Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC
--------------- o0o ----------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ HỮU CƠ – HÓA DẦU)
Đề tài:
Nghiên cứu về tổng quan quá trình cracking xúc tác.
Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS. LÊ VĂN HIẾU.
Sinh viên : NGUYỄN THÀNH CHUNG.
Mã số sinh viên : 20109705.
Lớp : Cử nhân hóa dầu.
Khóa : 55.
HÀ NỘI - 6/2014
Hà Nội, tháng 3/2008
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI
Viện Kỹ thuật Hóa học
------------o0o-----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------------
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Chung. SHSV: 20109705.
Lớp: Cử nhân hóa dầu. Khóa: 55.
Chuyên ngành: Công nghệ hữu cơ – hóa dầu.
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Hiếu.
1. Tên đề tài tốt nghiệp:
Nghiên cứu về tổng quan quá trình cracking xúc tác.
2. Nội dung các phần thuyết minh:
- Lời mở đầu.
- Chương 1: Giới thiệu chung về quá trình cracking xúc tác.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết của quá trình cracking xúc tác.
- Chương 3: Nguyên liệu, sản phẩm, chế độ công nghệ của quá trình cracking xúc
tác.
- Chương 4: Xúc tác cracking.
- Chương 5: Công nghệ cracking xúc tác.
- Kết luận.
3. Ngày giao nhiệm vụ: 20/1/2014.
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 9/6/2014.
Ngày 9 tháng 6 năm 2014
TRƯỞNG BỘ MÔN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS. TS. Lê Văn Hiếu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên trong đồ án tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Hiếu, thầy đã hƣớng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong
suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành đồ án này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn
Công nghệ Hữu cơ – Hóa dầu, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện,
hỗ trợ để em có thêm những kiến thức liên quan đến đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thành Chung.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CRACKING XÚC TÁC. ................................... 2
CHƢƠNG 2 .......................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH CRACKING XÚC TÁC. .................................. 4
2.1. Cơ chế của quá trình cracking xúc tác. ....................................................................... 4
2.2. Cracking xúc tác các hợp chất hydrocacbon riêng lẻ. ................................................ 8
2.2.1. Cracking xúc tác hydrocacbon parafin. ............................................................... 8
2.2.2. Cracking xúc tác hydrocacbon olefin. ................................................................. 9
2.2.3. Sự biến đổi các hydrocacbon naphten. .............................................................. 11
2.2.4. Sự biến đổi của các hydrocacbon thơm. ............................................................ 12
2.3. Cracking các phân đoạn dầu mỏ:.............................................................................. 13
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 16
NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ ............................................ 16
CỦA QUÁ TRÌNH CRACKING XÚC TÁC. .................................................................... 16
3.1. Nguyên liệu của quá trình cracking xúc tác. ............................................................ 16
3.2. Sản phẩm của quá trình cracking xúc tác. ................................................................ 18
3.2.1. Sản phẩm khí cracking xúc tác: ......................................................................... 18
3.2.2. Xăng cracking xúc tác........................................................................................ 19
3.2.3. Sản phẩm gasoil nhẹ. ......................................................................................... 20
3.2.4. Sản phẩm gasoil nặng. ....................................................................................... 20
3.3. Chế độ công nghệ của quá trình cracking xúc tác. ................................................... 21
3.3.1. Mức độ chuyển hóa. ........................................................................................... 21
3.3.2. Tốc độ nạp liệu riêng. ........................................................................................ 21
3.3.3. Tỷ lệ giữa lƣợng xúc tác/nguyên liệu(X/RH) hay bội số tuần hoàn xúc tác...... 22
3.3.4. Nhiệt độ trong reactor. ....................................................................................... 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3.3.5. Ảnh hƣởng của áp suất. ..................................................................................... 23
CHƢƠNG 4 ........................................................................................................................ 25
XÚC TÁC CRACKING ..................................................................................................... 25
4.1. Thành phần của xúc tác cracking. ............................................................................ 26
4.1.1. Zeolit. ................................................................................................................. 26
4.1.2. Chất nền(matrix). ............................................................................................... 31
4.2. Tính chất của xúc tác cracking công nghiệp. ........................................................... 33
4.2.1. Độ hoạt tính của xúc tác cracking. ..................................................................... 33
4.2.2. Độ chọn lọc của xúc tác. .................................................................................... 34
4.2.3. Những thay đổi tính chất của xúc tác khi làm việc. ........................................... 34
4.2.4. Tái sinh xúc tác. ................................................................................................. 36
4.3. Công nghệ chế tạo xúc tác cracking. ........................................................................ 36
4.3.1. Chế tạo zeolit Y. ................................................................................................ 37
4.3.2. Chế tạo zeolit USY. ........................................................................................... 39
4.3.3. Chất nền và quy trình chế tạo chất xúc tác cracking. ........................................ 40
CHƢƠNG 5 ........................................................................................................................ 41
CÔNG NGHỆ CRACKING XÚC TÁC. ............................................................................ 41
5.1. Lịch sử phát triển công nghệ cracking xúc tác. ........................................................ 41
5.2. Dây chuyền công nghệ cracking xúc tác tiêu biểu. .................................................. 44
5.3. Cracking xúc tác FCC. ............................................................................................. 58
5.3.1. Đặc trƣng của nguyên liệu FCC. ....................................................................... 58
5.3.2. Một số sơ đồ cracking xúc tác FCC. .................................................................. 72
5.3.3. Dây chuyền công nghệ FCC với thời gian tiếp xúc ngắn. ................................ 76
5.3.4. Cấu tạo thiết bị phản ứng. .................................................................................. 83
5.3.5. Tình hình thị trƣờng. .......................................................................................... 91
5.4. Hƣớng phát triển và cải tiến của FCC trong lọc dầu. ............................................... 92
5.5. Các quá trình FCC cải tiến. ...................................................................................... 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 103
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Năng lƣợng hoạt hóa của các parafin C6, C7, C8.[1]……...….. 8
Bảng 2 : Tỷ lệ % cracking của các hydrocacbon parafin C5, C7, C12,
C16.[1]…………………………………………..……………..
8
Bảng 3 : Tỷ lệ % chuyển hoá parafin C6 khi cracking trên xúc tác
alumilosilicat.[1]………………………………………...……
8
Bảng 4 : Sự phân bố các sản phẩm cracking n-hexan ở nhiệt độ 5500C
trên xúc tác axit.[1]………………………………………...…
9
Bàng 5 : Năng lƣợng hoạt hóa của một số loại hydrocacbon thơm. [1]………………………………………………...…...………
12
Bảng 6 : Sự phụ thuộc thành phần khí cracking xúc tác vào nguyên
liệu.[2]……………………………..……………………….....
18
Bảng 7 : Thành phần khí cracking phụ thuộc vào xúc tác sử dụng. [2]…………………………………….………………...……..
19
Bảng 8
: Độ chuyển hóa cacbon, hiệu suất sản phẩm và thành phần RH
của xăng phụ thuộc vào nhiệt độ phản
ứng[1]………………………………………..………………..
23
Bảng 9 : Các chất xúc tác trong thời kỳ đầu của công nghệ cracking
xúc tác dầu mỏ.[3]…………………..…………….…………..
25
Bảng 10 : Một số loại zeolit.[10]……………………………………....... 27
Bảng 11 : Độ API hàm lƣợng lƣu huỳnh của một số loại dầu
thô.[7]………………………...……………….………………
67
Bảng 12 : Phân phối hàm lƣợng lƣu huỳnh trong sản phẩm
FCC.[16]……………………….……….…………………...
67
Bảng 13 : Hàm lƣợng lƣu huỳnh trong cốc so với dƣ lƣợng nguyên liệu
FCC.[17]………..……………………..…………………….
68
Bảng 14 : Nhiệt của các phản ứng trong quá trình đốt cháy
cốc.[9]…………………………………………………….......
78
Bảng 15 : Sản lƣợng sản phẩm và tính chất các sản phẩm.[11]…..…… 90
Bảng 16 : Hydro-xử lý nguyên liệu FCC[9].………….…........................ 91
Bảng 17 : Chi phí đầu tƣ hệ thống FCC.[9]…………………….……….. 91
Bảng 18 : Công suất của các hệ thống FCC trên thế
giới.[12]….................................................................................
92
Bảng 19 : Cân bằng vật chất và điều kiện thao tác của
FCC.[1]………………………………………………….……
93
Bảng 20 : Thông số chính quá trình NExCCTM and FCC.[22]………… 95
Bảng 21 : Cải tiến thời gian tiếp xúc.[20]………………………………. 97
Bảng 22 : Sự phát triển của xúc tác FCC.[20]…………...……………… 98
Bảng 23 : Cải tiến chất xúc tác FCC.[20]……………………………….. 99
Bảng 24 : Cải tiến chất xúc tác FCC trong tƣơng lai.[20]………………. 99
Bảng 25 : Phân bố sản phẩm khí của DCC so với FCC.[1]……………... 100
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1 : Sơ đồ cracking phần gasoil chƣng cất chân
không.[1]………………………...……………………………..
14
Hình 2 : Ảnh hƣởng của tốc độ nạp liệu riêng và ảnh hƣởng của tỷ lệ
X/RH.[1]………………………………...……...……………...
22
Hình 3 : Sự phụ thuộc của hiệu suất sản phẩm cracking vào các thông
số công nghệ.[1]…………………….………………………….
24
Hình 4 : Zeolit X,Y……………………………………………………... 28
Hình 5 : Zeolit ZSM5…………………………………………………… 28
Hình 6 : Cấu trúc tinh thể zeolit Y.[3]…………….…………...….……. 28
Hình 7 : Cấu trúc tinh thể faujasit.[3]…………….…………………….. 29
Hình 8 : Sơ đồ kết tinh, trao đổi ion và biến tình cấu trúc zeolit
Y.[3]……………………………………………………..……..
37
Hình 9 : Zeolit USY…………………………………………………….. 39
Hình 10 : Sơ đồ sản xuất chất xúc tác FCC: zeolit USY đƣợc trao đổi ion
sau khi phối trộn với chất nền.[3]…………………….…….…
40
Hình 11 : Sơ đồ công nghệ cracking chuyển động với lớp xúc tác chuyển
động của USR.[1]…………………………………..……...…..
44
Hình 12 : Sơ đồ công nghệ TCC.[1]…..………………………….……… 45
Hình 13 : Sơ đồ FCC ESSO MODEL II, III, IV.[6]……………….……. 46
Hình 14 : Sơ đồ FCC của Tranfer Line, UOP, M.W
Kellogg.[6]……………………………………..………..…….
46
Hình 15 : Sơ đồ UP FLOW FCC Model I và DOWN FLOW FCC Model
II.[1]………………………...…………………………..……...
47
Hình 16 : Sơ đồ FCC MODEL III.[6]……………………………….…… 47
Hình 17 : Sơ đồ công nghệ FCC Model IV.[1]…………………………... 48
Hình 18 : Sơ đồ FCC của UOP.[6]…………………………………...….. 49
Hình 19 : Sơ đồ RCC của UOP loại tái sinh hai cấp.[6]……………….… 50
Hình 20 : Sơ đồ FCC của hãng M.W. Kellogg.[6]………………….…… 51
Hình 21 : Sơ đồ FCC của Exxon FLEXICRACKIING IIIR.[6]………… 52
Hình 22 : Sơ đồ FCC loại reactor kiểu ống đứng của hãng M.W.
Kellogg.[6]…………………..…………………………………
53
Hình 23 : Sơ đồ RFCC của hãng M.W. Kellogg.[6]…………………...… 54
Hình 24 : Sơ đồ RFCC của hãng Sheel.[1]……………..………….…….. 55
Hình 25 : Sơ đồ quá trình R2R của IFP.[1]……………………………… 56
Hình 26 : Quá trình của hãng S&W RFCC.[1]……………………...…… 57
Hình 27 : Ramsbottom carbon.[7]…………………………………….…. 64
Hình 28 : Ảnh hƣởng của nitơ trong nguyên liệu FCC đến khả năng
chuyển đổi.[7]………………………………….…………........
66
Hình 29 : Phân phối lƣu huỳnh trong sản phẩm FCC theo đơn vị chuyển
đổi.[7]……………………………..…….……………….……..
68
Hình 30 : Ảnh hƣởng của vanadi đến khả năng hoạt động của thiết bị tái
sinh xúc tác.[18]………….…………………….…………….
70
Hình 31 : Vị trí FCC trong khu lọc hóa dầu.[7]………………….………. 72
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 32 : Sơ đồ dòng nguyên liệu và sản phầm trong FCC.[7]…..……… 73
Hình 33 : Sơ đồ FCC của UOP theo mô hình xếp chồng giữa thiết bị
phản ứng và thiết bị tái sinh.[9]……………………...………...
74
Hình 34 : Hệ thống FCC theo mô hình song song của UOP.[9]…………. 75
Hình 35 : Sơ đồ FCC của UOP loại thiết bị phản ứng và tái sinh trên một
trục.[1]…………………………………….……………………
75
Hình 36 : Sơ đồ với FCC thời gian tiếp xúc ngắn.[1]…………………..... 76
Hình 37 : Sơ đồ cân bằng nhiệt của FCC.[9]…………………………….. 79
Hình 38 : Sơ đồ phân xƣởng khí trong FCC.[9]…………………………. 80
Hình 39 : Phân xƣởng khí trong FCC.[7]…………………………….….. 81
Hình 40 : Hệ thống rửa nƣớc.[13]……………………………...……....… 81
Hình 41 : Hệ thống xử lý amin.[13]……………………….……………... 82
Hình 42 : Quá trình làm ngọt hơi hydrocacbon.[13]……………...….…. 82
Hình 43 : Cấu tạo lò phản ứng.[1]………………………………….......... 83
Hình 44 : Cấu tạo lò tái sinh.[1]………………………………………….. 84
Hình 45 : Cấu tạo ống đƣa xúc tác tái sinh ở thiết sang thiết bị phản
ứng.[7]……………………………………………...…………..
85
Hình 46 : Sơ đồ cấu tạo của xyclon.[7]…………………………...……… 85
Hình 47 : Hệ thống tách hơi hydrocacbon khỏi xúc tác.[9]……………… 86
Hình 48 : Bộ phận làm lạnh xúc tác.[19]…………………………….….. 87
Hình 49 : Cấu tạo bộ phận tách hơi stripping.[8]………………………… 87
Hình 50 : Cấu tạo của ống đứng phần bên trong thiết bị phản
ứng.[8]……………………………………………………….…
88
Hình 51 : Xyclon tách xúc tác.[8]………………………………………... 88
Hình 52 : Cấu tạo lƣới phân phối trong lò tái sinh.[8]………………….... 89
Hình 53 : Sự phát triển FCC từ năm 1943 đến 1952.[20]……………….. 94
Hình 54 : Sơ đồ FCC của hãng Shell năm 1980 và 1990.[20]…………… 94
Hình 55 : Sơ đồ điều khiển dòng nguyên liệu, sản phẩm của lò phản ứng
trong NExCCTM.[22]………………………………………….
95
Hình 56 : Sơ đồ các dòng trong thiết bị phản ứng của NExCCTM.[22]… 96
Hình 57 : Vị trí NExCCTM
trong nhà máy lọc dầu.[22]…………………. 96
Hình 58 : Sự phát triển công nghệ FCC từ năm 1950-
2000[20]……………..................................................................
97
Hình 59 : Tiềm năng phát triển FCC.[20]………………………………... 98
Hình 60 : Quá trình cracking sâu(DCC).[1]……………………………… 99
Hình 61 : Sơ đồ sản xuất polypropylen và styren.[9]……………………. 100
Hình 62 : Sơ đồ sản xuất gasolin cải tiến.[9]…………………………….. 101
Hình 63 : Quá trình MSCC(UOP).[1]……………………………………. 101
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AP : Điểm anilin - Aniline Poin.
ASTM : Ủy ban Thử nghiệm và Vật liệu của Mỹ - American Society for
Testing and Materials.
BPSD : Thùng dầu/ngày hoạt động - Barrels per calendar day.
CCR : Cặn cacbon condrason.
DCC : Cracking xúc tác sâu - Deep Catalytic Cracking.
DO : Dầu gạn - Decanted Oil.
EBP : Điểm sôi cuối - End Boiling Point.
FCC : Cracking xúc tác tầng sôi - Fluid Catalytic Cracking.
HCO : Dầu giàu hydrocacbon vòng thơm nặng - Heavy Cycle Oil.
HSY : Zeolit Y có hàm lƣợng silic cao – High silic Y zeolite.
IBP : Điểm sôi đầu – Initial boiling poin.
LCO : Dầu giàu hydrocacbon vòng thơm nhẹ - Light Cycle Oil.
LHSV : Tốc độ không gian theo thể tích chất lỏng theo đơn vị thời gian
giờ - Liquid hourly space velocity.
LPG : Khí dầu mỏ hóa lỏng – Liquified petroleum gas.
RCC : Cracking xúc tác nguyên liệu dầu cặn – Residue catalytic
cracking.
RFCC : Cracking xúc tác pha lƣu thể dầu cặn.
TBP : Điểm sôi thực – True Boiling point.
USY : Zeolit Y dạng siêu bền – Ultra stabilized Y zeolite.
VGO : Gasoil chân không – Vacuum gas oil.
WHSV : Tốc độ không gian trọng lƣợng tính với đơn vị thời gian giờ -
Weigh hourly space velocity.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi công nghệ chế biến dầu mỏ ra đời cho đến nay, sản lƣợng dầu khai
thác ngày càng đƣợc tăng lên và trở thành nguồn năng lƣợng quan trọng nhất nhiều
quốc gia trên thế giới.
Để thoả mãn nhu cầu nhiên liệu ngày một tăng thì ngành công nghiệp chế biến
dầu mỏ đã ra sức cải tiến, hoàn thiện quy trình công nghệ sao cho thu đƣợc nhiều
sản phẩm có giá trị cao từ nguyên liệu có chất lƣợng xấu.
Quá trình cracking xúc tác là một quá trình quan trọng trong công nghệ chế
biến dầu mỏ, và không thể thiếu đƣợc trong bất kỳ nhà máy lọc dầu nào trên thế
giới vì quá trình này là một trong các quá trình chính để sản xuất xăng có chất
lƣợng cao.
Từ phần cất của quá trình chƣng cất trực tiếp AD và VD của dầu thô, qua quá
trình cracking xúc tác nhận đƣợc các cấu tử có chỉ số octan cao cho xăng, đồng thời
nhận đƣợc nguyên liệu có chất lƣợng cao cho công nghệ tổng hợp hóa dầu và hóa
học.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 2
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CRACKING XÚC TÁC.
Cracking là quá trình bẻ gẫy mạch cacbon - cacbon(của hydrocacbon) của
những phân tử có kích thƣớc lớn(có trọng lƣợng phân tử lớn) thành những phân tử
có kích thƣớc nhỏ hơn(có trọng lƣợng phân tử nhỏ hơn). Trong công nghệ dầu mỏ,
quá trình này đƣợc ứng dụng để biến đổi các phân đoạn nặng thành các sản phẩm
nhẹ, tƣơng ứng với khoảng sôi của các sản phẩm trắng nhƣ xăng, kerosen, điêzen.
Cracking xúc tác tỏ ta rất ƣu việt vì phản ứng có tính chọn lọc cao, tạo ra nhiều cấu
tử có trị số octan cao trong xăng.[2]
Mục đích của quá trình cracking xúc tác là nhận các cấu tử có trị số octan cao
cho xăng ôtô hay xăng máy bay từ nguyên liệu là phần cất nặng hơn, chủ yếu là
phần cất nặng hơn từ các quá trình chƣng cất trực tiếp AD(Atmotpheric
Distillation) và VD(Vacuum Distillation) của dầu thô. Đồng thời ngoài mục đích
nhận xăng ngƣời ta còn nhận đƣợc cả nguyên liệu có chất lƣợng cao cho công nghệ
tổng hợp hoá dầu và hoá học. Ngoài ra còn thu thêm một số sản phẩm phụ khác
nhƣ gasoil nhẹ, gasoil nặng, khí, chủ yếu là các phần tử có nhánh đó là các cấu tử
quý cho tổng hợp hoá dầu.
Quá trình cracking xúc tác đã đƣợc nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, nhƣng mãi
đến năm 1923, một kỹ sƣ ngƣời Pháp tên là Houdry mới đề nghị đƣa quá trình vào
áp dụng trong công nghiệp. Đến năm 1936, nhà máy cracking xúc tác đầu tiên đƣợc
xây dựng ở Mỹ, của công ty Houdry Process Corporation. Ban đầu còn tồn tại
nhiều nhƣợc điểm nhƣ là hoạt động gián đoạn và rất phức tạp cho vận hành, nhất là
khi chuyển giao giữa hai chu kỳ phản ứng và tái sinh xúc tác trong cùng một thiết
bị. Cho đến nay, sau hơn 60 năm phát triển, quá trình này ngày càng đƣợc cải tiến
và hoàn thiện, nhằm mục đích nhận nhiều xăng hơn với chất lƣợng xăng ngày càng
cao từ nguyên liệu có chất lƣợng ngày càng kém hơn (từ những phần cặn nặng
hơn).
Quá trình cracking đã đƣợc nghiên cứu từ lâu nhƣng giai đoạn đầu chỉ là các
quá trình biến đổi dƣới tác dụng đơn thuần của nhiệt độ và áp suất(quá trình
cracking nhiệt) với hiệu suất và chất lƣợng thấp, tiến hành ở điều kiện khắc nghiệt,
tại nhiệt độ cao và áp suất cao. Tuy nhiên nó cũng có những ƣu điểm là có thể chế
biến các phần cặn rất nặng của dầu mỏ mà cracking xúc tác không thực hiện đƣợc.
Để nâng cao hiệu suất, chất lƣợng, cho phép tiến hành quá trình ở những điều
kiện mềm mại hơn(nhiệt độ thấp hơn, áp suất thấp hơn) ngƣời ta đã đƣa vào quá
trình những chất mà có khả năng làm giảm năng lƣợng hoạt hoá, tăng tốc độ phản
ứng, tăng tính chất chọn lọc(hƣớng phản ứng theo hƣớng cần thiết), đó là chất xúc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 3
tác và quá trình đƣợc gọi là quá trình cracking xúc tác. Cho đến nay, quá trình này
đã ngày càng đƣợc cài tiến, hoàn thiện về mọi mặt (công nghệ, xúc tác, thiết bị) cho
phù hợp hơn.
Quá trình cracking xúc tác là quá trình không thể thiếu đƣợc trong bất kỳ một
nhà máy chế biến dầu nào trên thế giới, vì quá trình này là một trong các quá trình
chính sản xuất xăng có trị số octan cao. Xăng thu đƣợc từ quá trình này đƣợc dùng
để phối trộn với các loại xăng khác để tạo ra các loại xăng khác nhau. Khối lƣợng
xăng thu từ quá trình chiếm tỷ lệ rất lớn(khoảng 70-80% so với tổng lƣợng xăng
thu từ các quá trình chế biến khác).
