30
Nhóm 11 Mail server 1.Ninh ThÞ HuyÒn Trang 2.Lu TuÊn Anh 3.Ph¹m TuÊn Anh ( B ) 4.NguyÔn Văn Tuyªn

NhóM 11

Embed Size (px)

DESCRIPTION

nhom11 winnt

Citation preview

Page 1: NhóM 11

Nhóm 11

Mail server1.Ninh ThÞ HuyÒn

Trang2.L u TuÊn Anh3.Ph¹m TuÊn Anh ( B )4.NguyÔn Văn Tuyªn

Page 2: NhóM 11

Phân công nhiÖm vụ

1. Ninh Thị Huyền Trang

Tìm hiểu về các giao thức mạng

2. Phạm Tuấn Anh (B) Microsoft Exchange 2003

3. Lưu Tuấn Anh

Tìm hiểu về hệ thống Mail và mối liên hệ giữa DNS và Mail Server

4. Nguyễn Văn Tuyên

Tìm hiều về Exchange Server 2003 v à qu ản l ý Exchange S erver

Page 3: NhóM 11

Mục đíchTổ chức, cài đặt và quản trị một hệ

thống mail server phục vụ việc trao đổi thư điện tử trong mạng nội bộ.

Page 4: NhóM 11

Nội Dung chính

1. Các giao thức sử dụng trong hệ thống mail2.Giới thiệu về hệ thống mail3.Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server4.Giới thiệu về Exchange Server 2003 và cài

đạt5.Cấu hình Microsoft Exchange 2003

Page 5: NhóM 11

I.Các giao thức được sử dụng trong hệ thống Mail

Hệ thống Mail được xây dựng trên một số giao thức sau:

+ SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)+ POP (Post Office Protocol)+ MIME (Multipurpose Internet Mail

Extensions)+ IMAP (Interactive Mail Access Protocol)+ X400

Page 6: NhóM 11

SMTPThủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô

hình 7 lớp OSI, cho phép gửi các bức điện trên TCP/IP.

Là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail nó chuyển Mail từ hệ thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ, đồng thời giúp cho việc gửi nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác có thể trao đổi thông tin với nhau.

Các lệnh cơ bản:

Page 7: NhóM 11

Ví dụ220 receivingdomain.comServer ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Fri, 30 Jul 1999 09:23:01 HELO host.sendingdomain.com 250 receivingdomain.com Hello host, pleased to meet you. MAIL FROM: 250 Sender ok. RCPT TO: 250 Recipient ok. DATA 354 Enter mail, end with a ì.î on a line by itself Xin chao`!. 250 Message accepted for delivery QUIT 221 Goodbye host.sendingdomain.com

Và bức thư sẽ trông như sau:

From [email protected] Fri Jul 30 09:23:39 1999 Date: Fri, 30 Jul 1999 09:23:15 -0400 (EDT) From: [email protected] Message-Id: Content-Length: 23 Xin chao`!

Page 8: NhóM 11

Hoạt độngBan đầu sẽ chuyển một thông báo đến một SMTP

Server chỉ định. Dựa vào tên miền của địa chỉ e-mail nhận, SMTP Server bắt đầu trao đổi liên lạc với một DNS Server mà sẽ tìm kiếm và trả về tên (host name) của SMTP Server đích cho tên miền đó.

SMTP Server đầu tiên trao đổi thông tin trực tiếp với SMTP Server đích thông qua cổng 25 của TCP/IP. Nếu accout của địa chỉ e-mail nhận khớp với một trong những tài khoản người dùng được phép trong máy chủ đích, e-mail gốc cuối cùng sẽ được chuyển đến máy chủ này, chờ người nhận lấy mail thông qua một chương trình gửi nhận mail

Page 9: NhóM 11

MIMECung cấp thêm khả năng cho SMTP.Cho phép các file có dạng Multimedia đi kèm với

bức điện SMTP chuẩn được quy định trong các tiêu chuẩn RFC2045-2049.

Nhiệm vụ : cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong một thông điệp duy nhất. Có thể được gửi qua Email hay New Group

Đặc điểm : Những thông điệp sử dụng chuẩn MIME có thể chứ hình ảnh âm thanh hoặc bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ trên máy tính.

