LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phƣơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất
là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói đến sản xuất phải
nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngƣợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích
và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trƣớc đây “thị trƣờng của ngƣời
bán”. Ngƣời sản xuất bán những cái mình có nhƣng sau chiến tranh thế giới lần
thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân
tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bƣớc phát triển với tốc độ cao làm cho
cung đã vƣợt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão
hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị
trƣờng vị trí ngƣời bán và ngƣời mua đã thay đổi “Thị trƣờng ngƣời bán”sang
“Thị trƣờng ngƣời mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về
tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả
tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng
nắm bắt đƣợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện
pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu
thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp
sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh
tế đất nƣớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của
nhà nƣớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất
lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị
trƣờng các doanh nghiệp phải đứng trƣớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự
điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trƣớc hiện trạng nhƣ vậy, việc sản xuất
ra thành phầm đã khó nhƣng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể
nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay
không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan
trọng của việc đầu tƣ vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại
việt nam vấn đề này chƣa thực sự đƣợc chú trọng nhiều
Ý thức đƣợc điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tƣ chiều sâu,
đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lƣợng và hạ giá
thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm
thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đƣợc chú trọng đổi mới nhằm phát huy
tác dụng trong cơ chế thị trƣờng. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những
vấn đề cần tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở
công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm "
Nội dung của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh
Chương II: Nội dung thực hiện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở
từng cơ sở
Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu đƣợc từ
cơ sở thực tập của nhóm
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên
đề đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
I- VAI TRÕ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành
phẩm
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những
số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và
lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết đƣợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng
của doanh nghiệp trên thị trƣờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có
những quyết định đầu tƣ hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với
doanh nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau
và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thờ i
tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản
phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành
phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.
2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1 Thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ thuật
đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho hoặc giao
bán trực tiếp cho khách hàng.
2.2 Tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là
quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình
thái tiền tệ (tiền).
Nhƣ vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái
sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngƣời tiêu dùng, về mặt giá trị sử
dụng đựơc thoả mãn và ngƣời bán thực hiện đƣợc giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
*Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chƣa phản ánh đƣợc kết quả tiêu thụ hàng
hoá, chƣa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
*Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đƣợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm nhƣ sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lƣợng hàng hoá nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng
đƣợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chƣa có thuế GTGT tùy thuộc
doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cƣờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng
nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một
cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức kế toán.
3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
3.1 Một số khái niệm chủ yếu
Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ thuật
đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho hoặc giao
bán trực tiếp cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần
doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời mua
trả lại và từ chối thanh toán tƣơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của
hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng
đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phƣơng pháp trực tiếp )
Chiết khấu thƣơng mại
Chiết khấu thƣơng mại là khoản mà ngƣời bán giảm giá niêm yết cho ngƣời mua
hàng với khối lƣợng lớn. Chiết khấu thƣơng mại bao gồm khoản bớt giá và
khoản hồi khấu chiết khấu thƣơng mại đƣợc ghi trong các hợp đồng mua bán
hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về ngƣời bán nhƣ hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng …
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán
là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tƣ tiêu thụ, giá vốn hàng bán
là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá
mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đƣợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả
lại.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài
chính mà doanh nghiệp tiến hành.
Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do
ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng. Về thực
chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua do
ngƣời mua thanh toán tiền hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số
tiền hàng mà họ đã thanh toán.
3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế
toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số
lƣợng chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại thành phẩm.
Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá
đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế
toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xƣởng, giữa
kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.
Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đƣợc phản ánh theo giá
trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử
dụng hai cách đánh giá
3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế
Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đƣợc xác định tuỳ
thuộc vào từng nguồn nhập.
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
= + +
Công xƣởng
thực tế
Nguyên vật
liệu trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Sản xuất
chung
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.
3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ
trƣờng hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế
của lô hay cái đó
Phƣơng pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lƣợng hàng hoá ít, hàng
hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện đƣợc.
Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phƣơng pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trƣớc sẽ
xuất trƣớc. Xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phƣơng pháp này là giá thực tế của hàng
hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trƣớc do
vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành
phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phƣơng pháp này áp dụng sản phẩm hàng
hoá có tính ổn định và có xu hƣớng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước
Phƣơng pháp này giả định nhƣ sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ
đƣợc xuất trƣớc tiên, ngƣợc với phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng
trong trƣờng hợp lạm phát
Theo phương pháp giá đơn vị bình quân.
Đây là phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính
tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phƣơng pháp này giá thực tế sản phẩm
hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công
thức sau:
Giá thực tế
từng loại xuất kho
=
Số lƣợng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ, kế toán xác định đƣợc giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn
cứ vào lƣợng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế xuất trong kỳ.
*Ưu điểm :
+ Tính toán đơn giản, dễ làm
=
Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
*Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao
+ Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và số lƣợng kho cuối kỳ trƣớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lƣợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo
từng loại.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trƣớc
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)
Lƣợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)
* Ưu điểm:
+ Đơn giản
+ Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá
*Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng
loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng thành phẩm xuất
kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Cách này chỉ sử dụng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm:
+ Chính xác
+ Cập nhật phản ánh
kịp thời các biến động
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
* Nhược điểm
+ Tốn công sức, và thời gian vì khối lƣợng công việc tính toán rất lớn
Phương pháp hệ số giá:
Theo phƣơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ đƣợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho
trong đó:
* Ưu điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm
+ Công việc tính giá đƣợc tiến hành nhanh chóng
+ Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại
Phƣơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành
phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM
1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả
từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo
ngƣời chịu trách nhiệm bảo quản.
Việc kế toán chi tiết thành phẩm đƣợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng
kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phƣơng pháp sau.
1.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho đƣợc thu kho tiến
hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lƣợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất
thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
= Hệ số giá TP Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho
ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ
nhập xuất đã đƣợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng
từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đƣợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ
chi tiết thành phẩm cũng giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm cột theo dõi phần giá
trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối
chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại.
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phƣơng pháp thẻ song song
Đối chiếu
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Mẫu số kho mẫu số 06-VT
Đơn vị:………………………… Tên kho:……………………………..
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:…………
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ:……………………………………
Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:………..
STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lƣợng Ký xác
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
Kế toán
tổng
hợp
Thẻ
hoặc
sổ
kế toán chi
tiết
SH NT Nhập,
xuất Nhập Xuất Tồn nhận của
kế toán
A B C D E 1 2 3 4
1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu: Theo phƣơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu
số lƣợng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số
lƣợng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng.
Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lƣợng
nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đƣợc phân loại cho
phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ
đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối
chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng
thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển đƣợc theo dõi về chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Cuối tháng
tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lƣợng ghi chép của sổ kế toán đƣợc giảm bớt
* Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong
công tác quản lý.
Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ
nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
1.3 Phương pháp ghi sổ số dư.
Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lƣợng nhập, xuất,
tồn kho vào từng thẻ kho tƣơng ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế
toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dƣ (cột số
lƣợng) và gửi lên phòng kế toán.
Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và
hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dƣ của sổ số dƣ trên cơ sở số dƣ hiện vật
của thủ kho. Trƣớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng
kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi
vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dƣ do thủ kho gửi lên, kế
toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột
số tiền ở sổ số dƣ.
Việc kiểm tra đối chiếu đƣợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dƣ để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng
luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp
* Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép
* Nhƣợc điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phƣơng páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành
phẩm sự biến động xảy ra thƣờng xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình
độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ.
thẻ kho
Sổ số dư Chứng từ
xuất Chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đốichiếu kiểm tra
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các
chứng từ
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán
- Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi
Các chứng từ khác nhƣ: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu…
.
Đơn vị: ………………….
Bộ phận:………………… PHIẾU XUẤT KHO
Ngày… tháng … năm ..
Số: ……
Nợ: …..
Có: …...
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng: …………………………………………………………
- Địa chỉ (bộ phận): …………………………………………………………………
- Lý do xuất kho: ……………………………………………………………………
- Xuất tại kho: ………………………………………………………………………
TT Tên nhãn hiệu, Mã ĐVT Số lƣợng Đơn Thành tiền
quy cách phẩm
chất vật tƣ
( sản phẩm,
hàng hoá)
số Theo
chứn
g từ
Thực
xuất
giá
Cộng
Ngày.. tháng …năm…
Thủ trƣởng
đơn vị
Kế toán
trƣởng
Phụ trách cung
tiêu
Ngƣời nhận
hàng
Thủ kho
(ký, họ tên,
đóng dấu )
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên : ...
Ngày... tháng.... năm ...
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:…..
Đơn vị bán hàng: ...........................................................................................
Địa chỉ : ...................................................................................................................
Điện thoại: .................................. MS:
Họ tên ngƣời mua hàng: ..........................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................
Số tài khoản: ………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: ……………MS:
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền bằng chữ:
Thủ trƣởng đơn
vị
Kế toán
trƣởng
Ngƣời lập
phiếu
Ngƣời nộp
Thủ quỹ
(ký, họ tên,
đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
1
Họ tên ngƣời nộp tiền: ……………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….
Lý do nộp tiền: ..........................................................................................................
Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ...………………………………….
......................................................................................................................
kèm theo : ............................. chứng từ gốc ..........................................................
Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): …………………………….........
………………………………………………………………………………………
Thủ trƣởng đơn
vị
Kế toán trƣởng
Ngƣời lập
phiếu
Ngƣời nộp
Thủ quỹ
(ký, họ tên,
đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài
khoản
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm
và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
TK 155 :Thành phẩm
TK 157 : Hàng gửi đi bán
TK 156 : Hàng hoá
TK5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111 : Tiền mặt
TK111 : TGNH
TK131 : Phải thu khách hàng.
TK911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
TK511 : Doanh thu bán hàng:
Đơn vị: ………………
Địa chỉ: ……………..
PHIẾU THU Ngày thán năm
Quyển Số:……
Số: …….
Nợ: …….
Có: ……
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc.
Sơ đồ một số tài khoản sử dụng TK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để
theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
Nợ TK 632 Có
TK 155: “Thành phẩm”
Nợ TK 155 Có
- Trị giá vốn hàng
chƣa tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành
sản phẩm đơn vị
sản xuất hoàn
thành trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn
hàng chƣa tiêu thụ cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá
vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ
- SDĐK: Số thành
phẩm tồn kỳ trƣớc chuyển sang
- Kiểm kê thừa
-Thu hồi lại hàng gửi
bán hoặc trả lại
- Nhận cấp phát, vốn
góp các thành viên ,
viện trợ , biếu tặng
- Đánh giá tăng vật
liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoá
SDCK : Số thành
phẩm tồn cuối kỳ
- Xuất sử dụng
cho SXKD
- Xuất bán
- Xuất góp vốn
liên doanh
- Xuất thuê gia
công chế biến
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và
các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511 Có
TK 531: “ Hàng bán bị trả lại‟ Theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng
trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của
TK 511, 512 để tính toán doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”,
TK 521: “ Chiết khấu thƣơng mại “
đƣợc dùng để theo dõi toàn bộ các chiết
khấu thƣơng mại, các khoản giảm giá
hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên
giá bán đã thoả thuận về số lƣợng hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Nợ TK 521, 531, 532 Có
- Số thuế phải nộp
- Số chiết khấu
thƣơng mại, giảm
giá hàng bán
-Kết chuyển số doanh thu thuần về
tiêu thụ
- Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ
- Tập hợp doanh thu
của số hàng đã tiêu
thụ bị trả lại
- Tập hợp các khoản
giảm giá , hàng bán, chiết khấu thƣơng
mại chấp thuận cho
ngƣời mua trong kỳ
-Kết chuyển
doanh thu của
số hàng bán bị
trả lại
- Kết chuyển toàn bộ số giảm
giá hàng bán ,
chiết khấu
thƣơng mạivào
bên nợ TK 511,
512
TK 157: “ Hàng gửi đi bán” đƣợc sử dụng
theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phƣơng
thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm,
hàng hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng
hay dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán, số sản phẩm, hàng hoá
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Tài khoản này đƣợc theo dõi chi
tiết theo từng mặt hàng, từng ngƣời mua
Nợ TK 157 Có
TK 911: “ Xác định kết quản kinh
doanh” tài khoản này để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này
mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt
động tiêu thụ, hoạt động tài chính…)
Nợ TK 911
Có
SDĐK: Giá vốn
sản phẩm hàng hoá dịch vụ gửi bán kỳ
trƣớc chuyển sang
- Giá vốn sản
phẩm, hàng hoá,
dịch vụ gửi bán gửi
đại lý hoặc đã thực
hiện nhƣng chƣa
đƣợc chấp nhận
SDCK: Giá trị hàng gửi bán chƣa
đƣợc chấp nhận
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã
đƣợc khách hàng
chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán
- Giá vốn hàng gửi
bán bị từ chối trả lại
- Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí ban hàng
-Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí
khác
- Kết chuyển lãi
- Kết chuyển
doanh thu bán hàng
- Kết chyển
doanh thu từ
hoạt động tài
chính
- Kết chuyển
doanh thu khác
- Kết chuyển lỗ
TK 131:” Phải thu của khách hàng “ tài
khoản này đƣợc theo dõi chi tiết theo từng
khách
Nợ TK 131 Có
Tk 331: “ Phải trả ngƣời bán” tài khoản
này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng
thanh toán
Nợ TK 331 Có
SDĐK: Số tiền khách hàng còn nợ
- Số tiền phải thu
của khách hàng
- Tổng số tiền
khách hàng nợ
SDCK: Số tiên
khách hàng còn nợ
SDĐK: Số tiền khách hàng đặt trƣớc
- Số tiền khách hàng
đã trả
- Tổng số tiền khách
hàng đã trả
SDCK: Số tiền khách
hàng đặt trƣớc
- SDĐK: Số tiền đặt trƣớc cho ngƣời bán
- Số tiền trả cho
ngƣời bán
-Tổng số tiền đã trả
cho ngƣời bán
SDCK: Số tiền đặt
trƣớc cho ngƣời bán
SDĐK: Số tiền phải trả cho
ngƣời bán
- Số tiền chƣa
trả cho ngƣời
bán
- Tổng số tiền
chƣa trả cho
ngƣời bán
SDCK: Số tiền
phải trả cho ngƣời bán
TK 111: “ Tiền mặt “ , TK 112: :Tiền gửi
ngân hàng “ Phản ánh các loại tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111, 112 Có
TK 333: “ Thuế phải nộp nhà nƣớc “
Nợ TK 333 Có
-SDĐK: Số tiền
mặt, tiền gửi ngân
hàng kỳ trƣớc
chuyển sang
- Doanh thu bán
hàng
-Thu từ hoạt động
tài chính và hoạt động khác ( chƣa
thuế GTGT)
- Thuế GTGT đầu
ra ( Tính theo giá
bán)
-SDCK: Số tiền
mặt và tiền gửi
ngân hàng còn lại
phải nộp vào kỳ sau
- Chi mua sắm vật tƣ
, tài sản
- Chi thanh toán nộp
vào tài khoản tiền gửi
- Thuế GTGT đầu
vào
- Số tiền thuế đã nộp
- Các khoản trợ cấp,
trợ giúp đƣợc ngân
sách duyệt
- Các nghiệp vụ làm giảm số thuế phải nộp
ngân sách
SDCK: Số nộp thừa
cho ngân sách hoặc
các khoản trợ cấp, trợ
giá đƣợc ngân sách
duyệt nhƣng chƣa
nhận
SDĐK: Số thuế
phải nộp kỳ
trƣớc chuyển
sang
- Số tiền thuế
phải nộp
- Các khoản trợ
cấp, trợ giúp đã nhận
SDCK: Các
khoản còn phải
nộp ngân sách nhà nƣớc
2.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh
thu tiêu thụ thành phẩm
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho hay tại các
phân xƣởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng
đƣợc chính thức đƣợc coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số
lƣợng hàng này.
Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Phƣơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phƣơng thức này doanh nghiệp
sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà ngƣời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc ngƣời
mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới
gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó
Phương thức tiêu thụ ký gửi:
Giao hàng cho đại lý chính là biến tƣớng của phƣơng thức bán buôn
chuyển hàng. Hàng ký gửi đƣợc coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết
thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập
quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa
hồng đại lý đó hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp:
Các phƣơng thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả
chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tƣợng của phƣơng thức bán trả chậm.
Khi giao hàng cho ngƣời mua thì hàng đƣợc coi là tiêu thụ ngay và doanh
nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và
hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại
ngƣời mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhƣng phải lãi suất nhất định phần
lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và
đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có phƣơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trƣờng hợp khác
đƣợc coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai
phƣơng pháp: phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) và phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK).
3.1 Phương pháp KKTX
Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh thƣờng xuyên,
liên tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào
phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành
phẩm.
Nếu sử dụng phƣơng pháp, khối lƣợng công việc kế toán sẽ lớn nhƣng nó
có ƣu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị
thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.
Phƣơng pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm
kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phƣơng pháp KKTX
3.2 Phương pháp KKĐK
Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:
Phƣơng pháp KKĐK có ƣu điểm là giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch
toán nhƣng nhƣợc điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào
chất lƣợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, …
Trị giá TP
xuất kho =
Trị giá TP
tồn đầu kỳ +
Trị giá TP
nhập trong
kỳ
- Trị giá TP
tồn cuối kỳ
TK157 TK157
TK 632 632632
TK 412
TK 642
TK 3381
TK 642,1388 1ttttTK66666642642
TK 1381
TK 412
Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoà i gc
Gtt TP gửi bán, không bán được nhập
lại kho
Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho
Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
Gía trị thừa trong định mức
Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất
trả lương, thưởng, trao đổi
Xuất tiêu thụ theo phương thức
gửi bán hoặc qua đại lý
Thiếu trong định mức hoặc
bắt bồi thường
Thiếu chưa rõ nguyên nhân,
chờ xử lý
Chênh lệch giảm giá trị do
đánh giá lại
TK 128,222 22222 Trị giá TP đem góp vốn
liên doanh
TK 155 TK 154 TK 632
Phƣơng pháp KKĐK thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lƣợng nhập, xuất
theo từng nghiệp vụ.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phƣơng pháp kê khai định kỳ
4. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phƣơng thức
tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã đƣợc xác định là tiêu thụ, kế
toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo
từng phƣơng thức bán hàng.
TK 155 TK 632
TK155
TK 157
TK 631
K/c gtt TP tồn đầu kỳ
K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ
K/c giá thà nh tt của TP sx trong
kỳ
K/c gtt TP tồn cuối kỳ
TK 157
K/c gtt TP gửi bán
cuối kỳ
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp, hợp
đồng.
Kết chuyển chiết khấu
thương mại , giảm giá
TK 911
Kết chyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp
Hà ng bán, doanh thu
Hà ng bán bị trả lại
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có
thuế GTGT
TK 521, 531, 532 TK 111,112, 131 TK 511, 512
Tổng Giá
Thanh Toán
(cả
thuế
GTGT)
Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phƣơng thức trả góp
5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu
nhƣ giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại điều này rất thuận lợi cho
công tác hạch toán kế toán doanh thu đƣợc chính xác, tuy có làm giảm doanh
thu nhƣng lại có nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Số tiền người mua trả lần
đầu tại thời điểm mua hà ng TK3331
Thuế GTGT phải nộp
tính trên giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
TK131
Thu tiền ở
người mua Tổng số tiền
còn phải thu ở
ngươi mua
Kết chuyển doanh thu
thần
TK 911 TK111, 112
TK 511
TK338
Doanh thu theo giá bán
thu tiền ngay ( chưa kể
thuế GTGT)
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất
5.2.1 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nhƣ chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp nhƣ chi phí cho nhân
viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí…
TK 111, 112, 131
TK 531, 532 TK 511
TK 3331
Tổng số tiền giảm
giá hà ng bán trả
lại cả thuế
Giảm giá,
hà ng bán trả
lại theo giá
không thuế
Thuế GTGT
đầu tra tương
ứng
Kết chuyển giảm giá Doanh thu hà ng bán
bị trả lại
Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Thông thƣờng, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả
tiêu thụ. Kết quả đó đƣợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu
TK 152
TK 111,112,…
Tập hợp CP dịch vụ mua ngoà i
TK 1421
TK 333,139,159
TK 911
TK 153
TK 214
Thuế, phí,lệ phí và CP dự phòng
K/ c CPBH,
CPQL kỳ
trước
TK 335
TK 1422
Tập hợp CP NV, DC
Gía trị đồ dùng BH và văn phòng
Khấu hao TSCĐ
CP bảo hà nh không có dự toán
Có dự toán
K/c CPBH,CPQLDN với DN có
chu kỳ SXKD ngắn
K/ c CPBH,
CPQL ở DN có
chu kỳ sxkd dà i
Tập hợp CP nhân viên Các khoản được ghi giảm CP
TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112
thuần (doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và đƣợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ.
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại
sổ
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Sổ chi tiết bán hàng
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá
- Sổ tiền mặt
- Sổ cái TK…
- Sổ chi tiết TK 131,TK 331
-Sổ tiền gửi ngân hàng…
Một số mẫu sổ
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
TK 641,642
TK 632
TK 421
TK 911 TK 511,512
TK 421
K/ c GVHB trong kỳ
K/ c CPBH, CPQLDN
Lãi từ việc tiêu thụ TP
K/ C DT thuần
Lỗ về hoạt động tiêu
thụ
NT
S
ố
Ngày Diễn
giải
Tk
đối
ứng
Đơn
giá SL ĐG SL ĐG SL ĐG Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Cộng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
VẬT LIỆU , DỤNG CỤ , SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ
Số danh điểm Tên vật liệu
(dụng cụ , sản phẩm,hàng
hoá)
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
1 2 3 4 5 6
Loại …
SỔCHI TIẾT BÁN HÀNG
NT
Chứng từ
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Doanh thu Các khoản tính trừ
SH NT SL ĐG TT Thuế Các khoản
khác
(521,531)
Cộng
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
Đối tƣợng:……………………………………….. Trang:..........................
NT
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn đƣợc chiết
khấu
Tk đối
ứng
Số phát
sinh
Số dƣ
Ngày,
tháng đã
thanh toán S
H
NT Nợ Có Nợ Có
Cộng
SỔ CÁI TK...........
Tên tài
khoản:……………………………
Số hiệu:………….
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số NT Nợ có
Cộng
CHƢƠNG II
NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ
PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ
I. CƠ SỞ THỰC TẬP CỦA NHÓM
- Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội
- Công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Trong đó :2 Thành viên trong nhóm thực tập tại cùng cơ sở là công ty TNHH
thủy sản Phú An và trong hai phân xƣởng I và phân xƣởng II
Tại công ty TNHH thủy sản Phú An
Khái quát về tình hình công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An trƣớc đây là của chủ hộ cá thể những
năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của ngành chế biến thuỷ sản đối với nền
kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn nguyên liệu cho các ngành khác nhƣ
công nghiệp nhẹ, y học. Sản phẩm của ngành phong phú, có tác dụng lớn trong
khi sự hiểu biết về sản phẩm còn ít nhất là trên thị trƣờng miền Bắc Việt Nam.
Trong khi đó ở một số nƣớc việc tiêu dùng loại sản phẩm này rất phổ biến đặc
biệt là thị trƣờng Trung Quốc
Nguyên vật liệu chế biến ngành này có từ rất lâu nhƣng trƣớc đó ngƣời ta chƣa
biết cách chế biến thành các thành phẩm và vận dụng thủ công là chủ yếu.
Trong những năm gần đây các loại sản phẩm này trở lên phong phú hơn lữa
việc tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao và việc chế biến đƣợc các sản
phẩm này mang tính độc quyền tập đoàn
Nhận thấy thuận lợi và điều kiện thực tế là một cơ hội lớn đồng thời dựa trên cơ
sở vật chất có sẵn với sự đầu tƣ đổi mới áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và
kinh nghiệm học hỏi, tích cóp đƣợc trong nhiều năm ông phạm văn Bì đã quyết
định thành lập công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An đƣợc thành lập19/2/2003
Với ngành nghề chính là luôi trồng và sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ
rau câu nhƣ agar bột sợi và thạch các loại...
Tuy mới thành lập có không ít những khó khăn trong việc quản lý nhƣng nhịp
độ sản xuất của Công ty luôn tăng trƣởng song nhìn trung còn đơn điệu, mức
tăng trƣởng còn thấp.
Năm 2003-2005: Trong điều kiện mới thành lập công ty còn thiếu kinh nghiệm
trong việc quản lý sản phẩm nghèo làn, sự cạnh tranh chƣa cao, tiếp cận thị trƣờng
chƣa tốt tuy có chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo tiếp thị nhƣng lƣợng hàng
tiêu thụ chƣa nhiều giá thành của các loại thành phẩm còn cao .
2005 đến này: Nhờ những cố gắng trong viếc quản lý và khắc phục đƣợc
những điểm yếu ở những năm trƣớc công ty đã dần đi vào ổn định, thu nhập
của ngƣời lao động tăng điều đó chứng tỏ công ty có thể tồn tại và phát triển và
hoà nhập trong cơ chế thị trƣờng.
2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ
2.1. Mô hình tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc I
Phòng kế toán Phòng kinh
doanh
Phòng
tổ chức Nhân
sự
Phòng vật
tư- kỹ
thuật
Phân
xưởn
gI
Cửa
hà ng số I Phân
xưởng II
Phó giám đốc I
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
Chức năng:
- Là ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên
viên, bộ phận, nghiệp vụ
Nhiệm vụ:
- Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty
- Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh và
điều hành công ty hoạt động
- Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và các cơ quan…
Phó giám đốc
Chức năng:
- Là ngƣời giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công
việc khi giám đốc đi vắng.
Nhiệm vụ:
- Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh
doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tƣ, kỹ thuật
Trong đó
Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh
Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tƣ kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám
đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý
- Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với
giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức nhân sự
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám
đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức về nhân sự trong công ty
- Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các
vấn đề đó
Phòng vật tƣ – kỹ thuật
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám
đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật tƣ
,kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
- Quản lý về tình hình vật tƣ trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất
- Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm chế biến ra
- Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tƣ và đảm bảo về
mặt chất lƣợng tốt cho các sản phẩm trong công ty.
Phòng kế toán
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mƣu cho giám đốc, phó giám
đốc trong
quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty.
Nhiệm vụ:
- Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các khoản thu
mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung cấp,
cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản
Cửa hàng số I
Chức năng:
- Là bộ phận dƣới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động trao đổi, mua bán.
Nhiệm vụ:
- Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.
Phân xƣởngI
Chức năng:
- Là bộ phận dƣới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản
xuất.
Nhiệm vụ:
- Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại .
Phân xƣởngII
Chức năng:
- Là bộ phận dƣới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản
xuất.
Nhiệm vụ:
- Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại.
2.3 T ổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn
nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
2.4 Chức năng và nhiệm vụ
Kế toán trƣởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và
ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm
chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán
mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tƣ, tiền lƣơng thành toán nội bộ.
Thuỷ quỹ là ngƣời giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và
khách hàng.
3. Chính sách kế toán tại công ty
3.1. Hình thức kế toán
Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trƣớc khi vào sổ kế toán tổng
hợp đều đƣợc ghi vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo
thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải đƣợc kế
toán trƣởng duyệt trƣớc khi vào sổ kế toán.
Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ-ghi sổ
Sổ cái TK ...
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tà i chính
Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632
511, 131….
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ- ghi
sổ
Ghi hà ng ngà y
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty
Stt Tên Chứng từ liên quan Sổ sách liên quan
1 Tiền mặt + Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy biên nhận
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131,
331, 133..
+ Sổ cái các tài khoản 111, 113, 331, 333,
511, 521..
2 Tiền gửi ngân hàng + Séc
+ Chứng từ ghi sổ + Giấy uỷ nhiệm thu
+ Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331…
+ Sổ cái tài khoản 112, 331, 131…
3 Tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Tờ khai khấu hao tài sản cố định
+ Sổ tài sản cố định
+ sổ cái tài khoản 211, 241, 711….
4 Lƣơng + Phiếu thu, phiếu chi
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 334,
338
+ Sổ cái các tài khoản 111, 334, 338 ,627,
641, 642,
138…
5 Nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ
+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
+ Giấy đề nghị thanh toán + Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá
+ Sổ chi phí sản xuất chung + Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 331,
133..
+ Sổ cái các tài khoản, 133, 331, 152,
153…
6 Thành phẩm, Hàng
hoá
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Chứng từ ghi sổ
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
+ Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Bảng kê khai hàng hoá đại lý ký gửi
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ cái các tài khoản 155, 157, 632 ,641,
642, 531, 532…
+ Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 133,
331, 333, 131…
Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dƣơng lịch
3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản
Phú An
Công ty vật tƣ TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đƣợc tập trung tại
phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có
bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán
ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công
ty.
3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này
Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trƣởng bộ tài
chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em
lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên.
Loại tài sản Stt Số
hiệu
Tài khoản
Loại I : Tài sản lƣu động
1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng
3 131 Phải thu của khách hàng
4 133 Thuế giá trị gia đƣợc khấu trừ
5 138 Phải thu khác
6 141 Tạm ứng
7 142 Chi phí trả trƣớc ngắn hạn
8 152 Nguyên liệu vật liệu 9 153 Công cụ, dụng cụ
10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh
11 155 Thành phẩm
12 156 Hàng hoá
13 157 Hàng gửi bán
Loại II: Tài sản cố định
14 211 Tài sản cố định hữu hình
15 214 Khấu hao tài sản cố định
16 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Loại III: Nợ phải trả
17 242 Chi phí trả trƣớc dài hạn
18 311 Vay ngắn hạn
19 331 Phải trả cho ngƣời bán
20 333 Thuế GTGT phải nộp
21 338 Phải trả, phải nộp khác
Loại IV: Vốn chủ sở hữu
22 341 Vay dài hạn
23 411 Nguồn vốn kinh doanh
24 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
25 421 Lợi nhuận chƣa phân phối
26 441 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản
Loại V: Doanh thu
27 511 Doanh thu thuần
28 512 Doanh thu nội bộ
29 515 Doanh thu hoạt động tài chính
30 521 Chiết khấu thƣơng mại
31 531 Hàng bán bị trả lại
Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh
32 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
33 622 Chi phí nhân công trực tiếp
34 627 Chi phí sản xuất chung
35 632 Giá vốn hàng hàng bán
36 635 Chi phí tài chính
37 641 Chi phí bán hàng
38 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại VII: Thu nhập khác
39 711 Thu nhập khác
Loại VIII: Chi phí khác
40 811 Chi phí khác
LoạiVIIII: Xác định kết
41 911 Xác định kết quả
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TNHH THUỶ SẢN PHÖ AN
Tình hình chung hai phân xƣởng
1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Phân loại thành phẩm.
Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên
sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng
đƣợc xác định theo từng loại khác nhau.
1.2 Đánh giá thành phẩm.
1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm nhập kho của Công ty đƣợc phản ánh theo giá thực tế đúng
nhƣ quy định, tức là:
- Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất
thực tế.
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã
dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.
1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Công ty sử dụng phƣơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phƣơng pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng
hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế
Từng loại xuất kho
=
Số lƣợng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần
nhập
2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý
để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.
2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm:
Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bƣớc công nghệ cuối cùng,
đƣợc bộ phận kiểm tra chất lƣợng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu
cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đƣợc thông qua thủ kho và ngƣời làm đại
diện cho phân xƣởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3
liên. Ngƣời nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của
ngƣời đại diện phân xƣởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ
ghi vào thẻ kho liên 2 lƣu ở nơi lập phiếu, liên 3 do ngƣời lập giữ .Phiếu này
nhằm xác nhận số lƣợng vật tƣ sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi
thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với ngƣời có liên quan và
ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trƣờng hợp nhập kho vật tƣ nhập khẩu
hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công
chế biến hoặc vật tƣ thừa phát hiện trong kiểm kê.
2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của công ty đƣợc xuất trong các trƣờng hợp sau: Xuất kho
thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài…
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm lập
phiếu, lý do sử dụng và kho vật tƣ sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các
bộ phận lĩnh đƣợc do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định
của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi
lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký
ghi rõ họ tên giao cho ngƣời cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho
ghi vào cột số 2 số lƣợng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và
cùng ngƣời nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.
Liên 1 lƣu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ
kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng
mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn GTGT
Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc,
liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận vào hoá
đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng thành tập,
cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu.
3.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Phân xƣởng I: Bán hàng theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp
Phân xƣởng II : Bán hàng theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp và theo hợp đồng
3.1.1 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phƣơng thức này công ty tiến hành giao hàng cho ngƣời bán mua trực tiếp
tại kho, một số khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt.hần lớn khách hàng
chƣa trả tiền ngay, họ đƣợc công ty đồng ý cho nợ một khoản tiền và thoả thuận
ngày thanh toán trên tờ hoá đơn và đƣợc kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ.
Sau một thời gian khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong
quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ nhƣ hoá đơn bán
hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng
tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách.
Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ nhƣ hoá đơn bán
hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
Phƣơng thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm,
hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi ngƣời mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn
vị mất quyền sở hữu về số lƣợng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất
hoàn thành.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp, hợp
đồng.
Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
Xuất tại kho
Nợ TK 632
Có TK 155
Doanh thu có khối lƣợng thành phẩm
Đã thu bằng tiên mặt hoặc tiền ngân hàng
Nợ TK :111,112
Có TK : 511
Có TK: 333
Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau:
Tk 511, 131, 641, 111, 642, 632, 911
3.1.2 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng
Kết chuyển chiết khấu
thương mại , giảm giá
TK 911
Kết chyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp
Hà ng bán, doanh thu
Hà ng bán bị trả lại
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có
thuế GTGT
TK 111,112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511, 512
Tổng Giá
Thanh Toán
(cả
thuế
GTGT)
Phƣơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phƣơng thức này doanh nghiệp sẽ
chuyển hàng đến địa điểm mà ngƣời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc ngƣời mua
chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi
là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó
Khi xuất hàng chuyển đi theo hợp đồng kế toán ghi
Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho (
hoá đơn GTGT) đƣợc làm cơ sở để và sổ doanh thu tiêu thụ
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
4. Tình hình thực tế tại các phân xƣởng
4.1 Tình hình thực tế tại phân xưởng I
TK 155
TK 154
TK 157
Xuất hà ng bán đi
Bà n giao vụ dịch vụ cho kế toán
Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá
trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau:
Bảng tồn kho thành phẩm tháng trƣớc chuyển sang
Đv:1000(đ)
TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Sợi agar dài, trắng 150 135 20 250
2 Sợi agr dài ,vàng 30 112 3 360
3 Sợi agar trắng , ngắn
4 Sợi agar ngắn , vàng 101 61 6 161
Cộng 281 29 771
Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006 Đv:1000(đ)
TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Sợi agar dài, trắng 350 145 50 750
2 Sợi agr dài,vàng 255 112 28 560
3 Sợi agar trắng , ngắn 246 108 26 568
4 Sợi agar ngắn , vàng 49 85 4 165
Cộng 900 110 043
Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006 Stt Tên thành
phẩm
Số lƣợng đơn giá Thành tiền
1 Sợi agar dài,
trắng
500 180 000 90 000
2 Sợi agar dài,
vàng
285 145 000 41 325
3 Sợi agar
ngắn, trắng
246 140 000 34 440
4 Sợi agar
vàng, ngắn
150 110 000 16 500
1181 182 265
Đơn vị: 1000(đ)
Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lƣợng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn
đóng gói với số lƣợng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg)
Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lƣợng 150 kg đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lƣợng 49 kg,
đơn giá là 85 (đ/kg)
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lƣợng 100 kg và sợi agar trắng,
ngắn số lƣợng là 246 kg với hình thức thanh toán chậm
Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải
Long sợi agar dài, trắng với số lƣợng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số
lƣợng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt
Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lƣợng 200 kg
đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar
dài, vàng với số lƣợng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg)
Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số
lƣợng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số lƣợng 101 và sợi agar dài vàng với số lƣợng là 285 kg với hình
thức là thanh toán chậm
4.1.1 Tính giá thành xuất kho thành phẩm ở phân xưởng I
Dựa vào phƣơng pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong công ty: Giá đơn vị bình quân
trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán
tính giá xuất kho thành phẩm
Sợi agar dài,trắng
Giá đơn vị bình quân
sau lần nhập ngày 5/5
=
20 250 + (150x145)
=
140 (đ/kg)
150 +150
Giá đơn vị bình quân sau
lần nhập ngày
15/5
=
(40x140)+(200x145)
=
144,17 (đ/kg)
40+200
Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng
Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán
:112 (đ/kg)
:108 (đ/kg)
Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tính
Giá đơn vị bình
quân sau lần nhập
ngày 5/5
=
6 161+(49 x 85 )
=
68, 84(đ/kg) 101+49
4.1.2 trình tự luân chuyển
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số
lượng 50 kg và đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng,ngắn đóng gói với số
lượng là 46 kg và đơn giá là 108 (đ/kg)
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ-ghi sổ
Sổ cái TK ...
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tà i chính
Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632
511, 131….
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ- ghi
sổ
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 1 tháng 5 năm
2006
Số: 30
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính - Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 1 tháng 5 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Sợi agar dài, vàng
đóng gói
Kg 50 50 112 5 600
2 Sợi agar trắng ngắn
đóng gói
Kg 46 46 108 4 968
Cộng
10 568
ngày 1 tháng 5 năm2006
Thủ trƣởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trƣơng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn
nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông
Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là
246 kg
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày8 tháng 5
năm2006
Số: 40
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -
1995 của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng: Bùi thu Huyền
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
-Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm
Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 100 140 14 000
2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 246 108 26 568
Cộng 40 568
Ngày8 háng 5 năm2006
Thủ trƣởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán
trƣởng
Mai
Lê thị
mai
Phụ trách cung tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời nhận hàng Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Căn cứ vào số liệu trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá
đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày8 tháng 5 năm2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số: 41
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
Điện thoại: 031765701 MS:
Họ tên ngƣời mua hàng: Bùi thu Huyền
Đơn vị: Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh
Địa chỉ: Đƣờng bao Nguyễn Bình Khiêm- Hải Phòng
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm MS:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 180 18 000
2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 140 34 440
Cộng tiền hàng: 52 440
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 5 244
Tổng cộng tiền thanh toán: 57 684
Số tiền bằng chữ: Năm mƣơi bảy triệu sáu trăm tám mƣơi tƣ nghìn đồng
Ngƣời mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Huyền
Bùi thu Huyền
Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông
Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là
246 kg
1
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú
An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày14 tháng 5 năm
2006
Số: 50
Nợ:
632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng: Phạm thanh Hiếu
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty cổ phần đồ hộp Hải Lomg
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 160 140,00 22 400,00
2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 49
68,84
3 373,16
Cộng 25 73,16
Ngày 14 tháng5 năm2006
Thủ trƣởng
đơn vị
Bì
phạm văn
Bì
Kế toán trƣởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung
tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời nhận
hàng Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Căn cứ vào số lượng trong phiếu xuất kho và giá
bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn GTT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01/GTKT-3N
Liên :
Ngày 14 tháng 5 năm 2006
Ký hiệu: AA/98
Số: 51
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên ngƣời mua hàng: Phạm thanh Hiếu
Đơn vị: Công ty cổ phần đồ hộp Hải Long
Địa chỉ: Số 10- Đƣờng Lê Lai
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 180 28 800
2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 110 5 390
34 190
Cộng tiền hàng: 34 190
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 3 419
Tổng cộng tiền thanh toán: 37 609
Số tiền bằng chữ: Ba mƣơi bảy triệu sáu trăn linh chín nghìn đồng
Ngƣời mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai Lê thị mai
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ
tên)
Bì
phạm văn Bì
1
Họ tên ngƣời nộp tiền: Phạm thanh hiếu
Địa chỉ: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Lý do nộp tiền: Trả tiền hàng
Số tiền: 34 190 (viết bằng chữ): Ba mƣơi tƣ triệu một trăm chín mƣơi nghìn
kèm theo : chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mƣơi tƣ triệu một trăm chín mƣơi nghìn đồng
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng
dấu)
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Mai
Lê thị mai
Ngƣời lập
phiếu
(ký, họ tên)
Hà
Lê thuý hà
Ngƣời nộp
(ký, họ tên)
Hiếu
Phạm thanh
Hiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Quế
Nguyễn văn
Quế
Cắn cứ vào hoa hoá đơn kế toán
viết phiếu thu
Đơn vị: công ty TNHH TS Phú An
Địa chỉ: Số 95-Hải An- HP
PHIẾU THU
Ngày 14 tháng5 năm 2006
Quyển Số: 60
Số: 51
Nợ: 111
Có: 511-333
Mẫu số 02-
VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -
1995 của BTC
Dựa vào các chứng từ xuất, nhập kế toán lên sổ chi tiết vật liệu ,hàng hoá
dưới đây là mẫu sổ chi tiết thành phẩm của sợi agar dài, trắng
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU HÀNG HOÁ
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sợi agar
Quy cách: Dài, trắng
Đv:1000(đ)
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tồn kho đầu
tháng
150 20 250
1 54 5/5 Nhập kho TP 154 145 150 21 750 300 42 000
2 40 8/5 Xuất bán TP 632 140 100 14 000 200 28 000
3 50 14/
5
Xuất bán TP 632 140 160 22 400 40 5 600
4 69 15/
5
Nhập kho TP 154 145 200 29 000 240 34 600
5 41 23/
5
Xuất bán TP 632 144,17 240 34 600 0 0
Cộng 50 750 150 71 000 0 0
Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58
Ngày 31 tháng 5 năm 2000
Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có
1. Sợi agar dài, trắng đóng
gói
155 154 71 000
2. Sợi agar dài, vàng đóng
gói
155 154 31 920
3 Sợi agar trắng , ngắn 155 154 26 568
4 Sợi agar ngắn , vàng 155 154 10 326
Cộng 139 814
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số liệu N –T
59 31/5 139 814
Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK 155
Tháng 5/ 2000 Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ)
Chứng từ Diễn giải
Tk đối
ứng Số tiền
SH N -T Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ 29 771
58 31/5 Nhập kho thành
phẩm
154 110 043
59 31/5 Xuất kho thành
phẩm
632 139 814
Cộng phát sinh 139 814 139 814
Số dƣ cuối kỳ
3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp thẻ song song
3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm.
Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho
VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắng
Đơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An
Tên kho:
Phiếu nk
Phiếu xk
HĐ GTGT
Thẻ chi tiết TP Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn TP Thẻ kho
THẺ KHO
Tháng 10/2001
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Sợ a gar dài, trắng
Đơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ)
T
T
Chứng từ Diễn giải Ngà
y
nhập
xuất
Số lƣợng Ký xác nhận
của kế toán S
H
NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ
150
54 5/5 Nhập kho thành phẩm 5/5 150 150
1 40 8/5 Xuất kho cho công ty
Đông lạnh
8/5 100 300
2 50 14/5 Xuất kho 14/5 160 200
3 69 15/5 Nhập kho thành phẩm 15/5 200 40
41 23/5 Xuất bán cho công ty Hải
Long
23/5 240 240
Tồn cuối kỳ 350 500
Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên
kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm
VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng
số thẻ:………………….Tờ số:…………………
Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tƣ: Sợi agar dài, trắng đóng gói
Đơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg)
Kho:……………………………………………………..
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
ĐV:1000(Đ)
chứng từ
Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú SH NT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tồn kho đầu
tháng
150 20 500
54 5/5 Nhập kho TP 150 21 750 300 42 000
40 8/5 Xuất bán 100 14 000 200 28 000
50 14/5 Xuất bán 160 22 400 40 5 600
69 15/5 Nhập kho TP 200 29 000 240 34 600
41 23/5 Xuất bán 240 34 600 0 0
Cộng 350 50 750 500 71 000 0 0
Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng
đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ,SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ
STT Tên vật liệu
(dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá)
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất
trong tháng
Tồn cuối
tháng
1 2 3 4 5 6
1 Sợi agar dài, trắng 150 350 500 0
2 Sợi agar dài, vàng 30 255 285 0
3 Sợi agar trắng, ngắn 246 246 0
4 Sợi agar ngắn, vàng 101 49 150 0
5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại phân xƣởng I
5.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phân
xưởng I công ty TNHH thuỷ sản Phú An
5.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Bán hàng theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp.
5.1.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế
toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu Tk
Số tiền Nợ Có
1 Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 632 71 000
2 Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 632 31 920
3 Sợi agar trắng, ngắn 155 632 26 568
4 Sợi agar ngắn, vàng 155 632 10 326
Cộng 139 814
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814
Có Tk 632 : 139 814
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu Tk
Số tiền Nợ Có
Kết quả giá vốn 911 632 139 814
Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH N – T
60 31/5 139 814
61 31/5 139 814
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK632
Tháng 5 / 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ)
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH N T Nợ Có
60 Xuất thành phẩm theo giá
vốn
155 139 814
61 31 /5 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 139 814
Cộng phát sinh 139 814 139 814
5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số
lƣợng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty
đƣợc theo dõi riêng và đƣợc theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm
tháng 5 / 2006
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định
khoản nhƣ sau.