Lƣợng dầu mỏ đƣợc chế biến bằng cracking xúc tác chiếm tƣơng đối lớn.Ví
dụ vào năm 1965, lƣợng dầu mỏ thế giới chế biến đƣợc 1500 tấn/ngày thì trong đó
cracking xúc tác chiếm 800 tấn (tƣơng ứng 53%).
Quá trình cracking xúc tác đƣợc tiến hành ở điều kiện công nghệ:
- Nhiệt độ: 4700C÷550
0C
- Áp suất trong vùng lắng của lò phản ứng: 0,27 MPa.
- Tốc độ không gian thể tích: 1 – 120 m3/m
3.h(tùy thuộc vào dây chuyền
công nghệ).
- Tỷ lệ xúc tác/nguyên liệu: 4/1 – 9/1.
- Bội số tuần hoàn nguyên liệu: Có thể cần hoặc không tuỳ thuộc mức độ
biến đổi:
Nếu mức độ biến đổi thấp hơn 60% lƣợng tuần hoàn có thể tối đa là
30%.
Khi mức độ chuyển hoá cao trên 70% thì phải giảm lƣợng tuần
hoàn thậm chí không cần tuần hoàn.
Xúc tác cho quá trình cracking thƣờng dùng là xúc tác zeolit mang tính axit.
Sản phẩm của quá trình là một hỗn hợp phức tạp của hydrocacbon các loại
khác nhau, chủ yếu là hydrocacbon có số cacbon từ 3 trở lên, với cấu trúc nhánh.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 4
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH CRACKING XÚC TÁC.
2.1. Cơ chế của quá trình cracking xúc tác.
Trong điều kiện tiến hành quá trình cracking xúc tác, có một số lƣợng lớn các
phản ứng hóa học xảy ra và chúng quyết định chất lƣợng, hiệu suất của quá trình.
Đó là các phản ứng sau:
- Phản ứng phân hủy cắt mạch C-C, phản ứng cracking;
- Phản ứng đồng phân hóa;
- Phản ứng chuyển vị hydro, phản ứng ngƣng tụ, polyme hóa, phản ứng tạo
cốc.
Sự tạo cốc trong cracking xúc tác là không mong muốn, vì cốc tạo ra thƣờng
bám trên bề mặt của xúc tác, làm giảm hoạt tính và thời gian làm việc của xúc tác.
Đa số các phản ứng là phản ứng thu nhiệt mạnh, còn các phản ứng đồng phân hóa,
chuyển vị hydro, polyme hóa và phản ứng ngƣng tụ là các phản ứng tỏa nhiệt yếu.
Tùy theo bản chất của nguyên liệu đƣợc sử dụng cho quá trình mà giá trị hiệu ứng
nhiệt thay đổi từ 100 đến 400kJ/kg nguyên liệu, tùy theo bản chất của nguyên liệu
đƣợc sử dụng trong quá trình.
Cơ chế của quá trình cracking xúc tác là cơ chế ion cacboni. Cơ sở của lý
thuyết này dựa vào các tâm hoạt tính là các ion cacboni, chúng đƣợc tạo ra khi các
phân tử hydrocacbon của nguyên liệu tác dụng với tâm axit của xúc tác loại
Bronsted(H+) hay Lewis(L).
Theo cơ chế này các phản ứng cracking xúc tác diễn ra theo ba giai đoạn sau:
Giai đoạn tạo thành ion cacboni.
Từ hydrocacbon parafin:
R1 – CH2 – CH2 – R2 + H+(xt) → R1 – CH2 – CH
+ – R2 + H2 + (xt)
CnH2n+2 + H+
+CnH2n+3 →
+CnH2n+1 + H2
CnH2n+2 + H+
+CnH2n+3 →
+CmH2m+1 + Cn-mH2(n-m)+2
CnH2n+2 + L → +CnH2n+1 + LH
Từ olefin: Ion cacboni tạo ra do sự tác dụng của olefin với tâm axit
Bronsted của xúc tác.
R1 – CH = CH –R2 + H+
(xt) → R1 – CH2 – CH+
– R2 + xt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 5
CnH2n + L(H) → +CnH2n+1 + L
Trong nguyên liệu ban đầu thƣờng không có hydrocacbon olefin, nhƣng olefin
có thể tạo ra do sự phân huỷ các hydrocacbon parafin có phân tử lƣợng lớn. Các
olefin tạo thành đó lập tức tác dụng với tâm axit, rồi tạo ra ion cacboni.
Ion cacboni tạo thành trong các phản ứng tuân theo quy tắc nhất định. Nhƣ khi
olefin tác dụng với H+(xt) thì xác suất tạo ion cacboni bậc hai lớn hơn ion cacboni
bậc một.
CH3 – CH2 – CH+
– CH3
CH3 – CH2 – CH = CH2 + H+(xt)
CH3 – CH2 – CH2 – CH2+
Khi olefin có liên kết đôi ở cacbon bậc 3 thì ion cacboni bậc 3 dễ tạo thành
hơn ở ion cacboni bậc hai.
CH3 – CH2 – C+ – CH3
CH3 – CH = C – CH3 + H+(xt) CH3
CH3 CH3 – CH+
– CH – CH3
CH3
Từ hydrocacbon naphten:
Khi hydrocacbon naphten tác dụng với tâm axit của xúc tác hay các ion
cacboni khác sẽ tạo ra các ion cacboni mới tƣơng tự nhƣ quá trình xảy ra với
parafin.
Từ hydrocacbon thơm ngƣời ta quan sát thấy sự kết hợp trực tiếp của H+ vào
nhân thơm:
Các hydrocacbon thơm có mạch bên đủ dài thì sự tạo thành ion cacboni cũng
giống nhƣ trƣờng hợp parafin.
H+CH2 CH3
+
CH2 CH3
H+
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 6
Thời gian sống của các ion cacboni đƣợc tạo ra dao động từ phần triệu giây
đến hàng phút. Các ion cacboni này tạo ra nằm trong lớp các phần tử hấp phụ,
chúng là những hợp chất trung gian rất hoạt động đối với nhiều phản ứng xảy ra khi
cracking.
Giai đoạn biến đổi ion cacboni.
Giai đoạn biến đổi ion cacboni tạo thành sản phẩm trung gian. Ion cacboni có
thể biến đổi theo các phản ứng sau:
Phản ứng đồng phân hoá:
R – CH2 – CH+ – CH3 → R – CH – CH2
+ → R – C
+ - CH3
CH3 CH3
R CH2 CH2 CH2 CH2+ → CH3
+CH
CH2 CH2 R
Phản ứng cắt mạch ở vị trí β so với cacbon mang điện:
Với ba vị trí β([A], [B], [C]) ở trên thì xác suất đứt mạch ở vị trí [A] lớn hơn ở
vị trí [B] và lớn hơn ở vị trí [C]. Đồng thời các ion cacboni lại nhanh chóng tác
dụng với olefin hay với parafin theo phản ứng vận chuyển ion hydrit:
+CnH2n+1 + CmH2m → CnH2n +
+CmH2m+1
+CnH2n+1 + CmH2m+2 → CnH2n+2 +
+CmH2m+1
Các ion mới này lại có thể tham gia các phản ứng đồng phân hóa, cracking,
alkyl hóa, hay ngƣng tụ. Biến đổi của các ion cacboni tiếp diễn cho đến khi đạt
đƣợc cấu trúc bền vững nhất, có độ bền cao nhất.
Độ ổn định ion cacboni theo bậc giảm dần nhƣ sau:
ion cacboni bậc 3 > ion cacboni bậc 2 > ion cacboni bậc 1.
Độ bền của ion cacboni sẽ quyết định mức độ tham gia các phản ứng tiếp theo
của chúng. Vì các ion cacboni bậc 3 có độ bền cao nhất nên sẽ cho phép nhận hiệu
suất cao các hợp chất izo-parafin.
Chất lƣợng sản phẩm đƣợc quyết định bởi các phản ứng của ion cacboni, đặc
biệt là các phản ứng phân hủy, đồng phân hóa và chuyển vị hydro.
R C C C C C C+
C
C
[A] [B]
[C]b
b
b
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 7
Với ion cacboni mạch thẳng:
Đối với ion cacboni là đồng đẳng của benzen, ví dụ nhƣ :
Nếu áp dụng quy tắc vị trí b bình thƣờng thì ở vị trí đó rất bền vững. Ngƣời ta
cho rằng proton đƣợc kết hợp với một trong những liên kết CC trong nhân thơm
tạo thành những hợp chất trung gian, sau đó mới phân huỷ theo quy tắc nêu ở trên.
Khi phân huỷ, điện tích ion cacboni sẽ dịch chuyển theo sơ đồ sau:
Nhƣ vậy trong hydrocacbon thơm hiệu ứng tích điện ở nhân thơm là nguyên
nhân quan trọng hơn so với nguyên nhân là sự biến đổi ion cacboni bậc hai thành
ion cacboni bậc ba.
Các ion cacboni là đồng đẳng của benzen, mạch bên càng dài thì tốc độ đứt
mạch xảy ra càng lớn và càng dễ. Ion cacboni izo-butyl benzen có tốc độ đứt mạch
lớn hơn 10 lần so với izo-propyl benzen.
Các nhóm metyl, etyl khó bị đứt ra khỏi nhân hydrocacbon thơm(vì năng
lƣợng liên kết lớn) và do đó khó tạo đƣợc -CH3 và -C2H5. Điều này giải thích đƣợc
tại sao xăng cracking xúc tác hàm lƣợng hydrocacbon thơm có mạch bên ngắn rất
lớn và giải thích đƣợc tại sao trong khí của quá trình cracking xúc tác có hàm lƣợng
lớn các hydrocacbon có cấu trúc nhánh.
Giai đoạn dừng phản ứng:
Giai đoạn này xảy ra khi các ion cacboni kết hợp với nhau, hoặc chúng
nhƣờng hay nhận nguyên tử hydro của xúc tác để tạo thành các phân tử trung
hoà.[1]
+
b
CH3 CH CH2 R+
RCH3 CH CH2+
C
C C+
C
C C+
C
CH C+
+C
C C
C+
H
+
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 8
2.2. Cracking xúc tác các hợp chất hydrocacbon riêng lẻ.
2.2.1. Cracking xúc tác hydrocacbon parafin.
Các hợp chất parafin là thành phần quan trọng của phân đoạn gasoil. Năng
lƣợng hoạt hoá của phản ứng cracking parafin giảm dần theo chiều dài mạch
hydrocacbon parafin tăng.
Bảng 1: Năng lượng hoạt hóa của các parafin C6, C7, C8.[1]
Hydrocacbon parafin n-C6H14 n-C7H16 n-C8H18
E, kcal/mol 36 29 24
Vì vậy khi cracking, mạch hydrocacbon parafin càng dài, càng dễ bị bẻ gẫy.Ví
dụ khi cracking xúc tác các parafin ở nhiệt độ 5500C nhƣ sau:
Bảng 2: Tỷ lệ % cracking của các hydrocacbon parafin C5, C7, C12, C16.[1]
Hydrocacbon parafin n-C5H12 n-C7H16 n-C12H26 n-C16H34
% cracking 1 3 18 42
Sự phân nhánh và số lƣợng nhánh của parafin có vai trò rất quan trọng trong
qúa trình cracking. Nó liên quan đến khả năng tạo ion cacboni và do đó sẽ quyết
định đến tốc độ tạo thành sản phẩm. Điều này đƣợc chứng minh từ các số liệu %
chuyển hoá parafin C6 khi cracking trên xúc tác alumilosilicat dƣới đây:
Bảng 3: Tỷ lệ % chuyển hoá parafin C6 khi cracking trên xúc tác alumilosilicat.[1]
Parafin C6 % chuyển hóa
CH3 CH2 CH2 CH2 CH2 CH3 14
CH3 CH CH2 CH2 CH3
CH3
25
CH3 CH2 CH CH2 CH3
CH3
25
CH3 CH CH CH3
CH3 CH3
32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 9
RRH R1+
+
+ R1H+
R2 olefin++
CH3
CH3 CH2 C CH3
CH3
10
Khi cracking n-hexan ở nhiệt độ 5500C trên xúc tác axit, sự phân bố các sản
phẩm xảy ra nhƣ sau:
Bảng 4: Sự phân bố các sản phẩm cracking n-hexan ở nhiệt độ 5500C
trên xúc tác axit.[1]
H2 CH4 C2 C3 C4 C5
%V 9 12 19 49 8,5 1,6
Sự phân bố này không đối xứng nhau qua C3. Sự có mặt một lƣợng lớn H2 và
CH4 cho thấy rằng, cùng một lúc xảy ra nhiều phản ứng, có thể cả phản ứng
cracking nhiệt cùng các phản ứng của ion cacboni nhƣ đã nêu ở trên. Phản ứng
chính tạo sản phẩm sẽ phụ thuộc vào tƣơng quan giữa phản ứng cracking theo quy
tắc β và phản ứng vận chuyển hydro của ion cacboni:
Do cracking xúc tác mà làm giảm kích thƣớc của ion cacboni +R. Các ion có
kích thƣớc nhỏ nhƣ +CH3 hay
+C2H5 sẽ khó tạo ra(do cắt mạch ở vị trí β so với
cacbon mang điện tích). Vì thế trong sản phẩm ƣu tiên tạo ra C3 hay C4 nhiều hơn
C1 và C2 so với quá trình cracking nhiệt.[1]
2.2.2. Cracking xúc tác hydrocacbon olefin.
Hydrocacbon olefin có mặt trong hỗn hợp phản ứng là do phản ứng cracking
parafin, naphten hay alkyl thơm. Hydrocacbon olefin là những hợp chất hoạt động
hơn, trong giai đoạn đầu tiên của quá trình, chúng tham gia phản ứng tạo ion
cacboni bởi vì quá trình hấp thụ một proton vào liên kết đôi. Ion cacboni vừa tạo ra
sẽ bị cracking theo quy tắc β, khi đó tạo thành một olefin nhẹ hơn và một ion
cacboni bậc 1, ion này có thể để lại proton trên bề mặt của xúc tác hay có thể đồng
phân hoá thành ion cacboni bậc 2. Ví dụ :
R CH = CH CH2 CH2 R1 + H+ → R CH2
+CH CH2 CH2 R1
→ R - CH2 CH = CH2 + +CH2 CH2 R1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 10
→ CH3 +CH R1 → R1 CH = CH2 + H2
Các hợp chất olefin nhẹ C2 C5 vừa đƣợc tạo thành ít tham gia vào phản ứng
cracking, chúng thƣờng tham gia vào phản ứng vận chuyển hydro và phản ứng đa
tụ, kết quả là dẫn đến tạo ra parafin hay cốc. Khi cracking các olefin từ C5 trở lên,
ngoài phản ứng cắt mạch theo quy tắc β, ngƣời ta còn quan sát thấy phản ứng đime
hoá. Ví dụ khi cracking penten thì thấy có các phản ứng sau:
H+ + CH2 = CH CH2 CH2 CH2 → CH3 CH
+ CH2 CH2 CH3
→ CH3 CH = CH2 + +CH2 CH3
2C5 → C10
→ C3
+ C7
C7 → C3
+ C4
Chính vì xảy ra các phản ứng trên mà trong sản phẩm có tỷ lệ C3/C4 bằng 2.
Phản ứng cracking penten là phản ứng lƣỡng phân tử, trong khi đó phản ứng
cracking hepten lại là phản ứng đơn phân tử, nghĩa là không có sự cạnh tranh của
phản ứng đime hóa.
Ngoài phản ứng cắt mạch, olefin còn tham gia phản ứng đồng phân hóa. Tốc
độ phản ứng đồng phân hoá tăng theo trọng lƣợng phân tử của nó.
Các hydrocacbon olefin kết hợp với hydro khí có xúc tác tạo thành parafin:
Các olefin còn tham gia phản ứng trùng hợp tạo ra phân tử có trọng lƣợng lớn
hơn:
Các olefin trong quá trình cracking xúc tác còn tham gia phản ứng ngƣng tụ,
đóng vòng tạo hydrocacbon thơm đa vòng và vòng thơm đa tụ là cốc.
CH3 C CH2
CH3
CH3 CH CH CH3
CH2 CH CH2 CH3
+R CH2 CH2 H2 R CH2 CH3
CH2 CH CH2 CH3
CH2 CH CH CH2
CH2 CH2CH2 CH2 +
CH3 CH2 CH CH22 CH3(CH2)5 CH CH2
CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 H2+ + + 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 11
[1].
2.2.3. Sự biến đổi các hydrocacbon naphten.
Trong điều kiện cracking xúc tác naphten tham gia phản ứng khử alkyl, khử
hydro và phân bố lại hydro tạo hydrocacbon thơm, parafin và hydro.
Phản ứng phân huỷ vòng naphten tạo thành izo-parafin :
Phản ứng đồng phân hoá vòng naphten :
Phản ứng chuyển vị các nhóm bên :
Đặc trƣng phân bố sản phẩm khi cracking naphten là tạo thành một lƣợng lớn
các hợp chất có nhánh và hydrocacbon thơm so với cracking parafin.
Nhìn chung, sản phẩm cracking naphten có tính chất no hơn so với khi
cracking parafin. Trong sản phẩm, do phản ứng trên xúc tác mà hydrocacbon có số
nguyên tử lớn hơn 3 chiếm phần chủ yếu. Vì vậy khi cracking xúc tác các hợp chất
naphten sẽ cho nhiều sản phẩm lỏng hơn, nghĩa là hiệu suất xăng sẽ cao hơn. Cho
nên naphten là thành phần lý tƣởng nhất trong nguyên liệu để cracking xúc tác.[1]
CH2 CH CH2 CH2 CH2 CH3
H2 H2 H2
H2+ 2CH2 CH2 CH3
C3H8 +
+ H23
CH3 CH3 CH2 CH2 CH2 CH CH3
CH3
CH3
CH2 CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 12
2.2.4. Sự biến đổi của các hydrocacbon thơm.
Các hydrocacbon thơm không có các gốc alkyl đính bên nói chung là rất khó
bị cracking ngay cả khi có mặt của xúc tác.
Tốc độ và hƣớng chuyển hoá của các hydrocacbon thơm phụ thuộc vào cấu
trúc, vào trọng lƣợng phân tử của nó.
Ví dụ: Khi cracking toluen ở nhiệt độ 5000C, vo =2h
-1 thì chỉ có 4% toluen bị
phân huỷ. Khi cracking các hydrocacbon thơm có mạch alkyl dài đính bên, đặc biệt
là loại có cấu trúc mạch nhánh thì tốc độ phân huỷ làm đứt mạch bên lớn hơn nhiều
so với khi cracking ở điều kiện dƣới tác dụng đơn thuần của nhiệt.
Trong quá trình cracking xúc tác, các hợp chất alkyl thơm do vòng thơm có độ
bền cao hơn nên trƣớc tiên sẽ xảy ra quá trình cắt nhánh alkyl. Nhƣng toluen có độ
bền rất lớn. Ta có thể giải thích đƣợc luận điểm: mạch alkyl càng dài, thì càng dễ bị
bẻ gẫy và nếu mạch alkyl lại có nhánh thì tốc độ cắt nhánh còn lớn hơn khi ta xem
xét năng lƣợng hoạt hóa của các hydrocacbon thơm:
Bàng 5: Năng lượng hoạt hóa của một số loại hydrocacbon thơm.[1]
Loại hydrocacbon thơm E(kcal/mol)
C6H5C2H5 50
C6H5C4H9 34
C6H5CH2CH2CH3 19
CH3
C6H5 C CH3
CH3
17,5
Khi cracking xúc tác propylbenzen, thì phản ứng xảy ra nhƣ sau:
C6H5CH2CH2CH3 → C6H6 + CH3CH=CH2
Còn khi cracking nhiệt thì lại xảy ra theo hƣớng khác :
C6H5CH2CH2CH3 → C6H5CH3 + CH2=CH2
Các phản ứng khác xảy ra trong quá trình cracking xúc tác hydrocacbon thơm
bao gồm:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 13
Phản ứng đồng phân hoá:
Các hydrocabon thơm chứa nhiều gốc metyl dễ tham gia phản ứng đồng phân hóa
do sự chuyển vị các nhóm metyl theo vòng benzen.
Phản ứng khép vòng:
Các hydrocacbon thơm có nhánh alkyl dài, có thể khép vòng tạo hydrocacbon thơm
đa vòng và cuối cùng là các hydrocacbon thơm đa vòng tham gia phản ứng ngƣng
tụ tạo cốc:
Các hydrocacbon thơm đa vòng ngƣng tụ cao tạo cốc dễ hấp phụ trên bề mặt xúc
tác. Vì vậy chúng kìm hãm ảnh hƣởng đến quá trình cracking các loại hydrocacbon
loại khác.[1]
2.3. Cracking các phân đoạn dầu mỏ:
Để cracking xúc tác các phân đoạn dầu mỏ, do quá trình rất phức tạp, nên
không thê miêu tả hết tất các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình. Do đó ngƣời
ta thƣờng đƣa ra sơ đồ khảo sát các hƣớng phản ứng chính trong quá trình cracking
xúc tác.
2H2 H22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 14
Hình 1: Sơ đồ cracking phần gasoil chưng cất chân không.[1]
LCO(Light Cycle Oil): Phân đoạn dầu nhẹ của cracking xúc tác.
HCO(Heavy Cycle Oil): Phân đoạn dầu nặng của cracking xúc tác.
Nhìn sơ đồ phản ứng ta thấy rằng các sản phẩm phụ là LCO và HCO cần phải
tạo điều kiện thuận lợi để chúng chuyển hóa tiếp thành xăng, đồng thời cố gắng hạn
chế quá trình tạo thành khí và cốc. Sự tạo thành cốc là không mong muốn, vì cốc
bám trên tâm hoạt tính xúc tác. Sản phẩm cốc đƣợc tạo ra là một hệ vòng thơm có
độ ngƣng tụ cao. Sự tạo thành cốc do những nguyên nhân sau: do bản chất nguyên
liệu cracking, do chất xúc tác của quá trình có độ chọn lọc không cao, do chế độ
công nghệ chƣa tối ƣu. Cốc đƣợc tạo thành do phản ứng hóa học, do hấp phụ trên
bề mặt xúc tác, do sự nhả hấp phụ chậm.
Về động học, cracking xúc tác là một ví dụ điển hình về xúc tác dị thể, trải
qua các giai đoạn sau:
- Quá trình khuếch tán nguyên liệu đến bề mặt của xúc tác(khuếch tán
ngoài).
VGO
XĂNG
LCO HCO
KHÍ CỐC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 15
- Khuếch tán hơi nguyên liệu đến các tâm hoạt tính trong lỗ xốp của
tác(khuếch tán trong).
- Hấp phụ nguyên liệu trên tâm hoạt tính.
