Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 20/01)
VN - Index 978,63 0,03%
HNX - Index 104,64 0,73%
D.JONES CK Mỹ 29.348,10 0,17%
STOXX CK C.Âu 3.799,03 0,24%
CSI 300 CK TQ 4.185,83 0,75%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/01)
SJC Ng.đ/L 44.000 0,69%
Quốc tế USD/Oz 1.558,80 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.158 0,01%
EUR/USD 1,1092 0,03%
Dầu
WTI USD/th 58,74 0,83%
Chính phủ đã đưa ra lộ trình mở cửa rất
rõ ràng với ngành ngân hàng nhằm đáp ứng
yêu cầu hội nhập của nền kinh tế. Theo đó,
đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030, Nhà nước sẽ giảm tỷ lệ sở hữu tại các
ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước về
mức 65% và tiến đến còn 51%, đồng thời
khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tích
cực tham gia quá trình tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng nhưng quá trình này cần phù hợp
với ưu tiên trong từng giai đoạn.
Tin nổi bật
Mở cửa ngân hàng theo lộ trình phù hợp
Mùa cao điểm bắt đầu, lãi suất VND liên ngân
hàng tăng mạnh
Dự trữ ngoại hối 80 tỷ USD, vẫn không lơ là
kiểm soát tỷ giá
Bức tranh tài khoá Việt Nam năm 2020
IMF tiếp tục hạ dự báo tăng trưởng nền kinh tế
toàn cầu
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
Thứ Ba, ngày 21/01/2020
Bản tin
2
Mở cửa ngân hàng theo lộ trình
phù hợp
Không có gì ngạc nhiên khi tại Diễn đàn DN VN cuối kỳ (VBF) 2019 mới
đây, NĐTNN tiếp tục kiến nghị NHNN cho phép thành lập chi nhánh NH
và pháp nhân mới tại VN. Trong 2019, LN của nhiều NHNNg tại VN đã
tăng gần gấp đôi sv 2018. Có thể thấy, sự xuất hiện của NHNNg đã giúp
thị trường cạnh tranh hơn, NH trong nước cũng có thêm động lực cải
cách, đầu tư công nghệ, trang thiết bị, tiệm cận chuẩn mực quản trị, điều
hành của thế giới… Chính phủ đã đưa ra lộ trình mở cửa rất rõ ràng với
ngành NH nhằm đáp ứng y/c hội nhập của nền KT. Theo đó, đến 2025,
định hướng đến 2030, Nhà nước sẽ giảm tỷ lệ sở hữu tại NHTM có vốn
Nhà nước về mức 65% và tiến đến còn 51%, đồng thời khuyến khích
NĐTNN tích cực tham gia quá trình tái cơ cấu hệ thống NH nhưng quá
trình này cần phù hợp với ưu tiên trong từng giai đoạn. Thực tế cho thấy,
sức khỏe hệ thống NH VN chưa bao giờ tốt như hiện nay khi 1 loạt NH
trong nước đã đáp ứng được chuẩn Basel II. Dù vậy, hệ thống NH vẫn
cần đẩy nhanh tái cơ cấu. Đây chính là cơ hội cho NĐTNN muốn tham
gia thị trường VN. NH là huyết mạch của nền KT, là lĩnh vực rất nhạy
cảm. Vì vậy, mở cửa thị trường NH 1 cách thận trọng sẽ không chỉ đảm
bảo an ninh tài chính - tiền tệ, mà còn đảm bảo sự ổn định của nền KT.
Mùa cao điểm bắt đầu, lãi suất
VND liên ngân hàng tăng mạnh
Trong tuần 13-17/01, LS VND LNH ± qua các phiên đầu tuần, phiên cuối
tuần tăng mạnh, đặc biệt ở 2 kỳ hạn qua đêm và 1 tuần. Theo đó, chốt
phiên 17/01, LS VND LNH kỳ hạn qua đêm giao dịch quanh mức 3,16%,
2,22 điểm %; kỳ hạn 1 tuần ở mức 3,43%, 1,97 điểm %; kỳ hạn 2
tuần là 3,50%, 0,85 điểm %; kỳ hạn 1th ở mức 3,58%, 0,14 điểm %
sv chốt tuần trước. Trong khi đó, LS USD LNH ít biến động ở tất cả các
kỳ hạn <1th. Cuối tuần, LS USD LNH kỳ hạn qua đêm đứng ở mức 1,74%
(không đổi); kỳ hạn 1 tuần là 1,81%, 0,02 điểm %; kỳ hạn 2 tuần là
1,89%, 0,02 điểm % và kỳ hạn 1th là 2,05%, 0,03 điểm %... Trên thị
trường mở, NHNN đều đặn chào thầu 3.000 tỷ đồng/phiên trên kênh cầm
cố, 3 phiên đầu với kỳ hạn 28 ngày, 2 phiên cuối tuần với kỳ hạn 14 ngày,
LS chào thầu ở mức 4,0%. Tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu.
