Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Ca lâm sàng thần kinh ngoại biên
PGS.TS CAO PHI PHONG
2018
BỆNH SỬ:Cách NV hơn 03 tháng
• Tê bàn tay, bàn chân đối xứng hai bên, sau đó lan dần lên khuỷu tay và gối hai bên, không yếu
liệt chi,
• Khám BVCR được đo điện cơ: bệnh đa dây thần kinh gợi ý bệnh thần kinh cảm giác ưu thế tổn
thương sợi trục, điều trị không rõ, bệnh không giảm.
• BN đến khám BV Ngoại thần kinh quốc tế, được chụp MRI cột sống cổ và lưng, điều trị vẫn
không giảm
Cách NV 03 ngày,
• Bn bắt đầu tê nhiều hai bàn tay và tê kèm đau nhức nhiều từ gối đến hai bàn chân, làm Bn hạn
chế vận động, không cầm đũa được,không đi lại được, phù mềm hai bàn chân, nhập viện
BVCR
Bn nam 51 tuổi , nhập viện 5/11/2018
LÝ DO NHẬP VIỆN: tê tứ chi + đau nhức 2 chi dưới
Thăm khám lúc nhập viện:
BN tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng gầy, niêm hồng nhợt không khó thở, sinh hiệu ổn, than tê
hai bàn tay lên đến khuỷu và bàn chân lên đến gối hai bên
Đồng tử đều hai bên 3mm PXAS (+). Vận nhãn tự nhiên.
Không liệt dây sọ
Sức cơ: 2 tay 4/5. yếu ngọn chi > gốc chi, PXGC (1+), 2 chân 2/5, yếu ngọn chi = gốc
chi, PXGC mất tứ chi
Dấu tháp (-) hai bên. PX da bụng, da bìu (+)
Tăng cảm giác đau từ bàn chân lên đến gối
Mất cảm giác rung âm thoa. Còn cảm giác vị thế khớp
Dấu màng não (-).
Tim đều. Phổi trong. Bụng mềm
Phù mềm hai chân
TIỀN SỬ:
- K dạ dày đã phẩu thuật cắt toàn bộ dạ dày và xạ trị, cách 08 năm tại BV
Chợ Rẫy.
- Chấn thương: cách 3 tháng bị tại nạn ô tô, đập ngực vào vô-lăng xe ô tô
- Hút thuốc lá 1 gói/ ngày
Khám thần kinh:
- Trương lực cơ giảm
- Sức cơ 2 tay 4/5, yếu ngọn chi> gốc chi
- Sức cơ 2 chân 2/5, yếu ngọn chi= gốc chi
- Giảm cảm giác sờ, định vị ngón, rung âm thoa ở cẳng bàn tay và cẳng bàn chân hai bên
- Tê tứ chi, tê nhiều cẳng bàn tay 2 bên
- Tăng cảm giác đau từ bàn chân đến gối hai bên
- Các chức năng tk khác chưa phát hiện bất thường
TÓM TẮT BỆNH ÁN
Bệnh nhân nam, 51 tuổi, tiền căn K dạ dày đã phẩu thuật và xạ trị, nhập viện vì tê tứ
chi + đau nhức 2 chi dưới. Bệnh diễn tiến mạn tính hơn 3 tháng
Khám ghi nhận:
• Triệu chứng cơ năng:
Tê tứ chi
Đau nhức 2 chân(Đau nhiều khớp gối 2 bên)
• Triệu chứng thực thể:
Yếu tứ chi, mềm, mạn tính, đối xứng, chân> tay, ngọn> gốc
Giảm cảm giác nông sâu tứ chi
Tăng cảm giác từ bàn chân đến gối hai bên
Tiếp cận chẩn đoán
1. Vị trí tổn thương ?
- thần kinh ngoại biên hay trung ương?
