52
LỜI CẢM ƠN Trải qua ba năm học tập ở trường Cao đẳng Công thương Thành Phố Hồ Chí Minh là khoảng thời gian em cảm thấy tuyệt vời trong quãng đời sinh viên, và còn tuyệt vời hơn khi em được học tập với các thầy các cô trong khoa Quản trị Kinh doanh. Với em thầy cô luôn là những người đáng kính bởi sự hy sinh thầm lặng của mình, nhờ thầy cô em hiểu rõ hơn về giá trị một con người, không chỉ dừng lại ở đó thầy cô đôi khi còn là nguồn động lực cho em vươn lên hơn nữa. Ba năm học tập ở trường chưa đủ để có thể làm việc ngoài xã hội nhưng kiến thức có được thì không thể phủ nhận công lao to lớn của người cô, người thầy. Tin rằng những kiến thức em có được sẽ là hành trang vững chắc để em tiếp tục với sự nghiệp học tập còn lại của đời mình và ít nhiều đó cũng là bước đệm cho những tháng ngày sau khi em rời ghế nhà trường. Hôm nay, em muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trong suốt những năm học vừa qua đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống phần nào giúp em có được những cảm nhận thú vị, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Thị Tuyết Nga đã hướng dẫn em hoàn thiện bài báo cáo thực tập trong thời gian qua. Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Võ Đỗ Thắng và chị Nguyễn Khánh Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc thoải mái nhất để em tìm hiểu và học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực tập của mình. Cám ơn các anh, chị, các bạn đã giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành bài báo cáo của mình một cách tốt nhất. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân em còn hạn hẹp, chắc chắn trong quá trình làm bài báo cáo sẽ không tránh được những sai sót. Vì thế em mong được sự thông cảm và góp ý từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức bản thân. Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe tới tất cả mọi người.

Baocao thctp-marketing-athena

Embed Size (px)

Citation preview

LỜI CẢM ƠN

Trải qua ba năm học tập ở trường Cao đẳng Công thương Thành Phố Hồ Chí Minh là

khoảng thời gian em cảm thấy tuyệt vời trong quãng đời sinh viên, và còn tuyệt vời hơn

khi em được học tập với các thầy các cô trong khoa Quản trị Kinh doanh. Với em thầy cô

luôn là những người đáng kính bởi sự hy sinh thầm lặng của mình, nhờ thầy cô em hiểu

rõ hơn về giá trị một con người, không chỉ dừng lại ở đó thầy cô đôi khi còn là nguồn

động lực cho em vươn lên hơn nữa. Ba năm học tập ở trường chưa đủ để có thể làm việc

ngoài xã hội nhưng kiến thức có được thì không thể phủ nhận công lao to lớn của người

cô, người thầy. Tin rằng những kiến thức em có được sẽ là hành trang vững chắc để em

tiếp tục với sự nghiệp học tập còn lại của đời mình và ít nhiều đó cũng là bước đệm cho

những tháng ngày sau khi em rời ghế nhà trường. Hôm nay, em muốn gửi lời cảm ơn đến

các thầy, các cô trong suốt những năm học vừa qua đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm

trong học tập cũng như trong cuộc sống phần nào giúp em có được những cảm nhận thú

vị, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Thị Tuyết Nga đã hướng dẫn em

hoàn thiện bài báo cáo thực tập trong thời gian qua.

Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Võ Đỗ Thắng và chị

Nguyễn Khánh Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc thoải mái nhất để

em tìm hiểu và học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực tập của mình. Cám

ơn các anh, chị, các bạn đã giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành bài báo cáo của mình một

cách tốt nhất.

Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân em còn hạn hẹp,

chắc chắn trong quá trình làm bài báo cáo sẽ không tránh được những sai sót. Vì thế em

mong được sự thông cảm và góp ý từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức

bản thân.

Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe tới tất cả mọi người.

CÁC TỪ VIẾT TẮT

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

CNTT: Công nghệ Thông tin

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

MCSA: Microsoft Certified System Administrator

CCNA: Cisco Certified Network Associate

ACBN: Athena Certified Basic Network

MCSE: Microsoft Certified System Enginneer

CCNP: Cisco Certified Network Professional.

CEH: Certified Ethical Hacker.

ACNS: Athena Certified Network Security

NIIT: Học viện công nghệ thông tin Quốc tế NIIT

QTM: Quản trị mạng

SEM: Search Engine Marketing

AICT: hội chợ công nghệ thông tin AICT

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: nguồn thu tập dữ liệu thứ cấp

Bảng 2: Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 2.3: Thống kê đành giá của học viên đối với phương pháp giảng dạy của giáo viên

tại Trung tâm Athena

Bảng 2.4 Bảng giá so sánh của trung tâm Athena với đối thủ cạnh tranh

Bảng 3.1. Ma trận Swot của trung tâm Athena

DANH SÁCH ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ phận nhân sự Athena

Hình 2.2: Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp ngân sách từ 2010-2012

Hình 2.2 Doanh tu theo thị trường của trung tâm trong 3 năm 2010-2012

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................................1

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 2

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................................... 2

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................4

1.1. Khái niệm Marketing, Marketing-mix, quản trị Marketing...................................... 4

1.1.1. Khái niệm Marketing.............................................................................................. 4

1.1.2. Khái niệm Marketing Mix...................................................................................... 4

1.1.3. Khái niệm quản trị Marketing............................................................................... 5

1.2. Mục tiêu và chức năng của Marketing..........................................................................5

1.2.1. Mục tiêu của Marketing..........................................................................................5

1.2.2. Chức năng của Marketing...................................................................................... 5

1.3. Phân loại Marketing....................................................................................................... 6

1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động............................................................................... 6

1.3.2. Căn cứ vào qui mô, tầm vóc hoạt động..................................................................6

1.3.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động...............................................................................7

1.3.4. Căn cứ vào khách hàng...........................................................................................7

1.3.5. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm.................................................................7

1.4. Chiến lược Marketing và sự cần thiết phải xây dựng chiến lược Marketing............7

1.4.1. Chiến lược Marketing............................................................................................. 7

1.4.2. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược Marketing.................................................7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGMARKETING CỦA TRUNG TÂM ĐÀOTẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA................................ 10

2.1. Giới thiệu chung............................................................................................................10

2.1.1. Khái quát về trung tâm.........................................................................................10

2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động..........................................................................................12

2.1.3. Văn phòng và các chi nhánh.................................................................................13

2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................13

2.1.4.1. Quá trình hình thành.........................................................................................13

2.1.4.2. Quá trình phát triển:......................................................................................... 14

2.1.4.3. Lĩnh vực hoạt động chính của Trung tâm.......................................................15

2.1.5. Nhân sự và cơ cấu tổ chức.....................................................................................16

2.1.5.1. Đội ngũ nhân sự tại ATHENA.........................................................................16

2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................17

2.1.6. Năng lực của Trung tâm....................................................................................... 18

2.1.7. Cơ cấu sản phẩm....................................................................................................19

2.1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây (2010-2012)...........................20

2.2. Cơ cấu thị phần............................................................................................................. 23

2.3. Thực trạng hoạt động Marketing Mix ở Trung tâm đào tạo quản trị và an ninhmạng quốc tế Athena............................................................................................................... 24

2.3.1. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh tại trung tâm tư vấn đào tạoquản trị và an ninh mạng Athena.......................................................................................24

2.3.2. Phân tích việc vận dụng chiến lược Marketing của Trung tâm........................27

2.3.2.1. Phân tích cơ hội thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu........................ 27

2.3.2.2. Phân tích chiến lược Marketing Mix................................................................28

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN............................................................................. 37

3.1. Định hướng phát triển của công ty từ năm 2014 đến năm 2017...............................37

3.2. Giải pháp........................................................................................................................38

3.2.1. Phân tích ma trận SWOT..................................................................................... 38

3.2.2. Một số giải pháp Marketing..................................................................................39

3.2.2.1. Chiến lược thích ứng tái định vị sản phẩm......................................................39

3.2.2.2. Chiến lược phát triển thị trường...................................................................... 41

3.2.2.3. Nâng cao mức độ nhận biết và xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu..41

3.2.2.4. Xác định tầm nhìn chiến lược và khẳng định những giá trị thiết thực manglại 42

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 43

5.1. Kết luận..........................................................................................................................43

5.2. Kiến nghị........................................................................................................................43

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép

của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị

trường mới. Những thuận lợi của giai đoạn đầu phát triển của nền kinh tế đã dần dần mất

đi thay vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt, là nhu cầu ngày càng cao, càng phức tạp hơn

của người tiêu dùng. Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự phát triển của công

nghệ thông tin, chúng ta có thể dễ dàng thấy được những ứng dụng công nghệ thông tin

được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực từ học tập, vui chơi – giải trí đến trao đổi, mua

bán và trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp cũng không thể thiếu. Nhưng làm

thế nào để hệ thống vận hành ổn định và an toàn đó là công việc của các chuyên gia quản

trị mạng và an ninh mạng. Nhận thấy sự thay đổi đó nên ngày nay nhu cầu học ngành

công nghệ thông tin và viễn thông đang tăng cao. Bên cạnh đó công nghệ thông tin đang

dần dần chiếm ưu thế trong hoạt động marketing của doanh nghiệp, nó được tiếp cận dễ

dàng trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, từ nhỏ tới lớn, từ đó các doanh nghiệp có

nhiều cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường mà không cần tốn nhiều chi phí cho hoạt

động marketing của mình, vừa đảm bảo tính hiệu quả lại vừa kinh tế. Theo em Marketing

đang bước sang một giai đoạn phát triển mới đó là giai đoạn phát triển của online

Marketing gắn liền với công nghệ thông tin. Để tìm hiểu thêm về sự phát triển mới mẻ đó

nên đây cũng chính là lý do em nghiên cứu đề tài này.

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài này:

- Phân tích và tìm hiểu môi trường marketing hiện tại của trung tâm.

- Phân tích và đánh giá các chiến lược Marketing đang được thực hiện tại trung tâm

Athena.

- Nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 2

- Đưa ra các giải pháp mới nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing, đóng góp vào sự

thành công trong hoạt động đào tạo của trung tâm.

2.1 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Thời gian nghiên cứu: Quá trình thực tập tại trung tâm từ ngày 10/2/2014 đến

ngày 19/3/2014

- Không gian nghiên cứu: Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng Quốc

tế Athena.

- Địa chỉ: 92 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1, Thành phố Hồ Chí

Minh.