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,
Nợ TK 111 :37 609
Có TK 511 : 34 190
Có TK 333 : 3 419
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131 : 162 882, 5
Có TK 511 : 148 075
Có TK 3331 : 14 807, 5
Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân
chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn
khách hàng đã chấp nhận thanh toán
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
tháng 5/2006 Đv:1000(đ)
NT
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
Tồn quỹ đầu tháng
14/5 51 Thu tiền hàng 511 34 190
Thuế GTGT phải nộp 333 3 419
Cộng 37 609
Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131
tháng 5/2006 Đối tƣợng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ)
NT
Chứng từ Diễn giải TH
CK
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dƣ NT
đã
thanh
toán S
H NT Nợ Có Nợ Có
Tồn đầu kỳ 8/5 40
8/5 Bán buôn Sợi
agar công ty
TNHH thuỷ sản
Đông lạnh chƣa
thanh toán
511-
333
57.684
Cộng phát sinh 57.684 Tồn cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131
Tháng 5/2006 Đối tƣợng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ)
N T Chứng từ Diễn giải TH
CK TK đối
ứng
Số phát sinh Số dƣ NT ĐTT
SH NT Nợ Có Nợ có
Tồn đầu kỳ
14/5 51 14/5 Công ty cổ phần đồ
hộp hải long thanh
toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt
111 37 609 4/5
23/5 62 23/5 Bán buôn sơi a gar
cho ông ty cổ phần
đồ hộp Hải long
chua thanh toán
511-
333
105 198,5
Cộng phát sinh 105 198,5 37 609
Tồn cuối kỳ 67 589,5
Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng
từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu TK
Số tiền N ợ Có
1 Sợi agar dài , trắng 131
111
511
511
511
3331
61 200
28 800
9 000
2 Sợi agar dài ,vàng 131 511 41 325
511 3331 4132, 5
3 Sợi agar trắng, ngắn 131 511 34 440
511 3331 3 444
4 Sợi agar vàng , ngắn 131 511 11 110
111 511 5 390
511 3331 1 650
Cộng 200 491,5
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
62 31 /7 90 000
41 325
34 440
16 500
63 31 /7 182 265
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.
SỔ CÁI TK 511
tháng 5/ 2006
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ) Chứng từ
Diễn giải TK
đối ứng
Số tiền ghi
chú
SH NT Nợ Có
62 31 /5 Thu tiền bán hàng 111 34 190 Khách hàng nhấp nhận
thanh toán
131 148 075
63 31 /5 Kết chuyển doanh thu
bán hàng
911 182 265
Cộng số phát sinh 182 265 182 265
5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
1 Chi phí vật liệu 152 641 1 750
2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 641 2 300
3 Chi phí bằng tiền khác 335 641 2 000
4 Chi phí nhân công 334 641 4 000
5 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 641 1 000
Cộng 10 050
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh kế toán ghi
Nợ TK 911 : 10 050
Có TK 641 : 10 050
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 65
Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu TK
Số tiền Nợ Có
Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 10 050
Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số liệu N –T
64 31/5 10 050
65 31/5 10 050
Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641
SỔ CÁI TK 641
Tháng 5/ 2000
Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ)
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ
64 31 /5 Chi phí vật liệu 152 1 750
Chí phí dịch vụ mua ngoài
111 2 300
Chi phí bằng tiền khác 335 2 000
Chi phí nhân công 334 4 000
Trích BHXH BHYT,
KPCĐ
338 1 000
65 31/5 Kết chuyển chi phí
bán hàng
10 050
Cộng phát sinh 10 050 10 050
Số dƣ cuối kỳ
5.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ 66
Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi phí đồ dùng văn phòng 153 642 400
Chi phí khấu hao TSCĐ 214 642 2 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 642 4 300,5
Nộp thuế muôn bài 3338 642 288
Chi phí nhân công 334 642 6 050
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
338 642 1 512,5
Trả tiền lãi vay 141 642 4 560
Cộng 19 265
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK 911 : 19 265
Có TK 642 : 19 265 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67
Ngày 31 / 5/ 2006
TT Trích yếu Số hiệu TK
Số tiền Nợ Có
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp 911 642 19 265
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số liệu N –T
66 31/5 19 265
67 31/5 19 265
Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng
SỔ CÁI TK 642
Tháng 5/ 2006
Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ)
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ
66 31 /5 Chi phí đồ dùng văn phòng 153 400
Chí phí dịch vụ khấu hao
TSCĐ
124 2 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 4 300,5
Nộp thuế muôn bài 333.8 288
Chi phí nhân công 334 6 050
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
338 1 512 ,5
Trả tiền lãi vay 141 4 560
67 31 /5 Kết chuyển chi phí 911 19 265 19 265
Cộng phát sinh 19 265 19 265
Số dƣ cuối kỳ
5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
.Ở phân xƣởng I công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả
kinh doanh đƣợc thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK
632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả nhƣ sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 19 265
Có Tk 642 : 19 265
Kết chuyển dịch chi phí bán hàng
Nợ Tk 911 : 10 050
Có Tk 641 : 10 050
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 139 814
Có TK 632 : 139 814
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 182 265
Có TK911 : 182 265
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 12 136
Có TK 421 : 12 136
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 68
Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)
TT Trích yếu Số hiệu TK
Số tiền Nợ Có
Kết chuyển 911 421 12 136
Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911
SỔ CÁI TK 911
Tháng 5/ 2006
Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
SH N
T
Nợ Có
31/
5
63 Kết chuyển doanh thu 511 182 265
61 Kết chuyển giá vốn 632 139 814
65 Kết chuyển chi phí bán
hàng
641 10 050
67 Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp
642 19 265
68 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 12 136
Cộng phát sinh 182 265 182 265
6. Tình hình thực tế ở tại Phân xƣởng II của công ty TNHH thuỷ sản Phú
An trong tháng 4 /2006
Tồn đầu kỳ của thành phẩm:
Thạch Agar túi 500g: Tồn 500 túi , đơn giá 4 000 đ/túi
Bảng giá nhập kho thực tế của thành phẩm
Đv: 1000(đ)
STT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Thạch Agar túi 500g 40 000 4, 5 180 000
2 Kẹo Agar vỏ bóng 10 000 3, 5 35 000
3 Kẹo Agar vỏ màu 13 000 3 39 000
Cộng 63 000 254 000
Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Đv :1000(đ)
Ngày 4/4: Công ty nhập kho thạch Agar túi 500g với số lƣợng 30 000 túi và đơn
giá là 4, 5 đ/túi.
Ngày 5/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ bóng với số lƣợng 10 000 túi và đơn giá
3, 5 đ/túi
Ngày 7/5: Xxuất kho bán cho ông Nguyễn Văn Hùng thuộc Công ty bánh kẹo
Hữu Nghị là: thạch Agar túi 500g với số lƣợng 20 000 túi
Ngày 8/4: Nhập kho thạch Agar túi 500g với số lƣợng là 10 000 túi và đơn giá
4, 5 đ/túi.
Ngày 10/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ màu với số lƣợng 13 000 túi, đơn giá là 3 đ
/túi.
Ngày 11/5 : Xuất kho cho công ty bánh kẹo Hải Hà kẹo Agar vỏ bóng
2 000 túi
Ngày 15/4 : Xuất cho cửa hàng bánh kẹo Mai Linh thạch Agar túi 500g với số
lƣợng 20 500 túi
Ngày 23/5: xuất kho bán cho công ty cổ Phần Đồ hộp Hạ Long kẹo agar vỏ màu
với số lƣợng 13 000 túi.
Giá thành xuất kho trong tháng của công ty được tính như sau:
-Thạch Agar túi 500g
Giá đơn vị bình quân
Sau lần nhập ngày 4/4
= ( 500 x 4 ) + ( 30 000 x 4, 5 )
500 + 30 000
= 4, 4918 đ/ túi
Giá bình quân đơn vị
sau lần nhập ngày 8/4
( 10 500 x 4, 4918 ) + ( 10 000 x 4, 5 )
10 500 +10 000
= 4 495,8 đ/túi
Với kẹo Agar vỏ màu : Giá xuất kho: 3 đ/túi
Với kẹo agar vỏ bóng : Giá xuất kho: 3,5đ/túi
bảng doanh thu tháng 4/2006
LOẠI ĐƠN GIÁ SỐ LƢỢNG THÀNH TIỀN
Thạnh Agar túi
500g
6, 5 40 500 263 250
Kẹo Agar vỏ bóng 5 2 000 10 000
Kẹo Agar vỏ màu 4 13 000 52 000
Tồn cuối tháng 55 500 325 250
Kẹo Agar vỏ bóng tồn 8 000 túi.
6.1 thủ tục lập các chứng từ kế toán
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý
để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm.
Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản phẩm của công ty sau khi hoàn
thành ở bƣớc công nghệ cuối cùng, đƣợc bộ phận kiểm tra chất lƣợng và xác
nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đƣợc thông qua thủ kho và ngƣời
làm đại diện cho phân xƣởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất
thành 3 liên. Ngƣời nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm có chữ
ký của ngƣời đại diện phân xƣởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên
căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lƣu ở nơi lập phiếu, liên 3 do ngƣời lập giữ .
6.2 trình tự luân chuyển các chứng từ
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT Theo QĐ:
1141-
TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng
11 năm 1995
của bộ tài chính - Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000
2
Cộng 30 000 135 000
ngày 4 tháng 4 năm2006
Thủ trƣởng đơn vị
Bì phạm văn Bì
Kế toán trƣơng
Mai Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn
nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 8 tháng 4 năm 2006
Số: 2
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ:
1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng
11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 8 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Thạch Agar túi 500g túi 10 000 4, 5 45 000
2
Cộng 10 000 45 000
ngày 8 tháng4 năm2006
Thủ trƣởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trƣơng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn
nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ:
1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng
11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên ngƣời giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000
2
Cộng 30 000 135 000
ngày 4 tháng 4 năm2006
Thủ trƣởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trƣơng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn
nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú
An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày7 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ:
632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng:
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:
1000(đ/kg)
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Thạch Agar túi 500g túi 20 000 4, 4918 89 836
2
Cộng 20 000 89 836
Ngày 7 tháng 4 năm2006
Thủ trƣởng
đơn vị
Bì
phạm văn
Bì
Kế toán trƣởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung
tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời nhận
hàng Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú
An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày15 tháng 4 năm 2006
Số: 2
Nợ:
632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng: Phạm thanh Hiếu
- Địa chỉ (bộ phận); Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:
1000(đ/kg)
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Thạch Agar túi 500g túi 20 500 4, 4958 92 167
2
Cộng 20 500 92 167
Ngày 15 tháng 4 năm2006
Thủ trƣởng
đơn vị
Bì
phạm văn
Bì
Kế toán trƣởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung
tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời nhận
hàng Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày 7 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên ngƣời mua hàng:
Đơn vị: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
1 Thạch agar túi 500g kg 20 000 6,5 130 000
Cộng tiền hàng: 130 000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 143 000
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mƣơi ba triệu đồng
Ngƣời mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai Lê thị mai
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ
tên)
Bì
phạm văn Bì
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01/GTKT-3N
1
Liên :
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên ngƣời mua hàng:
Đơn vị: Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
1 Thạch agar túi 500g kg 20 500 6,5 133 250
Cộng tiền hàng: 133 250
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 325
Tổng cộng tiền thanh toán: 146 575
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn sáu triệu năm trăm bảy mƣơi năm nghìn đồng
Ngƣời mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai Lê thị mai
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ
tên)
Bì
phạm văn Bì
BẢNG CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Đơn vị tính: 1000 đ
Chứng
từ
Diễn giải
ĐG Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
1
SH NT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tồn đầu
tháng
4 500 2 000
4/5 Nhập kho
thạch agar túi 500g
4, 5 30 000 135 000 30 500 137 000
7/5 Xuất kho
thạch agar túi 500g
4, 4918 20 000 89 836 10 500 47 164
8/5 Nhập kho
thạch Agar
túi 500g
4, 5 10 000 45 000 20 500 92 164
15/
5 Xuất kho
thạch agar
túi 500g
4, 4958 20 500 92 164 0 0
Cộng 40 000 180 000 40 500 182 000
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
STT Tên vật
liệu(DC,SP,
HH)
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Suất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
1 2 3 4 5 6
1 Thạch Agar
túi 500g
500 40 000 40 500 0
2 Kẹo Agar vỏ
bóng
10 000 10 000 0
3 Kẹo Agar vỏ
màu
13 000 13 000 0
Cộng 500 63 000 63 500 0
7. Kế toán chi tiét thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm ở phân xƣởng II của công đƣợc áp dụng theo
phƣơng pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán
trình tự nhƣ sau:
Ở kho: Để đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng từng loại thành phẩm thủ kho
có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản
thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng từng loại thành phẩm.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở
sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
theo chỉ tiêu số lƣợng. Sổ chi tiết đƣợc mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng
loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối
tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng
kế toán.
Ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm
trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lƣợng. Định kỳ tính toán số lƣợng thành phẩm
tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lƣợng ở kho theo dõi khớp với số
lƣợng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận vào kho của mình.
8. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
8.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu
số lƣợng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán
tổng hợp
Ở phân xƣởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An, việc hạnh toán tổng
hợp thành phẩm đƣợc tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá
vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp nhƣ bảng kê.
- Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiểu kẹo ghi trên bảng kê tổng hợp đều đƣợc ghi
nhận riêng theo từng loại và đƣợc kế toán ghi vào cuối tháng, và để vào căn cứ
vào đó kế toán định khoản nhƣ sau:
Nợ TK 155
Có TK 154
Xuất tiêu thụ thành phẩm.
Nợ TK 632
Có TK155
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn
GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi
sổ có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
Thạch Agar túi 500g 155 154 180 000
Kẹo agar vỏ bóng 155 154 35 000
Kẹo Agar vỏ màu 155 154 39 000
Cộng 254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(ký) (ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 59
Ngày 6 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú Số Ngày Nợ Có
Thạch Agar túi 500g 632 155 180 000
Kẹo agar vỏ bóng 632 155 35 000
Kẹo Agar vỏ màu 632 155 39 000
Cộng 254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(Ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ lập song đƣợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
chứng từ ghi sổ số tiền
số hiệu ngày –tháng
59 6/4 254 000
Sổ đăng ký chứng từ lập song đƣợc ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK 155
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
S.hiệu Ngày
tháng
Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ 0
58 31/4 Nhập kho thành
phẩm
154 254 000
59 31/4 Xuất kho thành
phẩm
632 254 000
Cộng phát sinh 254 000 254 000
Số dƣ cuối kỳ 0
8.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60 Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
1 Kẹo agar vỏ màu 155 632 39 000
2 Kẹo agar vỏ bóng 155 632 35 000
3 Thạch Agar túi 500g 155 632 180 000
Cộng 254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(Ký) (ký)
Cuối kỳ kết chuyể giá vốn:
Nợ TK 911: 254 000
Có TK 632: 254 000
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61
Ngày 31 tháng 4 năm 2006 Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
1 Kết quả giá vốn 911 632 254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ lập song đƣợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ ghi số Số tiền Số hiệu Ngày tháng
60 31/4 254 000
61 31/4 254 000
Sổ đăng ký lập song đƣợc ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK 632
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi chú
S.H NT Nợ Có
60 31/4 Xuất thành phẩm
theo giá vốn
155
254 000
61 31/4 Kết chuyển giá vốn
hàng bán
911 254 000
Cộng phát sinh 254 000 254 000
8.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Ngày 11/4 xuất bán cho công ty kẹo Hải Hà 2000 túi kẹo Agar vỏ bóng với
giá 5đ/túi. Khách trả bằng tiền mặt.
