54
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐÊ Kết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐÊ Kết quả của đợt khảo sát đê ban đầu ...coastal-protection-mekongdelta.com/download/library/108.CMDike... · BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐÊ

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐÊKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

Chịu trách nhiệm xuất bảnDeutsche Gesellschaft fürInternationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH

Trụ sở đặt tạiBonn và Eschborn, CHLB Đức

Chương trình Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển (ICMP)

Tầng 9, tòa nhà Landmark , 5B, Tôn Đức Thắng, quận 1, Thành phố Hồ Chi Minh, Việt NamT + 84 838239811F + 84 838239813I www.giz.de/viet-nam http://daln.gov.vn/icmp-cccep.htmlwww.giz.de/viet-nam

Biên soạn xongTháng 1 năm 2014

Biên tậpNguyễn Thị Việt Phương

In

Dàn trang và trình bàyGolden Sky Co.,ltdTầng 5 số 6 Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Hình ảnh© GIZ

Tác giảBabette Scheres

Báo cáo không phản ánh quan điểm của Chính phủ Việt Nam, Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc, Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức cũng như GIZ.

© GIZ 2014

GIZ chịu trách nhiệm nội dung của ấn phẩm này.

Dưới sự ủy quyền củaBộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức và Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc

Số giấy phép xuất bản:.........

BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐÊKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

Là một tổ chức thuộc chính phủ Đức, Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH hỗ trợ Chính phủ Đức hoàn thành các mục tiêu của mình trong lĩnh vực hợp tác quốc tế hướng tới phát triển bền vững.

GIZ đã hoạt động ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua. Thay mặt cho chính phủ Đức, GIZ cung cấp các dịch vụ tư vấn cho Chính phủ Việt Nam và hiện đang tham gia vào ba lĩnh vực ưu tiên: (i) Đào tạo Nghề; (ii) Chính sách Môi trường và Sử dụng bền vững Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên; và 3) Năng lượng.

Nhà tài trợ vốn và ủy nhiệm chính của GIZ Việt Nam là Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế Liên bang Đức (BMZ). Ngoài ra còn có các Bộ liên bang về Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên, Xây dựng và An toàn hạt nhân (BMUB), Bộ Liên bang về các vấn đề Kinh tế và Năng lượng (BMWi) và Bộ Tài chính Liên bang (BMF). GIZ Việt Nam cũng tham gia nhiều dự án do Chính phủ Úc (thông qua Bộ Ngoại giao và Thương mại - DFAT) và Liên minh châu Âu đồng tài trợ cũng như hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng phát triển Đức KfW.

Chương trình Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển (ICMP) do hai chính phủ Đức và Úc tài trợ nhằm hỗ trợ Việt Nam quản lý các hệ sinh thái ven biển giúp tăng khả năng phục hồi và giảm khả năng bị tổn thương nhằm bảo vệ vùng đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với biến đổi khí hậu. Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ cùng phối kết hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, và các sở, ban ngành của năm tỉnh Chương trình gồm An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Sóc Trăng triển khai thực hiện Chương trình.

Để biết thêm thông tin, xin ghé thăm Website của chúng tôi www.giz.de/viet-nam và http://daln.gov.vn/icmp-cccep.html.

GIZ tại Việt Nam

44

Danh mục hình .......................................................................................................................................................6

Danh mục bảng .....................................................................................................................................................7

Giới thiệu .............................................................................................................................................................8

2 Phương pháp tiếp cận và phương pháp khảo sát đê ban đầu ...................................................12

2.1 Khái quát phương pháp ...................................................................................................................................13

2.2 Các nội dung chi tiết về cách thực hiện khảo sát đê .............................................................................14

2.2.1 Thông tin chung và các điều kiện thanh tra .................................................................................15

2.2.2 Đánh giá trực quan (báo cáo ngắn và mặt cắt ngang) .............................................................16

2.2.3 Chất liệu đắp đê – các thí nghiệm hiện trường (báo cáo mặt cắt ngang).........................18

2.2.4 Các điểm cắt tuyến đê ..........................................................................................................................19

2.2.5 Các quan sát/lưu ý bổ sung ................................................................................................................19

3 Khảo sát đê ban đầu ở tỉnh Cà Mau và các kết quả thanh tra ......................................................20

3.1 Huyện U Minh (xã Khánh Tiến) – khảo sát đê ngày 27.11.2013 .........................................................22

3.2 Huyện Đầm Dơi (xã Nguyễn Huân tiếp giáp xã Tam Giang Đông) – khảo sát đê

ngày 02.01.2014 ..................................................................................................................................................24

Muc luc

55

3.3 Huyện Năm Căn – các tuyến đê sông (xã Tam Giang, Đất Mới và Lâm Hải) ...........................................25

3.3.1 Xã Lâm Hải (khảo sát đê ngày 03.01.2014 #1 - #4) .....................................................................25

3.3.2 Xã Tam Giang (khảo sát đê ngày 03.01.2014 #5 - #12) .............................................................26

3.3.3 Xã Đất Mới (khảo sát đê ngày 03.01.2014) ....................................................................................27

3.4 Huyện Trần Văn Thời (thị trấn Sông Đốc và xã Khánh Bình Tây) ........................................................28

3.4.1 Thị trấn Sông Đốc – khảo sát đê ngày 06.01.2014 #1 - #6 .......................................................28

3.4.2 Xã Khánh Bình Tây – khảo sát đê ngày 20.01.2014 #1 - #6 ......................................................30

3.5 Huyện Phú Tân (thị trấn Cái Đôi Vàm) – khảo sát đê ngày 06.01.2014 #7 - #10 ...........................33

4 Các kết luận và khuyến nghị .....................................................................................................................34

Tài liệu tham khảo ..............................................................................................................................................37

Phụ lục A: Báo cáo khảo sát đê – báo cáo mặt cắt ngang (ở khoảng cách 2 km) .......................38

Phụ lục B: Báo cáo khảo sát đê – báo cáo ngắn (ở khoảng cách 100 m) ........................................40

Phụ lục C: Báo cáo khảo sát đê – các điểm cắt tuyến đê ......................................................................41

Phụ lục D: Các địa điểm được khảo sát từ tháng 11/2013 đến tháng 01/2014 ...........................42

Phục lục E: Tổng quan về các địa điểm được khảo sát trong đợt khảo sát đê ban đầu ............43

Phụ lục F: Kè chắn sóng tại xã Phú Tân/Tân Hải (tại cửa xả kênh Tân Biên) ...................................45

Phụ lục G: Kè chắn sóng tại xã Khánh Bình Tây (gần đảo Hòn Đá Bạc) ...........................................46

Phụ lục H: Kè chắn sóng tại xã Khánh Tiến ...............................................................................................47

Phụ lục I: Cửa cống và công trình bảo vệ bằng rọ đá tại xã Khánh Tiến/Khánh Hội ..................48

Phụ lục J: Cửa cống xã Khánh Hội ................................................................................................................49

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

6

Hình 1: Cấu trúc phương pháp khảo sát đê ..............................................................................................................14

Hình 2: Các định nghĩa và thuật ngữ dùng trong khảo sát đê...........................................................................15

Hình 3: Lớp phủ bề mặt đê bị hư hỏng nặng (bên trái) và lớp phủ bề mặt đê bằng các tấm bê tông

(bên phải) [Heiland & Schüttrumpf, 2009] .................................................................................................17

Hình 4: Công trình bảo vệ chân đê bằng cọc gỗ. Mũi tên màu vàng:

khoảng trống không có lớp phủ do xói lở [Albers & Von Lieberman, 2011] .................................17

Hình 5: Dụng cụ thử cắt cánh bỏ túi với bộ điều hợp CL 102 (bên trái) và

dụng cụ xuyên bỏ túi (bên phải) ...................................................................................................................18

Hình 6: Nhìn dọc tuyến đê (trái) và mũi đất trước đê (phải) ...............................................................................22

Hình 7: Nhìn dọc tuyến đê ..............................................................................................................................................22

Hình 8: Khảo sát đất (bên trái) và lấy mẫu đất (bên phải) ...................................................................................23

Hình 9: Cửa cống được nối liền với tuyến đê (bên trái) và cửa cống nằm sâu nằm hơn

trong nội địa (bên phải) ....................................................................................................................................23

Hình 10: Cột mốc tại vị trí B 08°49’38.6’’ và Đ 105°18’37.0’’ (bên trái) và

nhìn dọc hàng cột mốc (bên phải) ...............................................................................................................24

Hình 11: Cửa biển Hố Gùi (kênh lộ thiên) đổ ra biển ................................................................................................24

Hình 12: Nhìn dọc tuyến đê (03.01.2014 #2) ...............................................................................................................25

Hình 13: Nhìn từ đỉnh đê hướng ra kênh Sông Cửa Lớn (bên trái) và nhìn dọc tuyến đê

(bên phải) (03.01.2014 #4) ...............................................................................................................................25

Hình 14: Công trình xây dựng đê gần cầu để xây đường trên đê ........................................................................26

Hình 15: Nhìn dọc tuyến đê (03.01.2014 #10 bên trái và #12 bên phải) ...........................................................26

Hình 16: Cửa cống chụp từ phía trước (bên trái) và chụp từ phía sau (bên phải) (03.01.2014 #9) ..........27

Hình 17: Các cột mốc tại B 08°45’18.1’’ Đ 104°57’09.2’’ và các ngôi nhà xung quanh (bên trái),

các trang trại nuôi trồng thủy sản gần đó (bên phải) ............................................................................27

Hình 18: Tuyến kè có đường bên trên ở phía trước hàng cột mốc cạnh con kênh .......................................28

Hình 19: Nhìn dọc tuyến đê (06.01.2014 #1 bên trái và #5 bên phải) ................................................................28

Hình 20: Cây nằm trên sườn đê có rễ cây bị phơi lộ (bên trái) và hố lõm trên sườn đê (bên phải)..........29

Hình 21: Ao nuôi trồng thủy sản và đai rừng ngập mặn ở phía trước đê .........................................................29

