23
Danh sách nhóm: 1. Nguyễn Thị Nghĩa 2. Nguyễn Thị Cúc 3. Nguyễn Thị Hồng Thương 4. Nguyễn Phạm Trâm Anh 5. Vũ Hồng Ngọc Tuyết 6. Ngô Thị Hồng Nhung GVHD: Th.S QUÁCH THỊ BỬU CHÂU

Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Danh sách nhóm:

1. Nguyễn Thị Nghĩa

2. Nguyễn Thị Cúc

3. Nguyễn Thị Hồng Thương

4. Nguyễn Phạm Trâm Anh

5. Vũ Hồng Ngọc Tuyết

6. Ngô Thị Hồng Nhung

GVHD: Th.S QUÁCH THỊ BỬU CHÂU

Page 2: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Thị trường xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam

Thị trường nhập khẩu gốm sứ mỹ nghệ Nhật Bản

Phân tích lợi thế cạnh tranh theo môhình kim cương của Michael Porter

NỘI DUNG

Page 3: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GỐM SỨ MỸ NGHỆ VIỆT NAM

Thủ công mỹ nghệ

Xuất khẩu hàng thủcông mỹ nghệ xếp thứ

2 Châu Á.

Tốc độ xuất khẩutrung bình 13%.

Gốm sứ mỹ nghệ

Xuất khẩu tới 19 quốcgia trên thế giới.

Mục tiêu 2015 chiếm30% tổng kim ngạch

xuất khẩu.

Page 4: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

33

30

17

812

THỦ CÔNG MỸ NGHỆ (MỤC TIÊU XUẤT KHẨU 2015)

%

Mây tre lá

Gốm sứ

Dệt thủ công

Gỗ chạm khảm và gia dụng

Khác

THỊ TRƯỜNG GỐM SỨ MỸ NGHỆ VIỆT NAM

Page 5: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

KNXK T6/2014 KNXK T6/2013 % so sánh

TỔNG KN 246.061.697 220.174.333 11,76

NHẬT BẢN 42.885.180 35.983.914 19,18

ĐÀI LOAN 32.120.009 31.896.476 0,70

HOA KÌ 26.130.476 22.593.626 15,65

THÁI LAN 16.740.320 16.026.559 4,45

ANH 11.046.839 6.962.607 58,66

HÀN QUỐC 10.360.347 8.194.671 26,43

ĐỨC 6.997.507 11.056.686 -36,71

OXTRAYLIA 5.551.745 5.351.171 3,75

PHÁP 4.621.380 5.487.197 -15,78

HÀ LAN 4.402.748 1.699.094 159,12

Thống kê sơ

bộ của TCHQ

về thị trường

xuất khẩu sản

phẩm gốm sứ

6 tháng 2014

ĐVT: USD

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỐM SỨ MỸ NGHỆ VIỆT NAM

Nhật Bản

chiếm 17.4%

thị phần

Page 6: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

CƠ SỞ CHỌN NHẬT BẢN LÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

Tình hình xuất khẩu Gốm Sứ Mỹ Nghệ qua Nhật Bản : Trước giờNhật Bản vẫn là nước mà Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất. Kim ngạch xuấtkhẩu qua họ ngày càng tăng, họ có xu hướng chuyển đơn hàng từ TrungQuốc qua mình.

Cơ hội: Hợp tác lâu dài vì lòng trung thành với sản phẩm xanh, có thểđược các công ty Nhật Bản giới thiệu rộng rãi. Xu hướng cần nhập khẩunhiều hơn Gốm Sứ Mỹ nghệ vì lao động Nhật Bản dịch chuyển vào ngànhcông nghệ cao.

Sự tương đồng: Văn hóa, địa lý khá giống nhau nên dễ hơn trong việctruyền tải thông điệp trên sản phẩm.

Page 7: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

CƠ SỞ CHỌN MALAYSIA LÀ NƯỚC CẠNH TRANH

Tình hình hiện tại: Malaysia chỉ đứng sau Việt Nam về kim ngạch xuấtkhẩu gốm sứ mỹ nghệ vào Nhật Bản. Đầu tư cho Gốm Sứ Mỹ nghệ củaMalaysia ngày càng được đẩy mạnh.

Nhiều cơ hội: Malaysia có xu hướng dịch chuyển lao động vào ngành côngnghệ cao nên Việt Nam có thể cạnh tranh về mặt nguồn nhân lực. Văn hóaViệt Nam tương đồng với Nhật Bản nhiều hơn so với Malaysia. Với nhữngquy tắc, yêu cầu trong làm ăn với người Nhật Bản thì nền chính trị ViệtNam ổn định hơn nên đáp ứng tốt hơn so với Malaysia.

