47
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG THPT TĂNG BẠT HỔ PHAN VĂN HÀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm 2012

Bai tap nhieu cach giai

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai tap nhieu cach giai

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH

TRƯỜNG THPT TĂNG BẠT HỔ

PHAN VĂN HÀ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG

PHỔ THÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm 2012

Page 2: Bai tap nhieu cach giai

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH

TRƯỜNG THPT TĂNG BẠT HỔ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH

GIẢI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG

PHỔ THÔNG

Họ và tên: Phan Văn Hà

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: THPT Tăng Bạt Hổ

SKKN thuộc môn: Hóa học

Năm 2012

Page 3: Bai tap nhieu cach giai

MỤC LỤC Trang

A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………….

1

1. Thực trạng của vấn đề………………………………………………….

1

2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài…………………………………………

1

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài…………………………………………

2

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH……………………………………….

2

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn………………………………………………

2

2. Các biện pháp tiến hành, thời gian thực hiện đề tài……………………

2

Page 4: Bai tap nhieu cach giai

B. NỘI DUNG……………………………………………………………

4

I. MỤC TIÊU……………………………………………………………..

4

II. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………….

4

2.1. XÂY DỰNG CÁC CÁCH GIẢI KHÁC NHAU CỦA MỘT SỐ BÀI

TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ THƯỜNG GẶP………………………………

4

2.1.1. Bài toán Hữu cơ……………………………………………………

4

2.1.1.1. Đề bài……………………………………………………………..

4

2.1.1.2. Các cách giải……………………………………………………

4

2.1.2. Bài toán Vô cơ……………………………………………………..

9

2.1.2.1. Đề bài……………………………………………………………..

9

Page 5: Bai tap nhieu cach giai

2.1.2.2.Các cách giải………………………………………………………

9

2.1.3. Nhận xét……………………………………………………………

14

2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ CÓ NHIỀU

CÁCH GIẢI………………………………………………………………

14

2.2.1. Một số bài toán vô cơ………………………………………………

14

2.2.1.1. Lớp 10…………………………………………………………….

14

2.2.1.2. Lớp 11…………………………………………………………….

17

2.2.1.3. Lớp 12…………………………………………………………….

19

2.2.2. Một số bài toán hữu cơ……………………………………………..

22

2.2.2.1. Lớp 11……………………………………………………………

22

Page 6: Bai tap nhieu cach giai

2.2.2.2. Lớp 12……………………………………………………………

27

2.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC

HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG………………………………….

31

2.3.1. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện

tập, ôn tập cuối chương…………………………………………………

31

2.3.2. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và

đánh giá……………………………………………………………………

32

2.3.3. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc dạy học các

tiết tự chọn………………………………………………………………..

34

2.3.4. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………… 35

2.4. Khả năng áp dụng……………………………………………………

37

2.5. Lợi ích kinh tế­ xã hội………………………………………………..

38

KẾT LUẬN……………………………………………………………….

39

Page 7: Bai tap nhieu cach giai

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………

40

Page 8: Bai tap nhieu cach giai

8

A. MỞ ĐẦUI. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Thực trạng của vấn đề

Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học Hóa học nói

riêng là nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của giáo viên Hóa học ở các trường phổ

thông.

Trong dạy học Hóa học, chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát

triển năng lực nhận thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp

khác nhau, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên

phải biết lựa chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để chúng bổ sung

cho nhau, nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic

và tư duy sáng tạo của mình.

Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các bài tập sẽ mang lại hiệu quả cao,

học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, hứng thú học tập,…Tuy nhiên,

trong thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát

triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, quá trình tổ

chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập Hóa học, nhất là bài tập có nhiều

cách giải trong tổ chuyên môn không được thường xuyên và không mang tính cập

nhật.

Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này góp phần vào các phương pháp dạy học

tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời qua đó giúp giáo viên

đánh giá cũng như học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình.

2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài

Bài tập Hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn trí

thông minh. Một bài tập có nhiều cách giải, ngoài cách giải thông thường, quen

thuộc còn có cách giải độc đáo, thông minh, sáng tạo, ngắn gọn và chính xác. Việc

đề xuất một bài tập có nhiều cách giải, yêu cầu học sinh tìm được lời giải hay, ngắn

gọn, nhanh trên cơ sở các phương pháp giải toán, các qui luật chung của Hóa học

Page 9: Bai tap nhieu cach giai

9

cũng là một biện pháp có hiệu quả nhằm phát triển tư duy và trí thông minh cho học

sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

­ Nghiên cứu tìm ra các cách giải khác nhau của một số bài toán hữu cơ, vô

cơ thường gặp.

­Xây dựng các bài tập Hóa học có nhiều cách giải cho học sinh trung học

phổ thông.

­Sử dụng các bài tập này trong việc giảng dạy các tiết học chính khóa và

không chính khóa ở trường trung học phổ thông.

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

­ Bài tập Hóa học là một biện pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy

học. Bài tập Hóa học giúp học sinh đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh

động, phong phú, giúp cho giáo viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách

thuận lợi, rèn luyện được nhiều kĩ năng cần thiết về Hóa học góp phần vào việc giáo

dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.

­ Thực tiễn giảng dạy cho thấy việc thực hiện giải bài toán bằng nhiều cách

khác nhau, giúp học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn hoàn thiện kỹ

năng và hình thành kỹ xảo. Điều này hết sức cần thiết, giúp học sinh giải quyết

nhanh, đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán trắc nghiệm có yêu cầu mức độ

vận dụng ngày càng cao trong các kỳ thi hiện nay.

2. Các biện pháp tiến hành, thời gian thực hiện đề tài

­Nghiên cứu lí thuyết về lí luận dạy học Hóa học; lí luận về các bài toán Hóa

học; các phương pháp giải nhanh bài toán Hóa học,.. từ các sách tham khảo của các

tác giả như Nguyễn Ngọc Quang; Nguyễn Xuân Trường… và các luận văn nghiên

cứu về lí luận dạy học Hóa học.

­ Dựa vào thực tiễn giảng dạy nhiều năm của giáo viên, những kinh nghiệm

và giải pháp rút ra từ thực tế giảng dạy ở các lớp.

Page 10: Bai tap nhieu cach giai

10

­Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm trên các lớp 12TN1, 12TN5 trường THPT

Tăng Bạt Hổ, năm học 2011­2012.

­Thời gian thực hiện đề tài: Năm học 2011­2012, từ tháng 9 năm 2011 đến

tháng 3 năm 2012.

Page 11: Bai tap nhieu cach giai

11

B. NỘI DUNGI. MỤC TIÊU

­Xây dựng các cách giải khác nhau của một số bài toán hữu cơ, vô cơ thường

gặp.

­Xây dựng một số bài tập vô cơ, hữu cơ có nhiều cách giải.

­Cách sử dụng các bài tập có nhiều cách giải trong việc dạy học Hóa học ở

trường phổ thông.

II. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

2.1. XÂY DỰNG CÁC CÁCH GIẢI KHÁC NHAU CỦA MỘT SỐ BÀI

TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ THƯỜNG GẶP

2.1.1. Bài toán Hữu cơ

2.1.1.1. Đề bài:

Bài 1:Thủy phân m gam tetrapeptit Ala­Ala­Ala­Ala mạch hở thu được 28,48 gam

Ala; 32,00 gam Ala­Ala và 27,72 gam Ala­Ala­Ala. Tính m?

Bài 2: 0,06 mol hỗn hợp A gồm CH3OH và 1 ancol cùng dãy đồng đẳng có khối

lượng là 4,02 gam. Cho toàn bộ hỗn hợp trên tác dụng hết với 6 gam axit axetic

(H2SO4 đặc làm chất xúc tác, giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%). Tính khối lượng

este thu được.

Bài 3: Xà phòng hóa 13,2 gam hỗn hợp 2 este HCOOC3H7 và CH3COOC2H5 cần

dùng 100 ml dung dịch NaOH x M. Tính giá trị của x ?

2.1.1.2. Các cách giải:

Bài 1: Cách 1: Bảo toàn nguyên tố­ chọn nguyên tố đại diện là N

N/tetrapeptit

m.4n mol89.4 18.3

N/ala N/ala ala N/ala ala ala28,48 32.2 27,72.3n n n 1,08 mol89 89.2 18 89.3 18.2

Bảo toàn nguyên tố N suy ra: m.4 1,08 m 81,54 g

89.4 18.3

.

Cách 2: Bảo toàn số liên kết peptit (CO­NH)

Page 12: Bai tap nhieu cach giai

12

Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

m­88,2m = m­ (28,48+32+27,72) = m­88,2 => n = H O pu H O 182 2

Số mol liên kết peptit ban đầu: m.3

89.4 18.3 mol

Số mol liên kết peptit lúc sau (Sản phẩm):

lienket /ala ala lienket /ala ala ala

32.1 27,72.2n n 0,44 mol89.2 18 89.3 18.2

Theo bảo toàn số liên kết peptit: số liên kết peptit trong sản phẩm bằng số

liên kết peptit trong tetrapeptit cộng số phân tử nước, suy ra:

m.3 m 88,20,44 m 81,54 g89.4 18.3 18

.

Cách 3: Qui đổi sản phẩm về một chất đơn giản: Qui đổi về alanin(ala)

Ta có:

1 ala­ala ↔ 2 ala; 1 ala­ala­ala ↔ 3 ala

0,2 mol 0,4 mol 0,12 mol 0,36 mol

=> n = 0,4 + 0,36 + 0,32(gtcho) =1,08 molala

Suy ra: ala

tetrapeptit

n 1,08n 0,27 mol4 4

=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .

Cách 4: Đặt ẩn số, giải hệ phương trình

Ala­ala­ala­ala + H2O ot ala­ala­ala + ala

x mol x mol x mol

Ala­ala­ala­ala + H2O ot 2ala­ala

y mol 2y mol

Ala­ala­ala­ala + 3 H2O ot 4 ala

z mol 4 z mol

=> x = ala ala alan 0,12mol (1);

Page 13: Bai tap nhieu cach giai

13

x + 4 z = alan 0,32mol (2)

2y = ala alan 0,12mol (3)

Từ (1); (2) và (3) suy ra x = 0,12 mol; y = 0,1 mol; z = 0,05 mol, suy ra

ala ala ala alan 0,12 0,1 0,05 0,27 molm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g.

Cách 5: Phương pháp trung bình:

Đặt sản phẩm là n­ peptit: nAla

Ta có ala ala ala ala ala ala

ala ala ala ala ala ala

1.n 2.n 3.n 1.0,32 2.0,2 3.0,12n 1,6875n n n 0,32 0,2 0,12

n ala­ala­ala­ala ↔ 4 nAla

=> ala ala ala ala

(0,32 0,2 0,12).nn 0,27 mol4

=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .

Cách 6: Phân tích hệ số mol sản phẩm:

Sản phẩm = 0,32 mol ala + 0,2 mol ala­ala + 0,12 mol ala­ala­ala

= ( 0,12 mol ala + 0,12 mol ala­ala­ala) + ( 0,2 mol ala + 0,1 mol ala­ala) +

+0,1mol ala­ala

= 0,12 mol ala­ala­ala­ala + 0,1 mol ala­ala­ala­ala + 0,05 mol ala­ala­ala­ala

= 0,27 mol ala­ala­ala­ala

=> 0,27.(89.4 18.3) 81,54tetrapeptitm g .

Cách 7: tính số mol tetrapeptit trực tiếp(theo bảo toàn gốc ala)

ala ala ala ala ala alaala ala ala ala

n n n .3 0,32 0,2 0,12.3n 0,27 mol4 2 4 4 2 4

=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .

Cách 8: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

Ala­ala­ala­ala + H2O ot ala­ala­ala + ala

0,12 mol ← 0,12 mol (gt) → 0,12 mol

Page 14: Bai tap nhieu cach giai

14

Ala­ala­ala­ala + H2O ot 2ala­ala

0,1 mol ← 0,2 mol

Ala­ala­ala­ala + 3 H2O ot 4 ala

0,15 mol ← (0,32­0,12) mol

=>m (0,12 0,1 0,15).18 6,66 gH O2

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

m m m m mH Oala ala ala ala ala ala ala ala ala ala2

=> m = 28,48+ 27,72+ 32­ 6,66 = 81,54 g.

Cách 9: Giải theo tỉ lệ mol sản phẩm

Giả thiết cho: ala: (ala)2: (ala)3 = 8: 5: 3, suy ra:

6,75 (ala)4 2H O 8 ala + 5 (ala)2 + 3 (ala)3 0,27 mol ← 0,32 0,2 0,12

=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .

Bài 2:

Cách 1: Phương pháp đại số

Gọi CT của ancol cùng dãy đồng đẳng với ancol metylic là : ROH

CH3OH + CH3COOH → CH3COOCH3 + H2O (1)

a a

ROH + CH3COOH → CH3COOR + H2O (2)

b bTa có: 3CH OH ROH Rm m 32a b(M 17) 4,02(*)

3CH OH ROHn n a b 0,06hay42a 42b 0,06.42 2,52 (**)

Cộng (*) và (**), ta được: 74a+ 59b + bR = 6,54.

Suy ra:3 3 3este CH COOCH CH COORm m m 74a 59b bR 6,54 g.

Cách 2 : Phương pháp bảo toàn khối lượng:Ta có: axit este nuocn n n 0,06mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

Page 15: Bai tap nhieu cach giai

15

2ancol axit este H Om m m m => estem 4,02 0,06.60 0,06.18 6,54 g

Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng

Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng : 59­17 = 42 gam.

0,06 mol ancol tạo thành 0,06 mol este thì khối lượng tăng: 0,06.42 =2,52 gam.

Vậy : meste = 4,02 + 2,52 = 6,54 g.

Cách 4 : Phương pháp trung bình

Gọi CTTB của 2 ancol là: RROH(M 15)

3 3 2ROH CH COOH CH COOR H O

Ta có 3CH COOH esteROHn 0,06 mo l và n 0,1 mol n 0,06 mol

Mà: 4,02

M 67 (u) M 67 ­ 17 50 (u)0,06ROH R

Suy ra: estem 0,06.(50 59) 6,54 g .

Bài 3:

Cách 1 : Phương pháp thông thường

HCOOC3H7 + NaOH → HCOONa + C3H7OH

a a (mol)

CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH

b b(mol)

Ta có: 3 7 3 2 5HCOOC H CH COOC H13,2m m 88 a 88 b 13,2 a b 0,15 mol88

NaOHNaOH M0,15n a b 0,15mol C 1,5M.0,1

Vậy x = 1,5.

Cách 2 : Phương pháp trung bình

Gọi CTTB của 2 este là : RCOOR’

RCOOR’ + NaOH → RCOONa + H2O

Ta có : NaOH esten n 0,15mol.

=> NaOHM0,15C 1,5M0,1

. Vậy x = 1,5.

Cách 3 : Phương pháp bảo toàn điện tích

Áp dụng định luật bảo toàn điện tích : dung dịch sau phản ứng chứa ion RCOO­

Page 16: Bai tap nhieu cach giai

16

Và Na+ nên: NaOHNa RCOO

n n 0,15mol n => NaOHM

0,15C 1,5 M0,1

Vậy x = 1,5.

2.1.2. Bài toán Vô cơ

2.1.2.1. Đề bài :

Bài 1 : Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dung dịch HNO3

đặc nóng dư thu được 4,48 lit khí NO2 ( đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch

X. Cô cạn dung dịch X được 145,2 gam muối khan. Tính m ?

Bài 2 : Hòa tan hoàn toàn 15,3 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Zn trong dung dịch

HCl (dư) người ta thu được 6,72 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y

thu được khối lượng muối khan là bao nhiêu ?

Bài 3 : Hòa tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp gồm một muối cacbonat của kim loại

kiềm và một muối cacbonat của kim loại kiềm thổ bằng dung dịch HCl thu được 0,2

mol CO2 và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam chất rắn?

2.1.2.2.Các cách giải :

Bài 1 :

Cách 1 : Giải theo phương trình phản ứng

Gọi x,y,z lần lượt là số mol của FeO, Fe3O4, Fe2O3 trong m g hỗn hợp X

Các phản ứng xảy ra :

FeO + 4 HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)

Fe3O4 + 10 HNO3 3 Fe(NO3)3 + NO2 + 5 H2O (2)

Fe2O3 + 6 HNO3 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (3)

Giả thiết cho 2 3 3( )0,2 ; 0,6 NO Fe NOn mol n mol

Theo phương trình (1) ; (2) ; (3) ta có :

x + 3y + 2z = 0,6 => 10x + 30 y + 20 z = 6 (*)

Và x + y = 0,2 (**)

Lấy (*) –(**), ta được : 9x + 29 y + 20 z = 5,8

=> 72x + 232 y + 160 z = 46,4 g.

Vậy m = 46,4 g.

Page 17: Bai tap nhieu cach giai

17

Cách 2 : Áp dụng định luật bảo toàn mol elctron và bảo toàn khối lượng đối

với hỗn hợp X :

Theo định luật bảo toàn khối lượng : mX = m Fe + mO

Mặt khác, ta có 3 3( ) 0,6 Fe NOn mol => nFe = 0,6 mol => mX = mO + 33,6 (g)

=>mO = m – 33,6 (g) => O

m 33,6n mol16

Áp dụng định luật bảo toàn mol e : ( ) ( )e en n

=> 3. n Fe = 2NO On .1 n .2

=> ( ­ 33,6).20,6.3 0,2

16m

=> m = 46,4 g.

Cách 3 : Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng đối với toàn bộ quá trình và

bảo toàn nguyên tố H

Ta có hh X + HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + H2O

Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :

3pu 3 3 2 2X HNO Fe(NO ) NO H Om m m m m

=> 3pu 3pu 2HNO HNO Fe NOm 63.n 63.(3.n n ) 63.(3.0,6 0,2) 126 g

Theo bảo toàn nguyên tố H, ta lại có :

2 3pu 2H O HNO H O1 1n n m 18. .(3.0,6 0,2) 18 g2 2

=> Xm 145,2 0,2.46 18 126 46,4 g

Cách 4 : Qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ : FeO và Fe2O3 hoặc Fe và

Fe2O3 hoặc FeO và Fe3O4 ; hoặc Fe và FeO hoặc Fe và Fe3O4.

Ở đây ta giải chi tiết trường hợp qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ gồm

FeO và Fe2O3.

Gọi x, y lần lượt là số mol của FeO và Fe2O3 trong X’

Phản ứng :

FeO + 4 HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)

Page 18: Bai tap nhieu cach giai

18

x → x → x

Fe2O3 + 6 HNO3 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (2)

y → 2y

Từ phương trình, ta có x + 2y = 0,6 và x = 0,2

suy ra x = 0,2 mol và y = 0,2 mol.

Vậy m = 72 x + 160 y = 0,2.72 + 160.0,2 = 46,4 g.

Cách 5 : Sử dụng công thức kinh nghiệm :

Ta có 3 3Fe/hhX Fe(NO )n n 0,6mol

Sử dụng công thức kinh nghiệm, ta có :

Fe ehh

10.m 56.n 10.0,6.56 56.0,2m 46,4 g7 7

.