- tknb: một dây? một dây nhiều vị trí ? Đa dây? Đa rể dây thần kinh?, thần kinh vận động nhiều vị
trí? Đối xứng hay không đối xứng? mãn hay cấp, khỏi-tái phát,
- vận động, cảm giác , tự động hay hổn hợp? Sợi lớn hay sợi nhỏ?
- neuropathy? Neuronopathy? Dorsal root ganglionopathy? Mất myelin? Sợi trục?
2 Nguyên nhân?
Giải phẩu thần kinh ngoại biên
Tổ chức thần kinh ngoại biên
Theo TK sống: đến tuyến mồ hôi, cơ trơn mạch máu da, arrestor pili
- Parasympathetic Effects: Little effect.
- Sympathetic Effects:
Constricts most blood
vessels and increases BP
Các bước tiếp cân bn khi chẩn đoán,
điều trị bệnh tk ngoại biên ?
Xác định các sợi thần kinh tổn thương ?
Thần kinh cảm giác: chức năng
Rối loạn cảm giác: khó chịubất thường với kích thích bình
thường
Dị cảm: cảm giác bất thường
khi không có kích thích
Allodynia: đau từ kích thích
bình thường ở da
Tăng cảm giác đau: tăng bất
thường đáp ứng với kích thích
đau
Triệu chứng thần kinh cảm giác
Mất chức năng (negative) symptoms,
Tê bì (numbness)
Dáng đi bất thường (gait abnormality)
Phục hồi chức năng (positive) symptoms Đau nhói nhẹ dưới da, bị châm, ngứa ran (Tingling)
Run (tremor)
Đau (pain)
Ngứa (itching )
Sởn gai ốc, bò lúc nhúc (Crawling)
Cảm giác kiến bò (pins and needles)
Cảm giác sợi lớn
(Large Fiber Sensory)
1. giảm rung âm thoa và vị trí
(Decreased vibration, position)
2. giảm phản xạ (Hyporeflexia)
3. cảm giác như kiến bò
(Pins and needles)
4. cảm giác đau nhói nhẹ dưới da
(Tingling)
5. dáng đi không vững, đặc biệt về đêm, nhắm mắt
(Unsteady gait, especially at night or with eyes closed)
Tổn thương sợi lớn
Sjogren’s syndrome
Long-term autoimmune disease in which the moisture-producing glands of the body are
affected. This results primarily in the development of a dry mouth and dry eyes. Other symptoms
can include dry skin, a chronic cough, vaginal dryness, numbness in the arms and legs, feeling
tired, muscle and joint pains, and thyroid problems. Exact cause is unclear it is believed to involve
a combination of genetics and an environmental trigger such as exposure to a virus or bacteria
Cảm giác sợi nhỏ(small Fiber Sensory)
Rát bỏng (Burning)
Giảm cảm giác đau (Decreased pain sensation)Giảm cảm giác nhiệt (Decreased temperature sensation)
Cảm giác đâm mạnh vào (Jabbing)
Nguyên nhân tổn thương sợi nhỏ
Tổn thương sợi lớn và sợi nhỏ
Tóm tắt lâm sàng tổn thương thần kinh cảm giác
Triệu chứng thần kinh vận động
Mất chức năng(negative) symptoms Yếu cơ (weakness),
Mệt mỏi ( tiredness),
Nặng nề (heaviness)
Dáng đi bất thường (gait abnormalities)
Phục hồi chức năng (positive) symptoms Vọp bẻ (cramps),
Run (tremor)
Rung giật bó cơ (fasciculations).
