Upload
hoang-anh
View
549
Download
8
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Trình bày truy cập thông tin
Citation preview
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG DO HPV
VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
Nhóm 3- S2- CHYTCC151. Nguyễn Diệu Chi Mai2. Vũ Hoàng Anh3. Nguyễn Ngọc Lý4. Cao Thị Thu5. Lê Thị Tuyền6. Ngeth Chanthol
Mục tiêu trình bày
1 Giới thiệu về UTCTC do HPV và hiện trạng UTCTC trên thế giới và Việt Nam
Các biện pháp phòng ngừa vàkiểm soát ung thư cổ tử cung2
1
Là tổn thương ác tính phát triển tại cổ tử cung có những
biểu hiện như chồi, sùi, loét, dễ chảy máu, tiết dịch hôi,
ra máu bất thường …
Trên thế giới, cứ 2 phút có một phụ nữ chết do ung thư
cổ tử cung.
Tại Việt Nam, mỗi ngày có 9 phụ nữ chết vì ung thư cổ
tử cung
Ung thư cổ tử cung (UTCTC)
Tỷ lệ mắc UTCTC trên thế giới
GLOBOCAN 2008 (Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008)
Tỷ lệ tử vong do UTCTC trên thế giới
GLOBOCAN 2008 (Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008)
Tỷ lệ mắc UTCTC tại Việt Nam
GLOBOCAN 2008 (Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008)
Tỷ lệ tử vong do UTCTC tại Việt Nam
GLOBOCAN 2008 (Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008)
Human Papilloma Virus (HPV)
Human Papilloma Virus (HPV) là một trong những tác
nhân lây nhiễm qua đường tình dục phổ biến.
HPV có trên 100 type được chia thành 2 nhóm dựa trên
khả năng gây ung thư. Khoảng 15 type HPV được xác
định có nguy cơ gây ung thư cao.
Ung thư cổ tử cung và HPV
HPV được coi là tác nhân chính gây ra UTCTC
Các trường hợp UTCTC có sự hiện diện của các type HPV nguy cơ cao
Các trường hợp UTCTC do type HPV 16 và 18 gây ra
Tỷ lệ nhiễm HPV trên thế giới khoảng 10%
Tỷ lệ nhiễm HPV tại Việt Nam từ 2- 12%
Đường tình dục Tiếp xúc
ngoài da
Đường lây truyền HPV
Phụ nữ ở bất kì lứa tuổi nào cũng có thể bị nhiễm HPV. Nguy cơ nhiễm HPV bắt đầu từ lần quan hệ tình dục đầu tiên và có thể tái nhiễm nhiều lần.
Không phải tất cả các trường hợp nhiễm HPV đều phát triển thành UTCTC. Khoảng 5%-10% phụ nữ nhiễm type nguy cơ cao sẽ phát triển thành những nhiễm khuẩn dai dẳng và có thể tiến triển thành ung thư nếu không điều trị kịp thời và dứt điểm.
Nguy cơ nhiễm HPV
Các yếu tố làm tăng nguy cơ UTCTC do HPV
Hút thuốc lá
Nhiễm HIV
Nhiễm Chlamydia trachomatis
Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài
Các yếu tố làm tăng nguy cơ UTCTC do HPV
Mang thai nhiều lần,
đẻ nhiều con
Hành vi tình dục nguy cơ cao
Điều kiện kinh tế, điều kiện vệ sinh hoặc yếu tố di truyền…
PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Các biện pháp phòng ngừa UTCTC
Khám phụ khoa sàng lọc UTCTC định kỳ
Thực hiện nghiệm pháp Pap Smear – phết tế bào cổ tử cung thường quy
Sống lành mạnh ngay từ khi còn trẻ
• Tiêm Vacxin HPV là biện pháp dự
• phòng đặc hiệu
Biện pháp dự phòng khác
Vacxin HPV đánh dấu bước ngoặt trong phòng ngừa UTCTC Vacxin giúp cơ thể tạo ra kháng thể cao và kéo dài để
ngăn ngừa nhiễm mới và tái nhiễm HPV hơn nhiều so với miễn dịch tự nhiên
Có hiệu quả gần 100% trong dự phòng nhiễm HPV kéo dài và tiền UTCTC
Đặc biệt có hiệu quả nếu tiêm cho trẻ em gái trước khi có quan hệ tình dục
Vắc xin HPV đa được triển khai trên 100 nướcSự phối hợp vắc xin HPV và sàng lọc UTCTC làm giảm
một nửa các trường hợp UTCTC ở các nước phát triển
Phòng ngừa UTCTC bằng vacxin
Phòng ngừa UTCTC bằng vacxin
Đối tượng tiêm vacxin HPV
• Nữ từ 9 đến 26 tuổi, đa hoặc chưa có quan hệ tình dục.
• Người đa từng nhiễm HPV trong quá khứ nhưng đa khỏi bệnh vẫn được bảo vệ khi tiêm vacxin.
Cần tiêm vacxin song song với nghiệm pháp phết tế bào CTC (Pap smear) thường quy
• Chỉ định cho nữ giới từ 10- 25 tuổi, phòng ngừa HPV type 16,18
• Gồm 3 mũi tiêm 0.5 ml/liều tiêm vào tháng 0, 1, 6
• Giá thành khoảng 700,000/mũi.
Cervarix
• Chỉ định cho nữ giới từ 9-26 tuổi, phòng chống HPV type 6,11,16,18
• Gồm 3 mũi tiêm 0.5 ml/liều tiêm vào tháng 0, 2, 6
• Giá thành khoảng 1,400,000/mũi.
Gardasil
Phòng ngừa UTCTC bằng vacxin
Biện pháp phòng ngừa UTCTC khác
1. Khám phụ khoa định kỳ để sàng lọc UTCTC:
Thăm khám định kỳ để được tư vấn về cách phòng bệnh và phát hiện sớm các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, các tổn thương tiền UTCTC để điều trị kịp thời.
Phối hợp đồng thời soi cổ tử cung có kết hợp hoặc không kết hợp với sinh thiết cổ tử cung hoặc làm xét nghiệm HPV- DNA sẽ làm tăng khả năng phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung, giảm tỷ lệ dương tính và âm tính giả so với khi chỉ thực hiện Pap Smear đơn thuần.
Biện pháp dự phòng UTCTC khác
2. Pap Smear – phết tế bào cổ tử cung:
Pap Smear là cách kiểm tra các tế bào lấy từ cổ tử cung để phát hiện các biến đổi bất thường và các tổn thương tiền ung thư.
Theo khuyến cáo của TCYTTG năm 2005 cần xét nghiệm Pap Smear cho những phụ nữ đa có quan hệ tình dục từ 30 tuổi có nguy cơ cao, hay định kỳ mỗi 3 năm và kéo dài cho đến hết tuổi sinh sản, định kỳ mỗi 5 năm khi vào 50 tuổi và có thể chấm dứt vào 65 tuổi nếu trước đó đa có 2 kết quả xét nghiệm là bình thường.
Biện pháp dự phòng UTCTC khác
3. Sống lành mạnh ngay từ khi còn trẻ:
Sống lành mạnh ngay từ khi còn trẻ là cách tốt nhất để phòng ngừa lây nhiễm HPV cũng như phòng ngừa các yếu tố nguy cơ khác để từ đó phòng ngừa và giảm nguy cơ mắc UTCTC. Sống lành mạnh bao gồm: tình dục an toàn, không hút thuốc lá, hạn chế lạm dụng thuốc tránh thai, hạn chế số lần mang thai/ sinh đẻ, cải thiện điều kiện vệ sinh, sinh hoạt…
SỐNG LÀNH MẠNH NGAY TỪ KHI CÒN TRẺ
LÀ CÁCH TỰ PHÒNG NGỪA TỐT NHẤT!
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
1. Đặng Lê Dung Hạnh HPV và ung thư cổ tử cung, truy cập ngày 01-3-2012, tại
trang web http://
www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/ttyh/bshkhkt/HPV_UngThuCTC.htm.
2. Trần Thị Lợi và Hồ Văn Phúc (2010), "Tỷ lệ Human Papilloma Virut và các yếu tố
liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tại Thành Phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 311-320.
3. Nguyễn Thị Mỹ Phượng và Trần Thị Lợi (2005), "Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua
phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia
Định", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9(1), tr. 121-124.
4. Lê Trung Thọ và Trần Văn Hợp (2009), "Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng
phụ nữ Hà Nội, tìm hiểu một số yếu tố liên quan", Y học Thành Phố Hồ Chí Minh,
13(1), tr. 185-189.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
5. American Cancer Society (ACS) What are the risk factors for
cervical cancer?, truy cập ngày 01-3-2012, tại trang web http://
www.cancer.org/Cancer/CervicalCancer/DetailedGuide/cervical-can
cer-risk-factors
.
6. Pham Hoang Anh & et al. (2003), "Human Papillomavirus infection
among women in South and North Vietnam", Int J Cancer, 104, pp.
213-220.
7. HPV Vaccine - Questions & Answers truy cập ngày 01-3-2012, tại
trang web http://www.cdc.gov/vaccines/vpd-vac/hpv/vac-faqs.htm.
Tài liệu tham khảo
8. Human Papillomavirus How can people prevent HPV?, truy cập
ngày 01-3-2012, tại trang web http://
www.cdc.gov/hpv/Prevention.html.
9. IARC (2008), GLOBOCAN- Cancer Incidence, Mortality and
Prevalence Worldwide in 2008.
10. WHO (2006), Comprehensive cervical cancer control: A guide to
essential practice,Integrating Health care for Sexual and
Reproductive health and Chronic Diseases.