Cách 6 : Giải bằng phương pháp trung bình :

Gọi công thức chung của các oxit là : x yFe O , ta có :

x yFe O + 3

3 2 2(2 2y)H NO xFe NO (y 1)H O

Áp dụng định luật bảo toàn điện tích 2 vế ta có :

2 + 2 y ­ 1 = 3 x => 3 x ­ 2 y = 1 (1)

Ta lại có : 3

2

FeNO

n 0,6n 0,2 x 3x x

(2)

Từ (1) và (2) suy ra x = 3 ; y = 4.

Vậy x y x yX Fe O Fe Om m n .(56x 16y) 0,2.(56.3 16.4) 46,4 g

Cách 7 : Giả theo hóa trị trung bình của sắt :

Gọi hóa trị trung bình của sắt trong cả hỗn hợp X là n . Khi đó công thức của

X là : 2 nFe O .

Áp dụng định luật bảo toàn mol­ e cho phản ứng của X với HNO3, ta có :n 3Fe Fe (3 n).e

5 4N 1e N

Ta lại có : 3 3 3Fe(NO )Fen n 0,6 mol

Nên : 0,6.(3­ n ) = 0,2.1 => n = 8/3

Page 19: Bai tap nhieu cach giai

19

Mặt khác, theo bảo toàn nguyên tố Fe, ta có 32 nFe O Fe

1n n 0,3 mol2

Suy ra X8m 0,3.(56.2 16. ) 46,4 g3

.

Cách 8 : Giải theo bảo toàn nguyên tố oxi

Ta có 3 3 2Fe(NO ) NOn 0,6 mol; n 0,2 mol;

Suy ra 3 2 3HNO pu H O HNO1n 0,6.3 0,2 2,0 mol n n 1 mol.2

Hỗn hợp X ( FeO,Fe2O3, Fe3O4) + HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + H2O

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta có :

3 3 2 2 3O/X O/Fe(NO ) O/NO O/H O O/HNO pum m m m m

Suy ra : X Fem m 0,6.9.16 0,2.32 1,0.16 2.3.10 12,8 g

=> Xm 12,8 0,6.56 46,4 g.

Bài 2 :

Cách 1 : Phương pháp thông thường

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

x x x

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2

y y y

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

z z z

Gọi số mol của Fe, Mg, Zn lần lượt là x,y,z . Ta có hệ phương trình sau :

56x + 24y + 65z = 15,3

x + y + z = 0,3

m muối = x(56 + 35,5 . 2) + y(24 + 35,5 . 2) + z(65 + 35,5 . 2)

= 56x + 24y + 65z + 35,5 . 2 (x + y + z)

= 15,3+ 35,5. 2. 0,3 = 36,6 gam.

Cách 2 : Phương pháp bảo toàn nguyên tố

Nhận thấy: 2HCl HCl

6,72n n 2.n 2. 0,6mol.22,4

Page 20: Bai tap nhieu cach giai

20

Suy ra: muôi kl Clm m m 15,3 0,6.35,5 36,6 g.

Cách 3 : Phương pháp bảo toàn khối lượng

M + 2HCl → muối + H2

0,6 0,3 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mM + mHCl = mmuối + m H2 m muối = m hỗn hợp kim loại + mHCl ­ mH2 = 15,3 + 0,6. 36,5 ­ 0,3.2 = 36,6 g.

Cách 4 : Phương pháp trung bình

Đặt M là công thức trung bình của Fe, Mg, Zn.

M + 2 HCl MCl2 + H2

Từ phương trình, suy ra 2 2MCl Hn n 0,3mol

Suy ra Muoi M Mm 0,3.(M 71) 0,3.M 0,3,71 15,3 0,3.71 36,6 g.

Bài 3 :

Cách 1 : Phương pháp thông thường

A2CO3 + 2HCl 2ACl + CO2 + H2O (1)

x 2x x

BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O (2)

y 2y y

(2A + 60)x + (B + 60)y = 23,8 (3)

x + y = 0,2 (4)

Từ (3) và (4) ta có : 2Ax + By + 60 (x+y) = 23,8.

→ 2Ax + By = 23,8 ­ 60.0,2 = 11,8.(5)

mmuối = 2x(A + 35,5) + y (B + 2.35,5)

= 2Ax + By + 71. (x+y) = 11,8 + 71. 0,2 = 26 g.

Cách 2 : Dùng phương pháp bảo toàn khối lượng

A2CO3 + 2HCl 2ACl + CO2 + H2O (1)

BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O (2)

Từ (1)(2): số mol HCl = 2 số mol CO2 = 0,4 mol.

Số mol H2O = số mol CO2 = 0,2 mol.

Page 21: Bai tap nhieu cach giai

21

Theo định luật BTKL, ta có :

23,8 + 0,4.36,5 = mmuối + mCO 2 + m

H 2 O

→ mmuối = 23,8+ 0,4.36,5 ­ 0,2. (44 + 18) = 26 g.

Cách 3 : Dùng phương pháp tăng giảm khối lượng :

Cứ 1 mol CO2 sinh ra thì sẽ có 1 mol muối A2CO3 hoặc BCO3 phản ứng và tạo ra 2

mol ACl hoặc 1 mol BCl2, làm khối lượng tăng 71­ 60 =11 gam.

Vậy nếu số mol CO2 sinh ra là 0,2 mol thì khối lượng muối giải phóng ra sẽ

tăng lên 0,2.11 = 2,2g. Khối lượng muối sau phản ứng là: 23,8 + 2.2 = 26 g.

2.1.3. Nhận xét

Việc xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán Hóa học đều phải

dựa trên nền tảng chung là học sinh phải nắm vững kiến thức Hóa học, các kỹ năng

biến đổi toán học. Đặc biệt là phải nắm vững các phương pháp giải toán Hóa học,

nhất là các phương pháp giải nhanh như áp dụng các định luật bảo toàn : bảo toàn

nguyên tố Hóa học, bảo toàn mol­ elactron , bảo toàn khối lượng,…

Tác dụng quan trọng nhất của việc giải bài toán bằng nhiều cách là giúp học

sinh phát triển tư duy, tăng cường tính tự học, tìm tòi nghiên cứu và sáng tao; giúp

học sinh yêu thích môn học hơn, tạo cơ sở vững chắc cho sự thành công về sau.

2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ CÓ NHIỀU

CÁCH GIẢI

2.2.1. Một số bài toán vô cơ

2.2.1.1. Lớp 10:

Bài 1: Cho 24,8 gam hỗn hợp gồm kim loại kiềm thổ và oxit của nó tác dụng với

dung dịch HCl dư thu được 55,5g muối khan. Tìm kim loại M?

Đáp số: Ca

Bài 2: Cho 5,05g hỗn hợp gồm kim loại kali và một kim loại kiềm A tác dụng hết

với nước. Sau phản ứng cần 250 ml dung dịch H2SO4 là 0,3M để trung hoà hoàn

toàn dung dịch thu được. Biết tỉ lệ về số mol của A và kim loại kali trong hỗn hợp

lớn hơn 1/4. Xác định A?

Đáp số: Na

Page 22: Bai tap nhieu cach giai

22

Bài 3: Hỗn hợp gồm NaCl và NaBr. Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch AgNO3

dư thì tạo ra kết tủa có khối lượng bằng khối lượng của AgNO3 đã tham gia phản

ứng. Tính hành phần % theo khối lượng của NaCl trong hỗn hợp đầu?

Đáp số: 27,8%

Bài 4: Cho hỗn hợp gồm NaBr và NaI hoà tan hoàn toàn vào nước được dung dịch

A. Cho vào dung dịch A một lượng brom vừa đủ thu được muối X có khối lượng

nhỏ hơn khối lượng của muối ban đầu là a gam. Hoà tan X vào nước thu được dung

dịch B. Sục khí clo vào dung dịch B thu được muối Y có khối lượng nhỏ hơn khối

lượng của muối X là 2a gam. Tính phần trăm theo khối lượng của NaBr và NaI

trong hỗn hợp muối ban đầu (coi clo, brom, iot không tác dụng với H2O) ?

Đáp số: %NaBr = 43,3%; %NaI= 56,7%

Bài 5: A là hỗn hợp 2 kim loại kiềm X và Y thuộc 2 chu kì kế tiếp. Nếu cho A tác

dụng vừa đủ với dung dịch HCl thì thu được a gam 2 muối, còn nếu cho A tác dụng

vừa đủ với dung dịch H2SO4 thì thu được 1,1807a gam 2 muối. Xác định X và Y?

Đáp số: X:Na; Y:K

Bài 6: Cho x gam dung dịch H2SO4 nồng độ y% tác dụng hết với một lượng dư

hỗn hợp khối lượng Na, Mg. Lượng H2 (khí duy nhất) thu được bằng 0,05x

gam. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch H2SO4 ?

Đáp số: 15,8%

Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Mg, Fe trong oxi dư, sau phản ứng thấy khối

lượng chất rắn nặng gấp 1,5 lần so với khối lượng chất rắn ban đầu. Tính phần trăm

khối lượng của Mg và Fe trong hỗn hợp?

Đáp số: %Mg= 30,0%; %Fe= 70,0%

Bài 8: Muối A tạo bởi kim loại M (hoá trị II) và phi kim X (hoá trị I). Hoà tan một

lượng A vào nước được dung dịch A1. Nếu thêm AgNO3 dư vào A1 thì lượng kết

tủa tách ra bằng 188% lượng A. Nếu thêm Na2CO3 dư vào dung dịch A1 thì

lượng kết tủa tách ra bằng 50% lượng A. Xác định công thức của muối A?

Đáp số: CaBr2

Page 23: Bai tap nhieu cach giai

23

Bài 9: Cho V lít hỗn hợp khí gồm H2S và SO2 tác dụng với dung dịch brom dư.

Thêm dung dịch BaCl2 dư vào hỗn hợp trên thì thu được 2,33 gam kết tủa. Tính giá

trị của V?