Thần kinh vận động
Tổn thương ưu thế sợi vận động
Tóm tắt lâm sàng tổn thương thần kinh vận động
Thần kinh tự động
Triệu chứng thần kinh tự động
(Tình trạng choáng)
Bàng quang thần kinh:
rối loạn chức năng đi tiểu
Dạ dày ruột:
nuốt khó, đau bụng, nôn, buồn nôn, kém hấp thu, đi cầu không kiểm soát, liệt nhẹ dạ dày, tiêu chảy,
táo bón…
Adie’s pupil
Cardiovascular dysautonomia
rối loạn nhịp tim (tachycardia, bradycardia), orthostatic hypotension, gia tăng nhịp tim không đầy đủ
khi gắng sức. Huyết áp dao động
Khác:
hypoglycemia unawareness (mất ý thức do hạ đường huyết); genital impotence; sweat disturbances
Tổn thương tk tự động
The syndrome of acute pandysautonomia is characterized by acute or subacute onset of severe
autonomic failure affecting sympathetic and parasympathetic function. The clinical features consist of
severe postural hypotension, anhidrosis, unreactive pupils, fixed heart rate, dry eyes and mouth, urinary
retention, and gastroileal paresis
Tóm tắt lâm sàng tổn thương thần kinh tự động
Phân loại bệnh lý tk ngoại biên?
Bênh thần kinh ngoại biên:
Quá trình bệnh lý ảnh hưởng trên thần kinh ngoại biên (neuropathy), có thể liên
quan tk cảm giác, vận động hay cả hai
Bênh đơn dây thần kinh(mononeuropathy)
Bệnh đa dây thần kinh (polyneuropathy), ảnh hưởng nhiều dây với nhau hay nhiều dây không
giáp nhau(kề nhau) bệnh nhiều dây thần kinh (multiple mononeuropathy)
Phân loại xa hơn
ảnh hưởng chủ yếu thân tế bào: neuronopathy hay ganglionopathy
ảnh hưởng myelin: myelinopathy
ảnh hưởng sợi trục: axonopathy
Mononeuropathies: đơn dây thần kinh
ảnh hưởng một dây
tổn thương trực tiếp: thiếu máu hay viêm nhiễm
chèn ép vật lý, chấn thương khu trú hay nhiễm trùng
hội chứng ống cổ tay
cảm giác kiến bò, châm chích
Polyneuropathy: đa dây thần kinh
ảnh hưởng nhiều dây thần kinh
đối xứng, tiến triển chậm
gây ra bởi quá trình ảnh hưởng toàn bộ cơ thể
Multiple mononeuropathy : nhiều dây TK
Multiple mononeuropathy: tổn thương ít nhất 2 dây thần kinh cách biệt
Thường do:
- Blood vessel diseases: polyarteritis nodosa
- Connective tissue diseases: rheumatoid arthritis hay systemic lupus erythematosus (thường gặp trẻ em)
- Diabetes
Ít gặp hơn:
- Amyloidosis,
- Blood disorders ( hypereosinophilia và cryoglobulinemia)
- Infections: Lyme disease HIV/AIDS, or hepatitis
- Leprosy
- Sarcoidosis,
- Sjögren syndrome (disoder in which the glands that produce tears and saliva are destroyed)
- Granulomatosis with polyangiitis, an inflammation of the blood vessel
Mononeuritis multiplex: Inflammation of two or more nerves, typically in unrelated parts of the body
multifocal motor neuropathy
Multifocal motor neuropathy (MMN), còn được biết như multifocal motor
neuropathy với chẹn dẫn truyền (conduction block),
Bệnh lý thần kinh ít gặp, đặc điểm: yếu tiến triển và teo cơ không bất
thường cảm giác, tương tự bệnh nơron vận động.
MMN (Multifocal Motor Neuropathy) is a rare disorder in which focal areas of multiple motor nerves are attacked by one’s own immune system.
Typically, MMN is slowly progressive, resulting in asymmetrical weakness of a patient’s limbs.
Patients frequently develop weakness in their hand(s), resulting in dropping of objects or sometimes
inability to turn a key in a lock.
The weakness associated with MMN can be recognized as fitting a specific nerve territory. There is
essentially no numbness, tingling, or pain. Patients with MMN can have other symptoms, including
twitching, or small random dimpling of the muscle under the skin which neurologists call
fasciculations.