- Các phản ứng hóa học.
- Nhả hấp phụ sản phẩm phản ứng ra khỏi bề mặt hoạt tính của xúc tác.
- Khuếch tán hơi sản phẩm khỏi vùng phản ứng.
Tốc độ chung của quá trình sẽ đƣợc quyết định bởi giai đoạn nào chậm nhất.
Phản ứng xảy ra trong vùng động học hay vùng khuếch tán, hoàn toàn phụ
thuộc bản chất nguyên liệu, bản chất của chất xúc tác và chế độ công nghệ của quá
trình. Các nghiên cứu cho thấy, nếu quá trình cracking xúc tác sử dụng nguyên liệu
là gasoil nhẹ trên xúc tác dạng cầu khi kích thƣớc hạt xúc từ 3 đến 5 mm và nhiệt
độ là 450-500oC thì phản ứng xảy ra ở vùng trung gian giữa động học và khuếch
tán; còn khi cracking xúc tác lớp sôi(FCC) của xúc tác ở nhiệt độ 480-530oC thì
phản ứng xảy ra ở vùng động học.
Tốc độ của phản ứng cracking xúc tác, trong đa số các trƣờng hợp đƣợc mô tả
bằng phƣơng trình bậc 1 có dạng:
k = v0.n.ln(1 x) (n 1)x
trong đó:
k : Tốc độ của phản ứng, mol/g.h;
v0 : Tốc độ truyền nguyên liệu, mol/h;
n : Số mol sản phẩm đƣợc tạo thành từ 1 mol nguyên liệu;
x : Mức độ chuyển hóa, phần mol.
Đối với phân đoạn dầu trên xúc tác zeolit, phƣơng trình bậc 1 lại có dạng sau :
k =
với v0 là tốc độ thể tích không gian truyền nguyên liệu, m3/m
3.h.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 16
CHƢƠNG 3
NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ
CỦA QUÁ TRÌNH CRACKING XÚC TÁC.
3.1. Nguyên liệu của quá trình cracking xúc tác.
Nguyên liệu cơ bản cho quá trình cracking xúc tác là phần cất chân không của
cặn dầu thô khi chƣng cất khí quyển, chứa từ 5 đến 10% phân đoạn sôi đến 350oC
và có nhiệt độ sôi cuối tới 520-540oC. Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời ta cũng có
thể dùng cả phân đoạn nhẹ của chƣng cất khí quyển, phân đoạn kerosen - gasoil của
cracking nhiệt hay cốc hóa và có thể cả phần rafinat của quá trình khử asphan
mazut và gudron trong sản xuất dầu nhờn hoặc là phân đoạn mazut của dầu ít kim
loại. Các đặc trƣng quan trọng nhất của nguyên liệu có ảnh hƣởng quyết định đến
các chỉ tiêu của quá trình cracking là thành phần phân đoạn, hằng số đặc trƣng K,
thành phần nhóm hydrocacbon, hàm lƣợng nhựa-asphan, hàm lƣợng các hợp chất
nitơ, lƣu huỳnh, kim loại, độ cốc hóa.
Khi cracking chứa xúc tác chứa zeolit, do có độ hoạt tính cao mà ảnh hƣởng
của thành phần phân đoạn của nguyên liệu không phải là yếu tố quan trọng. Thông
thƣờng khi tăng phần nhẹ của nguyên liệu, hiệu suất hydrocacbon loại C3, C4 và
xăng đều tăng lên, còn hiệu suất H2 và cốc giảm xuống. Nếu nguyên liệu là phần
cất chân không có ít phân đoạn nặng(<14-15%) sẽ làm tăng trị số octan của xăng
cũng nhƣ hiệu suất xăng. Nếu tăng hàm lƣợng nhựa - asphan và kim loại sẽ làm xấu
đi các chỉ tiêu của quá trình.
Hằng số đặc trƣng K đƣợc dùng để phân loại dầu mỏ và các phân đoạn theo
thành phần hóa học. Khi sử dụng nguyên liệu cracking với K có giá trị cao sẽ cho
phép tăng các chỉ tiêu của cracking xúc tác.
Các hợp chất phi hydrocacbon là các chất có hại cho quá trình cracking xúc
tác, chúng không chỉ gây ngộ độc cho xúc tác mà còn chuyển vào sản phẩm, làm
giảm chất lƣợng sản phẩm.
Nguyên liệu càng nặng, càng chứa nhiều asphan và kim loại, khi cracking cần
phải qua xử lý bằng hydro hóa làm sạch để nhận đƣợc nguyên liệu có chất lƣợng
cao cho quá trình cracking xúc tác.[1]
Trong công nghiệp cracking xúc tác có thể dùng các phân đoạn sau làm
nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác:
- Các phân đoạn kerosen-xôla cho quá trình chƣng cất trực tiếp.
- Phân đoạn xô-la có nhiệt độ sôi từ 300 đến 550oC của quá trình chƣng cất
chân không mazut.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 17
- Phân đoạn gasoil của quá trình chế biến thứ cấp khác.
- Phân đoạn gasoil nặng có nhiệt độ sôi từ 300-550oC.
Nhƣ vậy ngƣời ta có thể phân nguyên liệu cho cracking xúc tác ra làm bốn
nhóm sau:
- Nhóm 1: nhóm nguyên liệu nhẹ, là phân đoạn kerosen-xôla lấy từ quá trình
chƣng cất trực tiếp:
tos = 260 - 380
oC;
d = 0,830 - 0,860;
M = 190 - 220 đvC.
Đó là nguyên liệu tốt nhất để sản xuất xăng máy bay.
- Nhóm 2: phân đoạn gasoil nặng có giới hạn nhiệt độ sôi từ 300-500oC:
d = 0,880 - 0,920;
M = 280 - 330 đvC.
Chủ yếu để sản xuất xăng ô tô.
- Nhóm 3: Nhóm nguyên liệu có thành phần phân đoạn rộng, đó là hỗn hợp
của hai nhóm trên(nhiệt độ sôi từ 210-550oC) có thể lấy từ chƣng cất trực
tiếp hay là phần chiết của quá trình làm sạch dầu nhờn bằng dung môi
chọn lọc.
Nhóm này để sản xuất xăng ô tô và xăng máy bay.
- Nhóm 4: nhóm nguyên liệu trung gian là hỗn hợp phân đoạn kerosen nặng
và xôla nhẹ, nhiệt độ sôi từ 300-450oC, để sản xuất xăng ô tô và xăng máy
bay.
Trong các nhóm nguyên liệu trên tốt nhất và chủ yếu dùng cho cracking xúc
tác là phân đoạn kerosen- xôla nặng, thu đƣợc từ chƣng cất trực tiếp. Phân đoạn
này cho hiệu suât xăng cao, ít tạo cốc nên thời gian làm việc của xúc tác kéo dài[2].
Trong các năm gần đây, khi nguyên liệu tốt ngày càng cạn kiệt dần và nhất là khi
chế tạo đƣợc xúc tác cracking mới có hiệu quả hơn, ngƣời ta tiến tới sử dụng
nguyên liệu ngày càng nặng hơn, chất lƣợng xấu hơn mà vẫn cho phép nhận đƣợc
xăng với năng suất cao và chất lƣợng tốt, đó là xu hƣớng cải tiến quá trình cracking
xúc tác trong hiện tại và tƣơng lai.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 18
3.2. Sản phẩm của quá trình cracking xúc tác.
Hiệu suất và đặc tính của các sản phẩm cracking xúc tác phụ thuộc vào bản
chất nguyên liệu, chất lƣợng xúc tác và chế độ công nghệ. Sản phẩm chính của quá
trình là xăng, ngoài ra còn thu thêm một số sản phẩm phụ nhƣ khí, gasoil nặng,
gasoil nhẹ.
3.2.1. Sản phẩm khí cracking xúc tác:
Hiệu suất của sản phẩm khí chiếm 10-15% nguyên liệu đem cracking, có thể
dao động phụ thuộc vào điều kiện cracking. Nếu cracking ở điều kiện cứng(nhiệt
độ cao, tốc độ nguyên liệu nhỏ, bội số tuần hoàn xúc tác lớn) thì hiệu suất sẽ lớn,
nếu cracking ở điều kiện mềm, hiệu suất sẽ thấp.
Nếu nguyên liệu có hàm lƣợng lƣu huỳnh cao thì khí cracking xúc tác chứa
nhiều H2S; nếu nguyên liệu chứa nhiều N2, trong khí sẽ có NH3.
Bảng 6: Sự phụ thuộc thành phần khí cracking xúc tác vào nguyên liệu.[2]
Cấu tử Hiệu suất (%)
Khi dùng nguyên liệu nhẹ Khi dùng nguyên liệu nặng
H2 0,80 6,65
CH4 3,20 7,0
C2H6 2,40 7,0
C2H4 0,25 7,0
C3H8 11,70 10,85
C3H6 10,75 13,3
n-C4H10 5,36 7,75
izo-C4H10 23,4 19,75
n-C4H8 12,0 11,5
izo-C4H8 1,0 3,65
n-C5H12 6,3 18,55
izo-C5H12 15,7 18,55
Alinen 7,20 18,55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 19
Bảng 7: Thành phần khí cracking phụ thuộc vào xúc tác sử dụng.[2]
Cấu tử Xúc tác chứa zeolit Xúc tác chứa aluminosilicat
H2S 4,9 3,6
H2 0,1 3,1
CH4 1,6 8,0
C2H4 2,7 6,9
C2H6 1,8 2,8
C3H6 23,1 25,6
C3H8 7,9 5,7
n-C4H8 16,6 16,0
izo-C4H8 5,7 10,1
n-C4H10 6,4 3,0
izo-C4H10 28,1 15,2
Theo hai bảng trên, khí từ C3 đến C5 chiếm 70 đến 90%, trong đó khí izo-
C4H10 là chủ yếu.
Ứng dụng của khí cracking xúc tác:
- Sản phẩm propan - propen làm nguyên liệu cho quá trình polyme hóa và
cho quá trình sản xuất các chất hoạt động bề mặt.
- Phân đoạn khí propan - propen, butan - buten là nguyên liệu cho sản xuất
khí hóa lỏng LPG, nguyên liệu cho alkyl hóa để nhận cấu tử có trị số octan
cao pha vào xăng và làm khí đốt dân dụng, làm nguyên liệu cho tổng hợp
hóa dầu.[2]
3.2.2. Xăng cracking xúc tác.
Đây là sản phẩm chính của quá trình cracking xúc tác, hiệu suất xăng cracking
xúc tác thƣờng dao động trong khoàng từ 30 đến 35% lƣợng nguyên liệu đem
cracking. Hiệu suất và chất lƣợng xăng phụ thuộc vào chất lƣợng nguyên liệu, xúc
tác và chế độ công nghệ.
- Nếu nguyên liệu có nhiều naphten thì xăng thu đƣợc có chất lƣợng cao.
Tổng 100 100
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 20
- Nếu nguyên liệu có nhiều parafin thì xăng thu đƣợc có trị số octan thấp.
- Nếu nguyên liệu có nhiều lƣu huỳnh thì trong xăng cũng có nhiều lƣu
huỳnh(thƣờng chiếm 15% tổng lƣợng lƣu huỳnh trong nguyên liệu).
Xăng cracking xúc tác có các đặc trƣng sau:
- Tỷ trọng: 0,72 - 0,77;
- Trị số octan theo RON từ 87 - 95;
- Thành phần hóa học: 20 - 30% olefin, 20 - 30% aren, còn lại là naphten và
izo parafin.
Với các tính chất nhƣ trên, xăng cracking xúc tác có thể dùng làm xăng máy
bay hoặc xăng ô tô.[2]
3.2.3. Sản phẩm gasoil nhẹ.
Gasoil nhẹ là sản phẩm phụ của quá trình cracking xúc tác, có nhiệt độ sôi
175- 350oC. So sánh với nhiên liệu điezen thì gasoil nhẹ có trị số xetan thấp. Tuy
nhiên chất lƣợng của sản phẩm này còn phụ thuộc vào nguyên liệu đem cracking.
Với nguyên liệu là phân đoạn xôla từ dầu họ parafinic thì gasoil nhẹ của
cracking xúc tác nhận đƣợc trị số xetan tƣơng đối cao(45-46).
Với nguyên liệu chứa nhiều hydrocacbon thơm, naphten thì trị số xetan
thấp(25 -35).
Chất lƣợng của gasoil nhẹ không chỉ phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu
mà còn phụ thuộc vào chất lƣợng của xúc tác và chế độ công nghệ.
- Cracking xúc tác ở điều kiện cứng: hiệu suất và chất lƣợng gasoil nhẹ thấp.
- Cracking xúc tác ở điều kiện mềm: hiệu suất và chất lƣợng gasoil nhẹ cao.
Sản phẩm gasoil nhẹ này thƣờng đƣợc sử dụng để làm nhiên liệu điezen làm
nguyên liệu pha vào mazut làm tăng chất lƣợng của dầu mazut.
Đặc tính của gasoil nhẹ thu đƣợc trong quá trình cracking xúc tác nhƣ sau:
- Tỷ trọng: 0,83 - 0,94;
- Hàm lƣợng lƣu huỳnh 1,7 - 2,4%;
- Hàm lƣợng hydrocacbon thơm 30 - 50%.
- Còn lại là parafin và naphten.[2]
3.2.4. Sản phẩm gasoil nặng.
Sản phẩm gasoil nặng là phần cặn còn lại của quá trình cracking xúc tác, có
nhiệt độ sôi trên 350oC, d
204 = 0,89 ÷ 0,99.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 21
Sản phẩm này chứa một lƣợng lớn tạp chất cơ học. Hàm lƣợng lƣu huỳnh cao
hơn trong nguyên liệu ban đầu khoảng 1,5 lần. Nó đƣợc sử dụng làm nguyên liệu
cho cracking nhiệt và cốc hóa, hoặc làm nhiên liệu đốt lò, làm nguyên liệu cho sản
xuất bồ hóng, hoặc quay trở lại quá trình cracking.[2]
3.3. Chế độ công nghệ của quá trình cracking xúc tác.
Ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu làm việc của quá trình cracking xúc tác không chỉ
là nguyên liệu và chất xúc tác mà còn có các thông số công nghệ của quá trình. Các
thông số công nghệ bao gồm: nhiệt độ, áp suất, tốc độ nạp liệu không gian thể tích
hay trọng lƣợng(còn gọi là tốc độ nạp liệu riêng), bội số tuần hoàn xúc tác và mức
độ biến đổi hay độ sâu chuyển hóa.
3.3.1. Mức độ chuyển hóa.
Đối với hydrocacbon tinh khiết, khi tham gia phản ứng, mức độ chuyển hóa
đƣợc đo bằng lƣợng sản phẩm tạo thành theo thời gian. Nhƣng đối với phân đoạn
phức tạp nhƣ phân đoạn dầu mỏ, trong cracking xúc tác, ngƣời ta lại đo lƣợng xăng
là sản phẩm chính và sản phẩm phụ nhƣ khí cốc. Nếu gọi y là % thể tích của sản
phẩm với điểm sôi cao hơn điểm sôi cuối của xăng, thì độ chuyển hóa C đƣợc tính
theo biểu thức sau: C = 100 – y.
Để hiệu chỉnh theo sự biến đổi hóa, lý trong quá trình tạo xăng và khí, ngƣời
ta xác định mức độ biến đổi theo biểu thức sau: C = 100 - y(100-z)
với z là phần trăm xăng có trong nguyên liệu.[1]
3.3.2. Tốc độ nạp liệu riêng.
Tốc độ nạp liệu riêng hay tốc độ không gian nạp liệu là tỷ số giữa lƣợng
nguyên liệu đƣợc nạp trong một đơn vị thời gian trên lƣợng xúc tác trong
reactơ(hay tỉ lệ về thể tích của chúng) và đƣợc ký hiệu bằng M/H/M hay
V/H/V(V/V/H).
Nếu p(at) là áp suất trong reactor thì độ chuyển hóa C có liên quan đến
M/H/M theo biểu thức:
Phƣơng trình biểu diễn trên áp dụng rất đúng với trƣờng hợp xúc tác cố định,
ở đây không xảy ra sự chuyển động rối hay sự xáo trộn của hơi nguyên liệu và sản
phẩm. Trong trƣờng hợp cracking xúc tác với lớp sôi của xúc tác FCC, độ chuyển
hóa C lại phù hợp với công thức sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 22
(
)
với K là hằng số tốc độ tổng cộng của quá trình.
Hình 2: Ảnh hưởng của tốc độ nạp liệu riêng và ảnh hưởng của tỷ lệ X/RH.[1]
Khi tăng tốc độ nạp liệu riêng, sẽ làm giảm độ chuyển hóa. Khi giảm tốc độ
nạp liệu riêng thì độ chuyển hóa tăng, vì tốc độ nạp liệu là đại lƣợng ngƣợc với thời
gian phản ứng. Khi sử dụng xúc tác có độ hoạt tính cao, có thể tăng tốc độ nạp liệu
và sẽ tăng đƣợc năng suất của thiết bị.
Trong thực tế, nếu dùng xúc tác alumilosilicat vô định hình, tốc độ nạp liệu
thể tích chỉ đạt từ 4 đến 5h-1
. Nhƣng nếu dùng xúc tác chứa zeolit, tốc độ nạp liệu
thể tích là 80 đến 120h-1
khi tính trong ống đứng của reactor và từ 20 đến 30h-1
khi
tính trong lớp sôi của reactor.
Khi tăng tốc độ nạp liệu, nếu tăng nhiệt độ phản ứng, sẽ làm tăng trị số octan
của xăng và tăng hiệu suất olefin trong khí. Đó là phƣơng pháp chính để điều khiển
chế độ sản xuất propylen và buten trong quá trình cracking xúc tác.[1]
3.3.3. Tỷ lệ giữa lƣợng xúc tác/nguyên liệu(X/RH) hay bội số tuần hoàn
xúc tác.
Khi dùng xúc tác chứa zeolit, cho phép giảm tỷ lệ X/RH xuống còn 10/1 so
với xúc tác vô định hình là 20/1. Nếu khi dùng công nghệ xúc tác chuyển động với
kích thƣớc hạt xúc tác từ 3 đến 5mm, tỷ lệ X/RH còn thấp hơn nữa, chỉ khoảng 2
đến 5/1. Khi thay đổi tỷ lệ X/RH sẽ làm thay đổi nhiệt độ của reactor, thay đổi thời
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 23
gian lƣu của xúc tác trong reactor và lò tái sinh, đồng thời cũng làm thay đổi cả
lƣợng cốc bám trên xúc tác trong một chu trình.
Nếu ở chế độ ổn định, tăng tỷ lệ X/RH sẽ làm tăng độ chuyển hóa, tăng hiệu
suất cốc/nguyên liệu, nhƣng hàm lƣợng cốc bám trên xúc tác lại giảm xuống,
nguyên nhân là do lƣợng cốc đã đƣợc phân bố đều ra ở một lƣợng xúc tác lớn hơn.
Khi giữ tốc độ nạp liệu M/H/M là không đổi, nếu tăng tỷ lệ X/RH thì thời gian tiếp
xúc giữa xúc tác và nguyên liệu giảm, làm cho độ hoạt tính trung bình của xúc tác
tăng lên. Nhờ đạt hiệu quả cao mà cho phép giảm kích thƣớc của thiết bị, nhƣng
nếu tăng quá cao mức độ tuần hoàn xúc tác thì sẽ làm ảnh hƣởng đến quá trình tách
hơi bám trên xúc tác và quá trình tái sinh ở lò tái sinh và trang thiết bị kèm theo.[1]
3.3.4. Nhiệt độ trong reactor.
Nhiệt độ phản ứng trong reactor thƣờng đạt từ 480 đến 550oC. Khi tăng nhiệt
độ, lúc đầu hiệu suất xăng tăng rồi sau đó đạt đến cực đại rồi giảm xuống. Điều này
là do quá trình phân hủy tăng, làm phân hủy cả các cấu tử xăng vừa đƣợc tạo thành.
Khi tăng nhiệt độ, phản ứng phân hủy tăng nhƣng đồng thời các phản ứng bậc 2
nhƣ dehydro cũng tăng, làm tăng hiệu suất hydrocacbon thơm và olefin. Khi đó
trong sản phẩm khí, hàm lƣợng C1-C3 tăng, còn C4 giảm, tỷ trọng và trị số octan
của xăng tăng lên.
Từ bảng cho thấy rằng, hiệu suất xăng giảm nhanh ở nhiệt độ cao(470oC), còn
hiệu suất khí và cốc tăng, nhƣng riêng hiệu suất cốc ở nhiệt độ cao thực tế là không
thay đổi(470 - 500oC).[1]
3.3.5. Ảnh hƣởng của áp suất.
Khi tăng áp suất, hiệu suất xăng tăng lên, hiệu suất khí C1 - C3 giảm, hàm
lƣợng olefin và hydrocacbon thơm giảm, hàm lƣợng hydrocacbon no tăng và do
vậy chất lƣợng của xăng giảm.
Bảng 8: Độ chuyển hóa cacbon, hiệu suất sản phẩm và thành phần RH của xăng
phụ thuộc vào nhiệt độ phản ứng.[1]
Nhiệt
độ, oC
C
%
khối
lƣợng
SF
lỏng
Xăng
%
khối
lƣợng
Khí
%
khối
lƣợng
Cốc Cặn Mất
mát
RH no
% thể
tích
RHo
%
thể
tích
RHa
%
thể
tích
400 64,5 81,5 49,2 11,6 3,7 32,3 3,2 66,8 7,7 25,3
420 70,2 76,7 49,7 16,0 4,5 27,0 2,8 61,9 8,5 29,6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 24
435 72,1 74,4 49,1 18,2 4,8 25,3 2,6 56,5 9,6 33,9
450 75,5 69,9 47,5 22,2 5,8 22,4 2,1 50,8 10,8 38,4
470 74,4 61,9 38,6 29,5 6,5 22,5 2,9 39,6 13,9 46,5
485 74,9 59,7 33,2 32,6 7,8 24,7 2,4 28,6 15,0 56,4
500 73,8 52,5 31,3 37,1 7,2 21,0 3,2 28,6 14,8 56,4
Các số liệu nhận đƣợc khi dùng nguyên liệu là phân đoạn 230-350oC với các
đặc trƣng sau:
- Tỷ trọng: 0,861 kg/dm3;
- S=1,6%;
- Hàm lƣợng kim loại 9,6.10-4
;
- Nhiệt độ đông đặc là 6oC;
- Thành phần RH(% khối lƣợng): RH no (RHp+RHn) = 85; RHA=11;
RHo=4.
- Chế độ nhiệt phản ứng thay đổi từ 400 đến 500oC.
- Tốc độ nạp liệu thể tích V/V/H = 0,71h-1
.