Đáp số: 0,224 lit

Bài 10: Khử hết m gam Fe3O4 bằng CO thu được hỗn hợp A gồm FeO và Fe. A tan

vừa đủ trong 0,3 lít dung dịch H2SO4 1M cho ra 4,48 lít khí H2 (đktc). Tính m ?

Đáp số: 23,2 g

Bài 11:Cho hỗn hợp X gồm SO2 và O2 theo tỷ lệ số mol 1:1 đi qua V2O5

xúc tác, đun nóng thu được hỗn hợp Y có khối lượng 19,2 gam. Hoà tan Y vào

nước sau đó thêm Ba(NO3)2 dư thu được 37,28 gam kết tủa. Tính hiệu suất phản

ứng SO2 + O2?

Đáp số: 80%

Bài 12: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của các

kim loại hoá trị (I) và muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) trong dung

dịch HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lít khí (đktc). Đem cô cạn dung dịch

thu được bao nhiêu gam muối khan ?

Đáp số: 26,0 g

Bài 13: Cho 2,81 gam hỗn hợp A gồm 3 oxit Fe2O3, MgO, ZnO tan vừa đủ trong

300 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng hỗn hợp

các muối sunfat khan tạo ra bao nhiêu gam?

Đáp số: 5,21 g

Bài 14: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Al, Fe, Zn bằng dung dịch HCl

dư. Dung dịch thu được sau phản ứng tăng lên so với ban đầu (m – 2) gam. Tính

khối lượng (gam) muối clorua tạo thàmh trong dung dịch?

Đáp số: (m + 71) g

Bài 15: Cho 11,2 lít hỗn hợp khí A gồm clo và oxi phản ứng vừa hết với

16,98 gam hỗn hợp B gồm magie và nhôm tạo ra 42,34 gam hỗn hợp các muối

clorua và oxit hai kim loại. Tính thành phần % khối lượng của magie và nhôm trong

hỗn hợp B?

Page 24: Bai tap nhieu cach giai

24

Đáp số: %Mg = 77,74% và % Al = 22,26%

Bài 16: Sau khi đun nóng 23,7 gam KMnO4 thu được 22,74 gam hỗn hợp chất rắn.

Cho hỗn hợp chất rắn trên tác dụng hoàn toàn với dung dịch axit HCl dư, đun nóng.

Tính thể tích khí Cl2 thu được (đktc)?

Đáp số: 7,056 lit

Bài 17: Hỗn hợp A gồm O2 và O3 có tỉ khối so với hiđro là 20. Hỗn hợp B gồm

H2 và CO có tỉ khối so với hiđro là 3,6. Tính thể tích khí A (đktc) cần dùng để đốt

cháy hoàn toàn 4 mol khí B?

Đáp số: 35,84 lit

Bài 18: Hòa tan 14,52 gam hỗn hợp X gồm NaHCO3, KHCO3, MgCO3 bằng dung

dịch HCl dư, thu được 3,36 lít khí CO2 (đktc). Tính khối lượng KCl tạo thành trong

dung dịch sau phản ứng?

Đáp số: 8,94 g

2.2.1.2. Lớp 11:

Bài 19: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm x mol FeS2 và y mol Cu2S vào axit HNO3

(vừa đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và khí duy nhất NO.

Tính tỉ lệ x : y ?

Đáp số: Tỉ lệ 2:1

Bài 20: Đốt cháy 9,8 gam bột Fe trong không khí thu được hỗn hợp chất rắn X gồm

3 oxit của Fe. Để hoà tan X cần vừa hết 500 ml dung dịch HNO3 1,6M thu được V

lít NO (sản phẩm duy nhất). Tính giá trị V?

Đáp số: 6,16 lit

Bài 21: Cho 1,35 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng với dung dịch HNO3 dư,

thu được 1,12 lít (đktc) hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với hiđro bằng 20.

Tính tổng khối lượng muối nitrat sinh ra?

Đáp số: 6,775 gam

Bài 22: Có 1 lít dung dịch hỗn hợp Na2CO3 0,1 mol/l và (NH4)2CO3 0,25 mol/l. Cho

43 gam hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dung dịch đó. Sau khi các phản ứng kết thúc ta

Page 25: Bai tap nhieu cach giai

25

thu được 39,7 gam kết tủa A và dung dịch B. Tính phần trăm khối lượng các chất

trong A?

Đáp số: %BaCO3 = 49,62% và %CaCO3 = 50,38%

Bài 23: Cho 7,22 gam hỗn hợp X gồm Fe và một kim loại M có hoá trị không đổi,

chia X thành 2 phần bằng nhau : Phần 1 tác dụng với HCl dư thu được 2,128 lít

khí (đktc) ; Phần 2 cho tác dụng với dung dịch HNO3 dư thu được 1,792 lít NO là

sản phẩm khử duy nhất (đktc). Xác định kim loại M và % M trong hỗn hợp?

Đáp số: Al, 22,4%

Bài 24: Hoà tan 20,8 gam hỗn hợp bột gồm FeS, FeS2, S bằng dung dịch HNO3 đặc

nóng dư thu được 53,76 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch A.

Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc lấy toàn bộ kết tủa

nung trong không khí đến khối lượng không đổi thì khối lượng chất rắn thu

được bao nhiêu gam?

Đáp số: 16,0 g

Bài 25: Cho hỗn hợp gồm N2, H2 và NH3 có tỉ khối so với hiđro là 8. Dẫn hỗn hợp

đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì thể tích khí còn lại một nửa. Tính thành phần

phần trăm theo thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp?

Đáp số: %N2 = 25%; % H2 = 25%; % NH3 = 50,0%

Bài 26: Dung dịch A gồm HCl 0,2M; HNO3 0,3M; H2SO4 0,1M ; HClO4 0,3M,

dung dịch B gồm KOH 0,3M; NaOH 0,4M; Ba(OH)2 0,15M. Cần trộn A và B theo

tỉ lệ thể tích là bao nhiêu để được dung dịch có pH = 13 ?

Đáp số: VA: VB = 9:11

Câu 27: Nung 2,23 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi, sau

một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hoà tan hoàn toàn Y vào dung dịch

HNO3 (dư), thu được 0,672 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tính số mol

HNO3 đã phản ứng ?

Đáp số: 0,18 mol

Câu 28: Cho a gam Fe vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và

Cu(NO3)2 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92a gam hỗn hợp

Page 26: Bai tap nhieu cach giai

26

kim loại và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Tính giá trị của a?

Đáp số: 11,48 g

2.2.1.3. Lớp 12:

Bài 29: Cho 3,6 gam hỗn hợp gồm K và một kim loại kiềm A tác dụng vừa hết với

nước, thu được 2,24 lít H2 ở 0,5 atm và 0oC. Biết số mol kim loại (A) trong hỗn

hợp lớn hơn 10% tổng số mol 2 kim loại. Xác định kim loại A?

Đáp số: Na

Bài 30: A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. B là quặng manhetit chứa 69,6%

Fe3O4. Trộn mA tấn quặng A với mB tấn quặng B thu được quặng C, mà từ 1 tấn

quặng C có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tính tỉ lệ mA/mB?

Đáp số: 2:5

Bài 31: Cho m gam hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4.

Sau khi kết thúc các phản ứng, lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn.

Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp bột ban đầu?

Đáp số: 90,27%

Bài 32: A là khoáng vật cuprit chứa 45% Cu2O. B là khoáng vật tenorit chứa 70%

CuO. Cần trộn A và B theo tỉ lệ khối lượng T = mA : mB nào để được quặng C mà

từ 1 tấn quặng C có thể điều chế được tối đa 0,5 tấn đồng nguyên chất ?

Đáp số: 3:5

Bài 33: Nếu hoà tan a gam hỗn hợp A chứa Fe, FeO, Fe2O3 bằng dung dịch HCl dư

thì lượng khí thoát ra bằng 1% khối lượng hỗn hợp ban đầu. Nếu khử a gam hỗn

hợp A bằng H2 nóng dư thì thu được một lượng nước bằng 21,15% khối lượng

hỗn hợp ban đầu. Tính phần trăm khối lượng Fe, FeO, Fe2O3 trong hỗn hợp A

?

Đáp số: %Fe = 28%; %FeO = 36%; %Fe2O3 = 36%

Bài 34: Cho hỗn hợp gồm 0,3 mol Fe, 0,15 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4 tác dụng

hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng

với dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng

không đổi thu được m gam chất rắn C. Tính m?

Page 27: Bai tap nhieu cach giai

27

Đáp số: 72,0 g

Bài 35: Khử hoàn toàn 24 gam hỗn hợp CuO và FexOy bằng H2 dư ở nhiệt độ cao

thu được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Tính khối lượng H2O tạo thành?

Đáp số: 7,2 g

Bài 36: Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H2 đi qua một ống đựng

16,8 gam hỗn hợp 3 oxit : CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn. Sau

phản ứng thu được m gam chất rắn và một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng

của hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m?

Đáp số: 0,448 lit và 16,48 g

Bài 37: Đem 11,2 gam Fe để ngoài không khí, sau một thời gian thu được một hỗn

hợp gồm Fe và các oxit. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp đó trong dung dịch H2SO4 đặc,

nóng dư thu được 3,36 lít khí SO2 (đktc). Tính số mol H2SO4 đã tham gia phản

ứng?

Đáp số: 0,45 mol

Bài 38: Hỗn hợp A gồm sắt và 2 oxit của nó. Cho m gam A tác dụng với dung dịch

H2SO4 đặc nóng dư đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y và thoát ra 2,24

lít SO2 ( đktc ). Cho dung dịch NaOH dư vào Y thu được kết tủa Z. Nung Z tới khối

lượng không đổi thì thấy khối lượng giảm 7,02 gam. Tính giá trị của m?