The clinical course of MMN is chronically progressive without remission. The prevalence of this very
rare disease is estimated to be 0.6 cases in every 100,000 people, which makes it even rarer that
GBS, a spontaneously self-limiting disorder in which 1-2/100,000 cases occur each year in North
America and Europe.
Cơ chế tổn thương tk
ngoai biên
Quá trình bệnh lý
Thoái hóa Wallerian, đáp ứng cắt
ngang sợi trục
Thoái hóa sợi trục hay axonopathy
Thoái hóa nguyên phát neuron hay
neuronopathy
Mất myelin từng đoạn
(segmental demyelination)
Mất myelin: phá vỡ bao myelin
(GBS, Post diphtheric, HSMN)
Thoái hóa sợi trục: tổn thương sợi trục
(Toxic neuropathy)
Thoái hóa Wallerian: cắt đoạn dây thần kinh
Chèn ép: mất myelin khu trú(Entrapment- Carpal tunnel syndrome)
Nhồi máu: viêm động mạch
(Polyarteritis nodosa, Churg-Strauss syndrome, DM)
Thâm nhiễm:
(Leprosy, Sarcoidosis)
Dorsal root ganglionopathy: viêm nhiễm, neoplastic…
Mất hay phá hủy thân tế bào tk, kết quả thoái hóa toàn bộ sợi trục ngoại biên hay trung tâm
Cả nơron vận động thấp hay hạch rễ sau có thể bị ảnh hưởng
Khi tổn thương sừng trước: sốt bại liệt, bệnh nơron vận động
Sensory neuronopathy hay polyganglionopathy: tổn thương hạch rễ sau(mất khả năng định
khu vị trí chi, mất px lan tỏa và thất điều cảm giác chi sớm, đau, dị cảm, tê bì, vọp bẻ, bất
thường nóng lạnh, đau về đêm, mất cảm giác rung âm thoa, vị trí khớp,
Bệnh lý neuron(neuronopathy)
Điện cơ: điện thế của đơn vị vận động (motor unit action potentials – MUP/MUAP
(So sánh với tiêu chuẩn bình thường, giúp chẩn đoán phân biệt yếu liệt hoặc teo cơ do bệnh cơ với căn
nguyên thần kinh, phân biệt giữa teo cơ do bệnh loạn dưỡng cơ với teo cơ do bệnh xơ cột bên teo cơ)
Bệnh lý sợi trục (Axonopathy)
Tổn thương sợi trục: thời gian tiềm VĐ ngoại vi, tốc độ dẫn truyền bình thường, biên độ
của điện thế hoạt động cơ toàn phần giảm và thời khoảng kéo dài
EMG: hoạt động điện tự phát phản ảnh tình trạng mất phân bố thần kinh ở giai đoạn bán
cấp của bệnh lý thần kinh
Bệnh lý sợi trục hay thoái hóa sợi trục
Bệnh lý thần kinh ngoại biên thường gặp nhất
Nguyên nhân: rối loạn biến dưỡng hệ thống, độc chất, và di truyền
Còn gọi “Dying-back hay length-dependent neuropathy”
Bệnh lý myelin (Myelinopathy)
Bệnh hủy myelin: thời gian tiềm VĐ ngoại vi dài hơn BT, tốc độ dẫn truyền giảm , biên
độ và thời khoảng của điện thế hoạt động cơ toàn phần BT
Mất myelin từng đoạn(segmental demyelination)
Tổn thương cả bao myelin hay tế bào Schwann, kết quả phá vỡ myelin không ảnh hưởng sợi trục.
