Upload
yen-nguyen
View
221
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Khảo sát nhanh nghiên cứu ảnh hưởng của biến động giá tăng trong 4 tháng đầu năm 2011 đến đời sống các nhóm dân cư tại một số địa bàn đô thị điển hình.
Citation preview
0
Tháng 5 năm 2011
BÁO CÁO KHẢO SÁT NHANH
Ảnh hưởng của Biến động Giá đến Đời sống của Các nhóm
Dân cư tại Một số Địa bàn Đô thị Điển hình
1
2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ 5
1. GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 8
2. DIỄN BIẾN GIÁ CẢ TRONG BỐN THÁNG ĐẦU NĂM 2011 TẠI CÁC ĐỊA BÀN
KHẢO SÁT ....................................................................................................................... 12
3. SỰ QUAN TÂM VÀ CÁCH CHỐNG ĐỠ CỦA CÁC NHÓM DÂN CƯ ĐÔ THỊ ĐỐI
VỚI SỰ TĂNG GIÁ CÁC MẶT HÀNG TRONG BỐN THÁNG ĐẦU NĂM ................. 15
3.1. Hộ nghèo bản xứ ......................................................................................................... 15
3.2. Công nhân nhập cư ..................................................................................................... 20
3.3. Lao động tự do nhập cư .............................................................................................. 24
3.4. Lao động tự do bản xứ ................................................................................................ 25
3.5. Cán bộ hưu trí ............................................................................................................. 27
3.6. Công nhân viên chức có thu nhập trung bình ............................................................ 28
3.7. So sánh sự quan tâm và phương án chống đỡ với giá cả tăng giữa các nhóm xã hội . 30
4. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ CẢ TĂNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ SINH KẾ CỦA CÁC
NHÓM DÂN CƯ ĐÔ THỊ ................................................................................................ 33
4.1. Ảnh hưởng của giá cả tăng đến người bản xứ ............................................................ 33
4.2. Ảnh hưởng của giá cả tăng đến người nhập cư .......................................................... 36
5. CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN – THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ .. 39
5.1. Các vấn đề chung ........................................................................................................ 39
5.2. Các chính sách hỗ trợ cụ thể trong bối cảnh tăng giá ................................................. 40
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 46
3
TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
AAV ActionAid Quốc tế tại Việt Nam
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BTXH Bảo trợ xã hội
CDI Trung tâm Phát triển và Hội nhập
CLB Câu lạc bộ
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
KCN Khu công nghiệp
LĐLĐ Liên đo|n Lao động
LĐ-TB&XH Lao động, Thương binh v| Xã hội
Nghị định 67/NĐ-CP Chính sách trợ giúp c{c đối tượng bảo trợ xã hội (theo Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ, được sửa đổi bổ
sung theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính
phủ)
Nghị quyết 11/NQ-CP Những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội (theo Nghị quyết số 11/NQ-
CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ)
NXB Nhà xuất bản
OGB Oxfam Anh
Quyết định 268/QĐ-
TTg
Biểu giá bán lẻ điện (theo Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày
23/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ)
Quyết định 471/QĐ-
TTg
Chính sách trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp,
người hưởng trợ cấp ưu đãi, người có công và hộ nghèo đời sống
khó khăn (theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ
tướng Chính phủ)
Quyết định 641/QĐ- Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011-2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011
4
TTg của Thủ tướng Chính phủ)
RIM Đ{nh gi{ nhanh t{c động
TCTK Tổng cục Thống kê
THCS Trung học cơ sở
Thông tư 05/2011/TT-
BCT
Qui định về gi{ b{n điện năm 2011 v| hướng dẫn thực hiện (theo
Thông tư số 05/2011/TT-BCT ngày 25/2/2011 của Bộ Công Thương)
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban Nhân dân
5
TÓM LƯỢC
Đợt đ{nh gi{ nhanh tại ba địa b|n d}n cư thuộc thành phố Hà Nội, Hải Phòng và TP.Hồ
Chí Minh trong tháng 5/2011 nhằm tìm hiểu phương {n chống đỡ và ảnh hưởng của giá cả
tăng đến c{c nhóm d}n cư đô thị, gồm người nghèo (trong đó có người thuộc diện BTXH),
người nhập cư, lao động tự do bản xứ, người về hưu v| c{n bộ, công nhân, viên chức có thu
nhập trung bình.
Giá bán lẻ bình quân của hầu hết mặt hàng, dịch vụ thiết yếu tại c{c điểm khảo s{t đều tăng
trong bốn th{ng đầu năm 2011, đặc biệt là từ sau Tết nguyên đ{n. Những loại mặt hàng có
mức tăng gi{ mạnh l| lương thực, thực phẩm; điện, xăng, gas; phòng trọ. Tuy nhiên, giá
nhiều mặt hàng trong hai tuần đầu tháng 5/2011 đã chững lại, thậm chí giá một số loại thịt,
rau đã giảm nhẹ so với gi{ th{ng 4/2011. Gi{ đa số h|ng lương thực, thực phẩm thiết yếu
trong th{ng 5/2011 không tăng theo mức tăng lương tối thiểu, do đã tăng gi{ mạnh trong
c{c th{ng trước đó, gi{ cao dẫn đến lượng tiêu thụ giảm nên các quầy h|ng có xu hướng
giữ và giảm giá cho phù hợp với lượng cầu giảm.
Nhìn chung, các nhóm xã hội tại c{c điểm khảo sát quan tâm nhất đến việc tăng gi{ c{c
nhóm h|ng lương thực, thực phẩm (thịt cá, gạo, thực phẩm khác) và nhiên liệu (điện, xăng,
gas). Nhóm người nghèo, người thu nhập thấp v| tương đối cố định (hộ nghèo, công nhân,
nhóm hưu trí) quan t}m nhiều hơn đến việc tăng gi{ c{c nhóm mặt h|ng lương thực, thực
phẩm nhằm đảm bảo nhu cầu tối thiểu (thịt cá, gạo, rau, thực phẩm kh{c). Đặc biệt với
người nghèo, người già thuộc diện bảo trợ xã hội thì lo lắng thêm khoản chi phí thuốc chữa
bệnh và dịch vụ y tế. Nhóm lao động có mức thu nhập trung bình và khá, hoặc có thu nhập
tăng lên tương ứng với giá cả tăng (nhóm lao động tự do và nhóm cán bộ công nhân viên
chức) ngo|i quan t}m đến tăng gi{ thịt, c{ thì đặc biệt quan tâm nhiều hơn đến việc tăng
gi{ xăng, điện, gas. Chi phí thuê nhà trọ cao là một nỗi lo đặc thù của người nhập cư.
Những phương {n ưu tiên phổ biến được các nhóm xã hội áp dụng để chống đỡ lại với việc
tăng gi{ l|: giảm dùng điện, giảm mua sắm cá nhân, giảm mức ăn/lượng đồ ăn, mua đồ ăn
rẻ hơn, giảm dùng gas, giảm tiền tiết kiệm h|ng th{ng< Trong đó, giảm dùng điện và giảm
mua sắm cá nhân là biện pháp chống đỡ được nhiều nhóm xã hội ưu tiên cao nhất. Tăng tự
nấu ăn, giảm ăn ngo|i cũng l| biện ph{p được nhiều hộ gia đình {p dụng.
Giá cả tăng từ đầu năm 2011 đã l|m giảm sức mua, giảm chất lượng cuộc sống, làm trầm
trọng thêm c{c khó khăn cố hữu của người nghèo, người có mức thu nhập thấp và cố định.
Người nghèo, người thuộc diện BTXH và công nhân nhập cư l| ba nhóm xã hội ở khu vực
đô thị bị ảnh hưởng bất lợi nhất của giá cả tăng trong số các nhóm thuộc diện khảo sát.
6
Đối với nhóm nghèo, giá cả tăng ảnh hưởng bất lợi đến dinh dưỡng và sức khỏe, đến việc
tiếp cận dịch vụ cơ bản (giáo dục, y tế). Đối với nhóm người nhập cư, gi{ cả tăng l|m trầm
trọng hơn khó khăn do chi phí cuộc sống cao của họ. Giá cả tăng l|m tăng căng thẳng trong
quan hệ lao động, ảnh hưởng đến tính ổn định nghề nghiệp của nhóm công nhân nhập cư.
Giá cả tăng cũng có nguy cơ ảnh hưởng bất lợi thêm đến tình trạng thiếu vốn xã hội của cả
người nghèo bản xứ v| người nhập cư.
Tuy nhiên, các ảnh hưởng cực đoan như "cho con nghỉ học", "bán tài sản hoặc tăng vay nợ
để trang trải chi phí hàng ngày"... hầu như chưa xảy ra trong tất cả các nhóm xã hội khảo
sát. Các hoạt động tín dụng cho người nghèo tại địa phương chưa thấy bị ảnh hưởng xấu.
Ảnh hưởng về quan hệ giới mới chủ yếu ở khía cạnh ph}n công lao động trong gia đình
(phụ nữ phải lo toan nhiều hơn cho bữa ăn gia đình, một số phụ nữ thuộc hộ nghèo vất vả
hơn do phải đi l|m thêm việc phụ để kiếm thêm thu nhập trong cơn bão gi{...). Chưa thấy
rõ những thay đổi về cơ cấu việc l|m do t{c động riêng của giá cả tăng (kh{c với t{c động
của cuộc khủng hoảng tài chính 2009). Mối quan tâm chính hiện nay của những người được
phỏng vấn là có việc làm với thu nhập khả dĩ hơn để chống chọi với cơn bão gi{.
Từ kết quả đ{nh gi{ nhanh cung cấp một số gợi ý cho thảo luận chính s{ch như sau:
Về các vấn đề chung
Nghiên cứu tính toán thêm và công bố "chỉ số gi{ tiêu dùng cơ bản" (core-CPI) đã
loại trừ gi{ lương thực v| gi{ năng lượng. Phân loại chi tiết hơn c{c hạng mục chỉ số
gi{ trong nhóm "h|ng ăn v| dịch vụ ăn uống" để thấy rõ diễn biến chỉ số gi{ đối với
các hàng hóa thiết yếu với người dân. Tính toán CPI riêng cho khu vực nông thôn
và khu vực thành thị, CPI cho người có thu nhập thấp.
Đẩy nhanh việc thiết kế, phê duyệt và thực hiện các chiến lược v| đề án ASXH,
trong đó cần bổ sung "Hệ thống ASXH đối với d}n cư đô thị". Hệ thống ASXH cần
dựa vào việc đ{nh gi{ liên tục, chính xác tính dễ bị tổn thương của các nhóm xã hội
trước bối cảnh "đa cú sốc". Trong hệ thống ASXH cũng cần xây dựng một cơ chế
điều chỉnh kịp thời các mức hỗ trợ, chuẩn nghèo và cách thức nhận diện các nhóm
rơi v|o khó khăn cần hỗ trợ theo diễn biến giá cả.
Về các chính sách hỗ trợ cụ thể trong bối cảnh tăng giá
Bổ sung nhóm BTXH (theo Nghị định 67/NĐ-CP) không thuộc hộ nghèo (người già
trên 80 tuổi, gia đình nuôi trẻ em mồ côi, gia đình có hai người tàn tật nặng, người
mắc bệnh tâm thần nặng sống độc th}n<) vào diện được hưởng chính sách hỗ trợ
tương tự như nhóm hộ nghèo trong Quyết định 471/QĐ-TTg.
Áp dụng mức hỗ trợ gi{ b{n điện ưu đãi cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp ở khu vực
đô thị với mức sử dụng thường xuyên dưới 100KWh/tháng, thay vì mức sử dụng
7
thường xuyên dưới 50KWh/tháng chung trong cả nước như hiện nay. Truyền thông
rộng rãi về chính sách hỗ trợ gi{ điện, thực hiện thông qua cấp phường và các khu
phố, tổ dân phố. Bên b{n điện tổ chức đợt rà soát tổng thể các nhà trọ cho thuê để
áp mức giá bán lẻ ưu đãi cho người thuê trọ theo tinh thần của Thông tư
05/2011/TT-BCT. Có chính sách hỗ trợ về chi phí công tơ khi lắp đặt công tơ điện
dùng thẻ trả trước đối với sinh viên, công nhân (tại các khu nhà trọ).
Áp dụng cuộc vận động không tăng gi{ nh| trọ một cách rộng rãi tại các thành phố
trong cả nước (như c{ch l|m của TP.HCM). Cuộc vận động này nên bao quát cả
những hộ có ít phòng trọ, chưa đăng ký kinh doanh.
Từng bước thay thế cách hỗ trợ bình ổn giá thông qua doanh nghiệp/cửa hàng kinh
doanh bằng chính sách hỗ trợ tiền mặt trực tiếp ("cash transfer") cho người nghèo,
gắn với thiết kế hệ thống ASXH tổng thể.
Tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ học nghề thông qua các doanh nghiệp
có tiến hành dạy nghề gắn liền với tuyển dụng (với mức lương cam kết thỏa đ{ng),
để học nghề gắn liền với cơ hội việc l|m hơn nữa.
Triển khai nhanh các nội dung hỗ trợ dinh dưỡng học đường thiết thực đối với học
sinh mẫu giáo và tiểu học (đã nêu trong Quyết định 641/QĐ-TTg mới ban hành).
Cân nhắc kỹ yêu cầu tiết kiệm chi thường xuyên để giảm bớt khó khăn cho c{c hoạt
động ở cấp cơ sở, nếu chưa thể thực hiện ngay việc tăng phụ cấp cho cán bộ cơ sở.
8
1. GIỚI THIỆU
Bối cảnh
Tổng cục Thống kê (TCTK) vừa công bố1, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2011 của Việt
Nam đã tăng 3,32% so với th{ng 3/2011. Đ}y l| mức tăng cao nhất kể từ tháng 3/2008. Chỉ
số gi{ tiêu dùng th{ng 4/2011 đã tăng 9,64% so với th{ng 12/2010, v| tăng 17,51% so với
cùng kỳ năm trước.
Chỉ số gi{ h|ng ăn v| dịch vụ ăn uống th{ng 4/2011 tăng 4,5% so với th{ng 3/2011 v| tăng
13,19% so với th{ng 12/2010. Trong đó, lương thực tăng 2,47% so với th{ng 3/2011 v| tăng
8,71% so với tháng 12/2010; thực phẩm tăng 5,61% so với th{ng 3 v| tăng 15,2% so với
th{ng 12/2010; ăn uống ngo|i gia đình tăng 3,31% so với th{ng 3 v| tăng 11,98% so với
tháng 12/2010.
Chỉ số gi{ nhóm giao thông th{ng 4/2011 tăng 6,04%, chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây
dựng th{ng 4/2011 tăng 4,38% so với tháng 3/2011. Trong 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng còn lại cũng không có nhóm n|o chỉ số giá giảm.
Gi{ tiêu dùng tăng cao do ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong v| ngo|i nước, trong đó việc
điều chỉnh tăng gi{ xăng, dầu trong nước là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác
động đến giá của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ.
Giá cả tăng cao trong 4 th{ng đầu năm 2011, cộng với mức tăng gi{ trong năm 2010 trước
đó, có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến đời sống hàng ngày của người dân, nhất là nhóm
nghèo v| người có thu nhập thấp thuộc diện “thuần mua lương thực - thực phẩm” ở khu
vực đô thị.
Trong bối cảnh đó, c{c tổ chức ActionAid Việt Nam (AAV) và Oxfam tiến hành một đợt
đ{nh gi{ nhanh về ảnh hưởng của biến động giá cả đến đời sống và sinh kế của người
nghèo và cận nghèo tại khu vực đô thị. Kết quả khảo sát hy vọng sẽ đóng góp kịp thời một
số ý kiến vào việc thảo luận chính s{ch cũng như việc thiết kế, triển khai c{c chương trình
dự án phát triển của AAV, Oxfam v| c{c đối tác trong bối cảnh giá cả tăng cao.
Mục tiêu đánh giá nhanh
Đ{nh gi{ nhanh n|y nhằm “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động giá tăng trong bốn tháng
đầu năm 2011 đến đời sống các nhóm dân cư tại một số địa bàn đô thị điển hình".
1 "Tình hình kinh tế - xã hội 4 th{ng đầu năm 2011". Nguồn: trang web của Tổng cục Thống kê
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=11035
9
Cụ thể, đợt đ{nh gi{ nhanh n|y mong muốn kết nối các phát hiện cụ thể tại các điểm khảo
sát với các vấn đề chính sách liên quan, thông qua tìm hiểu:
Diễn biến giá cả trong năm 2011 của các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với cư d}n
đô thị tại c{c điểm khảo sát
Sự quan tâm của các nhóm xã hội đối với các loại mặt hàng tăng gi{
Cách chống đỡ của các nhóm xã hội trong bối cảnh giá cả tăng
Ảnh hưởng của giá cả tăng đến đời sống và sinh kế của các nhóm xã hội
Phản hồi của các nhóm xã hội về các chính sách hỗ trợ.
Địa bàn khảo sát
Địa bàn thực hiện đ{nh gi{ nhanh tại ba thành phố lớn được lựa chọn l| phường 17 (quận
Gò Vấp, Tp HCM), phường Quán Trữ (quận Kiến An, Hải Phòng) và xã Quang Tiến (huyện
Sóc Sơn, H| Nội), điển hình cho ba khu vực đô thị, ngoại vi đô thị hóa, và ngoại thành chịu
ảnh hưởng của công nghiệp hóa.
Tại mỗi phường, chọn một khu phố/tổ dân phố/thôn điển hình có đông người nghèo bản
xứ v| người nhập cư, trong đó bao gồm cả người lao động tự do, công nh}n lao động phổ
thông trong các nhà máy xí nghiệp, cán bộ viên chức có mức thu nhập thấp và trung bình,
và người hưởng các chính sách trợ cấp xã hội.
BẢNG 1. Thông tin chung về các điểm khảo sát
Phường/
xã
Quận,
huyện
Thành
phố
Vị trí địa lý Tổng
số hộ
gia
đình
(hộ)
Tổng số
nhân
khẩu
(người)
Số nhân
khẩu tạm
trú ước
tính
(người)
Cơ cấu kinh
tế (%)
Số hộ nghèo
đầu 2011
(theo chuẩn
nghèo mới*)
Phường
17
Gò Vấp TP.HC
M
Khu vực đô thị 6.629 44.242 25.040 Công
nghiệp: 75
Thương mại-
dịch vụ: 25
378
Phường
Quán
Trữ
Kiến
An
Hải
Phòng
Khu vực ngoại vi đô thị
hóa
2.400 8.500 2.000 Công
nghiệp: 65,8
Thương mại-
dịch vụ: 31
Nông
nghiệp: 0,5
46
Xã
Quang
Tiến
Sóc Sơn Hà Nội Nông thôn ngoại
thành, chịu ảnh hưởng
của công nghiệp hóa
(có KCN Nội Bài)
1920 8.967 1.363 Nông
nghiệp: 70
Thương mại-
dịch vụ: 30
227
NGUỒN: Thảo luận nhóm cán bộ phường/xã tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
10
Ghi chú:
Chuẩn nghèo mới của TP.HCM áp dụng từ đầu năm 2010 l| thu nhập từ 1.000.000 đồng/người/tháng
trở xuống (theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND TP.HCM)
Chuẩn nghèo mới của TP. Hải Phòng áp dụng từ đầu năm 2011 vẫn theo chuẩn nghèo chung trên cả
nước do Chính phủ qui định là thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực đô thị
(theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ)
Chuẩn nghèo mới của TP. Hà Nội áp dụng từ đầu năm 2011 l| thu nhập từ 550.000 đồng/người/tháng
trở xuống ở khu vực nông thôn (theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/1/2011 của UBND TP.
Hà Nội). Tuy nhiên, số liệu hộ nghèo của xã Quang Tiến trong bảng vẫn theo chuẩn nghèo cũ l| thu
nhập từ 400.000 đồng/người/tháng.
Các nhóm dân cư ở khu vực đô thị thuộc diện khảo sát
Đ{nh gi{ nhanh n|y tập trung tìm hiểu t{c động của biến động gi{ đối với 6 nhóm xã hội
chính ở khu vực đô thị, bao gồm:
nhóm người nghèo bản xứ, v| c{c đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp
thường xuyên theo Nghị định 67/NĐ-CP
nhóm công nhân nhập cư (khu vực chính thức)
nhóm lao động nhập cư l|m nghề tự do (khu vực phi chính thức)
nhóm lao động bản xứ làm nghề tự do
nhóm hưu trí
nhóm cán bộ viên chức có mức thu nhập trung bình.
Phương pháp đánh giá
"Đánh giá nhanh tác động giá tăng bốn tháng đầu năm 2011" được thực hiện theo phương
pháp nghiên cứu định tính, dựa trên các cuộc thảo luận nhóm theo chủ đề và phỏng vấn
sâu tại một số địa b|n điển hình.
Bài tập "liệt kê - xếp hạng" (xếp bìa màu) các mặt h|ng tăng gi{ ảnh hưởng lớn đến đời sống
v| c{c phương {n chống đỡ khi giá cả tăng được áp dụng thống nhất trong thảo luận nhóm
theo chủ đề và phỏng vấn s}u đối với các nhóm xã hội tại cả ba địa bàn khảo sát.
Công tác thực địa được tiến hành trong vòng một tuần từ 9 đến 15/5/2011 tại ba điểm khảo
sát (xem Phụ lục 1: Lịch công tác thực địa).
Tổng cộng, nhóm đ{nh gi{ đã tiến hành 18 cuộc thảo luận nhóm theo chủ đề với 151 người
tham gia, trong đó có 23 cán bộ phường/xã và 128 người dân, gồm 70 nam và 81 nữ.
11
Số lượng phỏng vấn sâu là 55 cuộc (8 nam và 47 nữ), gồm cán bộ y tế, trường học, chủ nhà
trọ, chủ qu{n b{n h|ng, người có lương, đại diện c{c gia đình hộ nghèo người lao động tự
do (bản xứ và nhập cư), công nh}n nhập cư.
Nhóm đánh giá
Nhóm đ{nh gi{ tại mỗi địa bàn khảo sát gồm 4 người của Công ty tư vấn Trường Xuân
(Ageless):
Hoàng Xuân Thành - Trưởng nhóm
Đinh Thị Thu Phương
2 nghiên cứu viên.
Cán bộ tổ chức AAV/Oxfam, cán bộ đối t{c địa phương của AAV đã tham gia hỗ trợ đợt
đ{nh gi{ tại cả ba điểm khảo sát. Cán bộ Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI) hỗ trợ
công t{c điều phối và tổ chức đợt đ{nh gi{ tại điểm khảo sát ở Sóc Sơn (H| Nội).
12
2. DIỄN BIẾN GIÁ CẢ TRONG BỐN THÁNG
ĐẦU NĂM 2011 TẠI CÁC ĐỊA BÀN KHẢO
SÁT
Giá bán lẻ bình quân của hầu hết mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đều tăng trong 4 th{ng đầu
năm 2011, đặc biệt là từ sau Tết nguyên đ{n. Những loại mặt hàng có mức tăng gi{ mạnh là
lương thực, thực phẩm; điện, xăng, gas; phòng trọ (xem thêm Bảng giá chi tiết trong Phụ lục
2).
BIỂU ĐỒ 1. Mức tăng giá bình quân tại các điểm khảo sát cuối 2010 – tháng 4/2011 (giá
tháng 11-12/2010 = 100%)
NGUỒN: Khảo sát các cửa h|ng, đại lý tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
100
105
110
115
120
125
130
135
Tháng 11-12/2010
Tháng 1-2/2011
Tháng 3-4/2010
%
Gạo Khang Dân
Thịt ba chỉ
Dầu ăn (Neptune)
Mỳ tôm Hảo Hảo
Hà Nội
100
110
120
130
140
150
160
Tháng 11-12/2010
Tháng 1-2/2011 Tháng 3-4/2011
%
Gạo BC
Thịt ba chỉ
Dầu ăn (Meizan)
Mỳ tôm Hảo Hảo
Hải Phòng
100
120
140
160
180
200
220
Tháng 11-12/2010
Tháng 1-2/2011Tháng 3-4/2011
%
Gạo 64
Thịt ba chỉ
Dầu ăn (Neptune)
Mỳ tôm Hảo Hảo
Trứng
TP Hồ Chí Minh
13
Nhóm lương thực, thực phẩm
Giá gạo bình quân từ th{ng 12/2010 đến 4/2011 đã tăng 20-30%. Riêng tại phường 17
(TP.HCM), giá một số loại gạo thường, có chất lượng thấp hơn m| người nghèo, người thu
nhập thấp thường dùng (gạo Nở mềm) tăng khoảng 25% so với tháng 1-2/2011 và 40% so
với tháng 11-12/2010.
Giá thịt lợn th{ng 4/2011 đã tăng 10-20% so với cuối năm 2010: gi{ c{c loại thịt ngon (thịt
thăn, thịt mông, thịt n{ch) tăng khoảng 10.000 đồng/kg; giá các loại thịt kém ngon hơn (ba
chỉ, thịt mỡ) tăng khoảng 7-8.000 đồng/kg. Tại điểm khảo sát ở Hải Phòng, giá thịt lợn có
mức tăng cao hơn so với Hà Nội và TP. HCM (loại thịt ngon tăng khoảng 20.000 đồng/kg,
loại thịt kém hơn tăng khoảng 10.000 đồng/kg).
Đ{ng lưu ý, gi{ thịt lợn hơi c{c cửa hàng thịt nhập vào chỉ tăng từ 5-10% trong cùng kỳ.
Theo một chủ cửa hàng thịt tại phường Quán Trữ (Hải Phòng), giá lợn hơi hiện tại khoảng
42.000 đồng/kg, chỉ tăng khoảng 4-5.000 đồng/kg so với cuối năm 2010. Có thể thấy, các cửa
hàng tăng giá bán lẻ nhiều loại thực phẩm trong bốn tháng đầu năm 2011 không hẳn là theo
mức tăng chi phí đầu vào trực tiếp (m| tăng theo xu hướng tăng gi{ chung của các mặt
hàng, dịch vụ khác).
Giá một số mặt hàng thực phẩm kh{c như dầu ăn, mì chính, trứng ... có mức tăng bình
quân 10-20%. Cá biệt có một số mặt h|ng tăng khoảng 50 - 60% như đậu phụ, cá biển.
Tuy nhiên, giá nhiều mặt hàng tại c{c điểm khảo sát trong hai tuần đầu th{ng 5/2011 đã
chững lại, thậm chí giá một số loại thịt, rau đã giảm khoảng 5% so với giá tháng 4/2011. Giá
đa số hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trong tháng 5/2011 đã không tăng theo mức
tăng lương tối thiểu (áp dụng từ 1/5/2011), do đã tăng gi{ mạnh trong c{c th{ng trước đó,
giá cao dẫn đến lượng tiêu thụ giảm nên các quầy h|ng có xu hướng giữ và giảm giá cho
phù hợp với lượng cầu giảm.
Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt
Đặc điểm chung của cả ba địa b|n l| đều có một lượng người nhập cư đến ở trọ. Nhiều hộ
gia đình bản xứ có thu nhập đ{ng kể dựa vào kinh doanh nhà trọ. Thời điểm khảo sát cuối
tháng 4/2011 giá phòng trọ cũng đã tăng bình qu}n từ 20-40% so với cuối năm 2010. Riêng
tại phường 17 (TP.HCM) giá phòng trọ đã tăng từ đầu năm 2011, đến tháng 3-4/2011 không
tăng thêm do có phong tr|o vận động chủ nhà trọ không tăng gi{.
Tại các nhà trọ, hầu hết người thuê vẫn phải sử dụng điện ở mức giá khá cao, do chủ nhà
quy định. Mức gi{ điện tại nhà trọ phổ biến tại c{c địa bàn khảo sát là từ 2.000-3.000
đồng/kWh, tăng từ 500-1.000 đồng/kWh so với thời điểm cuối năm 2010.
Gi{ xăng đã tăng mạnh theo giá thế giới. Riêng dầu hỏa có mức tăng 60% so với cuối năm
2010. Gi{ gas tăng từ 10-20%, và tiếp tục có đợt tăng mạnh v|o đầu tháng 5/2011.
14
Công lao động
Gi{ công lao động phổ thông thời điểm khảo s{t đã tăng 20-50% so với cuối năm 2010.
Trong đó gi{ công lao động tại xã Quang Tiến (Hà Nội) v| phường Quán Trữ (Hải Phòng)
tăng từ 100.000 đồng/ng|y lên 120.000 đồng/ngày. Riêng tại phường 17 (TP.HCM) giá công
lao động có mức tăng cao hơn từ 100-120.000 đồng/ng|y lên 150.000 đồng/ngày.
Thu nhập của nhóm công nhân thời điểm th{ng 4/2011 đã tăng khoảng 5-10%, tương đương
tăng bình qu}n 100-200.000 đồng/tháng, so với cuối năm 2010. Tại xã Quang Tiến (Hà Nội)
v| phường Quán Trữ (Hải Phòng) thu nhập của công nhân ở thời điểm tháng 4/2011 là
khoảng 1,8-2,5 triệu đồng/tháng còn tại phường 17 (TP.HCM) là 2,5-3 triệu đồng/tháng.
Tiền lương lao động làm việc trong các doanh nghiệp v| cơ quan nh| nước có mức tăng
tương đương với biên độ tăng 13% của mức lương tối thiểu theo qui định của Chính phủ
(từ 730.000 đồng/tháng áp dụng từ 1/5/2010, tăng lên 830.000 đồng/tháng áp dụng từ
1/5/2011).
15
3. SỰ QUAN TÂM VÀ CÁCH CHỐNG ĐỠ
CỦA CÁC NHÓM DÂN CƯ ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI
SỰ TĂNG GIÁ CÁC MẶT HÀNG TRONG
BỐN THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Sự quan tâm và cách chống đỡ với giá cả tăng phụ thuộc nhiều v|o điều kiện sống, cơ cấu
chi tiêu và nguồn thu nhập của từng hộ gia đình. Mỗi nhóm xã hội thuộc diện khảo sát có
đặc điểm riêng, nên sự quan tâm và cách chống đỡ với giá cả tăng có sự khác biệt nhất
định.
3.1. Hộ nghèo bản xứ
Hộ nghèo ở khu vực đô thị thường làm việc trong khu vực phi chính thức, có thu nhập thấp
và không ổn định. Một bộ phận lớn hộ nghèo đô thị thuộc diện già yếu neo đơn, có người
ốm đau, phụ nữ đơn th}n, đông con nhỏ... Tài sản gia đình hộ nghèo ít có giá trị, diện tích
nh| thường nhỏ.
BẢNG 2. Những mặt hàng tăng giá tác động chủ yếu đến nhóm người nghèo bản xứ
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Thịt, cá Thuốc và dịch vụ y tế Thịt, cá
2 Điện Gạo Gạo
3 Xăng Thịt, cá Điện
4 Tiền học cho con Thực phẩm khác Thuốc và dịch vụ y tế
5 Gạo Nhà trọ Tiền học
NGUỒN: Thảo luận nhóm người nghèo bản xứ tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Nhóm hộ nghèo cho biết họ chịu ảnh hưởng nhiều nhất ở việc tăng gi{ c{c mặt hàng thịt,
cá, gạo, điện. Nhiều hộ nghèo có th|nh viên đau ốm, bệnh tật nên tỏ ra lo ngại khi giá thuốc
chữa bệnh tăng cao. Nhóm hộ nghèo ít quan t}m hơn đến việc tăng gi{ c{c mặt hàng mua
sắm c{ nh}n hay vui chơi giải trí, vì ng|y thường họ cũng đã ít tham gia c{c hoạt động này.
16
HỘP 1. Hộ nghèo già cả lo nhất việc tăng giá gạo, thực phẩm và thuốc chữa
bệnh
Gia đình ông K., 73 tuổi sống tại tổ dân phố 1, phường Quán Trữ (Kiến An, Hải Phòng) là
trường hợp điển hình hộ già cả cực nghèo ở khu vực đô thị. Ông bà có một cô con gái
nhưng đã lấy chồng ra ở riêng, gia đình cũng khó khăn. Hiện ông b| không có lương,
không có thu nhập gì khác, sống hoàn toàn dựa vào sự giúp đỡ của con ch{u, người thân.
Cuộc sống của ông bà rất vất vả khi giá hàng hóa thực phẩm ng|y c|ng tăng cao.
Theo ông K, giá gạo tăng ảnh hưởng đ{ng kể tới tất cả hộ nghèo, trong đó có gia đình ông:
“nhà nghèo thức ăn không có còn được, chứ gạo không thể thiếu”. Ông b| thường ăn loại gạo giá
rẻ “cơm nấu lên khô, hạt rời”. Trước Tết, bình thường ông bà mua khoảng 10 kg gạo/lần với
mức gi{ 9.000 đồng/kg nhưng hiện nay ông bà chỉ dám mua 2-3 kg/lần do giá gạo tăng lên
11.000 đồng/kg.
Số tiền đi chợ mua thức ăn h|ng ng|y (không kể gạo, dầu, mắm muối<) của ông bà chỉ có
khoảng 5.000 đồng, bằng với mức năm ngo{i. Gi{ tăng khiến lượng thức ăn h|ng ng|y
buộc phải giảm đi. Trước đ}y với 3.000 đồng tiền cá khô ông b| mua được “một nắm tay”
nhưng từ khi tăng gi{ chỉ mua được “một dúm nhỏ nên phải kho thật mặn thì mới đủ ăn cơm cả
ngày. Những hôm không có tiền, có khi ăn cơm rau với muối”. Ông cho biết: “nhà nghèo, chỉ lo ăn
hàng ngày thôi. Mấy tháng trước, con gái mua cho một cái tủ lạnh cũ. Tự nhiên mà có đồ gì để đâu,
lại tốn thêm tiền điện. Trước đây, chỉ có cái quạt và cái ti vi cũ, tháng chỉ hết 30-40.000 đồng tiền
điện, tháng vừa rồi có cái tủ lạnh, lại tăng giá điện, phải trả tới 70.000 đồng. Hôm 1/5 vừa rồi ông
rút tủ lạnh ra rồi”.
Khi được hỏi ưu tiên xếp loại những mặt h|ng có gi{ tăng ảnh hưởng nhất đến cuộc sống
của gia đình, ông K. đã lựa chọn gạo, thực phẩm khác (cá khô, mắm, muối, gia vị, mỡ<) v|
thuốc chữa bệnh.
So sánh giữa c{c địa bàn khảo sát cho thấy, ảnh hưởng của giá cả tăng đến nhóm hộ nghèo
bản xứ có sự khác nhau nhiều ở mặt hàng gạo - là mặt hàng thiết yếu chiếm một tỷ lệ đ{ng
kể trong cơ cấu chi tiêu của người nghèo đô thị.
Tại xã Quang Tiến (Hà Nội) - là xã nằm ở khu vực ngoại th|nh, người dân vẫn còn
sản xuất nông nghiệp, do đó phần lớn hộ gia đình có khả năng đảm bảo lương thực
và ít chịu t{c động từ việc tăng gi{ gạo.
Ngược lại, hai điểm khảo sát tại Hải Phòng và TP.HCM là khu vực đô thị thuần
mua lương thực, nên giá gạo tăng ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người
nghèo. Hộ nghèo thường ăn những loại gạo rẻ tiền, ví dụ hộ nghèo tại phường
Quán Trữ (Hải Phòng) thường ăn loại gạo Khang D}n cũ, hộ nghèo tại phường 17
17
(TP.HCM) thường ăn gạo 64. Tại phường 17 (TP.HCM), trong 4 th{ng đầu năm
2011, giá gạo 64 đã tăng mạnh hơn c{c loại gạo khác nên ảnh hưởng lớn đến đời
sống của các hộ nghèo2.
Ngoài ra, tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) v| phường 17 (TP.HCM) có một số hộ nghèo
có hộ khẩu thường trú nhưng vẫn phải thuê nhà trọ. Do phải thuê nhà nguyên căn cho cả
gia đình nên chi phí thuê nh| trọ của nhóm nghèo bản xứ lớn hơn nhiều so với nhóm nhập
cư. Gi{ nh| trọ tăng cũng có t{c động không nhỏ đến đời sống của những hộ n|y. Đ}y l|
điểm khác biệt so với với nhóm nghèo ở xã Quang Tiến (Hà Nội) không phải thuê nhà trọ.
HỘP 2. Hộ nghèo bản xứ đi thuê nhà trọ
Chị P., 37 tuổi là một trong số 5 hộ nghèo của tổ dân phố 1, phường Quán Trữ (Kiến An, Hải
Phòng) có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng vẫn phải thuê nhà trọ. Nguyên nhân
do chồng chị l| người từ nơi kh{c chuyển về không có đất. Chị P được mẹ cho mượn đất
làm nhà ở, nhưng nay anh trai chị đòi đất nên hai vợ chồng phải đi thuê nh| ở.
Do chồng bị bệnh thần kinh, có một con gái mới 10 tuổi, nên thu nhập của gia đình trông
vào việc làm thuê của chị. Chị P phải làm nhiều nghề để kiếm sống từ bốc vác, phụ hồ, giúp
việc gia đình...nhưng thu nhập rất bấp bênh. Tiền công của chị nếu làm nửa buổi được
khoảng 40-50.000 đồng, nếu làm cả ng|y được 100.000 đồng. Tổng thu nhập của gia đình
một th{ng được khoảng 1,5-2 triệu đồng.
Hàng ngày chị phải lo chi phí cuộc sống của hai vợ chồng v| nuôi con g{i ăn học. Chi phí
của gia đình ở thời điểm tháng 5/2011 bao gồm: (i) tiền học của con l| 150.000 đồng/tháng
(tăng 30.000 đồng/tháng so với trước Tết); (ii) tiền chu cấp nuôi mẹ đẻ chị P. là 100.000
đồng/tháng; (iii) tiền nhà trọ l| 600.000 đồng/th{ng (tăng 100.000 đồng/tháng so với trước
Tết); iv) còn lại là tiền ăn v| c{c chi phí kh{c. Chi phí nh| trọ chiếm khoảng 30-40% thu nhập
của gia đình. Chị cho biết, nhiều khi không có tiền đong gạo nhưng không d{m mua chịu và
cũng không ai b{n chịu cho gia đình chị “Ở đây không ai bán chịu lâu cho mình. Mình cũng
không dám mua chịu. Có lần mình hỏi mua chịu gạo họ nói thẳng hộ nghèo thuê nhà trọ thì lấy đâu
tiền mà trả nên mình cũng thấy ngại“.
Trong cuộc thảo luận nhóm hộ nghèo, đến phần xếp hạng ưu tiên những mặt h|ng tăng gi{
ảnh hưởng nhiều nhất đến đời sống hộ gia đình, chị Phương đã chọn "tăng gi{ nh| trọ".
Theo chị, giá nhà trọ tăng khiến đời sống của gia đình chị vốn đã khó khăn c|ng trở nên khó
khăn hơn.
2 Nhóm nghèo nhất trong ngũ vị phân thu nhập chi gần 40% cho gạo trong tổng chi tiêu lương thực – thực
18
Các phương án chống đỡ với giá cả tăng được ưu tiên cao trong nhóm hộ nghèo tại ba
điểm khảo s{t l| mua đồ ăn rẻ hơn, giảm mức ăn/lượng đồ ăn v| giảm dùng điện.
Để mua được đồ ăn rẻ hơn, nhiều người nghèo đã thay đổi hành vi mua sắm bằng c{ch đi
chợ vào buổi sáng sớm hoặc buổi trưa, chiều muộn. Một số chuyển sang mua những loại
thức ăn kém ưa thích hơn như chuyển từ ăn thịt/cá giá cao sang các loại thịt/cá giá rẻ;
chuyển từ trứng vịt, gà ta sang trứng gà công nghiệp; hoặc chuyển từ thịt/c{ sang ăn đậu
phụ, lạc, trứng, rau< Với biện pháp giảm lượng đồ ăn/mức ăn, người nghèo thường chọn
giảm nhiều nhất là thịt, cá, trong khi rau và các thực phẩm kh{c (đậu phụ, trứng, cá khô..)
vẫn giữ nguyên hoặc tăng lượng lên để bù dinh dưỡng cho lượng thịt, cá giảm đi.
Biện ph{p “giảm dùng điện” được người nghèo tại phường 17 (TP.HCM) ưu tiên cao hơn
so với ở xã Quang Tiến (Hà Nội) v| phường Quán Trữ (Hải Phòng), do "hộ nghèo" tại
phường 17 (TP.HCM) theo chuẩn nghèo của TP.HCM cao gần gấp đôi so với hai điểm khảo
sát còn lại, có khả năng mua nhiều thiết bị điện hơn dẫn đến tiêu thụ điện lớn hơn. Người
dân giảm dùng điện bằng cách dùng bớt tivi, quạt, bóng đèn, giảm hẳn dùng tủ lạnh< Đa
số hộ nghèo tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) trước nay vẫn sử dụng than tổ ong để đun
nấu, nên ít quan t}m đến giá gas. Hộ nghèo ở xã Quang Tiến (Hà Nội) vẫn dùng hỗn hợp cả
than, củi, rơm rạ v| gas để giảm chi phí đun nấu, giảm gas chưa l| phương {n ưu tiên.
Riêng tại phường 17 (TP.HCM), một số hộ nghèo đã tăng dùng "dầu hôi" (dầu hỏa) thay gas
để nấu ăn.
BẢNG 3. Những biện pháp chống đỡ ưu tiên của nhóm hộ nghèo bản xứ
Xếp loại ưu
tiên
Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Mua đồ ăn rẻ hơn, kém hơn Giảm lượng đồ ăn, mức ăn Giảm dùng điện
2 Thay đổi c{ch đi lại để giảm
chi phí Giảm chi phí quan hệ xã hội
Tăng tự nấu ăn, giảm ăn
ngoài
3 Giảm dùng điện thoại Mua đồ rẻ, kém hơn Giảm chi phí dịch vụ y tế
4 Giảm dùng điện Giảm chi phí cho dịch vụ y tế
Mua đồ ăn rẻ hơn, kém
hơn
5 Giảm mức ăn, lượng đồ ăn Giảm mức ăn, lượng đồ ăn
Làm thêm việc phụ để
kiếm thêm thu nhập
NGUỒN: Thảo luận nhóm người nghèo bản xứ tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Người nghèo tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) còn ưu tiên cao cho phương {n “giảm các
chi phí xã hội”. Đối với những đ{m lễ mừng, hộ nghèo chủ yếu tham dự những đ{m họ
hàng gần, hàng xóm gần, còn những đ{m họ h|ng xa, người trong tổ dân phố thì nhóm này
giảm đi. Không chỉ giảm số lượng c{c đ{m lễ mừng, hộ nghèo còn giảm tiền mừng bằng
c{ch không “đi ăn cỗ” v| chỉ gửi tiền mừng (gửi tiền mừng 50.000 đồng, đi ăn cỗ mừng
100.000 đồng)
Nhóm hộ nghèo thường có người ốm đau, bệnh tật, mặc dù có thẻ BHYT nhưng phần lớn
chỉ sử dụng thẻ BHYT khi có bệnh mãn tính hoặc khi bệnh nặng cần nhập viện điều trị.
19
Nếu bệnh nhẹ, đa số thường mua thuốc tại hiệu thuốc bên ngoài. Trong bối cảnh giá cả
tăng, c{ch mua thuốc của nhóm hộ nghèo cũng có sự thay đổi như: (i) cố gắng đảm bảo
phần thuốc chính cho người bệnh nhưng giảm các loại thuốc bổ; (ii) mua thuốc theo ngày,
nếu thấy bệnh đỡ thì không uống đủ liều thuốc để tiết kiệm tiền.
Ngoài ra, nhóm hộ nghèo còn áp dụng các biện pháp chống đỡ kh{c như thay đổi c{ch đi
lại để giảm chi phí (tăng đi xe đạp, xe buýt); tăng tự nấu ăn, giảm ăn ngoài, giảm dùng điện
thoại và giảm dùng số bữa ăn trong ng|y (giảm bữa sáng).
Tại phường 17 (TP.HCM), một số phụ nữ nghèo đã tích cực tìm kiếm công việc làm thêm
để kiếm thêm thu nhập, như giúp việc nhà theo giờ, quét dọn chợ theo giờ, cắt chỉ thừa trên
quần {o để kiếm thêm thu nhập... Tuy nhiên, công việc tìm được không dễ dàng do số
lượng người xin việc tăng lên, lượng người thuê giảm. Nhóm hộ nghèo ở khu phố 5,
phường 17 cho biết, chỉ khoảng 30% người đi tìm việc làm thêm thành công.
Đa số đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/NĐ-CP thuộc hộ nghèo. Tuy nhiên, đ}y
thường là những hộ nghèo kinh niên, thiếu lao động, nên khó khăn của họ trong bối cảnh
tăng gi{ nặng nề hơn so với nhóm hộ nghèo nói chung. Những đối tượng BTXH không
thuộc hộ nghèo (người già trên 80 tuổi, gia đình nuôi trẻ em mồ côi, gia đình có hai người
tàn tật nặng, người mắc bệnh tâm thần nặng sống độc th}n<) cũng rất khó khăn trong cơn
bão giá.
HỘP 3. Cách chống đỡ với biến động giá của hộ nghèo có thành viên
thuộc diện bảo trợ xã hội
Chị T, 48 tuổi là hộ nghèo của Khu phố 5, phường 17 (Gò Vấp, TP.HCM). Chồng chị bị
bệnh tâm thần hiện đang hưởng trợ cấp của Nh| nước theo Nghị định 67/NĐ-CP. Vợ
chồng chị hiện đang ở với hai vợ chồng người con trai v| đứa cháu nhỏ 2 tuổi. Con trai
chị năm nay 27 tuổi, phải về nước sớm khi đi XKLĐ tại Malayxia từ giữa năm 2010, hiện
chưa kiếm được việc làm. Con dâu chị đang phụ cho h|ng cơm, mỗi th{ng được 2 triệu
đồng. Trước đ}y, chị thường ở nhà nội trợ, cuộc sống gia đình dựa vào tiền lương của
con cái và tiền trợ cấp hàng tháng của chồng.
Từ khi giá cả tăng, gia đình chị gặp nhiều khó khăn, tiền lương của con d}u không đủ
trang trải. Chị v| gia đình đã {p dụng nhiều biện ph{p để chống đỡ với bão gi{ như sau:
Giảm dùng gas bằng c{ch “rảnh thì đi nhặt gỗ ở chỗ người ta xây dựng để về đun nước
và ninh xương, chỉ dùng ga để xào thức ăn”.
Giảm chi phí cho dịch vụ y tế bằng cách bớt lượng thuốc bổ trong đơn thuốc của
chồng.
Đi kiếm việc phụ để có thêm thu nhập. Từ đầu tháng 3/2010, chị T. bắt đầu đi
20
giúp việc theo giờ. Chị thường làm ở trong phường 17 hoặc c{c phường lân cận
để có thời gian chăm sóc gia đình. Mỗi ngày chị làm khoảng 2 -3 giờ, mỗi giờ
được trả khoảng 20 – 25.000 đồng. Tuy nhiên, chị chỉ làm cho một vài khách quen,
tìm khách mới rất khó do ng|y c|ng có đông người xin đi l|m công việc này. Chị
chia sẻ: “Cuộc sống khó khăn quá nên mình đi kiếm thêm để có tiền sinh hoạt. Nhưng
kiếm đâu có dễ, mình biết nhà người ta cần người muốn đến xin nhưng chưa kịp đến thì
đã có người khác đến rồi. Ở khu nhà tui nếu tính 10 chị thì 7-8 chị muốn đi làm dọn nhà
nhưng mà nói thiệt chỉ 30 phần trăm là tìm được thôi.”
Ngo|i ra, gia đình chị áp dụng một số biện ph{p kh{c để chống đỡ với giá cả tăng
như giảm dùng điện, giảm mua sắm c{ nh}n<
Chị T. cho biết, nếu tình hình giá cả tiếp tục tăng thì chị sẽ cố gắng thử tìm những công
việc kh{c như nhận quần áo về cắt chỉ hoặc xin đi quét dọn ở chợ An Nhơn.
Khi giá cả tăng nhanh, nhóm BTXH gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, phải
chi tiêu tiết kiệm tối đa. Một số cụ gi| đơn th}n trong nhóm BTXH tại phường 17 (TP.HCM)
cho biết: “Mỗi ngày chỉ có 10 ngàn để mua thức ăn thôi, trước còn có một xíu thịt và rau, giờ thì
vẫn tiền ấy nhưng chỉ mua được rau với đậu hũ thôi”. Một số người thuộc đối tượng BTXH tại
phường 17 (TP.HCM) đã tăng lên chùa Kỳ Quang ăn cơm chay miễn phí (3 lần/tháng) và
xin thức ăn từ chùa. Tuy nhiên, theo nhóm này cho biết, thời gian gần đ}y thức ăn miễn phí
của Chùa cũng đang giảm đi.
--- “Trước thì cũng ít ăn cơm chay trên chùa, chỉ hôm nào tiện đi bán vé số qua mới ăn thôi nhưng
giờ thì không vắng buổi nào cứ mồng 1, 15, 25 âm là có mặt ở chùa ăn cơm, cơm chùa là cơm chay
nhưng cũng đủ chất cho mình”
(N.V.S, nhóm BTXH khu phố 5, phường 17, Gò Vấp, TP.HCM)
--- “Khi xe chở hàng cứu trợ về chùa Kỳ Quang là mấy người đến xin, mỗi lần xin được khoảng 10
kí rau cả nhà ăn cả tuần. Giờ thì mỗi lần chỉ được 3 – 5 kí thôi, thấy người trong chùa bảo là bây giờ
hàng người ta cho cũng bớt đi rồi”
(Nhóm BTXH khu phố 5, phường 17, Gò Vấp, TP.HCM)
3.2. Công nhân nhập cư
Công nhân nhập cư tại ba địa bàn khảo sát chủ yếu làm các công việc tay nghề thấp (may
mặc, giày da, lắp ráp...), có việc l|m tương đối ổn định trong năm 2011 do c{c doanh nghiệp
đã phục hồi sau khủng hoảng tài chính thế giới. Ở thời điểm tháng 4/2011, mức lương của
21
công nhân nhập cư chỉ tăng khoảng 5-10%, tương đương 100-200.000 đồng/tháng so với
tháng 12/2010. Trong bối cảnh tăng gi{, cuộc sống của nhóm công nhân nhập cư rất khó
khăn do phải chi trả thêm cho thuê nhà trọ, chịu gi{ điện cao (1.500-3.000 đồng/kWh), chi
phí đi lại về quê tốn kém<
Nhóm công nhân nhập cư có con nhỏ (theo cán bộ xã ước tính, chiếm khoảng 10% trong số
công nhân nhập cư l|m việc tại KCN Nội Bài tại xã Quang Tiến - Hà Nội) càng gặp khó
khăn hơn do mức thu nhập tăng không tương xứng với mức tăng gi{ lương thực, thực
phẩm, các khoản tiền sữa, tiền bỉm (tăng khoảng 10%), tiền học cho con (tăng khoảng 20-
30%)...
Khi được hỏi về xếp ưu tiên c{c mặt h|ng tăng gi{ ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc sống
của mình, nhóm công nhân nhập cư chủ yếu lựa chọn mặt hàng thực phẩm (thịt, cá, thực
phẩm khác, gạo,..) và nhà trọ. Cũng giống như nhóm người nghèo bản xứ, các dịch vụ vui
chơi giải trí, ăn uống bên ngoài, vật liệu xây dựng ít ảnh hưởng đến nhóm công nhân nhập
cư do bản thân họ đã ít tiếp cận từ trước thời điểm tăng gi{.
BẢNG 4. Những mặt hàng tăng giá tác động chủ yếu đến nhóm công nhân nhập cư
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Gạo Thịt, cá Nhà trọ
2 Thịt, cá Xăng Thực phẩm khác
3 Thực phẩm khác Điện Thịt, cá
4 Rau Gas Điện
5 Nhà trọ Tiền học cho con Gạo
NGUỒN: Thảo luận nhóm người nghèo bản xứ tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Giữa ba điểm khảo sát có sự khác biệt nhỏ về ảnh hưởng của sự tăng gi{ c{c mặt h|ng đối
với công nhân nhập cư. Cụ thể là:
Nhà trọ: Tại xã Quang Tiến (Hà Nội) v| phường Quán Trữ (Hải Phòng), nhóm công
nhân nhập cư ít cảm thấy áp lực của việc tăng gi{ nh| trọ do giá nhà trọ còn thấp.
Tại phường 17 (TP.HCM) có giá nhà trọ cao nhất trong ba thành phố nên giá nhà trọ
tăng ảnh hưởng nhiều hơn đến đời sống của công nhân nhập cư3.
Xăng: Nhóm công nhân nhập cư tại xã Quang Tiến (Hà Nội) ít chịu ảnh hưởng bởi
việc tăng gi{ xăng do công nh}n nhập cư chủ yếu làm việc tại KCN Nội B|i đóng
3 Giá phòng trọ (cùng một loại phòng trọ theo dãy, không khép kín, diện tích từ 10-12m2) vào tháng 5/2011 tại
Hà Nội phổ biến là khoảng 300.000 đồng/phòng, tại Hải Phòng là 350.000 - 400.000 đồng/phòng và tại TP.HCM
là 800.000 - 1.000.000 đồng/phòng. Tại quận Gò Vấp (TP.HCM) đã ph{t động phong trào các nhà trọ không tiếp
tục tăng gi{ cho thuê phòng từ th{ng 3/2011, nhưng thực tế các nhà trọ đều đã tăng gi{ trước đó v|o dịp đầu
năm 2011 hoặc dịp Tết nguyên đ{n.
22
ngay trên địa bàn xã Quang Tiến. Trong khi đó, nhiều công nhân nhập cư thuê nh|
trọ trên địa bàn tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) hàng ngày phải đi xe m{y đến
nơi l|m việc c{ch xa nơi ở trọ, do đó gi{ xăng tăng ảnh hưởng nhiều đến nhóm này.
Nhóm công nhân nhập cư thường ưu tiên chống đỡ với giá cả tăng bằng c{ch tăng l|m
thêm ca, thêm giờ, giảm tiền tiết kiệm hàng tháng và giảm lượng đồ ăn, mức ăn. Nhiều
công nh}n đã đăng ký l|m thêm khoảng 2-3 giờ v|o ng|y thường v| tăng ca v|o cuối tuần
để có thêm thu nhập. Tuy nhiên, tùy từng loại công việc m| cơ hội tăng ca của công nhân
khác nhau. Tại phường Quán Trữ (Hải Phòng), công nh}n may ít tăng ca do lượng công
việc không nhiều trong những th{ng đầu năm. Tại xã Quang Tiến (Hà Nội) v| phường 17
(TP.HCM), do lượng công việc nhiều nên công nhân có thể tăng ca nhiều hơn.
--- “Bình thường thì mình thường làm ca một, làm từ 6 giờ sáng đến 2 giờ chiều là tan. Từ khi ra
Tết mình có đăng ký làm thêm khoảng 3 giờ một ngày, thường làm vào buổi chiều, nếu cuối tuần
không về quê thì cũng đăng ký tăng ca từ 6 đến 8 tiếng”
(N.T.H, công nhân nhập cư ở xã Quang Tiến, Sóc Sơn, H| Nội)
Riêng nhóm công nhân nhập cư có con nhỏ ít áp dụng biện ph{p tăng l|m thêm giờ, thêm
ca do phải dành thời gian chăm sóc con c{i; thay v|o đó nhóm n|y ưu tiên việc giảm mức
ăn/lượng đồ ăn của bản th}n nhưng vẫn dành cố gắng đảm bảo lượng thức ăn cho con nhỏ
(sữa, thịt,cá); một số tăng vay nợ để chống đỡ với tăng gi{.
Do chi phí sinh hoạt tăng, nhiều công nh}n đã phải giảm mua sắm cá nhân và giảm tiền tiết
kiệm h|ng th{ng, đồng thời cũng giảm tiền gửi về nhà, giảm số lần về quê. Việc sử dụng
điện cũng được tiết kiệm tối đa do gi{ điện tại các nhà trọ đã tăng lên nhiều từ tháng
3/2011.
BẢNG 5. Những biện pháp chống đỡ ưu tiên của nhóm công nhân nhập cư
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Giảm tiền tiết kiệm hàng
tháng
Giảm lượng đồ ăn, mức ăn Làm thêm giờ, thêm ca
2 Giảm tiền gửi về nhà Giảm dùng điện Giảm dùng điện
3 Giảm mua sắm cá nhân Thay đổi c{ch đi lại Giảm mua sắm cá nhân
4 Làm thêm giờ, thêm ca Tăng vay nợ Giảm tiền gửi về nhà
5 Tăng ăn ngo|i (nam giới) Giảm dùng gas Tăng tự nấu ăn, giảm ăn
ngoài
NGUỒN: Thảo luận nhóm công nhân nhập cư tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Một số công nhân có quê ở gần chỗ l|m đã thường xuyên về nhà mang gạo lên nấu ăn hơn
trước để giảm chi phí. Một số khác cho biết thỉnh thoảng còn phải xin thêm tiền của bố mẹ,
anh chị để trang trải chi phí cuộc sống tăng cao ở đô thị.
23
HỘP 4. Cách giảm chi tiêu của một hộ gia đình công nhân nhập cư có con
nhỏ
Chị P. là công nhân ở khu công nghiệp Nội Bài, hiện đang sống cùng chồng và con trai 3
tuổi tại khu nhà trọ thôn Xuân Bách, xã Quang Tiến (Sóc Sơn, H| Nội). Lương th{ng cả hai
vợ chồng chị được khoảng 6 triệu đồng. Do chi phí sinh hoạt tăng cao, hiện nay chị phải
cắt giảm mọi chi tiêu sinh hoạt để dồn v|o chăm sóc cậu con trai đang còn nhỏ.
Trước Tết, hàng tháng hai vợ chồng chị còn có khoảng 1-2 triệu đồng tiết kiệm phòng khi
ốm đau, tuy nhiên từ ra Tết đến giờ khoản tiết kiệm n|y đã giảm hẳn “nếu nhà có khách là
chẳng còn mấy”. Tiền ăn năm ngo{i trung bình l| 15-20.000 đồng/bữa thì hiện giờ là 30-
40.000 đồng/bữa. Riêng đứa con nhỏ, chi phí một tháng trung bình khoảng 1 triệu đồng,
cuối tuần nào anh chị đi l|m thêm tăng ca thì phải gửi cháu ở ngoài, giá gửi trẻ theo ngày
là 60.000-70.000 đồng/ngày. Chị cho biết “hiện nay, dù giá thịt có tăng, chị cũng cố gắng đảm
bảo cho cháu 2-3 bữa thịt lợn/tuần,2 bữa thịt bò/tuần”. Trước Tết, hai vợ chồng chị đã gửi cháu
về ở với ông bà ngoại ở H| T}y được một th{ng, nhưng chi phí đi lại thăm con tốn kém
nên hai vợ chồng lại đón con lên chỗ ở trọ dù biết cuộc sống sẽ vất vả hơn.
Để chống đỡ với việc tăng giá cả, gia đình chị đã giảm nhiều khoản chi tiêu:
Giảm về quê hơn “Ngày xưa ông bà nội ngoại ở xa thì một tháng về một lần, còn giờ thì
3-4 tháng mới về một lần. Vì mỗi lần về quê phải mua đồ ăn rồi quà cáp cho ông bà, chứ đi
làm xa về chẳng nhẽ không có quà cho các cụ”
Giảm các hoạt động vui chơi, giải trí “Trước đây, ngày lễ thì hai vợ chồng về sớm để
cho con đi chơi thì bây giờ cũng cắt giảm đi”
Thay đổi khẩu phần ăn h|ng ng|y “giờ chỉ suốt ngày ăn đậu, lạc, suốt ngày xoay như
thế thôi, thịt cá cũng giảm hơn rồi”
Mang gạo ở quê lên “Trước đây, hai vợ chồng cứ gửi bố mẹ tiền để mua gạo dần. Từ Tết
ra đến giờ chưa gửi bố mẹ đồng nào mà bố mẹ còn gửi gạo ở quê ra. Mình mua thì mua gạo
thường thôi còn các cụ gửi ra gạo ngon”
Giảm số bữa ăn thêm của trẻ “Ngày trước thì thằng cu này một ngày được hộp sữa chua
hoặc là váng sữa thì bây giờ 3-4 ngày mới được một hộp sữa chua hoặc váng sữa”
Chị cho biết, nếu tình hình giá cả vẫn tiếp tục tăng m| lương không tăng thì hai vợ chồng
chị đang tính về quê để tìm việc làm.
Khác với phường 17 (TP.HCM), tại xã Quang Tiến (Hà Nội), số lượng công nh}n nam ăn
ngoài tại qu{n b{n cơm đĩa (với mức giá 10-15.000 đồng/xuất) cho công nhân lại tăng lên so
với thời điểm trước Tết, do chi phí tự nấu ăn cao hơn so với ăn qu{n ở ngoài. Ngoài ra,
nhiều nam công nhân ở một mình nên có tâm lý ngại nấu ăn. Nhóm nam công nh}n tại
thôn Xuân Bách, xã Quang Tiến (Hà Nội) cho biết “Xu hướng ăn ngoài nhiều hơn, mới lên thì
em tự nấu, nhưng mà tự nấu thì nó tốn hơn, nên tăng ăn ngoài”.
24
Mặc dù gặp nhiều khó khăn khi gi{ cả tăng cao, hầu hết công nhân nhập cư được phỏng
vấn vẫn chưa tính đến phương {n chuyển chỗ ở trọ rẻ hơn (do đã quen chỗ ở hiện tại, chọn
chỗ ở xa rẻ hơn nhưng lại tốn thêm tiền xăng đi lại). Một số công nh}n đã nghỉ việc về quê
từ dịp Tết, đa số còn lại vẫn cố gắng bám trụ tại thành phố (do về quê cũng khó kiếm việc
làm, hoặc không muốn quay về làm ruộng). Phương {n phổ biến hơn cả của công nhân
nhập cư l| xem có công ty n|o trả lương cao hơn thì có thể chuyển việc.
3.3. Lao động tự do nhập cư
Tại xã Quang Tiến (Hà Nội) hầu như không có người nhập cư lao động tự do (chủ yếu là
người bản xứ v| người từ c{c địa phương l}n cận hành nghề buôn bán nhỏ). Tại phường
Quán Trữ (Hải Phòng) v| phường 17 (TP.HCM), có đông người nhập cư l|m c{c nghề tự do
như phụ hồ, bốc vác, thợ xây, bán hàng rong, xe ôm...
Trong bối cảnh giá cả tăng, nhóm lao động tự do nhập cư dường như ít bị ảnh hưởng hơn
so với nhóm công nhân nhập cư, do nhóm h|nh nghề tự do có thể nâng giá hàng hóa bán ra
hay tăng tiền công lao động, mặc dù thu nhập của nhóm này bấp bênh hơn. Phần lớn người
buôn bán nhỏ được phỏng vấn cho biết, mặc dù lượng hàng bán ra có chậm hơn thời điểm
trước Tết, nhưng thu nhập của họ vẫn giữ nguyên hoặc tăng nhẹ do họ tăng gi{ b{n.
BẢNG 6. Những mặt hàng tăng giá tác động chủ yếu đến nhóm lao động tự do
nhập cư
Xếp loại ưu tiên Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Thịt, cá Xăng
2 Xăng Gas
3 Gạo Gạo
4 Gas Điện
5 Điện Nhà trọ
NGUỒN: Thảo luận nhóm lao động tự do nhập cư tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Nhóm lao động tự do nhập cư quan t}m nhiều hơn đến giá các loại nhiên liệu (xăng, ga,
điện) và giá các loại lương thực, thực phẩm (thịt, cá, gạo). Gi{ xăng được quan tâm nhiều
nhất vì lao động tự do nhập cư thường chọn địa bàn có mức thuê nhà trọ thấp ở xa trung
t}m nhưng h|ng ngày vẫn phải di chuyển vào khu vực nội thành hoặc các khu vực đông
d}n cư kh{c để tìm làm việc hoặc đi lấy hàng. "Xăng tăng giá đến chóng mặt. Năm ngoái đi có
15 nghìn một ngày, năm nay đi mất khoảng 25 nghìn một ngày. Đi xa mới có việc chứ làm một chỗ
thì không có" (Thảo luận nhóm lao động tự do tại phường Quán Trữ, Hải Phòng).
Những biện pháp chống đỡ được nhóm lao động tự do nhập cư lựa chọn nhiều nhất là
“mua đồ ăn rẻ hơn, kém hơn” v| “giảm tiền tiết kiệm h|ng th{ng”. Nhiều người thay đổi
hành vi tiêu dùng bằng c{ch đi chợ muộn để có hàng ế giá rẻ hoặc chuyển sang mua các
25
loại thực phẩm rẻ tiền hơn. Số tiền chi tiêu mua thức ăn nhìn chung không giảm nhưng do
giá cả tăng nên lượng thức ăn giảm hơn so với trước đ}y. Bên cạnh đó, nhiều người cũng
lựa chọn phương {n “giảm mua sắm c{ nh}n” v| “thay đổi c{ch đi lại để giảm chi phí”.
BẢNG 7. Những biện pháp chống đỡ ưu tiên của nhóm lao động tự do nhập cư
Xếp loại ưu tiên Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Mua đồ ăn rẻ hơn, kém hơn Mua đồ ăn rẻ hơn, kém hơn
2 Giảm lượng đồ ăn, mức ăn Thay đổi c{ch đi lại để giảm chi phí
3 Giảm tiền tiết kiệm hàng tháng Giảm tiền tiết kiệm hàng tháng
4 Giảm mua sắm cá nhân Giảm dùng điện thoại
5 Giảm tiền gửi về nhà Giảm dùng điện
NGUỒN: Thảo luận nhóm lao động tự do nhập cư tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
3.4. Lao động tự do bản xứ
Cũng giống như nhóm lao động tự do nhập cư, nhóm lao động tự do bản xứ thường là
những người làm nghề thợ xây, phu hồ, xe ôm, buôn bán nhỏ..., có mức thu nhập trung
bình từ 2-4 triệu đồng/th{ng. Tuy nhiên, nhóm lao động tự do bản xứ gặp ít khó khăn hơn
nhóm lao động tự do nhập cư do họ không phải mất khoản tiền thuê nhà trọ.
BẢNG 8. Những mặt hàng tăng giá tác động chủ yếu đến nhóm lao động tự do
bản xứ
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Gas Điện Gas
2 Thịt, cá Xăng Điện
3 Điện Gas Gạo
4 Than Tiền học Xăng
5 Xăng Thực phẩm khác Thịt, cá
NGUỒN: Thảo luận nhóm lao động tự do bản xứ tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Nhóm lao động tự do bản xứ quan tâm nhiều hơn đến giá nhiên liệu (điện, xăng, ga, than)
so với gi{ lương thực, thực phẩm. Mặt h|ng xăng được nhóm lao động tự do quan tâm
nhiều hơn vì phục vụ nhu cầu công việc và sinh hoạt hàng ngày của họ: xăng được nhóm
xe ôm, buôn bán sử dụng để đi xe m{y lấy hàng và chở kh{ch; nhóm n|y đi xe buýt, xe ôm
nhiều, trong khi gi{ xe buýt, xe ôm đều tăng do ảnh hưởng trực tiếp của gi{ xăng tăng4.
Nhóm lao động tự do bản xứ thường sống cùng với gia đình, thường đầu tư mua sắm các
trang thiết bị đồ dùng gia đình kh{ đầy đủ nên dẫn đến lượng điện tiêu thụ lớn. Bên cạnh
đó, một số người chuyên kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng cần sử dụng nhiều gas/điện
4 Giá xe buýt công cộng tại TP.HCM đã tăng từ 3.000 đồng/chuyến lên 4.000 đồng/chuyến từ tháng 1/2011.
26
như: gas sử dụng nhiều với nhóm b{n h|ng ăn, thực phẩm; điện vận h|nh m{y l|m đậu;
m{y quay mía<
Biện pháp chống đỡ chủ yếu của nhóm lao động tự do bản xứ l| “giảm dùng điện” v|
“giảm dùng gas”. C{c biện pháp tiết kiệm điện như: i) thay thế bóng đèn huỳnh quang và
bóng sợi đốt sang bóng tiết kiệm điện, ii) chú ý tắt những thiết bị điện không cần thiết hoặc
sử dụng giảm bớt các thiết bị. Các biện pháp tiết kiệm gas phổ biến là: i) hạn chế nấu các
món cần thời gian đun nấu l}u (kho c{, ninh xương,<); ii) nấu một bữa ăn hai bữa. Một số
người tăng sử dụng than tổ ong thay thế gas vừa dùng cho gia đình vừa b{n h|ng ăn, tuy
nhiên than cũng tăng gi{ mạnh5. Riêng tại phường 17 (TP.HCM), người d}n đã mua nước
đóng bình nhiều hơn để hạn chế đun nước (giá một bình nước trung bình l| 10.000 đồng/1
bình 21 lít).
BẢNG 9. Những biện pháp chống đỡ ưu tiên của nhóm lao động tự do bản xứ
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Mua đồ ăn rẻ hơn, kém
hơn Giảm dùng điện
Giảm dùng điện
2 Giảm dùng điện Giảm mua sắm cá nhân Giảm dùng gas
3 Giảm dùng gas Giảm mức ăn, lượng đồ ăn
Làm thêm việc phụ để
kiếm thêm thu nhập
4 Giảm tiền tiết kiệm hàng
tháng
Tăng tự nấu ăn, giảm ăn
ngoài
Giảm mức ăn, lượng đồ ăn
5 Giảm mua sắm cá nhân Giảm tiền tiết kiệm hàng
tháng
Giảm số bữa ăn trong ng|y
NGUỒN: Thảo luận nhóm lao động tự do bản xứ tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Các biện pháp thắt chặt chi tiêu kh{c được ưu tiên {p dụng l| “mua đồ ăn rẻ hơn, kém
hơn”, “giảm mức ăn, lượng đồ ăn”, “giảm mua sắm cá nh}n” v| “tăng tự nấu ăn, giảm ăn
ngo|i”. Gi{ cả tăng khiến nhiều hộ lao động tự do bản xứ phải “giảm tiền tiết kiệm hàng
th{ng”.
Một số buôn bán nhỏ tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) cho biết, do giá cả các hàng hóa
tăng nên chi phí lấy h|ng tăng hơn so với trước đ}y (vốn lấy h|ng tăng gấp rưỡi hoặc gấp
đôi), nên những người buôn b{n n|y đã tăng “nợ gối đầu” nhiều hơn so với thời điểm
trước Tết. Ngoài ra, nhóm buôn bán nhỏ còn có xu hướng đa dạng hóa mặt hàng, nhóm xe
ôm tăng chạy thêm giờ, nhận thêm các công việc kh{c như phụ hồ, bốc v{c< để có thêm
thu nhập.
5 Tại phường 17 (TP.HCM), giá than tổ ong loại viên to đã tăng 25% từ 2.000 đồng/viên cuối 2010 lên 2.500
đồng/viên tháng 5/2011. Bình quân một hộ gia đình, đun 1 bình gas dùng trong 2 th{ng, với giá 430.000
đồng/bình chi phí sẽ l| 215.000 đồng/tháng. Dùng than tổ ong cũng tốn 2 viên 1 ngày, với gi{ 2.500 đồng/viên
chi phí sẽ l| 150.000 đồng/ tháng.
27
--- “Trước kia không nợ tiền lấy hàng, mình phải nợ. Mình đầu tư nhiều thì chủ hàng cho nợ. Vốn
lên, hàng lên mình phải nợ. Chủ hàng làm nhiều năm nên ưu tiên mình không lấy lãi”
(T.T.N, bán hàng quần áo ở phường Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng)
--- “Mình làm xe ôm, trước buổi tối về đến nhà thì nghỉ ngơi thôi. Bây giờ giá cả tăng, làm ăn khó
khăn nên về nhà, đang ăn cơm tối nhưng có người gọi điện kêu đi làm là mình bỏ bát đi ngay”.
(P.N.T, xe ôm ở phường Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng)
Nhóm lao động tự do bản xứ do thời gian làm việc không ổn định nên trước đ}y thường ăn
ở ngo|i, nhưng nay do c{c h|ng qu{n ăn đều tăng gi{, chất lượng bữa ăn không được như
trước nên một số người đã giảm ăn ngo|i v| tăng về nhà ăn cơm cùng gia đình.
3.5. Cán bộ hưu trí
Trong đợt đ{nh gi{ nhanh n|y chỉ gặp được nhóm hưu trí tại xã Quang Tiến (Hà Nội) và
phường Quán Trữ (Hải Phòng). Đặc điểm của nhóm cán bộ hưu trí l| đa số có lương
hưu/trợ cấp thường xuyên cố định từ 1,5-3 triệu đồng/tháng, một số cán bộ qu}n đội hoặc
công an nghỉ hưu có lương hưu cao hơn từ 4-6 triệu đồng/tháng.
Nhóm cán bộ hưu trí có mức lương/trợ cấp thường xuyên thấp dưới 2 triệu đồng/tháng
chịu ảnh hưởng nhiều của việc tăng gi{. Tuy nhiên, do con c{i đã trưởng thành, cuộc sống
của nhóm hưu trí không qu{ khó khăn do ăn ở chung với gia đình con c{i, chưa kể nhiều
người có tiền tiết kiệm từ trước.
Bên cạnh việc quan t}m đến sự tăng gi{ c{c mặt h|ng lương thực, thực phẩm, nhóm cán bộ
có lương hưu rất quan t}m đến gi{ điện do trong gia đình họ sử dụng khá nhiều thiết bị
điện. So sánh giữa Hải Phòng và Hà Nội, nhóm hưu trí phường Quán Trữ (Hải Phòng)
quan t}m hơn đến gi{ lương thực, thực phẩm do đ}y l| khu vực thuần mua thực phẩm,
trong khi nhóm hưu trí xã Quang Tiến (Hà Nội) quan t}m hơn đến giá vật liệu xây dựng vì
đ}y l| địa b|n đang đô thị hóa, giao dịch đất đai sôi động, nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà
cửa lớn.
BẢNG 10. Những mặt hàng tăng giá tác động chủ yếu đến nhóm cán bộ hưu trí
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
1 Vật liệu xây dựng Gạo
2 Thịt, cá Điện
3 Gạo Thịt, cá
4 Điện Gas
5 Thuốc và dịch vụ y tế Xăng
NGUỒN: Thảo luận nhóm cán bộ hưu trí tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
28
Biện pháp chống đỡ ưu tiên đối với tăng giá được nhóm hưu trí là giảm mua sắm cá nhân
và giảm mức ăn, lượng đồ ăn. Hạn chế sử dụng điện cũng l| c{ch hầu hết c{c gia đình hưu
trí ưu tiên {p dụng khi gi{ điện tăng cao. Phần lớn cán bộ hưu trí đều sống cùng con cháu
nên đồ điện dùng trong sinh hoạt gia đình kh{ nhiều (tủ lạnh, tivi, đầu đĩa, bếp điện<).
Biện pháp tiết kiệm là nhớ tắt điện khi ra khỏi phòng, chuyển từ bóng đèn huỳnh quang,
bóng đèn sợi đốt sang dùng bóng tiết kiệm điện, hoặc tắt điện khi xem ti vi, không dùng tủ
lạnh<
Trong cuộc thảo luận nhóm cán bộ hưu trí ở phường Quán Trữ (Hải Phòng), một số người
cho biết, từ đầu năm 2011, họ đã phải giảm hoạt động vui chơi giải trí như tham gia lễ hội
du xu}n, đi thăm bạn bè< để thắt chặt chi tiêu.
BẢNG 11. Những biện pháp chống đỡ ưu tiên của nhóm hưu trí
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
1 Giảm mua sắm cá nhân Giảm mức ăn, lượng đồ ăn
2 Giảm tiền tiết kiệm hàng tháng Giảm dùng điện
3 Giảm dùng gas Giảm vui chơi, giải trí
4 Giảm dùng điện Giảm đi lại
5 Mua đồ ăn rẻ hơn Giảm ăn ngo|i, tăng nấu ăn ở nhà
NGUỒN: Thảo luận nhóm cán bộ hưu trí tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
3.6. Công nhân viên chức có thu nhập trung bình
Nhóm công nhân viên chức có mức thu nhập trung bình (2-5 triệu đồng/tháng) tùy theo
từng lĩnh vực ngành nghề, trình độ học vấn và số năm kinh nghiệm. Phần lớn nhóm cán bộ
công nhân viên chức trong đợt đ{nh gi{ nhanh n|y đều có trình độ từ trung cấp trở lên,
trong đó có người làm việc trong c{c cơ quan Nh| nước, có người làm việc tại các công ty,
doanh nghiệp. Đ}y l| nhóm ít chịu ảnh hưởng nhất của việc tăng gi{ so với các nhóm khác
thuộc diện khảo sát, chủ yếu do gia đình còn có c{c nguồn thu nhập khác (cho thuê phòng
trợ, mở cửa h|ng buôn b{n<)6.
6 Nhóm cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 3,0 trở xuống (tức l| lương từ 2,19 triệu đồng/tháng trở
xuống, tính theo mức lương cơ bản áp dụng trước ng|y 1/5/2011 l| 730.000 đồng/tháng) là một nhóm đối tượng
được hưởng trợ cấp đột xuất 250.000 đồng/người theo Quyết định 471/QĐ-TTg.
29
BẢNG 12. Những mặt hàng tăng giá hàng tác động chủ yếu đến nhóm công nhân
viên chức có mức thu nhập trung bình
Xếp loại ưu tiên Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Thịt , cá Xăng Xăng
2 Vật liệu xây dựng Gas Điện
3 Thuốc và dịch vụ y tế Cá, thịt Dịch vụ ăn uống bên ngoài
4 Gas Điện Đồ uống, thuốc lá
5 Xăng Thực phẩm khác Thịt, cá
NGUỒN: Thảo luận nhóm công nhân viên chức tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
Nhóm công nhân viên chức cảm nhận rõ nhất ảnh hưởng của việc tăng gi{ xăng, thịt cá,
điện và ga. Xếp loại ưu tiên c{c mặt hàng ảnh hưởng cũng có sự khác biệt giữa các thành
phố:
Xăng: Ảnh hưởng nhiều nhất đến nhóm công nhân viên chức tại tại phường Quán
Trữ (Hải Phòng) v| phường 17 (TP.HCM) do nhu cầu đi lại khá lớn, nhiều người
hàng ngày phải vào khu vực nội th|nh để làm việc. Trong khi đó, nhóm công nh}n
viên chức ở xã Quang Tiến (Hà Nội) ít chịu t{c động hơn của gi{ xăng do c{n bộ
viên chức tại đ}y chủ yếu đang l|m việc tại địa phương, ít người phải đi l|m xa.
Vật liệu xây dựng: Nhóm cán bộ viên chức tại xã Quang Tiến (Hà Nội) quan tâm
nhiều hơn đến việc tăng gi{ vật liệu xây dựng do xã Quang Tiến là một khu vực
ngoại th|nh đang trong qu{ trình đô thị hóa (tương tự nhóm cán bộ hưu trí tại địa
phương).
Dịch vụ ăn uống bên ngo|i, đồ uống, thuốc lá: Ở TP.HCM, giá cả của các mặt hàng
này ảnh hưởng nhiều tới nhóm công nhân viên chức. Giải thích điều này theo cán
bộ phường cho biết một phần do nam giới trong Nam có tập qu{n ăn uống bên
ngoài, giao lưu bạn bè, đồng nghiệp nhiều hơn nam giới ngoài Bắc.
Giảm mua sắm cá nhân và giảm dùng điện trong sinh hoạt gia đình l| hai biện pháp được
nhóm cán bộ công nhân viên chức có mức thu nhập trung bình ưu tiên áp dụng tại cả ba
điểm khảo sát.
Chi phí dành cho mua sắm cá nhân của nhóm cán bộ công nhân viên chức, đặc biệt là nữ
công nhân viên chức, nhìn chung cao hơn so với các nhóm xã hội kh{c do đặc thù nhóm
n|y thường làm việc tại công sở và phải giao tiếp xã hội nhiều. Tuy nhiên, khi giá cả hàng
hóa tăng cao, nhiều người đã “cắt giảm mua sắm c{ nh}n”.
Nhóm công nhân viên chức thường trang bị các thiết bị v| đồ dùng sinh hoạt kh{ đầy đủ
như: m{y tính, tivi, tủ lạnh, quạt, điều hòa< Đ}y l| những thiết bị tiêu thụ điện khá lớn,
nên khi gi{ điện tăng cao đa số họ đều chọn lựa biện ph{p “giảm dùng điện”, đặc biệt là
nhóm công nhân viên chức nhập cư thuê nh| trọ, thường chịu gi{ điện cao.
30
Tại xã Quang Tiến (Hà Nội), nhóm cán bộ công chức làm việc tại UBND xã có mức lương
cơ bản thấp (trên dưới 2 triệu đồng/tháng), do đó, khi lựa chọn biện pháp chống đỡ khó
khăn, nhóm n|y đã lựa chọn “giảm mức ăn, lượng đồ ăn” l| giải ph{p ưu tiên.
BẢNG 13. Những biện pháp chống đỡ ưu tiên của nhóm cán bộ công nhân viên chức
có mức thu nhập trung bình
Xếp loại ưu
tiên
Xã Quang Tiến
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Phường Quán Trữ
(Kiến An, Hải Phòng)
Phường 17
(Gò Vấp, TP.HCM)
1 Giảm mức ăn, lượng đồ ăn Thay đổi c{ch đi lại để giảm
chi phí
Tăng tự nấu ăn, giảm ăn
ngoài
2 Giảm dùng điện Giảm dùng gas Giảm mua sắm cá nhân
3 Giảm mua sắm cá nhân Giảm dùng điện Làm thêm việc phụ để kiếm
thêm thu nhập
4 Giảm tiền tiết kiệm hàng
tháng
Giảm mua sắm cá nhân Giảm tiền tiết kiệm hàng
tháng
5 Mua đồ ăn rẻ hơn, kém hơn Giảm dùng điện thoại Giảm dùng điện
NGUỒN: Thảo luận nhóm công nhân viên chức thu nhập mức trung bình tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
3.7. So sánh sự quan tâm và phương án chống đỡ với giá cả tăng giữa các
nhóm xã hội
Nhìn chung, các nhóm xã hội quan tâm nhất đến việc tăng giá các nhóm hàng lương thực,
thực phẩm (thịt cá, gạo, thực phẩm khác) và nhiên liệu (điện, xăng, gas). Tất cả các nhóm xã
hội đều đặt quan tâm cao cho việc tăng gi{ hai nhóm mặt h|ng “thịt, c{” v| “điện”. C{c
nhóm phải đi lại nhiều, thường làm việc xa nh| (lao động tự do, công nhân viên chức, công
nh}n<) rất quan t}m đến gi{ "xăng"; ngược lại gi{ "xăng" ít ảnh hưởng đến đối tượng cán
bộ công nhân viên chức đã nghỉ hưu v| hộ nghèo có ít phương tiện xe máy.
BẢNG 14. Tổng hợp những mặt hàng tăng giá chủ yếu tác động đến các nhóm xã hội
Xếp loại ưu
tiên
Nhóm
người
nghèo bản
xứ
Nhóm công
nhân nhập
cư
Nhóm lao
động tự do
nhập cư
Nhóm lao
động tự do
bản xứ
Nhóm hưu
trí
Nhóm
CBCNVC
thu nhập
trung bình
1 Thịt, cá Thịt, cá Xăng Gas Gạo Xăng
2 Gạo Thực phẩm
khác
Gạo Điện Thịt, cá Thịt, cá
3 Thuốc và
dịch vụ y
tế
Nhà trọ Gas Xăng Điện Điện
4 Điện Gạo Thịt, cá Thịt, cá Gas Gas
5 Tiền học
cho con
Điện Điện Tiền học cho
con
Vật liệu
xây dựng
Dịch vụ ăn
uống bên
ngoài
NGUỒN: Thảo luận với các nhóm xã hội tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
31
Một số khác biệt giữa các nhóm xã hội về mối quan tâm với các mặt h|ng tăng gi{ như sau:
Nhóm người nghèo, người thu nhập thấp v| tương đối cố định (hộ nghèo bản xứ,
công nhân nhập cư, nhóm hưu trí) quan t}m nhiều hơn đến việc tăng gi{ c{c nhóm
mặt h|ng lương thực, thực phẩm đảm bảo nhu cầu tối thiểu (thịt cá, gạo, rau, thực
phẩm kh{c<). Đặc biệt với người nghèo, người già thuộc diện BTXH lo lắng thêm
khoản chi phí thuốc chữa bệnh và dịch vụ y tế do họ thường có sức khỏe yếu, hay
ốm đau, bệnh tật.
Nhóm lao động có mức thu nhập trung bình trở lên hoặc có thu nhập tăng lên tương
ứng với giá cả tăng (lao động tự do và nhóm cán bộ công nhân viên chức) ngoài
quan t}m đến tăng gi{ thịt, c{ thì đặc biệt quan t}m đến việc tăng gi{ xăng, điện,
gas.
Công nhân nhập cư: Chi phí thuê nhà trọ cao là một nỗi lo đặc thù của công nhân
nhập cư, kh{c biệt so với hầu hết người bản xứ không phải lo chi phí thuê nhà.
Những phương {n ưu tiên phổ biến được các nhóm xã hội áp dụng để chống đỡ với sự tăng
giá là: giảm dùng điện, giảm mua sắm cá nhân, giảm mức ăn/lượng đồ ăn, mua đồ ăn rẻ
hơn, giảm dùng gas, giảm tiền tiết kiệm h|ng th{ng<Trong đó, giảm dùng điện và giảm
mua sắm cá nhân là biện pháp chống đỡ được nhiều nhóm xã hội ưu tiên cao nhất. Tăng tự
nấu ăn, giảm ăn ngo|i cũng l| biện ph{p được nhiều hộ gia đình {p dụng. Phụ nữ trong gia
đình thường dậy sớm hơn để nấu ăn s{ng cho gia đình, một số người đi l|m nghề tự do
cũng tăng về nh| ăn cơm với gia đình v|o buổi trưa.
BẢNG 15. Tổng hợp những biện pháp chống đỡ ưu tiên của các nhóm xã hội
Xếp loại
ưu tiên
Nhóm hộ
nghèo bản xứ
Nhóm công
nhân nhập
cư
Nhóm lao
động tự do
nhập cư
Nhóm lao
động tự do
bản xứ
Nhóm cán bộ
hưu trí
Nhóm cán bộ
công nhân
viên chức có
thu nhập trung
bình
1 Mua đồ ăn rẻ
hơn, kém hơn
Giảm dùng
điện
Mua đồ ăn rẻ
hơn, kém hơn
Giảm dùng
điện
Giảm dùng
điện
Giảm mua sắm
cá nhân
2 Giảm dùng
điện
Giảm mua
sắm cá nhân
Giảm tiền tiết
kiệm hàng
tháng
Giảm dùng
gas
Giảm mua
sắm cá nhân
Giảm dùng
điện
3 Giảm mức
ăn, lượng đồ
ăn
Giảm tiền gửi
về nhà
Tìm việc mới,
thu nhập cao
hơn
Giảm mua
sắm cá nhân
Giảm mức
ăn, lượng đồ
ăn
Thay đổi cách
đi lại để giảm
chi phí
4 Giảm chi phí
cho dịch vụ y
tế
Làm thêm
giờ, thêm ca
Giảm lượng
đồ ăn, mức
ăn
Mua đồ ăn rẻ
hơn, kém hơn
Giảm tiền tiết
kiệm hàng
tháng
Tăng tự nấu ăn,
giảm ăn ngo|i
5 Giảm chi phí
quan hệ xã
hội
Giảm tiền tiết
kiệm hàng
tháng
Thay đổi cách
đi lại để giảm
chi phí
Tăng tự nấu
ăn, giảm ăn
ngoài
Giảm dùng
gas
Giảm mức ăn,
lượng đồ ăn
NGUỒN: Thảo luận với các nhóm xã hội tại địa bàn khảo sát, tháng 5/2011
32
Riêng về cách tiêu dùng thực phẩm, nhiều người thuộc nhóm hộ nghèo, nhóm thu nhập
thấp hiện nay thường đi chợ bằng c{ch nói trước số tiền dự tính mua. Do ngân quỹ đi chợ
hàng ngày cố định mà giá cả tăng nên họ phải mua đồ ăn kém hơn, hoặc giảm lượng mua.
--- “Người nghèo và mấy người công nhân ít tiền đến đây mua thịt thường bảo là bán cho tôi hai
mươi hay ba mươi nghìn tiền thịt chứ ít khi bảo bán cho mấy lạng thịt. Có khi mình cắt quá một tý,
có người cứ đòi mình cắt bớt ra vì họ chỉ có từng ấy tiền. Năm nay số lượng người mua 1-2 cân
cũng giảm mạnh. Trước thì ngày cũng có vài người mua cả cân thịt, nay chỉ có 1-2 người là cùng”.
(V.T.T, bán hàng thịt tại chợ Đầm Triều, phường Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng)
33
4. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ CẢ TĂNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG VÀ SINH KẾ CỦA CÁC NHÓM
DÂN CƯ ĐÔ THỊ
C{c phương {n chống đỡ ưu tiên như nêu ở Phần 3 dẫn đến những thay đổi trong đời sống
và sinh kế của c{c nhóm d}n cư đô thị thuộc diện khảo sát trong bối cảnh giá cả tăng.
Nhìn chung, giá cả tăng từ đầu năm 2011 đã l|m giảm sức mua, giảm chất lượng cuộc sống,
làm trầm trọng thêm các khó khăn cố hữu của người nghèo, người có mức thu nhập thấp và
cố định. Kết quả đ{nh gi{ nhanh cho thấy, người nghèo, người thuộc diện BTXH và công
nhân nhập cư là ba nhóm xã hội ở khu vực đô thị bị ảnh hưởng bất lợi nhất của giá cả tăng
trong số các nhóm thuộc diện khảo sát.
Tuy nhiên, các ảnh hưởng cực đoan như "cho con nghỉ học", "bán tài sản hoặc tăng vay nợ
để trang trải chi phí hàng ngày"... hầu như chưa xảy ra trong tất cả các nhóm xã hội khảo
sát. Các hoạt động tín dụng cho người nghèo tại địa phương chưa thấy bị ảnh hưởng xấu.
Ảnh hưởng về quan hệ giới mới chủ yếu ở khía cạnh ph}n công lao động trong gia đình
(phụ nữ phải lo toan nhiều hơn cho bữa ăn gia đình, một số phụ nữ thuộc hộ nghèo vất vả
hơn do phải đi l|m thêm việc phụ để kiếm thêm thu nhập cho gia đình trong cơn bão gi{...).
Chưa thấy rõ những thay đổi về cơ cấu việc l|m do t{c động riêng của giá cả tăng (kh{c với
t{c động của cuộc khủng hoảng tài chính 2009). Mối quan tâm chính hiện nay của những
người được phỏng vấn là có việc làm với thu nhập khả dĩ hơn để chống chọi với cơn bão
giá.
4.1. Ảnh hưởng của giá cả tăng đến người bản xứ
Giá cả tăng ảnh hưởng đến dinh dưỡng và sức khỏe
Nhóm hộ nghèo, nhóm thuộc diện BTXH chịu ảnh hưởng mạnh nhất của biến động giá
tăng đến dinh dưỡng và sức khỏe. Nhóm hộ nghèo, nhóm thuộc diện BTXH thường chống
đỡ với giá cả tăng bằng cách giảm chất lượng bữa ăn v| giảm chi phí dịch vụ y tế. Họ
thường giảm lượng đồ ăn, mua đồ ăn rẻ tiền hơn, hạn chế đi kh{m bệnh, giảm liều và
lượng thuốc. Nếu người nghèo tiếp tục áp dụng các biện pháp trên trong khoảng thời gian
dài có khả năng g}y ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong hộ v| dinh dưỡng
của trẻ em.
34
--- "Mình già rồi chỉ chan miếng canh ăn còn để nhường cái cho cháu còn đang đi học nhưng mà
cũng hổng được bao nhiêu, người nó ốm mà ăn uống không đủ, hôm nào cũng đạp xe đi học xa.
Nhìn nó đen, nó ốm thương lắm“
(Đ.T.H, hộ nghèo khu phố 5, phường 17, Gò Vấp, TP.HCM)
Giá cả tăng ảnh hưởng bất lợi đến tiếp cận dịch vụ cơ bản của hộ nghèo
Y tế: Để chống đỡ với gi{ tăng, nhiều hộ d}n, đặc biệt là hộ nghèo đã giảm chi phí dịch vụ y
tế. Người dân hạn chế đi kh{m chữa bệnh, tăng tự mua thuốc ở hiệu. Người d}n thường chỉ
đến bệnh viện khám bệnh khi bệnh nặng; còn nếu vẫn cầm cự được họ thường tự mua
thuốc. Điều này dẫn đến nguy cơ bệnh không được chuẩn đo{n đúng, chữa trị không hiệu
quả và kịp thời. Khi giá thuốc tăng cao, người nghèo cũng tiết kiệm tiền mua thuốc bằng
c{ch mua không đủ liều, giảm bớt lượng thuốc bổ trong đơn thuốc. Điều này dẫn đến nguy
cơ người bệnh có thể “nhờn thuốc, kháng thuốc”, bệnh lâu khỏi.
Nhóm thuộc diện bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/NĐ-CP ưu tiên biện pháp chống đỡ
giảm chi phí dịch vu y tế hơn những nhóm kh{c; trong khi đ}y lại là nhóm cần đến dịch vụ
y tế nhất (l| người gi|, người mắc bệnh tâm thần, tàn tật, nhiễm HIV<). Vì vậy, sức khỏe
của họ c|ng có nguy cơ xấu hơn khi gi{ cả tăng cao.
--- “Năm ngoái một năm khám khoảng 2-3 lần. Mua thuốc bên ngoài cho nhanh. Năm trước mua 3
ngày cho đủ liều, bây giờ mua trong ngày thôi. Hết không khỏi lại đi mua”.
(Nhóm hộ nghèo tổ dân phổ 1, phường Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng)
--- “Những người đến khám ở đây giờ không dám mua thuốc ngoài 3 ngày, chỉ dám mua 2 ngày
một. Nếu uống không khỏi lại đến mua tiếp”.
(Cán bộ trạm y tế xã Quang Tiến, Sóc Sơn, H| Nội)
Trong giai đoạn giá cả tăng cao, việc có BHYT cũng giúp cho hộ gia đình giảm một phần
chi phí y tế. Hộ cận nghèo tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) có xu hướng mua BHYT
(được hỗ trợ 50%) nhiều hơn, có thể do lo ngại chi phí y tế quá lớn khi gặp rủi ro thành viên
trong gia đình bị bệnh tật, đau ốm. Chị L.T.H, cán bộ trạm y tế phường Quán Trữ (Hải
Phòng) cho biết: “Tháng vừa rồi (tháng 4/2011) bán được 40 thẻ, tăng 10 thẻ so với tháng trước,
số người mua đa số là thuộc hộ cận nghèo do hiện nay vào viện chi phí tốn kém. Có thẻ BHYT cũng
đỡ được phần nào chi phí“.
Giáo dục: Chi phí dành cho giáo dục trẻ em của các hộ gia đình tại xã Quang Tiến (Hà Nội)
v| phường Quán Trữ (Hải Phòng) đã tăng kể từ th{ng 2/2011 (c{c trường thu tiền ăn b{n
trú đã tăng thêm khoảng 2.000 đồng/ng|y, tương đương tăng 20-30%). Riêng tại phường 17
(TP.HCM) không ghi nhận được phản ánh nào về việc tăng chi phí đi học của trẻ, do Thành
phố HCM đã chỉ đạo c{c trường học không tăng mức tiền ăn của trẻ thu từ phụ huynh.
35
Mặc dù tiền ăn b{n trú đã tăng nhưng chưa tương xứng với sự tăng gi{ c{c mặt h|ng lương
thực, thực phẩm. Tại một số địa bàn khảo sát, giá cả tăng cao khiến khẩu phần ăn c{c thực
phẩm dinh dưỡng cao của trẻ cũng bị giảm theo.
HỘP 5: Giá cả tăng ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ bán trú tại trường mầm
non Quán Trữ (Hải Phòng)
Trường mầm non Quán Trữ (Kiến An, Hải Phòng) l| trường công lập duy nhất trên địa
b|n phường. Với tổng số 150 ch{u trong đó c{c ch{u trong độ tuổi 2-3 tuổi chiếm 60%,
toàn bộ c{c ch{u đều đăng ký bữa ăn b{n trú tại trường. Từ đầu năm 2011 gi{ cả các mặt
hàng thực phẩm liên tục tăng đã t{c động mạnh đến bữa ăn của nh| trường. Nh| trường
đã tiến hành nâng mức thu tiền ăn của các cháu từ mức 6.000 đồng/ngày lên thành 8.000
đồng/ngày.
So sánh thực đơn bữa ăn cuối năm 2010 v| th{ng 4/2011 cho thấy, các loại gạo, thịt lợn,
đỗ đen, đường kính cũng đều tăng gi{ từ 30-50%. Chi phí bữa ăn đã tăng gần 50%, trong
khi mức thu tiền ăn chỉ tăng trên 30%. C{c thực phẩm dinh dưỡng cao phải giảm đi. Ví
dụ: với tôm lớt, nh| trường đã phải giảm từ 1,5 kg xuống 1,2 kg do gi{ đã tăng từ 80.000
đồng/kg lên 130.000 đồng/kg. Thực đơn trong một ng|y cho 70 ch{u đã thay đổi như sau:
Mức 6.000 đồng (tháng 12/2010) Mức 8.000 đồng (tháng 4/2011)
Thực phẩm
Số
lượng
(kg)
Đơn gi{
(đ/kg)
Thành
tiền
Thực
phẩm
Số
lượng
Đơn gi{
(đ/kg)
Thành
tiền
Gạo tẻ 7 9.000 63.000 Gạo tẻ 7,5 14.000 105.000
Thịt lợn 1,4 48.000 67.200 Thịt lợn 1,5 70.000 105.000
Tôm lớt 1,5 80.000 120.000 Tôm lớt 1,2 130.000 156.000
Đỗ đen 2 26.000 52.000 Đỗ đen 2,5 35.000 87.500
Đường
kính 2 18.500 37.000
Đường
kính 2,5 22.000 55.000
Tổng 339.200 Tổng 508.500
(Nguồn: Trường mầm non Quán Trữ)
Mặc dù đã có gắng lựa chọn những nguồn cung cấp thực phẩm với giá rẻ nhưng do sự
tăng gi{ nên việc đảm bảo bữa ăn cho c{c ch{u ng|y c|ng khó khăn hơn. “Bão giá“ cũng
đã trở thành một mối lo lớn với những trường học có bữa ăn b{n trú.
36
C{c trường đã cố gắng thay đổi cách chế biến hấp dẫn hơn để c{c ch{u ăn không thấy chán.
Tại trường Mầm non Quán Trữ (Hải Phòng), gi{o viên đã nghiền lạc trộn với ruốc nên trẻ
vẫn có cảm giác ngon miệng. Những gia đình có điều kiện cho con ăn nhiều hơn v|o buổi
s{ng trước khi đến trường hoặc gửi thêm các loại sữa, bánh ngọt.
--- “Các cô phải vận dụng tài chế biến để các cháu ăn ngon miệng, ví dụ thay vì ăn ruốc không thì
các cô mua lạc về nghiền thật mịn trộn với ruốc, các cháu ăn vẫn thấy ngon miệng“
(Hiệu trưởng trường Mầm non Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng)
Việc tăng mức thu bữa ăn của trẻ khi giá cả tăng cao đã khiến cả phụ huynh thuộc hộ nghèo
và hộ khá lo ngại. Tại trường Tiểu học xã Quang Tiến (Hà Nội), từ đầu năm 2011 đến nay
có khoảng 70 trẻ đã nghỉ ăn b{n trú. C{n bộ trường cho biết có hai lý do chính: những hộ
nghèo cho con về nh| ăn vì lo ngại mức tiền ăn cao không đủ tiền đóng (khoảng 50%
trường hợp), những hộ có điều kiện kinh tế khá vì lo ngại bữa ăn không đủ dinh dưỡng nên
cho con về ăn cơm cùng gia đình (khoảng 50% trường hợp).
Về tiền học, tại điểm quan trắc phường Quán Trữ (Hải Phòng) đã ghi nhận tình trạng tiền
học thêm, học gia sư tăng khoảng 20-30% so với năm 2010. Hiện nay, tất cả các hộ, kể cả hộ
nghèo vẫn cho con đi học thêm. Một số hộ nghèo cho biết, nếu chi phí học tập tiếp tục tăng
thì có khả năng những hộ này cho con nghỉ học thêm và chỉ có thể cho con học hết THCS.
Giá cả tăng có nguy cơ làm tăng tình trạng thiếu vốn xã hội của hộ nghèo
Khi giá cả tăng, nhiều hộ nghèo đã chống đỡ bằng cách "giảm chi phí quan hệ xã hội“ trong
khi các nhóm khác hầu như rất ít chọn. Điều n|y có nguy cơ l|m giảm các mối quan hệ của
hộ nghèo, vốn xã hội của hộ nghèo có thể bị hạn chế hơn.
Tuy nhiên, các khoản đóng góp hoạt động đo|n thể, đóng góp cộng đồng bắt buộc và tự
nguyện dường như chưa bị sụt giảm. Tại xã Quang Tiến (Hà Nội), mức đóng tiết kiệm bắt
buộc trong tổ tiết kiệm - tín dụng của Hội Phụ nữ đã tăng từ 2.000 đồng/tuần lên 5.000
đồng/tuần từ thời điểm 1/5/2011, và các chị em vẫ tham gia đầy đủ. Tại phường Quán Trữ
(Hải Phòng) ghi nhận, mặc dù tiền đóng góp đối với hộ gia đình đã tăng nhưng đa số người
dân kể cả người nghèo đều coi đ}y l| tr{ch nhiệm đối với cộng đồng nên sẵn s|ng đóng
góp.
4.2. Ảnh hưởng của giá cả tăng đến người nhập cư
So với người nghèo bản xứ, người nhập cư ít gặp khó khăn hơn từ việc tăng gi{ do lao động
nhập cư l| những người trẻ, ít ốm đau, gia đình có ít người ăn theo v| đặc biệt họ có công
việc và mức thu nhập tốt hơn hộ nghèo. Tuy nhiên, người nhập cư chịu nhiều khó khăn do
37
phải mất thêm một khoản tiền trang trải cuộc sống như tiền nhà trọ, điện nước v| chi phí đi
lại (tàu xe về thăm quê...).
Giá cả tăng làm trầm trọng hơn khó khăn do chi phí cuộc sống cao của người
nhập cư
Người nhập cư có nhiều khoản chi tiêu lớn so với người bản xứ, như tiền thuê nhà trọ, tiền điện
nước giá cao... Sau khi trừ đi c{c khoản chi phí trên, họ chỉ còn một khoản tiền ít ỏi để chi phí ăn
uống và tiết kiệm cho bản thân. Giá cả tăng trong khi thu nhập của người nhập cư tăng không
đ{ng kể khiến họ càng thắt chặt chi tiêu ăn uống và giảm tiền tiết kiệm cho bản th}n hơn. Bữa
cơm của người nhập cư vốn rất đạm bạc (thường thiếu các thực phẩm dinh dưỡng cao như thịt,
c{ ngon) cũng bị giảm khẩu phần, có nguy cơ g}y ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Những công
nhân nhập cư có con nhỏ vẫn phải mua đồ ăn đảm bảo dinh dưỡng cho con nên khẩu phần ăn
của bản thân họ càng phải cắt giảm nhiều hơn so với những người nhập cư kh{c. Trong ba địa
bàn khảo s{t, người nhập cư tại phường 17 (TP.HCM) bị ảnh hưởng nhiều hơn do gi{ nh| trọ và
các chi phí cuộc sống khác tại khu vực đô thị cao hơn so với hai địa bàn còn lại.
--- "Cái gì cũng tăng, chỉ lương là tăng tí xíu. Em làm công nhân mỗi tháng chỉ được 2 triệu rưỡi mà
tiền nhà với điện nước thì đã chiếm hơn phần ba rồi, em còn phải gửi tiền ra Huế nuôi đứa em đang học
Kinh tế nữa. Ngày trước một tuần em với anh cùng phòng còn 2-3 lần ăn thịt heo, giờ thì bữa nào cũng
chỉ đậu hũ thôi“
(T.H.T, công nhân ở trọ tại khu phố 5, phường 17, Gò Vấp, TP.HCM)
Giá cả tăng làm tăng căng thẳng trong quan hệ lao động, ảnh hưởng đến tính
ổn định nghề nghiệp của nhóm công nhân nhập cư
Giá cả tăng l|m tăng t}m lý bất ổn trong nghề của nhóm công nhân tay nghề thấp, đặc biệt là
nhóm công nhân nhập cư. Trong bốn th{ng đầu năm 2011, đã diễn ra nhiều cuộc đình công, bãi
công của công nhân, chủ yếu do thu nhập thấp, đời sống khó khăn (đình công, bãi công vốn đã
lắng dịu trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới trước đó). Theo thông tin từ Liên đo|n
lao động thành phố Hải Phòng, từ đầu năm 2011 đến nay đã có 16 cuộc đình công xảy ra, cao
hơn 10 cuộc so với cùng kỳ năm 2010. C{n bộ liên đo|n lao động huyện Sóc Sơn cho biết, trong
tháng 4/2011, công nhân của khoảng 70% số công ty, xí nghiệp tại khu công nghiệp Nội B|i đã
đình công. Một số doanh nghiệp đã phải điều chỉnh lại mức lương v|/hoặc tăng một chút các
khoản trợ cấp cho người lao động (tăng khoảng 100-200.000 đồng/tháng).
--- "Công nhân các công ty đình công một loạt, công ty đã tăng chế độ cho bọn em. Lương cơ bản của em
trước chưa được triệu rưỡi, giờ đã lên triệu bảy. Trước công ty không cho tiền ở trọ, giờ đã cho rồi“
(N.T.H, công nhân tại KCN Nội Bài, xã Quang Tiến, Sóc Sơn, H| Nội)
Ghi nhận tại c{c điểm khảo sát cho thấy xu hướng một số người nhập cư chuyển từ miền Nam
ra miền Bắc và chuyển từ khu công nghiệp ở thành phố lớn về c{c điểm ngoại vi hoặc khu công
38
nghiệp gần nh| để làm việc để giảm chi phí. Anh N.Đ.C, một người nhập cư mới chuyển từ
TP.HCM ra Hải Phòng chia sẻ: "Ra Tết hai vợ chồng mình không quay lại miền Nam nữa, nhà trọ
mình ở bây giờ cũng có mấy đôi như thế. Mình làm thợ xây, vợ làm công nhân thu nhập ít, chi phí trong
Nam đắt đỏ nên mình cân nhắc ra Bắc làm việc“.
Giá cả tăng ảnh hưởng đến quan hệ xã hội của người nhập cư
Khi giá cả tăng, người nhập cư có xu hướng giảm đi lại thăm quê, giảm rất mạnh tiền gửi về
giúp đỡ gia đình. Một số người nhập cư ở phường 17 (TP.HCM) cho biết, họ đã giảm 50% số
tiền gửi về quê do chi phí cuộc sống tăng. Tình trạng này làm hạn chế mối liên hệ với những
người th}n trong gia đình.
--- "Cứ hai ba tháng một lần em lại gửi tiền về cho ông xã và hai cháu đang đi học ở quê, lần ít là 1 triệu
rưỡi, nhiều là hai ba triệu. Nhưng giờ giá cả tăng cao quá, hồi tháng tư em cũng gửi nhưng chỉ được có
tám trăm thôi. Bây giờ em phải bớt ăn bớt tiêu đi, cố dành dụm một khoản đi để gửi về cho ông xã đi bệnh
viện chữa cái tay nhưng khó quá, em định bảo anh ấy ở nhà cứ tìm thầy lang vì chữa thuốc nam chắc là rẻ
hơn".
(P.T.L, lao động tự do nhập cư, khu phố 5, phường 17, Gò Vấp, TP.HCM)
Tại nơi ở trọ, khi được yêu cầu, người nhập cư vẫn đóng góp đầy đủ c{c nghĩa vụ với chính
quyền địa phương mình tạm trú, nếu được vận động họ vẫn tham gia các sinh hoạt cộng đồng.
Riêng tại phường Quán Trữ (Hải Phòng) có ghi nhận, hoạt động của CLB dành cho nữ nhà trọ
bị đình trệ, một phần do t{c động của giá cả tăng.
HỘP 6. Câu lạc bộ “Nữ nhà trọ“ bị ảnh hưởng bởi giá cả tăng
Câu lạc bộ “Nữ nhà trọ“ (CLB) do Hội Phụ nữ, Đo|n Thanh niên v| LĐLĐ th|nh phố Hải Phòng
thành lập tại tổ dân phố 1, phường Quán Trữ từ năm 2007. Đối tượng tham gia là những phụ nữ có
gia đình hoặc nữ thanh niên chưa kết hôn đang ở trọ. CLB tổ chức họp 3 tháng một lần để tuyên
truyền về phòng tránh thai, tiêm chủng, phòng chống bao lực gia đình... Ng}n s{ch d|nh cho hoạt
động lấy chủ yếu từ việc đóng góp của các hội viên. Khi bắt đầu tham gia CLB, mỗi hội viên sẽ
đóng 20.000 đồng và mỗi năm đóng khoảng 10.000 đồng tiền hội phí. Tính đến năm 2010, CLB có 24
thành viên. Tuy nhiên, từ đầu năm 2011 đến nay, hoạt động của CLB đình trệ, các cuộc họp định kỳ
không được tổ chức.
Tổ trưởng tổ dân phố 1 cho biết, lý do khiến CLB tạm ngừng hoạt động là: (i) số lượng công nhân
nhập cư tham gia CLB có sự biến động, một số người sau Tết không quay trở lại làm việc; (ii) do
công việc bận nên công nh}n không có điều kiện tham gia; (iii) mặc dù số tiền đóng quỹ không lớn
nhưng trong bối cảnh khó khăn khi gi{ cả tăng (có nhiều lo lắng về các khoản chi tiêu) cũng khiến
người nhập cư không hứng thú và ngại tham gia sinh hoạt CLB.
Như vậy, mặc dù mức đóng quỹ không cao nhưng khi gi{ cả tăng cũng l| một trong các lý do khiến
CLB “Nữ nhà trọ“ không duy trì được hoạt động.
39
5. CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN –
THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Các vấn đề chung
Tính toán chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong bối cảnh mới
Hiện nay, Tổng cục Thống kê công bố chỉ số CPI hàng tháng, hàng quí và cả năm gồm chỉ
số chung và chỉ số riêng cho 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ. CPI được tính toán cho cả nước,
được phân tách theo vùng và theo tỉnh/thành phố7. Trong bối cảnh giá cả biến động liên
tục, xu hướng điều h|nh gi{ theo cơ chế thị trường, việc tính toán cập nhật CPI ngày càng
quan trọng. Việt Nam bước đầu đã trở th|nh nước có thu nhập trung bình, tính toán CPI
ngày càng phải chi tiết hơn để đ{nh gi{ đúng lạm phát, phục vụ điều hành kinh tế - xã hội,
nghiên cứu chính sách, thực hiện các chính sách ASXH...
Tổng cục Thống kê nên nghiên cứu tính toán thêm các chỉ số liên quan đến CPI sau đ}y:
Tính toán thêm "chỉ số giá tiêu dùng cơ bản" (core-CPI) đã loại trừ giá lương thực và giá
năng lượng. Lương thực v| năng lượng là hai nhóm mặt hàng có giá biến động mạnh
nhất, nhanh nhất, phụ thuộc nhiều vào giá trên thị trường thế giới. Tính toán chỉ số
gi{ tiêu dùng cơ bản sẽ giúp loại trừ những ảnh hưởng tức thời của gi{ lương thực
v| năng lượng, giúp nhìn nhận các vấn đề lạm ph{t liên quan đến chính sách tốt
hơn.8
Phân loại chi tiết hơn các hạng mục chỉ số giá trong nhóm "hàng ăn và dịch vụ ăn uống".
Hiện nay, nhóm n|y được chia thành ba ph}n nhóm l| "lương thực", "thực phẩm" và
"ăn uống ngo|i gia đình". Nên chia ph}n nhóm "lương thực" và "thực phẩm" thành
một số phân nhóm nhỏ hơn nữa, để thấy rõ diễn biến chỉ số gi{ đối với các loại hàng
hóa thiết yếu với người dân.9
Tính toán CPI riêng cho khu vực nông thôn và khu vực thành thị, CPI cho người có thu
nhập thấp.
7 Thông cáo báo chí "Về một số nội dung cập nhật trong phương {n tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009-2014"
ngày 31/12/2009 của TCTK. 8 Nhiều nước đã tính to{n "core-CPI", ví dụ Thái lan: xem http://www.indexpr.moc.go.th/price_present/cpi/data/ 9 Nhiều nước đã chia "Lương thực" thành 5-6 phân nhóm nhỏ hơn, ví dụ Trung Quốc, xem
http://www.stats.gov.cn/english/statisticaldata/
40
Hệ thống an sinh xã hội tổng thể, trong đó có an sinh xã hội ở khu vực đô thị
Trong vòng ba năm qua, Việt Nam phải chịu hàng loạt những "khủng hoảng" và "cú sốc"
ảnh hưởng lớn đến ổn định kinh tế vĩ mô v| đời sống, sinh kế của người dân, từ khủng
hoảng lương thực năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009, gi{ năng lượng và
lương thực tăng cao từ cuối năm 2010, chưa kể đến thiên tai và các dấu hiệu của biến đổi khí hậu...
và kể cả các "cú sốc" do thay đổi cơ chế điều hành giá cả hướng tới cơ chế thị trường như
đối với gi{ điện, gi{ xăng.
Bộ LĐ-TB&XH đang thiết kế "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011-2020" v| Đề án "Hệ thống
ASXH đối với cư d}n nông thôn giai đoạn 2011-2020". Đ{nh gi{ nhanh ảnh hưởng của giá
cả tăng trong 4 th{ng đầu năm 2011 c|ng cho thấy sự cần thiết đẩy nhanh việc thiết kế, phê
duyệt và thực hiện các chiến lược và đề án ASXH, trong đó cần bổ sung "Hệ thống ASXH đối với
dân cư đô thị". Các nhóm dễ bị tổn thương rất cần được hỗ trợ, n}ng đỡ bằng một hệ thống
ASXH tổng thể, có tầm nhìn dài hạn, gồm nhiều tầng nấc, nhiều biện pháp, dễ tiếp cận với
những người thực sự cần hỗ trợ, với mức hỗ trợ từng bước tiệm cận mức sống tối thiểu. Hệ
thống ASXH cần dựa vào việc đánh giá liên tục, chính xác tính dễ bị tổn thương của các nhóm xã
hội trước bối cảnh "đa cú sốc", chứ không chỉ dựa vào từng biện pháp "hỗ trợ đột xuất" khi có
sự thay đổi chính sách hoặc khi xảy ra một cú sốc đơn lẻ. Kết nối với đề xuất về hoàn thiện
tính toán CPI ở trên, trong hệ thống ASXH cũng cần xây dựng một cơ chế điều chỉnh kịp thời
các mức hỗ trợ, chuẩn nghèo và cách thức nhận diện các nhóm rơi vào khó khăn cần hỗ trợ theo diễn
biến giá cả.
5.2. Các chính sách hỗ trợ cụ thể trong bối cảnh tăng giá
Chính sách hỗ trợ giá điện
Biểu giá bán lẻ điện mới theo Quyết định 268/QĐ-TTg được chính thức thực hiện từ ngày
1/3/2011, trong đó có hai chính s{ch hỗ trợ hộ nghèo, hộ thu nhập thấp: (i) hộ thu nhập thấp
(là hộ thường xuyên có mức sử dụng thường xuyên không qu{ 50KWh/th{ng) được áp giá
điện ưu đãi10; (ii) hộ nghèo được hỗ trợ gi{ điện cho 50kWh/tháng, mức hỗ trợ là 30.000
đồng/hộ/tháng11. Tuy nhiên, tại cả ba địa bàn, quá trình triển khai gặp một số vướng mắc
như:
10 Theo khoản d, điều 1, Quyết định 268/QĐ-TTg, hộ có thu nhập thấp – là hộ thường xuyên sử dụng điện
không quá 50 kWh/tháng - có thể đăng ký với bên b{n điện để được hưởng mức gi{ b{n điện thấp (993
đồng/kWh).
11 Theo khoản đ, điều 1, Quyết định 268/QĐ-TTg.
41
Hầu hết hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được phỏng vấn ở cả ba địa bàn khảo sát có
mức sử dụng điện thường xuyên cao hơn 50KWh/th{ng, nên không thuộc diện
được hưởng chính sách áp dụng gi{ điện ưu đãi. Ví dụ, trong nhóm 9 hộ nghèo
được phỏng vấn của khu phố 5 (phường 17, TP.HCM), có 3/8 hộ sử dụng trên 250
nghìn đồng tiền điện/tháng; 4/8 hộ sử dụng khoảng 180-200 nghìn đồng/tháng; 1 hộ
sử dụng khoảng 100-250 nghìn đồng/tháng, chỉ duy nhất một hộ sử dụng khoảng 50
nghìn đồng/tháng. Ngay cả với những hộ đ{p ứng yêu cầu dùng dưới 50 kWh/
tháng thì số tiền điện cũng giảm không đ{ng kể (chỉ giảm khoảng trên 10 nghìn
đồng/tháng).
Hầu hết hộ nghèo được phỏng vấn ở cả ba địa bàn khảo sát ờ thời điểm nửa đầu
th{ng 5/2011 cũng chưa nắm được các thông tin về chính sách hỗ trợ gi{ điện với
mức hỗ trợ 30.000 đồng/hộ/tháng cho hộ nghèo.
Chính s{ch b{n điện d|nh cho người thuê nhà trọ theo Thông tư 05/2011/TT-BCT
của Bộ Công Thương (ví dụ, cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính
số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang) chưa được triển khai hiệu
quả. Qua khảo sát cho thấy, nhiều người nhập cư thuê nh| trọ không nắm được
thông tin. Bản thân các chủ nh| cho thuê cũng không thật sự uqan tâm thực hiện
chính sách này.
Để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ thu nhập thấp về gi{ b{n điện, nên
tiến hành một số biện ph{p sau đ}y:
Do đặc thù tiêu thụ điện cao hơn ở khu vực đô thị, nên áp dụng mức hỗ trợ giá bán
điện ưu đãi cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp ở khu vực đô thị với mức sử dụng thường xuyên
dưới 100KWh/tháng (tương tự mức sử dụng 0-100 KWh cho bậc thang gi{ đầu tiên áp
dụng cho hộ thu nhập thông thường), thay vì mức sử dụng thường xuyên dưới
50KWh/tháng áp dụng chung trong cả nước như hiện nay.
Truyền thông rộng rãi về chính sách hỗ trợ gi{ điện, thực hiện thông qua cấp phường
và các khu phố, tổ dân phố
Bên b{n điện tổ chức đợt rà soát tổng thể các nhà trọ cho thuê để áp mức giá bán lẻ ưu đãi
cho người thuê trọ theo tinh thần của Thông tư 05/2011/TT-BCT. Có chính sách hỗ trợ về
chi phí công tơ khi lắp đặt công tơ điện dùng thẻ trả trước đối với sinh viên, công nhân (tại
các khu nhà trọ).
42
Trợ cấp đột xuất theo Quyết định 471/QĐ-TTg
Chính sách hỗ trợ đột xuất trực tiếp cho c{c đối tượng khó khăn theo Quyết định 471/QĐ-
TTg đang được triển khai tại c{c địa bàn khảo sát12. Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện
chính sách này còn gặp một số vướng mắc như:
Tại c{c địa bàn khảo sát, ở thời điểm nửa đầu tháng 5/2011 mới ở bước lập danh
sách, tiền hỗ trợ chưa được chuyển về địa phương. Chỉ riêng tại phường Quán Trữ
(Hải Phòng), việc hỗ trợ cho nhóm cán bộ hưu trí đã được thực hiện theo ngạch của
BHXH. Nhiều người nằm trong nhóm được nhận tiền trợ cấp đột xuất hiện chưa
nắm được thông tin về chính sách hỗ trợ này của Chính phủ.
Hiện nay không có chính sách hỗ trợ đột xuất riêng cho nhóm BTXH (theo Nghị
định 67/NĐ-CP). Mặc dù đa số người BTXH nằm trong nhóm nghèo (đã thuộc diện
hưởng hỗ trợ đột xuất), nhưng còn một bộ phận người BTXH không thuộc nhóm
nghèo (người già trên 80 tuổi, gia đình nuôi trẻ mồ côi, người mắc bệnh tâm thần
nặng độc th}n, gia đình có 2 người tàn tật nặng trở lên...) đời sống cũng rất khó
khăn. Mức hỗ trợ cơ bản cho nhóm BTXH đã được tăng từ 120.000 đồng/tháng lên
180.000 đồng/tháng từ đầu năm 2010, nhưng mức tăng n|y chủ yếu để bù đắp cho
mức lạm ph{t c{c năm 2009 trở về trước; trong khi đó mức lạm ph{t trong năm 2010
v| 4 th{ng đầu năm 2011 đã ở mức cao.
Riêng tại TP.HCM đã thực hiện theo Công văn số 1520/UBND-TM của UBND
Thành phố, trong đó hỗ trợ cho các thành viên thuộc hộ nghèo 100.000
đồng/người/th{ng, đồng thời bổ sung thêm hỗ trợ nhóm đối tượng BTXH với mức
50.000 đồng/người/tháng, trong thời gian 9 tháng từ th{ng 4 đến tháng 12/2011.
Do đó, nên bổ sung nhóm BTXH (theo Nghị định 67/NĐ-CP) vào diện được hưởng chính
sách hỗ trợ tương tự như nhóm hộ nghèo trong Quyết định 471/QĐ-TTg, vì nhóm BTXH
là một trong những nhóm chịu ảnh hưởng bất lợi nhất của giá cả tăng.
Chính sách vận động nhà trọ không tăng giá
Do chi phí xây dựng cao v| đất trống còn ít, nên tại cả ba điểm khảo sát rất ít người xây
thêm phòng trọ trong năm 2011. Nguồn cung phòng trọ không tăng, trong khi cầu về
phòng trọ vẫn cao, càng gây áp lực cho việc tăng gi{ phòng trọ.
12 Theo Quyết định 471/QĐ-TTg: Mức hỗ trợ 250.000 đồng/người cho người thuộc nhóm cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang... có hệ số lương từ 3.0 trở xuống; người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 2,2 triệu
đồng/tháng trở xuống; người có công với cách mạng hưởng trợ cấp thường xuyên. Mức hỗ trợ 100.000
đồng/người cho người hưởng trợ cấp tuất. Mức hỗ trợ 250.000 đồng/hộ cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới.
43
Nhằm vận động các chủ nhà trọ không tăng gi{, Bộ T|i chính đã có Quyết định 1335 ra
ngày 20/4/2011 giảm thuế khoán 20% cho những hộ kinh doanh cam kết không tăng gi{
thuê nhà trọ cho công nhân, sinh viên. Tuy nhiên quyết định n|y chưa có nhiều hiệu quả tại
c{c điểm khảo sát, do còn nhiều hộ có nhà trọ chưa đăng ký kinh doanh hoặc chưa đóng
thuế.
UBND TP.HCM đã có s{ng kiến triển khai cuộc vận động chủ nhà trọ chia sẻ khó khăn
cùng công nh}n, sinh viên, không tăng gi{ phòng cho thuê. Tại quận Gò Vấp đã thực hiện
cuộc vận đồng này từ tháng 3/2011. Chính quyền đã có những biện pháp cụ thể nhằm vận
động như:
Giao trách nhiệm vận động cho từng khu phố, tổ dân phố. Tổ trưởng tổ dân phố và
Khu phố trưởng đến từng hộ có nhà trọ vận động hộ ký vào cam kết không tăng gi{;
Vận động bắt đầu từ đối tượng cán bộ công nhân viên chức, Đảng viên, cán bộ về
hưu tại phường có nhiều phòng cho thuê (từ 5 phòng trở lên);
Kịp thời biểu dương c{c hộ thực hiện tốt và nhắc nhở các hộ đã cam kết nhưng
không thực hiện.
Hầu hết hộ có nhà trọ đã tăng gi{ v|o thời điểm cuối 2010 hoặc dịp Tết nguyên đ{n. Từ khi
có chương trình vận động không tăng gi{, tại phường 17 (TP.HCM) đã có 100% hộ có đăng
ký kinh doanh nhà trọ (thường là những hộ có nhiều phòng trọ) ký cam kết không tăng tiếp
giá nhà trọ trong những tháng còn lại của năm 2011. Một số người nhập cư cho biết, giá nhà
trọ tăng đợt đầu năm 2011 đã l| khó khăn lớn đối với họ, nay giá nhà trọ không tăng tiếp sẽ
giúp họ đỡ một mối lo về tăng chi phí cuộc sống.
--- “Nhà trọ không tăng là hên lắm rồi, giá các thứ tăng quá trời nhà trọ mà tăng nữa thì khổ lắm“
(N.T.C, ở trọ tại khu phố 5, phường 17, quận Gò Vấp, TP.HCM).
Các thành phố trong cả nước nên áp dụng cuộc vận động không tăng giá nhà trọ một cách rộng
rãi (như cách làm của TP.HCM). Cuộc vận động này nên bao quát cả những hộ có ít phòng trọ,
chưa đăng ký kinh doanh.
Chính sách hỗ trợ bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu
Trong số ba thành phố có điểm khảo sát, Hà Nội v| TP.HCM đang thực hiện chính sách hỗ
trợ bình ổn giá.
Tại TP.HCM, bình ổn giá thực hiện theo hai hình thức: (i) hỗ trợ ngân sách cho một số
doanh nghiệp thực hiện bán hàng bình ổn giá; (ii) vận động một số người kinh doanh tại
các chợ không tăng gi{ b{n h|ng. Khảo sát tại phường 17 (TP.HCM), giá các mặt h|ng được
bán tại cơ sở bình ổn gi{ thường thấp hơn khoảng 5-10% so với giá thị trường. Tuy nhiên,
các mặt hàng bình ổn gi{ không đa dạng, c{c điểm b{n h|ng thường không bán riêng loại
44
hàng bình ổn giá mà bán cùng nhiều loại mặt hàng khác. Ví dụ, trong số 20 điểm bán hàng
bình ổn giá tại phường 17 (TP.HCM), hầu hết l| điểm bán duy nhất mặt hàng trứng theo
giá bình ổn, chỉ có 1-2 điểm bán gạo, đường và dầu ăn theo gi{ bình ổn.
Hộ nghèo tại c{c điểm kháo sát còn ít mua hàng tại c{c điểm bán bình ổn giá. Trong cuộc
thảo luận với nhóm hộ nghèo tại khu phố 5, phường 17 (TP.HCM), tất cả các thành viên
tham gia đều cho biết chưa từng mua hàng tại c{c điểm bình ổn gi{. Nguyên nh}n được
nhóm nghèo nêu ra là: i) người dân vẫn quen ra chợ mua h|ng, chưa tìm đến c{c điểm bán
hàng bình ổn giá (số điểm bán gạo, đường, dầu ăn bình ổn giá quá ít); ii) giá cả không giảm
nhiều so với mua tại chợ hoặc các cửa hàng khác (mỗi kg gạo giảm khoảng 500 – 1.000
đồng, mỗi chục trứng giảm khoảng 3.000 đồng); iii) không được mua nợ; iv) mặt hàng
không đa dạng.
Kinh nghiệm của Việt Nam v| c{c nước kh{c đã cho thấy, hỗ trợ bình ổn giá thông qua doanh
nghiệp/cửa hàng kinh doanh chỉ là giải pháp tình thế, chưa phải là cách hiệu quả và dễ tiếp cận với
người nghèo, nên được từng bước thay bằng chính sách hỗ trợ tiền mặt trực tiếp (cash transfer) cho
người nghèo, gắn với thiết kế hệ thống ASXH đã nêu ở trên.
Dạy nghề
Học nghề có thể là một giải pháp thích hợp với người lao động để có cơ hội việc làm với
thu nhập thỏa đ{ng hơn nhằm chống đỡ với tình trạng gi{ tăng v| c{c rủi ro khác. Tuy
nhiên, thực tế tại cả ba điểm khảo s{t trong c{c th{ng đầu năm 2011, hầu như không có hộ
nghèo và cận nghèo tham gia chương trình hỗ trợ học nghề do trung tâm dạy nghề của
quận, huyện tổ chức. Người lao động vẫn đang tự học nghề theo các kênh phi chính thức,
hoặc do doanh nghiệp dạy nghề sau khi được tuyển dụng. Có lẽ, nên tăng cường thực hiện
các chính sách hỗ trợ học nghề thông qua các doanh nghiệp có tiến hành dạy nghề gắn liền với tuyển
dụng (với mức lương cam kết thỏa đáng), để học nghề gắn liền với cơ hội việc làm hơn nữa.
Dinh dưỡng học đường
Có thể thấy rất rõ t{c động của việc tăng gi{ c{c mặt h|ng lương thực, thực phẩm đến bữa
ăn b{n trú của trẻ mẫu giáo, tiểu học. Theo lãnh đạo trường mầm non tại phường 17
(TP.HCM) ước tính, mức dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ đã giảm khoảng 20-30% từ đầu
năm đến nay do giá cả tăng, trong khi nh| trường không được tăng tiền ăn thu của phụ
huynh. C{c trường đang rất khó khăn khi đứng giữa hai áp lực trong cơn bão gi{: đảm bảo
dinh dưỡng và khẩu phần ăn cho trẻ v| không tăng tiền ăn thu của phụ huynh học sinh.
Chính phủ vừa có Quyết định 641/QĐ-TTg ra ngày 28/4/2011 phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Trong đó có việc thí điểm
hướng dẫn và thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông; xây dựng và triển khai chương trình "sữa học
đường" đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học. Việc triển khai nhanh các nội dung dinh dưỡng
45
học đường thiết thực với học sinh mẫu giáo và tiểu học nêu trong Quyết định 641/QĐ-TTg đang đặt
ra rất bức thiết trong bối cảnh giá cả tăng cao hiện nay.
Tiết kiệm chi tiêu công
Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương cắt giảm 10% chi thường xuyên trong 9
tháng còn lại của năm 2011 (theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011) nhằm kiềm chế
lạm ph{t. Đ}y l| một quyết sách hợp lý từ góc độ điều h|nh vĩ mô.
Đối với c{c phường, xã thuộc diện khảo sát, việc cắt giảm thêm chi thường xuyên (vốn dĩ
đã hạn hẹp) cũng g}y khó khăn cho hoạt động ở cấp cơ sở. Một trong những khó khăn lớn
nhất được lãnh đạo UBND v| đo|n thể nêu lên là "cắt giảm chi thường xuyên". Trong khi
đó c{c nguồn thu của phường/xã rất khó tăng trong bối cảnh khó khăn chung hiện nay.
--- "Hội Phụ nữ xã được phân bổ 20 triệu/năm cho chi thường xuyên, rất hạn hẹp. Giờ còn phải tiết
kiệm thêm 10%. Năm nay phải làm đại hội nhiệm kỳ còn tốn kém thêm. Chi hội Phụ nữ thôn không
có phụ cấp, vẫn phải trích từ nguồn chi thường xuyên này để hỗ trợ 100.000 đồng/tháng cho các chị
ở các thôn, không cắt giảm được".
(Chủ tịch Hội Phụ nữ xã Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội)
Trong bối cảnh giá cả tăng hiện nay, nếu chưa thể thực hiện ngay việc tăng phụ cấp cho cán bộ cơ
sở, thì cũng nên cân nhắc kỹ yêu cầu tiết kiệm chi thường xuyên để giảm bớt khó khăn cho các hoạt
động ở cấp cơ sở.
46
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Lịch khảo sát thực địa
Thời gian Công việc
Khảo sát tại Hà Nội
Ngày 9/5 (Thứ Hai)
Sáng Chia làm 2 nhóm làm việc với:
Nhóm cán bộ phường (lãnh đạo UBND phường, cán bộ LĐ-
TBXH, XĐGN, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ...)
Cán bộ khu phố/tổ dân phố/thôn được chọn l|m điểm khảo
sát
Chiều Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm hộ nghèo và cận nghèo bản xứ (đại diện của
6-8 hộ, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu từ 2-4 hộ gia đình nghèo bản xứ điển hình
Ngày 10/5 (Thứ Ba)
Sáng Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm đối tượng hưởng lương hưu v| trợ cấp xã
hội (NĐ 67/NĐ-CP) (6-8 người, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu 2-4 hộ gia đình thuộc nhóm xã hội đặc thù
(phụ nữ đơn th}n nuôi con nhỏ, người gi| neo đơn,...)
Chiều Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm bản xứ làm các công việc lao động tự do
(buôn bán nhỏ/xích lô/xe ôm/ve chai/phụ hồ) (6-8 người)
Phỏng vấn sâu 2-4 người bản xứ làm nghề tự do
Tối Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm Công nh}n lao động phổ thông (6-8 người,
gồm cả nam và nữ, cả người bản xứ và nhập cư)
Phỏng vấn sâu 2-3 công nhân nhập cư lao động phổ thông
(đặc biệt lưu ý tới nhóm nhập cư có con nhỏ)
Ngày 11/5 (Thứ Tư)
Sáng Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm nhập cư l|m c{c công việc lao động tự do
(buôn bán nhỏ/xích lô/xe ôm/ve chai/phụ hồ) (6-8 người)
Phỏng vấn sâu 2-4 người nhập cư l|m nghề tự do
Chiều Thăm chợ tại địa phương, phỏng vấn nhanh 2-3 cửa hàng,
đại lý: tình hình mua, bán của người dân.
Thăm trường học (mầm non, tiểu học), trạm y tế trên địa
b|n: tình hình con em đi học, chăm sóc sức khỏe trong bối
cảnh gi{ tăng.
Khảo sát tại Hải Phòng
Ngày 09/5 (Thứ Hai) Từ Hà Nội đi Hải Phòng
Ngày 10/5 (Thứ Ba)
47
Sáng Chia làm 2 nhóm làm việc với:
Nhóm cán bộ phường (lãnh đạo UBND phường, cán bộ LĐ-
TBXH, XĐGN, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ...)
Cán bộ khu phố/tổ dân phố/thôn được chọn l|m điểm khảo
sát
Chiều Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm hộ nghèo và cận nghèo bản xứ (đại diện của
6-8 hộ, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu từ 2-4 hộ gia đình nghèo bản xứ điển hình
Tối Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm cán bộ công nhân viên chức có mức thu
nhập trung bình (6-8 người, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu 2-3 cán bộ công nhân viên chức có mức thu
nhập trung bình (đặc biệt lưu ý tới người có con nhỏ)
Ngày 11/5 (Thứ Tư)
Sáng Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm đối tượng hưởng lương hưu v| trợ cấp xã
hội (NĐ 67/NĐ-CP) (6-8 người, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu 2-4 hộ gia đình thuộc nhóm xã hội đặc thù
(phụ nữ đơn th}n nuôi con nhỏ, người gi| neo đơn,...)
Chiều Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm bản xứ làm các công việc lao động tự do
(buôn bán nhỏ/xích lô/xe ôm/ve chai/phụ hồ) (6-8 người)
Phỏng vấn sâu 2-4 người bản xứ làm nghề tự do
Tối Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm Công nh}n lao động phổ thông (6-8 người,
gồm cả nam và nữ, cả người bản xứ và nhập cư)
Phỏng vấn sâu 2-3 công nhân nhập cư lao động phổ thông
(đặc biệt lưu ý tới nhóm nhập cư có con nhỏ)
Ngày 12/5 (Thứ Năm)
Sáng Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm nhập cư l|m c{c công việc lao động tự do
(buôn bán nhỏ/xích lô/xe ôm/ve chai/phụ hồ) (6-8 người)
Phỏng vấn sâu 2-4 người nhập cư l|m nghề tự do
Chiều Thăm chợ tại địa phương, phỏng vấn nhanh 2-3 cửa hàng,
đại lý: tình hình mua, bán của người dân.
Thăm trường học (mầm non, tiểu học), trạm y tế trên địa
b|n: tình hình con em đi học, chăm sóc sức khỏe trong bối
cảnh gi{ tăng.
Tối Nhóm tư vấn từ Hải Phòng về Hà Nội
Khảo sát tại Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 11/5 (Thứ Tư) Từ Hà Nội đi th|nh phố Hồ Chí Minh
Ngày 12/5 (Thứ Năm)
Sáng Chia làm 2 nhóm làm việc với:
Nhóm cán bộ phường (lãnh đạo UBND phường, cán bộ LĐ-
TBXH, XĐGN, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ...)
48
Cán bộ khu phố/tổ dân phố/thôn được chọn l|m điểm khảo
sát
Chiều Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm hộ nghèo và cận nghèo bản xứ (đại diện của
6-8 hộ, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu từ 2-4 hộ gia đình nghèo bản xứ điển hình
Tối Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm cán bộ công nhân viên chức có mức thu
nhập trung bình (6-8 người, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu 2-3 cán bộ công nhân viên chức có mức thu
nhập trung bình (đặc biệt lưu ý tới người có con nhỏ)
Ngày 13/5 (Thứ Sáu)
Sáng Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm đối tượng hưởng lương hưu v| trợ cấp xã
hội (NĐ 67/NĐ-CP) (6-8 người, gồm cả nam và nữ)
Phỏng vấn sâu 2-4 hộ gia đình thuộc nhóm xã hội đặc thù
(phụ nữ đơn th}n nuôi con nhỏ, người gi| neo đơn,...)
Chiều Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm bản xứ làm các công việc lao động tự do
(buôn bán nhỏ/xích lô/xe ôm/ve chai/phụ hồ) (6-8 người)
Phỏng vấn sâu 2-4 người bản xứ làm nghề tự do
Tối Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm Công nh}n lao động phổ thông (6-8 người,
gồm cả nam và nữ, cả người bản xứ và nhập cư)
Phỏng vấn sâu 2-3 công nhân nhập cư lao động phổ thông
(đặc biệt lưu ý tới nhóm nhập cư có con nhỏ)
Ngày 14/5 (Thứ Bảy)
Sáng Chia làm 2 nhóm:
Thảo luận nhóm nhập cư l|m c{c công việc lao động tự do
(buôn bán nhỏ/xích lô/xe ôm/ve chai/phụ hồ) (6-8 người)
Phỏng vấn sâu 2-4 người nhập cư l|m nghề tự do
Chiều Thăm chợ tại địa phương, phỏng vấn nhanh 2-3 cửa hàng,
đại lý: tình hình mua, bán của người dân.
Thăm trường học (mầm non, tiểu học), trạm y tế trên địa
bàn: tình hình con em đi học, chăm sóc sức khỏe trong bối
cảnh gi{ tăng.
Ngày 15/5 (Chủ Nhật) Nhóm tư vấn từ thành phố Hồ Chí Minh về Hà Nội
49
Phụ lục 2. Diễn biến giá bán lẻ bình quân một số mặt hàng tại địa bàn khảo
sát
BẢNG 1. Giá một số mặt hàng tại xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội
Tháng 11-12 Tháng 1-2 Tháng 3-4
Gạo t{m thơm (đồng/kg) 14.000 15.000 16.000-17.000
Gạo Khang D}n (đồng/kg) 11.000 12.000 13.000-14.000
Thịt g| (đồng/kg) 55.000 60.000 70.000
Thịt mông (đồng/kg) 80.000 85.000 90.000
Thịt n{ch (đồng/kg) 75.000 80.000 85.000
Thịt ba chỉ (đồng/kg) 70.000 75.000 80.000
Dầu ăn (Nettuyn, đồng/lít) 39.000 41.000 43.000
Mỳ tôm Hảo Hảo (đồng/thùng 30
gói) 85.000 90.000 95.000
Rau muống (đồng/mớ) 2.000 2.500 3.000
Rau bắp cải (đồng/kg) 9.000 10.000 11.000
Gas (Sell gas, đồng/bình) 330.000 350.000 380.000
Giá thuê phòng trọ (không khép
kín, đồng/phòng/tháng) 250.000 250.000 300.000
Điện phòng trọ (đồng/KWh) 1.500 1.500 2.000
Công lao động phổ thông
(đồng/công) 100.000 120.000 120.000
NGUỒN: Phỏng vấn hộ gia đình, đại lý bán hàng tại xã Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội, tháng
5/2011
BẢNG 2. Giá một số mặt hàng tại phường Quán Trữ, quận Kiến An, TP. Hải Phòng
Tháng 11-12/2010 Tháng 1-2/2011 Tháng 3-4/2011
Gạo Bắc Hương (đồng/kg) 12-14.000 16.000 17.500
Gạo Xy (đồng/kg) 11-12.000 13.000 13.500
Gạo PC (đồng/kg) 12-13.000 14.000 14.500
Gạo Khang d}n cũ (đồng/kg) 9-10.000 10.000 10-11.000
Thịt mông sấn (đồng/kg) 75.000 75-80.000 90-95.000
Thịt nạc mông (đồng/kg) 90.000 95-100.000 100-110.000
Thịt ba chỉ, thịt n{ch (đồng/kg) 70.000 75.000 80.000
50
Tháng 11-12/2010 Tháng 1-2/2011 Tháng 3-4/2011
Thịt m{ (đồng/kg) 30.000 30.000 40.000
Mỡ phần (đồng/kg) 35.000 40.000 42-45.000
Mỡ l{ (đồng/kg) 30.000 35.000 40.000
Dầu ăn Meizan (đồng/chai 300
ml) 13.000 14.000 16.000
Mỳ tôm Hảo hảo (đồng/thùng
30 gói) 65-70.000 75.000 97.000
Mỳ chính Ạjinomoto
(đồng/gói 250 gram) 21.000 22.000 23.000
Rau muống (đồng/mớ)13 5.000 6.000 4.000
Gas (Sell gas, đồng/bình 12Kg) 330.000 350.000 390.000
Gas (Petrolimex, đồng/bình
13kg) 350.000 370.000 410.000
Phòng trọ (vệ sinh chung,
đồng/phòng) 250.000 250.000 350-400.000
Giá thuê phòng trọ (không
khép kín, đồng/phòng/tháng) 350-400.000 350-400.000 450-500.000
Gi{ điện phòng trọ
(đồng/Kwh) 2.000 2.000 3.000
Công lao động phổ thông
(đồng/ngày) 100.000 120.000 120.000
NGUỒN: Phỏng vấn hộ gia đình, đại lý bán hàng tại phường Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng
BẢNG 3. Giá một số mặt hàng tại phường 17, quận Gò Vấp, TP.HCM
Tháng 11-12/2010 Tháng 1-2/2011 Tháng 3-4/2011
Gạo thơm Nhật
(đồng/kg) 14.000 15.000 17.000
Gạo thơm Đ|i Loan
(đồng/kg) 13.000 13.500 15.000
Gạo thơm L|i thơm
(đồng/kg) 10.000 11.000 12.000
Gạo 64 (đồng/kg) 8.500 10.000 11.500
13 Gi{ rau thường thay đổi theo mùa vụ, vào vụ thường rẻ hơn
51
Tháng 11-12/2010 Tháng 1-2/2011 Tháng 3-4/2011
Gạo nở mềm (đồng/kg) 7.000 8.000 10.000
Thịt g| (đồng/kg) 55.000 60.000 70.000
Thịt mông (đồng/kg) 90.000 95.000 100.000
Thịt n{ch (đồng/kg) 85.000 90.000 95.000
Thịt ba chỉ (đồng/kg) 75.000 80.000 83.000
Thịt mỡ (đồng/kg) 58.000 63.000 65.000
Dầu ăn (neptuyn,
đồng/lít) 39.000 41.000 43.000
Mỳ tôm Hảo Hảo
(đồng/thùng) 85.000 90.000 95.000
Rau muống (đồng/mớ) 3.000 3.500 4.000
Rau bắp cải (đồng/kg) 8.000 9.000 10.000
Trứng (đồng/quả) 1.800 2.200 3.000
Đậu phụ (đồng/bìa) 1500 2500 2500
Cá biển (cá nục,
đồng/kg) 28.000 40.000 55 - 60.000
Gas (gas Bình Minh,
đồng/bình 12 kg) 330.000 350.000 395.000
Gi{ điện phòng trọ
(đồng/KWh) 2.500 2 500 3.000
Dầu hỏa (đồng/lít) 15.000 20 000 24.000
Giá thuê phòng trọ
(không khép kín,
đồng/phòng/tháng)
800.000 900-1.000.000 900-1.000.000
Gi{ điện phòng trọ
(đồng/KWh) 2.500 2.500 3.000
Công lao động phổ
thông (đồng/ngày) 100.000 130.000 150.000
NGUỒN: Phỏng vấn hộ gia đình, đại lý bán hàng tại phường 17, quận Gò Vấp, TP.HCM, tháng
5/2011
52