-
Hình 3: Sự phụ thuộc của hiệu suất sản phẩm cracking vào các thông số công
nghệ.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 25
CHƢƠNG 4
XÚC TÁC CRACKING
Ngày nay tất cả các nhà máy lọc dầu trên thế giới đều áp dụng công nghệ
cracking xúc tác pha lƣu thể FCC. Chất xúc tác cho công nghệ này gọi là xúc tác
FCC. Về bản chất, chất xúc tác FCC là một axit rắn, tuy nhiên chất xúc tác này
ngày càng đƣợc cải tiến rất nhiều so với xúc tác rắn ban đầu của công nghệ
cracking dầu mỏ của những thập kỷ 30, 40 thế kỷ trƣớc.
Bảng 9: Các chất xúc tác trong thời kỳ đầu của công nghệ cracking xúc tác dầu
mỏ.[3]
Năm Quá trình Hệ reactor Kiểu chất xúc
tác Dạng
1920 McAfee Mẻ AlCl3 Hạt
1939 Houdry Lớp xúc tác cố định Đất sét(clay) Hạt đƣợc xử
lý axit
1940 Suspensoid Đất sét dạng huyền phù Đất sét(clay)
1942 FCC Xúc tác ở trạng thái lƣu
thể Đất sét(clay)
Super Filtril,
dạng bột xử
lý axit
1945 TCC Lớp xúc tác động Đất sét(clay) Hạt tròn xử
lý axit
1946 FCC Xúc tác ở trạng thái lƣu
thể
SiO2.Al2O3
tổng hợp Hạt vi cầu
Từ bảng trên thấy rằng hầu hết các chất xúc tác cracking trƣớc kia đƣợc chế
tạo từ đất sét hoạt hóa axit và các aluminosilicat vô định hình, là các chất xúc tác có
hoạt tính, độ chọn lọc thấp và thời gian hoạt động ngắn.
Đến cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, ngƣời ta đã chuyển sang chủ yếu dùng
xúc tác chứa zeolit, đƣợc bắt đầu sử dụng trong công nghệ FCC. Từ đó, các nhà
máy lọc dầu có đƣợc một công nghệ FCC với hiệu suất xăng cao nhờ các zeolit có
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 26
hoạt tính xúc tác và độ chọn lọc tốt hơn nhiều so với aluminosilicat vô định hình,
các oxyt, khoáng sét(clay)…[3]
Phản ứng cracking xúc tác chủ yếu xảy ra trên bề mặt của xúc tác. Chiều của
phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của xúc tác, chất lƣợng nguyên liệu và
các thông số công nghệ của quá trình. Trong quá trình, cốc tạo ra sẽ bám trên bề
mặt của xúc tác, làm giảm hoạt tính của xúc tác. Vì thế việc khôi phục lại hoạt tính
của xúc tác bằng quá trình tái sinh xúc tác là vấn đề rất quan trọng, cần đƣợc giải
quyết đối với xúc tác cracking công nghiệp.
Xúc tác đƣợc dùng trong cracking thƣờng là xúc tác rắn, xốp, có nguồn gốc
thiên nhiên hay tổng hợp, với bề mặt riêng lớn. Xúc tác cracking đầu tiên đƣợc
dùng là đất sét thiên nhiên có tính axit(ví dụ loại montmorillonit). Sau đó đƣợc thay
thế bằng xúc tác aluminosilicat có độ hoạt tính và độ chọn lọc cao hơn.[1]
Xúc tác cracking phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Hoạt tính xúc tác phải cao;
- Độ chọn lọc phải cao;
- Độ ổn định cao;
- Bền cơ và bền nhiệt;
- Độ thuần nhất cao(về cấu trúc, hình dạng kích thƣớc);
- Phải bền với các tác nhân gây ngộ độc xúc tác;
- Phải có khả năng tái sinh;
- Phải dễ sản xuất và giá thành hạ.[2]
4.1. Thành phần của xúc tác cracking.
Thành phần chính của xúc tác là zeolit Y và chất nền.
Ngoài ra còn có chất phụ trợ và chất kết dính. Chất phụ trợ là một đất sét kết
hợp vào các chất xúc tác để pha loãng hoạt động của nó. Kaoline [Al2(OH)2.Si2O5]
là loại đất sét phổ biến nhất trong chất xúc tác. Các chất kết dính đóng vai trò nhƣ
một chất keo để giữ zeolit, chất nền. Chất kết dính có thể hoặc có thể không có hoạt
tính xúc tác. Tầm quan trọng của các chất kết dính khi các chất xúc tác có chứa
nồng độ cao của zeolit.
4.1.1. Zeolit.
Zeolit là các aluminosilicat tinh thể có kích thƣớc mao quản rất đồng đều, có
thể phân chia thành các rây phân tử theo hình dáng và kích thƣớc xác định. Thành
phần hóa học của zeolit nhƣ sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 27
trong đó:
M là cation bù trừ điện tích khung;
z là số phân tử nƣớc kết tinh trong zeolit.
Đơn vị cấu trúc cơ bản của zeolit là các tứ diện TO4, với T là Al hoặc Si.
Việc thay thế đồng hình Si4+
bằng Al3+
trong các tứ diện SiO4 dẫn đến dƣ một
đơn vị điện tích âm ở AlO4-
. Điện tích âm dƣ đƣợc cân bằng bởi sự có mặt của
cation M+, gọi là cation bù trừ điện tích khung.
Tính chất chính của các zeolit đƣợc thể hiện bởi cấu trúc và hình thái của
chúng, tức là sự sắp xếp trật tự của các tứ diện, phần thể tích rỗng, sự tồn tại các
mao quản và các lỗ, kích thƣớc các lỗ và mao quản. ngoài ra tính chất của zeolit
còn phụ thuộc vào tỷ lệ Si/Al( hoặc SiO2/Al2O3) và các cation bù(K+,Na
+,…).
Quy luật Lowenstein chỉ ra rằng trong cấu trúc zeolit, không tồn tại liên kết
dạng Al-O-Al mà chỉ có dạng liên kết Si-O-Si và Si-O-Al, vì vậy tỉ lệ Si/Al trong
khung cấu trúc đều lớn hơn hoặc bằng 1.[2-269,270]
Bảng 10: Một số loại zeolit.[10]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 28
Hình 4: Zeolit X,Y. Hình 5:Zeolit ZSM5.
Hình 6: Cấu trúc tinh thể zeolit Y.[3]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 29
Hình 7: Cấu trúc tinh thể faujasit.[3]
Trong cấu trúc zeolit dạng X,Y, các sodalit có hình dạng bát diện cụt đƣợc sắp
xếp theo dạng tinh thể kim cƣơng(lập phƣơng 8 mặt). Mỗi nút mạng lƣới của zeolit
X,Y đều là các bát diện cụt và mỗi bát diện cụt đó lại liên kết với 4 bát diện cụt
khác ở mặt 6 cạnh thông qua liên kết cầu oxy. Số mặt 6 cạnh của bát diện cụt là 10,
do vậy luôn tồn tại mặt 6 cạnh còn trống của mỗi bát diện cụt trong zeolit X,Y.
Số tứ diện SiO 4- hoặc AlO4
- trong mỗi tế bào cơ bản của zeolit X,Y là 192, số
nguyên tử oxy là 348 nguyên tử. Việc phân biệt giữa zeolit X,Y dựa vào tỷ số giữa
Si/Al. Trƣờng hợp Si/Al từ 1 đến 1,5 ta có zeolit X, nếu bằng 2 ta có zeolit Y.
Công thức hóa học của một tế bào cơ sở các loại zeolit này nhƣ sau:
- Zeolit X: Na86[(AlO2)86.(SiO2)106].260H2O
- Zeolit Y: Na56[(AlO2)56.(SiO2)136].260H2O
Cùng một tỷ số giữa Si/Al nhƣng dạng faurazit tự nhiên thì ngoài Na+ ta còn
có các ion Ca2+
,Mg2+
,…do đó công thức faurazit tự nhiên có dạng:
(Na2.Ca.Mg)30. [(AlO2)60.(SiO2)132].260H2O
(Na2.Ca.Mg)30.[(AlO2)56.(SiO2)136].260H2O
Nhƣ vậy ta nhận thấy zeolit Y giàu silic hơn so với zeolit X mặc dù tổng các
ion Si4+
và Al3+
không đổi, bằng 192 và bằng số nút mạng của một tế nào cơ sở.
Một tính chất quan trọng nữa là tỷ số Si/Al ảnh hƣởng đến độ bền của zeolit,
tỷ số này càng lớn thì độ bền cơ nhiệt càng cao. Do vậy zeolit Y bền hơn zeolit X.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 30
Do sự tạo thành liên kết giữa các mặt của zeolit X,Y khác so với zeolit A, nên
gốc α của chúng cũng có kích thƣớc khác so với hốc α của zeolit A. Đƣờng kính
hốc α của zeolit X,Y khoảng 12,7 Å. Mặt khác do liên kết ở các mặt 6 cạnh nên tồn
tại 3 dạng cửa sổ tƣơng ứng với các mặt thông nhau của các hốc α và β. Khi hai hốc
α thông nhau, cửa sổ là 7,8 Å. Trƣờng hợp hốc α thông với gốc β, cửa sổ gồm 6
nguyên tử oxy, kích thƣớc khoảng 2,2 Å. Trƣờng hợp thông giữa 2 gốc β và β, cửa
sổ cũng có 6 nguyên tử oxy và kích thƣớc khoảng 2,2 Å.[2]
Về cấu tạo, zeolit đƣợc tạo thành từ các đơn vị cấu trúc cơ bản gọi là đơn vị
cấu trúc sodalit. Nếu các đơn vị này nối với nhau theo các mặt 4 cạnh ta có zeolit
loại A. Nếu nối với nhau theo mặt 6 cạnh, ta có zeolit loại X hay Y, có cấu trúc
tƣơng tự nhƣ faurazit. Ngày nay ngƣời ta đã chế tạo đƣợc hàng trăm loại zeolit,
chúng đƣợc đặc trƣng bởi các “cửa sổ” khác nhau.
Khi chế tạo xúc tác cracking, hàm lƣợng natri cần phải giảm tới cực tiểu, bởi
vì sự có mặt của natri ở nhiệt độ cao và có mặt của hơi nƣớc sẽ làm giảm đi đáng
kể độ chọn lọc của xúc tác cracking. Khi thay thế Na bằng các cation kim loại hóa
trị lớn hơn hay bằng 2, ví dụ nhƣ canxi, reni hay các nguyên tố đất hiếm, sẽ làm
thay đổi đặc trƣng cấu trúc của zeolit: kích thƣớc lỗ xốp đƣợc tăng lên, đồng thời
khi đó lại tạo ra các tâm axit làm cho hoạt tính của xúc tác tăng lên. Ngƣời ta cho
thấy rằng, zeolit chƣa oxyt silic càng nhiều, lƣợng oxyt nhôm càng ít thì độ axit của
nó càng tăng nhƣng chỉ tăng đến một giới hạn nhất định, vì nếu tăng quá cao sẽ làm
phá hủy cấu trúc của zeolit.
Tính chất hấp phụ của zeolit xuất hiện sau khi chúng đƣợc tách ẩm. Bởi vì
trong quá trình tổng hợp, các lỗ rỗng của tinh thể bị lấp đầy bởi các phân tử nƣớc.
nƣớc có thể tách khỏi tinh thể khi ta sấy khô zeolit đến nhiệt độ từ 300 đến 350oC.
Lúc này mạng lƣới tinh thể của zeolit vẫn đƣợc bảo toàn. Sau khi dehydrat, zeolit
có dung lƣợng hấp phụ rất lớn.
Độ bền nhiệt cao cũng là một đặc trƣng rất quan trọng của xúc zeolit. Ví dụ
nhƣ zeolit NaA bền đến 650oC; NaY bền đến 700 - 750
oC; CaY bền đến 800
oC;
LaY đến 850oC. Độ bền nhiệt của zeolit tăng khi hàm lƣợng SiO2 hay tăng kích
thƣớc của các cation kim loại.
Quá trình cracking xúc tác thƣờng dùng zeolit loại X, Y có chứa các nguyên
tố đất hiếm hay ở dạng đã trao đổi ion và đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp đặc
biệt, đồng thời kết hợp với các hợp phần làm tăng độ bền cơ, bền nhiệt hay điều
chỉnh kích thƣớc lỗ xốp. Zeolit có hoạt tính cracking lớn, vì thế ngƣời ta thƣờng
dùng nó ở dạng hỗn hợp với xúc tác vô định hình hay aluminosilicat tinh thể và
đƣợc gọi là xúc tác chứa zeolit. Trong sản xuất xúc tác, ngƣời ta thƣờng trộn 10 đến
20 % khối lƣợng zeolit và với hợp phần nhƣ vậy, xúc tác cũng đã rất hoạt động hơn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 31
hẳn xúc tác aluminosilicat thông thƣờng. Hơn nữa, các chỉ tiêu kinh tế cũng đạt tốt
hơn.
Trong công nghiệp, ngƣời ta chế tạo xúc tác chứa zeolit ở hai dạng chính: xúc
tác dạng cầu và xúc tác dạng bột và sau đó cải tiến thành xúc tác vi cầu thƣờng
đƣợc áp dụng cho quá trình cracking xúc tác lớp sôi(FCC), còn xúc tác dạng cầu
với kích thƣớc hạt từ 3 đến 5 mm thƣờng đƣợc dùng cho quá trình cracking xúc tác
chuyển động(TCC).
Vì trong zeolit có hại loại kích thƣớc lỗ xốp: kích thƣớc “cửa sổ” và kích
thƣớc lỗ lớn, khi đƣa chúng vào trộn với aluminosilicat, chúng ta sẽ điều chỉnh
đƣợc cấu trúc lỗ của chúng để nhận đƣợc kích thƣớc lỗ trong giới hạn thích hợp
nhất, nhằm tăng độ chọn lọc của xúc tác. Ví dụ, trong xúc tác chứa zeolit loại A,
kích thƣớc lỗ của nó không vƣợt quá 4 đến 5 Å. Trong các lỗ nhƣ vậy, propylen có
thể chuyển qua tự do, nhƣng điều đó lại không xảy ra với izobutylen. Do đó trên
xúc tác nhƣ vậy, có thể tiến hành quá trình polyme hóa chọn lọc propylen có trong
hỗn hợp với izobutylen mà không cần phải phân tách chúng, Hay từ zeolit với kích
thƣớc 5Å có thể dùng làm xúc tác để cracking chọn lọc n-parafin có trong hỗn hợp
với izo-parafin, vì trong điều kiện đó, izo-parafin bị cracking không đáng kể.
Xúc tác chƣa zeolit loại X và Y có kích thƣớc lỗ khoảng 8 đến 10 Å đƣợc
dùng để cracking nguyên liệu có thành phần phần đoạn rộng(ví dụ gasoil). Khi đó
các phân tử lớn của nguyên liệu vẫn có thể dễ dàng tới bề mặt của xúc tác, còn các
phân tử nhỏ hơn có thể tiếp xúc với các tâm hoạt tính ở bề mặt trong của xúc tác.
Vì cốc là hợp chất cao phân tử nên chúng thƣờng tập trung ở bề mặt ngoài của xúc
tác và do vậy tạo điều kiện thuân lợi cho quá trình đốt cháy cốc khi tái sinh xúc
tác.[1]
4.1.2. Chất nền(matrix).
Chức năng của chất nền.
Chức năng vật lý:
Chất nền có tác dụng kết dính các tinh thể zeolit trong hạt xúc tác dạng vi cầu
đƣợc tạo ra bằng kỹ thuật sấy phun. Hạt phải có độ bền cơ học thích hợp, chịu đƣợc
sự va đập giữa các hạt với nhau và giữa hạt với thành reactor.
Chất nền đóng vai trò nhƣ một tác nhân hỗ trợ khuếch tán cho các phân tử
nguyên liệu và các sản phẩm cracking. Chất nền có một hệ thống mao quản với
kích thƣớc mao quản khá lớn tạo thuận lợi cho sự vận chuyển các hydrocacbon đến
và rời khỏi bề mặt zeolit. Các hệ thống mao quản của chất nền không bị hƣ hại
trong quá trình xử lý nhiệt, nhiệt-hơi, hoàn nguyên xúc tác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 32
Chất nền có tác dụng nhƣ một môi trƣờng pha loãng các tinh thể zeolit trong
một thể tích vật liệu lớn hơn nhằm để điểu chỉnh hợp lý hoạt tính xúc tác của zeolit
và tránh các phản ứng cracking sâu. Chất nền là chất thu gom natri nhờ khả năng
trao đổi ion trong pha rắn, các ion natri trong zeolit có thể di chuyển từ zeolit đến
pha nền, làm cho hàm lƣợng natri trong zeolit giảm đến mức thấp nhất có thể.
- Chức năng xúc tác:
Ngoài chức năng vật lý, chất nền còn thể hiện chức năng xúc tác. Trong những
năm 1960 và những năm đầu thập kỷ 70 thế kỷ trƣớc, ngƣời ta nhận thấy rằng, chất
nền có vai trò quan trọng trong việc cải thiện tính chất xúc tác FCC. Do đó các nhà
sản xuất xúc tác đã sử dụng các chất nền hoạt động nhƣ oxyt nhôm hoặc
aluminosilicat vô định hình để bổ sung vào đất sét.[3]
Phân loại chất nền:
Các loại chất nền có thể đƣợc phân loại dựa theo các tiêu chuẩn khác nhau
nhƣ dựa vào thành phần hóa học, nguồn gốc của vật liệu(tổng hợp, bán tổng hợp, tự
nhiên), chức năng xúc tác(hoạt tính thấp, trung bình và cao) và tính chất vật lý.
Hầu hết các chất nền gồm 2 hoặc 3 hợp phần. Một trong các hợp phần đó là
chất kết dính, thƣờng là các oxyt tổng hợp nhƣ oxyt silic, oxyt nhôm, alumilosilicat
hoặc magnesio-silicat vô định hình. Một hợp phần khác là vật liệu khoáng sét,
thƣờng là cao lanh, hallloysit, hoặc montmorillonit. Các khoáng sét đƣợc xử lý hóa
học hoặc xử lý nhiệt trƣớc khi đƣợc sử dụng để chế tạo chất xúc tác cracking. Chức
năng của khoáng sét chủ yếu nhằm cải thiện độ bền của chất xúc tác. Chất nền bao
gồm một oxyt tổng hợp để làm chất kết dính và một khoáng sét tự nhiên thƣờng gọi
là chất nền bán tổng hợp.
Phân loại theo hoạt tính chất nền:
- Chất nền có hoạt tính thấp: trong các chất xúc tác FCC cùng chứa một lƣợng
zeolit và kiểu zeolit nhƣ nhau thì chất xúc tác nào có pha nền hoạt tính
thấp(ví dụ pha nền là hỗn hợp đất sét-silicagen) sẽ tạo ra ít cốc và khí hơn.
Ảnh hƣởng của pha nền hoạt tính thấp đến trị số octan của xăng là không
đáng kể. Tuy nhiên vì khả năng tạo cốc và tạo khí thấp nên xúc tác FCC này
có thể hoạt động trong điều kiện khác nghiệt hơn, và nhờ đó có thể tăng độ
chuyển hóa và cải thiện trị số octan của xăng nhiều hơn.
- Chất nền có hoạt tính xúc cao và trung bình: các chất nền này có hoạt tính
xúc tác cracking, có bề mặt riêng cao(> 150 m2/g), độ axit bề mặt và kích
thƣớc mao quản khoảng 50-150 Å.
Một chất nền hoạt động có thể thực hiện các chức năng xúc tác sau đây:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 33
- Cracking xúc tác các phân tử lớn trong phân đoạn đáy tháp(chƣng cất), vì
các phân tử hydrocacbon đó không thể khuếch tán vào trong mao quản
zeolit.
- Cải thiện chất lƣợng LCO, do tăng hàm lƣợng hydrocacbon aliphatic, vì các
aliphatic nặng của phân đoạn đáy đƣợc cracking dễ dàng nhờ chất nền.
- Nâng cao độ bền của xúc tác đối với kim loại, vì chất nền có thể cracking
các phân từ nặng chứa kim loại và liên kết với kim loại(chủ yếu với vanadi),
nhờ đó chất nền bảo vệ đƣợc cấu trúc tinh thể của zeolit.
- Cải thiện độ bền của xúc tác đối với các hợp chất nitơ trong nguyên liệu
cracking.
- Giảm lƣợng phát thải SOx.
- Cải thiện giá trị octan của xăng do hạn chế tốc độ phản ứng chuyển dịch
hydro, rất bền và chịu mài mòn.
4.2. Tính chất của xúc tác cracking công nghiệp.
Zeolit loại X, Y, ZSM5 hay 11 là loại có các tính chất thích hợp nhất cho quá
trình cracking xúc tác. Kích thƣớc lỗ lớn của chúng xấp xỉ 10Å sẽ cho phép khuếch
tán dễ dàng các phân tử của nguyên liệu vào bề mặt lỗ xốp của chúng cũng nhƣ
khuếch tán sản phẩm ra ngoài. Vì vậy chúng đƣợc sử dụng để chế tạo xúc tác
cracking công nghiệp. Thông thƣờng, các zeolit này là loại đã trao đổi cation(H+,
NH4+ hay cation đa hóa trị), kết hợp với các phƣơng pháp xử lý thích hợp và phối
trộn với aluminosilicat vô định hình. Loại xúc tác này có độ hoạt tính cao hơn hàng
trăm lần và có độ chọn lọc cao hơn so với xúc tác aluminosilicat thuần khiết. Hiệu
suất xăng tăng lên ít nhất là 20%, trong khi đó hiệu suất cốc và khí lại giảm khi tiến
hành quá trình cracking ở cùng một điều kiện.[1]
4.2.1. Độ hoạt tính của xúc tác cracking.
Có nhiều phƣơng pháp đánh giá hoạt tính của xúc tác cracking. Về bản chất,
đều dựa vào thiết bị chuẩn hóa và nguyên liệu mẫu cùng các điều kiên công nghệ
của phòng thí nghiệm, để xác định hiệu suất các sản phẩm: xăng, phần cất, khí, cốc.
Vì mục đích của cracking là tạo xăng, nên phƣơng pháp dùng hiệu suất xăng thu
đƣợc để đánh giá độ hoạt động của xúc tác sẽ đơn giản hơn. Do vậy, độ hoạt tính
của xúc tác thƣờng đƣợc biểu diễn thông qua chỉ số hoạt tính, đó là giá trị của hiệu
suất xăng(% khối lƣợng) khi cracking nguyên liệu mẫu trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Hoạt tính của xúc tác phụ thuộc vào tính chất lý hóa của xúc tác, mà trƣớc
hết phụ thuộc vào thành phần hóa học của xúc tác cũng nhƣ điều kiện công nghệ
của quá trình. Trong thực tế sản xuất, dựa vào độ hoạt tính của xúc tác, ngƣời ta
phân xúc tác thành các loại nhƣ sau:
- Xúc tác có độ hoạt tính cao: hiệu suất xăng lớn hơn 45%;
- Xúc tác có độ hoạt tính trung bình: hiệu suất xăng từ 30 đến 45%;
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 34
- Xúc tác có độ hoạt tính thấp: hiệu suất xăng nhỏ hơn 30%.