Hình 22: Đoạn kết thúc đê (bên trái) và nhà không có biện pháp chống lũ (bên phải) ..............................30

Hình 23: Nhìn dọc tuyến đê (20.01.2014 #2 bên trái và #4 bên phải) ................................................................30

Hình 24: Nhìn ra phía biển (20.01.2014 #3) ..................................................................................................................31

Danh muc hinh anh

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

7

Bảng 1: Các địa điểm khảo sát đê ban đầu ở tỉnh Cà Mau ......................................................................................21Bảng 2: Các địa điểm được khảo sát trong đợt khảo sát đê ban đầu ở tỉnh Cà Mau .....................................43

Danh muc bang

Hình 25: Lớp phủ bằng các tấm bê tông trên đỉnh đê và sườn đê phía biển (bên trái) và

các yếu tố không có độ gồ ghề trên sườn đê phía biển (bên phải) ..................................................31

Hình 26: Cơ đê phía biển bị lún xuống và bị ứ đọng nước .....................................................................................32

Hình 27: Hai đầu của công trình đê gần đảo Hòn Đá Bạc.......................................................................................32

Hình 28: Nhìn dọc tuyến đê (06.01.2014 #9 bên trái và #7 bên phải) ................................................................33

Hình 29: Kè chắn sóng tại cửa xả kênh Tân Biên giữa hai xã Phú Tân và Tân Hải ............................................45

Hình 30: Khu vực xung quanh kè chắn sóng tại cửa xả kênh Tân Biên giữa hai xã Phú Tân và Tân Hải .45

Hình 31: Kè chắn sóng tại xã Khánh Bình Tây gần đảo Hòn Đá Bạc ....................................................................46

Hình 32: Khu vực xung quanh kè chắn sóng tại xã Khánh Bình Tây gần đảo Hòn Đá Bạc ..........................46

Hình 33: Kè chắn sóng tại xã Khánh Tiến ......................................................................................................................47

Hình 34: Khu vực xung quanh kè chắn sóng thuộc xã Khánh Tiến .....................................................................47

Hình 35: Cửa cống thuộc xã Khánh Tiến/Khánh Hội: nhìn về phía nội địa (bên trái) và

nhìn về phía biển (bên phải) ...........................................................................................................................48

Hình 36: Công trình bảo vệ bằng rọ đá tại cửa cống thuộc xã Khánh Tiến/Khánh Hội ...............................48

Hình 37: Công trình bảo vệ bằng rọ đá tại cửa cống xã Khánh Tiến/Khánh Hội và

tuyến kè chắn sóng được nối liền .................................................................................................................49

Hình 38: Cửa cống thuộc xã Khánh Hội: nhìn về phía nội địa ...............................................................................49

Hình 39: Cửa cống thuộc xã Khánh Hội.........................................................................................................................49

8

010101Giới thiệu

9

Do các điều kiện địa lý giáp ranh của mình, tỉnh Cà Mau, một tỉnh cực nam của Tổ quốc, được báo cáo là cực kỳ dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu, đặc biệt là trước các tác động của mực nước biển dâng. Tỉnh có ba mặt giáp biển (Biển Đông và vịnh Thái Lan) là phía Đông, Nam và Tây, với chiều dài đường bờ biển là 254 km. 87 cửa sông đổ ra biển, trong đó có 7 cửa sông lớn (Gành Hào, Bồ Đề, Rạch Gốc, Ông Trang, Cái Đôi Vàm, Sông Đốc, Khánh Hội). Toàn bộ hơn 10,000 km sông, kênh, đào chịu ảnh hưởng bởi thủy triều của biển Đông và biển Tây. Ngoài ra, toàn tỉnh chỉ nằm trên mực nước biển có vài mét, một số vùng rộng lớn thậm chí chỉ trên mực nước biển 1 hoặc 2 mét. Sự kết hợp của các điều kiện này và các yếu tố khác nữa khiến cho tỉnh Cà Mau rất dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu.

Hệ thống đê biển của tỉnh Cà Mau bao gồm hai phần – đê biển Đông và đê biển Tây. Dự án xây dựng đê biển Đông (từ sông Gành Hào đến sông Bảy Háp) đã được phê duyệt và hiện nay công tác giải phóng mặt bằng đang được thực hiện. Tuyến đê có tổng chiều dài 76 km với đỉnh đê cao 3,20 m được nhắm đến. Đê biển Tây đã được xây dựng cách đây vài năm. Một dự án nâng cấp đê hiện đang trong giai đoạn quy hoạch giải phóng mặt bằng. Như đã xác định trong khuôn khổ dự án, đê biển Tây kéo dài từ sông Bảy Háp đến sông Tiểu Dừa với tổng chiều dài tuyến đê là 108 km và độ cao dự kiến của đỉnh đê là 3,00 m.

Bên cạnh hệ thống đê biển, tỉnh Cà Mau còn có ba cấp độ đê sông: đê sông trên các con sông lớn do chính phủ cấp kinh phí, đê sông trên các con kênh nhỏ hơn do các huyện/xã làm chủ sở hữu và các bờ kè tư nhân trên các con sông để bảo vệ các trang trại nuôi trồng thủy sản. Trong phần dưới đây, chỉ đề cập đến các tuyến đê sông gần kênh sông Cửa Lớn.

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

10

Gió to và sóng lớn do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra làm xói lở nghiêm trọng các khu rừng phòng hộ ở phía trước các tuyến đê biển hoặc, nếu rừng phòng hộ không thể phát huy được chức năng của nó thì sẽ dẫn đến xói lở đê. Ngoài ra, các yếu tố khác, như các tác động của con người hoặc thảm thực vật trên đê, đều có thể đe dọa đến hệ thống đê.

Nhưng hiện chưa có bản đồ về hiện trạng hệ thống đê tỉnh Cà Mau và vị trí chính xác (dựa trên GPS) của các tuyến đê hiện cũng chưa có. Ngoài ra, hiện trạng đê thì không rõ ràng. Để cải thiện tình hình này và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc xác định mức ưu tiên đối với các công trình gia cố và xây dựng đê, một phương pháp thanh tra các tuyến đê của tỉnh Cà Mau đã được xây dựng và áp dụng tại một vài nơi. Phương pháp khảo sát đê này và các kết quả của đợt khảo sát đê ban đầu được trình bày trong phần dưới đây.

12

020202Phương pháp tiếp cận và phương pháp khảo sát đê ban đầu

13

Với mục đích phân tích hiện trạng hệ thống đê tỉnh Cà Mau, cần phải xây dựng một phương pháp khảo sát đê đơn giản nhưng hiệu quả. Các đặc điểm chính của phương pháp thanh tra này là:

l Thu thập được các thông tin có liên quan về hình dạng và hiện trạng của các tuyến đê; l Nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả kinh tế; l Dễ học hỏi, kể cả đối với các cán bộ không có nhiều chuyên môn kỹ thuật; l Được điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện hoàn cảnh của tỉnh Cà Mau.

Cuối cùng, đã xây dựng được một phương pháp tiếp cận giúp có được cái nhìn tổng quan về hệ thống đê thông qua việc xem xét các vấn đề sau đây:

l Hiện nay, hệ thống đê ở tỉnh Cà Mau không thể chia thành các đoạn vì các đặc điểm của đê cứ ít nhất vài trăm mét lại có thay đổi;

l Các tuyến đê không được sửa chữa và bảo trì một cách thường xuyên và các hư hỏng nhẹ hơn hoặc các mối đe dọa khác (các hố lõm, hố đào) cứ vài mét lại xuất hiện. Đặc biệt, tình trạng xói lở và các loài thực vật không chỉ xuất hiện rải rác trên đê, mà còn tiếp diễn với các khoảng cách dài hơn.

Vì những lý do này mà đã tiến hành xây dựng một phương pháp thanh tra, bao gồm các lần khảo sát đê với các khoảng cách được xác định trước thông qua việc sử dụng các check-list. Một đợt khảo sát đê, trong đó mỗi quan sát riêng lẻ sẽ được báo cáo cụ thể, thì chưa thực sự khả thi và không được khuyến nghị cho tỉnh Cà Mau để xem xét hiện trạng của hệ thống đê.

Phương pháp khảo sát đê được xây dựng bao gồm các phân tích trực quan về đê và tài liệu hóa các kết quả phân tích, xây dựng tài liệu hình ảnh và các thí nghiệm địa chất tại hiện trường. Phương pháp tiếp cận này dễ học và thực hành, kể cả đối với những cán bộ không có nhiều kiến thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm. Có ba mẫu báo cáo khác nhau được sử dụng để phân tích và đánh giá hệ thống đê:

2.1 Khái quát phương pháp

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

14

l Báo cáo khảo sát đê – báo cáo mặt cắt ngang (ở các khoảng cách 2 km) [xem Phụ lục A]; l Báo cáo khảo sát đê – biên bản ngắn (ở các khoảng cách 100 m) [xem Phụ lục B]; l Báo cáo khảo sát đê – các điểm cắt trên tuyến đê [xem Phụ lục C].

Các mẫu báo cáo này bao gồm các thông tin khái quát về các điều kiện khảo sát và đội khảo sát, các check-list giúp đánh giá và báo cáo về hiện trạng đê, tài liệu về các kết quả thí nghiệm hiện trường (trong trường hợp báo cáo mặt cắt ngang) và các quan sát hoặc lưu ý khác. Các báo cáo này được sử dụng trên hiện trường trong sự kết hợp với một tài liệu hình ảnh. Việc số hóa các kết quả được nhắm đến thông qua việc tích hợp các kết quả vào trong hệ thống GIS và tạo ra các bản đồ ví dụ như về các điểm nóng xói lở đê hoặc thảm thực vật.

