33
Báo cáo thực tập Hóa sinh lâm sàng “Quá trình thực hành và kết quả đạt đƣợc khi thực hành lâm sàng tại Khoa xét nghiệm Sinh hóa – Bệnh viện Nhi TƢ” 2010 Đặng Ngọc Hà: Tổ 33-Y4I Đại học Y Hà Nội 10/21/2010

Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

Báo cáo thực tập Hóa sinh lâm sàng

“Quá trình thực hành và kết quả đạt đƣợc khi thực hành lâm

sàng tại Khoa xét nghiệm Sinh hóa – Bệnh viện Nhi TƢ”

2010

Đặng Ngọc Hà: Tổ 33-Y4I

Đại học Y Hà Nội

10/21/2010

Page 2: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

KHOA KỸ THUẬT Y HỌC

BÁO CÁO THỰC TẬP LÂM SÀNG Chuyên ngành: Hóa Sinh

Chuyên đề thực tập:

“THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI KHOA XÉT NGHIỆM

SINH HÓA”

Cơ quan thực tập: Khoa Sinh hóa – Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng

Địa chỉ: Số 18 ngõ 879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội

Cán bộ hƣớng dẫn:TS.Trần Thị Chi Mai

BSCK1.Lã Thái Hoạt

Cán bộ theo dõi:CNh.Đỗ Thu Hƣơng

Sinh viên thực hiện:Đặng Ngọc Hà

Tổ 33 – Lớp Y4I

Hà Nội, Tháng 10 năm 2010

Page 3: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

3

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Chi

Mai, chú Lã Thái Hoạt và cô Nguyễn Thu Hương đã tận

tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ và động viên em trong

quá trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Nhi

Trung Ương, khoa Sinh hóa đã tạo điều kiện cho em

được thực tập tại khoa Sinh hóa, cám ơn quý thầy cô,

các cô chú và cac anh chị nhân viên trong khoa đã

nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh Lê Xuân Tùng,

nhân viên khoa Sinh hóa, bệnh viện Nhi Trung Ương và

chị Lê Thị Phương,cựu sinh viên khoa KTYH, trường

ĐH Y Hà Nội đã cung cấp tài liệu tham khảo và hướng

dẫn em trong việc hoàn thành báo cáo thực tập.

Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho cha mẹ, các

em trong gia đình và các bạn bè đã hết lòng quan tâm

cũng như tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành quá

trình thực tập, hoàn thành báo cáo thực tập.

Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn

không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Kính

mong nhận được sự chia sẻ và nững ý kiến đóng góp

quý báu của các thầy cô giáo, các bạn cùng học.

Đặng Ngọc Hà

Page 4: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

4

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP

Họ và tên cán bộ hƣớng dẫn thực tập: ................................................

Đơn vị thực tập: Khoa Sinh hóa – Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng

Địa chỉ: Số 18 ngõ 879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 84.4.8343700 (258)Fax: ……….……………………

Email: ................................................ Website:...................................

Họ tên sinh viên thực tập: Đặng Ngọc Hà

Lớp:Y4I – Tổ 33 - Khoa Kỹ thuật Y học

Thời gian thực tập: từ ngày 20/9/2010 đến ngày 23/10/2010

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

Xác nhận

Điểm

Page 5: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... 3

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................................................. 4

MỤC LỤC ........................................................................................................................................ 5

MỤC TIÊU ....................................................................................................................................... 6

NỘI DUNG BÁO CÁO ..................................................................................................................... 8

A. BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC MỤC TIÊU THỰC TẬP ..................................... 8

I. Cách tổ chức quản lý một khoa XN Hóa sinh lâm sàng .................................................. 8

II. Vận hành và nguyên lý các máy xét nghiệm hóa sinh trong các phòng xát nghiệm chức

năng ........................................................................................................................................ 12

III. Quy trình lấy, xử lí, bảo quản và dự trữ bệnh phẩm .................................................... 22

IV. Tiến hành nội kiểm tra chất lƣợng XN .......................................................................... 24

V. Triển khai các vấn đề an toàn phòng XN ...................................................................... 26

B. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP ................................................................. 29

KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 32

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 33

Page 6: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

6

MỤC TIÊU

Nắm đƣợc cách thức tổ chức quản lý một phòng XN hoá sinh bệnh viện.

Nắm đƣợc quy trình lấy, xử lý, bảo quản và dự trữ bệnh phẩm.

Hiểu đƣợc quy trình nội kiểm tra và thực hiện quá trình nội kiểm tra.

Trình bày đựơc nguyên tắc và cách vận hành một số máy XN hoá sinh.

Nắm đƣợc và biết cách triển khai các biện pháp an toàn phòng xét nghiệm.

Viết báo cáo thu hoạch sau khi đi thực hành bệnh viện.

Page 7: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

7

LỊCH LÀM VIỆC CỤ THỂ Từ ngày 20/9/2010 ngày 22/9/2010

Nội dung

Tuần

Công

việc

đƣợc

phân

công

Địa

điểm

Phƣơng

pháp

thực hiện

Tự nhận

xét về

mức độ

hoàn

thành

Nhận xét của

cán bộ theo dõi

Nhận xét của cán

bộ hƣớng dẫn

1

Từ

20/9/2010

Đến

24/9/2010

- Lấy

bệnh

phẩm

- Trả KQ

XN

PK

Miễn

phí

- Quan

sát, giúp

đỡ n/viên

- Thực

hành

Khá tốt

2

Từ

27/9/2010

Đến

01/10/2010

- TPT

- Định

tính Pro,

Xêton,tỷ

trọng

Phòng

Nƣớc

tiểu

- Quan

sát, giúp

đỡ n/viên

- Thực

hành

Tốt

3

Từ

4/10/2010

Đến

8/10/2010

- Ly tâm

bệnh

phẩm

- Đo khí

máu

Phòng

Máu

- Quan

sát, giúp

đỡ n/viên

- Thực

hành

Tốt

4

Từ

11/10/2010

Đến

15/ 10/2010

- Nhập

dữ liệu

vào sổ

Phòng

Hành

chính

- Nghe

hƣớng

dẫn

- Thực

hành

Khá tốt

5

Từ

18/ 10/2010

Đến

22/ 10/2010

- Hoàn

thành

báo cáo

thực tập

Đi các

phòng

- Nghe

hƣớng

dẫn

- Tham

khảo tài

liệu

(Đang

thực hiện)

Page 8: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

8

NỘI DUNG BÁO CÁO

A. BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC MỤC

TIÊU THỰC TẬP

I. Cách tổ chức quản lý một khoa XN Hóa sinh lâm sàng 1. Tổng quan về khoa Sinh hóa – Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng

- Tổ chức nhân sự

+ Khoa Sinh hóa có 14 cán bộ công chức gồm có các học vị:

Tiến sĩ, thạc sĩ, bác sỹ chuyên khoa, bác sỹ. cử nhân, kỹ

thuật viên và hộ lý

+ Ngƣời phụ trách khoa hiện tại;

o Ts. Trần Thị Chi Mai – Quyền trƣởng khoa

o BSCK II. Lã Thái Hoạt – Phó trƣởng khoa

o CNh. Nguyễn Thu Hƣơng – Điều dƣỡng trƣởng

- Lịch sử phát triển

Khoa Sinh hóa đƣợc thành lập từ năm 1968 cùng với quyết

định thành lập của Bệnh viện

+ Trƣởng khoa các giai đoạn:

o Từ 1969 đến 1978: BS. Nguyễn Tấn Phúc

o Từ 1979 đến 1985: BS. Nguyễn Hảo Thƣ

o Từ 1986 đến 2000: TS. Hoàng Văn Sơn

o Từ 2001 đến 2005: BS. Đỗ Thị Ngọc Yến

o Từ 2005 đến nay: TS. Hoàng Hạnh Phúc

+ Các thành tựu chính đã đạt đƣợc

o Đến nay khoa đã thực hiện đƣợc khoảng 100 loại

XN sinh hóa có chất lƣợng

o Tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học

o Hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đƣợc giao

o Liên tục đạt danh hiệu lao động giỏi

Page 9: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

9

- Các hoạt động chính

+ Hoạt động XN phục vụ điều trị

o Đáp ứng mọi yêu cầu chẩn đoán sớm, phục vụ điều

trị

o Thực hiện các test nhanh, sàng lọc để phục vụ chẩn

đoán và điều trị sớm

o Thực hiện các XN chuyên sâu, sử dụng các kỹ thuật

cao phục vụ chẩn đoán và nghiên cứu khoa học

+ Dich vụ y tế chính

o Thực hiện các XN sinh hóa thƣờng qui

o Thực hiện các XN chuyên sâu: Hormon,

Tumormarkerm, ELISA, EIA, sắc ký miễn dịch

+ Nghiên cứu khoa học: Với các công trình nghiên cứu

o Hằng số sinh hóa ở trẻ em

o Nghiên cứu hoạt độ một số Enzyme chuyển hóa

hồng cầu ở bệnh nhân HbE, β-Thalassemia

o CRP trong phân biệt viêm não do nhiễm khuẩn và

virus

o Kỹ thuật miễn dịch trong bệnh Microglobulin

+ Đào tạo

o Thƣờng xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn, kỹ thuật

cho nhân viên trong khoa để nâng cao trình độ

o Có tham gia đào tạo cho bác sỹ ở các tỉnh về học và

sinh viên y khoa

- Hợp tác trong nƣớc và quốc tế

+ Thƣờng xuyên trao đổi kỹ thuật với các đơn vị bạn trong

và ngoài nƣớc

+ Tham gia chƣơng trình kiểm tra chất lƣợng International

do Liên đoàn Châu Á Thái Bình Dƣơng chủ trì

Page 10: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

10

- Dự kiến tiềm năng hoạt động

Phát triển thêm các kỹ thuật XN chuyên khoa sâu, góp phần nâng

cao chất lƣợng chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu khoa học

2. Về cách quản lý và phân công công tác

!!! Mỗi sáng đều có giao ban rút kinh nghiệm và triển khai công tác mới

từ 8h 8h30

3. Các phòng chức năng

- Phòng lấy bệnh phẩm

- Phòng nhận bệnh phẩm

- Các phòng XN chức năng bao gồm

Phụ trách nhóm XN chung

BS CK II: Lã Thái Hoạt

Phụ trách nhóm XN thƣờng quy,

Làm XN chung

Nghiên cứu khoa học

Q.Trƣởng khoa

Ts Trần Thị Chi Mai

Phụ trách nghiên cứu khoa học

Kiểm tra CL XN.

Làm các XN đặc biệt

KTV trƣởng

CN Nguyễn Thu Hƣơng

- Quản lý hành chính sổ sách

- Phân công KT quy chế chức trách

- Quản lý kho, tham gia làm XN

Nhóm XN đặc biệt

Miễn dịch ,enzym

Nhóm XN máu

thƣờng quy

Nhóm XN nƣớc tiểu,

phân,nƣớc dịch

Hộ Lý

Vệ sinh khoa phòng

Rửa dụng cụ, trả KQ XN

Page 11: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

11

+ Phòng xét nghiệm nƣớc tiểu, phân, nƣớc dịch.

+ Phòng làm các xét nghiệm sinh hoá thông thƣờng.

+ Phòng làm các xét nghiệm đặc biệt.

+ Phòng làm các xét nghiệm miễn dich, điện di.

- Kho hoá chất bao gồm: Kho lạnh để bảo quản các hoá chất cần nhiệt độ thấp

từ2- 8 °C và kho bảo quản các loại bột khô.Kho hoá chất có bảo quản cả những

hoá chất độc.VD nhƣ: Các thuốc độc bảng A, cyanua, bacbiturat … Kho đƣợc

khoá 2 lần khoá và 1 ngƣời giữ chìa khoá.

- Phòng rửa dụng cụ: Là phòng rửa lại các dụng cụ thuỷ tinh nhƣ ống nghiệm

hay pipet... hay các vật dụng có thể tái chế...Trong tƣơng lai sẽ tiến tới sử dụng

các dụng cụ dùng một lần để tránh sai số và antoàn hơn. Các dụng cụ sẽ đƣợc

tiến hành rửa theomột quy trình:các dụng cụ đƣợc ngâm trong các dung dịch sát

trùng tẩy rửa cao sau đó đƣợc đem hấp sấy hay phơi khô tùy vào chất liệu của

vật dụng.

- Phòng nhân viên : Là nơi nghỉ ngơi sinh hoạt của nhân viên trong khoa.

Các phòng đƣợc bố trí theo 1 chiều, mục đích là không cho bệnh nhân vào

trong khu vực làm việc của nhân viên xét nghiệm tránh tình trạng lộn xộn mất

trật tự ...đồng thời các xét nghiệm đƣợc đƣa tới các phòng xét nghiệm một cách

hợp lý nhất.

* Phòng lấy máu đƣợc tổ chức ngoài khu xét nghiệm tránh tình trạng đông đúc

và trực tiếp lấy bệnh phẩm là máu cho khu xét nghiệm. Cách làm này giúp cho

việc xét nghiệm đƣợc chính xác hơn vì lấy máu đúng kỹ thuật tránh đƣợc tình

trạng lấy máu không đúng kỹ thuật của các hộ lý hay y tá của bệnh viện .

* Các phòng còn lại đƣợc bố trí lần lƣợt bắt đầu từ phòng nhận bệnh phẩm và

phân phát tới các phòng xét nghiệm còn lại.

* Các y tá hoặc hộ lý có thể trực tiếp mang bệnh phẩm là máu, nƣớc dịch, nƣớc

tiểu ... tới các phòng chức năng để làm các xét nghiệm.

Page 12: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

12

* Mỗi phòng đều có các KTV phụ trách công việc của mình và hƣớng dẫn cho

bệnh nhân hoặc ngƣời nhà bệnh nhân làm theo đúng yêu cầu của tính chất công

việc.

* Mỗi phòng đƣợc trang bị 02 thùng rác phân loại rác theo tính chất tiện cho

việc phân loại

* Rác sinh hoạt đựng vào túi có màu xanh và rác y tế đƣợc đựng vào túi có màu

vàng và đƣợc thugom hàng ngày. Các vật sắc nhọn đƣợc cho vào các lọ

nhựa…..

II. Vận hành và nguyên lý các máy xét nghiệm hóa sinh trong

các phòng XN chức năng 1. Phòng XN nƣớc tiểu, phân và nƣớc dịch

Phòng đƣợc bố trí ở đầu hành lang, do một KTV phụ trách và các thiết bị, dụng

cụ vật tƣ trong phòng bao gồm:

- 01 máy phân tích nƣớc tiểu tự động Uri-Screen 100

- 01 tủ hút

- 01 giá đựng các hoá chất XN

- Các dụng cụ làm XN nhƣ pipet, ống nghiệm, đầu côn, khay đựng...

- Que thử nƣớc tiểu

Phòng làm các xét nghiệm về nƣớc tiểu nhƣ:

* Tổng phân tích nƣớc tiểu: đƣợc làm bởi máytổng phân tích nƣớc tiểu gồm

có 11 chỉ số bao gồm: Tỷ trọng nƣớc tiểu, pH, các bạch cầu , hồng cầu , Nitrit,

Bilirubil, urobilinogen, các thể Cetonic, Acid Ascobic, Glucose, Protein.

Máy tổng phân tích nƣớc tiểu tự động là một máy quang kế khúc xạ đƣợc sử

dụng để đo bán định lƣợng 10 thông số trong nƣớc tiểu bằng cách sử dụng thanh

nhúng nƣớc tiểu.

Các bóng đèn 2 cực phát ra ánh sáng đƣợc sử dụng nhƣ nguồn sáng và thời gian

đo đuợc tối ƣu hoá để phản ứng hoá học và sự tạo màu xảy ra trong vùng phản

ứng của thuốc thử.

Page 13: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

13

Đầu đo trong máy chứa 3 bóng đèn có các bƣớc sóng khác nhau. Que thử đƣợc

đặt ở một vị trí cố định và bắt đầu đo di chuyển trên mỗi bƣớc đệm của thuốc

thử, bắt đầu từ vị trí tham chiếu – nơi hệ thống quang học bắt đầu hoạt động.

Trong quá trình đo, máy kiểm tra vị trí của từng thanh thử dƣới đầu đo bằng

cách kiểm tra một cách chính xác dòng ánh sáng khúc xạ đuợc đo. Nếu que

nhúng đƣợc đặt thiếu chính xác thì máy sẽ thông báo lỗi.

Ống nƣớc tiểu đƣợc nhận tại phòng sẽ đựoc đánh số đối chiếu so sánh với thông

tin của phiếu xét nghiệm.

Nƣớc tiểu đựoc lắc đều dùng một thanh thử nhúng vào ống nghiệm (nghiêng

ống nghiệm để nƣớc tiểu mao dẫn đến hết vạch trên cùng),úp mặt thấm xuống

dƣới ,dùng giấy thấm nƣớc tiểu còn sót lại ở mặt dƣới và lƣng của thanh ,sau đó

bật máy đặt thanh thử vào và làm theo các thao tác đã hƣớng dẫn của máy. Sau 1

phút có kết quả in ra.

Ngoài ra em còn thấy có sử dụng dụng cụ là tỷ niệu kế để đo tỷ trọng nƣớc tiểu.

có độ chính xác khá cao .

Máy chỉ đo các chỉ số bán định lƣợng do vậy muốn đo định lƣợng thì cần phải

đo ở máy bên các XN routine.

* Các XN nƣớc tiểu 24h bao gồm:

- Định lƣợng protein nứoc tiểu: thử bằng thuốc thử Đome nếu có vẩn đục

chứng tỏ có nồng độ cao trong nƣớc tiểu thì cần pha loãng nứoc tiểu tuỳ nồng độ

(Do máy không thể đọc đƣợc những kêt quả có nồng độ cao trong nƣớc tiểu).

Cần có hai ống một ống chứng và một ông thử và cùng đi đo quang ở phòng

routine, đo ống trắng trƣớc.

- Định lƣợng đƣờng , muối mật , sắc tố mật

* Các XN về dịch não tuỷ bao gồm 4 XN:

- Định lƣợng Glucose (Nhờ máy sinh hoá tự động làm )

- Định lƣợng protein( Dùng máy screen master 3000 làm )

- Muối ( clo ) (Nhờ máy sinh hoá tự động làm )

- Phản ứng Pandy (tủa globulin bằng phenol)

Page 14: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

14

Ta cũng tiến hành pha loãng nếu nhƣ nồng độ của các thành phần trong nƣớc

tiểu cũng cao qua mức cho phép.

Các dịch chọc dò khác cũng làm các XN tuỳ theo yêu cầu của bác sỹ.

* Các XN về phân bao gồm:

- Định lƣợng stecobilinogen trong phân

- Phản ứng Benzidin (máu trong phân )

- Tìm cặn thức ăn trong phân ( đánh giá khả năng tiêu hoá )

- Nghiệm pháp Schwasnman ( trypsin phân )

KT kết quả Ghi lại các kết quả vào sổ theo dõi .ký xác nhận và trả KQ

Các kết quả đƣợc trả tại phòng, nhìn chung nhanh có kêt quả XN.

Bệnh phẩm đƣợc lƣu đến sáng hôm sau.

2. Phòng lấy máu, nhận bệnh phẩm và vào sổ

Phòng lấy máu đƣợc tổ chức ngoài khu xét nghiệm tránh tình trạng đông đúc và

trực tiếp lấy bệnh phẩm là máu cho khu xét nghiệm. Cách làm này giúp cho việc

xét nghiệm đƣợc chính xác hơn vì lấy máu đúng kỹ thuật tránh đƣợc tình trạng

lấy máu không đúng kỹ thuật của các hộ lý hay y tá của bệnh viện.

Ở phòng này lấy máu tĩnh mạch, mao mạch; máu động mạch ít đƣợc lấy hơn

chủ yếu lấy ở bệnh phòng.

Quy định về việc trả bệnh phẩm:

- Các XN lấy máu trƣớc 11h thì trả KQ vào 3h30 cùng ngày

- Các XN lấy máu sau 11h thì trả KQ vào sáng hôm sau

- Các XN HIV thì trả KQ vào chiều hôm sau.

Bệnh nhân hoặc ngƣời nhà bệnh nhân lấy kết quả tại phòng và ký tên xác nhận.

Máu lấy phải đƣợc tuân theo quy trình lấy máu chặt chẽ .Thƣờng lấy khoảng 2-

3ml.Máu cho XN nghiệm hoá sinh cho vào ống thuỷ tinh to hơn và máu không

chống đông,cho huyết học cho vào ống nghiệm nhựa nút xanh có chống đông.

Ngƣời lấy máu sẽ ghi thông tin của bệnh nhân vào một quyển sổ lấy máu.

Page 15: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

15

Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ trƣớc khi làm, dụng cụ phải đƣợc vô trùng ,ghi

đầy đủ thông tin cá nhân vào ống máu. Dặn BN không ăn trƣớc khi lấy máu

,không vận động mạnh.

Máu đƣợc lấy và vận chuyển tới các phòng XN chuyên trách trong vòng 30

phút.Máu của khoa hoá sinh thƣờng đƣợc để đông để lấy huyết thanh.

3. Phòng vận hành các máy sinh hóa tự động

Các XN dùng đến máy hoá sinh tự động đƣợc gọi là các XN thƣờng quy

(Routine)đƣợc làm tại phòng XN hoá sinh.

Phòng Routine gồm có các máy móc thiết bị sau :

- Máy đo khí dùng để làm các XN về khí máu động mạch.

Page 16: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

16

- Máy XN Hoá sinh bán tự động Screen master 3000 hoạt động dựa trên

nguyên tắc đo quang và dùng để định lƣợng các chất sinh hoá thông thƣờng và

thƣờng đƣợc dùng để đo nồng độ các chất trong nƣớc tiểu và dịch não

tuỷ.(khoảng 17 chỉ số )

Cần phải chú ý là theo quy trình và đo hai ống :ống trắng trƣớc và ống thử sau .

- Máy điều nhiệt để giữ nhiệt độ cao cho bệnh phẩm chức năng nhƣ tủ ấm

- Máy ly tâm để lấy huyết thanh dùng cho XN

- Tủ lạnh để bảo quản thuốc thử và hoá chất dụng cụ ...

- Tủ hút hút không khí và mùi trong phòng.

- Máy điện giải đồ:

Page 17: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

17

hoạt động trên nguyên lý điện cực chọn lọc ion đo nồng độ các ion trong máu

hoặc trong nƣớc tiểu . Đối với máu thì sử dụng huyết thanh và không phải pha

loãng .Còn đối với nƣớc tiêu thì phải pha loãng theo nhƣ yêu cấu sử dụng máy

đựơc dán trên tƣờng. Cần chú ý là lắc huyết thanh trƣớc khi cho vào hút xem có

đông hay không cho kim vào gần tới đáy để hút đƣợc lƣợng HT đủ.

Cuối cùng quan trọng nhất là các máy sinh hoá tự động.Các máy này không

đƣợc đặt chung ở một phòng mà đặt ở các phòng khác nhau .Nguyên lý của các

máy Hoá sinh tự động đều dựa trên nguyên lý đo quang : Nhiều chất hoá học

có thể tạo màu nhờ phản ứng với các chất hoá học khác, màu tạo đƣợc có độ hấp

thụ cực đại ở một bƣớc sóng nào đó ; bƣớc sóng đó đƣợc sử dụng để đo mật độ

quang học ,từ đó tính ra nồng độ chất cần thiết dựa vào định luật Lamber- Beer

It= Io.10^-aCL

Trong đó Io là cƣờng độ ánh sáng chiếu tới, It là cƣờng độ ánh sáng đã truyền

qua môitruờng

a là hằng số hấp thụ , C là nồng độ chất hấp thụ , l là chiều dày của môitruờng .

Page 18: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

18

H.3 Máy OLYMPUS AU 400

Các máy hoá sinh tự động bao gồm :

- Máy OLYMPUS AU 400

Máy có nhiều ƣu điểm so với

các máy trƣớc có thể làm

đựơc khoảng 400 test/giờ.

Máy đựơc dùng để làm các

XN thƣờng quy và có thể làm

điện giảỉ đồ, ngoài ra quan

trọng hơn là máy có thể định

lƣợng nồng độ các thuốc có trong máu để phục vụ điều trị ghép gan , ghép thận

(Định lƣợng cyclosporine,tacrolimus..)

Hiện máy vẫn chƣa đựơc ứng dụng đại trà và chủ yếu đƣợc dùng để định lƣợng

nồng độ một số thuốc nhƣ đã nêu trên.Giá thành cho mỗi XN vẫn cao.

- Máy OLYMPUS AU 2700

Page 19: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

19

- Các máy khác gồm có

Máy Cobas b 221

Máy EBA 21

Page 20: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

20

Máy T60 UV – Visible Spectrophotometer

4. Phòng các XN miễn dịch, điện di

Phòng làm các XN về định lƣợng các yếu tố miễn dịch dựa trên các phƣơng

pháp nhƣ:

- Đo miễn dịch độ đục: Định lƣợng các IgG, IgD, IgE, IgM, định lƣợng

CPR….

Đặc điểm của KT này là cần có kháng thể đặc hiệu.

- Kt ngƣng kết Latex : đặc điểm là ngƣng kết thành vòng

- MD Enzym EIA/ELISA :nhận biết sự có mặt của kháng nguyên trong cơ

thể thông qua sự kết hợp đặc hiệu với kháng thể và đƣợc gắn với một chất gắn E

và tạo thành phức hợp .Phức hợp này đựơc giữ lại bằng sự gắn từ tính qua nhiều

lần rửa và đƣợc đo sự phát quang trong buồng tối

Kỹ thuật này đựơc dùng để định lƣợng nồng độ các enzym, hormon...nhƣ T3,

T4, testosterone, progesterone...

- Miễn dịch CHIA,EMIT.....

Phòng XNmiễn dịch gồm có các thiêt bị dụng cụ:

Page 21: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

21

- Tủ lạnh bảo quản các hoá chất , thuốc thử ...;Cân điện tử để cân hoá chất

cần độ chính xác cao ,cân phân tích , khuấy từ có tác dụng đun sôi và khuấy

dung dịch ...

- Giá, khay đựng các hoá chất , thuốc thử các loại ..

o Máy miễn dịch ADVIA

Centaur :

- Là máy quan trọng nhất

trong phòng . Máy hoạt động dựa

trên nguyên lý kỹ thuật miễn dịch

hoá học phát quang IAC (Immuno

Assay Chemiluminecene ) Chất cần

tìm là KN(hoặc KT ) ở trong bệnh

phẩm kết hợp với KT hoặc KN trong

thuốc thử đã đƣợc gắn PMP –chất bắt

giữ có từ tính và AE chất phat quang tạo phức hợp miễn dịch và đựoc giữ lại

trong cuvette nhợ một nam châm và không bị mất đi trong quá trình rủa .ở nhiệt

độ 37 độ C phức hợp MD đƣợc hoà tan nhờ dung dịch acid và khi thêm dd Base

vào thì Pứ Hoá Phát quang đƣợc khởi phát .ánh sáng phát ra đƣợc đo trong

buồng tối . Cƣờng độ ánh sáng tạo ra ô sự oxy hoá của AE .Hệ thống sẽ tính

toán ra nồng độ các chất cần tìm. Cƣờng độ ánh sáng đạt mức tối đa ngay giây

đầu tiên.

Các phản ứng miễn dịch đƣợc dùng trong máy MD theo các nguyên lý :

- Kiêủ bánh mì kẹp (Sandwich format)

- Kiểu cạnh tranh (Compentitive format) gồm

+ Kiểu cạnh tranh mà KN đƣợc gắn với AE

+ Kiểu cạnh tranh mà KT đƣợc gắn với AE

+ Kiểu bắt giữ KT (Antibody Capture Format)

Máy miễn dịch ADVIA Centaurthực hiện đƣợc các nhóm XN sau:

Hình 5 máy ADVIA

Centaur

Page 22: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

22

- Định lƣợng các hormone tuyến giáp : T3 , T4 , FT3, FT4, TSH

- Định lƣợng các hormone sinh sản: FSH, LH, Testosteron ,Estradiol ,

Progesterol..

- Các chất chỉ thị ung thƣ: alpha FP, PSA, CEA, CA-125, CA-199,...

- Bệnh về máu : Ferritin , Acid Folic , Vit B12

- XN về bệnh tim mạch myoglobin, CK-MB

- Định lƣợng thuốc và theo dõi các thuốc điều trị: Digoxin, Gentamixin...

- Bệnh lây nhiễm:HAV-M, HAV-T, HBsAg-M, HBsAg- G,Rub-M, Tox –G;

Tox- M...

- Chức năng tuyến thƣợng then : Cortisol

- XN về dị ứng :IgE , các dị nguyên ...

Phòng còn tiến hành điện

di protein bằng máy điện di :

Các phân tử protein và

ADN có trọng lƣợng phân tử và

khối lƣợng khác nhau thì di

chuyển về cực + của điện cực với

tốc độ khác nhau nhờ đó mà có

thể phân tích đƣợc thành phần của Protein...

III. Quy trình lấy, xử lí, bảo quản và dự trữ bệnh phẩm 1. Cách lấy và bảo quản máu:

Chuẩn bị dụng cụ:

- Ống nghiệm thủy tinh 5-10 ml, nút ống nghiệm

- Kim tiêm, bơm tiêm (nên ding loiaj kim tiêm, bơm tiêm vô

khuẩn, dùng 1 lần)

- Dây thắt (nên bằng cao su mềm, độ đàn hồi tốt).

- Ống nghiệm thƣờng đƣợc chống đông bằng heparin hoặc không

cần chống đông

Chuẩn bị bệnh nhân:

- Nói chung nên lấy máu bệnh nhân vào buổi sáng sớm, bệnh

nhân đã nhịn đói 12 tiếng, (trừ những bệnh nhân cấp cứu)

Page 23: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

23

- Trƣớc khi lấy máu cần cho bệnh nhân nghỉ trong khoảng 15-20

phút

Cách lấy máu:

- Thƣờng lấy máu ở tĩnh mạch khuỷu tay, dùng dây thắt ở vị trí

trên khuỷu tay 2-3 cm, chọc kim vào tĩnh mạch,kéo nhẹ bơm

tiêm xem kim đã chắc chắn vào tĩnh mạch hay chƣa. Hút số

lƣợng máu cần thiết (1.5-2ml)rồi bỏ garo rút kim nhanh và dứt

khoát. Bỏ đầu kimđi rồi mới bơm máu vào ống nghiệm đã

chuẩn bị sẵn.

- Đối với bệnh nhi có thể lấy máu ở tĩnh mạch ở trán hoặc cẳng

chân.

Cách bảo quản mẫu máu:

- Thời gian bảo quản cho phép với các mẫu huyết thanh và huyết

tƣơng là khoảng 4 giờ ở nhiệt độ phòng xét nghiệm và trên 1- 2

ngày ở 2-8oC. Muốn giữ lại mẫu lâu hơn thì cần để ở nhiệt độ

dƣới OoC. Đối với các mẫu để định lƣợng enzyme cần tuân theo

các qui định cụ thể của phƣơng pháp định lƣợng.

- Trên thực tế có những chất tƣơng đối bền vững ở nhiệt độ 20oC

trong khoảng thời gian dài hơn nhƣ Cl , K, Na, Mg, Fe,

hemoglobin, acid uric, cholesterol, triglyceride,

phosphatid…Nhƣng cũng có những chất thay đổi nồng độ rất

nhanh nhƣ NH3, glucose…

2. Lấy và bảo quản nƣớc tiểu:

Dụng cụ:

- Bình chứ nƣớc tiểu, thông thƣờng dùng bình thủy tinh có chia

độ theo ml hoặc lít, hoặc ống nghiệm thủy tinh 10-15ml, đƣợc

rửa sạch sấy khô và có nút.

Cách lấy nước tiểu:

- Xét nghiệm nƣớc tiểu tƣơi

+Lấy nƣớc tiểu buổi sáng, giữa dòng để Xn định tính.

+ Dụng cụ: sạch, khô, vô trùng, không lẫn các chất tẩy rửa, dán

nhãn có đủ các thông tin về bệnh nhân.

+ Bệnh nhân dùng thuốc, nƣớc ngọt thực phẩm có màu sẽ ảnh

hƣởng tới kết quả xét nghiệm.

+ Bằng cảm quan, nƣớc tiểu phải trong có màu vàng nhạt.

+Bảo quản: nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.

+ Gửi đến phòng XN trong vòng 30 phút.

+ Nƣớc tiểu 24h: bảo quản tuỳ theo loại XN.

- Nƣớc tiểu mới lấy nên làm ngay để tránh sự phân huỷ của một

số chất làm ảnh hƣởng đến kết quả xét nghiệm.

- Một số xét nghiệm sinh hoá cần lấy nƣớc tiểu 24h, tuỳ theo

chất cần làm xét nghiệm mà sử dụng các chất bảo quản nƣớc

Page 24: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

24

tiểu khác nhau: ví dụ xét nghiệm protein, tỷ trọng, các chất điện

giải, glucose, ure, creatinin, trong nƣớc tiểu 24h thƣờng dùng

dung dịch HgCl 1% hoặc acid boric 1% 2ml bảo quản cho từng

lƣợng nƣớc tiểu 24h khoảng 1l.

- Để xác định các chất catecholamin, acid vanyl mandelic sử

dụng acid cholohydric đặc (1-2ml) cho lƣợng nƣớc tiểu 24h.

- Cách lấy nƣớc tiểu 24h: lấy vào giờ qui định ví dụ từ 7h sáng

hôm trƣớc đến 7h sáng hôm sau, gom tất cả số lƣợng nƣớc tiểu

vào dụng cụ rửa sạch và vô trùng, sau khi lấy nƣớc tiểu lần đầu

mới đổ chất bảo quản, toàn bộ nƣớc tiểu 24h đƣợc bảo quản ở

chỗ mát, đo thể tích, lấy khoảng 50ml để xét nghiệm

Bảo quản nước tiểu::

- Nói chung khi phân tích các chất trong nƣớc tiểu nên dùng nƣớc

tiểu tƣơi, để ở nhiệt độ phòng xét nghiệm.

- Nếu chƣa phân tích mẫu ngay có thể để mẫu nƣớc tiểu ở 2-8oC

trong vòng 3 ngày, đối với mục đích phân tích hormon hoặc

nồng độ thuốc, ở điều kiện này thuốc không bị phân hủy.

- Nếu cần giữ mẫu lâu hơn 3 ngày thì phải để mẫu < 0oC.

- Nói chung không nên dùng hóa chất để bảo quản nƣớc tiểu.

3. Lấy và bảo quản bệnh phẩm dịch não tủy:

- Dịch não tủy là lớp dịch ở trong các khoang dƣới màng nhện

bao bọc xung quanh não tủy, ở trong ống nội tủy, não thất, bảo

vệ cho trung ƣơng thần kinh. Mỗi thƣơng tổn dù nhỏ đều làm

ảnh hƣởng đến tính chất của dịch não tủy. Phân tích những biến

đổi đó có thể chẩn đoán đƣợc một số bệnh về thần kinh, theo

dõi đƣợc sự tiến triển của bệnh.

- Lấy dịch não tủy tƣơng đối phức tạp đòi hỏi bác sĩ có kinh

nghiệm. Khi chọc dịch não tủy nên hứng bệnh phẩm vào 2 óng

nghiệm riêng có nút cao su.

- Nên tiến hành phân tích ngay ránh hiện tƣợng phân hủy đƣờng.

- Do tích chất khó lấy của bệnh phẩm nên trong quá trình làm xét

nghiệm phải hết sức thận trọng tránh phải lấy lại bệnh phẩm.

IV. Tiến hành nội kiểm tra chất lƣợng XN - KTCL XNlà các phƣơng pháp xác định độ xác thực và độ chính

xác của một phƣơng pháp xét nghiệm, và là một trong những

phƣơng pháp nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm đáng tin cậy.

- Nội kiểm là hệ thống kiểm tra chất lƣợng trong nội bộ một phòng

XN nhằm theo dõi và giám sát mọi khía cạnh của quá trình thực

hiện XN tại phòng XN, đảm bảo kết quả của XN có đủ độ tin cậy

Page 25: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

25

trƣớc khi trả cho ngƣời bệnh hoặc khoa lâm sang và đƣa ra biện

pháp sửa chữa kịp thời nếu có sai số. Ngoài ra nội kiểm tra còn

nhằm mục đích đánh giá hệ thống phòng XN, phƣơng pháp đo

lƣờng, thuốc thử, hóa chất, máy móc và tay nghề kỹ thuật viên.

- Khoa mình tự sử dụng huyết thanh kiểm tra (Huyết thanh đã đƣợc

hang sản xuất định lƣợng chuẩn nồng độ) để tiến hành rửa máy,

sau đó mới chạy huyết thanh bệnh nhân. Nếu kết quả nằm trong

khoảng cho phép của hang thì tiếp tục chạy XN. Nếu kết quả sai

lệch không cho phép thì phải hiệu chỉnh lại máy.

- Chúng em đã đƣợc tham khảo số liệu của anh lê Xuân Tùng trong

một lần tiến hành kiểm tra độ chính xác và độ xác thực qua việc

định lƣợng nồng độ protein toàn phần trong huyết thanh QC ở

hai mức là Normal và Pathology.

Kết quả đo của mức P :

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10

64.3(g/L) 65.2 63.5 63.6 61.6 63.2 67.8 60.3 65.2 62.8

Có X trung bình =X = (x1+x2+x3+…+xn):n =63.8

Độ lệch chuẩn SD = [(X – xi)2]:[n – 1]= 1.98

CV= SD/X100% =3.15%

Giá trị của mẫu P là 71g/L nhƣ vậy

Độ chính xác chấp nhận đƣợc! Tuy nhiên độ xác thực không cao.

Ta có đánh giá nhƣ sau:

Kết quả nằm trong khoảng 2SD do vậy chấp nhận đựơc và CV=3.15 < 5%

chấp nhận đƣợc nhƣ vậy máy và kỹ thuật tiến hành XN chấp nhận đƣợc

Nguyên nhân gây ra sai số:

Page 26: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

26

+ Do kỹ thuật của ngƣời làm xét nghiệm không chuẩn - Đây là nguyên nhân

chủ yếu gây nên sai số này

+ Do hóa chất và dụng cụ …

- Nội kiểm tra phải tiến hành hàng ngày hoặc ít nhất là hàng tuần.

V. Triển khai các vấn đề an toàn phòng XN 1. Mở đầu:

Do tính chất công việc, những ngƣời làm việc trong phòng xét nghiệm nói

chung và phòng xét nghiệm hóa sinh nói riêng luôn phải tiếp xúc với những

bệnh phẩm, những hóa chất độc hại do vậy việc đảm bảo an toàn phòng xét

nghiệm luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu để đảm bảo sức khỏe cho nhân

viên phòng xét nghiệm.

2. Các vấn đề về an toàn phòng xét nghiệm.

An toàn phòng xét nghiệm bao gồm các vấn đề về an toàn cho ngƣời làm xét

nghiệm và an toàn cho toàn bộ phòng xét nghiệm

Trách nhiệm của người làm xét nghiệm:

Sự làm việc hiệu quả, chuẩn xác và an toàn của nhân viên phòng xét

nghiệm là yếu tố quyết định để đạt đƣợc một nơi làm việc không có sự cố

và tai nạn. Vì vậy ngƣời làm xét nghiệm cần phải tuân thủ các quy định

về an toàn sau:

- Hiểu biết và tuân theo các phƣơng pháp làm việc trong phòng thí nghiệm

đã đƣợc thiết lập.

- Nhanh chóng thông báo các tình trạng không an toàn cho trƣởng labo.

- Cam kết thực hiện công việc một cách an toàn và sử dụng các thiết bị

bảo vệ cá nhân.

- Tạo thói quen làm việc khoa học:

Mặc áo blouse, đi dầy, đeo găng tay, khẩu trang, đội mũ, đầu tóc gọn

gàng.

Không ăn, uống, hút thuốc trong phòng xét nghiệm.

Không dùng pipet hút dịch trực tiếp bằng miệng ,mà phải dùng pipet

tự động hoặc quả bóp cao su.

Page 27: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

27

Rửa tay thƣờng xuyên khi xong thí nghiệm.

Giữ gìn ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc.

Giữ nơi làm việc luôn sạch sẽ, ngăn nắp, không đƣợc để bừa bãi các

dụng cụ đã sử dụng.

- Các hóa chất,dụng cụ, trang thiết bị cần để đúng chỗ, dùng xong phải

xếp lại gọn gàng ngay.

- Thực hiện các thao tác kỹ thuật đúng

- Biết vị trí tủ thuốc cấp cứu, hiểu quá trình cấp cứu và biết cách xử lý

chuẩn xác khi có sự cố xảy ra.

- Tránh sử dụng các thiết bị điện tử nhƣ điện thoại di động, máy tính cá

nhân… trong phòng xét nghiệm.

- Không đeo nữ trang, không dùng mỹ phẩm trong phòng xét nghiệm

An toàn về sử dụng thiết bị.

- Các thiết bị phải đƣợc chú ý đặc biệt về an toàn khi sử dụng trong phòng

thí nghiệm. Ngƣời phụ trách phải đề ra các nội quy cho việc sử dụng an

toàn các thiết bị, đồng thời yêu cầu sử dụng phải tuân theo các nội quy

để sử dụng một cách an toàn các thiết bị đó.

- Không đƣợc vận hành máy khi: Không quen dùng, chƣa hiểu biết và

chƣa đƣợc phép dung

An toàn về sử dụng hóa chất

a) Nhận biết các quy ƣớc về nhãn mác

- Ghi nhãn thuốc thử,hóa chất và dung dịch rõ ràng.

- Ghi nhãn báo hiệu nguy hiểm khi sử dụng các hóa chất độc hại và có

khu vực sử dụng riêng.

b) Bảo quản và sử dụng hóa chất.

- Để tránh nhầm lẫn và các sự cố khi sử dụng hóa chất độc hại, phải có

hiểu biết về đặc tính hóa chất sẽ sử dụng. Điều này đặc biệt quan trọng

với việc vận chuyển, pha chế các hóa chất vì một số có thể tạo ra chất

Page 28: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

28

độc hại, dễ cháy, dễ nổ. Ví dụ: acid acetic không pha với acid cromic,

acid nitric; chất lỏng dễ cháy không pha với nƣớc oxy già, acid

nitric….

- Cần sắp xếp, bảo quản hóa chất theo số lƣợng và đặc tính hóa chất để

tránh các sự cố.Các hóa chất thƣờng dùng cần sắp xếp riêng.Việc sắp

xếp không nên chỉ dựa theo vần A, B, C mà còn cần đƣợc sắp xếp theo

đặc tính hóa học của hóa chất.

- Cẩn thận với các chất dễ cháy và các chất có khả năng cháy.

c) Các hóa chất độc

- Những hóa chất độc là những chất có thể gây chết ngƣời hoặc gây

bệnh nếu ăn phải, uống phải, ngửi phải hoặc tiếp xúc trực tiếp qua da,

mắt,….

- Cần hết sức thận trọng khi thao tác, tiếp xúc với các hóa chất độc.

- Phải thực hiện nghiêm chỉnh việc sử dụng các trang thiết bị cá nhân

phù hợp khi thao tác với các hóa chất độc.

An toàn về phòng , chống cháy nổ

- Phòng thí nghiệm nào cũng sử dụng rất nhiều thiết bị điện,máy móc.

Điện giật trực tiếp có thể gây chết ngƣời, sốc, bỏng; điện có thể gây

cháy, nổ .vì vậy các phòng thí nghiệm p hải đƣợc trang bị bình chữa

cháy CO2; phải đƣợc thiết kế có đủ các vòi nƣớc chữa cháy.

- Phải có các bảng chỉ dẫn nơi có vòi nƣớc cứu hỏa, nơi để những dụng

cụ chống cháy, các ngƣời làm thí nghiệm phải tập luyện định kỳ và

kiểm tra thao tác chính xác đối với thiết bị cứu hỏa.

Page 29: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

29

B. KẾT QUẢĐẠT ĐƢỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP

1. Những nội dung kiến thức lý thuyết đƣợc củng cố

Trong quá trình thực tập em đã đƣợc củng cố rất nhiều kiến thức

lý thuyết ở trên lớp và trong đó có những vấn đề mà bản thân em

thấy đƣợc củng cố rõ ràng nhất là:

Kiến thức về các chất chống đông dùng cho các loại xét

nghiệm thích hợp

o Vấn đề đặt ra: EDTA, heparil, natricitrat đều là các

chất chống đông nhƣng tại sao khi lấy máu làm xét

nghiệm hóa sinh lại phải lấy vào ống chống đông

bằng heparil, xét nghiệm máu lắng lại phải chống

đông bằng natricitrat mà không dùng đƣợc chất

chống đông khác?

o Củng cố:

1. Calcium rất cần thiết trong quá trình đông máu.

Sodium citrate, sodium oxalate, EDTA kết hợp với

ion calcium và ngăn cản chúng tham gia vào quá

trình đông máu. Do đó, xét nghiệm sinh hóa không

dùng những chất này vì sẽ ảnh hƣởng đến kết quả.

2. Vận tốc lắng máu đƣợc coi nhƣ là chất đánh dấu

(marker) không đặc hiệu của hiện tƣợng viêm.

Fibrinogen cũng là một marker khác của hiện tƣợng

viêm. Khi thấy vận tốc lắng máu cao, BS sẽ làm

thêm xét nghiệm đo fibrinogen trong máu là vì lý do

đó.

Heparin, can thiệp vào quá trình đông máu bằng

cách ngăn cản không cho thrombin tác dụng lên

fibrinogen thông qua việc thành lập

antithrombin.Nhƣ vậy, xét nghiệm vận tốc lắng máu

phải sử dụng những chất chống đông không có tác

dụng lên fibrinogen.

Thật ra có nhiều chất ngăn cản sự đông máu nhƣng những chất mà mình có

thể ứng dụng đƣợc thực tế cũng khá ít.Heparin thì nó tác động trên fibrinogen

và ko ảnh hƣởng đến kết quả công thức máu nhƣ: hồng càu, bạch cầu, tiểu cầu,

ure huyết, hay bất cứ cái gì. Còn các chất citrate hay EDTA thì nó có tác động

với Ca2+, citrate thì tủa, EDTA thì tạo phức... nhƣng còn 1 số phản ứng khác

nữa nhƣ phức tạo với Na, K hay có thể ảnh hƣởng đến kết quả xét nghiệm.

Kiến thức lý thuyết về nguyên tắc phản ứng từng XN riêng

biệt trên thanh thử nƣớc tiểu

Page 30: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

30

o Tỷ trọng nƣớc tiểu: Thử nghiệm này phản ánh nồng

độ ion trong nƣớc tiểu và tƣơng quan chặt với

phƣơng pháp đo khúc xạ. Với sự có mặt của các

cation, các proton sẽ đƣợc giải phóng bởi một loại

thuốc thử hỗn hợp, tạo nên sự thay đổi màu của chất

chỉ thị Bromthymol có màu xanh da trời sang màu

xanh lá cây rồi sang màu vàng. Sự có mặt của

protein nồng độ từ 100 đến 500mg/dL hoặc các

cetoacid, tỷ trọng đọc đƣợc có xu hƣớng tăng.

o pH nƣớc tiểu: Giấy trên thanh thử chứa các chất chỉ

thị: đỏ methyl, phenolphthalein và xanh bromthymol

o Các bạch cầu: Xét nghiệm này thể hiện sự có mặt

của các enzyme esterase của các bạch cầu có hạt.

Các enzyme này có tác dụng thủy phân este của

indoxyl và indoxyl đƣợc giải phóng sẽ phản ứng với

muối diazonium để cho một sản phẩm màu tím.

o Nitrit: XN này dựa trên nguyên tắc của phản ứng

Griess đặc hiệu với nitrit. Phát hiện sự có mặt của

nitrit có vi khuẩn tạo nitrit trong nƣớc tiểu bằng

sự đổi màu từ hồng đến đỏ trên thanh thử.

o Protein: XN này dực trên nguyên tắc sự thay đổi

nồng độ protein phụ thuộc và một chất chỉ thị về pH

o Glucose: Dựa trên phản ứng đặc hiệu

glucoseoxidase/ peroxidase

o Các thể cetonic: Dựa trên nguyên tắc của phản ứng

Legal

o Urbilinogen: Nguyên tắc là muối diazonium phản

ứng tức thì với urobilinogen để tạo nên một chất azo

có màu đỏ

o Bilirubin: Nguyên tƣacs dựa trên sự kết hợp của

bilirubin với muối diazonium sẽ cho màu đỏ

o Hồng cầu: Hemoglobin và myoglobin xúc tác cho sự

oxy hóa chất chỉ thị là hydroperoxid hữu cơ chứa

trong giấy của thanh thử

Nguyên tắc chung định lƣợng khí máu

Khí máu đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp đo điện

thế: Dựa trên sự đo lƣờng hiệu điện thế giữa hai điện cực

nhúng trong một dung dịch ion

Đánh giá tình trạng nƣớc và điện giải

Đây là một yếu tố quan trọng trên lâm sang. Cần định

lƣợng những thông số sau:

o Nồng độ các chất điện giải huyết thanh: Na, K,

CL…Ure và Creatinin huyết thanh

Page 31: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

31

o Tình trạng thăng bằng acid base: pH, pCO2, pO2

o Nồng độ albumin huyết thanh, ASTT huyết thanh

o Thể tích nƣớc tiểu

2. Nhũng kỹ năng thực hành đƣợc học hỏi

o Kỹ năng thực hành trên máy tổng phân tích nƣớc tiểu

o Kỹ năng thực hành trên máy đo khí máu

o Kỹ năng thực hành trên máy ly tâm

o Kỹ năng nhập dữ liệu, lƣu và trả kết quả XN

o Kỹ năng lấy bệnh phẩm trên trẻ em

3. Những kinh nghiệm thực tế đƣợc tích lũy

Những kinh nghiệm thực tế trong cách làm việc tại một phòng

XN bệnh viện Trung Ƣơng, phong cách làm việc hiện đại, hiệu

quả và rất trách nhiệm cùng những kỹ năng trong việc thực hiện

những XN rất chuẩn xác

Page 32: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

32

KẾT LUẬN

Sau quá trình thực tập em đã hiểu đƣợc cách thức tổ chức quản lý của khoa Hoá

sinh bệnh viện NhiTW. Em cũng đã đƣợc kiến tập và thực tập làm một số XN

thƣờng quy dƣới sự hƣớng dẫn của các Cô, chú, anh, chị phòng XN.Em cũng

hiểu đƣợc nguyên lý hoạt động của các máy hoá sinh tự động và làm đƣợc các

XN trên máy tự động đồng thời cũng đã tiếp nhận bệnh phẩm, vào sổ, kiến tập

các cô lấy máu. Bên cạnh đó em cũng đƣợc tiến hành tìm hiểu một phần công

việc nội kiểm tra và hiểu đƣợc một số quy định trong việc thực hiện an toàn lao

động trong phòng xét nghiệm ...Trong quá trình thực tập em đã đƣợc sự hƣớng

dẫn nhiệt tình của đội ngũ cán bộ nhân viên bệnh viện, giúp đỡ em hoàn thành

khoá thực tập này. Và em tin sau này khi ra trƣờng làm việc chúng em sẽ không

còn bị bỡ ngỡ mà sẽ tự tin với những kiến thức thuđƣợc trong thời gian.

Em xin chân thành cảm ơn !

Page 33: Bao Cao Thuc Tap Hoa Sinh Lam Sang 2010

33

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ Quy trình sử dụng các máy sinh hoá tự động

2/ Quy trình sử dụng máy ADVIA Centaur

3/ Quy trình sử dụng các máy hoá sinh khác

4/ Sách thực tập Hoá sinh

5/ Một số giấy giới thiệu và hƣớng dẫn sử dụng các hoá chất và thuốc thử

6/ Một số hình ảnh,tài liệu tìm kiếm trên Internet

Và một số tài liệu tham khảo khác