Một khái niệm quan trọng là hoạt tính ổn định của xúc tác. Xúc tác mới trong
điều kiện cracking thƣờng có độ hoạt tính cao. Theo thời gian làm việc, độ hoạt
tính giảm dần tới một giá trị ổn định, gọi là hoạt tính bền hay hoạt tính cân bằng.
Sau một thời gian làm việc kéo dài nữa, độ hoạt tính của xúc tác bị giảm xuống do
cốc tạo che phủ nhanh các tâm hoạt tính của xúc tác.[1]
4.2.2. Độ chọn lọc của xúc tác.
Khả năng của xúc tác làm tăng tốc độ các phản ứng có lợi, đồng thời làm giảm
tốc độ các phản ứng không mong muốn đƣợc gọi là độ chọn lọc của xúc tác. Trong
quá trình cracking, độ chọn lọc của xúc tác quyết định khả năng tạo ra sản phẩm có
giá trị của nó, đó là các cấu tử xăng có trị số octan cao. Ngƣời ta có thể đánh giá độ
chọn lọc bằng cách xác định tỷ lệ giữa hiệu suất xăng và cốc(hay khí) ở cùng một
độ sâu biến đổi. Xúc tác thƣờng đƣợc đánh giá đồng thời độ hoạt tính và độ chọn
lọc của nó so với xúc tác mẫu khi tiến hành cracking trong cùng một điều kiện. Tỷ
số giữa hiệu suất xăng/cốc(hay khí) càng cao, thì độ chọn lọc của xúc tác càng cao.
Sau một thời gian làm việc, cũng giống nhƣ độ hoạt tính, độ chọn lọc của xúc tác
cũng bị giảm. Điều đó xảy ra do có những thay đổi về tính chất của xúc tác trong
điều kiện làm việc.[1]
4.2.3. Những thay đổi tính chất của xúc tác khi làm việc.
Xúc tác cracking khi làm việc bị giảm hoạt tính và độ chọn lọc, gọi là quá
trình trơ hóa xúc tác. Quá trình trơ hóa càng nhanh, khi điều kiện công nghệ tiến
hành quá trình ngày càng khó khăn, độ khe khắt tăng, ví dụ ở nhiệt độ quá cao, thời
gian tiếp xúc quá dài, nguyên liệu xấu; ngoài ra còn xảy ra các quá trình khác làm
tăng tốc độ trơ hóa. Sự trơ hóa xúc tác có thể phân thành hai quá trình chính: sự trơ
hóa do tác dụng của các chất làm ngộ độc xúc tác và sự trơ hóa do tác dụng làm
thay đổi các tính chất lý hóa của xúc tác.
Nguyên nhân của sự trơ hóa xúc tác có thể là do:
- Tác dụng của các độc tố nhƣ NH3, CO2, của các hợp chất lƣu huỳnh mà
đặc biệt là H2S ở nhiệt độ cao;
- Sự tích tụ các kim loại nặng dƣới dạng các axit làm thay đổi chức năng
của xúc tác;
- Sự tác động của nhiệt độ cao và hơi nƣớc.
Các hợp chất khí tác dụng tới xúc tác có thể chia thành ba nhóm:
- Nhóm không tác dụng với xúc tác ở nhiệt độ thấp hơn 620oC nhƣ CO,
CO2, NH3;
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 35
- Nhóm làm giảm hoạt tính của xúc tác nhƣng không làm giảm độ chọn lọc,
nhƣ hơi nƣớc;
- Nhóm làm giảm độ chọn lọc của xúc tác: ví dụ nhƣ H2S ở nhiệt độ lớn hơn
425oC; NH3, SO2, SO3 ở nhiệt độ lớn hơn 620
oC.
Độ hoạt tính của xúc tác có thể đƣợc duy trì nếu ta thêm hơi nƣớc vào nguyên
liệu, hay việc xử lý trƣớc và sau khi tái sinh xúc tác. Thêm hơi nƣớc khi chế biến
nguyên liệu có lƣu huỳnh sẽ có tác dụng âm vì khi đó sẽ làm tăng quá trình ăn mòn
thiết bị và sản phẩm của quá trình ăn mòn lại làm nhiễm bẩn xúc tác, dẫn tới làm
giảm độ hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác.
Tác dụng đồng thời của nhiệt độ cao và của hơi nƣớc làm giảm độ hoạt tính
tổng cộng của xúc tác. Khi áp dụng quá trình ở lớp sôi(FCC), do cần phải duy trì
điều kiện để cốc ít lắng đọng trên xúc tác, và xúc tác không bị quá nhiệt khi tái
sinh, ngƣời ta phải đƣa vào lƣợng nhỏ hơi nƣớc. Hơn nữa, cũng cần phải tránh sự
tạo cốc quá ít, vì điều đó dẫn đến phá vỡ cân bằng nhiệt của hệ lò phản ứng và tái
sinh, do nhiệt tạo ra trong quá trình tái sinh không đủ để bù nhiệt thu vào của các
phản ứng cracking trong lò phản ứng. Hàm lƣợng cốc trên xúc tác khi ra khỏi lò
phản ứng phụ thuộc vào lƣợng xúc tác tuần hoàn trong hệ thống. Đối với đa số các
quá trình FCC, khi dùng xúc tác chứa zeolit, lƣợng cốc tạo ra thƣờng chiếm vào
khoảng 1,3 đến 1,8% khối lƣợng xúc tác, còn sau khi tái sinh là 0,1÷0,05% khối
lƣợng.
Các hợp chất cơ kim và các hợp chất chứa nitơ trong nguyên liệu đầu là các
phần tử làm già hóa nhanh xúc tác. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự có mặt của
các hợp chất nitơ trong nguyên liệu làm giảm hiệu suất xăng và các sản phẩm trắng.
Ví dụ nhƣ hàm lƣợng nitơ tăng từ 0,1 đến 0,4% khối lƣợng, hiệu suất xăng bị giảm
đi đến 2 lần, còn hiệu suất gasoil nhẹ cũng bị giảm, đồng thời lại làm tăng hiệu suất
cặn nặng và gasoil nặng. Khi tăng nhiệt độ, tác dụng có hại của các hợp chất nitơ sẽ
giảm.
Sự ngộ độc xúc tác bởi các kim loại cũng đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập tới và
chỉ rõ cơ chế tác dụng của chúng đến hoạt tính của xúc tác. Sự giảm nhanh nhất
hoạt tính của xúc tác xảy ra trong lúc tiếp xúc của các độc tố với xúc tác. Khi lắng
đọng các oxyt kim loại nặng trên xúc tác sẽ dẫn đến làm giảm độ sâu cracking và
giảm hiệu suất xăng do tăng nhanh quá trình tạo cốc.
Khi hàm lƣợng các hợp chất lƣu huỳnh trong nguyên liệu tăng, hàm lƣợng các
kim loại nặng nhƣ niken và vanadi cũng tăng theo, vì đa phần chúng đều tập trung
ở phần cặn nặng và phân đoạn nhựa-asphan. Ví dụ trong dầu mỏ chứa lƣu huỳnh
thì có tới 90% phức chất porphirin chứa vanadi, còn trong dầu ít lƣu huỳnh là phức
với niken.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 36
4.2.4. Tái sinh xúc tác.
Xúc tác bị mất hoạt tính trong quá trình phản ứng do nguyên nhân chính là cốc
tạo ra bám trên bề mặt hoạt động của xúc tác. Vì thế để tái sinh xúc tác, ngƣời ta
cần phải tiến hành đốt cốc bằng không khí nóng trong lò tái sinh. Kết quả của quá
trình đốt cháy cốc sẽ tạo ra CO và CO2. Các phản ứng cháy này tỏa nhiều nhiệt.
Ngoài ra còn có các phản ứng khử các hợp chất lƣu huỳnh. Các phản ứng xảy ra khi
tái sinh xúc tác có thể đƣợc miêu tả nhƣ sau:
C + O2 → CO2 ; Q = 33,927 ÷ 34,069 MJ/kg.
C + 0,5 O2 → CO ; Q = 10,629 ÷ 10,314 MJ/kg.
CO + 0,5O2 → CO2 ; Q = 23,650 ÷ 23,755 MJ/kg.
H2 + 0,5O2 → H2O ; Q = 1210,043 ÷ 1210,252MJ/kg
S + O2 → SO2 ; Q = 9,132 ÷ 9,222 MJ/kg.
SO2 + O2 → SO3
MeO + SO3 → MeSO4
MeSO4 + H2 → MeO + H2S + 3H2O
Nhiệt lƣợng tỏa ra đƣợc dùng để cấp nhiệt cho xúc tác mang vào lò phản ứng,
ngoài ra còn đƣợc tận dụng để sản xuất hơi nƣớc dùng trong nhà máy.
Nhiệt độ tái sinh phụ thuộc nhiều vào chất xúc tác đƣợc dùng và loại lò tái
sinh. Mức độ tái sinh cần đƣợc khống chế chặt chẽ để không chỉ đảm bảo độ hoạt
tính của xúc tác mà còn đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trƣờng, vì thế không nên có
mặt CO trong khí thải. Hơn nữa quá trình cháy cũng không để xảy ra ở nhiệt độ quá
cao hay tích nhiệt cục bộ dẫn tới phá hủy xúc tác. Sau khi tái sinh, hàm lƣợng cốc
còn lại trên xúc tác phải là cực tiểu để khôi phục tối đa độ hoạt tính của xúc tác.[1]
4.3. Công nghệ chế tạo xúc tác cracking.
Có hai phƣơng pháp chính để sản xuất chất xúc tác cracking:
- Các zeolit đƣợc tổng hợp trƣớc, sau đó mới phối trộn vào chất nền;
- Zeolit đƣợc kết tinh trong pha nền khoáng sét tự nhiên.
Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thứ nhất để sản xuất chất xúc tác FCC, trong
phƣơng pháp này có 2 cách sản xuất:
- Cách 1: zeolit đƣợc trao đổi ion với các cation cần thiết, sau đó mới phối
trộn vào chất nền gồm các giai đoạn sau: tổng hợp, trao đổi ion và biến
tính cấu trúc zeolit; phối trộn zeolit với pha nến; sấy phun hỗn hợp xúc
tác(zeolit + pha nền).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 37
- Cách 2: zeolit đƣợc trao đổi ion sau khi phối trộn với pha nền. Theo cách
này, zeolit sau khi tổng hợp đƣợc trộn vào pha nền và sấy phun, sau đó tiến
hành trao đổi ion.[3]
4.3.1. Chế tạo zeolit Y.
Silicat natri Aluminosilicat NaOH Mầm NaY
Gel
aluminosilicat
natri
NaY và nƣớc ót
Zeolit NaY
RE, NaY
RE, NaY nung
RE, NH4Y
NH4NaY
AFSY
RE-AFSY
NH4NaY
RE-USY RE-USY
Na-USY
NH4-USY
Trộn
Kết tinh
(A) Lọc. (B) Rửa với nƣớc
Trao đổi RE
Trao đổi NH4+
Trao đổi NH4+
Nung ở 540oC
(A) Trao đổi NH4+.
(B) Rửa với nƣớc
(A) Trao đổi RE
(B) Rửa với nƣớc(A)Trao đổi NH4
+
(B)Rửa với nƣớc
(A) Xử lý với axit
(B) Trao đổi RE
(C) Rửa với nƣớc
(RE: nguyên tố đất hiếm).
Hình 8: Sơ đồ kết tinh, trao đổi ion và biến tính cấu trúc zeolit Y.[3]
Zeolit Y thƣờng đƣợc điều chế ở dạng NaY từ nguồn silic(chủ yếu là silicat
natri), nguồn nhôm(aluminat natri) và natri hydroxyt. Một số chất mầm để khơi
mào cho quá trình kết tinh NaY cũng đƣợc thêm vào hỗn hợp gel tổng hợp zeolit.
Sự kết tinh thƣờng đƣợc tiến hành trong thiết bị kết tinh lớn, kéo dài từ 8 giờ đến
vài ngày, tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu ban đầu, điều kiện kết tinh, độ tinh thể
của zeolit và thành phần sản phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 38
Zeolit sau khi đƣợc kết tinh đƣợc tách ra khỏi pha lỏng bằng các máy lọc ly
tâm vâ rửa bằng nƣớc. NaY có chất lƣợng tốt phải có tỷ số SiO2/Al2O3 ≥ 5, bề mặt
riêng khoảng 800 m2/g, độ tinh thể cao(so với zeolit tiêu chuẩn), ít tạp chất, kích
thƣớc hạt từ 1 đến 5 micromet.
NaY sau khi tổng hợp đƣợc trao đổi với các cation đất hiếm(RE) hoặc với
NH4+
để chuyển zeolit NaY về dạng hoạt động và bền thủy nhiệt.
Sự trao đổi ion đƣợc thực hiện trong một thùng trao đổi ion hoặc máy lọc.
Trong thùng, zeolit đƣợc ngâm với dung dịch chứa ion trao đổi ở nhiệt độ, pH,
nồng độ, thời gian quy định. Sau đó, zeolit đã trao đổi ion đƣợc lọc và rửa bằng
nƣớc. Trong máy lọc, zeolit đƣợc cho vào các ngăn lọc với dung dịch trao đổi ion,
sau đó đƣợc rửa nƣớc.
Các muối đất hiếm dùng cho trao đổi ion thƣờng đƣợc sử dụng ở dạng clorua
của hai loại quặng tự nhiên là bastnasit và monazite. Các đất hiếm tự nhiên thƣờng
dùng gồm xeri, lantan, neodym và paraseodym và một lƣợng ít hơn của samari,
gadolini…
Ngƣời ta thƣờng tách bớt xeri khi chế tạo chất xúc tác. Sự trao đổi ion đƣợc
thực hiện trong dung dịch axit với pH = 3,5-5,0 để tránh sự kết tủa của các ion đất
hiếm trong quá trình trao đổi và để hạn chế sự oxy hóa Ce3+
thành Ce4+
.
Sau khi trao đổi với các ion đất hiếm, zeolit Y vẫn còn chứa 3-6% Na2O. Để
loại bỏ hết các ion natri còn lại, zeolit đƣợc sấy nhanh, nung ở nhiệt độ 425-760oC
trong lò quay và sau đó lại đƣợc trao đổi với dung dịch amoni sunfat. Khi muốn
điều chế zeolit Y có mức độ trao đổi ion cao với các ion đất hiếm, ngƣời ta có thể
trao đổi ion 2 lần với dung dịch đất hiếm. Sau mỗi lần trao đổi, zeolit đƣợc sấy,
nung ở nhiệt độ cao, để các ion đất hiếm có thể thâm nhập vào các vị trí khó trao
đổi. Zeolit ở dạng RE-NH4Y có thể đƣợc điều chể bằng cách trao đổi đồng thời với
dung dịch chứa ion NH4+ và đất hiếm.
Dạng cuối cùng của zeolit đã trao đổi(RE-NH4Y) chứa khoảng 16% oxyt đất
hiếm, ít hơn 1% Na2O(dạng khô). Trong thực tế, hàm lƣợng đất hiếm trong xúc tác
biến đổi tùy theo yêu cầu sản xuất, vì hàm lƣợng đất hiếm tác động đến hoạt tính,
độ chọn lọc xúc tác, độ bền cũng nhƣ chỉ số octan của xăng. Sau khi nung, dạng
RE-NH4Y chuyển thành dạng RE-HY.[3]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 39
4.3.2. Chế tạo zeolit USY.
Hình 9: Zeolit USY.
Trong sản xuất chất xúc tác cracking xúc tác, zeolit Y thƣờng đƣợc sử dụng ở
dạng siêu bền USY.
Để điều chế zeolit USY, NaY đƣợc trao đổi amoni để giảm hàm lƣợng natri
đến 3 hoặc 4% Na2O. Zeolit đƣợc trao đổi một phần với NH4+, sau đó đƣợc nung ở
nhiệt độ cao(760oC) với hơi nƣớc để ổn định cấu trúc zeolit và giảm bớt lƣợng natri
còn lại. Trong sản xuất công nghiệp, zeolit đƣợc nung trong các lò quay. Sự trao
đổi ion với NH4+ đƣợc thực hiện tiếp túc cho đến khi hàm lƣợng natri trong zeolit
đạt đến mức thấp hơn 1% Na2O và có kích thƣớc ô mạng tinh thể cơ sở khoảng
24,55 ± 0,02 Å. Tỷ số SiO2/Al2O3 cao, kích thƣớc tinh thể cơ sở thấp và hàm lƣợng
natri nhỏ là các tiêu chuẩn cơ bản trong điều chế xúc tác cracking.
Để điều chế zeolit Y có hoạt tính cao hơn, ngƣời ta thƣờng trao đổi với các
dung dịch muối clorua đất hiếm. Hàm lƣợng đất hiếm đƣa vào zeolit tùy thuộc vào
mối quan hệ giữa hoạt tính, độ chọn lọc xăng và sự biến đổi chỉ số octan.
Zeolit đƣợc xử lý axit nhằm tách nhôm ngoài mạng và các ion natri còn lại.
Việc xử lý có thể đƣợc thực hiện bằng một dung dịch axit hoặc bằng chất nhựa trao
đổi dạng H+. Điều kiện xử lý đƣợc lựa chọn(nồng độ axit, nhiệt độ, thời gian xử lý)
để đạt đến một hàm lƣợng thấp của nhôm ngoài mạng. Thông thƣờng ngƣời ta xử
lý axit để tạo ra zeolit có tỷ số SiO2/Al2O3 là 6,5÷12, ứng với hoạt tính xúc tác tốt
nhất, hàm lƣợng natri giảm xuống khoảng 0,1% Na2O. USY sau khi đƣợc xử lý axit
có thể đƣợc trao đổi với các cation đất hiếm để tăng hoạt tính xúc tác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 40
Ngoài zeolit có hàm lƣợng silic cao(gọi là HSY), chất xúc tác còn chứa zeolit
ZSM-5, mordenit và một số zeolit mao quản trung bình, và mao quản nhỏ khác,
nhằm mục đích điều chỉnh thành phần của xúc tác sao cho tạo sản phẩm mong
muốn.[3-107,108]
4.3.3. Chất nền và quy trình chế tạo chất xúc tác cracking.
Các chất nền để sản xuất xúc tác cracking là các oxyt vô cơ tổng hợp(chủ yếu
là oxyt nhôm) và các hợp phần tự nhiên(khoáng sét). Zeolit đƣợc phân tán tốt trong
các hợp phần của pha nền rồi đƣợc sấy phun. Sau đây là một sơ đồ sản xuát chất
xúc tác.
Trao đổi ion
Lò nung
Máy lọc Máy sấy nhanh
NaOH
Mầm
Aluminat natri
Natri silicat
H2O
Rửa
Máy lọc NaY NH4,NaY
(NH4)2SO4
Khoáng sétAl2O3
SiO2
Sấy phun
Na-USY
Xúc tác FCC
Tác nhân trao đổi,
H2O
Chất phụ trợNH4
+,NaYXúc tác FCC
bán thành phẩm
Hình 10: Sơ đồ sản xuất chất xúc tác FCC: zeolit USY được trao đổi ion sau khi
phối trộn với chất nền.[3]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 41
CHƢƠNG 5
CÔNG NGHỆ CRACKING XÚC TÁC.
5.1. Lịch sử phát triển công nghệ cracking xúc tác.
Năm 1936, dây chuyền cracking xúc tác đầu tiên đƣợc đƣa vào công nghệ chế
biến dầu, hoạt động theo phƣơng thức gián đoạn với lớp xúc tác cố định do kỹ sƣ
ngƣời Pháp tên là Houdry thiết kế. Vì còn tồn tại nhiều nhƣợc điểm nhƣ hoạt động
gián đoạn và rất phức tạp trong vận hành, nhất là khi chuyển giao giữa hai chu kỳ:
phản ứng và tái sinh xúc tác trong cùng một thiết bị. Dây chuyền này đã đƣợc
nhanh chóng cải tiến và hiện chỉ còn mang ý nghĩa lịch sử của quá trình cracking
xúc tác.
Năm 1941, xuất hiện quá trình cracking xúc tác với lớp xúc tác chuyển động
thay cho quá trình Houdry. Việc tiến hành cracking và tái sinh xúc tác đã đƣợc thực
hiện ở các thiết bị riêng biệt: thiết bị phản ứng(reactor) và thiết bị tái
sinh(regenerator). Xúc tác từ thiết bị phản ứng vào thiết bị tái sinh và ngƣợc lại
hoặc bằng tự chảy, hoặc bằng cƣỡng bức; xúc tác đã làm việc có chứa cốc chuyển
động vào lò tái sinh, xúc tác đã tái sinh vào lò phản ứng tạo thành một chu trình
liên tục. Các dây chuyền loại này khá phổ biến. Xúc tác thƣờng có dạng hạt hình
cầu với đƣờng kính từ 3 đến 5 mm. Dây chuyền cracking xúc tác loại này ở Nga có
tên là loại 43-1 và 43-102, còn ở các nƣớc khác có tên là Thermofor(TCC) hay
Houdry Flow. Các dây chuyền càng về sau càng liên tục đƣợc cải tiến so với các
dây chuyền ban đầu ở khâu vận chuyển xúc tác(đã dùng vận chuyển bằng hơi thay
cho vận chuyển bằng cơ học).
Năm 1942, dây chuyền cracking xúc tác lớp sôi(FCC) đầu tiên đã đƣợc đƣa
vào hoạt động với công suất 12000 thùng nguyên liệu/ngày. Loại dây chuyền này
có tên là Up Flow(model I). Trong dây chuyền này, xúc tác đƣợc đƣa ra từ đỉnh của
lò phản ứng và lò tái sinh.
Sau đó, vào năm 1944 ngƣời ta đã tăng đƣờng kính của các thiết bị phản ứng
và tái sinh, quá trình tách hơi sản phẩm đƣợc thực hiện ngay trong thiết bị phản
ứng, tái sinh xúc tác ở dạng tầng sôi và quá trình thổi cũng ngày càng đƣợc cải tiến
để cho xúc tác chuyển động từ phía dƣới và lấy ra ngoài ở đáy thiết bị. Dây chuyền
có thiết bị hoạt động nhƣ vậy có tên là Dow Flow Model II, và đó là dạng nguyên
thủy của loại thiết bị phản ứng và tái sinh lớp sôi hiện đại ngày nay. Tiếp theo,
ngƣời ta cũng cải tiến cả hình dạng của xúc tác. Xúc tác phổ biến là loại có dạng
hình vi cầu nên giảm đƣợc sự mất mát hay sự mài mòn thiết bị, nâng cao hiệu quả
tách của các xyclon. Trong dây chuyền model I, tỷ lệ xúc tác/nguyên liệu
dầu(X/RH) chỉ đại giới hạn cực đại là 3, nhƣng ở model II, tỷ lệ X/RH tăng lên từ 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 42
đến 10. Đến năm 1946, model III là loại cân bằng áp suất đã đƣợc thiết kế bởi hãng
M.W.Kellog.