2.2 Các nội dung chi tiết về cách thực hiện khảo sát đê

Biên bản ngắn được thực hiện cho các khoảng cách 100 m, báo cáo mặt cắt ngang được thực hiện cho các khoảng cách 2 km. Mẫu báo cáo cho các điểm cắt tuyến đê được sử dụng trong trường hợp ví dụ có cửa cống hoặc kênh lộ thiên. Sự lựa chọn phương pháp tiếp cận này được liên kết với khảo sát địa hình đê được dự kiến thực hiện trong tương lai gần. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8481:2010 “Công trình đê điều – Yêu cầu về thành phần và khối lượng khảo sát địa hình”, một cuộc khảo sát địa hình của hệ thống đê bao gồm một mặt cắt ngang cho các khoảng cách 2 km và thêm 3 điểm khảo sát ở các khoảng cách 50 m (một điểm trên đỉnh đê, một điểm tại mỗi bên chân đê). Việc điều chỉnh phương pháp khảo sát đê cho phù hợp với các tiêu chuẩn này cho phép kết hợp khảo sát đê với khảo sát địa hình. Một biên bản ngắn được lựa chọn cho các điểm ở khoảng cách 100 m, một mẫu báo cáo chi tiết cho các mặt cắt ngang nhằm điều chỉnh lượng thời gian thanh tra cho phù hợp với việc khảo sát trên cạn. Hình 1 minh họa cấu trúc của phương pháp khảo sát đê được xây dựng.

Hình 1: Cấu trúc phương pháp khảo sát đê

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

15

Hình 2: Các định nghĩa và thuật ngữ dùng trong khảo sát đê

Trong phần dưới đây sẽ giải thích chi tiết hơn về các mẫu báo cáo thanh tra. Các định nghĩa và thuật ngữ có liên quan được sử dụng trong khảo sát đê được minh họa trong Hình 2.

Các thiết bị cần thiết khi khảo sát đê là: thiết bị GPS, một máy ảnh (nếu có thể thì loại có gắn GPS), một thước mét dây, dụng cụ xuyên bỏ túi và dụng cụ thử cắt cánh bỏ túi, xẻng, các biên bản khảo sát đê (3 loại), giấy dự phòng và bút viết.

2.2.1 Thông tin chung và các điều kiện thanh tra

Mỗi mẫu biên bản bao gồm các thông tin chung và các điều kiện thanh tra. Phần này giúp tài liệu hóa:

l Tên của người khảo sát và cơ quan/chức vụ của (những) người khảo sát trong trường hợp có thắc mắc về sau này;

l Ngày tháng và thời gian thanh tra (quan trọng khi khớp nối các bức ảnh nếu chúng bị xáo trộn), số địa điểm được thanh tra;

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

16

l Vị trí địa lý của địa điểm: số liệu GPS trên đỉnh đê, ví dụ 8°55’10”B, 105°22’32”Đ hoặc định dạng UTM 541288,18; 985967,18; Các tọa độ có dạng WGS84, UTM Zone 48N (EPSG: 32648);

l Thời tiết trong thời gian thanh tra tại vị trí này (chỉ trong báo cáo mặt cắt ngang); quan trọng vì thời tiết có thể ảnh hưởng đến các thí nghiệm hiện trường;

l Có chụp ảnh hiện trường không như là một lời nhắc nhở để hoàn thiện tài liệu ảnh.

Bức ảnh đầu tiên nên chụp công cụ GPS đưa ra thông tin vị trí GPS chính xác để cho phép sự tương quan của các bức ảnh về sau này. Chụp thêm các bức ảnh ở phần giữa đỉnh đê theo các hướng khác nhau, nghĩa là bắt đầu với tầm nhìn hướng ra biển và sau đó tiếp tục xoay 90° theo chiều kim đồng hồ để chụp ảnh. Theo đó, mỗi địa điểm sẽ tiến hành chụp 5 bức ảnh. Cố gắng tránh có hình người trong ảnh. Tài liệu ảnh cho phép có cái nhìn về địa điểm được khảo sát về sau này và kiểm tra xem, ví dụ phạm vi của thảm thực vật. Đối với các điểm cắt trên tuyến đê (cửa cống, các kênh lộ thiên), sẽ tiến hành chụp 2 bức ảnh (xem ví dụ Hình 16): một ảnh chụp hướng ra biển (nghĩa là đằng sau công trình), một ảnh chụp hướng về phía nội địa (nghĩa là phía trước công trình). Các bức ảnh được chụp mà không sử dụng tính năng phóng to.

2.2.2 Đánh giá trực quan (báo cáo ngắn và mặt cắt ngang)

Các thông tin cơ bản có liên quan về hiện trạng đê và vùng xung quanh đê được thu thập trong quá trình đánh giá trực quan. Một giúp tổ khảo sát đi qua các điểm khác nhau cần được phân tích. Để tránh bỏ xót các quan sát, đỉnh đê, sườn đê và các đoạn chuyển tiếp cần được phân tích bằng cách nhìn chi tiết vào mỗi phần (tránh chỉ đứng ở giữa đỉnh đê). Không đưa phần đánh giá các chỗ bị hư hỏng hoặc các quan sát bổ sung vào trong các mẫu báo cáo vì cần phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm mới thực hiện được công việc như đánh giá sự nguy hiểm của các vết nứt hiện có hoặc tình trạng xói lở. Các khía cạnh sau đây cần được phân tích về tình trạng tồn tại và/hoặc vị trí của chúng:

l Xói lở/các hố xói (Hình 4 và Hình 20): Xói lở hoặc các hố xói có thể xảy ra trên sườn đê phía biển cũng như là trên đỉnh đê hoặc sườn đê phía đất liền. Có thể có các nguyên nhân khác nhau như xói lở do mưa, lũ lụt hoặc các hố lõm do cây bị bật gốc hoặc các yếu tố không ổn định của đê.

l Các loài thực vật mọc trên/trong đê (Hình 28): Các loài thực vật có thể tác động tiêu cực đến tính ổn định của đê và sự xuất hiện của các loài thực vật này trên đê cần được đánh giá cẩn thận. Tất cả các loài thực vật (cây cối, cây bụi, hoa, cỏ cao, v.v… ngoại trừ cỏ thấp và cỏ dại) cần được báo cáo cụ thể.

l Rễ cây lẫn trong nguyên liệu đắp đê (chỉ trong báo cáo mặt cắt ngang): Rễ cây lẫn trong nguyên liệu đắp đê có thể quan sát được rõ nhất trong các hố lõm mới hoặc các hố đào mới (ví dụ trong các hố thực hiện thí nghiệm hiện trường).

l Động vật đào hang: Các loài động vật, như chuột, có thể đào hang trong đê, đào lỗ và điều đó làm giảm tỉnh ổn định của đê.

l Lớp phủ bề mặt đê (chỉ trong báo cáo mặt cắt ngang) (Hình 3): Các lớp phủ bề mặt đê thông thường là các lớp đá dăm và các tấm bê tông hoặc thép. Ngoài ra trồng cỏ để bảo vệ đê khói xói lở và cũng được xem như một lớp phủ bề mặt đê.

l Công trình bảo vệ chân đê (chỉ trong báo cáo mặt cắt ngang) (Hình 4): ví dụ lớp phủ rải đá, đóng cọc gỗ hoặc sửa chữa sự cố bằng cọc nhựa.

l Công trình trên đỉnh đê (chỉ trong báo cáo mặt cắt ngang): ví dụ đai chắn sóng. l Rãnh đào song song với đê (Hình 15 bên phải): Việc lấy nguyên liệu từ mũi đất để đắp đê thường

tạo ra một rãnh đào song song với đê. Các tác động xói lở có thể gia tăng do rãnh đào này. l Việc sử dụng đê: làm đường trên đê, xây dựng nhà cửa hoặc các mục đích sử dụng khác.

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

17

l Đất phía trước đê: rừng ngập mặn, đất trống, nhà cửa, nuôi trồng thủy sản hoặc các mục đích sử dụng khác.

Ngoài ra, các giá trị hình học sau đây cần được đo lường/ước tính:

l Chiều rộng đỉnh đê: được đo bằng thước mét dây; l Khoảng cách giữa chân đê phía biển và đai rừng ngập mặn (chỉ trong báo cáo mặt cắt ngang):

ước tính; l Khoảng cách giữa chân đê phía đất liền và công trình sử dụng đất (chỉ trong báo cáo mặt cắt

ngang): ước tính.

Hình 3: Lớp phủ bề mặt đê bị hư hỏng nặng (bên trái) và lớp phủ bề mặt đê bằng các tấm bê tông (bên phải) [Heiland & Schüttrumpf, 2009]

Hình 4: Công trình bảo vệ chân đê bằng cọc gỗ. Mũi tên màu vàng: khoảng trống không có lớp phủ do xói lở [Albers & Von Lieberman, 2011]

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

18

2.2.3 Chất liệu đắp đê – các thí nghiệm hiện trường (báo cáo mặt cắt ngang)

Cứ 2 km (cho mỗi báo cáo mặt cắt ngang) lại tiến hành các thí nghiệm thực địa để xác định các thông số cơ học đất của nguyên liệu đắp đê và thu thập các thông tin về cường độ của nó. Dụng cụ xuyên bỏ túi và dụng cụ thử cắt cánh bỏ túi được sử dụng trong các thí nghiệm này. Các thí nghiệm sẽ được thực hiện trên đỉnh đê hoặc, nếu không thể thực hiện được ở đó, thì thực hiện trên sườn đê phía đất liền. Chọn cẩn thận vị trí đo để tránh sỏi hoặc các bề mặt cứng khác ảnh hưởng đến việc đo lường. Các phép đo phải được thực hiện trong các mẫu “mới” hoặc các bề mặt bị cắt vì việc đất bị phơi khô sẽ ảnh hưởng đến các kết quả, nghĩa là đào một cái hố sâu ít nhất 10 cm trong trường hợp không có các hố lõm mới. Khu vực thí nghiệm phải bằng phẳng. Sau khi thanh tra xong, lấp và đầm chặt tất cả các hố đào.

