105
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài : Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn 1

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Tham khảo tài liệu kế toán, báo cáo tốt nghiệp kế toán tại http://tintucketoan.com

Citation preview

Page 1: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….

----------

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn

1

Page 2: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

MỤC LỤC

Lời nói đầu..........................................................................................................1

Chương I.............................................................................................................3

Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp

thương mại..........................................................................................................3

I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp

thương mại..........................................................................................................3

1. Quá trình bán hàng và đối tượng bán hàng.............................................3

Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng. 8

Trong đó:........................................................................................9

Chương 2...........................................................................................................33

Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá....................................33

và xác định kết quả tiêu thụ của đơn vị......................................................33

Chương 3...........................................................................................................67

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả tiêu thụ...................................................................67

tại công ty TNHH Trung Tuấn.....................................................................67

3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả

tiêu thụ tại công ty TNHH Trung Tuấn......................................................67

Tháng 03/2004.................................................................................................71

TK....................................................................................................71

Tháng 03/2004.................................................................................................71

Kết luận.............................................................................................................73

2

Page 3: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Lời nói đầu

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,

các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tương tự nhau diễn

ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các

doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.

Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong

điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán hàng có

ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp

thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.

Quan tâm đến vấn đề này đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH Dương Phú - nơi em

thực tập, em chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn" làm chuyên đề thực tập của mình.

Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của

Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức kế toán tiêu thụ thành

phẩm.

Bài viết này gồm 3 chương chính:

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp

thương mại

Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Công ty

TNHH Trung Tuấn

Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ

sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Trung

Tuấn

Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này không thể tránh

khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh tại

phòng kế toán của Công ty TNHH Dương Phú để hoàn thiện thêm bản chuyên đề này của em.

Em xin chân thành cảm ơn!

3

Page 4: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

4

Page 5: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Chương I

Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh

nghiệp thương mại

I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các

doanh nghiệp thương mại.

1. Quá trình bán hàng và đối tượng bán hàng.

- Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao hàng hoá

cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó được

coi là tiêu thụ.

- Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho sản xuất

và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm:

+ Bán cho sản xuất.

+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

+ Bán trong hệ thống thương mại.

+ Bán xuất khẩu.

- Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán

hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ chặt chẽ với

phương thức bán hàng.

2.ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.

2.1. ý nghĩa của công tác bán hàng.

Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay dịch vụ cung

cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị kinh doanh

khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.

Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá, thu hồi

vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.

Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực hiện từ đó

tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt

động kinh doanh.

5

Page 6: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu

tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng.

Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy,

doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý như sau:

Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại sản

phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng

thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.

2.2. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.

Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh

nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và

tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh

tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ

đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn đợi các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết

được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu

kế toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.

Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa học,

hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của quá trình tổ chức quản

lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ

thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.

Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận

kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu

quả.

3. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại.

3.1. Bán buôn.

Bao gồm hai hình thức:

- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện dến kho

của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ

khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp thương mại

khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua

tại kho người bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh

toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ.

3.2. Phương thức bán lẻ.

6

Page 7: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Có 5 hình thức:

- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho

khách và thu tiền.

- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc

tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng

căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.

- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân

viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.

- Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh

nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền

lãi trả chậm của khách.

- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng

quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của

mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta

nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán

hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn).

3.3. Phương thức gửi đại lý bán:

Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh

toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi

doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.

4.1. Đặc điểm.- Hàng hoá được coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện sau:_

+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.

+ Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu hàng hóa nhưng được quyền sở hữu

tiền tệ.

+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trước đây mua vào để bán hoặc qua gia công chế

biến để bán.

- Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều kiện trên nhưng

vẫn được coi là hàng bán:

+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán được.

+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên.

+ Hàng hoá xuất đỏi lấy vật tư, hàng hóa khác.

7

Page 8: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng(theo quy định bên mua phải chịu).

+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.

- Những trường hợpkhông được hạch toán vào chỉ tiêu hàng bán:

+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.

+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhưng bên bán phải chịu.

+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia công.

+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.

+ Hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa bán được.

4.2. Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.

a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng có

quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.

b. Thời điểm cụ thể:

- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra hay báo cáo

bán hàng hàng ngày.

- Bán buôn:

+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi giao hàng

xong, người mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

+ Giao hàng tại kho người bán: người mua báo đã nhận hàng hoặc người mua đã chấp

nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.

- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần đầu để ghi cháp

nghiệp vụ bán hàng.

- Bán hàng đại lý ký gửi:

+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã bán được hàng

hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.

+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán được hàng để ghi chép.

II. nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

1. Nhiệm vụ.

- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ

vè tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt: hiện vật (số

lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt

hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.

- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

8

Page 9: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với hàng hóa

bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép thep từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ

thời hạn, tình hình tiền nợ.

- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép

đầy đủ kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh.

- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời thông tin

kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động tiêu thụ.

2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.

Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để quản lý và hạch

toán chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các nguyên tắc sau:

- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lượng,

chất lượng hàng hóa.

- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm bảo cho hàng hóa

được phản ánh kịp thời, chính xác.

- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm phản ánh đúng tình hình biến

động hàng hóa.

- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hóa xuất kho ghi

giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.

3. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

3.1. Chứng từ ban đầu.

- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lượng, chất

lượng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu của người mua.

- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lượng, chất lượng, trị giá giá trị hàng bán,

thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày hoặc mỗi ca bán hàng

đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng trị giá hàng

bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của người mua. Đồng thời là cơ sở để ghi sổ

kế toán.

- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng, trị giá hàng

bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của người mua. Trong trường hợp bán hàng không

giao hàng tại kho tại quầy.

9

Page 10: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng trị giá

của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán được hưởng và số tiền phải thanh toán

giữa hai bên.

- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lượng của hàng hóa xuất, nhập hoặc tồn

của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.

3.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng hóa.

Hàng hóa khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác định giá trị hàng

hóa nhập kho và xuất kho,.. để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào

điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn hàng hóa theo phương pháp thực tế hay giá

hạch toán.

a. Đánh giá theo phương pháp giá thực tế.

- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá mua

thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng lại sẽ

được trị giá vốn thực tế.

Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng

tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng

xuất kho xuất kho xuất kho

Trong đó:

Chi phí mua hàng

phân bổ cho hàng

xuất kho

=

Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ

x

Số đơn vị tiêu thức

phân bổ của hàng

xuất khoTổng đơn vị tiêu thức phân bổ của cả

hàng xuất kho và lưu kho

- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp

dụng trong các hình thức sau:

+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện)

Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy

đúng đơn giá mua của nó để tính.

+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính bình quân giữa

trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.

Trị giá mua thực tế

của hàng xuất=

Số lượng hàng

xuất khox

Đơn giá mua

bình quân

10

Page 11: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Trong đó:

Đơn giá mua bình

quân=

Trị giá mua hàng tồn

đầu kỳ+

Trị giá mua hàng nhập

trong kỳ

Số lượng hàng tồn

đầu kỳ+

Số lượng hàng nhập

trong kỳ

Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước mỗi lần xuất.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng

nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất

kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là

hàng nhập kho mới nhất.

Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phương

pháp này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho

thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán).

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):

Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để tính trị giá

hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Theo

phương pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là

hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất

kho (chi phí hàng bán hiện hành) tương xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta

tương đối cập nhật).

Cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa nhận và được

sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lưu kho, không coi phương pháp

nào là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi

lựa chọn phương pháp tính doanh nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế

toán, bảng kê khai thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi

phối tới những quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng

hóa như thế nào.

b. Đánh giá theo phương pháp giá hạch toán.

Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lưu kho, người ta có thể sử dụng

phương pháp hệ số giá để tính. Theo phương pháp này hàng ngày kế toán sẽ ghi sổ theo giá

hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá

11

Page 12: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

thực tế để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Trước hết tính hệ số giá theo công

thức:

Hệ số giá =

Trị giá vốn thực tế

hàng tồn đầu kỳ+

Trị giá vốn thực tế

hàng nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán hàng

tồn đầu kỳ+

Trị giá hạch toán hàng

nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:

Trị giá vốn thực tế

của hàng xuất kho=

Trị giá hạch toán của

hàng xuất khox Hệ số giá

Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán nhập, xuất kho

hàng ngày, do vậy phương pháp này cũng ít được áp dụng. Một trong những hạn chế của

phương pháp này cũng giống như phương pháp đơn giá thực tế bình quân là bình quân hoá sự

biến động của giá (che dấu sự biến động của giá cả).

4. Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng.

4.1. Một số khái niệm cơ bản.

- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc được khách hàng chấp

nhận thanh toán về khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ.

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế.

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.

- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản

giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán

hàng.

- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.

- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp trả cho khách.

Chiết khấu hàng bán bao gồm:

+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng đã thanh toán tiền hàng

trước thời hạn quy định.

+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khoảng thời

gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua

trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa

trong một đợt.

12

Page 13: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do các nguyên

nhân đặc biệt như hàng kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời

hạn địa điểm được quy định trong hợp đồng,...

- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua từ

chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng như đã ký kết.

- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.

- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu , chi phí và kết quả bán hàng

bằng sơ đồ sau:

Kết quả bán

hàng

Chi phí bán hàng

chi phí quản lý

Lãi gộpTrị gía vốn

hàng bán

Doanh thu bán hàng thuần

Giảm giá, hàng bán bị

trả lại, thuế xuất khẩu,

thuế tiêu thụ đặc biệt.

Doanh thu bán hàng

4.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

4.2.1. Tài khoản sử dụng

a. Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán.

- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa,

lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

- Nội dung kết cấu:

+ Bên nợ:

13

Page 14: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.

+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài khoản

911- xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

b. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.

- Công dụng:

TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực

hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.

+ Doanh thu bán hàng là trị giá của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.

+ Giá trị mà sản phẩm hàng hóa có thể còn bao gồm lệ phí giao thông, thuế tiêu thụ

đặc biệt, hàng bán bị trả lại, hàng bán bị giảm giá vì vậy kế toán phải loại các khoản làm

giảm doanh thu.

+ Doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế dùng để xác định kết quả cuối cùng của hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Doanh thu

thuần=

Doanh thu (Có

511)x

Các khoản giảm doanh thu

(Nợ 511)

- Quy định kế toán tài khoản 511.

+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 doanh thu của khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ

trong kỳ.

+ Lấy giá bán của hàng hóa để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng (không gồm thuế

VAT đầu ra, theo phương pháp VAT được khấu trừ).

+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì số tiền phải thu khách hàng bao

gồm giá bán của hàng hóa cộng với lãi trả chậm. Nhưng doanh thu chỉ phản ánh giá bán còn

số lãi trả chậm thì hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính.

+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hạch toán doanh thu và hoa hồng doanh

nghiệp được hưởng.

+ Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó hàng hóa

bị trả lại hoặc giảm giá thì doanh thu của số hàng bị trả lại hạch toán vào TK 532. Cuối kỳ

kết chuyển vào 511.

+ Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng, đã thu tiền của người mua

nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao được hàng hóa cho người mua thì giá trị của số hàng bán này

không được coi là hàng đã tiêu thụ. Kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112….

14Đã thu

Page 15: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Có TK 131

+ Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý thì khoản chênh lệch giữa giá bán

và giá mua không được hạch toán vào TK 511 và hạch toán vào TK 711.

15

Page 16: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Kết cấu TK 511.

+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt 3332.

- Thuế xuất khẩu 3333 - Lệ phí giao hàng 3339

- Hàng bán bị trả lại 531

- Giảm giá hàng bán

- Kết chuyển doanh thu thuần 911

+ Bên Có: Doanh thu bán hàng

+ Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

- Tài khoản 5111 có 4 tài khoản cấp 2

+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá

+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm

+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ TK 5114 : Trợ cấp, trợ giá.

c. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.

- Công dụng:

TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, tiêu

thụ trong nội bộ.

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao

vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty… hạch

toán toàn ngành.

- Quy định kế toán tài khoản 512.

+ TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một Công

ty hay tổng Công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ hạch toán.

+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,

dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp cho lẫn nhau.

+ Kkông hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh

nghiệp không trực thuộc Công ty, tổng Công ty.

+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các

đơn vị thành viên.

- Nội dung kết cấu TK 512.

+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)

- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên

khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.

16

Page 17: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK 911 - Xác định kết quả

kinh doanh.

+ Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.

+ TK 512 không có số dư cuối kỳ.

- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2.

+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.

+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.

+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

d. Tài khoản 531: Hàng bán bi trả lại

- Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã

tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng

kinh doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán

hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,

hàng hoá đã bán ra trong kỳ hạch toán.

- Quy định kế toán của TK 531.

+ Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (Tính

theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ

phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với

đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.

Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp

phải chi phí được phản ánh vào TK 641 - Chi phí bán hàng.

+ Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 -

Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK 511-

doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.

- Nội dung kết cấu của TK 531.

+ Bên Nợ:

Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải

thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.

+ Bên Có:

Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng)

hoặc TK 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ) để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.

+ Tk 531 không có số dư cuối kỳ.

17

Page 18: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

e. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.

- Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán

hàng trong kỳ hạch toán.

+ Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã

thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong

hợp đồng kinh tế .

+ Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng

lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người

mua ngay sau từng lần mua hàng.

+ Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một

khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người

mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng.

- Quy định kế toán TK 532:

+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa

đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá (Cho

phép) được ghi trên hóa đơn bán hàng và được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.

+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào

bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào

tài khoản doanh thu bán hàng này để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.

- Nội dung kết cấu TK 532.

+ Bên Nợ:

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.

+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK doanh thu bán hàng.

+ TK 532 không có số dư cuối kỳ

g. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các

khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện

nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán.

- Quy định kế toán của TK 333.

+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước

theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các thông

18

Page 19: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

báo của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa

vụ của doanh nghiệp.

+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho

Nhà nước. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông

báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định, không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn

việc nộp thuế.

+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.

+ Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ

giá quy định để ghi sổ kế toán.

- Nội dung kết cấu của TK 333.

+ Bên Nợ:

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước.

+ Bên Có:

Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước.

+ Số dư bên Có:

Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước.

Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của

TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp được

xét miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.

- Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2.

+ TK 3331: Thuế GTGT.

+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu

+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ TK 3335: Thuế trên vốn

+ TK 3336: Thuế tài nguyên.

+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

+ TK 3338: Các loại thuế khác.

+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản nộp khác.

h. Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh

- Công dụng:

Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt

động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của

19

Page 20: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài

chính, kết quả hoạt động bất thường (đặc biệt).

+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị

giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp.

+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệc giữa thu nhập của hoạt động tài chính và

chi phí của hoạt động tài chính.

+ Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường (đặc biệt)

và các khoản chi phí bất thường.

- Quy định kế toán của TK 911.

+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh

doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động

(hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, lao vụ dịch vụ, hoạt động tài

chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản

phẩm, từng ngành hàng, từng loại, từng khâu lao vụ dịch vụ.

+ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu

thuần và thu nhập thuần.

- Nội dung kết cấu của TK 911.

+ Bên Nợ:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ: 632

- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường: 811, 821.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : 641, 642.

- Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ 421

+ Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ:

511

- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường: 711, 721

- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (giá vốn hàng bán bị trả lại đã kết chuyển vào

tài khoản xác định kết quả): 632.

- Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ: 421.

+ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

4.2.2. Phương pháp hạch toán

(Đối với các doanh nghiệp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)

20

Page 21: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

a. Bán lẻ hàng hoá

- Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và phiếu thu tiền mặt để ghi:

+ Nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán ghi:

a. Doanh thu:

Nợ 111

Có 511 : Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT.

hoặc hàng hoá có thuế tiêu thụ đặc biệt:

Nợ 111

Có 511

Nợ 511

Có 3332

b. Giá vốn hàng bán (giá xuất kho hàng hóa)

Nợ 632

Có 1561

c. Thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng căn cứ vào giấy nộp tiền, phiếu chi và các chứng từ có liên

quan để ghi:

Nợ 112, … 311 : Nhận báo có trong ngày.

Nợ 113 : Chưa nhận được giấy báo.

Có 111

+ Đơn vị không có thủ quỹ hoặc ở xa trung tâm. Người bán hàng nộp tiền vào ngân

hàng. Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và giấy nộp tiền để ghi:

a. Nợ 111…. 311 : Nhận giấy báo trong ngày.

Nợ 113 : Chưa nhận được giấy báo.

Có 511: Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT.

b. Nợ 632

Có 1561

+ Trường hợp bán hàng có phát sinh thừa thiếu theo nguyên tắc bán lẻ hàng hoá. Tiền

thừa doanh nghiệp được hưởng và hạch toán vào TK 721. Tiền thiếu người bán hàng phải bồi

thường, hạch toán vào Nợ 1388. Nếu số tiền thừa hoặc thiếu quá lớn thì hạch toán vào TK chờ

xử lý.

21

Doanh thu

Thuế tiêu thụ đặc

biệt

Giá xuất kho

Giá xuất kho

Page 22: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

* Bán hàng phát sinh thừa tiền bán hàng.

a. Ghi theo số thu:

Nợ 111 : Thực thu

Có 511 : Doanh thu không thuế.

Có 331 : Thuế VAT.

Có 721 : Số tiền thừa.

b. Nợ 632

Có 1561

* Bán hàng phát sinh thiếu tiền hàng

a. Ghi theo số thực thu:

Nợ 111 : Thực thu

Có 511 : Doanh thu không thuế (trừ đi số thiếu)

Có 3331 : Thuế VAT.

b. Ghi số thiếu:

Nợ 1388

Có 511

c. Phản ánh giá vốn hàng bán.

Nợ 632

Có 1561

d. Số tiền bắt bồi thường theo giá cao thì khoản chênh lệch được hạch toán vào TK

721:

Nợ 1388 : Giá phải bồi thường.

Có 511 : Doanh thu không thuế (số tiền thiếu)

Có 721 : Chênh lệch giá.

b. Bán buôn qua kho

- Bán buôn qua kho theo phương thức nhận hàng. Người mua hàng đến nhận hàng tại

kho của doanh nghiệp.

Kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.

a. Nợ 111, 112… 131 : Số tiền phải thu.

Có 511: Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT.

b. Kết chuyển giá vốn hàng bán.

Nợ 632

Có 1561

22

Giá xuất kho

Số tiền thiếu

Giá xuất kho.

Giá xuất kho.

Chi phí trả hộ.

Page 23: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

* Nếu bán hàng có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng.

Nợ 111, 112… 131

Có 1532 : Giá xuất kho bao bì

Có 3331 : Thuế VAT

- Bán buôn giao hàng tại kho người mua.

Kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu gửi hàng và các chứng từ có

liên quan để ghi :

a. Gửi hàng.

Nợ 157

Có 1561 : Giá xuất kho hàng hoá

Có 1532 : Giá xuất kho bao bì.

Nếu có chi phí vận chuyển trả hộ người mua theo hợp đồng:

Nợ 131

Có 111, 112, 141,… 331

b. Nhận giấy báo người mua đã nhận hàng hoặc người mua đã trả tiền.

+ Hàng hoá:

b1. Nợ 131, 112, 311…

Có 511: Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT

b2. Nợ 632

Có 157

+ Bao bì:

Nợ 131, 1112, 311…

Có 157 : Bao bì

Có 3331 : Thuế VAT

+ Chi phí vận chuyển:

Nợ 112,… 311…

Có 131

* Trường hợp bên mua kèm theo biên bản thừa thiếu hoặc hàng không đúng hợp đồng,

kém phẩm chất tù chối.

- Bên mua kiểm nhận phát hiện thừa:

+ Gửi người mua giữ hộ:

Nợ 157

23

Số tiền chi phí mình

trả hộ

Số tiền chi phí mình

trả hộSố hàng thừa

Page 24: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Có 3381

+ Hàng thừa bán cho người mua:

a. Nợ 111, 112, 131…

Có 511 : Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT.

b. Nợ 632

Có 3381

- Bên mua phát hiện thiếu:

Nợ 1381

Có 157

- Hàng kém phẩm chất người mua từ chối.

+ Nhờ người mua giữ hộ -> Kế toán không phải ghi sổ.

+ Hàng mang về:

Nợ 156 1, 621…

Có 157

c. Kế toán bán hàng giao thẳng:

Doanh nghiệp mua hàng hoá không mang về nhập kho mà tại nơi mua bán ngay, gửi

bán hoặc giao cho cơ sở đại lý ký gửi.

Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn giao hàng bán thẳng và các chứng từ

có liên quan để ghi:

a. Bán hàng:

Nợ 111, 112, 131… : Số tiền phải thu

Có 511 : Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT đầu ra.

b. Mua hàng.

Nợ 632 : Bán ngay

Nợ 157 : Gửi bán, giao đại lý

Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào.

Có 111, 112,… 311 : Số tiền phải trả.

* Nếu có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng:

Nợ 111, 112, … 131: Bao bì đi kèm hàng bán ngay.

Nợ 157 : Đi kèm hàng gửi bán.

Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào của bao bì.

24

Hàng thiếu

Hàng bị trả lại

Page 25: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Có 111, 112,… 331 : Số tiền phải trả.

Thuế đầu ra của bao bì đi kèm theo hàng hoá bán ngay.

Nợ 111, 112, … 131

Có 3331

25

Thuế VAT đầu ra

Page 26: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

d. Kế toán bán hàng đại lý ký gửi

Giao hàng đại lý Nhận hàng bán đại lý

a. Giao hàng

Nợ 157

Có 1561

a. Nhận hàng

Nợ 003: Giá bán không thuế

b. Nhận tiền hoặc giấy báo đã bán được

hàng.

Nợ 111, 112, … 131: Giá bán + thuế -

hoa hồng

Nợ 641 : Hoa hồng

Có 511: Doanh thu không thuế

Có 3331: Thuế VAT

c. Nợ 632

Có 157

b. bán hàng

Nợ 111, 112, … 131: Số tiền phải thu

Có 511: Hoa hồng được hưởng

Có 331: Số tiền phải trả (Giá bán + Thuế - hoa

hồng)

c. Trả tiền cho bên giao hàng

Nợ 331

Có 111, 112…

d. Xóa sổ hàng nhận bán đại lý.

Có 003:

Nếu nhận bán đại lý cao hơn giá bên giao thì

khoản chênh lệch doanh nghiệp phải thu thuế

VAT đầu ra và số thuế này phải nộp ngân sách

Nhà nước.

a. Nợ 003

b. Nợ 111, 112,… 131

Có 511: Hoa hồng + Chênh lệch giá bán

cao

Có 3331: Thuế VAT phần chênh lệch giá

bán cao

c. Nợ 331

Có 111, 112

d. Nợ 133

Có 3331

e. Có 003.

e. Kế toán bán hàng có phát sinh chiết khấu

Trường hợp bên mua trả tiền trước thời hạn cho bên bán theo hợp đồng đã ký kết.

26

Giá xuất

kho

Đã trả

Giá xuất

kho.

Trả tiền cho bên giao

Thuế VAT của hoa hồng

Page 27: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Chi phí chiết khấu doanh nghiệp dành cho bên bán được hưởng hạch toán vào chi phí

hoạt động tài chính.

Nợ 811

Có 111, 112, …131

g. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá.

Do hàng hoá kém phẩm chất người mua yêu cầu giảm gía, bới giá doanh nghiệp đã

chấp thuận.

Sau khi hạch toán kế toán bán hàng kế toán ghi:

a. Nợ 532: Doanh thu do giảm giá

Nợ 3331 : Giảm thuế VAT

Có 111, 112, … 131 : Giảm số phải thu

b. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu về 511

Nợ 511

Có 532

h. Hàng bán bị trả lại

Hàng hoá được xác định là tiêu thụ bị bên mua từ chối trả lại vì hàng hoá không đúng

hợp đồng hoặc không đúng cam kết. Kế toán điều chỉnh sổ và nhận lại hàng hoá.

a. Nợ 331 : Doanh thu không thuế bị trả lại

Nợ 3331: Thuế VAT

Có 111, 112, ..131

b. Nợ 1561 : hàng về nhập kho

Nợ 157 : Nhờ người mua giữ hộ

Có 632 : Giá xuất kho.

c. Chi phí vận chuyển hàng bị trả lại về nhập kho.

Nợ 641

Nợ 133

Có 111, 112,…

d. Cuối kỳ kết chuyển về 511 ghi giảm doanh thu bán hàng.

Nợ 511

Có 531

k. Kế toán bán hàng nội bộ

Doanh thu bán hàng nội bộ hạch toán vào TK 512. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có

liên quan để ghi:

a. Nợ 111, 112,… 136

27

Chiết khấu

Doanh thu không thuế bị trả lại

Giá xuất khoGiá xuất kho1 lần thu tiền

Page 28: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Có 512: Doanh thu không thuế

Có 3331 : Thuế VAT

b. Nợ 632

Có 1561

e. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp

Là bán hàng giao hàng cho khách nhiều lần tiền bán hàng thu ngay khi giao hàng một

phần còn lại thu dần sau một thời gian quy định. Số tiền khách hàng nợ thì phải chịu lãi trả

chậm. Số tiền lãi trả chậm được hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính. Kế toán căn

cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi:

a. Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu lần đầu

Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng còn nợ

Có TK 511 : Doanh thu không thuế

Có TK 3331 : Thuế VAT

Có TK 711 : lãi trả chậm

b. Nợ TK 632

Có TK 561

* Các lần thu tiền của khách hàng:

Nợ TK 111, 112

Có 131

m. Kế toán doanh thu nhận trước

Khi nhận trước tiền của khách hàng trả cho nhiều kỳ hoặc nhiều liên độ kế toán về cho

thuê TSCĐ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê TSCĐ

biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến việc thu tiền.

a. Nhận tiền của khách:

Nợ 111, 112 : Số tiền đã nhận.

Có TK 3387 : Doanh thu nhận trước

Có TK 3331 : Thuế.

b. Doanh thu của kỳ này.

Nợ TK 3387

Có TK 811

4.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế

tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu.

28

1 kỳ.

Page 29: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

a. Nguyên tắc chung

Trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán

giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu

trừ. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở Tài khoản 511 và tài khoản 512 là

doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu)

phải nộp. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.

b. Phương pháp hạch toán.

Khi xuất sản phẩm để tiêu thụ hay lao vụ, dịch vụ phục vụ khách hàng, kế toán ghi các

bút toán sau:

a. Phản ánh giá bán (gồm cả VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp):

Nợ TK 111, 112, 131…

Có TK 51, 512

b. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biết thuế xuất khẩu phải nộp:

Nợ TK 511, 512

Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 3333 : Thuế xuất khẩu.

c. Phản ánh giảm giá hàng bán, doanh thu bị trả lại (nếu có)

Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán

Nợ TK 531 : Doanh thu bị trả lại

Có TK 111, 112, 131…

d. Phản ánh số thuế VAT phải nộp được xác định vào cuối kỳ:

Nợ TK 642 (6425)

Có TK 3331

Các bút toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán, kết chuyển

giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn

hàng bán hạch toán như các doanh nghiệp khác.

III. kế toán xác định kết quả kinh doanh

1. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu

1.1. Kế toán thuế.

Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và có nhiều loại: Thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế

tiêu thụ đặc biệt… nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số thuế

phải nộp, tiến hành hạch toán đúng như trình tự quy định các tài khoản và sổ kế toán.

Có 2 phương pháp xác định thuế:

29

Doanh thu bán hàng

Thuế VAT phải nộp.

Page 30: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

= -

Trong đó:

= x

- Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Thuế GTGT = Thuế suất x ( -)

30

Page 31: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn,

trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn các doanh nghiệp thường sử dụng những chính sách

sau:

- Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong trường

hợp họ thanh toán trước hạn định hoặc mua thường xuyên với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán: là số tiền mà doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng, do không

thực hiện đúng các điều khoản ký kết trong hợp đồng như: về chất lượng, thời hạn, địa

điểm…

- Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng so sản phẩm của

doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng không đúng về chủng loại, quy cách, chất lượng mà

khách hàng không chấp nhận.

Các khoản: Chiết khấu, giảm giá, doanh thu bán hàng bị trả lại được phép trừ vào

doanh thu trước thuế, do đó kế toán cần phải theo dõi đầy đủ, chính xác và phải hạch toán chi

tiết từng khoản vào các sổ sách kế toán làm căn cứ tính giảm doanh thu chịu thuế đối với các

cơ quan thuế.

2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ

sau:

31

TK 334, 338

TK 641, 642

(1)

TK 152, 153 (2)

TK 214

(3)

TK 111, 331 (4)

TK 911

(5)

Page 32: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

3. Kết quả xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp được các

khoản thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế xuất nhập khẩu và các khoản

chi phí kinh doanh. Đó là lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lãi (lỗ) = - ( + )

Trong đó:

= - Thuế(XK,TTĐB )-

Xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng các tài khoản: 421, 641, 642 và trình

tự được tiến hành như sau:

- Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ 911

có 632

- Kết chuyển chi phí :

Nợ 911

Có 641: Chi phí bán hàng

Có 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần:

Nợ 511, 512

Có 911

- Kế toán xác định kết quả bán hàng:

Nếu lãi:

Nợ 911

Có 421 (lãi chưa phân phối)

Nếu lỗ

Nợ 421

Có 911

32

Page 33: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

* Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ

33

TK 511, 512

TK 111, 112, 131, 1368

TK 333

TK 111, 112, 131

TK 333

Page 34: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

IV. Sổ sách kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ sách khác

nhau. Theo hình thức "nhật ký chứng từ" kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử

dụng các loại sổ sau:

- Bảng kê số 5: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Sổ theo dõi nhập xuất thành phẩm tồn kho hàng hoá: Dùng để phản ánh tình hình

nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán và giá thực tế.

- Bảng kê số 10: "Hàng gửi bán" dùng để theo dõi phản ánh các loại hàng hoá, thành

phẩm lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.

- Bảng kê số 11: "Phải thu của khách hàng" dùng để phản ánh tổng hợp tình hình

thanh toán tiền hàng với người mua.

34

Page 35: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Chương 2

Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá

và xác định kết quả tiêu thụ của đơn vị

2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp

2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp

2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH Trung Tuấn

Công ty TNHH Trung Tuấn là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh bán

buôn bán lẻ phụ tùng ô tô. Công ty được thành lập 10/5/1990 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà

Nội cấp.

Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có trụ sở và con dấu riêng.

Trụ sở chính: 11/30 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Điện thoại: 8215632 / 9760915

Fax: 9740916

Tổng số nhân viên: 65 người

Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng lớn, đối tượng phục vụ của Công ty đa

dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy tương đối gọn nhẹ với Ban giám đốc và đội ngũ

nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động trong kinh doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung

Tuấn những năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004Tăng (giảm)

về số tuyệt đối

Tăng (giảm)

về tỷ lệ %

Số lượng hàng tiêu thụ (chiếc) 16980 19468 2488 14,7

Tổng doanh thu (đồng) 16764969050 19774272080 3009303030 17,9

Tổng lợi nhuận (đồng) 784965278 976587965 191622687 24,4

Bình quân thu nhập 1

người/tháng

1366000 1740338 374388 27,4

Qua biểu trên ta thấy:

Tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm sau tăng hơn năm trước (do sản lượng tiêu

35

Page 36: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

thụ tăng 2488 chiếc với tỷ lệ tăng 14,7%). Doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là

17,9% số tuyệt đối 3009303030. Như vậy Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở

rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đặt ra.

Lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 191622687 đồng với tỷ lệ

tăng 24,4%. Điều này thể hiện rõ hoạt động kinh doanh của Công ty đang có lãi.

Tình hình vốn của Công ty

Chỉ tiêuNăm 2003 Năm 2004

Số tiền (đồng) Tỷ lệ % Số tiền (đồng) Tỷ lệ %

Tổng số vốn 2934871736 100 2944980364 100

Vốn cố định 934871736 31,8 939301864 31,9

Vốn lưu động 2000000000 68,2 2005678500 68,1

2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Trung Tuấn

a. Chức năng:

Công ty TNHH Trung Tuấn là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài

chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của

phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn Công

ty. Theo nguyên tắc “Kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu cua người tiêu dùng,

luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung tâm và luôn phải tạo điều kiện thuận lợi

nhất để thoả mãn nhu cầu của họ”. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của

mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu đòi

hỏi người tiêu dùng ngày càng cao và có nhiều doanh nghiệp cùng khối tư nhân cạnh tranh

mạnh mẽ trên thị trường do vậy Công ty luôn thay đổi các hình thức kinh doanh, tìm kiếm

nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh hơn, giúp cho việc sử dụng vốn có

hiệu quả hơn.

Chức năng chủ yếu của Công ty là tư vấn, môi giới, bán buôn, bán lẻ mặt hàng phụ

tùng ô tô.

Kết quả cho thấy Công ty đã đi đúng hướng kinh doanh của mình và có lãi, bổ sung

vốn kinh doanh của công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời sống cán bộ công nhân viên

ngày càng được cải thiện.

Bên cạnh thuận lợi Công ty còn gặp phải những khó khăn:

+ Nền kinh tế thị trường đang phát triển sâu rộng trên các đối thủ cạnh tranh của Công

36

Page 37: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

ty rất đa dạng và phức tạp. Đây là khó khăn cơ bản mà Công ty bắt buộc phải tham gia cạnh

tranh để tồn tại và phát triển.

+ Cơ chế kinh tế của nên kinh tế thị trường chưa hoàn thiện phần nào ảnh hưởng đến

Công ty trong hoạt động kinh doanh.

b. Nhiệm vu:

- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công chế biến.

- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các

đơn vị khác và các cá nhân trong nước.

- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá thường xuyên,

liên tục và ổn định trên thị trường.

- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh

doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng năm.

- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước.

c. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tuấn

Trong khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị

trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc, để thích nghi với điều kiện này Công ty TNHH

Trung Tuấn đã mở rộng với mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh

nghiệp tư nhân,… Ngoài ra, Công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi cho nhiều thành phần khác.

Trong qúa trình bán hàng, Công ty đã áp dụng phương thức thanh toán tiền mặt, tiền hàng và

thanh toán tiền hàng, hàng sau khi giao hàng nên hàng tuy bị tồn kho nhiều nhưng không bị

ảnh hưởng.

37

Page 38: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trung

Tuấn.

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

Công ty TNHH Trung Tuấn được bố trí một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hợp lý với cơ

chế thị trường hiện nay. Việc sắp xếp nhân sự của Công ty phù hợp với trình độ, năng lực

nghiệp vụ chuyên môn của từng người, có thể tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí như sau(bao gồm 3 phòng và 2 cửa

hàng):

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty:

Sơ đồ 1.1:

Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty

TNHH Trung Tuấn

Trong đó:

+ Ban Giám đốc Công ty: Bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc có nhiệm vụ

chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc

kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và pháp luật.

+Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra, hỗ

trợ cùng giám đốc ký kết các hợp đồng.

+ Phòng kế toán: Hạch toán đúng chế độ kế toán đã ban hành, phản ánh các chỉ tiêu

sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác thanh toán công nợ nhanh gọn.

38

Ban Giám đốc

Phòng Kinh doanh

Phòng Kế hoạch

Phòng Kế toán

Cửa hàng Cửa hàng

Page 39: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

+ Phòng kế hoạch: Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các chỉ tiêu kế

hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho Giám đốc nắm rõ thêm tình hình của

doanh nghiệp.

+ Các cửa hàng: Bán các sản phẩm của Công ty.

Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới các bộ phận hoạt

động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác tạo thành một hệ thống.

Nhìn chung với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Ban

lãnh đạo đã giúp cho Công ty kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của mình,

luôn hoàn thành các nghĩa vụ và quyền lợi với ngân sách nhà nước, chăn lo đời sống cán bộ

công nhân viên.

b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trung Tuấn.

Công ty TNHH Trung Tuấn cửa hàng có tổ chức kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc

trực thuộc Công ty nên Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa

phân tán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty thực hiện và chỉ đạo các cửa hàng của Công ty

thực hiện theo hạch toán kế toán, theo pháp lệch, kế toán thống kê, hàng tháng, quý, năm sẽ

xem xét, đánh giá quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của từng cửa hàng.

Để giúp tập hợp số liệu và làm báo cáo nhanh chóng, chính xác giúp Giám đốc nắm bắt

tình hình kinh doanh để có phương án điều chỉnh kịp thời phù hợp với sự thay đổi của thị

trường. Giám đốc công ty đã trang bị cho phòng kế toán phần mềm tính toán. Việc áp dụng

phần mềm kế toán này rất thuận lợi cho việc tìm kiếm dữ liệu, tính toán số liệu cung cấp

thông tin, in báo cáo cho ban Giám đốc và nhà quản lý, nó có thể chi tiết, cụ thể từng khách

hàng, dễ làm, dễ hiểu, hết tháng có thể khoá sổ trên máy.

Phòng kế toán của Công ty bao gồm 4 người và được phân công chức năng, nhiệm vụ của

từng nhân viên cụ thể như sau:

- Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn

bộ công tác kế toán của Công ty. Tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh tài

chính, đôn đốc các khoản công nợ, phải thu để bảo toàn và phát triển vốn. Lập quyết toán vào

mỗi quý, năm

- Kế toán tổng hợp: Hàng tháng tổng hợp tờ khai thuế GTGT nộp cho cục thuế Hà

Nội, làm báo cáo chi tiêu tài chính nộp cho sở Thương Mại Hà Nội, theo dõi tài sản cố định,

chi phí, báo cáo quỹ.

- Kế toán thanh toán: Viết phiếu thu chi, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng.

- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền, đi ngân hàng và nộp báo cáo.

39

Page 40: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Kế toán các cửa hàng: lập chứng từ ban đầu về hàng mua hàng bán vào sổ chi tiết

hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại đơn giá. Đồng thời phải thu thập các hoá

đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị

bán vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp hàng.

Sơ đồ 2.3 : sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Trong đó:

: Chỉ đạo trực tiếp

: Chỉ đạo gián tiếp

40

Kế toán

trưởng

Kế toán cáccửa hàng

Kế toántổng hợp

Kế toánthanh toán

Thủ quỹ

Page 41: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

* Về sổ sách kế toán: Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo đúng chế độ hiện

hành, bao gồm:

- Sổ nhật ký chung:

- Sổ cái tài khoản:

- Sổ, thẻ chi tiết:

* Hệ thống báo cáo: Công ty sử dụng các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán,

báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo bán hàng, …phục vụ nhu cầu quản trị.

2.1.5. Thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Trung Tuấn.

2.1.5.1. Kế toán quá trình bán hàng.

2.1.5.1.1 Các vấn đề liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp.

* Khái niệm:

Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa (thành phẩm, hàng

hoá, vật tư, lao vụ dịch vụ) tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật

sang hình thái giá trị (hàng – tiền).

* Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp đang thực hiện:

Trước hết nói đến phương pháp hạch toán hang tồn kho. Công ty hạch toán hàng tồn

kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy việc nhập xuất hàng tồn kho phải được

ghi hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm được các biện phát đây

mạnh hàng hoá bán ra đó là đa phương thức bán hàng. Công ty TNHH Trung Tuấn đã áp

dụng các phương thức sau:

a. Bán buôn trực tiếp của công ty:

Khi có các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết hoặc các đơn đặt

hàng, phong kinh doanh lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. Khi đến ngày giao hàng theo

hợp đồng đã ký, chủ hàng kiểm tra thủ tục và xuất hàng hoá. Công ty TNHH Trung Tuấn

thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó chứng từ sử dụng là: Hoá đơn

GTGT theo mẫu số 01/GTKT – 3LL theo quy định số 885 ngày 16/07/1998 của Bộ Tái

Chính. Hoá đơn này được thành lập 3 liên.

- Một liên lưu tại quyển.

- Một liên giao cho khách hàng.

- Một liên giao cho kế toán.

Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá trị hàng

hoá xuất bán. Đó là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và thủ tục có liên quan trong quá

trình bán hàng.

41

Page 42: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

b. Bán lẻ hàng hoá:

Để có mặt hàng ở nhiều kênh tiêu thụ, ngoài phương thức bán buôn của Công ty còn

áp dụng phương thức bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty: Doanh nghiệp bán lẻ của Công ty

chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu bán hàng.

Tại các cửa hàng có các tổ chức kế toán riêng, kê tại các cửa hàng theo dõi và lập hoá

đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê cuối tháng gửi lên cho kế toán của Công ty. Căn cứ

vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ kế toán của Công ty tập hợp vào các sổ tài khoản có

liên quan.

2.1.5.1.2. Phương pháp hạch toán và các chứng từ sử dụng.

a. Phương pháp hạch toán:

Tại Công ty TNHH Trung Tuấn việc kế toán ban đầu gồm:

- Xác định chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận, các chứng từ có liên quan đến quá

trình bán hàng và phải được sử dụng theo đúng trình tự ghi chép của Bộ Tài Chính đã ban

hành.

- Quy định của người ghi chép chứng từ, việc ghi chép phải đúng, đầy đủ cả về nội

dung và tính hợp pháp.

- Quy định trình tự luân chuyển của chứng từ ban đầu từ quầy hàng lên phòng kế toán.

Cơ sở ghi chép ban đầu gồm các chứng từ sau:

+ Biểu 1: Phiếu nhập kho.

+ Biểu 2: Phiếu xuất kho.

+ Biểu 3: Hoá đơn GTGT.

+ Biểu 4: Thẻ kho.

+ Biểu 5: Báo cáo bán hàng.

+ Biểu 6: Phiếu thu.

Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo

phương thức kê khai thường xuyên.

Sơ đồ 2.2: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung

42

Page 43: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Trong đó:

: Ghi cuối ngày.

: Ghi cuối tháng.

: Đối chiếu, kiểm tra

Các chứng từ gốc :- phiếu thu , phiếu chi - Giấy báo nợ , giấy báo có -Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - .............................(Bảng tổng hợp chứng từ gốc .)

Sổ kế toán chi tiết : - N-X-T kho thành phẩm (TK155)- Sổ chi tiết bán hàng - Hàng gửi đi bán (TK157)- Phải thu của KH (TK131)- D. thu bán hàng (TK511,512)- Chi phí bán hàng (TK641)- …- XĐKQ bán hàng (TK911)

Bảng tổng

hợp chi tiết

Sổ CáiTK 155, TK 157, TK 632,TK 511, TK 512, TK 515

TK 635, TK 641, TK 642, TK 911

Báo cáo kế toán

Bảng cân đối

tài khoản

Nhật ký chung

Nhật ký bán hàng

43

Page 44: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Các báo cáo tài chính Công ty sử dụng 3 loại biểu.

1, Biểu 01: “ Bảng cân đối tài khoản”.

2, Biểu 02: “ Tổng kết hoạt động kinh doanh”.

3, Biểu 03: “ Thuyết minh báo cáo tài chính”.

