63
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM BỘ MÔN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -----***----- ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT: Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lê Đức Long Nhóm thực hiện : Nhóm 09 1. Dương Thị Minh Phước 2. Võ Thị Mộng Tuyền

đồ án lt nhóm 9

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Đồ án lý thuyết nhóm 9

Citation preview

Page 1: đồ án lt   nhóm 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BỘ MÔN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

-----***-----

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT:

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lê Đức Long

Nhóm thực hiện : Nhóm 09

1. Dương Thị Minh Phước

2. Võ Thị Mộng Tuyền

Lớp : Nghiệp Vụ Sư Phạm Khoá 02

TP.Hồ Chí Minh – 2014

Page 2: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

ContentsChương 1: Sự phát triển của công nghệ và vấn đề dạy học ở TK.21............................................................4

I. Những tiêu chuẩn về công nghệ với giáo viên và học sinh..............................................................4

1. Những tiêu chuẩn cho giáo viên..................................................................................................4

2. Những tiêu chuẩn công nghệ cho học sinh...................................................................................5

II. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp.......................................6

1. Giới thiệu.....................................................................................................................................6

2. Quan điểm lịch sử và những ứng dụng ICT trong giáo dục..........................................................7

Những năm 1970.............................................................................................................................7

Những năm 1980.............................................................................................................................7

Những năm 1990.............................................................................................................................8

Hiện nay...........................................................................................................................................8

3. Sử dụng CNTT hỗ trợ học tập với nhu cầu giáo dục đặc biệt.......................................................8

Chương 2: Dạy và học với ba phần mềm công cụ cơ bản: xử lý văn bản, bảng tính và ứng dụng CSDL.....10

I. Tìm hiểu về Open Office.....................................................................................................................10

1. Xuất xứ, đặc điểm......................................................................................................................10

2. Chức năng..................................................................................................................................10

3. Cài đặt........................................................................................................................................11

4. Cách sử dụng cơ bản..................................................................................................................11

III. Tìm hiểu về Google Docs............................................................................................................12

1. Xuất xứ, đặc điểm......................................................................................................................12

2. Chức năng..................................................................................................................................12

IV. So sánh chức năng và đ c điểm của MS Office và Open Officeă .................................................13

1. MS Office...................................................................................................................................13

2. Open Office................................................................................................................................13

Ưu điểm của OpenOffice...............................................................................................................14

Nhược điểm của OO......................................................................................................................14

V. Những thủ thuật dành cho Word và Writer (OpenOffice).............................................................15

1. Thao tác bôi đen (highlight) – chọn vùng văn bản để xử lý........................................................15

2. Trở lại vị trí con trỏ hiện hành...................................................................................................15

Page 3: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

3. Thao tác với các đoạn văn.........................................................................................................15

4. Di chuyển vị trí của đoạn văn.....................................................................................................15

5. Copy và in lại định dạng ............................................................................................................15

6. Tạo một đường kẻ ngang...........................................................................................................16

7. Lưu đồng thời nhiều tài liệu một lúc..........................................................................................16

8. Cân chỉnh khoảng cách cho một đoạn văn.................................................................................16

9. Ngoài ra còn một số các tổ hợp phím tắt phổ biến khác...........................................................16

Chương 3: Dạy và học với các công cụ multimedia, hypermedia, và Internet...........................................17

I. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể..............................17

1. Mô hình LMS (Learning Management System)..........................................................................17

2. Mô hình LCMS (Learning Content Management System)..........................................................17

3. Hiệu quả của việc dạy học với LMS/ LCMS.................................................................................18

4. Dạy và học với Web-based course: (học qua mạng)..................................................................20

II. Tìm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson/ Webquest............................................................20

1. Weblesson.................................................................................................................................20

2. Webquest..................................................................................................................................23

Chương 4: Dạy và học với các phần mềm dạy học: drill & practice softwares, tutorial softwares, Instructional games, simulation softwares, integrated learning system intelligent tutoring systems.......28

I. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng.................................................28

1. Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12 Full crack..................28

2. Net support school v9.0.............................................................................................................29

3. Download VMind - Tạo đề thi trắc nghiệm................................................................................34

II. Tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học............................35

1. Phần mềm PowerPoint..................................................................................................................36

2. Phần mềm VIOLET.........................................................................................................................38

3. Phần mềm EXE...............................................................................................................................40

Page 4: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK.21

I. Những tiêu chuẩn về công nghệ với giáo viên và học sinh

1. Những tiêu chuẩn cho giáo viên

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, việc dạy học sinh biết cách dùng các phần mềm cơ bản thôi chưa đủ, còn phái hướng dẫn học sinh cách sử dụng công nghệ như 1 công cụ để xử lý các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy, vai trò của giáo viên cũng thay đổi theo hướng tích cực hơn.

Người giáo viên phải hiểu những vấn đề căn bản của công nghệ và có khả năng học hỏi khi công nghệ thay đổi và phát triển.

Lên kế hoạch và thiết kế môi trường học để giúp người học có trải nghiệm về công nghệ:

Giáo viên cần tạo ra môi trường học năng động trong đó công nghệ được sử dụng.

Dạy, học và chương trình giảng dạy:

Giáo viên cần có khả năng sử dụng nhiều cách học khác nhau để học sinh được thực hành công nghệ một cách tối đa.

Kiểm tra và đánh giá:

Giáo viên phải biết cách sử dung công nghệ trong việc đánh giá học sinh.

Hoạt động chuyên môn:

Giáo viên nên biết cách sử dụng công nghệ trong các hoạt động liên quan đến chuyên môn của mình như nghiên cứu chuyên sâu, giao tiếp với đồng nghiệp, phụ huynh và mọi người.

Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người:

Page 5: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc về xã hội, đạo đức, con người khi sử dụng công nghệ trong lớp học.Vd: Giáo viên dùng các phần mềm có đăng ký mua bản quyền hoặc phần mềm miễn phí, giúp học sinh tương tác với học sinh ở các nền văn hóa khác để học hỏi thêm về văn hóa)

(Trích từ “Integrating Educational Technology into Curriculum”, chương 1, trang 34 http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-t-standards.pdf?sfvrsn=2)

2. Những tiêu chuẩn công nghệ cho học sinh

Bao gồm: Những yêu cầu về các kỹ năng và kiến thức mà học sinh cần đạt được.

Cách vận hành và các khái niệm căn bản:

VD: Biết chọn và sử dụng các công cụ, ứng dụng 1 cách hiệu quả, dùng các kiến thức đã học để học cách sử dụng các công nghệ mới.

Những vấn đề về xã hội, đạo đức, pháp luật, con người:

Vd: Ủng hộ và thực hiện việc sử dụng công nghê 1 cách an toàn và hợp pháp, có thái độ tích cực về việc sử dụng công nghệ nhằm mục đích tương tác, học tập và làm việc.

Những công cụ công nghệ giúp tăng năng suất làm việc:

Vd: Học sinh có khả năng sử dụng công nghệ để thu thập thông tin cho các môn học ở trường.

Kỹ năng giao tiếp sử dụng công nghệ:

Vd: Tìm hiểu về các nền văn hóa khác bằng cách giao tiếp với người học ở quốc gia khác,trao đổi thông tin và ý kiến một cách hiệu quả sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật số và truyền thông.

Kỹ năng nghiên cứu công nghệ:

Page 6: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

VD: Tìm, sắp xếp, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau.

Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:

VD: Lập kế hoạch và quản lý các hoạt động để hoàn thành 1 dự án. (Trích từ “Integrating Educational Technology into Curriculum”, chương 1, trang 40-41

Những tiêu chuẩn này là công cụ đắc lực giúp giáo viên thiết kế bài giảng và đánh giá học sinh.

Frei, S. et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook), page 34, 40,41.

http://www.iste.org/docs/pdfs/nets-t-standards.pdf?sfvrsn=2

II.Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp:

1. Giới thiệu:

Thông tin và công nghệ truyền thông (Information and Communications Technology - ICT) thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa mở rộng cho công nghệ thông tin (CNTT) , nhưng là một thuật ngữ dung de nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự hội nhập của viễn thông.