Các thí nghiệm với dụng cụ xuyên bỏ túi (xác định cường độ kháng nén không hạn chế nở hông [kg/cm²]): Di chuyển vòng tròn màu đỏ về vị trí đối diện với thân xuyên (theo hướng đọc thấp nhất trên thang điểm). Giữ chắc dụng cụ và đẩy với một lực không đổi vào trong đất đến đường rãnh hiệu chuẩn ở vị trí 6,35 mm (¼”) so với đầu. Đọc trực tiếp cường độ kháng nén không hạn chế nở hông [kg/cm²] ở đầu chịu tải thấp hơn của vòng tròn đỏ gần đầu tay cầm nhất.

Dụng cụ thử cắt cánh bỏ túi (xác định cường độ kháng cắt [kg/cm²]): Di chuyển kim báo ngược chiều kim đồng hồ về 0 để thiết lập lại thiết bị. Chọn một bề mặt phẳng vừa phải (có đường kính ít nhất là 25 mm). Sử dụng cánh cắt đất to (0,2 kg/cm²) cho các mẫu dẻo/mềm, cánh cắt nhỏ (2,5 kg/cm²) cho đất sét cứng hoặc tương tự thế. Ấn cánh cắt xuống đất đến độ sâu thí nghiệm. Xoay cánh cắt đất theo chiều kim đồng hồ với một áp lực dọc không đổi sao cho đất vỡ trong khoảng 5 đến 10 giây (cánh cắt tiếp tục quay khi đất vỡ). Để ý rằng kim báo không bị ảnh hưởng bởi việc quay cánh cắt của bạn. Đọc giá trị từ kim báo (kim báo sẽ vẫn ở vị trí đo cho đến khi nó được thay đổi vị trí bằng tay). Cường độ kháng cắt [kg/cm²] được xác định với các biểu đồ chuyển đổi đi kèm với thiết bị đo. Ghi chép lại số bộ điều hợp, giá trị đọc và cường độ kháng cắt.

Hình 5: Dụng cụ thử cắt cánh bỏ túi với bộ điều hợp CL 102 (bên trái) và dụng cụ xuyên bỏ túi (bên phải)

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

19

2.2.4 Các điểm cắt tuyến đê

Các điểm cắt tuyến đê có thể là các điểm yếu của hệ thống đê và cần đặc biệt chú ý. Các điểm cắt tuyến đê phổ biến nhất ở tỉnh Cà Mau là các cửa cống và kênh lộ thiên. Với mục đích lập bản đồ hệ thống đê, vị trí và hiện trạng của các điểm cắt tuyến đê cần được chú ý. Do vậy, việc khảo sát đê bao gồm một mẫu báo cáo để thu thập các thông tin về các điểm cắt tuyến đê. Mẫu báo cáo này phân biệt giữa các công trình trong/trên đê và các kênh lộ thiên xuyên qua đê và bao gồm việc kiểm tra các điểm sau đây:

Đối với các công trình trên/trong đê:

l loại: cống, cửa xả, trạm bơm, v.v…; l chiều rộng của công trình: đo lường; l các thiệt hại có thể nhìn thấy được; l các hố xói có thể nhìn thấy được; l bờ kênh bị xói lở mạnh; l các công trình bảo vệ được xây dựng.

Đối với các kênh lộ thiên xuyên qua đê:

l chiều rộng của kênh: ước tính; l bờ kênh bị xói lở mạnh; l các công trình bảo vệ được xây dựng.

2.2.5 Các quan sát/lưu ý bổ sung

Một phần về các quan sát và lưu ý bổ sung được bao gồm trong mỗi biên bản. Cần ghi chép lại các thông tin liên quan về đê và khu vực xung quanh đê mà trong biên bản không đề cập đến, như là:

l xói lở hoặc các kiểu thực vật, nguy cơ cây bị bật rễ; l các thông số kỹ thuật về việc sử dụng đê hoặc mũi đất (ví dụ bờ kè khu nuôi trồng thủy sản ở

trên đỉnh đê); l nếu rãnh phía trước đê được dùng làm kênh mương hoặc dùng cho nuôi trồng thủy sản; l các đánh giá về nguyên liệu đắp đê (thí nghiệm ngón tay, các vết nứt quan sát được và độ sâu

của các vết nứt, v.v…); l thông tin thu thập được từ người dân địa phương; l các vấn đề phát sinh trong quá trình khảo sát đê (ví dụ lý do tại sao không thực hiện được các

thí nghiệm hiện trường, tại sao không đo được chiều rộng của đỉnh đê, v.v…).

20

030303Khảo sát đê ban đầu ở tỉnh Cà Mau và các kết quả thanh tra

21

Đã đến thăm một vài địa điểm của tỉnh Cà Mau để tiến hành khảo sát đê ban đầu và sử dụng phương pháp khảo sát đê trình bày trong chương 2 nếu có thể. Bảng 1 khái quát các khu vực khảo sát, ngày tháng và thành phần tham gia. Một bản đồ đánh dấu các địa điểm được khảo sát trình bày trong Phụ lục D.

Bảng 1: Các địa điểm khảo sát đê ban đầu ở tỉnh Cà Mau

Huyện Xã Ngày tháng Số biên bản Thành phần tham gia

U Minh Khánh Tiến 27.11.2013 - Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, GIZ

Đầm Dơi Nguyễn Huân 02.01.2014 - Sở NN & PTNT1 , GIZ Cà Mau

Năm Căn Lâm Hải 03.01.2014 #1 - #4 Sở NN & PTNT1, GIZ Cà Mau

Tam Giang 03.01.2014 #5 - #12 Sở NN & PTNT1, GIZ Cà Mau

Đất Mới 03.01.2014 - Sở NN & PTNT1, GIZ Cà Mau

Trần Văn Thời Sông Đốc 06.01.2014 #1 - #6 Sở NN & PTNT1, GIZ Cà Mau

Phú Tân Cái Đôi Vàm 06.01.2014 #7 - #10 Sở NN & PTNT1, GIZ Cà Mau

Trần Văn Thời Khánh Bình Tây 20.01.2014 #1 - #6 Sở NN & PTNT2 , GIZ Cà Mau

1 Ông Thời ( Cán bộ kỹ thuật Ban quản lý đê – Chi cục Thủy lợi), Ông Diện (Cán bộ kỹ thuật – Chi cục Thủy lợi)2 Ông Diện (Cán bộ kỹ thuật Chi cục Thủy lợi)

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

22

Các địa điểm được khảo sát và các kết quả khảo sát đê được trình bày trong các phần dưới đây. Các kết quả dưới dạng các báo cáo (Phục lục A đến C) đã được số hóa bằng cách sử dụng các bảng Microsoft Excel bao gồm các vị trí GPS chính xác của các địa điểm. Tài liệu ảnh được xử lý tiếp và lưu trữ theo số biên bản.

3.1 Huyện U Minh (xã Khánh Tiến) – khảo sát đê ngày 27.11.2013

Đoạn đê được khảo sát tại xã Khánh Tiến nằm một phần ở phía bắc kênh Hương Mai và là một phần của đê biển Tây. Việc khảo sát đê tại địa điểm này được thực hiện với một đội đông hơn bao gồm một đội khảo sát đất và các cán bộ kỹ thuật lấy mẫu đất. Hình 6 (bên trái) là hình ảnh tuyến đê. Đỉnh đê không được lát hoặc phủ cỏ/thực vật. Thảm thực vật xuất hiện bên sườn đê phía biển và phía đất liền và cây cối xuất hiện ở đoạn chuyển tiếp từ sườn đê sang đỉnh đê. Ở phía trước đê, có thể nhìn thấy các hộ gia đình sống rải rác và một rãnh lớn được tạo ra do đào đất lấy nguyên liệu đắp đê và hiện đang được dùng làm kênh cho tàu thuyền qua lại (Hình 6 bên phải). Một khu rừng ngập mặn nằm ở giữa kênh này và biển. Khu vực nội địa được sử dụng bởi các trang trại nuôi trồng thủy sản tư nhân nằm ngay dưới chân đê.

Đi dọc theo tuyến đê vài trăm mét, hình dạng của đê thay đổi và trở nên lộn xộn hơn (xem Hình 7). Ở đó, có thể nhìn thấy thảm thực vật trên đỉnh đê và đoạn chuyển tiếp giữa đỉnh đê và sườn đê khó xác định hơn.

Hình 6: Nhìn dọc tuyến đê (trái) và mũi đất trước đê (phải)

Hình 7: Nhìn dọc tuyến đê

Biển Nội địa

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

23

Khảo sát trên cạn được tiến hành theo các tiêu chuẩn Việt Nam bởi một cán bộ khảo sát đất và những người hỗ trợ. Mặt cắt ngang của địa điểm khảo sát được đo lường. Một mốc quốc gia gần đó giúp tham khảo các độ cao đo được với chiều cao tham chiếu. Ngoài ra, các mẫu nguyên liệu đắp đê được lấy để phân tích trong phòng thí nghiệm theo các Tiêu chuẩn Việt Nam. Hình 8 là khảo sát đất theo mặt cắt ngang (trái) và quy trình lấy một mẫu đất (phải). Các kết quả đầu tiên của việc khảo sát trên cạn cho thấy rằng đỉnh đê bị lún xuống khoảng 1 m (chiều cao thiết kế ban đầu là 2,5 m, nhưng bây giờ đỉnh đê nằm ở độ cao 1,5 m). Các kết quả chi tiết được trình bày trong báo cáo có liên quan của Phân viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (SIWRP). Một thí nghiệm ngón tay về nguyên liệu đắp đê do một chuyên gia thực hiện cho thấy rằng người ta đã sử dụng nguyên liệu thích hợp để đắp đê (hỗn hợp, hoặc đất sét, bùn và cát). Sự phân bố kích thước hạt cũng như là các thông số cơ học đất khác như các giới hạn Atterberg của dung trọng khô được trình bày trong báo cáo của SIWRP.

Bên cạnh đoạn đê được mô tả, cũng đã tiến hành khảo sát tại cửa cống đóng mở kênh Hương Mai (xem Hình 9 bên trái). Cửa cống này được nối liền với tuyến đê và do vậy giúp bảo vệ vùng nội địa khỏi lũ lụt. Tuy nhiên, đoạn đê bên cạnh cống đã bị lún xuống vì thế thời gian gần đây nước chảy tràn qua đê (xem báo cáo của SIWRP về các kết quả khảo sát trên cạn khu vực xung quanh cửa cống). Một cửa cống mới đang được xây dựng phía sâu hơn trong nội địa (xem Hình 9 bên phải). Cửa cống này vẫn chưa được nối với tuyến đê.