Đáp số: 19,2 g

Bài 39: Khử 39,2 gam hỗn hợp A gồm Fe2O3 và FeO bằng CO thu được hỗn hợp B

gồm FeO và Fe. Để hoà tan B cần vừa đủ 2,5 lít dung dịch H2SO4 0,2M thu được

4,48 lít khí (đktc). Tính khối lượng Fe2O3 và FeO?

Đáp số: 32,0 g và 7,2 g

Bài 40: Khử hoàn toàn một oxit sắt X ở nhiệt độ cao cần vừa đủ V lít khí CO

(đktc), sau phản ứng thu được 0,84 gam Fe và 0,02 mol khí CO2. Xác định công

thức của X và giá trị V?

Đáp số: Fe3O4 và 0,448 lit

Bài 41: Hỗn hợp A gồm CuSO4 + FeSO4 + Fe2(SO4)3 có % khối lượng của S là

22%. Lấy 50 gam hỗn hợp A hòa tan trong nước. Thêm dung dịch NaOH dư, kết

Page 28: Bai tap nhieu cach giai

28

tủa thu được đem nung ngoài không khí tới khối lượng không đổi. Lượng oxit sinh

ra đem khử hoàn toàn bằng CO thu được m gam hỗn hợp Cu + Fe. Tính giá trị của

m?

Đáp số: 17,0 g

Bài 42: Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng 0,04 mol hỗn hợp A gồm FeO và

Fe2O3 đốt nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được B gồm 4 chất nặng 4,784

gam. Khí đi ra khỏi ống sứ cho hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được

9,062 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng Fe2O3 trong hỗn hợp A?

Đáp số: 86,96 g

Bài 43: Tiến hành thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hoàn toàn 96,6 gam hỗn hợp (Al

và một oxit sắt ở điều kiện không có không khí thu được hỗn rắn X. Hòa tan hoàn

toàn X trong dung dịch NaOH dư thu được 6,72 lít thoát ra và 50,4 gam rắn không

tan. Xác định công thức của oxit trên?

Đáp số: Fe3O4

Bài 44: Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần

0,05 mol H2. Mặt khác hòa tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp X trong dung dịch

H2SO4 đặc thu được thể tích khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất) ở điều kiện tiêu

chuẩn bao nhiêu lit?

Đáp số: 2,24 lit

Bài 45: Cho m gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 tác dụng với dung dịch HCl

(dư). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y. Cô cạn Y

thu được 7,62 gam FeCl2 và 9,75 gam FeCl3. Tính giá trị của m?

Đáp số: 9,12 g

Bài 46: Nung m gam bột Cu trong oxi thu được 24,8 gam hỗn hợp chất rắn X gồm

Cu, CuO, Cu2O. Hoà tan hoàn toàn X bằng H2SO4 đặc, nóng thu được 4,48 lít (đktc)

khí SO2 duy nhất. Tính giá trị m?

Đáp số: 22,4 g

Bài 47: Cho 8,3 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe (nAl = nFe) vào 100 ml dung dịch Y

gồm Cu(NO3)2 và AgNO3. Sau khi phản ứng kết thúc thu được chất rắn A gồm 3

Page 29: Bai tap nhieu cach giai

29

kim loại. Hòa tan hoàn toàn chất rắn A vào dung dịch HCl dư thấy có 1,12 lít khí

thoát ra (đktc) và còn lại 28 gam chất rắn không tan B. Tính nồng độ CM của

Cu(NO3)2 và của AgNO3?

Đáp số: 2M và 1M

Bài 48: Hòa tan hoàn toàn 10,44 gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4

đặc, nóng thu được dung dịch X và 1,624 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở

đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Tính giá trị của m?

Đáp số: 29,0 g

Bài 49: Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu bằng dung

dịch H2SO4 đặc nóng (dư). Sau phản ứng thu được 0,504 lít khí SO2 (sản phẩm khử

duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Tính phần trăm

khối lượng của Cu trong X?

Đáp số: 26,23%

Bài 50: Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Cu và 2 oxit sắt cần vừa đủ 500ml dung

dịch HCl 1,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 38,74 gam hỗn hợp hai

muối khan . Tính giá trị m?

Đáp số: 22,24 g

2.2.2. Một số bài toán hữu cơ

2.2.2.1. Lớp 11

Bài 1: Hỗn hợp gồm hiđrocacbon X và oxi có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:10. Đốt

cháy hoàn toàn hỗn hợp trên thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y qua dung dịch H2SO4

đặc, thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối đối với hiđro bằng 19. Xác định công thức

phân tử của X ?

Đáp số: C4H8

Bài 2: Hỗn hợp khí A ở điều kiện tiêu chuẩn gồm hai olefin. Để đốt cháy 7 thể tích

A cần 31 thể tích O2 (đktc). Biết olefin chứa nhiều cacbon chiếm khoảng 40% –

50% thể tích hỗn hợp A. Xác định công thức phân tử của hai Olefin ?

Đáp số: C2H4 và C4H8

Page 30: Bai tap nhieu cach giai

30

Bài 3: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng.

Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 gam. Hỗn

hợp hơi thu được có tỉ khối đối với hiđro là 15,5. Tính giá trị của m ?

Đáp số: 0,92 g

Bài 4: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni

nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Tính hiệu suất của

phản ứng hiđro hoá ?

Đáp số: 50,0%

Bài 5: Cho dung dịch axit axetic có nồng độ x% tác dụng vừa đủ với dung dịch

NaOH 10% thì thu được dung dịch muối có nồng độ 10,25%. Tính giá trị của x?

Đáp số: 15,0%

Bài 6: Đốt cháy 1 lít hơi hiđrocacbon với một thể tích không khí (lượng

dư). Hỗn hợp khí thu được sau khi hơi H2O ngưng tụ có thể tích là 18,5 lít, cho

qua dung dịch KOH dư còn 16,5 lít, cho hỗn hợp khí đi qua ống đựng photpho dư

thì còn lại 16 lít. Xác định CTPT của hợp chất trên biết các thể tích khí đo ở cùng

điều kiện nhiệt độ, áp suất và O2 chiếm 1/5 không khí, còn lại là N2.

Đáp số: C2H6

Bài 7: Cho 0,5 lít hỗn hợp gồm hiđrocacbon và khí cacbonic vào 2,5 lít oxi (lấy dư)

rồi đốt. Thể tích của hỗn hợp thu được sau khi đốt là 3,4 lít. Cho hỗn hợp qua thiết

bị làm lạnh, thể tích hỗn hợp khí còn lại 1,8 lít và cho lội qua dung dịch KOH chỉ

còn 0,5 lít khí. Thể tích các khí được đo trong cùng điều kiện. Xác định công thức

phân tử hiđrocacbon trên?

Đáp số: C3H8

Bài 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm CH4, C3H6 và C4H10 thu được 4,4

gam CO2 và 2,52 gam H2O. Tính m?

Đáp số: 1,48 g

Bài 9: Cho hỗn hợp khí X gồm CH3CHO và H2 đi qua ống sứ đựng bột Ni nung

nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Y gồm hai chất. Đốt

Page 31: Bai tap nhieu cach giai

31

cháy hết hết Y thu được 11,7 gam H2O và 7,84 lít CO2 (đktc). Tính phần trăm theo

thể tích của H2 trong X ?

Đáp số: 63,16%

Bài 10: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức cần vừa đủ V lít

O2(đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Tính giá trị của V?

Đáp số: 6,72 lit

Bài 11: Cho 224,00 lít metan (đktc) qua hồ quang được V lít hỗn hợp A (đktc)

chứa 12% C2H2 ; 10% CH4 ; 78% H2 (về thể tích). Giả sử chỉ xảy ra 2 phản ứng :

2CH4 C2H2 + 3H2 (1)

CH4 C + 2 H2 (2)

Tính giá trị của V?

Đáp số: 502,18%

Bài 12: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan, propan

bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích), thu được 7,84 lít khí

CO2 (đktc) và 9,9 gam nước. Tính thể tích không khí (ở đktc) nhỏ nhất cần dùng để

đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên?

Đáp số: 78,4 lit

Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ X (C, H, N) bằng lượng không khí

vừa đủ (gồm 1/5 thể tích O2, còn lại là N2) được khí CO2 , H2O và N2. Cho toàn bộ

sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thấy có 39,4 gam kết tủa, khối

lượng dung dịch giảm đi 24,3 gam. Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 34,72 lít

(đktc). Biết dX/O2 < 2. Xác định CTPT của X?

Đáp số: C2H7N

Bài 14: Đốt cháy hoàn toàn 1,88 gam chất hữu cơ A (chứa C, H, O) cần

1,904 lít O2 (đktc) thu được CO2 và hơi nước theo tỉ lệ thể tích 4 : 3. Hãy xác định

công thức phân tử của A. Biết tỉ khối của A so với không khí nhỏ hơn 7.

Đáp số: C8H12O5

Bài 15: Khi crackinh hoàn toàn một thể tích ankan X thu được ba thể tích hỗn hợp

Y (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất); tỉ khối của Y so với H2

Page 32: Bai tap nhieu cach giai

32

bằng 12. Xác định công thức phân tử của X ?

Đáp số: C5H12

Bài 16: Hỗn hợp X gồm hiđro và một hiđrocacbon. Nung nóng 14,56 lít hỗn hợp X

(đktc), có Ni xúc tác đến khi phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có khối lượng

10,8 gam. Biết tỉ khối của Y so với metan là 2,7 và Y có khả năng làm mất

màu dung dịch brom. Xác định công thức phân tử của hiđrocacbon?

Đáp số: C3H4

Bài 17: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Xác định hai ancol

trên?