Cụm từ công nghệ thông tin đã được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu từ những năm 1980 , nhưng nó trở nên phổ biến hon sau khi được sử dụng trong một báo cáo cho chính phủ Anh bởi Dennis Stevenson năm 1997 và trong các chương trình giảng dạy quốc gia sửa đổi cho Anh, xứ Wales và Bắc Ireland vào năm 2000. Tháng 9 năm 2013 , thuật ngữ " công nghệ thông tin " trong chương trình giảng dạy quốc gia Anh đã được thay thế bằng thuật ngữ rộng hơn "tính toán" .

ICT hiện nay cũng được sử dụng để chỉ sự hội tụ của mạng nghe nhìn và điện thoại với các mạng máy tính thông qua một cáp đơn hoặc hệ thống liên kết.

Page 7: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là không thể thiếu đối với những người dạy học với những nhu cầu giáo dục cụ thể. ICT giải quyết những gì giáo viên, trợ giảng cần phải biết và làm gì để tối đa hóa giá trị công nghệ như là một thành phần quan trọng trong việc giáo dục hiệu quả và hòa nhập hơn.

2. Quan điểm lịch sử và những ứng dụng ICT trong giáo dục

Những năm 1970

Trong những năm 1970 , các nhà giáo dục đã dần được thuyết phục rằng máy tính có khả năng hỗ trợ người học mặc dù máy tính vào thời điểm đó là 1 phương tiện tốn kém và không thân thiện với người dùng. Chính phủ đã dần nhận ra sự hữu dụng của máy vi tính đối với người học và bắt đầu đầu tư thời gian, tiền của vào việc nghiên cứu tác dụng của máy vi tính trong việc trợ giúp học tập. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ thông tin lúc bấy giờ thì sự hữu dụng của máy vi tính với quá trình học tập vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp. Chính phủ đang dần được thuyết phục song vẫn chưa sẵn sàng đầu tư khối lượng tiền lớn cho những chương trình nghiên cứu này.

Với số lượng lớn những công việc được quảng cáo có sử dụng máy vi tính thì người ta bắt đầu thấy rằng những người trẻ chưa hề được chuẩn bị tốt cho điều này khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Vào năm 1979, BBC đã phát sóng chương trình về máy vi tính được ưa thích đầu tiên của họ: “Hiện nay, giá con chip đã rẻ hơn”. Đã có lời đồn rang tổng thống Jim Callaghan, người nhận ra tiềm năng to lớn của máy vi tính trong lĩnh vực giáo dục, đã xem chương trình này và gieo vào thập kỷ 80 những hạt giống đầu tiên bắt đầu một kỷ nguyên mới mà công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, có trọng tâm và đưa vào thực tiễn.

Những năm 1980:

Đây được coi là kỷ nguyên khám phá với những phát triển chóng mặt trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Page 8: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Vào năm 1980 chính phủ bảo thủ mới đã thành lập chương trình vi mạch điện tử giáo dục quốc gia với mục đích giúp đỡ cái chính quyền địa phương cung cấp những dịch vụ hỗ trợ cho trường học.

Những chương trình trên đã càng ngày được đẩy mạnh, được nhà nước đầu tư những khoản tiền lớn ( năm 1985 là 2.8 triệu pound) và đã đạt được nhiều thành quả to lớn.

Những năm cuối thập niên 80, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã được ý thức đúng tầm quan trọng và bước đầu đạt được nhiều thành tựu.

Những năm 1990:

Những năm 1990 là một thập kỷ phát triển vượt bậc.

Đầu những năm 1990 chứng kiến sự ra mắt của một loạt các sáng kiến thiết kế, để đặt một số lượng lớn các phần cứng và phần mềm vào trường học.

Giữa những năm 1990, hoạt động nhằm mục đích nhận phần cứng vào trường học, phát triển tài liệu giảng dạy và học tập với các nhà xuất bản và tăng sự tự tin và năng lực của giáo viên trong việc sử dụng công nghệ thông tin.

Hiện nay:

Trường học trong tương lai sẽ là một môi trường công nghệ thông tin phong phú bao gồm máy tính xách tay có thể được triển khai linh hoạt và kết nối mạng với nhà trường thông qua công nghệ không dây. Họ sẽ có mạng nội bộ của mình với tài liệu giáo dục và thông tin cho học sinh, giáo viên và cha mẹ từ nhà qua Internet. Giáo viên sẽ tự tin trong việc tiếp cận với sự phong phú các nội dung giáo dục được cung cấp thông qua các kết nối băng rộng đến từ Internet, truyền hình kỹ thuật số, truyền hình vệ tinh và DVD.

3. Sử dụng CNTT hỗ trợ học tập với nhu cầu giáo dục đặc biệt:

Một số học sinh khuyết tật sẽ cần máy tính có thích nghi, bàn phím, xử lý văn bản và hỗ trợ IT khác. Học sinh có khó khăn về giao tiếp có thể cần hỗ trợ thông tin liên lạc di động có sử dụng tổng hợp hoặc ghi lại bài phát biểu trên lớp dựa trên các từ, biểu tượng hoặc hình ảnh.

Page 9: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Tất cả các máy tính được định vị trên xe đẩy có thể điều chỉnh sao cho chiều cao  có thể được thay đổi cho trẻ em ngồi xe lăn .

Keyguards có sẵn để phù hợp với bàn phím thông thường để ngăn chặn tác động không mong muốn

Trackballs có sẵn cho trẻ em có tay điều khiển khó khăn

Màn hình cảm ứng được trang bị trên một số màn hình để cung cấp cho một trực tiếp hơn

Phương pháp đầu vào cho trẻ em với nhiều khó khăn học tập. Điều hướng và lựa chọn được thực hiện bằng cách di chuyển một ngón tay qua màn màn hình cảm ứng .

Một máy tính sử dụng một màn hình hiển thị độ tương phản cao để một đứa trẻ có thị giác kém có thể nhìn thấy nó tốt hơn.

Một máy tính có chức năng Sticky Key để một đứa trẻ với sức khỏe hạn chế trong một tay có thể sử dụng bàn phím mà không cần phải giữ hai phím cùng một lúc.

Tất cả các máy tính ' nói chuyện ' xử lý văn bản được cài đặt để trẻ em với tầm nhìn kém hay khó khan nhận biết chữ có thể sử dụng text-to -speech cơ sở để hỗ trợ việc đọc của bài. Font chữ mặc định sử dụng là một font Arial đậm trong kích thước 18 thiết lập , nhưng các em đều biết làm thế nào để thay đổi nếu cần thiết.

Một số máy tính có bộ vi xử lý biểu tượng cài đặt. Họ thêm các biểu tượng tự động vào các từ khi chúng được đánh máy.

Lớp phủ bàn phím được sử dụng rộng rãi trên khắp các trường học dụng lớp phủ với bàn phím QWERTY được in trên đó bằng chữ có độ tương phản cao để có thể nhìn thấy dễ dàng hơn.

Bằng cách đảm bảo rằng tất cả các học sinh của mình được tiếp cận với công nghệ có thể , trường học đang cung cấp một môi trường bao gồm nhiều phương tiện hơn là có sẵn trước đó.

Page 10: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 2: DẠY VÀ HỌC VỚI BA PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL

I.Tìm hiểu về Open Office

1. Xuất xứ, đặc điểm:

OpenOffice.org có nguồn gốc như StarOffice, một phần mềm văn phòng độc quyền được phát triển bởi công ty StarDivision Đức từ năm 1985. Vào tháng 8 năm 1999, StarDivision được mua lại bởi Sun Microsystems [13] [14] 59,5 triệu USD, [15] vì nó được cho là rẻ hơn so với giấy phép Microsoft Office cho 42.000 nhân viên.

Có đầy đủ các thành phần phần mềm như Microsoft Office 

o Microsoft Word == OpenOffice Writer + OpenOffice Math o Microsoft Excel == OpenOffice Calc o Microsoft PowerPoint == OpenOffice Impress o Microsoft Access == OpenOffice Base 

Cách bố trí thanh menu, thanh công cụ và các phím tắt phần lớn đều giống như Microsoft Office. Do vậy, nếu đã quen sử dụng Microsoft Office, bạn cũng sẽ nhanh chóng sử dụng thành thạo OpenOffice. OpenOffice hỗ trợ đọc và lưu trữ các file dưới định dạng của Microsoft Office.