Hình 8: Khảo sát đất (bên trái) và lấy mẫu đất (bên phải)

Hình 9: Cửa cống được nối liền với tuyến đê (bên trái) và cửa cống sâu hơn trong nội địa (bên phải)

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

24

3.2 Huyện Đầm Dơi (xã Nguyễn Huân tiếp giáp xã Tam Giang Đông) – khảo sát đê ngày 02.01.2014

Tại huyện Đầm Dơi vẫn chưa xây dựng đê biển. Có thể thấy một đai rừng ngập mặn rộng (khoảng 3 km) được chia thành các khu rừng phòng hộ (cho phép nuôi trồng thủy sản và khai thác) và các khu rừng ngập mặn xung yếu (không có người dân sinh sống, cấm khai thác). Ranh giới giữa hai khu vực rừng này được đánh dấu bằng các cột mốc (cứ 500 m lại có một cột mốc, xem Hình 10, số liệu GPS và một bản đồ do Sở NN&PTNT cung cấp). Khoảng 1 km rừng ngập mặn nằm phía trước hàng cột mốc. Khuyến nghị nên xây một tuyến đê trong nội địa từ hàng cột mốc (cho phép khai thác rừng ngập mặn ở đó). Nguyên liệu đắp đê sẽ được lấy từ các khu vực gần đó (ví dụ đất phơi khô từ việc nạo vét các con kênh). Hàng cột mốc bị chắn bởi rừng ngập mặn và rất khó tiếp cận; các khảo sát bổ sung (đặc biệt là các thí nghiệm hiện trường) không có nhiều ý nghĩa/không thể thực hiện.

Một công trình thủy lợi ở phía trước rừng phòng hộ được Sở NN&PTNT nhắm đến để chống xói lở và hỗ trợ phục hồi rừng ngập mặn. Tuy nhiên, nhiều vụ chặt phá rừng ngập mặn vẫn diễn ra. Lũ lụt thường xuyên xảy ra (khoảng gần 2 lần một năm). Gần khu vực được khảo sát, có một kênh lộ thiên (Sông Hố Gùi) với chiều rộng hơn 20 m (xem Hình 11). Vì không có cửa cống đóng mở kênh, nên một trận lũ có thể di chuyển vào sâu trong nội địa mà không bị cản trở gì kể cả khi có một tuyến đê.

Hình 10: Cột mốc tại vị trí B 08°49’38.6’’ và Đ 105°18’37.0’’ (bên trái) và nhìn dọc hàng cột mốc (bên phải)

Hình 11: Cửa biển Hố Gùi (kênh lộ thiên) đổ ra biển

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

25

3.3 Huyện Năm Căn – các tuyến đê sông (xã Tam Giang, Đất Mới và Lâm Hải)

3.3.1 Xã Lâm Hải (khảo sát đê ngày 03.01.2014 #1 - #4)

Trong khoảng cách 200 đến 300 m từ kênh Sông Cửa Lớn, đê sông tại xã Lâm Hải nằm gần cây cầu được xây tạm kết nối huyện Ngọc Hiển với phần còn lại của tỉnh Cà Mau. Ở một số nơi, trên đỉnh đê xuất hiện nhiều loài thực vật (xem Hình 12), ở các nơi khác, các bờ kè của khu nuôi trồng thủy sản bao quanh đỉnh đê (xem Hình 13). Một rãnh đào (không được sử dụng) nằm ở phía trước đê, sau đó đến rừng ngập mặn.

Hình 13: Nhìn từ đỉnh đê hướng ra kênh Sông Cửa Lớn (bên trái) và nhìn dọc tuyến đê (bên phải) (03.01.2014 #4)

Hình 12: Nhìn dọc tuyến đê (03.01.2014 #2)

nội địa sông

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

26

Hình 14: Công trình xây dựng đê gần cầu để xây đường trên đê

Hình 15: Nhìn dọc tuyến đê (03.01.2014 #10 bên trái và #12 bên phải)

3.3.2 Xã Tam Giang (khảo sát đê ngày 03.01.2014 #5 - #12)

Một tuyến đê sông dài khoảng 7 – 8 km thuộc xã Tam Giang. Hình dạng của tuyến đê này có nhiều khác biệt ở các vị trí khảo sát khác nhau do sự ảnh hưởng và tác động của các hoạt động của con người (xem Hình 15). Các cây riêng lẻ che phủ phần sườn đê, đặc biệt là phần chuyển tiếp với các ao nuôi trồng thủy sản. Có thể thấy một rãnh nước ở phía trước đê do đào đất lấy nguyên liệu, một phần rãnh bị ngập nước, một phần không bị ngập. Với mục đích nuôi trồng thủy sản, chân đê được kiên cố hóa bằng cọc gỗ ở một đoạn nhỏ của khu vực được khảo sát (Hình 15 bên phải).

Đê có sườn rất dốc do hậu quả của xói lở. Các bờ kè được xây dựng ở phía trên đê không được đầm chặt và có các vết nứt rất sâu (ít nhất cũng sâu đến 30 cm). Nguyên liệu đắp đê gồm có đất sét bùn đen còn lẫn rễ cây trong đó. Không có người sinh sống ở phía trước đê, các ao nuôi trồng thủy sản nằm ở ngay đằng sau đê. Không có cửa cống của các trang trại nuôi trồng thủy sản làm gián đoạn tuyến đê vì các cửa cống này được xây cho một kênh nhỏ hơn trong vùng nội địa. Về phía cầu, đê đang được xây dựng và được gia cố để mở đường trên đê (xem Hình 14).

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

27

Hình 16: Cửa cống chụp từ phía trước (bên trái) và chụp từ phía sau (bên phải) (03.01.2014 #9)

Hình 17: Các cột mốc tại B 08°45’18.1’’ Đ 104°57’09.2’’ và các ngôi nhà xung quanh (bên trái), các trang trại nuôi trồng thủy sản gần đó (bên phải)

Người dân đang sinh sống ở phía trước đê bên cạnh kênh Sông Cửa Lớn. Khoảng cách giữa đê và kênh là khoảng 50 m và có một dải rừng ngập mặn nhỏ. Khu vực nội địa được sử dụng để nuôi trồng thủy sản.

Tuyến đê thường bị gián đoạn bởi các cửa cống từ các trang trại nuôi trồng thủy sản gần đó. Do các cửa cống này thường được xây lui về phía biển, nên tuyến đê khá ngoằn ngoèo. Các cửa cống hiện nay không bị hư hỏng lớn nhưng bờ kênh bị tác động bởi xói lở và xuất hiện các hố xói.

3.3.3 Xã Đất Mới (khảo sát đê ngày 03.01.2014)

Vẫn chưa có tuyến đê sông nào được xây dựng ở xã Đất Mới. Tuy nhiên, công tác chuẩn bị thi công đã được thực hiện bằng cách bố trí các cột mốc ở khoảng cách 300 m, xung quanh là các công trình của người dân địa phương (xem Hình 17 bên trái). Khoảng cách giữa kênh và hàng cột mốc là khoảng 50 đến 100 m. Người ta dự định xây một tuyến đê dọc theo hàng cột mốc. Hàng cột mốc chạy ngang qua các ao nuôi trồng thủy sản, công trình nhà cửa và các chướng ngại vật khác (xem Hình 17). Một vài ngôi nhà, một trường học và một tuyến kè có đường bên trên xuất hiện ở phía trước hàng cột mốc.

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

28

Tuyến kè có đường phía trên (xem Hình 18) được xây dựng gần kênh hơn và không có ý định nâng cao lên do các chi phí thực hiện quá cao và có thể phá hủy hệ thống đường xá. Ngoài ra, người ta dự kiến xây dựng tuyến đê sâu trong nội địa hơn để xem xét tình trạng xói lở xảy ra.

3.4 Huyện Trần Văn Thời (thị trấn Sông Đốc và xãKhánh Bình Tây)

3.4.1 Thị trấn Sông Đốc – khảo sát đê ngày 06.01.2014 #1 - #6

Đoạn đê được khảo sát tại huyện Trần Văn Thời được xây dựng năm 1997 và là một phần của tuyến đê biển Tây dài 90 km. Do các thành phần đê có cấu trúc khá rõ ràng, nhìn chung có thể xác định được đỉnh đê và sườn đê (xem Hình 19). Trung bình, đỉnh đê rộng khoảng 5,50 m đến 6,50 m và được sử dụng làm đường cho xe máy và người đi bộ. Các công trình nhỏ riêng lẻ xuất hiện trên đỉnh đê và/hoặc sườn đê phía biển. Các ngôi nhà trong nội địa của người dân địa phương nằm sát ngay tuyến đê hoặc được xây dựng trên sườn đê cũ phía đất liền. Có vẻ như nguyên liệu đắp đê đã được lấy đi để làm tăng độ cao của các công trình cá nhân. Xuất hiện nhiều cây trên sườn đê và ở đoạn chuyển tiếp với đỉnh đê, các cây này được trồng trong thời gian thực hiện dự án trước đó để chống xói lở.

Hình 18: Tuyến kè có đường bên trên ở phía trước hàng cột mốc cạnh con kênh

Hình 19: Nhìn dọc tuyến đê (06.01.2014 #1 bên trái và #5 bên phải)

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

29

Mặc dù khu vực này không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, nhưng đê đang xói lở nhiều do các trận mưa lớn cuốn trôi đi nguyên liệu đắp đê. Do đó, có thể nhìn thấy các hốc lớn do xói lở, đặc biệt khu vực giữa các cây trên sườn đê. Ngoài ra, rễ cây bị phơi lộ ra ngoài và sự ổn định của cây bị giảm xuống. Các hố lõm lớn trên sườn đê cũng xuất hiện, nguyên nhân chủ yếu là do cây đổ (xem Hình 20).

