Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ .....*.....
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: THÀNH MINH HÙNG
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi
Cộng sự: ĐINH VĂN HƯNG
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Y PHAN
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi XIÊNG LĂNG VIÊN
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi VI THỊ YẾN
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi
KON TUM- 2016
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iv ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: ............................................................. 3
1.2.Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp ............................................ 9
1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT ......... 9 1.4. Tình hình NKHHCT ở địa phương......................................................10
1.5. Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em ................................. 12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ..................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 16
2.3. Phương pháp đánh giá ....................................................................... 16
2.5. Thu thập và xử lý số liệu ................................................................... 23
2.6. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................... 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 24
3.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................... 24
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu ..................... 26
3.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ .......................................... 31
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 38
4.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................... 38
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu ..................... 39
4.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ .......................................... 45 KẾT LUẬN:....................................................................................................50 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
ARI Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
IMCI Xử trí lồng ghép trẻ bệnh
KS Kháng sinh
NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
RLLN Rút lõm lồng ngực
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
SDD Suy dinh dưỡng
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
WHO Tổ chức y tế thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng biến số .................................................................................. 18
Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi ............................................................ 24
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính .............................................................. 24
Bảng 3.3 Tuổi của mẹ .................................................................................. 25
Bảng 3.4 Nghề nghiệp của mẹ ...................................................................... 25
Bảng 3.5 Trình độ học vấn của mẹ ............................................................... 25
Bảng 3.6 Phân bố theo địa dư ....................................................................... 26
Bảng 3.7 Phân loại suy dinh dưỡng .............................................................. 26
Bảng 3.8 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ ................................................ 27
Bảng 3.9 Triệu chứng cơ năng và toàn thân .................................................. 27
Bảng 3.10 Triệu chứng thực thể ................................................................... 28
Bảng 3.11 Xét nghiệm bạch cầu trong máu .................................................. 29
Bảng 3.12 Phân loại bệnh theo vị trí tổn thương ........................................... 29
Bảng 3.13 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học .............................................. 30
Bảng 3.14 Phân loại theo ARI ...................................................................... 30
Bảng 3.15 Sử dụng thuốc trong điều trị ........................................................ 31
Bảng 3.16 Kiến thức hiểu biết của bà mẹ ..................................................... 31
Bảng 3.17 Xử trí khi trẻ bị NKHHCT .......................................................... 32
Bảng 3.18 Chăm sóc khi trẻ bị NKHHCT .................................................... 33
Bảng 3.19 Dự phòng NKHHCT cho trẻ ........................................................ 33
Bảng 3.20 Liên quan phân loại bệnh và nhóm tuổi ....................................... 34
Bảng 3.21 Liên quan phân loại bệnh và sốt .................................................. 34
Bảng 3.22 Liên quan phân loại bệnh và xét nghiệm bạch cầu........................35 Bảng 3.23Liên quan học vấn mẹ và hiểu biết về NKHHCT...........................36 Bảng 3.24Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của trẻ....36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính(NKHHCT) là một bệnh thường gặp, phổ
biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, và là 1 trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất
ở nước ta hiện nay. Theo Tổ chức y tế thế giới ước tính hàng năm có từ 3- 5
triệu trẻ em tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chủ yếu là viêm phổi. Tỷ
lệ mắc và tử vong cao ở các nước nghèo và các nước đang phát triển.
Nguyên nhân của Nhiễm khuẩn hô hấp tính ở trẻ em có thể do Virus, vi
khuần, nấm, ký sinh trùng... Trong đó nguyên nhân do Virus đứng hàng đầu,
tiếp đến là do vi khuẩn.
Chẩn đoán, phân loại các bệnh lý Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có thể
theo nhiều cách khác nhau như về bệnh học, vị trí tổn thương... Trong nghiên
cứu này sử dụng phân loại và chẩn đoán theo Hướng dẫn của Tổ chức y tế thế
giới chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính(ARI).
Điều trị Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến nay cũng gặp nhiều khó
khăn do nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do Virus không có thuốc điều
trị đặc hiệu. Các xét nghiệm để chẩn đoán Virus hầu như không làm được ở
các bệnh viện tuyến huyện.
Ở Việt nam, chương trình Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ em đã được triển khai và đem lại nhiều kết quả giảm số mắc và tử vong do
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Tuy nhiên là một nước khí hậu nhiệt đới gió
mùa, điều kiện sống của người dân ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa
còn gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ mắc Nhiễm khuẩn hô hấp cấp còn cao và
còn đe doạ đến tính mạng trẻ em khi phát hiện và điều trị muộn. Kon Tum là
tỉnh thuộc bắc Tây Nguyên, với 2 mùa mưa nắng, khí hậu khắc nghiệt, có
2
nhiều dân tộc sinh sống, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, kiến thức của người dân
về chăm sóc sức khoẻ nói chung và chăm sóc trẻ bị bệnh còn nhiều hạn chế.
Đặc điểm Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đối với trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện
Ngọc Hồi và các vùng lân cận làm chúng tôi lưu tâm hướng tới đề tài “Đặc
điểm Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa
Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2016” nhằm mục tiêu:
- Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong Nhiễm khuẩn hô
hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Hồi.
- Tìm hiểu kiến thức thực hành về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa
khoa khu vực Ngọc Hồi.
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính:
1.1.1 Đại cương về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính(Acute Respiratory Infections- ARI) là
một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp bắt đầu từ mũi, họng đến thanh
quản, khí quản, phế quản, phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp,
người ta phân chia ra đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Phần lớn
NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp trên (2/3 trường hợp) như ho, cảm
lạnh, viêm họng, viêm mũi , viêm V.A, viêm amydale, viêm xoang, viêm tai
giữa … nhiễm khuẩn hô hấp trên thường nhẹ, còn nhiễm khuẩn hô hấp dưới
tỉ lệ ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng thường là nặng, dễ tử vong như viêm thanh
quản, viêm thanh khí - phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là
viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỉ lệ tử vong cao nhất, vì vậy cần phải được
theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [ 2],[20].
1.1.2 Phân loại và xử trí
a) Theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẩu học)
* Viêm đường hô hấp trên:
- Cảm lạnh( Viêm long đường hô hấp trên).
- Viêm VA
-Viêm tai giữa.
-Viêm họng.
- Viêm Amidal
* Viêm đường hô hấp dưới:
-Viêm thanh quản.
-Viêm thanh – khí quản.
4
-Viêm phế quản.
-Viêm tiểu phế quản.
-Viêm phổi
b) Phân loại theo mức độ nặng nhẹ:
-Không viêm phổi.
-Viêm phổi.
-Viêm phổi nặng.
-Bệnh rất nặng[2]
Đặc điểm lâm sàng thường gặp và chẩn đoán sớm NKHHCT ở trẻ
em
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng thường gặp tại Việt Nam: Các dấu hiệu
đó là: ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, ran ẩm nhỏ hạt, sốt, khò khè, cánh
mũi phập phồng..
Thông thường dựa vào dấu hiệu: ho,thở nhanh và co rút lồng ngực là 3
dấu hiệu cơ bản để phát hiện sớm và dể dàng mức độ NKHHCT ở trẻ em và ở
cộng đồng.
- Ho là dấu hiệu có sớm của NKHH khi đường thở bị viêm nhiễm
-Thở nhanh:
+ Do hiện tượng thiếu O2 khi phổi bị viêm, bị mất tính đàn hồi dãn nở, tính
mềm mại
+ Chức năng trao đổi khí bị giảm sút
+ Trẻ phải tăng nhịp thở để đảm bảo đủ lượng O2 cung cấp cho cơ thể.
Phác đồ xử trí trẻ ho hoặc khó thở ở trẻ em của chương trình
NKHHCT(ARI) và Xử trí lồng ghép trẻ bị bệnh(IMCI) dùng cho cán bộ y tế,
đặc biệt dành cho tuyến y tế cơ sở được thiết kế chủ yếu dựa trên hỏi bệnh,
quan sát trẻ, đo nhiệt độ mà không đòi hỏi nhiều về kiến thức chuyên môn và
kỹ thuật chuyên môn khám điều trị bệnh. Điều này phù hợp với mạng lưới y
tế cơ sở còn yếu về chuyên môn dễ dàng nhận định đánh giá trẻ bệnh, đồng
5
thời cán bộ y tế có thể hướng dẫn người mẹ có thể tự phát hiện và theo dõi trẻ
bệnh giúp trẻ đến cơ sở y tế kịp thời hạn chế bệnh nặng và tử vong. Trên cơ
sở đó chương trình chia làm 2 nhóm dấu hiệu dựa trên đặc điểm của trẻ theo
nhóm tuổi như sau[2],[20]:
1.1.2.1. Nhóm trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi
a. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
- Dấu hiệu: trẻ có một trong các dấu hiệu nguy kịch sau
+ Không uống được
+ Co giật
+ Ngủ li bì hay khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Suy dinh dưỡng nặng.
- Xử trí
+ Chuyển đi bệnh viện ngay.
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Nếu nghi ngờ sốt rét, dùng thuốc chống sốt rét.
b. Viêm phổi nặng
- Dấu hiệu:
+ Rút lõm lồng ngực
+ Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
- Xử trí
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
6
Nếu không có điều kiện chuyển vịên thì điều trị bằng kháng sinh và theo
dõi chặt chẽ.
c. Viêm phổi
- Dấu hiệu
+ Không rút lõm lồng ngực và 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
+ Thở nhanh theo độ tuổi
- Xử trí:
+ Dùng kháng sinh tại nhà
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu:
* Trẻ ốm nặng hơn : Không uống được, rút lõm lồng ngực, có một trong các
dấu hiệu nguy kịch thì chuyển ngay đến Bệnh viện
* Trẻ không đỡ : Khi tình trạng bệnh của trẻ không thay đổi, nhịp thở không
giảm. Tiến hành đổi kháng sinh hoặc chuyển trẻ lên bệnh viện.
* Trẻ đỡ bệnh: Biểu hiện trẻ đỡ sốt, nhịp thở chậm hơn, ăn ngủ và chơi tốt,
thực hiện tiếp tục dùng kháng sinh cho trẻ đủ 5 ngày
d. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu :
+ Ho, cảm lạnh, chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Không thở nhanh
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào.
- Xử trí.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị thở khò khè (nếu có)
+ Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán
7
+ Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có)
+ Khám và chữa các bệnh khác (nếu có)
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà
1.1.2.2. Trẻ dưới 2 tháng tuổi
a. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
- Dấu hiệu: Có một trong các dấu hiệu nguy kịch dưới đây
+ Co giật
+ Ngủ li bì khó đánh thức.
+ Thở rít lúc nằm yên
+ Bú kém, hoặc bỏ bú
+ Thở khò khè
+ Sốt hoặc hạ thân nhiệt.
- Xử trí
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Giữ ấm cho trẻ
+ Dùng ngay một liều kháng sinh
b. Viêm phổi nặng
- Dấu hiệu
+ Rút lõm lồng ngực nặng
+ Thở nhanh hơn 60 lần/ phút
- Xử trí
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Giữ ấm cho trẻ
+ Dùng ngay 1 liều kháng sinh đầu tiên
Nếu không có điều kiện chuyển trẻ đến bệnh viện thì phải điều trị cho trẻ
bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ.
c. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu
8
+ Ho, không thở nhanh ( dưới 60 lần / phút), không rút lõm lồng ngực nặng,
không có dấu hiệu nguy kịch nào khác.
- Xử trí
Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Giữ ấm trẻ
+ Cho trẻ bú nhiều lần hơn
+ Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú
Hướng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đưa trẻ đi khám lại:
+ Khó thở hơn.
+ Thở nhanh hơn
+ Bú kém hơn, bỏ bú
+ Trẻ mệt hơn.
1.1.3. Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT
Giúp cho bà mẹ biết được tình trạng bệnh của con mình, hiểu được
cách chăm sóc, theo dõi tại nhà và làm đúng theo những hướng dẫn của cán
bộ y tế như cách cho trẻ uống thuốc, cách cho trẻ bú, ăn, uống ra sao, cần theo
dõi những dấu hiệu lệnh như thế nào để nếu có cần chuyển tới cơ sở y tế kịp
thời. Mục đích cuối cùng là giúp trẻ nhanh chóng bình phục sức khỏe
1.1.4. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây NKHHCT ở trẻ em chủ yếu là virus và vi khuẩn.
Phần lớn NKHHCT ở trẻ (đặc biệt là NKHH trên) thường là các virus . Ở các
nước đang phát triển, virut vẫn là nguyên nhân quan trọng gây nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ em. Các virus thường gây NKHHCT được xếp theo thứ
tự.