- Đối tượng nhiên cứu: Các yếu tố bên trong và bên ngoài liên quan tới hoạt động

Marketing của trung tâm, các số liệu thu thập được từ năm 2011 đến năm 2013.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập từ sách báo, báo cáo, tài liệu của trung tâm,

thông tin báo chí truyền hình, internet và các nghiên cứu trước đây.

Bảng 1: nguồn thu tập dữ liệu thứ cấp

STT Loại tài liệu Nguồn cung cấp

1 Thông tin về trung tâm, kết

quả hoạt động kinh doanh

Bộ phận phòng tài chính kế

toán

2 Sách báo về: Marketing sản

phẩm, Marketing dịch vụ,

tình hình bảo mật mạng

Nhà sách

Các trang web, diễn đàn

3 Báo cáo thống kê tình hình

sử dụng Internet của Việt

Nam và Thế giới

Trang web

(nguồn: Tổng hợp)

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 3

- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua tìm hiểu, quan sát thực tế tại trung tâm, thực

hiện phiếu thăm dò khách hàng.

Bảng 2: Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp

Đối tượng quan sát Nội dung quan sát

Toàn thể trung tâm

- Ban giám đốc

- Nhân viên

- Khách hàng

Môi trường hoạt động, văn hóa làm việc của Trung

tâm

Hiện trạng thực hiện Marketing tại trung tâm

Cách thức đăng ký của học viên và dịch vụ đào tạo

của Trung tâm

(nguồn: Tổng hợp)

3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu, chỉ tiêu qua các năm 2011, 2012, 2013.

- Phương pháp thống kê mô tả: Trong phạm vi đề tài này, phương pháp được sử

dụng để tìm ra xu hướng thông qua các bảng biểu, đặc điểm của các yếu tố phân tích,

đồng thời trình bày thực trạng chiến lược Marketing của công ty.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi khi sử dụng hai phương pháp trên sẽ

tổng hợp và rút ra điểm mạnh, yếu của các chiến lược Marketing, từ đó có thể làm cơ sở

để đưa ra một số các giải pháp để hoàn thiện.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.Khái niệm Marketing, Marketing-mix, quản trị Marketing

1.1.1. Khái niệm Marketing

Marketing hình thành từ rất sớm, phát triển dần theo sự phát triển của sự trao đổi

hàng hóa. Có nhiều định nghĩa về Marketing như:

- Theo viện Marketing Hoàng gia Anh (CIM) thì Marketing là quá trình quản trị

nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.

- Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ (AMA) thì Marketing là tiến trình hoạch định và

thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch

vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.

- Theo Philip Kotler cha đẻ của môn Marketing cho rằng “ Marketing là tiến trình

doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối quan hệ với

khách hàng nhằm đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”.

Nói chung có rất nhiều quan niệm Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai

loại đại diện đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.

- Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan

đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.

- Quan niệm hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn

bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người

tiêu thụ thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới

người tiêu thụ tối ưu.

1.1.2. Khái niệm Marketing Mix

Marketing mix (hỗn hợp hay phối thức Marketing) là một trong những khái niệm

chủ yếu của Marketing hiện đại. Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing mà

công ty sử dụng để đạt được các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ

Marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với

những khác biệt và thay đổi trên thị trường.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 5

Các công cụ Marketing gồm có: Sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối

(place), xúc tiến (promotion) và thường được gọi là 4P.

1.1.3. Khái niệm quản trị Marketing

- Theo hiệp hội Marketing Mỹ thì quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch, thực

hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và các ý tưởng để

tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ

chức.

- Theo Philip Kotler: Quản trị Marketing là một tiến trình phân tích, hoạch định,

thực hiện và kiểm tra các chiến lược và hoạt động Marketing nhằm đạt được mục tiêu của

doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất.

1.2.Mục tiêu và chức năng của Marketing

1.2.1. Mục tiêu của Marketing

Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau:

- Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực Marketing

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua

đó thu phục thêm khách hàng mới.

- Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các

thách thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.

- Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích

lũy và phát triển. Sự trung thành của khách hàng liên quan mật thiết với khả năng sinh

lợi của công ty trong hiện tại và tương lai.

1.2.2. Chức năng của Marketing

- Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng: Thông qua việc nghiên cứu thị

trường, các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết

định không mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra sản phẩm, hàng

hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách

hàng ngày nay đã thay đổi rất nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 6

tiêu dùng là vật phẩm làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì ngày nay ngoài

yếu tố trên thì hàng hóa còn phải thỏa mãn những nhu cầu cao hơn như: nhu cầu tự thể

hiện mình, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc…

- Chức năng phân phối: Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ

chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho tới

khi nó được giao cho cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông

qua chức năng này, những người tiêu thụ trung gian tốt sẽ được phát triển. Ngoài ra nó

còn dẫn khách hàng về các thủ tục đăng ký liên quan đến quá trình mua hàng, tổ chức

vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ hàng bảo quản hàng hóa…Đặc biệt, chức

năng phân phối có thể phát hiện sự trì trệ, ách tắt của kênh phân phối có thể xảy ra trong

quá trình phân phối.

- Chức năng tiêu thụ hàng hóa: Marketing xác định chiến lược giá cả, tổ chức hoàn

thiện hệ thống phân phối, xây dụng và thực hiện các kỹ thuật, kích thích tiêu thụ như

quảng cáo, xúc tiến bán hàng…

- Chức năng yểm trợ: Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp cho

doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả

khi việc tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động

yểm trợ có thể kể đến như khuyến mãi, tham gia hội chợ, triễn lẫm và nhiều hoạt động

dịch vụ khách hàng khác.

1.3. Phân loại Marketing

1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

- Marketing trong kinh doanh như Marketing công nghiệp, Marketing thương mại,

Marketing du lịch, Marketing dịch vụ.

- Marketing phi kinh doanh được ứng dụng trong những lĩnh vực chính trị, văn hóa,

y tế, giáo dục, xã hội…

1.3.2. Căn cứ vào qui mô, tầm vóc hoạt động

- Marketing vi mô do các doanh nghiệp thực hiện.

- Marketing vĩ mô do các cơ quan chính phủ thực hiện.

1.3.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 7

- Maketing trong nước: thực hiện trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia

- Marketing quốc tế: Được sử dụng khi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động tại

nhiều quốc gia.

- Marketing toàn cầu: Do các tổ chức đa quốc gia thực hiện trên phạm vi toàn cầu.

1.3.4. Căn cứ vào khách hàng

- Marketing cho các tổ chức: Đối tượng là các nhà sử dụng công nghiệp, trung gian,

các tổ chức chính phủ…

- Marketing cho người tiêu dùng: Đối tượng là cá nhân, hộ gia đình.

1.3.5. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm

- Marketing sản phẩm hữu hình: Marketing được sử dụng trong những tổ chức cung

cấp các loại sản phẩm cụ thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy…

- Marketing sản phẩm vô hình: Còn gọi là Marketing dịch vụ, được ứng dụng trong

các tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải, bảo hiểm, du lịch, thông tin…

1.4. Chiến lược Marketing và sự cần thiết phải xây dựng chiến lược Marketing

1.4.1. Chiến lược Marketing

- Theo Philip Kotler chiến lược là hệ thống những luận điểm logic, hợp lý làm căn

cứ chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của

mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với thị trường mục tiêu, đối với phức hệ

Marketing và mức chi phí cho Marketing.

- Theo Marketing thương mại: Ta có thể chiến lược Marketing thực chất là

Marketing Mix và thị trường trọng điểm. Chiến lược là sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ

thống giữa Marketing hỗn hợp trọng điểm. Các tham số Marketing hỗn hợp được xây

dựng và hướng tới một nhóm khách hàng (thị trường trọng điểm) cụ thể.

1.4.2. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược Marketing

- Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược Marketing

Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và cố

gắng để đạt được những mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc dựa trên

những kinh nghiệm, trực giác và khôn ngoan không thể đảm bảo sự thành công của

doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch cho toàn bộ hoạt độngcủa doanh nghiệp là cần thiết.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 8

Kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của

mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược

cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại

những chuyển biến tốt đẹp hơn.

Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể hiện sự

cố gắng của doanh nghiệp nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh

và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược Marketing thì

doanh nghiệp mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing bắt đầu từ

việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài, đánh giá các điều kiện khác

của doanh nghiệp để từ đó có các chính sách về những sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc

tiến nhằm đạt tới mục tiêu định sẵn.

Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan

trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây

dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và thực hiện

các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị Marketing nói

riêng.

- Vai trò của chiến lược Marketing

Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại, chiến

lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường và

tăng qui mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần,

tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng kinh doanh và làm

thỏa mãn khách hàng. Nhờ đó chiến lược Marketing mà các hoạt động của doanh nghiệp

được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng

chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp

doanh nghiệp gần hơn với thị trường.

Quản trị Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và hướng đi mà cụ thể

là xây dựng các chiến lược Marketing Mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều này gắn

kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cung đồng tâm hiệp lực để đạt được mục

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang 9

đích chung. Hoạch định Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ

điểm mạnh, điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động

của thị trường và có những chiến lược thích hợp.

Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng

một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ trong chiến lược

Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã chọn. Xây

dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm

vụ kinh doanh.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGMARKETING CỦA TRUNG TÂM

ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA

Giới thiệu chung

Khái quát về trung tâm

Theo giá được cung cấp bởi iGURU Việt Nam dựa trên yêu cầu điều tra của về

tình hình sử dụng Internet của thanh thiếu niên Việt Nam. Năm 2004, "Chẳng được ai

hướng dẫn", đó là tình trạng chung của thanh thiếu niên đối với Công nghệ thông tin nói

chung và Internet nói riêng. Việt Nam nói nhiều tới tầm quan trọng của Công nghệ thông

tin, nhu cầu nối mạng toàn cầu để hội nhập và phát triển, thậm chí coi việc giới trẻ ngày

càng quan tâm và sử dụng Internet nhiều là một biểu hiện của sự nâng cao trình độ tin

học và phát triển giáo dục. Nhưng dường như "quá tin tưởng" hay đúng hơn là phó mặc

cho khả năng tự tìm tòi của Thanh thiếu niên.

Kể từ khi nước ta phát triển dịch vụ Internet vào năm 1997 thì sự phát triển của

công nghệ thông tin là bước chuyển lớn trong nền kinh tế nước nhà. Công nghệ thông tin

(CNTT) là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích tăng lực đổi mới đối với

nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi nước nói riêng. Với sự

phát triển không ngừng của Internet thì nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin

đã trở thành mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và nhà nước.