Năm 1947, hãng UOP đã thiết kế loại FCC trong đó thiết bị phản ứng và thiết
bị tái sinh chồng lên nhau trên cùng một trục. Đến năm 1951, loại Orthor Flow đầu
tiên của M.W.Kellog xuất hiện. Sau đó hãng Standard-Oil(New Jersey) đã thiết kế
một loại FCC mới là model IV, đó là cải tiến của model II và dây chuyền công
nghệ của model IV đầu tiên áp dụng trong công nghiệp vào năm 1952.
Cùng với thời gian, FCC ngày càng đƣợc cải tiến để có đƣợc hiệu suất, chất
lƣợng xăng cao hơn và có thể dùng nguyên liệu ngày càng nặng hơn. Với chất
lƣợng nguyên liệu ngày càng xấu hơn.
Quá trình của UOP:
Cải tiến công nghệ của UOP có thể tổng quát hóa theo sơ đồ: từ loại thiết bị
chồng lên nhau trên một trục chuyển sang loại bố trí cạnh nhau, đến loại đốt cháy
rồi đến chuyển hóa cặn nặng(Stack type → Side by side type → Combuser type
→ Residue cracking FCC(RCC)). Chuyển hóa cặn nặng RCC của UOP là quá
trình đƣợc phát triển bởi công ty Ashland Oil Co. Chính hãng UOP đã thiết kế hai
loại FCC: loại đốt cháy hoàn toàn và loại tái sinh hai cấp. Khi nguyên liệu ngày
càng nặng hơn thì loại tái sinh hai cấp rất thích hợp và là loại đƣợc ƣa chọn trong
công nghiệp. Cả hai loại này cũng đã đƣợc trang bị các bộ phận làm lạnh xúc tác để
điều chỉnh nhiệt độ của lò tái sinh. Loại đốt cháy trong dây chuyền FCC là loại kết
hợp giữa tái sinh đơn cấp với phƣơng pháp đốt cháy hoàn toàn cốc và CO. Còn ở
loại tái sinh hai cấp của RCC thƣờng có hai buồng đốt riêng biệt, trong buồng cấp 1
của lò tái sinh chỉ đốt cháy một phần và đến cấp thứ hai mới đốt cháy hết. Khí khói
từ các cấp tái sinh hoặc đƣợc trộn với nhau hoặc đi ra ngoài riêng biệt nhƣ ở quá
trình đơn cấp. Nhƣ vậy loại FCC và RCC chỉ khác nhau ở lò tái sinh xúc tác, còn ở
lò phản ứng là hoàn toàn giống nhau.
Quá trình của Kellog:
Sự phát triển của quá trình FCC của Kellog có thể tổng quát nhƣ sau:
Từ quá trình Ortho-Flow → Ortho-Flow model F → Ultra-Ortho-Flow →
Cracking cặn nặng HOC. Vận chuyển xúc tác ở dây chuyền Oftho-Flow theo
hƣớng thẳng đứng, do đó có thể dùng van chặn để điều khiển quá trình tuần hoàn
xúc tác. Model F đƣợc công bố vào năm 1976, đã đƣợc cải tiến nhiều về công nghệ
và thiết bị: cracking xảy ra ở toàn bộ ống đứng của reactor(riser), hệ thống cyclon
đƣợc bố trí ở ngay cửa ra của ống đứng, quá trình cháy hoàn toàn đƣợc chọn cho
quá trình tái sinh xúc tác. Trong lò tái sinh, xúc tác và không khí sẽ tiếp xúc ngƣợc
dòng nhau.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 43
Đặc điểm chính của model RFCC(HOC) là hệ thống cyclon đặt ngay ở của ra
của ống đứng, vòi phun nguyên liệu cracking và xúc tác. Bộ phận làm nguội cũng
đƣợc thay đổi từ loại đặt ở phía “pha loãng” chuyển sang bố trí ở phía “pha đặc”
trong lò tái sinh, để tránh ăn mòn, mài mòn trong thiết bị bởi xúc tác và tăng tốc độ
truyền nhiệt. Hình dạng của bộ phận làm nguội xúc tác đƣợc thiết kế bởi hãng
Kellog cũng tƣơng tự nhƣ của UOP, chỉ khác là kiểu bố trí các ống trao đổi nhiệt
đặt ngƣợc chiều lại. Nhà máy RFCC của Kellog mới nhất đƣợc xây dựng ở Nhật
Bản vào năm 1993.
Quá trình của hãng Shell:
Shell có nhiều đóng góp trong việc phát triển cracking xúc tác phần cặn nặng
RFCC và dây chuyền RFCC đầu tiên của Shell đƣợc xây dựng ở Anh năm 1988.
Dây chuyền thứ hai đơn giản hơn đƣợc xây dựng ở Sigapore năm 1990, dây chuyền
RFCC thứ 3 đƣợc xây dựng ở Australia năm 1992.
Quá trình Shell LRFCC(Long Residue FCC) dùng để cracking lớp sôi cặn
nặng rộng cũng có bộ phận làm nguội xúc tác để tránh sự đốt cháy quá nhiệt xúc
tác.
Quá trình IFP –Total và Stone & Webster:
Hai hãng công nghiệp IFP – Total và S & W đã hợp tác để thiết kế quá trình
RFCC với tái sinh xúc tác hai cấp, Quá trình IFP - Total cracking cặn nặng mang
tên “R.2.R Process”. Nó cũng đƣợc trang bị bộ phần làm nguội xúc tác và có hệ
thống kiểm tra điểu khiển nhiệt độ hỗn hợp của khói lò phản ứng(MTC) và dây
chuyền “R.2.R Process” của IFP đã đƣợc xây dựng ở Nhật Bản từ năm 1987, đến
năm 1992 đã xây dựng nhà máy thứ ba.
Quá trình Exxon:
Hơn năm mƣơi năm liên tục nghiên cứu và cải tiến công nghệ FCC, Exxon đã
đƣa ra model IV của FCC và ngày nay loại III.R Flexi-cracking là loại mới nhất của
hãng. Dây chuyền loại này có thể dùng nguyên liệu hoặc là phần cất chân không
hoặc phần cặn nặng.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 44
5.2. Dây chuyền công nghệ cracking xúc tác tiêu biểu.
Hình 11: Sơ đồ công nghệ cracking chuyển động với lớp xúc tác chuyển động của
USR.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 45
Hình 12: Sơ đồ công nghệ TCC.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 46
Hình 13: Sơ đồ FCC ESSO MODEL II, III, IV.[6]
Hình 14: Sơ đồ FCC của Tranfer Line, UOP, M.W Kellogg.[6]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 47
Hình 15: Sơ đồ UP FLOW FCC Model I và DOWN FLOW FCC Model II[1]
Hình 16: Sơ đồ FCC MODEL III.[6]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 48
1. Reactor: Thiết bị phản ứng.
2. Regenerator: Thiết bị tái sinh.
3. Fresh feed: Nguyên liệu.
4. Stripping
5. Steam: Hơi.
6. Spent Catalyst: Chất xúc tác đã dùng.
7. Air: Không khí.
8. Air blower: Máy thổi khí.
9. Regen catalyst: Chất xúc tác tái sinh.
10. Waste heat boiler: Gia nhiệt.
11. Flue gas: Khí thải.
12. Fractionator: Phân đoạn.
13. Water: Nƣớc.
14. Gas to recovery: Khí dùng cho quá trình khác.
Hình 17: Sơ đồ công nghệ FCC Model IV.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 49
Hình 18: Sơ đồ FCC của UOP.[6]
1. Feed: Nguyên liệu.
2. Lift Media: Khí đẩy.
3. Combustor Riser: Buồng đốt kiểu ống đứng.
4. Hot-Catalyst Circulation: Ống dẫn xúc tác tuần hoàn.
5. Catalyst Cooler: Chất xúc tác đƣợc làm lạnh.
6. Air: Không khí.
7. Flue Gas: Khí thải từ thiết bị hoàn nguyên.
8. To Fractionation: Đến bộ phận chia sản phẩm thành các phân đoạn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 50
Hình 19: Sơ đồ RCC của UOP loại tái sinh hai cấp.[6]
1. Feed: Nguyên liệu.
2. Lift Media: Khí đẩy.
3. Catalyst Cooler: Bộ phận làm lạnh xúc tác.
4. Primary Air: Không khí chính(cấp 1).
5. Secondary Air: Không khí cấp 2.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 51
Hình 20: Sơ đồ FCC của hãng M.W. Kellogg.[6]
1. Riser reactor: Thiết bị phản ứng kiểu ống đứng.
2. Regenerator: Thiết bị tái sinh xúc tác.
3. Feed: Nguyên liệu.
4. Dispersion Steam: Hơi.
5. Air: Không khí.
6. Flue gas: Khí thải.
7. Light naphtha: Phân đoạn naphtha nhẹ.
8. Heavy naphtha: Phân đoạn naphata nặng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 52
Hình 21: Sơ đồ FCC của Exxon FLEXICRACKIING IIIR.[6]
1. Reacot riser: Thiết bị phản ứng kiểu ống đứng.
2. Regenerator: Thiết bị tái sinh.
3. Feed: Nguyên liệu.
4. Stripper: Bộ phận tách khí hydrocacbon ra khỏi chất xúc tác bởi hơi nƣớc.
5. Spent catalyst standpipe: Chất xúc tác đã dùng.
6. Throottlong slide valve: Van điều chỉnh xúc tác đi vào thiết bị tái sinh.
7. Spent catalyst standpipe: Chất xúc tác từ ống đứng đi vào thiết bị tái sinh.
8. Regenerated catalyst standpipe: Chất xúc tác đã đƣợc tái sinh đƣợc cho tuần
hoàn lại thiết bị phản ứng.
9. Slide valve: Van điều chỉnh lƣợng xúc tác tái sinh quay trở lại thiết bị phản
ứng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 53
Hình 22: Sơ đồ FCC loại reactor kiểu ống đứng của hãng M.W. Kellogg.[6]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 54
Hình 23: Sơ đồ RFCC của hãng M.W. Kellogg.[6]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 55
Hình 24: Sơ đồ RFCC của hãng Sheel.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 56
Hình 25: Sơ đồ quá trình R2R của IFP.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 57
Hình 26: Quá trình của hãng S&W RFCC.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 58
5.3. Cracking xúc tác FCC.
5.3.1. Đặc trƣng của nguyên liệu FCC.
Các hydrocacbon trong nguyên liệu FCC.
- Parafin: là các hydrocacbon mạch thẳng hoặc mạch nhánh có công thức hóa
học CnH2n+2.
Nói chung nguyên liệu FCC chứa chủ yếu các hydrocarbon parafin(chiếm
khoảng 50 đến 65% khối lƣợng của nguyên liệu). Hydrocarbon parafin dễ bị
cracking và tạo ra lƣợng sản phẩm lỏng nhiều nhất. Parafin tạo ra gasolin nhiều
nhất, khí nhiên liệu ít nhất, nhƣng cũng có giá trị octan thấp nhất.
- Olefin: là các hydrocacbon chƣa bão hòa, có công thức là CnH2n.
So với parafin olefin là hợp chất kém bền hơn, dễ dàng tham gia nhiều phản
ứng. Olefin có trong nguyên liệu FCC là do các quá trình xử lý trƣớc đó, ví dự nhƣ
cracking nhiệt. Olefin là hợp chất không mong muốn trong nguyên liệu FCC vì
olefin dễ bị polyme hóa tạo ra các sản phẩm nhƣ cốc và nhựa. Hàm lƣơng olefin tối
đa trong nguyên liệu cracking xúc tác là 5% khối lƣợng của nguyên liệu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 59
- Naphten: có công thức CnH2n, có cấu trúc mạch vòng, là hợp chất chƣa bão
hòa.
Naphten là hợp phần mong muốn trong nguyên liệu FCC vì tạo ra xăng có trị
số octan cao. Xăng đƣợc tạo ra từ naphten có nhiều aromat hơn và là nặng hơn so
với xăng đƣợc sản xuất từ cracking parafin.
- Aromat: có công thức CnH2n-6, chứa vòng cacbon chƣa bão hòa và khá ổn
định.
Aromat là các hợp chất chứa ít nhất một vòng benzen. Vòng benzen rất bền và
không bị cracking. Aromat là hợp phần mong muốn cho nguyên liệu FCC hiện nay
vì sẽ tạo ra xăng có giá trị octan cao.
Cracking các aromat thƣờng xảy ra sự phân cắt các mạch nhánh và tạo ra các
hydrocacbon phân tử nhỏ. Ngoài ra,một số hợp chất aromat đa vòng có thể tạo hợp
chất không mong muốn là cốc, nhựa.
- Các chất nhựa và asphan:
Nói chung là những chất có hại. nếu trong các sản phẩm nhiên liệu có nhựa và
asphanten thì khả năng cháy sẽ không hoàn toàn, tạo cặn và tàn, làm tắc vòi phun
của động cơ. Nhựa thƣờng là những chất dễ bị oxy hóa sẽ làm giảm tính ôxy hóa
của sản phẩm dầu mỏ.
Tính chất vật lý chính của nguyên liệu FCC:
- Tỷ trọng và độ oAPI:
Tỷ trọng là tỷ số giữa trọng lƣợng riêng của một vật ở một nhiệt độ nhất định
và trọng lƣợng riêng của một vât khác đƣợc chọn làm chuẩn, xác định ở cùng vị trí.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 60
Đối với các sản phẩm dầu lỏng đều lấy nƣớc cất ở nhiệt độ 4oC và áp suất 760
mmHg làm chuẩn.
Tỷ trọng của dầu mỏ, hoặc một phân đoạn dầu mỏ ở nhiệt độ t trên trọng
lƣợng riêng của nƣớc ở 4oC, đƣợc ghi là d
t4. Để dễ so sánh, tỷ trọng đƣợc biểu thị ở
cùng nhiệt độ, thƣờng lấy ở nhiệt độ 20oC(d
204) hoặc 15,6
oC(60
oF) so với nƣớc ở
cùng nhiệt độ(d15,6
15,6).
Công thức chuyển đổi tỷ trọng sang độ oAPI(American Petroleum Institute
gravity)nhƣ sau:
oAPI tỷ lệ nghịch với tỷ trọng D nên giá trị của độ
oAPI càng cao thì chất lỏng
càng nhẹ. Trong chế biến dầu mỏ, oAPI thƣờng đƣợc đo hàng ngày với mỗi nguyên
liệu và sản phẩm(theo tiêu chuẩn ASTM D-287). Ngƣời ta dùng một tỷ trọng kế
cắm vào một ống đong đựng hỗn hợp cần đo, đọc giá trị độ oAPI và nhiệt độ của
chất lỏng. Sau đó căn cứ vào các bảng chuẩn quy đổi về oAPI ở nhiệt độ 15,5
oC.
Đối với nguyên liệu giàu parafin, ngƣời ta phải gia nhiệt đến khoảng 49oC
trƣớc khi nhúng tỷ trọng kế. Gia nhiệt làm cho sáp nóng chảy và để đọc chính xác.
Ở cùng một khoảng nhiệt độ chƣng cất nhƣ nhau, phân đoạn có 26 oAPI dễ bị
cracking hơn so với phân đoạn 24oAPI, vì nguyên liệu với 26
oAPI có nhiều parafin
mạch thẳng hơn. Khi tiếp xúc với chất xúc tác ở nhiệt độ 700oC, sẽ dễ bị phân cắt
thành các sản phẩm có giá trị.
Các giá trị oAPI cung cấp những thông tin quan trọng về phẩm chất nguyên
liệu. Tuy nhiên sự dịch chuyển các giá trị oAPI còn liên quan đến nhiều tính chất
khác của nguyên liệu nhƣ dạng cacbon, điểm anilin. Do đó ngƣời ta phải đo các
tham số khác để đặc trƣng đầy đủ tính chất của nguyên liệu.
Thành phần cất:
Các số liệu về khoảng nhiệt độ chƣng cất cung cấp các thông tin quan trọng về
thành phần, chất lƣợng của nguyên liệu. Chƣng cất dầu thô trong phòng thí nghiệm
đƣợc tiến hành bằng cách đo nhiệt độ của hơi chƣng cất ở điểm sôi ban đầu(IBP,
Initial Boiling Poin) ứng với các phân đoạn phần trăm thể tích: 5, 10, 20, 30, 40,
50, 60, 70, 80, 90, 95 và điểm sôi cuối cùng(EBP, End Boiling Poin). Ba phƣơng
pháp tiêu chuẩn ASTM thƣờng đƣợc sử dụng để đo điểm sôi là D-86, D-1160, D-
2887, D-86 là phƣơng pháp phổ biến nhất trong các nhà máy lọc dầu. Chƣng cất
đƣợc thực hiện ở áp suất khí quyển, khi mẫu có EBP thấp hơn 400oC. Trên nhiệt độ
đó, mẫu bắt đầu bị cracking nhiệt. Sự cracking nhiệt đƣợc biểu hiện bởi sự sụt giảm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 61
nhiệt độ của hơi chƣng cất, có khói nâu xuất hiện và áp suất của hệ tăng. Hầu hết
các nguyên liệu cho FCC hiện nay đều là nguyên liệu nặng, không thích hợp với
phƣơng pháp D-86 vì phƣơng pháp này đƣợc sử dụng cho các sản phẩm nhẹ.
Phƣơng pháp D-1160 đƣợc thực hiện ở điều kiện chân không. Các kết quả đo
đƣợc chuyển đổi về điều kiện áp suất thƣờng bằng bảng cho sẵn. Phƣơng pháp này
có giới hạn cực đại EBP khoảng 538oC ở áp suất khí quyển, cao hơn nhiệt độ đó,
mẫu bắt đầu bị cracking nhiệt.
D-2887 là phƣơng pháp chƣng cất mô phỏng nhiệt độ thấp(SIMDIS,
Simulated Distillation), ngƣời ta đo % thể tích của phân đoạn có nhiệt độ sôi
thực(TBP-True Boiling Poin) bằng phƣơng pháp sắc ký khí GC(Gas
Chromatography). Tƣơng tự nhƣ D-1160, phƣơng pháp D-2887 bị giới hạn ở nhiệt
độ sôi cực đại 538oC. Tuy nhiên với các hệ GC mới, ngƣời ta có thể đo đƣợc các
nhiệt độ sôi cao đến 750oC. Nhờ phƣơng pháp này, ngƣời ta có thể đo đƣợc nhiệt
độ sôi của các nguyên liệu nặng chứa dầu cặn và đặc trƣng các dầu thô. So với
phƣơng pháp D -1160, phƣơng pháp SIMDIS có thao tác đơn giản hơn, độ lặp lại
tốt hơn và đo điểm IBP, nhiệt độ sôi của điểm 5% và 10% chính xác hơn.
Các số liệu chƣng cất cung cấp các thông tin về phân đoạn nguyên liệu nhẹ có
nhiệt độ sôi thấp hơn 343oC. Các nguyên liệu nhẹ này thƣờng cho hiệu suất LCO
cao và độ chuyển hóa thấp. Các nguồn nguyên liệu nhẹ thƣờng là các gasoil của các
công đoạn chƣng cất khí quyển, chƣng cất chân không nhẹ và sản phẩm nhẹ của lò
cốc. Nguyên liệu nhẹ có độ chuyển hóa thấp do:
- Các sản phẩm hydrocacbon nhẹ thƣờng khó bị cracking hơn.
- Gasoil nhẹ từ lò cốc chứa rất nhiều aromat.
- Aromat nhẹ có mạch nhánh thì phần mạch nhánh dễ bị cracking.
Nói chung nguyên liệu nhẹ đƣợc sử dụng rất hạn chế. Tuy nhiên gasoil nhẹ
trong nguyên liệu FCC làm giảm lƣợng cốc trên chất xúc tác, có nghĩa là làm giảm
nhiệt độ hoàn nguyên xúc tác.
Các số liệu chƣng cất cho biết thông tin về phần nguyên liệu có nhiệt độ sôi
trên 482oC, phần nguyên liệu này có khuynh hƣớng tạo cốc bề mặt và chứa nhiều
tạp chất nhƣ các hợp chất chứa kim loại và nitơ, tạo ra sản phẩm lỏng ít hơn, còn
cốc và khí thì nhiều hơn.
Điểm anilin:
Là một amin thơm(C6H5NH2). Khi đƣợc sử dụng làm dung môi, anilin hòa tan
chọn lọc các phân tử aromat ở nhiệt độ thấp, còn parafin và naphten ở nhiệt độ cao
hơn. Anilin đƣợc sử dụng để xác định hàm lƣợng các hydrocacbon thơm(độ
aromat) của các sản phẩm dầu mỏ, trong đó có nguyên liệu FCC.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 62
Điểm anilin (AP) là nhiệt độ tốt thiểu để hòa tan hoàn toàn một mẫu dầu vào
anilin.
Phƣơng pháp ASTM D-611 đƣợc thực hiện bằng cách gia nhiệt một hỗn hợp
50/50 mẫu và anilin cho đến khi thành một pha đồng thể. Sau đó hỗn hợp đƣợc làm
lạnh; nhiệt độ mà tại đó hỗn hợp bắt đầu xuất hiện màu đục, chính là điểm anilin.
Phép thử đƣợc tiến hành nhờ một nguồn sáng chiếu qua mẫu.
AP tăng với sự tăng hàm lƣợng parafin và giảm với độ aromat. Điểm anilin
cũng tăng theo trọng lƣợng phân tử. Naphten và olefin có giá trị nằm giữa parafin
và aromat. Điểm anilin cao hơn 93oC đặc trƣng cho nguyên liệu parafin, thấp hơn
65oC đặc trƣng cho aromat.
Điểm anilin đƣợc dùng để xác định độ aromat của gasoil và các nguyên liệu
nhẹ. Giữa AP và chỉ số khúc xạ có mối quan hệ tƣơng hỗ. Do đó, ngƣời ta còn sử
dụng chỉ số khúc xạ để đặc trƣng cho nguyên liệu FCC.[14]
Chỉ số khúc xạ:
Tƣơng tự nhƣ điểm anilin, chỉ số khúc xạ RI(refractive index) cho biết hàm
lƣợng aromat của mẫu. RI càng cao, aromat càng nhiều và mẫu càng khó bị
cracking. Chỉ số khúc xạ đƣợc đo bởi phƣơng pháp thực nghiệm(ASTM D-1218)
hoặc đƣợc xác định theo quan hệ chuyển đổi theo hệ thức TOTAL từ AP. Trong
phòng thí nghiệm, ngƣời ta đo RI bằng khúc xạ kế. Đối với những mẫu dầu có màu
tối và độ nhớt cao, cả AP và RI đều bị hạn chế về độ chính xác và khả năng sử
dụng.
Số brom(ASTM D-1159) và chỉ số brom(ASTM D-2710) là các phƣơng pháp
định tính xác định số tâm phản ứng của mẫu. Brom không chỉ liên kết với olefin mà
còn với các phân tử bazơ chứa nitơ và với một số dẫn xuất aromat chứa sulfua. Tuy
nhiên, olefin là các tâm phản ứng chủ yếu nhất, nên số brom đƣợc dùng để đánh giá
hàm lƣợng olefin trong nguyên liệu.
Số brom là số gam brom đƣợc dùng để tác dụng với 100g mẫu. Các số brom
điển hình là:
- Nhỏ hơn 5 đối với nguyên liệu đã qua hydro-xử lý.
- Là 10 đối với gasoil nặng từ công đoạn chƣng cất chân không.
- Là 50 đối với gasoil từ lò cốc.
Theo kinh nghiệm thực tế, phần olefin của mẫu bằng một nửa số brom. Chỉ số
brom là số mg của brom đƣợc dùng để tác dụng với 100 g mẫu. Chỉ số này đƣợc
dùng trong công nghệ hóa học đối với các nguồn nguyên liệu có hàm lƣợng olefin
rất thấp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 63
Độ nhớt:
Độ nhớt biểu thị thành phần hóa học của một mẫu dầu. Khi độ nhớt của mẫu
tăng, hàm lƣợng parafin tăng, hàm lƣợng hydro tăng và hàm lƣợng aromat giảm.
Độ nhớt đƣợc đo ở hai nhiệt độ khác nhau, đặc biệt ở 38 oC và 99
oC. Đối với nhiều
nguyên liệu FCC, mẫu dầu khá đặc và sệt ở 38oC nên mẫu đƣợc gia nhiệt khoảng
50oC.
Độ nhớt là một thƣớc đo độ bền chảy của một chất lỏng. Đơn vị đo độ nhớt
tuyệt đối là Poise(P). Tuy nhiên việc xác định độ nhớt tuyệt đối rất khó, vì vậy
ngƣời ta thƣờng sử dụng độ nhớt động. Độ nhớt động đƣợc xác định bằng cạc đo
thời gian chất lỏng chảy qua một ống dạng mao quản có đƣờng kính và độ dài quy
định. Đơn vị đo độ nhớt động là Stoke(St).
Giữa độ nhớt động và độ nhớt động có quan hệ:
St =
trong đó: P = 0,1 N.s/m2 = 1 dyn.s/cm
2 = 1 g/cm.s;
1 St = 1cm2/s;
d: khối lƣợng riêng, g/cm3.
Độ nhớt Saybolt(ASTM D-88) là đại lƣợng đƣợc sử dụng phổ biến nhất để đo
độ nhớt của dầu mỏ, của nguyên liệu FCC. Phƣơng pháp Sayboit có 2 dạng:
- Viscomet vạn năng Sayboit SUV(Saybolt Univerasal Viscometer) áp
dụng cho dầu nhẹ.
- Viscomet furol sayboit(SFV) dùng cho dầu nặng.
Cả hai cách đều dựa trên nguyên tắc đo thời gian chảy của một thể tích mẫu cố
định qua một ống mao quản ở nhiệt độ xác định.
Sự khác nhau giữa hai dụng cụ trên là đƣờng kính bên trong của ống chảy
khác nhau. SUV có đƣờng kính trong của ống là 0,176 cm, của SFV là 0,315 cm.
SUV đƣợc dùng cho các mẫu có thời gian chảy lớn hơn 600s. Đối với các gasoil
thông thƣờng nhất, thời gian chảy là đủ ngắn nên đƣợc đo bằng SUV. Kích thƣớc
của ống trong hai phƣơng pháp đo đƣợc chọn sao cho độ nhớt Furol của dầu bằng
1/10 độ nhớt Universal ở cùng một nhiệt độ.
Cacbon:
Cặn cacbon là cặn đƣợc tạo ra sau khi mẫu bị phân hủy nhiệt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 64
Các thiết bị cracking xúc tác thƣờng có khả năng giới hạn đốt cháy cốc, do đó
sự có mặt của cặn cacbon trong nguyên liệu sẽ tạo ra lƣợng cốc nhiều hơn và làm
giảm rõ rệt năng suất thiết bị FCC. Gasoil thƣờng dùng làm nguyên liệu FCC có ít
hơn 0,5 % khối lƣợng cặn cacbon, những nguyên liệu chứa dầu cặn, hàm lƣợng cặn
cacbon lên đến 15 % khối lƣợng.
Hiện nay có bốn phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định cặn cacbon trong
nguyên liệu FCC:
- Conradson Carbon Residue(CCR);
- Ramsbottom Carbon Residue(RCR);
- Microcarbon Residue(MCR);
- Heptane Insolubles.
Xác định cặn conradson theo phƣơng pháp ASTM D-189 bằng cách đo cặn
cacbon sau khi bay hơi mẫu bằng phân hủy nhiệt. Mẫu đƣợc cho vào đĩa đã cân
sẵn. Sau đó đƣợc gia nhiệt bằng đèn ga cho đến khi hơi của mẫu ngừng cháy và
không thấy khói xám bốc ra. Sau khi làm nguội, đĩa đựng mẫu đƣợc cân lại để tính
toán % cặn cacbon. Phép thử này khá đơn giản và phổ biến, nhƣng không cho kết
quả tốt về đặc điểm hình thành cốc của nguyên liệu FCC, bởi vì chỉ chỉ cho biết cặn
tạo ra do hiệu ứng nhiệt chứ không phải do hiệu ứng xúc tác. Ngoài ra phƣơng pháp
náy có độ lặp không cao, độ chính xác kém.
Phƣơng pháp ramsbottom ASTM D-524 đƣợc dùng để xác định cặn cacbon.
Mẫu đƣợc cho vào một bình cầu đã cân trƣớc, sau đó lắp bình cầu vào bếp gia nhiệt
trong 20 phút. Nhiệt độ của bếp giữ ở 553oC. Sau 20 phút, bình cầu đƣợc làm nguội
và cân. So với phƣơng pháp conradson thì phƣơng pháp này chính xác hơn và có độ
lặp lại tốt hơn.
Hình 27: Ramsbottom carbon.[7]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 65
Phƣơng pháp xác định microcacbon hiện nay còn đƣợc gọi là phƣơng pháp
micro sử dụng một dụng cụ đo cacbon conradson. Phƣơng pháp micro(ASTM D-
4530) cho các kết quả cũng tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp conradson(ASTM D-189).
Phƣơng pháp không tan trong heptan(ASTM D-3279) đƣợc sử dụng phổ biến
để xác định hàm lƣợng asphanten trong nguyên liệu. Asphanten là các cụm vật liệu
đƣợc tạo ra từ các mạng aromat đa nhân. Các asphanten không tan trong cá parafin
C5-C7. Lƣợng các asphanten bị kết lắng luôn thay đổi từ dung môi này đến dung
môi khác.
Hàm lƣợng các hợp chất N2:
Nitơ trong nguyên liệu FCC tồn tại dƣới dạng các hợp chất hữu cơ chứa nitơ.
Hàm lƣợng nitơ trong nguyên liệu FCC thƣờng đƣợc đánh giá qua hai dạng:
nitơ bazơ và nitơ tổng. Nitơ tổng là tổng của nitơ bazơ và nitơ không bazơ. Nitơ
bazơ thƣờng bằng 0,25 đến 0,5 nitơ tổng. Các hợp chất nitơ bazơ sẽ trung hòa các
tâm axit của chất xúc tác và làm giảm độ chuyển hóa. Tuy nhiên các hợp chất nitơ
là chất ngộ độc xúc tác tạm thời. Trong thiết bị hoàn nguyên, hợp chất chứa nitơ bị
đốt cháy, hoạt tính xúc tác đƣợc hồi phục, khoảng 70-90% nitơ trong cốc đƣợc
chuyển thành nitơ, phần còn lại đƣợc chuyển thành NOx và đƣợc thoát ra ngoài môi
trƣờng cùng với khí thải.
Sự ngộ độc xúc tác do các hợp chất nitơ trong nguyên liệu FCC là khá lớn(cứ
100 ppm nitơ dạng bazơ trong nguyên liệu làm giảm khoảng 1% hiệu suất tạo
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 66
xăng). Để khắc phục tác hại của hợp chất nitơ bazơ ngƣời ta phải nâng cao nhiệt độ
phản ứng và sử dụng các chất xúc tác có hàm lƣợng zeolit cao và pha nền hoạt tính.
Trong một số nhà máy lọc dầu, nguyên liệu đƣợc hydro- xử lý(hydrotreating)
để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ngoài tác hại ngộ độc xúc tác, hợp chất nitơ còn có tác dụng xấu đối với một
số bộ phận khác. Chẳng hạn trong reacto ống đứng, hợp chất nitơ có thể chuyển
thành NH3 và HCN. Xyanid tăng nhanh quá trình ăn mòn của các thiết bị trong
phân xƣởng khí, sự ăn mòn đó tạo ra hydro nguyên tố và do đó dẫn đế sự ăn mòn
vẩy các chi tiết thiết bị kim loại. Sự hình thành xyanid có khuynh hƣớng tăng theo
độ khắc nghiệt của quá trình.
Ngoài ra, một số hợp chất ni tơ cũng có mặt trong dầu nhẹ(LCO) nhƣ pyrol và
piridin. Những hợp chất này dễ bị oxy hóa và sẽ làm đổi màu của sản phẩm. Lƣợng
các hợp chất nitơ trong LCO phụ thuộc vào đô chuyển hóa. Độ chuyển hóa tăng,
hàm lƣợng nitơ trong LCO giảm.[15]
Hình 28: Ảnh hưởng của nitơ trong nguyên liệu FCC đến khả năng
chuyển đổi.[7]
Hàm lƣợng các hợp chất lƣu huỳnh:
Nguyên liệu FCC chứa các hợp chất lƣu huỳnh dƣới dạng các hợp chất hữu
cơ- sunfua nhƣ mercaptan, sulfua và thiofen.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 67
Thông thƣờng khi hàm lƣợng cặn trong dầu thô tăng lên thì hàm lƣợng lƣu
huỳnh cũng tăng. Hàm lƣợng lƣu huỳnh tổng trong nguyên liệu FCC đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp phổ huỳnh quang tia X sóng dài(ASTM D-2622).
Mặc dù desunfua hóa không là mục đích của quá trình cracking xúc tác,
nhƣng trong quá trình cracking, khoảng 50% lƣu huỳnh trong nguyên liệu đƣợc
chuyển hóa thành H2S, các hợp chất lƣu huỳnh còn lại đƣợc loại bỏ trong quá trình
xử lý hydro-desunfua hóa ở áp suất thƣờng.
Trong qua trình FCC, H2S đƣợc hình thành chủ yếu từ phản ứng phân hủy xúc
tác của các hợp chất không chứa vòng thơm.
Sự phân bố lƣu huỳnh trong các sản phẩm cracking xúc tác khác nhau phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ nguồn nguyên liệu, kiểu chất xúc tác, độ chuyển hóa và
chế độ vận hành.
Bảng 11: Độ API hàm lượng lưu huỳnh của một số loại dầu thô.[7]
Bảng 12: Phân phối hàm lượng lưu huỳnh trong sản phẩm FCC.[16]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 68
Hình 29: Phân phối lưu huỳnh trong sản phẩm FCC theo đơn vị chuyển đổi.[7]
Bảng 13: Hàm lượng lưu huỳnh trong cốc so với dư lượng nguyên liệu FCC.[17]
Đối với nguyên liệu không đƣợc xử lý bằng hydro, ứng với độ chuyển hóa
78%, khoảng 50% khối lƣợng lƣu huỳnh trong nguyên liệu đƣợc chuyển hóa thành
H2S, phần còn lại đƣợc phân bố nhƣ sau:
6% trong xăng;
23% trong dầu nhẹ LCO;
15% trong dầu gạn DO;
6% trong cốc.
Các hợp chất lƣu huỳnh dạng thiofen(dạng vòng) bị cracking chậm và các
thiofen không bị cracking chuyển vào trong xăng, LCO, DO.
Hydro-xử lý làm giảm lƣợng lƣu huỳnh trong mọi sản phẩm. Với nguyên liệu
đƣợc hydro xử lý, lƣợng lƣu huỳnh trong nguyên liệu đƣợc chuyển vào cốc và sản
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 69
phẩm nặng nhiều hơn. Lƣợng lƣu huỳnh lẽ ra đƣợc chuyển thành H2S trong
cracking FCC thì nhờ hydro xử lý mà đƣợc loại bỏ; phần còn lại khó loại bỏ hơn.
Nguyên liệu càng nặng, càng giàu aromat thì hàm lƣợng lƣu huỳnh trong cốc càng
cao.
Lƣu huỳnh là chất gây nhiều tác hại khi đốt cháy tạo SOx, gây độc hại, gây ô
nhiễm môi trƣờng, gây ăn mòn đƣờng ống thiết bị. Mặt khác khi đƣa dầu thô cào
chế biến hóa học, lƣu huỳnh sẽ là nguyên nhân gây ngộ độc xúc tác, làm giảm hiệu
suất và chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy cần khống chế hàm lƣợng lƣu huỳnh trong
giới hạn cho phép.
Kim loại:
Các kim loại nhƣ niken, vanadi và natri có trong dầu thô.
Các kim loại đó là chất xúc tác và trợ xúc tác cho nhiều phản ứng không mong
muốn, nhƣ dehydro hóa và ngƣng tụ, làm cho hiệu suất hydro và cốc tăng lên và
hiệu suất xăng giảm. Kim loại làm giảm hoạt tính xúc tác đối với các sản phẩm
mong muốn.
Hầu nhƣ tất cả các kim loại trong nguyên liệu FCC đều bị giữ lại trên các chất
xúc tác cracking. Nguyên liệu giàu parafin chƣa nhiều niken hơn vanadi.
Khi tiếp xúc với chất xúc tác, niken lắng đọng trên pha nền. Niken trợ xúc tác
cho phản ứng dehydro hóa, tách hydro từ các hợp chất bền và tạo ra các olefin
không bền. các olefin này có thể polyme hóa tạo ra các hydrocacbon nặng, các
phản ứng này dẫn đến hiệu suất cao của hydro và cốc. Lƣợng cốc trên bề mặt xúc
tác tăng làm cho nhiệt độ hoàn nguyên cao hơn. Nhƣ vậy, cần giảm tỷ số chất xúc
tác/dầu và do đó giảm độ chuyển hóa.
Hàm lƣợng niken cao là điều thƣờng thấy khi chế biến nguyên liệu nặng, tạo
ra nhiều hydro hoặc nhiệt độ hoàn nguyên cao là điều không mong muốn đối với
các nhà máy lọc dầu.
Dựa vào số liệu xác định lƣợng kim loại trên xúc tác đã làm việc ổn định(chất
xúc tác cân bằng) có thể tính toán đƣợc lƣợng kim loại trong nguyên liệu một cách
chính xác hơn so với phân tích trực tiếp từ nguyên liệu. Nếu niken là kim loại
thƣờng xuyên có mặt trong nguyên liệu thì có thể sử dụng chất thụ động để hạn chế
ảnh hƣởng của niken. Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng antimon để thụ động hóa
niken khi hàm lƣợng niken trong chất xúc tác cân bằng lớn hơn 1000 ppm.
Vanadi cũng là kim loại cho các phản ứng dehydro hóa nhƣng yếu hơn so với
niken. Phần đóng góp tạo ra hydro của vanadi chỉ bằng 20 đến 50 % so vơi niken.
Không giống nhƣ niken, vanadi không bị giữ lại trên bề mặt xúc tác mà di chuyển
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 70
vào trong chất xúc tác và phá hoại cấu trúc tinh thể của chất xúc tác. Bề mặt riêng
của chất xúc tác và hoạt tính xúc tác giảm dần.
Vanadi có mặt trong các phân tử cơ-kim có phân tử lƣợng cao, khi các phân tử
này bị cracking, phần cốc chƣa vanadi bị giữ lại trên xúc tác. Trong quá trình hoàn
nguyên, cốc bị cháy và vanadi đƣợc chuyển hóa thành oxyt vanadi(V2O5).
V2O5 nóng chảy ở 690oC và phá vỡ cấu trúc tinh thể zeolit. Mặc khác V2O5
khá linh động nên có thể di chuyển từ hạt tinh thể này đến hạt tinh thể khác. Nhiều
ý kiến cho rằng V2O5 chuyển hóa thành axit vanadic(H3VO4) trong điều kiện hoàn
nguyên xúc tác. Axit vanadic tách nhôm tứ diện trong mạng cấu trúc tinh thể zeolit
gây ra hiện tƣợng làm sập khung tinh thể.
Hình 30: Ảnh hưởng của vanadi đến khả năng hoạt động của thiết bị tái sinh xúc
tác.[18]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 71
Tác dụng ngộ độc của vanadi phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Nồng độ vanadi: nói chung, nồng độ vanadi trên 2000 ppm trong chất
xúc tác cân bằng cần áp dụng biện pháp thụ động hóa để hạn chế tác hại
của vanadi.
- Nhiệt độ thiết bị hoàn nguyên xúc tác: khi nhiệt độ thiết bị hoàn nguyên
xúc tác lớn hơn 677oC(vƣợt quá điểm nóng chảy của oxyt vanadi) làm
tăng khả năng linh động của V2O5, làm cho V2O5 di chuyển đến các tinh
thể zeolit.
- Cách đốt cháy cốc: chế độ đốt cháy cốc hoàn toàn tạo ra chất xúc tác
sạch làm tăng sự hình thành V2O5 vì sự có mặt của oxy dƣ.
- Natri: natri và vanadi tác dụng với nhau tạo ra vanadate natri(là chất có
điểm nóng chảy thấp, 649oC), làm tăng khả năng linh động của vanadi.
- Hơi nƣớc: hơi nƣớc tác dụng với V2O5 tạo ra axit vanadic bay hơi. Axit
vanadic thông qua sự thủy phân, gây ra sự sập khung tinh thể zeolit.
- Kiểu chất xúc tác: hàm lƣợng nhôm, nguyên tố đất hiếm, kiểu và lƣợng
zeolit ảnh hƣởng đến độ bền của chất xúc tác đối với vanadi.
- Chế độ bổ sung xúc tác: việc bổ sung chất xúc tác càng nhiều càng làm
giảm nồng độ kim loại trong chất xúc tác và rút ngắn thời gian để vanadi
kịp oxy hóa hoàn toàn.
Natri là kim loại có hại cho chất xúc tác FCC. Natri gây mất hoạt tính xúc tác
vì Na trung hòa các tâm axit. Trong thiết bị hoàn nguyên, natri kết hợp với vanadi
làm sập khung tinh thể của zeolit.
Natri xuất xứ từ hai nguồn chính: natri trong chất xúc tác ban đầu(do quá trình
sản xuất xúc tác) và ở trong nguyên liệu(hay còn gọi là natri bổ sung). Chất xúc tác
ban đầu chứa natri do quá trình sản xuất chất xúc tác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 72
5.3.2. Một số sơ đồ cracking xúc tác FCC.
Hình 31: Vị trí FCC trong khu lọc hóa dầu.[7]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 73
Hình 32: Sơ đồ dòng nguyên liệu và sản phầm trong FCC.[7]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 74
Hình 33: Sơ đồ FCC của UOP theo mô hình xếp chồng giữa thiết bị phản ứng và
thiết bị tái sinh.[9]
1.Thiết bị phản ứng(Reactor).
2. Thiết bị tái sinh(Regenerator).
3. Khí(Gas).
4. Bộ phận làm sạch chất xúc tác bằng hơi nƣớc(Catalyst Stripper).
5. Hơi nƣớc xử lý chất xúc tác(Stripping Steam).
6. Không khí(Air).
7. Dầu nguyên liệu(Raw-Oil Charge).
8. Dầu sệt(Slurry Settler).
9.Dầu đã lắng gạn(Clarified Oil).
10. Nồi hơi(Steam Generator). 11. Hơi nƣớc(Steam).
12. Nƣớc đã xử lý(Treated Water).
13. Khí và xăng(Gas and Gasoline).
14. Cột chƣng cất chính(Main Column).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 75
Hình 34: Hệ thống FCC theo mô hình song song của UOP.[9]
Hình 35: Sơ đồ FCC của UOP loại thiết bị phản ứng và tái sinh trên một trục.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 76
5.3.3. Dây chuyền công nghệ FCC với thời gian tiếp xúc ngắn.
Nguyên lý hoạt động của dây chuyền FCC với thời gian tiếp xúc ngắn.
Hình 36: Sơ đồ với FCC thời gian tiếp xúc ngắn [1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 77
Dây chuyền FCC bao gồm các bộ phận chính sau:
- Reactor.
- Tái sinh và tác dụng nhiệt của khí khói.
- Phân đoạn phân chia sản phẩm.
Bộ phận reactor- ống đứng:
Nguyên liệu mới từ bể chứa nguyên liệu 1 đƣợc cho qua thiết bị trao đổi nhiệt
ống chùm, nguyên liệu mới có thể đƣợc trộn với phần HCO tuần hoàn 2 và cặn đáy
3, sau đó cho qua lò đốt nóng nguyên liệu cracking. Nguyên liệu cracking 5 đƣợc
tiếp xúc với xúc tác nóng đã tái sinh 6 ở đáy của ống đứng, khi đó nguyên liệu bay
hơi cùng với hỗn hợp của hơi nóng và xúc tác đƣợc đi lên phía trên tới đỉnh của
ống đứng, đồng thời xảy ra các phản ứng cracking xúc tác. Hầu hết nguyên liệu đều
tham gia phản ứng và chuyển hóa trong ống đứng, còn reactor đƣợc dùng nhƣ một
thiết bị tách xúc tác và hơi hydrocacbon.
Một bộ phận đƣợc thiết kế đặc biệt, bố trí ở gần van chặn, dùng hơi nƣớc để
thổi xúc tác và dầu, làm nhƣ vậy sẽ hạn chế tối đa hiện tƣợng quay trở lại của xúc
tác và hơi khí đã làm việc. vùng ống đứng và bộ phận tách hơi của reactor đƣợc
thiết kế cho quá trình FCC với thời gian tiếp xúc ngắn giữa xúc tác và dầu đƣợc
trình bày nhƣ hình vẽ. Sau khi tách khỏi xúc tác, hơi sản phẩm nóng 7 đƣợc chuyển
tới cột phân đoạn. Xúc tác đã làm việc 8 đƣợc cho qua vùng tách hơi(còn gọi là bộ
phận rửa xúc tác) bằng cách thổi hơi nƣớc vào. Bộ phận rửa không khí chỉ làm
nhiệm vụ đuổi hết hydrocacbon hấp phụ trên xúc tác mà còn làm tơi các hạt xúc tác
để chúng không dính vào nhau trƣớc khi sang lò tái sinh. Cần điều chỉnh một tốc độ
hơi thích hợp cho nhiệm vụ này. Cần thiết phải kiểm tra chặt chẽ thời gian lƣu của
xúc tác trong bộ phận rửa để tránh phải dùng quá nhiều không khí trong lò tái sinh.