Page 10: NhóM 11

POPLà giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu

chữ hộp thư cho người dùng.Có hai phiên bản của POP được dùng rộng rãi

là POP2,POP3. //Các câu lệnh trong 2 giao thức này không

giống nhau nhưng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user và chuyển mail của người dùng từ server đến hệ thống đọc mail cục bộ của user:

Page 11: NhóM 11

Hoạt động POP3 là giao thức dùng để 1 user nh ận mail t ừ m ột Mail Server. Còn SMTP

là giao thức để user gửi mail đến Mail Server Ho ạt đ ộng:

      Đầu tiên user muốn nhận mail của người gửi, phải gửi một yêu cầu tới mail server. Mail server nhận được yêu từ user sẽ gửi lại một thông tin trả lời chấp

nhận kết nối Phía user gửi thông báo đã nhận được tin kết nối Ba bước trên chính là quá trình thiết lập phiên kết nối trong giao thức

TCP mà POP3 sử dụng tại cổng 110 Mail server sử dụng giao thức POP3 trả lời tới user rằng mail server sẵn

sàng truyền mail tới user. Yêu cầu nhận mail là từ một user có account Mail server báo là đã nhận được yêu cầu của user và phản hồi một yêu

cầu (sử dụng giao thức POP3) về phía user phải cung cấp một password. User cung cấp password cho mail server . Sau khi mail server nhận được pass của user sẽ phản hồi tới user một bản

tin [OK] cho phép user nhận mail.

Page 12: NhóM 11

IMAPHỗ trợ những thiếu sót của POP được phát

triển 1986. //Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy suất

hộp thư của người dùng.Thông qua IMAP người dùng có thể dùng

IMAP Client để truy cập hộp thư từ mạng nội bộ trên một hoặc nhiều máy khác nhau. Một số đặc điểm chính:

Page 13: NhóM 11

- Tương thích đầy đủ với chuẩn MIME.- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều

máy khác nhau.- Hỗ trợ các chế độ truy cập "online", "offline".

- Offline : các thông điệp email được truyền đến máy client server, xóa khỏi mail server và mối liên kết bị ngắt. Sau đó người dùng đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến, và nếu muốn gửi thư mới đi họ phải kết nối lại.

- Online: truy cập mà người dùng đọc và làm việc với thông điệp email trong khi vẫn giữ đang kết nối với mail server (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nằm ở mail server cho đến khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biết loại để "đọc" hay "trả lời".

- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.

- Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server.

Bảng lệnh của IMAP4:

Page 14: NhóM 11

So sánh POP3 và IMAP4

POP3

• Rất đơn giản, được hỗ trợ hoạt động

• Có nhiều giới hạn ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng một hộp thư và sẽ bị xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về

IMAP4

• Hỗ trợ xác thực rất mạnh• Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp

thư• Hỗ trợ làm việc cho các

chế độ làm việc online, offline hoặc không kết nối.

• Cho phép người dùng chuyển thư từ mục này sang mục khác hoặc xoá thư, hỗ trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển hoặc sủ dụng nhiều máy khác nhau.

Page 15: NhóM 11

X400Là giao thức đựơc ITU-T và ISO định nghĩa X400 cung cấp tính năng điều khiển và phân

phối Email, X400 sử dụng định dạng nhị phânSo sánh với SMTP+ Giống nhau :

Cả 2 đều là giao thức tin cậy(cung cấp tính năng thông báo khi gửi và nhận Message)

Cung cấp nhiều tính năng bảo mật và lập lịch biểu phân phối mail

Page 16: NhóM 11

Khác nhau:SMTP kiểm tra địa chỉ người nhận trước khi

phân phối Message còn X400 thì ngược lại.X400 có khả năng tương thích với chuẩn MIMEKiểm tra tương thích trước khi gửi

Page 17: NhóM 11

II.Giới thiệu về hệ thống mail

Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như Mail Host, Mail Gateway.

Page 18: NhóM 11

Mail Server

-Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail Client gửi đến và đưa vào hàng Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng. //

- Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.

Page 19: NhóM 11

Mail ClientLà những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và

soạn thảo thư.Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và

POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server về Mail Client. //

Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…

Page 20: NhóM 11

Mail HostMột mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail

chính trong hệ thống mạng. Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.

Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server hoặc chuyển đến Mail gateway.

Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập liên kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò router giữa mạng nội bộ và mạng Internet

Page 21: NhóM 11

Mail GatewayMột mail gateway là máy kết nối giữa các

mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể kết nối một mạng TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).

Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức hoặc mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.

Page 22: NhóM 11

Một số hệ thống Mail thường dùngHệ thống mail cục bộHệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoàiHệ thống 2 domain và 1 gateway

Page 23: NhóM 11

Một số khái niệmMail User Agent (MUA)

MUA : là những chương trình mà người sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và gửi tin.

Mail Transfer Agent (MTA)MTA : là chương trình chuyển thư giữa các máy Mail Hub.

Exchange là một Mail Transfer Agent (MTA) dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyển trong việc phân thư.

MailboxMailbox là một tạp tin lưu trữ tất cả các mail của người dùng.

Khi người dùng đăng nhập vào hệ thống và sử dụng Mail Client để nhận mail (hoặc telnet trực tiếp vào Mail Server để nhận), POP Server sẽ vào thư mục chứa mailbox lấy từ mailbox chuyển cho người dùng.

!!! Sau khi Client nhận mail, các mail trong mailbox sẽ bị xóa. Tuy nhiên, người dùng cũng có thể yêu cầu giữ lại mail trên mailbox, điều này thực hiện nhờ vào một tùy chọn của Mail Client.

Page 24: NhóM 11

Hàng đợi mail (mail queue)Các mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay khi gởi

hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi. Có nhiều nguyên nhân khiến một mail bị giữ lại trong hàng đợi:

Khi mail đó tạm thời chưa thể chuyển đi được hoặc có một số địa chỉ trong danh sách người nhận chưa thể truyền đến được vào thời điểm hiện tại.

Một số tùy chọn cấu hình yêu cầu lưu trữ mail vào hàng đợi.Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắt nghẽn vượt quá giới hạn quy định.

Alisas mailMột số vấn đề phức tạp thường gặp trong qua trình

phân thư là:Phân phối đến cho cùng một người qua nhiều địa chỉ khác nhau.Phân phối đến nhiều người nhưng qua cùng một địa chỉ.Kết nối thư với một tập tin để lưu trữ hoặc dùng cho các mục đích khác nhau.Lọc thư thông qua các chương trình hay các script.

Page 25: NhóM 11

III. Mối liên hệ giữa DNS và Mail ServerDNS (Domain name system )? Là hệ thống tên miền, có chức năng:

Tăng lưu lượng và sự trao đổi thông tin trên mạng Tránh nhầm lẫn trùng lặp giữa các địa chỉ trên mạng với nhau

Dễ dàng quản lý hệ thống máy tính hơn.Mục đích của hệ thống DNS:

Giúp cho người dùng chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang 1 tên dễ nhớ hơn và ngược lại DNS cũng chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP.

Page 26: NhóM 11

Mối liên hệ giữa DNS và Mail ServerDNS và Mail là 2 dịch vụ có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Dịch vụ Mail dựa vào dịch vụ DNS để chuyển Mail từ mạng bên trong ra bên ngoài và ngược lại. Khi chuyển Mail, Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định máy chủ nào càn chuyển Mail đến.

Cú pháp record MX:[Domain_name] IN MX 0 [Mail_Host]

Thông qua việc khai báo trên cho ta biết tương ứng với domain_name được ánh xạ trực tiếp vào Mail Host để chỉ định cụm máy chủ nhận và xử lý Mail cho tên miền.

Ví dụ:T3h.com IN MX mailserver.t3h.com.

Page 27: NhóM 11

IV. Giới thiệu về Exchange 2003 Server 1. Một số phiên bản của Exchange2. Yêu cầu khi cài đặt Exchange 2003

Page 28: NhóM 11

1. Một số phiên bản của ExchangeExchange Server 5.5

Hoạt động trên hệ điều hành Window NT 4 Server, Window 2000 Server có sử dụng service park.

Exchange 2000 Server hoạt động trên hệ điều hành Window Server 2000(kèm theo service park 1 hoặc cao hơn)

Exchange Server 2003 hoạt động trên hệ điều hành Window Server 200(có hỗ trợ POP 3,POP4) hoặc Window Server 2003.Bài hum nay sẽ giơi thiệu phiên bản Exchange Server 2003.

Page 29: NhóM 11

2.Yêu cầu khi cài đặt Exchange Server Bộ xử lý CPU : Pentium III 500(Exchange Server 2003,

Standard) hoặc Pentium III 733(Exchange Server 2003, Enterprise Standard)

Hệ điều hành OS: Window Server 2003Bộ nhớ Memory : 512 MBKhông gian đĩa: 200MB trên ổ đĩa hệ thống và 500MB

trên ổ cài đặt ExchangeNgoài ra cần phải cài đặt các yêu cầu hệ thống sau:

Microsoft.NET frameworkMicrosoft ASP.NetWord Wide Web SereiceSimple Mail Transfer Protocol(SMTP) serviceNetwork New Transfer Protocol (NNTP) service

Page 30: NhóM 11

V. Cấu hình Microsoft Exchange Server 20031. Khởi động các dịch vụ trong Exchange

20032.Quản lý tài khoản Mail3.Administrative and Routing Group4. Thiết lập một số luật phân phối Message5. Một số thao tác quản lý Exchange Server