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú
An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày11 tháng4 năm
2006
Số: 03
Nợ:
632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-
TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng: công ty bánh kẹo Hải Hà
- Địa chỉ (bộ phận); Hà Nội
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tƣ
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Kẹo Agar vỏ bóng túi 2 000 3.5 7 000
Cộng 7 000
Ngày 14 tháng5 năm2006
Thủ trƣởng
đơn vị
Bì
phạm văn
Bì
Kế toán trƣởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung
tiêu Thịng
Nguyễn văn thịnh
Ngƣời nhận
hàng Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn
Quế
Hàng ngày khi có khách hàng đến mua kẹo Agar kế toán chi tiết sẽ lập hoá
đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị
hạch toán doanh thu. Ngƣời mua hàng làm chứng từ đi đƣờng và ghi sổ kế toán
phiếu này do ngƣời bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trƣởng và
giám đốc ký, trƣờng hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho đƣợc chuyển đến
thủ quỹ để làm thủ tục tiền. Ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này
nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách
phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do ngƣời trả tiền giữ .
Đơn vị : Công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Địa chỉ : Số 95-Phú An-Đông xá-Đông Hải
PHIẾU THU
Ngày 11/ 4 /2006 Nợ:111
Có: 511
Có: 333 Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty kẹo Hải Hà
Địa chỉ : Hà Nội
Lý do nộp tiền : Mua kẹo Agar vỏ bóng
Số tiền : 10 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mƣời triệu đồng.
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng
dấu)
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Mai
Lê thị mai
Ngƣời lập
phiếu
(ký, họ tên)
Hà
Lê thuý hà
Ngƣời nộp
(ký, họ tên)
Hiếu
Phạm thanh
Hiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Quế
Nguyễn văn
Qế
Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất
kho ( hoá đơn GTGT) đƣợc làm cơ sở để vào sổ doanh thu tiêu thụ.
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng
với số lƣợng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số
lƣợng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty đƣợc
theo dõi riêng và đƣợc theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4
/ 2006
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phƣờng Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty bánh kẹo Hải Hà 1
Đơn vị:
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
1 kẹo agar túi vỏ bóng kg 20 000 5 10 000
Cộng tiền hàng: 10 000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 1 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 11 000
Số tiền bằng chữ: Mƣời một triệu đồng
Ngƣời mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Ngƣời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ
họ tên)
Bì phạm văn Bì
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4/2006 kế toán định
khoản nhƣ sau:
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán:
Nợ TK 111 : 11 000
Có TK 511 : 10 000
Có TK 3331 : 1 000
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131 : 346 775
Có TK 511 : 315 250
Có TK 3331 : 31 525
Căn cứ vào sổ doanh thu tiêu thụ, lên chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 4 / 2006 Số 62
ST
T Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
N ợ Có
1 Thạch Agar túi 500g 131 511 263 250
511 333 26 325
2 Kẹo Agar vỏ bóng 131 511 0
111 511 10 000
511 333 1 000
3 Kẹo Agar vỏ màu 131 511 52 000
511 333 5 200
Cộng 357 775
Chứng từ ghi sổ lập xong đƣợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
62 31 /4 263 250
10 000
52 000
63 31 /4 325 250
Sổ đăng ký lập xong đƣợc ghi vào sổ cái.
SỔ CÁI TK 511
tháng 4/ 2006
Tên TK: Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
ghi chú
SH NT Nợ Có
62 31 /4 Thu tiền bán hàng 111 10 000
Khách hàng chấp
nhận thanh toán
131 315 250
63 31 /4 Kết chuyển doanh thu bán hàng
911 325 250
Cộng số phát sinh 325 250 325 250
8.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Ở phân xƣởng II Công ty TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN việc xác định kết quả kinh
doanh đƣợc thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái
TK 511, TK 632, Tk 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả nhƣ sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 28 646,392
Có TK 642 : 28 646, 392
Kết chuiyển dịch chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 6 368, 258
Có TK 632 : 6 368., 258
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 254 000
Có TK 632 : 254 000
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 325 250
Có TK 911 : 325 250
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 36 235, 35
Có TK 421 : 36 235, 35
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64 Ngày 31 / 4/ 2006
T
T Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền Nợ Có
Kết chuyển 911 421 36 235, 35
SỔ CÁI TK 911
Tháng 4/ 2006
Tên TK : Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
NT SH Nợ Có
31/4 60 Kết chuyển doanh
thu
511 325 250
31/4 61 Kết chuyển giá vốn 632 254 000
31/4 62 Kết chuyển chi phí
bán hàng
641 6 368, 258
31/4 63 Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp
642 28 646, 392
31/4 64 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 36 235, 350
Cộng phát sinh 325 250 325 250
Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm – Hà Nội là xí nghiệp
cơ khí sửa chữa máy khâu. Ngày thành lập của xí nghiệp là ngày 22/09/1977
theo quy định số 731/CN TCQL
Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc bấy giờ là sửa chữa và chế tạo phụ tùng máy
khâu phục vụ cho toàn ngành may. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí
nghiệp gồm:
01. Giám đốc
02. Phó Giám đốc
03. Phòng (kĩ thuật, kế toán tài chính, tổ chức hành chính, kế tóan cung
tiêu).
04. Tổ: KCS (kiểm tra chất lƣợng sản phẩm).
Tổng số cán bộ công nhân viên khi thành lập chỉ có 29 đồng chí
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập dƣới sự lãnh đạo của Bộ công nghệ
và liên hiệp các xí nghiệp May.
Đƣợc sự giúp đỡ của Cộng hoà Dân chủ Đức, qua 3 đợt viện trợ từ năm
1979 đến năm 1986. Xí nghiệp đã đƣợc trang bị nhiều máy móc thiết bị. Đồng
thời bộ máy quản lý và sản xuất cũng đƣợc thay đổi để phù hợp với từng thời
kỳ.
Ngày 06/01/1979: Xí nghiệp đƣợc đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí May
Gia Lâm- Hà Nội.
Ngày 29/04/1994: Xí nghiệp Cơ khí May Gia Lâm đƣợc đổi tên thành
Công ty Cơ khí May Gia Lâm theo quyết định số 445/QĐ TCLĐ nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh từng thời kỳ cũng đƣợc bổ xung từ chỗ chỉ sửa chữa và sản xuất
các phụ tùng máy khâu nay là sản xuất các phụ tùng máy may, sản xuất phục hồi
và kinh doanh các thiết bị phụ tùng ngành May.
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh thời kỳ đầu chỉ có vài trăm ngàn, đến
nay công ty đã có số vốn sản xuất kinh doanh khoảng 6.2 tỷ đồng.
Tổng số cán bộ công nhân viên cũng tăng và giảm từng thời kỳ có thời
điểm cao nhất năm 1990 Công ty có thêm 300 cán bộ công nhân viên, đến nay
Công ty đã sắp xếp lại sản xuất để phù hợp với cơ chế mới. Công ty chỉ còn 167
cán bộ công nhân viên. Đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên liên tục
đƣợc nâng cao, do Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo,
đƣợc đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao.
Hiện tại thu nhập bình quân một cán bộ công nhân viên là 1.000.000/
tháng.
Ngày 28/11/2003: Bộ công nghiệp quyết định chuyển Công ty Cơ khí
May Gia Lâm sang thành Công ty Cổ Phần Cơ khí May Gai Lâm- Hà Nội theo
quyết định số 1200/2003/QĐ-BCN.
Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm.
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loaị nguyên phụ liệu, thiết bị,
phụ tùng ngành Dệt May, Da Giầy.
Thiết kế, lặp đặt các thiết bị công nghệ và điện, các thiết bị làm mát cho
các công trình công nghiệp và dân dụng.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm
+ Hội đồng quản trị : Ra quyết định tại các kỳ họp hội nghị thƣờng kỳ
của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc.
PGĐ. kinh doanh
Phân xưởng 1
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ.kỹ thuật
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng
phân
xưởng
Văn phòng
kiểm tra
chất
lượng
Phòng
TC -
HC
Phân xưởng 2
+ Giám đốc : Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của công ty. Giám
đốc là ngƣời có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong công ty.
Giám đốc có quyền trình lên ngƣời quyết định thành lập công ty trong việc bổ
nhiệm , miễn nhiệm, khen thƣởng hoặc kỷ luật phó Giám đốc, kế toán trƣởng
theo quy định của pháp luật.
+ Phó Giám đốc: Giúp cho Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty
theo phân công uỷ quyền của Giám đốc và điều lệ của công ty theo từng nhiệm
vụ quản lý của mỗi ngƣời .
+ Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác hành chính trƣởng phòng có
nhiệm vụ cùng với các nhân viên khác trong phòng quản lý lao động, đào tạo,
huấn luyện, bảo hiểm chế độ.
+ Phòng kinh doanh: của công ty có nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu,
tiếp cận thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng, lập kế hoạch bán hàng. Đồng thời còn
nghiên cứu tƣ vấn cho khách hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
+ Phòng kế toán tài chính có vai trò thiết yếu trong công ty, phụ trách
công việc khá nặng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của công ty.
Do đặc thu hoạt động của mình mà công ty hiện nay đã tổ chức bộ phận
kho hàng thành phòng điều độ vận tải và đội giao nhận. Nhiệm vụ của hai bộ
phận này là tổ chức nhận, nhập xuất và quản lý các phòng ban, phòng điều độ
vận tải lên kế hoạch chu chuyển hàng hoá.
Trong tất cả các khâu, sự phân công phối hợp giữa các phòng ban là chặt
chẽ và khăng khít.Mối liên hệ giữa các bộ phận luôn đƣợc củng cố. Đây là một
thế mạnh mà công ty đã tạo dựng đƣợc.
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà
Nội
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu luân chuyển về số liệu
Toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của công ty đều do phòng kế toán
theo dõi, giám sát, quản lý. Phòng tài chính kế toán của công ty hiện nay theo
biên chế gồm có 4 ngƣời đều đã đƣợc đào tạo chuyên môn kế toán tài chính.
Truởng phòng kế toán- tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt
động của phòng và chỉ đạo trực tiếp hoạt động kế toán tài chính của công ty. Truởng
phòng chịu trách nhiệm chính truớc Giám đốc công ty.
Một kế toán về TSCĐ và đầu tƣ dài hạn; kế toán vật liệu công cụ dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá; kế toán vốn bằng tiền , phải thu , đầu tƣ ngắn hạn.
Một kế toán về tiền lƣơng và các khoản trích theƣo lƣơng; kế toán tiêu
thụ, thu nhập xác định và phân phối kết quả; kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩmvà lạp báo cáo tai chính.
Một kế toán sổ phải trả kiêm thủ quỹ.
Do yêu cầu nhiệm vụ , chức năng của phòng mà mỗi ngƣời phụ trách một
phân việc kế toán khác nhau. Song, phòng kế toán- tài chính vẫn là một thể
thống nhất, đoàn kết tƣơng trợ , giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng nhƣ việc
tích luỹ nâng cao trình độ (100% sử dụng thành thạo máy vi tính). Trong phòng
luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, nâng cao hiệu quả làm việc, hoàn
thành tốt nhiệm vụ chức năng của phòng.
4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội.
4.1. Thị trƣờng tiêu thụ của công ty.
Với đặc điểm của công ty nên thị trƣờng tiêu thụ của công ty chủ yếu là
trong nƣớc và trong các ngành Dệt may.Thị trƣờng tiêu thụ của công ty đƣợc
phân bổ đều nhƣ: Đức Giang, Hƣng Yên , Thái Nguyên....
Mặc dù vậy, hiện nay trên thị trƣờng có nhiều công ty cũng đang kinh
doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Do đó, việc cạnh tranh
cũng không tránh khỏi. Tuy nhiên, với những chiến lƣợc kinh doanh thích hợp
và có mạng lƣới tiêu thụ lâu dài, uy tín nên sản phẩm của công ty tiêu thụ với
khối lƣợng ngày càng cao, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trƣờng.
4.2. Kênh bán hàng chủ yếu của công ty.
Hiện tại, công ty sử dụng kênh bán hàng trực tiếp là chủ yếu. Thông qua
bộ phận tiếp thị và các nhân viên bán hàng, công ty trực tiếp giao dịch để tiêu
thụ sản phẩm trên thị trƣờng.
Bán hàng trực tiếp là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại các phân xƣởng không qua kho)của công ty. Khi giao hàng
hoặc cung cấp dịch vị cho ngƣời mua công ty đã nhận đƣợc tiền hoặc có quyền
thu tiền của ngƣời mua, giá trị của sản phẩm đã đƣợc thực hiện vì vậy quá trình
bán hàng đã hoàn thành.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ
DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM - HÀ NỘI
1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ
phần Cơ khí may Gia lâm - Hà Nội
Hiện nay, theo quy định của công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà
Nội kinh doanh các sản phẩm là máy may và máy khâu .Với mục đích là tiêu thụ
thành phẩm nên công ty phải nhập vật tƣ (sắt , thép...) từ công ty sắt thép Đức
Giang.Với thành phẩm mà công ty nhập về đƣợc lƣu trữ và quản lý tại kho của
công ty.
Việc sử dụng kế toán máy nên toàn bộ hàng hoá, thành phẩm của công ty
đều đƣợc mã hoá . Có thể nói việc mã hoá thành phẩm đã góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời sử dụng rất nhiều. Nhờ sử dụng tin học mà kế toán chỉ việc
nhập mã hoá là máy sẽ tự động xuất hiện tên hàng tại cột tên hàng. Kế toán thực
hiện việc mã hoá từ đầu 6 đến đầu 7.
Hiện tại, công ty sử dụng phƣơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo giá
“tiêu chuẩn”(thực chất chính là giá hạch toán do công ty đƣa ra) và phƣơng pháp
bình quân gia quyền.
2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
2.1 Chính sách kế toán tại Công ty.
+ Đơn vị tiền tệ của Công ty là Việt Nam đồng (VNĐ).
+ Niên độ hạch toán của Công ty từ : 01/01 - 31/12
+ Do tình hình thực tệ sản xuất kinh doanh trong Công ty đang áp dụng
hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” theo mẫu của nhà nƣớc quy định chung.
Công ty sử dụng phƣơng pháp đánh giá thành phẩm xuất kho theo phƣơng pháp
bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành phẩm.
