Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
---*---
ĐẶC ĐIỂM VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN
CẤP Ở BỆNH NHI TỪ 2 ĐẾN 60 THÁNG TUỔI
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
KON TUM TỪ THÁNG 3-9/2016
Chủ nhiệm đề tài: LÊ HỒNG PHONG
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
Cộng sự: LÊ VŨ THỨC , Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
HÀ ANH ĐỨC, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
MẠC THỊ NHƯ THỦY, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
KON TUM – 2016
i
MỤC LỤC
Trang
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
TÓM TẮT ......................................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Tổng quan tài liệu về hen phế quản .......................................................... 3
1.2. Một số nghiên cứu liên quan..................................................................... 9
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 11
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3. Thời gian và điạ điểm nghiên cứu........................................................... 14
2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................... 14
2.5. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 14
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................... 14
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ....................................................... 16
2.8. Quy trình thu thập số liệu ..................................................................... 17
2.9. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu .................................... 17
2.10. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 18
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................................... 18
3.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp .................. 19
3.3. Vấn đề xử trí trong cơn hen phế quản cấp ............................................ 25
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 28
ii
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................. 28
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp ............... 30
4.3. Vấn đề xử trí trong cơn hen phế quản cấp ............................................ 33
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 35
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 36
PHỤ LỤC
iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CO2 : Carbon dioxide
Cacbonic
GINA : Global Initiative for Asthma
Chiến lược toàn cầu về hen phế quản
O2 : Oxygen
PaO2 : Partial pressure of oxygen in arterial blood
Phân áp riêng phần oxy máu động mạch
PaCO2 : Partial pressure of carbon dioxide in arterial blood Phân áp riêng phần cacbonic máu động mạch
RSV : Respiratory syncytial virus Virus hợp bào hô hấp
SpO2 : Pulse Oxygen saturation
Độ bão hòa oxy qua mạch nảy
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo giới tính ...................................................................... 18
Bảng 3.2. phân bố theo địa dư .......................................................................... 18
Bảng 3.3. Phân bố theo nhóm tuổi ................................................................... 19
Bảng 3.4. Mức độ nặng cơn hen phế quản cấp ................................................. 19
Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi ............. 20
Bảng 3.6. Triệu chứng thực thể cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi ............... 21
Bảng 3.7. Đặc điểm tần số thở trong cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi .............. 22
Bảng 3.8. Đặc điểm tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi ...... 22
Bảng 3.9. Đặc điểm co kéo cơ hô hấp theo mức độ nặng cơn hen phế quản cấp
......................................................................................................................... 23
Bảng 3.10. Đặc điểm cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp ...................... 24
Bảng 3.11. Sử dụng oxy trong cơn hen phế quản cấp ....................................... 25
Bảng 3.12. Sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp ............. 25
Bảng 3.13. Sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp ............. 26
Bảng 3.14. Sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp ............................ 26
Bảng 3.15. Sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp theo mức độ nhiễm
trùng ................................................................................................................. 27
v
TÓM TẮT
Hen phế quản là một bệnh lý mang tính toàn cầu một khi không kiểm soát
được sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày cũng như
gây tử vong, tỷ lệ hen phế quản ngày càng gia tăng ở các nước, đủ mọi lứa tuổi
và đặc biệt là ở trẻ em. Tuy nhiên, việc chẩn đoán xác định hen phế quản ở trẻ
dưới 5 tuổi gặp nhiều khó khăn vì triệu chứng hen ở trẻ nhỏ không điển hình và
khó xác định, các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt là chức năng hô hấp khó thực
hiện, việc tuân thủ điều trị cũng như thực thi các biện pháp kiểm soát hen ở trẻ
em còn gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này nhằm 2 mục tiêu: (1) Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn
hen phế quản cấp ở trẻ từ 2 tháng- 60 tháng. (2) Khảo sát tình trạng sử dụng
thuốc trong điều trị cơn hen phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng -60 tháng tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 32 bệnh nhi trong cơn
hen phế quản cấp tại Khoa Nhi, Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kon Tum trong thời
gian từ tháng 3/2016 đến tháng 9/2016. Các đối tượng nghiên cứu được hồi cứu
lại hồ sơ bệnh án và ghi lại các thông số vào phiếu điều tra theo các biến số
nghiên cứu, sau đó tổng hợp lại và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0 và Microsoft Excel 2013.
Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: khò khè 100%, ran rít
96,9%, ran ngáy 93,8%, ho 84,4%, tần số thở tăng 75,0%. Mức độ nặng của cơn
hen cấp chủ yếu là mức độ nhẹ 65,5%, mức độ trung bình 34,5%. Số lượng bạch
cầu tăng chiếm tỉ lệ thấp 46,9%, bạch cầu ái toan tăng 53,1%. 100% trẻ đều
được sử dụng thuốc giãn phế quản lúc nhập viện, trong đó đa số là phối hợp
phun khí dung và thuốc uống 71,9%. 100% trẻ đều sử dụng corticoid, trong đó
thuốc uống chiếm ưu thế 62,5%. Tỷ lệ trẻ còn sử dụng kháng sinh cao 90,6%,
đặc biệt trẻ không có biểu hiện nhiễm trùng sử dụng kháng sinh chiếm 88,9%.
Kết luận: để chẩn đoán và điều trị tốt hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi cần tiến
hành cập nhật thường xuyên phác đồ. Hạn chế sử dụng kháng sinh trong cơn hen
phế quản cấp, chỉ điều trị kháng sinh khi có biểu hiện nhiễm trùng.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là một bệnh lý mang tính toàn cầu. Khi không kiểm soát
được sẽ gây ra những giới hạn nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày cũng
như gây ra tử vong. Tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản ngày càng gia tăng ở các
nước, đủ mọi lứa tuổi và đặc biệt là ở trẻ em. Theo ước tính của Tổ Chức Y
Tế Thế Giới có khoảng 300 triệu người mắc hen phế quản năm 2005 và sẽ
tăng lên 400 triệu người vào năm 2025 [21], [29].
Hen phế quản đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, học tập, hoạt động thể
lực, tài chính và chất lượng cuộc sống của gia đình bệnh nhi. Tại Hoa Kỳ, đã
có 59% số trẻ em phải nghỉ học (trung bình 4 ngày) và 33% số người lớn nghỉ
làm (trung bình 5 ngày) vì hen phế quản trong năm 2008. Số tiền chi phí cho
mỗi người hen mỗi năm lên tới 3.300 USD và các chi phí y tế liên quan đến
hen tăng từ 48,6 tỷ USD (2002) lên 50,1 tỷ USD (2007) [29]. Cơn hen cấp
nặng cũng là nguyên nhân thường gặp của suy hô hấp cấp ở trẻ em vào khoa
cấp cứu và đã ghi nhận có tử vong. Vì vậy hen phế quản đã và đang nhận
được mối quan tâm của y học cũng như toàn thể người dân trong xã hội [21].
Đứng trước cơn hen phế quản cấp thì việc đánh giá, phân độ nặng của
bệnh để xử trí kịp thời là điều cần thiết của mỗi thầy thuốc. Tuy nhiên việc
chẩn đoán xác định hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi gặp rất nhiều khó khăn vì
nguyên nhân gây khò khè ở trẻ rất đa dạng và khó xác định đặc biệt khò khè ở
trẻ dưới 1 tuổi rất dễ nhầm với viêm tiểu phế quản, triệu chứng hen ở trẻ nhỏ
không điển hình và khó xác định, các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt là chức
năng hô hấp khó thực hiện, việc tuân thủ điều trị cũng như thực thi các biện
pháp kiểm soát hen ở trẻ em còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy chúng tôi
nghiên cứu đề tài “Đặc điểm và xử trí cơn hen phế quản cấp ở bệnh nhi từ
2
2 đến 60 tháng tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum từ
tháng 3-9/2016” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cơn hen phế quản cấp ở bệnh
nhi từ 2 đến 60 tháng tuổi tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Kon Tum từ tháng
3-9/2016.
2. Mô tả việc xử trí cơn hen phế quản cấp ở bệnh nhi từ 2 –đến 60 tháng
tuổi tại khoa Nhi BVĐK tỉnh Kon Tum từ tháng 3-9/2016.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ HEN PHẾ QUẢN
1.1.1. Một số định nghĩa về hen phế quản Định nghĩa hen phế quản được Hội nghị Quốc tế năm 1958 và sau này
được bổ sung thêm và thống nhất lại bởi nhóm nghiên cứu CM Fletcher, SBL
Howell, S Pepys và SG Scodding (1971): “Hen phế quản là tình trạng tăng
phản ứng của phế quản khi tiếp xúc với các dị nguyên và các chất kích thích
khác nhau làm co thắt phù nề và tăng tiết phế quản, gây tắc hẹp đường thở,
biểu hiện trên lâm sàng bởi những cơn khó thở kịch phát chủ yếu là khó thở
ra. Cơn khó thở đó thường tái phát nhiều lần, có thể giảm nhẹ tự nhiên hoặc
do dùng thuốc” [5].
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (1974) “ Hen phế quản là một bệnh co
thắt phế quản” [21].