Như vậy, không có khối lượng lưu hành trên kênh này. Trong khi đó, nhà
Tài chính – Ngân hàng
3
điều hành tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN. Như vậy, sau hơn
1th liên tục giảm sâu xuống mức thấp, LS VND các kỳ hạn ngắn trên thị
trường LNH đã bật tăng mạnh trở lại vào cuối tuần qua. Đây cũng là thời
điểm mùa cao điểm thanh toán, chi trả của hệ thống NH bắt đầu. Yếu tố
mùa vụ phục vụ Tết nguyên đán hàng năm thường đi cùng với biến động
mạnh của LS VND trên thị trường LNH. Tuy nhiên, sau Tết, dòng tiền
nhanh chóng trở lại hệ thống và LS theo đó thường hạ nhiệt ngay.
Dự trữ ngoại hối 80 tỷ USD, vẫn
không lơ là kiểm soát tỷ giá
Theo TS.Nguyễn Đức Độ, việc Mỹ tiếp tục đưa VN vào danh sách theo
dõi thao túng tiền tệ khiến NHNN phải thận trọng hơn trong việc mua vào
ngoại tệ 2020, dù việc mua vào, bán ra ngoại tệ của NHNN đều chỉ nhằm
mục tiêu ổn định thị trường trong nước, không phải nhằm tạo cạnh tranh
không công bằng với các đối tác thương mại. Lãnh đạo các NHTM cho
rằng, dù đang ở mùa thanh toán cuối năm nhưng thanh khoản hệ thống
rất dồi dào. Trên thị trường, tỷ giá khá bình lặng, khác hẳn tình trạng
“căng thanh khoản” thường diễn ra vào dịp Tết như những năm trước.
Dù việc mua vào ngoại tệ thời gian tới sẽ phải tính toán thận trọng hơn
nhưng tỷ giá có thể sẽ tiếp tục ổn định do có nhiều yếu tố hỗ trợ, đồng
thời tỷ giá không gặp nhiều áp lực như những năm trước. Ngoài ra, dự
trữ ngoại hối cao kỷ lục, XK, vốn FDI, FII... đều tăng trưởng tốt, tạo niềm
tin cho thị trường. Vì vậy, năm 2020, dù NHNN có ít can thiệp thị trường
ngoại hối hơn, thì nhiều khả năng, tỷ giá sẽ vẫn giữ ổn định. Giữ ổn định
thị trường ngoại hối là yếu tố quan trọng nhất để ổn định vĩ mô, đảm bảo
niềm tin vào VND, nên NHNN chắc chắn sẽ không “buông” kiểm soát với
thị trường này. Bằng kinh nghiệm điều hành nhịp nhàng mấy năm gần
đây, NHNN chắc chắn sẽ mua vào, bán ra với liều lượng phù hợp, để
vừa ổn định thị trường, vừa tiếp tục đàm phán với phía Mỹ. Trong bối
cảnh tác động như hiện nay, năm nay, tỷ giá sẽ chỉ biến động 1-2%.
4
Mức lương tối thiểu của Việt Nam
đang ở vị trí nào trong Khu vực?
Việc tăng lương tối thiểu là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu thúc đẩy nhu
cầu tiêu dùng trong nước, nhất là trong hoàn cảnh chi phí sinh hoạt ngày
càng gia tăng. Ngoài ra, tăng lương tối thiểu cũng là 1 trong những động
thái nhằm kiềm chế lạm phát của các chính phủ. Tuy nhiên, mức lương
tối thiểu ở phần lớn các nước ASEAN vẫn thấp hơn đáng kể sv các nền
KT phát triển ở châu Á và trên thế giới. Indonesia - Các địa phương tăng
lương tối thiểu lên 8,51% cho năm 2020. Jakarta là địa phương dẫn đầu
về mức lương tối thiểu với mức 298 USD và Java thấp nhất với mức 123
USD; Malaysia - Chính phủ dự kiến sẽ tăng mức lương tối thiểu ở 57
thành phố lớn từ 270 USD 295 USD; Campuchia - Việc tăng lương tối
thiểu chủ yếu để đảm bảo quyền lợi cho công nhân ngành dệt may và
giày dép. Lương tăng đến 190 USD vào 2020, từ 182 USD trong 2019;
Lào - Chưa thực hiện tăng lương tối thiểu từ 2018. Trước đó, mức lương
tối thiểu cho tất cả DN và xí nghiệp được tăng lên mức 124 USD/tháng;
Myanmar - Lương đang ở mức 3,29 USD/8 giờ làm việc/ngày. Dự kiến
tăng lương trong 2020 lên mức 126 USD/ngày; Philippines - Mức lương
tối thiểu khác nhau theo từng vùng, 5,7-10,61 USD/ngày, là 1 trong các
quốc gia có mức lương cao nhất trong KV, bên cạnh Indonesia, Thái Lan
và VN; Thái Lan - Chính phủ mới công bố tăng lương tối thiểu từ 10 USD
lên 11 USD/ngày, bắt đầu từ đầu 2020; Việt Nam - Mức lương tối thiểu
tháng đã tăng lên mức 5,7% từ tháng 1/2020, cao hơn mức 5,3% trong
2019. Với mức tăng mới, lương tối thiểu tại vùng I sẽ tăng lên mức 190
USD. Trong khi đó vùng IV thấp nhất tăng lên 132 USD.
Bức tranh tài khoá Việt Nam 2020
Theo số liệu từ CTCK KB VN (KBSV), bội chi NSNN 2019 tiếp diễn xu
hướng giảm nhẹ, ở mức 3,4% GDP. Nguồn thu ngân sách từ thuế thể
hiện những tiến triển tích cực, 4% trong 2019. Dữ liệu sơ bộ 2019 cho
thấy số thu từ thuế GTGT và thuế TNDN 10% nhờ quản lý thuế tốt
hơn. Số thu từ thuế TNCN 20% nhờ mở rộng cơ sở tính thuế. Tổng chi
NSNN gần như giữ nguyên sv năm trước. Đáng chú ý là áp lực chi trả
nợ lãi 14%. Trong khi đó, những tắc nghẽn, thắt chặt giải ngân đầu tư
công đã kiềm chế chi tiêu của Chính phủ trong năm. Bội chi NSNN hợp
lý, ở mức thấp hơn tương đối sv tốc độ tăng trưởng GDP giúp giảm tỷ lệ
Kinh tế Việt Nam
5
Nợ công/GDP (%) dự kiến xuống 56,1%, mức thấp nhất trong 6 năm trở
lại đây. Bộ Tài Chính cho biết sẽ có #10,3% danh mục nợ trong nước
của Chính Phủ đến hạn trả. Đây là những khoản TPCP phủ kỳ hạn 5
năm phát hành trong 2015-2016. Từ 2017, các kỳ hạn TPCP được kéo
dài và phân bổ hợp lý hơn, trải dài ở kỳ hạn 15, 20 và 30 năm. Dù vậy,
năng lực trả nợ vẫn đảm bảo, được thể hiện qua tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ trực
tiếp hàng năm chiếm 15-16% tổng thu ngân sách, dưới mức trần quy
định và khuyến nghị của quốc tế là 25%. Việc Moody hạ mức xếp hạng
tín nhiệm quốc gia chỉ liên quan tới nghĩa vụ nợ chính phủ bảo lãnh. Bên
cạnh đó, việc áp dụng số liệu GDP theo cách tính mới từ 2020 sẽ giúp
hạ tỷ lệ Nợ công/GDP, tạo dư địa phát hành thêm trái phiếu, giúp chính
phủ có thêm dư địa để hoán đổi và cơ cấu lại nợ. Điều kiện LS thuận lợi
giúp giảm áp lực chi phí vay nợ của chính phủ. Mặt bằng LS chính phủ
các kỳ hạn dài đang rơi xuống mức thấp kỷ lục. Luật đầu tư công vừa
thông qua kỳ vọng sẽ giải quyết những yếu kém trong hệ thống quản lý
đầu tư công. Hàng loạt dự án trọng điểm quốc gia được Chính phủ chú
trọng. Ngoài ra, việc cải thiện hệ thống thuế giúp chính phủ có thể tiếp
tục gia tăng nguồn thu từ thuế, qua đó tạo dư địa tài khóa cho chi tiêu.
Lợi suất TPCP (%)
6
IMF tiếp tục hạ dự báo tăng
trưởng kinh tế toàn cầu
Ngày 20/01, IMF tiếp tục cắt giảm dự báo tăng trưởng KT toàn cầu sau
những dấu hiệu tiêu cực ở 1 số nền KT mới nổi. Cụ thể, theo BC “Triển
vọng KT thế giới” của IMF, nền KT toàn cầu dự báo sẽ tăng trưởng 2,9%
trong 2019, 3,3% trong 2020 và 3,4% vào 2021. Tất cả số liệu này đều
giảm sv dự báo tháng 10/2019, khi dự báo tăng trưởng của nền KT toàn
cầu 2019 là 3,2% và 2020 là 3,5%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất
của nền KT thế giới kể từ 2009 (<3,3%). Phát biểu tại cuộc họp báo,
TGĐ IMF cho biết: “Sự thiếu chắc chắn về chính sách thương mại,
những căng thẳng về địa chính trị và tình trạng thiên tai ở các nền KT
mới nổi tiếp tục gây áp lực nặng nề lên hoạt động của nền KT toàn cầu.
Chúng tôi hy vọng sẽ có sự tăng trưởng vừa phải trong n2020 và 2021.
Chúng tôi đã thấy 1 số dấu hiệu ổn định, nhất là khi sản lượng thương
mại và công nghiệp đang ở mức chạm đáy”. Trong 2019, với việc các
nền KT vẫn kiên trì theo đuổi chính sách nới lỏng tiền tệ, đặc biệt là từ
giai đoạn nửa cuối năm 2019, điều này sẽ là tiền đề giúp các hoạt động
của KT toàn cầu dần ổn định và đạt được sự phục hồi kể từ đầu 2020.
Trung Quốc giữ nguyên lãi suất
cho vay tham chiếu trong hai
tháng liên tiếp
Theo Reuters, LS tham chiếu (LPR) kỳ hạn 1 năm được giữ nguyên ở
mức 4,15% sv mức điều chỉnh hàng tháng trước đó. LS LPR kỳ hạn 5
năm cũng ổn định ở mức 4,8%. Một cuộc khảo sát nhanh của Reuters
tuần trước cho thấy thị trường tài chính TQ gần như bị chia rẽ 50/50 v/v
liệu NHTW TQ (PBoC) có hạ LS cho vay trong tháng này để tiếp tục hỗ
trợ nền KT đang trì trệ hay giữ LS ổn định. Quan điểm trái chiều trên
nổi lên khi PBoC bơm hơn 300 tỷ CNY vào hệ thống NH thông qua cơ
chế cho vay trung hạn (MLF) hồi tuần trước để duy trì thanh khoản dồi
dào trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nhưng vẫn giữ nguyên LS. MLF, 1
trong các công cụ chính của PBoC để quản lý thanh khoản dài hạn
trong hệ thống NH 1 cách linh hoạt, hiện đóng vai trò là kim chỉ nam
cho LS LPR. LS LPR của MLF kỳ hạn 1 năm đang duy trì ở mức 3,25%.
Kinh tế Quốc tế
7
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/mua-cao-diem-bat-dau-lai-suat-vnd-lien-ngan-hang-tang-manh-
20200120135002751.chn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/mo-cua-ngan-hang-theo-lo-trinh-phu-hop-311341.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/du-tru-ngoai-hoi-80-ty-usd-van-khong-lo-la-kiem-soat-
ty-gia-311339.html
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/muc-luong-toi-thieu-cua-viet-nam-dang-o-vi-tri-nao-trong-khu-vuc--
20200120114540454.chn
https://nhipcaudautu.vn/thuong-truong/buc-tranh-tai-khoa-viet-nam-nam-2020-3332523/
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/imf-tiep-tuc-ha-du-bao-tang-truong-kinh-te-toan-cau-
2020012106590484.htm
https://vietnambiz.vn/reuters-trung-quoc-giu-nguyen-lai-suat-cho-vay-tham-chieu-trong-hai-thang-
lien-tiep-20200120113237589.htm
8
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
9
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF