165
CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng? 1. Tránh rủi ro: - Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn. - Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc gì => không thu được kết quả gì. 2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro: - Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động... - Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra. 3. Tự khắc phục rủi ro: - Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả (biện pháp tự bảo hiểm). - Nhược điểm: Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ. Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra. sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như vậy. 4. Chuyển nhượng rủi ro: - Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp bảo hiểm. - Ưu điểm: Phạm vi bù đắp rộng lớn.

102 câu hỏi ôn tập môn bảo hiểm.doc

Embed Size (px)

Citation preview

CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?

1. Tránh rủi ro:- Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.- Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc

gì => không thu được kết quả gì.

2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề

phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động...

- Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra.

3. Tự khắc phục rủi ro:- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định

để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả (biện pháp tự bảo hiểm).

- Nhược điểm: Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ. Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra. sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như

vậy.

4. Chuyển nhượng rủi ro:- Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay

nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp bảo hiểm.

- Ưu điểm: Phạm vi bù đắp rộng lớn. Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa Không gây đọng vốn trong xã hội

=> Biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.

Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?

1. Khái niệm: - KN1: Ở tầm vi mô:Bảo hiểm là 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được BH phải đóng 1 khoản gọi là phí BH cho người BH theo các điều khoản quy định, còn người BH có trách nhiệm bồi thường cho đối tượng BH do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.

- KN2: Ở tầm vĩ mô:BH là 1 hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ BH huy động từ các tổ chức, cá nhân để bồi thường các tổn thất thiệt hại do các thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra, góp phần tái sản xuất liên tục và đảm bảo đời sống của các thành viên trong xã hội .

2. Phân tích bản chất:- Đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm.- Người BH chỉ bồi thường bằng tiền vì:

Giá trị lô hàng (tài sản) được BH sẽ khác nhau tại các thời điểm. Công ty BH chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực => không thể bao quát được để bồi

thường bằng hiện vật Có những giá trị không thể bồi thường bằng hiện vật..

- Rủi ro được BH: là những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người BH chỉ bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi

- Người được BH: Phải nộp phí theo các điều khoản quy định- Công ty BH: Khi có tổn thất xảy ra phải dẫn chiếu lại các điều khoản trên để có chế độ

bồi thường thích hợp.- BH là 1 ngành kinh tế trong xã hội.

Câu 3: Tại sao nói BH có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất?

Thứ nhất, về phía người bảo hiểm: BH hình thành nên một thị trường, chuyên môn riêng về bảo hiểm, do đó các công tác liên quan tới bảo hiểm sẽ được chuyên môn hơn và thực hiện tốt hơn (ví dụ như thâm tra, xem xet….).

Người bảo hiểm khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng sẽ cảm thấy có trách nhiệm phải đảm bảo cho lô hàng đó. Họ có thể thực hiện một số yêu cầu người được bảo hiểm phải đề phòng, hạn chế tổn thất hoăc yêu cầu người được bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin, cập nhật về tình trạng hạng để theo doi. Dĩ nhiên, điều này giúp tăng công tác bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tổn thất.

Thứ hai, về phía người được bảo hiểm: Ban đầu họ sẽ có 2 lựa chọn: 1 là không mua bảo hiểm và cố gắng để hoàn thành tốt công việc vận chuyển hàng để không xảy ra rủi ro tổn thất. Nếu có xảy ra rủi ro tổn thất (điều họ hoàn toàn không mong muốn), họ sẽ tự chịu thiệt hại. Thứ 2, họ mua bảo hiểm, tức là họ đã y thức được rằng, mình “bỏ tiền” để mua “hàng”, vì vậy sẽ có y thức sư dụng “hàng hoá” đó tốt. Họ không muốn mất không số tiền bảo hiểm mà mục đích ban đầu của mình (mục đích chính yếu của họ là hàng được gưi an toàn) lại không thực hiện được (không kể những người chỉ nghĩ bảo hiểm cho rủi ro là sẽ không phải lo, bởi đó chỉ là tâm ly thiểu số). Chính vì thế, người được bảo hiểm cũng có y thức hơn đối với sự an toàn hàng hoá của mình.

Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:

1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của BH:- BH xã hội: là chế độ BH của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoăc của các công ty

nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công ... trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoăc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu.

- BH thương mại: là loại hình BH mang tính chất kinh doanh, thương mại.

2. Căn cứ vào tính chất của BH:- BH nhân thọ: là BH cho tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người

được BH một khoản tiền khi hết thời hạn BH hoăc khi người được BH bị chết hoăc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.. BH nhân thọ gồm các loại như bảo hiểm trọn đời, sinh ky, tư ky, hôn hợp…

Với loại hình BH này, người được BH chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền BH khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.

- BH phi nhân thọ: Một số hình thức như bảo hiểm sức khoe, tai nạn, hàng hải, tài sản, cháy và rủi ro đăc biệt, xây dựng và lắp đăt, xe cơ giới…

==> Với loại hình BH này có thể được tái tục hợp đồng BH. Người được BH chỉ được bồi thường khi có tổn thất xảy ra.

3. Căn cứ vào đối tượng BH:- BH tài sản: đối tượng BH là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền,

giấy tờ có giá ... - BH trách nhiệm: đối tượng BH trong loại hình này là trách nhiệm dân sự của người

được BH đối với người thứ 3 hay đối với sản phâm.- BH con người: đối tượng BH là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hoăc

các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn...

4. Theo quy định của pháp luật – Luật kinh doanh BH 2000:- BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới- BH trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách- BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp => luật sư- BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanhnghieepj môi giới BH.- BH cháy nổ- BH trong hoạt động tư vấn chứng khoán và đầu tư.

Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với nhau như thế nào trong BH tài sản.

1.Giá trị BH: V Là giá trị của đối tượng BH + các chi phí hợp ly khác (VD: chi phí chữa cháy, chi phí cứu nạn, chi phsi sưa chữa ...), nhưng cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng BH

Note: Khi mua giá CIF, nếu xảy rủi ro thì công ty BH phải đền bù trên giá CIF bao gồm C+ I +F.

2. Số tiền BH: A Là số tiền do người được BH yêu cầu và được BH, nó có thể là 1 phần hay toàn bộ giá trị BH.

Mối quan hệ giữa A và V: A ≤ V- A = V: BH ngang giá trị ( BH đầy đủ)- A < V: BH dưới giá trị

Câu 6: Người BH, người được BH? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các chủ thể khi kí kết hợp đồng BH?

1. Người BH: Là người nhận trách nhiệm về rủi ro. Người BH có thể là công ty của nhà nước hay của công ty tư nhân.- Nghĩa vụ:

Phải cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về hợp đồng BH cho người mua BH

phải bồi thường cho người thụ hưởng khi có rủi ro nằm trong phạm vi BH xảy ra

- Quyền lợi: được nhận phí BH

2. Người được BH: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.- Nghĩa vụ:

Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả các thông tin mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra rủi ro hoăc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoăc người bảo hiểm đã biết hoăc phải biết.

Người được BH có tên trong hợp đồng BH và phải nộp phí BH-Quyền lợi: được nhận tiền bồi thường khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi BH nếu người được BH đồng thời là người thụ hưởngNote: khái niệm người thụ hưởng và lợi ích BH

Câu 7: Đối tượng BH là gì? Có những loại đối tượng BH nào?

Đối tượng BH là khách thể của hợp đồng BH, là tài sản hoăc lợi ích mang ra BH, là đối tượng mà vì nó người ta phải kí kết hợp đồng BH..

Có 3 loại đối tượng BH: Tài sản, con người, trách nhiệm.

Nếu đối tượng là tài sản Bảo hiểm hàng hoá

Nếu đối tượng là con người Bảo hiểm nhân thọ, trách nhiệm dân sự….. (trong hàng hải bảo hiểm P&I)

Nếu đối tượng là trách nhiệm Bảo hiểm TNDS chủ tàu

Chú y, trách nhiệm không phải là một thực thể, nhưng do tính có thể phát sinh trong hàng hải mà nó trở thành một đối tượng được bảo hiểm.

CÂU 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm. Cho ví dụ

Trả lời:

1. Đồng bảo hiểm: (Co- Insurance): “Là hình thức bảo hiểm trong đó

nhiều công ty bảo hiểm cùng đứng ra bảo hiểm cho một đối tượng bảo

hiểm.”

Ví dụ: 2 công ty BH A và B cùng nhận bảo hiểm cho một con tàu trị

giá 10000$ với tỷ lệ đồng bảo hiểm 80/20 có nghĩa là: khi xảy ra tổn

thất toàn bộ, công ty A bồi thường cho chủ tàu 80% giá trị con tàu

(tương ứng với số tiền 8000$) và công ty B bồi thường cho chủ tàu

20% giá trị con tàu (tương ứng với số tiền 2000$).

2. Tái bảo hiểm (Re-Insurance): “Là việc hai hay nhiều công ty bảo hiểm

chia nhau bảo hiểm những rủi ro lớn, mỗi công ty nhận trách nhiệm về

một phần nhất định của tổn thất và nhận một phần tương xứng trong số

phí bảo hiểm.”

Ví dụ: công ty BH A nhận bảo hiểm cho 1 con tàu trị giá 10000$. Sau

đó cty A kí kết một hợp đồng tái BH với công ty B. Theo đó, công ty

B sẽ nhận bảo hiểm cho 3000$ giá trị con tàu. Khi tổn thất toàn bộ xảy

ra, công ty A sẽ bồi thường 7000$ còn công ty B bồi thường 3000$

cho chủ tàu.

Lưu ý:

1. Đồng BH:

Số tiền công ty bảo hiểm phải trả = (Số tiền tổn thất)x(số tiền bảo hiểm thực tế)/(Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm). Trong đó:

Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm = (Giá trị của tài sản được bảo hiểm) x (tỷ lệ đồng bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm)

Thí dụ: Giá trị của một toà nhà là 100.000USD

Tỷ lệ số tiền yêu cầu phải bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm là 80%.

Tổn thất do cháy nhà là 60.000USD.

Số tiền bảo hiểm thực tế là: 75.000USD

Công ty bảo hiểm sẽ phải trả: 60.000x75.000/(100.000x80%) = 56.250USD trong số 60.000USD.

2. So sánh Đồng và Tái BH

Đồng BH Tái BH- Người được BH kí các hợp đồng bảo

hiểm và đòi bồi thường trực tiếp với từng công ty đồng BH.

-

- Người được BH chỉ kí hợp đồng và đòi bồi thường với 1 công ty BH gốc.

- Công ty BH gốc là người quyết định có kí kết các hợp đồng tái BH hay không.

CÂU 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Trả lời:Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I) : “Là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp

cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả của bảo hiểm.”

I = V(A) x R

Trong đó: 1

V: Giá trị bảo hiểm (Insurance Value - V): “ Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với

các chi phí hợp lý khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm).”

A: Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): “ Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu

và được bảo hiểm, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm.”

R: Tỷ lệ phí bảo hiểm (Rate of Insurance - R): “Là một tỷ lệ phần trăm nhất định (của A

hoặc V) do các công ty bảo hiểm công bố hoặc thoả thuận theo một hợp đồng bảo hiểm.”

Thường được tính căn cứ vào việc thống kê tổn thất hay xác suất xảy ra rủi ro.

1 Tham khảo câu 5- Chương I

CÂU 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong BH và ý nghĩa của nó?

Trả lời:

1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)

Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng

lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng bảo

hiểm không có hiệu lực.

2. Ý nghĩa:

Theo nguyên tắc này, khi tiến hành kí kết một hợp đồng bảo hiểm:

- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc,

thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận

bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.

- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan

đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên

quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy

hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoăc đáng lẽ phải

biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối

tượng bảo hiểm đã bị tổn thất.

Nguyên tắc này là nền tảng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm,

đảm bảo không có sự lừa đảo hay trục lợi từ bảo hiểm.

CÂU 11: Nguyên tắc lợi ích BH trong BH

Trả lời:

Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm 2(insurable interest)

- Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.

- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoăc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với

hay phụ thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm

Ví dụ:

1. Mua bảo hiểm cho một ngôi nhà.

Lợi ích bảo hiểm là: quyền sở hữu ngôi nhà.

Tại thời điểm nộp phí BH và hợp đồng BH có hiệu lực, công ty BH chưa cần quan tâm

đến lợi ích bảo hiểm của người mua vì tại thời điểm đó công ty BH chưa phải bồi

thường tổn thất, chỉ có lợi ích là thu phí. Khi tổn thất xảy ra, người mua khiếu nại thì

công ty BH mới quan tâm.

Nếu sau tổn thất, xem xet, kết luận được người mua bảo hiểm không có quyền lợi đối

với đối tượng BH thì hợp đồng BH ngay lập tức bị vô hiệu.

2. Xuất khâu một lô hàng theo điều kiện CIF, người bán đứng ra mua bảo hiểm cho lô

hàng đó. Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với lô hàng nhập khâu này thuộc về người bán

cho đến khi người bán chuyển giao quyền sở hữu và kí hậu chuyển nhượng hợp đồng

BH cho người mua. Nếu hàng hóa bị tổn thất trước khi được chuyển giao cho người

mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm của người mua vì họ chưa có

một quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Và sau khi đã chuyển

giao quyền lợi có thể bảo hiểm cho người mua người bán cũng không có quyền đòi

khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra.

2 Điều 22.1(a) của Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt nam 2000 (LBH 2000) quy định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi người mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể bảo hiểm.

CÂU 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền. Cho ví dụ?

Trả lời:

1. Nguyên tắc thế quyền (subrogation)

Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận

pháp ly, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của

người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.

Ví dụ: Một công ty BH sau khi đã bồi thường tổn thất một lô hàng do lỗi của người

chuyên chở cho chủ hàng, có quyền thay mặt chủ hàng kiện người chuyên chở bồi thường cho

mình trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được BH.

Chủ hàng thiệt hại 80$, khiếu nại người chuyên chở được bồi thường 50$, công ty BH sẽ bồi

thường 30$ để khôi phục khả năng tài chính ban đầu. Sau đó, công ty BH thấy việc khiếu kiện

chưa hợp lí, có thể tiếp tục khiếu nại người chuyên chở.

2. Tác dụng

Thế quyền giúp giảm phí bảo hiểm:

Những khoản tiền đòi bồi hoàn thành công thông qua thế quyền là nguồn thu khác ngoài phí

BH để công ty BH có thể bù đắp tài chính. Chúng cho phép giảm những chi phí thực tế của

công ty bảo hiểm trong trường hợp tổn thất xảy ra và do đó nó có tác dụng giảm phí bảo

hiểm.

Thế quyền giúp làm giảm số lượng các vụ kiện

Sau khi nhận được bồi thường của công ty BH, người được BH sẽ không mong muốn tiếp tục

đi kiện người có trách nhiệm vì nếu có đòi được tiền bồi thường của bên thứ 3 này thì anh ta

vẫn phải bồi hoàn lại cho công ty BH.

3. Điều kiện

Thế quyền chỉ áp dụng trong hợp đồng bồi thường.

Là hợp đồng bảo hiểm giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm phải là hợp

đồng đảm bảo cho tổn thất về mặt tài chính có thể phát sinh trong tương lai của

người được bảo hiểm khác với HDBH nhân thọ (mang tính chất tiết kiệm).

Thế quyền áp dụng sau khi đã bồi thường đầy đủ.

Theo đó, người bảo hiểm chỉ được thế quyền sau khi đã bồi thường đầy đủ cho tổn

thất nằm trong phạm vi bảo hiểm của người được bảo hiểm3.

Người bảo hiểm đòi bồi hoàn trên danh nghĩa của người được bảo hiểm

Việc đòi bồi thường này phải thực hiện trên danh nghĩa người được bảo hiểm, tức

là người bảo hiểm chỉ được hưởng lợi từ những quyền lợi và biện pháp mà người

được bảo hiểm được hưởng mà không có bất kỳ quyền hạn nào đối với những vấn

đề nằm ngoài giới hạn những quyền lợi và biện pháp mà người được bảo hiểm

được hưởng.

3 ngoại trừ trường hợp có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa 2 bên rằng việc người được BH

chấp nhận các khoản thanh toán tiền bồi thường của người bảo hiểm là đủ điều kiện để người

bảo hiểm có thể thay măt người được bảo hiểm khởi kiện bên thứ ba để đòi bồi hoàn trong

phạm vi số tiền đã trả.

CÂU 13: So sánh BH xã hội và BH thương mại

Trả lời:

1. Giống nhau:Mục đích hoạt động: bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia bảo hiểm

khi găp rủi ro. Và quỹ bảo hiểm này chủ yếu được tạo lập từ những đối tượng tham gia bảo

hiểm .

Cơ chế/Nguyên tắc hoạt động: Lấy số đông bù số ít

2. Khác nhau:BHXH BHTM

Đối tượng BH

Thu nhập của người lao động Tính mạng, tình trạng sức khỏe của con người, tài sản, trách nhiệm dân sự.

Đối tượng tham gia

Người lao động và người sư dụng lao động

Tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội

Nguồn hình thành quỹ

Người lao động, người sư dụng lao động, NN bù thiếu và nguồn khác (lãi đầu tư quỹ nhàn rôi, ủng hộ của các tổ chức...).

hình thành từ sự đóng góp phí của những người tham gia, được bổ sung từ lãi đầu tư quỹ nhàn rôi, dự phòng BH.

Mục đích sư dụng quỹ

Chi trả trợ cấp theo các chế độ; chi quản ly sự nghiệp BHXH, chi dự phòng và chi cho đầu tư.

bồi thường chi trả tiền BH cho khách hàng khi găp rủi ro tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm; chi trích lập các loại dự phòng; Chi đề phòng hạn chế tổn thất; nộp thuế; chi quản ly và có lợi nhuận.

Phí BH Được xác định bằng số tương đối căn cứ chủ yếu vào tiền công, tiền lương của người lao động và quỹ lương của chủ sư dụng lao động tham gia bảo hiểm.

Được xác định là số tuyệt đối, trên cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm, STBH, giá trị bảo hiểm...

Cơ quan quản lí

thường do 1 tổ chức của CP đảm nhận. VD: bộ Lao động thương binh xã hội

Các doanh nghiệp BH tự đứng ra kinh doanh theo luật pháp Việt Nam

Tính chất - Mang tính chất tương hô nhiều hơn

Bắt buộc theo pháp luật

- Mang tính chất kinh doanh

- Tự nguyện

CÂU 14: Phân tích các nguyên tắc của BH

Trả lời:

1. Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn (fortuity

not for certainty)

Rủi ro bảo hiểm là những đe doạ nguy hiểm mà con người không lường trước được, là

nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm

Công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những sự cố, tai nạn, tai hoạ, xảy ra một

cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài y muốn của con người chứ không bảo hiểm cho

những rủi ro chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường trước được.

2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)

Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng

lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đông bảo

hiểm không có hiệu lực:

– Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá

cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi

biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.

– Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối

tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối

tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm

rủi ro… mà mình biết được hoăc đáng lẽ phải biết được cho người bảo hiểm;

không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất

3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm (insurable interest)

Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.

Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoăc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc

vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm

[tham khảo câu 11]

4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity)

Người bảo hiểm phải bồi thường để khôi phục lại khả năng tài chính ban đầu cho

người được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra, không hơn không kem.

- khả năng tài chính ban đầu: V hoăc A

- ngay sau khi: phụ thuộc vào thời hạn khiếu nại quy định. Thường là trong 30

ngày, công ty BH phải có phản hồi. hiện nay do cạnh tranh, thời hạn này có thể

chỉ còn 15 ngày.

- không hơn không kem:

bồi thường đầy đủ

tránh trục lợi bảo hiểm và.

5. Nguyên tắc thế quyền (subrogation) [tham khảo câu 12]

Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn

phận pháp ly, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi

hợp pháp của người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.

CHÚ Ý, ĐÂY LÀ MỘT CÂU HỎI RẤT QUAN TRỌNG, RẤT DỄ BỊ HỎI VÀ BỊ

“XOAY”, VÌ VẬY YÊU CẦU CẦN HỌC KỸ, HIỂU KỸ

CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 1: Bảo hiểm Hàng hải và các loại hình Bảo hiểm Hàng hải

Trả lời:

a) Định nghĩa: “Bảo hiểm Hàng hải là những nghiệp vụ BH có liên quan đến hoạt động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay những nghiệp vụ BH những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan đến Hành trình Đường biển4”.

b) Các loại hình Bảo hiểm Hàng hải5: BHHH được phân làm 3 loại

1. Bảo hiểm Hàng hoá XNK chuyển chở bằng đường biển: Đối tượng là hàng hoá XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan6.

2. Bảo hiểm Thân tàu: Đối tượng Bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc, thiết bị trên tàu và các chi phí hợp ly (chi phí dọc hành trình7, ứng trước lương cho sĩ quan thuỷ thủ8, một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi9).

3. Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu10: BH những thiệt hại phát sinh từ Trách nhiệm dân sự chủ tàu trong quá trình Sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu đối với người khác.

4 Lưu y, “liên quan tới hành trình đường biển” là đ/k quan trọng nhất

5 Đ/nghĩa BH = hoạt động tàu + người + hàng hoá phân loại = thân tàu + Trách

nhiệm dân sự + hàng hoá XNK

6 Chi phí liên quan = các chi phí như bảo hiểm, vận chuyển, chống cháy…

7 CP dọc hành trình = lương thực + nước uống

8 CP lương Vì hành trình trên biển rất dài nên phải ứng trước

9 Lưu y phần TN Đâm va, ở đây là TN của Bảo hiểm thân tàu CÂU HỎI 40

10 Hiệp hội P&I, hô trợ giữa các chủ tàu với nhau

TN Dân sự chủ tàu = Hàng + KInh doanh + Tính mạng + Tàu khác

18

Câu 2: Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải?

Trả lời:

1. Khái niệm Rủi ro:

- Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên hoăc những mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.

- Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến một hành trình hàng hải.

2. Phân loại Rủi ro:

2 cách phân loại rủi ro: căn cứ nguyên nhân gây rủi ro, căn cứ nghiệp vụ bảo hiểm

* Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5):

(i)thiên tai,

(ii)tai nạn bất ngờ trên biển,

(iii)do hành động chính trị xã hội hoăc do lôi của người được bảo hiểm,

(iv)do các hành động riêng le của con người,

(v)do các nguyên nhân khác, thường là rủi ro phụ

* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm (3) gồm: rủi ro thông thường được bảo hiểm, rủi ro phải bảo hiểm riêng, rủi ro loại trừ.

(i)Rủi ro thông thường được bảo hiểm gồm rủi ro chính và phụ

+Rủi ro chính (6): được bảo hiểm bình thường trong các điều kiện bảo hiểm gốc, gồm: mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, nem hàng xuống biển, mất tích

+Rủi ro phụ: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, nước mưa,…

(ii)Rủi ro phải bảo hiểm riêng (loại trừ tương đối): chiến tranh, đình công

(iii)Rủi ro loại trừ (tuyệt đối) (7)

+Buôn lậu

+Lôi của người được bảo hiểm

+Nội ty

19

+Ẩn ty

+Tàu đi chệch hướng

+Tàu không đủ khả năng đi biển

+Mất khả năng tài chính chủ tàu

Chi tiết:

* Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5)11

- Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối được (biển động, bão, gió, lốc, set đánh, thời tiết xấu, sóng thần, động đất, núi lưa phun...)

- Tai nạn bất ngờ trên biển12 (peril of the sea/ accident of the sea): là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển (mắc cạn, chìm đắm, cháy, nổ, đâm va, mất tích, cướp biển13)

- Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoăc do lỗi của người được bảo hiểm gây nên (chiến tranh, đình công, khủng bố)

- Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người (cướp biển)

- Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ14(rách, vỡ, lây bân, lây hại, …)

11 Ngoài 5 cái này, trong sgk còn có thêm Rủi ro do bản chất hoặc tính chất đặc biệt của đối tượng bảo hiểm hoặc những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.

12 Đây là những rủi ro chính được bảo hiểm.

13 Cướp biển: có thể là Tai nạn bất ngờ trên biển hoăc Rủi ro do hành động riêng le của con người

14 Rủi ro phụ: xem thêm câu 3. Rủi ro loại trừ: xem câu 4

20

* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm gồm (3): rủi ro thông thường được bảo hiểm, rủi ro phải bảo hiểm riêng, rủi ro loại trừ.

- Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc, gồm rủi ro chính và phụ.

+ Rủi ro chính: (6) là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm (C): mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, mất tích, vứt hàng xuống biển

- Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chô nước nông, đáy tàu chạm với đáy biển hoăc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho hành trình của tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại lực; rủi ro mắc cạn bao gồm cả rủi ro mắc kẹt15.

- Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoăc phương tiện vận chuyển bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ16.

- Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác trên tàu có toả nhiệt lượng cao:

+ Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoăc tránh lây lan dịch bệnh…

+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hoá

Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường. Bồi thường cả chi phí dập cháy cho dù không thành công (đề phòng, hạn chế tổn thất)

15 Mắc kẹt: rủi ro chạm đáy an toàn: do thủy triều ở cảng biển, để vận hành trở lại không cần ngoại lực.

16 Hành trình bị huỷ bỏ là yếu tố quan trọng nhất trong rủi ro chìm đắm.

Tàu chìm đắm là tổn thất toàn bộ thực tế: số tiền bồi thường bằng đúng số tiền bảo hiểm. (Xem Số tiền bảo hiểm ở câu 5 chương 1). Sau khi bồi thường, người bảo hiểm có quyền nhận hoăc từ chối quyền sở hữu xác tàu.

Tàu chìm đắm nếu trục vớt được thì không bồi thường theo rủi ro chìm đắm mà bồi thường các chi phí trục vớt, lai dắt, sưa chữa.

21

- Rủi ro đâm va17 (Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm hoăc va với bất ky vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá ~ băng trôi)

- Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần hàng hoá hoăc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu.

Phải được tiến hành hợp lý: mục đích cứu tàu và hành trình của tàu; nem lượng hàng vừa đủ; nem từ dễ đến khó.

- Rủi ro mất tích18 (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.

+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài

+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ cảng xếp đến cảng dỡ) nhưng không nhỏ hơn 2 tháng và không lớn hơn 6 tháng.

+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ điểm cuối cùng nhận được tin tức của tàu đến thời điểm tàu đáng lẽ về cảng dỡ hàng) của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng. Nếu việc thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến tranh hoăc những hoạt động quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6 tháng.

17 Xem rủi ro đâm va ở câu 40, 41, 42, 43, 44.

Trách nhiệm trong vụ tàu đâm va: ¾ được bảo hiểm bởi bảo hiểm thân tàu, ¼ bởi bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.

18 Tàu mất tích bị xóa tên khỏi Sổ đăng ky tàu biển quốc gia. Việc bồi thường về tổn thất hàng hóa chở trên tàu mất tích chỉ được tiến hành khi tàu chở hàng bị tuyên bố mất tích. Sau khi đã bồi thường cho chủ hành theo rủi ro tàu mất tích, tàu lại được tìm thấy thì người bảo hiểm được quyền sở hữu tất cả những gì thuộc về hàng hóa được bảo hiểm trên tàu.

22

+ Các rủi ro phụ 19 : là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bân, lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác y, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc câu, giao thiếu hàng hoăc không giao hàng…

- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió kem…

- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kem phâm chất từ hàng hoá khác hoăc phương tiện chuyên chở lây sang

- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bân dẫn đến kem phâm chất

- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển hoăc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại

- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc câu trong khi xếp dỡ hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.

- Các rủi ro phải bảo hiểm riêng20 (rủi ro loại trừ tương đối): là những rủi ro loại trừ đối với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuân, nếu muốn được bảo hiểm thì phải mua riêng:

- Rủi ro chiến tranh (War Risk- WA)

- Rủi ro đình công (SRCC- strike, riots & civil commodition)

19 Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.

20 Chỉ tồn tại trong ICC 1982, QTC 1990 không quy định.

23

- Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối): là những rủi ro không được bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng hải trong mọi trường hợp: (7)21

- Buôn lậu (Contraband)

- Lôi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)

- Tàu không đủ khả năng đi biển (Unseaworthiness)

- Tàu đi chệch hướng 22(Deviation)

- Nội ty 23(Inherent Vice)

- Ẩn ty 24(Latent Defect)

- Mất khả năng tài chính của chủ tàu

LƯU Ý, ĐÂY LÀ MỘT CÂU HỎI RẤT DÀI, NẾU RỦI CÓ GẶP PHẢI, KHI TRẢ LỜI CÂU NÀY TA CHỈ NÊU TÊN CÁC RỦI RO CHỨ KHÔNG CẦN TRÌNH BÀY HẾT. NẾU CÓ BỊ HỎI RỦI RO NÀY LÀ NHƯ THẾ NÀO THÌ MỚI TIẾP TỤC TRẢ LỜI.

ĐÂY LÀ PHẦN QUAN TRỌNG, TỐT NHẤT NÊN HỌC TOÀN BỘ.

21 Tàu không đủ khả năng đi biển và Mất khả năng tài chính chủ tàu không có trong ICC 1963.

22 Tàu đi chệch hướng: là tàu đi sai trình tự hoăc đi ra ngoài trình tự được quy định không vì ly do chính đáng (nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay tránh găp rủi ro).

23 Nội ty là bản chất của hàng hóa.

24 Ẩn ty là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một cách thông thường thì không thể phát hiện được.

24

Câu 3: Rủi ro phụ trong BH hàng hoá vận chuyển bằng đường biển là gì bao gồm những rủi ro như thế nào? Các rủi ro phụ có thể được bảo hiểm theo những cách nào?

Trả lời:

Các rủi ro phụ 25 : là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bân, lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác y, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc câu, giao thiếu hàng hoăc không giao hàng…

- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió kem…

- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kem phâm chất từ hàng hoá khác hoăc phương tiện chuyên chở lây sang

- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bân dẫn đến kem phâm chất

- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển hoăc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại

- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc câu trong khi xếp dỡ hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.

Rủi ro phụ có thể được bảo hiểm bằng cách mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A

25 Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.

25

Câu 4: Rủi ro loại trừ trong BH hàng hoá chuyên chở bằng đường biển theo ICC 1982.

Trả lời:

Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)26: là những rủi ro không được bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng hải trong mọi trường hợp: (7)

1 - Buôn lậu (Contraband)

2 - Lôi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)

3 - Tàu không đủ khả năng đi biển27 (Unseaworthiness)

4 - Tàu đi chệch hướng 28(Deviation)

5 - Nội ty 29(Inherent Vice)

6 - Ẩn ty 30(Latent Defect)

7 - Mất khả năng tài chính của chủ tàu

26 Rủi ro 4, 7 không có trong ICC 1963

27 Tàu đủ khả năng đi biển: Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải cần mẫn hợp ly để làm cho tàu có đủ khả năng đi biển: là tàu chịu được sóng gió thông thường của biển cả, có để chở hàng hóa an toàn đến cảng đích. Cụ thể:

- Tàu bền, chắc khỏe, vỏ tàu và máy móc không có khuyết tật

- Tàu được trang bị những máy móc, phương tiện cần thiết cho việc đi biển

- Tàu được biên chế một thuyền bộ đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng

- Tàu được cung ứng đầy đủ dầu mỡ, lương thực, thực phâm, đồ dự trữ khác

- Hầm tàu, buồng lạnh, nơi chứa hàng khác phải sạch sẽ, thích hợp cho việc chuyên chở hàng hóa liên quan.

28 Tàu đi chệch hướng: là tàu đi sai trình tự hoăc đi ra ngoài trình tự được quy định không vì ly do chính đáng (nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay tránh găp rủi ro).

29 Nội ty là bản chất của hàng hóa.

30 Ẩn ty là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một cách thông thường thì không thể phát hiện được.

26

Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong BHHH theo ICC 1982:

Trả lời:

- Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc, gồm rủi ro chính và phụ.

+ Rủi ro chính: (6) là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm (C): mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, mất tích, vứt hàng xuống biển

- Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chô nước nông, đáy tàu chạm với đáy biển hoăc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho hành trình của tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại lực; rủi ro mắc cạn bao gồm cả rủi ro mắc kẹt31.

- Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoăc phương tiện vận chuyển bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ32.

- Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác trên tàu có toả nhiệt lượng cao:

+ Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoăc tránh lây lan dịch bệnh…

+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hoá

Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường. Bồi thường cả chi phí dập cháy cho dù không thành công (đề phòng, hạn chế tổn thất)

31 Mắc kẹt: rủi ro chạm đáy an toàn: do thủy triều ở cảng biển, để vận hành trở lại không cần ngoại lực.

32 Hành trình bị huỷ bỏ là yếu tố quan trọng nhất trong rủi ro chìm đắm.

Tàu chìm đắm là tổn thất toàn bộ thực tế: số tiền bồi thường bằng đúng số tiền bảo hiểm. (Xem Số tiền bảo hiểm ở câu 5 chương 1). Sau khi bồi thường, người bảo hiểm có quyền nhận hoăc từ chối quyền sở hữu xác tàu.

Tàu chìm đắm nếu trục vớt được thì không bồi thường theo rủi ro chìm đắm mà bồi thường các chi phí trục vớt, lai dắt, sưa chữa.

27

- Rủi ro đâm va33 (Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm hoăc va với bất ky vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá ~ băng trôi)

- Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần hàng hoá hoăc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu.

Phải được tiến hành hợp lý: mục đích cứu tàu và hành trình của tàu; nem lượng hàng vừa đủ; nem từ dễ đến khó.

- Rủi ro mất tích34 (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.

+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài

+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ cảng xếp đến cảng dỡ) nhưng không nhỏ hơn 2 tháng và không lớn hơn 6 tháng.

+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ điểm cuối cùng nhận được tin tức của tàu đến thời điểm tàu đáng lẽ về cảng dỡ hàng) của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng. Nếu việc thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến tranh hoăc những hoạt động quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6 tháng.

+ Các rủi ro phụ 35 : là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bân, lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác y, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc câu, giao thiếu hàng hoăc không giao hàng…

33 Xem rủi ro đâm va ở câu 40, 41, 42, 43, 44.

Trách nhiệm trong vụ tàu đâm va: ¾ được bảo hiểm bởi bảo hiểm thân tàu, ¼ bởi bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.

34 Tàu mất tích bị xóa tên khỏi Sổ đăng ky tàu biển quốc gia. Việc bồi thường về tổn thất hàng hóa chở trên tàu mất tích chỉ được tiến hành khi tàu chở hàng bị tuyên bố mất tích. Sau khi đã bồi thường cho chủ hành theo rủi ro tàu mất tích, tàu lại được tìm thấy thì người bảo hiểm được quyền sở hữu tất cả những gì thuộc về hàng hóa được bảo hiểm trên tàu.

35 Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.

28

- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió kem…

- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kem phâm chất từ hàng hoá khác hoăc phương tiện chuyên chở lây sang

- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bân dẫn đến kem phâm chất

- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển hoăc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại

- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc câu trong khi xếp dỡ hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.

29

Câu 6: Tổn thất và các loại tổn thất trong bảo hiểm?

Trả lời:

1. Khái niệm tổn thất:

Tổn thất là những mất mát, hư hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo hiểm36 gây nên.

2. Phân loại:

2.1. Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất: (2)

- Tổn thất bộ phận (patial loss): là sự mất mát, hư hại một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm37.

Ví dụ: lô hàng 10 tấn đường trong quá trình vận chuyển bị tổn thất 1 tấn.

- Tổn thất toàn bộ (total loss): là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoăc giá trị sư dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:

+Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực tế (actual total loss): là tổn thất mà do đối tượng bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không, hoăc người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với đối tượng bảo hiểm.

Ví dụ: hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn do cháy hoăc nổ

36 Rủi ro được bảo hiểm: Câu 5

37 Hợp đồng bảo hiểm: Câu 24

30

+Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tính (contructive total loss)38: là tổn thất xet thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay những chi phí phải bỏ ra để sưa chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoăc vượt quá giá trị của đối tượng bảo hiểm hoăc giá trị bảo hiểm.

Ví dụ: tàu già bị hư hỏng năng và chi phí sưa chữa tàu lớn hơn giá trị tàu sau khi sưa chữa xong.

2.2. Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm: (2)

- Tổn thất riêng (particular average): là tổn thất của riêng từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Ví dụ, dọc đường tàu bị set đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy.

- Tổn thất chung (general average)39: là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tài sản khỏi bị tai họa trong một hành trình chung trên biển.

Tổn thất chung gồm: hy sinh tổn thất chung, chi phí tổn thất chung.

38 Tổn thất toàn bộ ước tính: Câu 8

- Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền lợi đối với hàng hóa cho người bảo hiểm trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính để được bồi thường toàn bộ.

- Nguyên tắc từ bỏ đối tượng bảo hiểm:

+ Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment - NOA) gưi cho người bảo hiểm bằng văn bản.

+ Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực tế.

+ Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa.

39 Tổn thất chung: câu 9

31

Câu 7: Nêu định nghĩa và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính.

Trả lời:

Tổn thất toàn bộ (total loss): là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoăc giá trị sư dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:

- Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực tế (actual total loss): là tổn thất mà do đối tượng bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không, hoăc người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với đối tượng bảo hiểm.

Ví dụ: hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn do cháy hoăc nổ

- Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tính (contructive total loss)40: là tổn thất xet thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay những chi phí phải bỏ ra để sưa chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoăc vượt quá giá trị của đối tượng bảo hiểm hoăc giá trị bảo hiểm.

Ví dụ: + tổn thất xet thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế: một lô ngô đang được chở về cảng đích, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về đích thì ngô sẽ thối hết.

+ chi phí phải bỏ ra để sưa chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoăc vượt quá giá trị của đối tượng bảo hiểm hoăc giá trị bảo hiểm: tàu già bị hư hỏng năng và chi phí sưa chữa tàu lớn hơn giá trị tàu sau khi sưa chữa xong.

40 Tổn thất toàn bộ ước tính: Câu 8

- Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền lợi đối với hàng hóa cho người bảo hiểm trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính để được bồi thường toàn bộ.

- Nguyên tắc từ bỏ đối tượng bảo hiểm:

+ Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment - NOA) gưi cho người bảo hiểm bằng văn bản.

+ Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực tế.

+ Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa.

32

8. Một tổn thất như thế nào đc coi là tổn thất toàn bộ ước tính:

Trả lời: đáp án như câu 7.

Tổn thất toàn bộ ước tính: là những tổn thất xet thấy ko sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoăc chi phí bỏ ra để sưa chữa, khôi phục để đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoăc vượt quá trị giá của đối tượng bảo hiểm hoăc giá trị bảo hiểm

Tương tự như câu 7, trong câu hỏi này cũng phải chú y sẽ có thể bị hỏi thêm về:Sự khác nhau với tổn thất toàn bộ thực tếTrách nhiệm của bảo hiểm trong tổn thất toàn bộ ước tínhQuy trình để được bảo hiểm toàn bộ ước tính…

33

9. Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung

Trả lời:

+ Khái niệm: Tổn thất chung là những thiệt hại do những chi phí và hy sinh đăc biệt được tiến hành một cách cố y và hợp ly nhằm cứu tàu, hàng hóa và cước phí khỏi bị tai họa trong một hành trình chung trên biển.Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung.

+ Đặc trưng của tổn thất chung:- Hành động tổn thất chung phải là hành động cố y 41 của những người trên tàu và do mệnh lệnh của thuyền trưởng để hy sinh tài sản của chủ tàu và chủ hàng.- Phải là hành động hợp ly42.- Thiệt hại trong tổn thất chung phải là thiệt hại đăc biệt43, ko diễn ra trong điều kiện đi biển thông thường.- Nguy cơ đe dọa hành trình phải nghiêm trọng và thực tế. Tức là nguy cơ đe dọa hành trình phải cấp bách và hy sinh tổn thất chung là điều kiện duy nhất để có thể cứu vãn được hành trình44. - Tổn thất chung phải vì an toàn chung- Xảy ra trên biển45

- Mất mát, thiệt hại hoăc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung

Lưu ý: Có thể môi trường hợp đưa ra sẽ phải nêu ví dụ cụ thể

41 Hiểu hành động cố y là như thế nào? 42 Hợp ly là như thế nào? Chú y về “hàng dễ nem nem trước” “Hàng dễ lấp chô thủng, lấp trước”…..43 Thiệt hại đăc biệt là thiệt hại không diễn ra trong điều kiện thường (phát sinh từ hành động “có y chí”)44 Điều này thực ra do quyết định của Thuyền trưởng. Trong tình huống cấp bách, thuyền trưởng có thể tự ra quyết định một cách “hợp ly nhất có thể”.45 Phải xảy ra trên biển Chô này cần cực ky lưu y, vì trong định nghĩa bảo hiểm có nói bảo hiểm bảo hiểm cho “liên quan tới hành trình đường biển”, nhưng ở đây, trong tổn thất chung sẽ chỉ có tổn thất chung “xảy ra trên biển” mà thôi.

34

10. Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung?

Trả lời: Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung gồm có các nguồn luật chính, đó là:

- Quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh) năm 1864 – Quy tắc York.- Quy tắc York được sưa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm 1924 – Quy tắc York Antwerp- Quy tắc York-Antwerp đã đc sưa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990, 2004.

Những phiên bản sưa đổi, bổ sung sau không làm mất tính pháp ly của các phiên bản trước.46

Lưu ý: Có thể hỏi thêm về những thay đổi của quy tắc York Antwerp 2004 so với 199447

46 Điều này có nghĩa, quy tắc YA không mang tính bắt buộc, nó chỉ mang tính bắt buộc khi dẫn chiếu vào nó. Nếu trong bài không nói ro là áp dụng phiên bản nào (cần chú y thay đổi của bản 2004 và 1994) thì cần phải phân trường hợp.47 Chú y về những sưa đổi của bản 2004 với bản 1994, theo đó một số khoản sẽ không được tính vào tổn thất chung. Cụ thể xem slide và giáo trình, cái này có thể bị hỏi thêm.

35

11. Cách tính toán phân bổ tổn thất chung

Trả lời:

Việc tính toán phân bổ tổn thất chung được tiến hành theo 5 bước:+ Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung: tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là tổn thất chung. Nếu hàng hóa bị hy sinh vì tổn thất chung thì giá trị được tính là giá trị hàng hóa vào lúc dỡ hàng, căn cứ vào hóa đơn thương mại hoăc căn cứ vào giá hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá trị này bao gồm cả chi phí bảo hiểm và cước phí, trừ trường hợp cước phí 48 ko thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ hàng.

+ Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ:- là giá trị tài sản có măt trên tàu của tất cả các quyền lợi vào thời điểm có hành động tổn thất chung49, tức là tổng các giá trị đã được hành động tổn thất chung cứu thoát, bao gồm cả những giá trị đã hy sinh vì an toàn chung.- những tài sản, mất mát hư hại xảy ra trước hành động tổn thất chung ko đc tính vào giá trị chịu phân bổ nhưng tổn thất riêng xảy ra vào sau hành động tổn thất chung thì vẫn tính.

+ Bước 3: Xác định tỷ lệ đóng góp = tổng giá trị tổn thất chung/ tổng giá trị chịu phân bổ rồi x100%

+ Bước 4: Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợiSố tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị đóng góp của từng quyền lợiC=(L/CV)*v

L: tổng giá trị tổn thất chung CV: tổng giá trị chịu phân bổ v: giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi

+ Bước 5: Tính toán kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoăc bỏ thêm ra của từng chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ đi phần giá trị tài sản hoăc chi phí họ đã bỏ ra trong hành động tổn thất chung

48 Cước phí là một mục trong giá trị chịu phân bổ.49 Thời điểm có hành động tổn thất chung, có thể hiểu là ngay trước khi diễn ra hđ này.