Theo Viện quốc gia Tim – Phổi – Huyết học Mỹ và Tổ Chức Y Tế Thế
Giới (2002): hen phế quản là bệnh lý viêm đường hô hấp với sự tham gia của
nhiều tế bào viêm mạn tính gây tăng tính phản ứng phế quản dẫn đến khó thở,
tức ngực và ho tái phát nhất là buổi tối hoặc sáng sớm. Những đợt này thường
có tắc nghẽn lưu lượng thở lan tỏa, thay đổi và hồi phục tự phát hoặc do điều
trị [16], [33].
Theo GINA 2015: “Hen là một bệnh lý đa dạng, thường có đặc điểm là
viêm đường thở mãn tính. Hen được định nghĩa bởi sự hiện diện của bệnh sử
có các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, các triệu
chứng này thay đổi theo thời gian và về cường độ cùng với sự giới hạn luồn
khí thở ra dao động” [28].
1.1.2. Dịch tễ học hen phế quản trẻ em 1.1.2.1. Trên thế giới
4
Hen phế quản ngày nay đã trở thành vấn đề toàn cầu, có thể gặp ở bất
kì lứa tuổi nào, tỷ lệ mắc ngày càng tăng lên trong 2 thập niên gần đây, cho dù
cơ chế bệnh sinh cũng như biện pháp điều trị được hiểu rõ và hoàn thiện hơn.
Đến nay số trường hợp mắc bệnh trên toàn thế giới đã lên tới 300 triệu người
và con số tử vong hàng năm do hen phế quản là 250.000 người. Tỷ lệ bệnh
dao động từ 1 – 18% dân số ở các quốc gia khác nhau, trong đó trẻ em chiếm
đa số, một số nước như Úc, New Zealand và Anh có tỷ lệ mắc cao nhất [29].
Tại Hoa Kỳ tính từ năm 2001 đến 2009 số trường hợp mắc bệnh hen
phế quản đã tăng từ 20 triệu người lên 25 triệu người. Trong đó trẻ em (10%)
chiếm nhiều hơn người lớn (8%), phụ nữ nhiều hơn nam giới và trẻ trai hơn
trẻ gái, chỉ riêng năm 2007 đã có 185 trẻ em và 3.262 người lớn chết do hen
phế quản, năm 2008 hơn ½ số trẻ em (59%) phải nghỉ học trung bình 4 ngày
và 1/3 số người lớn (33%) phải nghỉ làm trung bình 5 ngày. Ngoài ra số tiền
chi phí cho mỗi người hen mỗi năm lên tới 3.300 USD và các chi phí y tế liên
quan đến hen tăng từ 48,6 tỷ USD (2002) lên 50,1 tỷ USD (2007) [26].
Ở Đông Nam Á, tỷ lệ hiện mắc hen phế quản trung bình là 3,3%, thấp
nhất ở Indonesia và Việt Nam, cao nhất ở Thái Lan, Philippin và Singapore.
Tại Việt Nam đến năm 1995 là 11,6%; Thái Lan 12%; Malaixia 18%;
Philippin 18,5%; Indonesia 9,8%; Singapore 20% [3].
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, theo thống kê trước 1985 tỷ lệ hen phế quản gặp ở 1% dân
số ở nông thôn, 2% dân số thành thị. Năm 1991 độ lưu hành hen phế quản ở
Hà Nội là 3,3% đến năm 1995 tăng lên 4,3%; ở thành phố Hồ Chí Minh là 3,2
± 1,39%; ở thành phố Huế năm 2000 là 4,58 ± 1,12% [2]. Nghiên cứu của
trung tâm lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch, tỷ lệ hen phế quản ở trẻ em ở
thành phố Hồ Chí Minh là 3,3% [4].
5
Nhiều nghiên cứu cho thấy hen phế quản thường gặp và nặng hơn ở trẻ
trai so với trẻ gái. Tùy theo tác giả, tỷ lệ giới tính thay đổi từ 1,5 đến 3,3
nam/nữ. Tuy nhiên, bất lợi giới tính sẽ mất trong tuổi dậy thì. Sau 20 tuổi
ngược lại phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới [4].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biểu hiện của hen phế quản
Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến hen phế quản bao gồm các yếu tố
gây bệnh hen phế quản, các yếu tố khởi phát cơn hen hoặc cả hai. Yếu tố gây
bệnh hen phế quản là yếu tố chủ thể và yếu tố khởi phát cơn hen thường là
yếu tố di truyền. Tuy nhiên, cơ chế ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
biểu hiện hen rất phức tạp và có tác động qua lại lẫn nhau.
1.1.3.1. Yếu tố chủ thể
- Yếu tố di truyền: hen phế quản có yếu tố di truyền nhưng yếu tố này
khá phức tạp. Các dữ kiện hiện nay cho thấy có nhiều gen liên quan đến cơ
chế bệnh sinh của hen và các liên quan này khác nhau theo từng chủng tộc.
Nghiên cứu các gen liên quan đến sự hình thành HPQ tập trung vào 4 lĩnh vực
chính: sản xuất các IgE đặc hiệu với kháng nguyên (cơ địa dị ứng); biểu hiện
tăng phản ứng đường thở; hình thành các chất trung gian gây viêm (cytokines,
chemokines, yếu tố tăng trưởng) và xác định đáp ứng miễn dịch qua Th1 và
Th2 (phù hợp giả thuyết vệ sinh của hen). Các nghiên cứu gia đình kết hợp
với nghiên cứu bệnh chứng đã xác định được một số vùng nhiễm sắc thể có
liên quan đến khả năng mắc bệnh hen. Tuy nhiên, các nghiên cứu xác định
gen hay nhóm gen đặc hiệu cho cơ địa dị ứng hay hen cho đến nay vẫn chưa
có kết quả cụ thể. Ngoài các gen gây bệnh còn có các gen liên quan đến đáp
ứng điều trị hen. Các gen khác được lưu ý là gen thay đổi đáp ứng của cơ thể
với glucocorticosteroids và thuốc ức chế leukotriene. Các dấu ấn di truyền
quan trọng này không chỉ là yếu tố nguy cơ trong cơ chế bệnh sinh của hen
phế quản mà còn là những yếu tố quyết định đến việc đáp ứng với điều trị.
6
- Béo phì: béo phì cũng đã được chứng minh là một yếu tố nguy cơ của
hen phế quản. Một số chất trung gian như leptons có thể ảnh hưởng đến chức
năng đường thở và tăng nguy cơ hình thành hen phế quản.
- Giới: trẻ trai có nguy cơ cao bị hen phế quản so với trẻ gái. Trước 14
tuổi tỷ lệ hiện mắc hen phế quản ở trẻ trai cao gần gấp đôi so với trẻ gái. Khi
trẻ lớn dần sự khác biệt giữa hai giới hẹp dần và ở người lớn tỷ lệ mắc hen
phế quản ở nữ cao hơn nam [15].
1.1.3.2. Yếu tố môi trường
- Dị nguyên: mặc dù người ta biết rõ dị nguyên trong nhà, ngoài ngõ có
thể làm khởi phát cơn hen nhưng vai trò đặc hiệu của chúng trong việc hình
thành bệnh hen thế nào vẫn chưa rõ. Nghiên cứu thuần tập từ lúc sinh cho
thấy dị ứng với mạt bụi nhà, lông chó mèo và nấm mốc aspergillus là các yếu
tố nguy cơ độc lập gây triệu chứng giống hen ở trẻ < 3 tuổi. Tuy nhiên mối
liên quan tiếp xúc giữa dị nguyên và dị ứng của trẻ thì không luôn tuyến tính.
Điều này tùy thuộc vào dị nguyên, liều lượng, thời gian tiếp xúc, tuổi của trẻ
và có lẽ cả yếu tố di truyền nữa.
- Nhiễm trùng: trong thời kì nhũ nhi có nhiều loại virus được biết có
liên quan đến việc khởi phát kiểu hình hen phế quản. Virus hợp bào hô hấp
(RSV) và parainfluenza virus có thể gây ra triệu chứng như viêm tiểu phế
quản rất giống hen ở trẻ em. Nhiều nghiên cứu dài hạn ở trẻ nhiễm RSV nhập
viện ghi nhận có đến 40% trẻ này tiếp tục khò khè hoặc xuất hiên hen sau này.
- Khói thuốc lá: hút thuốc lá làm giảm nhanh chức năng hô hấp ở bệnh
nhân hen phế quản, tăng mức độ nặng của hen, giảm đáp ứng với điều trị
glucocorticosteroids dạng hít và glucocorticosteroids toàn thân, giảm khả
năng kiểm soát hen.
- Ô nhiễm không khí trong nhà và môi trường sống: vẫn còn nhiều
tranh cãi về vai trò của ô nhiễm môi trường trong cơ chế sinh bệnh hen phế
7
quản. Trẻ em lớn lên trong môi trường không khí ô nhiễm sẽ có chức năng hô
hấp giảm nhưng mối liên hệ giữa giảm chức năng hô hấp này với quá trình
hình thành HPQ vẫn chưa rõ.
- Chế độ ăn: vai trò của chế độ ăn đặc biệt là sữa mẹ, trong mối liên hệ
hình thành hen phế quản đã được nghiên cứu rất nhiều và nhìn chung, các dữ
kiện đều cho thấy trẻ được nuôi bằng sữa bò hoặc sữa đậu nành bị khò khè
trong những năm tháng đầu đời nhiều hơn trẻ được bú sữa mẹ [15].