- Virus respiratory syncitial
- Virus Influenzae
- Virus Parainfluenzae
- Virus Sởi
9
- Virus Adeno
- Virus Rhino
- Virus Entero
- Virus Corona
Các loại vi khuẩn thường gây NKHHCT ở trẻ em xếp theo thứ tự sau:
- Hemophilus Influenzae
- Streptococcus pneumoniae
- Bordetella pertussis
- Klebsiella trachomatis
- Các vi khuẩn khác.
Các nguyên nhân như nấm, ký sinh trùng… ít gặp hơn.[2],[18],[20].
1.2.Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, tại các nước đang phát triển tần
suất mắc NKHHCT ở trẻ từ 5-7 lần/ trẻ / năm khu vực thành thị mắc cao hơn
nông thôn, mỗi năm có trên 3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết do nhiễm khuẩn
hô hấp, chiếm 30% trong số tử vong của trẻ và 90% trẻ tử vong dưới 12 tháng
tuổi. Tại Việt Nam các số liệu điều tra nghiên cứu đều cho thấy nhiễm khuẩn
hô hấp cũng là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, 40 – 60% trẻ
dưới 5 tuổi tử vong tại bệnh viện, trong đó chủ yếu là trẻ dưới 1 tuổi.
Tỉ lệ mắc NKHHCT thay đổi theo mùa trong năm. Ở vùng nhiệt đới, tỷ
lệ NKHHCT cho vào những tháng mùa mưa còn vùng ôn đới thì cao vào
những tháng mùa đông, có 30-60% các bệnh như đến khám và điều trị ngoại
trú là do NKHHCT [18].
1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT
Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về dịch
tể học, nguyên nhân gây bệnh, lâm sàng và điều trị NKHHCT, đặc biệt là
trong viêm phổi tại bệnh viện cũng như tại cộng đồng.
10
Phân tích chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thường gặp gồm
- Suy dinh dưỡng , đặc biệt là do thiếu sữa mẹ.
- Trẻ sinh nhẹ cân dưới 2500g.
- Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng.
- Nơi ở chật hẹp đông đúc.
- Tiếp xúc với khí hậu lạnh.
- Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ..
- Tiếp xúc với không khí ở nhiễm trong nhà.
- Khói bếp, chất đốt.
- Khói thuốc lá.
- Đời sống kinh tế xã hội thấp ,thu nhập gia đình thấp.
Ở Việt Nam theo tổng kết và đánh giá năm 1993 của chương trình phòng
chống NKHHCT đã đưa ra 2 lý do chính khiến cho trẻ bị viêm phổi tử vong
là trẻ không được đến cơ sở y tế kịp thời và trẻ không được điều trị đúng đắn.
Trên cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chương trình phù hợp theo
khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới là[2],[20]:
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời).
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phần lớn là xử trí chăm sóc đúng).
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi.
1.4. Tình hình NKHHCT ở địa phương
1.4.1. Khái quát đặc điểm chung của huyện Ngọc Hồi:
Ngọc Hồi là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía tây bắc Tỉnh
Kon Tum, với diện tích 84,2 km², dân số khoảng 52.000 người bao gồm 17
dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc thiểu số chiếm gần 70% dân số
của huyện. Điều kiện khí hậu có 2 mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều
khó khăn, chủ yếu người dân sống bằng làm ruộng , rẫy, trồng cây công
nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 14,2%.
11
1.4.2. Tình hình bệnh tật chung và NKHHCT ở trẻ em
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng
và Nhà nước với nhiều chương trình hỗ trợ đầu tư cho các huyện, xã miền núi
trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Ngọc Hồi nói riêng. Điều kiện
kinh tế, xã hội của người dân trên địa bàn đã được cải thiện rõ rệt trong đó có
lĩnh vực thuộc về y tế, tuy nhiên điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nhận
thức của người dân về tự chăm sóc sức khoẻ còn hạn chế, khí hậu khắc nghiệt
cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình bệnh tật của người dân trên địa
bàn. Hệ thống y tế của huyện gồm có 1 trung tâm y tế huyện, 8 trạm y tế xã, 1
Phòng khám đa khoa khu vực và Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi là một
bệnh viện tuyến tỉnh đóng chân trên địa bàn. Các chương trình mục tiêu y tế
được triển khai, mạng lưới y tế đủ khả năng khám chữa bệnh cung cấp các
dịch vụ thiết yếu cho người dân về công tác chăm sóc sức khoẻ nói chung.
Mô hình bệnh tật của huyện chủ yếu vẫn là các nhóm bệnh truyền nhiễm.
Bệnh lý về hô hấp, tiêu hoá là những bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm
khám và điều trị tại Bệnh viện khu vực Ngọc Hồi đặc biệt là ở trẻ em dưới 5
tuổi. Chương trình ARI và xử trí lồng ghép trẻ bệnh( IMCI) đã được triển
khai trên địa bàn huyện từ nhiều năm nay, các cán bộ y tế đã được tập huấn về
xử trí NKHHCT ở trẻ em nhưng gần đây chương trình này cũng ít được quan
tâm do không có kinh phí hoạt động, số cán bộ y tế các tuyến không được tập
huấn, bồi dưỡng về các nội dung hoạt động của chương trình, công tác truyền
thông về phòng chống NKHHCT cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi chủ yếu là
lồng ghép có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi có số
mắc và nhập viện còn cao. Đây cũng là nội dung chúng tôi quan tâm tìm hiểu
đặc điểm của NKHHCT của trẻ em vào viện và các yếu tố liên quan đến
NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi, từ đó tìm ra giải pháp hợp lý trong việc nâng cao
sức khoẻ bà mẹ trẻ em trên địa bàn.
12
1.4. Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em
1.4.1 Một số nghiên cứu về NKHHCT trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF và WHO năm 2006 tỷ lệ trẻ em tử vong
dưới 5 tuổi do nhiễm khuẩn hô hấp cấp nhiều hơn bất kỳ nguyên nhân nào
khác, chiếm 19% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, tiếp theo là tiêu
chay với 17%, ở các nước đang phát triển chiếm 20% . Số liệu này không bao
gồm số trẻ tử vong trong giai đoạn sơ sinh dưới 4 tuần tuổi. Tỷ lệ này khác
nhau từng khu vực, khu vực Nam châu Á có tỷ lệ cao nhất 21%, ngang với
khu vực Sahara Nam phi, khu vực Đông Nam Á chiếm tỷ lệ 15%, khu vực
Mỹ La tinh chiếm 14%. 3/4 các trường hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi
trên toàn Thế giới hàng năm nằm trong 15 nước trong đó có Việt Nam đứng
thứ 15 với khoảng 2 triệu trường hợp mắc. Theo báo cáo thì nguyên nhân gây
ra viêm phổi ở trẻ em chủ yếu do S. pneumoniae là tác nhân hàng đầu ở hầu
hết các nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới. Ở châu Phi nó là nguyên nhân
của hơn 50% trường hợp viêm phổi nặng và tử vong. Nghiên cứu từ
Bangladesh, Chile và Gambia thấy Hib gây ra khoảng 20% các trường hợp
viêm phổi nặng[18].
Một nghiên cứu cắt ngang cắt được tiến hành từ tháng 11 năm 2008
đến tháng 10 năm 2009 tại Bệnh viện Pakistan trên 1.000 bà mẹ có con dưới 5
tuổi thấy ngoài điều kiện về kinh tế xã hội thì kiến thức, thái độ và thực hành
của bà mẹ rất quan trọng đối với việc giảm tỷ lệ trẻ bị viêm phổi. Ở nghiên
cứu này thời gian trẻ bị NKHHCT ở nhà trước khi đưa trẻ đến viện ít hơn 2
ngày chiếm 3%, từ 3 ngày trở lên chiếm 97%. Tỷ lệ mắc ở trẻ em dưới 1 tuổi
là 31%, từ 1- 3 tuổi chiếm 58%. Học vấn của mẹ 36% không biết chữ, 11%
trình độ tiểu học. 72% các bà mẹ có biết đến chương trình ARI, 28% còn lại
chưa được nghe biết đến, 56% bà mẹ cho rằng mắc ARI là một bệnh nghiêm
trọng trong khi 44% trả lời là không ngiêm trọng. 76% bà mẹ cho rằng cần
cho trẻ ăn bú nhiều hơn bình thường trong thời gian trẻ mắc NKHHCT, 36%
13
các bà mẹ tự điều trị cho trẻ tại nhà, 64% đưa trẻ đi khám tại cơ sở y tế. 95%
các bà mẹ thực hiện theo lời khuyên của bác sỹ. Dấu hiệu lâm sàng trẻ
NKHHCT có 76% trẻ có ho; 72% trẻ có sốt; khó thở là 48% , chảy nước mũi
trong 47%[16].
Mishra Pravakar nghiên cứu nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở miền đông Ấn
độ trong số 300 trẻ em từ 2- 60 tháng thấy tỷ lệ mắc nhiểm khuẩn đường hô
hấp dưới chủ yếu ở độ tuổi từ 2- 12 tháng, nhóm trẻ từ 12- 60 tháng tỷ lệ mắc
đường hô hấp trên cao hơn. Trong 288 trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp do
virus thấy trong nhiễm khuẩn hô hấp trên có 77 trường hợp nguyên nhân do 1
loại virus, 19 trường hợp từ 2 virus trở lên. Với nhiễm khuẩn đường hô hấp
dưới có 113 trường hợp nhiễm 1 loại virus, 12 trường hợp nhiễm từ 2 loại trở
lên[17].
Kumarl Rajesh nghiên cứu tại Pakistan thấy tỷ lệ tử vong trẻ em do
nhiễm khuẩn hô hấp cấp chiếm 19- 20% số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Trung
bình số lần mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là 4- 5 lần
trong 1 năm. Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 168/ 1000 trẻ đẻ ra sống thì tử
vong do viêm phổi chiếm 60%[16].
1.4.2. Một số nghiên cứu về NKHHCT ở Việt Nam
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Từ năm 1994, chương trình phòng chống nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính đã được triển khai thực hiện ở nước ta. Nội dung chính
của chương trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu
hiệu của bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời; huấn luyện cán bộ y tế cơ sở
biết chẩn đoán và điều trị đúng; cung cấp thuốc thiết yếu phù hợp và hiệu quả
để điều trị viêm phổi. Theo điều tra MICs 2014, có 3% trẻ em dưới 5 tuổi
được khai báo có triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong vòng 2 tuần
trước thời điểm phỏng vấn. Trong đó 81,1% được đưa đến cơ sở y tế và
14
88,2% được điều trị bằng kháng sinh. Số điều trị ở cơ sở y tế tư nhân cao hơn
(56,4%) so với cơ sở y tế nhà nước (42,6%)[1].
Mai Anh Tuấn nghiên cứu tại cộng đồng tỷ lệ mắc NKHHCT chung ở
trẻ dưới 5 tuổi là 40,76%; Trẻ không viêm phổi( ho hoặc cảm lạnh) là
35,69%, viêm phổi là 4,16%, Viêm phổi nặng và bệnh rất nặng chiếm 0,91%.
Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất 12-35 tháng chiếm 45,02%[12].
Trần Thị Kiệm nghiên cứu trên 759 trẻ em tại Thanh Hà, Hải Dương từ
tháng 9/2008 đến 10/2009 thấy tỷ lệ Viêm VA và cảm cúm phổ biến nhất
11,6%,Viêm họng gặp nhiều ở trẻ 7- 12 tháng 57,1%, viêm phế quản gặp
nhiều ở trẻ từ 2- 7 tháng 72,7%, VA 51,8%,Viêm phổi 53,8%[5].
Theo Đào Minh Tuấn, nghiên cứu trên số trẻ em mắc viêm phổi do vi
khuẩn tại bệnh viện nhi trung ương 2006- 2010 thấy tỷ lệ trẻ trai/gái= 1,3,
mắc nhiều nhất ở độ tuổi 6-12 tháng chiếm 44,7%, < 6 tháng 28,2%.
Tần suất các triệu chứng cơ năng: sốt: 88,2%; ho: 98,1%; Khò khè:
74,8%; bú kém: 87,1%; Nôn 21,4%; li bì 22,7%.
Tần suất triệu chứng thực thể: Ran ẩm ở phổi: 87,5%; Rút lõng lồng
ngực: 49,1%; Thở nhanh: 74,8%; Tim nhanh: 71,4%;
Số lượng bạch cầu tăng: 86,6%; Vi khuẩn: Gram(-) chiếm tỷ lệ cao 68,4% vi
khuẩn Gram(+) 31,6%[11].
Theo Quách Ngọc Ngân nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh
viện Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12 tháng; tỷ lệ nam/ nữ
là 1,9/1, trẻ suy dinh dưỡng chiếm 11,7%;
Triệu chứng lâm sàng ho chiếm 98,5%; Sốt 72,9%; chảy mũi 38,8%
khò khè 46,4%; co lõm ngực 37,2%, ran ẩm nổ 94,4%
Độ nặng viêm phổi Viêm phổi chiếm 61,2%, Viêm phổi nặng 37,2%;
viêm phổi rất nặng chiếm 1,5%[6].
15
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán Nhiễm khuẩn hô hấp cấp vào viện
điều trị đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Trẻ em dưới 60 tháng tuổi
- Được chẩn đoán nằm trong nhóm bệnh NKHHCT sau:
+ Viêm VA
+ Viêm long đường hô hấp trên
+ Viêm tai giữa
+ Viêm Amidal
+ Viêm họng
+ Viêm thanh quản
+ Viêm thanh khí phế quản
+ Viêm phổi
+ Viêm tiểu phế quản
- Bà mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ mắc NKHHCT kèm bệnh lý nhiễm trùng nặng toàn thân khác.
- Trẻ được chẩn đoán Hen phế quản
- Những bà mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không có mặt hoặc không thể
trả lời câu hỏi của người phỏng vấn (những người mắc bệnh tâm thần, câm
điếc..) hoặc từ chối hợp tác nghiên cứu.
2.1.4. Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016
16
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu:
- Tại Khoa Nhi- Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi- Kon Tum
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:
Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, tối thiểu trên 30 bệnh nhi đáp
ứng được tiêu chuẩn chọn bệnh.
2.3. Phương pháp đánh giá
Kết hợp hỏi bệnh, khám bệnh, kết quả cận lâm sàng phỏng vấn bà mẹ
và ghi kết quả trên phiếu điều tra theo mẫu soạn sẵn
2.3.1. Đối với trẻ bệnh
Khai thác tiền sử, bệnh sử, kết hợp với thăm khám lâm sàng, kết quả
cận lâm sàng , chẩn đoán phân loại bệnh theo NKHHCT và sử dụng phác đồ
điều trị.
a) Hỏi bệnh[2]:
- Hỏi bà mẹ 6 câu hỏi
+ Trẻ bao nhiêu tuổi?
+ Trẻ có ho không? Ho bao lâu?
+ Trẻ từ 2 tháng - 5 tuổi: trẻ có uống được không? (trẻ < 2 tháng: có bú kém
không?).
+ Trẻ có sốt không? sốt bao lâu?
+ Trẻ có co giật không?
+ Trẻ có cơn ngưng thở hoặc tím tái không?
b) Nhìn và nghe: Trẻ phải nằm yên tĩnh hoặc đang ngủ[2],[20].
- Đếm nhịp thở trong 1 phút
Thở nhanh khi:
17
+ Trẻ < 2 tháng tuổi : nhịp thở ≥ 60 lần/phút
+ Trẻ 2 - < 12 tháng : nhịp thở ≥ 50 lần/phút
+ Trẻ 12 tháng - < 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút
- Co rút lồng ngực:
+ Lồng ngực phía dưới bờ sườn hoặc phần dưới xương ức rút lõm xuống
trong thì hít vào.
+ Trẻ < 2 tháng tuổi: rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu)
- Thở khò khè ở thì thở ra (Wheeze):
+Nghe được ở thì thở ra do hẹp phế quản hoặc tiểu phế quản
+ Cần để sát tai cạnh miệng trẻ để nghe
- Tiếng thở rít (Stridor)
+ Là tiếng thở phát ra khi trẻ hít vào
+ Do thanh quản, khí quản hoặc nắp thanh quản bị phù nề, co thắt và hẹp lại
làm cản trở không khí vào phổi.
- Ngủ li bì , khó đánh thức
+ Trẻ có thể không tỉnh dậy được hoặc mở mắt nhưng nhìn lơ mơ, không
chăm chú hoặc ngủ lại ngay.
- Sốt hoặc hạ thân nhiệt
+ Sốt khi nhiệt độ ≥ 380C
+ Hạ thân nhiệt khi ≤ 35.50C
- Trẻ có suy dinh dưỡng không?
+ Suy dinh dưỡng vừa hay nặng
2.3.2. Đối với bà mẹ
- Hỏi để đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ về NKHHCT ở trẻ
theo bảng câu hỏi soạn sẵn.
2.4. Các biến số và chỉ số
2.4.1. Biến số
18
Bảng 2.1 Bảng biến số Tên biến số Loại biến số Giá trị
Đặc điểm chung
Tuổi của trẻ Liên tục Tháng
Giới Nhị giá Nam, Nữ
Cân nặng Liên tục Gram
Nghề nghiệp của mẹ Biến rời Làm nông, cán bộ viên
chức, buôn bán
Trình độ văn học vấn Biến rời Mù chữ, Biết đọc biết viết,
tiểu học, TH cơ sở, Trung
học. Khác
Số con Biến rời 1 con; 2 con; 3 con; từ 4
con trở lên
Địa chỉ nơi sinh sống Định danh Thành thị, nông thôn
Chẩn đoán khi vào viện Biến rời Tên bệnh
Tiền sử
Tuổi thai khi sinh Biến rời Thiếu tháng, đủ tháng, già
tháng
Sản khoa Biến rời Sinh thường, mổ đẻ
Bú mẹ Nhị giá Có, Không
Bú sữa ngoài Nhị giá Có, Không
Thời gian bú mẹ hòan toàn Liên tục Tháng
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch Nhị giá Có , Không
Bệnh tật hô hấp Nhị giá Có, Không
Lâm sàng
Trẻ có ho Nhị giá Có, Không
Thời gian xuất hiện ho Liên tục Ngày
19
Trẻ bú kém, bỏ bú Nhị giá Có, Không
Trẻ có uống được không Nhị giá Có, Không
Trẻ có nôn mửa Nhị giá Có, Không
Trẻ có sốt Nhị giá Có , Không
Thời gian sốt trước vào viện Liên tục 1 ngày, 2 ngày , 3 ngày, > 4
ngày
Co giật Nhị giá Có, Không
Bỏ ăn, bỏ bú Nhị giá Có, Không
Cơn ngừng thở hoặc tím tái Nhị giá Có, Không
Tần số thở Liên tục Lần/ phút
Phập phồng cánh mũi Nhị giá Có, Không
Rút lõm lồng ngực Nhị giá Có, Không
Khò khè thì thở ra Nhị giá Có, Không
Thở rít khi nằm yên Nhị giá Có, Không
Trẻ ngủ li bì khó đánh thức Nhị giá Có, Không
Nhiệt độ Liên tục Độ C
Mạch Liên tục Lần/ phút
Tím môi đầu chi Nhị giá Có, Không
Chảy nước mũi Nhị giá Có, không
Chảy mủ tai Nhị giá Có, Không
Viêm họng, Amidal Nhị giá Có, Không
Ran ở phổi Nhị giá Có, Không
Gan lớn Nhị giá Có, Không
SDD cân nặng theo tuổi Nhị giá Có, Không
Chẩn đoán tại khoa
Theo bệnh học Biến rời
Theo ARI Biến rời Bệnh rất nặng, Viêm phổi
20
nặng, Viêm phổi, Không
viêm phổi
Điều trị
Kháng sinh(KS) Nhị giá Có, Không
Đường dùng KS Biến rời Đường uống, Đường tiêm,
Uống và tiêm
Số loại KS Biến rời 1 loại, 2 loại, ≥ 3 loại
Số ngày sử dụng KS Liên tục Số nguyên dương
Nhóm loại KS Biến rời Nhóm KS
Thuốc giảm ho Nhị giá Có, Không
Thuốc dãn phế quản Nhị giá Có, Không
Kiến thức người mẹ
Nhận biết về bệnh NKHHCT Nhị giá Có, Không
Nhận biết về Viêm phổi Nhị giá Có , Không
Hiểu biết về mức độ nguy
hiểm
Nhị giá Có, Không
Hiểu biết về lây truyền bệnh Nhị giá Đúng, Sai
Hiểu biết về đường lây Nhị giá Đúng, Sai
Hiểu biết về triệu chứng của
bệnh
Biến rời Không biết, chưa đủ, đầy
đủ
Thái độ xử trí khi trẻ bị
NKHHCT
Khám cho trẻ Biến rời Các hướng xử trí khi trẻ
NKHHCT
Cho trẻ ăn uống nhiều hơn Nhị giá Đúng , Sai
Cho trẻ uống thêm nước Nhị giá Đúng, Sai
Nhận biết dấu hiệu nguy Biến rời Không biết, chưa đủ, đầy
21
hiểm toàn thân đủ
Dùng thuốc theo đúng
hướng dẫn
Nhị giá Có , Không
Dự phòng NKHHCT Biến rời Không biết, chưa đủ, đầy
đủ
* Tuổi : Biến số liên tục với trẻ từ đủ 1 tháng đến đủ 60 tháng tuổi. Khi phân
tích đánh giá sẽ chia theo nhóm tuổi là các biến không liên tục
* Đo nhiệt độ của trẻ
Được đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân kẹp ở nách và được đánh giá như sau.
+ Nhiệt độ bình thường của trẻ không sốt: 37°C
+ Trẻ sốt nếu nhiệt độ cơ thể: ≥ 38°C
+ Trẻ sốt cao nếu nhiệt độ cơ thể: ≥ 39°C[2]
* Xét nghiệm bạch cầu: Bình thường 4000- 10.000/mm³.
Tăng khi số lượng bạch cầu > 10.000/mm³.
* Tần số thở: Dùng đồng hồ có kim giây hoặc có số để đếm, quan sát cử
động thở ở bất cứ nơi nào trên ngực hoặc bụng, phải đếm nhịp thở trong 1
phút, nếu nghi ngờ đếm lại lần 2.
Tần số thở ở trẻ bình thường theo tuổi[2],[20]:
Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi : 50- 60 lần/ phút
Trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng: 30- 40 lần/phút
Trẻ từ 12 tháng đến 60 tháng: 25- 30 lần/ phút
Định nghĩa thở nhanh khi tần số thở > 60 lần/phút (trẻ < 2 tháng tuổi), > 50
lần/phút (2 tháng - 11 tháng tuổi), > 40 lần/phút (trẻ ≥ 12 tháng tuổi).
* Khó thở: Dựa vào dấu hiệu cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, co
kéo các khoảng gian sườn, tím tái.
22
* Mức độ suy dinh dưỡng:
Suy dinh dưỡng: Chỉ số cân nặng theo tuổi <-2SD là suy dinh dưỡng vừa, <-
3SD là suy dinh dưỡng nặng so với quần thể tiêu chuẩn WHO-2006.
*Các biến số về kiến thức của bà mẹ
Kiến thức về dấu hiệu NKHHCT[2],[20].
- Một bà mẹ có kiến thức hiểu biết tốt về dấu hiệu NKHHCT là bà mẹ
biết ≥ 4 trong 5 dấu hiệu, kiến thức hiểu biết trung bình khi kể được ít nhất 2
dấu hiệu và không biết khi không kể được dấu hiệu nào sau đây:
+ Sốt
+ Ho
+ Thở nhanh
+ Khò khè.
+ Rút lõm lồng ngực
- Một bà mẹ có kiến thức hiểu biết tốt về dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ đến
bệnh viện là bà mẹ biết ≥ 5 trong 7 dấu hiệu, kiến thức hiểu biết trung bình
khi bà mẹ trả lời được ít nhất 2 dấu hiệu và không biết khi không kể ra được
dấu hiệu nào sau đây:
+ Bú kém, không uống được
+ Co giật
+ Ngủ li bì hay khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Thở khò khè
+ Sốt hoặc hạ thân nhiệt.
+ Suy dinh dưỡng nặng
- Kiến thức đúng của bà mẹ khi trẻ bị NKHHCT là cho trẻ uống nước là: cho
uống nhiều hơn bình thường.
- Kiến thức đúng của bà mẹ khi trẻ bị NKHHCT là cho trẻ ăn, bú là: cho ăn,
bú nhiều hơn bình thường.
23
- Kiến thức của bà mẹ dự phòng trẻ NKHHCT là ( tốt nếu trả lời được ≥ 4
lựa chọn, kiến thức trung bình nếu trả lời được ít nhất 2 nội dung và không
biết nếu không kể được nội dung nào sau đây:
+ Điều trị bệnh lý tai mũi họng
+ Tránh xa môi trường có khói bụi, thuốc lá
+ Tiêm chủng đầy đủ và uống Vitamine A
+ Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh
+ Mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường
+ Cách ly trẻ với người bị bệnh nhiễm trùng có khả năng lây lan
2.5. Thu thập và xử lý số liệu
- Các cán bộ trong nhóm nghiên cứu được hướng dẫn cách thu thập số
liệu từ Hồ sơ bệnh án, Khám lâm sàng, Phương pháp phỏng vấn và cách ghi
chép kết quả phỏng vấn bà mẹ vào phiếu điều tra từ mỗi bệnh nhân vào viện
được chọn theo tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Kiểm tra tính hoàn tất, tính chính xác, tính phù hợp thông tin, tiêu
chuẩn chọn bệnh.
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Medcal 10.0.
- Dùng phương pháp thống kê mô tả để phân tích các biến số chung
như: Tuổi, nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, số con, nghề nghiệp..
Tính tần số và tỷ lệ các biến qua điều tra phỏng vấn bà mẹ như hiểu
biết về NKHHCT, Triệu chứng của NKHHCT..
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Không vi phạm y đức vì nghiên cứu này không ảnh hưởng đến sức
khỏe, tâm lý của những người tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được sự đồng
ý của người được nghiên cứu và đảm bảo bí mật cho người cung cấp tin, Bộ
câu hỏi phỏng vấn không liên quan đến những vấn đề nhạy cảm như: tôn giáo,
chính trị, văn hóa…
24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1. Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi Nhóm tuổi( tháng) Số lượng Tỷ lệ (%)
< 2 13 12,7
2- < 12 35 34,3
12- < 24 31 30,4
24- < 60 23 22,5
Tổng số 102 100
Nhận xét: Nhóm trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng chiếm tỷ lệ 64,7%, độ tuổi
trung bình của nhóm nghiên cứu là 17,14 ± 1,37 tháng
3.1.2. Phân bố trẻ theo giới tính
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính Giới Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 70 68,6
Nữ 32 31,4
Tổng số 102 100
Nhận xét: Tỷ lệ nam 68,6% nhiều hơn nữ chiếm 31,4%.
25
3.1.3. Tuổi của mẹ
Bảng 3.3 Tuổi của mẹ Tuổi ( năm) Số lượng Tỷ lệ(%)
< 20 17 16,7
20- 35 82 80,4
> 35 3 2,9
Tổng số 102 100
Nhận xét: Phần lớn bà mẹ ở độ tuổi 20- 35 chiếm 80,4%.
3.1.4. Nghề nghiệp của mẹ
Bảng 3.4 Nghề nghiệp của mẹ Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ(%)
Làm nông 84 82,4
Cán bộ, viên chức 8 7,8
Buôn bán 6 5,9
Khác 4 3,9
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Chủ yếu các bà mẹ làm nông chiếm 82,4%.
3.1.5. Trình độ học vấn của mẹ
Bảng 3.5 Trình độ học vấn của mẹ Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ(%)
Mù chữ 2 2,0
Biết đọc biết viết 15 14,7
Tiểu học 9 8,8
26
Trung học cơ sở 52 51,0
Trung học phổ thông 24 23,5
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có học vấn từ Trung học cơ sở trở lên chiếm
74,5%.
3.1.6. Phân bố theo địa dư
Bảng 3.6 Phân bố theo địa dư Địa dư Số lượng Tỷ lệ(%)
Nông thôn 81 79,4
Thành thị 21 20,6
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: 79,4% bà mẹ sống ở nông thôn.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu
3.2.1. Phân loại trẻ suy dinh dưỡng
Bảng 3.7 Phân loại suy dinh dưỡng Phân loại SDD Số lượng Tỷ lệ(%)
Không SDD 84 82,3
SDD Vừa 16 15,7
SDD Nặng 2 2,0
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu số trẻ suy dinh dưỡng là 18 trẻ
chiếm tỷ lệ 17,7%.
27
3.2.2. Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ
Bảng 3.8 Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ Tiền sử Ghi nhận Số lượng Tỷ lệ(%)
Bú sữa mẹ hoàn
toàn 6 tháng đầu
Có 40 46,5
Không 46 53,5
Tiêm chủng Đủ theo lịch 31 42,5
Không đủ theo lịch 42 57,5
Tuổi thai khi sinh
Thiếu tháng 12 11,8
Đủ tháng 88 86,2
Già tháng 2 2,0
Đã điều trị 2
tháng trở lại
Không 89 89,0
Có 11 11,0
Nhận xét: Số bà mẹ có cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
chiếm 46,5%, Số có dùng sữa ngoài và ăn dặm sớm chiếm 53,5%; Có 42,5%
trẻ được tiêm chủng theo đúng lịch, 57,5% tiêm chủng không đúng lịch; Số
trẻ khi sinh thiếu tháng là 11,8%; Có 11,0% số trẻ vào viện đã từng mắc và
điều trị NKHHCT trong vòng 2 tháng trước khi vào viện lần này.
3.2.3. Triệu chứng cơ năng và toàn thân
Bảng 3.9 Triệu chứng cơ năng và toàn thân Triệu chứng Kết quả Số lượng Tỷ lệ(%)
Ho Không 4 3,9
Có 98 96,1
Uống kém, bú kém Không 91 89,2
Có 11 10,8
28
Nôn Không 71 69,6
Có 31 30,4
Sốt Không 22 21,6
Có 80 78,4
Chảy nước mũi Không 25 24,5
Có 77 75,5
Chảy mủ tai Không 99 97,1
Có 3 2,9
Nhận xét: Có 96,1% trẻ có ho; 78,4% trẻ có sốt; 75,5% trẻ có chảy
nước mũi; Nôn chiếm 30,4%; Uống kém, Bú kém là 10,8%; Chảy mủ tai có
2,9%.
3.2.4. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.10 Triệu chứng thực thể Triệu chứng Kết quả Số lượng Tỷ lệ %
Cánh mũi phập
phồng
Không 77 75,5
Có 25 24,5
Thở nhanh Không 88 86,3
Có 14 13,7
Cơn ngừng thở Không 94 92,2
Có 8 7,8
Mạch nhanh Không 77 75,5
Có 25 24,5
Rút lõm lồng
ngực
Không 82 80,4
Có 20 19,6
Thở khò khè Không 55 53,9
Có 47 46,1
29
Thở rít khi nằm
yên
Không 87 85,3
Có 15 14,7
Ran ở phổi Không 37 36,3
Có 65 63,7
Co giật Không 95 93,1
Có 7 6,9
Li bì khó đánh
thức
Không 97 95,1
Có 5 4,9
Nhận xét: Có 24,5% trẻ có dấu hiệu cánh mũi phập phồng; Tần số thở
nhanh là 13,7%; 7,8% trẻ có cơn ngừng thở; 19,6% trẻ có rút lõm lồng ngực;
46,1% trẻ có thở khò khè, 63,7% trẻ có ran ở phổi. Số trẻ có co giật chiếm
6,9%; li bì khó đánh thức là 4,9%; Mạch nhanh là 24,5%; Thở rít khi nằm yên
là 14,7%.
3.2.5. Xét nghiệm bạch cầu trong máu
Bảng 3.11 Xét nghiệm bạch cầu trong máu Số lượng bạch cầu Số lượng Tỷ lệ(%)
Không tăng 42 41,2
Tăng 60 58,8
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ em trong nhóm nghiên cứu có bạch cầu tăng là
58,8%.
3.2.6. Phân loại theo vị trí tổn thương
Bảng 3.12 Phân loại bệnh theo vị trí tổn thương Vị trí tổn thương Số lượng Tỷ lệ(%)
Đường hô hấp trên 31 30,4
Đường hô hấp dưới 71 69,6
30
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Có 69,6% trẻ viêm đường hô hấp dưới, đường hô hấp
trên là 30,4% trong nhóm nghiên cứu.
3.2.7. Phân loại theo chẩn đoán bệnh học
Bảng 3.13 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học Chẩn đoán Số lượng Tỷ lệ(%)
Viêm Amidal 6 5,9
Viêm họng cấp 8 7,8
Viêm họng/Viêm tai giữa 1 1,0
Viêm mũi họng 10 9,8
Viêm phổi 60 58,8
Viêm phế quản cấp 7 6,9
Viêm thanh quản 1 1,0
Viêm tiểu phế quản 3 2,9
Viêm V.A 6 5,9
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Trẻ được chẩn đoán viêm phổi chiếm tỷ lệ 58,8%.
3.2.8. Phân loại theo ARI
Bảng 3.14 Phân loại theo ARI Phân loại Số lượng Tỷ lệ(%)
Không viêm phổi 24 23,5
Viêm phổi 28 27,5
Viêm phổi nặng 24 23,5
Bệnh rất nặng 26 25,5
Tổng cộng 102 100
31
Nhận xét: Số trẻ không viêm phổi( ho, cảm lạnh) là 24 chiếm 23,5%;
Số trẻ viêm phổi chiếm 27,5%; Viêm phổi nặng là 23,5%; Viêm phổi rất
năng( bệnh rất nặng) chiếm 25,5%.
3.2.9. Sử dụng thuốc trong điều trị
Bảng 3.15 Sử dụng thuốc trong điều trị Sử dụng thuốc Kết quả Số lượng Tỷ lệ(%)
Kháng sinh Không 0 0
Có 102 100
Giảm ho, long đờm Không 48 47,1
Có 54 52,9
Dãn phế quản Không 38 37,3
Có 64 62,7
Nhận xét: 100% trẻ được dùng kháng sinh; 52,9% trẻ sử dụng
thuốc giảm ho long đờm; 62,7% trẻ dùng thuốc dãn phế quản trong điều trị.
3.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ
3.3.1. Hiểu biết của bà mẹ Bảng 3.16 Kiến thức hiểu biết của bà mẹ
Kiến thức hiểu biết của bà mẹ Kết quả Số lượng Tỷ lệ(%)
Nhận biết về NKHHCT Không 58 56,9
Có 44 43,1
Nhận biết về bệnh viêm phổi Không 16 15,7
Có 86 84,3
Nhận biết mức độ nguy hiểm của
bệnh
Không 18 17,6
Có 84 82,4
Nhận biết về khả năng lây truyền Không 30 29,4
Có 72 70,6
32
Nhận biết về đường lây truyền Không 7 9,3
Có 68 90,7
Nhận biết triệu chứng của
NKHHCT
Không 2 2,0
Không đủ 53 52,0
Đầy đủ 47 46,1
Nhận biết dấu nguy hiểm toàn thân Không 28 27,5
Không đủ 58 56,9
Đầy đủ 16 15,7
Nhận xét: Có 43,1% các bà mẹ biết được NKHHCT, 84,3% biết đến
bệnh viêm phổi; 82,4% các bà mẹ cho rằng viêm phổi là bệnh nguy hiểm;
70,6% các bà mẹ cho rằng NKHHCT có khả năng lây truyền và 90,7% trả lời
đúng về đường lây truyền; 46,1% các bà mẹ nhận biết đầy đủ các triệu chứng
của NKHHCT, số bà mẹ trả lời không biết là 2%; có 15,7% nhận biết đầy đủ
về các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, số bà mẹ trả lời không biết chiếm
27,5%.
3.3.2. Xử trí khi trẻ bị NKHHCT
Bảng 3.17 Xử trí khi trẻ bị NKHHCT Lựa chọn của bà mẹ Số lượng Tỷ lệ(%)
Không làm gì 4 3,9
Đưa trẻ đi khám tại cơ sở y tế Nhà nước 73 71,6
Tự mua thuốc về uống 8 7,8
Khám tại y tế tư nhân 17 16,7
Tổng số 102 100
Nhận xét: Có 3,9% bà mẹ không làm gì khi trẻ mắc NKHHCT; 71,6%
lựa chọn đưa trẻ đi khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà Nước; 7,8% tự mua thuốc về
cho trẻ uống; 16,7% đưa trẻ đi khám bệnh tại y tế tư nhân.
33
3.3.3. Chăm sóc khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Bảng 3.18 Chăm sóc khi trẻ bị NKHHCT
Kiến thức thực hành của bà mẹ Kết quả Số lượng Tỷ lệ(%)
Cho trẻ ăn, bú khi bị mắc NKHHCT Sai 46 45,1
Đúng 56 54,9
Cho trẻ uống nước khi mắc
NKHHCT
Sai 46 45,5
Đúng 55 54,5
Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sỹ Không 11 10,8
Có 91 89,2
Nhận xét: Có 54,9% bà mẹ có kiến thức thực hành đúng cho trẻ ăn,bú ,
54,5% bà mẹ trả lời đúng cần cho trẻ uống nước như thế nào khi mắc
NKHHCT, có 89,2% các bà mẹ dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của thầy
thuốc.
3.3.4. Dự phòng cho trẻ tránh mắc nhiễm khuẩn hô hấp
Bảng 3.19 Dự phòng NKHHCT cho trẻ Dự phòng NKHHCT Số lượng Tỷ lệ %
Không biết 1 1,0
Biết không đầy đủ 99 97,1
Tốt 2 2,0
Tổng cộng 102 100
Nhận xét: Có 1% bà mẹ không biết cần phải làm gì để dự phòng nhiễm
khuẩn hô hấp cấp cho trẻ, 97,1% bà mẹ kể ra được ít nhất 2 nội dung, 2% bà
mẹ trả lời được ít nhất 4 nội dung dự phòng mắc nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ.
34
3.3.5. Liên quan Phân loại bệnh theo ARI và nhóm tuổi
Bảng 3.20 Liên quan phân loại bệnh và nhóm tuổi Phân loại Không
viêm phổi
Viêm
phổi
Viêm
phổi nặng
Bệnh rất
nặng
Tỷ
lệ(%)
< 2 tháng 4 0 0 9 12.7
2- < 12 tháng 5 18 8 4 34.3
12- < 24 tháng 7 4 11 9 30.4
24- <60 tháng 8 6 5 4 22.5
Tổng số 24
28
24
26
100
P< 0,05
Nhận xét: Ở nhóm trẻ < 2 tháng tuổi có 69,2% trẻ thuộc nhóm bệnh rất
nặng( viêm phổi rất nặng). 2- < 12 tháng tuổi tỷ lệ viêm phổi nặng và bệnh rất
nặng chiếm 34,25; 12- < 24 tháng tuổi tỷ lệ viêm phổi nặng và bệnh rất nặng
chiếm 64,5%, Nhóm trẻ từ 24- < 60 tháng tỷ lệ viêm phổi nặng và bệnh rất
nặng chiếm 39,1%. Nhóm trẻ dưới 24 tháng chiếm 82% số trường hợp viêm
phổi nặng và bệnh rất nặng ở nhóm nghiên cứu, dưới 12 tháng chiếm 42% có
ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
3.3.6. Liên quan phân loại ARI và Triệu chứng sốt
Bảng 3.21 Liên quan phân loại bệnh và sốt Phân loại Không
viêm
phổi
Viêm
phổi
Viêm
phổi
nặng
Bệnh
rất nặng
Tỷ lệ(%)
Không sốt 4 4 9 5 21,6
Sốt nhẹ 12 16 12 17 55,9
Sốt cao 8 8 3 4 22,5
35
Tổng số 24
28
24
26
100
P> 0,05
Nhận xét: Có 80,8% trẻ có sốt ở nhóm bệnh rất nặng, 58,3% trẻ ở nhóm
viêm phổi nặng có sốt, ở nhóm viêm phổi là 28,8%, ở nhóm không viêm phổi
là 33,3%. Dấu hiệu sốt có tỷ lệ cao ở nhóm bệnh rất nặng và viêm phổi nặng
tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê với P> 0,05.
3.3.7. Liên quan phân loại ARI với xét nghiệm bạch cầu tăng
Bảng 3.22 Liên quan phân loại bệnh và xét nghiệm bạch cầu Phân loại Không
viêm
phổi
Viêm
phổi
Viêm
phổi
nặng
Bệnh
rất nặng
Tỷ lệ(%)
Không tăng bạch
cầu
17 10 8 7 41,2
Có tăng bạch cầu 7 18 16 19 58,8
Tổng số 24
28
24 26
100
P< 0,05
Nhận xét: Bạch cầu trong máu tăng gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh rất
nặng là 73,1%; Ở nhóm viêm phổi nặng là 66,7%; ở nhóm viêm phổi là
64,2%; Nhóm không viêm phổi là 29,1% có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
36
3.3.8. Liên quan học vấn của mẹ và nhận biết về NKHHCT
Bảng 3.23Liên quan học vấn mẹ và hiểu biết về NKHHCT Phân loại Mù
chữ
Biết
đọc,
viết
Tiểu
học
TH cơ
sở
TH
phổ
thông
Tỷ lệ(%)
Không biết về
NKHHCT
2 7 9 32 8 56,9
Có biết về
NKHHCT
0 8 0 20 16 43,1
Tổng số,Tỷ lệ 2
15
9
52
24
100
p> 0,05
Nhận xét: Nhóm bà mẹ có trình độ trung học nhận biết về NKHHCT có
tỷ lệ cao nhất chiếm 66,6%, tiếp đến trung học cơ sở số nhận biết được là
38,5%; nhóm có học vấn từ tiều học trở xuống nhận biết về nhiễm khuẩn hô
hấp cấp là 44,4% tuy nhiên sự khác biệt các nhóm không có ý nghĩa thống kê
với p> 0,05.
3.3.9. Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của
trẻ
Bảng 3.24Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của trẻ Phân loại Mù
chữ
Biết
đọc,
viết
Tiểu
học
TH cơ
sở
TH
phổ
thông
Tỷ lệ(%)
Không biết về
dấu nguy hiểm
2 7 5 12 2 27,5
Có kiến thức
trung bình về
0 3 4 34 17 56,9
37
dấu nguy hiểm
Có kiến thức tốt
về dấu nguy
hiểm
0 5 0 6 5 15,7
Tổng số 2
15
9
52
24
100
P< 0,05
Nhận xét: Các bà mẹ có học vấn TH phổ thông nhận biết dấu hiệu nguy
hiểm ở trẻ đầy đủ chiếm 20,8%, biết trung bình 70,8%, không biết 8,4%;
tương ứng với nhóm có học vấn tiểu học là 0%, 44,5%,55,6%; Học vấn càng
thấp tỷ lệ không biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ càng cao có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
38
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới:
Theo (Bảng 3.1; Bảng 3.2)Nhóm trẻ từ 3 tháng đén 24 tháng chiếm tỷ
lệ 64,7%, độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 17,14 ± 1,37 tháng. Tỷ
lệ nam 68,6% nhiều hơn nữ chiếm 31,4%. Nghiên cứu này có kết quả tương
tự như một số nghiên cứu trong và ngoài nước khác. Độ tuổi hay gặp của trẻ
em bị NKHHCT dưới 5 tuổi gặp nhiều ở độ tuổi từ 2 tháng đến 24 tháng và tỷ
lệ bị viêm phổi ở trẻ trai cũng lớn hơn trẻ gái. Theo Nguyễn Thành Nhôm[7],
nghiên cứu trên 130 trường hợp trẻ viêm phổi nhập viện từ tháng 6/2014-
5/2015 ở Vĩnh Long . Kết quả nhóm nghiên cứu có 46,9% nam và 53,1% nữ,
nhóm 2 tháng đến 12 tháng tuổi chiếm 38,5%, nhóm 12 tháng đến 60 tháng
61,5%. Theo Đào Minh Tuấn[11], nghiên cứu trên số trẻ em mắc viêm phổi
do vi khuẩn tại bệnh viện nhi trung ương 2006- 2010 thấy tỷ lệ trẻ trai/gái=
1,3, mắc nhiều nhất ở độ tuổi 6-12 tháng chiếm 44,7%, < 6 tháng 28,2%.
Theo Quách Ngọc Ngân[6], nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện
Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12 tháng; tỷ lệ nam/ nữ là
1,9/1. Theo Kurmarl Rajesh nghiên cứu viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở
Pakistan thấy tỷ lệ mắc ở trẻ em dưới 1 tuổi là 31%, từ 1- 3 tuổi chiếm
58%[16].
4.1.2. Đặc điểm chung của mẹ:
Tại (Bảng 3.3); (Bảng 3.4); (Bảng 3.5) và (Bảng 3.6), nghiên cứu thấy
phần lớn bà mẹ ở độ tuổi 20- 35 chiếm 80,4%. Nghề nghiệp chủ yếu các bà
mẹ là làm nông chiếm 82,4%. Trình độ học vấn của các bà mẹ có học vấn từ
Trung học cơ sở trở lên chiếm 74,5%. 79,4% bà mẹ sống ở nông thôn. Nhóm
trẻ vào viện chủ yếu là con thứ nhất và thứ 2 của gia đình do phần lớn trên địa
39
bàn các bà mẹ chỉ có 2 con nên các bà mẹ chủ yếu nằm ở nhóm tuổi sinh đẻ,
Bệnh viện thu dung điều trị chủ yếu cho nhân dân trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi, Đak glei nên chủ yếu người dân sống bằng nông nghiệp, làm nương rẫy.
Trình độ học vấn của các bà mẹ hiện nay cũng được nâng cao hơn so với
trước đây. Điều kiện về tuổi, trình độ học vấn, nơi sinh sống, nghề nghiệp của
các bà mẹ đó là các điều kiện kinh tế xã hội và bản thân, ảnh hưởng nhiều của
khả năng nhận biết và thực hành các kiến thức về NKHHCT của trẻ cũng như
khả năng truyền thông giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế đến với bà mẹ. Theo
Kurmarl Rajesh, nghiên cứu viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Pakistan thấy
học vấn của mẹ 36% không biết chữ, 11% trình độ tiểu học[16].
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu
4.2.1. Một số đặc điểm về thể chất và tiền sử trẻ
Trong nhóm nghiên cứu tại (Bảng 3.7); (Bảng 3.8), số trẻ suy dinh
dưỡng vừa và nặng là 18 trẻ chiếm tỷ lệ 17,7%. Số bà mẹ có cho con bú sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu chiếm 46,5%, Số có dùng sữa ngoài và ăn
dặm sớm chiếm 53,5%; Có 42,5% trẻ được tiêm chủng theo đúng lịch, 57,5%
tiêm chủng không đúng lịch; Số trẻ khi sinh thiếu tháng là 11,8%; Có 11,0%
số trẻ vào viện đã từng mắc và điều trị NKHHCT trong vòng 2 tháng trước
khi vào viện lần này. Đây là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng đề
kháng của trẻ trước các tác nhân gây bệnh cũng như mức độ trầm trọng của
bệnh khi mắc phải. Có nhiều công trình nghiên cứu đều thấy mối liên qua
giữa các yếu tố nguy cơ này ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc, mức độ nặng cũng như
tỷ lệ tử vong của bệnh. Kết quả một nghiên cứu cho thấy trẻ đẻ ra có cân nặng
dưới 2500 gram tỷ lệ chết do viêm phổi là 26,4% trong khi tỷ lệ này ở trẻ có
cân nặng trên 2500 gram là 6,8%. Trẻ suy dinh dưỡng ngoài dễ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính hơn trẻ bình thường và làm kéo dài thời gian điều trị,
tiên lượng xấu hơn. Với trẻ nhũ nhi đặc biệt là 6 tháng đầu nếu trẻ không
40
được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ mà dùng sữa ngoài, ăn dặm sớm thì
tỷ lệ mắc bệnh cao hơn do không được thừa hưởng nguồn kháng thể từ mẹ và
hệ tiêu hoá của trẻ hấp thụ thức ăn chưa tốt. Trẻ không được tiêm chủng đầy
đủ và đúng lịch cũng làm cho nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
ảnh hưởng đến sức khỏe, phát triển của trẻ và là cơ hội cho nhiễm khuẩn hô
hấp xâm nhập[2], [6],[7].
4.2.2. Triệu chứng cơ năng và toàn thân
Ho là triệu chứng thường gặp nhất và xuất hiện sớm nhất của
NKHHCT ở trẻ em theo nghiên cứu của chúng tôi tại (Bảng 3.9) thấy có
96,1% trẻ có triệu chứng ho; tiếp theo là sốt với 78,4% trẻ có triệu chứng sốt;
75,5% trẻ có chảy nước mũi; Nôn ói chiếm 30,4% ở số trẻ trong nhóm
nghiên cứu; Uống kém, Bú kém là 10,8%; Có chảy mủ tai là 2,9%. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm[7], triệu chứng ho chiếm 97,7%; sốt
chiếm 84,6%, Chảy mũi chiếm 20%; biếng ăn chiếm 21%, ở nhóm trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi các triệu chứng này đều có tỷ lệ cao hơn của chúng tôi. Theo
Bùi Bỉnh Bảo Sơn[8], khi nghiên cứu ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán
viêm tiểu phế quản cấp thấy triệu chứng cơ năng thường gặp ho là 100%,
chảy nước mũi 89,86%, sốt 69,57%, so với nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ
chảy nước mũi cao hơn nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều.Theo tác giả Đào
Minh Tuấn[10], trong nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trẻ em viêm phổi thấy
triệu chứng sốt gặp trong 88,2%, ho là 98,1%, bú kém là 87,1%, Nôn gặp
trong 21,4% thì tỷ lệ sốt và bú kém cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Theo
nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng[4], triệu chứng sốt chiếm 71%, chảy nước mũi
67%, Ho 94%, Nôn ói gặp trong 39%. Theo Huỳnh Văn Tường[14], khi
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm phổi cộng đồng trẻ em từ 2 tháng đến 5
tuổi thấy ho gặp trong 86,2%; sốt 64,7%; nôn 21,6%; biếng ăn, bú ít chiếm
49,1%, cũng tương đương kết quả của chúng tôi. Trong nhóm triệu chứng cơ
năng này có các dấu hiệu nguy kịch mà các bà mẹ cũng như cán bộ y tế cần
41
phải biết để kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế đó là sốt hoặc hạ thân nhiệt, bỏ bú
ở trẻ dưới 2 tháng tuổi, suy dinh dưỡng nặng và trẻ không uống hoặc bỏ bú ở
trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi[2].