Xảy ra trong bệnh lý thần kinh ngoại biên mất myelin qua trung gian miễn dịch và trong bệnh di
truyền rối loạn tế bào Schwann/biến dưỡng myelin
Bệnh lý thần kinh ngoại biên mất myelin
Liên hệ không ảnh hưởng cảm giác nhiệt và châm chích(pinprick)
Mất px gân cơ toàn bộ sớm( sợi lớn, ưu thế vận động, trung gian miễn dịch cấp-bán cấp
Teo cơ nhẹ không cân xứng, nhưng ảnh hưởng pxgc
Yếu gốc và ngọn
Run do thần kinh(neuropathic tremor)
Thần kinh to khi sờ
Phân ly đạm tế bào
Chẩn đoán điện
Tiếp cận bn tổn thương
neuropathy?
5 câu hỏi đặt ra ?
1. Sợi tổn thương nào? (vận
động, cảm giác, tự động, kết
hợp…)
2. Kiểu phân bố? (xa, gần, đối
xứng hay không đối xứng)
3. Diễn tiến? (cấp, mãn, tiến
triển, từng bước, hết-tái phát
4. Có hình ảnh nguyên nhân
đặc hiệu? (nhiễm độc,dinh
dưỡng, ác tính)
5. Bệnh lý học ? (sợi trục, mất
myelin..)
WHAT ? Bản chất là gì (sợi tk nào)?
Sợi vđ, cg hay tự động, (sợi lớn, sợi nhỏ, triệu chứng âm tính, dương tính, mất myelin so
sợi trục(Myelinopathy, axonopathy, neuronopathy), Đau so với không đau,
SM, Pure M, Pure S, M>S, S>M, pure autonomic( ưu thế vận động: trung gian miễn dịch,
ưu thế cảm giác sợi nhỏ, phụ thuộc chiều dài, bệnh lý tk dying back (thoái hóa Wallerian-
sợi trục) liên hệ nhiễm độc, biến dưỡng, dinh dưỡng, mạch máu-thiếu máu)
Where? Tổn thương ở đâu?
Phân phối thần kinh liên hệ: đối xứng/không đối xứng/đa ổ
Gần hay xa phụ thuộc chiều dài(prosximal or length dependant distal)
Mono, multiple mononeuritis, polyneuropathies, plexopathy, neuronopathy, radiculoplexopathy,
myeloneuropathy*, cranial/truncal neuropathy
Motor neuronopathies(ALS)
Sensory neuronopathies(paraneoplastic)
Polyradiculoneuropathies(GBS, CIDP)
Mononeuritis multiplex( gây ra bởi vasculitis)
Multifocal (vasculitis, amyloid, diabetes, MMN, HNPP
*myelo- + neuropathy
A disease with the features of myelopathy (spinal cord disease) and neuropathy (peripheral nerve
disease), which is sometimes caused by a deficiency of copper or vitamin B12.
When?, what setting? Khi nào? Nguyên nhân gì?
Khi nào(diễn tiến bệnh): cấp, bán cấp, mãn, tái phát và thuyên giảm (cấp/bán cấp: trung gian
miễn dịch hay quá trình nhiễm trùng)
Căn nguyên: Hereditary-inheritance pattern, familial/Acquired
MINI- metabolic, immune, neoplastic, infectious
Sụt cân, mệt mõi, ăn uống kém
Thiếu sót vận động
Kiểu cách yếu liệt
Thần kinh ngoại biên và tk mặt
• Sarcoidosis is the growth of tiny collections of inflammatory cells (granulomas) in different parts of
your body — most commonly the lungs, lymph nodes, eyes and skin.
• Sarcoidosis results from the body's immune system responding to an unknown substance, most likely
something inhaled from the air.
Ưu thế cảm giác
Nhóm rối loạn không đồng nhất
Gây ra triệu chứng độc lập- xâm lấn/di căn của u- Nhiễm trùng
- Thiếu máu
- Biến dưỡng/thiếu hụt dinh dưỡng
- Điều tri u
Có thể xảy ra trước, trong hay sau chẩn đoán
ung thư
Hội chứng paraneoplastic
Tổn thương hệ thần kinh trong cận ung thư
Reactivity of the immune system against Tumor tissue/disease and its
treatment.
Autoimmune reactions – pre/post tumor manifestation and therapy
modifying effx.
Combined reactions – drug-induced……
Ung thư liên hệ
Hội chứng cận ung thư nội tiết
(bình thường)
(lạc chổ)
Hội chứng huyết học cận ung thư
(tăng hồng cầu)
Hội chứng cận ung thư da liễu
Hội chứng cận ung thư thần kinh
Hội chứng cận ung thư hệ thần kinh trung ương
(uveitis: viêm màng mạch nho)
AChR, acetylcholine receptor; MAG, myelin-associated glycoprotein; POEMS, polyneuropathy,
organomegaly, endocrinopathy, M component, and skin changes; SCLC, small-cell lung carcinoma;
VEGF, vascular endothelial growth factor.
Đánh giá và chẩn đoán hội chứng cận ung thư
Điều trị paraneoplastic neuropathies
The goal in the management of a patient with a paraneoplastic neurological syndrome is
to cure the underlying cancer and to improve or stabilize (in those syndromes associated
with neuronal death) the neurological dysfunction.
Early tumor diagnosis is the best guarantee to improve or stabilize the paraneoplastic
neurological syndrome.
A compelling example is the paraneoplastic neuropathy associated with osteoscleroticmyeloma or POEMS syndrome. (thí dụ hấp dẫn)
(In POEMS, the neuropathy rarely improves with immunotherapy unless the underlying
myeloma is controlled. The most effective therapy is high-dose melphalan followed by
autologous stem cell transplantation. This treatment improves or at least arrests the
progression of the neuropathy in the majority of the patients.
For patients who are not candidates for autologous stem cell transplantation, or progress
after it, treatment with lenalidomide and dexamethasone induces a durable response
with a stabilization or improvement of the neuropathy in more than 80% of the patients
Several immunosuppressants including corticosteroids, plasma exchange, rituximab,
and intravenous immunoglobulins have been used in the treatment of paraneoplastic
neuropathies.
The impact of these therapies is unclear because the number of patients treated are
low, patients also receive antineoplastic treatment, and randomized prospective
studies are lacking.
Although theoretically immunosuppression could exacerbate tumor growth,
Ca lâm sàng
Kết quả cận lâm sàng:
Công thức máu: BC 19.9g/L, Neu 90,8%. Hb 10g/dL. Hct 28.9%. MCV 71.4. MCH 24.9.
MCHC 349. TC 496 g/L
chức năng gan thận, ion đồ trong giới hạn bình thường
CRP 116.6 mg/L
CEA 7.76 ; AFP 4.2; CA125 32.7; CA15.3 14.73; Cyfra 4.47; NSE 52.43
DNT: HC 100; tb: không thấy
Đường huyết 166; Protein/DNT 18,7; Glucose/ DNT 80
• Xquang ngực thẳng 07/11:
nốt mờ 1/3 giữa phổi phải
• Siêu âm bụng:
tràn dịch màng phổi trái lượng ít
• EMG 08/11:
Hiện tại gợi ý bệnh đa dây thần
kinh, ưu thế tổn thương sợi trục,
giai đoạn bán cấp.
• MRI cột sống:
Thoát vị đĩa đệm tầng L5-S1 ra
sau trung tâm lệch P, kích thước
#5mm, ép và rễ thần kinh bên P
Rách vòng xơ đĩa đệm tầng L5-S1
Xquang ngực 07/11/2018
CTScan ngực ( 09/11/2018)
Chẩn đoán xác định
Bệnh đa dây thần kinh mạn tính thể tổn thương sợi trục vận
động, cảm giác/ K dạ dày đã phẩu thuật di căn phổi/ viêm khớp
gối hai bên/ gãy xương sườn 3,4,5 phải+ gãy thân xương ức