Các chế độ tài chính kế toán hiện hành, đặc biệt trong việc thu chi đƣợc
tôn trọng và nghiêm túc thực hiện .
Các quy định của công ty về công tác tài chính kế toán đƣợc triển khai
thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
Hệ thống sổ sách kế toán cũng nhƣ chƣơng trình kế toán trên máy vi tính
đang từng bƣớc hoàn thiện một cách chi tiết và tổng hợp.
Việc tổ chức triển khai chế độ kế toán mới đƣợc quan tâm đúng mức và
đạt kết quả tốt.
+Tính giá hàng hoá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng
hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành
phẩm.
Công thức:
Trị giá mua thực tế
bình quân hàng xuất
kho
= Số lƣợng hàng hoá
xuất trong kỳ x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân = Giá trị hàng tồn + giá trị sau mỗi lần nhập
SL hàng tồn + SL sau mỗi lần nhập
* Kế toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Công
ty tính thuế theo phƣơng pháp tính thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc khái quát thông qua sơ đồ
sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
* Công ty sử dụng quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phƣơng
thức tiêu thụ trực tiếp .
Kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Khi xuất kho thành phẩm , căn cứ hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế.
Nợ TK 111,112,131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511: giá bán chƣa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT
TK 521 – Doanh thu nội bộ:
Tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán thành phẩm.
Tài khoản Nội dung
TK111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK131 Phải thu của khách hàng
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
TK 155 Thành phẩm
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 1561 Giá mua hàng hoá
Bảng luỹ kế xuất
TK1541 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thành phẩm
TK 3331 Thuế VAT
TK 335 Chi phí phải trả
TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK521 Doanh thu nội bộ
TK531 Hàng bán bị trả lại
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK632 Giá vốn hàng bán
TK6322 Giá vốn hàng bán thành phẩm
TK621 Chi phí NVL trực tiếp
TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK627 Chi phí sản xuất chung
TK635 Chi phí tài chính
TK641 Chi phí bán hàng
TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK711 Thu nhập khác
TK811 Chi phí khác
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
3.Kế toán xuất thành phẩm- Giá vốn hàng bán.
3.1 Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm –
Hà Nội.
Do tình hình tiêu thụ thành phẩm và phƣơng thức tiêu thụ thành phẩm là
phƣơng thức trực tiếp và hạch toán theo phƣơng pháp bình quân gia quyền nên
Công ty đã sử dụng những hình thức xuất kho sau:
- Xuất bán trực tiếp
- Xuất điều động nội bộ công ty.
- Xuất khác.
3.1.1.Hình thức xuất bán trực tiếp.
Khi có nhu cầu mua hàng của khách hàng thì phòng kinh doanh phải lập
lệnh xuất bán sản phẩm. Phòng kinh doanh mở màn hình‟‟Giao hàng “ để cập
nhật các thông tin về bán hàng cho khách hàng theo chi tiết :
+ Mã khách hàng.
+ Kiểu hoá đơn.
+ Số hoá đơn : kế toán tự đánh.Sau này dƣới kho sẽ sửa lại theo đúng số
hoá đơn GTGT phát hành cho khách hàng.
- Tên hàng hoá.
- Số lƣợng
- Giá bán chƣa có thuế VAT (thuế đƣợc mặc định trong từng loại sản
phẩm). Sau đó, phòng kinh doanh in ra „‟Lệnh xuất bán thành phẩm” có ký tên
của lãnh đạo phòng và ngƣời đề nghị mua hàng.Tiếp theo, phòng kinh doanh sẽ
chuyển cho bộ phận kho để phát hành hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.
- Nhân viên viết hoá đơn của kho căn cứ các thông tin trên lệnh xuất bán
thành phẩm hoặc cơ chế bán hàng hiện hành đối với khách vãng lai, thể hiện đầy
đủ trên hoá đơn xuất hàng. Khi lập xong hoá đơn , nhân viên viết hoá đơn ký
dƣới‟‟ Ngƣời lập hoá đơn” rồi chuyển cho lãnh đạo ký, đóng dấu và giao cho
khách hàng. Sau đó, tuỳ hình thức giao mà hoá đơn luân chuyển khác nhau.
+ Trƣờng hợp giao tại kho công ty.
- Nhân viên viết hoá đơn của kho Công ty giao cho Liên 2 và Liên 3 cho
khách hàng đến nhận hàng. Liên 1 lƣu tại bộ phận viết hoá đơn cuả kho. Thủ
kho của công ty yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào cả hai Liên,
sau đó Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 chuyển về thống kê kho , sao kê gửi
phòng kế toán tài chính để kiểm tra, hạch toán và lƣu trữ theo quy định. Trƣờng
hợp khách hàng nhận tại kho thuê ngoài thì chỉ khác ở chỗ là nhân viên viết hoá
đơn có trách nhiệm photo một tờ hoá đơn đã lập trƣớc khi trình và đóng dấu.
Thủ kho bên cho thuê kho giữ lại bản photo để cập nhật và làm cơ sở đối chiếu
sau này.
+ Trƣờng hợp giao tại kho khách hàng.
Nhân viên viết hoá đơn của kho sau khi lập, ký, đóng dấu đƣa Liên 2 và
Liên 3 và đƣa cho lái xe của công ty hoặc ngƣời uỷ quyền đến kho nhận hàng.
Thủ kho yêu cầu lái xe ghi rõ họ tên và ký nhận trên cả hai Liên . Liên 3 chuyển
về cho nhân viên thống kê kho và sao kê gửi phòng kế toán tài chính để kiểm
tra, hạch toán ,và lƣu trữ theo quy định .Liên 2 giao cho lái xe làm căn cứ để đi
giao hàng. Khi giao hàng xong lái xe yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ
tên vào „‟Biên bản giao nhận thành phẩm” (đối với xe thuê ngoài)hoặc lệnh vận
chuyển hàng (đối với xe của công ty). Sau đó giao cho Liên 2 của hoá cho khách
hàng.
+ Xuất bán chuyển thẳng cho khách hàng.
Trƣờng hợp công ty tự vận chuyển hoặc xe của khách hàng tự vận
chuyển.
Chuyên viên kho viết giấy giới thiệu cho lái xe đến kho hàng của công ty
hoặc chi nhánh lấy hàng. Lái xe cầm Liên 2 của hoá đơn GTGT bán hàng do
đơn vị cung cấp để làm chứng từ đi đƣờng. Sau khi giao hàng, lái xe phải
chuyển biên bản giao nhận hoăck lệnh vận chuyển về phòng kế hoạch điều độ có
trách nhiệm chuyển biên bản đó tới nhân viên thống kê đối chiếu với bảng kê và
hoá đơn (Liên3) do đơn vị xuất hàng chuyển tới. Căn cứ vào Liên 3 của hoá đơn
nhân viên thống kê cập nhật số liệu vào kho chuyển thẳng.
Định kỳ 3 đến 5 ngày nhân viên thống kê của kho có trách nhiệm sao kê
và chuyển hoá đơn do bên giao hàng chuyển đến cho phòng kế toán tài chính để
kiểm tra và lƣu trữ.
Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng ngoài này có trách nhiệm đến khách
hàng thu hồi hoá đơn của công ty hoặc chi nhánh giao hàng (liên2) kèm theo
Lệnh xuất bán hàng đã đƣợc lập để chuyển cho nhân viên viết hoá đơn bán hàng.
Sau khi ký và đóng dấu sẽ chuyển đến Liên 2 hoá đơn GTGT xuất bán cho
khách hàng. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm sao kê kèm theo
Liên 3 hoá đơn GTGT xuất bán chuyển về nhân viên thống kê của kho kiểm tra
và chuyển giao về phòng kế toán tài chính kiểm tra, hạch toán và lƣu trữ theo
chế độ quy định.
+ Trƣờng hợp xe của đơn vị xuất hàng vận chuyển.
Chuyên viên phòng kế toán điều độ kho sắt thép Đức Giang lập đơn xin
gửi hàng công ty. Công ty phát hành lệnh giao hàng cho chi nhánh Hƣng Yên
xuất bán nội bộ công ty.
Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng của công ty co trách nhiệm đến
khách hàng thu hồi hoá đơn GTGT xuất bán nội bộ công ty kèm theo „‟lệnh xuất
bán thành phẩm”. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm xử lý nhƣ
trong trƣờng hợp trên.
Nhƣ vậy, sau khi phòng kinh doanh cho in „‟ Lệnh giao hàng” giao cho
khách hàng thì khi đó:
+ Tại kho hàng:
Căn cứ „‟Lệnh giao hàng”, nhân viên viết hoá đơn mở‟‟Giao hàng”theo
mã lƣu trên „‟ Lệnh xuất kho” và cập nhật thêm một số thông tin:
-Số hoá đơn GTGT (bao gồm cả số seri).
-Ngày giao hàng.
-Lƣu lại và in trên hoá đơn.
Hằng ngày, bộ phận phát hành hoá đơn dƣới kho phải in bảng kê bán hàng
hằng ngày kèm theo hoá đơn GTGT (liên 3) chuyển về phòng kế toán để hạch
toán.
+ Tại phòng kế toán.
Căn cứ „‟ Bảng kê bán hàng “ của kho chuyển về kế toán bán hàng kiểm
tra lại theo từng hoá đơn thật chính xác sau đó bỏ lƣu trữ.
-Chuyển ngày hệ thống về đúng ngày giao hàng „‟ chạy quản lý
chƣơng trình”.
-In „‟Nhật ký bán hàng” để lƣu.
VD: Ngày 12 – 06 – 2006 công ty xuất thành phẩm tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ 1 lô hàng theo giá nhƣ sau:
+ Trị giá thành phẩm xuất: 310.000.000đ, thanh toán bằng tiền gửi NH.
+ Thuế phải nộp nhà nƣớc 5% tính trên giá trị lô hàng xuất
+ Thuế GTGT 10%.
+ Công ty đã nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Lập định khoản kế toán
+ Phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho
Nợ TK 155 : 310.000.000.
Có TK 112 : 306.000.000
Có TK 515 : 4.000.000
+ Phản ánh thuế phải nộp nhà nƣớc.
Nợ TK 155 : 15.500.000
Có TK 333 : 15.500.000
+ Thuế GTGT hàng xuất kho
Nợ TK 133 : 32.550.000
Có TK 333 : 32.550.000
+ Nộp thuế:
Nợ TK 333 (33312) : 32.550.000
Nợ TK 333 (3333) : 15.500.000
Có TK 112 : 47.430.000
Có TK 515 : 420.000.
3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty.
3.1.2.1.Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội
bộ công ty.
Căn cứ lệnh xuất hàng do công ty chuyển đến , nhân viên viết hoá đơnGTGT
xuất bán. Trong đó, đơn vị mua hàng, đơn vị công nợ ,mã số thuế ghi văn phòng
công ty hoặc chi nhánh nhận hàng theo giá hạch toán do công ty quy định.
3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi nhánh.
Trƣớc tiên, nhân viên viết hoá đơn lập phiếu xuất kho kiểm kê vận chuyển
nội bộ(XKKVNB) cho mỗi lần xuất hàng. Sau đó, định kỳ từ 3 đến 5 ngày sẽ tập
hợp lƣợng thực xuất và lập hoá đơn GTGT xuất bán điều động( nhƣ phần
3.1.2.1) đã trình bày ở trên.
3.1.2.3.Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội
Là khách hàng của công ty,chi nhánh trực thuộc công ty cổ phần cơ khí
may Gia Lâm -Hà Nội.
Quy trình giống phần 3.1.2.2. Nhƣng ở phần xuất bán trực tiếp thì phần
doanh thu bán hàng và số tiền phải thu của khác hàng đƣợc định khoản qua TK
511 và TK 131 còn ở xuất điều động nội bộ Công ty này thì định khoản qua TK
521 và TK 136 để hạch toán.
Trong cả ba phần trên, sau khi lập hoá đơn GTGT thì kế toán cập nhật giống nhƣ
xuất bán trực tiếp.
3.1.3.Xuất khác.
3.1.3.1. Xuất nội dung.
Xuất nội dung là hình thức xuất hàng sử dụng nội bộ công ty. Căn cứ vào
đề nghị xuất hàng sử dụng nội bộ đã đƣợc duyệt của các bộ phận trong
công ty chuyển đến, nhân viên viết hoá đơn của kho lập hoá đơn GTGT
theo giá hạch toán và xóa dòng thuế trên hoá đơn.Quy trình luân chuyển
và cập nhật giống nhƣ xuất bán trực tiếp.
3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt.
Căn cứ biên bản kiểm kê, báo cáo quyết toán hao hụt của lãnh đạo công ty
nhân viên viết hoá đơn lập phiếu XKKVNB .
3.1.3.3.Xuất khác.
Khi có nhu cầu xuất khác, đơn vị có nhu cầu xuất khác thành phần làm việc
với các bộ phận có liên quan của công ty để thống nhất phƣơng thức xử
lý.
4.Quy trình xuất thành phẩm của công ty.
Kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị xuất thành phẩm do phòng kinh doanh
đƣa kế toán tiến hành xuất kho thành phẩm. Khi kế toán đã tiến hành xong việc
xuất kho thì đến giai đoạn là xuất bán thành phẩm .Khi công ty xuất bán thành
phẩm thì căn cứ vào hợp đồng, đơn hàng và kênh sản xuất của phòng kinh
doanh.
Sau khi đã hoàn thành xong việc xuất thành phẩm kế toán vào sổ: sổ cái, sổ
nhật ký chung, sổ chi tiết thành phẩm, sổ quỹ tiền mặt....
Trong ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, nhân viên kho sẽ tổng hợp để
vào thẻ kho. Thẻ kho đƣợc mở cho từng loại hàng và chi tiết cho từng đơn vị
tính. Chú ý khi lập thẻ kho phải đúng số tờ và số dƣ đầu tháng cho thật chính
xác và đầy đủ.
Khi đã hoàn thành xong việc nhập dữ liêu, số liệu thì kế toán kiểm tra lại hoá
đơn xem còn sai sót gì không.Nếu không sai sót gì thì kế toán hoàn thành việc
lƣu trữ.
Ví dụ: Tháng 5/2006 Công ty xuất kho 3 mặt hàng:
01 bộ chày cối máy dập cúc
01 bộ chày máy dập cúc (2 chân)
01 bộ hàn lại dao cắt vòng
Kế toán viết phiếu xuất kho 3 mặt hàng:
Đơn vị:............................................... Số: N056 – TP /6
Nợ: TK155
Có : TK1541
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 13/5/2006
Họ tên ngƣời giao hàng: Dƣơng Văn Go
Thuộc đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội
Nội dung chứng từ: Xuất TP
Xuất tại kho: Kho anh Hùng
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tƣ (SP,
HH)
Mã số ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá Thành
tiền Theo
chứng
từ
Thực
tế xuất
1 Bộ chày cối
máy dập cục
712560 Bộ 01 1,00 100 000 100 000
2 Bộ chày cối dập
cúc ( 2 chân)
712640 Bộ 01 1,00 175 000 175 000
3 Hàn lại dao cắt
vòng
763017 con 11 11,00 7 000 77 000
Cộng 352 000
Bằng chữ: Ba trăm năm mƣơi hai ngàn đồng chẵn
Phụ trách
CT
Ngƣời giao
hàng
Thủ kho Kế toán
trƣởng
Thủ trƣởng
đơn vị
Kế toán bán hàng cho Công ty Nam Sông Cầu. Công ty xuất bán lô hàng
với giá xuất kho 8.000.000đ, giá bán 10.000.000đ. Tiền chƣa thu, hợp đồng và
hoá đơn ghi rõ chiết khấu bán hàng là 1%, nếu ngƣời mua trả tiền vào tháng sau.