36

PHẦN PHÂN BỔ TỔN THẤT CHUNG LÀ PHẦN ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG, PHẢI HẾT SỨC LƯU Ý, LÀM RÕ BÀI TẬP, RẤT CÓ THỂ SẼ ĐƯỢC YÊU CẦU THỰC HIỆN MỘT BÀI TẬP NHỎ.

37

12. Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng? cho VD minh họa

Trả lời: Tổn thất riêng là tổn thất của quyền lợi bảo hiểm50 do thiên tai, tai

nạn bất ngờ gây nên Tổn thất chung là thiệt hại do những chi phí và hy sinh đăc biệt

được tiến hành một cách cố y và hợp ly nhằm cứu tàu và hàng hóa khỏi bị tai họa trong một hành trình trên biển.

Như vậy tổn thất riêng và tổn thất chung có những điểm khác nhau cơ bản sau:

- tổn thât riêng do nguyên nhân khách quan51, nằm ngoài y muốn chủ quan của con người còn tổn thất chung do hành động cố y52 của con người.

- Tổn thất riêng ko được các quyền lợi còn lại trên tàu đền bù còn tổn thất chung được tính toán và đền bù.

- VD về tổn thất riêng: tàu bị đắm chìm, hàng hóa thiệt hại hoàn toàn đó là tổn thât riêng

- VD về tổn thất chung: tàu đi đường găp bão, thuyền trưởng ra lệnh vứt bớt hàng hóa để tàu có thể đi được nhanh hơn ra khỏi vùng bão thì số hàng hóa bị hy sinh được tính vào tổn thất chung

50 QUYỀN LỢI BẢO HIỂM là duy nhất, không có liên can gì tới các quyền lợi khác (ví dụ chủ hàng A là chủ hàng A, chủ hàng B là chủ hàng B).51 Chú y, nguyên nhân “khách quan” ở đây vẫn hàm y các hành động như cướp, hành động y đồ xấu… (được bảo hiểm- vẫn là hành động cố y của con người, nhưng không phải là người trực tiếp liên quan tới bảo hiểm).52 Tại sao lại là hành động cố y? do lệnh của thuyền trưởng nhằm cứu các quyền lợi khác.

38

13 Tổn thất chung là gì? cho VD minh họa

Trả lời:

Tổn thất chung là thiệt hại do những chi phí và hy sinh đăc biệt được tiến hành một cách cố y và hợp ly nhằm cứu tàu và hàng hóa khỏi bị tai họa trong hành trình trên biển.VD minh họa: Như câu 12

Lưu ý: Có thể hỏi thêm cả về tổn thất riêng, hoăc đưa ra bài tập tình huống và phân biệt đâu là tổn thất chung đâu là tổn thất riêng, tình huống hỏi xem là có được tính vào tổn thất chung hay koMột con tàu đi biển, nghe tin có bão nên đã quẳng bớt hàng để chạy cho nhanh. Tuy nhiên sau đó bão đã đi đổi hướng và không xảy ra như dự báo. Như vậy số hàng đã bị quẳng do nghe dự báo lúc đầu có đc tính là tổn thất chung hay ko?

39

14. Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung

Trả lời:Khi xảy ra tổn thất chung, các bên liên quan có những trách nhiệm sau:+ Chủ tàu và thuyền trưởng:

- Tuyên bố tổn thất chung- Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng.- Gưi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp và giáy cam đoan

đóng góp tổn thất để chủ hàng và ng bảo hiểm điền và xuất trình khi nhận hàng

- Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung- Lập kháng nghị hàng hải nếu cần- Đóng góp vào tổn thất chung sau khi phân bổ xong tổn thất chung

+ Chủ hàng:- Nhận bản cam đoan đóng góp tổn thất chung và giấy cam đoan

đóng góp tổn thất chung- Kê khai giá trị hàng hóa- Đóng góp vào tổn thất chung sau khi đã phân bổ

Lưu ý: Có thể có câu hỏi như sau: Nếu giả sư tàu hư hỏng, chủ tàu phải dỡ hàng A ra để sưa tàu rồi lại xếp hàng A vào để chạy tàu tiếp. Chi phí xếp dỡ như vậy có tính vào TTC hay ko? Trong TH ko tính mà chủ hàng A ko chịu trả thì chủ tàu phải làm thế nào? (haizz, chắc là đòi bảo hiểm thôi)

40

Câu 15: Những sửa đổi cơ bản của qui tắc York Antwerp 2004 so với các qui tắc trước đó

Trả lời:

Những sưa đổi cơ bản53 của qui tắc York - Antwerp54 200455:

Qui tắc VI: Chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi tổn thất chung56

Loại bỏ nguyên tắc 2: chỉ có các tổn thất và chi phí xảy ra vì an toàn chung của

các tài sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất chung còn các chi phí vì lợi

ích chung sẽ bị hủy bỏ

thay đổi qui tắc XI: tiền lương của sỹ quan thủy thủ trong thời gian tàu lưu lại cảng

lánh nạn sẽ không được đưa vào tổn thất chung, tuy nhiên chi phí nhiên liệu và phụ

tùng thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung

Khoản lãi suất 2% trong qui tắc XX bị bãi bỏ57

Lãi suất trong qui tắc XXI vẫn được duy trì nhưng không phải là 7%58 mà sẽ được

Ủy ban hàng hải quốc tế (CMI) ấn định hàng năm

Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất chung được

công bố, hoăc 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình trong đó đã xảy ra tổn thất

chung. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thỏa thuận keo dài thời hạn trên.

53 Thay đổi do áp lực chủ yếu từ phía Liên đoàn bảo hiểm hàng hải quốc tế (IUMU)

54 Qui tắc Y-A giải quyết các vấn đề về tổn thất chung CÂU SỐ 10 (chương 2)

55 Có hiệu lực từ 1/1/2005 và trở nên bất lợi cho chủ tàu

56 Bỏ do nhiều trường hợp lãng phí và ko ro ràng, tuy nhiên được cho vào tt chung khi

chi phí này được 1 bên đại diện cho bên khác liên quan tới hành trình đã ứng trả trước

(ví dụ: chủ tàu chẳng hạn)

57 Quy tắc XX = Qui tắc xet xư: Việc ứng quỹ: Khoản tiền 2% của số tiền chi cho TTC

không kể lương và phụ cấp cho thuyền trưởng, các sĩ quan và thủy thủ đoàn và các

nhiên liệu và các dự trữ khác không phải thay thế trong hành trình, sẽ được thừa nhận

trong TTC

58 Lợi tức cho những thiệt hại được coi là TTC

41

Câu 16: Vai trò cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

Trả lời:

Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường găp rất nhiều rủi ro 59có thể gây

ra những hư hỏng, mất mát như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ,

mất tích, ...

Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển rất hạn chế và việc khiếu nại

đòi bồi thường rất khó khăn

Mua bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo

ra tâm ly an tâm trong kinh doanh

Mua bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một tập quán

thương mại quốc tế60.

Ngoài ra còn một vai trò nữa, bảo hiểm giúp tăng y thức giữ gìn an toàn hàng hóa. Ý này được giải thích từ phía trách nhiệm của bên bảo hiểm và y thức tăng thêm của bên mua bảo hiểm.

59 Có thể bị hỏi văn những rủi ro ở đây là những rủi ro gì, cần chú y60 Thực ra không bắt buộc, nhưng đã thành thông lệ, thói quen

42

Câu 17: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển do Viện những người bảo hiểm Luân Đôn ILU ban hành

Trả lời:

Các điều kiện này được gọi tắt là các ICC (Institue Cargo Clauses):* ICC 1963:

1. FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn tổn thất riêng2. WA (Wich Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng3. AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro4. WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh5. SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công

3 điều kiện đầu là 3 điều kiện bảo hiểm gốc, điều kiện 4&5 là điều kiện bảo hiểm các rủi ro đăc biệt

* ICC 198261:1. C: phạm vi bảo hiểm tương đương với FPA2. B: phạm vi bảo hiểm tương đương với WA3. A: phạm vi bảo hiểm tương đương với AR4. rủi ro chiến tranh - WR5. rủi ro đình công cấm xưởng - SRCC

61 Hiện nay phổ biến áp dụng ICC 82

43

Câu18: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Anh và của Việt Nam

Trả lời:Bảo hiểm VN sư dụng các qui tắc chung do Bộ tài chính ban hành với nội dung chủ yếu dựa trên các ICC:- QTC 1965: FPA, WA, AR tương tự như ICC 1963 nhưng chưa đề cập tới WR và SRCC có 5 đ/k bảo hiểm theo QTC 65

- QTC 1990: C, B, A tương tự như ICC 1982; Ngoài ra có quy định các tổ chức có thể mở rộng các điều kiện bảo hiểm

44

Câu 19: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A ICC 1982

Trả lời:Bảo hiểm bồi thường trong 12 trường hợp, bao gồm7 Điều kiện C:

1. Mắc cạn, đắm cháy, đâm va2. Dỡ hàng tại một cảng găp nạn3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoăc bị trật bánh4. Tổn thất chung và các chi phí hợp ly (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng

hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)5. Nem hàng ra khỏi tàu62

6. Mất tích63

7. Phần trách nhiệm mà người bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau cùng có lôi

Thêm 4 điều kiện trong B:8. Động đất, núi lưa phun, set đánh.9. Nước cuốn khỏi tàu64 10. Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương

tiện vận chuyển hoăc nơi chứa hàng11. Tổn thất toàn bộ của bất ky một kiện hàng nào do rời khỏi tàu hoăc rơi

trong khi đang xếp dỡ hàng hóa.Thêm một điều kiện tổn thất phụ:

12. Tổn thất do các rủi ro phụ gây nên: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bân, hành vi ác y hoăc phá hoại (không phải của người được bảo hiểm), va đập vào hàng hóa khác, trộm, cắp, cướp, nước mưa65, giao thiếu hàng hóa hoăc không giao, móc câu hoăc các rủi ro tương tự.

62 Gồm nem xuống biển, nem lên tàu khác và nem lên bờ (có thể là tt chung hoăc tt

riêng)

63 Hàng mất tích khi tàu mất tích hoăc hàng mất tích khi tàu ko mất tích (nem hàng

sang tàu khác nhưng rơi xuống biển ko trục vớt được)

64 Kể cả trường hợp do điều kiện khắc nghiệt khiến đứt dây rơi hàng

65 Chú y, rất quan trọng, nước mưa chỉ được đề cập trong điều kiện cao nhất là điều kiện A. Điều kiện B chỉ là nước biển…

45

Câu 20: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B ICC 1982

Trả lời:Bảo hiểm bồi thường trong 11 trường hợp bao gồm:7 Điều kiện C:

1. Mắc cạn, đắm cháy, đâm va2. Dỡ hàng tại một cảng găp nạn3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoăc bị trật bánh4. Tổn thất chung và các chi phí hợp ly (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng

hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)5. Nem hàng ra khỏi tàu66

6. Mất tích67

7. Phần trách nhiệm mà người bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau cùng có lôi

4 điều kiện thêm8. Động đất, núi lưa phun, set đánh.9. Nước cuốn khỏi tàu68 10. Nước biển, nước sông, nước hồ69 tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan,

phương tiện vận chuyển hoăc nơi chứa hàng11. Tổn thất toàn bộ của bất ky một kiện hàng nào do rời khỏi tàu hoăc rơi

trong khi đang xếp dỡ hàng hóa.

66 Gồm nem xuống biển, nem lên tàu khác và nem lên bờ (có thể là tt chung hoăc tt

riêng)

67 Hàng mất tích khi tàu mất tích hoăc hàng mất tích khi tàu ko mất tích (nem hàng

sang tàu khác nhưng rơi xuống biển ko trục vớt được)

68 Kể cả trường hợp do điều kiện khắc nghiệt khiến đứt dây rơi hàng

69 Lưu y, ở điều kiện B chỉ có nước biển, sông, hồ, không hề có nước mưa. Nếu nói tới nước mưa thì phải là điều kiện A

46

Câu 21: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C ICC 1982

Trả lời:Bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp:

1. Mắc cạn, đắm cháy, đâm va2. Dỡ hàng tại một cảng găp nạn3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoăc bị trật bánh4. Tổn thất chung và các chi phí hợp ly (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng

hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)5. Nem hàng ra khỏi tàu70

6. Mất tích71

7. Phần trách nhiệm mà người bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau cùng có lôi72

70 Gồm nem xuống biển, nem lên tàu khác và nem lên bờ (có thể là tt chung hoăc tt

riêng)

71 Hàng mất tích khi tàu mất tích hoăc hàng mất tích khi tàu ko mất tích (nem hàng

sang tàu khác nhưng rơi xuống biển ko trục vớt được)

72 Hết sức chú y điều khoản “ 2 tàu đâm va nhau cùng có lôi”, rất có thể sẽ bị hỏi, vì vậy cần hiểu kỹ loại này.

47

Câu 22: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo 2 điều kiện bảo hiểm đặc biệt của ICC 1982

2 điều kiện bảo hiểm đăc biệt gồm wr- bảo hiểm rủi ro chiến tranh và

SRCC- bảo hiểm rủi ro đình công. Đây là 2 điều kiện bảo hiểm loại trừ trong

các điều kiện bảo hiểm chính và người được bảo hiểm phải mua thêm nếu

muốn đc bảo hiểm. Cụ thể:

1. Bảo hiểm rủi ro chiến tranh:

Các rủi ro đc bảo hiểm:

Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoăc xung đột

dân sự phát sinh từ những biến cố đó hoăc bất kì hành động thù địch nào

gây ra bởi hay chống lại 1 thế lực tham chiến

Bị chiếm đoạt, tích thu, bị bắt, bị kiềm chế hoăc bị giữ lại phát sinh từ

những biến cố nói trên và hậu quả của chúng, hoăc âm mưu tiến hành

những hoạt động đó.

Mìn, ngư lôi, bom hoăc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại.

Đóng góp tổn thất chung

2. Điều kiện bảo hiểm đình công:

Rủi ro đc bảo hiểm:

Người đình công, công nhân bị cấm xưởng, hoăc những người

tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoăc nổi dậy của dân

chúng.

Bất kì ke khủng bố nào hoăc người nào hành động vì mục đích

chính trị

Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.

48

Câu 23: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.

Điều khoản “từ kho đến kho” quy định về măt không gian và thời gian

để người bảo hiểm chịu trách nhiệm về hàng hóa. (có thể lựa chọn hành trình

nhỏ hơn được bảo hiểm)

Quãng đường từ cảng đến đến kho đến: bảo hiểm chịu trách nhiệm trong

vòng 60 ngày.

Bảo hiểm sẽ hết hiệu lực tùy thuộc vào 1 trong 2 điều kiện:

- Hàng đã được cho vào kho an toàn (không cần chờ hết 60 ngày nữa)

- Sau 60 ngày kể từ khi dỡ hàng xong.

Trong đó:

- Kho đi: là kho mà ở đó hàng hóa đã được đóng gói 1 cách hoàn chỉnh

chờ xếp lên phương tiện vận chuyển đường bộ, đường song đe mang ra

cảng biển hoăc là kho đc ghi trên hợp đồng bảo hiểm. (tuy nhiên, ng

bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm tổn thất nếu tổn thất xảy ra trong thời

gian từ khi hàng đc xếp lên phương tiện vận tải, chứ không dựa vào khái

niệm “kho đi” )

- Kho đến: là kho cuối cùng thuộc quyền sở hữu của hoăc quản lí của

người đc bảo hiểm hoăc là kho nằm ngoài hành trình vận chuyển bình

thường của tàu hoăc là kho mà hàng hóa đc gưi nhầm đến hoăc là kho

mà ng đc bảo heiemr dung làm nơi lưu kho, lưu bãi, hay phân phối hàng

hóa hay la fkho đc ghi trên hợp đồng bảo hiểm.

49

Câu 24: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.

1. Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy)- Định nghĩa: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng hoăc một lô

hàng được vận chuyển từ một cảng này đến một cảng khác.- Hiệu lực: luôn tuân theo điểu khoản từ kho đến kho.- Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng- Được thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoăc giấy chứng nhận bảo hiểm

2. Hợp đồng bảo hiểm bao (Floating Policy)- Định nghĩa: là hợp đồng dung để bảo hiểm cho nhiều chuyến, nhiều lô

hàng trong 1 khoảng thời gian nhất định -> gưi thông báo trước môi chuyến hàng.

- Có giá trị tự động linh hoạt, giúp giảm được thời gian và chi phí đàm phán và tránh được việc quên không kí hợp đồng bảo hiểm.

3. Hợp đồng bảo hiểm định giá (Valued Policy)- Định nghĩa: là loại hợp đồng khi kí người ta nêu ro trị giá hoăc số tiền

bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.- Ưu điểm: dễ tính toán phí bảo hiểm -> chủ hàng chắc chắn nhận được

tiền khi có tổn thất xảy ra.- Nhược điểm: nếu biến động theo hướng giá lên thì chủ hàng bị thiệt vì

đơn vị bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường theo mức ban đầu -> nên sư dụng trong hành trình ngắn, đối với những lô hàng có giá cả biến động ít trên thị trường.

4. Hợp đồng bảo hiểm không định giá (Unvalued Policy)- Định nghĩa: là loại hợp đồng khi kí kết người ta không ghi ro số tiền bảo

hiểm hay giá trị bảo hiểm mà chỉ nêu ra nguyên tắc để tính số tiền hay giá trị bảo hiểm: căn cứ vào giá trị hàng hóa ở bến đến vào ngày tàu đến hoăc ngày tàu đăng kí phải đến hoăc trị giá hàng hóa lúc xảy ra tổn thất, lúc bồi thường hoăc lúc chấp nhận bồi thường. -> vẫn phải nộp tiền tạm ứng chứ ko phải phí Bảo hiểm cố định.

- Áp dụng đối với hàng hóa có giá cả hay bị biến động trên thị trường.- VNam: không sư dụng loại hợp đồng này (theo Luật Kinh doanh Bảo

hiểm 2000)

50

Câu 25: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển. Bạn tư vấn cho chủ hàng nên mua bảo hiểm theo điều khoản nào, A, B hay C?? Giải thích.

Nên sư dụng loại hình bảo hiểm loại B. Do loại hình bảo hiểm loại C ko bồi thường cho tổn thất loại này, còn loại hình bảo hiểm loại A thì không cần thiết vì chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển thôi (bảo hiểm loại A đắt tiền hơn)

51

Câu 26: Rủi ro cướp biển có được bảo hiểm trong điểu kiện AR của ICC 1963 hay không? Nếu không thì nó được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào? Theo ICC 1982 thì có thể bảo hiểm cho rủi ro cướp biển theo những cách nào? Tại sao?

Trả lời:

1. Trong ICC 1963, rủi ro cướp biển không được bảo hiểm trong điều kiện

AR, nó được xếp vào phạm vi bảo hiểm trong điều kiện bảo hiểm chiến

tranh WR – 1963.

2. Tuy nhiên trong ICC 1963 cũng không đề cập đến điều kiện WR, vì vậy,

chỉ có thể mua thêm điều kiện này ở bên ngoài. Đây cũng là một nhược

điểm của ICC 1963.

3. Theo ICC 1982, Rủi ro cướp biển được xếp vào nhóm “rủi ro phụ”, vì

vậy chỉ có điều kiện bảo hiểm cao nhất là điều kiện A, rủi ro này mới

được bảo hiểm. Rủi ro này đã được tách ra khỏi rủi ro chiến tranh, vì

vậy muốn được bảo hiểm, phải mua điều kiện A.

52

Câu 27: so sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.

Giống nhau: là những hình thức của hợp đồng bảo hiểm chuyến, có giá

trị cho từng chuyến hàng và luôn tuân theo điều khoản từ kho đến kho.

Khác nhau:

+ về hình thức: đơn bảo hiểm đầy đủ hơn giấy chứng nhận bảo hiểm, bao gồm

2 măt, măt trc và măt sau.

+ về nội dung: 2 măt của Đơn bảo hiểm gồm:

- Măt 1: ghi các chi tiết về hàng hóa, tàu, hành trình, người bảo hiểm,

người đc bảo hiểm.

Tên, địa chỉ của ng BH và ng đc BH

Tên hàng, số lg, trọng lg, số vận đơn

Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải

Giá trị BH, số tiền BH

Điều kiện BH

Tỷ lệ phí BH, phí BH

Nơi và cơ quan giám định tổn thất

Nơi và cách thức bồi thường

Ngày tháng, chữ kí của công ty BH (chỉ cso chữ kí của 1 bên=>>

tính chất đơn vụ)

- Măt 2: in sẵn quy tắc, thể lệ của công ty bảo hiểm

Còn đối với giấy chứng nhận bảo hiểm, đây đc xem như là 1 đơn bảo

hiểm vắn tắt, chỉ có nội dung như măt 1 của Đơn bảo hiểm.