Hình 20: Cây nằm trên sườn đê có rễ cây bị phơi lộ (bên trái) và hố lõm trên sườn đê (bên phải)

Hình 21: Ao nuôi trồng thủy sản và đai rừng ngập mặn ở phía trước đê

Có khoảng 1 km rừng ngập mặn xung yếu nằm phía trước đoạn đê tại địa điểm được khảo sát. Theo hướng bắc, đai rừng ngập mặn bị thu hẹp dần; 5 km về phía bắc chỉ có vài mét rừng ngập mặn (thông tin do người dân địa phương cung cấp). Nguyên liệu đắp đê được đào xới từ phía bờ biển tạo thành một rãnh lớn phía trước đê. Rãnh này hiện đang được sử dụng để nuôi trồng thủy sản (xem Hình 21).

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

30

Nguyên liệu đắp đê gồm chủ yếu là bùn chặt và đất sét nâu có lẫn rễ cây. Các vết nứt với độ sâu khoảng 2 cm xuất hiện trên đỉnh đê. Bên cạnh việc thiếu các biện pháp chống xói lở và rủi ro cao về vỡ đê do các cây trồng trên đê, đoạn đê này đặc biệt chịu sự tác động của con người và thiếu công tác bảo trì/sửa chữa.

Theo hướng kênh Sông Ông Đốc, một điểm cắt tuyến đê, đê kết thúc mà không có bất cứ biện pháp chống lũ nào cho các ngôi nhà và người dân sống cạnh đó (xem Hình 22).

3.4.2 Xã Khánh Bình Tây – khảo sát đê ngày 20.01.2014 #1 - #6

Tại xã Khánh Bình Tây gần đảo Hòn Đá Bạc, có một tuyến đê dài 1,2 km với các góc lồi trên tuyến đê (cong ra phía biển). Công tác thi công đoạn đê này bắt đầu từ năm 2009 theo kế hoạch thiết kế và kết thúc vào cuối năm 2011. Lớp phủ của sườn đê phía biển cũng như là đỉnh đê và sườn phía đất liền là các tấm bê tông đan lồng vào nhau do một nhà máy ở Cà Mau sản xuất. Người ta thêm vào các chất phụ gia giúp bê tông chống chịu được với các tác động của muối. Mặt cắt ngang cho thấy các sườn đê cân đối, một số đoạn sườn dốc có bậc và một cơ đê phía biển. Hình 23 là hình ảnh tuyến đê hiện nay.

Hình 22: Đoạn kết thúc đê (bên trái) và nhà không có biện pháp chống lũ (bên phải)

Hình 23: Nhìn dọc tuyến đê (20.01.2014 #2 bên trái và #4 bên phải)

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

31

Đã cho xây dựng công trình bảo vệ chân đê phía biển và ngoài ra một tuyến kè chắn sóng dưới dạng các cọc bê tông và rọ đá được bố trí ở phía trước đê để giảm sức mạnh của các con sóng vỗ vào bờ (xem Hình 24).

Để tăng sự ma sát và theo đó tăng sự hao tổn năng lượng sóng trong quá trình sóng leo lên sườn đê phía biển, các kiểu tấm bê tông khác nhau đã được sử dụng để xây dựng đê: So với các tấm bê tông được sử dụng cho đỉnh đê và sườn đê phía đất liền, các tấm bê tông dùng cho sườn đê phía biển có thêm các chi tiết tạo độ gồ ghề (xem Hình 25 bên trái). Một số tấm bê tông của sườn đê phía biển không có các chi tiết tạo độ gồ ghề này (xem Hình 25 bên phải). Giả định rằng các tấm bê tông không có các chi tiết tạo độ gồ ghề không được sản xuất thành một viên. Thay vào đó các chi tiết tạo độ gồ ghề này được thêm vào một cách thủ công và sự liên kết bị phá vỡ do áp lực quá cao.

Hình 24: Nhìn ra phía biển (20.01.2014 #3)

Hình 25: Lớp phủ bằng các tấm bê tông trên đỉnh đê và sườn đê phía biển (bên trái) và các tấm bê tông không có chi tiết tạo độ gồ ghề trên sườn đê phía biển (bên phải)

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

32

Do nguyên liệu đắp đê bị lún xuống hoặc bị rửa trôi, nên có thể quan sát thấy các viên đá bị lún xuống và các bề mặt lớn hơn cũng bị lún xuống (xem Hình 25 bên trái và Hình 26).

Cả hai đầu của đê có bờ kết thúc đột ngột và không nối liền với các công trình chống lũ khác. Cống đóng mở kênh được xây dựng sâu trong nội địa đến vài trăm mét và không nối liền với tuyến đê hiện có (xem Hình 27 bên trái). Dọc bờ biển (xem Hình 27 bên phải), một tuyến kè chắn sóng (2 hàng cọc có đổ đá ở giữa) nối tiếp tuyến đê được mô tả. Trong trường hợp có lũ, nước lũ có thể chảy dọc theo mép bờ đê vào sâu vùng nội địa.

Hai năm sau khi xây dựng đoạn đê được khảo sát, không thấy các thiệt hại lớn trong quá trình thanh tra hiện trường. Hơn nữa, công trình này là một cột mốc trong việc thiết kế và xây dựng các tuyến đê khác ở tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, cần phải thực hiện công tác bảo trì để ngăn chặn sự phát triển của các hư hỏng nhẹ hơn như đã đề cập ở phần trên và phải xây dựng một chương trình để nối liền tuyến đê với các công trình chống lũ khác.

Hình 26: Cơ đê phía biển bị lún xuống và bị ứ đọng nước

Hình 27: Hai đầu của công trình đê gần đảo Hòn Đá Bạc

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

33

Một rãnh lớn hiện đang được sử dụng làm một kênh nước cạn được tạo ra do đào đất lấy nguyên liệu ở phía trước đê. Tuy nhiên, đê nằm cách xa con kênh vài mét và xói lở chưa ảnh hưởng đến sườn đê phía biển ở mức độ nghiêm trọng. Các khu rừng ngập mặn xuất hiện phía trước kênh. Khu vực nội địa được các hộ gia đình sử dụng và để nuôi trồng thủy sản. Các trận lụt gần đây mức nước chỉ tới được chân đê và không đe dọa đến các hộ gia đình. Nguyên liệu đắp đỉnh đê được đầm rất chặt và có chứa nhiều rễ cây.

3.5 Huyện Phú Tân (thị trấn Cái Đôi Vàm) – khảo sát đê ngày 06.01.2014 #7 - #10

Là một phần của tuyến đê biển Tây dài 90 km, đoạn đê được khảo sát tại xã Cái Đôi Vàm có rất nhiều các loài thực vật khác nhau trên đỉnh đê và sườn đê. Do các tác động của con người và thiếu công tác bảo trì, nên đoạn đê đã không còn hình dáng đặc trưng của một con đê. Không có các lối đi và đỉnh đê đôi khi khó vượt qua (xem Hình 28). Các đoạn chuyển tiếp giữa đỉnh đê, sườn đê và vùng đất xung quanh không thể xác định được chính xác. Phía trên đê, xuất hiện một vườn cây ăn quả do hộ gia đình sống gần đó quản lý và các loài cây khác.

Hình 28: Nhìn dọc tuyến đê (06.01.2014 #9 bên trái và #7 bên phải)

34

040404Các kết luận và khuyến nghị

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

3535

Sau khi xây dựng phương pháp khảo sát đê được điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện ranh giới của tỉnh Cà Mau và thực hiện một số chuyến đi thực tế xuống các địa điểm khác nhau, chúng tôi đã có được một cái nhìn tổng quan về hệ thống đê của tỉnh. Hình dạng đê, hiện trạng đê và các khu vực xung quanh đê ở địa điểm này khác với ở địa điểm khác và ở một số nơi, đê vẫn chưa được xây dựng. Tình trạng xói lở xảy ra tại hầu hết các đoạn đê được khảo sát. Tất cả các địa điểm – ngoại trừ đê thuộc xã Khánh Bình Tây – đều có điểm chung là có nhiều loài thực vật trên đê, một phần do được cố ý trồng (bởi tập thể hoặc cá nhân), một phần do kết quả của các quá trình tự nhiên không bị tác động đến. Tuy nhiên, một trong các mối nguy hiểm lớn nhất có lẽ là sự thiếu công tác bảo trì và sửa chữa cũng như là các tác động của con người đối với đê liên quan đến việc đào đất lấy nguyên liệu đắp đê hoặc các công trình trái phép. Phương pháp khảo sát đê được xây dựng đưa ra một ý tưởng về lập bản đồ đê dựa trên GPS trong tương lai và các đánh giá hiện trường ban đầu. Trong các chuyến khảo sát, các cán bộ của Sở NN&PTNT tỉnh đã được giới thiệu về phương pháp khảo sát đê này và sự hỗ trợ của họ trong quá trình đánh giá các địa điểm khảo sát được đánh giá cao. Công tác về hệ thống đê trong tương lai của tỉnh Cà Mau có thể đi theo nhiều hướng khác nhau: Tiếp tục thu thập thông tin về hệ thống đê và xây dựng một hệ thống thông tin số bao gồm các bản đồ dựa trên GIS hoặc bắt đầu nâng cấp các tuyến đê và tăng cường quản lý các tuyến đê này dựa trên các thông tin thu thập được.

Dưới đây là các khuyến nghị cho các đợt khảo sát đê tiếp theo:

l Sở NN&PTNT tỉnh có thể và nên tham gia vào các đợt khảo sát đê tiếp theo. l Cần có một chuyên gia hoặc các khóa tập huấn chuyên sâu để thực hiện các quan sát chi tiết

và đánh giá. l Về các kết quả của các đợt thanh tra đã thực hiện trước đó, chú trọng đến các mối nguy hại gây

ra bởi các hoạt động trái phép của con người. l Người dân có thể biết được các thông tin thú vị, do vậy nên phỏng vấn họ trong quá trình khảo

sát đê (các trận lũ lụt xảy ra, các chi tiết liên quan đến việc xây dựng đê, v.v…).