- Bên cạnh sự phát triển của mạng Internet thì luôn có những rủi ro tiềm ẩn song

song. Nắm bắt được nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin và an ninh mạng

nước nhà, một nhóm các thành viên là những doanh nhân tài năng và thành công trong

lĩnh vực công nghệ thông tin đã quy tụ được một đội ngũ công nghệ thông tin với nhiệm

vụ trước hết là ứng cứu máy tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu.

Các thành viên sáng lập Athena gồm:

- Ông Nguyễn Thế Đông: Cựu giám đốc trung tâm ứng cứu máy tính Athena. Ông

tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện là giám đốc dự án của công ty

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang11

Siemen Telecom; là lớp doanh nhân trẻ thông minh, vui tính và có nhiều ý tưởng kinh

doanh táo bạo. Ông đã có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và

lãnh đạo, giám đốc của nhiều dự án ứng cứu máy tính của nhiều doanh nghiệp

- Ông Hứa Văn Thế Phúc: Phó giám đốc phát triển thương mại công ty EIS, một

trong những giám đốc trẻ nhất của công ty FPT. Năm 2002, ông là người đầu tiên có

được chứng chỉ CCIE. Muốn có được chứng chỉ này thí sinh phải có một trình độ rất cao

về công nghệ thông tin. Với 10 năm kinh nghiệm làm việc và học tập trong lĩnh vực

công nghệ thông tin, cùng với tinh thần học tập cao độ và một đầu óc phát đoán đã giúp

ông nhìn thấy được những cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và

mong muốn góp phần vào sự nghiệp tin học hoá của đất nước

- Ông Nghiêm Sỹ Thắng: Phó Tổng giám đốc ngân hàng Liên Việt, chịu trách

nhiệm công nghệ thông tin của ngân hàng. Ông tốt nghiệp Học viện ngân hàng, Thạc sỹ

quản trị kinh doanh, là một trong bốn nhà lãnh đạo về công nghệ thông tin xuất sắc Asean,

một trong 14 CSO tiêu biểu của Đông Nam Á với gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh

vực quản trị và công nghệ thông tin.

- Ông Võ Đỗ Thắng: Hiện đang là giám đốc Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an

ninh mạng quốc tế Athena. Ông làm quen với máy vi tính từ năm 1991, khi còn là học

sinh chuyên toán của tỉnh Bình Thuận. Để có điều kiện tiếp cận với công cụ mới mẻ này,

ông đã “năn nỉ” thầy giáo cho “một chân” vệ sinh phòng máy của trường. Thương cậu

học trò ham học hỏi, thầy giáo đồng ý và thế là một “thế giới khác” đã nhanh chóng “mê

hoặc” ông, để rồi sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, ông đã thi vào Đại học Bách

khoa TP.HCM, khoa Công nghệ Thông tin. Khi Internet bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam

vào năm 1997, ông may mắn được về thực tập tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông

Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - VNPT). Cũng từ đây, ông

bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực mạng. Hơn một năm làm việc tại VNPT (sau khi ra

trường), ông đã có mặt ở khá nhiều tỉnh, thành trên cả nước để phát triển các giải pháp

(tính cước, quản lý khách hàng, quản lý thuê bao, quản lý mạng cáp...) có ứng dụng công

nghệ thông tin. Sau khoảng hai năm làm việc tại một công ty chuyên về lĩnh vực tích hợp

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang12

hệ thống ở TP.HCM, ông cùng vài người bạn thành lập nên trung tâm với ba chức năng

chính là: Đào tạo chuyên viên quản trị mạng, thực hiện dịch vụ về quản trị và an ninh

mạng, cung cấp các giải pháp ứng dụng CNTT để gia tăng hiệu quả kinh doanh cho

doanh nghiệp.

Ngày 4 tháng 10 năm 2004, trung tâm chính thức được thành lập theo giấy phép

kinh doanh số 410 202 5253 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.HCM cấp ngày 04/10/2004

với tên là Công ty TNHH tư vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng, bổ nhiệm ông

Nguyễn Thế Đông làm giám đốc.

Athena là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt

huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với quyết tâm góp phần vào

công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa của nước nhà.

Các lĩnh vực hoạt động

Athena đã và đang tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau:

- Công tác huấn luyện, quảng bá kiến thức tin học, đặc biệt trong lĩnh vực mạng

máy tính, Internet, bảo mật và thương mại điện tử…

- Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả tin học vào hoạt động sản xuất

kinh doanh.

- Cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là chuyên gia về mạng

máy tính và bảo mật mạng đạt trình độ quốc tế cho các tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu.

- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu nâng cao kiến thức tin học và phát triển cơ sở

dữ liệu thông tin về các ứng dụng và sự cố mạng.

- Tiến hành các dịch vụ ứng cứu khẩn cấp cho các doanh nghiệp trong trường hợp

xảy ra sự cố máy tính.

Athena đã và đang trở thành 1 trong những trung tâm đào tạo quản trị và an ninh

mạng tốt nhất Việt Nam hiện nay, với đội ngũ giảng viên có kiến thức và nhiều kinh

nghiệm thực tế, đội ngũ nhân lực ra trường có tay nghề cao và trình độ chuyên môn được

công nhận trên không chỉ trong nước mà còn được công nhận trên quốc tế. Lực lượng học

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang13

viên của Athena sau khi tốt nghiệp đều đảm nhận nhiều vị trí quan trọng trong các công

ty, tổ chức, ngân hàng và được đưa đi nhiều nơi trên Thế giới. Athena đang ngày một thể

hiện tâm quan trọng trong công cuộc tin học hóa và công nghệ hóa nước nhà.

Logo của công ty

Văn phòng và các chi nhánh

- Văn phòng: Trung tâm Đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Quốc tế Athena

Địa chỉ: Số 2Bis Đinh Tiên Hoàng, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: (08) 22103801-090 7879 477

Website: http://athena.edu.vn/

- Cơ sở 1: Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena

Địa chỉ: 92 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: (08) 38244041-094 320 0088

Website: http://www.athena.com.vn/

- Cơ sở 2: Trung tâm Đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena-Nha Trang

ITT

Địa chỉ: 218 Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hòa

Điện thoại: 058 356 1966-058 625 4516

Quá trình hình thành và phát triển

1.1.4.1. Quá trình hình thành

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang14

- Kể từ năm 2000, công nghệ thông tin và nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin

trở thành một ngành “hot” và được sự quan tâm đặt biệt của toàn xã hội. Không chỉ các

doanh nghiệp mới quan tâm đến công nghệ thông tin mà hầu hết tất cả các tổ chức, cá

nhân đều sử dụng máy tính kết nối Internet trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chính

vì thế nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin trở thành một nhu cầu mạnh mẽ của xã

hội. Không chỉ thế trong thời gian này nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích

để đào tạo đội ngũ công nghệ thông tin nhằm góp phần vào tin học hóa nước nhà.

- Chính trong thời gian này, một nhóm các thành viên là những doanh nhân thành

công trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã nhận ra tìm năng phát triển của việc đào nền

công nghệ thông tin nước nhà. Họ là những cá nhân có trình độ chuyên môn cao cùng

với tầm nhìn xa vể tương lai của ngành công nghệ thông tin trong tương lai, họ đã quy tụ

được một lực lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm nhiệm vụ ứng cứu

máy tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu.

- Bước phát triển tiếp theo là vươn tầm đào tạo đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin

cho đất nước và xã hội.

1.1.4.2. Quá trình phát triển:

- Từ năm 2004- 2006: Trung tâm có nhiều bước phát triển và chuyển mình. Trung

tâm trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều doanh nghiệp nhằm cài đặt hệ

thống an ninh mạng và đào tạo cho đội ngũ nhân viên của các doanh nghiệp về các

chương trình quản lý dự án MS Project 2003, kỹ năng thương mại điện tử, bảo mật

web… và là địa chỉ tin cậy của nhiều học sinh – sinh viên đến đăng kí học. Đòi hỏi cấp

thiết trong thời gian này của Trung tâm là nâng cao về công nghệ thông tin của đất nước

nói chung, các doanh nghiệp, cá nhân nói riêng.

- Đến năm 2006: Cùng với sự phát triển nhanh chóng và cạnh tranh với nhiều trung

tâm đào tạo an ninh mạng khác như trung tâm đào tạo Nhất nghệ, Vn pro. Trung tâm đào

tạo quản trị và an ninh mạng Athena mở ra thêm một chi nhánh tại Cư xá Nguyễn Văn

Trỗi. Đồng thời tiếp tục tuyển dụng đội ngũ giảng viên là những chuyên gia an ninh

mạng tốt nghiệp các trường đại học và học viện công nghệ thông tin uy tín trên toàn

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang15

quốc. Trong thời gian này Athena có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đội ngũ nhân

lực công nghệ thông tin lành nghề tứ các doanh nghiệp, tổ chức, làm giàu thêm đội ngũ

giảng viên của trung tâm.

- Đến năm 2008: Hàng loạt các trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng mọc lên,

cùng với khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã làm cho Trung tâm rơi vào nhiều khó

khăn. Một số thành viên sáng lập rút vốn khỏi công ty gây nên sự hoang mang cho toàn

bộ hệ thống trung tâm. Cộng thêm chi nhánh tại Cư xá Nguyễn Văn Trỗi hoạt động

không còn hiệu quả phải đóng cửa làm cho trung tâm rơi vào nhiều khó khăn. Lúc này,

với quyết tâm khôi phục lại trung tâm cũng như tiếp tục sứ mạng góp phần vào tiến trình

tin học hóa của đất nước. Ông Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của một nhà đầu tư lên làm

giám đốc và xây dựng lại trung tâm. Đây là một bước chuyển mình có ý nghĩa chiến lược

trung tâm. Mở ra một làn gió mới và một giai đoạn mới, cùng với quyết tâm mạnh mẽ và

một tinh thần thép đã giúp ông Thắng vượt qua nhiều khó khăn ban đầu, giúp trung tâm

đứng vững trong thời kì khủng hoảng.

- Từ năm 2009 – nay: Cùng với sự lãnh đạo tài chính và đầu óc chiến lược. Trung

tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng dần được phục hồi và trở lại quỹ đạo hoạt động của

mình. Đến nay, Trung tâm đẫ trở thành một trong những trung tâm đào tạo quản trị mạng

hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự kết hợp của nhiều công ty, tổ chức doanh nghiệp , trung

tâm trở thành nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho xã hội.

Từng bước thực hiện mục tiêu góp phần vào tiến trình tin học hóa nước nhà.