53

Câu 28: Bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

Dù khiếu nại đòi bồi thường tổn thất gì thì bộ hồ sơ khiếu nại cũng phải

gồm các giấy tờ sau đây:

1. Đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoăc Giấy chứng nhận bảo hiểm

(Certificate of Insurance), bản gốc;

2. Vận đơn đường biển (B/L) bản gốc và hợp đồng thuê tàu (C/P);

3. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) (bản chính);

4. Hóa đơn về các chi phí khác, nếu có;

5. Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng;

6. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargo);

7. Phiếu đóng gói (Packing List) (Bản chính);

8. Văn bản giấy tờ có liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời

của họ, nếu có;

9. Kháng nghị hàng hải (Sea Protest) hoăc Nhật ky hàng hải (Log Book);

10. Thư khiếu nại có ghi ro số tiền yêu cầu bồi thường.

Ngoài ra, tùy trường hợp tổn thất còn phải có:

a. Nếu đòi bồi thường hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm

phầm chất:

11. Biên bản giám định (Survey Report của người bảo hiểm hoăc đại ly của họ

cấp;

12. Biên bản dỡ hàng (Cargo Outturn Report - COR);

13. Biên bản đổ vỡ hư hỏng do Cảng gây nên;

14. Thư dự kháng (Letter of Reservation) trong trường hợp tổn thất không ro

rệt.

b. Nếu đòi bồi thường hàng thiếu nguyên kiện:

11. Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC);

12. Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of Shortlanded Cargo) do đại ly tàu

biển cấp;

54

13. Kết toán lại (Correction Sheet) của Cảng, nếu có.

c. Nếu đòi bồi thường tổn thất chung:

11. Văn bản tuyên bố tổn thất chung của Thuyền trưởng (g/a declartion letter);

12. Bản tính toán, phân bổ tổn thất chung (General Average Adjustment) của ly

toán sư;

13. Các văn bản có liên quan khác như Valuation Form, Average Bond,

Average Guarantee …

Note:

- So sánh Đơn bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm => câu 27 chương

II

- Các vấn đề liên quan đến Vận đơn đường biển và Hợp đồng thuê tàu =>

xem thêm trong giáo trình Giao nhận vận tải.

55

CÂU 29: Các nguyên tắc bồi thường trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Trả lời:

Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất tại các công ty bảo hiểm Việt Nam:

1) Bồi thường bằng tiền chứ k bồi thường bằng hiện vật: nếu k có thỏa thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó.

2) Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp ly khác (cứu hộ, giám định, tổn thất chung) làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì công ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường.

3) Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người thứ ba

Cách tính toán bồi thường tổn thất1) Tổn thất toàn bộ thực tế: Người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm hoăc giá trị bảo hiểm.

2) Tổn thất toàn bộ ước tính:• có từ bỏ hàng + được chấp nhận bồi thường toàn bộ• ko từ bỏ hàng hoăc có từ bỏ hàng + ko được chấp nhận bồi thường bộ phận

3) Tổn thất bộ phận: Theo công thức P= ((V1-V2)/V1)*A (hoăc A/V nếu A<V)Giá trị V1- trước khi có tổn thất, V2- sau khi có tổn thất. Việc xác định sẽ do cơ quan giám định. Chú y về cách xác định tổn thất đối với container hay hàng nguyên kiện

4) Bồi thường các chi phí:Chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất hoăc để bảo vệ quyền lợi của hàng hóa bảo hiểm hoăc những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ 3 bồi thường.Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

5) Bồi thường tổn thất chung:• Hy sinh tổn thất chung: toàn bộ hy sinh tổn thất chung• Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bảng phân bổ tổn thất chungThời hạn thanh toán bồi thường: 30 ngày kể từ ngày ng bảo hiểm nhận đc hồ sơ khiếu nại hợp lệ.

56

CÂU 30: Bảo hiểm thân tàu là gì? Sự cần thiết phải Bảo hiểm thân tàu?

Trả lời:

1) Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những rủi ro tổn thất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu, một phần trách nhiệm của chủ tàu do rủi ro đâm va, và những chi chí chủ tàu có thể thiệt hại trong quá trình kinh doanh.

2) Sự cần thiết: Tàu có trọng tải và dung tích lớn, thời gian hoạt động keo dài, dễ bị ảnh

hưởng bởi thiên tai, tai nạn bất ngời trên biển.

Trị giá của vỏ tàu rất lớn nên các chủ tàu thường đứng trc nguy cơ lớn.

Ngày nay các con tàu được trang bị rất hiện đại nên khó khắc phục đc các sự cố trên biển, khả năng rủi ro bị dừng hành trình là rất lớn suy ra tổn thất lớn. Nguy cơ thủy thủ đoàn có hành vi ác y.

Hoạt động của con tàu trên biển trong quá trình khai thác rất dễ gây tổn thất cho người khác và chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất đó.

57

CÂU 31: Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu?

Trả lời:

Đối tượng của Bảo hiểm thân tàu gồm 4 đối tượng là:1) Vỏ tàu2) Máy móc thiết bị trên tàu3) 1 phần trách nhiệm của chủ hàng do rủi ro đâm va4) Những chi phí chủ tàu có thể bị thiệt hại trong quá trình kinh doanh.

Với vỏ tàu và máy móc là những gì gắn liền với tàu, trong bảo hiểm thân tàu thông thường đã có sẵn.

Trách nhiệm do đâm va, với bảo hiểm thân tàu thông thường chỉ được bảo hiểm một phần (3/4), phần còn lại (1/4) do bảo hiểm TNDS P&I và phải ở điều kiện bảo hiểm FOD trở đi mới có bảo hiểm rủi ro đâm va.

Thiệt hại kinh doanh chủ tàu?

58

CÂU 32: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa chúng?

Trả lời:

Các loại HĐ bảo hiểm thân tàu:

1. Bảo hiểm thời hạn thân tàu: Bh thân tàu trong 1 thời hạn nhất định, thường là 12 tháng hoăc ít hơn và phải được ghi ro trong hợp đồng.Thời hạn bắt đầu và kết thúc cũng phải quy định cụ thể.

2. Bảo hiểm chi phí thân tàu: Bh các chi phí của 1 con tàu trong 1 hành trình gồm trang thiết bị, vật phâm cung ứng, tiền lương ứng trước cho sỹ quan thủy thủ.

3. Bảo hiểm chuyến: bh cho 1 con tàu trong 1 hành trình từ 1 cảng này đến 1 cảng khác và bảo hiểm cho 1 chuyến khứ hồi => sư dụng để bh cho tàu đóng mới để XK hoăc tàu mang đi sưa chữa hoăc bán tàu.

4. Bảo hiểm rủi ro người đóng tàu: Người mua bh là những người đóng tàu, bh cho con tàu từ lúc bắt đầu đóng cho đến khi giao xong, không chỉ bh cho vật chất thân tàu mà còn bh cho những vấn đề khác như: bh gián đoạn sản xuất, bh lãi dự tính, bh cho công nhân đóng tàu, bh tiếng ồn.

5. Bảo hiểm rủi ro sưa chữa tàu: người mua bảo hiểm là chủ tàu để bh cho những rủi ro phát sinh trong quá trình sưa chữa tàu mà những rủi ro này lại k đc bh trong bảo hiểm thời hạn thân tàu.

6. Bảo hiểm rủi ro cho người sửa chữa tàu: người mua bh là người sưa chữa tàu để bh cho những thiết bị tổn thất.

7. Bảo hiểm chi phí sửa chữa tàu: Bảo hiểm cho các chi phí phát sinh cho quá trình sưa chữa tàu.

Các điểm khác nhau giữa các hợp đồng bảo hiểm này là về: chủ thể mua bảo hiểm, nội dung bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm…. Cụ thể có thể thấy ro trong khái niệm môi loại đã nêu.

59

CÂU 33: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời gian đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu?

Trả lời:Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu chính là bảo hiểm thời hạn và bảo hiểm chuyến. Sau đây là phạm vi trách nhiệm cho từng loại hợp đồng này.

a) HĐ bảo hiểm thời hạn: Bảo hiểm có hiệu lực từ 24h của ngày ky kết đến hết 24h của ngày có hiệu lực.

Khái niệm giờ do 2 bên thỏa thuận, có thể là giờ địa phương hoăc quốc tế.

Nếu hết 24h của ngày hết hạn mà tàu chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi tàu neo đậu an toàn tại 1 cảng nào đó hoăc cảng đến (chủ tàu phải nộp thêm phí bảo hiểm cho thời hạn keo dài)

b) HĐ bảo hiểm chuyến: Bảo hiểm có hiệu lực khi tàu nhổ neo và kết thúc sau 24h khi tàu thả neo an toàn

để chờ dỡ hàng tại cảng đến.

Bảo hiểm cũng hết hiệu lực khi :o Tàu thay đổi cấp hạng hoăc công ty đăng kiểm.o Tàu đi chệch hướng mà không có ly do chính đáng.o Thay đổi về chủ quyền, quốc ky, quyền quản ly, cho thuê hoăc bị trưng dụng.

60

CÂU 34: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của ITC 1995?

Trả lời:Theo các quy định cụ thể trong ITC 1995, trong đó có chia ra các điều kiện bảo hiểm. Tóm lược lại, ta có thể nêu ra các Các rủi ro tổn thất được bảo hiểm chính như sau:1) Tổn thất toàn bộ thực tế2) Tổn thất toàn bộ ước tính3) Chi phí cứu nạn73

4) Chi phí khiếu nại tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất5) Chi phí trách nhiệm đâm va6) Chi phí đóng góp tổn thất chung74

7) Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở 1 số bộ phận dễ tháo rời, hư hỏng

8) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hỏa hoăc đâm va với tàu khác75

9) Tồn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục 710) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận không giới hạn ở mục 876

Trên đây là 10 rủi ro chính được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm thân tàu chính của ITC 1995. Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm khác, nhưng ít phổ biến và phải mua thêm như : Port risk, IVC-FPA, bảo hiểm xây dựng và kiến thiết tàu…

73 Điều kiên TLO: từ 1 đến 374 Điều kiện FOD: từ 1 đến 6 để được bảo hiểm tổn thất chung + trách nhiệm đâm va, chủ tàu phải mua bảo hiểm điều kiện tối thiểu là FOD (thường găp nhất)75 Điều kiện FPA: từ 1 đến 876 Điều kiện ITC: từ 1 đến 10

61

CÂU 35: Nội dung các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995?

Trả lời:ITC chỉ đưa ra các quy định chung về bảo hiểm thân tàu chứ k đề cập cụ thể đến các điều kiện bảo hiểm, các cty Bảo hiểm phải căn cứ vào nội dung của ITC để đưa ra 1 số điều kiện bảo hiểm thân tàu để chủ tàu lựa chọn khi mua Bảo hiểm. Trên thực tế, phổ biến xuất hiện các điều kiện bảo hiểm sau:

Đk 1: TLO: Total Loss Only: đk chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ. Đk 2: FOD-Free of Damage Absolutely: đk loại trừ tuyệt đối tổn thất bộ

phận Đk 3: FPA-Free from Particular Average: đk miễn tổn thất riêng Đk 4: ITC-Institute Time Clause: đk bảo hiểm thời hạn thân tàu

Ngoài ra, còn có một số điều kiện bảo hiểm khác, nhưng ít phổ biến hơn. Đk 5: IVC-FPA: Institute Voyage Clause & Free from Particular

Average absolutely: đk bảo hiểm loại trừ tuyệt đối tổn thất riêng về chuyến

Đk 6: Port Risks: đk bảo hiểm rủi ro ở cảng Đk 7: Building and Construction Clause: đk bảo hiểm xây dựng và kiến

thiết tàu Cụ thể với 10 nội dung bảo hiểm chính sau:

1. Tổn thất toàn bộ thực tế2. Tổn thất toàn bộ ước tính3. Chi phí cứu nạn4. Chi phí khiếu nại tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất5. Chi phí trách nhiệm đâm va6. Chi phí đóng góp tổn thất chung7. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở 1 số bộ phận dễtháo rời, hư hỏng8. Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hỏa hoăc đâm va với tàu khác9. Tồn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục 710. Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận không giới hạn ở mục 8

Điều kiên TLO: từ 1 đến 3Điều kiện FOD: từ 1 đến 6. FOD là đ/k tối thiểu mà các chủ tàu hay mua vì được bảo hiểm cả TN đâm va và tổn thất chung.Điều kiện FPA: từ 1 đến 8Điều kiện ITC: từ 1 đến 10

62

CÂU 36: Nội dung điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO theo ITC 1995

Trả lời:

TLO là điều kiện bảo hiểm thân tàu đầu tiên và thấp nhất trong TC 1995. Trong đó chỉ bảo hiểm cho những tổn thất toàn bộ, bao gồm 3 nội dung bảo hiểm cụ thể sau:1. Tổn thất toàn bộ thực tế77

2. Tổn thất toàn bộ ước tính78

3. Chi phí cứu nạn79

Chú y: Với TT toàn bộ ước tính là tổn thất xet thấy ko tránh khỏi TTTB thực tế hoăc chi phí cứu chữa > TTTB thực tế.

77 Khi tàu bị đắm, chìm, hỏng (hay thiệt hại) toàn bộ78 Chú y về tổn thất toàn bộ ước tính, bảo hiểm chấp nhận BH khi TTTB ước tính79 Khi tàu găp nạn, vẫn sẽ có cứu nạn, nhưng nếu cứu nạn ko cứu được tàu và tàu bị tổn thất toàn bộ chi phí cứu nạn cũng được tính vào bảo hiểm

63

CÂU 37: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận FODabs theo ITC 1995

Trả lời:

FOD (free from damage absolutely) loại trừ tuyệt đối các tổn thất bộ phận. Là điều kiện bảo hiểm thân tàu thứ 2 trong ITC 1995. Theo đó, không bảo hiểm cho các tổn thất bộ phận, cụ thể gồm những nội dung bảo hiểm sau1,2,3 giống như trong TLO (tổn thất toàn bộ), cụ thể

1. Tổn thất toàn bộ thực tế80

2. Tổn thất toàn bộ ước tính81

3. Chi phí cứu nạn82

Ngoài ra còn thêm 3 nội dung bảo hiểm sau:4. Chi phí khiếu nại, tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất5. Chi phí trách nhiệm đâm va83

6. Chi phí đóng góp tổn thất chung

80 Khi tàu bị đắm, chìm, hỏng (hay thiệt hại) toàn bộ81 Chú y về tổn thất toàn bộ ước tính, bảo hiểm chấp nhận BH khi TTTB ước tính82 Khi tàu găp nạn, vẫn sẽ có cứu nạn, nhưng nếu cứu nạn ko cứu được tàu và tàu bị tổn thất toàn bộ chi phí cứu nạn cũng được tính vào bảo hiểm

83 Chú y tới trách nhiệm đâm va (tuy loại đâm va), và đây là đâm va trong bảo hiểm thân tàu chứ ko phải bảo hiểm hàng hoá CÂU 40 Trong bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đâm va chỉ có từ điều kiện FOD trở đi

Trong bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đâm va, tổn thất chung chỉ có từ điều kiện FOD trở đi

64

CÂU 38: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng, FPA abs theo ITC 1995

Trả lời:

Điều kiện FPAabs – Free from particular average, miễn tổn thất riêng, là điều kiện bảo hiểm thân tàu thứ 3 the ITC 1995. Theo đó các nội dung được bảo hiểm gồm 8 điều, trong đóCó 3 điều của điều kiện 1 – TLO:1. Tổn thất toàn bộ thực tế84

2. Tổn thất toàn bộ ước tính85

3. Chi phí cứu nạn86

Có 3 điều của điều kiện 2 – FOD4. Chi phí khiếu nại, tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất5. Chi phí trách nhiệm đâm va87

6. Chi phí đóng góp tổn thất chung

Bổ sung thêm 2 nội dung nữa:7. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở một số bộ phận dễ tháo rời, dễ hư hỏng8. Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hàng hoá hoăc đâm va với tàu khác88

84 Khi tàu bị đắm, chìm, hỏng (hay thiệt hại) toàn bộ85 Chú y về tổn thất toàn bộ ước tính, bảo hiểm chấp nhận BH khi TTTB ước tính86 Khi tàu găp nạn, vẫn sẽ có cứu nạn, nhưng nếu cứu nạn ko cứu được tàu và tàu bị tổn thất toàn bộ chi phí cứu nạn cũng được tính vào bảo hiểm

87 Chú y tới trách nhiệm đâm va (tuy loại đâm va), và đây là đâm va trong bảo hiểm thân tàu chứ ko phải bảo hiểm hàng hoá CÂU 40 Trong bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đâm va, tổn thất chung chỉ có từ điều kiện FOD trở đi88 Chú y, ở đây vẫn thấy đề cập tới tổn thất riêng của tàu thiếu xót trong điều luật

65

CÂU 39: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – theo ITC 1995

Trả lời:

Trong phân loại, có thể coi điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro là điều kiện ITC, điều kiện 4, bảo hiểm thời hạn thân tàu, do đó với mức độ bảo hiểm cao nhất (trong 4 loại bảo hiểm cơ bản), các nội dung được bảo hiểm của AR89 gồm tất cả các điều kiện B/h của 3 điều kiện trước đó, cụ thể gồm 10 điều kiện như sau:

3 điều kiện của TLO1. Tổn thất toàn bộ thực tế2. Tổn thất toàn bộ ước tính3. Chi phí cứu nạn

3 điều kiện thêm của FOD4. Chi phí khiếu nại, tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất5. Chi phí trách nhiệm đâm va6. Chi phí đóng góp tổn thất chung

2 điều kiện thêm của FPA7. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở một số bộ phận dễ tháo rời, dễ hư hỏng8. thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hàng hoá hoăc đâm va với tàu khác

Bổ sung thêm 2 điều kiện nữa là:9. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục (7)10. Tổn thất bộ phận, tổng thất riêng không giới hạn ở mục (8).

89 Không thấy có AR trong ITC 1995, theo suy đoán, rất có thể đây chính là điều kiện ITC, với đó, nội dung bảo hiểm là rộng nhất, tuy nhiên vẫn có thể mua thêm các rủi ro bảo hiểm khác nhỏ hơn.

66

CÂU 40: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với các tổn thất thiệt hại nào của tàu được bảo hiểm

Trả lời:Trong tai nạn đâm va, sẽ có 3 trường hợp, bên A có lôi hoàn toàn, một phân hoăc không có lôi. Trường hợp có lôi hoàn toàn không bồi thường, không có lôi bồi thường cho bên A. Ta sẽ phân tích trường hợp có lôi một phần (2 tàu cùng có lôi), là trường hợp chính thường xảy ra. Khi 2 tàu cùng có lôi, BH thân tàu tàu A có trách nhiệm như sau:90

*Với tàu A (tàu được bảo hiểm):

- Chỉ chịu trách nhiệm đối với thiệt hại vật chất thân tàu (không chịu TN với Kinh doanh, hàng hoá, người)

*Với tàu B (tàu bị đâm, ko được bảo hiểm):Bảo hiểm bên A chỉ bồi thường thay cho Bên A phần trách nhiệm đâm va phát

sinh với tàu B, nhưng chỉ giới hạn trong ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm

- Tổn thất thiệt hại Vật chất của tàu bị đâm- Tổn thất thiệt hại về tài sản hàng hoá- Tổn thất, thiệt hại về kinh doanh- Tổn thất chung, cứu nạn của tàu bị đâm trong tai nạn đâm va (nếu có)

90 Các khoản chưa được bảo hiểm*Với tàu A: hàng hoá + kinh doanh + người trên tàu A*Với tàu B: ¼ trách nhiệm đâm va (tàu A trả cho B) + phần lớn hơn ¾ số tiền bảo hiểmCách xác định:B1- Xác định TN chủ tàu A với tàu B (ko phải TNDS, chỉ gồm vật chất tàu + hàng + kinh doanh + tổn thất chung (nếu có), ko có ngườiB2 – Bồi thường ¾ trách nhiệm trên (hoăc ¾ số tiền bảo hiểm, phần trên lớn hơn)

67

CÂU 41: Cho ví dụ minh hoạ về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi. Để được bồi thường cho tổn thất này, chủ hàng phải tham gia điều kiện bảo hiểm nào.

Trả lờiTrước hết, đây là nói về CHỦ HÀNG, vì vậy sẽ liên quan tới bảo hiểm hàng hoáĐể được bồi thường phần trách nhiệm đâm va, chủ hàng phải mua điều kiện bảo hiểm hàng hoá, cả 3 điều kiện A, B, C đều được bảo hiểm. Vì vậy có thể chỉ cần mua đ/k bảo hiểm tối thiểu là A là đã được bồi thường trách nhiệm đâm va rồi.

Ví dụ như sau:2 tàu A, B đâm va nhau: Các số liệu sau khi giám định như sau:

A BTỷ lệ lôi ½ ½Thiệt hại tàu Ta Tb

Thiẹt hại hàng Ha Hb

Bảo hiểm hàng A bồi thường cho Hàng A là :- Tổn thất do đâm va Ha (nếu chủ hàng A đi đòi bảo hiểm)- Khoản gánh chịu theo điều khoản đâm va cùng có lôi (nếu hàng A đi đòi tàu B

và bắt tàu B phải trả Ha cho mình). Chủ hàng A đòi tàu B, tàu B trả cho chủ hàng A khoản Ha, sau đó quay sang đòi tàu B, vì tàu B có ½ lôi trong tổn thất Ha đó. Tàu A trả cho tàu B ½ Ha, nhưng sau đó lại đòi lạ chủ hàng A khoản ½ Ha này vì Tàu A vốn ko phải bồi thường cho hàng A bị thiệt hại. Vì vậy, chủ hàng A nhận Ha từ tàu B, nhưng phải trả ½ Ha cho chủ tàu A. Nếu được bảo hiểm, thì khoản ½ Ha sẽ do bảo hiểm thay măt trả.

CỤ THỂ HƠN, XIN HÃY XEM PHÂN TÍCH KỸ PHẦN TRÁCH NHIỆM ĐÂM VA.

68

CÂU 42: Giải thích “phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi” trong vận đơn.

Vận đơn do Tàu A (người chuyên chở) ky cho chủ hàng A. Trong quá trình vận chuyển, Tàu A và tàu B xảy ra tai nạn đâm va, và thường trong tai nạn đâm va sẽ xảy ra trường hợp 2 tàu cùng có lôi. Khi đó sẽ có thiệt hại đối với hàng của A, nhưng chủ hàng A lại ko thể đi đòi Tàu A được, và chỉ có thể đòi tàu B. Tàu B bồi thường cho hàng A toàn bộ thiệt hại Hàng, song lại đòi tàu A phần trách nhiệm đâm va của họ đối với hàng A. Tàu A trả cho tàu B phần trách nhiệm này, sau đó đòi lại hàng A phần trách nhiệm đâm va đó (vì vốn dĩ tàu A ko phải trả những gì liên quan tới hàng A). Với điều khoản trên trên vận đơn, phần trách nhiệm đâm va đó sẽ do người được bảo hiểm trả cho tàu A thay cho chủ hàng A.

