60
TỈNH UỶ QUẢNG TRỊ * Số 166-BC/TU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Đông Hà, ngày 05 tháng 8 năm 2013 BÁO CÁO sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26 -NQ/TW của HNTW 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị --- Thực hiện Kế hoạch số 01-KH/BCĐ của Ban chỉ đạo Trung ương về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Công văn số 5115-CV/VPTW của Văn phòng Trung ương Đảng và Công văn số 1089/BNN-KTHT của Bộ Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị xin báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết như sau: Phần thứ nhất TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI 1. Kết quả học tập quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết a) Kết quả học tập Nghị quyết, quán triệt nghị quyết Ngày 05/8/2008, Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 khoá X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Ban Tuyên giáo Trung ương đã có Hướng dẫn số 47-HD/BTGTW, ngày 6/8/2008 về nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các Nghị quyết TW7 khoá X, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị có Công văn số 383-CV/TU ngày 03/9/2008 chỉ đạo triển khai nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

TỈNH UỶ QUẢNG TRỊ*

Số 166-BC/TU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Đông Hà, ngày 05 tháng 8 năm 2013

BÁO CÁOsơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26 -NQ/TW của HNTW 7 khóa X

về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị---

Thực hiện Kế hoạch số 01-KH/BCĐ của Ban chỉ đạo Trung ương về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Công văn số 5115-CV/VPTW của Văn phòng Trung ương Đảng và Công văn số 1089/BNN-KTHT của Bộ Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị xin báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết như sau:

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI1. Kết quả học tập quán triệt và tuyên truyền Nghị quyếta) Kết quả học tập Nghị quyết, quán triệt nghị quyếtNgày 05/8/2008, Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 khoá X đã ra

Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Ban Tuyên giáo Trung ương đã có Hướng dẫn số 47-HD/BTGTW, ngày 6/8/2008 về nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các Nghị quyết TW7 khoá X, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị có Công văn số 383-CV/TU ngày 03/9/2008 chỉ đạo triển khai nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các Nghị quyết TW7 khóa X. Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ 14 khóa XIV đã ban hành Chương trình hành động số 72-CTHĐ/TU, ngày 31 tháng 12 năm 2008 “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Đồng thời, ban hành Kế hoạch số 45-KH/TU về việc tổ chức hội nghị nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết TW7 (khóa X) trong toàn tỉnh. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ có Hướng dẫn số 50-HD/TG ngày 19 tháng 9 năm 2008 hướng dẫn các đảng bộ trực thuộc tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các nghị quyết TW7 khoá X theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đề ra.

Ở cấp tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ triệu tập Hội nghị nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện các Nghị quyết TW7 khoá X cho cán bộ chủ chốt ở cấp tỉnh. Thành phần Hội nghị là các đồng chí uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp

Page 2: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

tỉnh; Lãnh đạo Liên hiệp các Hội khoa học- kỹ thuật tỉnh; đội ngũ báo cáo viên Tỉnh uỷ nhiệm kỳ 2006-2010; Ban Thường vụ các huyện, thị, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra, đã tổ chức được 64 buổi tuyên truyền và 8 hội nghị phổ biến, tuyên truyền, quán triệt nghị quyết.

Ở Cấp huyện đã tổ chức 15 hội nghị nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26 “Về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” cho gần 1.000 cán bộ chủ chốt cấp huyện và tương đương, cấp uỷ các cấp xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết. Số lượng đảng viên tham gia tại các hội nghị học Nghị quyết đạt 97,3%.

Ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) đã tổ chức 128 lớp với hơn 6.000 cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tham gia.

Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Chương trình Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở đã lồng ghép tuyên truyền nội dung Chương trình Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các nội dung “xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành” gắn với việc quán triệt, học tập các nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; phát động phong trào Quảng Trị chung sức xây dựng nông thôn mới gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ” và các phong trào khác nhằm thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyềnCông tác tuyên truyền, vận động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa

X mà trọng tâm là tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới luôn được cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội quan tâm thực hiện, qua đó để cán bộ, nhân dân hiểu rõ về chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.

Hình thức, nội dung tuyên truyền ngày càng đi vào chiều sâu, phù hợp với từng đối tượng. Phong trào Quảng Trị chung sức xây dựng nông thôn mới đã được gắn với cuộc vận động và nội dung các phong trào thi đua của MTTQVN tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh.

Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh đã có Quyết định số 265/KH-BCĐ ngày 14/10/2011 ban hành kế hoạch truyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 và giao cho ngành nông nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền.

Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện cũng được đẩy mạnh. Đã có nhiều chuyên trang, chuyên mục đài, báo dành riêng cho việc tuyên truyền

2

Page 3: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, như: Chuyên mục nông thôn mới, trang Nông nghiệp trên Đài truyền hình tỉnh, trên Báo Quảng Trị, trang thông tin điện tử nông thôn mới Quảng Trị; phân bổ các tài liệu tuyên truyền đến tận thôn, bản...

c) Kết quả triển khai phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với việc “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “ Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” ở cấp tỉnh, huyện, xã và các phong trào khác nhằm thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 khóa X.

Tỉnh ủy Quảng Trị đã có Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 09/5/2012 v ề việc đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 14 tháng 11 năm 2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.

UBND tỉnh đã có Quyết định số 2905/QĐ-UBND 29/12/2011 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Trị chung sức xây dựng nông thôn mới“; đồng thời quy định các hình thức khen thưởng cho các địa phương, các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chương trình. Nhiều địa phương đã hưởng ứng phát động phong trào, đồng thời tổ chức các hoạt động thiết thực như vận động hiến đất, chỉnh trang nông thôn, xây dựng văn hoá nông thôn mới.

Các ngành, tổ chức chính trị xã hội đều có kế hoạch triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, hoặc có kế hoạch phối hợp với ngành Nông nghiệp và PTNT để tuyên truyền về chương trình. Cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã và các xã đều có nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể:

Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh đã tổ chức 12 lớp tập huấn về nông thôn mới cho cán bộ cơ sở; mở các hội nghị tuyên truyền cho 1.525 lượt cán bộ Mặt trận cơ sở và 22.363 lượt người dân nông thôn về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới"; phối hợp với các đoàn thể cấp tỉnh tổ chức phát động điểm “Tuần lễ chỉnh trang nông thôn mới”; triển khai các phong trào “xây dựng khu dân cư văn hoá”, “gia đình văn hoá”, phong trào xoá nhà tạm, dột nát, hỗ trợ nhà đại đoàn kết; vận động “Quỹ vì người nghèo” các cấp nhằm hỗ trợ cho các hộ nghèo ở các xã khó khăn.

Hội Cựu chiến binh tỉnh đã tổ chức các hội nghị lồng ghép quán triệt về chủ trương xây dựng nông thôn mới đến 1.156 chi hội của 230 hội cơ sở cho hơn 29.500 hội viên, với 1.052 lượt tuyên truyền. Trong 02 năm cán bộ, hội viên đã hiến hơn 10.000 m2 đất, hơn 25.000 ngày công lao động cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.

Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp đã hưởng ứng phát động phong trào “Phụ nữ Quảng Trị chung sức xây dựng nông thôn mới”, phát động phong trào “5 không 3 sạch” với hơn 1000 hội viên tham gia và tổ chức đăng ký phong trào thi đua làm hạt nhân để phát động đến tận cơ sở; kết quả có 104.706 hội viên phụ nữ đăng ký

3

Page 4: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

thực hiện phong trào. Phát động phong trào giúp đỡ, đỡ đầu phụ nữ nghèo, hướng dẫn cách làm ăn, cho vay phát triển sản xuất; kết quả có 6.192 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được đỡ đầu có địa chỉ, 26.922 phụ nữ được vay vốn với 35.993 tỷ đồng. Tổ chức đào tạo nghề cho phụ nữ với 23 lớp cho 735 lao động nữ.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp phát động phong trào “Tuổi trẻ Quảng Trị chung tay xây dựng nông thôn mới” với phương châm “ Mỗi đoàn viên thanh niên một việc làm có ích, mỗi cơ sở đoàn một công trình phần việc xây dựng nông thôn mới. Tỉnh đoàn đã tổ chức chương trình “Hiến kế xây dựng nông thôn mới” trong đoàn viên công nhân viên chức, lực lượng vũ trang thông qua các diễn đàn. Kết quả 100% cơ sở đoàn có kế hoạch và đăng ký việc làm thiết thực, 100% xã đoàn thành lập Đội Thanh niên xung kích thu gom rác thải, đảm nhận xây dựng và tu sửa đường giao thông nông thôn, xây dựng tuyến đường xanh sạch đẹp. Đến nay, các cấp Hội, Đoàn đã đăng ký đảm nhận tu bổ được 160 km đường giao thông nông thôn, 65 km hệ thống kênh mương thuỷ lợi, trồng và chăm sóc 35.000 cây xanh có giá trị, đăng ký xây dựng 19 “con đường thanh niên xây dựng nông thôn mới”, khai thông trên 50 km kênh mương nội đồng, thành lập được 40 đội hình thanh niên xung kích thu gom rác thải trên địa bàn dân cư…

Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị cũng đã thực hiện công tác tuyên truyền cho các hội viên về xây dựng nông thôn mới thông qua nhiều hình thức đa dạng phong phú như đưa vào nội dung sinh hoạt trong các chi, tổ, hội; tập huấn bồi dưỡng cán bộ Hội, tổ chức các hội thi “Nông dân với pháp luật”, “Nhà nông đua tài”, “ Nông dân làm theo lời Bác”. Đã tổ chức 560 buổi tuyên truyền cho 24.530 lượt cán bộ, hội viên cấp huyện và cơ sở.

UBND các huyện đã tổ chức các hội nghị tuyên truyền, chỉ đạo các đơn vị văn hoá thông tin thực hiện công tác tuyên truyền đến tận người dân nông thôn. Nhiều xã đã tích cực hưởng ứng phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới, huy động mọi nguồn lực từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nông thôn đóng góp công sức thực hiện dồn điền đổi thửa, đẩy mạnh sản xuất; chỉnh trang nông thôn; hiến hàng chục ngàn m2 đất để làm đường giao thông, xây dựng trường học, trạm y tế.

d) Đánh giá tác động của công tác quán triệt, thông tin tuyên truyền tới nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân

Nhìn chung, sau khi Nghị quyết số 26 - NQ/TW của Hội nghị BCH Trung ương 7 khóa X và Chương trình hành động số 72- CTHĐ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đã kịp thời triển khai Nghị quyết, chương trình hành động và phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; tạo được chuyển biến trong nhận thức, trách nhiệm, sự quan tâm của các cấp, các ngành, của

4

Page 5: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Qua đó đã truyền tải kịp thời các thông tin, văn bản của Nhà nước, phổ biến các mô hình hay, kinh nghiệm tốt về xây dựng nông thôn mới tới các địa phương, đơn vị và người dân.

2. Tình hình triển khai nghị quyết Năm năm qua, cùng với việc triển khai quyết liệt, kịp thời các chủ trương,

định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ban thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị đã chủ động lãnh đạo, chỉ đạo Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan ban hành nhiều cơ chế chính sách quan trọng về nông nghiệp và phát triển nông thôn sát với tình hình địa phương, cụ thể là:

Tỉnh uỷ đã ban hành Chương trình hành động số 72-CTHĐ/TU, ngày 31/12/2008 về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X; tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các Nghị quyết phát triển các vùng như: Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 01/7/2002 của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XIII về phát triển kinh tế - xã hội miền biển và vùng cát; Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 01/7/2002 của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XIII về phát triển kinh tế - xã hội vùng miền Tây tỉnh Quảng Trị; Ngày 17 tháng 8 năm 2011 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 04-CT/TU về việc tăng cường lãnh đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa XV đã tiến hành sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và Chương trình hành động số 72-CTHĐ/TU về thực hiện nghị quyết 26-NQ/TW của hội nghị trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và ban hành Kết luận số 04 -KL/TU, ngày 18 tháng 10 năm 2011 về tiếp tục thực hiện nghị quyết 26 -NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 14 tháng 11 năm 2012 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 11-CT/TU về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày 30/07/2009 về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009-2015; Nghị quyết số 17/2009//NQ-HĐND ngày 30/07/2009 của HĐND tỉnh về tổ chức mạng lưới thú y cơ sở. Phát triển một số giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản chủ lực giai đoạn 2010-2015; định hướng đến năm 2020.

UBND tỉnh ban hành Chương trình kiên cố hóa kênh mương tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2006 -2015; Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị quy định thực hiện chính sách phát triển một số giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản chủ lực giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020 và phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến 2020; Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị về Ban hành quy định nhiệm vụ quyền hạn, tiêu chuẩn tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách nhân viên, công tác viên khuyến nông-khuyến ngư cơ sở; Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 30/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về

5

Page 6: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

việc ban hành quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách, công tác tuyển chọn và quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; các đề án quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ...Đề án số 1080/ĐA-UBND ngày 11/5/2011 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2020.

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, huyện, thành, thị uỷ, Uỷ ban nhân các huyện, thành phố, thị xã bám sát Nghị quyết 26 – NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa X; Chương trình hành động 72- CTHĐ/TU ngày 31/12/2008 của Tỉnh ủy khóa XIV; Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Quốc gia xây dựng nông thôn mới, các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là xây dựng nông thôn mới để xây dựng chương trình, đề án, dự án và đề xuất các chính sách cụ thể về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới thuộc ngành và địa phương mình quản lý giai đoạn 2008-2015 tầm nhìn đến năm 2020.

Các cấp uỷ xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã cụ thể hóa các nội dung của nghị quyết 26 –NQ/TW vào Nghị quyết Đại hội đảng bộ cấp mình gắn với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Việc ban hành và tổ chức triển khai kịp thời các chính sách, chương trình, đề án đã tác động tích cực đến phát triển nông nghiệp, nông thôn trước mắt cũng như lâu dài, tạo niềm tin và động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Riêng đối với việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, song song với việc thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể về thực hiện các cơ chế, chính sách của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiến hành kiện toàn Ban chỉ đạo, Văn phòng điều phối; tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đã thành lập nhiều đoàn công tác trực tiếp làm việc với các địa phương, các xã điểm nông thôn mới (của tỉnh, huyện) để kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện chương trình. Giao cho cơ quan thường trực chương trình là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổ chức ký kết chương trình phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị xã hội để triển khai thực hiện chương trình.

Đến nay, hệ thống chỉ đạo, quản lý chương trình từ cấp tỉnh đến tận thôn/bản đã cơ bản được thành lập đầy đủ và đi vào hoạt động ổn định bao gồm: Ban chỉ đạo tỉnh; Văn phòng điều phối; Ban chỉ đạo cấp huyện, tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp huyện; tổ giúp việc; Ban quản lý cấp xã; Ban phát triển thôn/bản1 1 Ban Chỉ đạo tỉnh: UBND tỉnh đã kiện toàn Ban chỉ đạo của tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương, thành phần gồm: Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, 01 đ/c Phó Chủ tịch UBND làm Phó trưởng ban thường trực, đ/c Giám đốc Sở

6

Page 7: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

Nhìn chung, các chính sách của Trung ương cũng như của tỉnh về đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn tương đối toàn diện, tác động trực tiếp đến tất cả các vùng sinh thái, các lĩnh vực ngành. Các chủ trương, chính sách đã được triển khai tích cực, góp phần phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế, mở rộng thị trường, tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

II. KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC SAU 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, đổi mới và phát triển các hình thức sản xuất ở nông thôn.

Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện; cơ cấu sản xuất chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với định hướng CNH, HĐH. Giá trị sản xuất nông nghiệp2 (tính theo giá so sánh 1994) tiếp tục tăng: năm 2010 tăng 5,3% so với năm 2008. Năm 2011 tăng 2,9%, năm 2012 tăng 4,7%. Các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản có bước phát triển khá.

Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ở các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện, rõ nhất là ở Miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; tỷ lệ hộ sử dụng điện, nước sạch, nước đảm bảo vệ sinh, hộ có phương tiện nghe nhìn, internet, điện thoại cố định tăng đáng kể. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe ở nông thôn được đầu tư, 100% số xã đã có trạm y tế; cơ sở vật chất giáo dục ở nông thôn được đầu tư phát triển mạnh. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quan tâm; việc giao đất, giao rừng cho hộ nông dân được tích cực thực hiện; hỗ trợ nông dân vay vốn phục vụ sản xuất, chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật triển khai khá đồng bộ; vai trò tự chủ của nông dân ngày càng được thể hiện rõ hơn.

Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ; các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở nông thôn tiếp tục phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động; Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội các vùng nông thôn được quan tâm đầu tư đồng bộ hơn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố, tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được bảo đảm.

a) Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

Tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành sản phẩm lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/3/2011.

Nông nghiệp và PTNT làm Phó trưởng ban và 26 thành viên là thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh. - Văn phòng điều phối: Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Quảng Trị và đặt tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh2 Giá trị của ngành nông – lâm – ngư nghiệp bình quân 5 năm (2006 -2010) tăng 3,5%, năm 2011 (Kế hoạch 4%).

7

Page 8: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hầu hết các huyện, thành phố thị xã đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt. Các sở, ban ngành cấp tỉnh cũng đã tiến hành lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu như: Quy hoạch phát triển giao thông vận tải, y tế; giáo dục - đào tạo, công nghiệp, thương mại,du lịch, báo chí, xuất bản - in - phát hành, điện lực, điện gió; Quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch phát triển vùng miền tây, miền biển và vùng cát; Quy hoạch bảo vệ rừng, Quy hoạch ngành Thuỷ sản, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh, Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung các ngành2: Công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ - Du lịch, Giao thông - Vận tải, Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, bưu chính viễn thông và Thông tin truyền thông...

b) Phát triển, hình thành các vùng sản xuất tập trung:Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, giai đoạn từ 2008 - 2013, trên

lĩnh vực trồng trọt đã thực hiện đồng loạt các chương trình như: Chương trình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chương trình khảo nghiệm các giống cây trồng mới, chương trình bảo vệ thực vật, chương trình hỗ trợ giống sản xuất vùng giống nhân dân theo Quyết định số 32/QĐ-UBND của UBND tỉnh... Các chương trình, chính sách được triển khai rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của người nông dân. Nhiều mô hình đã được nhân rộng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho nhiều vùng nông thôn.

Phát triển ổn định diện tích gieo trồng hàng năm khoảng trên 80 nghìn ha, trong đó diện tích lúa khoảng 47- 48 nghìn ha/năm. Năm 2012 sản lượng lương thực có hạt đạt trên 25 vạn tấn, đạt 110,2% kế hoạch năm, tăng 10,6% so với năm 2008, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, giảm bớt khó khăn về suy thoái kinh tế, lạm phát trong khu vực nông thôn và đưa tốc độ tăng trưởng của

2 Các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã được phê duyệt như:- Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển nông – lâm nghiệp, thủy lợi (quy hoạch ngành nông nghiệp) tỉnh Quảng Trị đến năm 2010 có tính đến năm 2020 (Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh).- Quy hoạch tổng thể bố trí, sắp xếp ổn định dân cư giai đoạn 2008-2015 (Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 21/10/2008 của UBND tỉnh và Quyết định điều chỉnh, bổ sung số 883/QĐ-UBND ngày 18/5/2009 của UBND tỉnh)- Quy hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới Việt lào tỉnh Quảng Trị đến năm 2015.(Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của UBND tỉnh) - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 1999-2010 (Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 24/12/1999) và Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 (Nghị quyết số 30/2007/NQ-CP ngày 20/6/2007).- Quy hoạch tổng thể Tài nguyên nước của tỉnh đến năm 2010, có định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 1984/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 của UBND tỉnh). - Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng tỉnh (Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của UBND tỉnh). - Quy hoạch khai thác khoáng sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2010 có tỉnh đến năm 2020 (Quyết định số 3204/QĐ-UB ngày 15/11/2004 của UBND tỉnh). - Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;- Quy hoạch xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Quảng Trị (Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh)- Quy hoạch tổng thể mạng lưới thu gom, xử lý chất thải rắn tỉnh Quảng Trị đến năm 2015 định hướng đến năm 2020.- Quy hoạch chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020: (Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 22/5/2013).

8

Page 9: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

ngành nông, lâm, ngư nghiệp năm 2012 đạt xấp xỉ 4,7%, vượt chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XV3. Đã hình thành được các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, các giống HT1, HC95, P6... được gieo cấy với diện tích canh tác 12.716 ha, sản lượng đạt trên 120.000 tấn ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Vĩnh Linh và Gio Linh. Cây ngô đã từng bước khẳng định được vị trí trong sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài cây lương thực có hạt, cây hàng năm như khoai, sắn, môn, từ, tía, rau, dưa, đậu, lạc, vừng ... cũng phát triển cho hiệu quả. Diện tích gieo trồng cây thực phẩm ngày càng tăng. Hiện nay, nhiều địa phương đã chủ động mở rộng diện tích trồng rau an toàn (hiện có khoảng 7048 ha).

Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm có tiềm năng lợi thế. Đã hình thành được các vùng sản xuất tập trung phát triển khá ổn định như: cà phê ở Hướng Hoá, cao su ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hướng Hoá; hồ tiêu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ và Hướng Hoá. Tổng diện tích đến cuối năm 2012 đạt 26.135,5 ha, trong đó: Cao su: 19.298,5 ha, cây cà phê: 4.951,8 ha, cây hồ tiêu: 2.015,4 ha. Việc tăng cường đầu tư, mở rộng diện tích các loại cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cao su, cà phê và hồ tiêu đã giúp khai thác được tiềm năng lợi thế của từng vùng trong phát triển các cây trồng hàng hoá có giá trị kinh tế cao của tỉnh. Đây là những sản phẩm chủ lực của tỉnh phục vụ cho việc xuất khẩu.

c) Kết quả phát triển chăn nuôi gắn với an toàn dịch bệnh Chăn nuôi trong 5 năm qua đã có bước tăng trưởng khá. Tổng đàn gia súc,

gia cầm đều tăng về số lượng và chất lượng. Năm 2008 tổng đàn lợn 221.674 con đến năm 2012 tổng đàn lợn 235.193 con (tăng bình quân 1,22%/năm); chất lượng con giống cũng như kỹ thuật chăn nuôi thâm canh của người nông dân đã được chú trọng. Chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm theo tình hình chung của toàn quốc bởi thời gian tái đàn chậm, diện tích chăn thả ngày càng thu hẹp nên không khuyến khích người chăn nuôi tăng đàn. Tuy nhiên, chất lượng đàn bò ngày một nâng cao, đàn bò lai Zebu trong tổng đàn ngày càng tăng so với những năm trước (năm 2013 tăng 31% so với năm 2010)

Tổng đàn gia cầm tăng từ 1.497.400 con (năm 2008) lên 1.837.150 con (năm 2012), bình quân tăng 4,5%/năm. Tổng đàn gia cầm tăng trưởng qua các năm, với chất lượng giống cho chăn nuôi gia cầm thương phẩm được cải thiện nhờ tổ chức, thực hiện tốt công tác thú y và quản lý con giống. Các mô hình trang trại chăn nuôi thủy cầm thâm canh phát triển khá tốt. Theo thống kê toàn tỉnh hiện có gần 100 trang trại chăn nuôi vịt đẻ, vịt thịt với quy mô trên 1.000 con.

Bên cạnh đó, các chương trình khuyến nông triển khai tốt, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi đã chuyển giao, áp dụng cho các hộ chăn nuôi. Ý thức của người chăn nuôi trong phòng, chống dịch bệnh ngày càng được nâng cao. Các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học đang được áp dụng khá rộng rãi.

Công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã được cấp ủy Đảng 3 Chỉ tiêu KH Nghị quyết ĐH tỉnh Đảng bộ đến 2015, giá trị gia tăng ngành nông nghiệp bình quân tăng từ 3,5 - 4%/năm.

9

Page 10: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

và chính quyền các cấp hết sức chú trọng quan tâm chỉ đạo. Các cơ quan chuyên môn, hệ thống thú y cơ sở và người chăn nuôi quyết liệt thực hiện các biện pháp phòng, chống kịp thời. Nhờ vậy chăn nuôi trong những năm qua đã có bước tăng trưởng khá. Tổng đàn gia súc, gia cầm đều tăng cả về số lượng và chất lượng

d) Kết quả thực hiện chiến lược kinh tế biển và nuôi thuỷ sảnTỉnh đang đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản, khai thác đi đôi với bảo vệ

nguồn lợi, từng bước sắp xếp chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển.Về nuôi trồng thuỷ sản: diện tích nuôi tôm có tốc độ tăng nhanh nhất, từ 805

ha năm 2008 tăng lên 1.100 ha năm 2012 (tăng 295 ha, bình quân tăng 98,3ha/năm). Diện tích nuôi cá nước ngọt ở sông, ao hồ tự nhiên, ao hồ đào tiếp tục được mở rộng: năm 2012 đạt 2.095 ha, tăng 382 ha so với năm 2008. Đã hình thành một số vùng nuôi tôm công nghiệp ven bờ sông Bến Hải, sông Hiếu và vùng cát ven biển hyện Vỉnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, nuôi cá nước ngọt trên chân ruộng trũng, ao hồ nội đồng và ven sông suối ở vùng đồi núi. Nhìn chung, người nuôi đã từng bước chú trọng đầu tư về giống, tuân thủ quy trình kỹ thuật, thời vụ, mở rộng nhiều hình thức nuôi; phát triển diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh, giảm diện tích nuôi quảng canh, áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả. Trên địa bàn tỉnh đã phát triển được một số trại giống tôm, đáp ứng nhu cầu tôm giống cho sản xuất.

Về khai thác thuỷ sản: Tính đến 20/6/2013, tổng số tàu cá toàn tỉnh có 2.507 chiếc với tổng công suất 59.052 cv, trong đó số tàu xa bờ 145 chiếc. Những năm qua, tỉnh đã chỉ đạo không phát triển loại có công suất dưới 33CV, tập trung phát triển đội tàu có công suất lớn khai thác ở tuyến lộng và tuyến khơi, đây là khối tàu quyết định sản lượng khai thác hàng năm. Bên cạnh đó, chỉ đạo ngành chức năng đẩy mạnh công tác tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ cho ngư dân; tăng cường xây dựng các mô hình khai thác biển hiệu quả, du nhập các nghề khai thác năng suất cao, nâng cao hiệu quả sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao đời sống cho ngư dân vùng biển.

Tổng sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng từ 21.550,7 tấn năm 2008 tăng lên 27.227 tấn năm 2012, tăng 5.676,3 tấn.

e) Kết quả về thực hiện chủ trương bảo vệ, phát triển rừngBảo vệ và phát triển rừng là nhiệm vụ thường xuyên, luôn được các cấp, các

ngành quan tâm chỉ đạo và triển khai đồng bộ. Tỷ lệ độ che phủ rừng tăng lên qua các năm, từ 45,4% năm 2008 lên 47,8% năm 2012. Đạt được kết quả đó là nhờ làm tốt công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Bình quân mỗi năm trồng được 5.000 ha rừng tập trung, khoanh nuôi tái sinh thêm 3.500 ha rừng tự nhiên.

Đã hạn chế được tình trạng phá rừng làm nương rẫy thông qua việc quy hoạch vùng nương rẫy, giao khoán bảo vệ rừng. Công tác trồng và chăm sóc rừng phòng hộ cũng được chú trọng, góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết tốt chức năng phòng hộ các lưu vực sông chính và vùng cát ven biển. Việc trồng rừng kinh tế ngày càng phát triển, hình thành được vùng nguyên liệu cho

10

Page 11: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

công nghiệp gỗ ván nhân tạo. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành rà soát điều chỉnh, quy hoạch 3 loại rừng: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Công tác thanh tra, kiểm soát được tăng cường, đã ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các vụ vi phạm lâm luật, phòng chống nạn cháy rừng có hiệu quả.

Công tác phổ biến tuyên truyền về tổ chức quản lý rừng bền vững được quan tâm. Đến nay, trên 10.306 ha của Công ty Lâm nghiệp Bến Hải, hộ gia đình và các tổ chức kinh doanh khác đã được cấp chứng chỉ rừng FSC, nhằm nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp (thành lập được 10 nhóm chứng chỉ rừng trồng trên địa bàn 3 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh và Triệu Phong với diện tích hơn 862 ha, Công ty Lâm nghiệp Bến Hải: 9.444 ha). Dự kiến năm 2013 tiếp tục mở rộng tại các huyện Hải Lăng, Cam Lộ, Đakrông và huyện Hướng Hóa.

Việc phát triển lâm nghiệp đã góp phần tích cực trong việc phân bố lại dân cư, ổn định đời sống cho nhân dân từ vùng núi đến vùng cát ven biển. Các mô hình kinh tế mới, trang trại lâm nghiệp trên các vùng cát, vùng đồi đã thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm cho người lao động và thực sự đóng góp tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương, ổn định an ninh chính trị và trật tự xã hội. Thông qua phát triển lâm nghiệp hàng năm đã huy động được hàng vạn ngày công lao động tham gia nghề rừng. Nhiều địa phương đã hình thành các hợp tác xã làm nghề rừng, hình thành các nhóm hộ sản xuất nghề rừng...

Các chương trình, dự án như: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình bảo vệ phát triển rừng bền vững, Lâm nghiệp cộng đồng, Quản lý rừng bền vững đã góp phần rất lớn trong việc thực hiện thành công các chỉ tiêu ngành lâm nghiệp trong thời gian qua.

2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôna) Kết quả nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệpTrong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn có bước phát

triển khá nhanh. Các chương trình kiên cố hoá kênh mương, kiên cố hoá giao thông nông thôn, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn được triển khai thực hiện. Đã có nhiều công trình đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.

- Về thuỷ lợi: Các công trình thuỷ lợi được đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ hơn; tăng năng lực tưới tiêu chủ động, bảo đảm an toàn các hồ chứa, ngăn mặn, ngăn lũ, chống xói lở, cải tạo môi trường sinh thái. Một số công trình đã hoàn thành như: Hệ thống đê vùng lũ Hải Lăng, hệ thống thuỷ lợi Nam Thạch Hãn, cồng trình hồ Đá Mài - Tân Kim... Đến nay trên địa bàn tỉnh đã có một hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho gần 40.000 ha lúa đông xuân và hè thu, ngăn mặn và chống lũ tiểu mãn đạt 10.000/13.000 ha, tiêu úng 5.000/7.000 ha, cải tạo vùng cát ven biển được 7.000/22.500 ha. Việc đầu tư xây dựng mới các công trình thuỷ lợi nhỏ ở miền núi đã góp phần quan trọng chuyển đổi tập quán sản xuất của đồng bào vùng dân tộc, từ cuộc sống du canh du cư, đốt nương làm rẫy, nay chuyển sang sản xuất và thâm canh lúa nước. Nhiều mô hình

11

Page 12: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

sản xuất vườn đồi, nông lâm kết hợp, mô hình VAC phát triển cho hiệu quả kinh tế cao.

- Hạ tầng thủy sản: Hạ tầng thủy sản được tăng cường đầu tư, phục vụ nhu cầu phát triển nuôi trồng, dịch vụ cảng cá và tránh trú bão. Cụ thể: đầu tư xây dựng Cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ (giai đoạn 2) với tổng mức đầu tư 333,906 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào năm 2013 để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, cũng góp phần như bảo vệ an ninh trên biển; Khu neo đậu trú bão tàu thuyền nghề cá Cửa Việt đang xây dựng với tổng mức đầu tư 82,26 tỷ đồng từ nguồn nguốn khắc phục thiên tai của Chính phủ. Đây là nơi trú bão cho tàu thuyền đánh cá và là nơi cung cấp nhiên liệu, dịch vụ, tiêu thụ thuỷ hải sản và vận chuyển hàng hoá khác.

b. Kết quả nâng cấp cơ sở hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới- Hệ thống đường giao thông nông thôn đã được tập trung đầu tư xây dựng.

Một số địa phương trước đây giao thông đi lại rất khó khăn, bị cô lập, chia cắt trong mùa mưa lũ như: Bắc Phước, Ba Nang, Vĩnh ô, Hướng Sơn, Hướng Lộc đến nay đi lại thuận lợi cả hai mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội, cải thiện điều kiện đi lại, bộ mặt nông thôn có những thay đổi đáng kể. Toàn tỉnh đã nâng cấp và làm mới được 2.289 km đường giao thông nông thôn; xây mới 38 cầu bê tông cốt thép (tổng chiều dài 589 m); xây mới 479 cống các loại (tổng chiều dài 2.647m). Tổng kinh phí đầu tư khoảng 2.847 tỷ đồng. Có thể nói, hệ thống giao thông nông thôn Quảng Trị được đầu tư phát triển khá đồng bộ, từ vùng đồng bằng đến miền núi, ven biển, tạo giao lưu giữa các thôn, xóm, bản, làng trong nội bộ vùng cũng như với các khu vực bên ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu dân cư mới, phát triển các trung tâm cụm xã, các cụm điểm kinh tế - dịch vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, thúc đẩy thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Hệ thống điện: chương trình điện khí hóa nông thôn tiếp tục được thực hiện. Đã hoàn thành đưa vào khai thác công trình thủy lợi - thủy điện Quảng Trị công suất 64 MW. Một số dự án thủy điện nhỏ đang được thi công xây dựng đúng quy hoạch. Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 99.433 hộ dân nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia, đạt 96,92%; 100% số hộ sử dụng điện được mua điện trực tiếp của ngành điện.

- Về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Trong 5 năm qua nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương đã đầu tư xây mới 22 công trình cấp nước tập trung, nâng cấp sửa chữa 04 công trình cấp nước tự chảy do lũ lụt làm hư hỏng và xây mới 166 giếng khoan tay; đầu tư xây dựng 2.000 công trình nhà tiêu hợp vệ sinh và 1.300 hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi hợp vệ sinh cho 3.300 hộ gia đình nông thôn, đưa tỷ lệ dân số nông thôn toàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83,74% (trong đó có 30% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02:2009/BYT), 84,0% số nhà trẻ mẫu giáo, 96,30% trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% số trạm y tế nông thôn có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.

12

Page 13: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

- Về thông tin, văn hóa và truyền thông: được quan tâm đầu tư đúng mức, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và thể chất cho nhân dân. Các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở được đầu tư xây dựng. Nhiều công trình văn hóa, thể thao, di tích lịch sử quan trọng được nâng cấp và tôn tạo.

- Về y tế: Đã có 100% số xã có trạm y tế hoạt động để thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, trong đó có 16/141 xã (11,35%) có trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia (đánh giá theo Quyết định số 3447/ QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020). Năm 2013 theo kế hoạch đề ra, có thêm 14 xã mới được công nhận đạt chuẩn. Tất cả các trạm đều có dụng cụ y tế, trang thiết bị y tế cơ bản để thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Mạng lưới y tế thôn, bản đã góp phần tích cực trong công tác phòng chống dịch bệnh.

- Về giáo dục và việc làm: + Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo đã góp phần

duy trì, củng cố và phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Phổ cập giáo dục ở bậc học tiểu học và THCS được củng cố vững chắc; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với tiểu học tăng từ 94% năm 2010 lên 96% năm 2013, đối với THCS từ dưới 86% năm 2010 tăng lên 90% năm 2013; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo tăng từ 84% năm 2010 lên 88% năm 2013; đã góp phần đưa tỷ lệ xã, huyện phổ cập THCS đạt 100%, tỷ lệ kiên cố hoá trường, lớp học đạt 65%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 33%, trong đó đào tạo nghề đạt 25. Đến nay, đã có 48/117 xã đạt tiêu chí về giáo dục, chiếm tỷ lệ 41%; số trường học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 228 trường, chiếm tỷ lệ 64%.

+ Trong những năm qua tỉnh Quảng Trị đã chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nghề cho nông dân, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng. Công tác đào tạo nghề gắn với việc làm được tập trung cho các xã thí điểm nông thôn mới của tỉnh, huyện để rút kinh nghiệm, trong đó chú trọng các nghề gắn với quy hoạch, vùng nguyên liệu có lợi thế của các địa phương. Bước đầu, việc phát triển ngành nghề trong nông thôn đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo như các nghề trồng và sản xuất: cao su, cà phê, sắn, hồ tiêu, đậu, rau an toàn, chăn nuôi bò, lợn, nuôi cá nước ngọt, trồng nấm. Cơ sở vật chất đào tạo nghề được quan tâm đầu tư, đã xây dựng trường dạy nghề tổng hợp của tỉnh.

- Hệ thống các nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng thôn, bản: Tiếp tục được chú trọng đầu tư xây dựng, các thiết chế văn hoá và quy chế dân chủ ở cơ sở được xây dựng, củng cố. Đời sống tinh thần của đại bộ phận dân cư nông thôn được cải thiện. Hệ thống mạng lưới thông tin, truyền thông đang được chú trọng phát triển rộng khắp trên các địa bàn nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, góp phầ tích cực vào việc chuyển tải kịp thời đường lối Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến tận người dân; đồng thời cung cấp thông tin, hướng dẫn kỹ thuật giúp cho nhiều hộ gia đình nông dân biết cách làm ăn mới để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

13

Page 14: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

- Về thương mại dịch vụ: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 77 chợ trên 141 xã, phường, thị trấn. Ngoài ra trên địa bàn các huyện, thị, thành phố có nhiều chợ tạm. Những năm qua toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo 12 chợ với tổng vốn hỗ trợ đầu tư là 36.490 triệu đồng trong đó ngân sách Trung ương và địa phương là 23.990 triệu đồng và nguồn vốn ODA là 12.500 triệu đồng. Các mạng lưới xăng dầu, siêu thị mini tiếp tục được khuyến khích phát triển tạo điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của dân cư nông thôn.

3. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôna) Kết quả nâng cao mức thu nhập của hộ dân cư nông thôn, giảm tỷ lệ hộ

nghèoKết quả giảm nghèo và thu nhập: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2008 là 16,8% đến

cuối năm 2012 là 13,52%; GDP bình quân đầu người tăng đều qua các năm, bình quân tăng 14-15%/năm, năm 2012 đạt 23,8 triệu đồng/người/ năm.

b) Kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo, Nghị quyết 30a - Chương trình giảm nghèo nhanh theo Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND

tỉnh (có hiệu lực từ ngày 23/4/2012): Qua 2 năm thực hiện, với nhiều nguồn đầu tư khác nhau, tổng nguồn vốn bố trí thực hiện là 26.583 triệu đồng bao gồm: Chương trình 135 (6 xã, 10 thôn bản): 20.660 triệu đồng; Chương trình 134: 1.227 triệu đồng; Chương trình nông thôn mới: 1.602 triệu đồng; Ngân hàng Công thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hỗ trợ 2.994 triệu đồng và ngân sách huyện Vĩnh Linh: 100 triệu đồng.

Từ các nguồn hỗ trợ này đã xây dựng được 16 công trình đường giao thông, 1 công trình thủy lợi, 6 trường học, 2 công trình điện sinh hoạt, 3 trung tâm học tập cộng đồng cho các xã nằm trong vùng thực hiện Nghị quyết 06. Nhờ vậy, tỷ lệ bình quân hộ nghèo giảm từ 60,43% xuống 52,9% (giảm 7,5%); thu nhập bình quân đầu người tăng 1,3 lần; số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt gần 70%. Mô hình trồng rừng sản xuất, trồng cao su ở xã Vĩnh Ô đạt kết quả tốt. Hiện nay nhiều hộ dân có kế hoạch vay vốn để trồng rừng sản xuất. Các địa phương đã khảo sát nhu cầu vay vốn tín dụng báo cáo Ngân hàng chính sách xã hội để có kế hoạch thực hiện.

- Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a ở huyện nghèo Đakrông: Bằng nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Nghị quyết 30a (từ năm 2009 - 2012) huyện Đakrông đã đầu tư xây dựng 5 công trình trường học; 3 công trình trạm y tế các xã; đầu tư 6 công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt; 14 công trình đường liên thôn, bản, đã có 7 công trình bàn giao đưa vào sử dụng, số còn lại đang triển khai và 3 công trình điện thắp sáng đã có 1 công trình bàn giao đưa vào sử dụng; đầu tư cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện; Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp huyện; cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện; nhà văn hóa thiếu nhi.

Tính đến năm 2012 Chương trình giảm nghèo tại huyện Đakrông đã đạt được các kết quả chủ yếu sau: giá trị sản xuất tăng bình quân 19,2%, thu nhập bình

14

Page 15: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

quân đầu người đạt 6,98 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm 6,27%, tạo việc làm mới cho 700 lao động, 12,4% lao động qua đào tạo, 80% lao động qua tập huấn, tỷ lệ cán bộ xã có chuyên môn từ Trung cấp trở lên chiếm 63,46%.

Nhìn chung, chỉ tiêu giảm tỉ lệ hộ nghèo hàng năm đã vượt so với đề án. Các chỉ tiêu về văn hóa, trình độ chuyên môn và quản lý nhà nước của cán bộ cấp huyện, xã gần đạt so với chỉ tiêu đến 2015. Tuy nhiên, khoảng cách thu nhập bình quân đầu người của huyện còn chênh lệch lớn so với bình quân chung của tỉnh (6,98 triệu/23,8 triệu). Trên địa bàn huyện không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 2011-2013 trên 6%, ước đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm xuống còn 31%, đạt và vượt mục tiêu so với đề án đề ra cho giai đoạn đến 2015.

d) Kết quả nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư

Về xây dựng đời sống văn hoá - xã hội: Trong 5 năm (2008 - 2013) trên địa bàn toàn tỉnh tiếp tục phát động và thực hiện phong trào xây dựng đơn vị điển hình văn hoá, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, xây dựng nông thôn mới và đã đạt được những kết quả phấn khởi. Tất cả các làng, khóm, cơ quan, đơn vị trường học đều xây dựng hương ước, quy ước văn hoá, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của dân cư nông thôn. Đến nay, toàn tỉnh có 129.403/151.150 gia đình được công nhân gia đình văn hóa các cấp; 907/1060 làng, bản, phường được công nhận đạt chuẩn văn hóa.

Bên cạnh sự phát triển văn hoá vật thể, văn hoá phi vật thể cũng được đầu tư phát triển. Nhiều lễ hội truyền thống và văn hoá dân gian được khôi phục, duy trì tạo nên sự phong phú, đa dạng về văn hoá, thể thao tại các làng quê như: hò Như Lệ, múa bá trạo, hội hoa xuân, hội cù, hội vật, hội bưng đá, hội đua thuyền... đã tạo sân chơi bổ ích cho nhân dân tại các làng quê.

4. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn

a) Kinh tế tập thể, trang trại, HTX và kinh tế hộ nông dân Các hình thức tổ chức kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn từng bước

đổi mới, phát triển phù hợp với cơ chế thị trường, góp phần quan trọng vào việc thực hiện có hiệu quả dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Tính đến cuối năm 2012, toàn tỉnh có 308 HTXNN. Nhìn chung, tổ chức, hoạt động các HTX cơ bản đã được củng cố và phát triển. Đội ngũ cán bộ quản lý HTX từng bước được đào tạo về chuyên môn và các kiến thức quản lý. Trong điều kiện khó khăn của thiên tai, dịch bệnh và ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế, các HTX đã thể hiện được vai trò dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho xã viên và người lao động.

Về tổ hợp tác, tính đến 31/12/2012 toàn tỉnh có 7.150 tổ hợp tác với 58.265 thành viên, hoạt động trên các lĩnh vực: tiết kiệm tín dụng, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, chăn nuôi, lâm nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, một số chuyên khâu

15

Page 16: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

sản xuất nông nghiệp, hoán đổi ngày công. Tuy nhiên, sau khi rà soát, đánh giá lại tình hình hoạt động của các tổ hợp tác theo Nghị định 151/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác thì hiện nay, toàn tỉnh có 131 tổ hợp tác có đăng ký chứng thực với uỷ ban nhân dân xã, phường. Còn lại các tổ khác chủ yếu là hoạt động tự phát theo tính chất mùa vụ, không đúng với Nghị định 151/NĐ-CP. Song loại hình này hoạt động rất năng động và có hiệu quả ở khu vực nông thôn, không chỉ giúp nhau xoá đói giảm nghèo tăng thu nhập mà là tiền đề tiến tới thành lập HTX kiểu mới trong giai đoạn hiện nay, nhưng thường xuyên bị biến động về số lượng nên khó khăn trong việc quản lý và theo dõi.

Tình hình kinh tế trang trại: Hiện toàn tỉnh có 24 trang trại đạt tiêu chí mới, giảm 878 trang trại với năm 2010. Tổng diện tích đất của 24 trang trại: 509,4 ha. Tổng doanh thu của 24 trang trại: 53.235 triệu đồng. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại cho thấy đây là loại hình tổ chức sản xuất có khả năng tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, cơ khí hoá, điện khí hoá phục vụ thâm canh, tạo ra năng suất cây trồng vật nuôi, năng suất lao động nông nghiệp cao. Vì vậy, cần có thêm nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ cá thể phát triển lên quy mô trang trại vừa và nhỏ trong những năm tới.

b) Kết quả sắp sếp đổi mới nông, lâm trườngThực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về

tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các đơn vị rà soát, xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trong quá trình sắp xếp, đổi mới các nông trường quốc doanh, năm 2003 tỉnh đã thực hiện cổ phần hóa Công ty hồ tiêu Tân Lâm (trước đây là Nông trường Tân Lâm) và chuyển giao 02 nông trường Quyết Thắng, Bến Hải cho Công ty cao su Quảng Trị (trực thuộc Tổng công ty cao su Việt nam) .

Đến tháng 12/2006, 3 lâm trường quốc doanh: Bến Hải; Triệu Hải; Đường 9 đã thực hiện sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh và chuyến đổi sở hữu thành các Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp: Bến Hải, Triệu Hải, Đường 9; thành lập mới 2 Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn: BQL rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải, Ban quản lý rừng phòng hộ lưu vực sông Thạch Hãn và chuyển đổi Lâm trường Hướng Hoá để thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Hướng Hoá - Đakrông.

Sau khi được chuyển đổi, các Công ty đã chủ động lập phương án sản xuất kinh doanh, phương án trồng rừng, khai thác rừng trồng hàng năm, khai thác nhựa thông... bố trí và tận dụng được quỹ đất hợp lý, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập từ nghề rừng cho công nhân và một số người dân địa phương trên địa bàn công ty hoạt động. Các công ty cũng đã chủ động vay vốn và liên doanh

16

Page 17: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

liên kết với các Công ty, doanh nghiệp bên ngoài để trồng rừng và phát triển sản xuất. Việc đầu tư trồng rừng kinh tế công nghệ cao đưa năng suất của rừng trồng gấp 2-3 lần so với rừng trồng trước đây đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích rừng và đất rừng được giao.

Điển hình là Công ty TNHH 1 thành viên Lâm nghiệp Bến Hải đã chủ động xây dựng thương hiệu của mình, thực hiện hoạt động quản lý rừng bền vững theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC. Tháng 11/2011, Công ty được tổ chức GFA cấp chứng chỉ rừng bền vững FSC trên toàn lâm phần (9.446,6ha); quy trình quản lý hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008, mở ra nhiều cơ hội trong hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần nâng cao đời sống cho người lao động trong những năm tới. Bên cạnh đó, năm 2011 Công ty đó khảo sát hiện trường để đưa vào thực hiện các hoạt động hợp tác đầu tư liên doanh trồng, khoanh nuôi và làm giàu rừng với Tập đoàn Tài chính lâm nghiệp Đức Forest Finance tổng diện tích 1.000 ha rừng trồng bền vững, 1.000 ha rừng khoanh nuôi xúc tiến làm giàu rừng để hướng tới tham gia thị trường Carbon,...

Công ty cổ phần Nông sản Tân Lâm: sau chuyển đổi Công ty cũng đó chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và đang giao khoán ổn định, lâu dài đến hộ công nhân, người lao động theo Nghị định 135/NĐ-CP (356,66 ha) theo hướng tăng cường vai trò, trách nhiệm quản lý, điều hành của công ty; đồng thời, nâng cao tính năng động của người nhận khoán để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn; gắn lợi ích của người lao động với kết quả sản xuất, bảo đảm hài hoà lợi ích của công ty và người lao động.

c. Khuyến khích đầu tư tư nhân, FDI, ODA trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Nhằm tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và sinh kế cho người dân, trong 5 năm qua, tỉnh đã chỉ đạo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tích cực kêu gọi, thu hút vốn đầu tư. Tỉnh đã ban hành danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động và tiến hành công tác vận động đối với các nhà tài trợ Phần Lan (Chương trình phát triển nông thôn tổng hợp), Thụy Điển (Dự án Chia sẻ - Giai đoạn II), ADB (Dự án giao thông nông thôn GĐ II; Hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn), dự án chống lũ cho vùng trũng Hải Lăng (WB4), dự án khắc phục khẩn cấp thiên tai 2005 (WB), Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung...

Ngoài ra, tranh thủ và kêu gọi hợp tác quốc tế từ các chương trình dự án NGOs như: Chứng chỉ rừng cho Dịch vụ hệ sinh thái- FORCES (quỹ môi trường toàn cầu GEF ), Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (gọi tắt là Dự án JICA2), các dự án về biến đổi khí hậu (OXFAM ), đề xuất các dự án với cơ quan hộ tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) về hỗ trợ xây dựng mô hình nông thôn mới tại một số xã điểm của tỉnh...

Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, Viện Nghiên cứu, các tổ chức quốc tế tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo… nâng cao năng lực cả về chuyên môn và

17

Page 18: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo và quản lý, chuyên gia pháp chế, kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu phát triển và mở rộng kinh tế đối ngoại.

Tổ chức các đoàn đi tiếp xúc, quảng bá, vận động đầu tư, nghiên cứu thị trường, tham gia hội thảo, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, nhằm mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại. Đã xây dựng các ấn phẩm và tham gia hội nghị xúc tiến đầ tư vào khu vực Bắc Trung Bộ.

5. Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

a) Kết quả chủ yếu đã đạt được trong nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp

Việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã được chú trọng. Trong những năm qua, đã có nhiều giống cây trồng mới được đưa vào khảo nghiệm như: Giống lúa (Trân Châu Hương, RVT, VTNA2, Hoa ưu 109, OM6979, DT34, TH3-3, XT27, VS1...), giống ngô lai mới, giống lạc mới (L18, L23...), giống sắn KM98-7, Layong... các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, ICM, biện pháp canh tác “3 giảm, 3 tăng”, gieo sạ theo hàng, “1 phải 5 giảm”... đã được áp dụng rộng khắp và mang lại hiệu quả thiết thực. Việc chuyển đổi cây trồng ở các vùng đất cát nội đồng và ven biển sang trồng các giống dưa Tiểu Yến, Mặt trời đỏ; giống khoai Nhật Bản... cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh trên đất đồi, đất cát và sử dụng các loại phân bón phù hợp với từng chân đất đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Một số tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng cho cây công nghiệp dài ngày đã mang lại hiệu quả thiết thực như: Giống cà phê chè Catimor, các giống cao su RRIM 712, RIC100, RIC 121... và biện pháp canh tác không xới xáo trên đất dốc.

b) Kết quả thực hiện chương trình cơ giới hoá vào nông nghiệpTrong những năm qua, việc cơ giới hoá các khâu trong sản xuất nông

nghiệp tăng khá nhanh; năm 2008 mức độ cơ giới hoá trong khâu làm đất khoảng 35% đến năm 2012 tăng lên gần 90%, diện tích thu hoạch bằng máy khoảng 65%, 100% diện tích sử dụng máy tuốt lúa, diện tích sử dụng công cụ sạ hàng khoảng 40%, khoảng 70% sản lượng lạc được bóc vỏ bằng máy, gần 100% công việc xay xát, nghiền bột đã được thực hiện bằng máy. Nhiều nơi ở huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh đã bơm thuốc trừ sâu trên cây cao su bằng động cơ, gặt lúa bằng máy gặt đập liên hợp... Theo báo cáo của các huyện, thành phố, thị xã, hiện nay toàn tỉnh có 584 máy gặt các loại, 3.494 máy làm đất, 1.586 máy sạ hàng, 1.505 máy tuốt lúa, 1.865 máy bơm các loại, 77 máy bóc vỏ lạc, bóc ngô, 13 máy tuốt tiêu... Việc áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất đã giúp giảm bớt sức lao động cho người nông dân, khắc phục tình trạng thiếu lao động chính vụ, rút ngắn thời gian làm đất, gieo cấy, thu hoạch, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hiệu quả kinh tế, giảm tổn thất sau thu hoạch, đặc biệt là đảm bảo được khâu thời vụ để tăng năng suất, giảm thiểu tổn thất do thiên

18

Page 19: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

tai gây ra; đẩy mạnh phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

c) Kết quả đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề đã được quan tâm và thực hiện

khá tốt, nội dung tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về học nghề. Các chính sách đối với lao động nông thôn được chú trọng. Đã dựng được 3 mô hình điểm về dạy nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, 02 mô hình điểm trong lĩnh vực phi nông nghiệp.

Qua 03 năm thực hiện đề án 1956 đã triển khai đúng hướng, phù hợp với nhu cầu nhân lực và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tạo việc làm tăng thu nhập. Một số địa phương như Hải Lăng, Hướng Hóa đã thành công bước đầu trong việc xây dựng thành công mô hình thí điểm và đã có bài học tốt. Số lượng lao động nông thôn được học nghề là 17.018 người, đạt 113,45% kế hoạch, cơ bản đạt được mục tiêu của đề án trong 3 năm đầu thực hiện. Riêng năm 2013, tỉnh đã có chủ trương phân cấp vốn trực tiếp cho các huyện tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả nhất.

d) Kết quả tăng cường hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ sản xuất nông nghiệp

Hệ thống tổ chức, đội ngũ khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở được củng cố và tăng cường. Thông qua hệ thống này, người dân được nâng cao nhận thức, kiến thức về sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Việc tập huấn năng lực cho đội ngũ khuyến nông viên cấp xã, nghiệp vụ công tác khuyến nông và các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thuỷ sản v.v. được quan tâm.

6. Thực hiện các cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực phát triển nhanh kinh tế nông thôn

a) Kết quả xây dựng và ban hành các chính sách huy động nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Tỉnh đã ban hành các chính sách hỗ trợ, gồm: Chính sách hỗ trợ xi măng cho Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn, Chương trình kiên cố hoá kênh mương và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chính sách vốn hỗ trợ tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh phục vụ xây dựng nông thôn mới của tỉnh; dự kiến các chính sách này sẽ thực hiện bắt đầu từ năm 2013.

Tỉnh đang chỉ đạo các ngành, địa phương tham mưu xây dựng cơ chế lòng ghép các chương trình, dự án và huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn cơ chế tài chính và các thủ tục thanh quyết toán chương trình nông thôn mới theo hướng tăng cường phân cấp cho cấp xã và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

b) Kết quả thực hiện chủ trương quy hoạch bảo vệ đất lúa và đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa

19

Page 20: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

Thực hiện Nghị định 42/2012-NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, tỉnh đã chỉ đạo các ngành: Nông nghiệp & PTNT - Tài Chính - Tài nguyên và Môi trường triển khai các hoạt động hướng dẫn các địa phương rà roát lại diện tích đất trồng lúa toàn tỉnh.

Hoạt động rà roát, đánh giá thực hiện từ cơ sở, nắm đến hộ sản xuất lúa, để có kế hoạch hỗ trợ chính sách theo Quy định của Chính phủ. Đến nay, đã rà roát kết quả toàn tỉnh đến năm 2013 đất trồng 2 vụ lúa là 24.087 ha, đất 01 vụ lúa nước và lúa nương là 4.126 ha và đang thẩm tra số liệu để thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người trồng lúa.

Trong quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỉnh xác định theo hướng: ổn định và giữ vững đất trồng lúa hiện có, đảm bảo an ninh lương thực trước mắt cũng như lâu dài.

c) Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực* Kết quả huy động, bố trí kế hoạch vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông

thôn từ năm 2009 đến 2013:- Chương trình nông thôn mới: Qua 3 năm 2011 - 2013 thực hiện chương

trình các nguồn vốn thực hiện chủ yếu như sau: Ngân sách Trung ương đã hỗ trợ cho tỉnh 57.604 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển 25.140 triệu đồng, vốn sự nghiệp 32.464 triệu đồng4; Vốn xây dựng cơ bản ngân sách địa phương: tổng vốn đã bố trí 3 năm là 23.929,6 triệu đồng.

- Đối với 14 chương trình mục tiêu quốc gia: trong 5 năm 2009 - 2013 đã đầu tư 832.979 triệu đồng nhằm thực hiện các mục tiêu: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (tiêu chí 17.1 Bộ tiêu chí Quốc gia); Việc làm và dạy nghề (tác động tới tiêu chí 10 và 12); Giảm nghèo (tác động trực tiếp dến các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội); Giáo dục - Đào tạo (tiêu chí 14); Văn hóa (tiêu chí 16); Y tế (tiêu chí 14).

- Các chương trình trọng tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn khác: + Chương trình 134: Tổng vốn Chính sách 134 trong 4 năm 2005 - 2008:

106.933 triệu đồng (Trong đó, Ngân sách Trung ương: 89.550 triệu đồng, đạt 100% đề án; Ngân sách địa phương: 10.530 triệu đồng, đạt 47% đề án; Các nguồn vốn khác: 6.853 triệu đồng, đạt 27% đề án). Từ năm 2009, thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh đã xây dựng điều chỉnh Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tỉnh Quảng Trị (Đề án số 3830/ĐA-UBND ngày 29/12/2009 và điều chỉnh tại các Công văn số 1109/UBND-VX ngày 17/5/2011 và số 134/UBND-VX ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh). Năm 2011 - 2012 Ngân sách Trung ương đã hỗ trợ cho tỉnh để thực hiện Đề án là 16.000 triệu đồng.

4 (Năm 2011: 17.006 triệu đồng, gồm: Vốn ĐTPT: 2.400 triệu đồng; Vốn Sự nghiệp 14.606 triệu đồng; Năm 2012: 20.798 triệu đồng,gồm: Vốn ĐTPT: 11.700 triệu đồng, vốn Sự nghiệp: 9.098 triệu đồng; Năm 2013: 19.800 triệu đồng,gồm: Vốn ĐTPT: 11.040 triệu đồng, vốn Sự nghiệp: 8.760 triệu đồng)

20

Page 21: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

+ Chương trình di dân, định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số: Đến nay, toàn tỉnh có 05 dự án đã được bố trí vốn để triển khai thực hiện và hoàn thành trong năm 2013 với tổng vốn đã bố trí là 58.900 triệu đồng, trong đó, ngân sách Trung ương bố trí 58.800 triệu đồng (giai đoạn 2009-2013: 55.800 triệu đồng, năm 2008 là 3.000 triệu đồng), tỉnh bố trí là 100 triệu đồng.

+ Chương trình 135: Tổng số vốn đã được bố trí từ 2006 - 2009: 102.327 (Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: 65.700 triệu đồng; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: 16.540 triệu đồng; Dự án Trung tâm cụm xã: 8.000 triệu đồng; Dự án đào tạo cán bộ: 4.530 triệu đồng; Hỗ trợ Ban chỉ đạo: 416 triệu đồng; Dự án hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và trợ giúp pháp lý: 199 triệu đồng; Duy ty, bảo dưỡng: 2.578 triệu đồng; Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo: 4.364 triệu đồng)

+ Chương trình bảo vệ và phát triển rừng: Kết quả thực hiện năm 2011 - 2013: toàn tỉnh đã trồng mới được 541ha rừng trồng phòng hộ, trồng rừng sản xuất được 3.229ha, bảo vệ rừng được 29.461ha, chăm sóc rừng trồng phòng hộ 6.054,7 ha. Tổng vốn đã bố trí từ năm 2011-2013 là: 71.688 triệu đồng.

+ Chương trình kế hoạch hoá kênh mương và chương trình phát triển đường giao thông nông thôn: Trong 5 năm 2009 - 2013 đầu tư 190.000 triệu đồng từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương và kiên cố hoá giao thông nông thôn.

Ngoài ra, nhiều chương trình dự án của các tổ chức quốc tế, các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng trọng tâm khác, các nguồn lực trong nhân dân đã được huy động để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân đã tạo ra động lực cho sự phát triển trong 5 năm qua.

7. Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng, quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn

a) Kết quả đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động của Đảng bộ, chi bộ cơ sở

Các cấp uỷ Đảng đã tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 22-NQ/TW Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6; Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Phương thức, nội dung sinh hoạt Đảng từng bước được đổi mới, cải tiến, đảm bảo ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, đúng với chức năng, nhiệm vụ của chi, đảng bộ, sát với tình hình, nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, đơn vị. Các cấp uỷ đảng nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng trên tinh thần dân chủ, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau tiến bộ, gắn với thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".

Nhìn chung, các TCCSĐ đã thể hiện được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an

21

Page 22: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

ninh có hiệu quả, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

b) Củng cố và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nông nghiệp từ cấp tỉnh đến cơ sở và các lĩnh vực khác ở nông thôn

Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức, lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên đã được chú trọng. Năng lực của bộ máy quản lý nông nghiệp từ cấp tỉnh, đến cấp xã và các lĩnh vực khác trong nông nghiệp, nông thôn được củng cố và nâng cao. Đã có các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý nông nghiệp tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn/ lý luận chính trị. Đến nay, bộ máy cán bộ quản lý nông nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp xã đã đáp ứng được nhu cầu thực hiện nhiệm vụ đề ra về phát triển nông nghiệp, nông thôn.

c) Kết quả cải cách hành chính, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức xã

Tỉnh đã triển khai thực hiện quả cơ chế “một cửa’; “ một cửa liên thông” để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, rút ngắn thời gian giải quyết công việc. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với đẩy mạnh công nghệ thông tin và sắp xếp, bố trí đủ biên chế cán bộ, công chức chuyên trách và đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực nông nghiệp ở cấp xã, hoàn thiện hệ thống công tác viên thôn, bản, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

d) Kết quả nâng cao hoạt động của mật trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội ở nông thôn

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội ở nông thôn đã làm tốt công tác vận động nhân dân. Thời gian qua đã vận động nhân dân tham gia đóng góp các nguồn lực, hiến đất để xây dựng nhiều công trình như: làm đường giao thông, thủy lợi... Nhân dân đã hiến đất gần 600.000m2 ; 46.000 ngày công lao động, hàng trăm tỷ đồng để xây dựng nông thôn.

Bên cạnh đó, Mặt trận các cấp đã làm tốt công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới. Qua 3 năm thực hiện chương trình nông thôn mới, Mặt trận các cấp trong tỉnh đã tổ chức 12 lớp tập huấn cho 1.525 lượt cán bộ Mặt trận cơ sở, trong đó có nội dung về xây dựng nông thôn mới găn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".

Thông qua các buổi truyền thông, Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư đã tổ chức tuyên truyền về nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới cho 22.367 lượt người tham dự.

8. Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ cấp bácha) Kết quả thực hiện nhiệm vụ rà roát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạchTỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể phát

22

Page 23: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/3/2011.

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đến nay, hầu hết các huyện, thành phố, thị xã đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt; các sở, ban, ngành cấp tỉnh cũng đã tiến hành lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu. Các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã được phê duyệt đến năm 2020

b) Đảm bảo tiến độ các công trình cơ bản phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng cơ bản, đảm bảo quy trình quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng, tỉnh đã tập trung chỉ đạo các Ban quản lý dự án đôn đốc các nhà thầu, xây lắp huy động nhân lực, thiết bị, tranh thủ thời gian thuận lợi để thi công, đảm bảo yêu cầu tiến độ thi công và giải ngân các công trình đạt và vượt kế hoạch. Lĩnh vực thủy lợi, đã hoàn thành các công trình đảm bảo an toàn chống lũ và tích nước phục vụ sản xuất.

Để hoàn thành công trình phù hợp với khả năng nguồn vốn đã được bố trí, các Ban quản lý dự án của các ngành đã chỉ đạo thi công hoàn thành từng hạng mục, phát huy hiệu quả từng phần của dự án.

Ngoài ra, đề xuất khắc phục các công trình xuống cấp cần nâng cấp sửa chữa và tiếp tục đầu tư xây dựng mới các công trình về giao thông, thủy lợi và hạ tầng phục vụ sản xuất khác.

c) Kết quả triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn nông thôn, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã huy động sự tham gia đông đảo, tích cực của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, được người dân đồng tình hướng ứng với quyết tâm thực hiện rất cao. Nhờ vậy, phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới đã có sự chuyển biến về chất, nhất là đã huy động có hiệu quả nội lực trong cộng đồng dân cư thực hiện nhiều nội dung phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang bộ mặt nông thôn.

Đến nay, hệ thống chỉ đạo, điều hành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp đã được kiện toàn và đi vào hoạt động. Tất cả các địa phương cơ bản đã hoàn thành công tác xây dựng quy hoạch nông và xây dựng đề án thôn mới cấp xã.

Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỉnh đã chọn 8 xã thí điểm nông thôn mới, các huyện thị đã chọn 21 xã điểm của huyện, 01 xã được chủ tịch nước bảo trợ để tập trung nguồn lực hỗ trợ và đúc rút kinh nghiệm chỉ đạo nhân ra diện rộng. Hiện trạng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2013 như sau:

23

Page 24: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

- Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí: chưa có- Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí: 29/117 xã (chiếm 24,79%), tăng thêm 22 xã so với

năm 2009. - Số xã đạt từ 5- 9 tiêu chí: 70/117 xã (chiếm 59,83%), tăng thêm 32 xã so với năm

2009. - Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 18/117 xã (chiếm 15,38%), giảm 50 xã so với kết quả

điều tra năm 2009.Hiện nay, tỉnh đang tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, phân bổ các nguồn vốn

cho xây dựng các công trình thiết yếu và hỗ trợ phát triển sản xuất cho 30 xã điểm, cũng như vốn quy hoạch, xây dựng đề án cho tất cả 117 xã trên địa bàn.

Cùng với việc triển khai thực hiện các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng được quan tâm tổ chức thực hiện. Việc triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, các cơ sở dạy nghề ở cấp huyện và ngành nông nghiệp, trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân đã mở hơn 500 lớp đào tạo với 19 ngành nghề khác nhau cho 15.068 lao động nông thôn. Riêng năm 2012, đã có 3.300 lao động nông thôn tham gia học nghề với tổng kinh phí thực hiện ước đạt 2.706 triệu đồng. Trong 3 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, công tác đào tạo nghề gắn với việc làm cho người dân ở các xã điểm của tỉnh được chú trọng. Các nghề đào tạo đã gắn với quy hoạch, vùng nguyên liệu có lợi thế của các địa phương. Bước đầu, việc phát triển ngành nghề trong nông thôn đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo.

Kết quả lồng ghép các chương trình, dự án đạt khá. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đã huy động sự tham gia đông đảo, tích cực của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, được người dân đồng tình hướng ứng với quyết tâm thực hiện cao. Nhờ vậy, phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới đã có sự chuyển biến về chất, nhất là đã huy động có hiệu quả nội lực trong cộng đồng dân cư thực hiện nhiều nội dung phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang bộ mặt nông thôn.

Vốn ngân sách: Cùng với nguồn vốn Trung ương hỗ trợ trực tiếp theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn xây dựng cơ bản phân cấp cho các huyện, thị xã, tỉnh đã chỉ đạo các ngành tập trung thống nhất lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia khác và nhiều chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu cho lĩnh vực nông nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đó là các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, việc làm và dạy nghề, giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, văn hoá; Chương trình bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình kiên cố hoá kênh mương; Chương trình 135 giai đoạn II; Chương trình hỗ trợ nhà ở, đất ở đất sản xuất và nước sinh hoạt (QĐ 134 kéo dài); Chương trình đầu tư củng cố đê biển; Vốn lồng ghép dự án chống lũ cho vùng trũng Hải Lăng; Chương trình kiên cố hoá hoá giao thông nông thôn và

24

Page 25: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

các chương trình liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình sắp xếp bố trí ổn định dân cư; Chương trình phát triển giống thuỷ sản; dự án bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư ...

Vốn tín dụng: Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng được Ðảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực. Dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn hàng năm tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn so với tổng dư nợ. Tính đến 31/12/2008 dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp là 1.599 tỷ đồng, chiếm 27,2%% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh, đến 31/12/2012 dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp là 4.123 tỷ đồng, chiếm 41,5% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh và ước đến hết năm 2013 dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp là 4.800 tỷ đồng, chiếm 43% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh.

Nguồn vốn huy động khác: Các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhận đỡ đầu, hỗ trợ cho các xã (đặc biệt là các xã điểm của tỉnh, huyện) với tổng kinh phí nhiều tỷ đồng. Cụ thể: Uỷ ban Mặt trận tổ quốc VN huy động 3.592 triệu đồng trong phong trào xoá nhà tạm bợ cho hộ nghèo thực hiện 150 nhà Đại đoàn kết cho các xã trên địa bàn tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh huy động 37.832 triệu đồng thực hiện phong trào “mái ấm tình thương“, đã tổ chức xây dựng 43 nhà cho phụ nữ nghèo, 01 nhà tình nghĩa; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh huy động 330 triệu đồng; Viễn thông Quảng Trị 70 triệu đồng; Công ty Thương mại Quảng Trị 1 tỷ đồng; Công ty điện lực Quảng Trị 5 tỷ đồng; Sư đoàn 384 huy động 5 triệu đồng)...

d) Khắc phục nhanh những vấn đề bức xúc ở nông thôn trước hết là những tồn tại liên quan đến thu hồi đất

Trong 5 năm qua, tuy không có các tranh chấp gay gắt về đất đai trong nông thôn, nhưng tình trạng thu hồi đất giải phóng mặt bằng một số công trình còn chậm trễ.

Một số nơi xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai giữa các tổ chức, cá nhân với các công ty lâm nghiệp, các đơn vị được nhà nước giao đất trước đây gây khó khăn trong ổn định sản xuất của các bên liên quan.

Do đó, trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, minh bạch hóa chính sách liên quan đến thu hồi đất để các tổ chức, cá nhân chấp hành đúng theo pháp luật về đất đai, đảm đảo ổn định và xử lý dứt điểm các vụ tranh chấp đất đai kéo dài.

e) Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 6 khoá X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trên địa bàn nông thôn, củng cố bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp

Sau khi tiếp thu Nghị quyết số 22-NQ/TW Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6, khoá X; Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh uỷ về

25

Page 26: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

thực hiện Nghị quyết 22 của Ban chấp hành Trung ương, các cấp uỷ đảng đã xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện để triển khai thực hiện với những giải pháp thiết thực. Tiến hành kiện toàn, sắp xếp TCCSĐ theo hướng gắn TCCSĐ với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời với kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Tiến hành rà soát, tổng hợp phân loại, kiện toàn tổ chức, hoàn chỉnh hồ sơ các thôn, bản, khóm phố, tổ an ninh... các xã, phường, thị trấn, bảo đảm thống nhất theo quy định của Trung ương, của tỉnh và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương. Đổi mới, cải tiến nội dung sinh hoạt Đảng, đảm bảo ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, đúng với chức năng, nhiệm vụ của chi, đảng bộ, sát với tình hình, nhiệm vụ trọng tâm của địa phương. Các chi bộ đã thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong mọi hoạt động. Mở rộng dân chủ trong sinh hoạt. Chăm lo công tác kết nạp đảng viên, xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng, thành lập chi bộ ở đảng bộ cơ sở . Nhiều cấp uỷ đã kết hợp tốt việc chỉ đạo thực hiện chỉ thị 10 của Ban Bí thư, nghị quyết Trung ương 6 khoá X về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên" với Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT1. Những mặt đượcSau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị Ban

chấp hành hành Trung ương Đảng lần thứ 7 khoá X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức cũng như trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Công tác tuyên truyền đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao hiểu biết và nhận thức, ý thức của nhân dân về xây dựng nông thôn mới, thể hiện qua việc nhân dân tích cực đóng góp công sức thực hiện các chương trình phát triển kinh tế trong nông thôn; dồn điền đổi thửa để xây dựng các vùng chuyên canh; xây dựng giao thông, kiên cố hoá kênh mương, hiến đất xây dựng đường giao thông, trường học. Phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới đã có sự chuyển biến về chất, nhất là đã huy động có hiệu quả nội lực trong cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng nông thôn.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; năm 2008 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 33,5%, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,3 %, dịch vụ chiếm 35,2%; đến năm 2012 cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch khá rõ nét, nông nghiệp giảm còn 26,3%; công nghiệp và xây dựng tăng lên 37,1%; dịch vụ tăng lên 36,6%. 

Nông nghiệp đang tiếp tục chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá với năng suất chất lượng, giá trị sản xuất đạt cao hơn trên một đơn vị diện tích. Cơ sở hạ tầng nông thôn tiếp tục được đầu tư xây dựng đồng bộ hơn. Nông dân đã có sự thay đổi cơ bản về tư duy, tập quán canh tác và sinh hoạt, cuộc sống được cải thiện

26

Page 27: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

hơn, tỷ lệ hộ đói nghèo, nhà cửa tạm bợ đã giảm rõ rệt; bộ mặt nông thôn tiếp tục được cải thiện.

Trong sản xuất nông nghiệp đã hình thành được các vùng sản xuất thâm canh, chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến như sản xuất cao su, hồ tiêu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, vùng cà phê, sắn ở Hướng Hoá; nuôi tôm công nghiệp ở ven sông Hiếu, sông Hiền Lương và vùng cát ven biển Hải Lăng, Triệu Phong…Kinh tế hộ nông dân chuyển dịch từ hình thức tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, có quy mô và hiệu quả cao hơn.

Kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường đáng kể, ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất, bảo vệ an ninh quốc phòng và sinh hoạt của người dân. Hệ thống điện, đường, trường, trạm được chú trọng đầu tư xây dựng. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2012 đạt 23,8 triệu đồng/năm. Điều đó khẳng định các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đi vào thực tế cuộc sống và phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước. 

2. Những hạn chế và nguyên nhâna) Những hạn chếBên cạnh những kết quả, thành tích đạt được, nông nghiệp, nông thôn Quảng

Trị cũng còn nhiều mặt hạn chế khó khăn, cụ thể là: Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bức xúc trong nông dân để tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền có những giải pháp giải quyết kịp thời. Việc phối hợp giữa các ngành chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp chưa được thường xuyên và nội dung phối hợp còn hạn chế. Thông tin báo cáo chưa kịp thời.

Tiềm năng, thế mạnh chưa được khai thác triệt để; Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, chủ yếu vẫn là thuần nông; sản xuất lương thực vẫn đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu cây trồng; giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích chưa cao; sản xuất hàng hoá còn nhỏ và phân tán, trình độ khoa học và công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn hạn chế nên năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chưa cao.

Công tác xúa tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản chưa được quan tâm thực hiện.

Kết cấu hạ tầng thuỷ lợi, thủy sản, giao thông, điện, nước sạch … chưa hoàn chỉnh và chưa đồng bộ. Công tác quản lý sau đầu tư chưa được quan tâm đúng mức.

Việc phát triển ngành nghề nông thôn chưa đáp ứng được những yêu cầu đề ra. Nguồn kinh phí để khôi phục, phát triển các ngành nghề nông thôn còn hạn hẹp, phân tán; Công tác đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề bất cập, nhiều kênh đào tạo chưa sát thực với nhu cầu sử dụng và trình độ lao động nông thôn

27

Page 28: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

b. Nguyên nhân + Về khách quan: - Quảng Trị là một tỉnh nghèo, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai lũ lụt

thường xuyên đe doạ, tài nguyên khoáng sản, hạ tầng còn nhiều hạn chế. Thu nhập chủ yếu là nông nghiệp, các ngành kinh tế khác chưa phát triển và có tỷ trọng thấp, nguồn thu tại chổ không đủ phân bố tái đầu tư phát triển.

- Giá cả thị trường không ổn định, thiên tai lụt bão, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh liên tục xảy ra.

- Các cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành phù hợp, tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phương nhưng nguồn kinh phí để thực hiện còn rất hạn hẹp.

+ Về chủ quan:- Nhận thức của một số cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp và một bộ phận

cán bộ, đảng viên... về vai trò và vị trí chiến lược của khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn chưa đầy đủ. Sự phối kết hợp trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở thiếu tính đồng bộ, cụ thể và kịp thời.

- Một bộ phận dân cư nông thôn còn nặng tính ỷ lại, trong chờ và thoả mãn với kết quả đạt được... nên đầu tư vào sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm hàng hoá chưa cao.

- Một số chủ trương của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn chậm được bổ sung nên việc triển khai gặp lúng túng và không ít khó khăn.

- Việc tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết chưa đồng đều và rộng khắp đến các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp nhân dân. Một số ban, ngành, địa phương mới dừng lại ở bước học tập quán triệt Nghị quyết cho số cán bộ chủ chốt là chính; Chương trình hành động 72 của Tỉnh uỷ chưa xây dựng được các Chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống thực tiễn trên địa bàn.

- Việc khâu nối các ngành, lĩnh vực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung trên từng địa bàn nông thôn chưa có sự đồng bộ, tập trung thống nhất.

- Kết cấu hạ tầng nông thôn và các cụm công nghiệp - làng nghề tuy có đầu tư xây dựng nhưng chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Quy mô các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, sản phẩm chủ yếu ở dạng sơ chế, hệ thống kho tàng bảo quản và cất giữ lương thực, nông sản trong các hợp tác xã, doanh nghiệp... còn sơ xài, tạm bợ.

- Trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn thấp và không đồng đều, ảnh hưởng rất rõ rệt đến việc nhận thức, cụ thể hoá Nghị quyết vào cuộc sống tại địa phương.

- Đào tạo và đào tạo lại nghề cũng như chuyển đổi ngành nghề trong nông thôn đầu tư chưa đồng bộ.

28

Page 29: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

- Các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và trang trại trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn khó tiếp cận với các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục hỗ trợ và thanh quyết toán còn nhiều phức tạp nên hiệu quả chưa cao, mới dừng lại ở khâu tổ chức triển khai sản xuất chưa chú trọng việc tăng giá trị sản xuất hoặc việc liên doanh, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ.

3. Bài học kinh nghiệm- Để tổ chức thực hiện thành công và đạt hiệu quả, cần phải “đồng bộ hoá”

chủ trương chính sách, phải có sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, cán bộ, người đứng đầu phải là đầu tàu, gương mẫu, chỉ đạo phải thật sâu sát, phải thực sự quyết liệt.

- Phải công khai, dân chủ để người dân cùng bàn bạc, gắn kết việc phát động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư với xây dựng nông thôn mới. Phát huy sự đoàn kết, đồng lòng của cư dân nông thôn và để người dân tham gia quy hoạch từ dưới lên.

- Tổ chức các phong trào thi đua của nông dân phải có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quan tân đến đời sống vật chất và tinh thần, lợi ích chính đáng hợp pháp của cán bộ hội viên nông dân.

- Ngân sách tập trung đầu tư để đạt những tiêu chí khó nhất như tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và vệ sinh môi trường.

- Lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư một cách hợp lý, tránh chồng chéo. Trong thời gian tới cần tập trung chỉ đạo quyết liệt để đến năm 2015 đạt 20% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.

- Bám chặt định hướng chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh là lấy 19 tiêu chí là đích hướng tới; lấy quy hoạch là tiền đề; lấy phát triển sản xuất là gốc; lấy việc nâng cao đời sống nhân dân là mục tiêu; lấy lợi ích mang lại cho người dân và cộng đồng là động lực; lấy sự đồng lòng góp sức của cộng đồng cư dân là bí quyết của thành công.

Phần 2PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP

TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRONG GIAI ĐOẠN 2014-2015 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU

29

Page 30: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

1. Phương hướng: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2 Mục tiêu:- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt 3,5 - 4%/năm; Phấn đấu đến năm

2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh (theo GDP):Công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 43 - 45%,Thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng 34 - 36%, Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ trọng 20 - 22%;

- Sản lượng lương thực cây có hạt ổn định từ 23 – 23,5 vạn tấn/năm, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn; tỷ trọng giá trị sản lượng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 25 - 30% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020; độ che phủ của rừng đạt xấp xĩ 50% vào năm 2020 và trên 50% vào năm 2020; sản lượng thuỷ sản nuôi trồng, khai thác 32.000 - 33.000 tấn năm 2015 và 38.000 tấn

- Thu nhập và điều kiện sống của dân cư nông thôn đến năm 2015 tăng 2 lần, năm 2020 tăng 3 lần so với hiện nay; tỷ lệ hộ nghèo nông thôn hàng năm giảm từ 2,5 - 3%.

- Tạo việc làm mới hàng năm cho trên 9500 lao động; trong đó, tạo việc làm mới tại địa phương hàng năm trên 7000 lao động; đến năm 2015, Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%; trong đó, đào tạo nghề trên 33%; tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch ở thành thị đạt trên 95%; sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 90%.

- Tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã và đến năm 2020 có 40 - 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tạo sự chuyển biến trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói giảm nghèo; tạo mọi điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, chủ động tưới tiêu cho 85% diện tích đất lúa hai vụ, từng bước giải quyết tưới cho cây màu

30

Page 31: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

và cây công nghiệp; phát triển giao thông nông thôn; cải tạo mạng lưới điện, đảm bảo cung cấp điện cho hầu hết các khu dân cư ở nông thôn.

3. Đề xuất các định hướng lớn về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn

 - Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển nhanh kinh tế nông thôn, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân . 

- Đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn là cơ sở và điều kiện cần thiết để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Ngân sách nhà nước nên tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư từ tư nhân như các dự án về kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội tại các vùng chưa phát triển, vùng đặc biệt khó khăn; công trình thủy lợi đầu mối; các dịch vụ công cần sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước như kiểm soát dịch bệnh, quản lý rủi ro thiên tai. Đối với các hoạt động nông nghiệp, phát triển nông thôn khác, cần huy động tối đa nguồn lực đầu tư xã hội từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước (bao gồm cả trong và ngoài nước).

- Tăng cường mạnh mẽ ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao nhất các nguồn lực trong xã hội, kể cả huy động vốn ODA và FDI đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

Trong những năm tới, để tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Trị xác định một số nhiệm vụ và giải pháp quan trọng sau:

1. Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2014 - 2015- Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo

hướng tăng tỷ trọng công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ giảm dần tỷ trọng nông nghiệp để tạo thêm việc làm mới, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện phân công lại lao động nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng, địa phương phải trên cơ sở tiềm năng, lợi thế từng vùng về đất đai, lao động, điều kiện tự nhiên. Chuyển đổi trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu phát triển hàng hóa của từng vùng. Lấy hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích làm thước đo cho việc chuyển đổi, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng nâng cao giá trị hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực và hình thành các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao;

31

Page 32: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

mở rộng phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày và cây thực phẩm có giá trị kinh tế của tỉnh; Sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động để phát triển cây công nghiệp dài ngày, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, quy mô trang trại tập trung gắn với an toàn sinh học; Tiếp tục phát triển vốn rừng kết hợp bảo vệ rừng, nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp;Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh, chú trọng công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để phát triển bền vững.

- Tập trung cao hơn nữa các nguồn lực để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, nhằm tạo bước chuyển biến sâu sắc, toàn diện kinh tế xã hội nông thôn, cải thiện nhanh hơn đời sống nhân dân.

- Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tạo bước chuyển biến sâu sắc, toàn diện kinh tế nông thôn;

- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn.

2. Các giải pháp thực hiệna) Về quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và

người dân trên địa bàn- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyển, phổ biến, vận động sâu rộng

trong nhân dân về nội dung Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của tỉnh về xây dựng nông thôn mới, nhất là thống nhất về nhận thức và cách làm. Đặc biệt tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng dời sống văn hóa” với xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.

b) Về cơ chế chính sách - Xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực hỗ trợ xây dựng

nông thôn mới, như cơ chế thu hút trí thức trẻ về công tác tại vùng nông thôn; Cơ chế, chính sách huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra, trong đó ưu tiên cho 30 xã điểm xây dựng NTM. Chính sách phát triển phát triển một số cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao; chính sách khuyến khích và huy động các nguồn lực hỗ trợ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, NGO và nguồn vốn hợp pháp khác vào trong xây dựng NTM.

- Thực hiện chính sách tạo việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Triển khai đồng bộ các chính sách và giải pháp xoá đói giảm nghèo gắn với giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là cho người nghèo, lao động nông thôn.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh tế tư nhân trong nông nghiệp nông thôn phát triển lành mạnh, đúng hướng.

32

Page 33: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

c) Về khoa học công nghệTăng cường công tác đào tạo nguồn lực, áp dụng khoa học công nghệ: cả

chiều rộng lẫn chiều sâu về trình độ chuyên môn, quản lý, cán bộ khuyến nông - khuyến lâm cơ sở, cán bộ quản lý ở các địa bàn ngày càng đáp ứng theo nhu cầu phát triển. Có chính sách ưu tiên trong đội ngũ khoa học, cán bộ chuyên môn về quê hương phục vụ và đội ngũ cán bộ cho vùng sâu vùng xa.

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khai thác hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng lợi thế của các vùng; tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Xây dựng chính sách khuyến khích nghiên cứu, xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học và phát triển thị trường khoa học công nghệ;

d) Về nhân lực- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết

việc làm; tạo điều kiện về vốn, môi trường, kinh nghiệm, thông tin thị trường cho người lao động thông qua các chương trình khuyến công, khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển để tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động.

- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ tướng chính phủ đáp ứng về nhu cầu, đảm bảo chất lượng và việc làm lao động nông thôn sau học nghề.

- Tiếp tục tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ KNV cấp xã, nghiệp vụ công tác Khuyến nông, các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thuỷ sản v.v.

- Thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành Y tế. Lựa chọn tuyển dụng, đào tạo và đạo tạo lại nguồn nhân lực y tế xã tại chỗ (người địa phương) cho 5 nhóm chức danh chuyên môn, chú trọng lực lượng bác sỹ xã theo Quyết định số 58/QĐ-TTg, cán bộ Y học cổ truyền, đội ngũ nhân viên y tế thôn bản và cộng tác viên dân số được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cơ bản ít nhất phải là y tá Trung học, cần chuyển hoá bằng đào tạo thời gian 9 - 12 tháng.

- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn cán bộ xã để cập nhật kiến thức thường xuyên. Quan tâm tuyển sinh đào tạo cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, đào tạo cán bộ theo địa chỉ sử dụng cho khu vực miền núi.

e. Về tăng cường hợp tác và phát triển thị trường- Tiếp tục tranh thủ và kêu gọi hợp tác quốc tế các chương trình dự án NGOs

như: Chứng chỉ rừng cho Dịch vụ hệ sinh thái- FORCES (quỹ môi trường toàn cầu GEF), Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (gọi tắt là Dự án JICA2), các dự án về biến đổi khí hậu (OXFAM), cơ quan hợp tác quốc tế Hàn

33

Page 34: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

Quốc (KOICA) về hỗ trợ xây dựng mô hình nông thôn mới tại một số xã điểm của tỉnh,...

- Tổ chức các đoàn đi tiếp xúc, quảng bá, vận động đầu tư, nghiên cứu thị trường, tham gia hội thảo, hội chợ, triển lãm…trong và ngoài nước nhằm mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại.

- Tăng cường hợp tác liên kết nhất là với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các thành phố lớn nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây và mở rộng thị trường trong nước;

- Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu hàng hóa. Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; mở rộng thị trường nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng ven biển, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích liên kết kinh tế giữa các cơ sở sản xuất nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;

g. Về lãnh đạo, chỉ đạo- Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở để

thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước từ huyện đến cơ sở.

- Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức xã; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội Nông dân. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hội Nông dân để làm tốt chức năng tổ chức tuyên truyền, vận động, tập hợp giáo dục nông dân. Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho hội Nông dân trong việc trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân, hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trên địa bàn nông thôn. Củng cố bộ máy quản lý Nhà nước về nông nghiệp; liên minh công nhân, nông dân, trí thức trong thời kỳ công nghiệp.

III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT- Đề nghị Trung ương tăng mức hỗ trợ hàng năm của các chương trình, dự án

xóa đói giảm nghèo, nhất là hỗ trợ sản xuất và đầu tư kết cấu hạ tầng của Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.

- Tỉnh Quảng Trị có nguồn thu ngân sách hạn hẹp; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ hàng năm cho tỉnh còn thấp. Đề nghị Trung ương tăng mức hỗ trợ hàng năm theo đầu xã của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ các xã triển khai thực hiện; đồng thời có cơ chế lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để tập trung cho Chương trình xây dựng NTM hoàn thành mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

34

Page 35: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành Trung ương sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thay thế cho Nghị định số 61/2010/ND-CP ngày 4/6/2010, sửa đổi Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, đề nghị các Bộ, ngành Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành quyết định kéo dài thời gian thực hiện và tăng mức vốn hỗ trợ để thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đến hết năm 2015 (Chương trình 134 kéo dài).

- Để đảm bảo an toàn lương thực trong những năm tới, đồng thời từng bước giảm nhẹ tác hại của thiên tai, giúp nhân dân phát triển sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, công tác thuỷ lợi cần tiếp tục phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, ngày càng hiện đại hoá từ đầu mối cho đến nội đồng, vì vậy trong giai đoạn 2013-2015 kính đề nghị Trung ương tạo mọi điều kiện giúp đỡ đầu tư nâng cấp các tuyến đê điều còn lại, và các công trình thuỷ lợi đã xuống cấp đáp ứng theo TCVN-285-2002 đảm bảo an toàn hồ chứa, gồm những công trình sau: La Ngà, Trúc Kinh, các hồ thuỷ lợi nhỏ...

- Về chương trình phát triển khai thác hải sản xa bờ: định hướng ưu tiên phát triển đội tàu khai thác xa bờ, giữ nguyên và cắt giảm dần đội tàu có công xuất nhỏ dưới 20cv khai thác ven bờ kém hiệu quả. Chính phủ có chính sách cho ngư dân vay vốn trung và dài hạn, với ưu đải lãi suất, đảm bảo đầu tư đồng bộ (tàu thuyền ngư lưới cụ, trang thiết bị) để đóng tàu xa bờ, đảm bảo an toàn, sản xuất hiệu quả vừa tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo.

- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm hỗ trợ, bố trí tăng kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và các chương trình dự án khác, nhất là nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức Quốc tế, các nhà tài trợ trong và ngoài nước để Quảng Trị có điều kiện xây dựng công trình, nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được hưởng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Sớm ban hành Thông tư về việc sáp nhập các trung tâm dạy nghề, trung tâm KTTH-HN và trung tâm giáo dục thường xuyên của các huyện, thị xã, thành phố và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề nông thôn theo Quyết định 1956 của Chính phủ.

- Đề nghị Ban chỉ đạo Chương trình bảo vệ và phát triển rừng Trung ương kiến nghị với Chính phủ tăng mức trồng rừng phòng hộ từ 15 triệu đồng (cho trồng mới và 3 năm chăm sóc) lên mức từ 25 triệu đồng đến 30 triệu đồng/ha; đồng thời xem xét cho chuyển phần vốn không thực hiện được năm trước sang thực hiện kế hoạch năm sau để bảo đảm được kế hoạch của Chương trình.

35

Page 36: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

- Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch điều chỉnh quy chuẩn về tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá (tiêu chí 6) do quy định chuẩn về khu thể thao xã, thôn theo quy định của Bộ không phù hợp điều kiện nông thôn trong giai đoạn hiện nay./.

Nơi nhận - Ban Bí thư TW Đảng,- Văn phòng TW Đảng, (báo cáo)

- Ban chỉ đạo TW (qua Bộ NN&PTNT)- Vụ địa phương 3 - VPTW,-Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng,- Huyện, thị, thành ủyvà Đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy,- Các Ban Đảng và Văn phòng Tỉnh ủy,- Các đồng chí Tỉnh ủy viên,- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ. ((Báo cáo so ket 5 nam tam nong)

T/M BAN THƯỜNG VỤPHÓ BÍ THƯ

Đã ký

Thái Vĩnh Liệu

36

Page 37: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ 166.05.8.2013.doc · Web viewVốn tín dụng ngân hàng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực

Biểu 1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ BAN HÀNH CÁC VĂN BẢNTHỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X

(Kèm theo Báo cáo số: /BC-UBND ngày tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh)

TT Trích yếu nội dung chủ yếu của văn bản

Số, ký hiệu văn bản

Ngày ban hành

Nội dung chủ yếu

1 Chương trình hành động số 72-CTHĐ/TU “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”

số 72-CTHĐ/TU 31 tháng 12 năm 2008

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

2 Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND về việc giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các xã, thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK) trên địa bàn tỉnh

số 06/2012/NQ-HĐND

13/4/2012 Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương. Ổn định chính trị - xã hội, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc; nâng cao dân trí, bảo đảm vững chắc an ninh - quốc phòng.

3 Chỉ thị số 07-CT/TU số 07-CT/TU 09/5/2012 Về việc đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư

4 Chỉ thị số 11-CT/TU số 11-CT/TU TU ngày 14/11/2012

Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới

5 Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND số 32/2009/QĐ-UBND

Ngày 15/12/2009

Về việc ban hành quy định hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển một số giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020`

37