51
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ ---*--- ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI TỪ 2 ĐẾN 60 THÁNG TUỔI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM TỪ THÁNG 3-9/2016 Chủ nhiệm đề tài: LÊ HỒNG PHONG Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum Cộng sự: LÊ VŨ THỨC , Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum HÀ ANH ĐỨC, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum MẠC THỊ NHƯ THỦY, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum KON TUM – 2016

ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

SỞ Y TẾ

---*---

ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN

CẤP Ở BỆNH NHI TỪ 2 ĐẾN 60 THÁNG TUỔI

TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH

KON TUM TỪ THÁNG 3-9/2016

Chủ nhiệm đề tài: LÊ HỒNG PHONG

Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum

Cộng sự: LÊ VŨ THỨC , Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum

HÀ ANH ĐỨC, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum

MẠC THỊ NHƯ THỦY, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum

KON TUM – 2016

Page 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

i

MỤC LỤC

Trang

KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv

TÓM TẮT ......................................................................................................... v

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3

1.1. Tổng quan tài liệu về hen phế quản .......................................................... 3

1.2. Một số nghiên cứu liên quan..................................................................... 9

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 11

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 11

2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 14

2.3. Thời gian và điạ điểm nghiên cứu........................................................... 14

2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................... 14

2.5. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 14

2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................... 14

2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ....................................................... 16

2.8. Quy trình thu thập số liệu ..................................................................... 17

2.9. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu .................................... 17

2.10. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 17

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 18

3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................................... 18

3.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp .................. 19

3.3. Vấn đề xử trí trong cơn hen phế quản cấp ............................................ 25

Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 28

Page 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

ii

4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................. 28

4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp ............... 30

4.3. Vấn đề xử trí trong cơn hen phế quản cấp ............................................ 33

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 35

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 36

PHỤ LỤC

Page 4: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

iii

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CO2 : Carbon dioxide

Cacbonic

GINA : Global Initiative for Asthma

Chiến lược toàn cầu về hen phế quản

O2 : Oxygen

PaO2 : Partial pressure of oxygen in arterial blood

Phân áp riêng phần oxy máu động mạch

PaCO2 : Partial pressure of carbon dioxide in arterial blood Phân áp riêng phần cacbonic máu động mạch

RSV : Respiratory syncytial virus Virus hợp bào hô hấp

SpO2 : Pulse Oxygen saturation

Độ bão hòa oxy qua mạch nảy

Page 5: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố theo giới tính ...................................................................... 18

Bảng 3.2. phân bố theo địa dư .......................................................................... 18

Bảng 3.3. Phân bố theo nhóm tuổi ................................................................... 19

Bảng 3.4. Mức độ nặng cơn hen phế quản cấp ................................................. 19

Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi ............. 20

Bảng 3.6. Triệu chứng thực thể cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi ............... 21

Bảng 3.7. Đặc điểm tần số thở trong cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi .............. 22

Bảng 3.8. Đặc điểm tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi ...... 22

Bảng 3.9. Đặc điểm co kéo cơ hô hấp theo mức độ nặng cơn hen phế quản cấp

......................................................................................................................... 23

Bảng 3.10. Đặc điểm cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp ...................... 24

Bảng 3.11. Sử dụng oxy trong cơn hen phế quản cấp ....................................... 25

Bảng 3.12. Sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp ............. 25

Bảng 3.13. Sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp ............. 26

Bảng 3.14. Sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp ............................ 26

Bảng 3.15. Sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp theo mức độ nhiễm

trùng ................................................................................................................. 27

Page 6: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

v

TÓM TẮT

Hen phế quản là một bệnh lý mang tính toàn cầu một khi không kiểm soát

được sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày cũng như

gây tử vong, tỷ lệ hen phế quản ngày càng gia tăng ở các nước, đủ mọi lứa tuổi

và đặc biệt là ở trẻ em. Tuy nhiên, việc chẩn đoán xác định hen phế quản ở trẻ

dưới 5 tuổi gặp nhiều khó khăn vì triệu chứng hen ở trẻ nhỏ không điển hình và

khó xác định, các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt là chức năng hô hấp khó thực

hiện, việc tuân thủ điều trị cũng như thực thi các biện pháp kiểm soát hen ở trẻ

em còn gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

này nhằm 2 mục tiêu: (1) Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn

hen phế quản cấp ở trẻ từ 2 tháng- 60 tháng. (2) Khảo sát tình trạng sử dụng

thuốc trong điều trị cơn hen phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng -60 tháng tuổi.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 32 bệnh nhi trong cơn

hen phế quản cấp tại Khoa Nhi, Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kon Tum trong thời

gian từ tháng 3/2016 đến tháng 9/2016. Các đối tượng nghiên cứu được hồi cứu

lại hồ sơ bệnh án và ghi lại các thông số vào phiếu điều tra theo các biến số

nghiên cứu, sau đó tổng hợp lại và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y

học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0 và Microsoft Excel 2013.

Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: khò khè 100%, ran rít

96,9%, ran ngáy 93,8%, ho 84,4%, tần số thở tăng 75,0%. Mức độ nặng của cơn

hen cấp chủ yếu là mức độ nhẹ 65,5%, mức độ trung bình 34,5%. Số lượng bạch

cầu tăng chiếm tỉ lệ thấp 46,9%, bạch cầu ái toan tăng 53,1%. 100% trẻ đều

được sử dụng thuốc giãn phế quản lúc nhập viện, trong đó đa số là phối hợp

phun khí dung và thuốc uống 71,9%. 100% trẻ đều sử dụng corticoid, trong đó

thuốc uống chiếm ưu thế 62,5%. Tỷ lệ trẻ còn sử dụng kháng sinh cao 90,6%,

đặc biệt trẻ không có biểu hiện nhiễm trùng sử dụng kháng sinh chiếm 88,9%.

Kết luận: để chẩn đoán và điều trị tốt hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi cần tiến

hành cập nhật thường xuyên phác đồ. Hạn chế sử dụng kháng sinh trong cơn hen

phế quản cấp, chỉ điều trị kháng sinh khi có biểu hiện nhiễm trùng.

Page 7: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản là một bệnh lý mang tính toàn cầu. Khi không kiểm soát

được sẽ gây ra những giới hạn nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày cũng

như gây ra tử vong. Tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản ngày càng gia tăng ở các

nước, đủ mọi lứa tuổi và đặc biệt là ở trẻ em. Theo ước tính của Tổ Chức Y

Tế Thế Giới có khoảng 300 triệu người mắc hen phế quản năm 2005 và sẽ

tăng lên 400 triệu người vào năm 2025 [21], [29].

Hen phế quản đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, học tập, hoạt động thể

lực, tài chính và chất lượng cuộc sống của gia đình bệnh nhi. Tại Hoa Kỳ, đã

có 59% số trẻ em phải nghỉ học (trung bình 4 ngày) và 33% số người lớn nghỉ

làm (trung bình 5 ngày) vì hen phế quản trong năm 2008. Số tiền chi phí cho

mỗi người hen mỗi năm lên tới 3.300 USD và các chi phí y tế liên quan đến

hen tăng từ 48,6 tỷ USD (2002) lên 50,1 tỷ USD (2007) [29]. Cơn hen cấp

nặng cũng là nguyên nhân thường gặp của suy hô hấp cấp ở trẻ em vào khoa

cấp cứu và đã ghi nhận có tử vong. Vì vậy hen phế quản đã và đang nhận

được mối quan tâm của y học cũng như toàn thể người dân trong xã hội [21].

Đứng trước cơn hen phế quản cấp thì việc đánh giá, phân độ nặng của

bệnh để xử trí kịp thời là điều cần thiết của mỗi thầy thuốc. Tuy nhiên việc

chẩn đoán xác định hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi gặp rất nhiều khó khăn vì

nguyên nhân gây khò khè ở trẻ rất đa dạng và khó xác định đặc biệt khò khè ở

trẻ dưới 1 tuổi rất dễ nhầm với viêm tiểu phế quản, triệu chứng hen ở trẻ nhỏ

không điển hình và khó xác định, các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt là chức

năng hô hấp khó thực hiện, việc tuân thủ điều trị cũng như thực thi các biện

pháp kiểm soát hen ở trẻ em còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy chúng tôi

nghiên cứu đề tài “Đặc điểm và xử trí cơn hen phế quản cấp ở bệnh nhi từ

Page 8: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

2

2 đến 60 tháng tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum từ

tháng 3-9/2016” nhằm 2 mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cơn hen phế quản cấp ở bệnh

nhi từ 2 đến 60 tháng tuổi tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Kon Tum từ tháng

3-9/2016.

2. Mô tả việc xử trí cơn hen phế quản cấp ở bệnh nhi từ 2 –đến 60 tháng

tuổi tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Kon Tum từ tháng 3-9/2016.

Page 9: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ HEN PHẾ QUẢN

1.1.1. Một số định nghĩa về hen phế quản Định nghĩa hen phế quản được Hội nghị Quốc tế năm 1958 và sau này

được bổ sung thêm và thống nhất lại bởi nhóm nghiên cứu CM Fletcher, SBL

Howell, S Pepys và SG Scodding (1971): “Hen phế quản là tình trạng tăng

phản ứng của phế quản khi tiếp xúc với các dị nguyên và các chất kích thích

khác nhau làm co thắt phù nề và tăng tiết phế quản, gây tắc hẹp đường thở,

biểu hiện trên lâm sàng bởi những cơn khó thở kịch phát chủ yếu là khó thở

ra. Cơn khó thở đó thường tái phát nhiều lần, có thể giảm nhẹ tự nhiên hoặc

do dùng thuốc” [5].

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (1974) “ Hen phế quản là một bệnh co

thắt phế quản” [21].

Theo Viện quốc gia Tim – Phổi – Huyết học Mỹ và Tổ Chức Y Tế Thế

Giới (2002): hen phế quản là bệnh lý viêm đường hô hấp với sự tham gia của

nhiều tế bào viêm mạn tính gây tăng tính phản ứng phế quản dẫn đến khó thở,

tức ngực và ho tái phát nhất là buổi tối hoặc sáng sớm. Những đợt này thường

có tắc nghẽn lưu lượng thở lan tỏa, thay đổi và hồi phục tự phát hoặc do điều

trị [16], [33].

Theo GINA 2015: “Hen là một bệnh lý đa dạng, thường có đặc điểm là

viêm đường thở mãn tính. Hen được định nghĩa bởi sự hiện diện của bệnh sử

có các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, các triệu

chứng này thay đổi theo thời gian và về cường độ cùng với sự giới hạn luồn

khí thở ra dao động” [28].

1.1.2. Dịch tễ học hen phế quản trẻ em 1.1.2.1. Trên thế giới

Page 10: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

4

Hen phế quản ngày nay đã trở thành vấn đề toàn cầu, có thể gặp ở bất

kì lứa tuổi nào, tỷ lệ mắc ngày càng tăng lên trong 2 thập niên gần đây, cho dù

cơ chế bệnh sinh cũng như biện pháp điều trị được hiểu rõ và hoàn thiện hơn.

Đến nay số trường hợp mắc bệnh trên toàn thế giới đã lên tới 300 triệu người

và con số tử vong hàng năm do hen phế quản là 250.000 người. Tỷ lệ bệnh

dao động từ 1 – 18% dân số ở các quốc gia khác nhau, trong đó trẻ em chiếm

đa số, một số nước như Úc, New Zealand và Anh có tỷ lệ mắc cao nhất [29].

Tại Hoa Kỳ tính từ năm 2001 đến 2009 số trường hợp mắc bệnh hen

phế quản đã tăng từ 20 triệu người lên 25 triệu người. Trong đó trẻ em (10%)

chiếm nhiều hơn người lớn (8%), phụ nữ nhiều hơn nam giới và trẻ trai hơn

trẻ gái, chỉ riêng năm 2007 đã có 185 trẻ em và 3.262 người lớn chết do hen

phế quản, năm 2008 hơn ½ số trẻ em (59%) phải nghỉ học trung bình 4 ngày

và 1/3 số người lớn (33%) phải nghỉ làm trung bình 5 ngày. Ngoài ra số tiền

chi phí cho mỗi người hen mỗi năm lên tới 3.300 USD và các chi phí y tế liên

quan đến hen tăng từ 48,6 tỷ USD (2002) lên 50,1 tỷ USD (2007) [26].

Ở Đông Nam Á, tỷ lệ hiện mắc hen phế quản trung bình là 3,3%, thấp

nhất ở Indonesia và Việt Nam, cao nhất ở Thái Lan, Philippin và Singapore.

Tại Việt Nam đến năm 1995 là 11,6%; Thái Lan 12%; Malaixia 18%;

Philippin 18,5%; Indonesia 9,8%; Singapore 20% [3].

1.1.2.2. Tại Việt Nam

Ở Việt Nam, theo thống kê trước 1985 tỷ lệ hen phế quản gặp ở 1% dân

số ở nông thôn, 2% dân số thành thị. Năm 1991 độ lưu hành hen phế quản ở

Hà Nội là 3,3% đến năm 1995 tăng lên 4,3%; ở thành phố Hồ Chí Minh là 3,2

± 1,39%; ở thành phố Huế năm 2000 là 4,58 ± 1,12% [2]. Nghiên cứu của

trung tâm lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch, tỷ lệ hen phế quản ở trẻ em ở

thành phố Hồ Chí Minh là 3,3% [4].

Page 11: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

5

Nhiều nghiên cứu cho thấy hen phế quản thường gặp và nặng hơn ở trẻ

trai so với trẻ gái. Tùy theo tác giả, tỷ lệ giới tính thay đổi từ 1,5 đến 3,3

nam/nữ. Tuy nhiên, bất lợi giới tính sẽ mất trong tuổi dậy thì. Sau 20 tuổi

ngược lại phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới [4].

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biểu hiện của hen phế quản

Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến hen phế quản bao gồm các yếu tố

gây bệnh hen phế quản, các yếu tố khởi phát cơn hen hoặc cả hai. Yếu tố gây

bệnh hen phế quản là yếu tố chủ thể và yếu tố khởi phát cơn hen thường là

yếu tố di truyền. Tuy nhiên, cơ chế ảnh hưởng đến quá trình hình thành và

biểu hiện hen rất phức tạp và có tác động qua lại lẫn nhau.

1.1.3.1. Yếu tố chủ thể

- Yếu tố di truyền: hen phế quản có yếu tố di truyền nhưng yếu tố này

khá phức tạp. Các dữ kiện hiện nay cho thấy có nhiều gen liên quan đến cơ

chế bệnh sinh của hen và các liên quan này khác nhau theo từng chủng tộc.

Nghiên cứu các gen liên quan đến sự hình thành HPQ tập trung vào 4 lĩnh vực

chính: sản xuất các IgE đặc hiệu với kháng nguyên (cơ địa dị ứng); biểu hiện

tăng phản ứng đường thở; hình thành các chất trung gian gây viêm (cytokines,

chemokines, yếu tố tăng trưởng) và xác định đáp ứng miễn dịch qua Th1 và

Th2 (phù hợp giả thuyết vệ sinh của hen). Các nghiên cứu gia đình kết hợp

với nghiên cứu bệnh chứng đã xác định được một số vùng nhiễm sắc thể có

liên quan đến khả năng mắc bệnh hen. Tuy nhiên, các nghiên cứu xác định

gen hay nhóm gen đặc hiệu cho cơ địa dị ứng hay hen cho đến nay vẫn chưa

có kết quả cụ thể. Ngoài các gen gây bệnh còn có các gen liên quan đến đáp

ứng điều trị hen. Các gen khác được lưu ý là gen thay đổi đáp ứng của cơ thể

với glucocorticosteroids và thuốc ức chế leukotriene. Các dấu ấn di truyền

quan trọng này không chỉ là yếu tố nguy cơ trong cơ chế bệnh sinh của hen

phế quản mà còn là những yếu tố quyết định đến việc đáp ứng với điều trị.

Page 12: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

6

- Béo phì: béo phì cũng đã được chứng minh là một yếu tố nguy cơ của

hen phế quản. Một số chất trung gian như leptons có thể ảnh hưởng đến chức

năng đường thở và tăng nguy cơ hình thành hen phế quản.

- Giới: trẻ trai có nguy cơ cao bị hen phế quản so với trẻ gái. Trước 14

tuổi tỷ lệ hiện mắc hen phế quản ở trẻ trai cao gần gấp đôi so với trẻ gái. Khi

trẻ lớn dần sự khác biệt giữa hai giới hẹp dần và ở người lớn tỷ lệ mắc hen

phế quản ở nữ cao hơn nam [15].

1.1.3.2. Yếu tố môi trường

- Dị nguyên: mặc dù người ta biết rõ dị nguyên trong nhà, ngoài ngõ có

thể làm khởi phát cơn hen nhưng vai trò đặc hiệu của chúng trong việc hình

thành bệnh hen thế nào vẫn chưa rõ. Nghiên cứu thuần tập từ lúc sinh cho

thấy dị ứng với mạt bụi nhà, lông chó mèo và nấm mốc aspergillus là các yếu

tố nguy cơ độc lập gây triệu chứng giống hen ở trẻ < 3 tuổi. Tuy nhiên mối

liên quan tiếp xúc giữa dị nguyên và dị ứng của trẻ thì không luôn tuyến tính.

Điều này tùy thuộc vào dị nguyên, liều lượng, thời gian tiếp xúc, tuổi của trẻ

và có lẽ cả yếu tố di truyền nữa.

- Nhiễm trùng: trong thời kì nhũ nhi có nhiều loại virus được biết có

liên quan đến việc khởi phát kiểu hình hen phế quản. Virus hợp bào hô hấp

(RSV) và parainfluenza virus có thể gây ra triệu chứng như viêm tiểu phế

quản rất giống hen ở trẻ em. Nhiều nghiên cứu dài hạn ở trẻ nhiễm RSV nhập

viện ghi nhận có đến 40% trẻ này tiếp tục khò khè hoặc xuất hiên hen sau này.

- Khói thuốc lá: hút thuốc lá làm giảm nhanh chức năng hô hấp ở bệnh

nhân hen phế quản, tăng mức độ nặng của hen, giảm đáp ứng với điều trị

glucocorticosteroids dạng hít và glucocorticosteroids toàn thân, giảm khả

năng kiểm soát hen.

- Ô nhiễm không khí trong nhà và môi trường sống: vẫn còn nhiều

tranh cãi về vai trò của ô nhiễm môi trường trong cơ chế sinh bệnh hen phế

Page 13: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

7

quản. Trẻ em lớn lên trong môi trường không khí ô nhiễm sẽ có chức năng hô

hấp giảm nhưng mối liên hệ giữa giảm chức năng hô hấp này với quá trình

hình thành HPQ vẫn chưa rõ.

- Chế độ ăn: vai trò của chế độ ăn đặc biệt là sữa mẹ, trong mối liên hệ

hình thành hen phế quản đã được nghiên cứu rất nhiều và nhìn chung, các dữ

kiện đều cho thấy trẻ được nuôi bằng sữa bò hoặc sữa đậu nành bị khò khè

trong những năm tháng đầu đời nhiều hơn trẻ được bú sữa mẹ [15].

1.1.4. Sự thiếu khí trong hen phế quản cấp Mức độ thiếu khí máu động mạch có liên quan với mức độ tắc nghẽn

đường thở, nguyên nhân do co thắt cơ trơn phế quản, tăng tiết chất nhầy, thâm

nhiễm tế bào, sừng hóa tế bào biểu mô và tế bào viêm, phù nề niêm mạc phế

quản. Sự tắc nghẽn này dẫn đến giảm thông khí phế nang, tăng công thở, ứ

khí phế nang. Sự giảm thông khí phế nang gây ra những bất thường thông khí

tưới máu. Tăng công thở và ứ khí phế nang làm tăng PaCO2 và giảm PaO2

gây thở nhanh, suy hô hấp, tăng áp suất (-) lồng ngực dẫn đến giảm cung

lượng tim. Ngoài ra tăng CO2 máu làm tăng axit cacbonic rồi phân ly thành H+

và HCO3- gây nhiễm toan hô hấp. Giảm O2 máu làm chuyển axit lactic thành

CO2 và nước, gây nhiễm toan chuyển hóa. Tình trạng nhiễm toan và giảm oxy

máu có thể gây co thắt mạch máu phổi, ứ máu tim phải đưa đến những biến

chứng tim mạch, tuy nhiên tình trạng này không phổ biến trong hen phế quản.

Tất cả những tình trạng trên gây ra sự thiếu khí ở bệnh nhân lên cơn hen phế

quản cấp [4], [14].

1.1.5. Những thay đổi lâm sàng về chức năng hô hấp – tim mạch – thần

kinh trong hen phế quản cấp

Hen phế quản có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể

cấp tính hoặc từ từ. Biểu hiện cấp tính thường xuất hiện khi tiếp xúc với các

yếu tố nguy cơ gây hen hay yếu tố “khởi phát” như vận động, chất gây ô

Page 14: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

8

nhiễm không khí và thậm chí là thay đổi thời tiết như giông bão. Hen nặng

kéo dài thường do nhiễm virus đường hô hấp trên (đặc biệt là rhinovirus và

virus hợp bào hô hấp) hoặc tiếp xúc với các dị nguyên làm tăng đáp ứng viêm

đường hô hấp dưới (viêm cấp hoặc viêm mạn) mà hiện tượng viêm này có thể

kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Khi lên cơn hen cấp bệnh nhân sẽ biểu hiện

các thay đổi về chức năng hô hấp, tim mạch, thần kinh như sau [4], [15]:

1.1.5.1. Ho

Lúc đầu có thể ho khan sau xuất tiết nhiều đờm dãi ho dai dẳng không

có giờ giấc nhất định. Có thể kèm theo các triệu chứng báo hiệu khác như:

hắc hơi, sổ mũi… Sau đó ho theo kiểu của viêm phế quản có khạc đàm trắng,

dính, soi kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu ái toan [5].

1.1.5.2. Khó thở

Điển hình trong hen phế quản là khó thở ra, thời gian thở ra kéo dài.

Cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức, khi ho,

khi khóc, khi cười hay khi nuốt… Khi cơn hen nặng hơn thì biểu hiện khó thở

thường xuyên. Hậu quả làm:

- Tăng tần số thở: trong giai đoạn đầu của cơn hen cấp, khi có biểu hiện

thiếu khí cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tăng thông khí nhằm tăng thải CO2

dẫn đến tần số thở tăng. Khi tình trạng thiếu khí tăng lên sẽ làm ảnh hưởng

chức năng sống làm rối loạn nhịp thở: thở không đều, nhịp chậm.

- Co kéo các cơ hô hấp: ở giai đoạn này bệnh nhân thường diễn tiến

nặng hơn vận dụng cơ hô hấp phụ nhiều: cơ ức đòn chũm, cơ cánh mũi, cơ

duỗi cột sống, cơ gian sườn, biểu hiện bằng sự co rút trên xương ức, hố

thượng đòn, cánh mũi phập phồng, cổ ngữa ra sau khi hít vào, co kéo các

khoảng gian sườn.

Page 15: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

9

- Tím: trong cơn hen nặng và dọa ngưng thở trẻ có thể biểu hiện tím tái

do giảm nồng độ oxy trong máu. Tím xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử

trong máu động mạch lớn hơn 5g / 100 ml [4], [5].

1.1.5.3. Khò khè

Trong giai đoạn đầu trẻ thường có biểu hiện khò khè thì thở ra, tiếng

khò khè có thể nghe được bằng tai hoặc ống nghe. Đây là dấu hiệu cho thấy

có sự tắc nghẽn đường hô hấp dưới.

1.1.5.4. Tăng nhịp tim

Trong cơn hen cấp, trẻ có biểu hiện tăng tần số thở và tăng nhịp tim

nhằm đáp ứng với tình trạng thiếu oxy máu của cơ thể. Tuy nhiên khi tình

trạng thiếu oxy máu nặng và kéo dài sẽ gây giảm nhịp tim. Đây là dấu hiệu

gần giai đoạn cuối.

1.1.5.5. Tri giác

Thiếu oxy và tăng khí cacbonic trong máu ở cơn hen phế quản cấp làm

trẻ kích thích hoặc li bì. Khi tình trạng này tăng dần trẻ có thể có hôn mê [4],

[5], [15], [21].

1.1.6. Chỉ số bạch cầu bình thường ở trẻ em [1]

Tuổi Số lượng bạch cầu

x109/l

Bạch cầu đa nhân

(%)

Bạch cầu ái toan

(%)

2-<12 tháng 5,0 – 16,0 40 – 60 1-3

12-<60 tháng 5,0 – 14,0 40 – 60 1-3

1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.2.1. Một số nghiên cứu trong nước Bạch Văn Cam nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm

sàng và điều trị cơn suyễn cấp trên 289 trẻ nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi

Đồng 1 ghi nhận: nhịp tim nhanh (87,5%), thở nhanh (99%), co lõm ngực

(88,6%), trong khi các triệu chứng rối loạn tri giác (47,1%), tím tái (3,8%),

Page 16: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

10

ngồi cúi đầu ra trước (52,2%), co kéo cơ ức đòn chũm (10,4%), phập phồng

cánh mũi (8,3%) ít gặp hơn, số trẻ có tình trạng tăng bạch cầu chiếm 59,9%.

Tỷ lệ trẻ sử dụng kháng sinh cao 86,9% [7].

Trong nghiên cứu “một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen

phế quản trẻ em” Nguyễn Tiến Dũng ghi nhận 96,1% trẻ trong cơn hen phế

quản sử dụng kháng sinh và thời gian sử dụng kháng sinh 7±2 ngày [9].

1.2.2. Một số nghiên cứu trên thế giới Theo nghiên cứu của K Bröms và cộng sự trên 1000 bệnh nhân bị hen

phế quản dị ứng năm 2009 cho kết quả là nam chiếm 54,5% [25], nghiên cứu

của SL McGhan và cộng sự trên 153 trẻ bị hen phế quản tại Canada cũng cho

kết quả tương tự [31]. Nghiên cứu của tác giả Joanna Kasznia-Kocot trên

1130 trẻ, trong độ tuổi 13 – 15 tuổi ở Phần Lan cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm

44,8%, nữ 55,2% [30]

Page 17: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

11

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Nghiên cứu được thực hiện trên 32 bệnh nhi được chẩn đoán hen phế

quản theo tiêu chuẩn về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5

tuổi của Bộ Y Tế và phân độ cơn hen phế quản cấp dựa trên các tiêu chí lâm

sàng của GINA năm 2011.

Tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản cấp theo quyết định số 4888/

QĐ-BYT về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi ban hành

ngày 12/09/2016 [6].

- Khò kè ± ho tái đi tái lại.

- Hội chứng tắc nghẽn đường thở: lâm sàng có ran rít, ran ngáy ( ± dao

động xung ký).

- Có đáp ứng với thuốc giãn phế quản và hoặc điều trị thử (4-8 tuần) và

xấu đi khi ngưng thuốc.

- Có tiền sử bản thân hay gia đình dị ứng ± yếu tố khởi phát.

- Đã loại trừ các nguyên nhân gây khò khè khác.

Phân độ cơn hen cấp theo tiêu chí lâm sàng của GINA 2011 [29]

Thông số Nhẹ Trung bình Nặng Dọa

ngưng thở

Hụt hơi Khi đi Khi nói

Trẻ nhỏ: khóc

cơn, khó bú

Khi nghỉ

Trẻ nhỏ: bỏ bú

Tư thế Có thể nằm Thích ngồi Ngồi chồm ra phía trước

Nói Thành câu Từng cụm từ Từng từ

Page 18: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

12

Tri giác Có thể kích

thích

Thường kích

thích

Thường kích thích Lơ mơ /

hôn mê

Tần số thở Tăng Tăng Tăng > 30 l/phút

Tuổi Tần số thở bình thường

< 2 tháng < 60 lần / phút

2 – 12 tháng < 50 lần / phút

1 – 5 tuổi < 40 lần / phút

6 – 8 tuổi < 30 lần / phút

Co kéo cơ hô hấp

phụ và hõm trên ức

Thường không

Thường có Thường có Thở ngực –

bụng ngược

chiều

Khò khè Vừa, thường

cuối kỳ thở ra

Rõ Rất rõ Không khò

khè

Mạch / phút < 100 100 – 200 > 120 Chậm

Tần số mạch bình thường ở trẻ em:

2 – 12 tháng < 160 lần / phút

1 – 2 tuổi < 120 lần / phút

2 – 8 tuổi < 110 lần / phút

SpO2 (thở khí trời) >95% 91 – 95% < 90%

Chỉ cần có vài dấu hiệu là đủ xếp vào độ nặng cơn hen phế quản tương ứng [29].

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ [6] - Hen phế quản ngoài cơn, hen phế quản từ khoa hồi sức cấp cứu tới.

- Viêm tiểu phế quản: trẻ dưới 24 tháng, khò khè lần đầu, có triệu chứng

nhiễm virus hô hấp trên, đáp ứng kém với thuốc giãn phế quản.

- Viêm mũi xoang: tiếng thở khác thường xuất phát từ vùng mũi họng,

khám mũi họng thấy xuất tiết ở mũi sau, có kèm theo mũi hôi, khám phổi

hoàn toàn bình thường.

Page 19: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

13

- Dị vật đường thở: xảy ra đột ngột, trẻ ho, thở rít, khó thở, tiền sử có hội

chứng xâm nhập, x-quang phổi có hình ảnh ứ khí khu tru một bên phổi, soi

phế quản gấp được dị vật.

- Các dị tật về giải phẩu (vòng mạch, hẹp khí quản bẩm sinh…), bất

thường chức năng (rối loạn vận động khí phế quản, rối loạn chức năng dây

thanh âm…): khò khè sớm trước 6 tháng tuổi, cần kết hợp lâm sàng và các xét

nghiệm: nội soi khí phế quản, CT Scan.

- Chèn ép phế quản (u trung thất, hạch to, nang phế quản): ho, khò khè,

khó thở kéo dài, không đáp ứng với thuốc giản phế quản. chẩn đoán dựa vào

xq phổi thẳng, nghiên, CT Scan ngực thấy hình ảnh khối u chèn ép đường thở.

- Thâm nhiễm phổi tăng bạch cầu ái toan: triệu chứng lâm sàng giống

hen, nguyên nhân do ký sinh trùng, giun đũa hoặc các nguyên nhân khác như

thuốc hoặc dị nguyên khác, tiến triển tốt và có thể tự khỏi

- Trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng hít tái diễn, dò khí thực

quản: có tiền sử nôn trớ hoặc nhiễm trùng hô hấp tái diễn, cần đo ph thực

quản, nội soi phế quản, chụp thực quản cản quang để xác định chẩn đoán.

- Suy giảm miễn dịch bẩm sinh: nhiễm trùng đường hô hấp tái diễn,

không đáp ứng với điều trị kháng sinh thông thường, tiền sử gia đình có anh

chị em ruột mắc bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh.

2.1.3. Tiêu chuẩn gợi ý nhiễm trùng [27] có 2 trong số 4 tiêu chuẩn sau, trong đó có ít nhất 1 dấu hiệu về nhiệt độ hay số lượng bạch cầu:

- Nhiệt độ trung tâm > 38,5 0C hay < 36 0C.

- Nhịp tim nhanh, được định nghĩa là nhịp tim 2SD giới hạn trên so với

tuổi khi không có các kích thích bên ngoài, thuốc hay kích thích đau hay nhịp

tim nhanh kéo dài trong thời gian 0,5 – 4 giờ mà không giải thích được. Hoặc

nhịp tim chậm ở trẻ dưới 1 tuổi, được định nghĩa là nhịp tim <10 percentile so

Page 20: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

14

với tuổi khi không có kích thích phó giao cảm, thuốc ức chế β, bệnh tim bẩm

sinh, hoặc nhịp tim chậm không rõ nguyên nhân trong thời gian 30 phút.

- Nhịp thở nhanh, định nghĩa là nhịp thở >2SD so với tuổi, hay thông khí

cơ học do bệnh lý cấp và không do bệnh lý thần kinh cơ hay gây mê, hoặc

PaCO2 <32 mmHg.

- Bạch cầu tăng hay giảm theo tuổi: Bạch cầu >12.000 hoặc <4.000/mm3

(giảm bạch cầu không do điều trị bằng hóa trị) hay bạch cầu non (band

neutrophil, immature bands) >10%.

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Nghiên mô tả hồi cứu: Những trẻ trong diện nghiên cứu được hồi cứu

lại bệnh án và ghi lại các thông số lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong phiếu

điều tra theo các biến số nghiên cứu.

2.3. THỜI GIAN VÀ ĐIẠ ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.3.1. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 01/03/2016 đến

30/09/2016.

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kon

Tum.

2.4. CỠ MẪU

Lấy mẫu thuận tiện.

2.5. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

Những trẻ trong diện nghiên cứu được hồi cứu lại bệnh án và ghi lại

các thông số dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong phiếu điều tra theo

các biến số nghiên cứu.

2.6. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU

- Các biến số về đặc điểm chung

Page 21: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

15

Tên biến số Loại biến số Giá trị

Nhóm tuổi Nhị giá 2-<12 tháng,

12-<60 tháng

Giới Nhị giá Nam, nữ

Địa dư Định danh Thành thị, nông thôn

- Các biến số về lâm sàng:

Tên biến số Loại biến số Giá trị

Lý do vào viện Định danh Ho, khó thở, khò khè

Khò khè Định danh Có, không, rõ, rất rõ

Sốt Nhị giá Có, không

Hụt hơi /Tư thế Định danh

Đi được, có thể nằm,

thích ngồi, ngồi chồm ra

trước, khóc yếu, khóc

ngắn, khó bú, bỏ bú

Tri giác Định danh Kích thích, lơ mơ, hôn mê

Tần số thở Liên tục Lần/phút

Định danh Tăng, bình thường

Tần số mạch Liên tục Lần/phút

Định danh Tăng, bình thường

Mức độ co kéo cơ hô hấp Định danh Không, nhẹ, nặng

Page 22: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

16

Mức độ nặng cơn hen cấp Định danh Nhẹ, trung bình, nặng

Rì rào phế nang Nhị giá Giảm, không giảm

Ran rít Nhị giá Có, không

Ran ngáy Nhị giá Có, không

Ran ẩm Nhị giá Có, không

- Các biến số về cận lâm sàng

Tên biến số Loại biến số Giá trị

Số lượng bạch cầu Định danh Tăng, bình thường

Tỷ lệ bạch cầu đa nhân Định danh Tăng, bình thường

Tỷ lệ bạch cầu ái toan Định danh Tăng, bình thường

- Các biến số về điều trị

Tên biến số Loại biến số Giá trị

Sử dụng oxy Nhị giá Có - không

Thuốc giãn phế quản Nhị giá Có - không

Thuốc kháng sinh Nhị giá Có - không

2.7. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU

2.7.1. Thu thập số liệu

Thu thập số liệu bằng cách hồi cứu lại bệnh án và ghi lại các thông số dịch tễ,

lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong phiếu điều tra theo các biến số nghiên cứu.

Page 23: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

17

2.7.2. Công cụ thu thập số liệu

Sử dụng bộ câu hỏi bán cấu trúc.

2.7.3. Kiểm soát sai lệch thông tin

- Liệt kê và định nghĩa từng biến số cụ thể, đầy đủ và rõ ràng.

- Xây dựng phiếu điều tra sát với mục tiêu nghiên cứu.

- Thu thập đầy đủ các thông tin trong phiếu điều tra.

- Kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin, những phiếu không đảm bảo

yêu cầu thì loại bỏ.

2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU

- Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu được ghi chép các dữ kiện bằng

một phiếu điều tra có mã số riêng cho từng đối tượng.

- Thu thập các thông tin vào phiếu nghiên cứu.

- Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích kết quả.

2.9. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Tất cả các số liệu được thu thập trên phiếu điều tra thống nhất. Xử lý số

liệu theo phương pháp thống kê y học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0

và Microsoft Excel 2013.

Tính tần suất và tỷ lệ: Kiểm định sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng

test 2 , hiệu chỉnh test theo Fisher‘s khi có một giá trị tần suất < 5 đối với các

biến số: tuổi, giới, địa dư, tần số thở, tần số mạch, mức độ khò khè, mức độ

nặng cơn hen cấp, các biến số về cận lâm sàng, các biến số về điều trị.

2.10. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

Đề tài được tiến hành sau khi được sự đồng ý của Sở Y Tế và Bệnh

viện Đa khoa Tỉnh Kon Tum

Các thông tin về gia đình và bệnh hen phế quản của bệnh nhi đều được

giữ bí mật

Page 24: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

18

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU

3.1.1. Giới tính

Bảng 3.1. Phân bố theo giới tính

Giới tính N %

Nam 20 62,5

Nữ 12 37,5

Tổng 32 100

Nhận xét:

Trẻ trai chiếm 62,5%, trẻ nữ chiếm 37,5%

3.1.2. Địa dư

Bảng 3.2. phân bố theo địa dư

Thời điểm n %

Thành phố 25 78,1

Ngoại thành 7 21,9

Tổng 32 100

Nhận xét:

Trẻ ở thành thị trong diện nghiên cứu chiếm 78,1%, ngoại thành 21,9%.

Page 25: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

19

3.1.3. Nhóm tuổi

Bảng 3.3. Phân bố theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi n %

2 -< 12 tháng 7 21,9

12 -< 60 tháng 25 78,1

Tổng 32 100

Nhận xét:

Trẻ từ 2-<12 tháng chiếm 21,9%, trẻ 12-<60 tháng chiếm 78,1%.

3.1.4. Mức độ nặng cơn hen phế quản cấp

Bảng 3.4. Mức độ nặng cơn hen phế quản cấp

Mức độ nặng cơn hen cấp n %

Nhẹ 21 65,5

Trung bình 11 34,5

Tổng 32 100

Nhận xét:

Cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ chiếm 65,5%, mức độ trung bình

chiếm 34,5%.

3.2. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG CƠN HEN

PHẾ QUẢN CẤP

3.2.1. Triệu chứng cơ năng

Page 26: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

20

Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi

Triệu chứng

cơ năng

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Sốt Có 5 71,4 12 48,0 17 53,1

0,402 Không 2 28,6 13 52,0 15 46,9

Tổng 7 100 25 100 32 100

Ho

Có 6 85,7 21 84,0 27 84,4

1,000 không 1 14,3 4 16,0 5 15,6

Tổng 7 100 25 100 32 100

Khò

khè

Rõ 3 42,9 21 84,0 24 75,0

0,047 Rất rõ 4 57,1 4 16,0 8 25,0

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trong cơn hen phế quản cấp tỉ lệ trẻ có sốt ở nhóm tuổi 2-<12 tháng

chiếm 71,4%%, cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng

48,0%, p>0,05.

Tỉ lệ trẻ có ho ở nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm 85,7%%, cao hơn không

có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng 84,0%, p>0,05.

100% trẻ có khò khè trong cơn hen cấp, trong đó khò khè mức độ rất rõ

ở nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm 57,1%%, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm

tuổi 12-<60 tháng 16,0%, p<0,05.

Page 27: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

21

3.2.2. Triệu chứng thực thể

Bảng 3.6. Triệu chứng thực thể cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi

Triệu chứng thực thể

Độ tuổi

Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Ran rít

Có 7 100 24 96,0 30 96,9

1,000 Không 0 0 1 4,0 2 3,1

Tổng 7 100 25 100 32 100

Ran ngáy

Có 7 100 23 92,0 30 93,8

1.000 không 0 0 2 8,0 2 6,3

Tổng 7 100 25 100 32 100

Ran ẩm

Có 4 57,1 15 60,0 19 59,4

1,000 không 3 42,9 10 40,0 13 40,6

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trẻ có ran rít và ran ngáy trong cơn hen phế quản cấp chiếm tỉ lệ cao

96,9% và 93,8 %, không có sự khác biệt về triệu chứng ran rít và ran ngáy giữa

hai nhóm tuổi.

Tỷ lệ trẻ có ran ẩm trong cơn hen phế quản cấp có tỉ lệ 59,4 %, sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi

Page 28: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

22

3.2.3. Đặc điểm tần số thở trong cơn hen phế quản cấp

Bảng 3.7. Đặc điểm tần số thở trong cơn hen phế quản cấp theo nhóm

tuổi

Tần số thở

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Tăng 4 52,1 20 80,0 24 75,0

0,327 Bình thường 3 42,9 5 20,0 8 25,0

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Hầu hết trẻ trong diện nghiên cứu đều có tăng tần số thở (75%), không

có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi (p>0,05).

3.2.4. Đặc điểm tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp

Bảng 3.8. Đặc điểm tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp theo

nhóm tuổi

Tần số mạch

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Tăng 0 0 18 72,0 18 56,2

0,001 Bình thường 7 100 7 28,0 14 43,8

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trẻ có tăng tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp ở nhóm tuổi 12-

<60 tháng chiếm 72,0% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 2-<12 tháng

(0%),(p<0,05).

Page 29: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

23

3.2.5. Đặc điểm co kéo cơ hô hấp theo mức độ nặng cơn hen phế quản cấp

Bảng 3.9. Đặc điểm co kéo cơ hô hấp theo mức độ nặng cơn hen

phế quản cấp

Co kéo cơ hô

hấp

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

có 4 57,1 15 60 19 59,4

1,000 không 3 42,9 10 40 13 40,6

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trẻ có co kéo cơ hô hấp trong cơn phế quản chiếm tỉ lệ 59,4%,

không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi về co kéo cơ hô hấp trong cơn

hen phế quản cấp (p>0,05).

Page 30: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

24

3.2.6. Đặc điểm cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp

Bảng 3.10. Đặc điểm cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp

Chỉ số cận

lâm sàng

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Số

lượng

bc

tăng 4 57,1 11 44,0 15 46,9

0,678 Không

tăng 3 42,9 14 56,0 17 53,1

Tổng 7 100 25 100 32 100

Bạch

cầu

đa

nhân

tăng 1 14,3 9 36,0 10 31,2

0,387 Không

tăng 6 85,7 16 64,0 22 68,8

Tổng 7 100 25 100 32 100

Bạch

cầu ái

toan

tăng 4 57,1 13 52,0 17 53,1

1,000 Không

tăng 3 42,9 12 48,0 15 46,9

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trong cơn hen phế quản cấp số lương bạch cầu tăng chiếm 53,1%, sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).

Tỷ lệ bạch cầu đa nhân tăng chiếm 68,8%, không tăng chiếm 31,2%,

không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu.

Số lượng bạch cầu ái toan tăng chiếm 53,1%, không có sự khác biệt

giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).

Page 31: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

25

3.3. VẤN ĐỀ XỬ TRÍ TRONG CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP

3.3.1. oxy trị liệu

Bảng 3.11. sử dụng oxy trong cơn hen phế quản cấp.

oxy

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

có 3 42,9 4 16,0 7 21,9

0,157 không 4 57,1 21 84,0 25 78,1

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trẻ có sử dụng oxy trong cơn hen phế quản cấp chiếm tỷ lệ 21,9 %,

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi (p> 0,05)

3.3.2. thuốc giãn phế quản

Bảng 3.12. sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp

Thuốc giãn

phế quản

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Uống 2 28,6 5 20,0 7 21,9

0,502

Khí dung 1 14,3 1 4,0 2 6,3

Uống + khí

dung 4 57,1 19 76,0 23 71,9

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

100% trẻ đều sử dụng thuốc giãn phế quản, đường uống phối hợp với

khí dung chiếm ưu thế 71,9%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi

Page 32: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

26

3.3.3.sử dụng corticoid trong điều trị

Bảng 3.13. sử dụng thuốc corticoid trong cơn hen phế quản cấp

Corticoid

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

Uống 2 28,6 18 72,0 20 62,5

0,036 tiêm 5 71,4 7 28,0 12 37,5

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

100% trẻ đều sử dụng corticoid, đường tiêm ở nhóm trẻ 2-<12 tháng

chiếm 71,4% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng 28,0%,

p<0,05.

3.3.4.sử dụng kháng sinh trong điều trị

Bảng 3.14. sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp

Kháng sinh

Độ tuổi Tổng

p 2 - < 12th 12 - < 60th

n % n % n %

có 7 100 22 88,0 29 90,6

1,000 không 0 0 3 12,0 3 9,4

Tổng 7 100 25 100 32 100

Nhận xét:

Trẻ có sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp chiếm 90,6%,

không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi (p>0,05).

Page 33: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

27

Bảng 3.15. sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp theo

mức độ nhiễm trùng

Kháng sinh

Nhiễm trùng Tổng

p có không

n % n % n %

có 21 91,3 8 88,9 29 90,6

1,000 không 2 8,7 1 11,1 3 9,4

Tổng 23 100 9 100 32 100

Nhận xét:

Trẻ không có biểu hiện nhiễm trùng sử dụng kháng sinh chiếm tỷ lệ

cao 88,9%, không có sự khác biệt về điều trị kháng sinh giữa hai nhóm có

và không nhiễm trùng (p>0,05).

Page 34: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

28

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU

4.1.1. Giới tính

Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 32 bệnh nhi vào viện vì cơn hen

phế quản cấp, số trẻ nam chiếm 62,5%, trẻ nữ 37,5%. Một số nghiên cứu

trong và ngoài nước cũng có những kết quả tương tự. Nghiên cứu của Nguyễn

Thị Mỹ Trang năm 2010 (nam 64,35% so với nữ 35,7%) [21]. Nghiên cứu

của Ngô Thị Tố Nga (2012) trên 99 trẻ bị hen phế quản cấp tại Bệnh viện

Trung ương Huế ghi nhận nam là 65,66% so với nữ là 34,34%. Trong nghiên

cứu “Xác định tần xuất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp

I quận Gò Vấp”, tác giả Đặng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Thu Ba ghi nhận tỷ

lệ trẻ nam 22,3% so với nữ 11,8% [8]. Nghiên cứu của Lê Thị Minh Hương

(2011) cho tỷ lệ nam/nữ là 2/1 [12].

Theo nghiên cứu của K Bröms và cộng sự trên 1000 bệnh nhân bị hen

phế quản dị ứng năm 2009 cho kết quả là nam chiếm 54,5% [25], nghiên cứu

của SL McGhan và cộng sự trên 153 trẻ bị hen phế quản tại Canada cũng cho

kết quả tương tự [31]. Nghiên cứu của tác giả Joanna Kasznia-Kocot trên

1130 trẻ, trong độ tuổi 13 – 15 tuổi ở Phần Lan cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm

44,8%, nữ 55,2% [30].

Như vậy đa số các nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ mắc hen phế quản ở

trẻ trai cao hơn trẻ gái. Trước 14 tuổi, tỷ lệ mắc hen phế quản ở trẻ trai cao

gấp đôi so với trẻ gái. Khi trẻ lớn dần, sự khác biệt giữa hai giới giảm dần và

ở người lớn tỷ lệ hiện mắc hen phế quản ở nữ cao hơn nam. Những lý do cụ

thể vẫn chưa được giải thích rõ ràng, tuy nhiên có giả thuyết cho rằng điều

này có thể do bé trai có nhiều tố chất thuận lợi cho phát sinh khò khè. Đường

Page 35: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

29

thở nhỏ hơn trong tương quan với kích thước phổi. Kháng lực đường hô hấp

lớn hơn và trương lực đường thở lúc nghỉ cao hơn so với trẻ gái. Người ta

cũng nhận thấy là khi sinh ra kích thước phổi ở trẻ trai nhỏ hơn trẻ gái nhưng

ở người lớn thì ngược lại [15].

4.1.2. Địa dư

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhi vào viện vì cơn

hen phế quản cấp ở thành phố cao hơn ngoại thành. Kết quả này tương tự với

tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang [21]. Tuy nhiên một số tác giả cho kết quả

ngược lại, Đặng Huy Toàn (2008) với tỷ lệ 51,3% ở nông thôn và 48,7% ở

thành thị [19]. Nguyễn Thị Tường Vân tỷ lệ nông thôn 53,3% cao hơn thành

thị 46,7% [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải tại Cần Thơ cũng cho

thấy kết quả tương tự (5,1% ở ngoại thành, 4,6% nội thành) [10]. Sự khác biệt

này có thể giải thích là do sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, ở đây chúng

tôi nghiên cứu trên đối tượng dưới 5 tuổi và tỷ lệ trẻ vào viện vì cơn hen phế

quản cấp mức độ nhẹ chiếm đa số. Mặc khác Kon Tum có địa bàn thành phố

nhỏ nên khi trẻ lên cơn hen phế quản cấp đều được tiếp cận với hệ thống y tế

sớm.

4.1.3. Nhóm tuổi

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhóm tuổi từ 2-<12 tháng

chiếm 21,9%, trẻ 12-< 60 tháng chiếm 78,1%. Nguyễn Văn Bảo Toàn năm

2006 lứa tuổi dưới 12 tháng chiếm 30% [19]. Nguyễn Văn Tuấn năm 2009

lứa tuổi ≤ 5 chiếm 66,7% [22]. Nghiên cứu của Ngô Thị Tố Nga năm 2012 tỷ

lệ nhóm tuổi ≤ 5 chiếm 75,6% [13]. Trong nghiên cứu “Đặc điểm của suyễn ở

trẻ dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác

giả Trần Anh Tuấn (2006) cho thấy tỷ lệ trẻ < 12 tháng chiếm 31,1%. Cùng

với sự phát triển về kinh tế xã hội nhận thức của người dân cũng được nâng

cao, sự hợp tác của gia đình cũng như trẻ lớn trong việc kiểm soát hen ngày

Page 36: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

30

càng cải thiện. Ngoài ra trong thời kỳ nhũ nhi, có nhiều loại virus liên quan

đến việc khởi phát hen phế quản. Virus hợp bào hô hấp (RSV) và

parainfluenza virus có thể gây ra triệu chứng như viêm tiểu phế quản rất

giống hen ở trẻ em. Nhiều nghiên cứu tiền cứu dài hạn ở trẻ nhiễm RSV nhập

viện ghi nhận có đến 40% các trẻ tiếp tục khò khè hoặc xuất hiện hen sau này

[15]. Bên cạnh đó trong những năm gần đây việc chẩn đoán sớm, dự phòng và

kiểm soát hen cho trẻ đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi ngày càng được chú trọng.

4.1.4. Mức độ nặng của cơn hen phế quản cấp

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ

chiếm 65,5%, mức độ trung bình chiếm 34,4%. Nghiên cứu của Lê Thị Hồng

Hạnh (2011) tỷ lệ cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ chiếm 51,4%, mức độ

trung bình 31,54% [11]. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2010) tỷ lệ cơn hen phế quản

cấp mức độ trung bình 73,5%; mức độ nặng 26,5% [21]. Bạch Văn Cam và

cộng sự (2008) nghiên cứu trên 289 trẻ bị cơn hen phế quản cấp cho thấy cơn

hen trung bình chiếm 38,4% [7]. Đặng Huy Toàn (2008) tỷ lệ cơn hen cấp

mức độ trung bình 46,2% [19]. Trong nghiên cứu “Đặc điểm của suyễn ở trẻ

dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả

Trần Anh Tuấn (2006) ghi nhận tỷ lệ cơn hen phế quản cấp mức độ trung

bình chiếm 79,7% so với mức độ nặng 20,3% [23]. SP Norton và cộng sự

(2007) ghi nhận cơn hen trung bình 39%, nặng 10% [32]. Như vậy đa số các

nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy cơn hen phế quản cấp mức độ trung

bình đều có tỷ lệ cao hơn nặng.

4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG CƠN HEN

PHẾ QUẢN CẤP

4.2.1. Triệu chứng lâm sàng

Nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.6 cho thấy hầu hết trẻ vào viện vì

cơn hen phế quản cấp đều có biểu hiện khò khè và ho, trong đó khò khè mức

Page 37: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

31

độ rất rõ ở nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm tỷ lệ 57,1% cao hơn có ý nghĩa so

với nhóm tuổi 12-<60 tháng 16%. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nhập

viện có ho khá cao chiếm 84,4%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn tại Khoa

Nhi Bệnh viện Trung ương Huế năm 2009 ghi nhận 91,7% trẻ khò khè trong

cơn hen phế quản cấp [22]. Trong nghiên cứu “Sự biến đổi nồng độ Protein

phản ứng C độ nhạy cao trong cơn hen phế quản cấp ở trẻ em”, tác giả Ngô

Thị Tố Nga cho thấy tỷ lệ trẻ có triệu chứng khò khè chiếm 100% [13].

Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh trên 260 bệnh nhi trong cơn hen phế quản

cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương cũng cho kết quả tương tự với 95,38% có

biểu hiện ho [11]. Như vậy, so với các tác giả khác nghiên cứu của chúng tôi

cũng cho kết quả tương đương. Điều đó cho thấy biểu hiện khò khè và ho là

một trong những triệu chứng hay gặp và là một yếu tố trong chẩn đoán cơn

hen phế quản cấp, tuy nhiên không phải tất cả trẻ khò khè đều bị hen phế

quản, trẻ càng nhỏ thì càng có nhiều chẩn đoán khác nhau giải thích cho tình

trạng khò khè tái diễn. Vì vậy, cần loại trừ các chẩn đoán này và kết hợp các

triệu chứng khác khi trước khi đưa ra chẩn đoán hen phế quản [15].

Qua nghiên cứu trên 32 bệnh nhi trong cơn hen phế quản cấp được chia

thành hai nhóm tuổi 2-<12 tháng và 12-<60 tháng. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ

trẻ trong cơn hen phế quản cấp có biểu hiện sốt chiếm 53,1%, và không có sự

khác biệt về biểu hiện sốt ở hai nhóm tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với

nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh [11].

Kết quả nghiên cứu cũng nhận thấy hầu hết trẻ lên cơn hen phế quản

cấp đều có triệu chứng nghe ran rít (96,9%) và ran ngáy (93,8%) ở phổi, trong

khi tỷ lệ trẻ có triệu chứng nghe ran ẩm ở phổi lại thấp (59,4%). Nghiên cứu

của Lê Thị Hồng Hạnh ghi nhận kết quả tương tự với 99% có ran rít, ran

ngáy, 5% có ran ẩm [11]. Đỗ Ngọc Thanh và Phạm Thị Minh Hồng cho thấy

100% trẻ có biểu hiện ran rít, ran ngáy trong cơn hen phế quản cấp [17].

Page 38: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

32

Nghiên cứu của chúng tôi trên 32 bệnh nhi hen phế quản cấp ở bảng

3.7, bảng 3.8, bảng 3.9 cho kết quả: tần số thở tăng chiếm 75%; tần số mạch

tăng chiếm 56,2%; co kéo cơ hô hấp chiếm 59,4%. Bạch Văn Cam nghiên

cứu trên 289 trẻ hen phế quản cấp tại bệnh viện Nhi Đồng I (2008) cho thấy

tỷ lệ trẻ có tăng tần số thở chiếm 99%, tần số mạch tăng chiếm 87,5% [7].

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trang năm 2010 cũng ghi nhận kết quả

tương tự: 71,4% có tăng tần số thở, 47% co kéo cơ hô hấp mức độ nặng [21].

