48
Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng hồ chí minh KHÁI NIỆM , NGUỒN GỐC , QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đến nay, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách... Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 - 1991), Đảng Cộng Sản Việt Nam đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 – 2001) một lần nữa khẳng định lại điều này. Đây là một sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển mới trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta và là một quyết định quan trọng có ý nghĩa lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng nước ta, tình cảm nguyện vọng của toàn Đảng toàn quân, toàn dân ta. I. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. ...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh như trên thể hiện bốn nội dung chủ yếu sau: - Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước

TUTUONGHCM

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Hệ Thống 22 câu hỏi ôn tập Tư Tưởng Hồ Chí Minh( có đáp án)

Citation preview

Page 1: TUTUONGHCM

Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng hồ chí minh

KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNHHÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đến nay, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách... Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 - 1991), Đảng Cộng Sản Việt Nam đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 – 2001) một lần nữa khẳng định lại điều này. Đây là một sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển mới trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta và là một quyết định quan trọng có ý nghĩa lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng nước ta, tình cảm nguyện vọng của toàn Đảng toàn quân, toàn dân ta.

I. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại....Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh như trên thể hiện bốn nội dung chủ yếu sau:- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.- Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.- Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

II. Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh:1. Điều kiện lịch sử- xã hội, gia đình, thời đại: ( câu 1 )Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời do yêu cầu khách quan, đáp ứng những nhu cầu bức thiết do cách mạng Việt Nam đặt ra từ đầu thế kỷ XX đến nay.a. Điều kiện lịch sử.- Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, nước ta bị đế quốc Pháp xâm lược. Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp liên tục nổi lên, dâng cao và lan rộng trong cả nước: từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực,... ở Nam bộ; Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng... ở miền Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích... ở

Page 2: TUTUONGHCM

miền Bắc. Tuy nhiên, do chưa có một đường lối kháng chiến rõ ràng, dựa trên ý thức hệ phong kiến, nên đều thất bại.- Bước sang đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam bắt đầu có sự biến chuyển và phân hóa, tầng lớp tiểu tư sản và mầm mống của giai cấp tư bản bắt đầu xuất hiện, ảnh hưởng của cuộc vận động cải cách của của Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu ở Trung Quốc tác động vào Việt Nam. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản với sự xuất hiện của các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân, Việt Nam Quang phục hội... do các sĩ phu phong kiến có tư tưởng duy tân truyền bá và dẫn dắt, nhưng do bất cập trước lịch sử, nên không tránh khỏi thật bại.- Những năm đầu thế kỷ XX thực dân Pháp thẳng tay đàn áp các phong trào yêu nước của nhân dân ta. Trường Đông Kinh Nghĩa thục bị đóng cửa (tháng 12- 1907; cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung bị đàn áp (tháng 4 – 1908); vụ Hà Thành đầu độc bị thất bại và bị tàn sát (tháng 6-1908); căn cứ nghĩa quân Yên Thế bị bao vây và đánh phá (tháng 01 – 1909); phong trào Đông Du bị tan rã, Phan bội Châu và các đồng chí của ông bị trục xuất khỏi nước Nhật (tháng 02-1909); các lãnh tụ của phong trào Duy Tân trung kỳ, người bị lên máy chém (Trần Quý Cáp, Nguyễn Hằng Chi..), người bị đày ra Côn Đảo (Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, Đặng Nguyên Cẩn...). Tình hình đó cho thấy, phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường cách mạng mới.b. Quê hương, gia đình.- Quê hương.Nghệ Tĩnh, quê hương của Hồ Chí Minh là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm. Nơi đây đã nuôi dưỡng nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam như Mai thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, các lãnh tụ yêu nước cận đại như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu...Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị đàn áp, bị bóc lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê hương. Những tội ác của bọn thực dân và thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều đã thôi thúc Người ra đi tìm một con đường cách mạng mới để cứu dân, cứu nước.- Gia đình.Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho giàu lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, lao động cần cù, có ý chí kiên cường vượt qua gian khổ, khó khăn để đạt được mục tiêu, chí hướng. Chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị - xã hội của cụ Phó bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành tư tưởng chính trị và nhân cách của Hồ Chí Minh.c. Thời đại.- Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và đã trở thành một hệ thống thế giới. Các nước đế quốc vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân tộc nhỏ yếu trong vòng kìm kẹp thuộc địa của chúng.- Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX đã không còn là hành động riêng rẽ của mỗi nước chống lại sự xâm lược và thống trị của chủ nghĩa đế quốc, mà trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa gắn với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế chống giai cấp tư sản ở chính quốc.- Khi còn ở trong nước, Hồ Chí Minh tuy chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại, nhưng từ thực tế lịch sử của đất nước mình Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh không đem lại kết quả, phải đi tìm một con đường mới. Trong khoảng 10 năm, Hồ Chí Minh đã vượt ba đại dương, bốn châu lục, đặt chân lên khoảng gần 30 nước. Nhờ đó, Người đã hiểu được bản chất chung của chủ nghĩa đế quốc và hoàn cảnh chung của các

Page 3: TUTUONGHCM

nước thuộc địa trên thế giới.- Cuối những năm 20 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng trong phong trào công nhân châu Âu diễn ra ngày càng thêm sâu sắc, dẫn đến sự phân liệt trong nội bộ các đảng xã hội Dân chủ thuộc Quốc tế II. Một số đảng bị phân hóa. Phái tả trong các đảng tách ra, thành lập các Đảng cộng sản. Tháng 3 – 1919, Lênin thành lập Quốc tế III- Quốc tế cộng sản, đưa phong trào cộng sản thoát khỏi chủ nghĩa cải lương, theo đuôi các chính quyền tư sản của các đảng xã hội. Tác phẩm Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin và các văn kiện Đại hội II Quốc tế Cộng sản đánh dấu sự khẳng định về mặt lý luận việc thực hiện mối quan hệ hữu cơ giữa cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên tế giới.2. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh. (Câu 2)a. Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý.- Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.- Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.b. Tinh hoa văn hóa nhân loại.Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp thụ môt nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người có thể viết văn Anh, văn Pháp sắc sảo như một nhà báo phương Tây thực thụ, nhưng khi có nhu cầu “tự bạch” thì Người làm thơ bằng chữ Hán. Chính điều đó tạo điều kiện cho Người tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại và làm nên nét đặc sắc ở Hồ Chí Minh, một con người biểu tượng cho sự kết hợp hài hòa văn hóa Đông – Tây.- Tư tưởng văn hóa phương Đông.+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học.Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ

Page 4: TUTUONGHCM

cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” .+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.- Tư tưởng và văn hóa phương Tây.+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.c. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn,

Page 5: TUTUONGHCM

một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta” và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.d. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.- Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.- Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.- Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.3. Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.(câu 3)Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách mạng phong phú của người.a. Giai đạon hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (từ 1890-1911).Trong thời trẻ, với những đặc điểm quê hương, gia đình và môi trường sống, Hồ Chí Minh đã tích lũy được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu sau:- Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.- Vốn văn hóa dân tộc và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.- Hình thành hoài bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh.b. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920).Đây là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã:- Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức.- Tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.- Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.c. Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930).- Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản

Page 6: TUTUONGHCM

Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.- Hồ Chí Minh sang Mátxcơva dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ tịch của Hội giữa năm 1923. Sau đó, Người tiếp tục tham dự đại hội V Quốc tế Cộng sản và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế công hội đỏ...- Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra Báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924.Tháng 02- 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng.Các văn kiện này, cùng với hai tác phẩm Người hoàn thành và xuất bản trước đó là Bản án chế độc thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh (1927), đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam.d. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam (1930-1941).- Do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở phương Đông và Việt Nam, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh, tại Đại hội VI (năm 1928), Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng. Hội nghị Trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, cũng ra “Án nghị quyết” thu hồi chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong thời gian đó Hồ Chí Minh tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định quan điểm của mình.- Đại hội VII Quốc tế cộng sản (năm 1935) đã có sự tự phê bình về khuynh hướng “tả”, cô độc, biệt phái, bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ trong phong trào cộng sản. Để cho các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm lấy mà chống phá cách mạng. Đại hội có sự chuyển hướng về sách lược, chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít.- Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện “tả” khuynh, cô độc, biệt phái trước đây. Trên thực tế, từ đây đảng đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.- Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 khẳng định rõ: “đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết”.Những diễn biến của quá trình này đã phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.e. Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 – 1969).- Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5 – 1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông Dương, lập ra mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh. Nhờ đường lối đúng đắn đó, sau bốn năm, Đảng lãnh đạo cách mạng tháng Tám thắng lợi. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.- Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn

Page 7: TUTUONGHCM

là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh; về xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền; về xây dựng Nhà nước kiểu mới - của dân, do dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế...- Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng gửi gắm trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi.- Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển.Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười năm qua vừa kiểm chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng tạo, giá trị dân tộc và ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Cachiusa

Đáp án câu hỏi thi tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần I

Câu 1: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh: 

Xã hội VN- Xã hội VN thế kỷ XIX cho đến khi trước khi Pháp xâm lược vẫn là một xã hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Sau khi lật đổ nhà Tây Sơn triều đình nhà Nguyễn đã thi hành một chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động .Điều đó đã làm cho nước ta vốn đã lạc hậu càng lạc hậu hơn.- Năm 1858, Pháp chính thức xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn thối nát bạc nhược dưới sức ép của nhân dân đã kháng cự một cách yếu ớt dần dần từng bước thỏa hiệp, nhượng bộ và cuối cùng là cam chịu đầu hàng, đẩy nhân dân ta vào cảnh cực kỳ khó khăn, một cổ hai tròng (phong kiến và thực dân).- Trước tình cảnh đó, có hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp mọi nơi theo nhiều xu hướng khác nhau nhưng cuối cùng đều bị thất bại (Hoàng Hoa Thám,Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,…). Con đường cách mạng Việt Nam lâm vào cảnh bế tắc về đường lối, chưa có lối thoát.- Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Vượt lên trên những hạn chế của các nhà yêu nước đương thời. Người đã đến được với CN Mác-Lênin và con đường cứu nước đúng đắn

Quê hương và gia đình.- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân

Page 8: TUTUONGHCM

dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình. Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sâu sắc tư tưởng thương dân của người cha. Sau này gặp trào lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của Người “lấy dân làm gốc”.

- Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm và cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếngtrong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Hơn nữa ngay từ nhỏ Người đã đau xót chứngkiến cuộc sống nghèo khổ, bị bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay trênmảnh đất quê hương. Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải sớm ra đi tìm một con đườngmới để cứu dân, cứu nước.

Thời đại.- CN Tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn Tư bản độc quyền (tức là chủ nghĩa Đế Quốc) đã xác lập được địa vị thống trị của mình trên phạm vi thế giới. Vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị của nước khác như trước kia nữa mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa Đế quốc, chủ nghĩa Thực dân gắn liền với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản.

- Trong điều kiện lịch sử mới, mỗi thuộc địa là một mắt khâu của hệ thống đế quốc,do đó cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước nếu chỉ tiến hành riêng rẽ thì không thể nào giành thắng lợi.

- Khi còn ở trong nước, Nguyễn Ái Quốc tuy chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại, nhưng từ thực tế lịch sử, Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh là cũ và không đem lại kết quả. Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.- Cuối 1917, NguyễnÁi Quốc từ Anh trở về Pháp, đến sống và hoạt động ở Pari. Đây là một sự kiện rất quan trọng trong cuộc đời Người. Tham gia phong trào lao độngPháp, sát cánh với những người yêu nước Việt Nam và những Người cách mạng từ cácnước thuộc địa của Pháp, Người đã gia nhập Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa.

- 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở ra cho nhân loại một con đường mớiđể giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc nhằm giải phóng triệt để loài ngườikhỏi mọi ách áp bức bất công. Nguyễn Ái Quốc đã nhanh chóng đưa con đường cáchmạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản mà cách mạng tháng 10 Nga đãvạch ra. Chính vì vậy mà Người đã khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dântộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”- Điều đó được khẳng định rõ hơn khi Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa năm 1920. Chính luận cương Lênin đã giúp Người tìm ra con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.- Năm 1920, tại Đại hội Tua người đã tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước chuyển biến trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Người thấy tư tưởng của chủ

Page 9: TUTUONGHCM

nghĩaMác - Lênin, tư tưởng của cách mạng vô sản phù hợp với con đường để có thể cứudân tộc mình. Chính vì vậy Người đã tham gia cách mạng, đến với chủ nghĩa Mác -Lênin, đánh dấu sự chuyển biến từ người yêu nước thành người cộng sản. Và Ngườitừ người đi tìm đường cứu nước đã thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo.

Câu 2: Trình bày những phẩm chất cá nhân ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM:

- Thứ nhất: Đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại không bị đánh lừa bởi hào nhoáng bên ngoài. Người thấy rằng cách mạng tư sản về cơ bản vẫn chưa thể giảiphóng loài người, vẫn còn người bóc lột người.

- Thứ hai: Đó là sự khổc ông học tập chiếm lĩnh vốn tri thức vốn có của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa học về cách mạng của giai cấp vô sản quốc tế.

- Thứ ba: Đó là tâm hồncủa một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của đồng bào.

- Thứ tư: Hồ Chí Minh là người có khả năng xử lý và chuyển hóa những tri thức của dân tộc, nhân loại thành tri thức của bản thân mình.Nhân cách, phẩm chất, tài năng của HCM đã tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển tư tưởng của Người. Đó là mot con người sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén cái mới, thông minh, có hiểu biết rộng, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn… Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng tạo về lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được 1 hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng VN, đã vượt qua mọi thử thách, sóng gió trong hoạt động thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng tạo ,biến tư tưởng thành hiện thực các mạng.

Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua mấy giai đoạn? Hoạt động và nội dung tư tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn?

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của người nhằm đi tới giải phóngdân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng đó không thể hình thành ngay một lúc mà trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Quá trình đó được gắn liền với sự phát triển, lớn mạnh của Đảng và cáchmạng ViệtNam

Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng

Page 10: TUTUONGHCM

+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây.+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước.→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công.

Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ ngườiyêu nước thành người cộng sản.

Từ 1921 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng ViệtNamLà thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành lập chính đảng cách mạng ở Việt Nam.+ Người hoạt động trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham giasáng lập Hội liên hiệp thuộc đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac–Lênin vào nước thuộc địa.+ Giữa 1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở Mátxcơva, tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V vàĐại hội các đoàn thể quần chúng khác.+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại QuảngChâu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị.+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo cácvăn kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm “Người hoàn thành” và “Đường Kách mệnh”đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạngcủa Việt Nam.

Từ 1930 – 1941: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác địnhcho cách mạng Việt Nam+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả”khuynh đang ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối củaNguyễnÁi Quốc và đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắntắt.+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới đến gần, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược, thành lậpMặt trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu hiện biệt phái, côđộc trước đây.+ Tháng 11 – 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề phải nhằm vàomục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà giải quyết.→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng HồChí Minh.

Page 11: TUTUONGHCM

Từ 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8 BanChấphành Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, lậpra Mặttrận Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, cũng là thắng lợi đầu tiên của Tư tưởngHồ Chí Minh.+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện: về đườnglối chiến tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ nghĩa xãhội là quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa; vềxây dựng Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mớicủa dân,do dân, vì dân…+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu sắcnhững bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời vạch ranhững định hướng cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng chiếnthắng lợi+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng nhân thứcsâu sắc hơn với di sản tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng Hồ Chí Minhđã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổimới chúng ta.

