54
Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 1 SV: Leâ Thò Myõ Queá Lời Mở Đầu Việt Nam sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nên kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp quan liêu sang nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính và chủ động trong kinh doanh. Họ phải tự đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh sao cho có hiệu quả để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp mình. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề cơ bản nhất mà các doanh nghiệp luôn phải quan tâm là tình hình tài chính. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chí nh doanh nghiệp, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong những hoạt động quan trong đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Từ sự cần thiết khách quan của việc phân tích tình hình tài chính, từ vị trí quan trọng của công tác tài chính trong doanh nghiệp, từ những kiến thức đã học cũng như những kiến thức thực tế trong qua trình thực tập tại tại Công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn Thịnh Phát, tôi thực hiện đề tài : “ Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc Xây Dựng Toàn Thịnh Phát” để đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, hoàn thành bài khóa luận. Đồng thời qua đó rút ra bài học kinh nghiệm về những hạn chế và cả những thành công của công tác tài chính của đơn vị, làm phong phú thêm hành trang về chuyên môn quản trị tài chí nh mà tôi đã chọn làm nghề nghiệp. Việc phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn Thịnh Phát để đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tính hợp

Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 1 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Lời Mở Đầu

Việt Nam sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nên kinh tế kế hoạch tập trung

bao cấp quan liêu sang nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường

với sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Các doanh nghiệp phải tự chủ về

tài chính và chủ động trong kinh doanh. Họ phải tự đề ra phương hướng, chiến lược phát triển

kinh doanh sao cho có hiệu quả để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp

mình. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề cơ bản nhất mà các doanh

nghiệp luôn phải quan tâm là tình hình tài chính.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt động:

nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh

nghiệp, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng

là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong những hoạt động quan trong đó là phân tích tài

chính và đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài

chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.

Từ sự cần thiết khách quan của việc phân tích tình hình tài chính, từ vị trí quan trọng của

công tác tài chính trong doanh nghiệp, từ những kiến thức đã học cũng như những kiến thức

thực tế trong qua trình thực tập tại tại Công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn Thịnh

Phát, tôi thực hiện đề tài : “ Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc

– Xây Dựng Toàn Thịnh Phát” để đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, hoàn thành bài khóa luận.

Đồng thời qua đó rút ra bài học kinh nghiệm về những hạn chế và cả những thành công của

công tác tài chính của đơn vị, làm phong phú thêm hành trang về chuyên môn quản trị tài chính

mà tôi đã chọn làm nghề nghiệp.

Việc phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây

Dựng Toàn Thịnh Phát để đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tính hợp

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 2 SV: Leâ Thò Myõ Queá

lý và bất hợp lý của những hoạt động liên quan đến vần đề tài chính của doanh nghiệp, xác định

được những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng cùa các nhân tố đến tình hình hoạt động của

doanh nghiệp. Nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty để thấy được những điểm mạnh và

những mặt còn hạn chế trong công tác quản trị tài chính của công ty, để từ đó rút ra những kinh

nghiệm cũng như ra đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục cũng như đề ra những phương án

kinh tế hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để công ty

tiếp tục đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.

Nội dung của bài báo cáo này là chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và phân tích tình hình

tài chính qua các năm 2007, 2008, 2009 của công ty Toàn Thịnh Phát, dựa vào Bảng báo cáo

hoạt động kinh doanh và Bàng cân đối kế toán để tìm hiểu các chỉ số tài chính cũng như tình

hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua của công ty diễn biến như thế

nào. Thông qua việc nghiên cứu này để đưa ra các nhận xét về các chỉ số tài chính mà công ty

đã đạt được nhằm đánh giá xem công tác quản trị tài chính của công ty đã hiệu quả hay chưa,

đồng thời đóng góp một vài biện pháp để việc quản lý tài chính của doanh nghiệp đạt được hiệu

quả cao hơn.

Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài chuyên đề này là phương pháp so sánh,

dựa vào Báo cáo tài chính qua các năm ta thu thập được số liệu, tính toán được các chỉ số tài

chính trong các năm đó. Thông qua việc lập nên các bảng biểu ta so sánh được các chỉ số qua

các năm tăng hay giảm, thấy được mức độ chênh lệch cao hay thấp, tìm hiểu nguyên nhân dẫn

đến những biến động nếu có. Việc sử dụng phương pháp so sánh cho phép người phân tích tập

hợp các chỉ tiêu tài chính qua các năm để có thể nhận biết được tài chính của doanh nghiệp thay

đổi theo xu hướng nào và đưa ra các dự báo trong tương lai dựa trên tình hình hiện tại. Các số

liệu tài chính được sử dụng so sánh trong bài chuyên đế này là:

- Tài sản và nguồn vốn.

- Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Các chỉ số tài chính.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 3 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Dựa vào đó chuyên đề này bao gồm ba chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.

Chương 2: Giới thiệu chung về Cty CP ĐT – KT – XD TOÀN THỊNH PHÁT.

Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty ĐT – KT – XD Toàn Thịnh Phát.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 4 SV: Leâ Thò Myõ Queá

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1 Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:

1.1.1 KHÁI NIỆM:

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung, kết cấu, thực

trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính. Từ đó so sánh đối chiếu chỉ tiêu tài chính trên

báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp,

ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ, quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu

hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc

thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.

1.1.2 Ý NGHĨA:

Có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính của doanh

nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp

để phục vụ cho mục đích của mình.

- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính cung cấp các thông

tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài

chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.

- Đối với các nhà đầu tƣ: các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt đó là lợi tức cổ phần họ

nhận được hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu( hay giá trị của doanh nghiệp). Qua phân

tích báo cáo tài chính, họ sẽ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của

doanh nghiệp.

- Đối với các nhà cho vay nhƣ Ngân hàng, Công ty tài chính, các trái chủ: mối quan

tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Vì thế họ muốn biết

khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

- Đối với các khoản vay ngắn hạn: người cho vay quan tâm đặt biệt đến khả năng

thanh toán của doanh nghiệp, có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp với những khoản

vay đến hạn thanh toán.

- Đối với những khoản vay dài hạn: ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến

khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 5 SV: Leâ Thò Myõ Queá

- Đối với các cơ quan nhà nƣớc nhƣ cơ quan thuế, tài chính, chủ quản: qua phân tích

báo cáo tài chính cho thấy tực trạng về tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cơ quan thuế

sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có

biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

1.1.3 MỤC ĐÍCH:

Thông qua việc đi sâu nghiên cứu các số liệu tài chính, các nhà doanh nghiệp có thể hiểu

rõ hiện tại: những gì xảy ra tại công ty, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, đánh giá chính

xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tính hợp lý và bất hợp lý của những hoạt động

liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân và mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện

pháp khắc phục và đề ra những phương án kinh tế hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Dự báo tƣơng lai: dựa trên tình hình hiện tại, năng lực hiện tại và khả năng tiềm tàng để

đưa ra dự báo về kết quả hoạt động trong tương lai.

Quá trình phân tích cho phép đánh giá đúng thực trạng tài chính, phản ánh những mặt

lành mạnh và chưa lành mạnh trong quá trình tăng hay giảm vốn, nguyên nhân và mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và kỷ luật

tài chính nhất là giải quyết các mối quan hệ tài chính với nhà nước, với bạn hàng, các đối tác

khác có liên quan đến doanh nghiệp…Tạo ra vị tríquan trọng và có tính chất tổng hợp của sự

phân tích này, các vấn đề chủ yếu cần được giải đáp trong quá trình phân tích báo cáo tài chính

của doanh nghiệp:

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

- Các khó khăn hiện tại của doanh nghiệp.

- Khả năng sinh lời của doanh nghiệp và mức độ rủi ro về tài chính.

1.2 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH:

1.2.1 Phƣơng pháp so sánh:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 6 SV: Leâ Thò Myõ Queá

So sánh dọc: So sánh các số liệu của cùng một chỉ tiêu của công ty qua các thời kỳ khác

nhau.

1.2.2. Phƣơng pháp phân tích theo xu hƣớng:

Xem xu hướng biến động trong thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ

số trở nên xấu đi hay phát triền theo chiều hường phát triển tốt đẹp. Có thể so sánh với năm

trường đó hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết quả so sánh là thông tin rất cần thiết

cho cả người quản trị công ty lẫn nhà đầu tư.

1.3 TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH:

Tài liệu dùng cho phân tích báo cáo tài chính gồm hai tài liệu chủ yếu sau:

1.3.1 Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài

sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

Bảng cân đối kế toán được lập và báo cáo định kỳ cho các cơ quan chức năng theo quý,

năm, dựa vào bảng cân đối kế toán có thể thấy được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện có,

hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Nhờ đó, ta có được cái nhìn

khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn

1.3.1.1. Phần tài sản:

Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo bao

gồm những nội dung sau

- Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn: phản ánh giá trị của tài sản lưu động và các

khoảng đầu tư ngắn hạn thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, có thời gian luân chuyển ngắn(

không quá một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Trong đó, chia thành 6 mục sau:

+ Tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp, bao gồm

tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 7 SV: Leâ Thò Myõ Queá

+ Các khoảng đầu tƣ tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn

liên doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá 1 năm.

+ Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và các bên liên quan đang

nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Các khoản này sẽ được trả trong thời

gian ngắn( dưới 1 năm)

+ Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng

gởi đi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang… những tài sản này có thời gian luân

chuyển ngắn thường không quá 1 năm.

+ Tài sản lƣu động khác bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết

chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.

+ Chi phí sự nghiệp là những khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt quyết toán.

- Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn:

+ Tài sản cố định: gồm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu dài và có giá trị lớn theo

quy định của chế độ kế toán. Bao gồm: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, tài

sản cố định thuê tài chính.

+ Các khoảng đầu tư tài chính dài hạn: là các khoảng góp vốn liên doanh, đầu tư chứng

khoán dài hạn, cho vay dài hạn. Đây là các khoảng đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn trên

1 năm hoặc trên 1 chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.

+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: là tập hợp các khoản chi phí xây dựng cơ bản ở các

doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại thời điểm lập bảng cân đối vẫn

chưa hoàn thành và chưa quyết toán.

+ Các khoảng ký quỹ, ký cược dài hạn: là những khoảng ký quỹ, ký cược có thời hạn

trên 1 năm.

+ Chi phí trả trước dài hạn.

1.3.1.2. Phần nguồn vốn:

Phản ánh toàn bộ nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập

báo cáo. Các nguồn vốn được chia thành

- Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp còn

nợ đến thời điểm lập báo cáo. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 8 SV: Leâ Thò Myõ Queá

hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm và

chưa trả trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Ngoài ra còn có nợ khác là chi

phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn do đơn vị khác thuê nhà, thuê

dụng cụ hoặc ký hợp đồng kinh tế thời hạn 1 năm trở lên.

- Nguồn vốn chủ sổ hữu: phản ánh toàn bộ vốn thuộc vào cổ đông, chủ sở hữu của

doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn do các cổ đông đóng góp và các vốn được hình

thành trong quá trình phân phối lợi nhuận vá từ lợi nhuận để lại của các kỳ kinh doanh trước.

Trong bảng cân đối kế toán luôn có sự cân bằng giữa hai gái trị tài sản và nguồn vốn.

1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong kỳ kế toán được chi

tiết theo từng lĩnh vực hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có:

+ Phần I: Lãi- Lỗ.

Phần này phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt

động kinh doanh và các hoạt động khác.

+ Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Phần này phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải nộp cho nhà nước.

+ Phần III: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được miễn giảm.

1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:

1.4.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:

Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán là nhận xét khái quát về quan hệ

kết cấu và biến động kết cấu của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho

doanh nghiệp đánh giá kết cấu tái chính hiện hành có biết động phù hợp với hoạt động của

doanh nghiệp hay không.

1.4.1.1. Phân tích chung và đánh giá tài sản của doanh nghiệp:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 9 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Mục đích của phân tích tài sản doanh nghiệp là nhằm đánh giá tổng quát cở sở vật chất

kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai, căn cứ

chủ yếu là dựa vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua nhiều kỳ.

Khi phân tích sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu qua nhiều kỳ để có sự đánh giá

chính xác các xu hướng, bản chất của sự biến động. Đánh giá sự biến động của tài sản chúng ta

so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hay số của năm sau so với số của năm trước.

- Nếu số đầu kỳ > số cuối năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở rộng và do

đó có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

- Nếu số cuối kỳ < số đầu năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp bị thu hẹp do đó quy

mô sản xuất kinh doanh có thể bị giảm sút nếu không sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

1.4.1.2. Phân tích đánh giá tình hình nguồn vốn:

- Phân tích sự biến động của nguồn vốn doanh nghiệp:

+ Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh

nghiệp, nếu tổng nguồn vốn tăng, tài sản của doanh nghiệp được mở rộng và có điều kiện mở

rộng quy mô sản xuất và ngược lại.

+ Nợ phải trả của doanh nghiệp phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoàiđể

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh

nghiệp và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu

phản ánh sức mạnh về vốn về tài chính và sức mạnh chung của doanh nghiệp.

- Phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:

Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nợ

phải trả ở doanh nghiệp. Kết cấu này được phản ánh qua tỷ suất tài trợ của doanh

nghiệp: Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ =voán nguoàn Toång

höõu sôû chuû voán Nguoàn

+ Tỷ suất này từ 40%- 50%: Được coi là bình thường, chấp nhận.

+ Tỷ suất này từ 50%- 80%: Doanh nghiệp đủ vốn, mức độ chủ động tài chính càng cao

thì tỷ suất càng cao.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 10 SV: Leâ Thò Myõ Queá

+ Tỷ suất này từ 40%- 10%: Doanh nghiệp thiếu vốn và mức độ chủ động tài chính càng

thấp thì tỷ suất càng thấp.

1.4.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo KQHĐKD:

Quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh và quá trình sinh

lợi của doanh nghiệp.

1.4.2.1. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu:

Việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện được

chỉ tiêu doanh thu bán hàng hay tốc độ tăng trưởng tốt thì tình hình tài chính của doanh nghiệp

được tiến triển, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và tiếp tục thực hiện tốt cho quá

trình sản xuất và ngược lại.

1.4.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí:

Kết hợp chi phí cố định và chi phí biến đổi trong cả năm được tổng chi phí bỏ ra để phục vụ

cho quá trình sản xuất kinh doanh.

1.4.2.3. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận:

Lợi nhậun là biểu hiện bằng tiền kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Dựa vào

bảng báo cáo kết quả họct động kinh doanh để thấy được tình hình tăng giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp. Qua đó thấy được lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp tăng hay giảm

như thế nào so với kế hoạch và so với năm trước.

1.4.3. Phân tích tài chính qua các chỉ số tài chính:

1.4.3.1. Tỷ số khả năng thanh toán- Liquidity Ratios:

+ Tỷ số thanh toán hiện hành- Current Ratio: là một trong những thước đo khả năng

thanh toán của doanh nghiệp và được sử dụng rộng rãi nhất.

Tỷ số thanh toán hiện hành Rc =haïn ngaén Nôï

ñoäng löu saûn Taøi

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 11 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Tài sản lưu động bao gồm: các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các

khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.

Nợ ngắn hạn là các khoản phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến

hạn trả, và các khoản phải trả khác.

Tỷ số Rc cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để

đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh

nghiệp.

Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu

hiệu báo trước những khó khăn về tài chính có thể xảy ra.

Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của

doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của tỷ số thanh toán hiện hành quá cao thì điều

này không tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều và tài sản lưu động so với

nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản lưu động dư thừa không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu

doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó không được sử

dụng hiệu quả.

+ Tỷ số thanh toán nhanh- Quick Ratio:

Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh

chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.

Tỷ số thanh toán nhanh Rq = haïn ngaén Nôï

kho toàn Haøng - ñoäng löu saûn Taøi

Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp.

Nếu tỷ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

càng lớn.

Nếu tỷ số này giảm thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng giảm.

1.4.3.2. Tỷ số hoạt động- Activity Ratios:

Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao tỷ số

hoạt động, các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết là những tài sản chưa dùng hay không dùng

không tạo ra thu nhập. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng hiệu quả hoặc loại bỏ chúng

đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 12 SV: Leâ Thò Myõ Queá

+ Số vòng vay các khoảng phải thu- Account receivable turnover ratio:

Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện

chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán…

Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các

khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu

quay được 1 vòng.

Vòng quay các khoản phải thu =thu phaûi khoaûn Caùc

thuaàn thu Doanh

Số vòng quay các khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của

doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng

nhiều. Nhưng nếu số vòng quay quá cao, chứng tỏ doanh nghiệp ít bán chịu, khi đó sức mạnh

cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp giảm và vì thế doanh thu cũng sẽ giảm theo.

* Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là thể hiện ở dạng khác của số vòng

quay các khoảng phải thu. Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lời vốn trong thanh toán

thông qua các khoản phải thu và doanh thu bình quân 1 ngày.

Kỳ thu tiền bình quân = ngaøy quaân bình thu Doanh

thu phaûi khoaûn Caùc

Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp không bị ứ đọng trong khâu

thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá thấp lại thể hiện doanh nghiệp kém linh động trong

chính sách tín dụng của doanh nghiệp dành cho khách hàng hoặc doanh nghiệp chưa khai thác

hết khả năng để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thông qua việc vận dụng

chính sách tín dụng dành cho khách hàng.

+ Số vòng quay hàng tồn kho- Inventory turnover ratio: Số vòng quay hàng tồn kho

là 1 tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.

Vòng quay hàng tồn kho = kho toàn Haøng

thuaàn thu Doanh

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặt điểm ngành kinh

doanh. Đây là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì dự trữ vật tư là để sản xuất và sản xuất

hàng hóa là để tiêu thụ nhằm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu

thị trường.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 13 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Để đánh giá tỷ số này cao hay thấp thì ta so sánh với các kỳ trước và đặt biệt là phải tùy

thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh

nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = ñònh coá saûn Taøi

thuaàn thu Doanh

Tỷ số này cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả, ngược lại tỷ số

này thấp thì doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định không hiệu quả.

+ Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động: Tỷ số này nói lên 1đồng tài sản lưu động tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh

nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động = ñoäng löu saûn Taøi

thuaàn thu Doanh

Tỷ số này cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả, ngược lại tỷ

số này thấp thì doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả.

+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ tải sản- Sales to total assets ratio: Hiệu suất sử dụng

toàn bộ tài sản đo lường 1đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao

nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản ở doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tải sản = saûn taøi boä Toaøn

thuaàn thu Doanh

Tỷ số này càng thấp càng thể hiện doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả.

Tuy nhiên, do doanh thu trong kỳ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nên khi phân tích 1

trong 3 tỷ số tài chính trên, ta cần sử dụng kết hợp với những tỷ số khác, và kết hợp với tình

hình sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp mình phân tích.

+ Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đo lường mối

quan hệ giữa doanh thu và vốn chử sở hữu.

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = höõu sôû chuû Voán

thuaàn thu Doanh

1.4.3.3. Tỷ số cơ cấu vốn:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 14 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Tỷ số đòn bầy tài chính đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động

kinh doanh của mình bằng vốn vay.

Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất

cho vay đối với doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu

trúc vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Qua chỉ số đòn bẩy tài chính nhà đầu tư thấy được rủi

ro về tài chính của doanh nghiệp từ đó dẫn đến quyết định đầu tư của mình. Các tỷ số đòn bẩy

thông thường là:

+ Tỷ số nợ trên tài sản- debt ratio: Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của

doanh nghiệp tài trợ bằng vốn vay.

Tỷ số nợ =saûn taøi Toång

nôï Toång

Tổng nợ bao gồm toàn bộ các khoảng nợ ngắn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài

chính gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài

hạn.

Tổng tài sản bao gồm: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = höõu sôû chuû Voán

nôï Toång

+ Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu: là tỷ số khác cũng được sử dụng để tính mức

độ đi vay mà doanh nghiệp đang gánh chịu.

Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu = höõu sôû chuû Voán

saûn taøi boä Toaøn

+ Khả năng thanh toán lãi vay: tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh

do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về

mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.

Khả năng thanh toán lãi vay = vay Laõi

vay laõi vaø thueá tröôùc Laõi

1.4.3.4. Tỷ số sinh lời:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 15 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Tỷ số sinh lời đo lường thu nhập của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận

như doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu.

+ Tỷ số sinh lời trên doanh thu: chỉ tiêu này nói lên 1đồng doanh thu tạo được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ số sinh lời trên doanh thu = thuaàn thu Doanh

roøng nhuaän Lôïix100

+ Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên

1đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản = 100

saûn taøi boä Toaøn

roøng nhuaän Lôïix

+ Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan

tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp.

Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu = 100

höõu sôû chuû Voán

roøng nhuaän Lôïix

1.4.4. Phân tích tài chính qua mô hình Dupont: Phân tích biến động của ROE

Các chỉ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng 1 con số. Điều đó có nghĩa là mỗi

chỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào 2 nhân tố: là mẫu số và tử số của phân số đó.

Mặc khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính

lúc này được trình bày bằng tích 1 vài chỉ số tài chính khác.

Ta có thể phân tích biến động của tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = höõu sôû chuû Voán

roøng nhuaän Lôïi

Có thể trình bày tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần dưới dạng sau:

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =thuaàn thu Doanh

roøng nhuaän Lôïi

höõu sôû chuû Voán

thuaàn thu Doanhx

= hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu x tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

Lúc này, ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu theo 2 tỷ số: hiệu suất sử

dụng vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 16 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Chi tiết hơn nữa, ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thành 3 tỷ số như

sau:

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu=thuaàn DT

roøng LN

CSH Voán

TS Toång

TS Toång

thuaàn DTxx

= saûn taøi toång

duïng söû suaát Hieäu

x höõu sôû chuû voán

treân saûn taøi toång soá Tyû x

thu doanh

treân lôïi sinh suaát Tyû

Qua phân tích trên cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của một công ty có thể giải

thích theo 3 cách sau:

(1) Sử dụng hiệu quả tải sản hiện có.

(2) Gia tăng đòn bẩy tài chính.

(3) Tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 17 SV: Leâ Thò Myõ Queá

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƢ – KIẾN TRÚC – XÂY

DỰNG TOÀN THỊNH PHÁT

2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Tên công ty: Công ty CP Đầu Tƣ - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát

Trụ sở chính: 262A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng 8, Quận 3

MST: 0302602811

2.1.1. Giới thiệu công ty:

Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát được thành lập vào ngày

28/04/2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001584 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư

thành phố Hồ Chí Minh cấp, với số vốn điều lệ ban đầu là 220.000.000.000đ (Hai trăm hai

mươi tỷ đồng).

Công ty hoàn toàn có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được

phép vay vốn ngân hàng.

Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2003, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực

xây dựng chuyên thi công các công trình dân dụng như cao ốc văn phòng, nhà phố, biệt thự và

các công trình nhà xưởng sản xuất…Do đặc điểm của ngành xây dựng là các công nhân và kỹ

sư trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì thế trong những ngày đầu thành lập công ty gặp khó khăn trong

việc tìm kiếm những người thợ có cũng như những kỹ sư có kinh nghiệm và tay nghề cao.

Kể từ khi thành lập cho đến nay Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn

Thịnh Phát đã nhanh chóng ổn định, hoạt động có hiệu quả và ngày càng có chổ đứng trên thị

trường. Hiện nay công ty là một thành viên của Sacombank Group, đây được coi là một lợi thế

canh tranh của công ty Toàn Thịnh Phát.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

2.1.2.1. Chức năng:

- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp: nhà ở, trung tâm thương mại, khu

phức hợp, cao ốc văn phòng, nhà xưởng…

- Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp, thiết kế tổng mặt bằng xây

dựng công trình, thiết kế nội ngoại thất công trình.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 18 SV: Leâ Thò Myõ Queá

- Đầu tư vào giáo dục ở các cấp và các dự án khác.

2.1.2.2. Nhiệm vụ:

Phải quán triệt những chủ trương chính sách của nhà nước trong việc phát triển và quản

lý kinh tế.

Thực hiện hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên trung thực đúng quy định về quản

lý công ty của nhà nước.

Tinh giảm bộ máy gọn nhẹ, năng động nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trên thị

trường.

Mở rộng kinh doanh, liên kết, liên doanh với các đơn vị khác trong ngành.

Thực hiện tốt các hợp đồng xây dựng để tạo dựng uy tín cho công ty ngày càng phát

triễn và đứng vững trên thị trường, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của Công ty CP Đầu Tƣ - Kiến Trúc - Xây Dựng

Toàn Thịnh Phát:

2.1.3.1. Đặc điểm của Công ty:

Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:

+ Thi công xây dựng: là lĩnh vực thành công nhất của Toàn Thịnh Phát do công ty

TNHH MTV Kỹ Thuật Xây Dựng Toàn Thịnh Phát (TTP Cons.) đảm nhận bao gồm: xây dựng

nhà ở, chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, ngân hang, trung tâm thương mại, các khu nghỉ

mát, công trình văn hóa, các nhà máy, nhà xưởng…Các công trình tiêu biểu đã hoàn thành là

hệ thống ngân hang Sacombank, trong năm 2009 và 2010 Toàn Thịnh Phát tiếp tục thực hiện

các công trình khu tái định cư hành chành Long An…Toàn Thịnh Phát luôn tím các giải pháp

tối ưu trong thiết kế, thi công, không chỉ chú trọng việc đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

của công trình mà còn đòi hỏi tính thẩm mỹ cao, tiến độ nhanh cũng như tính khả thi của thiết

kế.

+ Tƣ vấn thiết kế kiến trúc: lĩnh vực này do công ty TNHH Thiết Kế Toàn Thịnh Phát

Trẻ (TTP Arch.) đảm nhận. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư ưu tú được đào tạo chính quy và

tích lũy kinh nghiệm qua các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, công ty có khả năng cung

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 19 SV: Leâ Thò Myõ Queá

cấp các thiết kế kiến trúc, kết cấu và điện nước cho các dự án nhà ở, cao cố văn phòng…có yêu

cầu kỹ - mỹ thuật cao cung như các công trình công nghiệp có qui mô vừa và nhỏ.

+ Giáo dục: hiện nay đã có 2 trường THPT do công ty sở hữu 100% đang hoạt động rất

hiệu quả là trường THPT Lê Quý Đôn (Biên Hòa) và trường THPT Trịnh Hoài Đức (Trảng

Bom- Đồng Nai) và một trường trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn quốc tế (trường THPT Tân

Phú – TPHCM) được đầu tư xây dựng với kinh phí cao.

+ Đầu tƣ: Toàn Thịnh Phát tham gia vào nhóm các công ty thuộc tập đoàn Sacombank,

đầu tư có chọn lọc vào các dự án có tiềm năng. Hiện nay công ty đang phát triển hoạt động tại

Phú Quốc với mục tiêu trở thành nhà đầu tư, nhà cung cấp hang đầu về vật liệu xây dựng cho

địa bàn huyện đảo này.

2.1.3.2. Sơ đồ tổ chức hoạt động của các phòng ban:

2.1.3.3. Chức năng và mối quan hệ giữa các phòng ban:

Tổng Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt

động và kết quả kinh doanh của công ty, có trách nhiệm điều hành chung toàn bộ công ty, trực

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

VP. HDQT

Tổng Giám đốc

P. Tổng GĐ phụ

trách bộ phận XD

P.Tổng GĐ phụ

trách đầu tư

Cty TTP Cons

Cty TTP Arch

Giaùo duïc

Ñaàu tö vaøo Cty

vaø caùc döï aùn

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 20 SV: Leâ Thò Myõ Queá

tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng, liên kết, trực tiếp lên kế hoạch và tổ chức

bộ máy quản lý.

Phó Tổng giám đốc bộ phận xây dựng: là người chịu trách nhiệm chính các vấn đề trong

xây dụng, là người báo cáo trực tiếp lên Tổng Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực xây

dựng của công ty.

Phó Tổng giám đốc bộ phận đầu tư: cũng tương tự như Phó Tổng giám đốc xây dựng,

Phó Tổng giám đốc đầu tư cũng chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trong lĩnh vực đầu

tư.

Công ty TTP Cons: đây là công ty thuộc bộ phận xây dựng trực tiếp thực hiện các khâu

trong hoạt động xây dựng. Đây là đơn vị sẽ tính giá trị dự toán khi tham gia dự thầu các dự án

xây dựng, sau đó sẽ tiến hành thi công các công trình được trúng thầu và làm các thủ tục thanh

quyết toán. Đây cũng là đơn vị chuyên cung cấp máy móc, thiết bị thi công tiên tiến và hiện đại

nhất cho ngành xây dựng. Với đội ngũ các chuyên viên, kỹ sư dày dạn kinh nghiệm, TTP Cons

tự tin đảm nhận các công trình có quy mô lớn, yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, mức độ an

toàn và tiến độ thi công.

Công ty TTP Arch: đây cũng là công ty thuộc bộ phận xât dựng, là đơn vị trực tiếp thực

hiện các hợp đồng về thiết kế các công trình, lập dự án đầu tư, thiết kế quy hoạch xây dựng,

kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Công ty đã được nhiều giải thưởng lớn trong lĩnh

vực kiến trúc của Hội Kiến Trúc Sư thành phố cũng như trong các cuộc thi thiết kế.

Bộ phận giáo dục: là đơn vị quản lý các trường học thuộc hệ thống của công ty do công

ty TNHH MTV Giáo Dục Toàn Thịnh Phát thực hiện chức năng này

Bộ phận đầu tư vào các dự án: đây là bộ phận sẽ tiến hành tìm hiểu tiềm năng, hiệu quả

của các dự án và thực hiện việc đầu tư.

2.1.4. Phƣơng hƣớng phát triễn của công ty trong thời gian sắp tới:

Hiện nay, kế hoạch kinh doanh của Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn

Thịnh Phát trong thời gian sắp tới là:

+ Xây dựng: trở thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, phát

triển công ty trên cơ sở tăng trưởng ổn định và quản lý hiệu quả bằng việc thành lập các công ty

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 21 SV: Leâ Thò Myõ Queá

vệ tinh, tập trung phát triễn chuyên môn với quy trình khép kín và hoàn chỉnh từ thiết kế tới thi

công. Cải tiến liên tục, xem chất lượng thi công công trình và chất lượng dịch vụ là quan điểm

xuyên suốt của mọi hoạt động của bộ phận xây dựng nhằm đạt tới mục tiêu trở thành doanh

nghiệp lớn trong ngành xây dựng, đa dạng sản phẩm xây dựng và cạnh tranh bằng sự khác biệt

và độ tin cậy cảu khách hang.

+ Giáo dục: trở thành tập đoàn giáo dục hàng đầu ở Việt Nam với chuỗi các trường học

từ mầm non, tiểu học, THCS, THPT đến cao đẳng, đại học. Toàn Thịnh Phát mong muốn đóng

góp một phần vào sự nghiệp giáo dục của thành phố nói riêng và cả nước nói chung hy vọng sẽ

mang lại những dịch vụ giáo dục tốt nhất đạt tiêu chuẩn quốc tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế

quốc tế.

+ Đầu tƣ: đầu tư có chọn lọc vào các đơn vị trong tập đoàn Sacombank, các doanh

nghiệp, các dự án có hoạt động hiệu quả, tiềm năng. Tăng tỉ trọng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ,

từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ bằng hình thức kinh doanh

resort chất lượng cao tại các bãi biển đẹp của Việt Nam như Phú Quốc, Phan Thiết …và lĩnh

vực bất động sản với việc xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê, khu biệt thự cao cấp với đối

tượng khách hàng là những người có thu nhập cao.

+ Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, nâng cao tỉ

lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học đạt 80% tổng số nhân viên toàn cty.

+ Mở rộng quan hệ với các đối tác chiến lược nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trong và

ngoài nước.

+ Niêm yết cổ phiếu Toàn Thịnh Phát trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM.

+ Phấn đấu đưa thương hiệu Toàn Thịnh Phát trở thành một trong những doanh nghiệp

đi đầu trong lĩnh vực đầu tư giáo dục cả nước với nhiều trường học bao gồm từ bậc mầm non

đến cao đẳng, đại học.

2.2 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:

Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát chuyên thực hiện những

hợp đồng về tư vấn, thiết kế và thi công những công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Một hợp đồng xây dựng được ký kết sẽ trải qua các bước như sau:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 22 SV: Leâ Thò Myõ Queá

+ Bước 1: Công ty xây dựng mua bộ hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư.

+ Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu các bộ phận trong công ty xây dựng phối

hợp với nhau để thực hiện. Phòng Đầu Thầu sẽ phụ trách việc tính toán khối lượng các công tác

thi công cho công trình đó. Phòng Vật Tư sẽ tổng hợp giá nguyên vật liệu hợp lý để có thể thi

công công trình đó. Và phòng Kỹ Thuật Thi Công sẽ lập ra một biện pháp thi công và tiến độ

thi công tối ưu nhất. Sau khi các phòng ban trên thực hiện xong phòng Đấu Thầu có nhiệm vụ

tổng hợp lại lập thành hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu.

+ Bước 3: Sau khi đấu thầu xong nếu công ty được trúng thầu thì lúc đó mới tiến hành

thương lượmg và ký kết hợp đồng theo đúng giá trị và tiến độ thi công mà công ty đã tham gia

đấu thầu.

+ Bước 4: Công ty nhận mặt bằng thi công từ chủ đầu tư và tiến hành thi công các hạn

mục công trình đã được ký kết trong hợp đồng.

+ Bước 5: Sau khi công trình đã thi công hoàn thành thì tiến hành thủ tục thanh quyết

toán và bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng.

+ Bước 6: Sau khi đã bàn giao và thanh lý hợp đồng công ty sẽ nhận bảo hành trong

vòng 1 năm và công việc này do bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty phụ trách.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc vào khối lượng công việc

hoàn thành và bàn giao trong kỳ.

Thị trường hoạt động chính của công ty là trong nước. Thị trường chính trước đây là TP.

Hồ Chí Minh, hiện nay đã tiến sâu vào các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 23 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Sơ đồ 2.1 Tóm tắt việc thực hiện các hợp đồng thi công:

2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2007,

2008, 2009)

Bảng 2.1.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

CHỈ TIÊU Năm Chênh lệch

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675

2. Giá vốn hàng bán 177.330 87.477 78.647 -89.853 -8.830

3. Lợi nhuận gộp 11.762 40.456 5.612 28.694 -34.844

4. Doanh thu từ HĐTC 50.196 72.926 93.080 20.730 20.154

5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 36.165 -110.488 32.254 -146.653 142.742

6. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 36.298 -110.510 33.293 146.808 143.803

7. Thuế thu nhập

8. Lợi nhuận sau thuế 26.695 -110.510 33.293 -137.205 143.803

Hồ sơ mời thầu nhận về

P. Vật tư P. Đấu thầu P. thi công

Chuyển giá vật tư Phương án thi công

Tổng hợp giá NVL Lập phương án thi công

Hồ sơ dự thầu

Trúng thầu

Bảo hành

Tham gia đấu thầu

Tiến hành thi công

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 24 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Trong 3 năm hoạt động gần đây từ năm 2007 đến 2009 công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc

– Xây Dựng Toàn Thịnh Phát đã đạt được những kết quả rất đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của

năm 2007 đạt được là 26.695 triệu đồng gần gấp ba lần so với năm 2006 là 9.010 triệu đồng,

qua đến năm 2008 khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra công ty cũng không thể tránh khỏi ảnh

hưởng và đã bị thua lỗ đến 110.510 triệu đồng. Mặc dù cuối năm đó công ty đạt lợi nhuận âm

nhưng với sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng toàn bộ công nhân viên công ty đã vững vàng

vượt qua cuộc khủng hoảng để đến năm 2009 doanh nghiệp đã thu được kết quả khá ấn tượng

với lợi nhuận sau thuế là 33.293 triệu đồng và dần phục hồi sau khủng hoảng.

Với những kết quả đã đạt được trong 3 năm qua công ty Toàn Thịnh Phát đang ngày

càng vững mạnh, có đủ năng lực để có thể vượt qua những thách thức trên thị trường trong

tương lai. Công ty cũng đang ngày càng chứng tỏ được vị trí của mình trên thị trường xây dựng

và đang ngày cành phát triễn lớn hơn để đạt được mục tiêu là trở thành một trong những doanh

nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 25 SV: Leâ Thò Myõ Queá

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP ĐT – KT –

XD TOÀN THỊNH PHÁT

3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:

3.1.1. Phân tích chung và đánh giá tài sản của doanh nghiệp:

Bảng 3.1. Phân tích chung tài sản các năm 2007, 2008, 2009

Ñôn vò tính: 1.000.000 VNÑ

TAØI SAÛN

Maõ

soá

Năm Chênh lệch

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

A. TSLÑ & ÑTNH 100 95.519 99.638 115.913 4.119 16.275

I. Tieàn 110 5.901 460 3.898 -5.441 3.438

II. Ñaàu tö taøi chính ngaén haïn 120 3.330 3.200 9.999 -130 6.799

III. Caùc khoaûn phaûi thu 130 68.566 77.320 87.480 8.754 10.160

IV. Haøng toàn kho 140 10.645 12.374 6.253 1.729 6.121

V.Taøi saûn ngắn hạn khaùc 150 7.075 6.283 8.281 -792 1.998

B. TSCÑ & ÑTDH 200 374.365 925.217 928.280 550.850 3.063

I. Caùc khoaûn phaûi thu daøi haïn 210 24.900 8.062 56.208 -16.838 48.146

II. Taøi saûn coá ñònh 220 21.311 36.147 65.159 14.836 29.012

III.Baát ñoäng saûn ñaàu tö 240 11.769 10.236 -1.533 -10.236

IV. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính daøi

haïn

250 315.218 870.096 806.083 554.878 -64.013

V. Taøi saûn daøi haïn khaùc 260 1.165 674.493 828 -491 154

TOÅNG TAØI SAÛN 270 469.885 1.024.856 1.044.194 554.971 19.338

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Như vậy tổng tài sản từ năm 2007 qua 2008 tăng đáng kể, từ năm 2008 qua năm 2009 có

tăng nhưng không nhiều , cho thấy tài sản của công ty Toàn Thịnh Phát được mở rộng, do đó có

điều kiện mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Trong đó: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn

hạn tăng được 4.119 triệu đồng của năm 2008/2007 và tăng được 16.275 triệu đồng của năm

2009/2008 ; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 550.850 triệu đồng của năm 2008/2007 và

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 26 SV: Leâ Thò Myõ Queá

năm 2009/2008 thì tăng được 3.063 triệu đồng. Việc này dẫn đến việc thay đổi tỷ trọng giữa tài

sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn, sự thay đổi này cụ thể

như sau:

- Về Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: tỷ trọng năm 2007, 2008, 2009 tương ứng là

20%, 10%, 11%. Chúng ta cần phân tích cụ thể để thấy rõ nguyên nhân của sự động trên:

+ Tiền: năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 nhưng khi sang năm 2009 thì lại có xu

hướng tăng đán kể cả số tiền lẫn tỷ trọng. Điều này ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh toán tiền

mặt của công ty.

+ Các khoản phải thu: có xu hướng tăng dần theo từng năm, năm 2007 là 68.566 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 14,6 % năm 2008 là 77.320 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8%, năm 2009 là

87.480 triệu đồng chiếm trỷ trọng 8.36%. Sở dĩ các khoản phải thu của công ty tăng là do trong

năm 2009 các khách hàng đã không thanh toán tiền ngay.

+ Hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp trong năm 2008 tăng so với năm 2007

với mức tăng là 1.729 triệu đồng, và năm 2009 giảm so với năm 2008 là 6.121 triệu đồng. Ở

đây hàng tồn kho giảm là do trong năm 2009 công ty đã tiến hành thi công nhanh chóng các

công trình còn dang dở trong năm 2008.

- Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng, lý do là năm 2009 công ty đã mua thêm trang

thiết bị và máy móc để tiến hành thi công đồng loạt các công trình. Đây là việc làm tốt chứng tỏ

doanh nghiệp quan tấm đến đầu tư theo chiều sâu.

3.1.2. Phân tích và đánh giá tình hình nguồn vốn:

- Phân tích sự biến động của nguồn vốn doanh nghiệp:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 27 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Bảng 3.2. Phần tổng nguồn vốn năm 2007, 2008, 2009

Ñôn vò tính: 1.000.000 VNÑ

NGUỒN VỐN Mã

số

Năm Chênh lệch

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 145.191 818.640 805.431 673.449 -13.209

I. Nợ ngắn hạn 310 139.442 268.470 193.893 129.028 -74.577

II. Nợ dài hạn 330 5.748 550.170 611.538 544.422 61.368

B.NGUỒN VỐN CSH 400 324.693 206.215 238.762 -118.478 32.547

I. Nguồn vốn- Quỹ 410 322.452 206.571 239.738 -115.881 33.167

II. Nguồn kinh phí, quỹ Khác 430 2.240 -356 -975 -2.605 -619

TỔNG NGUỒN VỐN 430 469.885 1.024.856 1.044.194 554.971 19.338

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Như vậy tổng nguồn vốn của các năm 2007, 2008, 2009 cũng tăng đều, để thấy rõ

nguyên nhân ta cần đi sâu phân tích từng nguồn hình thành nên nguồn vốn như sau:

Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2007 là 324.693 triệu đồng chiếm tỷ trọng là

69%, năm 2008 là 206.215 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20%, năm 2009 là 238.762 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 23%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 118.478 triệu

đồng, năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 32.547 triệu đồng, chứng tỏ tài chính của công ty

Toàn Thịnh Phát ngày càng tăng, nguồn vốn của công ty đã được bổ sung và công ty càng có

giá trị trên thị trường.

Nợ phải trả: Khoản nợ phải trả của năm 2007 là 145.191 triệu đồng chiếm tỷ trọng là

31%. Nhưng sang măm 2008 nợ phải trả là 818.640 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 80% tăng đáng

kể so với năm 2007, năm 2009 nợ phải trả là 805.431 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77% đây là

khoản chiếm dụng vốn của khách hàng trong một khoảng thời gian ngắn để phục vụ cho hoạt

động kinh doanh. Giảm chủ yếu do nguồn nợ ngắn hạn giảm và nguồn nợ dài hạn cũng giảm

một ít.

- Phân tích kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp:

Kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nợ phải

trả ở doanh nghiệp. Kết cấu này được phản ánh qua tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp:

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 28 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Bảng 3.3 Các chỉ số về Tỷ suất tự tài trợ

Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Vốn chủ sở hữu 87.963 324.693 206.215 238.762 236.729 -118.478 32.547

2.Tổng nguồn vốn 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338

Tỷ suất tài trợ 0,67 0,69 0,2 0,23 0,02 -0,49 0,03

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Tỷ suất tài trợ cuối kỳ của năm 2007 so với đầu kỳ tăng 2%, của năm 2008 lại giảm mạnh

đến 49% nguyên nhân là do tổng nguồn vốn tăng rất mạnh và vốn chủ sở hữu lại giảm nhưng

đến năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 32.547 triệu đồng cho nên tỷ số này tăng 3%: có thể thấy

công ty Toàn Thịnh Phát có đủ vốn và chủ động về tài chính.

Qua phân tích trên khả năng tự tài trợ của công ty có phần tăng lên, nhưng nguồn nợ ngắn

hạn lại giảm chứng tỏ công ty đã có thể chủ động hơn về mặt tài chính. Đây là một vấn đề khá

quan trọng trong thời kỳ nền kinh tế đang hồi phục vì khả năng chủ động về tài chính tăng thì

doanh nghiệp có cơ hội phát triển mà không cần phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài. Bên

cạnh đó nguồn vốn chủ động giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các dự án quy mô lớn và

nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực tài chính cũng như bất động sản. Tiếp theo ta

sẽ xem xét tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo cáo KQHĐKĐ để hiểu rõ hơn

quá trình hoạt động tài chính của công ty trong 3 năm.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 29 SV: Leâ Thò Myõ Queá

3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KQHĐKD:

Bảng 3.4.Phân tích chung kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

3.2.1. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu:

Mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của công ty là thực hiện nhiều hợp đồng

xây dựng có gia trị lớn bên cạnh các hợp đồng thiết kế để có được doanh thu và lợi nhuận cao.

Đây cũng là một trong những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

CHỈ TIÊU Năm Chênh lệch

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

Tổng doanh thu 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675

Các khoản giảm trừ

Chiết khấu

Giảm giá

Hàng bán bị trả lại

Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu

1. Doanh thu thuần 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675

2. Giá vốn hàng bán 177.330 87.477 78.647 -89.853 -8.830

3. Lợi nhuận gộp 11.762 40.456 5.612 28.694 -34.844

4. Doanh thu từ HĐTC 50.196 72.926 93.080 20.730 20.154

5. Chi phí tài chính 17.463 75.341 52.043 57.878 -23.298

Trong đó: lãi vay phải trả 6.562 62.599 74.433 56.037 11.834

6. Chi phí bán hàng

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.265 21.459 14.395 13.194 -7.064

8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 36.165 -110.488 32.254 -146.653 142.742

9. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 36.298 -110.510 33.293 146.808 143.803

10. Thuế thu nhập

11. Lợi nhuận sau thuế 26.695 -110.510 33.293 -137.205 143.803

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 30 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Bảng 3.5 Chỉ số về doanh thu thuần

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng các năm 2008 và 2009 đều

giảm so với năm trước đó, nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm

2008. Mặc dù vậy lợi nhuận sau thuế của năm 2009 lại tăng lên so năm 2008 điều này cho thấy

công ty đang dần vượt qua cuộc khủng hoảng và ổn định.

3.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí:

Bảng 3.6 Chỉ số về chi phí

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Chi phí cố định 5.675 25.758 96.801 66.438 20.053 71.072 -30.362

2. Chi phí biến đổi 40 1 177 10 -39 176 -167

Tổng chi phí 5.715 25.729 96.978 66.448 20.014 71.248 -30.529

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Kết hợp chi phí cố định và chi phí biến đổi trong kỳ ta có được tổng chi phí của các năm

mà công ty đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh.

Như vậy so với năm 2006, tổng chi phí của công ty năm 2007 tăng mạnh và đến năm

2008 vẫn tiếp tục tăng, nhưng đến năm 2009 thì tổng chi phí lại giảm đến -30.529 triệu đồng.

Tổng chi phí giảm là do chi phí cố định và chi phí biến đổi đều giảm, cụ thể như sau:

Về chi phí cố định: năm 2009 giảm 30.362 triệu đồng, còn chi phí biến đổi: thi giảm

được 167 triệu đồng. Chi phí biến đổi giảm chứng tỏ doanh nghiêp đã có những cải tiến, tiết

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 31 SV: Leâ Thò Myõ Queá

kiệm cũng như loại bỏ được các chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động của doanh

nghiệp.

Qua bảng phân tích của các năm cho ta thấy chi phí cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn

so với chi phí biến đổi trong tổng chi phí.

3.2.3. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận:

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty. Mức độ doanh thu và lợi nhuận đạt được là yếu tố khẳng định vị trí của

công ty trong nền kinh tế thị trường, là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

Bảng 3.7 Chỉ số về lợi nhuận

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 12.460 36.165 -110.488 32.254 23.705 -146.654 142.743

2. Lợi nhuận khác 15 133 -21 1.039 118 -155 1.061

Tổng lợi nhuận 12.475 36.298 -110.510 33.293 23.823 -146.809 143.804

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Tổng lợi nhuận năm 2007 tăng 23.823 triệu đồng so với năm 2006, đây là một tín hiệu

rất khả quan cho sự tăng trưởng của công ty trong tương lai. Tuy nhiên khi bước sang năm

2008 thì vấp phải cuộc khủng hoảng kinh tế do đó hiệu quả hoạt động của công ty cũng giảm

mạnh và kết quả là năm 2008 lợi nhuận của công ty giảm -146.809 triệu đồng.

Tổng lợi nhuận năm 2008 là -110.488 triệu đồng tức là doanh nghiệp đang bị lỗ, tuy

nhiên ngay sau đó năm 2009 lợi nhuận chuyển từ âm sang dương với mức lợi nhuận là 33.293

triệu đồng tăng so với năm 2008 là 142.743 triệu đồng (một con số khá ấn tượng trong giai

đoạn đầu phục hồi của nên kinh tế) và chủ yếu từ lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại,

còn lợi nhuận từ hoạt động khác đều phát sinh không đáng kể. Như vậy năm 2009, khi mà nền

kinh tế mới chỉ bắt đầu tăng trưởng trở lại thì công ty đã có dấu hiệu phục hồi đáng kể và bước

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 32 SV: Leâ Thò Myõ Queá

đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, đây là cơ hội để công ty ổn định và tiếp tục

phát triển trong năm 2010.

3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:

Bảng 3.8 Các chỉ số về tỷ số tài chính

Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch

2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

1, Tỷ số khả năng thanh toán

Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 0,69 0,37 0,60 -0,32 0,23

Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0,61 0,33 0,57 -0,28 0,24

2, Tỷ số hoạt động

Số vòng quay các khoản phải thu Vòng 1,38 1,65 0,96 0,27 0,69

Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 12,13 10,34 13,47 -1,79 3,13

Kỳ thu tiền bình quân Ngày 260,65 217,58 373,76 -43,07 56,18

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Lần 6,06 3,54 1,29 -2,52 -2,25

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Lần 1,35 1,28 0,73 -0,07 -0,55

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Lần 0,27 0,12 0,08 -0,25 -0,04

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Lần 0,4 0,62 0,35 0,22 -0,27

3, Tỷ số đòn bẩy

Tỷ số nợ trên tài sản % 30,90 79,88 77,13 38,99 -2,75

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % 45,03 396,98 337,34 324,06 -59,64

Tỷ số tổng tài sản trên vốn CSH % 145,72 496,98 437,34 351,26 -59,64

4, Tỷ số sinh lợi

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS) % 20,68 -86,38 39,51 107,06 125,89

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA) % 5,68 -10,78 3,19 -16,46 13,97

Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH(ROE) % 8,28 -53,59 13,94 -61,87 67,53

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Nhìn chung các tỷ số tài chính của công ty Toàn Thịnh phát trong 3 năm 2007, 2008,

2009 có nhiều thay đổi theo, các chỉ số này chủ yếu là giảm qua từng năm. Ta hãy phân tích để

thấy rõ nguyên nhân.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 33 SV: Leâ Thò Myõ Queá

3.3.1. Tỷ số khả năng thanh toán:

+ Tỷ số thanh toán hiện hành: Để thấy rõ khả năng thanh toán hiện hành của công ty. Ta

tiến hành đánh giá các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Chỉ số này sẽ cho ta thấy

khả năng doanh nghiệp có thể chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán các khỏan nợ ngắn

hạn cho đối tác khi cần thiết.

Bảng 3.9 Chỉ số về khả năng thanh toán

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Tổng tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275

2. Nợ ngắn hạn 42.215 139.442 268.470 193.893 97.227 129.027 -74.576

Tỷ số thanh toán hiện hành 1,25 0,69 0,37 0,6 -0,56 -0,31 0.23

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2007 và 2008 đều giảm do nợ ngắn

hạn hằng năm đều tăng lên. Tuy nhiên đến năm 2009 thi tình hình có khả quan hơn khi tỷ số

thanh toán hiện hành của năm này đã tăng lên 0,23 (lần), mặc dù tăng không nhiều nhưng vẫn

là dấu hiệu tốt.

Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty

chưa được tốt lắm.

+ Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thực sự

của công ty. Nó phản ánh rằng nếu hàng tồn kho còn quá nhiều thì khả năng thanh toán nợ của

công ty sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 34 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Bảng 3.10 Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Tổng tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275

2. Hàng tồn kho 18.269 10.645 12.374 6.253 -7.623 1.729 -6.120

3. Nợ ngắn hạn 42.215 139.442 268.470 193.893 97.227 129.207 -74.576

Tỷ số thanh toán nhanh 0,82 0,61 0,33 0,57 -0,21 -0,28 0,24

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty qua các năm 2007 giảm 0,21 lần và 2008 thì giảm

0,28 lần nhưng đến năm 2009 thì lại tăng được 0,24 lần. Sở dĩ công ty đạt được tỷ số này ở năm

2009 cao hơn so với năm 2008 là do nợ ngắn hạn và hàng tồn kho của công ty đã giảm so với

năm 2008.

Tóm lại, qua việc phân tích tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh của

công ty, ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo. Tuy nhiên hai tỷ

số này vẫn chưa cao. Công ty cần tìm cách nâng cao giá trị của hai tỷ số này lên để khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn đạt hiệu quả cao hơn.

3.3.2. Tỷ số hoạt động:

Tỷ số hoạt động đo lường cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Phân

tích các tỷ số hoạt động giúp công ty có thể đánh giá hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh, từ

đó có những phương án mới nhằm nâng cao hơn nửa hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức sản xuất

kinh doanh.

+ Số vòng quay các khoản phải thu:

Phân tích vòng quay các khoản phải thu nhằm đánh giá khả năng thanh toán các khoản

phải thu của công ty. Chỉ số này cho ta biết được khoản vốn mà doanh nghiệp bị các doanh

nghiệp khác chiếm dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp xem xét khoản chiếm dụng đó hợp lý hay

khổng để có thể để ra các biện pháp thu hồi các khoản bị chiếm dụng nhằm tăng khả năng sinh

lợi của nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sở hữu.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 35 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Bảng 3.11 Chỉ số về vòng quay các khoản phải thu

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2007 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

2. Các khoản phải thu 19.253 93.466 85.382 143.689 74.213 -8.084 58.306

Số vòng quay các

khoản phải thu 4,85 1,38 1,50 0,59 -3.47 0,12 -0,91

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Qua bảng phân tích trên, ta thấy doanh thu thuần của công ty qua các năm đã giảm, trong đó

các khoản phải thu lại tăng lên, do đó số vòng quay các khoản phải thu của công ty các năm đã

giảm xuống so với năm trước. Mặt dù giảm nhưng chỉ số này vẫn khả quan vì trong giai đoạn

này mà khả năng thu nợ vẫn đảm bảo.

Như vậy, khả năng thu nợ của công ty giảm qua các năm. Công ty cần phải nổ lực hơn trong

việc thu nợ khách hàng nhằm tránh việc đối tác chiếm dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản

phải thu. Nó thể hiện rằng để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu.

Đây cũng chính là yếu tố mà các doanh nghiệp đếu quan tâm đến.

Bảng 3.12 Chỉ số về kỳ thu tiền bình quân

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Các khoản phải thu 19.253 93.466 85.382 143.689 74.213 -8.084 58.306

2. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

3. Doanh thu thuần BQ ngày 259 358 355 234 99 -3 -121

Kỳ thu tiền bình quân 74,21 260,65 240,26 613,91 186,44 -20,39 373,65

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 36 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu của các năm giảm so với năm trước đó, nhưng các

khoản phải thu lại tăng lên, điều này đã làm cho kỳ thu tiền bình quân hằng năm lại tăng lên.

Mặc dù kỳ thu tiền bình quân năm 2008 có giảm so với năm 2007 nguyên nhân là do các khoản

phải thu của năm này giảm so với năm trước đó, nhưng đến năm 2009 thì các khoản phải thu

của lại tăng cao so với năm 2008 nên dẫn đến kỳ thu tiền bình quân của năm này tăng vượt bậc.

Như vậy, năm 2009 thi mất khoảng 613,91 ngày mới thu hồi được nợ. Điều này cho thấy

việc chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền của công ty đạt hiệu quả thấp.

+ Số vòng quay hàng tồn kho:

Bảng 3.13 Chỉ số về vòng quay hàng tồn kho

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 -43.674 -1.159 35.691

2. Hàng tồn kho 18.269 10.645 12.374 6.253 -6.120 -1.729 -7.623

Số vòng quay hàng tồn kho 5,11 12,13 10,34 13,47 3,13 -1,79 7,01

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho qua các năm 2007, 2008, 2009

lần lượt là: 12,13 – 10,34 – 13,47.

Nhìn chung chỉ số này có tăng lên nguyên nhân là do hàng tồn kho giảm. Điều này cho

thấy mức độ dự trữ hàng hóa của công ty khá hợp lý nên giảm được một khoản chi phí cho việc

bảo quản hàng tồn kho. Đây là yếu tố thể hiện khả năng quản lý vốn vật tư của công ty là khá

tốt.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 37 SV: Leâ Thò Myõ Queá

+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Bảng 3.14 Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

2. Tài sản cố định 15.170 21.311 36.147 65.159 6.141 14.836 29.012

Hiệu suất sử dụng tài

sản cố định 6,16 6,06 3,54 1,29 -0,10 -2,52 -2,25

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Như vậy năm 2007, 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 6,06 đồng doanh thu thấp hơn

năm 2006 là 0,1 đồng. Sang năm 2008, 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 3,54 đồng doanh thu

giảm so với năm 2007 là 2,52 đồng, còn năm 2009 thì 1 đồng tài sản cố định tạo ra 1,29 đ

doanh thu thấp hơn năm 2008 là 2,25 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định của

công ty hằng năm đều tăng lên nên làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh.

Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng tài sàn cố định của công ty năm trong các năm

không đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm trong khi đó tài sản cố định lại

tăng. Có thể nói rằng công ty quản lý tài sản cố định chưa tốt, việc tăng tài sản cố định trong

những năm qua đã tạo cho công ty một gánh nặng là cần phải có những biện pháp cần thiết để

giảm hao mòn tài sản cố định trong thời gian sắp tới.

+ Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:

Bảng 3.15 Chỉ số về hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

2. Tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275

Hiệu suất sử dụng TSLĐ 1,77 1,35 1,28 0,73 -0,42 -0,07 -0,55

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 38 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động trong các năm 2007, 2008, 2009 đều giảm tương ứng

là: 0,42 – 0,07 – 0,55. Trong 3 năm thì năm 2008 là giảm ít nhất.

Nguyên nhân là do doanh thu thuần qua các năm đều giảm, bên cạnh đó tài sản lưu động

lại tăng. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động qua các năm không đạt hiệu quả, công tác quản lý

tài sản lưu động của công ty cũng chưa tốt.

+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản:

Bảng 3.16 Chỉ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

2. Toàn bộ tài sản 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338

Hiệu suất sử dụng

toàn bộ TS 0,71 0,27 0,12 0,08 -0,43 -0,15 -0,04

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Năm 2007, 1 đồng tài sản tạo ra 0,27 đồng doanh thu; năm 2008, 1 đồng tài sản tạo ra

được 0,12 đồng doanh thu; năm 2009, 1 đồng tài sản tạo ra 0,08 đồng doanh thu có nghĩa là

hiệu suầt sử dụng tài sản của doanh nghiệp hằng năm đều bị giảm sút.

Nguyên nhân là do sự giảm xuống của doanh thu thuần trong khi đó cả tài sản cố định và

tài sản lưu động đều tăng. Vì vậy, có thể nói rằng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty qua các

năm kém hơn năm trước. Do đó công ty cần nổ lực hơn nữa để nâng cao hiệu suất sử dụng toàn

bộ tài sản nhằm tránh lãng phí trong công tác quản lý tài sản.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 39 SV: Leâ Thò Myõ Queá

+ Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:

Bảng 3.17 Chỉ số về hiệu suất sử dụng vốn CSH

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.159 35.691 -1.159 -43.674

2. Vốn chủ sở hữu 88.162 322.452 206.215 238.738 234.290 -116.237 32.523

Hiệu suất sử dụng vốn

CSH 1,06 0,40 0,62 0,35 -0,66 0,22 -0,27

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

So với năm 2006 thì năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu thấp hơn; năm 2008 thì

cao hơn năm 2007 và năm 2009 thi cũng giảm so với năm 2008. Cụ thể là năm 2007 hiệu suất

là 0,4 lần, năm 2008 thì 0,62 lần còn năm 2009 có hiệu suất là 0,35 lần, giảm 0,27 lần so với

năm 2008. Nguyên nhân là do doanh thu các năm thấp hơn năm trước nên hiệu suất sử dụng

vốn giảm. Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả hơn trong năm 2010 nhằm tăng

uy tín cho thương hiệu TTP trên thị trường và tạo lòng tin cho nhà đầu tư trước khi chính thức

IPO trên sàn giao dịch chứng khoán.

3.3.3. Tỷ số cơ cấu vốn:

+ Tỷ suất nợ trên tài sản:

Tỷ suất này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.

Tổng nợ bao gồm: toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài

chính gồm các khoản, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.

Tổng tài sản: toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 40 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Bảng 3.18 Chỉ số về tỷ số nợ

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Tổng nợ 44.215 145.191 818.640 805.431 100.976 673.449 -13.209

2. Tổng tài sản 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338

Tỷ số nợ 33,45 30,09 79,88 77,13 -2,55 48,98 -2,75

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát

Qua bảng phân tích cho thấy năm 2007, 30,09% tài sản của công ty được tài trợ bởi nợ ngắn

hạn, con số này khá thấp. Sang năm 2008 và 2009 thì có 79,88% và 77,13% tài sản của công ty

được tài trợ bởi nợ ngắn hạn. Nguyên nhân chính của vấn để này vì năm 2008 là năm biến động

lớn trên thị trường vốn, lãi suất vay vốn tăng cao dẫn đến một số rủi ro nhất định khi vay dài

hạn vì vậy doanh nghiệp chọn việc vay ngắn hạn để giải ngân vốn cho các công trình mà doanh

nghiệp đang thi công chứ không chọn vay dài hạn. Việc này là một trong những lựa chọn thông

minh và sáng suốt trong giai đoạn thịn trường đầy biến động không đoán trước các thay đổi sẽ

tác động như thế nào đến doanh nghiệp.

3.3.4 Tỷ số sinh lời:

+ Tỷ số sinh lời trên doanh thu (ROS):

Bảng 3.19 Chỉ số về tỷ số sinh lời trên doanh thu

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Lợi nhuận ròng 9.010 26.695 -110.510 33.293 17.685 -137.206 143.803

2. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674

Tỷ số sinh lợi trên

doanh thu 9,65 20,68 -86,38 39,51 11,03 107,06 125,89

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 41 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Năm 2007, cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 20,68 đồng lợi nhuận tăng được 11,03

đồng so với năm 2006 vì năm đó cả lợi nhuận ròng và doanh thu đếu tăng. Năm 2008 thì cứ

100 đồng doanh thu tạo ra được -86,38 đồng nghĩa là trong năm 2008 công ty bị lỗ nguyên

nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tến nên thị trường xây dựng cũng gặp nhiều

khó khăn, năm đó công ty chỉ ký được 2 đến 3 hợp đồng xây dựng. Năm 2009, 100 đồng doanh

thu tạo ra được 39,51 đồng lợi nhuận. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty

năm 2009 tăng nhanh và cao hơn năm 2008. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng tăng lên nên chỉ

số này tăng lên. Điều này chứng tỏ trong năm 2009 công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt

hiệu quả cao hơn năm 2008. Đây là tín hiệu đáng mừng khi mà trên thị trường một số doanh

nghiệp khác vẫn đang gặp khó khăn.

+ Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA):

Bảng 3.20 Chỉ số về tỷ số sinh lời trên tổng tài sản

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Lợi nhuận ròng 9.010 26.695 -110.510 33.293 17.685 -137.206 -77.217

2. Toàn bộ tài sản 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338

Tỷ số sinh lời trên

tổng TS(ROA) 6,82 5,68 -10,78 3,19 -1,14 -16,46 13,97

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy năm 2007, 100 đồng vốn tạo ra được 5,68 đồng lợi

nhuận ròng giảm 1,14 đồng so với năm 2006 nguyên nhân la do lợi nhuận ròng tăng không

đáng kể so với số tổng tài sản tăng lên của năm đó. Năm 2008, 100 đồng vốn tạo ra được -

10,78 giảm mạnh so với năm 2007 nguyên nhân là do năm đó công ty thua lỗ. Năm 2009, 100

đồng vốn tạo ra được 3,19 đồng lợi nhuận ròng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm

2009 tăng so với năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế đã tác động đến

các doanh nghiệp của Việt Nam mà TTP cũng không tránh khỏi bị tác động. Đến năm 2009 thị

trường bắt đầu phục hồi nhờ gói kích cầu kinh tế kịp thời của Chính phủ trong năm 2008 bắt

đầu hiệu quả giúp gia tăng của lợi nhuận ròng của TTP, vì vậy có thể nói khả năng quản lý tài

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 42 SV: Leâ Thò Myõ Queá

chính của công ty năm 2009 đạt hiệu quả hơn so với năm 2008 nhờ đó mà doanh nghiệp đã bắt

đầu có lợi nhuận trở lại giúp nhả đầu tư tin tưởng vào sự phục hồi cũng như đường lối phát

triển của doanh nghiệp là hợp lý.

+ Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Bảng 3.21 Chỉ số về tỷ số sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu

Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008

1. Lợi nhuận ròng 9.010 26.695 -110.510 33.293 17.685 -137.206 -77.217

2. Vốn chủ sở hũu 88.162 322.452 206.215 238.762 234.290 -116.237 32.523

Tỷ số sinh lời trên

vốn CSH(ROE) 10,22 8,28 -53,59 13,94 -1,94 -61,87 67,53

Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát.

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy năm 2007, 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty

thu về được 8,28 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2006 thì giảm 1,94 đồng, mặc dù lợi nhuần

ròng năm đó tăng nhưng không đáng kể so với mức tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2008, 100

đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty bị thua lỗ 53,59 đồng lý do là lợi nhuận ròng năm đó đạt

được ở mức âm; năm 2009, 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được 13,94 đồng lợi

nhuận ròng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 tăng

67,53 % so với năm 2008, tức là tăng 67,53 đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng tăng,

nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh

có chiều hướng tốt.

Nhìn chung, qua hai năm tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên nguồn

vốn chủ sở hữu đều có sự gia tăng. Tóm lại có thể kết luận rằng hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn Thịnh Phát có hiệu quả trong năm

2009.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 43 SV: Leâ Thò Myõ Queá

3.4 NHẬN XÉT:

Dù thời gian làm việc tại Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát

không nhiều nhưng thông qua quá trình phân tích báo cáo tài chính tại công ty, đã phần nào

đánh giá được tình hình hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua.

Kết quả phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng

Toàn Thịnh Phát năm 2007 - 2009 đã cho ta thấy rằng , mặc dù thời đoạn được phân tích nằm

trong chu kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng Công ty vẫn cố gắng nổ lực vuợt qua và

vươn mình phát triển tăng trưởng liên tục trong các năm vừa qua. Nhằm nâng cao hơn hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, ta cần xác định những điểm mạnh, những

điểm hạn chế mà công ty đã và đang vấp phải để từ đó có những biện pháp nhằm phát huy kết

quả đã đạt được, đồng thời khắc phục những điểm còn hạn chế.

*Sau đây là một vài nét tiêu biểu tóm tắt hoạt động của công ty trong kỳ:

Về tình hình tài sản:

Tổng tài sản vào năm 2009 tăng thêm so với năm 2007, trong đó có một số chỉ tiêu tăng

và cũng có một số chỉ tiêu giảm. Đây là tín hiệu khá tốt vì không phải chỉ tiêu nào tăng cũng tốt

và ngược lại. Trong đó có một số chỉ tiêu chủ yếu là :

_ “Tiền mặt” tại Công ty tăng giảm theo từng thời đoạn là bình thường mà nguyên nhân

chủ yếu là phục vụ việc thu chi cho các khoản thanh toán nhỏ lẻ của Công ty.

_ “Khoản phải thu khách hàng” tăng mạnh trong năm 2007 chủ yếu là do giai đoạn này

là giai đoạn tăng trưởng nóng của ngành bất động sản và các dự án liên quan đến bất động sản

mà TTP là doanh nghiệp có uy tin trên thị trường nên các dự án liên tục được ký kết dẫn đến

khỏan phải thu tăng đáng kể từ hơn 17 tỷ đồng lên đến gần 59 tỷ đồng.

_ “Hàng tồn kho” giảm từ hơn 18tỷ đồng của năm 2006 xuống còn gần 11tỷ trong năm

2007 và tăng lên hơn 12tỷ trong năm 2008 nhưng chỉ còn 6 tỷ trong năm 2009. Đây là tín hiệu

đáng mừng vì doanh nghiệp đã nổ lực chuyển đổi “hàng tồn kho” thành các khỏan khác nhằm

giảm nguồn vốn tồn đọng cho doanh nghiệp.

_ “Tài sản ngắn hạn” trong các năm tăng giảm chủ yếu là do việc tạm ứng để thi công

các công trình xây dựng để đạt tiến độ trước khi được chủ đầu tư các dự án giải ngân. Đây là

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 44 SV: Leâ Thò Myõ Queá

việc bình thường trong lĩnh vực xây dựng và nó chứng tỏ khả năng thích nghi của doanh

nghiệp.

_ “Các khỏan phải thu dài hạn” và “tài sản cố định “tăng cao cụ thể là “các khỏan phải

thu dài hạn” tăng hơn 48 tỷ đồng và “tài sản cố định” tăng hơn 29 tỷ đồng . Do đặc thù ngành

xây dựng để thực hiện các công trình lớn và phức tạp thì doanh nghiệp cần có máy móc hiện

đại vì vậy việc “tài sản cố định” tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng việc đầu tư theo

chiều sâu bằng việc mua sắm thiết bị máy móc trang bị nhằm nâng cao hiệu quả thi công và

chất lượng công trình. Và bên cạnh đó giá trị công trình được giải ngân theo tiến độ công trình

nên ta thấy phần “các khỏan phải thu dài hạn” tăng chủ yếu là do năm 2009 doanh nghiệp đã ký

được các hợp đồng thi công có giá trị lớn. Trong khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng,

đầu tư dài hạn giảm hơn 64 tỷ đồng, đây là chiều hướng tốt vì năm 2009 thị trường chỉ mới bắt

đầu hồi phục trong khi trên thế giới một số nước vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng nên doanh

nghiệp đã chọn phương án giảm đầu tư dài hạn tăng đầu tư dài hạn là hợp lý. Nhưng hàng tồn

kho lại giảm là do công ty đã dự đoán trước việc biến động của thị trường vật liệu nên đã dự trữ

vật liệu xây dựng trong năm 2008 nhờ đó mà năm 2009 công ty giảm được chi phí đáng kể.

Về tình hình nguồn vốn :

Trong khi tổng nguồn vốn tăng từ năm 2007 đến năm 2009, thì “nợ phải trả” của năm

2008 lại tăng đáng kể so với năm 2007 với giá trị tăng là 673.449.279.196đ là do vay ngắn hạn

tăng, sang năm 2009 thì lại giảm 13.209.175.586đ và “vốn CSH” năm 2008 giảm so với năm

2007 là 118.478.110.503đ mặc dù là vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng nhưng do quỹ dự phòng

tài chính giảm nên dẫn đến sự giảm sút này, tuy nhiên sang nă 2009 thì doanh nghiệp lại tiếp

tục tăng vốn chủ sở hữu nên đã tăng được 32.523.111.487đ so với năm 2008 chứng tỏ doanh

nghiệp đã chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. Việc chủ động được nguồn vốn chứng tỏ

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng.

Về tình hình doanh thu:

Doanh thu của công ty từ năm 2007 đến 2009 đều giảm sút so với năm trước cụ thể năm

2008 giảm 1.159.411.832đ và năm 2009 giảm 43.674.170798đ so với năm 2008, nguyên nhân

dẫn đến tình trạng này là do doanh thu bán hàng và doanh thu từ hoạt động xây dựng qua các

năm đều giảm. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2009 lại đạt 33.293.567.184đ tăng

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 45 SV: Leâ Thò Myõ Queá

143.804.395.780đ mặc dù trước đó năm 2008 công ty đạt kết quả lỗ. Đây là một con số khá ấn

tượng sau một năm doanh thu đạt mức âm hơn 110 tỷ đồng. Nguyên nhân chính của hiện tượng

này là do thị trường gặp nhiều khó khăn nên doanh thu giảm tuy nhiên doanh nghiệp đã điều

chỉnh được các khỏan chi phí hợp lý hơn nên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng.

Về tình hình chi phí:

Nhìn chung trong 3 năm hoạt động từ 2007 – 2009 của doanh nghiệp có giai đoạn tăng

có lúc lại giảm. Cụ thể năm 2007 thỉ tổng chi phí tăng 20.014.114.028đ so với năm 2006 trong

đó định phí chiếm tỷ trọng là 99,3% còn lại là biến phí, sang năm 2008 tổng chi phí lại tiếp tục

tăng và mức tăng so với năm 2007 là 71.248.119.606đ trong đó định phí gần như chiếm 100%

giá trị. Tuy nhiên sang năm 2009 thì chi phí của công ty giảm tổng cộng là 30.529.777.320đ,

trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao hơn biến phí với tỷ lệ cụ thể là lên năm 2008 là định phí

99,82% so với biến phí là 0,18% và năm 2009 là định phí 99.985% so với biến phí chỉ chiếm

0.015%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có sự sắp xếp cơ cấu lại hợp lý hơn nhằm giảm chi

phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn tăng về mặt lợi nhuận. Doanh nghiệp cần cố gắng phát huy

nhằm giảm hao phí không cần thiết để tiết kiệm cho doanh nghiệp.

Về tình hình lợi nhuận:

Lợi nhuận của công ty năm 2007 đạt 26.695.906.896đ tăng được 17.685.191.007đ so với

năm 2006, sang năm 2008 thì cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến

doanh nghiệp kết quả là năm đó lợi nhuận của công ty ở mức âm 110.510.828.569đ. Đến 2009

lợi nhuận đạt 33.293.567.184đ tăng 143.804.395.780đ hơn so với năm 2008 (công ty thua lỗ

110.510.828.596đ). Như vậy công ty đã thu được lợi nhuận trong năm 2009 từ hoạt động sản

kinh doanh, điều này chứng tỏ công ty đã có bước đi đúng đắn bên cạnh sự nổ lực đáng kể của

lãnh đạo và toàn thể công nhân viên công ty. Nhờ đó hiện nay công ty đang bước đầu thoát

khỏi khủng hoảng và dần ổn định sau khủng hoảng.

Về khả năng thanh toán:

Các chỉ số về khả năng thanh toán trong năm các năm 2007 đến 2009 khá tốt mặc dù

hiện tại thị trường bất động sản đóng băng và thị trường vốn gặp khó khăn khi lãi suất vay vốn

khá cao. Các dự án công ty tham gia thi công chậm giải ngân nhưng công ty vẫn duy trì khả

năng thanh toán cuả năm 2009 ở mức cao và tăng 0,23 lần so với năm 2008 chứng tỏ doanh

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 46 SV: Leâ Thò Myõ Queá

nghiệp đã ý thức được việc giữ uy tín trong việc thanh toán với đối tác nên đã có sự chuẩn bị

khá kỹ lưỡng cho vấn đền này. Đây là một ưu điểm mà doanh nghiệp cần phát huy nhằm gia

tăng uy tín cho thương hiệu trên thị trường.

Về các tỷ số lợi nhuận:

Các chỉ số liên quan đến lợi nhuận năm 2008 đều giảm so với năm 2007 điều này là hậu

quả tất yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, tuy nhiên các chỉ số này của năm 2009

tăng so với năm 2008, đây là chiều hướng tốt. Trong các chỉ số này thì chỉ số liên quan đến

ROS là tăng ấn tượng nhất với mức tăng là 125,89 tức là trong khi năm 2008 100đ vốn tạo ra

86,38đ tiền lỗ thì năm 2009 đã nhanh chóng tạo ra 39,51đ tiền lời. Đó là nhờ khả năng quản lý

tài chính tốt của công ty.

Qua các nhận xét trên ta có thể rút ra được một số vấn đề về ưu nhược điểm như sau:

3.4.1 Ƣu điểm:

Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh:

Thị trường xây dựng hiện nay đang ngày càng được mở rộng, mặc dù phải chịu sự cạnh

tranh gay gắt với nhiều đối thủ trên thị trường, thế nhưng công ty Toàn Thịnh Phát vẫn đứng

vững trên thị trường, hoạt động ngày càng có hiệu quả. Việc đầu tư phát triển đa ngành đa lĩnh

vực với ngành hàng kinh doanh cốt lõi là xây dựng mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh

nghiệp và giúp cho TTP Group nhanh chóng trở thành tập đoàn hàng đầu Việt Nam. Nhờ chiến

lược kinh doanh đa ngành với sự hỗ trợ giữa các ngành hàng trong cùng doanh nghiệp mà TTP

Group đã vượt khủng hoảng thành công và đang trên đà phát triển.

Về nội bộ tổ chức công ty:

Việc Công ty thực hiện quản lý doanh nghiệp theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất

lượng ISO 9001: 2000 giúp cho Công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các bộ phận cùng phối hợp

với nhau để đạt hiệu quả hoạt động cao hơn. Thêm vào đó công ty có đội ngũ công nhân viên

trẻ, có đủ trình độ chuyên môn, năng động, nhạy bén, nhiệt tình góp phần thúc đẩy sự phát triển

của công ty ngày càng vững mạnh hơn.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 47 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Về đối tác của công ty:

Công ty có gần 10 năm phấn đấu và phát triển đến nay Công ty đã khẳng định được chổ

đứng trên thị trường. Việc lớn mạnh giúp cho TTP có nhiều đối tác chiến lược sẵn sàng hỗ trợ

khi cần thiết và luôn đồng hành cùng doanh nghiệp như Đồng Tâm Group, Sacombank

Group… Sự hỗ trợ về tài chính cũng như việc tiếp cận nguồn nguyên vật liệu giá thấp hơn thị

trường kèm theo các điều khoản thanh toán linh hoạt từ các đối tác chiến lược giúp cho doanh

nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc trở thành thương hiệu lớn cũng giúp cho

doanh nghiệp tiếp cận các đối tác lớn với các dự án lớn có uy tín về tài chính và chủ động hơn

trong việc lựa chọn đối tác phù hợp với công ty.

3.4.2 Nhƣợc điểm:

Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh:

Dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, các nhà quản lý cũng sẽ ít nhiều gặp

khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan.

Riêng Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát đang hoạt động

trong ngành xây dựng là một trong những ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt. Các công

trình xây dựng thường được tiến hành trong thời gian kéo dài nên tốn rất nhiều chi phí phát sinh

dẫn tới giá thành cũng vì thế mà cao lên. Vì thế xảy ra tình trạng công ty vừa cạnh tranh với các

công ty khác vừa phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Không những thế

việc kinh doanh đa ngành cũng làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn nếu rủi ro các

ngành hàng công ty đang kinh doanh cùng gặp khó khăn.

Về nội bộ tổ chức công ty:

Trong công tác quản lý chung thì việc Công ty thực hiện quản lý doanh nghiệp theo hệ

thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 mặc dù hiệu quả tuy nhiên việc kinh

doanh đa ngành làm cho bộ máy quản lý cũng như nhân viên thừa hành cũng tăng theo làm cho

việc quản lý nếu không theo dõi nắm bắt kịp thời sẽ dẫn đến người làm không hết việc người

không có việc sẽ dẫn đến lãnh phí nguồn nhân lực và chi phí quản lý tăng làm giảm khả năng

cạnh tranh của DN.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 48 SV: Leâ Thò Myõ Queá

Ngoài những vấn đề khó khăn liên quan đến công tác quản lý trong những năm qua tình

hình tài chính của công ty đã còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến tốc độ tăng trưởng của

doanh thu, chi phí, nguồn vốn… Việc tăng giảm này dẫn đến sự thay đổi về lợi nhuận công ty

đạt được. Cụ thể như sau:

+ Về doanh thu: Từ năm 2007 đến năm 2009 doanh thu của công ty đã giảm liên tục.

Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến tốc độ phát triển của

ngành xây dựng vì thế cũng giảm theo. Ngoài ra trong những năm qua, Toàn Thịnh Phát chủ

yếu thi công các công trình của các đối tác chiến lược như các dự án của Sacomreal,

Sacombank… và dự án do công ty làm chủ đầu tư. Các công trình này có giá trị hợp đồng lớn

và thời gian thi công kéo dài nên công ty đã không chú trọng việc tìm kiếm khách hàng mới

cũng như đối tác chiến lược mới. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua các đối tác chiến

lược cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc triển khai các dự án mới cho nên các hợp đồng xây

dựng mới với các đối tác này cũng vì thế đã không thưc hiện được.

+ Về chi phí : Mặc dù gặp khó khăn về doanh thu và cả việc ký kết hợp đồng mới nhưng

công ty vẫn tiếp tục thực hiện các công trình đang thi công dở dang từ các năm trước nên việc

mua sắm trang thiết bị thi công, nguyên vật liệu và tăng cường nguồn nhân lực cho thi công vẫn

phải tiếp tục thực hiện. Chính những lý do này dẫn đến chi phí cho họat động của công ty trong

những năm qua đã có mức tăng đáng kể. Bên cạnh đó việc có quá nhiều công trường thi công

dẫn đến nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý nhân lực và tài sản của công ty cũng

làm tăng chí phí.

+ Về việc sử dụng nguồn vốn: Hiện nay công ty còn tồn động các máy móc thiết bị hư hỏng

lạc hậu chưa thanh lý được dẫn đến nguồn vốn bị ứ đọng phần nào. Bên cạnh đó công ty còn bị

các đối tác chiếm dụng vốn dẫn đến các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn đều tăng nhanh.

Chính việc này đã làm công ty thiếu hụt vốn để hoạt động nên công ty phải vay vốn nhằm đáp

ứng nhu cầu của công ty.

Về đối tác của công ty:

Việc nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác chiến lược giúp doanh nghiệp tăng khả năng

cạnh tranh trên thị trường tuy nhiên nếu quá phụ thuộc vào các đối tác này doanh nghiệp sẽ có

nguy cơ mất khả năng tự chủ và phụ thuộc vào các đối tác này.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 49 SV: Leâ Thò Myõ Queá

3.5 KIẾN NGHỊ:

Từ những kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập và thực tế tôi xin đưa ra một số

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do sự hiểu biết và tầm

nhìn hạn chế nên những kiến nghị không tránh khỏi sai sót mang nặng lý thuyết và chưa có tính

khả thi cao. Tuy nhiên, tôi cũng mong ý kiến của mình có ý nghĩa thiết thực đối với công ty.

Những kiến nghị ở đây chủ yếu giải quyết các vấn đề chung của công ty chứ không chú trọng

vào việc khắc phục các nhược điểm vừa nêu trên vì nhược điểm hay ưu điểm là hai mặt đối lập

của một vấn đề và mang tính tương đối phụ thuộc vào thời điểm chúng ta xem xét vấn đề chứ

không do vấn đề đó gây nên. Sau đây là các kiến nghị của tôi về tình hình tài chính của công ty:

3.5.1 Tăng doanh thu:

Doanh thu và lợi nhuận là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào nào cũng rất quan tâm. Để

tăng doanh thu và lợi nhuận thì công ty phải nổ lực tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

- Cần xúc tiến hoạt động Marketing trong điều kiện có thể, công ty cần chủ động trong

việc tìm kiếm hợp đồng xây dựng thông qua các hội chợ triễn lãm chuyên ngành như Vietbuild,

VietArc… Ngoài ra cần giữ liên lạc cũng như thường xuyên thăm hỏi nhà cung cấp và các

khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty vì đây cũng chính là đối tượng có khả năng giới

thiệu khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.

- Chất lượng sản phẩm là yếu tố hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình tiêu thụ sản

phẩm, là một trong những yếu tố đem lại uy tín cho công ty và khẳng định vị trí của công ty

trên thị trường. Chính vì thế trong những năm tới, công ty cần nâng cao chất lượng các công

trình mình thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thi công bao gồm cả quá

trình bảo hành cho công trình sau khi đưa vào sử dụng. Đồng thời, công ty cần thường xuyên

cải tiến trang thiết bị và kỹ thuật phù hợp với tiến độ phát triển công nghệ của ngành xây dựng.

Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ và tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng việc

thường xuyên tổ chức training, tài trợ chi phí cho nhân viên tham gia các lớp đào tạo chuyên

ngành.

- Bên cạnh đó giá cả cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty giành được các hợp đồng

xây dựng. Để công ty có thể giảm được giá thành các công trình thi công mà vẫn đảm bảo được

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 50 SV: Leâ Thò Myõ Queá

chất lượng công trình, công ty cần phải chủ động trong khâu cung cấp vật liệu xây dựng. Cần

hạn chế sự chịu ảnh hưởng của việc giá vật liệu thay đổi thường xuyên bằng cách ký các hợp

đồng cung cấp dài hạn với các đối tác chiến lược.

- Ngoài ra, việc tạo được uy tín cho công ty trong các mối quan hệ làm ăn trên thị trường

cũng là điều hết sức cần thiết. Đối với các hợp đồng ký kết, công ty phải nghiêm túc thực hiện

đúng và đủ theo thỏa thuận trên hợp đồng, phải đảm bảo chất lượng công trình, giá thành công

trình, thời gian bàn giao và giữ vững phương thức thanh toán theo đúng hợp đồng.

3.5.2 Giảm chi phí:

- Mạnh dạng chi những khoản cần thiết, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật

liệu trong quá trình thi công, đồng thời những khoản chi không cần thiết thì không chi, tránh

lãng phí. Công ty cần có mối quan hệ mật thiết với nhà sản xuất để có thể mua giá gốc nhằm

giảm các chi phí trung gian.

- Vì nguồn nhân lực mới thì cần có thời gian kết nối với nguồn nhân lực cũ mới phát huy

tác dụng mà điều này thì cần phải có 1 thời gian nhất định. Vì vậy cần theo dõi xem xét để có

cơ sở sắp xếp lại bộ máy quản lí sao cho gọn nhẹ, có trình độ năng lực, nghiệp vụ tinh thông, có

chí cầu tiến và hết lòng vì sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần có chế độ

thưởng phạt cho những cá nhân tập thể phòng ban trong Cty có sáng kiến cải tiến khâu quản lý

đạt hiệu quả hơn, làm tiết kiệm chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Đồng thời nhắc nhở tiết kiệm trong toàn thể cán bộ công nhân của doanh nghiệp về việc

tiết kiệm các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại… để tránh lãnh phí. Đối với

một bộ phận thì chi phí này không đáng kể, tuy nhiên nếu xét tòan công ty và trong thời gian

dài thì chi phí này là không nhỏ.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần thanh lý máy móc thiết bị cũ tiêu hao nhiều năng lượng

nhưng hiệu quả sử dụng không cao như máy điều hòa, máy vi tính… Cần xem xét mua sắm

thiết bị mới thay thế các máy móc thiết bị cũ lỗi thời vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo điều kiện để

nhân viên phát huy sáng tạo.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 51 SV: Leâ Thò Myõ Queá

3.5.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng vốn của toàn đơn vị

có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình doanh thu và lợi nhuận. Trong đó, vốn lưu động và vốn cố

định là hai yếu tố quan trọng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt hay xấu

phần lớn đều phụ thuộc vào kết cấu của hai loại vốn này.

+ Vốn cố định:

Vốn cố định có đặc điểm là sử dụng dài hạn, chi phí sử dụng vốn cố định được chuyển dần

vào giá trị sản phẩm cho đến khi tài sản hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn toàn

luân chuyển. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần tận dụng tối đa công suất của

TSCĐ: bố trí thời gian làm việc hợp lý nhằm khai thác hết công suất thiết kế của máy móc thiết

bị, xử lý những tài sản cố định không cần dùng, kém hiệu quả, hư hỏng, chờ thanh lý.

Thanh lý những tài sản cố định không cần sử dụng nằm thu hồi vốn nhanh và bổ sung

cho vốn cố định để mua sắm những tài sản cố định mới hiện đại hơn nhằm phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Còn những tài sản cố định bị hư hỏng,

công ty cần tiến hành kiểm tra xem có khả năng sửa chữa được để tiếp tục sử dụng hay không.

Đối với những tài sản cố định không còn khả năng sửa chữa thì công ty cần phải thanh lý ngay,

còn đối với những tài sản cố định có khả năng sửa chữa thì công ty tiến hành sửa chữa ngay và

phải đảm bảo sau khi sửa chữa vẫn hoạt động bình thường.

Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, tăng cường quản lý,

kiểm tra định kỳ tài sản cố định về mặt hiện vật không để hư hỏng, thất thoát.

+ Vốn lưu động:

Nhìn chung đối với các công ty hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn.

Cần có biện pháp phù hợp để đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn, các khoản phải thu của khách hàng,

tránh tình trạng chiếm dụng vốn, tăng cường công tác thu hồi nợ dến hạn, theo dõi các khỏan

nợ quá hạn nhằm có biện pháp xử lý hợp lý để có thể vừa không làm tổn hại quan hệ với đối tác

vừa tránh bị đối tác chiếm dụng vốn. Cần có biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động, bởi vì tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng nhanh, vòng quay vốn lưu động

càng cao và thời gian chu chuyển càng ngắn thì cần tiết kiệm vốn, giảm bớt số vốn lưu động

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 52 SV: Leâ Thò Myõ Queá

không cần thiết cho công ty và đảm bảo cho tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty được tiến

hành liên tục.

Ngoài ra doanh nghiệp cần tận dụng các ưu đãi của Chính phủ trong việc tài trợ nguồn

vốn với lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp phát triển nhằm vượt qua khủng hoảng cũng như về

lâu dài sẽ trở thành Tập đoàn đủ mạnh để cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài.

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 53 SV: Leâ Thò Myõ Queá

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu thực tế và phân tích tình hình tài chính tại công ty trong năm 2009,

tôi nhận thấy rằng mặc dù công ty vẫn còn vấp phải một số hạn chế, khó khăn trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng với sự nổ lực của các thành viên trong công ty và đặc

biệt khả năng quản lý tốt của ban lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên hăng hái nhiệt tình và có tay

nghề cao đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đi lên và đạt hiệu quả tốt

hơn.

Vì vậy, có thể nói rằng phân tích tài chính là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình

quản lý tài chính tại một doanh nghiệp, Thông qua hoạt động phân tích tài chính, công ty có thể

thấy được khả năng quản lý tài chính của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

có đạt hiệu quả hay không, trên cở sở đó đề ra những biện pháp khắc phục những hạn chế và

đưa ra những phương án khả thi nhằm tận dụng triệt để những tiềm năng của doanh nghiệp.

Trên đây là những nhận xét cụ thể và một số kiến nghị của tôi về tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn

Thịnh Phát trong năm 2009, tôi hy vọng những ý kiến này phần nào có thể giúp cho hoạt động

của công ty trong những năm tới đạt hiệu quả cao hơn, Tuy nhiên với kinh nghiệm còn ít ỏi,

kiến thức còn mang nhiều tính lý thuyết, báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, Tôi rất

mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, phê bình của Cô Ngô Ngọc Cương và cô chú, anh chị trong

Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát, Tôi xin chân thành cảm ơn !

Cuối cùng, tôi xin chúc quý công ty gặt hái nhiều thành công trong tương lai!

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mỹ Quế

Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính

GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 54 SV: Leâ Thò Myõ Queá

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Thơ, “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Nhà xuất bản Thống kê – năm 2003.

2. Nguyễn Thị My, “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nhà xuất bản Thống Kê – năm 2006

3. “Tài chính doanh nghiệp”, Tập thể tác giả khoa TCDN đại học Kinh Tế TP Hồ Chí

Minh,– Lưu hành nội bộ

4. Các tạp chí :

_Thời báo Kinh tế Sài Gòn – Cơ quan chủ quản : Sở Công Thương Tp.HCM

_ Nhịp cầu đầu tư – Hội liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài.

_ Và một số tạp chí chuyên ngành tài chính doanh nghiệp khác.

5. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 và các tài liệu liên quan đến lịch sử hình thành

và quá trình phát triển của Cty CP ĐT - KT - XD Toàn Thịnh Phát.

6. Các website:

_ www.nhipcaudautu.vn

_ www.thesaigontimes.vn