1.1.4.3. Lĩnh vực hoạt động chính của Trung tâm

- Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu quản

trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn Quốc tế của các hãng nổi

tiếng như Microsoft, Cisco, Linux LPI, CEH… Song song đó, Trung tâm ATHENA còn

có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức

tài chính…

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang16

- Sau gần 10 năm hoạt động, nhiều học viên tốt nghiệp Trung tâm ATHENA đã là

chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ ngành

như: Cục Công nghệ Thông tin - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Sở Thông tin Truyền

thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh…

- Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp

tác và trao đổi công nghệ với nhiều trường đại học lớn như: Đại học Bách Khoa TP.Hồ

Chí Minh, Học viện An ninh Nhân dân (Thủ Đức), Học viện Bưu chính Viễn thông, hiệp

hội An toàn Thông tin (VNISA), Viện Kỹ thuật Quân sự…

Nhân sự và cơ cấu tổ chức

1.1.5.1. Đội ngũ nhân sự tại ATHENA

Athena hiện đang quy tụ được các chuyên gia xuất sắc năng động và đầy nhiệt

huyết trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tốt nghiệp từ các trường Cao đẳng, Đại học

chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, có nhiều kinh nghiệm làm dự án

thực tế và có đầy đủ các chứng chỉ quốc tế. Bao gồm:

- Giám đốc: Võ Đỗ Thắng

- Phó giám đốc: Nguyễn Khánh Minh

- Quản lý: Nguyễn Hồng Phúc

- Đội ngũ nhân viên tư vấn và chăm sóc khách hàng, cùng đội ngũ giảng viên của

Trung tâm

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang17

1.1.5.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ phận nhân sự Athena

(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh và chăm sóc khách hàng năm 2013)

Chức năng của các phòng ban

- Phòng hành chính-nhân sự (kinh doanh)

Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả nhất,

phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu của công ty.

Giám ĐốcGiám Đốc

P.Giám Đốc

Hành Chính &Kinh Doanh

Quản LýSản Phẩm

Tài Chính kếToán

Tổ ChứcĐào Tạo

Quản LýDự Án

Sale &Marketing

Trưởng PhòngKinh Doanh

Hậu Cần

Tư Vấn

An Ninh

Thiết Kế

Web Admin

Thu Ngân

Kế Toán

Giảng Viên

Hỗ Trợ KỹThuật

Kỹ Sư IT

Quản TrịRủi Ro

Khẩn CấpKhủngHoảngCERC

Bán Hàng

Marketing

Nghiên Cứuvà TriểnKhai

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang18

Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm

vụ của mình và đạt được hiệu quả cao trong công việc.

- Phòng tài chính - kế toán

Tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và

hoạch tính kế toán.

Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính.

Thực hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoảng thu nhập, chi

trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty.

Thanh, quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các chi phí khác của

công ty.

- Phòng đào tạo

Tham mưu cho giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm

các kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo

quy chế của Bộ Giáo dục và quy chế của công ty. Quản lý các khóa học, chương trình họ

và danh sách học viên, quản lý học viên

- Phòng quản lý dự án

Tổ chức nghiên cứu, quản lý, giám sát dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành

đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách đã duyệt nhằm đảm bảo tiến độ và mục tiêu của

dự án.

- Phòng kinh doanh, tiếp thị

Thiết kế ý tưởng Marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động

Marketing của công ty.

Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tuần,

từng quý.

Năng lực của Trung tâm

- Về cơ sở vật chất

Ngay từ ngày đầu thành lập đến nay, Athena luôn cố gắng đầu tư vào cơ sở vật

chất và trang thiết bị để đáp ứng việc giảng dạy, nghiên cứu và để theo kịp với sự phát

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang19

triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Trung tâm hiện đang có 11 phòng học tại chi

nhánh số 92 Nguyễn Đình Chiểu với sức chứa khoảng 50 học viên mỗi phòng. Các phòng

đều được trang bị máy tính, máy chiếu và máy lạnh để phục vụ công tác giảng dạy và tạo

sự hài lòng cho học viên. Trung tâm còn trang bị 2 phòng máy tính với 1 server và 25

máy trạm kết nối internet để phục vụ chu đáo cho việc giảng dạy.

Trung tâm luôn bảo trì và cập nhất hạ tầng hệ thống để luôn đáp ứng được đòi hỏi

của ngày càng lớn của ngành công nghệ thông tin. Chương trình giảng dạy cũng được cập

nhật liên tục, bảo đảm học viên luôn tiếp cận với những công nghệ mới nhất.

- Về đội ngũ giảng dạy

Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại học

hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ quốc tế

như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH,có bằng sư phạm Quốc tế

(Microsoft Certified Trainer).Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc để đủ điều kiện

tham gia giảng dạy tại trung tâm ATHENA

Bên cạnh đó, các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức

công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,... và truyền đạt

các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm ATHENA.

Cơ cấu sản phẩm

- Các khóa học dài hạn

Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng (AN2S – Athena Network

Security specialist).

Chương trình quản trị viên an ninh mạng (ANST – Athena Network

Security technician).

Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA – Athena Network manager

Administrator).

- Các khóa học ngắn hạn

Khóa quản trị mạng

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang20

Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN

Phần cứng máy tính, laptop, server

Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security

Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE

Quản trị Window Vista

Quản trị hệ thống Window Server 2003:2008

Lớp Master Exchange Mail Server

Quản trị mạng quốc tế Cisco CCNA

Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2

- Khóa thiết kế Web và bảo mật mạng

Xây dựng, quản trị Web thương mại điện tử với Joomla và VirtuMart

Lập trình Web với Php và My SQL

Bảo mật mạng quốc tế ACNS

Hacker mũ trắng

Athena Mastering Firewall Security

Bảo mật Website

- Các sản phẩm khác

Chuyên đề thực hành sao lưu và khôi phục dữ liệu

Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Wi-Fi

Chuyên đề Ghost qua mạng

Chuyên đề xây dụng và quản trị diễn đàn

Chuyên đề bảo mật dữ liệu và phòng chống nội gián

Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin

Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử

Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây (2010-2012)

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang21

Khóa học Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh

2010/2011 2012/2011

AN2S

CCNA

ACBN

MCSA

Khóa

Khóa

Khóa

Khóa

20

37

31

22

22

34

37

22

28

35

31

26

110%

91,9%

119,4%

100%

127,3%

102,9%

83,8%

118,2%

(Nguồn: Phòng tài Chính kế toán)

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty như sau:

Khóa học chuyên gia an ninh mạng AN2S của năm 2011 tăng 2 khóa, tương

đương với 10% so với năm 2010, năm 2012 tăng 6 khóa tương đương 27,3% so với năm

2011.

Khóa học quản trị hệ thống mạng cisco – CCNA của năm 2011 giảm 3 khóa tương

đương 8,1% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1 khóa tương đương 2,9% so với năm 2011.

Khóa học quản trị mạng cơ bản ACBN của năm 2011 tăng 6 khóa, tương đương

19,4% so với năm 2010, năm 2012 giảm 6 khóa tương đương 16,2% so với năm 2011.

Khóa học bảo mật mạng MCSA của năm 2011 không thay đổi so với năm 2010,

năm 2012 thì khóa học này tăng 4 khóa tương đương 18,2%.

Ta có thể thấy số lượng các khóa học tăng trưởng một cách chậm chạp do tình hình

khủng hoảng nội bộ lúc bấy giờ mới dần hồi phục và đi vào ổn định, dẫn đến công ty phải

ưu tiên vạch ra những dự án nhằm thiết lập ổn định nội bộ hơn là việc củng cố các khóa

học, nên đa số các hoạt động giảng dạy cũng như mở lớp hầu như tăng trưởng chậm.

Bên cạnh đó sang năm 2012 công ty đề ra chiến lược tiến gần đến đối tác, cũng

như học viên hơn bằng cách tài trợ các chương trình học bổng cho sinh viên, tham gia các

chương trình học thuật, tăng cường quan hệ với các trường nhằm thu hút sinh viên, quảng

báo trên các báo đài và theo đó từng bước vực dậy công ty với chiến lược lâu dài.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang22

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây:

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 Đơn vị

Số khoá học 110 115 120 Khoá

Doanh thu 2 2,1 2.4 Tỷ đồng

Lợi nhuận -0,088 0,2 0.22 Tỷ đồng

Nộp ngân sách 0,04 0,056 0,069 Tỷ đồng

(Nguồn:Báo cáo tài chính 2010-2013, phòng Tài chính – Kế toán)

Hình 2.2: Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp ngân sách từ 2010-2012

(đơn vị: tỷ đồng)

Qua số liệu trên ta thấy:

Số lượng các khóa học đang có chuyển biến tích cực và tăng lên trong năm 2011,

2012, cho thấy số ngày càng nhiều người biết đến các chương trình giảng dạy cũng như

chất lượng đào tạo của công ty. Kéo theo đó là doanh thu cũng tăng lên.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang23

Cụ thể ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn

năm trước.

Năm 2011 tăng 0,1 tỷ so với năm 2010

Năm 2012 tăng 0,3 tỷ triệu so với năm 2011

Tuy nhiên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty lại không ổn định do còn

phụ thuộc vào các chi phí, chính sách giá cả thay đổi chóng mặt của các mặt hàng kỹ

thuật, các bước chuyển đổi khó khăn khi thay đổi cơ cấu nhân sự nội bộ dẫn tới năm 2010

công ty chịu lỗ 0,088 tỷ đồng. Và khi có sự điều chỉnh kịp thời, cũng như vạch ra trước

kế hoạch, dựu đoán tình hình kinh tế thì công ty đã dần dần tăng trưởng trở lại với mức

lợi nhuận tăng dần năm 2011 là 0,2 tỷ đồng đến năm 2012 là 0,22 tỷ đồng.

Cơ cấu thị phần

Phân khúc thị trường tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng là học sinh, sinh

viên, cán bộ công viên chức yêu công nghệ thông tin. Trung tâm đào tạo quản trị và an

ninh mạng Athena tập trung 70% thị phần của mình tại TP.HCM

Ngoài ra, Trung tâm còn hợp tác với 1 số đối tác tổ chức các khóa học ngắn hạn

cho các doanh nghiệp, tổ chức tại các tỉnh thành như: Nha Trang, Phan Thiết…

Hình 2.2 Doanh tu theo thị trường của trung tâm trong 3 năm 2010-2012

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang24

Thực trạng hoạt động Marketing Mix ở Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh

mạng quốc tế Athena

Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh tại trung tâm tư vấn đào tạo

quản trị và an ninh mạng Athena

- Môi trường vĩ mô

Dân số: Trụ sở chính của Trung tâm nằm ở TP.HCM, với trung tâm thì mặt thay

đổi về dân số có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường cũng như cơ cấu thị phần của doanh

nghiệp. TP.HCM là thành phố lớn với dân số trên 8 triệu người, đa số trẻ thuộc tầng lớp

trí thức là nguồn khách hàng tiềm năng lớn của trung tâm, mang lại nhiều thị phần trong

lĩnh vực kinh doanh.

Môi trường kinh tế: Các yếu tố như chính sách kinh tế, tài chính – tiền tệ, tỷ lệ

phát triển, tỷ lệ lạm phát, hệ thống thuế và các mức thuế, lãi suất…có ảnh hưởng và chi

phối hoạt động của Trung tâm. Mặc dù nền kinh tế gặp khủng hoảng nhưng lạm phát

được kiềm chế ổn định, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, người ta sẽ

quan tâm đến các lĩnh vực giáo dục cho chính bản thân và con em của họ để đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ cao.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang25

Môi trường xã hội: Yếu tố này bao gồm các chính sách, quy chế, định chế luật,

chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định của Nhà nước. Việt Nam là một trong những quốc

gia có nền chính trị ổn định nhất Thế giới. Đây được xem là lợi thế lớn đối với các

doanh nghiệp trong nước, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị

trường. Điều này cũng tạo thuận lợi cho Trung tâm vì một trong những đối tác của

Trung tâm là công ty phần mềm Quang Trung. Bên cạnh môi trường chính trị thì thì luật

pháp luật được xem là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, luật pháp cùng các cơ quan

Nhà nước có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:

Bảo vệ quyền lợi của Trung tâm trong quan hệ cạnh tranh, trành những hình thức

kinh doanh không chính đáng

Bảo vệ quyền lợi của học viên trong các trường hợp khách quan khi chất lượng

của sản phẩm khóa học, giá cả, phân phối và xúc tiến không thỏa đáng. Bảo vệ khách

hàng tránh các hình thức kinh doanh tùy tiện vô trách nhiệm với xã hội của các Trung

tâm.

Môi trường tự nhiên: Những vấn đề như ô nhiễm môi trường, thời tiết khí hậu thay

đổi là yếu tố khách quan, vì vậy Trung tâm luôn đưa ra những giải pháp và biện pháp

thích nghi. Tại TP.HCM mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nên không tránh khỏi thời

tiết oi nóng, để đảm bảo cho học viên điều kiện học tập tốt nhất, Trung tâm đã lắp đặt

máy điều hòa tại các phòng học để không làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và

học tập.

Môi trường công nghệ: Trung tâm là cái nôi của công nghệ vì thế Trung tâm luôn

đi đầu trong các lĩnh vực công nghệ để đem đến cho khách hàng những khóa học ứng

dụng công nghệ mới tiên tiến nhất. Công nghệ luôn mang tính 2 mặt. Mặt tích cực công

nghệ mới sẽ mang lại phương pháp mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng, giảm

chi phí theo quy mô… Mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là lo ngại cho các trung tâm khi họ

không đủ lực để chạy theo công nghệ.

- Môi trường vi mô

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang26

Khách hàng: Là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của Trung tâm. Đây

là nguồn tiêu thụ sản phẩm cho Trung tâm và là nguồn quyết định đầu ra cho sản phẩm,

do vậy trung tâm cần tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng một

cách tốt nhất. Khách hàng của trung tâm là những người yêu thích hoặc làm việc trong

lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc làm trong lĩnh vực phần mềm, máy tính, mạng, ngoài

ra trung tâm còn chú ý đến khách hàng là giới văn phòng hoặc những nhà kinh doanh, là

những khách hàng cần những khóa học ngắn hạn.

Phân loại khách hàng:

Khách hàng đến với trung tâm Athena có 2 nhóm:

Khách hàng cá nhân: Là những bạn sinh viên đang học trung cấp, cao đẳng, đại

học hoặc đã tốt nghiệp yêu thích đam mê công nghệ thông tin, muốn học hỏi kiến thức để

chuẩn bị cho nghề nghiệp sau này. Không cần phải là người giỏi về công nghệ thông tin,

khi đến tham gia đăng kí học trung tâm sẽ kiểm tra trình độ và xếp lớp theo từng mức độ

của học viên.

Một số khách hàng cá nhân khác và hiện đang là khách hàng đông đảo của trung

tâm là những người đi làm mong muốn có công việc tốt hơn. Ví dụ như họ là những nhân

viên chuyên phụ trách quản trị mạng và an ninh mạng cho doanh nghiệp, tổ chức muốn

nâng cao trình độ để tiếp cận và đối phó với những xâm phạm, rủi ro từ internet. Bên

cạnh đó, một số người muốn xây dựng website bán hàng trực tuyến, kinh doanh trên

mạng sẽ đăng kí học tại trung tâm. Và đặc biệt, vấn đề khát nguồn nhân lực an ninh mạng

hiện nay là vấn đề cấp bách, vì vậy một số cá nhân sẽ tham gia học tại trung tâm để có

một công việc mà đất nước đang rất cần vào lúc này.

Khách hàng doanh nghiệp, tổ chức: Một số doanh nghiệp, tổ chức Nhà nước họ rất

muốn bảo mật hệ thống mạng và thông tin của mình.Trong kinh doanh, việc bảo mật

thông tin là vấn đề sống còn. Hay nói cách khác, bảo mật thông tin chính là bảo vệ “túi

tiền” của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp, tổ chức muốn đào tạo và nâng cao trình

độ cho đội ngũ nhân viên của mình thì trung tâm Athena sẽ đào tạo theo đơn đặt hàng của

doanh nghiệp đó.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang27

Có thể thấy được, ngành công nghệ thông tin là một ngành có triển vọng, vì thế

mà khách hàng của trung tâm rất đa dạng về độ tuổi, không giới hạn về phạm vi địa lý.

Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên TP.HCM có hơn 100 trung tâm đào tạo và phát

triển an ninh mạng đây là thách thức không nhỏ đối với Athena, những đối thủ cạnh tranh

trực tiếp với trung tâm có thể kể đến là Nhất Nghệ, VnPro, NIIT… Các trung tâm này có

chương trình đào tạo tương đối giống nhau, học phí tương đồng. Vì vậy ngoài yếu tố sản

phẩm, giá, phân phối, xúc tiến, Athena xác định chất lượng đào tạo là chìa khóa mở ra

con đường tồn tại và phát triển.

Các đối tác: Ngân hàng (Sacombank, Techcombank), Bộ quốc phòng, các doanh

nghiệp…

Phân tích việc vận dụng chiến lược Marketing của Trung tâm

1.3.2.1. Phân tích cơ hội thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

- Phân tích cơ hội thị trường

Quản trị mạng (QTM) là một nghề còn rất mới ở Việt Nam nhưng nó ngày càng

chứng tỏ vai trò “có quyền nhất” trong hệ thống bởi QTM có thể tác động đến mọi thành

phần thông tin trong hệ thống mạng. Chính xác hơn, công việc của QTM là thiết lập hệ

thống mạng, thiết lập các thông số mạng, quản lý duy trì hệ thống mạng và máy chủ, giữ

an ninh mạng và bảo mật thông tin. Ở Việt Nam, một doanh nghiệp ứng dụng CNTT quy

mô lớn như ngân hàng, hãng bảo hiểm, hàng không, thương mại điện tử… cần có phòng

quản trị mạng với số nhân viên tới vài chục thậm chí hàng trăm người, doanh nghiệp vừa

cần khoảng 4-5 người, còn lại các doanh nghiệp nhỏ, mỗi doanh nghiệp cần ít nhất một

nhân viên chuyên phụ trách hệ thống mạng của toàn doanh nghiệp.

Theo báo Dân Trí ngày 26/11/2013 dự báo 10 nghề tốt nhất trong lĩnh vực CNTT

thì nghề quản trị mạng đang nằm ở Top 5, như vậy có thể khẳng định đây vẫn là nghề rất

cần thiết, Vài lý do khiến nghề quản trị mạng trở nên quan trọng:

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang28

Nhu cầu lớn: Nhu cầu học ngành CNTT và viễn thông ngày càng tăng cao bởi hiện

nay hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng máy tính và các ứng dụng trên máy tính như

một công cụ làm việc thiết yếu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc cần phải thiết lập một

hệ thống mạng máy tính và quản trị hệ thống ấy trong nội bộ công ty. Cục Thống kê Lao

động của Mỹ thống kê năm 2012 : trung bình lương hàng năm cho quản trị mạng khoảng

74270 USD. Nhưng quản trị mạng không chỉ có một mức lương cao hơn mức trung bình

quốc gia - họ còn là một phần cần thiết, không thể thiếu của bất kỳ công ty lớn nào, có

nghĩa là tỷ lệ tuyển dụng của họ là đang trên đà phát triển, thậm chí vẩn phát triển trong

suốt cuộc suy thoái toàn cầu. Bộ Lao động Mỹ ước tính sẽ có khoảng 96.600 công việc

chủ chốt mới về quản trị mạng sẽ được mở ra từ năm 2010 đến năm 2020 ,và điều này sẽ

tạo ra hơn 300.000 công việc trong nghề quản trị mạng . Điều này có nghĩa là: trong ngắn

hạn, nếu bạn đang tìm cách để thâm nhập vào một ngành công nghiệp có tiềm năng tăng

trưởng dài hạn, thì quản trị mạng là một lựa chọn nặng ký đáng cân nhắc.

Số đông vẫn “bám” theo Microsoft: Theo thống kê từ các trung tâm và công ty đào

tạo quản trị mạng, nhìn chung số học viên đăng ký học các chương trình học thuộc

chương trình học viện Công nghệ thông tin Microsoft thường chiếm số đông. Điều này là

do hiện nay trên toàn thế giới có tới 90% các hệ thống máy tính chạy trên nền tảng của hệ

điều hành Windows.

Thừa và thiếu: Có thể thấy rõ bức tranh về nghề quản trị mạng ở Việt Nam: Thiếu

trầm trọng những người thực sự biết nghề, biết việc. Đó có thể coi là một nghịch cảnh

buồn trong bối cảnh CNTT đang phát triển như vũ bão hiện nay.

- Lựa chọn thị trường mục tiêu

Thị trường trong ngành học Quản trị mạng và an ninh mạng khá rộng lớn, từ cá nhân tới

các tổ chức, doanh nghiệp, những người đam mê CNTT hay muốn bổ sung kiến thức

CNTT đều có thể tham gia. Trung tâm xác định khúc thị trường chính vẫn là các bạn học

sinh, sinh viên đang theo học ở các trường Cao đẳng, Đại học yêu thích CNTT.