Trong nghiên cứu “Khảo sát nguyên nhân khò khè ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi

tại khoa hô hấp bệnh viện nhi đồng 2, năm 2007 – 2008”, tác giả Đỗ Ngọc

Thanh và Phạm Thị Minh Hồng ghi nhận trẻ thở nhanh chiếm 93,6%; co lõm

ngực chiếm 77,8% [17]. Nghiên cứu của Ngô Thị Tố Nga trên 99 trẻ hen phế

quản cấp tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung Ương Huế cũng ghi nhận kết quả

tương tự [13]. Như vậy, đa số các tác giả đều ghi nhận có tình trạng tăng tần

số thở, tăng tần số mạch và co kéo cơ hô hấp trong cơn hen phế quản cấp,

điều đó cho thấy trong cơn hen phế quản cấp khi trẻ có biểu hiện thiếu oxy và

tăng CO2 máu cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tăng tần số thở và nhịp tim

nhằm thải CO2 và bù trừ lại tình trạng thiếu khí, tuy nhiên khi mức độ thiếu

khí kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng nặng hơn, cơ thể sẽ phải sử dụng nhiều cơ hô

hấp phụ: cơ ức đòn chũm, cơ cánh mũi, cơ duỗi cột sống, cơ gian sườn, biểu

hiện bằng sự co rút trên xương ức, hố thượng đòn, cánh mũi phập phồng, cổ

ngữa ra sau khi hít vào, co kéo các khoảng gian sườn. Nếu tình trạng này

không được giải quyết thì trẻ sẽ dần kiệt sức, tim kiệt quệ dẫn đến nhịp tim

giảm dần trẻ không còn thở gắng sức nữa, đây là dấu hiệu gần giai đoạn cuối.

4.2.2. Cận lâm sàng

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.10 cho thấy số lương bạch cầu tăng

chiếm 53,1%, tỷ lệ bạch cầu đa nhân tăng chiếm 68,8%, số lượng bạch cầu

ái toan tăng chiếm 53,1%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu

Page 39: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

33

(p>0,05). Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh 2011 ghi nhận kết quả tương

tự với tỉ lệ bạch cầu tăng chiếm 46,15%, bạch cầu ái toan tăng chiếm

46,92%. Trong nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và

điều trị cơn suyễn cấp ở trẻ em” Bạch Văn Cam ghi nhận tỷ lệ trẻ có số lượng

bạch cầu tăng chiếm 59,9%. Nghiên cứu gần đây của Hồ Lý Minh Tiên cũng

cho thấy kết quả tương tự với số lượng bạch cầu tăng 21,0% [18]. Kết quả này

thấp hơn kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảo Toàn với số lượng

bạch cầu tăng chiếm 73,33%, bạch cầu ái toan tăng (86,67%) [20]. Như vậy

đa số tác giả đều ghi nhận có sự gia tăng bạch cầu ái toan trong cơn hen cấp

,tuy nhiên tăng bạch cầu ái toan không phải gặp ở tất cả bệnh nhân còn phụ

thuộc vào thời điểm làm xét nghiệm. Do bạch cầu ái toan tăng chủ yếu trong

24 giờ đầu của đợt bùng phát sau đó di chuyển vào đường thở

4.3. XỬ TRÍ TRONG CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP

4.3.1. Oxy trị liệu

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trẻ thở oxy chiếm tỉ lệ thấp 21,9 %,

trong đó nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm 42,9% khác biệt không có ý nghĩa so

với nhóm tuổi 12-<60 tháng 16%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảo Toàn

cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ thở oxy 33,33% [20]. Điều này cũng phù

hợp với phân bố mức độ nặng của cơn hen cấp lúc nhập viện: 65,5% trẻ vào

viện vì cơn hen cấp là mức độ nhẹ.

4.3.2. Sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp

Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy trẻ sử dụng thuốc giãn phế quản đường

uống chiếm 26,9% đường khí dung 6,3% và đường phối hợp uống và khí

dung 71,9 %, kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảo Toàn

đường phối hợp 70,0% [20].

4.3.3. Sử dụng corticoid trong cơn hen phế quản cấp

Page 40: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

34

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% trẻ có sử dụng corticoid,

trong đó nhóm trẻ <12 tháng sử dụng corticoid đường tiêm chiếm 71,4% cao

hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng 28,0%, p<0,05. Nghiên cứu

của Nguyễn Văn Bảo Toàn (2006) cũng ghi nhận kết quả tương tự với

100% trẻ sử dụng corticoid trong cơn hen phế quản cấp [20].

4.3.4. Sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.14 cho thấy tỉ lệ sử dụng

kháng sinh khá cao 90,6%. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu

của Bạch Văn Cam với 86,9% trẻ sử dụng kháng sinh trong cơn hen cấp

[7], trong nghiên cứu “một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế

quản trẻ em” Nguyễn Tiến Dũng ghi nhận 96,1% trẻ sử dụng kháng sinh và

thời gian sử dụng kháng sinh 7±2 ngày [9]. Kết quả bảng 3.15 cho thấy sử

dụng kháng sinh ở trẻ không có biểu hiện nhiễm trùng 88,9%. Việc sử dụng

kháng sinh trong trường hợp này là không hợp lý bởi vì theo nhiều tác giả

trong nước và trên thế giới khuyến cáo không nên sử dụng kháng sinh cho

trẻ vào viện vì cơn hen cấp mà không có biểu hiện nhiễm trùng [6], [29].

4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu tuy nhiên thời gian và cỡ mẫu chưa đủ

lớn.

Page 41: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

35

KẾT LUẬN

Qua phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị ở 32 trẻ vào

viện vì cơn hen phế quản cấp chúng tôi rút ra một số kết luận sau

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp

- Các triệu chứng thường gặp nhất là: khò khè 100%, ho 84,4%, ran rít

96,9%, ran ngáy 93,8%, tần số thở tăng 75,0%.

- Trẻ 2-<12 tháng khò khè mức độ rất rỏ chiếm 57,1% cao hơn có ý

nghĩa so với nhóm trẻ 12-<60 tháng 16%, p<0,05.

- Trẻ từ 12-<60 tháng có tăng tần số mạch chiếm 72,0% cao hơn có ý

nghĩa so với nhóm tuổi 2-<12 tháng, p<0,05.

- Mức độ nặng của cơn hen cấp chủ yếu là mức độ nhẹ 65,5%, mức độ

trung bình chiếm tỉ lệ thấp 34,5%.

- Số lượng bạch cầu tăng 46,9%, đặc biệt bạch cầu ái toan tăng 53,1%,

bạch cầu đa nhân trung tính ở mức bình thường 68,8%.

2. Xử trí trong cơn hen phế quản cấp

- Đa số trẻ không cần thở oxy lúc nhập viện 78,1%

- 100% trẻ đều được sử dụng thuốc giãn phế quản lúc nhập viện, trong

đó đa số là phối hợp phun khí dung và thuốc uống 71,9%.

- 100% trẻ đều sử dụng corticoid, trong đó thuốc uống chiếm ưu thế

62,5%.

- Tỷ lệ trẻ còn sử dụng kháng sinh cao 90,6%, đặc biệt trẻ không có biểu

hiện nhiễm trùng sử dụng kháng sinh chiếm 88,9%.

Page 42: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

36

KIẾN NGHỊ

Đối với trẻ vào viện vì cơn hen phế quản cấp chỉ sử dụng kháng sinh

khi có dấu hiệu nhiễm trùng

Page 43: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Đạt Anh & Nguyễn Thị Hương (2012) Bạch cầu. Các xét nghiệm

thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất bản y học, Hà

Nội, tr 37-38.

2. Lê Văn Bàng (2009) Hen phế quản. Giáo trình sau đại học – Hô hấp học.

Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, tr 36 - 91.

3. Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Huế (2012) Chẩn đoán và xử trí

bệnh hen trẻ em. Giáo trình sau đại học Nhi khoa. Nhà xuất bản Đại học

Huế, Huế, tr 358 - 367.

4. Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2007)

Hen phế quản trẻ em. Giáo trình Nhi khoa. Nhà xuất bản Y học Thành

phố Hồ Chí Minh, tr 333 - 354.

5. Bộ Môn Nhi Trường Đại học Y Hà Nội (2006) Hen phế quản. Bài giảng

Nhi Khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 308.

6. Bộ Y Tế (2016), hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi,

số 4888/ QĐ - BYT, ngày 12/09/2016.

7. Bạch Văn Cam, Nguyễn Minh Tiến, Nguyễn Hồng Việt & Phạm Thị

Ngọc Quỳnh (2008), "Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và

điều trị cơn suyễn cấp ở trẻ em", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(4),

tr. 177 – 182.

8. Đặng Quốc Dũng & NguyễnThị Thu Ba (2008), "Xác định tần xuất và

một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp I quận Gò Vấp ", Tạp

chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 162 – 166.

Page 44: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

38

9. Nguyễn Tiến Dũng, Trần Quy & Bùi Kim Thuận (2006), "Một số đặc

điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản trẻ em", nhi khoa, tổng hội y

học việt nam, 14, tr. 240-244.

10. Nguyễn Thanh Hải & Phạm Thị Minh Hồng (2009), "khảo sát tỉ lệ mắc

bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 - 14 tuổi tại

thành phố Cần Thơ, năm 2007", Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 64 –

68.

11. Lê Thị Hồng Hạnh (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

và vai trò nhiễm vi rút hô hấp trong đợt bùng phát hen phế quản ở trẻ em,

Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.

12. Lê Thị Minh Hương & Cù Minh Hiền (2011), "Tìm hiểu một số yếu tố

ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát hen phế quản trẻ em", Tạp chí Y Dược

học quân sự, (8).

13. Ngô Thị Tố Nga (2012), Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ protein phản

ứng C độ nhạy cao trong cơn hen phế quản cấp ở trẻ em, Luận văn tốt

nghiệp Thạc Sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.

14. Lê Hồng Phong (2013), Nghiên cứu biến đổi khí máu động mạch và mao

mạch trong cơn hen phế quản cấp mức độ trung bình và nặng ở trẻ em,

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y Khoa, Trường Đại học Y Huế.

15. Bùi Bỉnh Bảo Sơn (2012) Hen phế quản ở trẻ em. Bệnh lý hô hấp trẻ em.

Nhà xuất bản Đại học Huế, tr 461 - 514.

16. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2010), Nghiên cứu hiệu quả của Salbutamol

phun sương bằng máy và Salbutamol bình hít định liều bằng bầu hít ở

bệnh Nhi hen phế quản cấp mức độ trung bình, Luận văn tốt nghiệp Thạc

sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.

17. Đỗ Ngọc Thanh & Phạm Thị Minh Hồng (2009), "Khảo sát nguyên

nhân khò khè ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi

Page 45: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

39

đồng 2, năm 2007 – 2008", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 78 –

82.

18. Hồ lý minh tiên (2014), Nghiên cứu so sánh 2 thang điểm PRAM và

PASS trong đánh giá cơn hen phế quản cấp ở trẻ từ 18 tháng đến 7 tuổi

tại trung tâm nhi khoa bệnh viện trung ương huế, luận văn thạc sĩ y học,

đại học y - dược huế.

19. Đặng Huy Toàn (2008), Nghiên cứu tình trạng thiếu khí dựa trên SpO2

so sánh với các dấu hiệu lâm sàng ở bệnh nhi hen phế quản cấp tại Bệnh

viện Trung ương Huế, Luận văn tốt nghiệp Thạc Sĩ Y học, Trường Đại

học Y Dược Huế.

20. Nguyễn Văn Bảo Toàn (2006), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vấn

đề sử dụng thuốc trong điều trị cơn hen phế quản cấp trẻ em tại khoa nhi,

bệnh viên trung ương huế, luận văn bác sĩ y khoa, đại học Y - Dược Huế.

21. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2010), Nghiên cứu sự biến đổi SpO2 trong cơn

hen phế quản cấp mức độ trung bình và nặng ở trẻ em, Luận văn Thạc sĩ

Y học, Trường Đại học Y Huế.

22. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Nghiên cứu sự biến đổi bạch cầu đa nhân ái

toan trong máu ngoại vi ở bệnh nhân hen phế quản, Luận văn Thạc sĩ Y

Học, Trường Đại học Y Dược Huế.

23. Trần Anh Tuấn & Hoàng Trọng Kim (2006), "Đặc điểm của suyễn ở

trẻ dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhị đồng I – Thành phố Hồ Chí Minh", Y

học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(1), tr. 123 – 129.

24. Nguyễn Thị Tường Vân (2007), Nghiên cứu nồng độ IgE toàn phần

trong hen phế quản trẻ em, Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Trường Đại học Y

Dược Huế.

Page 46: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

40

TIẾNG ANH

25. Bröms K., Norbäck D. & Eriksson M. (2009), "Effect of degree of

urbanisation on age and sex-specific asthma prevalence in Swedish

preschool children", BMC Public Health, 9(303).

26. Centers for Disease Control and Prevention (2011), "Asthma in the

US", CDC Vital signs, pp. 1 – 2.

27. David A. Turner & Ira M. Cheifetz (2015), Shock, Nelson Textbook of

Pediatrics, 20th edition, Saunders Elsevier, Philadelphia.

28. Global initiative for asthma (GINA) (2015) Definition, description and

diagnosis of asthma. Global strategy for asthma management and

prevention. pp 2-3.

29. Global initiative for asthma (GINA) (2011), Global strategy for asthma

management and prevention, National institute of health.

30. Kasznia-Kocot J., Kowalska M. & Górny R. L. (2010), "Environmental

risk factors for respiratory symptoms and childhood asthma", Ann. Agric.

Environ Med., 17, pp. 221 – 229.

31. McGhan S. L., MacDonald C. & James D. E. et al (2006), "Factors

associated with poor asthma control in children aged five to 13 years",

Can. Respir. J., 13(1), pp. 23 – 29.

32. Norton S. P., Pusic M. V. & Taha F. et al (2007), "Effect of a clinical

pathway on the hospitalisation rates of children with asthma: A

prospective study", Arch. Dis. Child, 92, pp. 60 – 66.

33. US National Heart Lung and Blood Institute (2007), "Definition,

pathophisiology and pathogenesis of asthma, and natural history of

asthma", Gluidenes for the dianosis and management of asthma, pp. 11 –

34.

Page 47: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

41

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM Phiếu số:

KHOA NHI

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU

“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trong cơn hen phế quản

cấp ở trẻ từ 2 tháng – 60 tháng tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kon

Tum năm 2016”

1. Họ và tên bệnh nhân: ……………………………Tuổi:………...Giới:……..

2. Địa chỉ: .........................................................................................................

3. Ngày vào viện ..................................... Giờ: ............ .Mã bệnh nhân: ............

4. Lý do vào viện:.............................................................................................

5. Dấu hiệu lâm sàng chung khi nhập viện:

- Tiền sử: ho, khò khè tái diễn: Có Không Không Rõ

- Ho, khò khè, thở nặng : < 10 ngày. > 10 ngày

- Triệu chứng tái phát 2-3 lần/năm. > 2-3 lần /năm

- Giữa các đợt trẻ ho , khò khè, thở nặng: không.. tỉnh thoảng. .thường xuyên

- Tiền sử gia đình, cơ địa dị ứng:…………..

- Giảm hoạt động: có không

- Ho: Có Không

- Khò khè: Có Không

+ Mức độ Rõ Rất rõ

- Lồng ngực cằng phồng: Có Không

- Rì rào phế nang: Giảm Không giảm

- Ran rít Ran ngáy Ran ẩm

- Khó thở ra: Có Không

- Co kéo cơ hô hấp phụ và trên hõm ức: Có Không

+ Mức độ: Nhẹ Nặng

Page 48: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

42

- Sốt : Có Không

- Tư thế bệnh nhân:

+ Trẻ nhũ nhi: Khóc yếu Khóc ngắn Khó bú Bỏ bú

+ Trẻ lớn: đi được có thể nằm thích ngồi ngồi chồm ra trước

Cách nói chuyện: cả câu từng cụm từ từng từ

- Tri giác: kích thích Có Không

- Tần số thở: ............................. lần/phút Tăng Bình thường

- Tần số mạch: .......................... lần/phút Tăng Bình thường

- Đáp ứng nhanh với thuốc giãn phế quản: Có Không

6. Kết quả cận lâm sàng.

Thành phần Kết quả

Số lượng bạch cầu

Tỷ lệ bạch cầu đa nhân

Tỷ lệ bạch cầu ái toan

7. Điều trị

Thành phần Kết quả

oxy

Giãn phế quản

Corticoid

Kháng sinh

Thuốc khác

8. Kết luận.

Ngày…….tháng…….năm…….

Người thực hiện

Page 49: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

43

DANH SÁCH BỆNH NHÂN

STT Họ Và Tên Giới Tuổi Địa Chỉ Mã Bệnh

Nhân

1 Nguyễn Ngọc Gia. H Nữ 2 Tp-Kon Tum 15011327

2 Y. L Nữ 18 tháng Dakbla-Tp Kon Tum 15036789

3 Nguyễn Nhật. C Nữ 4 P Quang Trung- Kontum 13012134

4 Đào Duy Tiến. S nam 3 Yachim-Kon Tum 16010030

5 A. T nam 2 Đak Năng – Kon Tum 16022720

6 Nguyễn Thị Kim. N Nữ 2 Kon Rẫy 16049335

7 A Minh. Ch nam 4 Đak Hà 16042206

8 Y. H Nữ 3 Đak Hà 13044784

9 Bùi Khôi. Ng nam 23 tháng Đak Tô 16042025

10 A. Đ nam 9 tháng Đakbla 16011178

11 Nguyễn Nhật. M nam 3 tháng P Duy Tân 16040135

12 Xa Ngọc. Nh Nữ 2 Ngọc Hồi 16029918

13 A. L nam 3 Đak Blà 16024692

14 Nguyễn Uy. V nam 2 Đak Hà 15013250

15 Nguyễn Ngọc Gia. H Nữ 6 Vinh Quang 11017271

16 A. B nam 18 tháng Ngọc Bay 15021018

17 K Pã. Th nam 2 Vinh Quang 14019417

18 A. L nam 11 tháng Ngọc Bay 15047332

19 Nguyễn Thị Ngọc. Tr Nữ 22 tháng P Quang Trung 15067377

20 Mai Trần Bảo. Q nam 8 tháng Kon Rẫy 16049538

21 Ngô Tân. T nam 2 Ya Chim 16049200

Page 50: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu:

44

22 A. H nam 11 tháng Ngọc Bay 16004754

23 Y. H Nữ 3 Đak Hà 16035246

24 Hoàng Hoa Tuấn. A nam 13 tháng Triệu Sơn- Thanh Hóa 16048242

25 Y. L Nữ 2 Kon Rơ Bàng 16036431

26 A Hoàng. Th nam 7 tháng Hòa Bình 16010514

27 Trần Phan Thảo. Nh Nữ 2 P Quyết Thắng 16025236

28 A Gia. H nam 9 tháng P Lê Lợi 15015579

29 Trần Thiên. L Nam 4 Vinh Quang 16000107

30 Lưu Hoàng. Th nam 19 tháng Vinh Quang 16019081

31 A. Y nam 3 Ngọc Bay 13048364

32 Nguyễn Thị Ngọc. Tr Nữ 2 Quang Trung 14041162

Page 51: ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/10_Le Hong Phong_Dac... · Phương pháp nghiên cứu: