16
TUYẾN TIÊU HOÁ 2011 TUYẾN TIÊU HÓA _________________ MỤC TIÊU : 1. Nêu được đặc điểm cấu tạo chung của tuyến tiêu hóa 2. So sánh đặc điểm cấu tạo và chức năng của 3 loại nang tuyến nước bọt 3. Nêu được các đặc điểm cấu tạo và chức năng của tụy ngoại tiết 4. Mô tả cấu tạo và chức năng của tiểu thùy gan I. ĐẠI CƯƠNG: Tuyến tiêu hóa sản xuất các chất dịch theo ống dẫn đổ vào ống tiêu hóa, bao gồm những tuyến tiêu hóa lớn nằm bên ngoài ống tiêu hóa như tuyến nước bọt, tụy, gan và các tuyến nhỏ nằm ở thành ống tiêu hóa. Nói chung, tuyến tiêu hóa gồm hai thành phần chính: chế tiết và bài xuất. Ngoài chức năng chế tiết các men có khả năng phân hủy thức ăn, một số tuyến tiêu hóa còn có cả chức năng nội tiết.

Tuyến tiêu hóa

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

TUYẾN TIÊU HÓA_________________

MỤC TIÊU:

1. Nêu được đặc điểm cấu tạo chung của tuyến tiêu hóa2. So sánh đặc điểm cấu tạo và chức năng của 3 loại nang tuyến

nước bọt 3. Nêu được các đặc điểm cấu tạo và chức năng của tụy ngoại tiết4. Mô tả cấu tạo và chức năng của tiểu thùy gan

I. ĐẠI CƯƠNG:

Tuyến tiêu hóa sản xuất các chất dịch theo ống dẫn đổ vào ống tiêu hóa, bao gồm những tuyến tiêu hóa lớn nằm bên ngoài ống tiêu hóa như tuyến nước bọt, tụy, gan và các tuyến nhỏ nằm ở thành ống tiêu hóa.

Nói chung, tuyến tiêu hóa gồm hai thành phần chính: chế tiết và bài xuất. Ngoài chức năng chế tiết các men có khả năng phân hủy thức ăn, một số tuyến tiêu hóa còn có cả chức năng nội tiết.

Hầu hết các tuyến tiêu hóa đều có cấu trúc tương tự nhau: tuyến được bao bọc bên ngoài bằng vỏ bao liên kết, từ bao liên kết có nhiều vách liên kết tách ra và đi vào bên trong nhu mô tuyến để phân chia tuyến thành nhiều thùy. Các thùy được các vách liên kết gian tiểu thùy phân chia thành nhiều tiểu thùy. Vách liên kết gian tiểu thùy và các tiểu thùy có mối liên quan về cấu trúc và chức năng rất chặt chẽ. Hoạt động chế tiết chủ yếu diễn ra ở các tiểu thùy, gọi là các đơn vị cấu trúc và chức năng. Các ống bài xuất nhỏ rải rác trong tiểu thùy sẽ tăng dần khẩu kính và đổ về ống bài xuất lớn nằm trong mô liên kết gian tiểu thùy.

Page 2: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

II. TUYẾN NƯỚC BỌT:

Khoang miệng nhận dịch tiết từ nhiều tuyến nước bọt, có 3 đôi tuyến nước bọt chính và nhiều tuyến nhỏ nằm trong khoang miệng. Ba đôi tuyến chính nằm ngoài khoang miệng cho ống dẫn vào khoang miệng: tuyến mang tai (1), tuyến dưới hàm (2) và tuyến duới lưỡi (3).

- Tuyến mang tai nằm ở phía dưới trước của loa tai, nang tuyến chủ yếu là các nang tiết nước, cho ống dẩn đổ vào khoang miệng ở vị trí răng cối trên số 2.

- Tuyến dưới hàm: nằm dưới xương hàm, chứa các nang tiết nước, tiết nhầy và nang pha, cho ống dẩn đổ vào sàn miệng ở hai bên thắng lưỡi.

- Tuyến dưới lưỡi: chủ yếu là các nang tiết nhầy, có ống bài xuất ngắn đổ vào cạnh hoặc cùng chỗ với tuyến dưới hàm.

Tuyến nước bọt có cấu trúc theo kiểu tuyến túi giống như chùm nho và được các vách liên kết phân chia thành các tiểu thùy có kích thước khác nhau. Mỗi tiểu thùy bao gồm nhiều nang tuyến hoặc ống – túi, đây chính là phần chế tiết của tuyến. Nang tuyến được cấu tạo bởi những tế bào biểu mô tuyến có khả năng tổng hợp và chế tiết các chất tiết vào lòng của nang tuyến.

Các tế bào biểu mô cấu tạo nên nang tuyến và các ống bài xuất trong tiểu thùy nằm trên cùng một màng đáy. Mặt ngoài màng đáy của phần nang tuyến có các tế bào cơ biểu - mô bám chặt vào. Tế bào cơ biểu mô là những tế bào dẹt có nhiều nhánh bào tương dài. Tế bào cơ biểu mô có khả năng co duỗi giúp cho sự tống xuất các chất tiết từ lòng nang tuyến vào ống bài xuất. Tế bào cơ biểu mô có vai trò bảo vệ thành nang tuyến chống lại sự tăng áp suất quá mức.

Page 3: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

II.1. Nang tuyến nước bọt:

Dựa vào bản chất của chất tiết và hình dạng của các tế bào chế tiết cấu tạo nên các nang tuyến người ta phân biệt ra ba loại: nang tiết nước, nang tiết nhầy và nang pha.

Đặc điểm Tế bào tiết nước

(serous cell)

Tế bào tiết nhầy

(mucous cell)

1. Hình dạng Hình tháp, cực ngọn hướng vào lòng nang tuyến, bề mặt cực ngọn có các vi nhung mao ngắn, không đều.

Hình khối vuông.

2. Nhân Hình cầu, nằm ở 1/3 dưới. Hình bầu dục nằm lệch sát cực đáy.

3. Bào tương - Phần trên nhân bắt màu acid, chứa nhiều hạt chế tiết, Golgi, tiêu thể, các siêu sợi và các siêu ống.

- Phần dưới nhân bắt màu baz (kiềm), chứa nhiều lưới nội bào hạt.

- Phần trên nhân nhạt màu, chứa các hạt chế tiết là hạt sinh nhầy.

- Phần dưới nhân không có gì đặc biệt.

4.Nang tuyến Có dạng hình cầu hoặc hình liềm, lòng nang tuyến hẹp.

Dạng túi hoặc ống túi, lòng nang rộng.

Nang pha (có ở tuyến dưới hàm) các tế bào tiết nước và tiết nhầy cùng nằm trong một nang tuyến. Nang pha cấu tạo là nang tiết nhầy hình ống túi có chung lòng nang tuyến với đám tế bào tiết nước. Các tế bào tiết nước trong nang pha tạo thành liềm nước hay còn gọi là liềm Gianuzzi.

II.2. Ống bài xuất:

Các chất tiết trong lòng nang tuyến theo ống bài xuất trong tiểu thùy đổ vào các ống bài xuất gian tiểu thùy rồi tập trung vào ống cái đến khoang miệng. Ống bài xuất trong tiểu thùy từ nang

Page 4: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

tuyến đi ra có khẩu kính tăng dần, biểu mô thay đổi từ vuông đơn thành trụ đơn, nên đoạn sau còn được gọi là ống vân.

- Ống vân vẫn là ống bài xuất trong tiểu thùy, được cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có nhiều vân ở cực đáy tế bào. Vân sọc nằm dọc theo trục tế bào được tạo thành là do mê đạo đáy và ti thể. Mê đạo đáy là nếp gấp của màng bào tương ở cực đáy của các tế bào biểu mô. Ống vân có thể chế tiết một số chất có vai trò giống như nội tiết tố (hormon). Ống vân có hoạt tính sinh hóa điều chỉnh nồng độ và thành phần của dịch nước bọt.

- Ống bài xuất gian tiểu thùy:

Hiện diện tại các vách liên kết gian tiểu thùy, nhận chất tiết từ các ống vân. Cấu tạo biểu mô vuông tầng hoặc trụ tầng (ống kích thước lớn). Riêng ở ống cái biểu mô lót là biểu mô lát tầng không sừng hóa.

III.3. Thành phần và chức năng của tuyến nước bọt:

- Ở người trưởng thành, lượng nước bọt tiết ra mỗi ngày khoảng 1-1.5lít. Hỗn hợp các chất tiết của tất cả tuyến nước bọt được gọi là nước bọt. Trong thành phần của nước bọt gồm có nước, enzyme amylase, lactoferirin, thường có chứa thêm mảnh vụn tế bào biểu mô, vi trùng thường trú khoang miệng, các bạch cầu, điện giải, IgA .v.v…

- Nước bọt có các chức năng sau:

Làm ướt và bôi trơn niêm mạc miệng và môi.

Rửa sạch các mảnh vụn tế bào, thức ăn còn sót vì đây là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Bôi trơn và biến đổi thức ăn thành khối mềm hơn giúp cho thức ăn được đẩy xuống thực quản dễ dàng.

Phân hủy đường nhờ amylase.

Bài tiết một số kim loại nặng và một số chất hữu cơ, vô cơ, IgA…

Góp phần gián tiếp vào cân bằng nước điện giải.

III. TUYẾN TỤY:

Page 5: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

Tụy là tuyến ngoại tiết lớn, quan trọng, gồm hai phần: nội tiết và ngoại tiết. Tụy nằm sau phúc mạc thành sau ổ bụng, ngang mức đốt sống thắt lưng số 2 và 3.

Tụy được bao bọc bên ngoài bởi một bao liên kết mỏng, lớp ngoài cùng là lớp tế bào trung biểu mô của phúc mạc. Bao liên kết có nhiều mạch máu và thần kinh, bao liên kết đi vào bên trong nhu mô chia tụy ra nhiều tiểu thùy. Mỗi tiểu thùy đều có tụy ngoại tiết và tụy nội tiết.

Chức năng của tụy nội tiết là chế tiết các chất có tác dụng cân bằng glucose trong máu như insulin, glucagon, các hormon này được sản xuất từ tế bào tập trung thành từng đám nằm rải rác gọi là tiểu đảo Langerhans.

Tụy ngoại tiết là các nang chế tiết sản xuất các chất có tác dụng phân hủy thức ăn trong lòng ống tiêu hóa, có cấu trúc gần giống tuyến nước bọt mang tai.

III.1. Tụy ngoại tiết:

Phần tụy ngoại tiết có cấu tạo dạng tuyến túi kiểu chùm nho gồm 2 phần chính : phần nang tuyến chế tiết và phần ống bài xuất.

III.1.1 Nang tuyến:

Nang tuyến có dạng túi, kích thước 100 m-150m, mỗi nang tuyến có khoảng 8-12 tế bào tụy ngoại tiết và một vài tế bào trung tâm nang tuyến.

- Tế bào tụy ngoại tiết hay tế bào nang tuyến có hình dạng tương tự như tế bào tiết nước của tuyến nước bọt:

Tế bào có dạng hình tháp, nhân hình cầu ở 1/3 dưới tế bào.

Màng tế bào ở cực đỉnh có nhiều vi nhung mao.

Phần bào tương trên nhân có nhiều hạt chế tiết bắt màu acid (eosinophilic zymogen granules), có chứa các tiền enzymes do tế bào tổng hợp.

Phần bào tương xung quanh và phía dưới nhân có lưới nội bào hạt rất phát triển và bắt màu baz.

Phía ngoài màng đáy nang tuyến có một ít sợi lưới, sợi tạo keo, mao mạch và thần kinh.

Page 6: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

- Nang tuyến của tụy không có tế bào cơ biểu-mô lợp phía ngoài màng đáy như nang tuyến nước bọt.

- Tế bào tụy ngoại tiết chế tiết dịch tụy có tính kiềm, chứa nhiều enzym tiêu hóa protein như: trypsinogen, chymotrypsinogen, procarboxypeptidases A và B, proelastase;, enzym tiêu hóa lipid như prophospholipase và prolipase). Tụy cũng chế tiết amylase, cholesterol esterase và ribonucleases … Nói chung, tụy chế tiết các enzym tiêu hủy 3 thành phần dinh dưỡng chính là protein, carbohydrate và lipid.

- Ngoại trừ amylase và lipase, các enzym phân cắt protein đều được chế tiết dưới dạng những tiền chất (tiền enzym) chưa có chức năng phân hủy. Hoạt tính của các enzym chỉ xảy ra ở tá tràng. Khi các chất này được chế tiết vào lòng ống tiêu hóa sẽ được enterokinase do ruột non tiết ra kích hoạt để chuyển từ trạng thái tiền enzym thành enzym (dạng hoạt động). Đặc biệt là trypsinogen sau khi chuyển thành trypsin trở thành enzym có khả năng hoạt hóa các tiền chất (tiền enzym) khác trở thành dạng hoạt động. Ngoài chế tiết các men tiêu hóa nêu trên, tụy ngoại tiết còn chế tiết chất kiềm như NaHCO3 .- Điều hòa chế tiết các enzym tụy và các chất kiềm nhờ vào 2 loại hormone peptide là: Secretin kích thích chế tiết dịch giàu bicarbonate , Cholecystokinin-Pancreozymin (hay CCK-PZ) có khả năng kích thích các tế bào nang tuyến chế tiết các enzym tiêu hóa. Secretin và Cholecystokinin được sản xuất từ các tế bào nội tiết ở niêm mạc đường tiêu hóa khi dịch axit dạ dày đi vào tá tràng. - Tế bào trung tâm nang tuyến sáng màu hơn tế bào nang tuyến, đó là những tế bào thuộc phần đầu của ống bài xuất, nhô vào lòng nang tuyến. Đây là tế bào giúp nhận diện được nang tụy ngoại tiết.

III.1.2. Ống bài xuất: dịch tụy từ nang tuyến theo ống bài xuất trong tiểu thùy đổ vào ống bài xuất gian tiểu thùy rồi đổ vào ống tụy chính và ống tụy phụ để đến tá tràng. Biểu mô lót ống bài xuất thay đổi theo đường đi::

Ống bài xuất nang tuyến: biểu mô vuông đơn.

Ống bài xuất trong tiểu thùy: biểu mô trụ đơn thấp.

Ống bài xuất gian tiểu thùy: biểu mô trụ đơn.

Ống tụy chính và ống tụy phụ: biểu mô trụ có các tế bào tiết nhầy và tế bào nội tiết chế tiết Pancreozymin và Cholecystokinin.

III.2. Tụy nội tiết:

Page 7: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

- Xen giữa các nang tụy ngoại tiết là những đám nhỏ tế bào nội tiết cùng với các mao mạch tạo thành những tiểu đảo Langerhans.

- Tuyến tụy chứa khoảng 2 triệu tiểu đảo tụy tập trung nhiều ở phần đuôi tụy. Tiểu đảo tụy hình cầu có kích thước từ 100 -300m được tạo thành từ những dây tế bào tuyến nối với nhau thành hình lưới xen lẫn với lưới mao mạch kiểu xoang ngoài ra còn có một ít mô liên kết và các sợi thần kinh thực vật.

- Có ít nhất 5 loại tế bào nội tiết trong tiểu đảo tụy gồm:

Tế bào A chế tiết Glucagon, chiếm khoảng 20 - 25% số tế bào trong tiểu đảo. Tế bào A có kích thước lớn hơn tế bào B và thưòng tập trung ở vùng rìa của tiểu đảo tụy. Glucagon có tác dụng làm tăng đường huyết (hyperglycemia) bằng cách làm tăng tạo glucose từ glycogen được dự trữ trong tế bào gan.

Tế bào B chế tiết Insulin, chiếm khoảng 70% số tế bào trong tiểu đảo tụy. Insulin có tác dụng làm hạ đường huyết (hypoglycemia) bằng cách kích thích tế bào tăng hấp thu glucose.

Tế bào D chế tiết Somatostatin, là chất trung gian dẫn truyền thần kinh có tác dụng ức chế sự tổng hợp và chế tiết Insulin, Glucagon và ức chế ngay chính Somatostatin cũng như sự tổng hợp dịch tụy. Insulin có tác dụng ức chế bài tiết Glucagon và ngược lại, Glucagon có tác dụng ức chế bài tiết Insulin và Somatostatin.

Cả 3 loại tế bào này có liên quan với nhau rất chặt chẽ trong cơ chế điều hòa đường huyết. Cơ chế điều hòa này được thực hiện theo kiểu chế tiết cận tiết.

Ngoài tế bào A, B và D tụy nội tiết còn có các loại tế bào khác như D1 và PP.

IV. GAN:

Nằm ở hạ sườn phải, trọng lượng khoảng 1500g, chứa 13% lượng máu của cơ t hể, gan là tuyến tiêu hóa lớn nhất, có chức năng là tuyến ngoại tiết, chế tiết mật vào đường tiêu hóa, vừa là tuyến nội tiết và lọc máu. Gan là nhà máy chuyển hóa, tổng hợp và phân hủy nhiều chất.

Page 8: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

- Gan được bao bọc bên ngoài là một bao liên kết dày gọi là bao gan hay bao Glisson. Mặt ngoài bao gan được phủ bởi phúc mạc. Rốn gan có ba thành phần quan trọng là: tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống gan, ngoài ra còn có mạch bạch huyết. Từ rốn gan, các mạch máu cùng mô liên kết của bao gan đi vào trong nhu mô gan và phân nhánh để phân chia gan thành nhiều khối có kích thước không đều gọi là Tiểu thùy gan. Mỗi tiểu thùy gan là một đơn vị cấu tạo và chức năng của gan.

IV.1. Tiểu thùy gan:

Ở người có khoảng 500.000 tiểu thùy gan, mỗi tiểu thùy gan có dạng hình đa giác đường kính < 1,5mm. Trong trường hợp điển hình tiểu thùy gan có hình khối lục giác.

Mỗi tiểu thùy gan có cấu tạo gồm : mao mạch trong tiểu thùy (hay mao mạch nan hoa), các bè tế bào gan (còn gọi bè Remak), và tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy.

IV.1.1. Mao mạch trong tiểu thùy:

Mao mạch kiểu xoang có đặc điểm: lòng rộng hẹp không đều, bào tương tế bào nội mô lợp mặt trong mao mạch có nhiều lỗ thủng, và màng đáy không liên tục. Mao mạch trong tiểu thùy dẫn máu từ khoảng cửa ở vùng ngoại vi của tiểu thùy gan đổ vào tĩnh mạch trung tâm ở vùng trung tâm tiểu thùy tạo nên hình giống như nan hoa nên còn được gọi là mao mạch nan hoa.

- Ngoài tế bào nội mô, còn có tế bào nằm trong lòng mao mạch hay có các nhánh bào tương chen giữa các tế bào nội mô, các tế bào này có nguồn gốc từ mono bào và có khả năng thực bào được gọi là tế bào Kupffer.

Page 9: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

- Giữa tế bào gan và thành mao mạch nan hoa còn có khoảng trung gian gọi là khoảng Disse (có huyết tương, sợi collagen và sợi lưới) và tế bào tích mỡ nằm giữa tế bào gan và tế bào nội mô.

IV.1.2. Bè tế bào gan:

Còn gọi là bè Remak do các tế bào gan xếp thành bè tạo nên, các bè này đi theo hướng của các mao mạch trong tiểu thùy.

- Tế bào gan hình đa diện hoặc khối vuông, mặt hướng vào khoảng Disse có nhiều vi nhung mao giúp trao đổi chất trực tiếp với huyết tương, mặt tiếp xúc với tế bào gan kế cận tạo có tiểu quản mật ở giữa, các tế bào gan liên kết với nhau bằng những phức hợp liên kết. Nhân tế bào gan lớn, hình cầu, nằm ở trung tâm, trong nhân có những đám chromatin nằm rải rác, nhiều tế bào 2 nhân, nhân đa bội.

- Bào tương của tế bào gan có lưới nội bào trơn phát triển, có nhiều ribosom tự do trong bào tương, nhiều hạt glycogen, giọt mỡ nằm gần lưới nội bào trơn.

- Ty thể rất nhiều, nằm rãi rác làm cho bào tương tế bào gan như có những hạt ưa axit trên tiêu bản nhuộm H&E. Golgi có thể to và đang họat động hoặc nhỏ, nhiều.

- Lysosom với nhiều kích thước khác nhau có chứa lipofuscin. Mỗi tế bào gan có khoảng 200-300 peroxysome. Chức năng chuyển hóa của tế bào gan thay đổi theo vị trí của nó so với khoảng cửa:

Những tế bào gan nằm gần khoảng cửa, tiếp xúc với dòng máu giàu oxygen và có chứa nhiều enzyme tham gia phản ứng oxit hóa. Những tế bào này tạo và lưu trữ glycogen, sản xuất và chế tiết protein.

Những tế bào gan nằm xa khoảng cửa, gần tĩnh mạch trung tâm, cách xa với động mạch cung cấp oxy, những tế bào này có ít khả năng thực hiện phản ứng oxt hóa, bào tương có nhiều men esterase, liên quan đến phản ứng gắn kết bất họat và khử độc tế bào.

Tiểu quản mật có đường kính nhỏ 1-2m dẫn mật từ tế bào gan đổ ra ống mật ở khoảng cửa, sau đó đổ vào các ống gan rồi cuối cùng là vào tá tràng.

IV.1. 3. Tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy: nằm ở trung tâm tiểu thùy gan, nhận máu từ tĩnh mạch cửa qua trung gian các mao mạch nan hoa. Tĩnh mạch cửa có kích thước lớn, thành mỏng chỉ gồm 1 lớp tế bào nội mô và ít mô liên kết.

IV.2. Khoảng cửa:

Page 10: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

- Là khoảng mô liên kết rộng giữa các tiểu thùy gan, có chứa bộ ba gồm: tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống mật gian tiểu thùy. Ngoài ra còn có mạch bạch huyết.

Tĩnh mạch cửa: thành mỏng và lòng rộng.

Động mạch gan: thành dày có cơ trơn, kích thước nhỏ.

Ống mật gian tiểu thùy: có thành được lợp bởi biểu mô vuông đơn nếu ống mật nhỏ, biểu mô trụ đơn nếu ống mật lớn.

Mạch bạch huyết: nhận bạch huyết từ huyết tương của mao mạch nan hoa và huyết tương ở khoảng Disse qua trung gian mô liên kết của khoảng cửa và các mạch bạch huyết quanh tiểu thùy.

IV.3. Chức năng:

- Ngoại tiết: sản xuất và chế tiết mật để tiêu hoá mỡ. Mật được tiết từ tế bào gan chuyển vào túi mật để dự trữ và được cô đặc bởi thành ống mật. Dịch mật có tính kiềm, thành phần gồm có: nước, ion, phospholipid, sắc tố mật (chủ yếu là bilirubin glucoronide) và axit mật (glycocholic và taurocholic).

- Chuyển hóa:

Protein: Tế bào gan là trung tâm chuyển hóa protein, khử amin của các amino axit, sản xuất ure từ amoniac máu, hoán chuyển amino axit và sản xuất các axit amin không cần thiết. Gan là nơi tổng hợp protein huyết tương: albumin, và một số loại protein khác có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu như prothrombin, fibrinogen. Các protein do gan sản xuất chịu ảnh hưởng của các cytokine tuần hoàn trong máu. Trong đáp ứng viêm cấp, cytokine là tăng nồng độ cá protein như fibrinogen, transferin,…một số protein bị điều hòa giảm xuống như albumin.

Carbohydrate: Tế bào gan có thể chuyển hóa lipid và amino axit thành glucose qua chu trình tạo glucose, chuyển hóa glucose từ thức ăn thành glycogen và tích trữ glycogen vào trong bào tương, khi cần thiết tế bào gan phân hủy glycogen thành glucose.

Lipid: gan tổng hợp cholesterol, lipoproteins và phospholipids. Cholesterol cần thiết để tạo hormon, đặc biệt là hormon sinh dục.

- Chức năng khác:

Dự trữ các vitamin A, D, E, K, B12; ion ferritin…

Bất hoạt và thải loại các chất chuyển hóa và độc tố: như rượu, thuốc nhờ lưới nội bào trơn của tế bào gan có nhiều enzyme thực hiện chức năng này.

Chức năng bảo vệ nhờ tế bào Kupffer.

Sản xuất nhiệt làm ấm dòng máu.

Page 11: Tuyến tiêu hóa

TUYẾN TIÊU HOÁ 2011

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Giáo trình mô học ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 2010

2. Stevens & Lowe, Human histology 3th edition, Elsevier

3. Junqueira, Basic histology Text and atlas, 12th edition

4. http://www.lab.anhb.uwa.edu.au/

5. http://www.studentconsult.com/content/

CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ:Tieåu thuøy gan coù ñaëc ñieåm sau, TRÖØ MOÄT:

A. Chuyeån maät töø trong tieåu thuøy ra khoaûng cöûaB. Nhaän maùu töø tónh maïch khoaûng cöûa vaøo tieåu

thuøyC. Chöùc naêng chuyeån hoùa nhôø teá baøo ganD. Ñaûm nhaän chöùc naêng noäi tieátE. Coù theå khoâng coù tónh maïch trung taâm

Khoaûng cöûa coù caùc caáu truùc sau, TRÖØ MOÄT:A. Mao maïch nang hoaB. Tónh maïch cöûaC. Ñoäng maïch ganD. OÁng maät gian tieåu thuøyE. Maïch baïch huyeát

Tuyeán nöôùc boït coù ñaëc ñieåm:A. Cheá tieát caùc chaát tieát nhö tuïy ngoaïi tieátB. Coù caáu taïo tuyeán tuùi kieåu chuøm nhoC. Cô trôn co thaét giuùp nang cheá tieát chaát tieátD. Nang tieát nhaày chieám ña ôû tuyeán döôùi haømE. Coù chöùc naêng chuû yeáu laø trung hoøa dòch vò