Áp suất trong reactor đƣợc khống chế bằng bộ phận điều chỉnh áp suất của cột phân
đoạn.
Lò tái sinh và khối tận dụng nhiệt của khói lò.
Xúc tác có chứa cốc(cốc bám trên xúc tác) 8 đƣợc chuyển qua van điều khiển
và khống chế bởi bộ kiểm tra mức xúc tác trong lò phản ứng, sau đó đi vào lò tái
sinh. Mục đích chính của tái sinh là đốt cháy cốc bám trên xúc tác đã làm việc bằng
oxy không khí, khi đó tạo thành CO, CO2, hơi nƣớc, nhờ vậy mà trả lại bề mặt hoạt
tính cho chất xúc tác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 78
Bảng 14: Nhiệt của các phản ứng trong quá trình đốt cháy cốc.[7]
Sau khi nén, không khí để đốt đƣợc cho vào đáy lò tái sinh, qua lƣới phân
phối để trộn có hiệu quả không khí và xúc tác. Sự cháy cũng xảy ra trong lớp sôi và
để đạt đƣợc điều đó, tốc độ của không khí phải đạt lớn hơn 1 m/s. Xúc tác đã tái
sinh đƣợc chuyển vào ống đứng sau khi đã đƣợc đuổi sạch khí qua một van lá mà
sự hoạt động của van này đƣợc khống chế, điều khiển tự động nhờ bộ phận điều
chỉnh nhiệt độ của reactor, rồi sau đó xúc tác đƣợc trộn vơi nguyên liệu cracking và
hoàn thành một chu trình. Đồng thời ngƣời ta tháo xúc tác bẩn đã già hóa ra, bổ
sung xúc tác mới để đảm bảo độ hoạt tính ổn định của xúc tác theo thời gian làm
việc.
Khí của quá trình cháy cốc và các hạt xúc tác chuyển động từ pha đặc vào pha
loãng ở đỉnh lò tái sinh, qua hai cấp xyclon để giữ lại các hạt xúc tác và tách khí.
Sau đó khi đƣợc qua buồng lắng để tách tiếp bụi xúc tác rồi qua bộ phận tận dụng
nhiệt 12, tiếp theo khi khói đƣợc làm sạch bụi xúc tác bằng lọc điện rồi đi ra ngoài
theo ống khói.
Bộ phận phân chia sản phẩm.
Hơi sản phẩm 7 đƣợc nạp vào cột phân đoạn chính để chia thành các sản phẩm
khác nhau: xăng và phần nhẹ hơn đƣợc cho qua bộ phận ngƣng tụ rồi vào thiết bị
tách khí. Sau khi tách khí, nhận đƣợc phân đoạn C1, C2 ở số 16, các sản phẩm này
có thể đƣợc dùng làm khí nguyên liệu cho dây chuyền. Phân đoạn C3, C4 chứa
nhiều propylen và buten ở 17 đƣợc dùng làm nguyên liệu cho dây chuyền alkyl hóa
và sản phẩm tiếp theo là xăng đã khử butan ở 18.
Từ cột phân đoạn chính, ta còn nhận đƣợc các phân đoạn sản phẩm nhƣ
naphta nặng ở số 19, LCO số 20 và HCO số 21. Phần HCO có thể cho tuần hoàn lại
ống đứng của reactor qua đƣờng 22 và cuối cùng là phần dầu cặn đã đƣợc làm sạch
khỏi bùn xúc tác 24. Một phần sản phẩm đỉnh của thiết bị tách bùn xúc tác cũng
đƣợc cho tuần hoàn cùng với HCO.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 79
Hình 37: Sơ đồ cân bằng nhiệt của FCC.[9]
Phƣơng trình cân bằng nhiệt của hệ thống FCC:
QRG = (QP – QFD) + (QFG – QA) + QRX + (QL1 + QL2)
trong đó:
QRG: nhiệt thoát ra do đốt cháy cốc trong thiết bị tái sinh(regenerator);
QP – QFD: biến thiên entanpy giữa sản phẩm và nguyên liệu trong thiết bị phản
ứng(reactor);
QFG – QA: biến thiên entanpy giữa khí thải và không khí đƣa vào để hoàn nguyên
trong thiết bị tái sinh.;
QRX: nhiệt phản ứng cracking xúc tác trong thiết bị phản ứng;
QL1 + QL2: tổn thất nhiệt trong thiết bị tái sinh và thiết bị phản ứng.
Qua biểu thức trên có thể biết đƣợc các thành phần nhiệt tham gia trong cụm
reactor-regenerator. Nhiệt lƣợng tỏa ra do quá trình đốt cháy cốc đảm bảo cho các
nhƣ cầu nhiệt của reactor và regenerator. Nhiệt cần tiêu tốn để:
- Nâng nhiệt độ của nguyên liệu đến nhiệt độ phản ứng;
- Hóa hơi nguyên liệu;
- Cung cấp cho các phản ứng thu nhiệt cho các yêu cầu nhiệt của các bộ
phận phụ trợ và tổn thất nhiệt;
- Nâng nhiệt độ không khí đến nhiệt độ của khí thải và các tổn thất nhiệt
của regenerator.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 80
Sự luân chuyển của chất xúc tác chính là cơ chế vận chuyển nhiệt lƣợng từ
thiết bị tái sinh đến thiết bị phản ứng. Nhƣ vậy toàn bộ nhiệt lƣợng cung cấp cho
thiết bị phản ứng là do sự biến thiên entanpy giữa chất xúc tác đã hoàn nguyên và
đã phản ứng(QRC – QSC).
Do đó tốc độ luân chuyển xúc tác là một tham số vận hành quan trọng và
quyết định, bởi vì chúng sẽ cung cấp nhiệt và tác động đến độ chuyển hóa thông
qua nồng độ của chất xúc tác và nồng độ nguyên liệu dầu(tỷ lệ chất xúc tác/dầu).
Nếu tỷ số chất xúc tác/dầu tăng là do sự gia tăng nhiệt độ của reactor, hay sự giảm
nhiệt độ của regenerator hoặc do sự tăng nhiệt độ ban đầu của nguyên liệu. Các
điều kiện quá trình thay đổi làm cho tỷ số chất xúc tác/dầu tăng thì độ chuyển hóa
của quá trình cracking xúc tác cũng tăng theo.
Phân xƣởng khí trong FCC:
Hình 38: Sơ đồ phân xưởng khí trong FCC.[9]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 81
Hình 39: Phân xưởng khí trong FCC.[7]
Hình 40: Hệ thống rửa nước.[13]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 82
Hình 41: Hệ thống xử lý amin.[13]
Hình 42: Quá trình làm ngọt hơi hydrocacbon.[13]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 83
5.3.4. Cấu tạo thiết bị phản ứng.
Hình 43: Cấu tạo lò phản ứng.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 84
Hình 44: Cấu tạo lò tái sinh.[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 85
Hình 45: Cấu tạo ống đưa xúc tác tái sinh ở thiết sang thiết bị phản ứng.[7]
Hình 46: Sơ đồ cấu tạo của xyclon.[7]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 86
Hình 47: Hệ thống tách hơi hydrocacbon khỏi xúc tác.[9]
1. VSS: Vortex Separation System.
2. Reactor Shell: Vỏ lò phản ứng.
3. Vortex Chamber: Không gian tách hơi hydrocacbon khỏi xúc tác.
4. Catalyst Level: Mức chất xúc tác trong reactor.
5. Reactor Riser: Ống đứng.
6. Reactor Stripper: bộ phận tách khí hydrocacbon khỏi xúc tác.
7. Steam: Hơi hydrocacbon trộn lẫn trong xúc tác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 87
Hình 48: Bộ phận làm lạnh xúc tác.[19]
Hình 49: Cấu tạo bộ phận tách hơi stripping.[8]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 88
Hình 50: Cấu tạo của ống đứng phần bên trong thiết bị phản ứng.[8]
Hình 51: Xyclon tách xúc tác.[8]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 89
Hình 52: Cấu tạo lưới phân phối trong lò tái sinh.[8]
Sự đa dạng về hiệu suất sản phẩm:
Nguồn nguyên liệu cho ba phƣơng án sản phẩm là gasoil chân không Trung Đông,
Sự phân bố hiệu suất sản phẩm FCC luôn phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu.
Ví dự nhƣ nguyên liệu với thừa số KUOP thấp hơn, hàm lƣợng hydro thấp hơn thì
khó cracking hơn và sự phân bố sản phẩm hạn chế hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 90
Bảng 15: Sản lượng sản phẩm và tính chất các sản phẩm.[11]
Qua bảng trên, khi độ khắc nghiệt cracking tăng thì hiệu suất sản phẩm nhẹ
tăng, trị sô octan của xăng tăng và nói chung sản phẩm lỏng càng nghèo hydro hơn.
Nhƣ vậy, độ khắc nghiệt của phản ứng cao dẫn đến cracking sâu một lƣợng xăng
tạo thành các sản phẩm C3-C4.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 91
Quá trình hydro xƣ lý nguyên liệu FCC nhằm cải thiện hiệu suất sản phẩm và giảm
thiểu các hợp phần không mong muốn trong quá trình FCC nhƣ nitơ, lƣu huỳnh,
đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Khi nguyên liệu càng xấu và càng có
nhiều tạp chất có hại thì bộ phận hydro xử lý đóng vai trò quan trọng.
Bảng 16: Hydro- xử lý nguyên liệu FCC.[9]
Vốn đầu tƣ cho hệ thống FCC có công suất 60000 thùng dầu/ngày làm việc(60000
BPSD, Barrels per stream day), hoạt động trong chế độ cốc 5,5 % khối lƣợng,
đƣợc đƣa ra trong bảng dƣới:
Bảng 17: Chi phí đầu tư hệ thống FCC.[9]
5.3.5. Tình hình thị trƣờng.
FCC là một trong những quá trình đƣợc áp dụng rộng rãi nhất trong các nhà
máy lọc dầu. Hơn 450 hệ thống FCC đã đƣợc xây dựng nhiều nơi trên thế giới kể từ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 92
khi công nghệ này đƣợc thƣơng mại hóa. Vào cuối năm 1994, khoảng 350 hệ thống
đang hoạt động và khoảng 20 hệ thống đang đƣợc thiết kế và xây dựng.
Bảng 18: Công suất của các hệ thống FCC trên thế giới.[12]
Khu vực
Công suất dầu thô,
triệu BPCD
Cracking xúc tác, triệu
BPCD
Bắc Mỹ 18,8 6,0
Châu Á và khu vực Thái Bình
Dƣơng 14,4 2,1
Tây Âu 14,2 2,1
Đông Âu và các nƣớc thuộc
Liên Xô(trƣớc đây) 12,9 0,7
Nam Mỹ và vùng Caribe 5,8 1,0
Trung Đông 5,3 0,3
Châu Mỹ 0,8 12,4
Tổng cộng 74,2 12,4
5.4. Hƣớng phát triển và cải tiến của FCC trong lọc dầu.
Từ thập niên 90 trở lại đây, quá trình FCC vẫn không ngừng đƣợc cải tiến cả
về công nghệ và xúc tác để tạo cho FCC trong tƣơng lai phù hợp với yêu cầu của
công nghệ lọc hóa dầu, đồng thời cho phép sử dụng đƣợc nguyên liệu nặng hơn,
nhiễm bẩn hơn, nghĩa là với chất lƣợng nguyên liệu ngày càng xấu hơn. Từ mục
tiêu đó, các nhà thiết kế và công nghệ đã đặt ra các nhiệm vụ chính sau:
- Cải tiến về công nghệ để thích ứng với nguyên liệu có chất lƣợng xấu mà
hiệu suất xăng hay phần cất vẫn đạt cực đại, giảm lƣợng cốc, nâng cao
chất lƣợng của xăng.
- Chế tạo và cải tiến chất xúc tác có độ bền nhiệt, bền cơ cao, bền với các
độc tố, có hoạt tính cao và ổn định, dễ tái sinh và có thời gian làm việc lâu
dài hơn.
- Chọn lựa các thông số làm việc tối ƣu bằng các công nghệ điều khiển và
kiểm tra tiên tiến, hiện đại.
- Cải tiến các trang thiết bị cùng với công nghệ để không những nâng cao
chất lƣợng sản phẩm mà còn cho phép kết hợp sản xuất các nguyên liệu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 93
cho tổng hợp hóa dầu và hóa học. Ví dụ nhƣ nhận etylen, propylen,
buten,…
Chỉ trong vòng hai chục năm trở lại đây, ngoài việc nâng cao, cải tiến và áp
dụng xúc tác mới có hiệu quả, ngƣời ta đã thiết kế các dây chuyền FCC hiện đại
sản xuất đƣợc không những nhiều xăng với chất lƣợng cao hơn mà còn cho phép
nhận các nguyên liệu cho tổng hợp hóa dầu, Thành công đó, trƣớc hết phải kể tới
quá trình FCC với thời gian cracking ngắn và siêu ngắn(MSCC) hay các quá trình
cracking sâu(DCC).
Bảng 19: Cân bằng vật chất và điều kiện thao tác của FCC.[1]
Chế độ công nghệ Dây chuyền 43-107(Nga) UOP(Mỹ)
Nhiệt độ, oC
- Trong reactor 500 – 530 485
- Trong lò tái sinh 630 – 670 607
Áp suất
- Trong reactor 0,2 – 0,3 MPa 630 g/cm2
- Trong lò tái sinh 0,24 – 0,34 MPa 700 g/cm2
Tỷ lệ xúc tác/nguyên
liệu, tấn/tấn nguyên liệu 4 – 7 6,2
Hệ số tuần hoàn nguyên
liệu, kg/kg nguyên liệu
mới 1 – 12
(tốc độ nạp liệu M/M/H)
2,9
Hiệu suất sản phẩm, %V
Khí khô 2,9 – 3,1 4,5 – 5
C3 5,0 – 6,0 6 – 8
C4 10 – 12 12 – 14
Xăng C5 – 195oC 46 – 48 48 – 50*
Gasoil nhẹ 18 – 13 12 – 18
Gasoil nặng 8 – 10 8 – 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 94
Cốc, % khối lƣợng 3,5 – 4,5 4 – 6
*là xăng lấy từ C3 đến 220oC.
Hinh 53: Sự phát triển FCC từ năm 1943 đến 1952.[20]
Hình 54: Sơ đồ FCC của hãng Shell năm 1980 và 1990.[20]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 95
Nhu cầu cho một thời gian tiếp xúc ngắn và chính xác, nhiệt độ tăng lên và
một chất xúc tá /dầu cao tỷ lệ để sản xuất olefin nhiều ánh sáng hơn, đã dẫn đến
quá trình NExCCTM
trong đó kết hợp một loại lò phản ứng hoàn toàn mới.
Lò phản ứng và lò tái sinh hoạt động trong chế độ tầng sôi, chế độ chảy nhanh
và có cùng xyclon. Để tăng thời gian tái sinh xúc tác, một phần xúc tác tái sinh
đƣợc quay lại dƣới cùng của lò tái sinh. Lò phản ứng hoạt động ở nhiệt độ cao, thời
gian tiếp xúc ngắn hơn, tỷ lệ chất xúc tác/dầu lớn hơn so với lò phản ứng trong quá
trình FCC. Quá trình này có độ chuyển đổi tăng, sản lƣợng olefin nhẹ và trị số
octan của xăng.
Bảng 20: Thông số chính quá trình NExCCTM and FCC.[22]
Hình 55: Sơ đồ điều khiển dòng nguyên liệu, sản phẩm của lò phản ứng trong
NExCCTM.[22]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 96
Hình 56: Sơ đồ các dòng trong thiết bị phản ứng của NExCCTM.[22]
Hình 57: Vị trí NExCCTm trong nhà máy lọc dầu.[22]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 97
Hình 58: Sự phát triển công nghệ FCC từ năm 1950-2000.[20]
Bảng 21: Cải tiến thời gian tiếp xúc.[20]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 98
Hình 59: Tiềm năng phát triển FCC.[20]
Bảng 22: Sự phát triển của xúc tác FCC.[20]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 99
Bảng 23: Cải tiến chất xúc tác FCC.[20]
Bảng 24: Cải tiến chất xúc tác FCC trong tương lai.[20]
5.5. Các quá trình FCC cải tiến.
Hình 60: Quá trình cracking sâu(DCC).[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 100
Quá trình FCC có thể cracking chọn lọc nguyên liệu gasoil để nhận olefin C2
đến C5, xăng chứa nhiều hydrocacbon thơm có giá trị octan cao và phân đoạn sản
phẩm cất. DCC có hai loại hình công nghệ: DCC loại I và DCC loại II. Loại I là
chế độ sản xuất propylen, còn loại II cho izo-olefin là chủ yếu.
Bảng 25: Phân bố sản phẩm khí của DCC so với FCC.[1]
Sản phẩm, %kl DCC I DCC II FCC
Etylen 6,1 2,3 0,9
Propylen 20,5 14,3 6,8
Butylene 14,3 14,6 11,0
Izo-butylen 5,4 6,1 3,3
Amylen - 9,8 8,5
Izo-C5 - 6,5 4,3
Hình 61: Sơ đồ sản xuất polypropylen và styren.[9]
ETX: chiết tách aromat. HDA: hydrodealkyl hóa.
SHP: Hydro hóa chọn lọc. EB: Etyl benzen.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 101
Hình 62: Sơ đồ sản xuất gasolin cải tiến.[9]
ERU: bộ phận thu hồi etylen. SHU: bộ phận hydro hóa chọn lọc.
HT: bộ phận hydro xử lý.
Hình 63: Quá trình MSCC(UOP).[1]
Quá trình này dùng nguyên liệu có thể là gasoil cất hay cặn nặng cùng với hệ
thống phản ứng có thời gian phản ứng cực nhỏ(cỡ mili giây). Quá trình MSCC sủ
dụng xúc tác FCC cải tiến và cho các sản phẩm có giá trị cao. Khi kết hợp với xử lý
nguyên liệu bằng quá trình 3D dùng để tách kim loại và các hợp chất nhựa asphan
còn cho nhiều sản phẩm hơn nhƣ:
Olefin nhẹ cho alkyl hóa, polyme hóa và este hóa; LPG dùng trực tiếp cho hóa dầu;
Xăng cao octan; Các cấu tử pha trộn để chế tạo nhiên liệu cất và nhiên liệu
cặn(FO).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 102
KẾT LUẬN
Cracking xúc tác là một trong những phân xƣởng quan trọng nhất của nhà
máy lọc dầu vì nó đã góp phần giải quyết và đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ
nhiên liệu của thị trƣờng về cả số lƣợng và chất lƣợng cũng nhƣ xăng có trị số
octan cao. Với nguyên liệu chủ yếu từ phần cặn nặng của quá trình chƣng cất khí
quyển, chƣng cất chân không, qua quá trình cracking nhận đƣợc cấu tử có trị số
octan cao(87-95); ngoài ra còn nhận đƣợc nguyên liệu có chất lƣợng cao nhƣ gasoil
nhẹ, gasoil nặng, khí, chủ yếu phân tử có nhánh. Quá trình cracking xúc tác này
ngày càng đƣợc cải tiến về công nghệ và xúc tác, thu đƣợc nhiều sản phẩm hơn từ
nguyên liệu xấu hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Văn Hiếu, Công nghệ chế biến dầu mỏ, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,
2001.
[2] Đinh Thị Ngọ, Nguyễn Khánh Diệu Hồng, Hóa học dầu mỏ và khí, Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật, 2010.
[3] Nguyễn Hữu Phú, Cracking xúc tác, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2005.
[4] Trần Mạnh Trí, Hóa học dầu mỏ và khí, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1980.
[5] Võ Thị Liên, Lê Văn Hiếu, Công nghệ chế biến dầu khí, Đại học Bách khoa Hà
Nội, 1982.
[6] James H.Gary, Glenn E.Handwerk, Petroleum Refining Technology and
Economics, Fourth Edition, 2001.
[7] Reza Sadeghbeigi, Fuild Catalytic Cracking Handbook, Thirt Edition An Expert
Guide to the Practical Operation, Design, anh Optimization of FCC Units, 2012.
[8] Reza Sadeghbeigi, Fluid Catalytic Cracking Handbook Second Edition, Design,
Operation and Troubleshooting of FCC Facilities, 2000.
[9] McGraw-Hill Professional, Handbook Of Petroleum Refining Process, 2003.
[10] Ulmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH Verlag
GmbH&Co.KGaA, Weinheim, 2005.
[11] D. A. Lomas, C. A. Cabrera, D. M. Cepla, C. L. Hemler, and L. L. Upson,
Controlled Catalytic Cracking, UOP 1990 Technology Converence.
[12] Oil anh Gas Journal, December, 1994.
[13] Fluid Catalytic Cracking Information, Fluid catalytic cracking reference
articles.,http://www.Canadaspace.com.
[14] Dhulesia, New correlations predict FCC feed characterizing parameters, Oil
Gas J. 84(2) (1986), 51-54.
[15] R.L. Flanders, Proceedings of the 35th Annual NPRA Q&A Session on
Refining and Petrochemical Technology, Philadelphia, PA, 1982, p. 59.
[16] G.P. Huling, J.D. McKinney, T.C. Readal, Feed-sulfur distribution in FCC
products, Oil Gas J. 73(20)(1975), 73-79.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thành Chung – CN Hóa dầu – K55 Trang 104
[17] R.J. Campagna, A.S. Krishna, S.J. Yanik, Research and development directed
at resid cracking, Oil Gas J. 81(44) (1983), 129-134.
[18] T.J. Dougan, V. Alkemade, B. Lakhampel, L.T. Brock, Advances in FCC
vanadium tolerance, Presentedat NPRA Annual Meeting, San Antonio, TX, March
20, 1994; reprinted in Grace Davison Catalagram, No. 72, 1985.
[19] P. B. Venuto and E. T. Habib, “Catalyst-Feedstock-Engineering Interactions in
Fluid Catalytic Cracking,”Catalysis Reviews: Science and Engineering, 18(11), 1–
150 (1978).
[20] Fluid Catalytic Cracking: Science and Technology, Editors John S. Magee,
Maurice M. Mitchell, Jr.
[21] Mario L. Occelli, Fluid Catalytic Cracking VII, Materials, Methods and
Process Innovation – Elsevier, Academic Press, 2007.
[22] M.L. Occelli, P. O Connor, Fluid Catalytic Cracking V, Meterials and
technological innovations, 2001.