128
Chuyên đề thực tập Báo cáo thực tập Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Xem tài liệu khác: http://lopketoantruong.com LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 1

Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Xem chi tiết: http://lopketoantruong.com/

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Báo cáo thực tập

Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây

dựng Đông Anh.

Xem tài liệu khác: http://lopketoantruong.com

LỜI NÓI ĐẦU

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong

đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc

dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực

hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về

số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho

các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như

thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng,

nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm

phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách

đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu

được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công

tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực

hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành

phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu

và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp

cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất,

kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 1

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần

tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan

trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã

chọn đề tài:

Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết

quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

Chuyên đề thực tập của em gồm hai phần chính:

Phần I: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông

Anh.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn

Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và

vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều

nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được

sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề

của em được hoàn thiện hơn.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 2

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

PHẦN I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ

THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH

I. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp và

vật liệu xây dựng Đông Anh:

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành

lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ

trưởng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở

chính của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông An- Hà Nội

Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các

giai đoạn sau:

* Giai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư

vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời

kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan

liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh

doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu củ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn

hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra.

* Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán

kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và

mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung

ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp.

* Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh

tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho

sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí

nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất

nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 3

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

nhưng giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để

tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã

bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng

sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng

Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp

dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất

của xí nghiệp.

Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số

584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải

đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng

liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển

hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại.

Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994

trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi,

nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.

* Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ chính của công ty là sản

xuất tấm lợp kim loại có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của

khách hàng. Những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng

khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và

được khách hàng tín nhiệm.

Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không

ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436-

QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty

vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công

ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng

Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ

cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 4

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:

* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền

nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương

hướng mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội

đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của

hội đồng quản trị, của giám đốc công ty.

* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt

động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ

của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra,

giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 5

Hội đồng quản trịBan kiểm

soát

Tổng giám đốc

Phó giám đốc

Phòngtổ

chức hành chính

Phòng

kinh tế kế hoạc

h

Phòng

công nghệ cơ điện

Phòng tài chính

kế toán

Phòng

kinh doan

h tiếp thị

Phòng

KCS

Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC

Phân xưởn

g sản xuất tấm lợp KLM

Đội xe vận tải và đội xây lắp

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

* Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và

phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng

giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng

quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết

định, điều lệ của công ty.

* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội

đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được

tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên

trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý,

năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội

chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.

* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ

đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài

chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử

dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm

lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.

* Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công

tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng

các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động...

* Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật,

máy móc điện và các thiết bị khác.

* Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các

hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm.

* Phòng kinh tế-kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản

xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các

công trình...

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 6

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

* Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm

tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định,

pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra

chất lượng sản phẩm.

* Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): Là một phân xưởng

của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng.

Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật

liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng.

Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.

2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là

sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong

thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy

móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất

lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh

tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với

quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành

sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản

xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn,

điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công

ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột

giấy... là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực

thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất

sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật

liệu trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản

phẩm dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi

một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn:

+ Chuẩn bị nguyên vật liệu

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 7

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

+ Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu

+ Xeo cán tạo tấm

+ Tạo hình sản phẩm

+ Bảo dưỡng

+ Nhập kho

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 8

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 9

Bảo dưỡng trong bể nước

Để nguội dỡ khuôn Nồi hơi

Nghiền ba-via

Nhập kho

Kho nguyên vật liệu

Giấy amiăng Ximăng Nước đục

Ngâm-xé Cân Cân

Cân Nghiền

Máy trộn holander

Nước trong

Đong

Bể bùn

Bể phân phối Pulper

Bể xeo

Băng tải dạ

Xi lanh tạo tấm phẳng

Băng tải cao su

Xi lanh tạo sóng

Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn

Buồng hấp sấy kín

Nước đã khử

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty

1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:

Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của

công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn

sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức

tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua

sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1

tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị

tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy

đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của công ty chịu thuế

GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu

theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình

quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị

còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo

thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 10

Kế toán trưởng (Phụ trách chung)

Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu, tiền mặt, thanh toán với người mua...

Kế toán chi tiết, kế toán với ngân hàng, KT vật liệu, kế toán với người bán...

Thủ quỹ

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không

phải đánh giá sản phẩm dở dang.

III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật

liệu xây dựng Đông Anh.

1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty

Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng-

ximăng (tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật

liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.

Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa

dạng và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền

công nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn

quốc, Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của

úc.

Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín

trên thị trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số

0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.

Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ

Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và

các phụ trình công nghiệp và dân dụng.

Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với

khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm),

giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.

Sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu

công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng.

Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng

của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả

Lại, Nhà máy giầy Sơn Long...

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 11

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào

mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên

tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu

cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào

các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong

đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng

có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời

sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ

cơ cấu sản xuất theo từng mùa.

2. Đánh giá thành phẩm

Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của

thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách

khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.

Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và

vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.

* Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản

phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.

* Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá

thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.

* Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và

nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng

xuất.

Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC

Giá thành thực tế TL AC xuất kho:

= (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 =

17727500000

3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty.

Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần

tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 12

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số

lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu

xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một

cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh

vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử

dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng

kiêm phiếu xuất kho.

3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm

3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm

- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên

bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh

viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành

3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):

Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)

Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.

Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm

để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số

lượng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ

kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận

vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để

tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC

nhập kho 10 000 tấm lợp AC

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 13

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Đơn vị ... PHIẾU NHẬP KHO

Địa chỉ ... Ngày 05 tháng 01 năm 2005

Số : 15

Nợ TK: 155

Có TK: 154

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC

Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Phòng KCS

Nhập tại kho: Thành phẩm công ty

STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản

phẩm , hàng hoá)

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giáThành

tiềnTheo CT

Thực

nhập

1 Tấm lợp AC Tấm 23 000 23 000

Cộng 23 000 23 000

Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.

Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của

Giám đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập

kho được lập thành 3 liên.

- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào

hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc

duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên

(đặt giấy than viết 1 lần):

Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn

Liên 2: Giao cho khách hàng

Liên 3: Dùng để thanh toán

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 14

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận

hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột

thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng

để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký

xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.

Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty

TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT

ký ngày 20/12/2004.

HÓA ĐƠN GTGT

Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM

Ngày 15 tháng 1 năm 2005

Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông AnhĐịa chỉ : Đông Anh – Hà NộiĐiện thoại : 048833831

Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị TámĐơn vị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba TámĐịa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà NộiHình thức thanh toán : Tiền mặt

STTTên hàng

hóa, dịch vụ

Đơn vị

tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền

1 Tấm lợp AC Tấm 5 000 19 909 99 545 000

Cộng tiền hàng 99 545 000

Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9 954 500

Tổng cộng tiền thanh toán: 109 499 500

Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 15

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật

liệu xây dựng Đông Anh.

Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa

kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc

hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng

Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:

* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho

thành phẩm.

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ

kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính

hợp lý, hợp pháp của chứng từ.

Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành

phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.

Bảng số 1:

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨMTHẺ KHO

Ngày lập thẻ :31/01/2005Tên thành phẩm : Tấm lợp ACĐơn vị tính : TấmMã số :

Chứng từ

Diễn giải

Số lượng Ký

xác

nhận

Ngày

tháng

Số phiếuNhập Xuất Tồn

Nhập Xuất

Kiểm kê 01/01/2005 3000

03/01 13 Nhập từ phân xưởng TL AC 25 000

05/01 15 Nhập từ phân xưởng TL AC 23 000

15/01 131083 Xuất cho CT TNHH TM và

sản xuất Ba Tám.

5 000

............................

Cộng 1 010 000 1 013 000 0

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 16

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên

thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.

* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi

trên sổ chi tiết thành phẩm.

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi

vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.

- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn

GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).

- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo

dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.

Số dư cuối kỳ được tính như sau:

Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ

Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005

Bảng số 2

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM

Tháng 1 năm 2005

Tên thành phẩm : Tấm lợp AC

Đơn vị tính : Tấm

Số lượng tồn đầu kỳ : 3000

Số tiền : 52 500 000

Đơn vị tính: 1.000

Chứng từ Diễn giải

TK đối ứng

Đơn giá

Nhập Xuất TồnSố

hiệuNgày tháng

SL TT SL TT SL TT

1315

03/0105/0115/01

PX TL ACBaTám

154154632......

2523

5

285146

Cộng 17,5 1010 17675000 1013 17727500 0 0

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 17

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành

đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi

tiết thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết

thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.

Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn

lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện

cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:

Bảng số 3

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM

Tháng 01 năm 2005

Đơn vị:1000

SttTên Đvt

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳTồn cuối

kỳSL TT SL TT SL TT SL TT

1

2

TL AC

TL KLM

Tấm

m2

3 52500 1010

55

17 675 000

3 382 500

1013

55

17 727 500

3 382 500

0

0

0

0

Cộng 52500 21 057 500 21 110 000 0

3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm

Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế

toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ

kế toán tổng hợp.

3.2.1. Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 155: Thành phẩm

- Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 18

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây

dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành

phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều

này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định của Công ty thì kỳ tính

giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính

theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.

Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ.

3.2.2. Trình tự hạch toán

Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau:

- Giá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm

- Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ

- Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là:

21057500000đ

- Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là:

21110000000đ

Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành

phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành

phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau:

+ Khi nhập kho thành phẩm:

Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ:

Nợ TK 155 : 21 057 500 000

TL AC : 17 675 000 000

TL KLM : 3 382 500 000

Có TK 154 : 21 057 500 000

+ Khi xuất kho thành phẩm

Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo

định khoản:

Nợ TK 632 : 21 110 000 000

Có TK 155 : 21 110 000 000

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 19

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

TL AC : 17 727 500 000

TL KLM : 3 382 500 000

Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả

kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 911 : 21 110 000 000

Có TK 632 : 21 110 000 000

Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm, giá vốn hàng bán đều

được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.

Bảng số 4:

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

NHẬT KÝ CHUNGTháng 01 năm 2005

Đơn vị tính: đồngTrang số 31

Chứng từ Diễn giải TKĐƯ

Số tiềnSốhiệu

Ngàytháng

Nợ Có

Cộng mang sang 90540557183 90540557183

PN 31/01

.............Nhập kho thành phẩm tháng 1Thành phẩmSản xuất kinh doanh dở dang

155154

2105750000021057500000

PX 31/01 Xuất kho thành phẩmGiá vốn hàng bánThành phẩm

632155

21110000000 21110000000

KC 31/01 Kết chuyển giá vốn hàng bánXác định kết quả kinh doanhGiá vốn hàng bán

911632

21110000000 21110000000

CPBH 31/01 Kết chuyển chi phí bán hàngXác định kết quả kinh doanhChi phí bán hàng

911641

767130553767130553

CPQL 31/01 Kết chuyển chi phí quản lý DNXác định kết quả kinh doanhChi phí quản lý doanh nghiệp

911642

796553121796553121

BK911 31/01 K/c doanh thu bán hàngDoanh thu bán hàngXác định kết quả kinh doanh

511911

2309356987223093569872

BK911 31/01 K/c LN sản xuất kinh doanhXác định kết quả kinh doanhLợi nhuận chưa phân phối

911421

419886198419886198

Cộng 178896996927 178896996927

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 20

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Giámđốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng số 5

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CÁI TK 155

Tháng 01 năm 2005

Tên Tài khoản: Thành phẩm

Đơn vị: 1000đ

Ngàychứng

từ

Số hiệuchứng

từNội dung chứng từ

Tài khoảnđốiứng

Số tiền nợ Số tiền có

Nợ Có

03/01

05/01

15/01

BK154

BK154

BK154

Số dư đầu kỳ

Phân xưởng TL AC nhập

Phân xưởng TL AC nhập

Xuất TL AC cho Công

ty TNHH TM&SX Ba

Tám

...................

155

155

632

154

154

155

52 500

437 500

402 500

87 500

Cộng phát sinh

Dư cuối kỳ

21 057 500

0

21 110 000

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

IV. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công

ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến

sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 21

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp

tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện

nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường

thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng

phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.

Sản phẩm tấm lợp của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật

liệu xây dựng, nó dùng để lợp mái các công trình, nhà xưởng, kho tàng, nhà

ở... Từ ngày sản phẩm tấm lợp xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có

những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng

thị trường mới. Sản phẩm của công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối

với người tiêu dùng của toàn miền Bắc và các vùng đồng bằng.

Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên

hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường

của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng

đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ

của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng

Sơn...

Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm

đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng

lợi nhuận của công ty.Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng

Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, công ty luôn là một

trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng

và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều

cơ sở sản xuất tấm lợp đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của

công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường.

2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm

Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp đặc biệt là tấm lợp kim loại, do

sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà

sản phẩm của công ty có thể có độ dài khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 22

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

khách hàng. Bởi vậy, với tấm lợp KLM chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy

đủ đặc điểm quy cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì Công ty mới

lựa chọn vật liệu và cắt cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều

doanh nghiệp khác, ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông

Anh sản phẩm sản xuất ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho

khách lẻ và không có xuất gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù

lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng –

thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không

sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn

đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty tồn tại hai hình thức bán hàng là

bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý.

* Phương thức tiêu thụ trực tiếp

- Bán cho công trình

Do sản phẩm của Công ty là tấm lợp, kết cấu thép cầu trục, cổng trục

và do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho

công trình, dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công

ty. Bán hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp

luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ

tiêu thụ nói riêng.

Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:

+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm

(thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).

+ Về thời gian giao hàng

+ Về phương thức giao hàng

+ Về phương thức thanh toán

+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá

+Về các điều khoản chung

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 23

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó mà để phù

hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản

xuất, Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách

hàng. Công ty cũng thường vận chuyển đến tận công trình vì có thể còn phải

tư vấn lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao

nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng

hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn

GTGT làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được

tiền đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp

theo theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn

cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng

kinh tế để thanh toán hết số còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh

thu sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao

hoá đơn tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng

kinh tế.

- Bán cho cửa hàng

Cửa hàng bán tấm lợp chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng

cáo sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ

đến mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của

mình.

Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1

và liên 2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp

tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp

đồng sau đó giao liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống nhà máy để làm

lệnh xuất hàng.

- Bán cho khách lẻ

Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và

Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ khác nhau ở giá bán ra

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 24

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm giá

hay hoa hồng).

* Bán qua đại lý

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có mạng lưới

đại lý khắp Miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có

hàng ký gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công

ty. Khác với các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua

bán có nhiều thuận lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện

thoại, lái xe của Công ty sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định

rồi qua đại lý lấy tiền về hoặc có thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong

giới hạn mà Công ty cho phép.

3. Giá cả và phương thức thanh toán

* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết

sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá

thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên

cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.

Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên,

ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh

toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể

thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng

mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên

tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.

Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết

kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm

của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với

cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty

với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 25

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh

toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng

kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo

chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...

Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau

một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn

thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ

với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong

khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh

nghiệp.

Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công

ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng

vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh

toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân

hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong

Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc

bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công

ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp

hoặc ngân hàng bảo lãnh.

4. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

4.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm

Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho

khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng

đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng xuất kho cho

khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 26

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Bảng số 6

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CHI TIẾT DOANH THU

Tên thành phẩm: Tấm lợp AC

Tháng 01 năm 2005

Đơn vị: 1000đ

Chứng từ Khách hàng TK

ĐƯ

Doanh thu

TT

Thuế

GTGT

Tổng cộng

SH NT

CK

CK

CK

TM

CK

CK

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

02/01

09/01

10/01

15/01

16/01

17/01

17/01

18/01

18/01

19/01

19/01

19/01

19/01

20/01

Phạm Thị Mỳ

Nhà máy chế tạo TBĐ

Trần Thị Bích Ngọc

Cty TNHH SX Ba Tám

Phạm thị Mỳ

Nguyễn Thị Minh

XN Tập Thể Bình An

Tấm lợp Phả Lại

Cty TNHH Thành Đạt

Cty CP XD và kinh

doanh than nội địa

CT TNHH Cường Thạch

CT TNHH vận tải Hùng

Hường

DN tư nhân Hiền Dung

Ông Tập NMXM Sài sơn

...................

1121

1121

1121

1111

1121

1121

131

131

131

131

131

131

131

131

20 000

3 939,98

30 000

99 545

18 000

14 820

13 024,759

4 871,427

483 153,1

578 671,613

192 024,2

790 282,088

166 700,903

701 169,7

2000

393,998

3000

9954,5

1800

1482

1302,4759

487,1427

48315,31

57867,1613

19202,42

79028,2088

16670,0903

70116,97

22000

4333,978

33000

109499,5

19800

16302

14327,2349

5358,5697

531468,41

636538,7743

211226,62

869310,2968

183370,9933

771286,67

Cộng 18802059,884 1880205,9884 20682265,8724

4.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm

4.2.1. Tài khoản sử dụng

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 27

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng

hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm

xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền

hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng

các tài khoản sau:

- TK 131: Phải thu khách hàng

- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm

- TK 1111: Tiền mặt

- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng

4.2.2. Trình tự hạch toán

Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho

khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng

đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ

theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan

cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:

* Trường hợp bán hàng thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng...):

Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ

tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.

Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn

kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2

liên:

Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán

Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 28

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

PHIẾU THU

Ngày15 tháng 1 năm 2005

Quyển số: 30

số: 15

Nợ TK:

Có TK:

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám

Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám

Lý do nộp : Mua tấm lợp AC

Số tiền: 109 499 500 (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín

mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn.

Kèm theo 01 chứng từ gốc.

Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến

hành ghi sổ

Nợ TK 1111 : 109 499 500

Có TK 511 : 99 545 000

Có TK 3331 : 9 954 500

* Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm:

+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ

còn lại nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ

xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá

đơn GTGT.

+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ

còn lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 29

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình giám đốc. Nếu giám đốc

ký duyệt thì lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.

Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm

phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó:

Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ

Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng

Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ.

Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô

cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty

cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì

thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công

tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót

sảy ra. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất chú

trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành

bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.

- Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng

Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là

hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm,

tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với

Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh chỉ ưu tiên bán chịu với những khách

hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi

như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng

quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có nhiều

khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả

phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.

Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế

toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK131.

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 30

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Bảng số 7 SỔ CHI TIẾT TK131Tháng 1 năm 2005

Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: đồng

Mã chi tiết Tên chi tiếtSố dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ CóAN02ANI

BANGBI01CA03CH02

CHU06CT13

CT14CTCKCTCLCTHPCTLSCTMTCTQNCTTT

CTXD9CU05CUONGĐAYHĐXE

HộiHA01HiênHiền

Nguyễn Thế AnhCông ty Quảng NamĐỗ Văn BangCTCPSX&KDVTTBCác dịch vụ tấm lợpNgô Phạm ChiếnNguyễn thị ChuyềnCT Cơ giới&XL số 13CT Cơ giới&XL số 14CT Cơ khí Đông AnhCTCP thép Cửu LongCT ConStesin H/PCTCP Hùng HườngTổ hợp Vạn ngọcCTVLXD QuảngNgãiCTTM Tiến ThànhCT xây dựng số 9Lương Thị CúcCTTNHHCườngThảoCT Tân giếng đáyNguyễn Văn HùngHTXsxthépKhánhHộiNguyễn Thị HằngNguyễn thị Thu HiềnDN tư nhân Hiền..............

29500000457389472

37666842781782228067500

165976040

2293303961266153

554259027

438000153020000

3300001532280432150000095620571

23553000128110001498000

96754000204000003849000

22807350

522303230

23045400

141229775

27169273

63654300013901300

52469100

6810070199262000

869325000

56910300211230000

183374000

1000000

50000063259850014004750

29450050

612661532015365

438000979167500

330000

33864900145807500

400000

42144225

55669273457389472

32666843176232227964050

165976040211700

22933039

1233250681

43177500

1532280432150000095620571

88975500128110001498000

96754000200000003849000

513041230

Cộng 6291427222 3401286663 16179091344 11016770240 9331516544 1279054881

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 31

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

- Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng

Tài khoản sử dụng: TK131. Tại Công ty tài khoản này không mở chi

tiết cho từng khách hàng mà mở chung cho tất cả các khách hàng.

Trình tự hạch toán:

Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa

thanh toán ngay, kế toán ghi:

Nợ TK 131

Có TK 511

Có TK 3331

Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:

Nợ TK 1111, 1121

Có TK 131

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 32

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Bảng số 8

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông AnhSỔ CÁI TK131

Tháng 1 năm 2005Tên tài khoản: Phải thu khách hàng

Đơn vị tính: đồng

Stt Ngày CTSố hiệu

CTNội dung chứng từ

TKĐƯSố tiền Nợ Số tiền Có

Nợ Có

1

2

3

4

5

6

7

8

9

22

23

24

25

02/01

03/01

03/01

06/01

06/01

06/01

08/0109/0

1

09/01

16/01

16/01

16/01

16/01

CK

PT328

PT329

PT330

PT331

PT332

CK

PT333

PT334

PT345

PT347

CK

CK

Tạm ứng HĐ số 162 ngày8/11/04-Cty CPXL

Đông Anh

Trả tiền mua TL KLM-Nguyễn Văn Lạc LD SX

TL Hà Nam

Nộp tiền vận chuyển TL-Các dịch vụ tấm lợp

Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa

Nộp tiền bán tấm lợp-CT TNHH Vạn Ngọc

Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa

Trả tiền mua hàng-Trần Minh Phương

Nộp tiền KML- Cty xây dựng số 17

Nộp tiền mua TL-Cty TN Đức Thắng

.....................

Nộp tiền bán TL-Phạm Thị Mai

Nộp tiền mua TL-NMXM Sài sơn Hà Tây

Trả tiền mua hàng-CT TM Đức Thắng

Trả tiền mua hàng-CTTHHH HoàBình

1121

1111

1111

1111

1111

1111

1121

1111

1111

1111

1111

1121

1121

131

131

131

131

131

131

131

131

131

131

131

131

131

94500000

100000000

14004750

150000000

330000

140640000

100000000

80214529

25580000

6468000

200000000

42460000

250000000

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 33

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

26

27

28

29

30

31

32

16/01

17/01

17/01

17/01

17/01

18/01

18/01

CK

PT350

BK131

BK131

PT351

BK131

BK131

Trả tiền mua hàng-XN xây dựng số492

Nộp tiền mua TLAC-CT TNHH Thành Đạt

XN Tập Thể Bình An

XN Tập Thể Bình An

Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa

DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại

DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại

....................

1121

1111

131

131

1111

131

131

131

131

511

3331

131

511

3331

13024759

1302475,9

4871427

487142,7

82000000

200000000

44365200

Tổng cộng 16179091334 11016770240

Số dư đầu kỳ: 2890140559

Số dư cuối kỳ: 8052461663

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 34

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

* Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền

ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công

ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả

kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK511 : Doanh thu bán hàng

Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ

Ví dụ: Theo chứng từ BK131, ngày 17 tháng 1 năm 2005, Công ty xuất

bán tấm lợp cho Xí nghiệp tập thể Bình An với hình thức thanh toán là trả

chậm, kế toán ghi:

Nợ TK131 : 14327234,9

Có TK511 : 13024759

Có TK3331 : 1302475,9

Tổng doanh thu của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng

Đông Anh tháng 1 năm 2005 là 23 093 569 872 đồng, trong tháng không có

hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển

doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi:

Nợ TK511 : 23 093 569 872

Có TK911 : 23 093 569 872

* Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, sau khi định khoản

xong kế toán phải ghi vào sổ cái doanh thu bán hàng và các sổ sách có liên

quan như sổ cái TK131, ...

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 35

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

Bảng số 9

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông AnhSỔ CÁI TK 511

Tháng 1 năm 2005Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng

Đơn vị tính: đồng

SttNgày CT

Số hiệu CT

Nội dung chứng từTKĐƯ

Số tiền Nợ Số tiền CóNợ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

02/01

09/01

10/01

13/01

15/01

15/01

16/01

16/01

17/01

17/01

17/01

18/01

18/01

CK

CK

CK

PT342

TM

BK131

CK

PT348

CK

BK131

BK

BK131

BK131

Mua TLAC-Phạm Thị Mỳ

Mua TLAC-Nhà máy chế tạo TBĐ

Mua TLAC-Trần Thị Bích Ngọc

Mua TLKLM-Nguyễn Thái Phương

Mua TLAC-Cty TNHH SX Ba Tám

Doanh thu KLM-CT Cơ khí Đông Anh

Mua TLAC-Phạm thị Mỳ

Mua TLKLM-CTTNHH DV Đông á

Mua TLAC-Nguyễn Thị Minh

Mua TLAC-XN Tập Thể Bình An

Doanh thu KLM-Công ty XD số 5

Mua TLAC-Tấm lợp Phả Lại

Mua TLAC-Cty TNHH Thành Đạt

Mua TLAC-Cty CP XD và kinh doanh than nội

1121

1121

1121

1111

1111

131

1121

1111

1121

131

131

131

131

511

511

511

511

511

511

511

511

511

511

511

511

511

20 000

3 939,98

30 000

41 408 010

99 545

628 963 493

18 000

403511500

14 820

13 024,759

40 300 650

4 871,427

483 153,1

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 36

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyên đề thực tập

14

15

16

17

18

19

20

64

65

19/01

19/01

19/01

19/01

19/01

20/01

20/01

31/01

31/01

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

BK131

BK911

BK911

địa

Mua TLAC-CT TNHH Cường Thạch

Doanh thu bán KLM-CTTNHH ĐinhLê

Mua TLAC-CT TNHH vận tải Hùng Hường

Mua TLAC-DN tư nhân Hiền Dung

Doanh thu bán KLM-CTTNHH Đinh Lê Công

trình XM Hải Phòng

Mua TLAC-Ông Tập NMXM Sài sơn

...................

Kết chuyển Doanh thu thuần TLAC

Kết chuyển Doanh thu thuần TLKLM

131

131

131

131

131

131

131

511

511

511

511

511

511

511

511

511

911

911

18802059884

4291509990

578 671,613

192 024,2

3 571 410

790 282,088

166 700,903

4 979 611 784

701 169,7

Tổng cộng 23093569872 23093569872

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D 37

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

* Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có quy mô

tương đối lớn do vậy số lượng khách hàng đông, đồng thời trong thời buổi

cạnh tranh thị trường để thu hút thêm nhiều lượt khách công ty đã áp dụng

hình thức giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn

định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn.

Tuy nhiên hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty số lượng thanh toán

ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán nhanh trước thời hạn còn ít do vậy các

nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Do đó khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán

Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về

giảm giá hàng bán kế toán ghi:

Nợ TK511 : Doanh thu tính trên % giảm giá

Nợ TK3331 : VAT tính trên doanh thu giảm

Có TK1111, 1121 : Tổng số tiền giảm

Tháng 1 năm 2005, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá

hàng bán.

* Trong trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất

lượng, sai quy cách... khách hàng lập biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm

và gửi đơn đề nghị trả lại số sản phẩm đó. Được sự đồng ý của giám đốc, thủ

kho sẽ nhập kho số sản phẩm đó, khách hàng sẽ trả lại hoá đơn kiêm phiếu

xuất kho. Nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng, kế toán tổng hợp kiêm kế

toán về tiền mặt sẽ viết phiếu chi trả lại tiền mặt căn cứ vào lượng hàng nhập

lại và đơn giá ghi trên hoá đơn. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì kế toán

từ vào khoản phải thu của khách hàng.

- Trường hợp hàng bán bị trả lại ngay trong kỳ:

+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK155 : Thành phẩm

Có TK632 : Giá vốn hàng bán

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 38

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán

ghi:

Nợ TK531 : Hàng bán bị trả lại

Nợ TK3331 : VAT hàng bán bị trả lại

Có TK1111, 1121, 131 :Tổng trị giá bán của hàng bị trả lại

+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại

Nợ TK511: Doanh thu bán các thành phẩm

Có TK531: Hàng bán bị trả lại

- Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau:

+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK155: Thành phẩm

Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh

+ Thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK531: Hàng bán bị trả lại

Có TK1111, 1121, 131

+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:

Nợ TK511: Doanh thu bán hàng

Có TK531: Hàng bán bị trả lại

Trong tháng 1 Công ty không có hàng bán bị trả lại.

Bảng số 10

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CÁI TK531

Tháng 1 năm 2005

Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại

Đơn

vị tính: đồng

Ngày CT

Số hiệu CT

Nội dung chứng từ

Tài khoản đối ứng

Số tiền Nợ

Số tiền Có

Nợ Có

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 39

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

........

Cộng phát sinh

6. Hạch toán giá vốn hàng bán

Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại

hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký

chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632.

Ví dụ trong tháng 1 năm 2005 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là

21110000000đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau:

Nợ TK155 : 21 110 000 000

Có TK632 : 21 110 000 000

Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào

tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:

Nợ TK911 : 21 110 000 000

Có TK632 : 21 110 000 000

Bảng số 11

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CÁI TK632

Tháng 1 năm 2005

Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Đơn vị tính: 1000đ

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 40

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D

Ngày

chứng

từ

Số hiệu

chứng

từ

Nội dung chứng từ Tài khoản đối

ứng

Số tiền Nợ Số tiền Có

Nợ Có

31/01

31/01

31/01

31/01

BK154

BK154

BK911

BK911

Giá vốn hàng bán TLAC

Giá vốn hàng bán TLKLM

Kết chuyển giá vốn hàng

bán TLAC

Kết chuyển giá vốn hàng

bán TLKLM

632

632

911

911

155

155

632

632

17 727 500

3 382 500

17 727 500

3 382 500

Tổng cộng 21 110000 21 110000

41

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

7. Hạch toán chi phí bán hàng

7.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao

dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh

trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả

kinh doanh.

Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh chi phí

bán hàng bao gồm các loại chi phí sau:

+ Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in

ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình

triển lãm phát sinh.

+ Chi phí chụp ảnh các công trình.

+ Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng.

+ Chi mua ngói thí nghiệm, chi để kiểm định mẫu vật tư, sản phẩm.

+ Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc

xếp tấm lợp, tiền ăn ca công nhân tổ bốc xếp tấm lợp, kinh phí công đoàn

công nhân tổ bốc xếp.

Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ

theo từng ngày phát sinh chi phí, chi phí khuyến mại sản phẩm phát sinh cả

trong tháng nhưng thường đến cuối tháng mới phát sinh nhiều. Riêng chi phí

cho lương như chi cho nhân viên bán hàng, lương công nhân bốc xếp... thì

đến cuối tháng mới tập hợp và ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng

Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ như: Bảng phân bổ lương,

kinh phí công đoàn, hoá đơn mua sắm các dụng cụ phục vụ quảng cáo sản

phẩm... để kế toán vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 42

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Bảng số 12

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG

Tháng 1 năm 2005

Đơn vị

tính: đồng

Ngày CTSố hiệu

CTNội dung chứng từ TKĐƯ Số tiền

Nợ Có Nợ Có

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 43

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

09/01

09/01

13/01

16/01

16/01

17/01

24/01

27/01

27/01

28/01

29/01

31/01

31/01

31/01

31/01

31/01

31/01

PC134

1

PC134

6

PC135

8

PC137

7

PC137

8

PC138

5

PC140

5

PC141

1

PC141

3

PC142

2

BK331

PC145

6

BK131

BKDH

BPBTL

BPBTL

CPBH

Quảng cáo SP

Chi khuyến mãi KLM

Chi khuyến mại KLM

(HĐ78700)

Chi khuyến mại TLAC

Chi khuyến mại TLKLM

Chi phí Q/C chụp ảnh các công

trình

Chi khuyến mại KLM

In tờ quảng cáo SP

Kiểm định mẫu tôn

Chi khuyến mại KLM

Ngói thí nghiệm

Chi phí bán hàng

Khuyến mại TL AC

Chi phí nhân viên bán hàng

Lương CN tổ bốc xếp TL

Ăn ca CN tổ bốc xếp TL

.......................................

Kết chuyển chi phí bán hàng

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

641

911

1111

1111

1111

1111

1111

1111

1111

1111

1111

1111

331

1111

131

331

3341

3342

641

4 545 454

6 160 000

2 070 400

3 087 500

59 021 000

1 270 000

4 372 500

16 362 000

770 000

429 600

198 000

264 000

17 460 000

2 351 000

52 295 000

3 629 500

767 130

553

Tổng cộng 767 130 553 767 130

553

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 44

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng

Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:

Nợ TK641 : Chi phí bán hàng

Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng

Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng

Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác

Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911

để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:

Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh

Có TK641 : Chi phí bán hàng

Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC1411 phát sinh vào ngày 27 tháng 1

năm 2005 về việc in tờ quảng cáo sản phẩm bằng tiền mặt số tiền là 16 362

000đ. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:

Nợ TK641 : 16 362 000

Có TK1111 : 16 362 000

Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 1 năm 2001 là 767 130

553đ, cuối tháng kế toán ghi:

Nợ TK911 : 767 130 553

Có TK641 : 767 130 553

Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái

TK641.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 45

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Bảng số13

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CÁI TK641

Tháng 1 năm 2005

Tên tài khoản: Chi phí bán hàng

Ngày

CT

Số hiệu

CTNội dung chứng từ

TKĐƯ Số tiền

Nợ Có Nợ Có

09/0

1

09/0

1

13/0

1

16/0

1

16/0

1

31/0

1

PC134

1

PC134

6

PC135

8

PC137

7

PC137

8

CPBH

Quảng cáo SP

Chi khuyến mãi KLM

Chi khuyến mại KLM

(HĐ78700)

Chi khuyến mại TLAC

Chi khuyến mại TLKLM

.......................................

Kết chuyển chi phí bán hàng

641

641

641

641

641

911

111

1

111

1

111

1

111

111

1

641

4 545 454

6 160 000

2 070 400

3 087 500

59 021 000

767 130 553

Tổng cộng 767 130 553 767 130 553

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

8. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

8.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 46

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh,

quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả

doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu

xây dựng Đông Anh bao gồm:

+ Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca

CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp.

+ Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe,

xuất vật liệu sửa chữa văn phòng, xuất nguyên liệu cho xe con đi công tác.

+ Trích khấu hao TSCĐ

+ Thuế, lệ phí: Vé cầu, phí chuyển tiền mua amiăng, phí chuyển tiền

máy phát điện, phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh, phí chuyển tiền xi măng...

+ Dự phòng: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

+ Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát

nhanh tài liệu, chi cài đặt phần mềm, chi phí khám nghĩa vụ quân sự, thuê chở

cán bộ công nhân viên đi công tác, chi mua văn phòng phẩm...

Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao,

hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu

xuất, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.

Bảng số 14:

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Tháng 1 năm 2005

Đơn vị tính: đồng

Ngày

CT

Số hiệu

CTNội dung chứng từ

TKĐƯSố tiền Nợ Số tiền Có

Nợ Có

01/01

01/01

02/01

CK

CK

PC1317

Thu phí chuyển tiền mua amiăng

Thu phí chuyển tiền máy phát điện

Vé cầu

642

642

642

1121

1121

1111

11211

3 000

3 000

944 545

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 47

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

02/01

03/01

03/01

03/01

03/01

03/010

9/01

09/01

09/010

9/01

09/01

29/01

29/01

29/01

29/01

31/01

31/01

31/01

31/01

CK

PC1323

PC1324

PC1325

CK

CK

CK

CK

CK

PC1347

PC1348

BK141

BK141

BK152

BK152

BPBTL

BPBTL

BPBTL

CPQL

Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh

Chi tiếp khách

Chi chuyển phát nhanh tài liệu

Cài đặt phần mềm dự toán QT

Thu phí chuyển tiền amiăng

Thu phí chuyển tiền tôn KLM

Thu phí chuyển tiền xi măng

Thu phí chuyển tiền amiăng

Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh

Chi tiếp khách

Vệ sinh công cộng

.........................

Sửa chữa xe con

Sửa chữa xe con

Xuất vật liệu sửa chữa văn phòng

Xuất NL cho xe con đi công tác

Lương ăn ca CBCNV QL DN

ăn ca CBCNV QL DN

Kinh phí CĐ CBCNV QL DN

.................

Kết chuyển CPQL doanh nghiệp

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

642

911

111

1111

1111

1121

1121

1121

1121

1121

1111

1111

141

141

152

152

3341

3342

3382

642

100 000

12 142 000

726 900

1 500 000

3 000

3 000

3 000

3 000

75 000

8 566 000

378 000

770 000

802 045

2 382 000

28 703 732

372 037 000

12 652 000

10 440 000

796 553 121

Tổng cộng 796 553 121 796 553 121

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn

vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

8.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 48

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan

đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế

toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642,

cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang

TK911 để xác định kết quả kinh doanh.

Ví dụ: - Theo chứng từ BPBTL ngày 31/1/2005 về việc chi trả lương

cho CBCNV quản lý doanh nghiệp số tiền là 372 037 000đ, kế toán ghi sổ

như sau:

Nợ TK642 : 372 037 000

Có TK3341 : 372 037 000

- Theo chứng từ BK152 ngày 29/1/2005 về việc xuất vật liệu cho sửa

chữa văn phòng số tiền là 2 382 000đ, kế toán ghi:

Nợ TK642 : 2 382 000

Có TK152 : 2 382 000

- Căn cứ theo chứng từ BK2141 ngày 31/1/2005 về trích khấu hao

TSCĐ phân bổ CPQLDN số tiền là 13 474 000đ, kế toán ghi:

Nợ TK642 : 13 474 000

Có TK2141 : 13 474 000

- Căn cứ theo chứng từ CK ngày 2/1/2005 về việc thu phí chuyển tiền

sợi thuỷ tinh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh số tiền là 100

000đ, kế toán ghi:

Nợ TK642 : 100 000

Có TK1121 : 100 000

Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 1 năm 2005

của Công ty là 796 553 121đ, cuối tháng 1/2005 kế toán tập hợp và ghi bút

toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK911 : 796 553 121

Có TK642 : 796 553 121

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 49

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái

TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 50

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Bảng số 15:

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CÁI TK642

Tháng 1 năm 2005

Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Ngày

CT

Số hiệu

CTNội dung chứng từ

TKĐƯSố tiền Nợ Số tiền Có

Nợ Có

01/01

01/01

02/01

02/01

03/01

31/01

CK

CK

PC1317

CK

PC1323

CPQL

Thu phí chuyển tiền mua amiăng

Thu phí chuyển tiền máy phát điện

Vé cầu

Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh

Chi tiếp khách

.................

Kết chuyển CPQL doanh nghiệp

642

642

642

642

642

911

1121

1121

1111

1121

1111

642

3 000

3 000

944 545

100 000

12 142 000

796 553 121

Tổng cộng 796 553 121 796 553 121

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn

vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

9. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Hàng ngày khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn

cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký

chung. Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn

hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến

hành kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế

toán định khoản như sau:

- Kết chuyển doanh thu thuần

Nợ TK511

Có TK911

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 51

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

- Kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK911

Có TK632

- Kết chuyển chi phí bán hàng

Nợ TK911

Có TK641

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK911

Có TK642

Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch

toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí

bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ

doanh thu

Bảng số16

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông AnhSỔ CÁI TK911

Tháng 1 năm 2005Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh

Đ

ơn vị tính: đồng

Ngày

CT

Số hiệu

CTNội dung chứng từ

TKĐƯSố tiền Nợ Số tiền Có

Nợ Có

31/013

1/01

31/01

31/01

31/01

BK911

CPBH

CPQL

BK911

BK911

K/c giá vốn hàng bán

K/c chi phí bán hàng

K/c chi phí quản lý DN

Kết chuyển doanh thu thuần

Kết chuyển LN từ SXKD

911

911

911

511

911

632

641

642

911

421

21110000000

767130553

796553121

419886198

23093569872

Tổng cộng 23093569872 23093569872

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 52

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Bảng số 17

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Tháng 1 năm 2005

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 53

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Bảng số18

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CÁI TK421

Tháng 1 năm 2005

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D

Chỉ tiêu Mã số Số tiền

Tổng doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu

- Chiết khấu thương mại

- Giảm giá hàng bán

- Hàng bán bị trả lại

- Thuế TTĐB, XNK

1. Doanh thu thuần

2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận gộp

4. Chi phí bán hàng

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD

7. Doanh thu hoạt động tài chính

8. Chi phí hoạt động tài chính

9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

10.Thu nhập khác

11.Chi phí khác

12.Lợi nhuận khác

13.Tổng lợi nhuận trước thuế

14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

15.Lợi nhuận sau thuế

01

03

04

05

06

07

10

11

20

21

22

30

31

32

40

41

42

50

60

61

70

23 093 569 872

0

0

0

0

0

23 093 569 872

21 110 000 000

1 983 569 872

767 130 553

796 553 121

419 886 198

5 931 043

52 628 479

(46 697 433)

0

0

0

373 188 765

104 492 854

268 695 911

54

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối

Đơ

n vị tính: đồng

Ngày

CT

Số hiệu

CT

Nội dung chứng

từ

TKĐƯSố tiền Nợ Số tiền Có

Nợ Có

31/01 BK911

Dư đầu kỳ

K/c lãi SXKD

Cộng phát sinh

911 421

0

419 886 198

419 886 198

Dư cuối kỳ 419 886 198

10. Phân tích kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận

Để biết được tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty thì ta dựa vào

báo cáo kết quả kinh doanh của công ty để xem xét và để biết được tình hình

biến động của nó ta dựa vào số liệu của hai kỳ liên tiếp để đánh giá bởi trên

đó phản ánh đầy đủ các chỉ têu về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng như

các nhân tố ảnh hưởng. Dưới đây ta phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận

của công ty tháng 1/2005. Ta có bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh và mức biến động của các chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự thay đổi lợi

nhuận của công ty tháng 1/2005.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 55

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Chỉ tiêuMã

số

Số tiền Mức biến động

Tháng 12/2004 Tháng 1/2005 Số tuyệt đốiSố tương

đối (%)

Tổng doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu

- Chiết khấu thương mại

- Giảm giá hàng bán

- Hàng bán bị trả lại

- Thuế TTĐB, XNK

1. Doanh thu thuần

2.Giá vốn hàng bán

3.Lợi nhuận gộp

4.Chi phí bán hàng

5.Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.LN thuần từ hoạt động SXKD

7.DT hoạt động tài chính

8.Chi phí hoạt động tài chính

9.LN từ hoạt động tài chính

10.Thu nhập khác

11.Chi phí khác

12.Lợi nhuận khác

13.Tổng lợi nhuận trước thuế

14.Thuế thu nhập DN phải nộp

15.Lợi nhuận sau thuế

01

03

04

05

06

07

10

11

20

21

22

30

31

32

40

41

42

50

60

61

70

13 959 463 638

0

0

0

0

0

13 959 463 638

12 516 000 000

1 443 463 638

370 957 662

524 329 497

548 176 479

5 354 166

47 449 243

(42 095 077)

0

0

0

506 081 402

141 702 792

364 378 610

23 093 569 872

0

0

0

0

0

23 093 569 872

21 110 000 000

1 983 569 872

767 130 553

796 553 121

419 886 198

5 931 043

52 628 479

(46 697 433)

0

0

0

373 188 765

104 492 854

268 695 911

9 134 106 234

9 134 106 234

8 594 000 000

396 172 891

272 223 624

-4 602 356

-37 209 938

-95 682 699

65,43

65,43

68,66

106,8

51,92

-10,93

-26,26

-26,24

Từ kết quả ở trên ta thấy Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng

Đông Anh trong hai tháng 12/2004 và tháng 1/2005 tình hình tiêu thụ và lợi

nhuận có những biến động tương đối. Mặc dù tháng 1/2005 tổng giá vốn hàng

bán của công ty cao hơn rất nhiều so với tháng 12 song tổng lợi nhuận sau

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 56

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

thuế mà công ty thu được lại thấp hơn tháng 12. Điều này chứng tỏ doanh

nghiệp tuy đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn nhưng cùng với nó có những

chi phí và hoạt động khác phát sinh làm ảnh hưởng đến làm giảm tổng lợi

nhuận của công ty. Cụ thể như sau:

Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước tăng giảm đi

268 695 911 – 364 378 610 = -95 682 699(đồng)

Tương ứng với số tương đối giảm đi:

-95 682 699/364 378 610 = -26,24%

Sự giảm đi của lợi nhuận trong tháng này so với tháng trước do các nhân tố

ảnh hưởng sau đây:

- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu có quan hệ thuận cùng chiều với

tổng mức lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu tăng lên thì tổng mức lợi nhuận của

công ty cũng tăng lên một cách tương ứng và ngược lại nếu tổng doanh thu

giảm đi thì lợi nhuận cũng theo đó giảm đi. Bởi vậy, công ty cần phải có biện

pháp tăng doanh thu bằng hai cách: Tăng khối lượng hàng bán ra và tăng giá

bán.

Theo số liệu của công ty tháng 1/2005 và tháng 12/2004, ta thấy tổng

doanh thu của tháng 1so với tháng 12 tăng lên:

23 093 569 872 – 13 959 463 638 = 9 134 106 234 (đồng) với số tương đối

tăng lên 65,43% và đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty tăng lên

9134106234 đồng.

- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nuận của công ty. Bởi vậy, công

ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết

kiệm được chi phí bấy nhiêu và do đó tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp

cũng sẽ tăng lên bấy nhiêu.

Tháng 1/2005 giá vốn hàng bán của công ty tăng lên đáng kể là 8 594 000

000 đồng với số tương đối tăng lên 68,66% đã làm cho tổng mức lợi nhuận

của công ty giảm đi 8 594 000 000 đồng.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 57

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan trực

tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo

quản, tiền lương, khuyến mại.... Chi phí bán hàng càng giảm bao nhiêu, càng

tiết kiệm bao nhiêu thì lợi nhuận của công ty càng tăng lên. Bởi vậy công ty

muốn có lợi nhuận cao thì cần tìm mọi biện pháp làm giảm chi phí bán hàng.

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có chi phí bán hàng

của tháng 1/2005 quá cao, cao hơn rất nhiều so với tháng 12/2004 làm giảm

đi rất nhiều lợi nhuận của công ty.

Cụ thể: Chi phí bán hàng tăng lên 396 172 891đồng đã làm cho tổng lợi

nhuận của công ty giảm đi tương ứng là 396 172 891đồng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Thông thường chi phí quản lý doanh

nghiệp ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh. Song, nếu chi phí này

càng cao thì càng làm giảm tổng mức lợi nhuận. Công ty cổ phần tấm lợp

Đông Anh đã rơi vào tình trạng là chi phí quản lý doanh nghiệp không những

tăng mà còn tăng hơn nhiều: 272 223 624 đồng làm cho lợi nhuận của công ty

bị giảm đi tương ứng 272 223 624 đồng.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Nếu lợi nhuận này càng cao thì

càng làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó có tác động cùng chiều

với tổng lợi nhuận. Tháng 1/2005 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính

của công ty giảm đi 4 602 356 đồng làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi 4

602 356 đồng.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản

mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tính trên tổng thu nhập

do đó tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập càng cao cũng như nếu thu nhập

càng cao thì thuế càng cao và sẽ càng làm giảm lợi nhuận của công ty và

ngược lại. Với công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thì

thuế thu nhập doanh nghiệp tháng 1/2005 giảm đi 37209938 đồng làm lợi

nhuận tăng lên tương ứng là 37209938 đồng.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 58

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Tổng hợp tất cả các nhân tố làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty đã

làm lợi nhuận cuả công ty giảm đi là: 9 134 106 234 - 8 594 000 000 - 396

172 891 - 272 223 624 - 4 602 356 + 37209 938 = 95 682 699đồng

Như vậy ta thấy tháng 1/2005 Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh có

tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhiều, đó cũng là một xu hướng tốt vì nó

sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, nó cũng chứng tỏ doanh

nghiệp đang ngày càng đứng vững trên thị trường. Song, điều mà doanh

nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa là lợi nhuận của doanh nghiệp thấp

hơn mà nhất là doanh thu cao hơn nhiều mà lợi nhuận lại thấp hơn. Nguyên

nhân của nó có rất nhiều nhưng những nguyên nhân chủ yếu như đã phân tích

ở trên. Do đó công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm giá vốn

hàng bán, giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và tìm

cách tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Công ty cần phát huy hơn nữa khả

năng kinh doanh của mình để không những hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và

lợi nhuận mà còn đạt kết quả cao nhất, giúp công ty đứng vững trên thị trường

và ngày càng lớn mạnh.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 59

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

PHẦN III

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH

PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH.

I. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật liệu

xây dựng Đông Anh.

Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần tấm lợp

và vật liệu xây dựng Đông Anh, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình

hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu

thụ thành phẩm tại Công ty.

1. Ưu điểm

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh

hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và

việc bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế

nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn

mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng

Đông Anh đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị

máy móc thết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng

sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty

ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với

trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng

lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống

của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của

công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng

động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ

thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên

các lĩnh vực.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 60

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói

chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn

thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh

của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó

công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu

thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp

thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và

công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu

thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:

1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh

thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu

cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán

Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích

công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự

chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó

nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát

sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có

sẵn.

Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức

tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập

trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động

sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá

công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương

tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin.

1.2. Về chứng từ sổ sách:

Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán

hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi

chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 61

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

thực hiện khá trôi chảy. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công

ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành

phẩm, chi phí và doanh thu. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được

kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách

quan và tuân thủ các chứng từ.

Ngoài ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài

khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng

có từ đó giúp cho việc theo dõi được dễ dàng.

Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc

điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ

được lập và luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi

cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác.

1.3. Về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ:

Việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán thành phẩm được

chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của

thành phẩm từ đó quản lý được tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định

riêng cho từng loại thành phẩm, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch

toán được rõ ràng. Hạch toán doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng,

cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác hạch

toán chi phí, công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại

chi phí. Đối với chi phí bán hàng, công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan

đến tiền lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí bằng tiền khác riêng; với

chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân

viên quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ...

Điều này là rất hợp lý khi trong tháng công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 62

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến

động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn.

Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản

ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công

nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế

toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch

toán.

2. Một số hạn chế:

Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không

nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn

những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ

kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao

hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức

hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành

phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Những

hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau:

2.1. Về chứng từ sổ sách

Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu

tiền... nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ

nhật ký chung. Do đó dẫn đến tình trạng là số liệu trên sổ nhật ký chung dày

đặc, khó theo dõi, đặc biệt là khó theo dõi và kiểm soát được tình hình tiêu

thụ của Công ty.

Mặc dù hầu hết các sổ sách chứng từ của Công ty đều tuân theo chế độ

kế toán hiện hành song riêng sổ chi tiết TK131 lại khác. Thông thường mỗi

một sổ chi tiết chỉ mở riêng cho một đối tượng còn sổ cái là mở chung nhưng

ở đây sổ chi tiết TK131 lại theo dõi chung cho tất cả các đối tượng, không

tuân thủ chế độ kế toán hiện hành dẫn đến tình trạng khó theo dõi các đối

tượng công nợ, khó tổng hợp, dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn hoặc bỏ sót.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 63

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Ngoài ra, đáng lẽ chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để ngày nào

ghi sổ ngày đó sẽ dễ dàng cho việc định khoản, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, tránh tình trạng chồng chất nghiệp vụ phát sinh. Thế nhưng ở Công

ty hầu như đến cuối tháng thủ kho mới chuyển hoá đơn chứng từ lên phòng kế

toán, do vậy kế toán thành phẩm không theo dõi được số lượng thành phẩm

trong tháng và khiến cho công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng.

2.2. Về hệ thống tài khoản

Hiện nay, Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế

toán hiện hành, ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995

của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành và có sửa đổi mà không điều chỉnh tài

khoản để phù hợp với đặc điểm của Công ty, cũng như chưa tiến hành đổi

mới cho phù hợp với chế độ chung.

2.3. Về hạch toán thành phẩm

2.3.1. Về hạch toán chi tiết thành phẩm:

Để hạch toán chi tiết thành phẩm Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song

song. Tuy nhiên trên thực tế cả phòng kế toán, cả kho thành phẩm và phòng

kinh doanh tiếp thị của Công ty đều theo dõi số lượng thành phẩm nhập –

xuất - tồn gây ra tốn thời gian và tạo nên một sự trùng lặp không cần thiết.

2.3.2. Về hạch toán tổng hợp thành phẩm:

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên nhưng kỳ tính giá thành của Công ty lại là cuối tháng vì vậy kế toán

tổng hợp chỉ được tiến hành vào cuối tháng. Sau khi có giá thành do bộ phận

kế toán chuyển sang, khi đó kế toán mới tính giá vốn hàng bán, định khoản và

ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái có liên quan. Vì vậy dẫn đến tình trạng

trong tháng thì mặc dù có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng lại không thể

hạch toán, công việc phân bố không đều trong tháng mà bị dồn vào cuối

tháng. Chính điều này cũng là một hạn chế rất lớn làm ảnh hưởng đến chất

lượng công việc cũng như việc theo dõi sự biến động của thành phẩm.

2.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 64

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

- Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán

Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá đáng lẽ kế

toán vừa định khoản để phản ánh giá vốn hàng bán, vừa định khoản ghi nhận

doanh thu để thấy được sự biến động của thành phẩm cũng như theo dõi được

doanh thu của số sản phẩm xuất bán đồng thời sẽ đảm bảo được trình tự ghi

chép. Tuy nhiên ở Công ty kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá

vốn hàng bán thì để đến cuối tháng sau khi tính được giá vốn mới dịnh khoản.

Như vậy vừa không đảm bảo được trình tự ghi chép kế toán về ghi

doanh thu và giá vốn, vừa dẫn đến tình trạng khó theo dõi, quản lý.

- Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu hàng tháng của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng

Đông Anh là tương đối lớn, số lượng khách hàng ngày càng đông, để khuyến

khích khách hàng Công ty sử dụng chính sách giảm giá hàng bán đối với

khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán

ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn là rất đúng, nó sẽ biện pháp tích

cực để lôi kéo khách hàng, giảm chiếm dụng vốn. Nhưng việc công ty hạch

toán khoản giảm giá này vào bên Nợ TK511 là không đúng và cũng không

thể coi đây là khoản giảm giá hàng bán được mà phải coi đây là khoản chiết

khấu. Mặc dù hiện nay số lượng khách thanh toán ngay, thanh toán trước

hạn... để được hưởng giảm giá là ít nhưng Công ty còn hoạt động lâu dài, biết

đâu sau này lại có sự thay đổi, số lượng khách hàng quen thuộc nhiều lên theo

thời gian, lượng khách hàng thanh toán ngay lại tăng lên..., do đó Công ty

không nên hạch toán chung ghi Nợ TK511 vì như vậy dẫn đến tình trạng khó

theo dõi sau này và không đúng theo chế độ kế toán hiện hành vì đáng lẽ như

vậy phải hạch toán vào tài khoản chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương

mại, còn giảm giá hàng bán chỉ sử dụng khi hàng không đúng mẫu mã, kém

phẩm chất hoặc giao hàng không đúng thời hạn...

- Về hạch toán các khoản phải thu

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 65

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Đây là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động của Công

ty. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty bởi nó

ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu

quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn để khách hàng

chiếm dụng vốn quá lớn so với tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng

khách hàng nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng

vốn của công ty.

Ngoài ra khi hạch toán chi tiết các khoản phải thu của khách hàng công

ty nên hạch toán và ghi sổ chi tiết rõ ràng, theo dõi cho từng đối tượng công

nợ, ngày chứng từ phát sinh trên TK131 cho từng đối tượng.

- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Mặc dù ở Công ty có rất nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm có thể bán

cho công trình, có thể bán cho đại lý, bán cho cửa hàng... nhưng hầu như đều

bán theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán hàng hoá. Hơn nữa, do đặc

điểm của sản phẩm là tấm lợp, phục vụ cho xây dựng nên có những tháng

công trình xây dựng nhiều, hợp đồng nhiều và ngược lại có những tháng ít

dẫn đến doanh thu giữa các tháng khác nhau, có tháng nhiều và có tháng ít.

Do đó, nếu tháng nào Công ty cũng kết chuyển toàn bộ chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả trong

tháng sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp bởi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng

tháng ở Công ty là rất lớn. Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp lại không chi tiết cho từng loại sản phẩm nên rất khó theo dõi và như

vậy sổ chi tiết chi phí và sổ cái hai loại chi phí đó giống nhau. Công ty cần có

một giải pháp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho

hợp lý sao cho phản ánh đúng nhất hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.

- Về việc xác định kết quả tiêu thụ:

Công ty chỉ có hai loại sản phẩm chính là tấm lợp AC và tấm lợp KLM, số

lượng nghiệp vụ phát sinh cho hai loại sản phẩm này là nhiều và công ty luôn

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 66

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

sản xuất với khối lượng rất lớn, việc tiêu thụ hai loại sản phẩm này quyết định

sự sống còn của Công ty vì vậy việc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của

từng loại sản phẩm để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý cho từng loại sản phẩm

đảm bảo việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất là điều mà doanh nghiệp cần phải

ưu tiên quan tâm. Mà hiện nay việc theo dõi và đánh giá kết quả tiêu thụ của

công ty mới chỉ thực hiện tổng hợp chung cho cả hai loại sản phẩm mà chưa

theo dõi và tính ra kết quả riêng cho từng loại do đó không đánh giá được

hiệu quả chính xác của từng loại sản phẩm vì vậy việc điều chỉnh trong sản

xuất còn chưa hợp lý và chưa mang lại hiệu quả cao nhất.

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm,

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

1. Nâng cao chất lượng sản phẩm

Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thoả mãn của con người

cũng tăng lên, không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao hơn cả

về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được

quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Chính bởi lẽ đó

mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thì phải có biện

pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng việc năng động trong tìm kiếm các

nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt bằng cách: duy trì các bạn

hàng cũ uy tín, đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hàng mới có thể cung cấp

nguyên vật liệu mới với chất lượng tốt hơn. Thực hiện tốt việc áp dụng chế độ

khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất để có thể đổi mới nâng cấp máy

móc kịp thời đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm về màu sắc,

kiểu dáng, lớp mạ, độ dầy...

2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra

Không chỉ có chất lượng mà giá cả cũng là yếu tố cần quan tâm khi sản xuất

sản phẩm. Bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành cũng quá cao thì

cũng không đạt được hiệu quả tiêu thụ cao, người tiêu dùng sẽ không thể mua

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 67

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

với số lượng lớn và nhất là trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày một gay

gắt này thì điều đó lại càng khó khăn hơn. Khách hàng sẽ đi tìm sản phẩm

thay thế, giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Vì thế công ty cần phải tìm

ra giải pháp để giảm giá thành sản xuất nhưng chất lượng không giảm bằng

cách: tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng đúng định mức vật tư, giảm hao hụt

trong định mức, đối với các hao hụt ngoài định mức phải quy định rõ ràng về

trách nhiệm đền bù để người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc

của mình, năng động trong tìm kiếm nguồn hàng mới giá rẻ mà đảm bảo chất

lượng.

3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng

- Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu

thị trường một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt

đối không làm theo cảm tính. Công ty nên thu thập thông tin trên thị trường

về chủng loại hàng hoá mà công ty kinh doanh cũng như sự thích ứng của sản

phẩm sản xuất ra trên thị trường như thế nào. Người làm công tác này không

chỉ làm tại chỗ, bàn và phân tích các số liệu sẵn có mà phải năng động, tích

cực đi sâu vào địa bàn thực tế. Các thông tin phải phản ánh được những vấn

đề của thị trường về hàng hoá, giá cả, cung cách phục vụ biến động của thị

trường, xu thế của người tiêu dùng... cụ thể là phải nắm vững đặc điểm từng

khu vực thị trường, phải trả lời được các câu hỏi: Khách hàng khen, chê sản

phẩm ở điểm nào; sản lượng từng thời kỳ nhất định thay đổi như thế nào; giá

cả đã hợp lý chưa; khách hàng có yêu cầu gì về dịch vụ hoặc cách thức bán

hàng? Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ cho người sản xuất có cái nhìn tổng

thể về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tìm ra phương thức sản xuất

và bán hàng cho phù hợp.

- Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các

hình thức khuyến mại như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách

hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty

nên thưởng thêm cho những khách hàng mua nhiều, quen thuộc vào cuối kỳ

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 68

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

và hình thức thưởng nên thông báo trước để làm mục tiêu phấn đấu cho khách

hàng...

- Với các khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở

với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng

cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm

dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.

- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua đội ngũ bán hàng chuyên

nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Đi

sâu vào từng công trình dự án, các sở đầu tư và các chủ thầu xây dựng để tìm

kiếm đơn đặt hàng. Công ty cũng nên có các hình thức thưởng cho các nhân

viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để động viên tinh thần

trách nhiệm làm việc của họ.

- Công ty nên tổ chức mạng lưới bán hàng trên cơ sở nghiên cứu các thị

trường phân phối sản phẩm và các kênh giao, nhận, kết thúc quá trình sản

xuất kinh doanh. Đồng thời nên mở rộng hình thức bán hàng tại các bộ phận

giới thiệu sản phẩm để thu thập được nhiều thông tin từ phía khách hàng làm

cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn, vừa tránh tình trạng khách hàng phải

chờ đợi tại công ty vào những ngày sốt tấm lợp.

- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm như

quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên báo chí, tham

gia các hội trợ triển lãm...

III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần

tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

1. Đối với chứng từ, sổ sách

Công ty nên sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền

để giảm bởt số lượng nghiệp vụ ghi vào sổ nhật ký chung để giảm bớt sự dày

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 69

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

đặc khó theo dõi của nhật ký chung. Ngoài ra nhìn vào nhật ký bán hàng ta

cũng có thể thấy ngay được doanh thu bán hàng trong ngày của Công ty.

Mẫu sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền như sau:

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 70

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Bảng số 19

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

NHẬT KÝ BÁN HÀNG

Tháng..... năm......

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Phải thu từ

người mua

(Ghi Nợ)

Ghi Có TK doanh thu

SH NTHàng

hoá

Thành

phẩmDịch vụ

Số trang trước

chuyển sang

Cộng chuyển sang

trang sau

Ngày... tháng... năm

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng số 20

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

NHẬT KÝ THU TIỀN

Tháng... năm...

NT

ghi

sổ

Chứng từ Diễn giải Ghi

Nợ

TK

Ghi Có các TK

SH NT Tài khoản khác

Số tiền Số

hiệu

Số trang trước chuyển

sang

Cộng chuyển sang

trang sau

Ngày...... tháng...... năm.........

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 71

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn

vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Về sổ sách, Công ty nên thiết kế chế mẫu sổ sách giống như chế độ do

Bộ Tài Chính ban hành. Đặc biệt với TK131, ở công ty số lượng nghiệp vụ

phát sinh trên tài khoản này nhiều do đó Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi

cho từng khách hàng chứ không nên theo dõi chung trên cùng một sổ chi tiết

như vậy vừa không đúng chế độ kế toán hiện hành, vừa khó theo dõi và khó

quản lý công nợ của từng khách hàng. Mẫu sổ chi tiết TK131 như sau:

Bảng số 21

Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

SỔ CHI TIẾT TK131

Đối tượng:..............

Tháng...... năm........

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải TKĐƯ

Thời hạn được chiết khấu

Số phát sinh

Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

1.Số dư đầu kỳ

2.Số phát sinh

trong kỳ

..............

Cộng số phát sinh

3. Số dư cuối kỳ

Ngày.......tháng........ năm.........

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Hiện nay, Công ty đang còn tồn tại tình trạng là chứng từ bị dồn vào

cuối kỳ kế toán và chưa được vào sổ sách để theo dõi. Do vậy công ty nên có

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 72

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

quy định, định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày thủ kho phải chuyển hoá đơn lên

phòng kế toán để ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình

nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, tránh tình trạng công việc phân bổ không

đều, dồn công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

2. Về hệ thống tài khoản

Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài

chính mà chưa có sự sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các

tài khoản cấp hai để dễ dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc

điểm hoạt động của đơn vị mình. Ví dụ: tại Công ty chỉ sản xuất hai loại sản

phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM và công ty chỉ sử dụng TK155 để theo

dõi chung cho cả hai sản phẩm, như vậy sẽ khó theo dõi hơn hoặc định khoản

sẽ phức tạp hơn nếu như Công ty mở tài khoản cấp hai thành TK1551: Tấm

lợp AC, 1552: Tấm lợp KLM sẽ khoa học hơn rất nhiều.

3. Về hạch toán thành phẩm

3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm:

Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm ở Công ty cả

phòng kế toán, tại kho và cả phòng kinh doanh tiếp thị đều theo dõi. Điều này

là không cần thiết vì số liệu trùng lặp tốn thời gian. Như vậy có thể chỉ cần

phòng kế toán và tại kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm mà

không cần phòng kinh doanh tiếp thị phải làm vấn đề này như vậy sẽ giảm tải

khối lượng công việc cho phòng kinh doanh mà vẫn đảm bảo theo dõi được

chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho thành phẩm.

3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:

Thực tế tại công ty kỳ tính giá thành là vào cuối tháng do đó dẫn đến tình

trạng dồn công việc vào cuối tháng, gây khó khăn cho công việc và dễ để xảy

ra sai sót khi nghiệp vụ quá nhiều . Vì vậy, kế toán nên sử dụng giá thành kế

hoạch làm giá hạch toán hàng ngày. Giá thành kế hoạch có thể là mức giá

ước lượng của công ty hoặc là giá thực tế của kỳ trước...

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 73

Page 74: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Cuối tháng khi tính được giá thành thực tế sản phẩm nhập kho, kế toán

xác định hệ số giá để điều chỉnh giá hạch toán theo giá thành thực tế thành

phẩm xuất kho.

Giá thực tế thành phẩm nhập kho = Giá hạch toán thành phẩm xuất kho

X Hệ số giá

Hệ số giá = (Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành

phẩm nhập trong kỳ)/(Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế

thành phẩm nhập trong kỳ)

4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

4.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn

Khi có nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm để đảm bảo đúng

trình tự ghi chép và để tiện cho việc theo dõi doanh thu, thành phẩm và giá

vốn thành phẩm, công ty nên vừa định khoản để xác định doanh thu của số

sản phẩm tiêu thụ, vừa ghi định khoản giá vốn của số thành phẩm xuất bán:

Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ:

Nợ TK111, 112, 131... : Tổng giá thanh toán

Có TK511 : Doanh thu số thành phẩm bán ra

Có TK3331 : Thuế GTGT đầu ra

Đồng thời kế toán ghi:

Nợ TK632 : Giá vốn của số thành phẩm bán ra

Có TK155 : Gía thành của số thành phẩm xuất kho

4.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Để đảm bảo sự thống nhất về tài khoản cũng như để dễ quản lý, dễ theo dõi

và để đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành công ty nên hạch toán riêng

khoản giảm giá hàng bán hiện tại công ty đang hạch toán bên Nợ TK511 sang

hai tài khoản là TK521 và TK635. Với các khoản giảm do khách hàng mua

thường xuyên ổn định và mua với số lượng lớn thì hạch toán vào TK521-

chiết khấu thương mại, còn giảm giá với khách hàng thanh toán ngay hoặc

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 74

Page 75: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

thanh toán trước hạn thì đó là khoản chiết khấu thanh toán và hạch toán vào

TK635-chi phí hoạt động tài chính.

+ Khi công ty chấp nhận chiết khấu thanh toán cho người mua khi

người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng, kế toán ghi:

Nợ TK635: Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng

Có TK111, 112, 131... : Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách

hàng

+ Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi:

Nợ TK521 : Chiết khấu thương mại chấp thuận cho

khách hàng

Nợ TK331 : Thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu

Có TK111, 112, 131...: Tổng số chiết khấu thương mại

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại sang

TK511:

Nợ TK511 : Tổng số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ

Có TK521 : Kết chuyển chiết khấu thương mại

4.3. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng

Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, công ty nên thực hiện thường

xuyên hơn chiết khấu thanh toán với khách hàng đồng thời nên tăng tỷ lệ

chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán ngay. Đối với

một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng,

cuối niên độ kế toán công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó

đòi.

+ Mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi được xác định theo một

trong hai phương pháp sau:

Phương pháp kinh nghiệm: Đây là phương pháp mang tính định tính

cao, trên cơ sở phân tích tính chất các khoản phải thu và dựa vào hoạt động

kinh nghiệm nhiều năm, kế toán ước tính tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi trên

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 75

Page 76: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

doanh số hàng bán chưa thu được tiền hoặc trên tổng số các khoản phải thu

hiện hành.

Số dự phòng cần lập cho năm tới = Tổng doanh số bán chịu X Tỷ lệ

phải thu khó đòi ước tính

Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế: Cuối kỳ

công ty rà soát lại các khoản phải thu quá hạn, phân tích khả năng thanh toán

của khách hàng , lập bảng phân tích các khoản phải thu theo thời gian. Kế

toán ước tính tỷ lệ phải thu khó đòi dựa trên thời gian quá hạn, nếu khoản nợ

quá hạn càng lâu thì tỷ lệ phải thu khó đòi càng lớn và lập bảng ước tính các

khoản phải thu khó đòi.

Sốdự phòng cần lập cho khách hàng đáng ngờ i = Số nợ phải thu của

khách hàng đáng ngờ i X Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng i

+ Trình tự hạch toán

Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến

mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính toán xác định

mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:

Nợ TK6426

Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi

Cuối niên độ kế toán sau, nếu số dự phòng cần lập < số dự phòng đã

lập thì kế toán tiến hành hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi còn lại:

Nợ TK139

Có TK6426

Ngược lại nếu số dự phòng cần lập > số dự phòng đã lập thì kế toán

tiến hành trích lập bổ xung. Đồng thời kế toán tiếp tục tính và xác định mức

trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi ở niên độ kế toán sau.

+ Trong niên độ kế toán tiếp theo kh thu hồi hay xoá sổ các khoản nợ

phải thu đã lập dự phòng, sau khi trừ đi số tiền đã thu, số thiệt hại còn lại sẽ

được trừ vào dự phòng sau đó trừ tiếp vào chi phí quản lý:

Nợ TK111, 112

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 76

Page 77: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Nợ TK139 : Trừ vào dự phòng

Nợ TK6426 : Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 131, 138...: Toàn bộ số nợ xoá sổ

Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK004- Nợ khó đòi đã xử lý

Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã lập dự phòng nhưng nay lại

thu được thì kế toán hoàn nhập dự phòng đã lập:

Nợ TK139

Có TK6426

4.4. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty cổ phần tấm lợp

và vật liệu xây dựng Đông Anh phát sinh không đều giữa các tháng. Bởi vậy

nếu sau khi xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

mà kế toán kết chuyển toàn bộ sang TK911 thì sẽ không phản ánh chính xác

được kết quả tiêu thụ thành phẩm. Do đó công ty cần phải có tiêu thức phân

bổ hợp lý để phản ánh chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của

mình. Nghĩa là tính xem tỷ lệ một đồng doanh thu thì phải chi ra bao nhiêu

đồng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này muốn xác

định được thì phải căn cứ vào tổng doanh thu và tổng chi phí bán hàng, chi

phí quản lý doanh nghiệp của năm trước.

Ví dụ: Tổng doanh thu năm 2004: 1125 532 440 464

Tổng chi phí bán hàng trong năm 2004: 4 419 013 098

Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2004: 4 785 888 144

Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu cả năm = 4 419 013 098/125 532 440

464 x 100 =3,5%

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu cả năm = 4 785 888

144/125 532 440 464 x 100 = 3,8%

Với tỷ lệ phân bổ như trên, hàng tháng căn cứ vào doanh thu của Công

ty kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

trong tháng vào TK911 theo công thức:

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 77

Page 78: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

CPBH phân bổ vào TK911 = Tỷ lệ CPBH x Doanh thu trong tháng

CPQLDN phân bổ vào TK911= Tỷ lệ CPQLDN x Doanh thu trong tháng

Sau đó kế toán so sánh giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp đã phân bổ vào TK911 với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp thực tế phát sinh. Lúc này sẽ xảy ra hai trường hợp

+ Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 nhỏ hơn chi phí bán hàng

thực tế phát sinh thì kế toán ghi:

Nợ TK911: Chi phí bán hàng phân bổ

Nợ TK1422: Phần chênh lệch

Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh

+ Nếu chi phí bán hàng phân bổ vào TK911 lớn hơn chi phí bán hàng

thực tế phát sinh thì kế toán ghi:

Nợ TK 911: Chi phí bán hàng phân bổ

Có Tk1422: Phần chênh lệch

Có TK641: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh

Như vậy thông qua tài khoản 1422 kế toán phản ánh một phần chi phí

bán hàng vào TK911, lúc đó việc xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ

phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh sẽ chính xác hơn.

Với chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cũng tiến hành tương tự chi

phí bán hàng. Kế toán cũng xác định phần chi phí quản lý doanh nghiệp được

kết chuyển vào trong tháng và phần chênh lệch kế toán cũng phản ánh vào

TK1422

Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005, chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh

như sau:

+ Chi phí bán hàng: 23 093 569 872 x 3,5% = 808 274 945đ

Như vậy chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 là: 808 274 945đ; số

còn lại (808 274 945 - 767 130 553) = 41 144 392 hạch toán vào bên Có

TK1422 để tiếp tục phân bổ.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 78

Page 79: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 23 093 569 872 x 3,8% = 877 555

655đ

Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 là

877555655đ số còn lại (877 555 655 - 796 553 121) = 81 002 534đ hạch

toán vào bên Có TK1422 để tiếp tục phân bổ.

Theo đó, kết quả kinh doanh tháng 1 năm 2005 được tính lại như sau:

23 093 569 872 – (21 110 000 000 + 808 274 945 + 877 555 655)

=297739270đ

Chênh lệch so với cách tính bình thường là: (419886198 –297739270)=

122146928đ

Vậy, nếu thực hiện theo tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp như trên thì trong tháng 1 năm 2005 tổng lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất của Công ty sẽ là 297739270đ

4.5. Về việc xác định kết quả tiêu thụ

Công ty nên lập báo cáo và xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng

loại sản phẩm là tấm lợp AC và tấm lợp KLM.

Việc xác định được kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm sẽ giúp

nhà quản lý có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về kết quả đạt được của từng

loại sản phẩm để từ đó đề xuất ra các chiến lược kinh doanh mới đem lại hiệu

quả cao nhất. Vì vậy Công ty nên tiến hành xác định kết quả tiêu thụ theo

từng sản phẩm. Muốn vậy công ty cần phải phân bổ được chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp được cho từng loại sản phẩm trên cơ sở tỷ lệ giá

vốn hàng bán của từng loại sản phẩm

Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm = Giá vốn hàng bán của

từng loại sản phẩm/ Tổng giá vốn hàng bán trong tháng

Chi phí bán hàng phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí bán

hàng trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 79

Page 80: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm = Tổng

chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng x Tỷ lệ giá vốn hàng bán của từng

loại sản phẩm

Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2005 kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu

thụ của sản phẩm tấm lợp AC như sau:

+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán sản phẩm TLAC:

= 17727500000/21110000000 = 84%

+ Chi phí bán hàng phân bổ cho sản phẩm TLAC:

808 274 945 x 84% =678 950 954đ

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm TLAC:

877 555 655 x 84% = 737 146 750đ

Như vậy kết quả kinh doanh của sản phẩm tấm lợp AC được tính như

sau:

= (18 802 059 884 - 17 727 500 000 - 678 950 954 - 737 146 750)

= -341 537 824đ

Vậy nếu tính theo cách này ta sẽ thấy việc tiêu thụ thành phẩm là tấm

lợp AC trong tháng 1 lỗ. Nếu cứ để nguyên theo báo cáo tổng hợp của cả hai

loại sản phẩm thì ta chỉ thấy doanh nghiệp lãi mà không thấy ngay được việc

tiêu thụ tấm lợp AC không mang lại hiệu quả như vậy. Do đó việc tách để xác

định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm giúp cho Công ty trên cơ sở đó

đề xuất ra các giải pháp kinh doanh kịp thời để mang lại lợi nhuận cao hơn

cho doanh nghiệp mình.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 80

Page 81: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

KẾT LUẬN

Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ

hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi

các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải

thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục

tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư,

chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành

phẩm của doanh nghiệp.

Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán thành phẩm,

tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng

vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị

trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận

cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp

đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu

với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật

liệu xây dựng Đông Anh, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các

cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Quý

em đã đi sâu tìm hiểu kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả tiêu thụ tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp

với thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn

thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn

ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên chuyên đề của em không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô

cũng như các cán bộ phòng kế toán trong công ty để chuyên đề của em được

hoàn thiện hơn.

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 81

Page 82: Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD

Chuyªn ®Ò thùc tËp

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh

Quý cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu

xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Hoàng Diệu Ly

http://lopketoantruong.com

Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D 82