1.1.4. Sự thiếu khí trong hen phế quản cấp Mức độ thiếu khí máu động mạch có liên quan với mức độ tắc nghẽn
đường thở, nguyên nhân do co thắt cơ trơn phế quản, tăng tiết chất nhầy, thâm
nhiễm tế bào, sừng hóa tế bào biểu mô và tế bào viêm, phù nề niêm mạc phế
quản. Sự tắc nghẽn này dẫn đến giảm thông khí phế nang, tăng công thở, ứ
khí phế nang. Sự giảm thông khí phế nang gây ra những bất thường thông khí
tưới máu. Tăng công thở và ứ khí phế nang làm tăng PaCO2 và giảm PaO2
gây thở nhanh, suy hô hấp, tăng áp suất (-) lồng ngực dẫn đến giảm cung
lượng tim. Ngoài ra tăng CO2 máu làm tăng axit cacbonic rồi phân ly thành H+
và HCO3- gây nhiễm toan hô hấp. Giảm O2 máu làm chuyển axit lactic thành
CO2 và nước, gây nhiễm toan chuyển hóa. Tình trạng nhiễm toan và giảm oxy
máu có thể gây co thắt mạch máu phổi, ứ máu tim phải đưa đến những biến
chứng tim mạch, tuy nhiên tình trạng này không phổ biến trong hen phế quản.
Tất cả những tình trạng trên gây ra sự thiếu khí ở bệnh nhân lên cơn hen phế
quản cấp [4], [14].
1.1.5. Những thay đổi lâm sàng về chức năng hô hấp – tim mạch – thần
kinh trong hen phế quản cấp
Hen phế quản có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể
cấp tính hoặc từ từ. Biểu hiện cấp tính thường xuất hiện khi tiếp xúc với các
yếu tố nguy cơ gây hen hay yếu tố “khởi phát” như vận động, chất gây ô
8
nhiễm không khí và thậm chí là thay đổi thời tiết như giông bão. Hen nặng
kéo dài thường do nhiễm virus đường hô hấp trên (đặc biệt là rhinovirus và
virus hợp bào hô hấp) hoặc tiếp xúc với các dị nguyên làm tăng đáp ứng viêm
đường hô hấp dưới (viêm cấp hoặc viêm mạn) mà hiện tượng viêm này có thể
kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Khi lên cơn hen cấp bệnh nhân sẽ biểu hiện
các thay đổi về chức năng hô hấp, tim mạch, thần kinh như sau [4], [15]:
1.1.5.1. Ho
Lúc đầu có thể ho khan sau xuất tiết nhiều đờm dãi ho dai dẳng không
có giờ giấc nhất định. Có thể kèm theo các triệu chứng báo hiệu khác như:
hắc hơi, sổ mũi… Sau đó ho theo kiểu của viêm phế quản có khạc đàm trắng,
dính, soi kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu ái toan [5].
1.1.5.2. Khó thở
Điển hình trong hen phế quản là khó thở ra, thời gian thở ra kéo dài.
Cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức, khi ho,
khi khóc, khi cười hay khi nuốt… Khi cơn hen nặng hơn thì biểu hiện khó thở
thường xuyên. Hậu quả làm:
- Tăng tần số thở: trong giai đoạn đầu của cơn hen cấp, khi có biểu hiện
thiếu khí cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tăng thông khí nhằm tăng thải CO2
dẫn đến tần số thở tăng. Khi tình trạng thiếu khí tăng lên sẽ làm ảnh hưởng
chức năng sống làm rối loạn nhịp thở: thở không đều, nhịp chậm.
- Co kéo các cơ hô hấp: ở giai đoạn này bệnh nhân thường diễn tiến
nặng hơn vận dụng cơ hô hấp phụ nhiều: cơ ức đòn chũm, cơ cánh mũi, cơ
duỗi cột sống, cơ gian sườn, biểu hiện bằng sự co rút trên xương ức, hố
thượng đòn, cánh mũi phập phồng, cổ ngữa ra sau khi hít vào, co kéo các
khoảng gian sườn.
9
- Tím: trong cơn hen nặng và dọa ngưng thở trẻ có thể biểu hiện tím tái
do giảm nồng độ oxy trong máu. Tím xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử
trong máu động mạch lớn hơn 5g / 100 ml [4], [5].
1.1.5.3. Khò khè
Trong giai đoạn đầu trẻ thường có biểu hiện khò khè thì thở ra, tiếng
khò khè có thể nghe được bằng tai hoặc ống nghe. Đây là dấu hiệu cho thấy
có sự tắc nghẽn đường hô hấp dưới.
1.1.5.4. Tăng nhịp tim
Trong cơn hen cấp, trẻ có biểu hiện tăng tần số thở và tăng nhịp tim
nhằm đáp ứng với tình trạng thiếu oxy máu của cơ thể. Tuy nhiên khi tình
trạng thiếu oxy máu nặng và kéo dài sẽ gây giảm nhịp tim. Đây là dấu hiệu
gần giai đoạn cuối.
1.1.5.5. Tri giác
Thiếu oxy và tăng khí cacbonic trong máu ở cơn hen phế quản cấp làm
trẻ kích thích hoặc li bì. Khi tình trạng này tăng dần trẻ có thể có hôn mê [4],
[5], [15], [21].
1.1.6. Chỉ số bạch cầu bình thường ở trẻ em [1]
Tuổi Số lượng bạch cầu
x109/l
Bạch cầu đa nhân
(%)
Bạch cầu ái toan
(%)
2-<12 tháng 5,0 – 16,0 40 – 60 1-3
12-<60 tháng 5,0 – 14,0 40 – 60 1-3
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.2.1. Một số nghiên cứu trong nước Bạch Văn Cam nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị cơn suyễn cấp trên 289 trẻ nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi
Đồng 1 ghi nhận: nhịp tim nhanh (87,5%), thở nhanh (99%), co lõm ngực
(88,6%), trong khi các triệu chứng rối loạn tri giác (47,1%), tím tái (3,8%),
10
ngồi cúi đầu ra trước (52,2%), co kéo cơ ức đòn chũm (10,4%), phập phồng
cánh mũi (8,3%) ít gặp hơn, số trẻ có tình trạng tăng bạch cầu chiếm 59,9%.
Tỷ lệ trẻ sử dụng kháng sinh cao 86,9% [7].
Trong nghiên cứu “một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen
phế quản trẻ em” Nguyễn Tiến Dũng ghi nhận 96,1% trẻ trong cơn hen phế
quản sử dụng kháng sinh và thời gian sử dụng kháng sinh 7±2 ngày [9].
1.2.2. Một số nghiên cứu trên thế giới Theo nghiên cứu của K Bröms và cộng sự trên 1000 bệnh nhân bị hen
phế quản dị ứng năm 2009 cho kết quả là nam chiếm 54,5% [25], nghiên cứu
của SL McGhan và cộng sự trên 153 trẻ bị hen phế quản tại Canada cũng cho
kết quả tương tự [31]. Nghiên cứu của tác giả Joanna Kasznia-Kocot trên
1130 trẻ, trong độ tuổi 13 – 15 tuổi ở Phần Lan cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm
44,8%, nữ 55,2% [30]
11
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Nghiên cứu được thực hiện trên 32 bệnh nhi được chẩn đoán hen phế
quản theo tiêu chuẩn về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5
tuổi của Bộ Y Tế và phân độ cơn hen phế quản cấp dựa trên các tiêu chí lâm
sàng của GINA năm 2011.
Tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản cấp theo quyết định số 4888/
QĐ-BYT về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi ban hành
ngày 12/09/2016 [6].
- Khò kè ± ho tái đi tái lại.
- Hội chứng tắc nghẽn đường thở: lâm sàng có ran rít, ran ngáy ( ± dao
động xung ký).
- Có đáp ứng với thuốc giãn phế quản và hoặc điều trị thử (4-8 tuần) và
xấu đi khi ngưng thuốc.
- Có tiền sử bản thân hay gia đình dị ứng ± yếu tố khởi phát.
- Đã loại trừ các nguyên nhân gây khò khè khác.
Phân độ cơn hen cấp theo tiêu chí lâm sàng của GINA 2011 [29]
Thông số Nhẹ Trung bình Nặng Dọa
ngưng thở
Hụt hơi Khi đi Khi nói
Trẻ nhỏ: khóc
cơn, khó bú
Khi nghỉ
Trẻ nhỏ: bỏ bú
Tư thế Có thể nằm Thích ngồi Ngồi chồm ra phía trước
Nói Thành câu Từng cụm từ Từng từ
12
Tri giác Có thể kích
thích
Thường kích
thích
Thường kích thích Lơ mơ /
hôn mê
Tần số thở Tăng Tăng Tăng > 30 l/phút
Tuổi Tần số thở bình thường
< 2 tháng < 60 lần / phút
2 – 12 tháng < 50 lần / phút
1 – 5 tuổi < 40 lần / phút
6 – 8 tuổi < 30 lần / phút
Co kéo cơ hô hấp
phụ và hõm trên ức
Thường không
có
Thường có Thường có Thở ngực –
bụng ngược
chiều
Khò khè Vừa, thường
cuối kỳ thở ra
Rõ Rất rõ Không khò
khè
Mạch / phút < 100 100 – 200 > 120 Chậm
Tần số mạch bình thường ở trẻ em:
2 – 12 tháng < 160 lần / phút
1 – 2 tuổi < 120 lần / phút
2 – 8 tuổi < 110 lần / phút
SpO2 (thở khí trời) >95% 91 – 95% < 90%
Chỉ cần có vài dấu hiệu là đủ xếp vào độ nặng cơn hen phế quản tương ứng [29].
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ [6] - Hen phế quản ngoài cơn, hen phế quản từ khoa hồi sức cấp cứu tới.
- Viêm tiểu phế quản: trẻ dưới 24 tháng, khò khè lần đầu, có triệu chứng
nhiễm virus hô hấp trên, đáp ứng kém với thuốc giãn phế quản.
- Viêm mũi xoang: tiếng thở khác thường xuất phát từ vùng mũi họng,
khám mũi họng thấy xuất tiết ở mũi sau, có kèm theo mũi hôi, khám phổi
hoàn toàn bình thường.
13
- Dị vật đường thở: xảy ra đột ngột, trẻ ho, thở rít, khó thở, tiền sử có hội
chứng xâm nhập, x-quang phổi có hình ảnh ứ khí khu tru một bên phổi, soi
phế quản gấp được dị vật.
- Các dị tật về giải phẩu (vòng mạch, hẹp khí quản bẩm sinh…), bất
thường chức năng (rối loạn vận động khí phế quản, rối loạn chức năng dây
thanh âm…): khò khè sớm trước 6 tháng tuổi, cần kết hợp lâm sàng và các xét
nghiệm: nội soi khí phế quản, CT Scan.
- Chèn ép phế quản (u trung thất, hạch to, nang phế quản): ho, khò khè,
khó thở kéo dài, không đáp ứng với thuốc giản phế quản. chẩn đoán dựa vào
xq phổi thẳng, nghiên, CT Scan ngực thấy hình ảnh khối u chèn ép đường thở.
- Thâm nhiễm phổi tăng bạch cầu ái toan: triệu chứng lâm sàng giống
hen, nguyên nhân do ký sinh trùng, giun đũa hoặc các nguyên nhân khác như
thuốc hoặc dị nguyên khác, tiến triển tốt và có thể tự khỏi
- Trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng hít tái diễn, dò khí thực
quản: có tiền sử nôn trớ hoặc nhiễm trùng hô hấp tái diễn, cần đo ph thực
quản, nội soi phế quản, chụp thực quản cản quang để xác định chẩn đoán.
- Suy giảm miễn dịch bẩm sinh: nhiễm trùng đường hô hấp tái diễn,
không đáp ứng với điều trị kháng sinh thông thường, tiền sử gia đình có anh
chị em ruột mắc bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh.
2.1.3. Tiêu chuẩn gợi ý nhiễm trùng [27] có 2 trong số 4 tiêu chuẩn sau, trong đó có ít nhất 1 dấu hiệu về nhiệt độ hay số lượng bạch cầu:
- Nhiệt độ trung tâm > 38,5 0C hay < 36 0C.
- Nhịp tim nhanh, được định nghĩa là nhịp tim 2SD giới hạn trên so với
tuổi khi không có các kích thích bên ngoài, thuốc hay kích thích đau hay nhịp
tim nhanh kéo dài trong thời gian 0,5 – 4 giờ mà không giải thích được. Hoặc
nhịp tim chậm ở trẻ dưới 1 tuổi, được định nghĩa là nhịp tim <10 percentile so
14
với tuổi khi không có kích thích phó giao cảm, thuốc ức chế β, bệnh tim bẩm
sinh, hoặc nhịp tim chậm không rõ nguyên nhân trong thời gian 30 phút.
- Nhịp thở nhanh, định nghĩa là nhịp thở >2SD so với tuổi, hay thông khí
cơ học do bệnh lý cấp và không do bệnh lý thần kinh cơ hay gây mê, hoặc
PaCO2 <32 mmHg.
- Bạch cầu tăng hay giảm theo tuổi: Bạch cầu >12.000 hoặc <4.000/mm3
(giảm bạch cầu không do điều trị bằng hóa trị) hay bạch cầu non (band
neutrophil, immature bands) >10%.
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên mô tả hồi cứu: Những trẻ trong diện nghiên cứu được hồi cứu
lại bệnh án và ghi lại các thông số lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong phiếu
điều tra theo các biến số nghiên cứu.
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐIẠ ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 01/03/2016 đến
30/09/2016.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kon
Tum.
2.4. CỠ MẪU
Lấy mẫu thuận tiện.
2.5. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Những trẻ trong diện nghiên cứu được hồi cứu lại bệnh án và ghi lại
các thông số dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong phiếu điều tra theo
các biến số nghiên cứu.
2.6. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
- Các biến số về đặc điểm chung
15
Tên biến số Loại biến số Giá trị
Nhóm tuổi Nhị giá 2-<12 tháng,
12-<60 tháng
Giới Nhị giá Nam, nữ
Địa dư Định danh Thành thị, nông thôn
- Các biến số về lâm sàng:
Tên biến số Loại biến số Giá trị
Lý do vào viện Định danh Ho, khó thở, khò khè
Khò khè Định danh Có, không, rõ, rất rõ
Sốt Nhị giá Có, không
Hụt hơi /Tư thế Định danh
Đi được, có thể nằm,
thích ngồi, ngồi chồm ra
trước, khóc yếu, khóc
ngắn, khó bú, bỏ bú
Tri giác Định danh Kích thích, lơ mơ, hôn mê
Tần số thở Liên tục Lần/phút
Định danh Tăng, bình thường
Tần số mạch Liên tục Lần/phút
Định danh Tăng, bình thường
Mức độ co kéo cơ hô hấp Định danh Không, nhẹ, nặng
16
Mức độ nặng cơn hen cấp Định danh Nhẹ, trung bình, nặng
Rì rào phế nang Nhị giá Giảm, không giảm
Ran rít Nhị giá Có, không
Ran ngáy Nhị giá Có, không
Ran ẩm Nhị giá Có, không
- Các biến số về cận lâm sàng
Tên biến số Loại biến số Giá trị
Số lượng bạch cầu Định danh Tăng, bình thường
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân Định danh Tăng, bình thường
Tỷ lệ bạch cầu ái toan Định danh Tăng, bình thường
- Các biến số về điều trị
Tên biến số Loại biến số Giá trị
Sử dụng oxy Nhị giá Có - không
Thuốc giãn phế quản Nhị giá Có - không
Thuốc kháng sinh Nhị giá Có - không
2.7. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU
2.7.1. Thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách hồi cứu lại bệnh án và ghi lại các thông số dịch tễ,
lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong phiếu điều tra theo các biến số nghiên cứu.
17
2.7.2. Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi bán cấu trúc.
2.7.3. Kiểm soát sai lệch thông tin
- Liệt kê và định nghĩa từng biến số cụ thể, đầy đủ và rõ ràng.
- Xây dựng phiếu điều tra sát với mục tiêu nghiên cứu.
- Thu thập đầy đủ các thông tin trong phiếu điều tra.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin, những phiếu không đảm bảo
yêu cầu thì loại bỏ.
2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU
- Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu được ghi chép các dữ kiện bằng
một phiếu điều tra có mã số riêng cho từng đối tượng.
- Thu thập các thông tin vào phiếu nghiên cứu.
- Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích kết quả.
2.9. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Tất cả các số liệu được thu thập trên phiếu điều tra thống nhất. Xử lý số
liệu theo phương pháp thống kê y học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0
và Microsoft Excel 2013.
Tính tần suất và tỷ lệ: Kiểm định sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng
test 2 , hiệu chỉnh test theo Fisher‘s khi có một giá trị tần suất < 5 đối với các
biến số: tuổi, giới, địa dư, tần số thở, tần số mạch, mức độ khò khè, mức độ
nặng cơn hen cấp, các biến số về cận lâm sàng, các biến số về điều trị.
2.10. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành sau khi được sự đồng ý của Sở Y Tế và Bệnh
viện Đa khoa Tỉnh Kon Tum
Các thông tin về gia đình và bệnh hen phế quản của bệnh nhi đều được
giữ bí mật
18
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Giới tính
Bảng 3.1. Phân bố theo giới tính
Giới tính N %
Nam 20 62,5
Nữ 12 37,5
Tổng 32 100
Nhận xét:
Trẻ trai chiếm 62,5%, trẻ nữ chiếm 37,5%
3.1.2. Địa dư
Bảng 3.2. phân bố theo địa dư
Thời điểm n %
Thành phố 25 78,1
Ngoại thành 7 21,9
Tổng 32 100
Nhận xét:
Trẻ ở thành thị trong diện nghiên cứu chiếm 78,1%, ngoại thành 21,9%.
19
3.1.3. Nhóm tuổi
Bảng 3.3. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi n %
2 -< 12 tháng 7 21,9
12 -< 60 tháng 25 78,1
Tổng 32 100
Nhận xét:
Trẻ từ 2-<12 tháng chiếm 21,9%, trẻ 12-<60 tháng chiếm 78,1%.