2.2. Các phương thức bán hàng.

Trước khi xuất thành phẩm Công ty có chỗ dựa trên thị trường để giải toả hàng tồn

kho, phương thức giải toả hàng trong Công ty là gửi bán đại lý. Sau phương thức này thì vốn

của Công ty bị chiếm dụng khá lớn, khả năng vòng quay vốn chậm. Vì vậy để đem lại hiệu

quả tối đa cho công tác bán hàng. Công ty đã áp dụng các phương pháp bán hàng sau.

* Bán hàng trực tiếp.

- Bán hàng trực tiếp là: Phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay

trực tiếp tại phân xưởng thông qua kho) của doanh nghiệp số hàng bán này khi giao cho người

mua được trả tiền hay hoặc chấp nhận thanh toán. Vì vậy khi sản phẩm xuất bán được coi là

hoàn thành.

Đơn vị: Công ty TNHH Trung Tuấn.

Địa chỉ: ….. ……. Mẫu số 02 – VT

Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính

Phiếu xuất kho

Ngày,01/03/2003

Họ tên người nhận: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành

Địa chỉ: Hưng Hà - Tân Hưng Long An……………….

Lý do xuất :………………..

Xuất tại kho :………………..

SốTT

Tên hàng hoá Mã số

Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất

A B C D 1 2 3 4Giảm sóc (T)Cressida 92 C 70 70 1.410.000 98.700.000

Pistor + xéc măng - STD C 50 50 1.325.000 66.250.000

Biên banie – 0,50 C 40 40 350.000 14.000.000

Cộng 178.950.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): một trăm bảy mươi tám triệu chín trăm năm mươi nghìn

đồng

Có xuất, ngày 1 tháng 3 năm 2004

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho

44

Page 45: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: ……..

Địa chỉ: …….

Telefax:…….

Phiếu thu

Ngày 1 tháng 3 năm 2004

Quyển số 1

Số: 0001

Nợ TK 111

Có TK 511

Mẫu số: 01-TT

Theo QĐ: 1141-

TC/QĐ/TCKT

Họ tên người nộp: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành

Địa chỉ: Hà Long - Hưng Hà - Tân Hưng – Long An

Lý do nộp: mua phụ tùng xe máy

Số tiền: 179.844.750 (Số tiền viết bằng chữ): Một trăm bảy chín triệu tám trăm bốn

bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng./

Kèm theo 01 hoá đơn, chứng từ gốc: 23226

Đã thu đủ số tiền: (Số tiền viết bằng chữ): Một trăm bảy chín triệu tám trăm bốn bốn

nghìn bảy trăm năm mươi đồng./

Ngày 01 tháng 03 năm 2004

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)………………………………………

+ Số tiền quy đổi: …………………………………………………………

* Gửi hàng đi bán:

Gửi hàng đi bán là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều

kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi

khách hàng thanh toấn hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này

được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu chỗ hàng đó.

45

Page 46: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Đơn vị: ………... Mẫu số 02-VT

Địa chỉ: ……….. Ban hành theo QĐ số

1141-TC/QĐ/HĐKT

Ngày 01 tháng 11 năm 1995

Của bộ Tài Chính

Phiếu xuất kho

Ngày,01/03/2004

Nợ TK 157

Có TK 156

Họ tên người nhận: Gara ô tô Hoàng Dũng

Địa chỉ: Phủ Lý – Hà Nam

Lý do xuất : ……………….

Xuất tại kho :………………..

SốTT

Tên hàng hoá Mã số

Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất

A B C D 1 2 3 4Giảm sóc (T)Cressida 92 C 80 80 1.410.000 112.800.000

Pistor + xéc măng kia - STD

C 60 60 1.325.000 79.500.000

Biên banie – 0,50 C 50 50 350.000 192.500.000

Cộng 384.800.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): ba trăm tám tư triệu tám trăm nghìn đồng

Xuất, ngày 01/03/2004

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Khách hàng thanh toán ngày 05 tháng 03 năm 2004, kế toán ghi hoá đơn GTGT

Hoá đơn giá trị gia tăng

Liên 1(Lưu tại quyển)

Ngày 05 tháng 03 năm 2004

Mẫu số: 01-GTKT-3LLEK/02-B

46

Page 47: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Số: N0 011801

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trung Tuấn.

Địa chỉ: 11/30 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Điện thoại: 048215636 Mã số: 0100912426-1

Người mua hàng: Gara ô tô Hoàng Dũng

Hình thức thanh toán: Bán chịu.

Số

TTTên hàng hoá

Đơn vị

tính

Số

lượngĐơn giá Thành tiền

A B C 1 2 1x2=3

1 Giảm sóc (T) Cressida 92 C 80 1.410.000 112.800.000

Cộng 112.800.000

Thuế xuất thuế GTGT 5% 564.000

Tổng số tiên thanh toán 113.364.0000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu ba trăm sáu bốn nghìn đồng./

Người mua Người thu tiền Người viết hđ Kế toán trưởng Thủ trưởng đv

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Đại lý ký gửi.

Bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức mà bên

chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng bên giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để

bán. Bên nhận đại lý ký gửi phải bán hàng theo đúng giá quy định và được hưởng thù lao đại

lý dưới hình thức hoa hồng.

Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy

định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần

hoa hồng được hưởng. Trường hợp bên đại lý được hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ

phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.

Hoá đơn giá trị gia tăng

Liên 1(Lưu tại quyển)

Ngày 05 tháng 03 năm 2004

Mẫu số: 01-GTKT-3LLEK/02-B

Số: N0 011801

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trung Tuấn

47

Page 48: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Địa chỉ: Số 11/30 Nguyễn Đình Chiểu - Hai Bà Trưng - Hà Nội .

Điện thoại: 04 8215636 Mã số: 0100912426-1

Người mua hàng: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

Số

TTTên hàng hoá

Đơn vị

tính

Số

lượngĐơn giá Thành tiền

A B C 1 2 1x2=3

1 Giảm sóc (T)Cressida 92 C 70 1.410.000 98.700.000

2 Pistor + xéc măng kia - STD C 50 1.325.000 66.250.000

3 Biên banie – 0,50 C 40 350.000 14.000.000

Cộng 178.950.000

Thuế xuất thuế GTGT 5% 894.750

Tổng số tiên thanh toán 179.844.750

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy chín triệu tám trăm bốn bốn nghìn bảy trăm năm mươi

đồng./

Người mua Người thu tiền Người viết hđ Kế toán trưởng Thủ trưởng đv

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

48

Page 49: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Đơn vị: ………... Mẫu số0 2-VT

Địa chỉ: ……….. Ban hành theo QĐ số

1141-TC/QĐ/HĐKT

Ngày 01 tháng 11 năm 1995

Của bộ Tài Chính

Phiếu xuất kho

Ngày,01/03/2004

Nợ TK 157

Có TK 156

Họ tên người nhận: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Long Thành.

Địa chỉ: Hà Long – Hưng Hà - Tân Hưng – Long An

Lý do xuất : ……………….

Xuất tại kho :………………..

SốTT

Tên hàng hoá Mã số

Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất

A B C D 1 2 3 4Giảm sóc (T)Cressida 92 C 50 50 1.410.000 70.500.000

Pistor + xéc măng kia – STD

C 20 20 1.325.000 26.500.000

Biên banie – 0,50 C 40 40 350.000 14.000.000

Cộng 111.000.000

Cộng thành tiền (bẵng chữ): một trăm mươi triệu đồng.

Xuất, ngày 01/03/2004

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

49

Page 50: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Hoá đơn giá trị gia tăng

Liên 1(Lưu tại quyển)

Ngày 05 tháng 03 năm 2004

Mẫu số: 01-GTKT-3LLEK/02-B

Số: N0 011801

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHTrung Tuấn.

Địa chỉ: Số 11/30 Nguyễn Đình Chiểu - Hai Bà Trưng - Hà Nội .

Điện thoại:…………….. Mã số: 0100912426-1

Người mua hàng: Công ty TNHHTM Long Thành.

Hình thức thanh toán: Bán chịu.

Số

TTTên hàng hoá

Đơn vị

tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 1x2=3

1 Giảm sóc (T) Cressida 92 C 50 1.410.000 70.500.000

Cộng 70.500.000

Thuế xuất thuế GTGT 5% 352.500

Tổng số tiên thanh toán 70.852.500

Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi triệu tám trăm năm hai nghìn năm trăm đồng./

Người mua Người thu tiền Người viết hđ Kế toán trưởng Thủ trưởng đv

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.3. Sổ chi tiết bán hàng.

50

Page 51: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Sổ chi tiết doanh thu TK 511

Đối tượng: Giảm sóc (T)Cressida 92tháng 03/2004

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 177.885.000

II: Số PS trong tháng

Giảm sóc (T)Cressida 92 111 88.500.000

Thuế GTGT 3331 442.500

Thu tiền 88.942.500

Cộng phát sinh 266.827.500 88.942.500

III: Số dư cuối tháng 88.942.500 88.942.500

Sổ chi tiết doanh thu TK 511

Đối tượng: Biên banie – 0,50

tháng 03/2004

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 324.208.500

II: Số PS trong tháng

Biên banie – 0,50 112 161.700.000

Thuế GTGT 3331 808.500

Thu tiền 162.508.800

Cộng phát sinh 486.717.000 162.508.800

III: Số dư cuối tháng 162508.800 162.508.800

51

Page 52: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Tổng số doanh thu bán hàng

Tháng 3/2004Nội dung TK đối ứng Nợ Có

Doanh thu bán hàng

+ Tiền mặt 111 1.980.450.000

+ TGNH 112 390.610.000

+ Bán chịu 131 102.000.000

XĐKQ 911 2.473.908.000

Cộng 2.473.908.000 2.473.908.000

Tờ khai thuế GTGT

Tên cơ sở: Công ty TNHH Trung TuấnĐịa chỉ : 11/30 Nguyễn Đình Chiểu Hai Bà Trưng-Hà NộiSố TK : ….Mã số : 0100912426-1

STT Chỉ tiêu kê khai DT chưa thuế Thuế GTGT

1 3 4

1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 884.846.915 53.623.000

2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 884.846.915 53.623.000

a Hàng hoá XK thuế xuất 0%

b Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 5% 697.233.840 34.861.692

c Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 10% 187.613.075 18.761.308

d Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 20%

3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 1.401.175.231 113.600.388

4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 1.401.175.231 113.600.388

5 Thuế GTGT được khấu trừ

6Thuế GTGT PN (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ

(2-5)

-59.977.388

7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua -202.293.654

a Nộp thuế 0

b Nộp thừa hoặc chưa Kinh Tế -202.293.654

8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 0 0

9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 0

10 Thuế GTGT PN trong tháng này -262.271.041 57.049.520

Số tiền phải nộp: (Năm bảy triệu không trăm bốn chín nghìn năm trăm hai mươi đồng).

Xin cam đoan số liệu kê trên đây là đúng, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

52

Page 53: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Người khai

(Ký, họ tên)

Khi có hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu tiền,… Các HĐ được phân loại theo từng khách hàng. Kế toán vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131. Mỗi khách hàng theo dõi trên một sổ riêng( ). Sau đó kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp TK 131.- Nguyên tắc:

+) Cột số chứng từ ghi số HĐ, ngày, tháng.

+) Cột diễn giải: Mỗi HĐ bán hàng ghi vào 2 dòng, doanh thu, thuế.Mỗi HĐ thu tiền

ghi vào 1 dòng.

+) Nếu số tiền khách hàng đã trả ghi vào bên có, trường hợp khách hàng chỉ thanh

toán một phần tiền hàng thì số còn phải thu ghi vào bên nợ.

+) Nếu khách hàng trả trước tiền hàng thì phần tiền này sẽ trừ vào phần mua hàng sau

ghi vào bên có.

Sổ chi tiết phải thu của khách hàng

TK 131

Tháng 03/2004

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 315.500.000

II: Số phát sinh trong tháng

Biên banie – 0,5 511 154.000.000

Thuế GTGT 3331 7.700.000

Thu tiền 111 161.700.000

…………………….. ….. ………… ………….

Cộng phát sinh 162.015.500 161.700.000

III: Số dư cuối tháng 636.492.000 590.790.000

Sổ chi tiết phải thu của khách hàng

TK 131

Tháng 03/2004

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 14.514.000

53

Page 54: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

II: Số phát sinh trong tháng

Bán 15 Láp Honda 23x27 511 7.080.000

Thuế GTGT 3331 354.000

Thu tiền 111 7.434.000

…………………….. ….. ………… ………….

Cộng phát sinh 21.948.000 7.434.000

III: Số dư cuối tháng 89.760.000 100.340.000

Sổ tổng hợp phải thu của khách hàng: TK131.

Tháng 03/2004

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 330.204.000

II: Số phát sinh trong tháng

Bán 15 Láp Honda 23x27 511 7.080.000

Thuế GTGT 3331 354.000

Thu tiền 112 161.700.000

…………………….. ….. ………… ………….

Bán 40 Piston + xéc măng kia – STD 511 154.000.000

Thuế GTGT 3331 7.700.000

Thu tiền 111 161.700.000

……………………….. …….. ………… …………….

Cộng phát sinh 413.463.268

III: Số dư cuối tháng 413.133.064 900.720.000

Cùng với sổ phải thu khách hàng, sổ tiền mặt và sổ ngân hàng theo dõi các hoạt động

thu tiền và các khoản chi.

Sổ tiền mặt

TK 111

Tháng 03/2004

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 54.550.950

II: Số phát sinh trong tháng

Anh Điền-CTTNHH Đại Việt 511 38.272.730

54

Page 55: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Anh Dũng gara ôtô Hoàng Dũng 511 12.450.950

Anh Hoà-CTthương mại và dịch vụ ô

tô Hà Thành

3331 3.827.270

…………………….. ….. ………… ………….

Cộng phát sinh 1.229.323.795 12.450.950

III: Số dư cuối tháng 12.238.687.000 11.720.337.000

Sổ ngân hàng

TK 112

Tháng 03/2004

Ngân hàng: NTVN

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

I: Số dư đầu tháng 354.490.057

II: Số phát sinh

Ga ra ô tô Hoàng Dũng trả tiền 131 161.700.000

CT TNHH Nam Hà trả tiền 131 17.934.037

Xưởng sửa chữa ô tô Nam Triều 131 174.856.000

…………………….. ….. ……………… ………….

Cộng phát sinh 529.346.057 174.856.00

III: Số dư cuối tháng

Cộng 8.416.421.000 10.735.378.000

55

Page 56: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

2.4. Kế toán trị giá vốn hàng bán.

Tại Công ty TNHH Trung Tuấn giá vốn hàng bán chính là giá thành xuất kho thực tế

của thành phẩm hoàn thành xuất kho để bán. Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán,

kế toán áp dụng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền bằng cách căn cứ vào số lượng và

giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu thánh và nhập trong tháng. Cuối tháng kế toán phản

ánh.

Nợ TK 632.Giá vốn hàng bán

Có TK 156.Hàng hoá

2.5. Kế toán giảm trừ doanh thu.

Là số hàng đã coi là tiêu thụ. Đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền ngay, được

người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do không tôn trọng

hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn quy cách kém

phẩm chất, không đúng chủng loại….

Đơn vị: Công ty TNHH Trung Tuấn.

Phòng nghiệp vụ:

Kho 1 Mẫu số 01 – VT.

Phiếu nhập kho

Ngày 22/ 03/2004.

Nợ TK 511.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 531.Hàng bán bị trả lại

Họ tên người giao hàng: Công ty TNHHTM Long Thành.

Nhập tại kho : Hàng hoáSố

TT Tên hàng hoáMã

số

Đơn vị

tính

Số lượngĐơn giá Thành tiền

Theo CT Thực nhập

A B C D 1 2 3 4

Piston + Xec măng C 50 50 1.325.000 66.250.000

Cộng 66.250.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng

Nhập ngày 22 tháng 3 năm 2004

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để quản lý trị giá vốn hàng bán bị trả lại cuối

tháng.

Trong thánh 03 Công ty phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại nhập kho, do đó làm

giảm doanh thu bán hàng trong tháng.

56

Page 57: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Kế toán viết phiếu hàng nhập kho hàng bị trả lại.

Kế toán ghi: Nợ TK 511: 66.250.000

Có TK 531: 66.250.000.

Đồng thời: Nợ TK 531: 66.250.000.

Nợ TK33311: 331.250

Có TK 131: 66.581.250

Nhật ký chung các tài khoản liên quan đến bán hàng

nhật ký chung các TK 511,TK 632

Nhật ký chung

Tháng 3 năm 2004

Ngày,

tháng ghi

sổ

Chứng từ

Diễn giảiSố hiệu

TK

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

1048 4/3 Bán 50 giảm sóc (T)

Cressida92’

HĐGI 1747/THL

111 88.500.000

511 88.500.000

1049 4/3 Bán hàng cho công ty

TNHH Đại Việt

111 380.272.730

511 380..272.730

1052 10/3 Bán Láp Honda 23x27 131 7.434.000

3331 354.000

511 7.080.000

1053 10/3 Ga ra ô tô Hoàng Dũng 511 12.450.950

111 12.450.950

1054 13/3 Thu tiền 112 161.700.000

131 161.700.000

1105 15/3 Biên banie – 0,50 131 161.700.000

3331 7.700.000

511 154.000.000

1109 18/3 CT TM và dịch vụ ô tô

Hà Thành trả tiền

111 23.827.270

511 23.814.150

57

Page 58: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

5/3 Bán cho CTTNHH

Thanh lý

632 272.381.000

156 272.381.000

10/3 Bán cho CT TNHH

Hoàng Gia

632 648.760.000

156 648.760.000

Cộng 2.318.161.880 2.318.161.880

Sổ cái

Tháng 03/2004

Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Số hiệu: 511.

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

Bán 50 giảm sóc (T) Cressida '92 111 88.500.000

CT TNHH Đại Việt 111 380..272.730

Bán 15 láp Honda 23x27 131 750.434.000

Bán 50 biên banie – 0,50 131 154.000.000

CTTM và dịch vụ ô tô Hà Thành trả

tiền

111 23.814.150

Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 1.397.020.880 1.397.020.880

Sổ cái TK 632:

Sổ cái TK 632: Theo cõi phần giá trị thực tế của hàng đem đi bán. Do đặc điểm của

Công ty là mua hàng về bán. Nên phần giá vốn hàng bán cũng chính là giá thực tế của hàng

mua về, nói cách khác giá vốn là giá thực tế đích danh: Mua lô hàng với giá bao nhiều thì bán

với giá đó.

Phần GVHB trong tháng 3/2004 là: 921.141.000 kế toán ghi.

Nợ TK 632: 921.141.000.

Có TK 156: 921.141.000.

Sổ cái

Tháng 03/2004

Tên TK: Giá vốn hàng bán

Số hiệu: 632

Số Ngày Diễn giải TK Số phát sinh

58

Page 59: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

TT đối ứng Nợ Có

Bán CTTNHH thanh lý 156 272.381.000

CT TNHHTM Hoàng Gia 156 648.760.000

Kết chuyển sang giá vốn hàng bán 911 921.141.000

Cộng 921.141.000 921.141.000

2.6. Chi phí bán hàng.

2.6.1. Chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản bán sản phẩm,

hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm,

hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm (hàng hoá, công trình xây dựng) chi phí bảo

quản, đóng gói, vận chuyển…

2.6.2. Nội dung chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi phí.

- Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng

gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá…. Bao gồm tiền lương tiền công và các khoản

phụ cấp, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương.

- Chi phí vận liệu bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho việc giữ

gìn tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá,

chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc vác b vận chuyển sản phẩm hàng hoá trong

quá trình bán hàng, vật liệu dùng để sửa chữa bảo quản tài sản cố định của doanh nghiệp.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định cho bộ phận

bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển …).

- Chi phí lưu hành: Phản ánh các khỏn chi phí khác liên quan đến việc bảo hành sản

phẩm hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm….

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác

bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định thuê bốc vác, vận chuyển, hoa

hồng trả cho đại lý bán hàng, xuất khẩu…

- Chi khác bằng tiền: Gồm những chi phí chưa kể ổ trên phát sinh trong khâu bán hàng

như: Chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tiếp

khách.

Sổ chi tiết TK 641: được mở cho từng tháng, sau khi đã tập hợp cho tất cả các khoản

chi phí thực tế phát sinh liên quan đến bán hàng theo từng khoản mục chi tiết đẫ nêu thì toàn

bộ các khoản chi phí này sẽ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.

Để tiện cho việc theo dõi, sau đây là hạch toán cụ thể cho từng loại chi phí.

59

Page 60: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Chi phí nhân viên:

Nợ TK 6411: 191.880.000

Có TK 334 : 180.000.000

Có TK 3382: 3.600.000

Có TK 3383: 7.200.000

Có TK3384 : 1.080.000

- Chi phí khấu hao TSCĐ:

Nợ TK 6414: 79.904.685

Có TK 2141: 79.904.685.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Nợ TK 6417: 87.500.340.

Có TK 111 : 61.340.000.

Có TK 112: 26.160.340.

- Chi phí khác:

Nợ TK 6418: 67.223.175.

Có TK 111 : 48.704.344.

Có TK 112 TGNH: 9.630.000.

Có TK 112: 4.972.682.

Có TK 131 : 3.916.149.

Phân bố cho từng mặt hàng cụ thể:

+ Công thức phân bố:

CPBH(HH A) = (Tổng CPBH/ Tổng DTBH)xDTBH(HH A).

VD:

- Phân bổ CPBH cho mặt hàng giảm sóc (T) Cressida '92

CPBH(giảm sóc (T) Cressida '92) = (426.508.200/5.473.908.240) x 50.000.000

= 3.895.828,9

- Phân bổ CPBH cho Piston xec măng kia – STD

CPBH(Piston xec măng kia – STD) = (462.508.200/5.473.908.240) x 38.272.730

= 2.982.080,2

- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 – XĐ KQ.

Nợ TK 911 XĐKQKD: 426.508.200

- Giảm sóc: 3.895.828,9

- Xéc măng + piston : 2.982.080,2

Có TK 641-GVHB: 426.508.200

60

Page 61: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

- Giảm sóc: 3.895.828,9

- Xéc măng + piston kia - STD : 2.982.080,2

2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.7.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung quản của doanh nghiệp bao gồm chi phí

hành chính, chi phí tổ chức doanh và tổ chức sản xuất trong phạm vi toàn doanh nghiệp.

2.7.2. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CBCNV thuộc bộ

máy quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng.

+ Chi phí hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển vật truyền dẫn và các

TSCĐ khách dùng chung của doanh nghiệp.

+ Chi phí sửa chữa bảo hành TSCĐ dùng chung của DN.

+ Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ

theo phương pháp trực tiếp, lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà…

+ Chi phí dự phong giảm giá hàng bán, dự phòng phải thu khó đòi.

+ Chi phí khác, điện nước, điện thoại, điên báo, chi phí hội nghị tiếp khách, phí

kiểm toán, công tác phí…

Trong quá trình hạch toán, chi phí QLDN được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi

phí trên sổ kế toán chi tiết quản lý doanh nghiệp phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi

phí SXKD theo yếu tố.

Về nguyên tắc, chi phí QLDN phát sinh trong kỳ được phân bổ toàn bộ cho các sản

phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ theo tiêu thức thích hợp và k/c để xác định kết quả kinh doanh

của kỳ kế toán. TH đặc biệt, đối với DN có chu kỳ SXKD dài, trong kỳ không có sản phẩm

tiêu thụ thì cuối kỳ, kế toán k/c chi phí QLDN vào bên Nợ TK 142-Chi phí trả trước (1422-

chi phí chờ kết chuyển).

Từ các số liệu trên, kế toán phản ánh vao sổ chi tiết TK 642 theo dõi các khoản chi phí

QLDN phát sinh từng tháng biểu số.

2.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng.

2.8.1. Xác định kết quả kinh doanh.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả

cuối cung của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh cúa doanh nghiệp bao gồm kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả

61

Page 62: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

của các hoạt đọng khác.

- Kết quả hoạt động kinh doanh.

- Kết quả hoạt động tài chính.

- Kết quả hoạt động bất thường.

2.8.2. Nội dung xác định kết quả.

Kết toán kết quả kinh doanh cần phải tôn trọng các quy định sau.

- Tổ chức, theo dõi, phản ánh và xác định riên kết quả bán hàng của từng hoạt động.

- Trong từng hoạt động cần theo dõi chi tiết của từng loại mặt hàng, từng ngành nghề

từng loại lao vụ dịch vụ.

Kết quả động sản xuất kinh doanh là số hiệu giữa doanh thu thuần và giá thành của

toàn bộ sản phẩm đã bán (gồm giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh

nghiệp).

Kết quả hoạt động tài chính là số hiệu giữa và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động bất thường là số hiệu giữa khảon thu bất thường và các khảon chi bất

thường.

Báo cáo bán hàng

Từ ngày 05/03/2004 đến ngày22/03/2004

Số

TTTên hàng hoá

Đơn vị

tính

Số

lượng

Trị giá vốn

Đơn giá

bán

Thuế

GTGTThành tiền

1 Biên banie – 0,50 C 4 350.000 7.000 1.400.000

2 Xéc măng + piston kia - STD C 3 1.325.000 66.250 4.173.750

3 Giảm sóc (T) Cresida '92 C 2 1.410.000 70.500 1.480.500

………………… …. ……. ………… ………. ………

Cộng 10.904.250

Số tiền nộp:10.904.250 đồng.

Thu tiền mặt: 10.904.250 đồng.Chênh lệch thừa(+),thiếu(-)không đồngCăn cứ vào báo cáo bán hàng kế toán ghi.

Nợ TK 111 TM: 10.904.250 Có TK 511 DTBH và cung cấp dịch vụ: 3.985.000 Có TK 333: 199.200

BT2: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán: 1.310.000 Có TK 156 hàng hoá: 1.310.000 đồng.

62

Page 63: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, số chi khấu và giảm giá đã chấp nhận, kế toán ghi giảm doanh thu.

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng số chiết khấu và giảm giá khách hàng đuợc hưởng.

Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng với số giảm giá khách hàng được hưởng.

Có TK 111,112: Xuất tiền trả người mua.Có TK 131: Trừ vào tiền phả thanh toán với người mua i thu của người

mua.Có TK 3388: Số giảm giá chiết khấu chấp nhận nhưng chưa.

2.8.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.

Cuôi mỗi tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ các tài khoản doanh thu, GVHB, CPBH,

CPQLDN, sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cho từng tháng.

Công thức tính:

+ XĐKQ = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN

- Kết chuyển doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511: 5.473.908.240

Có TK 911: 5.473.908.240

- KC GVHB: Nợ TK 911: 4.973.413.320

Có TK 641: 4.973.413.320

- KC CPBH: Nợ TK 911: 426.508.200

Có TK 641: 426.508.200

- KC CPQLDN: Nợ TK 911: 290.120.000

Có TK 641: 290.120.000

Ví dụ: XĐ kết quả cho hai mặt hàng là Giảm sóc (T) Cressida '92 + xec măng + piston kia -

STD

- Giảm sóc (T) Cressida '92: DT=38.272.730

GVHB = 27.381.000

CPQLDN = 2.028.474,7

CPBH = 2.982.080,2

+ XĐKQ = 38.272.730 – 27.381.000 – 2.982.080,2 – 2.028.474,7

= 5.881.175,1(lãi)

- Xec măng + piston kia - STD: DT= 50.000.000

GVHB = 48.760.000

CPBH = 3.985.828,9

CPQLDN = 2.650.026,2

+ XĐKQ = 50.000.000 – 48.760.000 – 3.985.828,9 – 2.650.026,2

= - 5.305.855,1(lỗ)

Báo cáo kết quả kinh doanh

63

Page 64: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Tháng 03/2004

Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế từ DN

1 2 3 4 5

Tổng doanh thu 01 5.473.908.240

Doanh thu xuất khẩu 02

Các khoản giảm trừ(04+05+06+07) 03

+ Chiết khấu 04

+ Giảm giá 05

+ Hàng bán bị trả lại 06

+ Thuê TTĐB TXK 07

1. Doanh thu thuần (01-03) 10 5.473.908.240

2. GVHB 11 4.973.413.320

3. LN gộp (10-11) 20 500.494.920

4. CPBH 21 426.508.200

5. CPQLDN 22 290.120.000

6. LN từ HĐKD[20 - (21+22)] 30 216.133.080

- TNHĐTC 31 240.763.920

- CPHĐTC 32 15.600.000

7. LN từ HĐTC(31-32) 40 225.163.920

- Các khoản TNBT 41

- CPBT 42

8. LNBT (41-42) 50

9. Tổng LN trước thuế (30+40+50) 60 9.030.840

Sổ chi tiết TK 641: được mở cho từng tháng, sau khi đã tập hợp cho tất cả các khoản

chi phí thực tế phát sinh liên quan đến bán hàng theo từng khoản mục chi tiết đẫ nêu thì toàn

bộ các khoản chi phí này sẽ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.

Từ các số liệu trên, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 642 theo dõi các khoản chi phí

QLDN phát sinh từng tháng biểu số.

Nhật ký chung các TK 641, 642, 911

Nhật ký chungTháng 3 năm 2004

NT Chứng từ Số hiệu Số phát sinh

64

Page 65: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

ghi

sổ Diễn giải TKSố Ngày Nợ Có

Chi phí bán hàng 641 110.004.334

111 110.004.334

641 40.803.002

112 40.803.002

641 3.916.149

131 3.916.149

641 79.904.684

241 79.904.684

641 108.000.000

334 108.000.000

641 3.600.000.000

3382 3.600.000.000

641 7.200.000

3383 7.200.000

641 1.080.000

3384 1.080.000

Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 35.105.050

111 35.105.050

642 5.000.000

112 5.000.000

642 10.210.265

131 10.210.265

642 79.904.000

241 79.904.000

642 150.000.000

334 150.000.000

642 3.000.000

3382 3.000.000

642 6.000.000

3383 6.000.000

642 900.000

3384 900.000

Cộng chuyển trang sau 715.800.200 715.800.200

Cộng trang trước chuyển sang 715.800.200 715.800.200

Kết chuyển doanh thu thuần 911 1.397.020.880

511 1.397.020.880

65

Page 66: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 921.141.000

632 921.141.000

Kết chuyển chi phí bán hàng 911 426.508.200

641 426.508.200

Kết chuyển chi phí QLDN 911 290.120.000

642 290.120.000

Kết chuyển chi phí hoạt động

tài chính

911 15.600.000

635 15.600.000

Kết chuyển thu nhập hoạt

động tài chính

911 240.763.920

515 240.763.920

Kết chuyển lãi kinh doanh 911 9.030.840

421 9.030.840

Cộng 4.015.985.040 4.015.985.040

Sổ cáiTháng 03/2004

Tên TK: Chi phí bán hàng

Số hiệu: 641

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

Chi phí bán hàng 111 110.004.334

112 40.803.002

131 3.916.149

241 79.904.685

334 108.000.000

3382 3.600.000

3383 7.200.000

3384 1.080.000

Kết chuyển chi phí bán hàng 911 354.508.200 354.508.200

Cộng 354.508.200 354.508.200

66

Page 67: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Sổ cái

Tháng 03/2004

Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Số hiệu: 642

Số TT

Ngày Diễn giảiTK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

Chi phí quản lý doanh nghiệp 111 35.105.050

112 5.000.000

131 10.210.265

241 79.904.685

334 150.000.000

3382 3.000.000

3383 6.000.000

3384 900.000

Kết chuyển chi phí quản lý DN 911 290.119.315 290.119.315

Cộng 290.119.315 290.119.315

Sổ cái

Tháng 03/2004

Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh

Số hiệu: 911

Số

TTNgày Diễn giải

TK

đối ứng

Số phát sinh

Nợ Có

Kế chuyển doanh thu thuần 511 1.397.020.880

Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 921.141.000

Kết chuyển chi phí bán hàng 641 426.508.200

Kết chuyển chi phí quản lý DN 642 290.120.000

Kết chuyển hoạt động tài chính 635 15.600.000

Kết chuyển thu nhập hoạt động TC 515 240.763.920

Kết chuyển lãi kinh doanh 421 9.030.840

Cộng 1.637.784.800 1.637.784.800

67

Page 68: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Chương 3

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán

Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ

tại công ty TNHH Trung Tuấn

3.1. Yêu cầu tổ chức kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định

kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Trung Tuấn.

Tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như tổ chức công tác bán hàng và xác định

kết quả bán hàng nói riêng là nhân tố quan trọng giúp cho kế toán thực hiện tốt vai trò của

mình. Các yêu cầu cơ bản việc tổ chức:

Tuân thủ chế độ kế toán của nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị

được phép sửa đổi nhưng trong khổ nhất định, phải tôn trọng nguyên tắc chung:

- Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như yêu

cầu quản lý nên các doanh nghiệp phải biết vận dụng chế độ kế toán một cách sáng tạo sao

cho phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình.

- Phải đảm bảo ứng dụng thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý

giúp cho việc đưa ra các phương án kinh doanh tố ưu cho doanh nghiệp.

- Việc xác định kết quả bán hàng phải đẩm bảo nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và

chi phí nhằm phản ánh đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ.

- Yêu cầu tiết kiệm chi phí vì mục đích kinh doanh là đêm lại thuận lợi cao.

- Để đảm bảo các yêu cầu trong công tác kế toán ở đơn vị phải giải quyết những vấn

đề sau:

- Tổ chức hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận trong Công ty.

- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với nội dung đặc điểm hoạt động kinh doanh

của đơn vị.

Tổ chức lập báo cáo kế toàn kiểm tra kế toán nội bộ.

3.2. Một số kiến nghị nhằm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng ở

Công ty Trung Tuấn

3.2.1. Đánh giá nhận xét khái quát công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

Để đạt được mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó là tạo ra lợi nhuận tối đa và

chi phí tối thiểu. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả công tác hạch toán bán hàng và

68

Page 69: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó phản ánh thực trạng kinh doanh

của doanh nghiệp dựa trên các số liệu cụ thể, giúp cho ban lãnh đạo đề ra các thiết bị kinh

doanh có hiệu quả nhất.

Có thể nói công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất được coi trọng

trong Công ty TNHH Trung Tuấn. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những vấn đề

tồn tại.

3.2.2.Về mặt ưu điểm:

Với sự cố gắng lỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao,

nhiệt tình, có trách nhiệm và có kinh nghiệm trong quản lý, Công ty đã dần được mở rộng và

phát triển.

- Bộ phận quản lý, trong đó bộ máy kế toán bán hàng đã không ngừng được hoàn

thiện, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đã cung cấp thông

tin kịp thời, chính xác cho quản lý, phản ánh, ghi chép đầu đủ tình hình bán hàng, chi tiết về

số lượng giá trị hàng hoá xuất kho ra bán, hàng đã bán ra và tồn cuối kỳ.

- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toan và luân chuyển sổ sách kế toán là hợp lý, khoa học,

đảm bảo nguyên tắc của chế độ sổ sách kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng trinh độ của

đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm quản lý của Công ty. Bên cạnh đó Công ty luôn chấp hành

đúng, đầy đủ các chế độ kế toán của tài chính của nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của

một doanh nghiệp đối với nhà nước với cơ quan cấp trên và cơ quan tự quản.

- Trong quá trình bán hàng, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng tạo

điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách hợp lý và thuận tiện,

nâng cao uy tín cua Công ty trên thị trường.

- Bộ máy kế toán của Công ty đã được trang bị phần mềm kế toán tạo điều kiện cho

việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, in báo cáo cho giám đốc và các nhà quản lý.

- Bên cạnh những ưu điểm của công tác tổ chức kế toán bán hàng thì công tác kế toán

xác định kết quả bán hàng của Công ty cũng được thực hiện đơn giản nhưng vẫn đảm bảo

chính xác kết quả bán hàng của toàn Công ty.

3.2.3. Một số vấn đề tồn tại cần khắc phục:

- Về doanh thu nội bộ:

Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính

và các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ theo quy định

phải được phản ánh ở TK 512 nhưng trên thực tế Công ty không sử dụng TK này mà đều

được phản ánh vao cùng một TK 511, như vậy là chưa chính xác, chưa khoa học.

- Về tài khoản:

69

Page 70: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Công ty không sử dụng TK 156(1562) để theo dõi chi phí mua hàng mà Công ty hạch

toán chung vào TK 156(1561) “ Giá mua hàng ” như vậy rất khó cho việc phân bổ chi phi cho

các mặt hàng.

Mặt dù Công ty đã trang bị phần mềm kế toán nhưng về thực tế Công ty vẫn sử dụng

hình thức nhật ký. Như vậy rất hạn chế cho việc tra cứu, tìm kiếm và tổng hợp số liệu.

Hiện nay kế toán trưởng còn kiêm nhiều công việc nên ít nhiều đã làm hạn chế đối với

công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho ban giám đốc.

Tóm lại để nâng cao hiệu qủa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cần phải

kết hợp nhịp nhàng giữa lý luận và thực tế sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn

đem lại hiệu quả cao.

3.2.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện:

Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế nước ta từ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị

trường là một tất yếu khách quan. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trở nên ngày càng gay

gắt, doanh nghiệp thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ

tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân góp, phần thúc đẩy sản xuất phát triển thực sự là cầu nối

giữa sản xuất và tiêu dùng, để đạt được điều đó thì phải cần thiết, phải sử dụng đồng thời hàng

loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là công cụ đắc lực.

Trong hoạt động kinh tế thương mại, quá trình bán hàng là khâu cuối cùng quan trọng

nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Vốn hàng hoá thường

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh do đó phải được theo dõi chặt chẽ,thường

xuyên. Vì vậy phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng về cả mặt nội

dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là một vấn đề cấp

thiết nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất trong sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.

3.2.3.2. Phương hướng hoàn thiện.

Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng và

toàn bộ kế toán nói chung đòi hỏi đáp ứng một số yêu cầu sau.

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng kê chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán.

Việc tổ chức công tác toán ở đơn vị không bắt buộc phải dập khuân theo mẫu do chế độ quy

định nhưng phải trong khuôn khổ nhất định.

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với

đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao.

- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu

cầu quản lý.

70

Page 71: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

3.2.3.3. Một số kiếm nghị đề xuất.

- Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ.

- Giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu khó đòi.

- Sử dụng tài khoản doanh thu bán hàng.

- Hoàn thiện sổ sách kế toán.

71

Page 72: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết TK 641

Tháng 03/2004

Chứng từ Nội dung Phòng TK

chủ

TK

đối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Mã Tên Nợ Có

05/03 Thanh toán tiền công tác phí 15 XK2 6418 1111 545.000

05/03 Thanh toán vận chuyển hàng 17 XK4 6417 1111 34.132.320

…………………………………………. ……. …… ……… …….. ………….

30/03 Khấu hao TSCĐ 80 QLC 6414 214 79.040.685

30/03 Trích tiền lương 80 QLC 6411 334 108.000.000

Kinh phí công đoàn 3382 3.600.000

Bảo hiểm xã hội 3383 7.200.000

Bảo hiểm y tế 3384 1.080.000

Kết chuyển sang TK 911 426.580.000

Cộng 426.580.000 426.580.000

Sổ chi tiết TK 642

Tháng 03/2004

72

Page 73: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chứng từ Nội dung Phòng TKchủ

TKđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Mã Tên Nợ Có

05/03 Thanh toán tiền tiếp khách 80 QLC 6428 1111 7.804.81605/03 Tiền mua xăng dầu 80 QLC 6422 1111 891.17009/03 Trả tiền điện thoại 6427 112 8.496.30030/03 Khấu hao TSCĐ 6424 214 79.904.68530/03 Trích tiền lương 6421 334 150.000.000

Kinh phí công đoàn 3382 3.000.000Bảo hiểm xã hội 3383 6.000.000Bảo hiểm y tế 3384 900.000………………………………………….. …….. ………..Kết chuyển sang TK 911 290.120.000

Cộng 290.120.000 290.120.000

Phân bổ chi phí QLDN cho từng mặt hàng:Công thức tương tự như cách tính khi phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ví dụ: Tính CPQLDN cho mặt hàng Giảm sóc (T) Cressida '92 và Xéc măng piston kia - STDCPQLDN Giảm sóc = (290.120.000/5.473.908.240) x 38.272.730 = 2.028.474,7CPQLDN Xéc măng + piston kia - STD = (290.120.000/5.473.908.240) x 50.000.000 = 2.650.026,2Cuối tháng sau khi tập hợp CPQLDN PS trong tháng phân bố cho từng mặt hàng kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911:Nợ TK 911 XĐKQKD: 290.120.000 - Giảm sóc: 2.028.474,7

- Xéc măng + piston : 2.650.026,2Có TK 642 – CPQLDN: 290.120.00

73

Page 74: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Kết luận

Hơn bao giờ hết bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên được

các doanh nghiệp thương mại quan tâm.

Đẩy mạnh bán hàng và xác định kết quả bán hàng đung đắn là vấn đề cấp bách và

sống còn của doanh nghiệp, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vận động và đi lên

bằng chính thực lực của mình. Bấn hàng là một trong những vũ khí sắc bén để đạt được hiệu

quả. Việc xác định chính xác doanh thu và kết quả bán hàng trong kỳ là cần thiêt đối với mỗi

doanh nghiệp. Bởi những thông tin này không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn ý

nghĩa với các cơ quan quản lý ở một cấp có liên quan. Công ty TNHH Trung Tuấn là một

doanh nghiệp thương mại lớn, kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Mặc dù có nhiều biến

động lớn về kinh tế, chinh trị, biến động giá cả trên thị trường trong nước và thế giới Công ty

TNHH Trung Tuấn vẫn tồn tại và ngày cang phát triển nhờ vai trò không nhỏ của việc tổ chức

công tác kế toán cùng với việc tổ chức bộ máy quản lý phù hợp. Công tác kế toán của Công ty

đã tương đối hoàn thiện, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần quan tâm giải quyết

Qua thời gian thực tập và khảo sát tình hình thực tế tại . Công ty TNHH Trung Tuấn,

tôi đã nhận thấy điều hợp lý và chưa hợp lý của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng của Công ty. Từ đó đã mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình về phương

hướng và biện pháp nhằm tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Mặc dù tôi rất cố gắng nhưng do điều kiện và khả năng có hạn nên sự nhận thức, nội

dung trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân chắc chắn còn nhiều hạn chế. Do

đó thiếu tránh khỏi sự thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự so sánh, bổ sung của thầy cô

giáo và các bạn để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng một lần nữa tôi xin chân thành cảm hơn sự hướng dẫn trực tiếp nhiệt tình

của cô giáo Phạm Thị Minh Tuệ, sự tận tình của các anh chị kế toán trong công ty đã tạo

thuận lợi cho tôi làm việc, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Trung Tuấn.

Để tôi hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.

Tài liệu tham khảo:- Tai lieu ke toan - Dich vu ke toan - Hoc ke toan tong hop - Dich vu ke toan thue

74