CỤ THỂ CÁC BẠN NGHIÊN CỨU THÊM PHẦN “TRÁCH NHIỆM ĐÂM VA”

69

Câu 43: Tổn thất của hàng hóa do tàu được bảo hiểm đâm va vào tàu khác mà cả hai tàu đều có lỗi sẽ được bồi thường bởi những người nào? Tại sao? Cho ví dụ minh họa.

Trả lời1. Tổn thất của hàng hóa:

Trên tàu bị đâm va : sẽ có thể được bồi thường bởi :

o chủ tàu được bảo hiểm91: vì 2 tàu đều có lôi

Khoản này sẽ được bồi thường gián tiếp bởi các chủ thể sau: công ty bảo hiểm của tàu được bảo hiểm 92: vì rủi

ro đâm va theo điều khoản “2 tàu đâm va nhau cùng có lôi” là loại rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu

P&I của tàu được bảo hiểm 93: (trong TH tàu được bảo hiểm tham gia vào hội P&I) hội sẽ chịu nốt phần trách nhiệm đâm va còn lại của chủ tàu, trong đó có một phần trách nhiệm đối với hàng hóa trên tàu bị đâm

o công ty bảo hiểm của hàng hóa đó : (trong TH hàng hóa đã được mua bảo hiểm) vì rủi ro đâm va là một rủi ro cơ bản luôn được bảo hiểm trong mọi loại điều kiện bảo hiểm hàng hóa

Trên tàu được bảo hiểm : (tương tự) sẽ có thể được bồi thường bởi :

o chủ tàu bị đâm va

công ty bảo hiểm của tàu bị đâm va

P&I của tàu bị đâm va

91 chủ tàu bồi thường theo tý lệ lỗi (tỷ lệ này do tòa phán xử, nhưng thường được xác định dựa trên giá trị so sánh 2 con tàu)92bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và ko vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm93 trong rủi ro đâm va, P&I bồi thường cho cả 2 chủ tàu:- Tàu được BH : tổn thất về ng + hàng chuyên chở trên tàu (cái này ứ hiểu lắm, vì tàu có phải chịu cái j lquan đến hàng đâu nhỉ???)- Tàu bị đâm : ¼ trách nhiệm của tàu được BH với tàu bị đâm + phần trách nhiệm vượt quá ¾ số tiền BH + thiệt hại tài sản khác do bị tàu được BH đâm va

70

o công ty bảo hiểm của hàng hóa đó

2. Ví dụTàu A được bảo hiểm ngang giá trị, đâm va với tàu B, lôi môi bên 50%. Tổn thất tàu A là 10000$, tổn thất hàng trên tàu A là 4000$; tổn thất tàu B là 20000$, hàng trên tàu B là 8000$.Khi đó :- Hàng trên tàu B được bồi thường như sau :

o Tàu A bồi thường : 50% * 8000 = 4000$

Trong đó: bảo hiểm tàu A đóng góp : ¾ * 4000 = 3000$

tàu A tự chiu hoăc hội P&I của tàu A chịu thay : ¼ * 4000 = 1000$

o Bảo hiểm của hàng hóa tàu B bồi thường (TH hàng hóa được mua bảo hiểm): 50% * 8000 = 4000$

- Hàng trên tàu A được bồi thường như sau:o Tàu B bồi thường : 50% * 4000 = 2000$

Trong đó:- Bảo hiểm tàu B đóng góp (TH tàu B mua bảo hiểm): ¾ * 2000 = 1500$- Tàu B tự chịu hoăc hội P&I tàu B chịu thay: ¼ * 2000 = 500$

o Bảo hiểm của hàng hóa tàu A bồi thường : 50% * 4000 = 2000$

71

Câu 44: Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo các chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất thiệt hại cho nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa.

Trả lờiTheo nguyên tắc trách nhiệm cheo, chủ tàu này sẽ phải bồi thường cho chủ tàu kia một tỷ lệ tổn thất mà tàu kia phải chịu. Tỷ lệ này được xác định bằng tỷ lệ lôi của môi tàu được tòa án phân định trong vụ tai nạn đâm va đóVí dụ:Tàu A và tàu B đâm va nhau, 2 tàu cùng có lôi. Tàu A thiệt hại 15000$, tàu B thiệt hại 10000$, tỷ lệ lôi của tàu A và tàu B là 1:4Như vậy:- Chủ tàu A sẽ bồi tường cho chủ tàu B: 1/5 * 10000 = 2000$- Chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 4/5 * 15000 = 12000$Do đó, chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 12000 - 2000 = 10000$

LƯU Ý, ĐÂY LÀ CÂU HỎI RẤT QUAN TRỌNG CÓ THỂ LIÊN QUAN TỚI BÀI TẬP, VÌ VẬY YÊU CẦU PHẢI HỌC KỸ CÁCH PHÂN BỔ TỔN THẤT CHUNG, TRÁCH NHIỆM CHÉO, TRÁCH NHIỆM ĐÂM VA….RẤT CÓ THỂ, NẾU BỊ HỎI VẶN, SẼ CÓ LÔI CẢ BẢO HIỂM VÀO ĐÂY VÀ HỎI BẢO HIỂM SẼ BẢO HIỂM NHỮNG KHOẢN NÀO, VÌ VẬY CẦN NẮM KỸ.

72

Câu 45: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được thực hiện như thế nào?

Trả lời1. Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc:

o Giá trị con tàu

Điều kiện bảo hiểm94

2. Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được quy định như sau: Nếu đồng y hủy bỏ hợp đồng thì sẽ hoàn lại 90% số phí bảo

hiểm trong thời gian tàu ngừng hoạt động

Trường hợp tàu sưa chữa và neo đậu an toàn tại một cảng trong nước thì hoàn lại 75% số phí trong thời gian tàu ngừng hoạt động

Trường hợp tàu sưa chữa và neo đậu an toàn tại một cảng nước ngoài : hoàn lại 60%

Nếu tàu găp tổn thất toàn bộ thì không hoàn lại phí

--------------------------------------Đấy là theo cô, còn theo webbaohiem thì là:DNBH chỉ hoàn phí với điều kiện chủ tàu đã đóng toàn bộ phí bảo hiểm cho nguyên thời gian bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm và thông báo thu phí kèm theo, và:

a. Trường hợp tàu nằm đậu tại nơi an toàn trong thời gian liên tục 30 ngày trở lên với điều kiện không có thuyền viên trên tàu (ngoại trừ thuyền viên trên tàu để bảo quản hay bảo vệ tàu) và tàu không chở hàng hóa, đồng thời chủ tàu gưi thông báo bằng văn bản cho DNBH 01 tuần trước khi tàu nằm đậu và được DNBH đồng y: DNBH sẽ hoàn lại 90% phí bảo hiểm cho thời gian tàu nằm đậu này.

b. Trường hợp tàu nằm đậu tại nơi an toàn trong thời gian liên tục 30 ngày trở lên kể cả trường hợp có thuyền viên trên tàu nhưng không có hàng hóa chở trên tàu, đồng thời chủ tàu gưi thông báo bằng văn bản cho DNBH 01 tuần trước khi tàu nằm đậu và được DNBH đồng y: DNBH sẽ hoàn lại 50% phí bảo hiểm cho thời gian tàu nằm đậu này.

c. Trường hợp chủ tàu gưi thông báo bằng văn bản cho DNBH trước 01 tuần yêu cầu chấm dứt bảo hiểm với lí do chính đáng: DNBH sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm cho khoảng thời gian còn lại không bảo hiểm.

Áp dụng cho khoản (a) và (b) trong phần này: chỉ hoàn lại phí bảo hiểm khi kết thúc năm bảo hiểm và tàu không bị tổn thất toàn bộ.

94 tham khảo câu 35

73

Câu 46: Trách nhiệm bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong những trường hợp nào?

Trả lờiTrách nhiệm bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong những trường hợp sau:1. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu hết thời hạn hiệu lực95

2. Tàu được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ3. Tàu thay đổi cấp hạng hoăc công ty đăng kiểm96

4. Tàu đi chệch hướng mà không có ly do chính đáng97

5. Thay đổi về chủ quyền, quốc ky, quyền quản ly, cho thuê hoăc bị trưng dụng

TH 3, 4, 5 dựa trên nguyên tắc lợi ích bảo hiểm: trong những TH này, đối tượng bảo hiểm đã bị thay đổi nên lợi ích bảo hiểm không còn nữa.

95 thời hạn hiệu lực với - HĐBH thời hạn: từ 24h của ngày ký đến hết 24h của ngày hết hiệu lực. Khái niệm giờ do 2 bên tự thỏa thuận (nếu hết 24h của ngày hết thời hạn mà tàu chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi tàu neo đậu an toàn tại một cảng nào đó hoặc cảng đến, chủ tàu nộp thêm phí cho thời hạn kéo dài)- HĐBH chuyến : từ khi tàu nhổ neo đến hết 24h khi tàu thả neo an toàn để chờ đỡ hàng ở cảng đến96 Cấp hạng của con tàu phụ thuộc vào việc đăng kiểm tàu. Tàu sẽ được kiểm tra (lần đầu :khi đóng mới,nhập khẩu hoặc thay đổi tổ chức đăng kiểm/ chu kì :hàng năm, định kỳ…/ hoặc bất thường : theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nhà nước) để đăng kiểm và cấp hạngĐăng kiểm đảm bảo tính hợp pháp của con tàu, còn cấp hạng liên quan trực tiếp đến giá trị con tàu97 áp dụng với bảo hiểm chuyến, vì nó được coi là một phần của đối tượng bảo hiểm

75

Câu 47: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I trong tai nạn đâm va của tàu được bảo hiểm

Trả lờiTrong tai nạn đâm va của tàu được bảo hiểm, trách nhiệm được phân chia như sau:

Bảo hiểm thân tàu Bảo hiểm P&I

Đối với tàu được bảo hiểm

- thiệt hại vật chất thân tàu - tổn thất hàng hóa chuyên chở trên tàu- tổn thất về người98

Đối với tàu bị đâm va

¾ trách nhiệm đâm va như liệt kê sau đây, nhưng không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm :- tổn thất, thiệt hại vật chất của tàu bị đâm- tổn thất, thiệt hại về tài sản, hàng hóa- thiệt hại về kinh doanh- tổn thất chung, chi phí cứu hộ của tàu bị đâm do tai nạn đâm va gây ra (nếu có)

-1/4 trách nhiệm đâm va của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm- phần trách nhiệm đâm va lớn hơn ¾ số tiền bảo hiểm- thiệt hại các tài sản khác do tàu được BH đâm va99

98 Trong TNDS phát sinh, có tính người, nhưng với bảo hiểm thân tàu, coi như không kể người vào đó, còn với bảo hiểm P&I sẽ bảo hiểm cho toàn bộ phần TN liên quan tới người.99 Bao gồm các bất động sản, động sản, tài sản hay vật gi khác không phải thân tàu (các gs ơi bổ sung hộ với!!)

76

Câu 48: Các trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai thác con tàu của mình

Trả lờiCác trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai thác con tàu của mình bao gồm:1. Trách nhiệm liên quan đến con người (thủy thủ và hành khách trên tàu)100

o Trả tiền lương, tiền công, phí ăn ở, thuốc men, viện phí, mai táng cho các thủy thủ

o Chi phí hồi hương , đền bù cho việc hồi hương của thủy thủo Các chi phí đảm bảo an toàn cho con người trên tàu

2. Trách nhiệm đâm va với tàu hay vật thể kháco ¼ trách nhiệm đâm va phát sinh hay phần vượt quá ¾ số tiền

bảo hiểm trong đâm va với tàu khác mà 2 tàu cùng có lôio Các thiệt hại về người trong tai nạn đâm vao Thiệt hại về những tài sản khác ngoài thân tàu

3. Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở trên tàuo Chăm sóc chu đáo hàng hoá và chịu trách nhiệm về các tổn

thất do hư hỏng, mất mát hàng hoá từ khi nhận bốc lên tầu cho đến khi giao cho người nhận hàng

o Bồi thường tổn thất hàng hóa, giao hàng chậm nếu ko chứng minh được mình ko có lôi

4. Chi phí do gây ô nhiễmo Các tổn thất hư hại do ô nhiễm

o Tiền phạt do gây ô nhiễm hoăc chi phí ngăn ngừa, hạn chế tổn thất

5. Chi phí cho việc xư ly xác tàu đắmo Chi phí và trách nhiệm phát sinh do trục vớt, di chuyển, phá

hủy, đánh dấu, thắp sang, thải thoát dầu

o Các trách nhiệm phát sinh từ việc xác tàu nằm tại đó hoăc vô tình bị rời đi nơi khác nếu chủ tàu chưa tuyên bố từ bỏ tàu

6. Các chi phí nộp phạt, chi phí tố tụngo Các khoản phạt do không chấp hành quy tắc an toàn, chở

hàng lậu, vi phạm luật, hành vi bất cân hoăc thiếu sót của thuyền bộ

100 Nên nhớ, TNDS vẫn bao gồm các TN về người, nhưng chỉ có bảo hiểm P&I mới bảo hiểm cho người.

77

o Chi phí tố tụng trong trường hợp thua kiện

7. Trách nhiệm đối với các tàu lai dắto Quan tâm đến an toàn chung của tập thể lai dắt và an toàn

hàng hải

o Bồi thường nếu có lôi

8. Chịu rủi ro đình công, rủi ro chiến tranh101 10. Các tổn thất xảy ra do lôi lầm của thuyền bộ

101 do phí bảo hiểm cho rủi ro này quá cao nên nó nằm trong rủi ro loại trừ của bảo hiểm thân tàu

78

Câu 49: Khái quát về sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các nguyên tắc hoạt động của hội

Trả lời1. Sự hình thành các hội bảo hiểm P&I:

Sự độc quyền của hãng bảo hiểm Lloyd và một số hãng bảo hiểm lớn khác ở London khiến cho phí bảo hiểm vỏ tàu cao quá mức chấp nhận được, do đó các chủ tàu phải liên kết lại với nhau, tự bảo hiểm theo hình thức tương hô nhau, nhằm giảm phí bảo hiểm thân tàu, chia se những tổn thất trong quá trình quản ly và kinh doanh khai thác tàu. Đó là tiền thân của hội P&I.

Tình trạng độc quyền chấm dứt thì một số rủi ro mới chưa được bảo hiểm hoăc chưa bảo hiểm hết xuất hiện :

- ¼ trách nhiệm đâm va- Tổn thất về con người

Trị giá thân tàu ngày càng lớn nên nguy cơ các chủ tàu không có khả năng bù đắp khi tổn thất xảy ra càng cao=> Hội chuyển sang hoạt động vì mục đích tương hô bảo hiểm cho những rủi ro nói trên

Hiện nay, hội đã mở rộng phạm vi bảo hiểm ra nhiều rủi ro khác cũng chưa được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu như rủi ro điều phạt, rủi ro ô nhiễm,…

2. Các nguyên tắc hoạt động của hội: 3 nguyên tắc cơ bản Nguyên tắc tương hỗ : Hội hoạt động dựa trên nguyên tắc tương

hô, cân đối thu chi và không tính lãi102 : (5)o Tất cả các khoản bồi thường chi tiêu đều cho các hội viên

đóng gópo Khi một hội viên bị tổn thất thì hội đứng ra bồi thường , sau

đó phân bổ cho các hội viên trên cơ sở dung tích đăng ký toàn phần (số GRT) tham gia của từng hội viên, loại tàu, khu vực hoạt động của tàu hội viên và loại rủi ro mà chủ tàu đăng ky tham gia

o Số tiền mà hội viên đóng góp chính là chi phí của hội không bao gồm lãi

o Môi thành viên vừa là người được bảo hiểm, vừa là người bảo hiểm

102 các hội viên sẽ không phải nộp bất cứ khoản nào cho đến khi có tổn thất xảy ra với một thành viên trong hội, trừ khoản nhỏ để duy trì hoạt động hành chính

79

o Hội giúp đỡ các hội viên về đào tạo cán bộ, cung cấp thông tin103

Nguyên tắc gia nhập hội (4)

o Phải viết đơn xin gia nhập hội

o Tàu tham gia hội là tàu đã được bảo hiểm thân tàu

o Khi đã là hội viên thì coi như đã kí một hợp đồng bảo hiểm với hội, có hiệu lực theo năm tài chính của hội ( từ 12h ngày 20/2 năm trước đến 12h 20/2 năm sau)

o Hội viên có thể tham gia theo quy tắc của hội, cũng có thể thêm bớt cho phù hơp với từng hội viên

Nguyên tắc hết hạn hiệu lực (4)

o Hội viên bị chết, phá sản, mất quyền sở hữu công ty, mất năng lực kinh doanh

o Tàu bị bán hoăc mất tích

o Sau 30 ngày kể từ ngày hội viên xin ra khỏi hội

o Sau 7 ngày kể từ ngày tuyên bố hủy hợp đồng do lôi của hội viên

103 chức năng này rất quan trọng

80

câu 50: phân tích những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I và các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.

- Các thành viên của hội P&I vừa là người bảo hiểm vừa là người được bảo hiểm (khi

có thành viên bị tổn thất thì những hội viên khác sẽ đóng tiền giúp đỡ).Còn công ty

bảo hiểm chỉ đóng vai trò là người bảo hiểm.

- Công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm theo mức cố định còn Hội P&I thu phí bảo hiểm

trên cơ sở: khi có thành viên bị tổn thất, hội đứng ra bồi thường sau đó phân bổ lại cho

các hội viên khác trên cơ sở số GRT, loại tàu, khu vực hoạt động và rủi ro mà tàu hội

viên đăng ky tham gia.

- Công ty bảo hiểm hoạt động trên mục đích lợi nhuận còn hoạt động của Hội P&I là

phi lợi nhuận (cân bằng thu chi từ năm nghiệp vụ).

- Các nhà bảo hiểm trên thị trường hạn chế trách nhiệm của mình ở mức số tiền nhận

bảo hiểm trong khi đó trách nhiệm của Hội P&I là không có giới hạn, trừ trường hợp

đối với ô nhiễm dầu (cái này hậu quả chắc lớn quá, đỡ hem nổi).

- Điểm khác quan trọng nhất là Hội P&I hàng năm còn tổ chức giúp đỡ các hội viên

về đào tạo cán bộ, cung cấp thông tin.

81

câu 51. Trình bày những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I.

1. Những khiếu nại về người: thủy thủ và hành khách trên tàu, bao gồm các chi phí:+ chi phí thuốc men, viện phí, mai táng theo hợp đồng hoăc theo pháp luật.+ chi phí hồi hương do ốm, chết, buộc phải quay trở lại do tàu đắm hoăc vi

phạm kỷ luật.+ chi phí tiền lương, tiền công cho người hồi hương trong thời gian hồi hương

hoăc trong thời gian thất nghiệp do phải hồi hương.+ các chi phí phát sinh do tàu buộc phải đi chệch hướng để cứu người (nhiên

liệu, lương thực, lương thủy thủ, cảng phí...).2. Rủi ro đâm va: bồi thường cho cả tàu đâm và tàu bị đâm.

+ tàu được bảo hiểm thân tàu: Tổn thất về người. Tổn thất về hàng hóa chuyên chở trên tàu.

+ tàu bị đâm: 1/4 trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm. Phần trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm hơn

3/4 giá trị thân tàu của được bảo hiểm. Thiệt hại của các tài sản khác do tàu được bảo hiểm đâm va.

3. Rủi ro ô nhiễm: hội chịu trách nhiệm bồi thường cho các chi phí mà chủ tàu phải chịu để tiến hành phòng ngừa hoăc làm giảm thiểu rò rỉ, ô nhiễm, tổn thất phát sinh, chi phí làm sạch và các chi phí phải chịu do tuân theo quy định của chính quyền (cái này tớ ghi theo bên bài ở link đầu tiên, do cái mục thứ 2 trong slide của cô lại trùng với mục 3.8- chi phí đề phòng hạn chế tổn thất- trong slide).

4. Rủi ro về hàng hóa: + những tổn thất về hàng hóa và tài sản được chuyên chở trên tàu do hội viên

mắc lôi gây ra.+ các chi phí xếp dỡ bất thường mà hội viên phải chịu nhưng không đòi được

từ phía người khác (do hd TTC mà tàu phải ghe qua cảng để sưa chữa. Chi phí bốc xếp hàng ra khỏi tàu để sưa có thể k đòi được từ phía chủ hàng).

+ phần tổn thất chung phân bổ cho các chủ hàng nhưng chủ tàu là hội viên không đòi đựơc.

+ các chi phí phát sinh nếu hàng hóa được chuyên chở trên tàu khác hoăc chi phí chuyển tải lưu kho lưu bãi ngoài khu vực cảng xếp dỡ nhưng chủ tàu hội viên phải chịu theo một vận đơn chở suốt hoăc một hợp đồng nào đó mà chủ tàu hội viên đã chấp nhận.(tớ cần giải thíc phần này phần gạch chân)- Rủi ro di chuyển xác tàu:

+ các chi phí và trách nhiệm phát sinh do trục vớt, di chuyển, phá hủy, đánh dấu, thắp sáng kể cả việc thải thoát dầu (thầy giao dịch bảo chi phí và trách nhiệm luôn đi cùng nhau nên tớ gộp 2 y lại 1)

+ các trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu do xác tàu nằm lại đó hoăc vô tình bị chuyển rời đi nơi khác nếu chủ tàu chưa tuyên bố từ bỏ tàu.- Rủi ro điều phạt:

+ không chấp hành quy tắc an toàn của một nước bất ky.\+ chở hàng lậu+ vi phạm luật hải quan+ vi phạm luật kiều dân+ vi phạm cấu trúc hay thay đổi cấu trúc của tàu

82

+ gây ô nhiễm (nếu chưa đc bồi thường ở rủi ro ô nhiễm)+ hành bi bất cân hoăc thiếu sót của thuyền bộ của tàu được bảo hiểm.

- Các chi phí đề phòng hạn chết tổn thất.- Các trách nhiệm theo một hợp đồng nhất định. (ví dụ??) - Các chi phí bất thường mà hội viên phải chịu trong quá trình sở hữu hoăc khai thác không thuộc quy tắc của hội mà hội viên lại không đòi từ những người khác. (cái này thú vị)

CÂU CHỐT: KHÁI NIỆM BẢO HIỂM KHÔNG CÒN CHÍNH XÁC NỮA.

83

câu 52: định nghĩa và đặc điểm của bảo hiểm P&I.

- Định nghĩa:

bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ

trách nhiệm của chủ tàu đối với những người thứ 3 trong quá trình sở hữu, kinh

doanh, khai thác tàu biển. (người thứ 1? thứ 2?)

- Đặc điểm:

+ Thành viên tham gia hội P&I vừa là người bảo hiểm, vừa là người được bảo

hiểm.

+ Số phí bảo hiểm là không cố định. Số phí này sẽ được Hội phân bổ dựa trên

số GRT, loại tàu, khu vực hoạt động và rủi ro của tàu mà hội viên đăng ky.

+ Là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận.

+ Từ “bảo hiểm” không chính xác khi nói về lọai hình bảo hiểm này.

+ Là loại hình bảo hiểm mà dường như không có giới hạn về trách nhiệm bảo

hiểm.

84

CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

câu 1: bảo hiểm hàng không là gì? các loại hình bảo hiểm hàng không.

- Bảo hiểm hàng không là loại hình bảo hiểm những rủi ro trên không, trên bộ... liên quan đến một hành trình chuyên chở bằng đường hàng không.- Các loại hình bảo hiểm hàng không:

1. + Bảo hiểm thân máy bay:người bảo hiểm: cty bảo hiểm.người được bảo hiểm: hãng hàng không.đối tượng bảo hiểm: thân máy bay bao gồm vỏ và máy móc.

2. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hóa, hành lý và tư trang của hành khách:người bảo hiểm: cty bảo hiểm.người được bảo hiểm: hãng hàng không.đối tượng bảo hiệm: trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với

hành khách, hàng hóa, hành ly và tư trang của hành khách.phân biệt: hàng hóa, hành ly và tư trang của hành khách.

3. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ 3 (người thứ 1: cty bảo hiểm, người thứ 2: hãng hàng không)người bảo hiểm: cty bảo hiểm.người được bảo hiểm: các hãng hàng không.đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với

bên thứ 34. + Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không:

người bảo hiểm: cty bảo hiểm độc lập hoăc trực tiếp từ các hãng hàng không.

người được bảo hiểm: chủ hàng.đối tượng bảo hiểm: hàng hóa.trị giá bảo hiểm: bằng giá CIP của hàng hóa (cost and insurance paid

to...??).(đối chiếu với mục bảo hiểm hàng hóa ở loại hình bảo hiểm thứ 2 nhe)

85

Câu 2: Trình bày các rủi ro mà người bảo hiểm thân máy bay phải chịu TN theo QTC về bảo hiểm hàng không năm 1991 của Việt Nam

Theo quy tắc chung về bảo hiểm hang không của Việt Nam 1991 thì người bảo hiểm than máy bay phải chịu trách nhiệm những rủi ro theo 2 điều kiện bảo hiểm, điều kiện A-bảo hiểm mọi rủi ro và điều kiện B- bảo hiểm bảo hiểm tổn thất toàn bộ.Theo điều kiện A, người bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:

- Tổn thất toàn bộ hay bộ phận xây ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra(kể cả trường hợp máy bay mất tích) trong thời gian được bảo hiểm.

- Chi phí cần thiết và hợp lí trong trường hợp khân cấp mà người được bảo hiểm đã phải chịu do các hành vi nhằm bảo hiểm an toàn cho máy bay như cố y gây hỏng hoăc hạ cánh bắt buộc, nhưng tối đa không vượt quá 10% giá trị bảo hiểm của chiếc máy bay đó.

- Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Loại trừ bảo hiểm trong các trường hợp:- Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gẫy vỡ, hỏng hóc, hay trục trăc xảy ra bên

trong bất kì bộ phận nào của máy bay cũng như hậu quả do những hiện tượng vừa nêu trên trong phạm vi bộ phận đó gây ra.

- hư hỏng xảy ra đối với bất kì bộ phận nào do những vật có tác dụng phá hủy dần dần, lâu dài gây ra.

- Nếu các trường hợp vừa nêu trên gây ra tai nạn bất ngờ đối với máy bay thì sẽ đc bồi thường theo toàn bộ điều khoản của điều kiện A.

Theo điều kiện B, bảo hiểm tổn thất toàn bộ, người bảo hiểm chịu trách nhiệm bổi thường tổn thất toàn bộ thực tế hoăc ước tính toàn bộ xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra (kể cả trường hợp máy bay bị mất tích) trong thời gian được bảo hiểm. Tuy nhiên, quy tắc cũng quy định các trường hợp loại trừ cho cả 2 điều kiện bảo hiểm.

86

Câu 3: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong BH trách nhiệm dân sự của chủ hãng hàng không đối với hành khác, hành lý, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991.

Theo quy tắc về bảo hiểm hang không 2991 của Việt Nam, những rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành khách, hành ly, tư trang và hang hóa như sau:

- Gây thương vong (chết hoăc k chết) cho hành khách khi họ đang ở trong máy bay hay khi đang lên, xuống máy bay.

- Làm mất hoăc hư hỏng hành lí, hàng hóa trong quá trình vận chuyển và bảo quản dựa theo phiếu hành lí hoăc vận đơn do người được bảo hiểm phát hành.

- Mất, hư hỏng tư trang hay hành lí xách tay do hành khách tự bảo quản trong quá trình vận chuyển trong trường hợp máy bay bị tổn thất toàn bộ.

- Người bảo hiểm cũng chịu các chi phí gồm: án phí dân sự và các chi phí cần thiết hợp lí đã thỏa thuận bằng văn bản với người bảo hiểm, chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

87

Câu 4: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS của hãng hàng không đối với người thứ 3 theo QTC 1991

Theo quy tắc 1991, các rủi ro đc bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với người thứ 3:

- Gây thương vong (chết hoăc không chết người)- Làm hư hỏng, thiệt hại tài sản của người thứ 3 do máy bay hoăc bất kì người 1

người, 1 vật thể nào từ trên máy bay rơi xuống gây ra. Hãng hàng không chịu bổi thường các khoản tiền thuộc những rủi ro trên, đồng thời chịu án phí dân sự, các chi phí cần thiết, hợp lí đã đc thỏa thuận bằng văn bản, chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm tổn thất.

Trách nhiệm dân sự của người đc bảo hiểm đc quy định trong các điều ước quốc tế về hàng không và luật hàng không dân dụng các nước.

88

Câu 5: Trình bày các rủi ro loại trừ chung104 theo QTC 1991? trong bảo hiển hàng không

1. Máy bay được sư dụng với mục đích khác ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Máy bay vượt ra khỏi phạm vi ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm trừ trường hợp bất khả

kháng3. Máy bay hạ cánh ở những nơi không phù hợp với tính năng kỹ thuật trừ trường hợp bất khả

kháng.4. Máy bay được điều khiển bởi 1 người không có tên ghi trên hợp đồng bảo hiểm5. Số lượng hành khách đi trên máy bay lớn hơn số lượng ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.6. Những trách nhiệm và quyền lợi mà hãng hàng không chấp nhận, hoăc từ bỏ theo bấy ky

một thỏa thuận nào khác với ve, phiếu hành láy hoăc vận đơn hàng không.7. những khoản tiền mà người được bảo hiểm đã đòi được ở những người khác8. Do phóng xạ hoăc nhiễm phóng xạ9. Có chiến tranh, đình công, vũ khí nguyên tư, khủng bố về chính trị, hành vi ác y hay phá

hoại, tịch thu hay trưng dụng, bắt cóc hoăc khống chế.10. Máy bay được vận chuyển bằng bất cứ phương tiện nào trừ trường hợp bất khả kháng (hậu

quả của 1 tai nạn)

Chú ý:Loại trừ riêng với thân máy bay:

1. Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gãy, vỡ, hỏng hoăc hậu quả của các trường hợp trên

2. Phá hủy dần dần, lâu dài gây ra (trừ trường họp là tai nạn bất ngờ)

Quyền kiểm soát máy bay (sau khi bị bắt cóc hoăc khống chế) trở lại bình thường khì:1. máy bay trả về an toàn2. tại sân bay thuộc phạm vi địa ly trong giấy chứng nhận bảo hiểm3. sân bay thích hợp với sự hoạt động của máy bay4. mây bay để ở sân bay, tắt máy và không chịu sự khống chế nào

104 Loại trừ riêng với thân máy bay89

Câu 6: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982?

1. Lôi của người được bảo hiểm2. Chảy, hao mòn thông thường về trọng lượng, khối lượng hoăc rách3. Bao bì không đầy đủ4. Nội ty hoăc bản chất của hàng hóa5. Máy bay không đủ khả năng bay, hoăc do sự không phù hợp của máy bay, phương tiện vận

chuyển, container, băng chuyền với việc vận chuyển an toàn đối tượng bảo hiểm6. Chạy trễ dù do một rủi ro được bảo hiểm gây nên7. Hãng hàng không không đủ khả năng tài chính8. Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, sư dụng vũ khí hạt nhân nguyên tư hay

khủng bố về chính trị

90

Câu 7: Thời hạn bảo hiểm đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982:

1. Không gian bảo hiểm

Bảo hiểm có hiệu lực khi đối tượng bảo hiểm rời kho, nơi chứa hàng,hay nơi lưu giữ để bắt đầu vận chuyển bình thường và kết thúc khi:a. Giao vào kho của người nhận hàng, kho hay nơi chứa hàng cuối cùng khác hay lưu kho ở

nơi đến có ghi trong hợpd dồng bảo hiểm.b. Giao đến bất ky 1 kho hay nơi chứa hàng nào khách hay nơi lưu kho cho dù trước khi đến

hay ở nơi đến mà người được bảo hiểm chọn để:- Lưu kho trong quá trình vận chuyển bình thường- Phân phối hay cung cấp hàng hóa

2. Thời gian bảo hiểm: 30 ngày sau khi đối tượng bảo hiểm ra khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng

Chú ý:Chỉ cần thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện về không gian hoăc thời gian là được

91

Câu 8: Vấn đề giám định tổn thất và khiếu nại trong bảo hiểm hàng không?

1 Giám định tổn thấta. Máy bay bị tai nạn

- Người được bảo hiểm không được di chuyển, tháo dỡ hoăc sưa chữa khi chưa được công ty bảo hiểm đồng y bằng văn bản (trừ khi làm để đảm bảo an toàn, giảm tổn thất cho máy bay hoăc phải làm vì chỉ thị của cơ quan có thâm quyền).- Hãng hàng không phải: theo quy định thể lệ giám định của nước đăt trụ sở: +, Thông báo ngay cho người bảo hiểm nơi gần nhất về tai nạn và sơ bộ về mức độ tai nạn, và gưi giấy yêu cần giám định105.+ Giữ nguyên hiện trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc giám định+ Cung cấp mọi thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết cho việc giám định cũng như đề phòng, hạn chế tổn thất.

b. hành lý, hàng hóa bị tổn thấtNgười được bảo hiểm phải cùng hành khách và chủ hàng lập biên bản bất thường về tài sản ngay tại sân bay đến.

2. Thủ tục khiếu nạiCần những giấy tờ sau:a. Đối với thân máy bay- Thư yêu cầu của người được bảo hiểm- Bản tường trình tai nạn của người được bảo hiểm- Bản tường trình tai nạn của tổ lái, nếu có- Giấy chứng nhận khả thi- Bảng trọng lải máy bay- Bảng tổng hợp các chi phí sưa chữa kèm theo hóa đơn, chứng từ liên quan, trường hợp tổn thất bộ phận- Các giấy tờ liên quan khác nếu có.b. Trách nhiệm dân sự đối với hành khách- Thư yêu cầu bồi thường của hành khách hoăc người được hưởng tiền bồi thường- Danh sách hành khách đi trên máy bay- Ve hành khách hoăc cuống ve hoăc phiếu lên máy bay- Bảng kê khai thiệt hại và chứng minh thiệt hại thực tế- Giấy báo tư nếu hành khách bị chết trong quá trình điều trịc. trách nhiệm dân sự đối với hành lí, hàng hóa và tư trang của hành khách- Thư yêu cầu bồi thường của hành khách hoạc người thừa kế hợp pháp- Biên bản bất thường về tài sản- Ve hành khách và phiếu hành ly hoăc vận đơn- Bảng kê hành ly, hàng hóa, chuyên chở trên chuyến bay, trong trường hợp máy bay tổn thất toàn bộ- Bảng kê thiệt hại và chứng minh thiệt hại đối với từng loại tài sản theo giá mua mới và giá trị còn lạid. Về trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba- Thư khiếu nại của người thứ ba- Bản tường trình tai nạn của người được bảo hiểm- Biển bản giám định thiệt hại- Bảng kê chi tiết thiệt hại và các giấy tờ có liên quan chứng minh thiệt hại

105 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối92

LƯU Ý, CÂU HỎI NÀY KHÁ DÀI, NHƯNG NẾU CÓ RỦI BỊ GẶP PHẢI THÌ VẪN PHẢI TRẢ LỜI TOÀN BỘ NHƯ TRÊN. NHƯNG TỐT NHẤT TRƯỚC KHI TRẢ LỜI HÃY TÓM TẮT LÀ CÓ NHỮNG VẪN ĐỀ CHÍNH NÀO.

RẤT CÓ THỂ GIÁM KHẢO SẼ CHỈ HỎI MỘT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP, HOẶC GIÁM ĐỊNH, HOẶC KHIẾU NẠI

VÌ PHẦN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG CŨNG QUAN TRỌNG NÊN TỐT NHẤT VẪN PHẢI HỌC KỸ CÂU NÀY.

93

Câu 9:Vấn đề bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng không:

1. Với tổn thất toàn bộ- Trường hợp mua bảo hiểm dưới giá trị thực tế thì bồi thường theo giá trị bảo hiểm của máy

bay- Trường hợp bảo hiểm trên giá trị thực tế thì bồi thường theo giá trị thực tế trước khi xảy ra

tai nạn của máy bay- Sau khi bồi thường tổn thất toàn bộ, bảo hiểm có quyền thu hồi chiếc máy bay và toàn bộ

giấy tờ có liên quan. Nếu bảo hiểm không thu hồi thì người được bảo hiểm không có quyền từ bỏ máy bay và hiệu lực của bảo hiểm cũng hết sau khi đã bồi thường toàn bộ.

2. Bồi thường tổn thất bộ phận- Bảo hiểm chỉ bồi thường giá trị riêng biệt của từng bộ phận bị tổn thất theo phương pháp

kinh tế nhất, gồm:+ chi phí sưa chữa, thay thế+ Chi phí vận chuyển nhân công và vật liệu+ Chi phí bay thư sau khi sưa chữa và thay thế- Môi khiếu nại bồi thường thuộc phần này đều phải khấu trừ+ Phần chi phí sưa chữa tương ứng với thời gian đã sư dụng so với tuổi thọ của bộ phận được sưa chữa hoăc thay thế+ Mức khấu trừ quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểmNgoài ra bảo hiểm còn bồi thường các chi phí qui định trong điều kiện A, nhưng tối đa tổng số tiền bồi thường không vợt quá giá trị bảo hiểm của máy bay ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trách nhiệm dân sự đồi với hành khách, hành lý, hàng hóa, tư trưang của hành khách và người thứ ba.

- Bồi thường theo thiệt hại thực tế của từng đối tượng bảo hiểm- Nếu thiệt hại thực tế thấp hơn giới hạn bồi thường quy định trong giấy chứng nhận bảo

hiêm, thì bồi thường theo thiệt hại thực tế- Nếu thiệt hại thực tế lớn hơn giới hạn bồi thường quy định trong giấy chứng nhận bảo

hiểm, bòi thường theo giới hạn trách nhiệm bảo hiểm- Ngoài ra còn bồi thường các chi phí hợp ly nhưng nếu tôngr số tiền lớn hơn ghi tron giấy

chứng nhận bảo hiểm thì chỉ bồi thường những chi phí này theo tỷ lệ giữa giới hạn bồi thường và tổng số tiền phải bồi thường.

94

CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

Câu 1 chương 4: Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ

- Mọi vật xung quanh ta đều dễ cháy, đăc biệt là tài sản: máy móc, trang thiết bị và đồ vật quy hiếm

- Cháy hay hỏa hoạn có thể xảy ra ở bất ky nơi nào, bất ky thời điểm nào- Nền văn minh hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn năng lượng, mà các nguồn năng

lượng hiện nay đều dễ cháyKhi tham gia bảo hiểm, các công ty bảo hiểm sẽ trợ giúp cho người được bảo hiểm thự hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro và cách PCCC

95

Câu 2 chương 4: khái niệm và các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

1, Khái niệm- Hỏa hoạn: là cháy xảy ra không kiemr soát được ngoài nguồn lưa chuyên dụng, gây thiệt hại cho tài sản và con người- Cháy: là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng- Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tahs biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không cho phep từ nhóm này lan sang nhóm khác. Khoảng cách này gần nhất là 12m, mục đích là quy vùng trách nhiệm để bồi thường.- Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản (thuộc quyến sở hữu hay quyền sư dụng của người đươc bảo hiểm, năm trong khu vực bảo hiểm) trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro loại trừ gây ra- Mức miễn thường: là số tiền mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho môi vụ tổn thất (tại Việt Nam không dưới 1000$ hoăc tiền kahcs tương đương với môi vụ tổn thất)- Tổn thất toàn bộ: + Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn haowjc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi được như trạng thái ban đầu + Tổn thất toàn bộ ước tình: là tải sản bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hoăc hư hỏng đến mức sưa chữa phục hồi thì số tiền phải bỏ ra lớn hơn hoăc bằng số tiền bảo hiểm và người được bảo hiểm có hành động từ bỏ đối tượng bảo hiểm đó.

2, CÁC RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

Có 11 rủi ro, tham khảo thêm sách giáo trình (vì người làm lười, không làm :P )

96

Câu 3 chương 4: Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt là gì? Cho ví dụ

Trả lời:

Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đăc biệt bao gồm:a) Bất động sản

Bất động sản ở đây là nhà cưa, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng…. Thuộc loại hình sản xuất kinh doanh hoăc các công trình xây dựng.

b) Các động sảnTài sản cá nhân là những tài sản liên quan tới người được bảo hiểm như đồ đạc, đồ mỹ

nghệ, thú vật nuôi, các phương tiện giao thông…Tài sản cần thiết cho sự hoạt động của một doanh nghiệp như đồ vật, phương tiện, máy

móc, thiết bị…c) Hàng hóa có thể là nguyên liệu, nhiên liệu, bán thành phâm, thành phâm.

Ví dụ…. Câu này có lẽ không cần đưa ví dụ, hoăc sinh viên tự lấy ví dụ.

97

CÂU 4: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt như thế nào?

Trả lời:Rủi ro hỏa hoạn là rủi ro cơ bản trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt. Rủi ro hỏa

hoạn là rủi ro xảy ra do nổ hoăc một số nguyên nhân khác.o Cháy: gồm tất cả các thỉệt hại do cháy, trừ những thiệt hại sau:

Nổ do ảnh hưởng của cháy Động đất hoăc lưa ngầm dưới đất Bản than tài sản bị phá hủy hoăc hư hỏng do tự lên men hoăc tỏa nhiệt hay quá trình xư ly bằng nhiệt

o Set: chỉ có thiệt hại trực tiếp do tia set gây ra mới được bồi thườngo Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự co giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng, chất rắn hoăc chất khí.

Rủi ro nổ chỉ được bảo hiểm trong các trường hợp sau: Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sang hoăc sưởi ấm trong nhà không phải là sưởng thợ làm các công việc có sư dụng hơi đốt

Các thiệt hại sau đây sẽ không được bảo hiểm theo rủi ro này gồm: Những thiệt hại tài sản được bảo hiểm do phương tiện hoăc do biện pháp cứu chữa gây ra. Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hỏa hoạn mà người bảo hiểm không chứng minh được là mất cắp.

98

CÂU 5: Các rủi ro đặc biệt là những rủi ro như thế nào? Cho ví dụ.

Trả lời:Rủi ro đăc biệt là các rủi ro phụ, thường do các yếu tố bên ngoài gây ra, như động đất, núi

lưa, set đánh… Các rủi ro đăc biệt gồm có:- Nổ: tất cả thiệt hại do nổ gây nên nhưng loại trừ:

o Tài sản bị phá hủy do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoăc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (không phải do cháy bắt nguồn nổ)

o Bình chứa, máy móc thiết bị hoăc chất liệu bên trong các dụng cụ đó hư hại hay bị phá hủy do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)

o Áp suất sóng gây ra do máy bay hoăc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoăc vượt quá tốc độ âm thanh

- Máy bay hoăc các phương tiện hàng không khác hay các phương tiện trên đó rơi trúng nhưng loại trừ các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hoăc vượt tốc độ âm thanh gây ra.

- Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng, hoăc các hành động của những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác y nhưng không mang tính chất chính trị

Loại trừ tài sản bị:o Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá hủy hoăc trưng dụng theo lệnh của chính phủ

hoăc nhà cầm quyền.o Mất mát hư hại do ngừng công việc

- Động đất (dù có hỏa hoạn hay không)- Lưa ngầm dưới đất (dù có hỏa họan hay không)- Cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men, tỏa nhiệt bốc cháy- Giông tố, bảo táp, lũ lụt

Loại trừ:o Tài sản bị phá hủy hay hư hại do sương muối, sụt lở đấto Hàng rào, cổng ngo và các động sản ngoài trời bị phá hủy hay hư hỏng

- Rủi ro vỡ hoăc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoăc đường ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá hủy hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động

- Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay người làm công cho họ đâm vào gây ra tổn thất.

- Nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động lắp đăt sẵn trong nhàm nhưng loại trừ:o Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đăt tự độngo Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sư dụng

99

CÂU 6: Trình bày các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991

Trả lời:Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt” ban hành kèm theo quyết định

142/TCQĐ ngày 2/5/1991, các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm gồm có:- Hỏa hoạn (do nổ hay do các nguyên nhân khác)

o Cháy: gồm tất cả các thỉệt hại do cháy, trừ những thiệt hại sau: Nổ do ảnh hưởng của cháy Động đất hoăc lưa ngầm dưới đất Bản than tài sản bị phá hủy hoăc hư hỏng do tự lên men hoăc

tỏa nhiệt hay quá trình xư ly bằng nhiệto Set: chỉ có thiệt hại trực tiếp do tia set gây ra mới được bồi thườngo Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực

lớn kèm theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự co giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng, chất rắn hoăc chất khí.Rủi ro nổ chỉ được bảo hiểm trong các trường hợp sau:

Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sang hoăc sưởi ấm trong nhà

không phải là sưởng thợ làm các công việc có sư dụng hơi đốtCác thiệt hại sau đây sẽ không được bảo hiểm theo rủi ro này gồm:

Những thiệt hại tài sản được bảo hiểm do phương tiện hoăc do biện pháp cứu chữa gây ra.

Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hỏa hoạn mà người bảo hiểm không chứng minh được là mất cắp.

- Nổ: tất cả thiệt hại do nổ gây nên nhưng loại trừ:o Tài sản bị phá hủy do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình

chứa, máy móc hoăc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (không phải do cháy bắt nguồn nổ)

o Bình chứa, máy móc thiết bị hoăc chất liệu bên trong các dụng cụ đó hư hại hay bị phá hủy do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)

o Áp suất sóng gây ra do máy bay hoăc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoăc vượt quá tốc độ âm thanh - Máy bay hoăc các phương tiện hàng không khác hay các phương tiện trên

đó rơi trúng nhưng loại trừ các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hoăc vượt tốc độ âm thanh gây ra.

- Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng, hoăc các hành động của những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác y nhưng không mang tính chất chính trị

Loại trừ tài sản bị:o Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá hủy hoăc trưng dụng theo lệnh

của chính phủ hoăc nhà cầm quyền.o Mất mát hư hại do ngừng công việc

- Động đất (dù có hỏa hoạn hay không)- Lưa ngầm dưới đất (dù có hỏa họan hay không)- Cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men, tỏa nhiệt bốc cháy- Giông tố, bảo táp, lũ lụtLoại trừ:

100

o Tài sản bị phá hủy hay hư hại do sương muối, sụt lở đấto Hàng rào, cổng ngo và các động sản ngoài trời bị phá hủy hay hư

hỏng- Rủi ro vỡ hoăc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoăc đường

ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá hủy hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động

- Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay người làm công cho họ đâm vào gây ra tổn thất.

- Nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động lắp đăt sẵn trong nhàm nhưng loại trừ:

o Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đăt tự độngo Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sư

dụng

101

CÂU 7: Trình bày phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991

Trả lời:Theo quy tắc “bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt” ban hành kèm theo quyết định

142/TCQĐ ngày 2/5/1991 thì người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất, mất mát sau đây:

1. Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm (hoăc danh mục kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm) nếu người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại ấy xảy ra trước 16 giờ ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Những chi phí cần thiết và hợp ly nhằm hạn chế tổn thất và tài sản được bảo hiểm trong và sau khi cháy.

3. Người bảo hiểm nhận bồi thường cả những chi phí thu dọn hiện trường sau khi cháy nếu những chi phí này được ghi ro trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm không bao giờ vượt quá số tiền bảo hiểm của môi hạng mục tài sản ghi trong danh mục hoăc gộp lại không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

102

CÂU 8: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có gì giống và khác với rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt

Trả lời:Phân biệt rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản và rủi ro nổ trong các rủi ro đăc biệt:

- Giống nhau:o Đều tạo ra một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh

- Khác nhau:o Nổ trong rủi ro cơ bản xuất phát từ hiện tượng cháy cực nhanh, trong

khi nổ trong rủi ro đăc biệt xuất phát từ áp suất bên trong mà hoàn toàn do hơi nước tạo ra.

o Bảo hiểm bồi thường cả thiết bị, chất liệu bên trong các dụng cụ bị phá hủy hay hư hại trong trường hợp nổ trong rủi ro đăc biệt

103

CÂU 9: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Trả lời:Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản cần bảo hiểm, có thể là giá trị thực tế hoăc giá trị mua

mới của tài sản. Trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt, giá trị bảo hiểm thường rất lớn, vì đó là giá trị của nhà cưa, công trình, máy móc, thiết bị, vật tư…

Người ta thường xác định giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt như sau:

1. Giá trị bảo hiểm của nhà cưa: tính theo giá trị mới (bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế) hoăc giá trị còn lại (có tính đến sự hao mòn trong quá trình sư dụng)

2. Giá trị bảo hiểm của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác: xác định trên cơ sở giá thay thế, tức giá trị còn lại

3. Giá trị bảo hiểm của thành phâm và bán thành phâm: xác định trên cơ sở giá thành sản xuất, bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền công, khấu hao máy móc…nếu giá thành sản xuất cao hơn giá bán sẽ lấy giá bán.

4. Giá trị bảo hiểm của hàng hóa mua về để trong kho: xác định theo giá mua (hóa đơn) cộng với chi phí vận chuyển và các chi phí có liên quan.

104

CÂU 10: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Trả lời:Số tiền bảo hiểm là mức bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn

thất toàn bộ. Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá trị bảo hiểm.Trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt, người được bảo hiểm có thể tham gia bảo

hiểm tài sản của mình với một số tiền lớn hơn giá trị bảo hiểm nhưng không quá 10% giá trị bảo hiểm. Trong trường hợp thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì khi có tổn thất sẽ áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ.

Trong mọi trường hợp bảo hiểm bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm kể cả bồi thường nhiều lần. Môi lần bồi thường số tiền bảo hiểm lại giảm đi một phần tương ứng với số tiền bồi thường đã trả. Muốn khôi phục lại số tiền bảo hiểm bằng số tiền bảo hiểm ban đầu thì người được bảo hiểm phải nộp thêm phí bổ sung tương ứng.

Có hai cách xác định số tiền bảo hiểm:- Trên cơ sở kiểm tra đối tượng bảo hiểm và các giấy tờ, sổ sách có liên quan.

Người bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ thỏa thuận số tiền bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm.

- Trường hợp số lượng tài sản như hàng hóa trong kho hoăc cưa hàng thường xuyên thay đổi, khi đó có thể bảo hiểm theo giá trị trung bình hoăc giá trị tối đa.

o Giá trị trung bình: là trung bình cộng của các trị giá tại các thời điểm khác nhau trong thời hạn bảo hiểm. Khi có tổn thất. bảo hiểm căn cứ vào trị giá tổn thất thực tế để bồi thường nhưng không vượt quá giá trị trung bình.

o Giá trị tối đa: là giá trị lớn nhất của tài sản tại một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Khi có tổn thất xảy ra, bảo hiểm căn cứ vào giá trị tổn that thực tế để bồi thường nhưng không vượt quá giá trị tối đa.

105

Câu 11: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

a) Khái niệm: Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường trong trường hợp có tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra.

Đối với bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt, phí bảo hiểm được qui định riêng cho từng loại rủi ro.

b) Thời điểm nộp phí: Theo thỏa thuận, có thể: - Nộp ngay một lần sau khi kí hợp đồng BH. - Nộp nhiều lần (nếu số tiền phí quá lớn) nhưng không quá 4 kỳ trong thời hạn tham gia bảo

hiểm.

Đối với việc hủy bỏ HĐ bảo hiểm thì tùy trường hợp người bảo hiểm sẽ tính toán hoàn hay ko hoàn phí BH cho người đc bảo hiểm (tùy khoảng thời gian hiệu lực còn lại của HĐ).

c) Các yếu tố ảnh hưởng tới phí BH hỏa hoạn: - Vật liệu XD có chịu được lâu bền với sức nóng hay không. - Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu đựng của các tầng khi có hỏa hoạn xảy ra. - Hệ thống phòng cháy, chữa cháy, vị trí gần hay xa nguồn nước. - Cách phân chia đơn vị rủi ro, tường chống cháy. - Loại hàng hóa, bao bì, tính chất, vị trí kho hàng.

Tóm lại là tùy khả năng chịu đựng và khả năng xử lí kịp thời khi hỏa hoạn xảy ra

d) Phương pháp tính phí bảo hiểm hỏa hoạn:

Phí BH = số tiền BH x Tỉ lệ phí BH

xác định phí BH bằng cách xđ tỉ lệ phí BH.

Tỷ lệ phí BH hỏa hoạn tính theo tỷ lệ phần nghìn trên số tiền BH. Được qui định cho từng đối tượng BH theo ngành nghề SX – KD.

Các loại tỷ lệ phí:

106

- Cho mọi ngành - Cho cưa hàng, kho hàng - Cho các kho đăc biệt - Cho các ngành sản xuất, DV. - Rủi ro phụ:

Nổ 0,15 phần nghìn Máy bay rớt trúng 0,10 Nổi loạn 0.20Động đất 0.20Cháy do tự lên men 0.15Giông bão, lũ lụt qui định riêng Vỡ tràn nước 0.10Va đụng xe cộ 0.05

Người tham gia có thể lựa chọn 1 hay nhiều rủi ro phụ để tham gia cùng BH vơi rủi ro chính (cháy)

Tỷ lệ phí BH ngắn hạn: Dưới 1 tháng 15 phần nghìn phí BH năm 1-2 403-6 606-9 809-12 100

Không hiểu tại sao lại là phần nghìn, phải là phần trăm phí BH năm mới đúng chứ nhỉ

107

Câu 12: Vấn đề bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt:

a) Hồ sơ đòi bồi thường: Gồm 4 loại chứng từ: - Giấy thông báo tổn thất. - Biên bản giám định thiệt hại của người bảo hiểm.- Biên bản giám định tổn thất của cảnh sát phòng cháy chữa cháy. - Bảng kê thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.

Chưa hiểu tại sao cần tới 3 loại giấy tờ về giá trị tổn thất.

b) Cách tính bồi thường106: Giá trị tài sản được BH xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất.

Số tiền BH >= gt thực tế bồi thường theo tổn thất thực tế Số tiền BH < gt thực tế bồi thường theo:

Số tiền BT = số tiền BH x giá trị thiệt hại / giá trị tài sản được BH

Nếu ở thời điểm này, tài sản được BH bị phá hủy hay hư hại, mà đã được BH theo một BH khác thì BH hỏa hoạn chỉ chịu trách nhiệm ở phần tổn thất phân bổ cho BH này.

c) Thời hạn thanh toán tiền đòi bồi thường: - Khi chấp nhận bồi thường, BH sẽ thanh toán trong 30 ngày từ ngày nhận được hồ sơ đòi bồi

thường đầy đủ và hợp lệ. - Trong TH từ chối bồi thường, trong 60 ngày từ khi gửi giấy báo từ chối, người được BH ko

có y kiến gì thì xem như chấp nhận sự từ chối đó. - Thời hạn đòi bồi thường là 1 năm từ ngày xảy ra tổn thất, trừ TH có thỏa thuận trước với

người BH. Quá hạn ko bồi thường.

Câu 13: Phí BH hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì:

106 Cách xác định giá trị và bồi thường cũng giống các loại BH khác, sao cho chỉ bồi thường ít nhất.

108

Các yếu tố ảnh hưởng tới phí BH hỏa hoạn:

- Vật liệu XD có chịu được lâu bền với sức nóng hay không. - Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu đựng của các tầng khi có hỏa hoạn xảy ra. - Hệ thống phòng cháy, chữa cháy, vị trí gần hay xa nguồn nước. - Cách phân chia đơn vị rủi ro, tường chống cháy. - Loại hàng hóa, bao bì, tính chất, vị trí kho hàng.

Tóm lại là tùy khả năng chịu đựng và khả năng xử lí kịp thời khi hỏa hoạn xảy ra

Câu 14: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt?

a) Khái niệm:

109

Giá trị BH là giá trị của tài sản cần BH. Có thể là: - Giá trị thực tế. - Giá trị mua mới.

Giá trị tài sản trong loại BH này thường rất lớn. Đó là giá trị của: nhà cưa, công trình, máy móc thiết bị, hàng hóa, vật tư…

b) Cách xác định giá trị bảo hiểm:

- Nhà cưa: Gt mới = giá trị mới xây (gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế) GT còn lại = GT mới – sự hao mòn (do sư dụng theo thời gian)

- Máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác xác định dựa trên cơ sở giá thay thế ( tức là giá trị còn lại).

- Thành phâm, bán thành phâm: dựa trên giá thành sản xuất (nguyên vật liệu, công lao động, quản lí, khấu hao máy móc…). Giá thành sản xuất > giá bán dùng giá bán.

- Hàng hóa mua về để trong kho, trong cưa hàng: xác định theo giá hóa đơn, cộng với chi phí vận chuyển và chi phí khác có liên quan.

110

CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 1: Khái niệm và đối tượng trong bảo hiểm xây dựng là gì?

1) Khái niệm: BH xây dựng là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ hoăc từ trách nhiệm đối với người thứ 3 trong việc xây dựng một công trình có sư dụng đến bê tông và xi măng.

Mục đích: Bù đắp về tài chính cho chủ đầu tư hay chủ thầu để sưa chữa những thiệt hại bất ngờ xảy ra khi xây dựng một công trình. Có thể là thiệt hại: - Cho chính công trình, máy móc, dụng cụ của công trình- Gây ra cho người khác.

2) Đối tượng bảo hiểm:

Đối tượng là các công trình có sư dụng xi măng và bê tông. Cụ thể là: - Các công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng, đơn vị sản xuất, tổng thể

xây dựng. - Các công trình dân sự lớn: đường sá, cầu cống, kênh đào, cảng, đê đập, sân bay… - Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, công trình công cộng hoăc để ở như: nhà ở, trường

học, bệnh viện, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp phim…

Tất cả các hạng mục của các công trình đều có thể là đối tượng bảo hiểm, gồm:

a) Công tác thi công xây dựng: Gồm các công việc: - Chuân bị măt bằng: đào đắp, san nền… - Xây dựng công trình tạm thời phục vụ thi công như kênh dẫn nước, tường bảo vệ, nhà ở

tạm… - Làm móng, đóng cọc, xây dựng các cấu trúc chủ yếu của công trình… - Chi phí chạy thư các máy móc, thiết bị được lắp đăt (nếu có yêu cầu BH trong BH xây

dựng).

Nếu chi phí lắp máy móc thiết bị =< 50% tổng giá trị có thể BH theo đơn BH xây dựng. > 50% phải áp dụng đơn BH lắp đặt riêng.

b) Trang thiết bị xây dựng: Các loại công cụ, đồ nghề, lán trại, nhà kho, xưởng, dàn giáo, cốp pha…

c) Máy móc xây dựng: Các loại máy móc dùng trong quá trình xây dựng: máy san ủi đất, cần câu, phương tiện vận chuyển sư dụng trên công trường (trừ các loại lưu hành trên công lộ, vì thuộc BH xe cơ giới).

d) Tài sản có sẵn và xung quanh khu vực công trường: Những tài sản này thuộc quyền sở hữu, trông nom, chăm sóc của người được BH.

e) Chi phí dọn dẹp sau tổn thất: Chi phí phát sinh do di chuyển, dọn dẹp mảnh vụn, các chất phế thải xây dựng, đất đá do sự cố thuộc trách nhiệm người BH gây ra, với mục đích làm sạch để tiếp tục thi công.

111

f) Trách nhiệm đối với người thứ 3: Đây là trách nhiệm dân sự theo luật định mà người được BH phải gánh chịu do tổn thất về người hoăc tài sản gây ra cho người thứ 3.

Công nhân hay người làm cho chủ đầu tư, chủ thầu không thuộc phạm vi trách nhiệm của HĐ BH này. Họ được BH bằng đơn BH tai nạn LĐ hoăc BH trách nhiệm của chủ thầu đối với người làm thuê.

112

Câu 2: Thời hạn BH trong BH xây dựng được qui định như thế nào?

Thời hạn BH trong BH xây dựng là thời gian bắt đầu thi công cho đến khi công trình xây dựng được nghiệm thu.

- Thời gian bắt đầu tính từ khi tiến hành khởi công xây dựng (san nền, đào đắp…) cũng có thể tính cả thời gian lưu kho các nguyên liệu trước đó nhưng không quá 3 tháng.

- Kết thúc công trình khi: Công trình được bàn giao và đưa và sư dụng Hoăc hoàn tất lần vận hành đầu tiên có tải nếu có cả việc lắp đăt.

Riêng đối với máy móc thiết bị xây dựng, trách nhiệm chỉ thực sự bắt đầu khi tháo dỡ thiết bị xuống khu vực công trường, kết thúc khi chúng di chuyển khỏi công trường.

Trường hợp công trình hoàn thành và đưa vào sư dụng từng bộ phận thì trách nhiệm đối với từng bộ phận kết thúc ngay sau khi nó bàn giao, đưa vào sư dụng.

Môi loại công trình có một thời gian xây dựng tiêu chuân. - Hoàn thành sớm hơn thời gian tiêu chuân HĐ hết hiệu lực ngay sau khi bàn giao công trình,

đi vào sư dụng. - Dài hơn thông báo kịp thời cho người bảo hiểm và yêu cầu BH cho thời gian keo dài, phải

trả thêm phí cho thời gian keo dài đó.

Trong thời ky bảo dưỡng, tiếp theo việc nghiệm thu tạm thời hoăc đưa vào sư dụng, việc xây dựng được hoàn thành và các BH cùng loại ko còn cần thiết nữa. Tuy nhiên, khi người được BH yêu cầu thì thời hạn BH có thể mở rộng cho cả thời gian bảo hành.

Tóm lại là thời gian rút ngắn hết mức có thể. Kéo dài quá điều kiện bình thường phải trả thêm tiền.

113

Câu 3: Đơn BH xây dựng? Đơn BH lắp đặt?

a) Đơn BH xây dựng: Đây là đơn BH liên quan đến một công trình được xác định hoàn toàn trong giao kèo thầu

khoán. Có thời hạn từ lúc khởi công công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao công trình hoăc lúc

đưa công trình vào sư dụng. Đây là đơn BH "thích hợp riêng" cho từng trường hợp BH của mọi rủi ro thiệt hại cho

công trình và bỏa hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3. Giá trị BH, mức khấu trừ và xác định phí BH thay đổi theo từng TH.

Có nhiều loại khác nhau. Cụ thể: - CAR (Contractor's all risks policy): đơn BH cho mọi rủi ro cho chủ thầu. - CI (Contractor's insurance): Đơn BH cho chủ thầu. - COC (Cost of Contractor): Đơn BH rủi ro cho người xây dựng. - CER (Civil Engineering Risks): Đơn BH rủi ro trong xây dựng dân dụng.

ND chủ yếu giống nhau. Khác nhau chủ yếu là các điểm loại trừ do từng nước áp dụng và phụ thuộc luật pháp từng nước.

CAR được dùng rộng rãi nhất, phạm vi BH rộng nhất, (do công ty Munich Re đưa ra).

b) Đơn BH lắp đăt: Đây là đơn BH liên quan đến máy móc, các dây chuyền đồng bộ của một xí nghiệp hoăc

một tổng thể xí nghiệp trong khi tiến hành lắp ráp.

Đây là đơn BH thời hạn, bắt đầu từ khi khởi công cho tới khi máy móc thiết bị được bàn giao hay sau khi kết thúc thời gian chạy thư.

Đây là đơn BH "thích hợp riêng" cho từng trường hợp BH của mọi rủi ro thiệt hại cho công trình và bỏa hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3. Giá trị BH, mức khấu trừ và xác định phí BH thay đổi theo từng TH. Giống BH xây dựng.

Đây là đơn BH mọi rủi ro (EAR Policy – Erection All Risks Policy). Hầu hết các rủi ro đều được BH trừ những rủi ro đặc biệt được loại trừ trong đơn BH.

Có thể bao gồm cả việc xây dựng nếu giá trị phần việc XD =< 50% giá trị cả công trình. Nếu giá trị này > 20% thì phí BH cho phần XD sẽ được tính riêng theo biểu phí BH xây dựng.

Chỉ sử dụng đối với các công trình trên đất liền. Các công trình trên biển sư dụng đơn BH riêng.