3.1.4. Mức độ nặng cơn hen phế quản cấp
Bảng 3.4. Mức độ nặng cơn hen phế quản cấp
Mức độ nặng cơn hen cấp n %
Nhẹ 21 65,5
Trung bình 11 34,5
Tổng 32 100
Nhận xét:
Cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ chiếm 65,5%, mức độ trung bình
chiếm 34,5%.
3.2. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG CƠN HEN
PHẾ QUẢN CẤP
3.2.1. Triệu chứng cơ năng
20
Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi
Triệu chứng
cơ năng
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Sốt Có 5 71,4 12 48,0 17 53,1
0,402 Không 2 28,6 13 52,0 15 46,9
Tổng 7 100 25 100 32 100
Ho
Có 6 85,7 21 84,0 27 84,4
1,000 không 1 14,3 4 16,0 5 15,6
Tổng 7 100 25 100 32 100
Khò
khè
Rõ 3 42,9 21 84,0 24 75,0
0,047 Rất rõ 4 57,1 4 16,0 8 25,0
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trong cơn hen phế quản cấp tỉ lệ trẻ có sốt ở nhóm tuổi 2-<12 tháng
chiếm 71,4%%, cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng
48,0%, p>0,05.
Tỉ lệ trẻ có ho ở nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm 85,7%%, cao hơn không
có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng 84,0%, p>0,05.
100% trẻ có khò khè trong cơn hen cấp, trong đó khò khè mức độ rất rõ
ở nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm 57,1%%, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
tuổi 12-<60 tháng 16,0%, p<0,05.
21
3.2.2. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.6. Triệu chứng thực thể cơn hen phế quản cấp theo nhóm tuổi
Triệu chứng thực thể
Độ tuổi
Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Ran rít
Có 7 100 24 96,0 30 96,9
1,000 Không 0 0 1 4,0 2 3,1
Tổng 7 100 25 100 32 100
Ran ngáy
Có 7 100 23 92,0 30 93,8
1.000 không 0 0 2 8,0 2 6,3
Tổng 7 100 25 100 32 100
Ran ẩm
Có 4 57,1 15 60,0 19 59,4
1,000 không 3 42,9 10 40,0 13 40,6
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trẻ có ran rít và ran ngáy trong cơn hen phế quản cấp chiếm tỉ lệ cao
96,9% và 93,8 %, không có sự khác biệt về triệu chứng ran rít và ran ngáy giữa
hai nhóm tuổi.
Tỷ lệ trẻ có ran ẩm trong cơn hen phế quản cấp có tỉ lệ 59,4 %, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi
22
3.2.3. Đặc điểm tần số thở trong cơn hen phế quản cấp
Bảng 3.7. Đặc điểm tần số thở trong cơn hen phế quản cấp theo nhóm
tuổi
Tần số thở
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Tăng 4 52,1 20 80,0 24 75,0
0,327 Bình thường 3 42,9 5 20,0 8 25,0
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Hầu hết trẻ trong diện nghiên cứu đều có tăng tần số thở (75%), không
có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi (p>0,05).
3.2.4. Đặc điểm tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp
Bảng 3.8. Đặc điểm tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp theo
nhóm tuổi
Tần số mạch
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Tăng 0 0 18 72,0 18 56,2
0,001 Bình thường 7 100 7 28,0 14 43,8
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trẻ có tăng tần số mạch trong cơn hen phế quản cấp ở nhóm tuổi 12-
<60 tháng chiếm 72,0% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 2-<12 tháng
(0%),(p<0,05).
23
3.2.5. Đặc điểm co kéo cơ hô hấp theo mức độ nặng cơn hen phế quản cấp
Bảng 3.9. Đặc điểm co kéo cơ hô hấp theo mức độ nặng cơn hen
phế quản cấp
Co kéo cơ hô
hấp
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
có 4 57,1 15 60 19 59,4
1,000 không 3 42,9 10 40 13 40,6
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trẻ có co kéo cơ hô hấp trong cơn phế quản chiếm tỉ lệ 59,4%,
không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi về co kéo cơ hô hấp trong cơn
hen phế quản cấp (p>0,05).
24
3.2.6. Đặc điểm cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp
Bảng 3.10. Đặc điểm cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp
Chỉ số cận
lâm sàng
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Số
lượng
bc
tăng 4 57,1 11 44,0 15 46,9
0,678 Không
tăng 3 42,9 14 56,0 17 53,1
Tổng 7 100 25 100 32 100
Bạch
cầu
đa
nhân
tăng 1 14,3 9 36,0 10 31,2
0,387 Không
tăng 6 85,7 16 64,0 22 68,8
Tổng 7 100 25 100 32 100
Bạch
cầu ái
toan
tăng 4 57,1 13 52,0 17 53,1
1,000 Không
tăng 3 42,9 12 48,0 15 46,9
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trong cơn hen phế quản cấp số lương bạch cầu tăng chiếm 53,1%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân tăng chiếm 68,8%, không tăng chiếm 31,2%,
không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu.
Số lượng bạch cầu ái toan tăng chiếm 53,1%, không có sự khác biệt
giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).
25
3.3. VẤN ĐỀ XỬ TRÍ TRONG CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP
3.3.1. oxy trị liệu
Bảng 3.11. sử dụng oxy trong cơn hen phế quản cấp.
oxy
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
có 3 42,9 4 16,0 7 21,9
0,157 không 4 57,1 21 84,0 25 78,1
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trẻ có sử dụng oxy trong cơn hen phế quản cấp chiếm tỷ lệ 21,9 %,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi (p> 0,05)
3.3.2. thuốc giãn phế quản
Bảng 3.12. sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp
Thuốc giãn
phế quản
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Uống 2 28,6 5 20,0 7 21,9
0,502
Khí dung 1 14,3 1 4,0 2 6,3
Uống + khí
dung 4 57,1 19 76,0 23 71,9
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
100% trẻ đều sử dụng thuốc giãn phế quản, đường uống phối hợp với
khí dung chiếm ưu thế 71,9%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi
26
3.3.3.sử dụng corticoid trong điều trị
Bảng 3.13. sử dụng thuốc corticoid trong cơn hen phế quản cấp
Corticoid
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
Uống 2 28,6 18 72,0 20 62,5
0,036 tiêm 5 71,4 7 28,0 12 37,5
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
100% trẻ đều sử dụng corticoid, đường tiêm ở nhóm trẻ 2-<12 tháng
chiếm 71,4% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng 28,0%,
p<0,05.
3.3.4.sử dụng kháng sinh trong điều trị
Bảng 3.14. sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp
Kháng sinh
Độ tuổi Tổng
p 2 - < 12th 12 - < 60th
n % n % n %
có 7 100 22 88,0 29 90,6
1,000 không 0 0 3 12,0 3 9,4
Tổng 7 100 25 100 32 100
Nhận xét:
Trẻ có sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp chiếm 90,6%,
không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi (p>0,05).
27
Bảng 3.15. sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp theo
mức độ nhiễm trùng
Kháng sinh
Nhiễm trùng Tổng
p có không
n % n % n %
có 21 91,3 8 88,9 29 90,6
1,000 không 2 8,7 1 11,1 3 9,4
Tổng 23 100 9 100 32 100
Nhận xét:
Trẻ không có biểu hiện nhiễm trùng sử dụng kháng sinh chiếm tỷ lệ
cao 88,9%, không có sự khác biệt về điều trị kháng sinh giữa hai nhóm có
và không nhiễm trùng (p>0,05).
28
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
4.1.1. Giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 32 bệnh nhi vào viện vì cơn hen
phế quản cấp, số trẻ nam chiếm 62,5%, trẻ nữ 37,5%. Một số nghiên cứu
trong và ngoài nước cũng có những kết quả tương tự. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Mỹ Trang năm 2010 (nam 64,35% so với nữ 35,7%) [21]. Nghiên cứu
của Ngô Thị Tố Nga (2012) trên 99 trẻ bị hen phế quản cấp tại Bệnh viện
Trung ương Huế ghi nhận nam là 65,66% so với nữ là 34,34%. Trong nghiên
cứu “Xác định tần xuất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp
I quận Gò Vấp”, tác giả Đặng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Thu Ba ghi nhận tỷ
lệ trẻ nam 22,3% so với nữ 11,8% [8]. Nghiên cứu của Lê Thị Minh Hương
(2011) cho tỷ lệ nam/nữ là 2/1 [12].
Theo nghiên cứu của K Bröms và cộng sự trên 1000 bệnh nhân bị hen
phế quản dị ứng năm 2009 cho kết quả là nam chiếm 54,5% [25], nghiên cứu
của SL McGhan và cộng sự trên 153 trẻ bị hen phế quản tại Canada cũng cho
kết quả tương tự [31]. Nghiên cứu của tác giả Joanna Kasznia-Kocot trên
1130 trẻ, trong độ tuổi 13 – 15 tuổi ở Phần Lan cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm
44,8%, nữ 55,2% [30].