1.3.2.2. Phân tích chiến lược Marketing Mix

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang29

- Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm của trung tâm là một sản phẩm đặc biệt đó là các

khóa đào tạo, Trung tâm luôn nổ lực tập trung vào nâng cao chất lượng giáo dục bằng

cách tuyển dụng những giảng viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao, đội ngũ

tư vấn viên giúp học viên có thể lựa chọn được chương trình phù hợp, bộ phận chuyên

trách cập nhật thông tin làm mới giáo án nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất cho học viên.

Để thực hiện được việc này Trung tâm đã đưa ra những chiến lược sản phẩm như sau:

Chiến lược tập hợp sản phẩm: Athena tập trung vào chiến lược mở rộng tập hợp

sản phẩm, tăng thêm các dòng sản phẩm theo sự phát triển của nền kinh tế, của xã hội và

tri thức.

Chiến lược dòng sản phẩm: Nhằm phân bổ rủi ro và nâng cao mức lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Athena tập trung vào phát triển các sản phẩm chủ lực để tối đa hóa lợi

nhuận bên cạnh đó trung tâm còn mở rộng thêm các dòng sản phẩm chuyên đề nhằm hỗ

trợ tạo sự đa dạng cho các dòng sản phẩm chính, đáp ứng nhu cầu của xã hội, cố gắng

dẫn đầu thị trường và lắp kín các lỗ hổng để ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm chủ

lực của trung tâm gồm có: khóa học về MCSE, quản trị mạng Cisco, bảo mật Web

Security+…

Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Phải kể đến các khóa học như chuyên đề thực

hành sao lưu khôi phục dữ liệu, chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn, chuyên đề bảo

mật dữ liệu phòng chống nội gián… Đây là những khóa học sáng tạo của trung tâm luôn

đảm bảo tính thống nhất với các khóa học khác và đem lại sự khác biệt so với các trung

tâm khác. Trung tâm luôn cố gắng đảm bảo những khóa học mới ra đời không tạo nên sự

lẫn lộn và dẫn đến các khóa học trong cùng một dòng sản phẩm tự tiêu diệt lần nhau.

Thời gian gần đây Trung tâm còn khai giảng thêm các lớp học về quản trị mạng cấp tốc

hoặc học online để đáp ứng nhu cầu của khách hàng không có nhiều thời gian để tham

gia lớp học hay khách hàng ở xa, mở rộng được chương trình đào tạo ra toàn quốc.

Để đảm bảo mục tiêu về chất lượng các khóa học thì yếu tố con người rất quan

trọng, ở Athena dội ngũ giảng viên đều tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu trong

nước như Đại học Bách Khoa TP.HCM, Đại học Khoa học Tự nhiên… Nhiều giảng viên

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang30

đã được đi tu nghiệp ở nước ngoài như Pháp, Hà Lan, Singapore… Bên cạnh đó tất cả

giảng viên bắt buộc phải có chứng chỉ quốc tế để đủ điều kiện tham gia giảng dạy.

Bảng 2.3: Thống kê đành giá của học viên đối với phương pháp giảng dạy của

giáo viên tại Trung tâm Athena

Mức độ hài lòng Số lượng Tỷ lệ (%)

Rất hài lòng 12 30

Hài lòng 27 67,5

Bình thường 1 2,5

Không hài lòng 0 0

Rất không hài lòng 0 0

Tổng 40 100

(Nguồn: Điều tra sơ cấp)

Qua bảng 2.3 cho thấy mức đánh giá thấp nhất là “bình thường” chiếm tỷ lệ nhỏ nhất hơn

2,5%, 67,5% học viên đánh giá “hài lòng”, 30% học viên đánh giá “rất hài lòng” với

phương pháp giảng dạy của giáo viên Athena. Điều này hoàn toàn phù hợp bởi đội ngũ

giảng viên tại Athena có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm giảng dạy.

Về cơ sở vật chất, từ lúc thành lập đến nay Trung tâm luôn cố gắng đầu tư vào cơ

sở vật chất và trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu cho học viên.

Trung tâm ở 92 Nguyễn Đình Chiểu có 11 phòng học với sức chứa từ 40-50 học viên, các

phòng được trang bị máy tính, máy chiếu, máy lạnh phục vụ cho công tác giảng dạy, các

trang thiết bị đều hoạt động tốt.

Nhìn chung chiến lược sản phẩm tại Athena khá đa dạng bởi dòng sản phẩm tạo

điều kiện thuận lợi cho nhiều đối tượng khác nhau nhưng cũng gây khó khăn vì chưa có

tính chuyên môn hóa.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang31

- Chiến lược giá: Trong Marketing Mix thì giá là biến số duy nhất mang lại thu

nhập, nó thể hiện sự cạnh tranh để có được lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền của doanh

nghiệp, một chiến lược giá đúng đắn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị

trường.

Cơ sở định giá của Athena dựa vào các yếu tố sau:

Định giá dựa theo đối thủ cạnh tranh: Hiện tại quyết định về giá của doanh nghiệp

ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh và doanh số của doanh nghiệp,

nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài. Cụ thể như:

Tính chất cạnh tranh của thị trường: Hiện tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt

và mang tính chất toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp phải đứng trước quyết định về

mức giá sao cho vừa có thể tồn tại trên thị trường, chi cho các khoản chi phí và đạt được

lợi nhuận, đồng thời phải là mức giá cạnh tranh so với các mức giá của đối thủ cạnh tranh.

Nhu cầu của thị trường: Với một thị trường đang “khát” về nguồn lực chuyên gia

công nghệ thông tin, Athena đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và phát triển. Tuy

nhiên, trên thị trường cũng đang mọc lên hàng loạt các trung tâm đào tạo công nghệ

thông tin đang là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy,để cạnh tranh

hiệu quả và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, Athena đảm bảo một mức giá phù

hợp với lực lượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là các học sinh, sinh viên và

đảm bảo tính chất cạnh tranh trên thị trường. Thông qua những yếu tố bên trong và bên

ngoài tác động đến doanh nghiệp, Athena định giá theo phương pháp định giá dựa vào

cạnh tranh, định giá theo thời giá. Athena tập trung vào nghiên cứu giá của các đối thủ

cạnh tranh, định một mức giá cao hơn tuy nhiên sau đó sẽ có chiến lược điều chỉnh và

chiết khấu giá nhằm đảm bảo mức giá cuối cùng thấp hơn của đối thủ cạnh tranh.

Các đối thủ hữu hình hiện nay của trung tâm Athena có thể kể đến như trung tâm

Nhất Nghệ, trung tâm VnPro, trường cao đẳng nghề công nghệ thông tin ISPACE, Học

viện Quốc tế Công nghệ Thông tin NIIT (Ấn Độ), Học viện TalentEdge, Học viện NetPro,

Học viện Jetking….Các trung tâm và học viện ở trên có đào tạo những môn học mà

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang32

Athena đã và đang đào tạo nên họ sẽ là những đối thủ cạnh tranh cần quan tâm của

Athena.

Nắm bắt được những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, trung tâm Athena đã có những

chính sách về sản phẩm và chính sách về giá để làm lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.

Hiện nay, học phí các khoá học ở trung tâm Athena đang ở mức trung bình so với các

trung tâm khác. Lấy ví dụ :

Bảng 2.4 Bảng giá so sánh của trung tâm Athena với đối thủ cạnh tranh

Môn học Athena Nhất Nghệ

Quản trị mạng Cisco – CCNA 2.500.000 3.500.000

Quản trị mạng MCSA 2008 2.400.000 4.000.000

Quản trị mạng cơ bản và lắp ráp cài đặt

máy tính 1.000.000 1.500.000

Hacker Mũ Trắng 2.950.000 3.000.000

Đồ hoạ quảng cáo 2.000.000 3.500.000

Công cụ tối ưu hoá web SEO 700.000 2.000.000

(Nguồn: Website trung tâm Athena và Nhất Nghệ)

Bảng so sánh ở trên là bảng so sánh tham khảo dựa trên website của hai trung tâm.

Ngoài ra, trung tâm còn có rất nhiều những khoá học khác. Việc học phí của trung tâm

Athena thấp hơn so với trung tâm Nhất Nghệ là do thời lượng học của Athena ngắn hơn

so với Nhất Nghệ, tiết kiệm được thời gian cho học viên. Bên cạnh đó, trung tâm Athena

còn có hình thức đào tạo học trực tuyến đối với các học viên ở các tỉnh thành khác. Học

phí đối với hình thức học trực tuyến sẽ giảm 20% so với học trực tiếp tại trung tâm. Do

đó, trở ngại về phạm vị địa lý đã không còn đối với học viên khi muốn tham gia học tại

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang33

Athena. Ngoài trung tâm Nhất Nghệ đã được ví dụ so sánh ở trên thì trung tâm Athena

còn phải đối mặt với khá nhiều đối thủ cạnh tranh khác, vì vậy để có được vị trí trong tâm

trí khách hàng thì ngoài chiến lược về giá, Athena cần đẩy mạnh hoạt động marketing

nhằm nâng cao nhận biết cho khách hàng.

Định giá theo chiết khấu: Dựa trên chi phí điện nước, cơ sở vật chất, lương

của giảng viên và nhân viên…

Dựa vào đối tượng khách hàng: Học viên tại Athena thuộc nhiều đối tượng

khác nhau như học sinh, sinh viên, các doanh nghiệp nên mức giá áp dụng cho ác đối

tượng cũng khác nhau.

Với phương châm “giữ vị thế dẫn đầu về chất lượng và cạnh tranh mạnh mẽ trên

thị trường” Athena xác định một mức giá cạnh tranh và chấp nhận một mức giá thấp hơn

so với đối thủ, ngoài cách định giá này Trung tâm còn định giá theo thời giá. Athena tập

trung nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh, định một mức giá cao hơn tuy nhiên sau

đó sẽ có chiến lược điều chỉnh và chiết khấu giá nhằm đảm bảo mức giá cuối cùng thấp

hơn của đối thủ cạnh tranh. Không chỉ thế, Athena còn áp dụng chiến lược điều chỉnh và

chiết khấu giá theo đối tượng khách hàng, đối với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp

là học sinh và sinh viên thì nhận được một mức chiết khấu tương đối lớn nhằm thu hút

khách hàng cho doanh nghiệp, một mức giá khá cao cho đối tượng khách hàng là doanh

nghiệp.

- Chiến lược phân phối: Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản

phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và

hoạt động khác nhau.

Hiện nay Athena thực hiện kênh phân phối qua các kênh sau:

Học viên trực tiếp ghi danh tại quầy tư vấn ở các cơ sở ở trung tâm

Học viên được bạn bè hoặc người thân giới thiệu

Liên kết đào tạo với các trung tâm đào tạo kỹ thuật viên máy tính như Bách Khoa

computer

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang34

Liên kết đào tạo với doanh nghiệp.

Ngoài ra hiện nay ở trung tâm còn phát triển thêm kênh online, học trực tuyến để

phân phối sản phẩm của mình đến tay khách hàng.

- Chiến lược xúc tiến: có thể hiểu xúc tiến là những nổ lực của doanh nghiệp để

thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như

để hiểu rõ về doanh nghiệp. Có nhiều công cụ xúc tiến như: Quảng cáo, khuyến mãi,

quan hệ công chúng, Marketing trực tiếp. Hiện nay trung tâm đang sử dụng các công cụ

xúc tiến sau:

Quảng cáo: Quảng cáo là công cụ xúc tiến mang tính đại chúng cao, phạm vi rộng

và có tác động mạnh hơn nữa với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay các

phương tiện truyền thông đã có mức độ phủ sóng cao. Athena đang thực hiện quảng cáo

qua các Brochure giới thiệu về các chương trình đào tạo của trung tâm. Đẩy mạnh quảng

cáo trên Website của trung tâm và nhiều Website khác, thông qua hình thức truyền miệng.

Mạng lưới Internet phát triển mạnh mẽ và có mức độ phủ sóng rộng nên Trung tâm đã

không ngừng thực hiện các chương trình online Marketing bằng việc gửi mail quảng cáo,

đăng bài trên các diễn đàn, trên các trang rao vặt miễn phí, đây là nơi có số lượng truy

cập cao, và thông qua sự phát triển của mạng xã hội đặc biệt là Youtube và Facebook.

Ngoài ra việc nhận sinh viên thực tập trong các chuyên ngành như: Quản trị kinh doanh,

Marketing, nhân sự từ khắp các trường đại học, cao đẳng trên TP.HCM đã giúp cho

Trung tâm thực hiện chiến lược quảng cáo phong phú hơn, mới mẻ hơn nhờ đó có nhiều

sinh viên biết đến trung tâm hơn thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Ngoài ra

Trung tâm cũng tận dụng các phương thức quảng cáo qua các kênh truyền thống như

đăng báo như báo Tuổi Trẻ, Doanh Nhân Sài Gòn… Giúp tiết kiệm chi phí cho Trung

tâm. Trung tâm còn ứng dụng kỹ thuật của công nghệ thông tin sử dụng công tìm kiếm –

SEM (Search Engine Marketing) là phương pháp quảng cáo bằng cách đưa trang web của

doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm

như Google, Yahoo…Quảng cáo qua các kênh Trung gian, đây là những hình thức quảng

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang35

cáo có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao cho Trung tâm góp phần nâng cao lợi

nhuận.

Khuyến mãi: Nhằm khuyến khích khách hàng tiềm năng tham gia vào các khóa

học, đồng thời hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học, trung tâm đưa ra nhiều chương

trình khuyến mãi như:

Giảm học phí cho các bạn học sinh, sinh viên từ 5 đến 10% tùy theo hình thức

đăng ký học online hay offline, đặc biệt ưu đãi cho các bạn học online giảm từ 20 đến

40% học phí.

Tặng học bổng: Nhằm hỗ trợ cho các bạn học viên có hoàn cảnh khó khăn, cầu

tiến trong học tập, Trung tâm tổ chức trao học bổng toàn phần bà bán phần cho các bạn

có kết quả tốt trong học tập, đồng thời tài trợ nhiều suất học bổng cho các bạn tham gia

vào các hội thi hay các chương trình tìm hiểu về máy tính hay mạng máy tính.

Tặng các khóa học miễn phí: Athena thường xuyên mở lớp học miễn phí dành cho

tất cả học viên khi đăng ký học tại trung tâm nhằm bổ sung thêm nhiều kiến thức làm

phong phú thêm kinh nghiệm hỗ trợ thêm cho môn học chính.

Quan hệ công chúng: Một số hình thức được Athena áp dụng nhằm nâng cao hình

ảnh của doanh nghiệp, phát triển kinh doanh và xây dựng uy tín cho doanh nghiệp bao

gồm:

Tham gia hội chợ, triển lãm: Athena tham gia nhiều hội chợ, triễn lãm chuyên

ngành như hội chợ công nghệ thông tin AICT, ngày hội việc làm nhằm thu hút được

nhiều khách hàng mục tiêu hơn nữa.

Tham gia vào các hội thi công nghệ thông tin: Với tư cách là nhà tài trợ chính của

nhiều hội thi công nghệ thông tin hội thi “học thuật Cisco” tổ chức ở trường Đại học

Công nghệ thông tin TP.HCM, tìm hiểu về máy tính trên báo làm bạn với máy tính… Và

nhiều cuộc thi với tư cách là nhà tài trợ phụ như hội thi “bảo mật mạng và phòng chống

nội gián” do Bách Khoa Computer tổ chức.

Tham gia hội thảo: Athena tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề dành cho học sinh,

sinh viên tại cơ sở Của Athena như hội thảo chuyên đề bảo mật mạng máy tính, hội thảo

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang36

chuyên đề phục hồi dũ liệu… Ngoài ra Trung tâm còn liên kết tổ chức các buổi hội thảo

tin học với các trường Đại học, gần đây nhất là hội thảo tin học ở trường Đại học Tôn

Đức Thắng mà em đã được tham gia.

Dán poster về các chương trình đào tạo của Athena tại các trường đại học.

Liên kết với các công ty công nghệ để tổ chức giao lưu hoặc tham quan công ty,

liên kết với các công ty khác như công ty xuất nhập khẩu Logistics vừa đáp ứng được nhu

cầu nguồn nhân lực vừa hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi kết thúc khóa học.

Liên kết với các công ty giới thiệu việc làm nhu HRVietNam, kiem viec,

VietNamwork… để tạo đầu ra cho học viên.

Nhìn chung các hoạt động xúc tiến tại Athena khá đa dạng và hiệu quả. Điều này

có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ vững thương hiệu trong môi trường cạnh tranh như

hiện nay.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

3.1. Định hướng phát triển của công ty từ năm 2014 đến năm 2017

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang37

- Mục tiêu của trung tâm năm 2014

Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, Trung tâm đã đưa ra

phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:

Mục tiêu: Tiếp tục giữ vững và duy trì thị phần tại khu vực miền nam, mở rộng và

đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ khác như cho thuê kỹ thuật viên ứng cứu máy tính, dác sĩ

máy tính… nâng cao hiệu quả kinh doanh

Phấn đấu tăng doanh thu trong năm 2014 lên 3 tỷ đồng, cụ thể các quý như sau:

Quý 1 năm 2014: Từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/3/2014: doanh thu đạt được là

600.000.000 đồng

Quý 2 năm 2014: Từ ngày 1/4/2014 đến ngày 30/6/2014: doanh thu đạt

850.000.000 đồng

Quý 3 năm 2014: Từ ngày 1/7/2014 đến ngày 30/9/2014: doanh thu đạt được là

900.000.000 đồng

Quý 4 năm 2014: Từ ngày 1/10/2014 đến ngày 31/12/2014: doanh thu đạt được là

650.000.000 đồng

Tập trung chủ yếu vào quý 2 và quý 3 do đó là thời gian học sinh, sinh viên nghỉ

hè và tốt nghiệp, có nhiều thời gian trống và nhu cầu học thêm các kỹ năng cao, thời gian

này Trung tâm sẽ triển khai nhiều hoạt động hơn nữa để thu hút học viên.

- Định hướng phát triển 3 năm tới

Tăng cường mức độ nhận biết thương hiệu của học viên đối với Trung tâm ra

phạm vi các tỉnh lân cận TP.HCM

Mở rộng phạm vi đào tạo ra các tỉnh lân cận thông qua các chương trình cấp tốc,

đào tạo online, hợp tác đào tạo với công ty doanh nghiệp.

Tăng cường các khóa học trong năm nhằm đáp ứng nhu cầu công nghệ của học

viên, tiếp tục nghiên cứu ứng dụng những kỹ thuật mới trong đào tạo.

- Định hướng phát triển trong 5 năm tới

Phát triển và quảng bá hình ảnh Trung tâm ra phạm vi toàn quốc

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang38

Đưa giảng viên đi tu nghiệp, nghiên cứu, học tập ở các nước tiên tiến trên Thế giới

về công nghệ thông tin nhằm cập nhật những ứng dụng mới truyền đạt lại cho học viên,

để học viên luôn tiếp cận được công nghệ mới.

Doanh thu 5 năm tới gấp 1,5 lần năm 2014.

3.2. Giải pháp

3.2.1. Phân tích ma trận SWOT

Bảng 3.1. Ma trận Swot của trung tâm Athena

SWOT Cơ hội (O)

1.Có nhiều mối quan hệ

2.Phân khúc thị trường mục

tiêu ngày càng phát triển

3.Xu hướng sửu dụng

Internet, học Công nghệ

Thông tin ngày càng cao

4.CNTT là ngành đang

được Nhà nước quan tâm hỗ

trợ

5.Tình trạng phá hoại, đánh

cấp thông tin trên mạng ,

Hacker…đe dọa đến tình

hình an ninh mạng đang phổ

biến đẫn đến nhu cầu nguồn

nhân lực về công nghệ

thông tin tăng cao

Nguy cơ (T)

1.Xuất hiện những đối thủ

cạnh tranh mới

2.Nhu cầu của khách hàng

thay đổi liên tục, ngày càng

cao.

3.Áp lực giảm giá từ đối thủ

cạnh tranh

4.Sự thay đổi chóng mặt về

Công nghệ thông tin

Điểm mạnh (S)

1.Có uy tín

2.Cơ sở vật chất hiện đại

Chiến lược SO

S1S5O1O2: Tận dụng các

mối quan hệ, chiến lược

S1S3T1: Duy trì sự trung

thành của khách hàng hiện

tại và khách hàng truyền

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang39

3.Đội ngũ giảng viên lành

nghề nhiều kinh nghiệm

4.Giáo trình phù hợp với

trình độ học viên

5.Có chiến lược Marketing

6. Học phí thấp

Marketing và uy tín để thu

hút thêm khách hàng mục

tiêu

S1S3O3O5: Phát triển thị

trường ra các quận, huyện,

tỉnh khác.

thống của Trung tâm

S2S3S4T2T3:Nâng cao chất

lượng giảng dạy, tặng giáo

trình, đảm bảo mức giá cạnh

tranh so với đối thủ

Điểm yếu (W)

1.Số lượng phòng học còn

hạn chế

2.Cơ sở chưa có nhiều

3.Làm việc chưa chuyên

nghiệp

4.Hoạt động Marketing

chưa được quan tâm thích

đáng, thiếu chiến lược phát

triển lâu dài

5.Chưa đánh giá được hiệu

quả hoạt động Marketing

Chiến lược WO

W1W2O2O3: Đầu tư thêm

cơ sở, thêm các phòng học

để thu hút thêm học viên,

tạo sự thoải mái cho học

viên.

W3W4O2O3O5: Có kế

hoạch Marketing và định

hướng phát triển lâu dài

W3T1T2: Đào tạo thêm kỹ

năng nghiệp vụ cho đội ngũ

tư vấn

W4T1T3: Chiến lược tăng

cường quảng cáo khuyến

mãi

( Nguồn thu thập tổng hợp)

3.2.2. Một số giải pháp Marketing

3.2.2.1. Chiến lược thích ứng tái định vị sản phẩm

Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, Athena cần phải luôn quan tâm đến

việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình và hạ giá thành để đáp ứng mong muốn của

khách hàng. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cần được thực hiện liên tục

và thường xuyên, bỡi lẽ thị trường đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng đang có nhiều

đối thủ cạnh tranh.

Chiến lược thích ứng sản phẩm mà Athena cần tập trung thực hiện bao gồm:

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang40

Giáo trình: Việc lựa chọn giáo trình cho môn học là cực kỳ quan trọng, nó ảnh

hưởng tới khả năng tiếp thu bài của sinh viên, vì vậy cần cập nhật và lựa chọn những

cuốn giáo trình phù hợp nhất cho từng chương trình học, ngoài ra cần phải bổ sung và

cung cấp cho học viên những tài liệu và sách tham khảo thích hợp để nâng cao kỹ năng

thực hành của học viên

Giáo viên: Cần tuyển dụng và lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn

phù hợp với những chương trình đào tạo khác nhau, hiện tại ở trung tâm giáo viên cơ hữu

còn khá ít. Cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của giáo viên vì sự phát triển

nhanh chóng của trình độ khoa học kỹ thuật.

Cơ sở vật chất: Được học tập trong môi trường hiện đại với đầy đủ trang thiết bị là

điều làm học viên cảm thấy hài lòng. Với trang thiết bị hiện có thì Athena cũng tự tin

mang đến môi trường học thoải mái. Nhưng cần mở rộng thêm quy mô, số lượng phòng

học, thường xuyên chú trọng đến công tác bảo dưỡng nhằm đảm bảo cho việc học của

học viên không bị gián đoạn .

Nếu chiến lược thích ứng sản phẩm chủ yếu để nâng cao chất lượng sản phẩm thì

một chiến lược tái định vị sẽ tạo được ấn tượng về sản phẩm trong tâm trí người tiêu

dùng. Thông qua sự tác động đến quyết định của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm chứ

không phải của đối thủ cạnh tranh. Đây là chiến lược giúp khách ghi nhớ sản phẩm của

Trung tâm. Để thực hiện chiến lược này, Athena cần thực hiện các chiến lược:

- Nghiên cứu, đánh giá sản phẩm nào của Trung tâm đem lại nguồn thu nhiều nhất

trong các sản phẩm của mình để có chiến lược xây dựng hình ảnh cho sản phẩm đó.

- Chuyên môn hóa về sản phẩm chủ lực của Trung tâm hơn là chuyển tải quá nhiều

sản phẩm hay quá nhiều thông điệp về các sản phẩm khác sẽ gây nhầm lẫn đối với khách

hàng.

- Nghiên cứu, xem xét phân khúc khách hàng nào đã và đang đem lại nguồn thu lớn

cho Trung tâm từ đó có các hoạt động Marketing Mix hữu hiệu để phát triển thêm phân

khúc này.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang41

3.2.2.2. Chiến lược phát triển thị trường

Trung tâm có ba cơ sở, hai cơ sở ở TP.HCM và một cơ sở ở Nha Trang nhưng

mức độ phủ sóng vẫn chưa cao vì vậy các bạn sinh viên có nhu cầu học thêm các chứng

chỉ cũng ngại vì đường xa, ở Việt Nam chúng ta thì hình thức học online vẫn chưa phổ

biến, các bạn vẫn thích tham gia các khóa học truyền thống hơn vì mức độ tương tác cao

hơn. Vì vậy Trung tâm nên mở thêm cơ sở ở các quận khác trong thành phố hoặc có thể

mượn các trường Trung học, cao đẳng, đại học để tạo điều kiện cho các bạn có nhu cầu

tham gia khóa học.

3.2.2.3. Nâng cao mức độ nhận biết và xây dựng hệ thống nhận diện thương

hiệu

Việc này có ý nghĩa tích cực đối với Trung tâm. Khi thương hiệu đã có chỗ đứng

trong tâm trí khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường,

phát triển thêm sản phẩm mới, tăng thêm khách hàng từ đó làm tăng thêm doanh thu…

Trung tâm nên nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu bằng nhiều cách khác nhau

thay vì chỉ tập trung vào công cụ online Marketing như:

- Tổ chức các buổi hội thảo về quản trị mạng và an ninh mạng ở trung tâm hoặc ở

các trường Cao đẳng, Đại học thường xuyên hơn. Điều này vừa giúp tạo thêm nhận biết

đối với Trung tâm vừa tạo được sự thích thú của khách hàng đối với môn học, nhờ đó

thu hút được thêm khách hàng đến với trung tâm. Qua buổi hội thảo ở trường Đại học

Tôn Đức Thắng em nhận thấy các bạn đã phản ứng tích cực hơn đối với Trung tâm trong

việc Trung tâm nhận sinh viên thực tập khoa Công nghệ Thông tin.

- Tham gia tài trợ cho các cuộc thi tin học hoặc tham gia dự thi các cuộc thi tin học

trong nước.

- Liên kết với nhiều doanh nghiệp hơn giúp Trung tâm tạo thêm mức độ nhận biết ở

phân khúc khác.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang42

Đối với việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu thì Trung tâm nên hoàn

thiện hơn về công tác chăm sóc, phục vụ khách hàng đảm bảo chuyên nghiệp và đúng

giờ giấc.

- Website của trung tâm cũng nên được quan tâm đúng mức vì trang web chính là

nhãn hiệu và thương hiệu của công ty (khách hàng sẽ chứng kiến - việc thiết kế trang web,

chiều sâu của sản phẩm) sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến nhãn hiệu cũng như

thương hiệu.

- Trung tâm có thể phát hành sách, giáo trình mang thương hiệu của chính mình để

góp phần nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu.

3.2.2.4. Xác định tầm nhìn chiến lược và khẳng định những giá trị thiết thực

mang lại

Athena cần có tầm nhìn chiến lược mang tính lâu dài chẳng hạn phấn đấu trở

thành Trung tâm đào tạo Quản trị và An ninh mạng quốc tế hàng đầu Việt Nam xác định

cụ thể đối tượng khách hàng mục tiêu mà Athena muốn hướng đến, quy mô mà Trung

tâm muốn mở rộng trong tương lai trong vòng 5 năm tới. Mọi kế hoạch cần cụ thể bằng

những con số rõ ràng.

Những giá trị cốt lõi đóng vai trò thực sự quan trọng Trung tâm nên có một câu

khẩu hiệu khẳng định những giá trị đích thực đem lại cho khách hàng, thể hiện được sứ

mạng của mình và cũng là kim chỉ nam cho hoạt động của nhân viên.

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang43

Trong những năm hoạt động vừa qua, Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh

mạng quốc tế Athena đã gặt hái được không ít thành công và đang trên đà ngày càng phát

triển vững mạnh. Để có được thành tích đó là sự cố gắng không ngừng ngừng, nổ lực rất

nhiều của toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty. Tuy nhiên trong hoàn cảnh nền kinh

tế thị trường đang diễn ra hết sức khốc liệt, công ty cần phải phát huy tối đannăng lực

cũng như lợi thế cạnh tranh của mình để duy trì và đứng vững trên thị trường.

Qua phân tích thực trạng Marketing Mix tại Trung tâm em nhận thấy rằng bên

cạnh những yếu tố tích cực đó, Trung tâm vẫn còn những hạn chế cần khắc phục để hoàn

thiện tốt hơn công tác Marketing Mix của mình: hạn chế về số lượng phòng học, công tác

quản lý thời khóa biểu chưa tốt, chưa xây dựng được một kế hoạch Marketing mang tầm

chiến lược nhất là vấn đề về phối thức giữa sản phẩm và xúc tiến. Hoạt động xúc tiến của

trung tâm được thực hiện chủ yếu qua sinh viên thực tập không có kiến thức chuyên

ngành về sản phẩm nên hoạt động xúc tiến chưa khách quan. Khó khăn ở đây là chưa

thiết lập công việc cho từng bộ phận, công việc còn chồng chéo lên nhau.

Đối với bản thân, trong quá trình thực tập tại trung tâm, em đã học được rất nhiều

kiến thức bổ ích, được thực tế hóa những kiến thức, lý thuyết mà thầy cô đã truyền đạt,

phần nào mở mang được những trải nhiệm cho bản thân, thêm tự tin để bước vào môi

trường mới mẻ, năng động, đầy thử thách.

5.2. Kiến nghị

Đối với trung tâm cần quan tâm nhiều hơn tới sự hài lòng của học viên về chất

lượng đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ và tính chuyên nghiệp ở nhân viên…

thông qua phiếu khảo sát cuối mỗi khóa học. Tuy bên cạnh đã thực hiện được những

chiến lược Marketing hợp lý và đúng với yêu cầu hiện tại nhưng Trung tâm nên đánh giá

lại đâu là kênh Marketing hiệu quả nhất để tập trung phát triển kênh này, các hoạt động ở

các kênh khác làm nhiệm vụ hỗ trợ thêm cho sự nhận biết thương hiệu. Trung tâm nên có

một chiến lược phát triển lâu dài chiến lược Marketing của mình vì hoạt động Marketing

được thực hiện chủ yếu qua sinh viên thực tập tính chuyên nghiệp và chuyên môn chưa

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang44

cao. Mặt khác Trung tâm cũng nên tìm tòi, sáng tạo ra các yếu tố mới trong Marketing

Mix để tạo được sự cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành và để chiếm lĩnh thị trường.

Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

SVTT: Vũ Thị Hiệp Trang45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách

1. Đinh Tiên Minh, Giáo trình Marketing căn bản, Nhà Xuất Bản Lao Động, 2012.

2. Vũ Thế Phú, Quản trị Marketing, Nhà Xuất Bản Thống Kê,1998.

Website

1. http://dantri.com.vn

2. http://tintuc.hocmai.vn

3. http://mmt.hoasen.edu.vn

4. http://athena.edu.vn/

5. http://www.nhatnghe.com/