114

Câu 4: Khái niệm và đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt

- khái niệm : bảo hiểm lắp đăt là bảo hiểm cho những tổn thất , thiệt hại do một sự cố bất ngờ

gây ra hoăc phát sinh từ trách nhiệm của người chủ công trình trong quá trình lắp đăt máy móc,

thiết bị cho một công trình

- đối tượng bảo hiểm : là các hoạt động lắp ráp hoăc chạy thư trước lúc nghiệm thu, có lien

quan đến các thiệt hại về măt vật chất đối với máy móc, đây chuyền đồng bộ của xí nghiệp hay

tổng thể xí nghiệp trong khi tiến hành lắp ráp. Cụ thể có những hạng mục

- công việc lắp đăt

- các phần việc xây đựng phục vụ cho công tác lắp đăt nhà xưởng bệ máy

- trang thiết bị phục vụ cho công việc lắp đăt

- máy móc phục vụ cho công việc lắp đăt

- tài sản trên và xung quanh công trường thuộc quyền quản ly kiểm tra giám sát của người được

bảo hiểm

- chi phí dọn dẹp sau tổn thất

- trách nghiệm đối với người thứ 3

lưu ý :

- bảo hiểm lắp đăt là loại hình bảo hiểm kỹ thuật

- có thể sư dụng đơn bảo hiểm lắp đăt riêng cho một công trình hoăc chung với đơn bảo hiểm

xây dựng tùy theo tính chất của công việc

- người được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đăt gồm chủ đầu tư chủ thầu chính. Các kỹ sư cố

vần chuyên môn. Nhà thầu phụ và các bên có liên quan tới công việc lắp đăt

- đơn bảo hiểm lắp đăt chỉ bảo hiểm trách nhiệm với người thứ 3 trong thời gian xây dựng hay

lắp đăt. ko chịu trách nghiệm trong time bảo hành

- bảo hiểm lắp đăt có bảo hiểm cho cả việc chạy thư may móc ( bảo hiểm xây dựng ko có )

- một công trình xây dựng có thể bao gồm cả lắp đăt.chỉ sư dụng một loại đơn bảo hiểm tùy vào

giá trị của công việc xây dựng lắp đăt ,

115

câu 5 trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng

phạm vi bảo hiểm được chia làm 2 loại rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không được

bảo hiểm

- rủi ro được bảo hiểm bao gồm :

những thiệt hại mà công trình phải chịu; hỏa hoạn; nổ, nổ nồi

hơi; thiệt hại do nước; thiên tai; trộm cắp vỡ máy; sập; thiếu kinh

nghiệm hoăc sơ xuất…… (có tương đối nhiều, khó liệt kê hết

được)

- các rủi ro loại trừ

loại trừ chung cho mọi đơn bảo hiểm

Các tổn thất xảy ra do trực tiếp hay hậu quả của chiến tranh , đình công; bãi

công, nổi loạn hay gián đoạn công việc theo lệnh của nhà chức trách

tổn thất do hậu quả trực tiếp của sự tỏa nhiệt hay phóng xạ; do hành động cố y

của người được bảo hiểm hoăc đại diện cua họ; Có tính chất hậu quả do chậm trễ

loại trừ riêng của bảo hiểm xây đựng

tổn thất do hỏng hóc cơ khí hoăc điện hay những trục chăc của máy moc xây

dựng trừ những thiệt hại có tính chất tai nạn; các tổn thất sinh gia từ giảm giá trị

do hao mòn; mất mát hư hại của tài liệu bản vẽ chứng từ thanh toán; mất mát

thiệt hại phát hiện khi kiểm kê; tổn thất của xe cơ giới luu hành trong công lộ,

các phương tiện thủy hay máy bay….. (không cần phải học kỹ)

116

câu 6 trình bày phạm vi bảo hiêm lắp đặt

phạm vi của bảo hiểm lắp đăt bao gồm những rủi ro được bảo hiểm và những rủi ro

ko được bảo hiểm

những rủi ro được bảo hiểm

những rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng

lôi về lắp ráp phạm phải trong thi công

các nguyên nhân từ bân ngoài như do co vật nào đó rơi vào

các nguyên nhân nội tại nhưu hâu quả của việc thiếu linh kiện hay lơ đãng của bên được

bảo hiểm hay người thứ 3

hậu quả do nóng về cơ khí bị rối loạn có tiếng rít do thiếu dầu mỡ, hậu quả về điện lưới

chập diện áp suất, phá hủy lực ly tâm

những rủi ro ko được bảo hiểm

- những rủi ro loại trừ chung trong các đơn bảo hiểm ( xem ở trên )

- những rủi ro loại trừ riêng trong bảo hiểm lắp đăt

- thiệt hại do thiếu sót có trước mà người có trách nghiệm đã biết

- thiệt hại do sự hao mòn từ nguồn gốc vốn có hay do chay thư cac công cụ bị hỏng trước khi

sưa chữa

- các phí tổn nhằm xóa bỏ các thiếu sót hoăc sưa chữa những sai sót về kế hoạch

- tiệt hại gián tiếp như tiền phạt theo hợp đồng thiệt hại đo chậm trễ..

- lưu y là có thể nhận những rủi ro loại trừ bằng các điều khoản bổ xung nếu những điều kiện

này có thể dự kiến được một cách bình thường như thiệt hại đo lôi lần về quan niệm tính

toán hoăc kế hoạch, đo động đất hoăc gio soay, xảy ra bất ngờ trong quá trình thao tác vận

chuyển đến công trường

NÓI CHUNG, CÂU HỎI PHẦN NÀY KHÔNG CẦN HỌC QUÁ KỸ LÀM GÌ

117

Câu 7 thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt

Là thời gian bắt đầu triển khai việc lắp đăt cho điên khi hoàn tất và nghiệm thu. Cụ

thể

1. Thời gian triển khai việc lắp đặt

dỡ máy móc từ phương tiện vận tải xuống ví trí chuân bị lắp đăt

có thể tính cả thời gian lưu kho trước đó nhưng ko quá 3 tháng kể từ ngày bắt

đầu triển khai

2. thời gian kết thúc hiệu lực

khi máy móc thiết bị đã lắp đăt xong và được bàn giao

sau khi kết thúc thời gian chạy thư ( thời gian chạy thư ko quá 4 tuần)

thời gian chạy thư có thể là thư tính năng của máy. Thư không tải hoăc thư có

tải.

lưu ý

mấy trong khi tiến hành lắp đăt mà từng phần của thiết bị đưa vào sư dụng thì trách

nhiệm của ngưoif bảo hiểm cũng kết thúc tại thời điểm đó

riêng máy móc thiết bị đã qua sư dụng thì chấm đứt ngay khi lắp đăt xong.

118

Câu 8: thành phần của phí bảo hiểm xây dựng

Phí bảo hiểm là giá của bảo hiểm. đối với bảo hiểm xây dựng ko thể đăt ra một tỷ lệ phí cố

định. Phí bảo hiểm được xác định theo các rủi ro thông thường và các rủi ro đăc biệt để giảm bớt

số phí với những rủi ro ko cần thiết,

Phí Bảo hiểm xây dựng gồm các bộ phân sau.

a. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn

Là phí vảo hiểm với các rủi ro tiêu chuân được quy định trong đơn bảo hiểm xây

đựng,

Phí này gồm 3 bộ phận

1. Phí cơ bản là múc tối thiểu với một công trinh được tính trân cơ sở phần nghìn

giá trị bảo hiểm và tính cho các công vc sau

lưu kho nguyên vật liệu, time lưu kho ko quá 3 thang trước khi xây

dựng

xây dựng và lắp đăt công trình Chạy thư nếu trong xay dựng có

thêm hạng mục lắp đăt

2. Phụ phí động đất

Dựa vào tính chất và đô nhạy cảm của từng loại công trình và khu vực có động đất.

nếu 2 điều này cao thì tỷ lệ phí bh cao

Có quy định mức bồi thường cao nhất cho rủi ro này

3. Phụ phí cho rủi ro lũ lut.

b) Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn

c) …………

ĐỀ NGHỊ ĐỌC SÁCH GIÁO TRÌNH TRANG 173 ĐỂ BIẾT THÊM, PHẦN

NÀY CŨNG KHÔNG CẦN CHÚ Ý NHIỀU QUÁ.

câu 9: thành phần của phí bảo hiểm lắp đặt

giống hệt của xây dựng (câu 8) chỉ thay xây dựng bằng lắp đăt

119

Câu 10: phí bảo hiểm tiêu chuẩn

là phí bảo hiểm đối với cac rủi ro tiêu chuân được bảo hiểm quy định trong

đơn bảo hiểm tiêu chuân của công ty munich re

phí bảo hiểm tiêu chuân bao gồm phú cơ bản công với phụ phí động đất và

phụ phí lũ lụt

trong phí bảo hiểm tiêu chuân người ta quy đinh những rủi ro tiêu chuân .

những công việc được tính vào các phụ phí và cách tính phụ phí

120

CÂU 11: Bảo hiểm lắp đặt kết thúc trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Bảo hiểm lắp đăt kết thúc trong các trường hợp sau:- Khi máy móc thiết bị đã lắp đăt xong và được bàn giao- Hoăc sau khi kết thúc thời gian chạy thư* nhưng không quá 4 tuần.

Lưu y:- Trong khi tiến hành lắp đăt, nếu từng máy móc riêng biệt hay từng phần của

thiết bị được đưa vào sư dụng thì trách nhiệm của người bảo hiểm cũng kết thúc đối với máy móc hay phần thiết bị ấy.

- Riêng máy móc, thiết bị đã qua sư dụng thì trách nhiệm của người bảo hiểm sẽ chấm dứt ngay khi lắp đăt xong. Bảo hiểm không nhận bảo hiểm cho quá trình chạy thư đối với máy móc thiết bị này.

*Chạy thư ở đây nghĩa là:- Thư tính năng của máy (có thể chạy thư bộ phần hoăc toàn bộ).- Chạy thư không tải (cho máy khởi động – chạy bình thường).- Chạy thư có tải: cho máy chạy trong điều kiện bình thường và có tải tới lúc đạt công suất thiết kế. Nếu sau 4 tuần máy vẫn chưa đạt công suất thiết kế thì hợp đồng bảo hiểm vẫn chấm dứt hiệu lực. Nếu người được bảo hiểm yêu cầu keo dài hiệu lực của hợp đồng thì người bảo hiểm có thể chấp nhận nhưng người được bảo hiểm phải đóng thêm phí bảo hiểm với tỷ lệ cao hơn.

121

Câu 12: Giá trị bảo hiểm ( GTBH ) và số tiền bảo hiểm (STBH) trong BHXD?

1. Giá trị bảo hiểm:1.1. GTBH của công trình xây dựng:

Có thể được chia làm 3 phương pháp:- Giá trị khôi phục lại toàn bộ công trình trong trường hợp có tổn thất => khó xác

định chính xác do sự biến động của giá cả thị trường.- GT nhỏ hơn hoăc bằng tổn thất lớn nhất có thể xra. => khó tính toán, giải quyết,

bồi thường khi có sự cố, đăc biệt là tổn thất bộ phận.- Giá trị dự toán của công trình theo HĐXD => thường được áp dụng

+ khi kí kết HĐBH, ước tính GT XD của công trình theo HĐBH => xác định phí bh.+ khi kết thúc công trình, V sẽ được điều chỉnh theo giá trị thực tế => điều chỉnh phí bh cho phù hợp+ trong quá trình thi công XD, có thể điều chỉnh giá trị bh ngay mà không cần phải chờ đến khi công trình hoàn thành.1.2. Giá trị BH trang thiết bị XD:

- Ước tính GT tại thời điểm tập trung cao nhất trong quá trình XD- Xác định GT của trang thiết bị theo từng giai đoạn công việc- Xác định toàn bộ GT của trang thiết bị cần dùng cho cả công trình

1.3. Giá trị BH máy móc xây dựng: Là giá trị thay thế tương đương của máy móc đó được mua mới tại thời điểm bị

tổn thất. Nếu xra tổn thất bộ phận của máy móc => bồi thường tiến sưa chữa/thay thế mà

không khấu trừ khoản khấu hao. Chú y: có thể không bảo hiểm cho máy móc có giá trị còn lại , 30%

1.4. Giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp:Người BH căn cứ vào tổn thất dự kiến để xác định chi phi dọn dẹp như chi phí cần thiết để dọn dẹp phế thải XD, đất đá, mảnh vỡ, hay chi phí bơm nước vet bùn…

1.5. Giá trị bảo hiểm của tài sản trên và xung quanh công trình: Là giá trị thị trường tại thời điểm kí kết HĐBH2. STBH: không được thấp hơn: - Giá trị đầy đủ của công trình theo HĐ tại thời điểm hoàn thành việc XD. Bao gồm: vật liệu, lương bổng, cước phí vận chuyển, nguyên vật liệu hay các hạng mục do chủ đầu tư cung cấp.- Giá trị thay thế của trang thiết bị máy móc XD.

122

Câu 13: Giá trị BH và số tiền BH trong BH lắp đặt

Trả lời:

1. GTBH:

1.1. GT thay thế mới của máy móc, thiết bị mới tương đương phục vụ cho việc lắp đặt. bao

gồm: giá mua gốc, cộng với khoản phí như: phí vận chuyển, thuế hải quan, phí lưu kho, lưu

bãi, chi phí lắp đặt…

Lưu ý:

+ nếu có sự biến động về giá cả, giá trị này có thể được điều chỉnh nhưng phải trước khi kết thúc

thời hạn BH.

+ nếu STBH < GT của máy móc thiết bị lắp đăt thì khi có tổn thất xra sẽ bồi thường theo GT thực

tế của máy móc, tbi

1.2. Giá trị của việc XD gồm: giá trị của việc XD nhà xưởng để lưu kho, việc XD bệ máy…

những việc XD này thường được hoàn tất trước khi lắp đặt máy móc, tbi

1.3. Giá trị chi phí dọn dẹp khi có tổn thất ( thường được xác định vào khoảng từ 5-10% giá

trị của tổng số thiệt hại )

1.4. Giá trị tài sản trên và xung quanh công trường thuộc quyền sở hữu, kiểm tra và giám sát

của người được BH.

2. STBH:

- Không được thấp hơn giá trị đầy đủ của môi hạng mục tại thời điểm hoàn thành việc lắp đăt

- Gồm cả: cước phí vận tải, thuế hải quan, thuế khác và CPLĐ.

Người được BH cam kết sẽ tăng ( giảm ) STBH trong trường hợp có sự biến động về NVL,

lương bổng hay giá cả ( nếu đã được người bảo hiểm ghi nhận ). Trường hợp có tổn thất, người

BH phát hiện ra số tiền bảo hiểm thấp hơn số tiền lẽ ra phải yêu cầu thì người BH sẽ bồi thường

theo tỉ lệ % giữa STBH với giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.

123

MỤC LỤC

CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM____________________________________1

Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?______________________________1

Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?_____________________________________2

Câu 3: Tại sao nói BH có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất?________________________________________________________________________________3

Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:___________________________________________________4

Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với nhau như thế nào trong BH tài sản._________________________________________________________________________________5

Câu 6: Người BH, người được BH? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các chủ thể khi kí kết hợp đồng BH?________________________________________________________________________________6

Câu 7: Đối tượng BH là gì? Có những loại đối tượng BH nào?__________________________________7

CÂU 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm. Cho ví dụ____________________________________________8

CÂU 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố nào?_________________10

CÂU 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong BH và y nghĩa của nó?__________________________11

CÂU 11: Nguyên tắc lợi ích BH trong BH_________________________________________________12

CÂU 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền. Cho ví dụ?_______________13

CÂU 13: So sánh BH xã hội và BH thương mại_____________________________________________15

CÂU 14: Phân tích các nguyên tắc của BH_________________________________________________16

CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI____________________________________________18

Câu 1: Bảo hiểm Hàng hải và các loại hình Bảo hiểm Hàng hải________________________________18

Câu 2: Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải?___________________________________________________19

Câu 3: Rủi ro phụ trong BH hàng hoá vận chuyển bằng đường biển là gì? bao gồm những rủi ro như thế nào? Các rủi ro phụ có thể được bảo hiểm theo những cách nào?_______________________________25

Câu 4: Rủi ro loại trừ trong BH hàng hoá chuyên chở bằng đường biển theo ICC 1982._____________26

Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong BHHH theo ICC 1982:____________________________________27

Câu 6: Tổn thất và các loại tổn thất trong bảo hiểm?_________________________________________30

Câu 7: Nêu định nghĩa và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính.__________32

8. Một tổn thất như thế nào đc coi là tổn thất toàn bộ ước tính:_________________________________33

9. Khái niệm và đăc trưng của tổn thất chung_______________________________________________34

10. Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung?_______________________________________________35

11. Cách tính toán phân bổ tổn thất chung_________________________________________________36

12. Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng? cho VD minh họa_______________________________38

13 Tổn thất chung là gì? cho VD minh họa_________________________________________________39

14. Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung________________________________40

Câu 15: Những sưa đổi cơ bản của qui tắc York Antwerp 2004 so với các qui tắc trước đó___________41

Câu 16: Vai trò cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển_____________________42

Câu 17: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển do Viện những người bảo hiểm Luân Đôn ILU ban hành_______________________________________________________________43

Câu18: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Anh và của Việt Nam_____44

124

Câu 20: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B ICC 1982______________________________46

Câu 21: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C ICC 1982______________________________47

Câu 22: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo 2 điều kiện bảo hiểm đăc biệt của ICC 1982___________48

Câu 23: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.___________________________________________________________________________________49

Câu 24: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.______________________50

Câu 25: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển. Bạn tư vấn cho chủ hàng nên mua bảo hiểm theo điều khoản nào, A, B hay C?? Giải thích.__________________________51

Câu 26: Rủi ro cướp biển có được bảo hiểm trong điểu kiện AR của ICC 1963 hay không? Nếu không thì nó được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào? Theo ICC 1982 thì có thể bảo hiểm cho rủi ro cướp biển theo những cách nào? Tại sao?__________________________________________________________52

Câu 27: so sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm._________________________________53

Câu 28: Bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển___54

CÂU 29: Các nguyên tắc bồi thường trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển_________56

CÂU 30: Bảo hiểm thân tàu là gì? Sự cần thiết phải Bảo hiểm thân tàu?__________________________57

CÂU 31: Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu?_______________________________________58

CÂU 32: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa chúng?_______________________59

CÂU 33: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về măt không gian và thời gian đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu?_______________________________________________________________________60

CÂU 34: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của ITC 1995?___________________61

CÂU 35: Nội dung các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995?_____________________________62

CÂU 36: Nội dung điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO theo ITC 1995______________________63

CÂU 37: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận FODabs theo ITC 1995____________64

CÂU 38: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng, FPA abs theo ITC 1995______________65

CÂU 39: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – theo ITC 1995_______________________66

CÂU 40: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với các tổn thất thiệt hại nào của tàu được bảo hiểm______________________________________________________67

CÂU 41: Cho ví dụ minh hoạ về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lôi. Để được bồi thường cho tổn thất này, chủ hàng phải tham gia điều kiện bảo hiểm nào._______________________________________________________________________________68

CÂU 42: Giải thích “phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lôi” trong vận đơn.______________________________________________________69

Câu 43: Tổn thất của hàng hóa do tàu được bảo hiểm đâm va vào tàu khác mà cả hai tàu đều có lôi sẽ được bồi thường bởi những người nào? Tại sao? Cho ví dụ minh họa.___________________________70

Câu 44: Theo nguyên tắc trách nhiệm cheo các chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất thiệt hại cho nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa.________________________________________________72

Câu 45: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được thực hiện như thế nào?____________________________________________________________73

Câu 46: Trách nhiệm bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong những trường hợp nào?__________75

Câu 47: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I trong tai nạn đâm va của tàu được bảo hiểm___________________________________________________________________________76

Câu 48: Các trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai thác con tàu của mình___________________________________________________________________________77

Câu 49: Khái quát về sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các nguyên tắc hoạt động của hội_______79

125

câu 50: phân tích những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I và các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.________________________________________________________________________________81

câu 51. Trình bày những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I.______________________________82

câu 52: định nghĩa và đăc điểm của bảo hiểm P&I.__________________________________________84

CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG________________________________________85

câu 1: bảo hiểm hàng không là gì? các loại hình bảo hiểm hàng không.__________________________85

Câu 2: Trình bày các rủi ro mà người bảo hiểm thân máy bay phải chịu TN theo QTC về bảo hiểm hàng không năm 1991 của Việt Nam__________________________________________________________86

Câu 3: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong BH trách nhiệm dân sự của chủ hãng hàng không đối với hành khác, hành ly, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991.__________________________________87

Câu 4: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS của hãng hàng không đối với người thứ 3 theo QTC 1991__________________________________________________________________88

Câu 5: Trình bày các rủi ro loại trừ chung theo QTC 1991? trong bảo hiển hàng không______________89

Câu 6: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982?___90

Câu 7: Thời hạn bảo hiểm đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982:______91

Câu 8: Vấn đề giám định tổn thất và khiếu nại trong bảo hiểm hàng không?_______________________92

Câu 9:Vấn đề bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng không:_________________________________94

CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT__________________95

Câu 1 chương 4: Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ__________________________________________95

Câu 2 chương 4: khái niệm và các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt_96

Câu 3 chương 4: Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đăc biệt là gì? Cho ví dụ_______________97

CÂU 4: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt như thế nào?____98

CÂU 5: Các rủi ro đăc biệt là những rủi ro như thế nào? Cho ví dụ._____________________________99

CÂU 6: Trình bày các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991____________________________100

CÂU 7: Trình bày phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991__________________________102

CÂU 8: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có gì giống và khác với rủi ro nổ trong các rủi ro đăc biệt______103

CÂU 9: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt________________________104

CÂU 10: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt_______________________105

Câu 11: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt___________________________106

Câu 12: Vấn đề bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt:______________________108

Câu 13: Phí BH hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì:____________________________________109

Câu 14: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đăc biệt?_______________________110

CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT_______________________________111

Câu 1: Khái niệm và đối tượng trong bảo hiểm xây dựng là gì?________________________________111

Câu 2: Thời hạn BH trong BH xây dựng được qui định như thế nào?___________________________113

Câu 3: Đơn BH xây dựng? Đơn BH lắp đăt?______________________________________________114

Câu 4: Khái niệm và đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đăt_______________________________114

câu 5 trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng__________________________________115

câu 6 trình bày phạm vi bảo hiêm lắp đăt_________________________________________________116

126

Câu 7 thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đăt____________________________________________117

Câu 8: thành phần của phí bảo hiểm xây dựng_____________________________________________118

câu 9: thành phần của phí bảo hiểm lắp đăt_______________________________________________119

Câu 10: phí bảo hiểm tiêu chuân________________________________________________________120

CÂU 11: Bảo hiểm lắp đăt kết thúc trong những trường hợp nào?______________________________121

Câu 12: Giá trị bảo hiểm ( GTBH ) và số tiền bảo hiểm (STBH) trong BHXD?___________________122

Câu 13: Giá trị BH và số tiền BH trong BH lắp đăt_________________________________________123

127