Page 8: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU GỐM SỨ MỸ NGHỆ CỦA NHẬT BẢN

Hàng năm, Nhật bản nhập

khẩu hơn 1 tỷ USD đồ Gốm

sứ mỹ nghệ.

Tính đến năm 2012, Việt

Nam đứng thứ 4 trong thị

trường nhập khẩu gốm sứ

mỹ nghệ của Nhật Bản.

Có xu hướng chuyển sang

nhập khẩu Gốm sứ Mỹ

nghệ của Việt Nam.

Page 9: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA MICHAEL PORTER

Chiến lược, cấu trúc

và cạnh tranh trong

nước của công ty

Yếu tố

thâm dụng

Yếu tố

nhu cầu

Những ngành công

nghiệp hỗ trợ và liên

quan

hội

Chính

phủ

Page 10: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

YẾU TỐ THÂM DỤNGNguồn nhân lực

GDP/ NGƯỜI

1902 USD

10412 USD

NĂNG SUẤT LĐ

Trình độkhông đồngđều, năng

suất chưa cao

Năng suấtcao gấp 5 lần

LỰC LƯỢNG LĐ

52,93 triệu

13,19 triệu

CHẤT LƯỢNG LĐ

3,97/10

5,59/10

CHI PHÍ LĐ

Lương tốithiểu 2,7 triệu

đồng

lương tốithiểu 5,5 –

6,1 triệu đồng

Cả Việt Nam và Malaysia đều có nguồn nhân lực dồi dào,

nhưng Việt Nam có lợi thế hơn về chi phí lao động rẻ.

Còn Malaysia có lợi thế về năng suất lao động.

Page 11: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

YẾU TỐ THÂM DỤNGTài nguyên

Đường bờ biển

3260 km

4675 km

Khoảng cách đếnTokyo

3655 km

5309 km

Trữ lượng cao lanh

640 triệu tấn

117 triệu tấn

Việt Nam và Malaysia đều có lợi thế giao thương với các quốc gia nhờ bờ biển dài, vị trí

thuận lợi, tuy nhiên Việt Nam có lợi thế hơn vì tiết kiệm được chi phí và thời gian vận

chuyển. Và cả về nguồn tài nguyên khoáng sản cho sản xuất gốm sứ.

Page 12: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Giáo dục:

Hệ thống đào tạo hiện

đại, chất lượng cao.

Trình độ áp dụng

công nghệ

Trong ngành gốm sứ:

Sử dụng công nghệ

hiện đại

Giáo dục:

Hệ thống đào tạo chưa

đồng đều.

Trình độ áp dụng

công nghệ

Trong ngành gốm sứ:

Chưa bắt kịp công

nghệ hiện đại.

YẾU TỐ THÂM DỤNG

Nguồn

tri thức

Malaysia có lợi thế hơn về chất lượng giáo dục và áp dụng

công nghệ hiện đại trong sản xuất.

Page 13: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

• Còn yếu kém

và chưa đồng

đều.

• Có những làng

nghề lâu đời.

• Xếp hạng thứ

119/148

• Thuộc loại phát

triển và hiện đại.

• Cơ sở sản xuất

hiện đại, được

cơ giới hóa.

• Xếp hạng thứ

29/148

YẾU TỐ THÂM DỤNG

Cơ sở hạ tầng

Malaysia có lợi thế hơn Việt Nam về cơ sở hạ tầng.

Page 14: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Vốn:

Được sự quan tâm

của Tổng công ty

phát triển thủ công

mỹ nghệ (MHDC).

Lãi suất:3,25%

Vốn:

Được sự hỗ trợ

đầu tư của chính

phủ nhưng lượng

vốn còn thấp, khó

tiếp nhận, thủ tục

vay khó khăn.

Lãi suất: 9%

YẾU TỐ THÂM DỤNG

Nguồn vốn

Việt Nam được hỗ trợ về chính sách vốn tuy nhiên

lãi suất của Việt Nam cao hơn nhiều so với Malaysia

Page 15: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

• Cân nhắc kỹ càng khi mua

• Quan tâm hơn đến chất lượng

đồ gốm sứ

• Mong muốn mẫu mã đa dạng

và tinh xảo

• Thương hiệu là một yếu tố ảnh

hưởng

• Phức tạp và phụ thuộc lớn vào

văn hóa và tôn giáo.

• Hoa văn tinh xảo và độc đáo

• Nghiêm cấm miêu tả hình

dáng con người trên gốm sứ.

Nên không đòi hỏi nhiều ở họa

tiết.

Từ nhu cầu khắt khe hơn về mẫu mã, chất lượng, Việt Nam có lợi

thế hơn trong việc tạo cơ hội thiết kế sản phẩm đa dạng hơn.

YẾU TỐ NHU CẦU

Đặc trưng cấu

thành nhu cầu

Page 16: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

YẾU TỐ NHU CẦU

Quy mô phát

triển nhu cầu

• Xu hướng sử dụng

chuyển từ hàng

nhập khẩu sang

hàng sản xuất

trong nước.

• Xu hướng chuyển

từ sử dụng hàng

nhập khẩu sang

hàng sản xuất

trong nước.

Cả hai nước đều có lợi thế khi quy mô nhu cầu trong

nước đang tăng dần theo nhu cầu của thị trường quốc tế

Page 17: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Phương pháp

kéo đẩy

• 60.000 người Việt

Nam sống ở Nhật Bản

• Xu hướng tăng

• 8000 người Malaysia

sống ở Nhật Bản

• Xu hướng giảm

Việt Nam có lợi thế kéo xuất khẩu vào

thị trường Nhật Bản hơn Malaysia.

YẾU TỐ NHU CẦU

Page 18: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ & LIÊN QUAN

NGUYÊN PHỤ LIỆU

Nhiều mỏ khoángsản chất lượng cao, trử lượng lớn.

Công nghiệp hóachất phát triểnmạnh.

Số lượng mỏkhoáng sản và trữlượng khoáng sảnkhá lớn.

SX MÁY MÓC THIẾT BỊ

Phát minh ra lò nunggốm sứ sử dụng gas.

Giá lò nung sử dụng gas trong nước rẻ hơn 50%.

giảm chi phí sản xuất.

Trình độ cơ giới hóađược áp dụng rất cao. Sửdụng lò đốt dầu có buồnglớn.

giảm nhân công vànhiệt lượng.

GIAO THÔNG VẬN TẢI

Đường biển: số lượnghàng không hạn chế.

Đường biển: số lượnghàng không hạn chế, cảngbiển phát triển.

VN có lợi thế hơn trong ngành Nguyên phụ liệu nhưng lại kém hơn Malaysia ở sự

hỗ trợ của ngành sản xuất máy móc thiết bị và GTVT

Page 19: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

CHIẾN LƯỢC, CẤU TRÚC & CẠNH TRANH

Đầu tư vào công nghệ chưa cao.

Có 14 làng nghề Gốm sứ Mỹnghệ truyền thống, khoảng1000 nhà máy sản xuât khắp cảnước.=> Thúc đẩy sự cải tiến côngnghệ và đa dạng kiểu dáng mẫumã trong sản xuất..

Quy mô hộ gia đình, cơ sở sảnxuất nhỏ lẻ, phân tán

Trình độ cơ giới hóa cao.

Ít làng nghề truyền thống, thiếu nhân công tay nghề cao. Các cơ sở sản xuất thiếu đoàn kết trong hoạt động ngoại thương.=> thích ứng chậm với sự thayđổi của thị trường nên mẫu mãkém đa dạng.

Quy mô lớn, chủ yếu hoạt độngdưới hình thức doanh nghiệp

Việt Nam có lợi thế hơn trong yếu tố cấu trúc và cạnh tranh vì khả năng thúc đẩy việc

thiết kế đa dạng mẫu mã cao hơn. Chiến lược phát triển: Malaysia có sự đầu tư cao hơn.

Page 20: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

CHÍNH PHỦ

Page 21: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách

hỗ trợ ngành gốm sứ mỹ nghệ hơn Chính

phủ Malaysia, đó chính là cơ hội để

gốm sứ Việt Nam phát triển.

CHÍNH PHỦ

Page 22: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael

CƠ HỘI

Hưởng ưu đãi thuế quan với tổng số trên 99% dòngthuế của ASEAN 6 là 0% theo Hiệp định Thương mạihàng hóa ASEAN (ATIGA).

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ cónhiều cơ hội lớn về thương mại, đầu tư.

Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ ra đời vào cuốinăm 2015.

Tạo động lực cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển, nâng

cao được hiệu quả sản xuất, tạo được lợi thế cạnh tranh lâu dài

Page 23: Phân tích lợi thế cạnh tranh của mặt hàng Gốm sứ Mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản so với Malaysia dựa trên mô hình kim cương của Michael