Đáp số: C2H5OH và C3H7OH

Bài 18: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 rượu no, đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C thu

được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2 gam. Tính

số mol của mỗi ete trong hỗn hợp?

Đáp số: 0,2 mol

Bài 19: Cho 3,6 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn với 500

ml dung dịch gồm KOH 0,12M và NaOH 0,12M. Cô cạn dung dịch thu được 8,28

gam hỗn hợp chất rắn khan. Xác định công thức phân tử của X?

Đáp số: CH3COOH

Bài 20: X là hỗn hợp 2 hiđrocacbon mạch hở, cùng dãy đồng đẳng. Để đốt cháy hết

2,8 gam X cần 6,72 lít O2 (đktc). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi

trong dư được m gam kết tủa. Tính giá trị m?

Đáp số: 20,0 g

Bài 21: Crackinh 1 ankan A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 5 hiđrocacbon có

M = 36,25, hiệu suất phản ứng là 60%. Xác định công thức phân tử của A?

Đáp số: C4H10

Bài 22: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong một bình

kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y lội từ từ vào bình nước brom

Page 33: Bai tap nhieu cach giai

33

(dư), sau khi kết thúc các phản pứng, khối lượng bình tăng m gam và có 280 ml hỗn

hợp khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối của Z so với H2 là 10,08. Tính giá trị của m?

Đáp số: 0,328 g

Bài 23: Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một

thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí là 1.

Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia

phản ứng. Tính giá trị của m?

Đáp số: 16,0 g

Bài 24: Hỗn hợp A gồm C3H6, C3H4, C3H8. Tỉ khối hơi của A so với H2 bằng 21,2.

Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít (đktc) hỗn hợp A rồi cho sản phẩm cháy vào dung dịch

Ca(OH)2 dư. Tính khối lượng dung dịch sau phản ứng?

Đáp số: giảm 22,08 g

Bài 25: Cho hỗn hợp khí X gồm HCHO và H2 đi qua ống sứ đựng bột Ni nung

nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y gồm hai chất hữu cơ.

Đốt cháy hết Y thì thu được 11,7 gam H2O và 7,84 lít khí CO2 (ở đktc). Tính phần

trăm theo thể tích của H2 trong X?

Đáp số: 46,15%

Bài 26: Hiđro hoá hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai anđehit no, đơn chức,

mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu được (m + 1) gam hỗn hợp hai

ancol. Mặt khác, khi đốt cháy hoàn toàn cũng m gam X thì cần vừa đủ 17,92 lít khí

O2 (ở đktc). Tính giá trị của m là?

Đáp số: 17,8%

Bài 27: Trung hoà 5,48 gam hỗn hợp gồm axit axetic, phenol và axit

benzoic, cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản

ứng, thu được hỗn hợp chất rắn khan có khối lượng bao nhiêu gam

Đáp số: 6,8g

Bài 28: Craking 40 lít n­butan thu được 56 lít hỗn hợp A gồm H2, CH4, C2H4, C2H6,

C3H6, C4H8 và một phần n­butan chưa bị craking (các thể tích khí đo ở cùng điều

Page 34: Bai tap nhieu cach giai

34

kiện nhiệt độ và áp suất). Giả sử chỉ có các phản ứng tạo ra các sản phẩm trên. Tính

hiệu suất phản ứng tạo ra hỗn hợp A ?

Đáp số: 40,0%

Bài 29: Hỗn hợp Z gồm hai axit cacboxylic đơn chức X và Y (MX > MY) có tổng

khối lượng là 8,2 gam. Cho Z tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu

được dung dịch chứa 11,5 gam muối. Mặt khác, nếu cho Z tác dụng với một

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 21,6 gam Ag. Xác định công thức

và phần trăm khối lượng của X trong Z?

Đáp số: C2H3COOH ; 43,9%

2.2.2.2. Lớp 12

Bài 30: Cho hỗn hợp X gồm 2 este có CTPT là C4H8O2 và C3H6O2 tác dụng với

NaOH dư thu được 6,14 gam hỗn hợp 2 muối và 3,68 gam ancol B duy nhất có tỉ

khối so với oxi là 1,4375. Tính số gam của C4H8O2 và C3H6O2 trong A ?

Đáp số: 4,4 g và 2,22 g

Bài 31:Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C2H7NO2 tác

dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít

hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối

với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được bao nhiêu gam muối khan ?

Đáp số: 14,3 g

Bài 32: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin X bằng lượng không khí vừa đủ thu

được 17,6 gam CO2, 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ

gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% thể tích không khí. Xác định công thức

phân tử của X?

Đáp số: C2H7N

Bài 33: Đun nóng a gam một hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O), mạch

không phân nhánh với dung dịch chứa 11,2 gam KOH đến khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn, thu được dung dịch A, để trung hoà dung dịch KOH dư trong A cần

dùng 80 ml dung dịch HCl 0,5M. Làm bay hơi hỗn hợp sau khi trung hoà một cách

cẩn thận, người ta thu được 7,36 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức Y và 18,34 gam

Page 35: Bai tap nhieu cach giai

35

hỗn hợp hai muối Z. Tính giá trị của a?

Đáp số: 13,76 g

Bài 34: Cho 0,1 mol este tạo bởi 2 lần axit và rượu một lần rượu tác dụng hoàn toàn

với NaOH thu được 6,4 gam rượu và một lượng muối có khối lượng nhiều hơn

lượng este là 13,56% (so với lượng este). Xác định công thức cấu tạo của este?

Đáp số: (COOCH3)2Bài 35: Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam hỗn hợp 2 este đơn chức là đồng

phân của nhau bằng dung dịch NaOH thu được 11,08 gam hỗn hợp muối và 5,56

gam hỗn hợp rượu. Xác định công thức cấu tạo của 2 este?

Đáp số: C2H5COOCH3 và HCOOC3H7 hoặc C2H5COOCH3 và

CH3COOC2H5

Bài 36: Đốt cháy hoàn toàn 29,6 gam hỗn hợp các axit gồm CH3COOH,

CxHyCOOH, (COOH)2, thu được 14,4 gam nước và m gam CO2. Mặt khác cho 29,6

gam hỗn hợp các axit đó tác dụng với NaHCO3 dư thì thu được 11,2 lít khí CO2

(đktc). Tính giá trị của m?

Đáp số: 44,0 g

Bài 37: Hỗn hợp A chứa 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C3H9O2N thủy

phân hoàn toàn hỗn hợp A bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được

hỗn hợp X gồm 2 muối và hỗn hợp Y gồm 2 amin. Biết phân tử khối trung

bình X bằng 73,6 đvC. Tính phân tử khối trung bình Y?

Đáp số: 57,4 đvC

Bài 38: Thủy phân 0,01 mol este của 1 rượu đa chức với 1 axit đơn chức

tiêu tốn hết 1,2 gam NaOH. Mặt khác khi thủy phân 6,35 gam este đó thì

tiêu tốn hết 3 gam NaOH và thu được 7,05 gam muối. Xác định CTPT và

CTCT của este?

Đáp số: (C2H3COO)3C3H5

Bài 39: Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn

với dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa (m+30,8) gam muối. Mặt

Page 36: Bai tap nhieu cach giai

36

khác, nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch

Z chứa (m+36,5) gam muối. Tính giá trị của m?

Đáp số: 112,2 g

Bài 40: Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp

hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng

vừa đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối và 8,05 gam

ancol. Xác định công thức của X và Y?

Đáp số: CH3COOH và C2H5OH

Bài 41: Hỗn hợp A gồm 2 este đơn chức no, đồng phân. Khi trộn 0,15 mol hỗn hợp

A với O2 vừa đủ rồi đốt cháy thu được 0,9 mol hỗn hợp sản phẩm gồm CO2 và hơi

nước. Xác định CTPTcủa 2 este?

Đáp số: CH3COOCH3 và HCOOC2H5

Bài 42: Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Hỗn

hợp Y gồm hai ancol CH3OH và C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13 gam hỗn hợp

X tác dụng với 7,52 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đặc) thu được m gam hỗn

hợp este (hiệu suất các phản ứng đều bằng 80%). Tính giá trị m ?

Đáp số: 11,616 g

Bài 43: Đem hoá hơi 6,7 gam hỗn hợp X gồm CH3COOH, CH3COOC2H5,

CH3COOCH3 và HCOOC2H5 thu được 2,24 lít hơi (đktc). Đốt cháy hoàn toàn 6,7

gam X thu được khối lượng nước bao nhiêu gam?

Đáp số: 4,5 g

Bài 44: X là 1 pentapeptit cấu tạo từ 1 amino axit no mạch hở có 1 nhóm –COOH

và 1 nhóm –NH2 (A), A có tổng phần trăm khối lượng oxi và nitơ là 51,685%. Khi

thủy phân hết m gam X trong môi trường axit thu được 30,2 gam tetrapeptit; 30,03

gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 88,11 gam A. Tính giái trị m ?

Đáp số: 156,66 g

Bài 45: Cho 0,1 mol α­amino axit X tác dụng với 50 ml dung dịch HCl 1M thu

được dung dịch A. Dung dịch A tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch

Page 37: Bai tap nhieu cach giai

37

NaOH 1M thu được dung dịch B, cô cạn dung dịch B còn lại 20,625 gam rắn

khan. Xác định công thức cấu tạo của X?

Đáp số: HOOCCH2CH(NH2)COOH

Bài 46: Cho 32,8 gam hỗn hợp gồm axit glutamic và tyrosin (tỉ lệ mol 1:1) tác

dụng với 500ml dung dịch NaOH 1M, phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y.

Cô cạn cẩn thận dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan. Tính giá trị của m?