Câu 4: Trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh?Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối tượngnghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Dưới đây là một số nội dung cơbản trong tư tưởng chính trị, tư tưởng văn hóa – đạo đức của Hồ Chí Minh:+ Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.+ Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.+ Tư tưởng về Đảng Cộng sản Việt Nam.+ Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.+ Tư tưởng về quân sự.+ Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.+ Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.+ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.+ Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.+ Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh. 

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN 22 CÂU ÔN TẬP TT HCM 

>>> câu hỏi thi môn tư tưởng HCM - có đáp án

>>> đáp án câu hỏi thi tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần I

>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần III

>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần IV

Page 12: TUTUONGHCM

Tiếp theo: ……..

Câu8 : Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần

cần được tiến hành chủ động, Sáng tạo và có khả năng dành thắng lợi trước

cách mạng vô sản ở chính quốc?

- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của

cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính

quốc. Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa

được thông qua tại đại hội VI Quốc tế cộng sản( ngày 1_9_1928) cho rằng:Chỉ có

thể thưc hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa khi giai cấp vô

sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan niêm này vô hình

chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở các

nước thuộc địa.

- Theo HCM giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách

mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn

nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối

quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ

chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi

bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô

sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời

cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu

của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc ra”

- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối

liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô

sản. Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định

vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa:” vận mệnh của giai cấp vô sản

thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược

thuộc địa gắn chặt với vân mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa…

nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các

nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”.Nếu xem thường cách mạng ở thuộc địa tức

là “muốn đánh chết rắn đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự nghiệp

giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân,

Người đưa ra luận điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc

địa_TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản than anh em”.

- Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá

đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí Quốc cho rằng cách mạng giải

phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách mạng vô

Page 13: TUTUONGHCM

sản ở chính quốc.Người viết: ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát

và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham

không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một

trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có

thể giúp đỡ những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn

toàn.

- Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách

mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách mạng

tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam

dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công

nông Pháp làm giai cấp cách mạng cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm cách

mạng thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”.

--> Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống

hiến quan trọng của HCM vào kho tang lý luận chủ nghĩa Mac_ Lênin, đã được

thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong

gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đung đắn.

Câu 9: PT quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa XH? Ý

nghĩa thực tiễn?

Đặc trưng bản chất của CNXH:

Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin

vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của mình về đặc

trưng bản chất của CNXH.

CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát

triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu nước mạnh.

Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo

lao động.

CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân

do dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông trí

thức do Đảng CS lãnh đạo.

CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn

áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động

trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát

triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.

CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng.

Vận dụng của đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.

Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng

tạo thế và lực cho con đường phát triẻn cnxh ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp

không ít những kho khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các

Page 14: TUTUONGHCM

điều kiện thực tế trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM

và cnxh và con đường quá độ lên cnxh. Đảng ta tập trung giải quyết những vấn đề

quan trong nhất.

Giữ vững mục tiêu CNXH.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực,

trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại

Chăm lo xdựng đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh

đấu tranh chống quan liêu bao cấp, tham nhũng lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm

chính xây dựng CNXH.

Câu 10: PT quan điểm của HCM về động lực xây dựng CNXH ở VN? Ý nghĩa

thực tiễn?

* Động lực xây dựng CNXH là tất cả các yếu tố, nhân tố góp phần cho sự thúc

đẩy phát triển của CNXH

* HCM đề cập đến nhân tố con người trên 2 bình diện :

Cộng đồng: để XDCNXH phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đây

là 1 động lực chính.

Cá nhân: HCM cho rằng phải xây dựng 1 hệ thống nội dung và biện pháp để

kích thích tính sáng tạo , tính tích cực của người lao động trong sự nghiệp

XDCNXH. Người cho rằng cần tác động vào các yếu tố chính trị, tinh thần của

người lao động(VD như tuyên truyền giáo dục để nâng cao tinh thần yêu nước,

tinh thần lao động của người lao động). Cần bồi dưỡng và phát huy ý thức làm

chủ, tâm lý làm chủ, năng lực làm chủ của người lao động, phát huy tinh thần dân

chủ coi là chìa khóa vạn năng; Phát huy lợi ích của người lao động, trước tiên là

lợi ích về kinh tế; HCM cho tằng cần phải có sự điều chỉnh tác động của những

yếu tố khác như văn hóa. Đạo đức, pháp luật.

Yếu tố ngoại lực : là sự giúp đỡ của các nước anh em

Phát huy vai trò, yếu tố của hệ thống chính trị và của đội ngũ cán bộ Đảng viên

Cần phải nhận diện, khắc phục, kìm hãm những trở lực của CNXH: trước hết là

sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ; truyền thống và thói

quen lạc hậu; kinh tế nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, manh mún lại không qua

thời kỳ TBCN; Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH, là căn bệnh mẹ

đẻ ra trăm bệnh khác như tham ô, lãng phí, quan liêu là bạn đồng minh của thực

dân PK dẫn đến chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật , CN cá nhân gây ra tư

tưởng thực dụng , tính giáo điều, bảo thủ. 

Ý nghĩa thực tiễn:…………..

Page 15: TUTUONGHCM

Câu 11: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên CNXH ở VN? Ý

nghĩa thực tiễn.

Tư tưởng HCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền

thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành lâu đời

trong lịch sử dựng nước và gữ nước của dân tộc.

Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN

HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một xã

hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng định

con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng

dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.

HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc điểm

to lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà từ một nước nông nghiệp lạc hậu

tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây là

vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi

phù hợp với VN.

Nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:

- Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy

nở cho nên sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khó kăn và phức tạp.

- Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng

sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sử dụng hình thức và phương tiện

của chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về

kinh tế thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.

- Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự

bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh

“muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì

không làm việc XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng

để tiến lên CNXH”.

Về bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN

HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:

- Một là: Xây dựngk CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập các nước an

hem nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.

- Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc,

nhu cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.

Phương pháp xây dựng CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn

thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy CNXH không đồng nhẩt với đói

nghèo , mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.

Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân.

Người đề ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp

Page 16: TUTUONGHCM

nhau, lưu thông trong ngoài.

Ý nghĩa thực tiễn:

Giữ vững mục tiêu của CNXH

Phát huy quyề làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là

nguồn lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.

Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu

tranh chống quan lieu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.

Câu 12: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân

tộc. Liên hệ vận dụng trong giai đoạn cách mạng hiện nay?

Quan điểm 1: 

- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình

cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức

mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề

chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.

Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài

viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc

đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết,

bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17

lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhắc tới 12 lần).

- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương

pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân

tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là

sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết,

đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là

điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận:

muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình

cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản.

Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:

- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách

của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt

của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao

Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước cách mạng

Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào

hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng

chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết,

hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà.

- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách

Page 17: TUTUONGHCM

mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản

của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp

sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi

hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là

một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh

thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần

chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc

lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện

ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.

Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức

- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở

lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.

- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn

kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền

tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.

- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt

chôn CNTB và xây dựng XH mới.

- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp

có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…

- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song

cới từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải

phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.

Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai

cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản

xuất tiến bộ…

Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt,

“con Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân

dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai,

giàu, nghèo,… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và

cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.

- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định

thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của

khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên minh công-

nông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.

- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống

yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta

mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai

mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước

Page 18: TUTUONGHCM

đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xá bỏ hết

mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ

nhân dân”.

- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy

những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn

vẹn lãnh thổ.

Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh

- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối

vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng

vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn

giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội

hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,…

- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước.

Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận

chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục

tiêu của dân tộc.

Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:

Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước,

thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.

Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh

công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.

Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc

thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng

cố và không ngừng mở rộng mặt trận.

Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến

bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết. 

Câu 13: PT quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững

mạnh? ĐCSVN vận dụng những quan điểm đó vào dựng mặt trận tổ quốc

hiện nay như thế nào?

Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh.

1 .Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân 

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự

nghiệp của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây

và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh",

đồng chí Nguyễn ái Quốc đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ

không phải là việc của một hai người. 