Như vậy đa số các nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ mắc hen phế quản ở
trẻ trai cao hơn trẻ gái. Trước 14 tuổi, tỷ lệ mắc hen phế quản ở trẻ trai cao
gấp đôi so với trẻ gái. Khi trẻ lớn dần, sự khác biệt giữa hai giới giảm dần và
ở người lớn tỷ lệ hiện mắc hen phế quản ở nữ cao hơn nam. Những lý do cụ
thể vẫn chưa được giải thích rõ ràng, tuy nhiên có giả thuyết cho rằng điều
này có thể do bé trai có nhiều tố chất thuận lợi cho phát sinh khò khè. Đường
29
thở nhỏ hơn trong tương quan với kích thước phổi. Kháng lực đường hô hấp
lớn hơn và trương lực đường thở lúc nghỉ cao hơn so với trẻ gái. Người ta
cũng nhận thấy là khi sinh ra kích thước phổi ở trẻ trai nhỏ hơn trẻ gái nhưng
ở người lớn thì ngược lại [15].
4.1.2. Địa dư
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhi vào viện vì cơn
hen phế quản cấp ở thành phố cao hơn ngoại thành. Kết quả này tương tự với
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang [21]. Tuy nhiên một số tác giả cho kết quả
ngược lại, Đặng Huy Toàn (2008) với tỷ lệ 51,3% ở nông thôn và 48,7% ở
thành thị [19]. Nguyễn Thị Tường Vân tỷ lệ nông thôn 53,3% cao hơn thành
thị 46,7% [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải tại Cần Thơ cũng cho
thấy kết quả tương tự (5,1% ở ngoại thành, 4,6% nội thành) [10]. Sự khác biệt
này có thể giải thích là do sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, ở đây chúng
tôi nghiên cứu trên đối tượng dưới 5 tuổi và tỷ lệ trẻ vào viện vì cơn hen phế
quản cấp mức độ nhẹ chiếm đa số. Mặc khác Kon Tum có địa bàn thành phố
nhỏ nên khi trẻ lên cơn hen phế quản cấp đều được tiếp cận với hệ thống y tế
sớm.
4.1.3. Nhóm tuổi
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhóm tuổi từ 2-<12 tháng
chiếm 21,9%, trẻ 12-< 60 tháng chiếm 78,1%. Nguyễn Văn Bảo Toàn năm
2006 lứa tuổi dưới 12 tháng chiếm 30% [19]. Nguyễn Văn Tuấn năm 2009
lứa tuổi ≤ 5 chiếm 66,7% [22]. Nghiên cứu của Ngô Thị Tố Nga năm 2012 tỷ
lệ nhóm tuổi ≤ 5 chiếm 75,6% [13]. Trong nghiên cứu “Đặc điểm của suyễn ở
trẻ dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Trần Anh Tuấn (2006) cho thấy tỷ lệ trẻ < 12 tháng chiếm 31,1%. Cùng
với sự phát triển về kinh tế xã hội nhận thức của người dân cũng được nâng
cao, sự hợp tác của gia đình cũng như trẻ lớn trong việc kiểm soát hen ngày
30
càng cải thiện. Ngoài ra trong thời kỳ nhũ nhi, có nhiều loại virus liên quan
đến việc khởi phát hen phế quản. Virus hợp bào hô hấp (RSV) và
parainfluenza virus có thể gây ra triệu chứng như viêm tiểu phế quản rất
giống hen ở trẻ em. Nhiều nghiên cứu tiền cứu dài hạn ở trẻ nhiễm RSV nhập
viện ghi nhận có đến 40% các trẻ tiếp tục khò khè hoặc xuất hiện hen sau này
[15]. Bên cạnh đó trong những năm gần đây việc chẩn đoán sớm, dự phòng và
kiểm soát hen cho trẻ đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi ngày càng được chú trọng.
4.1.4. Mức độ nặng của cơn hen phế quản cấp
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ
chiếm 65,5%, mức độ trung bình chiếm 34,4%. Nghiên cứu của Lê Thị Hồng
Hạnh (2011) tỷ lệ cơn hen phế quản cấp mức độ nhẹ chiếm 51,4%, mức độ
trung bình 31,54% [11]. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2010) tỷ lệ cơn hen phế quản
cấp mức độ trung bình 73,5%; mức độ nặng 26,5% [21]. Bạch Văn Cam và
cộng sự (2008) nghiên cứu trên 289 trẻ bị cơn hen phế quản cấp cho thấy cơn
hen trung bình chiếm 38,4% [7]. Đặng Huy Toàn (2008) tỷ lệ cơn hen cấp
mức độ trung bình 46,2% [19]. Trong nghiên cứu “Đặc điểm của suyễn ở trẻ
dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Trần Anh Tuấn (2006) ghi nhận tỷ lệ cơn hen phế quản cấp mức độ trung
bình chiếm 79,7% so với mức độ nặng 20,3% [23]. SP Norton và cộng sự
(2007) ghi nhận cơn hen trung bình 39%, nặng 10% [32]. Như vậy đa số các
nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy cơn hen phế quản cấp mức độ trung
bình đều có tỷ lệ cao hơn nặng.
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG CƠN HEN
PHẾ QUẢN CẤP
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.6 cho thấy hầu hết trẻ vào viện vì
cơn hen phế quản cấp đều có biểu hiện khò khè và ho, trong đó khò khè mức
31
độ rất rõ ở nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm tỷ lệ 57,1% cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm tuổi 12-<60 tháng 16%. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nhập
viện có ho khá cao chiếm 84,4%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn tại Khoa
Nhi Bệnh viện Trung ương Huế năm 2009 ghi nhận 91,7% trẻ khò khè trong
cơn hen phế quản cấp [22]. Trong nghiên cứu “Sự biến đổi nồng độ Protein
phản ứng C độ nhạy cao trong cơn hen phế quản cấp ở trẻ em”, tác giả Ngô
Thị Tố Nga cho thấy tỷ lệ trẻ có triệu chứng khò khè chiếm 100% [13].
Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh trên 260 bệnh nhi trong cơn hen phế quản
cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương cũng cho kết quả tương tự với 95,38% có
biểu hiện ho [11]. Như vậy, so với các tác giả khác nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho kết quả tương đương. Điều đó cho thấy biểu hiện khò khè và ho là
một trong những triệu chứng hay gặp và là một yếu tố trong chẩn đoán cơn
hen phế quản cấp, tuy nhiên không phải tất cả trẻ khò khè đều bị hen phế
quản, trẻ càng nhỏ thì càng có nhiều chẩn đoán khác nhau giải thích cho tình
trạng khò khè tái diễn. Vì vậy, cần loại trừ các chẩn đoán này và kết hợp các
triệu chứng khác khi trước khi đưa ra chẩn đoán hen phế quản [15].
Qua nghiên cứu trên 32 bệnh nhi trong cơn hen phế quản cấp được chia
thành hai nhóm tuổi 2-<12 tháng và 12-<60 tháng. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
trẻ trong cơn hen phế quản cấp có biểu hiện sốt chiếm 53,1%, và không có sự
khác biệt về biểu hiện sốt ở hai nhóm tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh [11].
Kết quả nghiên cứu cũng nhận thấy hầu hết trẻ lên cơn hen phế quản
cấp đều có triệu chứng nghe ran rít (96,9%) và ran ngáy (93,8%) ở phổi, trong
khi tỷ lệ trẻ có triệu chứng nghe ran ẩm ở phổi lại thấp (59,4%). Nghiên cứu
của Lê Thị Hồng Hạnh ghi nhận kết quả tương tự với 99% có ran rít, ran
ngáy, 5% có ran ẩm [11]. Đỗ Ngọc Thanh và Phạm Thị Minh Hồng cho thấy
100% trẻ có biểu hiện ran rít, ran ngáy trong cơn hen phế quản cấp [17].
32
Nghiên cứu của chúng tôi trên 32 bệnh nhi hen phế quản cấp ở bảng
3.7, bảng 3.8, bảng 3.9 cho kết quả: tần số thở tăng chiếm 75%; tần số mạch
tăng chiếm 56,2%; co kéo cơ hô hấp chiếm 59,4%. Bạch Văn Cam nghiên
cứu trên 289 trẻ hen phế quản cấp tại bệnh viện Nhi Đồng I (2008) cho thấy
tỷ lệ trẻ có tăng tần số thở chiếm 99%, tần số mạch tăng chiếm 87,5% [7].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trang năm 2010 cũng ghi nhận kết quả
tương tự: 71,4% có tăng tần số thở, 47% co kéo cơ hô hấp mức độ nặng [21].
Trong nghiên cứu “Khảo sát nguyên nhân khò khè ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi
tại khoa hô hấp bệnh viện nhi đồng 2, năm 2007 – 2008”, tác giả Đỗ Ngọc
Thanh và Phạm Thị Minh Hồng ghi nhận trẻ thở nhanh chiếm 93,6%; co lõm
ngực chiếm 77,8% [17]. Nghiên cứu của Ngô Thị Tố Nga trên 99 trẻ hen phế
quản cấp tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung Ương Huế cũng ghi nhận kết quả
tương tự [13]. Như vậy, đa số các tác giả đều ghi nhận có tình trạng tăng tần
số thở, tăng tần số mạch và co kéo cơ hô hấp trong cơn hen phế quản cấp,
điều đó cho thấy trong cơn hen phế quản cấp khi trẻ có biểu hiện thiếu oxy và
tăng CO2 máu cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tăng tần số thở và nhịp tim
nhằm thải CO2 và bù trừ lại tình trạng thiếu khí, tuy nhiên khi mức độ thiếu
khí kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng nặng hơn, cơ thể sẽ phải sử dụng nhiều cơ hô
hấp phụ: cơ ức đòn chũm, cơ cánh mũi, cơ duỗi cột sống, cơ gian sườn, biểu
hiện bằng sự co rút trên xương ức, hố thượng đòn, cánh mũi phập phồng, cổ
ngữa ra sau khi hít vào, co kéo các khoảng gian sườn. Nếu tình trạng này
không được giải quyết thì trẻ sẽ dần kiệt sức, tim kiệt quệ dẫn đến nhịp tim
giảm dần trẻ không còn thở gắng sức nữa, đây là dấu hiệu gần giai đoạn cuối.
4.2.2. Cận lâm sàng
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.10 cho thấy số lương bạch cầu tăng
chiếm 53,1%, tỷ lệ bạch cầu đa nhân tăng chiếm 68,8%, số lượng bạch cầu
ái toan tăng chiếm 53,1%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu
33
(p>0,05). Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Hạnh 2011 ghi nhận kết quả tương
tự với tỉ lệ bạch cầu tăng chiếm 46,15%, bạch cầu ái toan tăng chiếm
46,92%. Trong nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị cơn suyễn cấp ở trẻ em” Bạch Văn Cam ghi nhận tỷ lệ trẻ có số lượng
bạch cầu tăng chiếm 59,9%. Nghiên cứu gần đây của Hồ Lý Minh Tiên cũng
cho thấy kết quả tương tự với số lượng bạch cầu tăng 21,0% [18]. Kết quả này
thấp hơn kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảo Toàn với số lượng
bạch cầu tăng chiếm 73,33%, bạch cầu ái toan tăng (86,67%) [20]. Như vậy
đa số tác giả đều ghi nhận có sự gia tăng bạch cầu ái toan trong cơn hen cấp
,tuy nhiên tăng bạch cầu ái toan không phải gặp ở tất cả bệnh nhân còn phụ
thuộc vào thời điểm làm xét nghiệm. Do bạch cầu ái toan tăng chủ yếu trong
24 giờ đầu của đợt bùng phát sau đó di chuyển vào đường thở
4.3. XỬ TRÍ TRONG CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP
4.3.1. Oxy trị liệu
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trẻ thở oxy chiếm tỉ lệ thấp 21,9 %,
trong đó nhóm tuổi 2-<12 tháng chiếm 42,9% khác biệt không có ý nghĩa so
với nhóm tuổi 12-<60 tháng 16%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảo Toàn
cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ thở oxy 33,33% [20]. Điều này cũng phù
hợp với phân bố mức độ nặng của cơn hen cấp lúc nhập viện: 65,5% trẻ vào
viện vì cơn hen cấp là mức độ nhẹ.
4.3.2. Sử dụng thuốc giãn phế quản trong cơn hen phế quản cấp
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy trẻ sử dụng thuốc giãn phế quản đường
uống chiếm 26,9% đường khí dung 6,3% và đường phối hợp uống và khí
dung 71,9 %, kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảo Toàn
đường phối hợp 70,0% [20].
4.3.3. Sử dụng corticoid trong cơn hen phế quản cấp
34
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% trẻ có sử dụng corticoid,
trong đó nhóm trẻ <12 tháng sử dụng corticoid đường tiêm chiếm 71,4% cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 12-<60 tháng 28,0%, p<0,05. Nghiên cứu
của Nguyễn Văn Bảo Toàn (2006) cũng ghi nhận kết quả tương tự với
100% trẻ sử dụng corticoid trong cơn hen phế quản cấp [20].
4.3.4. Sử dụng kháng sinh trong cơn hen phế quản cấp
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.14 cho thấy tỉ lệ sử dụng
kháng sinh khá cao 90,6%. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu
của Bạch Văn Cam với 86,9% trẻ sử dụng kháng sinh trong cơn hen cấp
[7], trong nghiên cứu “một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế
quản trẻ em” Nguyễn Tiến Dũng ghi nhận 96,1% trẻ sử dụng kháng sinh và
thời gian sử dụng kháng sinh 7±2 ngày [9]. Kết quả bảng 3.15 cho thấy sử
dụng kháng sinh ở trẻ không có biểu hiện nhiễm trùng 88,9%. Việc sử dụng
kháng sinh trong trường hợp này là không hợp lý bởi vì theo nhiều tác giả
trong nước và trên thế giới khuyến cáo không nên sử dụng kháng sinh cho
trẻ vào viện vì cơn hen cấp mà không có biểu hiện nhiễm trùng [6], [29].
4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu tuy nhiên thời gian và cỡ mẫu chưa đủ
lớn.
35
KẾT LUẬN
Qua phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị ở 32 trẻ vào
viện vì cơn hen phế quản cấp chúng tôi rút ra một số kết luận sau
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong cơn hen phế quản cấp
- Các triệu chứng thường gặp nhất là: khò khè 100%, ho 84,4%, ran rít
96,9%, ran ngáy 93,8%, tần số thở tăng 75,0%.
- Trẻ 2-<12 tháng khò khè mức độ rất rỏ chiếm 57,1% cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm trẻ 12-<60 tháng 16%, p<0,05.
- Trẻ từ 12-<60 tháng có tăng tần số mạch chiếm 72,0% cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm tuổi 2-<12 tháng, p<0,05.
- Mức độ nặng của cơn hen cấp chủ yếu là mức độ nhẹ 65,5%, mức độ
trung bình chiếm tỉ lệ thấp 34,5%.
- Số lượng bạch cầu tăng 46,9%, đặc biệt bạch cầu ái toan tăng 53,1%,
bạch cầu đa nhân trung tính ở mức bình thường 68,8%.
2. Xử trí trong cơn hen phế quản cấp
- Đa số trẻ không cần thở oxy lúc nhập viện 78,1%
- 100% trẻ đều được sử dụng thuốc giãn phế quản lúc nhập viện, trong
đó đa số là phối hợp phun khí dung và thuốc uống 71,9%.
- 100% trẻ đều sử dụng corticoid, trong đó thuốc uống chiếm ưu thế
62,5%.
- Tỷ lệ trẻ còn sử dụng kháng sinh cao 90,6%, đặc biệt trẻ không có biểu
hiện nhiễm trùng sử dụng kháng sinh chiếm 88,9%.
36
KIẾN NGHỊ
Đối với trẻ vào viện vì cơn hen phế quản cấp chỉ sử dụng kháng sinh
khi có dấu hiệu nhiễm trùng
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Đạt Anh & Nguyễn Thị Hương (2012) Bạch cầu. Các xét nghiệm
thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất bản y học, Hà
Nội, tr 37-38.
2. Lê Văn Bàng (2009) Hen phế quản. Giáo trình sau đại học – Hô hấp học.
Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, tr 36 - 91.
3. Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Huế (2012) Chẩn đoán và xử trí
bệnh hen trẻ em. Giáo trình sau đại học Nhi khoa. Nhà xuất bản Đại học
Huế, Huế, tr 358 - 367.
4. Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2007)
Hen phế quản trẻ em. Giáo trình Nhi khoa. Nhà xuất bản Y học Thành
phố Hồ Chí Minh, tr 333 - 354.
5. Bộ Môn Nhi Trường Đại học Y Hà Nội (2006) Hen phế quản. Bài giảng
Nhi Khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 308.
6. Bộ Y Tế (2016), hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi,
số 4888/ QĐ - BYT, ngày 12/09/2016.
7. Bạch Văn Cam, Nguyễn Minh Tiến, Nguyễn Hồng Việt & Phạm Thị
Ngọc Quỳnh (2008), "Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị cơn suyễn cấp ở trẻ em", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(4),
tr. 177 – 182.
8. Đặng Quốc Dũng & NguyễnThị Thu Ba (2008), "Xác định tần xuất và
một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp I quận Gò Vấp ", Tạp
chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 162 – 166.
38
9. Nguyễn Tiến Dũng, Trần Quy & Bùi Kim Thuận (2006), "Một số đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản trẻ em", nhi khoa, tổng hội y
học việt nam, 14, tr. 240-244.
10. Nguyễn Thanh Hải & Phạm Thị Minh Hồng (2009), "khảo sát tỉ lệ mắc
bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 - 14 tuổi tại
thành phố Cần Thơ, năm 2007", Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 64 –
68.
11. Lê Thị Hồng Hạnh (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và vai trò nhiễm vi rút hô hấp trong đợt bùng phát hen phế quản ở trẻ em,
Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
12. Lê Thị Minh Hương & Cù Minh Hiền (2011), "Tìm hiểu một số yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát hen phế quản trẻ em", Tạp chí Y Dược
học quân sự, (8).
13. Ngô Thị Tố Nga (2012), Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ protein phản
ứng C độ nhạy cao trong cơn hen phế quản cấp ở trẻ em, Luận văn tốt
nghiệp Thạc Sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
14. Lê Hồng Phong (2013), Nghiên cứu biến đổi khí máu động mạch và mao
mạch trong cơn hen phế quản cấp mức độ trung bình và nặng ở trẻ em,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y Khoa, Trường Đại học Y Huế.
15. Bùi Bỉnh Bảo Sơn (2012) Hen phế quản ở trẻ em. Bệnh lý hô hấp trẻ em.
Nhà xuất bản Đại học Huế, tr 461 - 514.
16. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2010), Nghiên cứu hiệu quả của Salbutamol
phun sương bằng máy và Salbutamol bình hít định liều bằng bầu hít ở
bệnh Nhi hen phế quản cấp mức độ trung bình, Luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
17. Đỗ Ngọc Thanh & Phạm Thị Minh Hồng (2009), "Khảo sát nguyên
nhân khò khè ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi
39
đồng 2, năm 2007 – 2008", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 78 –
82.
18. Hồ lý minh tiên (2014), Nghiên cứu so sánh 2 thang điểm PRAM và
PASS trong đánh giá cơn hen phế quản cấp ở trẻ từ 18 tháng đến 7 tuổi
tại trung tâm nhi khoa bệnh viện trung ương huế, luận văn thạc sĩ y học,
đại học y - dược huế.
19. Đặng Huy Toàn (2008), Nghiên cứu tình trạng thiếu khí dựa trên SpO2
so sánh với các dấu hiệu lâm sàng ở bệnh nhi hen phế quản cấp tại Bệnh
viện Trung ương Huế, Luận văn tốt nghiệp Thạc Sĩ Y học, Trường Đại
học Y Dược Huế.
20. Nguyễn Văn Bảo Toàn (2006), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vấn
đề sử dụng thuốc trong điều trị cơn hen phế quản cấp trẻ em tại khoa nhi,
bệnh viên trung ương huế, luận văn bác sĩ y khoa, đại học Y - Dược Huế.
21. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2010), Nghiên cứu sự biến đổi SpO2 trong cơn
hen phế quản cấp mức độ trung bình và nặng ở trẻ em, Luận văn Thạc sĩ
Y học, Trường Đại học Y Huế.
22. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Nghiên cứu sự biến đổi bạch cầu đa nhân ái
toan trong máu ngoại vi ở bệnh nhân hen phế quản, Luận văn Thạc sĩ Y
Học, Trường Đại học Y Dược Huế.
23. Trần Anh Tuấn & Hoàng Trọng Kim (2006), "Đặc điểm của suyễn ở
trẻ dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhị đồng I – Thành phố Hồ Chí Minh", Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(1), tr. 123 – 129.
24. Nguyễn Thị Tường Vân (2007), Nghiên cứu nồng độ IgE toàn phần
trong hen phế quản trẻ em, Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Trường Đại học Y
Dược Huế.
40
TIẾNG ANH
25. Bröms K., Norbäck D. & Eriksson M. (2009), "Effect of degree of
urbanisation on age and sex-specific asthma prevalence in Swedish
preschool children", BMC Public Health, 9(303).
26. Centers for Disease Control and Prevention (2011), "Asthma in the
US", CDC Vital signs, pp. 1 – 2.
27. David A. Turner & Ira M. Cheifetz (2015), Shock, Nelson Textbook of
Pediatrics, 20th edition, Saunders Elsevier, Philadelphia.
28. Global initiative for asthma (GINA) (2015) Definition, description and
diagnosis of asthma. Global strategy for asthma management and
prevention. pp 2-3.
29. Global initiative for asthma (GINA) (2011), Global strategy for asthma
management and prevention, National institute of health.
30. Kasznia-Kocot J., Kowalska M. & Górny R. L. (2010), "Environmental
risk factors for respiratory symptoms and childhood asthma", Ann. Agric.
Environ Med., 17, pp. 221 – 229.
31. McGhan S. L., MacDonald C. & James D. E. et al (2006), "Factors
associated with poor asthma control in children aged five to 13 years",
Can. Respir. J., 13(1), pp. 23 – 29.
32. Norton S. P., Pusic M. V. & Taha F. et al (2007), "Effect of a clinical
pathway on the hospitalisation rates of children with asthma: A
prospective study", Arch. Dis. Child, 92, pp. 60 – 66.
33. US National Heart Lung and Blood Institute (2007), "Definition,
pathophisiology and pathogenesis of asthma, and natural history of
asthma", Gluidenes for the dianosis and management of asthma, pp. 11 –
34.
41
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM Phiếu số:
KHOA NHI
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trong cơn hen phế quản
cấp ở trẻ từ 2 tháng – 60 tháng tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kon
Tum năm 2016”
1. Họ và tên bệnh nhân: ……………………………Tuổi:………...Giới:……..
2. Địa chỉ: .........................................................................................................
3. Ngày vào viện ..................................... Giờ: ............ .Mã bệnh nhân: ............
4. Lý do vào viện:.............................................................................................
5. Dấu hiệu lâm sàng chung khi nhập viện:
- Tiền sử: ho, khò khè tái diễn: Có Không Không Rõ
- Ho, khò khè, thở nặng : < 10 ngày. > 10 ngày
- Triệu chứng tái phát 2-3 lần/năm. > 2-3 lần /năm
- Giữa các đợt trẻ ho , khò khè, thở nặng: không.. tỉnh thoảng. .thường xuyên
- Tiền sử gia đình, cơ địa dị ứng:…………..
- Giảm hoạt động: có không
- Ho: Có Không
- Khò khè: Có Không
+ Mức độ Rõ Rất rõ
- Lồng ngực cằng phồng: Có Không
- Rì rào phế nang: Giảm Không giảm
- Ran rít Ran ngáy Ran ẩm
- Khó thở ra: Có Không
- Co kéo cơ hô hấp phụ và trên hõm ức: Có Không
+ Mức độ: Nhẹ Nặng
42
- Sốt : Có Không
- Tư thế bệnh nhân:
+ Trẻ nhũ nhi: Khóc yếu Khóc ngắn Khó bú Bỏ bú
+ Trẻ lớn: đi được có thể nằm thích ngồi ngồi chồm ra trước
Cách nói chuyện: cả câu từng cụm từ từng từ
- Tri giác: kích thích Có Không
- Tần số thở: ............................. lần/phút Tăng Bình thường
- Tần số mạch: .......................... lần/phút Tăng Bình thường
- Đáp ứng nhanh với thuốc giãn phế quản: Có Không
6. Kết quả cận lâm sàng.
Thành phần Kết quả
Số lượng bạch cầu
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân
Tỷ lệ bạch cầu ái toan
7. Điều trị
Thành phần Kết quả
oxy
Giãn phế quản
Corticoid
Kháng sinh
Thuốc khác
8. Kết luận.
Ngày…….tháng…….năm…….
Người thực hiện
43
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
STT Họ Và Tên Giới Tuổi Địa Chỉ Mã Bệnh
Nhân
1 Nguyễn Ngọc Gia. H Nữ 2 Tp-Kon Tum 15011327
2 Y. L Nữ 18 tháng Dakbla-Tp Kon Tum 15036789
3 Nguyễn Nhật. C Nữ 4 P Quang Trung- Kontum 13012134
4 Đào Duy Tiến. S nam 3 Yachim-Kon Tum 16010030
5 A. T nam 2 Đak Năng – Kon Tum 16022720
6 Nguyễn Thị Kim. N Nữ 2 Kon Rẫy 16049335
7 A Minh. Ch nam 4 Đak Hà 16042206
8 Y. H Nữ 3 Đak Hà 13044784
9 Bùi Khôi. Ng nam 23 tháng Đak Tô 16042025
10 A. Đ nam 9 tháng Đakbla 16011178
11 Nguyễn Nhật. M nam 3 tháng P Duy Tân 16040135
12 Xa Ngọc. Nh Nữ 2 Ngọc Hồi 16029918
13 A. L nam 3 Đak Blà 16024692
14 Nguyễn Uy. V nam 2 Đak Hà 15013250
15 Nguyễn Ngọc Gia. H Nữ 6 Vinh Quang 11017271
16 A. B nam 18 tháng Ngọc Bay 15021018
17 K Pã. Th nam 2 Vinh Quang 14019417
18 A. L nam 11 tháng Ngọc Bay 15047332
19 Nguyễn Thị Ngọc. Tr Nữ 22 tháng P Quang Trung 15067377
20 Mai Trần Bảo. Q nam 8 tháng Kon Rẫy 16049538
21 Ngô Tân. T nam 2 Ya Chim 16049200
44
22 A. H nam 11 tháng Ngọc Bay 16004754
23 Y. H Nữ 3 Đak Hà 16035246
24 Hoàng Hoa Tuấn. A nam 13 tháng Triệu Sơn- Thanh Hóa 16048242
25 Y. L Nữ 2 Kon Rơ Bàng 16036431
26 A Hoàng. Th nam 7 tháng Hòa Bình 16010514
27 Trần Phan Thảo. Nh Nữ 2 P Quyết Thắng 16025236
28 A Gia. H nam 9 tháng P Lê Lợi 15015579
29 Trần Thiên. L Nam 4 Vinh Quang 16000107
30 Lưu Hoàng. Th nam 19 tháng Vinh Quang 16019081
31 A. Y nam 3 Ngọc Bay 13048364
32 Nguyễn Thị Ngọc. Tr Nữ 2 Quang Trung 14041162