Do vậy, bạn sẽ không phải bận tâm về các file đã soạn thảo trước đây bằng Microsoft Office. Cho phép xuất trực tiếp ra định dạng PDF. 

http://tvtinhoc.blogspot.com/2008/01/gii-thiu-v-openoffice.html

2. Chức năng:

OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Environment), Solaris và Linux.

Page 11: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo.

Các thành phần cơ bản của OOo:

Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word)

Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel) Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio) Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint) Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access) Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor) Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản.

3. Cài đặt:

Bạn có thể download tại:

http://sourceforge.net/projects/openofficeorg.mirror/files/4.0.1/binaries/vi/Apache_OpenOffice_4.0.1_Win_x86_install_vi.exe/download

4. Cách sử dụng cơ bản:

Đọc hướng dẫn sử dụng tại

http://www.mediafire.com/download/jcu25x9wkr8k8ui/HuongdanOpenOffice.org.zip

http://en.wikipedia.org/wiki/OpenOffice.org

Reference

^ Jump up to: a  b c d e "A Brief History Of OpenOffice.org".OpenOffice.org Wiki. Oracle Corporation. 13 October 2010.

Jump up  Rooney, Paula (8 May 2012). "Apache OpenOffice 3.4 makes official debut; LibreOffice makes its case". ZDnet. Retrieved 9 May 2012.

Jump up  "Star-Division-Gründer Marco Börries verlässt Sun Microsystems" [StarDivision founder Marco Börries leaves Sun Microsystems]. Chip Online DE (in German). 18 January 2001. Retrieved 21 June 2013

III. Tìm hiểu về Google Docs

Page 12: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

1. Xuất xứ, đặc điểm:

Google Docs có nguồn gốc từ hai sản phẩm riêng biệt, Writely và Google Spreadsheets.

Writely là một bộ vi xử lý dựa trên web từ được tạo ra bởi các công ty phần mềm Upstartle và ra mắt vào tháng 8 năm 2005. [7] Nó được viết bởi Sam Schillace, Steve Newman (cả hai đều đã từng làm việc trên FullWrite và Claris Home Page), và Claudia Carpenter .

Trong khi đó, Google đã phát triển Spreadsheets Google sử dụng công nghệ này đã mua lại từ công nghệ 2Web vào năm 2005 và ra mắt Google Labs Spreadsheets [9] [13] vào 06 tháng 6 năm 2006, và trở thành Google Docs.

2. Chức năng:

Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày  17 tháng 9, năm 2007.

Cài đặt: Trên Web Hướng dẫn sử dụng:

http://www.vn-zoom.com/f94/google-docs-office-online-cua-ban-174213.html

http://en.wikipedia.org/wiki/OpenOffice.org

Reference: Jump up  Emily Chang - eHub Interviews Writely

IV. So sánh chức năng và đặc điểm cua MS Office và Open Office

Page 13: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

1. MS Office

+ Các tài liệu được soạn thảo trên Microsoft Office có thể đọc được trên OpenOffice nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có thể một số chức năng không hoạt động được và ngược lại.

+ Cấu hình tối thiểu cho Microsoft Office là Pentium 450 MHz with 256 MB of RAM. Microsoft Office chạy trên Windows 2000, XP.

+ Sản phẩm đóng gói của Microsoft vẫn có nhiều đặc tính ưu việt hơn và hoàn thiện hơn.

+ đối với sản phẩm Microsoft Office, ta có thể tìm thấy hàng trăm đầu sách tiếng Anh, tiếng Việt và cả sự hỗ trợ chính thức từ Microsoft như các call center, website với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng to lớn 

+ Trong khi Microsoft chỉ cung cấp quyền sử dụng sản phẩm và bạn không được phép chỉnh sửa mã nguồn của sản phẩm.

2. Open Office

+ OpenOffice chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB of RAM.

+  OpenOffice.org là miễn phí nhưng nếu muốn nâng cấp lên StarOffice thì phải mua.

+ OpenOffice.org là hoàn toàn miển phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển tiếp.

+ OpenOffice sử dụng chuẩn OpenDocument và có khả năng đọc được các tài liệu được soạn thảo bởi Microsoft Office.

Tuy nhiên về mặt định dạng,, đồ thị và nhiều chức năng sẽ bị thay đổi. Một số chức năng của Microsoft Office sẽ không có trên OpenOffice như Pivot Table, macro trong Excel chăng hạn

Ưu điểm của OpenOffice:

Page 14: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

OO hoàn toàn miễn phí, download dễ dàng tại  http://www.openoffice.org

Hỗ trợ nhiều extension được viết bởi Sun hoặc nhiều người dùng trên khắp thế giới.

Do là phần mềm mã mở nên bạn có thể xem code, chỉnh sửa. Nếu bạn thực sự thích thú với OO, bạn có thể phát triển OO, viết các extension cho OO…

OO có thể lưu, mở với nhiều định dạng file khác nhau, Vd: *.odt (mặc định), *.doc (định dạng cơ bản của Word), *.pdf .

Có nghĩa là bạn hoàn toàn có thể dùng OO lưu lại file dạng Word và mang tới máy tính khác chỉ cài Word (tất nhiên Word đọc file này không thể hoàn toàn giống như OO đọc đc, nhưng có thể giống tới >90%, theo nhận định chủ quan)

OO có giao diện và cách dùng gần giống với MO (chính việc này mà Microsoft nghi ngờ OO ăn cắp bản quyền!!). Do đó việc chuyển đổi từ MO sang dùng OO hoàn toàn dễ dàng.

Bộ OO gồm các phần mềm con tương ứng với MO:OpenOffice Base <=> Microsoft Office Access (quản lý Cơ sở dữ liệu)OpenOffice Calc <=> Microsoft Office Excel (Bảng tính)OpenOffice Draw <=> Microsoft Office Visio (vẽ thiết kế, lưu đồ…)OpenOffice Impress <=> Microsoft Office PowerPoint (trình chiếu)OpenOffice Writer <=> Microsoft Office Word (soạn thảo văn bản)OpenOffice Math <=> MathType (nhập các công thức phức tạp)

Nhược điểm của OO:

Khởi động chậm hơn MO, xài nhiều RAM hơn MO. Đối với người đã sử dụng Word một thời gian dài thì sẽ thấy trong OO

không có một số tính năng, phím tắt (shortcut key) như trong MO. Đối với nhiều người thì OO vẫn còn xa lạ, nên việc trao đổi dữ liệu cho

nhau có khó khăn hơn.

http://tinhcoisblog.wordpress.com/tutorials/oo/

Page 15: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

V.Những thu thuật dành cho Word và Writer (OpenOffice):

1. Thao tác bôi đen (highlight) – chọn vùng văn bản để xử lý:

- Bấm giữ phím Ctrl trong khi click chuột vào bất kỳ một vị trí nào trong câu, chương trình sẽ tự động bôi đen toàn bộ câu văn. - Có thể dễ dàng chọn cả đoạn văn bằng cách tương tự (giữ phím Ctrl) và bấm chuột trái 3 lần liên tiếp.- Chọn một từ - di chuyển con trỏ chuột tới từ cần chọn và bấm 2 lần liên tiếp.- Ctrl + A : chọn (bôi đen - highlight) toàn bộ văn bản

2. Trở lại vị trí con trỏ hiện hành:

Đang soạn thảo văn bản thì có việc phải ra ngoài. Sau khi quay lại để tiếp tục công việc bấm tổ hợp phím Shift + F5 con trỏ sẽ trở về đúng vị trí đã đang thực hiện từ trước đó.

3. Thao tác với các đoạn văn:

Thông thường nếu muốn chỉnh sửa vị trí cho một đoạn văn lên trên hay xuống dưới trong một đoạn văn khác của tài liệu, thực hiện lệnh cut và paste nhưng chỉ cần chọn toàn bộ vùng văn bản muốn di chuyển bấm giữ tổ hợp phím Shift + Alt và sử dụng phím mũi tên ↑ (↓) để di chuyển đoạn văn tới vị trí mong muốn.