Đáp số: 45,6 g

Bài 47: X và Y lần lượt là tripeptit và tetrapeptit tạo thành từ 1 loại aminoaxit no

mạch hở có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Đốt cháy 0,1 mol Y thu được CO2,

H2O và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt 0,1 mol X

cần bao nhiêu mol O2?

Đáp số: 1,35 mol

Bài 48: Cho hỗn hợp X gồm 0,15 mol H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) và

0,1 mol H2N(CH2)4CH(NH2)COOH (lysin) vào 250 ml dung dịch NaOH 2M,

thu được dung dịch Y. Cho HCl dư vào dung dịch Y. Sau khi các phản ứng xảy

ra hoàn toàn, tính số mol HCl đã phản ứng?

Đáp số: 0,6 mol

Bài 49: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một Aminoacid X mạch hở (

phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%.

Thủy phân không hoàn toàn m(g) hỗn hợp M,Q(có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi

trường Acid thu được 0,945(g) M; 4,62(g) đipeptit và 3,75 (g) X.Giá trị của m?

Đáp số: 8,042 g

Bài 50: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm: Axit propionic; metyl fomiat; metyl

propionat; etyl axetat thì cần dùng vừa đủ 9,52 lít khí O2 ( đktc). Sau phản ứng thu

được 15,4 gam CO2. Nếu cho hỗn hợp ban đầu đem phản ứng với NaOH 0,5M thì

thể tích của NaOH ít nhất cần dùng để phản ứng hết với hỗn hợp trên là bao nhiêu?

Đáp số: 0,2 lit

Page 38: Bai tap nhieu cach giai

38

2.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC HÓA

HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Sử dụng bài tập Hóa học có nhiều cách giải là cách tốt nhất để rèn năng lực

tư duy sáng tạo cho học sinh. Qua thực tiễn giảng dạy, dưới đây tôi đề xuất một số

phương pháp sử dụng kiểu bài tập này trong dạy học Hóa học.

2.3.1. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện tập, ôn

tập cuối chương

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

­Cho đề bài tập, từ 2 đến 5 bài có nội

dung kiến thức liên quan đến tiết luyện

tập, ôn tập.

­Chia nhóm học sinh: một lớp học chia

thành 4 nhóm, trong đó có sự cân đối

đều giữa các nhóm về số lượng học

sinh giỏi, khá, trung bình và yếu; chọn

một học sinh giỏi có khả năng tổ chức

hoạt động nhóm tốt làm nhóm trưởng.

­Phân công công việc về nhà cho từng

nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu

cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách

giải khác nhau­ ít nhất là 3 cách giải.

­Tổ chức cho học sinh trình bày trên

lớp, nhận xét và đánh giá điểm

­Tiến hành thảo luận nhóm, đưa ra các

cách giải khác nhau; nhóm trưởng tập

hợp và thống nhất chọn các cách hay

để trình bày.

­Các nhóm cử đại diện trình bày các

cách giải theo bài toán đã giao, trả lời

các câu hỏi thắc mắc của các bạn nhóm

khác và của giáo viên

­Ghi lại cách giải hay và ngắn gọn

nhất.

* Ví dụ minh họa: Dạy tiết 59­ chương trình lớp 11 nâng cao: Luyện tập

Hidrocacbon không no

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

Gv: Hệ thống hóa kiến thức và một số

lưu ý khi giải bài toán Hidrocacbon

không no

Hs: Nhắc lại các kiến thức về

Hidrocacbon không no theo hướng dẫn

của giáo viên

Page 39: Bai tap nhieu cach giai

39

Gv: Hướng dẫn học sinh giải các bài

tập trong sách giáo khoa

Gv cho bài tập: Cho hỗn hợp A gồm

anken X và H2 qua Ni nung nóng, thu

được hỗn hợp B gồm 2 khí. Biết B

không làm mất màu dung dịch brom. Tỉ

khối hơi của A và B so với H2 lần lượt

là 6 và 8. Xác định Công thức phân tử

của X và % về thể tích mỗi khí trong

hỗn hợp A?

Gv: Chia lớp học thành 4 nhóm, yêu

cầu các nhóm thảo luận và đưa ra các

phương pháp giải bài toán này

Gv: Yêu cầu học sinh nhận xét trong

các cách giải vừa trình bày cách nào

hay nhất và nên lựa chọn cách nào để

áp dụng giải dạng toán này

Gv: yêu cầu học sinh trình bày cách

giải tối ưu nhất

Hs: Sửa bài tập trong sách giáo khoa

Hs: thảo luận nhóm đưa ra các cách

giải

Cách 1: Dùng bảo toàn khối lượng và

khối lượng mol trung bình

Cách 2: Khối lượng mol trung bình

Cách 3: Bảo toàn khối lượng và sự

tăng giảm số mol

Cách 4: Sơ đồ đường chéo

Hs: Trình bày bài giải tối ưu nhât.

Đáp số: C3H6; % C3H6 = 25%.

Nhận xét: Sử dụng bài tập Hóa học nhiều cách giải trong các tiết học trên

không những giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán Hóa học

mà còn góp phần rèn luyện một số kỹ năng mềm cho học sinh như kỹ năng tư duy

độc lập, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng trình bày, thuyết trình một vấn đề,…

Qua thực tế giảng dạy cho thấy, các tiết học sử dụng bài tập nhiều cách giúp có

không khí học tập sôi nổi, tập trung hơn và chất lượng đạt cao hơn.

2.3.2. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và đánh

giá.

Page 40: Bai tap nhieu cach giai

40

Có thể sử dụng loại bài tập này trong việc kiểm tra miệng và kiểm tra viết

một tiết. Khi kiểm tra miệng, giáo viên yêu cầu học sinh giải một bài tập nào đó, sau

khi hoàn thành giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi: Bài này còn có cách giải nào khác

không? Qua đó giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức và khả

năng tư duy của học sinh, tránh tình trạng đánh giá sai lệch do học sinh học thuộc

một bài giải rồi lên bảng chép lại một cách máy móc.

Đối với bài kiểm tra viết một tiết, giáo viên có thể yêu câu học sinh trình bày

việc giải bài toán ít nhất 2 cách khác nhau. Đối với học sinh xuất sắc, khi làm bài

kiểm tra thường làm bài xong sớm hơn nên sử dụng yêu cầu này bắt buộc học sinh

phải tiếp tục tư duy và làm bài, hạn chế được sự không nghiêm túc trong kiểm tra

như chỉ bài cho bạn bên cạnh. Qua đó giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của

học sinh chính xác và toàn diện hơn.

* Ví dụ minh họa: Tiết 77: Kiểm tra 1 tiết: Lưu huỳnh và hợp chất( chương

trình nâng cao)

­ Đề kiểm tra: Phần tự luận:

B. TỰ LUẬN:

Bài 1 : Cho 2,7 g Al phản ứng với 3,2 g S. Cho dd HCl dư vào sản phẩm thu được.

Tính thể tích khí thoát ra sau phản ứng. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Bài 2: Hỗn hợp X gồm Fe và kim loại M có hóa trị không đổi. Hòa tan hết 12,0 g

hỗn hợp X vào dung dịch H2SO4 loãng ta thu được 2,24 lit khí và dd A. Mặt khác,

cho 12,0 g hỗn hợp X hòa tan hết trong dd H2SO4 đặc, dư đun nóng thì thu được

dung dịch B và cho 5,6 lit khí SO2 bay ra. Các thể tích khí đo ở đktc

a) Xác định kim loại M và % về khối lượng từng kim loại trong hh.

b) Cô cạn dung dịch B được m g muối. Tính m theo nhiều cách khác nhau.

­Đáp án:

II. Tự luận:

Câu Nội dung Điểm

1

n (Al) = 0,1 mol; n (S) = 0,1 mol

(2,0đ

Page 41: Bai tap nhieu cach giai

41

pt: 2Al + 3S Al2S3 => n (Al dư) = (0,1 ­0,1.2/3) mol và

n (Al2S3) = 0,1/3 mol

theo pt: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2

Al2S3 + HCl 2AlCl3 +3 H2S

=> n (hh khí) = (0,05 + 0,1).22,4 = 3,36 lit

0,5

0,5

0,5

0,5

2

­Giả sử M đứng trước H, thiết lập hệ phương trình cho kết

quả nghiệm âm, suy ra M đứng sau H

­Viết các ptpu, lập hệ pt và tìm ra M là Cu và tính đúng %

­Cách 1 giải theo phương trình phản ứng

­Cách 2 áp dụng công thức gải nhanh: n (SO42­) = n SO2

Theo định luật bảo toàn khối lượng: m (muối) = m ( kim

loại) + m (SO42­).

­Cách khác

(3 đ)

0,5 đ

1,0 đ

0,5 đ

0,5 đ

0,5 đ

* Nhận xét: Với bài toán nhiều cách giải như trên ta có thể đánh giá được

mức độ học sinh. Học sinh trung bình có thể giải được cách 1, học sinh khá có thể

giải được cách 2 hoặc cách khác, học sinh giỏi có thể giải được nhiều cách, ít nhất

là 3 cách. Vì vậy kết quả điểm bài kiểm tra sẽ đánh giá đúng năng lực của học sih,

có độ tin cậy cao.

2.3.3. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc dạy học các tiết tự

chọn.

Trong các tiết tự chọn, giáo viên có thể tổ chức dạy học bằng cách sử dụng

bài tập có nhiều cách giải dưới dạng tổ chức một trò chơi hoặc một cuộc thi. Chẳng

hạn, giáo viên có thể sử dụng hai hình thức. Hình thức thứ nhất là trò chơi “thách

Page 42: Bai tap nhieu cach giai

42

đố”: Giáo viên đưa ra một bài tập, lần lượt cho học sinh “thách đố” có thể giải được

bài toán đó bao nhiêu cách, học sinh giải được nhiều cách nhất sẽ thắng cuộc và

được giáo viên đánh giá bằng điểm số tối đa. Hoặc có thể cho mỗi học sinh chỉ đưa

ra một cách giải mà cho là hay nhất, sau đó giáo viên tổ chức cho cả tập thể bình

chọn ai là người đưa ra cách giải hay nhất.