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

36

l Cần thực hiện số hóa và xử lý số liệu sau khi thanh tra. Một hệ thống thông tin số trình bày các vị trí và các kết quả của các địa điểm khảo sát đang được nhắm đến. Bằng cách sử dụng hệ thống thông tin này, có thể xây dựng các bản đồ thể hiện các điểm nóng về xói lở/thảm thực vật/tác động của con người, chiều rộng của đỉnh đê dọc theo tuyến đê hoặc các vị trí hiện đã có lớp phủ bề mặt đê.

l Nếu đang xem xét việc thanh tra các điểm riêng lẻ thay vì thanh tra cả hệ thống đê, nên khảo sát bổ sung các vị trí sau đây: đoạn chuyển tiếp từ tỉnh Bạc Liêu sang tỉnh Cà Mau, đoạn chuyển tiếp từ tỉnh Kiên Giang sang tỉnh Cà Mau, cực phía nam của đê biển Tây, xã Khánh Bình Tây Bắc, xã Phú Tân và xã Khánh Hội.

Các bước tiếp theo để nâng cấp các tuyến đê và tăng cường công tác quản lý đê ở tỉnh Cà Mau là:

l Làm việc về các biện pháp hiệu quả kinh tế và có thể ứng dụng được để phòng chống xói lở đê (ví dụ một lớp phủ cỏ). Triển khai một dự án thí điểm để kiểm tra và giám sát biện pháp này tại một địa điểm thích hợp (thị trấn Sông Đốc - huyện Trần Văn Thời?).

l Nâng cao nhận thức cho người dân địa phương, nhất là các hộ gia đình sống phía sau đê, với mục đích giảm các tác động của con người đối với đê và gia tăng động lực bảo trì các tuyến đê.

l Hỗ trợ quá trình xây dựng một chương trình kiểm soát đê/khảo sát đê thường xuyên tại Sở NN&PTNT tỉnh để đảm bảo rằng các thay đổi về hiện trạng đê được thông báo và báo cáo kịp thời và phòng ngừa các mối đe dọa. Theo đó, người dân địa phương không được phép sử dụng đê vào các mục đích cá nhân.

Việc nâng cao kiến thức và nhận thức nên được xem là một vấn đề quan trọng vì chức năng của đê phụ thuộc vào các hoạt động sửa chữa và bảo trì thường xuyên cũng như vào sự vắng bóng các hoạt động trái phép của con người. Nếu không nâng cao nhận thức và giám sát thường xuyên, một tuyến đê xây mới hoặc gia cố lại sẽ mất đi thiết kế ban đầu của nó khá nhanh.

Ngay khi các tuyến đê ở tỉnh Cà Mau được gia cố, sửa chữa và/hoặc bảo trì thường xuyên, phương pháp khảo sát đê nên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình được cải thiện này. Các cách thực hiện một cuộc khảo sát đê đối với các tuyến đê được bảo trì được mô tả trong “Bộ đặc trách Rừng, Đất đai và Tài nguyên thiên nhiên British Columbia – Cục quản lý nước (2000): Hướng dẫn thanh tra các công trình chống lũ” hoặc “Pilarczyk, K.W. (2013): Quản lý và Bảo trì Đê và Bờ”

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

37

Tài liệu tham khảo

Albers, T., Von Lieberman, N. (2011): Khảo sát mô hình hóa xói lở và dòng chảy. Do Tổ chức hợp tác quốc tế Đức (GIZ) xuất bản.

Bộ đặc trách Rừng, Đất đai và Tài nguyên thiên nhiên British Columbia – Cục quản lý nước (2000): Hướng dẫn thanh tra các công trình phòng chống lũ.

Heiland, M., Schüttrumpf, H. (2009): Khôi phục đê biển tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Do Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) xuất bản.

Pilarczyk, K.W. (2003): Quản lý và bảo trì Đê và Bờ. Do Rijkswaterstaat-DWW xuất bản.

Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (SIWRP) (2014): Báo cáo về khảo sát đê tại xã Khánh Tiến, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (đang thực hiện).

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

38

Phụ lục A: Báo cáo khảo sát đê – báo cáo mặt cắt ngang (ở khoảng cách 2 km)

Báo cáo khảo sát đê – báo cáo mặt cắt ngang (ở các khoảng cách 2 km)

Tỉnh: Huyện: Xã:

1. Thông tin chung và các điều kiện thanh tra:

1.1 Tên của (những) người quan sát & Cơ quan/chức vụ:

1.2 Ngày tháng: __________________ 1.3 Thời gian: ____________ 1.4: Số _____________

1.5 Vị trí địa lý:

1.6 Thời tiết: ¨Mưa rào ¨Có mây ¨Mưa nhỏ ¨Có nắng

1.7 Chụp ảnh hiện trường: ¨có ¨ không

2. Nguyên liệu đắp đê – các thí nghiệm hiện trường:

Vị trí đo lường

2.1 Dụng cụ xuyên bỏ túi

2.2 Dụng cụ thử cắt cánh bỏ túi

Cường độ kháng nén không hạn chế nở hông [kg/cm²]

Kích thước/số bộ điều hợp

Giá trị đọc Cường độ kháng cắt [kg/cm²]

Đỉnh đê

3. Đánh giá trực quan:

3. Xói lở/các hố lõm: ¨ không có ¨sườn đê phía biển ¨ đỉnh đê ¨ sườn đê phía đất liền

3.2 Các loài thực vật trong/trên đê: ¨không có ¨sườn đê phía biển ¨đỉnh đê ¨ sườn đê phía đất liền

3.4 Rễ cây lẫn trong nguyên liệu đắp đê: ¨ có ¨ không

3.4 Động vật đào hang: ¨không có ¨ sườn đê phía biển ¨đỉnh đê ¨sườn đê phía đất liền

3.5 Lớp phủ bề mặt đê: ¨ không có ¨sườn đê phía biển ¨đỉnh đê ¨sườn đê phía đất liền

Loại:

Các thiệt hại có thể nhìn thấy: ¨ có ¨ không

3.6 Công trình bảo vệ chân đê (kè đá, đóng cọc gỗ, ...): ¨ có ¨ không

Loại:

Các thiệt hại có thể nhìn thấy: ¨ có ¨ không

3.7 Công trình trên đỉnh đê (đai chắn sóng): ¨ có ¨ không

Loại:

Các thiệt hại có thể nhìn thấy: ¨ có ¨ không

3.8 Rãnh song song với đê (nguyên liệu đắp đê được lấy từ mũi đất)? ¨ không ¨ có

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

39

3.9 Sử dụng đê: ¨ không có ¨ làm đường ¨ khu định cư ¨ khác

3.10 Khu đất phía trước đê: ¨ rừng ngập mặn ¨ đất trống ¨ khu định cư ¨ nuôi trồng thủy sản ¨ khác

3.11 Chiều rộng đỉnh đê: m (sử dụng thước mét dây)

3.12 Khoảng cách giữa chân đê phía biển và đai rừng ngập mặn: xấp xỉ m

3.13 Khoảng cách giữa chân đê phía đất liền và công trình sử dụng đất: xấp xỉ m

3.14 Các hoạt động trái phép của con người: ¨không có ¨ làm đồn điền ¨ đào xới ¨ khác

Các quan sát/lưu ý khác:

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

40

Phụ lục B: Báo cáo khảo sát đê – báo cáo ngắn (ở khoảng cách 100 m)

Báo cáo khảo sát đê – báo cáo ngắn (ở các khoảng cách 100 m)

Tỉnh: Huyện: Xã:

1. Thông tin chung và các điều kiện thanh tra:1.1 Tên của (những) người quan sát & Cơ quan/chức vụ:____________________________________________________________________________1.2 Ngày tháng: 1.3 Thời gian: 1.4 Số: 1.5 Vị trí địa lý:

1.6 Chụp ảnh hiện trường: ¨ có ¨ không

2. Đánh giá trực quan:

2.1 Xói lở/hố lõm: ¨ không có ¨ sườn đê phía biển ¨ đỉnh đê ¨ sườn đê phía đất liền

2.2 Các loài thực vật trồng trên/trong đê: ¨ không có ¨ sườn đê phía biển ¨ đỉnh đê ¨ sườn đê phía đất liền

2.3 Động vật đào hang: ¨không có ¨ sườn đê phía biển ¨ đỉnh đê ¨ sườn đê phía đất liền

2.4 Rãnh song song với đê (nguyên liệu đắp đê được lấy từ mũi đất)? ¨ không ¨ có

2.5 Sử dụng đê: ¨ không ¨ làm đường ¨ khu định cư ¨ khác

2.6 Vùng đất phía trước đê: ¨ rừng ngập mặn ¨ đất trống ¨ khu định cư ¨ nuôi trồng thủy sản ¨ khác

2.7 Chiều rộng đỉnh đê: m (sử dụng thước mét dây)

2.8 Các hoạt động trái phép của con người: ¨ không có ¨ làm đồn điền ¨ đào xới ¨ khác

2.9 Lớp phủ bề mặt đê: ¨ không có ¨ sườn đê phía biển ¨ đỉnh đê ¨ sườn đê phía đất liền

2.10 Bảo vệ chân đê (kè đá, đóng cọc gỗ, v.v…): ¨ có ¨ không

Các quan sát/lưu ý khác:

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

41

Phụ lục C: Báo cáo khảo sát đê – các điểm cắt tuyến đê

Báo cáo khảo sát đê – các điểm cắt tuyến đê

Tỉnh: Huyện: Xã:

1. Thông tin chung và các điều kiện thanh tra:1.1 Tên của (những) người quan sát & Cơ quan/chức vụ:___________________________________________________________________________ 1.2 Ngày tháng: 1.3 Thời gian: 1.4 Số: 1.5 Vị trí địa lý:

1.6 Chụp ảnh hiện trường: ¨ có ¨ không

2.1 Các điểm cắt tuyến đê:

2.1 Các công trình trong/trên đê (cống, cửa xả, trạm bơm, v.v…):

Loại:

Chiều rộng của công trình [m]: ¨ đo ¨ ước tính

Các hư hỏng có thể nhìn thấy: ¨ có ¨ không

Các hố xói có thể nhìn thấy: ¨ có ¨ không

Bờ kênh bị xói lở mạnh: ¨ có ¨ không có

Công trình bảo vệ: ¨ có ¨ không

Hoặc

2.2 Các kênh lộ thiên cắt ngang đê:

Chiều rộng của kênh: ¨ <2m ¨ 2-5m ¨ 5-10m ¨ 10-20m ¨ >20m

Bờ kênh bị xói lở mạnh: ¨ có ¨ không

Các công trình bảo vệ: ¨ có ¨ không

Các quan sát/lưu ý khác:

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

42

Phụ lục D: Các địa điểm được khảo sát từ tháng 11/2013 đến tháng 01/2014

Phụ lục H

Xã Khánh Tiến (Chương. 3.1) Ph ụ lục J

Xã Khánh Hội

(Phụ lục I)

Xã Khánh Bình Tây

(Chương. 3.4.2, Phụ lục G)

Xã Sông Đốc

(Chương. 3.4.1)

Xã Phú Tân/Tân H ải

(Phụ lục F)

Xã Cái Đôi Vàm

(Chương 3.5)

Xã Đất Mới

(Chương 3.3.3)

Xã Tam Giang (Chương 3.3.2)

Xã Nguyễn Huân (Chương 3.2)

Xã Lâm Hải

(Chương 3.3.1) Trung tâmRanh giới huyệnSông, kênhĐường giao thôngCống hộp, trònĐê biển, đê baoĐê dự kiến đầu tư

GHI CHÚ

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

43

Phục lục E: Tổng quan về các địa điểm được khảo sát trong đợt khảo sát đê ban đầu

Bảng 2: Các địa điểm được khảo sát trong đợt khảo sát đê ban đầu ở tỉnh Cà Mau

Huyện Xã Ngày tháng Vị trí GPS Số biên bản Địa điểm

U Minh Khánh Tiến 26.11.2013 ? - Kè chắn sóng (Phụ lục H)

Khánh Hội/

Khánh Tiến 26.11.2013 ? - Cửa cống & rọ đá (Phụ lục I)

Khánh Hội 26.11.2013 ? - Cửa cống (Phụ lục J)

U Minh Khánh Tiến 27.11.2013 Xem báo cáo của SIWRP

- Đê

- Cửa cống

Đầm Dơi NguyễnHuân

02.01.2014 B 08°49’38.6’’ Đ105°18’37.0’’

- Cột mốc

B 08°49’27.6’’ Đ105°18’13.3’’

#1 Kênh lộ thiên

Năm Căn Lâm Hải 03.01.2014B 08°44.138’ Đ

104°57.804’ #1 Đê (biên bản ngắn)

B 08°44.088’ Đ104°57.800’ #2 Đê (biên bản

ngắn)

B 08°44.034’ Đ104°57.794’

#3 Đê (biên bản ngắn)

B 08°43.976’ Đ104°57.773’

#4Đê (biên

bản mặt cắt ngang)

Tam Giang 03.01.2014 B 08°46.904’ Đ105°05.029’

#5 Đê (biên bản ngắn)

B 08°46.907’ Đ105°04.998’

#6 Điểm cắt tuyến đê

B 08°46.921’ Đ105°04.984’

#7Đê (biên

bản mặt cắt ngang)

B 08°46.923’ Đ105°04.965’ #8 Điểm cắt

tuyến đê

B 08°46.936’ Đ105°04.943’ #9 Điểm cắt

tuyến đê

B 08°46.942’ Đ105°04.932’ #10 Đê (biên bản

ngắn)

B 08°46.948’ Đ105°04.902’ #11 Điểm cắt

tuyến đê

B 08°46.971’ Đ105°04.875’ #12 Đê (biên bản

ngắn)

Đất Mới 03.01.2014 B 08°45’18.1’’ Đ104°57’09.2’’ - Cột mốc

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

44

B 08°45’14.7’’ Đ104°57’22.5’’ - Cột mốc

Trần Văn Thời Sông Đốc 06.01.2014 B 09°02.781’ Đ104°48.776’ #1 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°02.719’ Đ104°48.826’ #2 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°02.669’ Đ104°48.855’ #3 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°02.610’ Đ104°48.875’ #4

Đê (biên bản mặt cắt

ngang)

B 09°02.549’ Đ104°48.891’ #5 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°02.491’ Đ104°48.907’ #6 Đê (biên bản

ngắn)

Phú Tân/ Tân Hải 06.01.2014 B 08°55’44.3’’ Đ104°47’56.9’’ -

Cái Đôi Vàm 06.01.2014 B 08°52.176’ Đ104°48.013’ #7 Đê (biên bản

ngắn)

B 08°52.116’ Đ104°48.008’ #8 Đê (biên bản

ngắn)

B 08°52.063’ Đ104°48.003’ #9

Đê (biên bản mặt cắt

ngang)

B 08°52.031’ Đ104°47.999’ #10 Đê (biên bản

ngắn)

20.01.2014 B 09°10’32.8’’ Đ104°48’31.9’’ #1 Đê (biên bản

ngắn)

Khánh Bình Tây B 09°10’35.0’’ Đ104°48’20.1’’ #2 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°10’37.9’’ Đ104°48’29.1’’ #3 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°10’40.2’’ Đ104°48’30.8’’ #4

Đê (biên bản mặt cắt

ngang)

B 09°10’40.7’’ Đ104°48’34.4’’ #5 Đê (biên bản

ngắn)

B 09°10’41.6’’ Đ104°48’38.1’’ #6 Đê (biên bản

ngắn)

Gần B 09°10’32.8’’Đ 104°48’31.9’’ -

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

45

Phụ lục F: Kè chắn sóng tại xã Phú Tân/Tân Hải (tại cửa xả kênh Tân Biên)

Tại cửa xả của kênh Tân Biên giữa hai xã Phú Tân và Tân Hải (B 08°55’44.3’’ Đ 104°47’56.9’’), một tuyến kè chắn sóng đã được xây dựng để chống xói lở và tăng sự bồi lắng. Tuyến kè chắn sóng này được xây dựng vào năm 2012 với hai hàng cọc bê tông có đổ đá ở giữa. Công trình chạy dọc cả hai bên của bờ kênh, để lại một khoảng trống khoảng 30 m giữa hai đoạn để tàu thuyền có thể đi qua. Các hình ảnh dưới đây mô tả tổng quan công trình và khu vực xung quanh đó.

Hình 29: Kè chắn sóng tại cửa xả kênh Tân Biên giữa hai xã Phú Tân và Tân Hải

Hình 30: Khu vực xung quanh kè chắn sóng tại cửa xả kênh Tân Biên giữa hai xã Phú Tân và Tân Hải

K. Tân Biên K. Tân Biên

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

46

Phụ lục G: Kè chắn sóng tại xã Khánh Bình Tây (gần đảo Hòn Đá Bạc)

Cạnh đoạn đê được khảo sát thuộc xã Khánh Bình Tây (xem chương 3.4.2, gần 20.01.2014 #1, B 09°10’32.8’’ Đ104°48’31.9’’), một tuyến kè chắn sóng đã được xây dựng để chống xói lở và tăng sự bồi lắng. Tuyến kè chắn sóng này được xây dựng với hai hàng cọc bê tông có đổ đá ở giữa. Các hình ảnh dưới đây mô tả tổng quan công trình và khu vực xung quanh nó.

Hình 31: Kè chắn sóng tại xã Khánh Bình Tây gần đảo Hòn Đá Bạc

Hình 32: Khu vực xung quanh kè chắn sóng tại xã Khánh Bình Tây gần đảo Hòn Đá Bạc

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

47

Hình 34: Khu vực xung quanh kè chắn sóng thuộc xã Khánh Tiến

Phụ lục H: Kè chắn sóng tại xã Khánh Tiến

Tại xã Khánh Tiến (xem bản đồ Phụ lục D), một tuyến kè chắn sóng đã được xây dựng để chống xói lở và tăng sự bồi lắng. Tuyến kè chắn sóng này được xây dựng với hai hàng cọc bê tông có đổ đá ở giữa. Các hình ảnh dưới đây mô tả tổng quan công trình và khu vực xung quanh đó.

Hình 33: Kè chắn sóng tại xã Khánh Tiến

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

48

Phụ lục I: Cửa cống và công trình bảo vệ bằng rọ đá tại xã Khánh Tiến/Khánh Hội

Tại xã Khánh Tiến/Khánh Hội (xem bản đồ Phụ lục D), một cửa cống đã được xây dựng. Các cửa xả kênh ở bên ngoài cửa cống được bảo vệ hai bên bằng rọ đá để chống xói lở. Ở một bên, một tuyến kè chắn sóng được nối liền với công trình rọ đá (xem Hình 37). Các hình ảnh dưới đây mô tả tổng quan công trình và khu vực xung quanh đó.

Hình 35: Cửa cống thuộc xã Khánh Tiến/Khánh Hội: nhìn về phía nội địa (bên trái) và nhìn về phía biển (bên phải)

Hình 36: Công trình bảo vệ bằng rọ đá tại cửa cống thuộc xã Khánh Tiến/Khánh Hội

Báo cáo khảo sát đêKết quả của đợt khảo sát đê ban đầu tại tỉnh Cà Mau

49

Hình 37: Công trình bảo vệ bằng rọ đá tại cửa cống xã Khánh Tiến/Khánh Hội và tuyến kè chắn sóng được nối liền

Phụ lục J: Cửa cống xã Khánh Hội

Cửa cống thuộc xã Khánh Hội (xem bản đồ Phụ lục D) được mô tả trong các hình dưới đây.

Hình 38: Cửa cống thuộc xã Khánh Hội: nhìn về phía nội địa

Hình 39: Cửa cống thuộc xã Khánh Hội

Sở NN&PTNTtỉnh Cà Mau