Page 19: TUTUONGHCM

- Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ

chính quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

hiện nay. Mặt trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp

và phát huy sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây

dựng đất nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là

vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt

trận, hạ thấp vai trò của quần chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong cách mạng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng

trong toàn bộ công tác cách mạng. 

- Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng

và tiến bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính

sách thích hợp nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định

xem đó là chương trình hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng

phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể hiện tính chất quần

chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các

hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu,

nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, - Mặt

trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ

thống từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên hiệp hành

động; nhưng tất cả đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích

cực tham gia vào sự nghiệp chung giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ

quốc. 

2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng 

- Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá

trình lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của

dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc

thành bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến

mức nào, đụng đầu nhằm vào bức tường đó, chúng cũng phải thất bại". 

- Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng

ta đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.

- Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp

vô sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng cách

mạng trong Mặt trận dân tộc thống nhất. 

- Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một

cuộc đấu tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành

được thắng lợi vẻ vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn

chǎm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất

theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành

công, thành công, đại thành công"

Page 20: TUTUONGHCM

* ĐCSVN vận dung những quan điểm đó vào xd mặt trận tổ quốc hiện nay

như thế nào?

- Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị -

xã hội của nước ta. Nó bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một

cơ chế bảo đảm đầy đủ quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những chỗ dựa vững chắc của Nhà nước xã

hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao

truyền thống đoàn kết của toàn dân ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tuyên

truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các dân tộc, các nhân tố

hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền,

tǎng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tǎng cường sự nhất trí về mặt chính trị và

tinh thần của xã hội ta, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây

dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 

- Trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ

chức xã hội rộng lớn nhất, vừa có tính liên hiệp rộng rãi, vừa có tính quần chúng

sâu sắc. Vì vậy, Mặt trận là đại diện chung cho quyền làm chủ của nhân dân, là

sự nối liền các tầng lớp nhân dân rộng rãi với Đảng, là chỗ dựa của Nhà nước

như Điều 9 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thể chế

hoá. 

- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của mặt trận

là: "Thực hiện tốt liên minh công nông, đoàn kết chặt chẽ trí thức và các tầng lớp

nhân dân lao động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ... cùng

những người Việt Nam hiện đang sống ở nước ngoài muốn góp phần xây dựng

đất nước, nhằm mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo

vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn hoà bình ở

Đông Nam á và thế giới". 

- Để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mặt trận, tǎng cường mối liên hệ giữa

Đảng và quần chúng, các cấp, các ngành đều phải quán triệt và làm tốt công tác

mặt trận, phê phán tư tưởng coi nhẹ mặt công tác này. Các cấp uỷ Đảng phải

tǎng cường lãnh đạo và tạo điều kiện để mặt trận ngày càng làm tốt ba chức nǎng

cơ bản sau:

Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân giác ngộ về chủ nghĩa

xã hội, nhất trí với đường lối, chính sách của Đảng, hǎng hái tham gia các phong

trào cách mạng nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu tổng quát của

thời kỳ quá độ và những mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu mà Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã đề ra.

Phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, giữa mặt trận

với chính quyền từ trung ương đến cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của

Page 21: TUTUONGHCM

nhân dân lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Phản ánh nguyện vọng, ý kiến của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và

công tác quản lý của Nhà nước; đề xuất và góp phần vào việc xây dựng luật pháp

và chính sách có liên quan đến các tầng lớp nhân dân; cùng các đoàn thể, các

thành viên tổ chức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của

các cơ quan nhà nước.

--> Mặt trận dân tộc thống nhất đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử cách

mạng nước ta. Đó là một trong những nhân tố thành công của cách mạng Việt

Nam, là vũ khí chính trị sắc bén để nhân dân ta phát huy sức mạnh tổng hợp

trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do trước đây và trong sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.

Câu 14: PT quan điểm HCM về nhà nước của dân do dân vì dân? Ý nghĩa

thực tiễn?

Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:

Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu

mới, cho thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là nhà nước của dân, do dân, vì

dân, khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước thông

qua ĐCS.

Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:

Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, giai cấp, dân tộc, tôn

giáo, đảng phái, xu hướng chính trị.

Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên

giới hải đào, trong nước hay ngoài nước.

Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.

Dân gắn với nhân dân lao động.

Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân

Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương

diện đối nội, đối ngoại, quyền lợi…

Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân

dân…

Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra,

bãi miễn, bảo vệ nhà nước.

ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc xây dựng nhà

nước kiểu mới:

Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân.

Nhà nước đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước: bầu, bãi miễn… nên phải

có mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân

Page 22: TUTUONGHCM

các cấp, đại biểu quốc hội… Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền

hưởng mọi quyền dân chủ.

Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng xây dựng, gìn giữ, là lực

lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nước. Trách nhiệm của người cách mạng

làm cho người dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm

chủ.

Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng

của dân, không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có được nhà nước vì dân nhà

nước đó phải của dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:

+) Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn

- ở - ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là

một bộ máy nhà nước trong sạch.

+) Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi

cổ nhân dân, phải là những người cách mạng, đầy tớ trung thành của nhân dân

và cũng là người lãnh đạo nhân dân.

Ý nghĩa thực tiễn:

Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần III

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN 22 CÂU ÔN TẬP TT HCM 

>>> câu hỏi thi môn tư tưởng HCM - có đáp án>>> đáp án câu hỏi thi tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần I>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần II>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần IV

Câu 15: Phân tích quan điểm của HồChí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dânvới tính dân tộc của nhà nước?Trả lời:Tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc vàgiai cấp, chủ nghĩa yêu ước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc chủ nghĩa xãhội. Sự thống nhât đó cũng được thể hiện rõ trong tư tưởng HCM về nhà nước.a. Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thốngchính trị. Nhà nước VN DCCH luôn mang bản chất công nhân:* Nhànước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấutranh giai cấp xuất hiện. Khi nói nhà nước dân chủ mới của nhà nước ta là nhànước “của dân do dân vì dân” không có nghĩa là nhà nước phi giai cấp hay siêu cấp.Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh côngnông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Như vậy, bản chất giai cấp của nhà nước talà bản chất giai cấp công nhân.* Bảnchất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện trước hết ở chỗ:- Nhà nướcdo ĐCS lãnh đạo. ĐCS VN lãnh đạo, nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giaicấp công nhân. Cách mạng VN từ sau 1930 đến nay là do ĐCS VN lãnh đạo, dù cònhoạt động bí mật hay đã ra công khai, dù chưa có chính

Page 23: TUTUONGHCM

quyền hay sau khi đãgiành được chính quyền, lúc nào Đảng ta cũng giữ vai trò lãnh đạo của mình đốivới CM VN, trong đó có nhà nước. Trong quan điểm cơ bản xây dựng nhà nước donhân dân lao động làm chủ , một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi,HCM vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh giữa giai công nhân với giainông dân và trí thức do giai công nhân mà đội tiên phong của nó là ĐCS VN lãnhđạo.- Đảnglãnh đạo Nhà Nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo của Đảng vớiNhà Nước ta qua những thời kì khác nhaulà khác nhau. Song tư tưởng HCM vẫn có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnhđạo của Đảng chung cho các thời kì:Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn,thông qua tổ chức của mình trong QH, CP và các nghành các cấp của nhà nước. Đảngphấn đấu để thể chế hoá quan điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nóthành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.Đảnglãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của mìnhtrong bộ máy cơ quan nhà nước. Đảnglãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.- Bản chấtgiai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định hướng đưa đất nướcquá độ đi lên CHXN bằng cách phát triển và cái tạo nền kinh tế quốc dân theoCHXH, biến nền ktế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với Công Nghiệp và NôngNghiệp hiện đại khoa học và kĩ thuật tiên tiến- Bản chấtgiai công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bảncủa nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh đến việc phát huy cao độdân chủ, đồng thời phát huy cáo độ tập trung. Nhà nước phải tập trung thống nhấtquyền lực để tất cả quyền lực vào tay nhân dân.b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất vớitính nhân dân, dân tộc:HCMđã giải quyết hài hoà thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tínhdân tộc biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:- Nhà nướcta ra đời là kết quả của cuốc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệngười VN từ quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc.- Tính thốngnhất giữa bản chất giai công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc còn thể hiện ởchỗ nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng.HCM khẳng định lợi ích cơ bản của giai công nhân, của nhân dân lao động và củatoàn dân tộc là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí của giai công nhânmà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dân tộc.- Nhà nướcmới ra đời của ta đã phải đảm nhiện nhiệm vụ lịch sử của cả dân tộc giao phó làlãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện để bảo vệthành quả cách mạng, bảo vệ nền độc lập dân tộc,tự do của Tổ Quốc, xây dựng mộtnước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cựcvào sự phát triển tiến bộ của TG.

Câu 16: Phân tích quan điểm của HCMvề nhà nước pháp quyền? Ý nghĩa?Trả lời :Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnhmẽ được HCM chú ý xây dựng thể hiện trên những điểm sau:a) Theo tưtưởng HCM, một nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp hiến. Chỉmột ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong liên hợp đầu tiên của Chính Phủlâm thời, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập QH rồitừ đó lập ra CP và các cơ quan, bộ máy chính thức khác

Page 24: TUTUONGHCM

của Nhà nước mới.- Mặc dù những khó khăn dồn dập do thùtrong giặc ngoài gây ra, cuộc tổng tuyển cử cả nước đã được tiến hành chỉ bốntháng sau ngày độc lập. Ngày2-3-1946, QH họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chínhthức của nhà nước. HCM được bầu làm chủ tịch CP lien hiệp đầu tiên. Đây chínhlà CP có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đềđối nội, đối ngoại của nước ta.b) Trongtư tưởng HCM, một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ là một nhà nước quảnlý đất nước bằng PL và phải làm cho PL có hiệu lực trong thực tế. Quản lý nhà nướclà quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhấtlà bằng hệ thống PL, trong đó quan trọng bậc nhất là Hiến pháp – đạo luật cơ bảncủa nước nhà. Có hiến pháp và PL nhưng không đưa được vào đời sống thì xã hộicũng sẽ bị rồi loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỉ cương, phépnước, tức là đi liền với thực thi hiến pháp và PL.- Một mặtchăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống PL của nước ta, mặt khác người hết sứcchăm lo đưa PL vào đời sống, tạo ra cơ chế bảo đảm cho PL được thi hành, cơ chếkiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhândân.- Ngườicho rằng công tác giáo dục PL cho mọi người đặc biệt cho thế hệ trẻ cực kì quantrọng trong việc xây dựng một NN pháp quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ côngdân đc thực thi trong cuộc sống.- Ngườichú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị củanhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việccủa chính quyền các cấp. Làm tốt nghĩa vụ công dân cũng là thực hiện nghĩa vụcủa mình đối với nhà nước, biết thực hành dân chủ.c) Để tiếntới một NN pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, chủ tịch HCM đã thấy rõ phải nhanhchống đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một đội ngũ cán bộ, viên chức NN cótrình độ văn hoá, am hiểu PL, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là có đạođức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, mọi tiêu chuẩn cơ bản của người cầmcân nảy mực cho công lý.HCM đãnêu ra một số yêu cầu cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức như sau:- Tuyệtđối trung thành với CM, kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ NN là yếu tố đầutiên cần có. Lòng trung thành đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ trongmọi lĩnh vực công tác.- Hănghái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ với lòng nhiệt tìnhkhông thôi thì chưa đủ, đội ngũ này cần phải hiểu biết công việc của mình, biếtquản lý NN, phải được đào tạo và tự mình phải luôn luôn học hỏi.- Phải cóquan hệ mật thiết với nhân dân, phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, lấy phục vụ choquyền lợi chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Đặc biệtphải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn gần dân, hiểu dân và vìdân. Cán bộ, công chức xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với nhân dẫnđều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu NN, biến chất NN.- Cán bộ,công chức phải là những người dám phụ tránh, dám quyết đoán, dám chịu tráchnhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn. Đó chính là những người cần,kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. HCM đòihỏi cán bộ, công chức phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức CM, luôn có chítiến thủ, luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, phải thường xuyên phê bìnhvà tự phê bình.

Câu 17: Vì sao HCM đặt vấn đề cách mạng trước hết phải có Đảng lãnhđạo? suy nghĩ của bản thân về vấn đề này.- Thất bại của các phong trào yêu nướcchống thực dân pháp ở VN cuối TK 19 đầu TK 20

Page 25: TUTUONGHCM

chứng tỏ những con đường giảiphóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng pk hoặc tư tưởng tư sản là không đáp ứngđược yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do, của dân tộc. Người đã đọc sơkhảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa củaLênin và đã tìm ra con đường cứu nước mới đó là con đường cách mạng vô sản. Conđường cách mạng đó theo quan điểm của HCM là tiến hành cách mạng giải phóng dântộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phongcủa nó là ĐCS. Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liênminh giữa GCCN và GCND và trí thức…Sự nghiệp cách mạng VN là một bộ phận khăngkhít của cách mạng thế giới cho nên phải đoàn kết quốc tế.- Trước hết muốn thành công trong sựnghiệp giải phóng dân tộc đó là đi theo con đường cách mạng vô sản sau đó mỗicuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo. Cácnhà yêu nước VN đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ chức cách mạng.Đã có nhiều những tổ chức như Duy Tân Hội (1904) và VN quang phục hội (1912) rađời song các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dântộc đi đến thành công, vì thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phươngpháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi quần chúng. NAQ đã sớm khẳngđịnh : muốn GPDT thành công thì trước hết phải có đường cách mệnh…Đảng có vữngcách mệnh thì mới thành công…Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt…Bâygiờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắcchắn nhất, cách mệnh nhất kà chủ nghĩa Lênin. Như vậy NAQ đã khẳng định: cáchmạng gpdt muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN, Đảng đóphải được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của lênnin được vũ trang bằngchủ nghĩa Mác Lênin. Người giải thích cách mệnh ở đây trước hết là phải làm chodân giác ngộ phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Cách mệnh phảihiểu phong triều cách mệnh thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sứccách mệnh phải tập trung muốn tập trung phải có đảng cách mệnh- Chính vì thế mà 3.2.1930 người đã lậpĐCSVN một chính đảng của GCCNV, có tổ chức chặt chẽ kỷ luật nghiêm minh và liênhệ mật thiết với quần chúng.

Câu 18: Phân tích luận điểm ĐCSVN làđảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của dân tộc VN.- HCM là người sáng lập ra ĐCSVN, một Đảngcách mạng chân chính, bộ tham mưu sáng suốt và kiên cường của GCCN và dân tộcVN. Những luận điểm của Người về ĐCS về xây dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiệnĐảng lãnh đạo chính quyền là một phần cực kỳ quan trọng. Tư tưởng HCM về ĐCSVNbắt nguồn từ học thuyết của về ĐCS và trực tiếp từ học thuyết về Đảng kiểu mới,của GCCN, đã được Lênin đưa ra từ những năm đầu thế kỷ XX. HCM đã vận dụng sángtạo học thuyết đó áp dụng vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN để thành lậpĐCSVN. Người đã đưa ra những luận điểm mới, làm phong phú thêm học thuyết M-Lênin về ĐCS đặc biệt là đối với việc thành lập ĐCS ở nước ta. Một trong nhữngluận điểm cơ bản và đáng chú ý trong tư tưởng HCM đó là ĐCSVN - Đảng của GCCN,của nhân dân lao động và của dân tộc VN.- Với học thuyết của CN M-L đã đưa ra tầmquan trọng của GCVS. Đối với Mác và Ăng ghen đặt sự quan tâm chủ yếu của mìnhvào vấn đề thành lập các ĐCS ở những nước TBCN, mà nhiệm vụ là lãnh đạo GCVS vàquần chúng lao động ở các nước tư bản phát triển nhất tiến hành CMVS. Ở đâyGCVS thông qua chính Đảng của mình là ĐCS lãnh đạo cuộc cách mạng nhắm lật đổchế độ tư bản tiến lên thẳng CNXH. Đối với Lênin thì đã bổ sung thêm học thuyếtMác đó là đối với các nước thuộc địa thì cách mạng trước hết là cách mạng dântộc dân chủ nhân dân, thực chất bao gồm trong đó là hai cuộc cách mạng: cáchmạng giải phóng dân tộc và cách mạng dân chủ. Ông đề cao vai trò của GCVS đó làgiai cấp tiên phong, là bộ chỉ huy, giai cấp tối cao của cách mạng vô sản.- Trong quá trình đi tìm đường cứu nước,HCM đã nhận thức sâu sắc rằng cứu nước là sự

Page 26: TUTUONGHCM

nghiệp của nhiều người của đôngđảo quần chúng nhân dân, của cả dân tộc chứ không hẳn của vài người, của mộtgiai cấp nào đó. Cùng với sự chuẩn bị về tư tưởng, đường lỗi lãnh đạo, HCM đãgiác ngộ GCCN, GCND, tri thức và những người yêu nước để họ hiểu về chủ nghĩaMác Lênin và đường lối cách mạng mới để từ đó truyền bá vào phong trào côngnhân và phong trào yêu nước VN. Với sự chuẩn bị mọi mặt và tình hình thực tếđặt ra, HCM đã thống nhất 3 tổ chức Đảng lập lên một Đảng duy nhất là ĐSCVN vàongày 3-2-1930.- Tư tưởng HCM đã đưa ra những luận điểmđó là ĐCS là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi, đócũng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa M-L với phong trào công nhân và phongtrào yêu nước. Khi ĐCS đã có đầy đủ tố chất của một chính Đảng thì hiển nhiênĐảng được tất cả mọi người tin yêu và đi theo. Chính vì thế HCM đã khẳng địnhrằng ĐCSVN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN. TrongSách lược vắn tắt, HCM viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp” trongChương trình vắn tắt của Đảng. Người viết: Đảng là “đội quân tiên phong của đạoquân vô sản”. Đảng tập hợp vào hàng ngũ của mình những người tin theo chủ nghĩacộng sản, chương trình Đảng và Quốc tế cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hisinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phậnĐảng. HCM khẳng đinh rõ mục đích của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng vàthổ địa cách mạng để đi tới xã hội công sản”. Đảng liên kết với những dân tộcbị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới”.- Những quan điểm trên của HCM hoàn toàntuân thủ những quan điểm của Lênin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vôsản. Nhưng, HCM còn có một cách thể hiện khác về vấn đề “đảng của ai” . Trongbáo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của Đảng(2-1951), HCM nêu rõ : trong giaiđoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộclà một. Chính vì Đảng Lao Động VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dânlao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN. Năm 1953, HCM viết: “Đảng laođộng là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cảdân tộc” và “Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân”.Năm 1957, HCM khẳng định lại: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc. Trong thời kỳ miền Bắc xây dựngCNXH năm 1961, HCM khẳng định lại: Đảng ta là Đảng giai cấp, đồng thời cũng làcủa dân tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm 1965, HCM cho rằng: Đảng ta xứngđáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân laođộng và của cả dân tộc.- Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưvậy nhưng quan điểm nhất quán của HCM về bản chất giai cấp của Đảng là Đảng tamang bản chất giai cấp công nhân.Luận điểm đó đã định hướng cho việc xây dựngĐCSVN thành một Đảng có cự gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, nhân dân laođộng và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của cách mạngVN. Đa số những người dân VN, dù là đảng viên hay không là đảng viên dù ở bấtcứ tầng lớp nào thì cũng đều cảm thâ ĐSCVN là Đảng của Bác Hồ, của mình, tự hàovới niềm tự hào của Đảng thấy mình cũng có trách nhiệm trong việc xây dựngĐảng. Và đó cũng chính là niềm vinh dự, tự hào lớn nhất của ĐCSVN, là cội nguồntạo nên sức mạnh của ĐCSVN mà không phải bất cứ Đảng nào cũng có được.- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp,đồng thời là Đảng của dân tộc hoàn toàn không có nghĩa là không thấy rõ bảnchất giai cấp của Đảng. Đó là bản chất GCCN, giai cấp duy nhất gánh vác sứ mệnhlịch sử lãnh đạo cách mạng đến cuối cùng, giai cấp không chỉ là đại diện chohiện tại mà còn cho cả tương lai của đất nước. GCND tuy chiếm số đông nhấttrong dân cư và có tinh thần cách mạng rất cao, nhưng do tính phân tán, tư hữucủa những người sản xuất nhỏ, do hệ tư tưởng nông dân chỉ tiêu biểu cho nhữnggì đã qua chứ không phải những gì sẽ đến, nên đóng vai trò lãnh đạo cách mạng.Chỉ có chiụ sự lãnh đạo và đi theo đường lối của Đảng của GCCN, GCND mới trởthành đồng minh tin cậy của GCCN, trở thành đồng minh tin cậy của GCCN, trởthành lực lượng to lớn nhất của cách mạng, mới giành

Page 27: TUTUONGHCM

được thắng lợi trong cuộcđấu tranh để giải phóng dân tộc. Đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội kháckhông thể đảm đương được vai trò lãnh đạo cách mạng. Điều này HCM đã nhận thứcđược từ sớm và đã nêu rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của GCCN, đồng thời phêphán những quan điểm sai trái như không thấy rõ vai trò và sứ mệnh của GCCN,hoặc chỉ thiên về công nông mà không thấy rõ vai trò của các tầng lớp giai cấpkhác, cùng với công nông tạo nên sức mạng to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc.Xuất phát từ vị trí, đặc điểm, vai trò, kinh tế chính trị của giai cấp côngnhân trong xã hội là giai cấp mới, đoàn kết nội bộ cao…Giai cấp công nhân cònlà sứ mệnh lịch sử là người đào huyệt chôn CNTB. Tuy xuất phát điểm còn yếu cảvề chất lượng và số lượng song ngay từ khi ra đời GCCN đã mang bản chất của GCCN quốc tế.- Người cho rằng cái quyết định bản chấtgiai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân mà cơ bản là nền tảngtư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin ở mục tiêu đường lối của Đảng thực sựlà vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giảiphóng xã hội và giải phóng con người ở vấn đề Đảng kiểu mới của giai cấp côngnhân. Do đó, Đảng k phải chỉ kết nạp cả những người ưu tú trong GCCN mà còn làGCND tầng lớp tri thức.. đã được rèn luyện giác ngộ về Đảng và tự nguyện chiếnđấu trong hàng ngũ của Đảng. Mặt khác Đảng đặc biệt chú ý đến việc giáo dục rènluyện đảng viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về CN M-L nâng cao giácngộ về giai cấp và dân tộc. HCM phê phán những quan điểm không đúng như khôngđánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp công nhân cũng như quan điểm sai tráichỉ chú trọng vào giai cấp công nông mà bỏ qua vai trò của giai cấp khác.- Trong ĐHĐB toàn quốc lần thứ VII củaĐảng đã nêu: “khẳng định bản chất GCCN của Đảng , chúng ta không tách rời Đảngvà giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động khác, với toàn thể dân tộc”.Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã mang trong mình yếu tố giai cấp và yếu tốdân tộc. Chính lập trường và lợi ích giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phảigiải phóng dân tộc. Đảng tìm thấy nguồn sức mạng không chỉ ở GCCN mà còn ở cáctầng lớp nhân dân lao động ở cả dân tộc. Cũng từ đó nhân dân lao động thừ nhậnĐảng ta là người lãnh đạo, người đại biểu chân chính cho quyền lợi cơ bản vàthân thiết của mình.

Câu hỏi ôn thi tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần IV

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN 22 CÂU ÔN TẬP TT HCM

>>> câu hỏi thi môn tư tưởng HCM - có đáp án>>> đáp án câu hỏi thi tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần I>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần II>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần III

Câu 19: Trình bày quan điểm của HCM về các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.Các nguyên tắc, qui định trong sinh hoạt Đảng có vai trò quan trọng đảm bảo giữ vững bản chất của Đảng, cũng như ngày càng nâng cao bản lĩnh chính trị, hiệu quả lãnhđạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc. ĐCS VN hoạt động theonhững nguyên tắc tổ chức cơ bản sau:a. Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Page 28: TUTUONGHCM

- Đâylà thuộc tính vốn có trong bản chất của các Đảng CM.- Nắmvững quan điểm đó của CN Mác-lênin HCM đã làm rõ nội dung các thành tố tậptrung dân chủ đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa chúng.- Tậptrung trong Đảng nghĩa là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấptrên…- Dânchủ là vốn quí của nhân dân, chế độ của nhà nước ta là chế độ dân chủ  tư tưởng phải tự do, mọi người có quyền bàytỏ tư tưởng để tìm ra chân lý nhưng khichân lý đã được tìm ra thì phải là người thực hiện chân lý ấy.- Tậptrung và dân chủ là 2 mặt của mối quan hệ gắn bó, thống nhất với nhau. Dân chủđể đi đến tập trung chứ không phải dân chủ để đi đến phân tán, tuỳ tiện, vô tổchức. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập trung theo kiểu quanliêu, độc đoán, chuyên quyền. Đây là nguyên tắc quan trọng quyết định bảnchất của Đảng, và trong thực tế lãnh đạo là 1 yêu cầu nghiêm ngặt. theo đó,thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng là một điều kiện bảođảm cho những thắng lợi.b. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụtrách- Ngườicho rằng nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc lãnh đạocủa Đảng, Người coi tập thể lãnh đạo là dân chủ, còn cá nhân phụ trách là tậptrung, tức là tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là dân chủ tập trung.- Tậpthể lãnh đạo, cá nhân phụ trách vì:+ Tậpthể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi đến mấy cũng chỉ nhìn rõ một vài mặt của vấn đề  phải lấy ý kiến tập thể mới nhìn rõ bản chấtcủa sự việc, mà có thấy rõ khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chuđáo, khỏi sai lầm.+Việcgì đã bàn bạc kĩ lưỡng, kế hoạch rõ ràng thì phải giao cho 1 người hoặc mộtnhóm người để thực hiện, như thế công việc mới không bê trễ, không ỷ lại vàongười khác.- Khithực hiện nguyên tắc này, Người yêu cầu phải phát huy tính chủ động, dám làmdám chịu của từng cá nhân, tránh tình trạng dựa dẫm tập thể, không dám quyếtđoán, không dá, chịu trách nhiệm…c. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình- Mụcđích của phê bình và tự phê bình là làm cho phần tốt trong mỗi con người đượcphát huy, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu mất dần đi.- Ngườicho rằng đây là nguyên tắc SH của Đảng, là luật phát triển của Đảng, là vũ khíđể rèn luyện cho cán bộ Đảng viên và nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng.-Phương pháp: phê bình việc chứ không phê bình người, phê bình là để giúp đỡnhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, và phải được làm thường xuyên, liên tục. Phê bìnhvà tự phê bình thực chất là tạo sự đoànkết trong Đảng, không gây ra mâu thuẫn.- Tháiđộ phê bình và tự phê bình: trung thực, thẳng thắn, kiên quyết, có văn hoá. Ởđây ta thấy rõ quan điểm nhân đạo phê và tự phê.d, Nguyên tắc kỉ luật nghiêm minh và tự giácxây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng.- Sứcmạnh của một tổ chức CS và của mỗi đảng viên còn bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉluật nghiêm minh. Tính nghiêm minh của kỉ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức,mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, trước pháp luật nhànước,trước mọi quyết định của Đảng.- Đảngta là 1 tổ chức gồm những người tự nguyện nên tự giác, gương mẫu trong côngtác, trong cuộc sống là 1 yêu cầu bắtbuộc đối với mọi tổ chức và đảng viên.- Sựđoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là CNMác-lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyếtcủa tổ chức Đảng các cấp.- Muốnđoàn kết thống nhất trong Đảng , phải thực hanh dân chủ rộng rãi, thường xuyênvà nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức CM,chống chủ

Page 29: TUTUONGHCM

nghĩa cá nhân, và các biểu hiện tiêu cực khác…

Câu 20: Phân tích quan điểm của HCMvề vị trí, vai trò của đạo đức cách mạng? ý nghĩa thực tiễn?* Vị trí, vai trò:Trongsuốt cuộc đời hoạt động CM, HCM đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đạo đức nhất làđạo đức CM. Tư tưởng đạo đức của Người bao quát mọi đối tượng, đề cập đến mọilĩnh vực hoạt động của con người, trên mọi quan hệ XH với phạm vi rộng, hẹpkhác nhau.- Hìnhthái KT-XH: đạo đức tồn tại độc lập so với tồn tại XH. Nó có tác động trở lạivới tồn tại XH. Nó có thể thúc đẩy XH hoặc ngược lại.- Chủtịch HCM coi:+ Đạođức là gốc , là nền tảng của người CM. Người ví đạo đức đối với người CM như làgốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối. Với tư cách là gốc, nền tảng thì đạođức là 1 bộ phận vững chắc để các yêu tố khác dựa vào đó tồn tại, phát triển.+ Đạođức là gốc, nền tảng còn vì sự nghiệp giải phóng dt, giải phóng g/c, giải phóngcon người là 1 công việc hết sức nặng nề, khó khăn. Nếu mỗi người không giữđược đạo đức thì không thể tự giải phóng cho bản thân mình và cho XH được.+ Đạođức chính là phẩm giá, là thước đo lòng cao thượng của con người. Ai giữ vữngđược đạo đức thì người đó là người cao thượng.+ Đạođức là nên tảng của CM còn là vì nó xoá bỏ đi nhiều chuẩn mực đạo đức của giaicấp bóc lột.+ Đạođức có vị trí, vai trò hết sức quan trọng còn là nếu có sự tha hoá về đạo đức,về lối sống của cán bộ đảng viên  lànguy cơ lớn đối với sự tồn vong và phát triển của đất nc.- Chủtịch HCM cho rằng đạo đức là gốc, là nền tảng nhưng không phải là độc tôn, làđối lập với những yếu tố khác đặc biệt là tài năng. HCM yêu cầu đối với mỗingười thì tài năng và đạo đức phải đi liền với nhau.- Trênthực tế thì Chủ tịch HCM đã cùng với Đảng ta để lại cho chúng ta1 hệ thống quanđiểm sâu sắc và toàn diện về đạo đức. Bản thân Người là 1 tấm gương về đạo đứcCM. Tư tưởng và tấm gương đạo đức HCM đã trở thành 1 bộ phận quan trọng trongnền tảng tinh thần của XH VN.* Ý nghĩa thực tiễn:- Đốivới dân tộc ta, di sản tư tưởng HCM,trong đó có tư tưởng về đạo đức CM là tài sản tinh thần vô giá, là ngọn cờthắng lợi của CM VN.- HCMđã xác định các tiêu chí rất cơ bản về những đức tính của người CM, đó cũng làphương huớng phấn đấu của mọi người dân VN. Người luôn là tấm gương sáng chomọi người dân noi theo.

Câu 21: PT quan điểm của HCM về các chuẩn mực đạo đứcCM? Liên hệ quá trình rèn luyện tu dưỡng bản thân?

Trả lời:* Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, có 4 chuẩn mực đạođức cách cơ bản. - Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩnmực đạo đức nền tảng, điều chỉnh hành vi giữa cá nhân với cộng đồng. Trung,hiếu là các khái niệm đạo đức truyền thống, nhưng được Hồ Chí Minh sử dụng vàđưa vào những nội dung mới. +) Trung với nước: yêu nước, gắn liền với yêuChủ nghĩa xã hội; trung thành với lý tưởng, con đường cách mạng mà đất nước,dân tộc đã lựa chọn; có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. +) Hiếu với dân: Thương dân, quý dân, lấy dânlàm gốc; chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân một cách tự giác; đấutranh giải phóng quần chúng nhân dân để dân trở thành người

Page 30: TUTUONGHCM

chủ và làm chủ.- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đâylà chuẩn mực đạo đức trung tâm, điều chỉnh hành vi ứng xử trong cuộc sống hàngngày của mỗi người. + Cần:Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai, biết phân công, tổ chức hoạt động hợplý, lao động với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. + Kiệm: Tiết kiệm, không hoang phí, tiêu dùng hợp lý;không chỉ tiết kiệm của cá nhân mà còn tiết kiệm của công;tiết kiệm toàn diện: tiền của, nguyên vật liệu, thời gian,sức lao động. + Liêm: Liêm khiết, trong sạch, không tham tiền tài,địa vị, danh vọng. + Chính: Chính trực, ngay thẳng, thật thà đối vớimình, đối với người, đối với việc. + Chí côngvô tư: Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trênhết, trước hết, hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung, lo trước thiên hạ,vui sau thiên hạ.  Mối quan hệ giữa các khái niệm: Các tiêuchuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề cho nhau. Hồ ChíMinh xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của một conngười, là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc. * Yêu thương con người: Yêu thương tất cả mọingười, trước hết là người lao động nghèo khổ, bị bóc lột, áp bức, những ngườidễ bị tổn thương nhất trong xã hội: trẻ em, người già, phụ nữ; yêu thương conngười trên lập trường của giai cấp công nhân; chăm lo mọi mặt đời sống conngười để con người được thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích, có điều kiện phát triểntoàn diện cá nhân. * Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung:Chuẩn mực đạo đức này điều chỉnh hành vi ứng xử của con người trong quan hệgiữa các quốc gia, dân tộc; nó có cơ sở từ bản chất quốc tế của giai cấp côngnhân, của chế độ xã hội chủ nghĩa. * Về nội dung, chuẩn mực đạo đức này bao gồm:Tôn trọng, thương yêu các dân tộc; ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trong sự nghiệpđấu tranh giải phóng; xây dựng khối đoàn kết quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, cólý, có tình. 

Câu 22. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tác xây dựngđạo đức cách mạng? Liên hệ bản thân.Trả lờiPhântích quan điểm Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng:a. Nói điđôi với làm, phải nêu gương đạo đức.- Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về nóiđi đôi với làm. Người quan tâm đặc biệt, hàng đầu tới vấn đề đạo đức không phảichỉ để lại những bài viết, bài nói về đạo đức mà quan trọng hơn là Người thựchiện trước hết, nhiều nhất những tư tưởng ấy.- Đạo đức cách mạng là đạo đức luôn đượcnhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp công nhân, phục vụ lợi íchcủa cách mạng. Điều này phân biệt rạch ròi với thói đạo đức giả, đạo đức củagiai cấp bóc lột với những đặc trưng bản chất là nói nhiều, làm ít, nói màkhông làm, nói một đằng, làm một nẻo, đem lại lợi ích không phải cho quần chúngnhân dân lao động, mà cho thiểu số những kẻ bóc lột.- Nói đi đôi với làm nhằm chống thói đạođức giả. Hồ Chí Minh đã nói về tới những kẻ “vác mặt làm quan cách mạng”:“Miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc thì họ theo lối “quan” chủ. Miệng thì nói“phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích quần chúng, tráingược với phương châm và chính sách của Đảng và Chính phủ”. Điều này sẽ dẫn tớinguy cơ làm mất lòng tin của dân đối với Đảng và chế độ mới.- Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm làmột nét đẹp của văn hóa phương Đông, không chỉ đào tạo thế hệ cách mạng ngườiViệt Nam không chỉ bằng lý luận cách mạng, mà bằng chính tấm gương đạo đức caocả.- Trong lĩnh vực đạo đức phải đặc biệt chútrọng đạo làm gương. Làm gương có nhiều cấp độ, phạm vi và hệ quy chiếu kháchnhau. Ở đâu cũng có người tốt, việc tốt. Việc bồi dưỡng,

Page 31: TUTUONGHCM

nêu gương người tốt,việc tốt là rất quan trọng và cần thiết, không được xem thường.- Xây dụng đạo đức mới, nêu gương đạo đứcphải rất chú trọng tính chất phổ biến, rộng khắp, vững chắc của toàn xã hội vànhững hạt nhân người tốt, việc tốt tiêu biểu.b. Xây điđôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.- Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặtchẽ giữa xây và chống. Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâm điều này.Bởi vì trong Đảng và mỗi con người, vì những lý do khác nhau, nên không phải“người người đều tốt, việc việc đều hay”. Phải biết phát huy việc bản chất tốtđẹp, và làm cho phần xấu mất dần đi.- Con đường đi lên CNXH là cuộc đấu tranhlâu dài, gian khổ. Thói quen và truyền thống lạc hậu là kẻ địch lơn, nó ngấmngầm ngăm trở cách mạng tiến bộ, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tiểu tư sản còn ẩnnấp trong mình mỗi người chúng ta, chờ thời cơ thuận lợi sẽ lại ngóc đầu dậy.- Như vậy, đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâmđấu tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giạc sẵn sàng chiến đấu, khôngkhuất phục. Có như vậy mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ cáchmạng. Đối với từng người, Hồ Chí Minh yêu cầu trước hết phải đánh thắng lòng tàlà kẻ thù trong mình, không hiếu danh, không kiêu ngạo, ít lòng tham muốn vềvật chất, vị công vô tư.- Chống và xử lý nghiêm minh là nhằm xây,đi liền với xây là muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng conngười có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Vì vậy, phải xác định đây lànhiệm vụ chủ yếu và lâu dài.- Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đứcmới, đạo đức cách mạng cho con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởngHồ Chí Minh. Giáo dục đạo đức phải phù hợp với lứa tuổi ngành nghề, giai cấptầng lớp và trong từng môi trường khác nhau. Đồng thời phải chú ý tới hoàncảnh, nhiệm vụ từng giai đoạn cách mạng.- Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm.Trước hết, mỗi người và tổ chức phải có ý thức tự giác trau dồi đạo đức cáchmạng. Bản thân sự tự giác cũng là phẩm chất đạo đức quý giá đối với từng ngườivà tổ chức. Điều này càng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với Đảng và mỗicán bộ, đảng viên. “Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõnhững cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, rồi tìm mọi cách sửa chữa khuyếtđiểm đó. Như thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.- Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáodục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. Điều này phụthuộc quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì chủ nghĩa xã hội là côngtrình tập thể của quần chúng nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của đảng.Trong Di chúc, Hồ Chí Minh cũng viếtrõ điều này: để chống lại những gì đã cũ kỹ, hu hỏng và tạo ra những cái mới mẻtốt tươi cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dây, dựa vào lựclượng vĩ đại của toàn dân.c. Phải tudưỡng đạo đức suốt đời- Đạo đức cách mạng, đạo đức mới khách đạođức cũ ở chỗ nó gắn với thực tiễn cách mạng và phục vụ cách mạng, phục vụ nhândân. Vì vậy, việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải là một trong nhữngyêu cầu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức cách mạngkhông phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày màphát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sánh, vàng càng luyện càngtrong.- Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồiđạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hộivà giải phóng loài người.Cái ácluôn ẩn nấp trong mỗi con người. Vì vậy, không được sao nhãng việc tu dưỡng, màphải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt trong thời kỳ hòa bình, khi con ngườiđã có ít quyền hạn, nếu không ý thức sâu sắc điều này, dễ bị tha hóa biến chất.- Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng vàđem lại hanh phúc tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người đượcgiải phóng. Vì vậy, tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn,trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm

Page 32: TUTUONGHCM

mỗi người.Chỉ có như vậy việc tu dưỡng mới có kết quả trong mọi môi trường, mọi mối quanhệ, mọi địa bàn, mọi hoàn cảnh.