4.2.3. Triệu chứng thực thể
Tại (Bảng 3.10) theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy có 24,5%
trẻ có dấu hiệu cánh mũi phập phồng; Mạch nhanh là 24,5%; Tần số thở
nhanh ở trẻ chiếm tỷ lệ là 13,7%; 7,8% trẻ có cơn ngừng thở; 19,6% trẻ có rút
lõm lồng ngực; 46,1% trẻ có thở khò khè, 63,7% trẻ có ran ở phổi. Số trẻ có
co giật chiếm 6,9%; li bì khó đánh thức là 4,9%; Thở rít khi nằm yên là
14,7%. Theo Trần Đỗ Hùng[4] triệu chứng thở nhanh gặp 32%, khò khè gặp
trong 98%,cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, các triệu chứng rút lõm lồng
ngực 24%, có ran ở phổi 8% thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi khi nghiên
cứu trẻ em bị viêm phổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Theo Huỳnh Văn
Tường[14], nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm phổi cộng đồng trẻ em từ 2
tháng đến 5 tuổi thấy tỷ lệ trẻ li bì khó đánh thức 19,3%, tím chiếm 9,6%;
phập phồng cánh mũi chiếm 8,1%, co lõm ngực 100%; Ran ẩm, nổ 100%, ran
rít, ngáy 34,6% so với chúng tôi tỷ lệ trẻ có rút lõm lồng ngực chiếm tỷ lệ rất
cao gặp ở 100% số trẻ, và tỷ lệ trẻ li bì khó đánh thức cũng cao hơn chúng tôi
hơn 3 lần. Theo Quách Ngọc Ngân[6], nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có khò khè 46,4%; co lõm
ngực 37,2%, ran ẩm nổ 94,4% các triệu chứng này đều có tỷ lệ cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi. Nguyễn Thị Thanh[9] trong ngiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ dưới 6 tháng
tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 thấy khò khè gặp 90,8%; ran ngáy 78,5%, ran
ẩm, nổ là 87,3% đều cao hơn chúng tôi do nhóm nghiên cứu là trẻ dưới 6
tháng tuổi nên dấu hiệu tổn thương phổi ở trẻ này gặp nhiều hơn nhóm tuổi
khác. Tác giả Đào Minh Tuấn[10], trong nghiên cứu trong nghiên cứu của
mình thấy triệu chứng ran ẩm ở phổi 87,5%, rút lõng lồng ngực gặp 49,1%,
42
thở nhanh 74,8%, Tần số tim nhanh là 71,4%, các triệu chứng này đều có tỷ lệ
cao hơn của chúng tôi rất nhiều. Eric A.F. simoes[15], nghiên cứu thấy tỷ lệ
rút lõm lồng ngực trẻ dưới 5 tuổi ở Ganbia là 62%, ở philippin là 79%. So
sánh với các nghiên cứu ở trên thấy tỷ lệ các triệu chứng thực thể trên nhóm
bệnh nhi chúng tôi nghiên cứu đều có tần suất gặp ít hơn có thể các nghiên
cứu trên đều được thực hiện ở các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và Trung
ương nên tỷ lệ trẻ vào viện điều trị muộn do từ tuyến dưới chuyển lên, có
bệnh cảnh lâm sàng nặng, nên các triệu chứng này gặp nhiều hơn.
Thở nhanh là triệu chứng thường gặp và là một dấu hiệu để phân loại
NKHHCT ở trẻ em. Thở nhanh do hiện tượng thiếu ô xy khi phổi bị viêm, bị
mất tính đàn hồi dãn nở, tính mềm mại làm chức năng trao đổi khí bị giảm
sút khiến trẻ phải tăng nhịp thở để đảm bảo đủ lượng ô xy cung cấp cho cơ
thể. Tuỳ theo độ tuổi mà tần số thở ở trẻ em có khác nhau, với trẻ từ 2 tháng
đến 5 tuổi nếu có thở nhanh là có viêm phổi, với trẻ dưới 2 tháng tuổi nếu có
thở nhanh và rút lõm lồng ngực là trẻ bị viêm phổi nặng nếu không có các dấu
hiệu nguy hiểm toàn thân. Dấu hiệu rút lõm lồng ngực biểu hiện của trẻ tăng
cường sử dụng cơ hô hấp bên cạnh việc tăng tần số thở nó là dấu hiệu để phân
loại trẻ có viêm phổi nặng ở trẻ em. Ho, thở nhanh và rút lõm lồng ngực là
dấu hiệu dễ phát hiện ở trẻ bị NKHHCT mà người mẹ có thể nhận biết được ở
nhà và nhận định được mức độ bệnh của trẻ từ đó có thái độ xử trí đúng đắn
điều trị cho trẻ. Dấu hiệu khò khè ở trẻ dưới 2 tháng tuổi cung như các dấu
hiệu co giật, ngủ li bì khó đánh thức, tiếng thở rít ở trẻ dưới 5 tuổi nói chung
là các dấu hiệu biểu hiện trẻ bị viêm phổi rất nặng ( bệnh rất nặng) các bà mẹ
khi thấy trẻ có dấu hiệu này cần lập tức đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay[2].
4.2.4. Xét nghiệm bạch cầu trong máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số trẻ vào viện được xét nghiệm máu
chúng tôi có được số lượng bạch cầu và theo (Bảng 3.11), tỷ lệ trẻ em trong
nhóm nghiên cứu có bạch cầu tăng là 58,8%. Bạch cầu tăng cao chứng tỏ trẻ
43
đang có tình trạng nhiễm khuẩn tuy nhiên có 41,2% trẻ số lượng bạch cầu
không tăng nhưng vẫn có nhiễm khuẩn. Theo Đào Minh Tuấn[10] thấy tỷ lệ
bệnh nhi vào viện do NKHHCT có bạch cầu tăng cao chiếm đến 86,6%.
4.2.5. Phân loại theo vị trí tổn thương
Tổn thương viêm đường hô hấp cấp ở trẻ em trong nhóm chúng tôi
phân loại theo vị trí tổn thương của đường hô hấp hay vị trí theo giải phẫu
gồm đường hô hấp trên bao gồm tổn thương ở mũi, miệng, họng và tai, đường
hô hấp dưới từ nắp thanh quản trở xuống. Có 69,6% trẻ viêm đường hô hấp
dưới, đường hô hấp trên là 30,4% trong nhóm nghiên cứu tại (Bảng 3.12).
Thông thường thì trẻ em mắc NKHHCT ngoài cộng đồng có số lượng viêm
đường hô hấp trên nhiều hơn chiếm 2/3 tổng số NKHHCT ở trẻ dưới năm
tuổi, trẻ em nằm viện điều trị có nhiễm khuẩn hô hấp dưới nhiều hơn[2],[15].
4.2.6. Phân loại theo chẩn đoán bệnh học
Theo (Bảng 3.13), trẻ được chẩn đoán viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất
58,8%, tiếp đến là viêm họng cấp 9,8%, viêm mũi họng 6,8% còn lại là các
bệnh lý khác. Như vậy theo bệnh học cũng liên quan giống như vị trí tổn
thương, tỷ lệ trẻ mắc ở đường hô hấp dưới do viêm phổi là bệnh lý hay gặp
nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi hiện nay.
4.2.7. Phân loại theo ARI
Theo phân loại NKHHCT của chương trình ARI chính là chẩn đoán
viêm phổi ở cộng đồng, tại (Bảng 3.14), cho thấy số trẻ không viêm phổi( ho,
cảm lạnh) là 24 chiếm 23,5%; Số trẻ viêm phổi chiếm 27,5%; Viêm phổi nặng
là 23,5%; Viêm phổi rất nặng( bệnh rất nặng) chiếm 25,5% trong nghiên cứu
của chúng tôi. Không thấy sự khác biệt nhiều giữa tỷ lệ các nhóm bệnh trong
phân loại bệnh. Theo nghiên cứu của Quách Ngọc Ngân[6], tỷ lệ các nhóm
theo phân loại bệnh viêm phổi từng nhóm, cao nhất là viêm phổi chiếm
61,2%, Viêm phổi nặng 37,2%; viêm phổi rất nặng chiếm 1,5%. Nguyễn
Thành Nhôm[7], cũng có kết quả trẻ em điều trị viêm phổi cộng đồng tại
44
bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ phân loại theo ARI độ nặng viêm phổi có Viêm
phổi cao nhất chiếm 83,1%; Viêm phổi nặng chiếm 14,6%, Viêm phổi rất
nặng chỉ chiếm 2,3%.
4.2. 8.Sử dụng thuốc trong điều trị
Trẻ nhập viện điều trị theo (Bảng 3.15), có 100% trẻ được dùng kháng
sinh . Kháng sinh trong điều trị NKHHCT được dùng cho trẻ bị viêm phổi
tuy nhiên trong 23,5% trẻ theo phân loại của ARI cũng được sử dụng kháng
sinh, mặt khác nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi ở trẻ em là do virus và
kháng sinh không có tác dụng với nhóm nguyên nhân này nhưng theo theo
ARI thì trẻ được chẩn đoán viêm phổi là được dùng kháng sinh, bên cạnh đó
là tâm lý của các bà mẹ đều lo lắng cho bệnh tình của con mình sẽ không yên
tâm điều trị nếu trẻ không được các bác sỹ cho dùng kháng sinh. Theo ARI thì
chỉ khuyến cáo dùng các thuốc đông y có tác dụng giảm ho long đờm như
quất hấp đường, hoa hồng hấp đường, mật ong. Tại bệnh viện chúng tôi
52,9% trẻ sử dụng thuốc giảm ho long đờm, giảm ho chủ yếu là nhóm
Acetylcystein, Bromohexin. Các trường hợp khó thở, thở khò khè được sử
dụng thuốc dãn phế quản bằng salbutamol khí dung và đường uống chiếm
62,7% trong điều trị. Theo Hoàng Thị Huê[3], dựa trên kết quả nghiên cứu
của mình thấy 100% trẻ vào viện được sử dụng kháng sinh. Nhóm Beta-
Lactam được sử dụng nhiều nhất 76,23%. 33,7% trẻ được điều trị 1 loại
kháng sinh, 39,4% trẻ được dùng 2 loại kháng sinh ngay từ đầu, 13,8% trẻ
dùng 3 loại kháng sinh. Aminozide được sử dụng chiếm 39,4%. Không có sự
khác biệt giữa sử dụng kháng sinh ở nhóm trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng và
không có nhiễm trùng. Theo Nguyễn Thị Thanh[9], trong nghiên cứu trẻ dưới
5 tuổi nằm viện tỷ lệ sử dụng kháng sinh 71,3%; long đàm 34,7%, dãn phế
quản uống 16,4%. Nguyễn Thành Nhôm[7], cũng có kết quả 100 trẻ em điều
trị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ có 100% trẻ được sử
45
dụng kháng sinh, số loại kháng sinh sử dụng 1 loại chiếm 53,8%, 2 loại
38,5%, 3 loại trở lên chiếm 7,7%; Loại kháng sinh sử dụng nhiều nhất là
Cefotaxim 79,2%, Gentamycin 36,2%.
4.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ
4.3.1. Hiểu biết của bà mẹ Tại (Bảng 3.16), theo kết quả phỏng vấn các bà mẹ thấy có 43,1% các
bà mẹ biết được NKHHCT, 84,3% biết đến bệnh viêm phổi; 82,4% các bà mẹ
cho rằng viêm phổi là bệnh nguy hiểm; 70,6% các bà mẹ cho rằng NKHHCT
có khả năng lây truyền và 90,7% trả lời đúng về đường lây truyền; 46,1% các
bà mẹ nhận biết đầy đủ các triệu chứng của NKHHCT, số bà mẹ trả lời không
biết là 2%; có 15,7% nhận biết đầy đủ về các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân,
số bà mẹ trả lời không biết chiếm 27,5%. Theo kết quả của Trần Đỗ Hùng[4],
thấy kiến thức nhận biết dấu hiệu viêm phổi của bà mẹ: ho 77%, thở nhanh
13%, khó thở 20%, rút lõm lồng ngực 1% , sốt 30%, khò khè 69%, bỏ bú 1%.
kiến thức về mức độ nguy hiểm có 95% bà mẹ cho ràng viêm phổi là bệnh
nguy hiểm. Kết quả nghiên cứu của Đảm Thị Tuyết[13] khi phỏng vấn bà mẹ
về nhận biết các triệu chứng NKHHCT và dấu hiệu nguy hiểm của bệnh;
Hiểu biết của bà mẹ về biểu hiện của NKHHCT có ho 83,1%, sốt 55,8%.
Chảy nước mũi 77,45, khó thở 87,5%, thở nhanh 74,9%, thở rít 29,8%, rút
lõm lồng ngực 63,9%; Hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm của NKHHCT thở
nhanh 89,3%, Không uống hoặc bỏ bú: 60,5%, Nôn mọi thứ 45,5%, Co giật
45,1%, Li bì khó đánh thức 38,6%, thở rít khi năm yên 21,6% Rút lõm lồng
ngực 62,4%. Kết quả của các nghiên cứu này thấy nhận biết các dấu hiệu của
NKHHCT và dấu hiệu nguy hiểm của trẻ đều cao hơn nhóm bà mẹ mà chúng
tôi khảo sát trả lời đầy đủ, nhưng nếu tính cả số các bà mẹ chỉ kể ra được
không đầy đủ các dấu hiệu thì cũng tương đương với chúng tôi. Điều cần lưu
ý là gần 30% các bà mẹ không biết về các dấu hiệu nguy kịch của trẻ bị
46
NKHHCT, có thể nguy hiểm cho trẻ nếu không được đưa đến cơ sở y tế kịp
thời.
4.3.2. Xử trí khi trẻ bị NKHHCT
Có 3,9% bà mẹ không làm gì khi trẻ mắc NKHHCT; 71,6% lựa chọn
đưa trẻ đi khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà Nước; 7,8% tự mua thuốc về cho trẻ
uống; 16,7% đưa trẻ đi khám bệnh tại y tế tư nhân qua nghiên cứu của chúng
tôi tại (Bảng 3.17). Tỷ lệ các bà mẹ biết đưa trẻ đi khám bệnh khi trẻ bị
NKHHCT tại các ơ sở y tế là rất cao 88,3% trong đó khám tại cơ sở y tế là
71,6% các bà mẹ lựa chọn. Số bà mẹ tự mua thuốc về cho con uống hoặc
không điều trị gì còn 11,7% cũng là một tỷ lệ đáng lưu ý để ngành y tế lưu
tâm tăng cường công tác truyền thông giúp các bà mẹ có hướng xử trí đúng
khi trẻ mắc bệnh NKHHCT. Theo Hoàng Thị Huê[3], số bà mẹ tự mua thuốc
cho trẻ uống cũng rất cao chiếm đến 28%.
4.3.2. Chăm sóc khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Tại (Bảng 3.18), của chúng tôi có 54,9% bà mẹ có kiến thức thực hành
đúng cho trẻ ăn,bú tức là cho trẻ ăn bú nhiều hơn bình thường để trẻ có đủ
dinh dưỡng khoáng chất giúp cho quá trình điều trị được tốt và giảm nguy cơ
suy dinh dưỡng ở trẻ khi bị bệnh, 54,5% bà mẹ trả lời đúng cần cho trẻ uống
nước nhiều hơn vì thường trẻ có sốt và thở nhanh có thể kèm theo nôn ói nên
việc bổ sung cho trẻ đủ nước là điều hết sức cần thiết khi mắc NKHHCT; Có
89,2% các bà mẹ dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của thầy thuốc đây cũng
là một tỷ lệ khá cao vì tâm lý các bà mẹ cũng sợ dùng thuốc cho con nhiều
ngày đặc biệt là thuốc kháng sinh nên thường thấy trẻ bớt bệnh là dừng thuốc
không cho uống đủ số ngày theo hướng dẫn của thầy thuốc. Theo Đàm Thị
Tuyết[13], kết quả khảo sát thực hành chăm sóc trẻ bị NKHHCT các bà mẹ
cho trẻ bú uống nhiều hơn là 71,8%, ăn nhiều hơn 74,9% cao hơn nghiên cứu
của chúng tôi. Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng[4], có kết quả kiến thức chăm
sóc trẻ viêm phổi của các bà mẹ cho trẻ ăn nhiều hơn, bú nhiều hơn 18%, ăn
47
bình thường, uống bình thường 46%, ăn ít, uống ít lại là 24%, ăn uống theo
nhu cầu của trẻ là 12% thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.
4.3.3. Dự phòng cho trẻ tránh mắc nhiễm khuẩn hô hấp
Để dự phòng cho trẻ hạn chế nguy cơ mắc NKHHCT các bà mẹ cần
nắm được một số nguyên tắc như phải điều trị bệnh lý tai mũi họng cho trẻ;
cho trẻ tránh xa môi trường có khói bụi, thuốc lá, thực hiện tiêm chủng đầy đủ
cho trẻ và uống Vitamine A. Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh, mang khẩu trang
cho trẻ khi ra đường và cách ly trẻ với người bị bệnh nhiễm trùng có khả năng
lây lan bệnh cho trẻ. Theo kết quả khảo sát các nội dung trên tại (Bảng 3.19),
chúng tôi có 1% bà mẹ không biết cần phải làm gì để dự phòng nhiễm khuẩn
hô hấp cấp cho trẻ, 97,1% bà mẹ kể ra được ít nhất 2 nội dung ; 2% bà mẹ trả
lời được ít nhất 4 nội dung dự phòng mắc nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ. Theo
tác giả Trần Đỗ Hùng[4], khi khảo sát bà mẹ kiến thức phòng bệnh cho trẻ tỷ
lệ các bà mẹ biết được cho trẻ tránh tiếp xúc khói bụi là 52%; Giữ ấm khi trời
lạnh là 87%; tránh tiếp xúc với người bị ho là 74%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ
các bà mẹ nhận biết được đầy đủ các nội dung ở trên cũng còn thấp, đa số chỉ
kể ra được vài nội dung dự phòng cho trẻ. Tăng cường truyền thông về phòng
bệnh cho trẻ có lẽ cũng nên tập trung vào nội dung này vì nếu các bà mẹ biết
cách dự phòng cho trẻ tốt sẽ giảm tỷ lệ mắc NKHHCT cho trẻ.
4.3.4. Liên quan Phân loại bệnh theo ARI và nhóm tuổi
Chúng tôi xem xét mối liên quan trẻ ở các độ tuổi khác nhau với mức
độ nặng của NKHHCT theo chương trình ARI. Chúng tôi vẫn sử dụng phân
nhóm tuổi theo triệu chứng của ARI trước đây để so sánh. Kết quả tại (Bảng
3.20), cho thấy ở nhóm trẻ < 2 tháng tuổi có 69,2% trẻ thuộc nhóm bệnh rất
nặng( viêm phổi rất nặng); 2- < 12 tháng tuổi tỷ lệ viêm phổi nặng và bệnh rất
nặng chiếm 34,25; 12- < 24 tháng tuổi tỷ lệ viêm phổi nặng và bệnh rất nặng
chiếm 64,5%, Nhóm trẻ từ 24- < 60 tháng tỷ lệ viêm phổi nặng và bệnh rất
nặng chiếm 39,1%. Nhóm trẻ dưới 24 tháng chiếm 82% số trường hợp viêm
48
phổi nặng và bệnh rất nặng ở nhóm nghiên cứu, dưới 12 tháng chiếm 42% có
ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Như vậy trẻ càng nhỏ tuổi nguy cơ mắc viêm
phổi nặng và bệnh rất nặng càng cao.
4.3.5. Liên quan phân loại ARI và Triệu chứng sốt
Trẻ NKHHCT thường có sốt, và sốt cao cũng là một dấu hiệu nguy
kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi. Xem xét liên quan giữa triệu chứng sốt và mức
độ nặng của bệnh theo phân loại của ARI tại (Bảng 3.21), chúng tôi thấy có
80,8% trẻ có sốt ở nhóm bệnh rất nặng, 58,3% trẻ ở nhóm viêm phổi nặng có
sốt, ở nhóm viêm phổi là 28,8%, ở nhóm không viêm phổi là 33,3%. Dấu hiệu
sốt có tỷ lệ cao ở nhóm bệnh rất nặng và viêm phổi nặng tuy nhiên không có ý
nghĩa thống kê với P> 0,05.
4.3.6. Liên quan phân loại ARI với xét nghiệm bạch cầu tăng
Xét nghiệm cận lâm sàng ở trẻ em viêm phổi là một yếu tố giúp cho
chẩn đoán về các bệnh lý ở phổi có nhiễm trùng được chính xác hơn. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tại (Bảng 3.22), các trường hợp viêm phổi có số
lượng bạch cầu trong máu tăng gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh rất nặng là
73,1%; Ở nhóm viêm phổi nặng là 66,7%; ở nhóm viêm phổi là 64,2%; ở
nhóm không viêm phổi là 29,1% có ý nghĩa thống kê với p< 0,05; điều đó có
nghĩa là tần suất xét nghiệm có số lượng bạch cầu tăng tỷ lệ thuận với mức độ
nặng của viêm phổi.
4.3.7. Liên quan học vấn của mẹ và nhận biết về NKHHCT
Tại (Bảng 3.23), chúng tôi xem xét mối liên quan giữa trình độ học vấn
của bà mẹ và nhận biết về NKHHCT kết quả nhóm bà mẹ có trình độ trung
học nhận biết về NKHHCT có tỷ lệ cao nhất chiếm 66,6%, tiếp đến trung học
cơ sở số nhận biết được là 38,5%; nhóm có học vấn từ tiều học trở xuống
nhận biết về nhiễm khuẩn hô hấp cấp là 44,4% tuy nhiên sự khác biệt các
nhóm không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05; điều đó cho thấy học vấn của
49
bà mẹ ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có liên quan đến kiến thức
nhận biết của bà mẹ về NKHHCT.
4.3.8. Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm
Xem xét trình độ học vấn của các bà mẹ có liên quan gì đến kiến thức
nhận biết về dấu hiệu nguy kịch của trẻ bị NKHHCT hay không, qua (Bảng
3.24), chúng tôi nhận thấy các bà mẹ có học vấn Trung học phổ thông nhận
biết dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ tốt chiếm 20,8%, biết trung bình 70,8%, không
biết 8,4%; tương ứng với nhóm có học vấn tiểu học là 0%, 44,5%,55,6%;
Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa các bà mẹ có học vấn càng thấp tỷ lệ
không biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ càng cao.
50
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 102 trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán NKHHCT và
phỏng vấn các bà mẹ tại Khoa Nhi bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi trong thời
gian từ tháng 5/2016 đến tháng 10/2016, chúng tôi có những nhận xét sau:
1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
Nhóm trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 64,7%, Tỷ lệ
nam 68,6% ,nữ chiếm 31,4%. Trẻ suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 17,7%. Tuổi
của bà mẹ nhiều nhất ở độ tuổi 20- 35 chiếm 80,4%. Các bà mẹ làm nông
chiếm 82,4%. Tỷ lệ bà mẹ có học vấn từ Trung học cơ sở trở lên chiếm
74,5%. 79,4% bà mẹ sống ở nông thôn.
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu
Số bà mẹ có cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu chiếm
46,5%; Có 42,5% trẻ được tiêm chủng theo đúng lịch; Có 11,0% số trẻ vào
viện đã từng mắc và điều trị NKHHCT trong vòng 2 tháng trước khi vào viện
lần này.
Dấu hiệu lâm sàng trẻ có ho chiếm 96,1% ; 78,4% trẻ có sốt; 75,5% trẻ
có chảy nước mũi; Nôn chiếm 30,4%; Uống kém, Bú kém là 10,8%; Chảy
mủ tai có 2,9%. Có 24,5% trẻ có dấu hiệu cánh mũi phập phồng; 7,8% trẻ có
cơn ngừng thở; Mạch nhanh là 24,5%; Tần số thở nhanh là 13,7%; 19,6% trẻ
có rút lõm lồng ngực; 46,1% trẻ có thở khò khè, 63,7% trẻ có ran ở phổi. Số
trẻ có co giật chiếm 6,9%; li bì khó đánh thức là 4,9%; Thở rít khi nằm yên là
14,7%.
Tỷ lệ trẻ em trong nhóm nghiên cứu có bạch cầu tăng là 58,8%.
Số trẻ không viêm phổi( ho, cảm lạnh) là 24 chiếm 23,5%; Số trẻ viêm
phổi chiếm 27,5%; Viêm phổi nặng là 23,5%; Viêm phổi rất nặng ( bệnh rất
nặng) chiếm 25,5%.
51
100% trẻ được dùng kháng sinh; 52,9% trẻ sử dụng thuốc giảm ho long
đờm; 62,7% trẻ dùng thuốc dãn phế quản trong điều trị.
3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ
Có 43,1% các bà mẹ biết được NKHHCT, 84,3% biết đến bệnh viêm
phổi; 82,4% các bà mẹ cho rằng viêm phổi là bệnh nguy hiểm; 70,6% các bà
mẹ cho rằng NKHHCT có khả năng lây truyền và 90,7% trả lời đúng về
đường lây truyền; 46,1% các bà mẹ nhận biết đầy đủ các triệu chứng của
NKHHCT, có 15,7% nhận biết đầy đủ về các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân.
Có 3,9% bà mẹ không làm gì khi trẻ mắc NKHHCT; 71,6% lựa chọn
đưa trẻ đi khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà Nước; 7,8% tự mua thuốc về cho trẻ
uống; 16,7% đưa trẻ đi khám bệnh tại y tế tư nhân.
Có 54,9% bà mẹ có kiến thức thực hành đúng cho trẻ ăn,bú , 54,5% bà
mẹ trả lời đúng cho trẻ uống nước khi mắc NKHHCT, có 89,2% các bà mẹ
dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của thầy thuốc.
97,1% bà mẹ kể ra được ít nhất 2 nội dungdự phòng nhiễm khuẩn hô
hấp cấp cho trẻ.
Mức độ nặng của viêm phổi gặp nhiều ở trẻ nhỏ hơn trẻ lớn.
Bạch cầu tăng tỷ lệ với mức độ nặng của phân loại viêm phổi.
Trình độ học vấn của bà mẹ liên quan đến nhận biết dấu hiệu nguy kịch
của trẻ bị NKHHCT.
52
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị
1. Thường xuyên bồi dưỡng đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở làm công
tác phòng chống NKHHCT và cán bộ y tế công tác tại khoa Nhi ở các bệnh
viện về phân loại và điều trị các bệnh thuộc NKHHCT.
2. Tăng cường công tác truyền thông GDSK về phòng chống NKHHCT
cho phụ nữ tuổi sinh đẻ và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tập trung vào các vấn
đề nhận biết các triệu chứng của NKHHCT, dấu hiệu nguy hiểm của
NKHHCT, kiến thức thực hành xử trí và chăm sóc trẻ khi bị NKHHCT.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ y tế (2016), Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2001), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Chăm sóc sức khoẻ trẻ
em,Tài liệu dùng cho cán bộ y tế cơ sở, Hà Nội, tr.150- 158.
3. Hoàng Thị Huê và cộng sự(2013), “ Khảo sát tình hình sử dụng kháng
sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại bệnh viện Đa
khoa Thái Nguyên năm 2012”, Y học thực hành, 876(7), tr. 154- 156.
4. Trần Đỗ Hùng(2013), “ Khảo sát kiến thức về chăm sóc của các bà mẹ có
con bị viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ”, Y học thực hành, 872(6),
tr. 16- 21.
5. Trần Thị Kiệm(2013), “ Đánh giá mô hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trẻ
em dưới một tuổi tại Thanh Hà, Hải Dương”, Y học thực hành, 859(2), tr. 74-
76.
6. Quách Ngọc Ngân, Phạm Thị Minh Hồng (2014) “Đặc điểm lâm sàng và
vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện
Nhi Đồng Cần Thơ”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh , 18(phụ bản số 1), tr.
294-300.
7. Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự(2015), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng
đến 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long”, Kỹ yếu các đề tài nghiên
cứu khoa học bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, tr. 1- 10.
8. Bùi Bỉnh Bảo Sơn, Võ Công Binh(2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổi”, Y
học TP. Hồ Chí Minh, 16(phụ bản số 2), tr. 15- 21.
9. Nguyễn Thị Thanh, Lê Thị Minh Hồng(2012), “ Đặc điểm lâm sang, cận
lâm sàng và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh
viện Nhi Đồng 2”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(4), tr. 85-91.
10. Đào Minh Tuấn và cộng sự(2011), “ Đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân
của trẻ viêm phổi do vi khuẩn tại khoa hô hấp bệnh viện nhi trung ương trong
5 năm (2006- 2010)”, Y học thực hành, 756(3), tr. 126- 129.
11. Đào Minh Tuấn và cộng sự(2010), “ Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng
trong viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương”, Y học
thực hành, 717(5), tr. 123- 124.
12. Mai Anh Tuấn(2008), “ Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc
Kạn”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
13. Đàm Thị Tuyết và cộng sự(2010), “ Tác động của truyền thông giáo dục
sức khoẻ đến kiến thức thái độ thực hành phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn”, Y
học thực hành, 705(2), tr. 79- 83.
14. Huỳnh Văn Tường, Phan Hữu Nguyệt Diễm, Trần Anh Tuấn (2012),
“Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng
đến 5 tuổi”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16( phụ bản số 1), tr. 76-80.
TIẾNG ANH
15. Eric A. F. Simoes, et al(2006), Disease Control Priorities in Developing
Countries, pp. 483- 497, New York.
16. Kumar1 Rajesh, Hashmi Anjum, et al(2012), “ Knowledge Attitude and
Practice about Acute Respiratory Infection among the Mothers of Under Five
Children Attending Civil Hospital Mithi Tharparkar Desert”, Primary Health
Care, Available from URL: http://dx.doi.org/10.4172/2167-1079.1000108.
17. Mishra Pravakar, Lipika Nayak, et al(2016), “Viral Agents Causing Acute
Respiratory Infections in Children under Five: A Study from Eastern India”,
International Journal of Pediatrics, Available from URL:
http://dx.doi.org/10.1155/2016/7235482.
18. UNICEF/WHO(2006), “ Pneumonia: The forgotten killer of children”,
Switzerland.
19. WHO(2014), Revised WHO classification and treatment of childhood
pneumonia at health facilities, Switzerland.
20. WHO,UNICEF(2000), Handbook IMCI- Intergrated Management of
childhood illiness, Hong Kong.
PHIẾU ĐIỀU TRA NKHH CẤP
Số phiếu:..............................
I. Thông tin chung
Họ tên bệnh nhi: ............................................................ Tháng tuổi: .............
Giới tính..................... Cân nặng:.............gram
Ngày vào viện: ..................... ............ Số HSBA:...................
Họ tên mẹ: ...................................................................... Tuổi:..........................
Nghề nghiệp của mẹ: Làm nông � Cán bộ, viên chức � buôn bán �
khác �
Trình độ văn hoá của mẹ: Mù chữ � Biết đọc biết viết � Tiểu học �
Trung học CS � Trung học phổ thông �
Số con :....................
Địa chỉ: ..............................................................................................................
Lý do vào viện:....................................................................................................
Chẩn đoán khi vào viện:.....................................................................................
II. Tiền sử
- Sản khoa: Con thứ mấy: ......... Thiếu tháng � đủ tháng � già tháng �
Sinh thường � mổ đẻ �
- Nuôi dưỡng: Bú mẹ: Có � Không �
Bú sữa ngoài: Có � Không �
Thời gian bú mẹ hoàn toàn: ...........tháng
- Tiêm chủng theo chương trình TCMR:
Đủ theo lịch � Không đủ theo lịch �
- Bệnh tật: Đã được chẩn đoán điều trị bệnh lý NKHH cấp trong 2 tháng trở
lại đây: Có � không �
III. Lâm sàng
1. Hỏi bệnh( hỏi bà mẹ hoặc người nuôi dưỡng)
- Trẻ có ho không: Có � Không �
- Thời gian xuất hiện ho trước khi vào viện: 1 ngày �, 2 ngày �,
3 ngày �, 4 ngày trở lên �
- Trẻ từ 2 tháng - 5 tuổi: trẻ có uống được không? Có � Không �
- Trẻ < 2 tháng: có bú kém, hoặc bỏ bú không? Có � Không �
- Trẻ có ói mửa không? Có � Không �
- Trẻ có sốt không? Có � Không �
- Thời gian xuất hiện sốt trước khi vào viện: : 1 ngày �, 2 ngày �,
3 ngày �, 4 ngày trở lên �
- Trẻ có co giật không? Có � Không �
- Trẻ có cơn ngưng thở hoặc tím tái không? Có � Không �
2. Nhìn và nghe (Trẻ phải nằm yên tĩnh hoặc đang ngủ).
- Tần số thở: ……….lần/ phút
- Phập phồng cánh mũi: Có � Không �
- Rút lõm lồng ngực: Có � Không �
- Khò khè thì thở ra: Có � Không �
- Tiếng thở rít khi nằm yên: Có � Không �
- Trẻ ngủ li bì, khó đánh thức: Có � Không �
3. Khám lâm sàng
- Nhiệt độ :………………….0C
- Mạch:………………………l/ phút
- Tím môi, đầu chi: Có � Không �
- Chảy nước mũi: Có � Không �
- Chảy mủ tai: Có � Không �
- Họng , Amidal viêm tấy đỏ: Có � Không �
- Ran ở phổi( ran ẩm, ran nổ, ran rít, ran ngáy): Có � Không �
- Gan lớn không? Có � Không �
(Nếu có dưới bờ sườn phải: 1 cm �, 2cm �, 3cm �, từ 4 cm � )
- Trẻ có SDD cân nặng theo tuổi không: Có � Không �
(Nếu có thuộc: SDD vừa �, SDD nặng � )
IV. Cận lâm sàng:
- CTM: Số lượng HC/mm³:............................. Số BC/ mm³:..............
Tỷ lệ: Neu: ...........% ; Lymph:.........%; Mono:............%
Tiểu cầu mm³/:...............
V. Chẩn đoán:
Theo bệnh
học:…………………………………………………………………
Theo ARI:
………………………………………………………………………
VI. Điều trị:
Kháng sinh: Có � Không �
- Kháng sinh đường uống �, Kháng sinh đường tiêm �, Kết hợp
cả 2 đường �,
- Số loại kháng sinh sử dụng: 1 loại �, 2 loại �, từ 3 loại trở lên �,
- Số ngày sử dụng kháng sinh: …….. ngày
- Nhóm kháng sinh sử dụng:
+ Nhóm sulfamide, cotrimazol �,
+ Nhóm Beta- lactam �, ( beta-lactam �, cephalosphorin �, )
+ Nhóm macrolid �,
+ Nhóm aminozide �,
+ Nhóm quinolon �,
+ Chloramphenicol �,
+ Nhóm khác �,
Thuốc giảm ho: Có � Không �
Thuốc giãn phế quản: Có � Không �
VII. Kiến thức hiểu biết của người mẹ hoặc người chăm sóc trẻ:
1. Chị có bao giờ nghe đến bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hay chưa?
a. Có biết b. Chưa biết
2. Hoặc chị có nghe về bệnh viêm phổi không?
a. Có biết b. Chưa biết
3. Theo chị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính xảy ra ở trẻ em thì có nguy
hiểm không?
a. Có b. Không
4. Theo chị, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có lây lan không?
a. Có b. Không
5. Nếu có thì lây bằng đường nào?
a. Lây qua ăn uống c. Lây qua bắt tay
b. Lây qua không khí d. Lây qua dùng chung khăn tay
6. Chị hãy kể các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính:
a. Sổ mũi nước e. Khò khè
b. Sốt f. Phập phòng cánh mũi
c. Ho g. Rút lõm lồng ngực
d. Khó thở
7. Theo chị, những dấu hiệu nào là nguy hiểm cần đưa trẻ đến bệnh viên:
a. Co giật, ngủ li bì khó đánh thức
b. Thở khò khè
c. Rút lõm lồng ngực
d. Không biết
8. Nếu trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chị xử lý như thế nào?
a. Không làm gì để tự lành c. Ra quầy mua thuốc về uống
b. Đưa cháu đến trạm y tế d. Đưa cháu đi khám bác sĩ tư
9. Khi trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chị cho trẻ ăn uống
như thế nào?
a. Không cho ăn uống: c. Ăn uống ít hơn bình thường:
b. Ăn uống bình thường: d. Ăn uống nhiều hơn bình thường:
10. Khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chị cho uống nước như thế
nào ?
a. Cho uống sôi để nguội
b. Uống ít hơn bình thường
c. Cho uống nhiều nước ấm, uống từng ngụm nhỏ theo nhu cầu của trẻ
d. Uống nhiều hơn bình thường
11. Thái độ xử trí của chị khi trẻ sốt nhẹ và ho là gì ?
a. Cho uống nước cây lá trong vườn
b. Mua thuốc tây ở quầy thuốc rồi tự uống
c. Không cho uống thuốc chỉ theo dõi
d. Đưa trẻ đến khám ở bác sĩ
12. Chị có cho trẻ uống thuốc đúng theo hướng dẫn của thầy thuốc không
?
Có Không
13. Để dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ chị cần làm gì?
a. Điều trị bệnh lý tai mũi họng
b. Tránh xa môi trường có khói bụi, thuốc lá
c. Tiêm chủng đầy đủ và cho uống Vitamin A
d. Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh
e. Mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường
f. Cách ly trẻ với những người bị bệnh nhiễm trùng có thể lây lan:
Ngày …….. tháng …. năm 2016
Người điều tra