Kế toán hạch toán nhƣ sau:
Kế toán thu tiền:
Nợ TK 131 : 10.000.000
Có TK515 : 10.000.000
Kế toán giao hàng:
Nợ TK 632 : 8.000.000
Có TK155: 8.000.000
Nếu tháng sau, ngƣời mua trả tiền trƣớc thời hạn nợ bằng TGNH và Công ty
phải trừ triết khấu bán hàng theo thoả thuận:
Nợ TK112 : 9.900.000
Nợ TK521 : 100.000
Có TK131 : 10.000.000
Sau đó ngƣời mua nhận hàng và đồng ý mua, tiền chƣa thanh toán:
Nợ TK131 : 10.000.000
Có TK 511 : 10.000.000
Nợ TK 632 : 8.000.000
Có TK157 : 8.000.000
Khi đã hoàn thành xong trình tự bán hàng kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu
hàng hoá dựa vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Mã số: .........................
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Từ ngày..........đến ngày.................
Tại kho:
Tên thành phẩm:
Ngày
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ Số tiền
SH Ngày Nợ Có
3/5 03 3/5 Xuất bán 1 bộ chày cối
máy dập cúc
632 8.000.000
Kế toán thu tiền viết phiếu thu:
Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí may
Địa chỉ: Sài đồng – Long Biên – Hà Nội
PHIẾU THU Nợ: TK 111
Có:TK131
Họ tên ngƣời nộp tiền: Công ty Cổ phần Nam Sông Cầu
Địa chỉ: Đƣờng Bà Chúa kho – phố Vũ Ninh – Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 352.000đ (Viết bằng chữ: Ba trăm năm mƣơi hai ngàn )
Kèm theo................................................Chứng từ gốc
Kế toán trƣờng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngƣời lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHƢƠNG III
PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KẾT QUẢN
THU ĐƢỢC TỪ CÁC CƠ SỞ THỰC TẬP
I. PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU SO SÁNH CÁC KẾT QUẢN CỦA TỪNG
ĐƠN VỊ
1 Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị
Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành
phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng nhƣ mục tiêu mà doanh nghiệp
muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm
là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ thành
phẩm là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở các kỳ
tiếp theo. Mặt khác có tiêu thụ đƣợc thành phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó để đáp ứng yêu cầu về thành phẩm và doanh thu
tiêu thụ thành phẩm công tác tổ chức bộ máy nói chung và công tác kế toán nói
riêng cần phải phân tích quản lý và hạch toán chi tiết và tổng hợp từng loại,
nhóm thành phẩm một các đúng đắn. Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú tại phân
xƣởng I và II công tác kế toán thành phẩm có nhiều điểm tƣơng đồng tuy nhiên
kế toán không áp dụng một cách máy móc mà vẫn đảm bảo đƣợc thuận lợi và
chính xác và cần thiết trong công tác kế toán ví dụ nhƣ ở phân xƣởng I do đặc
tính của thành phẩm, mức giá bất ổn và những hạn chế mà doanh nghiệp chỉ
chọn phƣơng pháp tiêu thụ trực tiếp trong khi đó ở phân xƣởng II kế toán lại
chọn cả phƣơng pháp tiêu thụ theo hợp đồng. Vì cùng một công ty tổ chức công
tác kế toán theo hình thức tập trung Phân xƣởng I và II có nhiều điểm tƣơng
đồng nhƣng không phải không có những khác biệt nhỏ vì vậy để đảm hiệu quản
trong kinh doanh công tác kế toán phải phù hợp lựa chọn đƣợc nhứng phƣơng
pháp thích hợp.
Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội.
Hiện nay, trong nội bộ phòng kế toán kế toán tài chính tại Công ty gồm 4
cán bộ và nhân viên kế toán. Họ đều đã đƣợc đào tạo cơ bản về ngành kế toán.
Các cán bộ và nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học chuyên ngành kế toán.
Bên cạnh đó, với tuổi đời còn trẻ nên họ luôn năng động trong công việc, đoàn
kết học hỏi, trau dồi kiến thức và luôn luôn có ý thức nâng cao trình độ. Có thể
khẳng định, cán bộ và nhân viên trong nội bộ phòng kế toán tài chính luôn có sự
cố gắng và nhiệt tình trong công việc, vừa làm vừa nghiên cứu, bổ sung giúp đỡ
lẫn nhau để biến các văn bản, quy định của nhà nƣớc, của công ty thành hiện
thực. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tài chính của công ty với
sự giúp đỡ và chỉ đạo đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hiện tại các cán bộ và
nhân viên phòng kế toán tài chính đều sử dụng thành thạo máy vi tính.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán KCS vào máy tính, đây là một
phƣơng pháp tiên tiến hiện đại đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong các phòng kế
toán của các doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
hạch toán kế toán, công tác quản lý và kiểm tra, kiểm soát đƣợc nhanh chóng và
hợp lý. Với phần mềm máy tính KCS cho phép việc theo dõi hàng hoá, thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh rất kịp thời. Việc xác định giá vốn, doanh
thu, chi phí lãi gộp nhanh chóng và chuẩn xác. Nó còn giúp cho n ngƣời sử dụng
xem xét và kiểm tra các thông tin kế toán vào bất cứ lúc nào. Chính vì thế nó
không chỉ thuận lợi trong việc cân đối các nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ công
ty mà còn giảm thiểu đƣợc thời gian đi lại làm việc của các cán bộ phòng kế
toán tài chính của chi nhánh, công ty. Đây cũng là một yếu tố làm giảm chi phí
phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, các cán bộ phòng kế toán tài chính của Công ty cũng thừa nhận
vẫn còn tồn tại một số vẫn đề cần phải khắc phục về việc sử dụng phần mềm
máy tính KCS tại Công ty nhằm giải quyết và hoàn thiện hơn nữa trong thời
gian tới với mục đích để nâng cao trình độ công việc của mình tại phòng kế toán
và nâng cao hiểu biết của mình về máy tính.
2 So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xƣởng
2.1 Giống nhau
Là hai phân xƣởng trong cùng lên phần lớn có điểm chung
Tổ chức bộ máy quản lý
Hai phân xƣởng cùng trong bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng
gọn nhẹ trực thuộc phòng vật tƣ kỹ thuật dƣới sự quản lý của phó giám đốc II
Chính sách kế toán áp dụng tại công
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
-Trong đó hình thức kế toán áp dụng tại hai phân xƣởng đều là hình thức chứng
từ ghi sổ
-Do công ty hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên lên Chứng từ, sổ
sách sử dụng tại công ty và các tài khoản áp dụng giống nhau
- Việc đánh giá thành phẩm nhập và xuất kho ở hai phân xƣởng là giống nhau để
tính giá thành phẩm xuất kho Tại hai phân xƣởng đều sử dụng phƣơng pháp giá
đơn vị bình quân trong đó công ty áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
Phương thức bán hàng của công ty
Tại hai phân xƣởng đều áp dụng phƣơng pháp tiêu thụ trực tiếp
Khác nhau
Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức tập trung tại hai phân
xƣởng công việc kế toán đƣợc tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở bộ
phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm trả chứng từ và gửi về
phòng kế toán của công ty
2 .2 Khác nhau
Tại hai phân xƣởng điểm khác nhau rất ít
phương thức bán hàng
Tại phân xƣởng II phƣơng thức tiêu thụ đa dạng hơn ngoài phƣơng thức tiêu thụ
trực tiếp còn có phƣơng thức tiêu thụ hàng theo hợp đồng
3. Giải pháp chung của từng đơn vị
Hai phân xƣởng I vàII công tác kế toán gần nhƣ giống nhau vì vậy để đảm bảo
tốt các yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm các phân xƣởng
cần thực hiện đúng nhiệm vụ va chức năng dựa trên những yêu cầu sau
- Tổ chức bộ máy kế chung toán phải gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều
kiện để cung cấp những thông tin chính xác
Trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch
toán ban đầu thu thập số liêu tại các phân xƣởng đây
- Tổ chức thực hiện chọn và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh
nghiệp một cách hợp lý , hiệu quả
- Tổ chức và vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp
- Tổ chức công tác kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Lập và phân tích các báo cáo chính xác
II- Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vi
1.Đánh giá chung
* Những ưu điểm
Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Vì những đặc điểm giống nhau đã nêu trên mà trong ƣu điểm chung của phân
xƣởng I và II là giống nhau
Về công tác quản lý
- Trong cơ chế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
đứng trƣớc những cạnh tranh gay gắt nhƣng công ty đã nhanh chóng tiếp cận với
thị trƣờng, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn
đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, giám nghĩ giám làm
- Công ty tìm kiếm giải pháp tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình
mới, tìm biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh
doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất ra
phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng mọi mặt hoạt động luôn đƣợc
ban lãnh đạo của Công ty quan tâm tới
Hình thức tổ chức công tác kế toán
Là một đơn vị có quy mô tƣơng đối lớn, có sự phân cấp quản lý tƣơng đối
toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung là phù hợp làm giảm nhẹ và giảm chi phí trong quản lý
Tổ chức công tác kế toán
- Công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ đƣợc giao, đảm bảo tính thống
nhất về phạm vị phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các
bộ phận có liên quan.
- Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán
phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm,
đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm,
đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.
Về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Về chứng từ:
Các chứng từ của phần hành này đƣợc lập rõ ràng, chính xác, đúng quy
định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về
nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của
Công ty bảo đảm cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm của Công ty.
Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản hiện nay của Công ty đang áp dụng là hợp lý và đúng
chế độ kế toán, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của
Công ty là hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phƣơng pháp KKTX
Về hệ thống sổ sách:
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty là chủng loại sản phẩm rất đa
dạng nên việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thực tế không đơn
giản, song công ty đã tổ chức đƣợc một cách linh hoạt. Các sổ sách đƣợc dùng là
rõ ràng, phản ánh đƣợc cả số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Việc bố trí sổ sách
cũng tƣơng đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.. Dựa vào sổ
này, Công ty biết đƣợc tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản
phẩm. Việc xác định kết quả lãi lỗ đến từng loại sản phẩm phần nào thể hiện
đƣợc thế mạnh của từng loại sản phẩm khác nhau, giúp giám đốc Công ty đề ra
phƣơng hƣớng kinh doanh có hiệu quả.
Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho:
Công ty sử dụng phƣơng pháp giá đơn vị bình quân.Trong đó, đơn vị sử dụng
cách giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập để hạch toán thành phẩm xuất kho tuy
có tồn nhiều công sức và thời gian nhƣng phƣơng pháp này tỏ ra hiệu quả với
công ty bởi
.độ chính xác, phản ánh kịp thời các biến động tuy loại sản phẩm của doanh
nghiệp khá phong phú nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi loại lại không nhiều và
giá của loại thành phẩm này luôn biến động vì vậy mà lựa chọn phƣơng pháp
tính giá trên là phù hợp với tình hình của công ty
Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội
Trƣớc tiên, từ tình hình công tác kế toán thành phẩm của công ty nhƣ ở
trên ta thấy với việc giao hàng tại kho của khách hàng sẽ giúp cho công ty không
phải bỏ thêm chi phí vận chuyển hàng đến tận nơi đƣa hàng nhƣ ở chi nhánh hay
đại lý. Vì vậy, công ty tiết kiệm đƣợc chi phí cho công ty.
Thứ hai, do công ty có nhân viên tiếp thị chu đáo, tận tình đến việc tiêu thụ
thành phẩm nên đƣợc nhiều khách hàng chú ý và quan tâm đến công ty.Do đó,
công ty đã đạt đƣợc nhiều doanh thu về cho mình.
Thứ ba, nhân viên phòng kế toán làm việc nhiệt tình và hăng say với công
việc nên không có gì khó khăn về công tác kế toán của công ty.
* Những Hạn chế
Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Hạn chế riêng
Khâu Bán hàng
Về phương thức bán hàng:
Phân xƣởng I
Phƣơng thức bán hàng tại phân xƣởng I còn thiếu đa dạng, chủ yếu là bán trực
tiếp.
Hạn chế chung của hai phân xƣởng
Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm :
Công ty sử dụng phƣơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành
phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, phƣơng pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp
có ít chủng loại sản phẩm. Trong khi đó, chủng loại sản phẩm của Công ty khá
phong phú do vậy, Công ty phải sử dụng một số lƣợng lớn sổ sách (Thẻ chi tiết
thành phẩm ), làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
Về hình thức sổ sách:
Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tạo điều
kiện thuận lợi trong việc ghi chép, nâng cao năng suất lao động kế toán, ghi
chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra.. Phù hợp khi Công ty
đƣa máy tính vào sử dụng. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp
nhiều.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết
632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ
ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ.
Khâu Bán hàng
Về quản lý khoán phải thu khách hàng:
Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền theo phƣơng thức thanh toán
chậm, dù vậy công ty cũng chƣa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán
với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy
ra tình trạng khách hàng dây dƣa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh
doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn.
Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội
Do công ty mới nhận thêm công nhân viên nên không thể tránh đƣợc việc
công nhân còn lúng túng trong công việc.
Phòng kinh doanh chƣa thật sự nhậy bén lắm trong công tác việc tìm kiếm
khách hàng cho công ty. Vì thế, phòng kinh doanh cần phải làm tốt hơn nữa với
vai trò là tiếp cận thị trƣờng và tìm kiếm khách hàng của mình.
Ngoài ra, Công ty sử dụng tài khoản chƣa đƣợc chính xác. Trình tự hạch
toán kế toán chƣa đƣợc nhất quán với việc ghi vào chứng từ ghi sổ và khi định
khoản nhân viên kế toán còn định nhầm.
Khi kế toán vào sổ sách thì chƣa diễn giải đƣợc đầy đủ nội dung yêu cầu
của trình tự vào sổ kế toán. Kết chuyển cuối kỳ để tính lỗ lãi vẫn sai sót.
Công ty đã sử dụng phƣơng pháp hạch toán theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền nhƣ vậy là chƣa thực sự đƣợc thoả đáng cho lắm. Vì vậy, công ty nên
sử dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc thì hợp lý hơn.
Công ty dùng phƣơng thức hạch toán theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền là chƣa đƣợc thoả đáng lắm. Do đó Công ty có thể sử dụng phƣơng pháp
hạch toán nhập trƣớc, xuất trƣớc. Vì hàng nhập kho trƣớc sau khi qua quá trình
gia công, bảo quản tại kho có thể sẽ gây ra một số thiếu sót nhƣ lớp sơn bị mỏng
hơn bình thƣờng do điều kiện môi trƣờng tác động vào và mài chƣa đƣợc nhẵn.
Vì thế, công ty luôn sử dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, vì hàng
nào nhập trƣớc thì xuất bán trƣớc sẽ không bị nhầm lẫn về mặt hàng và không
xẩy ra sai sót gì trong khâu bảo quản hàng hoá. Hơn nữa, với phƣơng pháp này
thì quá trình xuất bán hàng hoá sẽ đƣợc rút gọn và đạt hiệu quả cao hơn.
Công ty cần sử dụng thêm TK 242: Chi phí trả trƣớc dài hạn và TK 244:
Ký quỹ, ký cƣớc dài hạn. Trong quá trình vào sổ sách thì nhân viên phòng kế
toán cần phải hết sức chú ý để không bị nhầm và sai sót trong quá trình vào sổ.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM, VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÁC
ĐƠN VỊ
Tại Công ty Cổ phần Cơ khí may Gia Lâm Hà Nội.
Nhƣ Triết học Mác -Lênin đã nêu: Không có gì tuyệt đối mà chỉ có sự
tƣơng đối và phát triển hoàn thiện và quy luật của biến tự nhiên. Do vậy, trong
quản lý kinh tế nói chung và dù trong lĩnh vực nào đi nữa cũng không thể có sự
hoàn thiện tuyệt đối mà chỉ mang tính chất phù hợp trong từng điều kiện cụ thể
và trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Công tác tổ chức kế toán doanh thu tiêu
thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm -Hà Nội cũng không
nằm ngoài cái chung đó. Trong những cái còn tồn tại về công tác hạch toán tiêu
thụ thành phẩm nêu ở trên ngoài nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên
nhân khách quan không phải một sớm một chiều là có thể khắc phục đƣợc.
Nhiều điều còn nằm ngoài tầm giải quyết của Công ty. Song điều quan trọng
toàn bộ cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài chính đã nhìn nhận một cách
khách quan, đúng đắn những vấn đề còn tồn tại và đã đƣa ra đƣợc những định
hƣớng xác thực để hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty nói riêng và cho
việc đóng góp, bổ sung, hoàn thiện chế độ kế toán đang áp dụng hiện nay.
Những kiến nghị sau đây cũng là những định hƣớng, kế hoạch nhằm hoàn
thiện của phòng kế toán tài chính công ty nói chung và của kế toán tiêu thụ nói
riêng.
Những kiến nghị:
Kiến nghị 1:
Phòng kế toán tài chính phải có tác động kết hợp với phòng vi tính, các bộ
phận cuả công ty để hoàn thiện hơn nữa chƣơng trình cập nhật mẫu biểu, sổ sách
kế toán. Ngoài việc chi tiết các thông tin còn cần phải có sự tổng hợp, cần hoàn
thiện các mẫu biểu cho sự phù hợp của nhà nƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc theo dõi, kiểm tra và báo cáo. Nên tạo mối liên kết giữa các sổ kế toán để
giảm bớt các thao tác trong máy.
Kiến nghị 2:
Cuối kỳ kế toán khi kết chuyển chi phí để xác định kết quả nên phân bổ cho
các ngành hàng theo doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động
kinh doanh từng ngành hàng.
Việc phân bổ chi phí thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ
cho kinh doanh
từng mặt hàng
=
Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ x
Doanh thu hoạt
động kinh doanh
từng ngành hàng Tổng doanh thu
Kiến nghị 3:
Hiện nay, tiền hoa hồng cho khách hàng công ty không hạch toán vào chi
phí bán hàng mà ghi giảm giá bán nên hạch toán tiền hoa hồng cho khách hàng
vào tài khoản riêng để theo dõi, kiểm tra đƣợc thuận lợi, nhanh chóng và chính
xác.
Kiến nghị 4:
Nhằm đa dạng hoá các hình thức bán hàng đồng thời cũng nhƣ là một hình
thức quảng cáo, giới thiệu mặt hàng kinh doanh của Công ty. Việc công ty tổ
chức bán lẻ thành phẩm nhƣ hiện nay là cần thiết và nên làm. Chính vì thể, Công
ty nên có hình thức bán lẻ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua
hàng. Cần phải có những chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, kịp thời nhằm vào
khách hàng công nghiệp và khách hàng mua lẻ.
Tại công ty TNHH thủy sản Phú An
Bên cạnh những ƣu điểm cần tiếp tục phát huy, kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm
chƣa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa
công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng.
Để đƣa ra đƣợc những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên
một số nguyên tắc sau:
* Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nƣớc đều xây dựng cho mình một
hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nƣớc và cơ
chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế
công tác kế toán của đơn vị mình. Do đó, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán.
* Căn cứ vào tình thực tế tại đơn vị: Mỗi doanh nghiệp đều có đặc
điểm sản xuất kinh doanh riêng về loại hình, về sản phẩm hàng hoá…. Các
doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào
công tác kế toán của doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do vậy, những giải
pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
* Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của ngƣời quản lý.
* Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công, phân nhiệm hợp
lý, khoa học, áp dụng phƣơng pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng
cao năng suất lao động kế toán.
Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và trƣớc yêu cầu của việc hoàn thiện
công tác này tại Công ty, em xin mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị sau:
Về phương thức bán hàng:
Công ty nên thực hiện phƣơng thức gửi bán qua đại lý để khắc phục hạn chế
của phƣơng pháp này công ty cần ấn định giá bán phù hợp, cho đại lý hƣởng
một tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng
Ngoài ra công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết công nợ và định ngày thu cho phù
hợp tránh tình trạng dây dƣa nợ ứ đọng vốn
Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Theo em, sử dụng phƣơng pháp số dƣ để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ
phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm
tại Công ty. Phƣơng pháp này tránh đƣợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ.
Theo phƣơng pháp này thì việc hạch toán đƣợc thực hiện nhƣ sau:
* Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lƣợng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập
Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
Cuối tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lƣợng) của từng thành phẩm vào cột số
lƣợng của Sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau
khi ghi xong, thủ kho chuyển Sổ số dƣ cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành
tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm
tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ,
kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa
tính đƣợc của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành phẩm.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dƣ đầu tháng để tính
ra số dƣ cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dƣ này đƣợc dùng để đối chiếu
với số dƣ trên sổ số dƣ (số liệu trên Sổ số dƣ đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng
tồn kho nhân với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
về thành phẩm. Các mẫu sổ nhƣ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp số dƣ
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày….. đến ngày
Phiếu
xuất kho
Sổ
số
dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho Bảng lũy kế
nhập xuất
tồn TP
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn TP
Kế toán
tổng
hợp
Loại TP SL chứng từ Số hiệu Số tiền
Ngày…tháng…năm….
Ngƣời nhận Ngƣời giao
SỔ SỐ DƢ
Năm:... Kho..
Kho:
TT
Tên
sp
ĐV ĐG ĐM
dự
Trữ
SD đầu
năm
Tồn kho
cuối tháng
1
Tồn kho
cuối tháng
2
….
SL ST ST ST SL ST
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP- XUẤT- TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng….năm…
Kho :
Số
danh
điểm
Tên
SP
Tồn kho
đầu
tháng
Nhập Xuất Tồn kho
cuối
tháng
Từ ngày…
Đến ngày…
Từ ngày..
Đến ngày..
Cộng
nhập
Từ ngày..
Đến ngày..
… Cộng
xuất
Phƣơng pháp này tránh đƣợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ
trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhƣng việc kiểm tra, đối chiếu và
phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phƣơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế
toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Do vậy để khắc phục những nhƣợc điểm trên kế toán cần lập sổ danh điểm
thành phẩm
Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm
Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lƣợng và giá trị đối
với từng loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phƣơng pháp lập danh điểm
hàng hoá, tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số)
bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình
thành nên Sổ danh điểm thành phẩm theo mẫu nhƣ sau:
SỔ DANH ĐIỂM
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu,
quy cách TP Đơn vị tính
Đơn giá
hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm
TP
Về hệ thống sổ sách:
Để thuận tiện cho công việc kế toán trên máy, theo em, Công ty nên áp
dụng hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung có kết cấu đơn giản, ít
cột nhiều dòng rất phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy. Theo hình thức
này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ nhật ký . Sau đó,
lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng tài khoản liên quan.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nhƣ sau: Hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung.
Sau đó, từ nhật ký chung chuyển từng số liệu ghi vào sổ cái các tài khoản phù
hợp. Mặt khác, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào
các sổ chi tiết có liên quan. Các nhật ký đặc biệt đƣợc dùng trong phần hành này
là “Sổ nhật ký mua, bán hàng”, “Sổ nhật ký thu tiền”… Cuối kỳ, kế toán cộng số
liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.
Đối với hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 155, 632, 511
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tà i chính
Sổ chi tiết TK
632,511,131,…
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký bán hà ng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
KẾT LUẬN
Cơ chế thị trƣờng với các quy luật khắc nhiệt trong đó có quy luật cạnh
tranh đã thực sự tạo ra môi trƣờng tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vƣơn lên trong cơ
chế đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn doanh nghiệp, trƣớc hết phải kể đến sự
năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các
công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn
là vấn đề cốt lõi. Tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
thành phẩm sẽ là biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy, trong công tác hạch toán kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Với thời gian thực tập không nhiều nhƣng 2 tháng đã cho chúng em
những kinh nghiệm hết sức quý báu. So với những gì học đƣợc thì quả thực
chúng em thấy mình phải phấn đấu nhiều mới khỏi bỡ ngỡ khi ra làm việc sau
này. Khi tìm hiểu vai trò của ngƣời kế toán nhận thấy bản thân còn nhiều thiếu
sót so với những đòi hỏi của công việc sau này nhƣng chúng em cũng hình dung
đƣợc phần nào vai trò và trách nhiệm của kế toán tƣơng lai. Đứng trƣớc những
thử thách của lao động, sản xuất, thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa
Đƣợc thực tập trong điều kiện thuận lợi nhƣ ở phòng kế toán của công ty
TNHH thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lân - Hà Nội và
duới sự hƣớng dẫn của Hà Thị Thuý Vân là điều may mắn của nhóm. Các cô
chú, anh chị trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách tận tình để bản thân
hoàn thành tốt nội dung của đề cƣơng thực tập. Hơn nữa tác phong làm việc
nghiêm túc và đầy trách nhiệm của cán bộ và nhân viên trong phòng ban đã có
những tác động tích cực và tiếp thêm cho chúng em hứng thu mới trong nghề
nghiệp của mình
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán
trƣờng THCN và Quản Trị Đông Đô, phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH
thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội đã giúp đỡ và
đặc biệt là cô giáo Hà Thị Thuý Vân đã tận tình hƣớng dẫn, bổ sung thêm kiến
thức và tạo điều tốt nhất kiện cho nhóm hoàn thành tốt chuyên đề này.
CHỮ KÝ CỦA GVHD
Hà nội ngày 20/5/2006
Sinh viên : Phạm Thị Giang
Nguyễn thị Chinh
Phan thu Huệ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM......................................... 3
I- Vai trò, nhiệm vụ kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm .. 3
1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm ........ 3
2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm…………………………………… ............. 3
2.1 Thành phẩm. ............................................................................................. 3
2.2 Tiêu thụ thành phẩm . .............................................................................. 3
2.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm……………. .......... 5
3. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm…………………………………… 5
3.1 Một số khái niệm chủ yếu ......................................................................... 5
3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. ................. 7
3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm. ......................................................... 7
3.2.2. Đánh giá thành phẩm. .......................................................................... 8
3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế ................................................................... 8
3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán............................................ 8
III- Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm ............................ 11
1. Kế toán chi tiết thành phẩm…………………………………………… ........... 11
1.1 Phƣơng pháp ghi thẻ song song. ............................................................. 11
1.2 Phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. ............................................ 13
1.3 Phƣơng pháp ghi sổ số dƣ. ...................................................................... 14
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm………. .......... 15
2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ
..................................................................................................................... 15
2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài
khoản ................................................................................................………18
2.3 Các phƣơng thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu
tiêu thụ thành phẩm ...................................................................................... 21
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm……………………………………….. .... …..22
3.1 Phƣơng pháp KKTX ............................................................................... 22
3.2 Phƣơng pháp KKĐK .............................................................................. 23
4. Kế toán doanh thu tiêu thụ............................................................................ ........... 24
5. Kế toán toán xác định kết quả tiêu thụ.......................................................... ......... 26
5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng ............................... 26
5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất .......................................................... 27
5.2.1 Chi phí bán hàng................................................................................. 27
5.2.1 Chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………27
5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ........................................................ 28
6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại sổ ....... 29
CHƢƠNG II: NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ
PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ ................................ 32
I. Cơ sở thực tập của nhóm ...................................................................................... 32
Công ty TNHH Thuỷ sản Phú An ............................................................................... 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An ............. 32
2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ .............................. 33
2.1. Mô hình tổ chức quản lý ........................................................................ 33
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................. 34
2.3 Tổ chức bộ máy kế công tác kế toán…………………………………….33
2.4 Chức năng và nhiệm vụ………………………………………………….34
3. Chính sách kế toán tại công ty…………………………………………….. ..... 37
3.1. Hình thức kế toán .................................................................................. 37
3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán đƣợc sử dụng tại công ty ............................ 39
3.3 Hình thức kế toán áp dụng ...................................................................... 39
3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này
II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty
TNHH thuỷ sản Phú An
1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
1.1. Phân loại thành phẩm
1.2 Đánh giá thành phẩm
1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho
1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho
2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán
2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm
2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm
2.2.1 Số liệu thu đƣợc trong quá trình thực tập tại công ty
2.2.1 Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ
3 Kế toán chi tiết thành phẩm
3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm
3.2 Trình tự hạch toán
4. Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
4.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty
TNHH thuỷ sản Phú An
4.1.1 phƣơng pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty
4.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn
4.3 Kế toán doanh thu bán hàng
4.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
4.4.1 Chi phí bán hàng
4.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của công ty
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà
Nội
4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ
khí may Gia Lâm Hà Nội
4.1. Thị trƣờng tiêu thụ của công ty
4.2 Kế toán bán hàng chủ yếu của công ty
II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí May Gia Lâm - Hà Nội
1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí
may Gia Lâm - Hà Nội
2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1. Chính sách kế toán tại công ty
3. Kế toán xuất thành phẩm - Giá vốn hàng bán
3.1. Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội
3.1.1. Hình thức xuất bán trực tiếp
3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty
3.1.2.1. Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội
bộ công ty
3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi
nhánh
3.1.2.3. Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà
Nội
3.1.3. Xuất khác
3.1.3.1. Xuất nội bộ
3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt
3.1.3.3. Xuất khác
4. Quy trình xuất thành phẩm của công ty
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KHOẢN
THU ĐƢỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. Phân tích đối chiếu so sánh các kết quả của từng đơn vị
1. Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị
2. So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xƣởng
2.1. Giống nhau
2.2. Khác nhau
3. Giải pháp chung của từng đơn vị
II. Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vị
Những ƣu điểm
Những hạn chế
III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và doanh
thu tiêu thụ thành phẩm ở các đơn vị
KẾT LUẬN