Hình thức thứ hai là giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho

từng nhóm là về nhà sưu tầm hoặc biên soạn bài tập có nhiều cách giải theo chủ đề

kiến thức cho trước. Khi đến tiết học, lần lượt từng nhóm đưa ra bài tập và yêu cầu

các nhóm còn lại giải. Giáo viên đánh giá, nhận xét về việc chuẩn bị bài tập từng

nhóm, về các cách giải khác nhau và có hình thức động viên khen thưởng phù hợp.

Ở trường phổ thông hiện nay, trong chương trình học có tổ chức dạy học các

chủ đề tự chọn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tổ chức dạy học tự chọn của nhiều

giáo viên đơn giản và nhàm chán. Chẳng hạn như giáo viên chỉ ra đề bài tập rồi yêu

cầu học sinh giải hoặc giáo viên hướng giải. Việc làm này lặp đi lặp lại trong một

tiết và qua nhiều tiết gây không ít chán nản cho học sinh. Bởi vậy, việc tổ chức dạy

học tự chọn kết hợp với trò chơi như trên sẽ giúp học sinh hứng thú, phấn khởi và

qua đó hiệu qủa đạt được cao hơn.

2.3.4. Thực nghiệm sư phạm

2.3.4.1.Mục đích

­Khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là thực tế, thiết thực và đảm bảo

yêu cầu rèn luyện tư duy học sinh ở trường THPT.

­ Xác nhận sự đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng bài tập Hóa học có

nhiều cách giải để rèn luyện tư duy cho học sinh ở trường THPT.

­ So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng. Từ đó khẳng định

tính thực tiễn của đề tài.

2.3.4.2. Phương pháp

+ Xây dựng nội dung và kế hoạch thực nghiệm.

+ Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và kế hoạch đã định.

+ Thu thập thông tin, xử lý số liệu thực nghiệm.

Page 43: Bai tap nhieu cach giai

43

2.3.4.3.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

­Đối tượng :Học sinh lớp 12 ở trường THPT­ lớp 12 TN1 và 12TN5

­Địa bàn thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm tại 2 lớp 12 của trường THPT

Tăng Bạt Hổ.

2.3.4.4. Tiến hành thực nghiệm

­Thực hiện giảng dạy: Nhóm đối chứng dạy bình thường như trước thực

nghiệm. Đối với nhóm thực nghiệm, GV chuẩn bị và thực hiện giảng dạy theo nội

dung và phương pháp đã đề xuất. ­ Thực hiện kiểm tra đánh giá

+Thực hiện kiểm tra đánh giá bài kiểm tra 45 phút, thực hiện kiểm tra trên lớp. + Chấm bài kiểm tra. + Thống kê và sắp xếp kết quả theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao, cụ thể từ

điểm 1 đến điểm 10, theo 4 nhóm:

* Giỏi : Gồm các điểm 9 ; 10.

* Khá : Gồm các điểm 7 ; 8.

* Trung bình : Gồm các điểm 5; 6 .

* Yếu, kém : Gồm các điểm 0; 1; 2; 3; 4.

2.3.4.4.Kết quả

LỚP GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU­KÉM

12TN1(

thực

nghiệm)

8

(16,0%)

21

(42,0%)

20

(40,0)

1

(2,0%)

12TN5

(đối

chứng)

0

(0,0%)

18

(41,8%)

20

(46,5%)

5

(11,6%)

* Nhận xét: Từ kết quả thực nghiệm sư phạm và qua thực tế giảng dạy có thể rút ra

một số nhận xét sau đây :

+ Sử dụng bài tập hóa học , đặc biệt là bài tập hóa học có nhiều cách giải một

cách có hiệu quả, thông qua việc lựa chọn và tổ chức để HS tìm ra cách giải sẽ giúp

Page 44: Bai tap nhieu cach giai

44

HS thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn, điều đó cho thấy chính người sử dụng

bài toán mới làm cho bài toán có ý nghĩa thật sự.

+ HS ở lớp không chỉ rèn luyện được tư duy nhanh nhạy, sáng tạo mà còn rèn được

cả cách nói và trình bày lập luận của mình một cách lôgic, chính xác, khả năng độc

lập suy nghĩ

+ Với HS các lớp đối chứng gặp khó khăn trong việc xác định nhanh hướng giải bài

toán, hầu hết đều sử dụng phương pháp truyền thống để giải vừa mất thời gian mà

nhiều bài gặp bế tắc không thể giải được.

+ Năng lực tư duy của HS lớp thực nghiệm cũng không rập khuôn máy móc mà linh

hoạt, mềm dẻo hơn, có khả năng nhìn nhận vấn đề, bài toán dưới nhiều góc độ và

nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản.

+ Như vậy phương án thực nghiệm đã nâng cao được năng lực tư duy của học

sinh, khả năng làm việc độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo

kiến thức đã học vào những bài toán là những tình huống mới, biết nhận ra cái sai

của bài toán và bước đầu xây dựng những bài toán nhỏ góp phần rèn luyện tư duy, óc

tìm tòi sáng tạo cho học sinh, gây được không khí hào hứng trong quá trình nhận

thức.

2.4. Khả năng áp dụng

­Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực

nghiệm sư phạm trên các tập thể lớp đã nêu trên. Kết quả cho thấy, việc sử dụng bài

tập có nhiều cách giải trong tiết dạy và các hoạt động khác làm cho học sinh học tập

tích cực hơn, không khí lớp học sôi nổi, kết quả các bài kiểm tra đạt chất lượng cao

hơn.

­Hóa học là một trong những môn khoa học tự nhiên nên việc sử dụng và

giải bài tập trở thành công việc thường xuyên của giáo viên và học sinh. Do đó, việc

sử dụng bài tập có nhiều cách giải vào dạy học Hóa học tương đối dễ dàng. Có thể

coi đây là một trong những phương pháp dạy học tích cực, thay thế phương pháp

giải bài tập hiện có một cách đơn điệu, nhàm chán, có thể vận dụng ở tất cả các lớp

học trong bậc học trung học phổ thông ở nước ta.

Page 45: Bai tap nhieu cach giai

45

2.5. Lợi ích kinh tế­ xã hội

Thực trạng hiện nay, việc xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học có nhiều

cách giải trong quá trình giảng dạy của giáo viên chưa thương xuyên và chưa trở

thành một trong những phương pháp dạy học tích cực. Đề tài này góp phần là một

trong những phương pháp hiệu quả giúp phát triển tư duy học sinh, tích cực thay đổi

phương pháp dạy học của giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới giáo dục.

Page 46: Bai tap nhieu cach giai

46

KẾT LUẬN1. Đã xây dựng được các cách giải khác nhau của 3 bài toán vô cơ và 3 bài toán hữu

cơ thường gặp.

2. Đã xây dựng hệ thống gồm 50 bài toán Hóa vô cơ và 50 bài toán Hóa hữu cơ

dùng trong giảng dạy ở các trường trung học phổ thông.

3. Đã nêu được các phương pháp và hình thức vận dụng bài tập hóa học có nhiều

cách giải trong quá trình dạy học để đạt hiệu quả cao nhất.

Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động

dạy học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự

chọn. Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và các cách

giải có thể có; chuẩn bị tốt các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả tốt nhất.

Hệ thống bài tập là phương tiện để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào

thực tế đời sống, củng cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kĩ năng, khả

năng sáng tạo, đồng thời để kiểm tra kiến thức, kĩ năng cũng như giáo dục rèn luyện

tính kiên nhẫn, tác phong làm việc sáng tạo. Tuy nhiên, muốn phát huy được hết các

tác dụng của hệ thống bài tập trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên không những

cần thường xuyên học tập, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn mà

còn cần tìm tòi, cập nhật những phương pháp dạy học mới phù hợp với xu thế phát

triển giáo dục trên thế giới, hoà nhịp với sự phát triển của xã hội.

Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi mới đề xuất việc đưa bài tập có nhiều

cách giải vào dạy học, chưa xây dựng hoàn thiện hệ thống bài tập có nhiều cách giải

cho từng chương của từng lớp học. Việc nghiên cứu thực nghiệm sư phạm chỉ thực

hiện trên các lớp 12 đang giảng dạy trong năm học 2011­2012 bước đầu mang lại hiệu

quả nhưng chưa đánh giá toàn diện các tác động tích cũng như những khó khăn phát

sinh. Hi vọng trong thời gian tới, đề tài này tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tìm ra

phương pháp tốt nhất nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

Page 47: Bai tap nhieu cach giai

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP.

TPHCM.

2. Cao Cự Giác (2008), Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học 12, Nhà

xuất bản Đại học sư phạm.

3. Võ Chánh Hoài (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát

triển tư duy cho HS trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 12 nâng cao ở trường

trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.

4. Võ Văn Mai (2007), Sử dụng bài tập hóa học để góp phần hình thành một số

phẩm chất và năng lực cần có cho học sinh giỏi ở phổ thông, Luận văn thạc sỹ giáo

dục học.

5. Lê Xuân Trọng ­ Ngô Ngọc An ­ Phạm Văn Hoan ­ Nguyễn Xuân Trường (2008),

Bài tập hóa học 12 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo Dục, TPHCM.

6. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ

thông, Nhà xuất bản Giáo dục, TPHCM.

7 .Huỳnh Văn Út (2008), Giải bằng nhiều cách các bài toán hoá học 12, Nhà xuất

bản Đại Học Quốc Gia TP HCM.