4. Di chuyển vị trí cua đoạn văn:

Các tổ hợp phím Ctrl + E, Ctrl + L hay Ctrl + R sẽ tương ứng với các thao tác di chuyển đoạn văn ( hay câu, chữ) vào giữa, sang trái, sang phải một cách chính xác.

5. Copy và in lại định dạng :

Muốn áp dụng đúng các kiểu định dạng của đoạn văn bản cũ cho đoạn văn bản mới - chỉ cần bôi đen vùng văn bản muốn lấy định dạng bấm tổ hợp phím Ctrl+Shift+C để copy định dạng mong muốn, sau đó bấm Ctrl+Shift+V để áp dụng định dạng đó cho vùng văn bản được bôi đen, tất cả từ màu sắc, phông chữ, cho tới cách viết chữ… đều sẽ được thực hiện trên đoạn văn bản mới.

Page 16: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

6. Tạo một đường kẻ ngang:

Để tạo một đường kẻ ngang phân cách các đoạn văn , gõ liên tiếp ba ký tự _ (bấm Shift - ) và bấm Enter.

7. Lưu đồng thời nhiều tài liệu một lúc:

Mở rất nhiều văn bản Word để chỉnh sửa và sau đó muốn lưu chúng lại để tắt đi cùng một lúc, bấm giữ phím Shift trong khi di chuyển con trỏ tới để kéo thực đơn File (File menu) của chương trình , thấy có dòng chữ Save All hiện ra trên File menu. Lúc này chỉ cần bấm chuột vào đó để lưu, sau đó chọn Close All (để đóng tất cả một lúc).

8. Cân chỉnh khoảng cách cho một đoạn văn:

Canh khoảng cách giữa các dòng cho đoạn văn hay vùng văn bản muốn xử lý – tổ hợp phím Ctrl + 1 ( khoảng cách 1 phím space), Ctrl + 2 (khoảng cách 2 phím space), Ctrl+5(khoảng cách 1.5 phím space) sẽ giúp bạn thực hiện công việc.

9. Ngoài ra còn một số các tổ hợp phím tắt phổ biến khác:

Ctrl + Z hay Ctrl + Y : cho phép undo hay redo các lựa chọn trong khi xử lý.Ctrl + M hay Ctrl + T : cho phép lùi vùng lựa chọn theo định dạng với khoảng cách một phím Tab.Ctrl + Home hay Ctrl + End : để di chuyển tới vị trí đầu hay cuối của văn bản.

http://www.thongtincongnghe.com/article/3953

Page 17: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 3: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, HYPERMEDIA, VÀ INTERNET

I.Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể:

1. Mô hình LMS (Learning Management System)

Khái niệm:

Là phần mềm ứng dụng trên máy chủ (server based) có chức năng: quản lý các vấn đề về học tập trong các hệ thống đào tạo từ xa. LMS được phát triển từ mô hình đào tạo trên máy tính (CBT- Computer Based Training), khác với CBT ở chỗ: CBT là hệ thống đào tạo trên cơ sở cung cấp nội dung học tập mà không hỗ trợ quản lý các khóa học, học viên cũng như không hỗ trợ việc tổ chức các khóa học và thời gian học. LMS hỗ trợ sắp xếp, tổ chức và quản lý học tập, ví dụ như hỗ trợ đăng ký học, đưa ra danh sách các khóa học, lịch học, các dịch vụ thanh toán, quản lý học viên, tổ chức các nhóm học riêng. Ngoài ra LMS còn có các chức năng mở rộng để hướng dẫn các kỹ năng khai thác thông tin và quản lý thông tin cá nhân cho người dạy và người học.

Các chức năng chính của LMS :

Chức năng tương tác với người quản trị:

Thiết lập khóa học, đăng ký thành viên, tạo báo cáo.

Chức năng tương tác với học viên:

Truy cập vào các khóa học, xem bài giảng, kiểm tra kết quả, lập báo cáo.

2. Mô hình LCMS (Learning Content Management System)

Khái niệm: Là hệ thống được sử dụng để tạo ra, lưu trữ, tổ chức và phân phối nội dung học tập, quản lý việc chỉnh sửa trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho người dùng truy vấn và dùng lại thông tin dễ dàng dựa trên các đối tượng như: Learning Objects, Meta-tagging, Workflow Services.

Các đối tượng:

Page 18: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

LOs (Learning Objects) là các đối tượng học tập như: Phương tiện học tập (Content Assets): là các phương tiện hỗ trợ học tập như hình ảnh, các ví dụ minh họa, biểu đồ, ảnh động, các file audio và video, các tài liệu văn bản,… Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs- Reusable Information Objects) như các khái niệm, sự kiện, phương thức và thủ tục được biểu diễn bằng Metadata.

Meta-tagging: Hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công cụ có khả năng chuyển đổi dữ liệu tự động. Các loại metadata: Metadata cung cấp các thuộc tính của đối tượng dữ liệu như thời gian tạo dữ liệu, dung lượng và loại dữ liệu…Metadata cung cấp thông tin về cách thức sử dụng dữ liệu

Hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng (authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Với những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì việc dùng các công cụ soạn bài giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và offline.

3. Hiệu quả cua việc dạy học với LMS/ LCMS

Đối với hệ thống bài giảng:

Chức năng tương tác giữa giáo viên với các học viên thân thiện, giống thật

Hỗ trợ Video và Audio mềm dẻo Chức năng dùng bút vẽ bảng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và

học viên trong quá trình giảng dạy và học tập. Hệ thống cũng hỗ trợ việc ghi lại quá trình giảng bài online của giáo

viên (ghi lại hình ảnh của thầy giáo, ghi lời giảng của thầy, các slides, bảng vẽ…) và phát lại đồng bộ giúp cho các học viên học offline một cách dễ dàng và các học viên tham gia khóa học trực tuyến có thể học lại bài cũ…

Page 19: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Đối với các mặt khác:

Về mặt thời gianGiảm thời gian đi lại của các học viên. Các học viên có thể nghe bài giảng và học bài trong thời gian thích hợp tùy chọn.

Về mặt địa lýHọc viên có thể tham gia khóa học tại nhà, tại cơ quan…thông qua mạng Internet và các thiết bị hỗ trợ mà không phải đi đến lớp học.

Về mặt học tậpHọc viên dễ cập nhật nội dung bài học và có thể học theo nhịp độ của riêng mình.Thông qua cac diễn đàn tranh luận qua mạng, học viên có thể giao tiếp với giảng viên và các học viên khác.Các bài giảng và khóa học đa dạng hóa, được minh họa thực tế.

Về mặt chi phíGiảm chi phí cho việc đi lại.

Đào tạo trực tuyến không phải là hình thức đào tạo thay thế các hình thức đào tạo truyền thống mà nó chỉ là một giải pháp để mọi người có thêm cơ hội học tập với chi phí thấp hơn.

Giảm chi phí học tập, đặc biệt là đối với các học viên tham gia các khóa học đào tạo từ xa của các trường trung học và đại học ở nước ngoài.

Đào tạo trực tuyến chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Việc học tập không chỉ bó gọn trong nhà trường phổ thông, đại học mà là học suốt đời.

Áp dụng mô hình đào tạo trực tuyến sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của Việt Nam nâng ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới.

Tài liệu tham khảo:

1.      Elisa Bertino, XML and Data Integration, University of Milan, Elena Ferrari , University of Insubria , IEEE Computer Dec. 2001

2.      Neal, L. Virtual Classrooms and Communities in Proceedings of ACM GROUP’97 Conference, Phoenix, AZ, 1997

3.      ieee.org (IEEE 1484.12 Learning Object Metadata Standard) 4.      imsglobal.org (IMS Learning Resources Meta-data Specification)

Page 20: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

4. Dạy và học với Web-based course: (học qua mạng)

Sử dụng máy tính và qua mạng để tự học các bài giảng mà giáo viên soạn sẵn (tính tương tác cao).

Đây là phương pháp học sử dụng công nghệ và truyền thông. Theo ông Hồ Hữu Trí - Giám đốc Trung tâm đào tạo từ xa trường ĐH Mở TP.HCM, thì hình thức học này chủ yếu phục vụ cho việc học tập đào tạo từ xa, người học phải tự học là chủ yếu thông qua việc sử dụng các công cụ  gián tiếp, trong đó có E - Learning. Theo đó, bài học có thể được thu từ các website, đĩa CD, băng video, audio…thông qua một máy tính hay ti vi; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum)…

KẾT LUẬN:

Ứng dụng LMS/ LCMS và Web-based course vào trong dạy học giúp giáo viên tổ chức tốt hoạt động dạy học, tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích cực trong học tập.

II.Tìm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson/ Webquest:

1. Weblesson

Được thiết kế một lần và có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng trong nhiều thời điểm ở bất cứ địa điểm nào trong quá trình thực tập.

Các nội dung cần có cho 1 bài học trên mạng (Web Lesson):Mục tiêu của bài dạyCác chuẩn kiến thức Quá trình thực hiện (lên kế hoạch giảng dạy)Các nhiệm vụ dành cho HSNguồn tài liệu tham khảo* (Nội dung và hình thức của Bài học do GV quyết định)

Page 21: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Nhiệm vụ của giáo viên: giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện như một kết quả đánh giá quá trình học. tiến hành từng bước theo chỉ dẫn cùng các công cụ cơ bản mà học sinh sẽ cần khi thu thập thông tin cơ bản về chủ đề.

Nguồn tài liệu: học sinh sẽ sử dụng các trang web để hoàn thiện bài học, bao gồm các liên kết tới nội dung hướng dẫn sử dụng phầm mềm hay những hướng dẫn mà học sinh cần để hoàn thành dự án.

Tiêu chí đánh giá: miêu tả cách thức bạn đánh giá các kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Tạo liên kết tới các công cụ đánh giá mà bạn đã xây dựng hay sao chép và dán chúng vào đây.

THIẾT KẾ BÀI HỌC TRÊN MẠNG

1. Để tiết kiệm thời gian và định hướng sinh viên tới các trang web hữu ích, bạn sẽ giới hạn công việc học tập của học sinh tới một số trang web bạn đẽ xem và lực chọn trước.

2. Bài học yêu cầu sinh viên thu thập thông tin để trả lời một số câu hỏi thiết yếu.

3. Đặt câu hỏi bằng cách cắt dán thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.4. Xác định chuẩn kiến thức.5. Lựa chọn chủ đề.6. Xây dựng câu hỏi thiết yếu.7. Tạo ngữ cảnh8. Thiết kế nhiệm vụ học tập9. Lựa chọn tài nguyên web10.Xây dựng công cụ đánh giá

CHỈNH SỬA KÍCH THƯỚC HÌNH TRƯỚC KHI ĐƯA LÊN MẠNGBước 1: Nhấp vào Microsft Office PowerPoint để mở 1 slide trống.Bước 2: InsertPictureFrom fileChọn 1 hình phù hợpInsert.Bước 3: Nhấp chuột trái vào hình trên slide Di chuyển chuột đến 1 góc hìnhXuất hiện các chấm tròn trắng ở xung quanh hình Kéo thu thật Nhấn giữ chuột trái (chuột hình +) Xuất hiện mũi tên 2 chiều nhỏ hình lại. ShowBước 4: Nếu muốn cắt hình, nhấp chuột phải vào hình Xuất hiện các vệt đen xung quanh hình, Nhấp biểu tượng Crop Picture Toolbar đặt chuột vào và giữ cắt.

Page 22: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

SaveBước 5: Lưu hình, nhấp chuột phải vào hình as Picture…đặt tên hình và Save để lưu hình.

Hình sau khi chỉnh có kích thước ≤ 200w x 300h thì đạt yêu cầu. Nếu không phải làm lại các bước trên.Nhấp Chọn Mở ổ đĩa Look in tìm ổ đĩa lưu hình Hộp thoại File Upload Browse Open.hình Nhấp Upload để đưa hình lên mạng.Bước 2: Điền đầy đủ các yêu cầu dưới đây (có thể dùng chữ thường, chữ in hoa tuỳ ý, nhưng không dùng dấu Nhấp Next.Tiếng Việt, vi sẽ lỗi không đọc được) Bước 3: Xoá tiêu đề của bài học, môn học và lớp bằng Tiếng Anh và thay bằng Tiếng Việt.Bước 4: Nhấp Giữ và kéo rê sang chỗ mũi tên sauchuột trái vào hình vừa Upload bên phải Nhấp góc hình và Xoá hết chữ ở chỗ hình tiêu đề bài học, môn học và lớp chỉnh kích thước tuỳ ý.Sau khi thực hiện xong bước 3 & 4, ta được kết quả như hình sau đây:Kéo ảnh cột bên thả vàoTiêu đề của bài họcMô tả bài học Look in tìm ổ đĩa lưu tài liệu Hộp thoại File Upload Nhấp Browse Open. Chọn tên file tài liệu Mở ổ đĩa cần đưa lên mạng Nhấp Upload để đưa tài liệu lên mạng. Kéo thanh trượtSau khi soạn xong bài học trên mạng Nhấp vào Preview để xem lại tổng thể bài.xuống tận cùng Nếu muốn cập nhật Nhấp vào Modify đểlại bài học hoặc chỉnh sửa, kéo thanh trượt xuống tận cùng chỉnh sửa lại. Nhấp vàoChỉnh sửa xong, Kéo thanh trượt xuống tận cùng Preview để xem lại tổng thể bài.

Page 23: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC SINH CÓ THỂ VÀO ĐỌC ĐƯỢC HỒ SƠ VÀ BÀI HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRÊN MẠNG?

Kéo thanh trượt xuống tận cùng hồ sơ TLTK và bài học trên mạng của mình tạo ra, thấy dòng địa chỉ Web:Tô đen và copy dòng địa chỉ Web này.Mở một trang Word hoặc PowerPoint trắng.Nhấp Nhấn phím Ctrlchuột vào 1 vị trí tuỳ ý trong trang Word hoặc PowerPoint trắng + V. NhấnĐể con trỏ chuột sát kí tự cuối cùng của dòng địa chỉ Web này Lưu lại tạo được đường Link (gạch chân) của dòng địa chỉ Web này phím ENTER file. HS mở file ra (nếu file là loại PowerPoint phảiChép cho HS file này Nhấn đồng thời chuột trái + Ctrl vào dòng địa chỉxem ở dạng đang trình diễn) Dẫn đến đúng hồ sơ TLTK và bài học trên mạng của GV.

2. Webquest

WebQuest là một hình thức học tập trong đó hầu như toàn bộ các thông tin, kiến thức đều đến từ các trang Web trên Internet. Giáo viên sử dụng các bài tập dạng WebQuest để khuyến khích học sinh sử dụng Internet nhằm rèn luyện các kỹ năng tư duy mức cao mà xã hội thế kỷ 21 yêu cầu.

tạo các bài tập dạng WebQuest không phức tạp về mặt kỹ thuật. Chỉ cần biết tạo các liên kết hyperlink trong các file tài liệu là bạn đã có thể tạo được WebQuest. Nghĩa là có thể soạn bài tập dạng WebQuest bằng Word, PowerPoint hay Excel

Nếu dự định gọi bài tập mình soạn là WebQuest, hãy kiểm tra xem các tiêu chí sau đây có đạt không: Các nhiệm vụ đưa ra cho Học Sinh trong bài tập dạng WebQuest phải là các vấn đề lý thú, phức tạp, thách thức, là phiên bản thu nhỏ của các công việc mà người lớn đang thực hiện ngoài xã hội

Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, Học Sinh phải vận dụng các kỹ năng tư duy mức cao, chứ không đơn giản chỉ là tìm đọc kiến thức rồi trả lời đúng

Page 24: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

sai, hoặc thực hiện các phép tính công trừ đơn giản. Các kỹ năng tư duy mức cao bao gồm: tổng hợp, phân tích, giải quyết tình huống, sáng tạo, đánh giá, ra quyết định

Điều quan trọng nhất là các tư liệu này nên là các tư liệu "sống", chứ không phải là các bài giảng của giáo Viên, các bài viết trong sách giáo Khao đã được chắt lọc kỹ càng về nội dung.

WebQuest KHÔNG phải là một bài "nghiên cứu khoa học", có các đề mục chặc chẽ, "các em nên làm theo các buớc sau đây, một là ..., hai là..

Yêu cầu các em đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung các website rồi trình bày lại bằng PowerPoint về chủ đề đã chọn vẫn CHƯA đạt đến mức độ của một WebQuest

WebQuest KHÔNG phải là một loạt các hoạt động, các bài tập được đưa lên trang Web. Yêu cầu các em hãy tìm hiểu một trang Web này, rồi chuyển qua làm bài tập kia, sau đó cố gắng ghi điểm cao ở trò chơi củng cố kiến thức, v.v... sẽ KHÔNG rèn luyện cho các em HS các kỹ năng tư duy mức cao. Và do đó, KHÔNG phải là WebQuest.

WebQuest là một dạng bài tập giao cho Học Sinh. Học Sinh phải nghiên cứu nguồn tư liệu "sống" do giáo Viên cung cấp (thường là các Website) và vận dụng những kỹ năng tư duy mức cao để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Các bước xây dựng một webquest:

1. Quy trình thiết kế WebQuest

a)     Chọn và giới thiệu chủ đề

Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội, đòi hỏi  HS phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng những câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi sau đây cần trả lời khi quyết định chủ đề:

Page 25: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không? HS có hứng thú với chủ đề không? Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không? Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?

Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với HS. Đề tài cần được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể làm quen với một đề tài khó.

b)     Tìm nguồn tài liệu học tập

GV tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích hợp để đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các địa chỉ internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và giải quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu WebQuest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang Web bên ngoài.

Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số (ví dụ các từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được GV kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy

c)      Xác định mục đích

Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện WebQuest.

Các yêu cầu cần phù hợp với HS và có thể đạt được.

d)     Xác định nhiệm vụ

Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, HS cần phải giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của HS, cần tránh những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy.

Page 26: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu cầu, về phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được chia thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác khau.

e)      Thiết kế tiến trình

Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm HS, cần thiết kế tiến trình thực hiện WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc của  HS. Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá.

f)       Trình bày trang Web

Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày WebQuest.  Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản chỉ cần lập WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet hiện có. Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.

g)     Thực hiện WebQuest

Sau khi đã WebQuest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với HS để đánh giá và sửa chữa.

h)     Đánh giá, sửa chữa

Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia của HS, đặc biệt là những thông tin phản hồi của HS về việc trình bày cũng như quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi HS những câu hỏi sau:

Các em đã học được những gì? Các em thích và không thích những gì? Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?…

Page 27: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

2.  Tiến trình thực hiện WebQuest

Các bước Mô tảNhập đề GV giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt

đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề.

Xác định nhiệm vụ

HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận với HS để HS hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng như có những bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lý trong các nhóm.

Hướng dẫn nguồn thông tin

GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm vụ, chủ yếu là những trang trong mạng internet đã được GV lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.

Thực hiện HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. GV đóng vai trò tư vấn.

Trong trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.

Trình bày HS trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng PowerPoint hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.

Đánh giá Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập trong WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra.

HS cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do GV thực hiện.

Nguồn tham khảo: http://phanminhchanh.info/home/modules.php?name=News&op=viewst&sid=1008

Tác giả: Phan Minh Chánh-THPT Chơn Thành-Bình Phước

Page 28: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 4: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC: DRILL & PRACTICE SOFTWARES, TUTORIAL SOFTWARES, INSTRUCTIONAL GAMES, SIMULATION SOFTWARES, INTEGRATED LEARNING SYSTEM INTELLIGENT TUTORING SYSTEMS.

I. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng

1. Phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ - NetOp School v.6.12 Full crack

Là một phần mềm hỗ trợ giảng dạy trong trường học có chức năng nối nhiều máy tính với nhau trong một lớp học để tạo nên sự tương tác qua lại giữa máy tính của học sinh, giáo viên. Đây là một công cụ giảng dạy hiệu quả, giúp việc truyền đạt trở nên sinh động, trực quan và dễ hiểu hơn.

a. Các chức năng dành cho giáo viên:

Các chức năng giảng bài, điều khiển lớp học, cho học sinh làm kiểm tra, quản lý lớp học.

b. Các chức năng dành cho học viên:

Làm bài kiểm tra, yêu cầu giúp đỡ, thực hiện cùng với giáo viên trong quá trình học.

* Yêu cầu

NetOp School 6.12 chạy trên các máy tính sử dụng HĐH sau: Microsoft Windows đến Win 7 (Win 8 chưa text). Có mạng Lan.

Page 29: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

* Cài đặt

Đầu tiên bạn tải file cài đặt về tại địa chỉhttp://up.4share.vn/f/2113191915141910/Netop School v6.12.rar.file. Giải nén bạn sẽ có những file này. Các bạn tải tiếp file hướng dẫn cài đặt và sử dụng trong đường dẫn sau: http://up.4share.vn/d/5a6862626c686268

2. Net support school v9.0

Tương tự như phần mềm Netop School của hãng Netop, NetSupport School sẽ giúp các giảng viên thực hiện bài giảng của mình trên máy tính dễ dàng. Với các công cụ hỗ trợ trực quan, học viên chỉ việc quan sát và theo dõi các hoạt động mà bạn thực hiện trên máy tính. Đây là một phương pháp học mới được áp dụng tại khá nhiều nơi, đặc biệt là các phòng lab giảng dạy tin học.

So với phần mềm cùng chức năng Netop thì NetSupport có nhiều tính năng hỗ trợ đặc biệt, trong đó các chính sách về an ninh được thực hiện khá hoàn hảo, bên cạnh đó nó còn hỗ trợ kết nối wifi, cung cấp cơ chế quản lý và phân quyền truy xuất các thiết bị trên máy tinh. Đặc biệt phần mềm hoàn toàn tương thích với Windows Vista.

NetSupport School hỗ trợ các chức năng: Classroom Management ( quản lý lớp học ), Monitor (chức năng giám sát ), Control ( chức năng điều khiển ), Collaborate ( chức năng minh họa ), Wireless ( hỗ trợ kết nối không dây )...

Việc cài đặt NetSupport được chia làm 2 phần: phần cài đặt dành cho giáo viên ( Tutor ) và phần cài đặt dành cho học viên ( Student ), cả hai chức năng này đều được đóng gói trong cùng một bộ sản phẩm. Việc cài đặt hết sức đơn giản, bạn chỉ việc cài mặc định theo chương trình và khi cài đặt, tùy theo máy mà ta sẽ chọn chức năng Tutor hay Student tương ứng. Phần mềm tương thích với Win9x / 2000 / XP / Vista.

Page 30: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

a. Tạo ClassRoom

Đầu tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy là bạn phải xây dựng cho mình một lớp học(classroom). Lớp học sẽ là nơi quản lý các máy con và thực hiện các bài giảng của mình. Để tạo một classroom bạn khởi động trình Tutor từ máy chủ.

Giao diện Wizard xuất hiện, tại đây bạn khai báo một số thông tin cơ bản như: Teacher Name (tên giảng viên), Lesson Title (tên bài giảng) và Room (phòng học), các lựa chọn khác bạn cứ để như mặc định. Xong bấm OK.

Page 31: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Chương trình sẽ tự động dò tìm các máy con (Student) và kết nối. Sau khi kết nối xong bạn sẽ thấy danh sách các máy Student hiển thị lên màn hình.

b. Một số chức năng chính

Quản lý lớp học - Management

Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng thực hiện các thao tác: Power On, Power Off, Reboot, Logout, Login cho toàn bộ máy chỉ với một cú chuột duy nhất, rất tiện lợi

Để thực hiện chức năng này bạn bấm vào nút Manage hay truy cập menu Client > Power Management.

Page 32: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Giám sát - Monitor View

Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng theo dõi mọi hoạt động diễn ra trên máy tính của học viên. Để theo dõi màn hình nào, bạn bấm đôi vào hình đại diện (thumbnail) tương ứng.

Tại đây bạn thực hiện được một số các điều tác như:

- File Transfer: copy file từ máy chủ đến máy học viên.

- Chat: Mở cửa sổ chát trực tiếp với học viên.

- Message: gửi trực tiếp nội dung tin nhắn đến máy học viên.

- Annonate: tạo các chú thích văn bản hay hình ảnh trực tiếp lên màn hình học viên.

- Audio: thực hiện các chức năng thoại giữa giảng viên và học viên.

- View Mode: bao gồm các chế độ: Watch (chỉ xem không thể điều khiển), Control (Kiểm soát quyền điều khiển chuột và bàn phím, Share (trả về quyền điều khiển cho student)

Để thoát khỏi màn hình theo dõi bạn nhấn client > Stop Viewing

Điều khiển - Control

Chức năng này được chia thành 4 loại chính:

-Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access

Để tránh việc truy cập internet của học viên trong giờ học bạn có thể khóa toàn bộ địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút Block All trên thanh công cụ.

Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, bạn bấm chọn chức năng Manage Student Internet Access.

Tại đây bạn sẽ có hai lựa chọn:

Page 33: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Approved Sites: lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để thêm địa chỉ bận bấm chọn dấu cộng mầu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ vào, bấm nút check và nhấn OK

Restructed Sites: lựa chọn các trang không được phép truy cập vào. Tương tự như trên bạn chọn dấu cộng mầu xanh và thêm địa chỉ vào.

- Quản lý các ứng dụng - Manage Student Applications

Bạn có thể quản lý việc cho phép sử dụng một chương trình nào đó hay không. Dĩ nhiên các chương trình này tốt nhất là nên có cả ở hai máy để tiện việc quản lý. Những chương trình nào mà bạn block thì người khác không thể vào được.

Thực thi cũng tương tự như việc quản lý việc truy cập internet. Nó bao gồm có 2 phần là Approved Applications và Restricted Applications, bạn chọn dấu cộng xanh để add vào rồi chọn chương trình và nhấn OK.

- Quản lý các tài nguyên hện thống - System Resources Management

Tài nguyên hệ thống bao gồm các thiếu bị: CD/DVD, USB và Sound. Khi các máy client kết nối vào hệ thống và sử dụng các thiết bị này, bạn có quyền điều khiển việc truy xuất các thiết bị đó. Bạn có thể quy định thuộc tính ReadOnly để ngăn cấm việc copy file vào các thiết bị đó hay sử dụng chức năng Mute để tắt âm thanh ở máy con.

- Quản lý việc in ấn - Student Print Management

Ngoài việc quản lý các tài nguyên về thiết bị, chương trình còn có chức năng quản lý riêng việc sử dụng máy in cho nhóm người dùng. Bạn có thể khóa tùy

Page 34: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

chọn sử dụng máy in, hủy tài liệu in ấn hay cho phép thực hiện việc in tại một số máy nhất định.

Để sử dụng tùy chọn này, bạn bấm vào chức năng Student Print Management, bấm nút Block thì chức năng in ấn sẽ được khóa lại hoàn toàn. Để hủy bỏ chức năng này bạn bấm lại Resume.

c. Thao tác trình diễn

Chức năng trình diễn là thao tác chính của NetSupport. Chức năng này sẽ tạm thời khóa mọi hoạt động của học viên (bao gồm các ứng dụng chạy nền), các thiết bị (chuột, bàn phím). Toàn bộ màn hình sẽ chỉ hiển thị nội dung mà giáo viên thao tác trên màn hình máy chủ.

Để sử dụng chức năng này, bạn bấm vào nút Show Menu > Show. Các tùy chọn khác như Show Video hay Show Application dùng để chạy các trình player để minh họa nội dung mà người trình diễn thao tác như: Phim minh họa, các đoạn video hướng dẫn để học viên theo dõi...

Ngoài ra có thể sử dụng tính năng Whiteboard bằng cách View > Whiteboard View để minh họa trực tiếp lên màn ảnh các thông tin cần chú thích.

3. Download VMind - Tạo đề thi trắc nghiệm

VMind là ứng dụng hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả. Phần mềm cho phép bạn tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế từ những đề thi được tạo ra từ VMind.

VMind là công cụ nhỏ gọn và hữu ích dành cho bạn, nó được thiết kế để hỗ trợ quản lý trong thi trắc nghiệm. Nhờ VMind bạn có thể tự tạo các đề thi và có thể chỉnh sửa lại chúng. Công cụ cho phép tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó ta có thể chèn các hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.

Đặc biệt VMind hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất định dạng gốc của file dữ liệu. Người dùng cũng có thể sử dụng

Page 35: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

VMind để tạo giao diện như trang web cho trắc nghiệm trực tuyến. VMind bao gồm các chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...

Ngoài ra, VMind có có tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ chương trình đã được Việt hóa cho bạn lựa chọn và thao tác sử dụng phần mềm dễ dàng. So với các phần mềm đi trước thì VMind được phát triển vượt trội hơn hăn về bộ giao diện thân thiện, trực quan đầy màu sắc. VMind hứa hẹn sẽ mang tới cho người dùng những trải nghiệm mới mẻ và hữu ích nhất.

Những tính năng chính của ứng dụng VMind:

- Công cụ hỗ trợ quản lý thi trắc nghiệm hiệu quả.

- Tạo mới và chỉnh sửa các đề thi chuyên nghiệp nhất, tiến hành các kì thi thực tế hiệu quả.

- Tạo ra nhiều câu hỏi trắc nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau kèm theo đó bạn có thể chèn các hình ảnh, nhạc, phim vào đề trắc nghiệm.

- Hỗ trợ đầu vào trên file .doc của Microsoft Word và đảm bảo không làm mất định dạng gốc của file dữ liệu.

- Chức năng chính như: tự làm các đề thi trắc nghiệm, tạo và sửa bài tập trắc nghiệm, biên dịch bài tập trắc nghiệm, ...

- Tính năng bảo mật cao và cung cấp đầy đủ các chức năng chính trên cửa sổ chương trình đã được Việt hóa.

II. Tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế cua việc sử dụng phần mềm dạy học

Page 36: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Cùng với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, công nghệ thông tin

(CNTT) ngày càng được ứng dụng rất mạnh mẽ và đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực.

Nhiều phần mềm dạy học đã và đang là những công cụ trợ giúp một cách rất tích cực

cho giáo viên và học sinh trong việc nâng cao chất lượng dạy - học. Đó là phầm mềm hỗ trợ giảng dạy cho các bộ môn như: Toán (SKETCHPAD), mô

phỏng các hiện tượng Vật Lý, Toán học với Brad’s FREE Science SOFTWARE 2, Chemofice hỗ trợ giảng dạy Hóa học, NetOp School phần mềm dạy học thực hành tin học, ngoại ngữ TTO, … và các phần mềm tạo bài giảng điện tử như LectureMaker, PowerPoint, Violet, Elearning XHTML Editor, ....Tuy nhiên, bên cạnh những điều đạt được đó, chúng ta đã gặp không ít khó khăn và hạn chế. Tình trạng sử dụng phần mềm dạy học tràn lan, theo phong trào, áp dụng tùy tiện đối với mọi môn học, mọi hình thức và phương pháp dạy học đã xảy ra. Chính những hạn chế đó đòi hỏi người giáo viên cần nhận biết được chức năng, ưu điểm, nhược điểm của từng phần mềm dạy học cũng như sử dụng chúng một cách thành thạo.

Vì những lý do trên, chúng tôi đưa ra một số phân tích đối với một số phần mềm đã và đang được sử dụng phổ biến hiện nay, đó là PowerPoint, Violet, Elearning XHTML Editor.

1. Phần mềm PowerPoint

Microsoft PowerPoint là một chương trình ứng dụng thuộc bộ sản phẩm Microsoft

Office của Microsoft. Đây là phần mềm trình diễn, được sử dụng rất nhiều trong việc tạo các báo cáo, các mẫu biểu dùng trong việc giảng dạy, báo cáo khoa học, thuyết trình.

* Ưu điểm

- Microsoft PowerPoint là phần mềm giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng và thể hiện bài giảng một cách linh hoạt, sinh động.

Page 37: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

- Bài giảng được chuẩn bị trên PowerPoint cho phép giáo viên multimedia hoá từng đơn vị kiến thức và qua đó, dễ dàng tổ chức hoạt động học tập của học sinh.

- Bài giảng đã được chuẩn bị trước trên máy tính, giáo viên không phải mất nhiều thời

gian ghi bảng, vẽ hình … nên có nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.

- PowerPoint cho phép liên kết với tất cả các chương trình được tạo ra từ các

công cụ tạo bài giảng khác. Đồng thời, phần mềm này cho phép tạo ra các bài giảng có

âm thanh, hình ảnh, video, chuyển động và tương tác với các hiệu ứng hết sức phong phú...

Nhờ đó, bài giảng trở nên sinh động hơn, giáo cụ giảng dạy cũng trực quan hơn, các thí

nghiệm thực tế nhiều khi khó thực hiện cũng được mô phỏng,...Từ đó tạo hứng thú cho

người học, giúp người học dễ dàng nắm bắt được kiến thức.

- Ngoài ra, PowerPoint có thể tích hợp với một số phần mềm khác giúp bài giảng

sinh động hơn như (Violet, WinCam,…).

* Nhược điểm

- Phần mềm PowerPoint đòi hỏi người giáo viên phải có một trình độ tiếng Anh

và Tin học nhất định mới có thể làm được.

- Khả năng trình diễn của PowerPoint phù hợp cho việc trình bày tại các hội

Page 38: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

thảo, các quảng cáo nên việc sử dụng nó vào dạy học cần có sự nghiên cứu nhất định,

nhất là việc sử dụng màu sắc, độ tương phản, hiệu ứng động. Nếu lạm dụng các hiệu

ứng và màu sắc, hiệu ứng động dễ gây phản tác dụng dạy học.

- Thực tế chưa có một chuẩn nào về việc soạn bài giảng trên PowerPoint nên các bài giảng hiện nay còn mang nặng tính trình bày áp đặt kiến thức, chưa thể hiện được đổi mới phương pháp dạy học nên chưa có tính thuyết phục cao đối với giáo viên

- Do PowerPoint không phải là phần mềm chuyên dụng để soạn bài giảng, do đó để thiết kế một giáo án thường mất nhiều thời gian và công sức.

- Đối với các bài tập trắc nghiệm hay bài tập ô chữ, giáo viên phải tự xây dựng chứ

phần mềm này không hỗ trợ như đối với phần mềm Violet.

2. Phần mềm VIOLET

Violet (Visual & Online Lesson Editor for Teachers - công cụ soạn thảo bài

giảng trực tuyến dành cho giáo viên) là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự

thiết kế bài giảng có giao diện thuần Việt. Phần mềm này do nhóm Violet (Đinh Hải

Minh, Nguyễn Phú Bình, Nguyễn Phú Quảng và Bùi Anh Tuấn) xây dựng.

* Ưu điểm

- Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và

phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không

giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và

Page 39: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng

trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn

đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.

- Violet cho phép chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích

hợp cho việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào.

- Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các

trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v... Các hiệu ứng được chạy với tần số quét cao, giúp cho các chuyển động trở nên mịn màng. Do đó, Violet rất phù hợp trong việc soạn bài giảng dành cho học sinh từ Tiểu học đến Trung học phổ thông.

- Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn

bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu

bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo khoa (SGK) và sách bài tập như:

Bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh.

- Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử

Page 40: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học như vẽ đồ thị hàm số, dựng

hình hình học, soạn thảo công thức, vẽ mạch điện, thí nghiệm cơ học, quang học...

- Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy

thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên. Ngoài ra, phần mềm này còn cung cấp

ngôn ngữ VS (Violet Script) giúp giáo viên có thể dễ dàng mô tả các bài giảng của mình,

hoặc có thể sửa đổi lại một bài giảng có sẵn để phù hợp với kịch bản của mình.

- Dự án Phát triển Giáo dục Trung học phổ thông cung cấp rất nhiều bài giảng mẫu theo SGK .

- Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.

* Nhược điểm

- Đây là một phần mềm công cụ đóng, giáo viên chỉ có thể sử dụng các mẫu có

sẵn để thiết kế bài giảng.

- Phần mềm này chỉ thích hợp cho học sinh phổ thông.

3. Phần mềm EXE

EXE (Elearning XHTML Editor) là phần mềm giúp đỡ giáo viên tạo các nội dung bài

giảng, câu hỏi trắc nghiệm với nhiều định dạng khác nhau, xuất ra các trang Web độc lập hay theo các chuẩn Elearning. Chương trình eXe là một dự án mã

Page 41: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

nguồn mở, được tài trợ bởi chính phủ New Zealand, một số trường đại học và một cộng đồng người dùng toàn cầu.

* Ưu điểm

- Với phần mềm EXE, nội dung bài giảng có thể đưa trực tiếp lên mạng để học

sinh tự kiểm tra kiến thức không cần có sự can thiệp của giáo viên (dưới hình thức trắc

nghiệm khách quan, điền từ, đúng sai, hỏi và trả lời, kể cả giáo án đã soạn của giáo

viên). Tương tự các phần mềm hỗ trợ dạy học khác như PowerPoint, Violet…EXE cho

phép chèn các hình ảnh (jpg), phim (swf, flv), âm thanh (mp3, wma) hoặc liên kết với website khác lúc online để minh họa cho nội dung bài học. Học sinh và giáo viên có thể thao tác trực tiếp với bài dạy trên mạng hoặc tải các bài dạy, tư liệu kèm theo để học tại nhà trên máy tính.

- EXE là công cụ soạn thảo trên nền tảng Web, hỗ trợ cho giáo viên, học sinh trong các

trường học trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản tài liệu học tập và giảng dạy mà không cần có kiến thức căn bản về HTML, XML hay những chương trình soạn thảo phức tạp.

- Web là một môi trường giáo dục thuận lợi vì nó mang lại cho người dạy và

người học các khả năng tương tác và truyền thông. Tuy nhiên, tình hình thực tế là không

nhiều giáo viên có đủ các kỹ năng tự thiết kế các trang Web, do đó phụ thuộc nhiều vào

các kỹ thuật viên và những nhà phát triển Web nếu muốn đưa nội dung giảng day lên

mạng. Chương trình eXe ra đời nhằm mục tiêu giúp vượt qua các khó khăn như :

Page 42: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

+ Hầu hết phần mềm làm Web theo kỹ thuật truyền thống đều không chú trọng vào

việc thiết kế riêng cho các nội dung giáo dục. Kết quả là giáo viên và nhà trường thường

không ưng ý khi sử dụng các phần mềm này đề xuất bản bài giảng. EXE cung cấp các công cụ khuyến khích giáo viên tích cực soạn giảng và xuất bản bài giảng lên Internet.

+ Hiện nay, các hệ thống quản lý học tập (LMS : learning management system)

chưa có các công cụ soạn thảo nội dung đa dạng (so vói các phần mềm chuyên làm

Web) . EXE là một công cụ soạn thảo và đóng gói theo các tiêu chuẩn của E-learning,

có khả năng import vào bất cứ LMS nào.

+ Phần mềm EXE cho phép người sử dụng làm việc khi Offline, chứ không nhất thiết phải kết nối vào Internet và vẫn có thể thấy được nội dung của họ sẽ như thế nào khi xuất bản lên mạng.

- Trong môi trường EXE, các tác giả đã xây dựng nhiều iDevices theo cấu trúc nội

dung của bài học. Như vậy, giáo viên có thể sử dụng một số iDevices để thiết kế bài giảng theo ý tưởng của mình. Ngoài ra, nếu các iDevice có sẵn chưa đủ đáp ứng đối với người sử dụng, EXE cho phép chúng ta có thể tự xây dựng thêm các iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng có sẵn những dòng tip hỗ trợ, chỉ dẫn việc sử dụng các iDevice để dạy học.

* Nhược điểm

- EXE là một phần mềm công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến, do đó đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đảm bảo, giáo viên phải có trình độ Ngoại ngữ và Tin học nhất định.

- Giao diện của phần mềm không thân thiện, khó sử dụng.

Page 43: đồ án lt   nhóm 9

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

- Do đây là một phần mềm đang trong quá trình phát triển nên vẫn còn một số hạn chế.

Tóm lại, mỗi phần mềm đều có một thế mạnh riêng, để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có hiệu quả, giáo viên cần phải xác định mục đích bài dạy rõ ràng để chọn phần mềm thích hợp cho bài giảng. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tích hợp các phần mềm với nhau để bài giảng thêm phong phú, dạy học đạt hiệu quả cao.