66
ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Câu 1: Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân; liên hệ với giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay. 1. Nêu định nghĩa giai cấp công nhân: - GCCN là giai cấp của những người lao động trong các lĩnh vực, các quá trình sản xuất công nghiệp hoặc có tính chất công nghiệp sản xuất ra của cải vật chất, với trình độ công nghệ- kỹ thuật hiện đại, tính chất xã hội cao. Là giai cấp của những người mà hoạt động lao động của họ (sức lao động của họ kết hợp với tư liệu sản xuất) sẽ tạo ra giá trị thặng dư – nguồn gốc của sự giàu có trong xã hội hiện đại. 2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân. 2.1 Giai cấp công nhân là sản phẩm của đại công nghiệp - Trong trời đại cách mạng xã hội lần thứ ba, sự phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất, đặc biệt là của lực lượng sản xuất và đại công nghiệp đã tạo nên một hệ quả kép. Đó là: + Đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa không ngừng tạo ra một lực lượng sản xuất có trình độ công nghệ, kỹ thuật ngày càng hiện đại, với tính chất xã hội ngày càng cao. + Nền đại công nghiệp ấy không ngừng sản sinh ra một cơ cấu xã hội – giai cấp mới, đó là giai cấp của những người công nhân, nhân dân lao động. Chính nền đại công nghiệp nó đã làm phá sản nhanh chóng nền sản xuất nhỏ, nó biến lao động chân tay thành lao động cơ khí (máy móc), lao động giản đơn thành lao động phức tạp. Đồng thời, nó cũng sản sinh ra một cơ cấu xã hội mới, đó là giai cấp công nhân. - Nền đại công nghiệp nó làm cho các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong, trong khi đó giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp ấy. 2.2 Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp tư sản. - Đối lập giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa. Đó là sự phát triển mạnh mẽ của LLSX, của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, không ngừng sản sinh ra giai cấp công nhân hiện đại, LLSX hàng đầu cách mạng nhất của xã hội hiện đại. Nó thể

Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Embed Size (px)

DESCRIPTION

CNXHKH

Citation preview

Page 1: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

ÔN TẬPCHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân; liên hệ với giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay. 

1. Nêu định nghĩa giai cấp công nhân: - GCCN là giai cấp của những người lao động trong các lĩnh vực, các quá trình sản

xuất công nghiệp hoặc có tính chất công nghiệp sản xuất ra của cải vật chất, với trình độ công nghệ- kỹ thuật hiện đại, tính chất xã hội cao. Là giai cấp của những người mà hoạt động lao động của họ (sức lao động của họ kết hợp với tư liệu sản xuất) sẽ tạo ra giá trị thặng dư – nguồn gốc của sự giàu có trong xã hội hiện đại.

2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân.2.1 Giai cấp công nhân là sản phẩm của đại công nghiệp- Trong trời đại cách mạng xã hội lần thứ ba, sự phát triển mạnh mẽ của phương thức

sản xuất, đặc biệt là của lực lượng sản xuất và đại công nghiệp đã tạo nên một hệ quả kép. Đó là:

+ Đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa không ngừng tạo ra một lực lượng sản xuất có trình độ công nghệ, kỹ thuật ngày càng hiện đại, với tính chất xã hội ngày càng cao.

+ Nền đại công nghiệp ấy không ngừng sản sinh ra một cơ cấu xã hội – giai cấp mới, đó là giai cấp của những người công nhân, nhân dân lao động.

Chính nền đại công nghiệp nó đã làm phá sản nhanh chóng nền sản xuất nhỏ, nó biến lao động chân tay thành lao động cơ khí (máy móc), lao động giản đơn thành lao động phức tạp. Đồng thời, nó cũng sản sinh ra một cơ cấu xã hội mới, đó là giai cấp công nhân.

- Nền đại công nghiệp nó làm cho các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong, trong khi đó giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp ấy.

2.2 Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp tư sản.

- Đối lập giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa. Đó là sự phát triển mạnh mẽ của LLSX, của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, không ngừng sản sinh ra giai cấp công nhân hiện đại, LLSX hàng đầu cách mạng nhất của xã hội hiện đại. Nó thể hiện rõ là, sự đối lập giữa giai cấp tư sản thống trị (đại biểu cho quan hệ sở hữu tư nhân) với giai cấp công nhân (đại biểu của LLSX có trình độ công nghệ kỹ thuật hiện đại, có tính chất xã hội cao) ngày càng trở nên gay gắt.

- Giai cấp công nhân trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cũng như các giai cấp trước đó, giai cấp công nhân đại diện cho một phương thức sản xuất mới ra đời trong lòng hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, đối lập với giai cấp tư sản. Nhưng điểm khác của giai cấp công nhân là đại diện của một phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội (công hữu) đối với các tư liệu sản xuất và là giai cấp bị bóc lột cơ bản của chủ nghĩa tư bản.

2.3 Giai cấp công nhân có lợi ích chính trị thống nhất về cơ bản với nhân dân lao động và toàn xã hội.

- Mâu thuẫn chính trị cơ bản và là mâu thuẫn đối kháng trong chủ nghĩa tư bản đó là:+ Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản+ Mâu thuẫn giữa một bên là quảng đại quần chúng nhân dân lao động với chế độ tư

bản chủ nghĩa.Những mâu thuẫn này là nguyên nhân cơ bản của những cuộc nổi dậy, đấu tranh

chống lại ách áp bức của giai cấp tư sản.

Page 2: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động có sự thống nhất căn bản về lợi ích chính trị là lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản. Chính sự thống nhất lâu dài và căn bản về lợi ích chính trị đã làm nên sự khác biệt về chất, căn bản trong nội dung, tiến trình và động lực thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân với sứ mệnh lịch sử của các giai cấp trước đó (giai cấp chứa đất, giai cấp tư sản).

3. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay- Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, do đó

nó có đầy đủ những đặc điểm, nội dung của giai cấp công nhân quốc tế. Đó là lực lượng tiêu biểu cho công nhân, nhân dân lao động, là lực lượng sản xuất cơ bản; làm cách mạng triệt để; mang tính quốc tế.

- Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm mang tính đặc thù:+ Sinh ra trong một dân tộc có truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh giải phóng

dân tộc.+ Ra đời muộn (thế kỷ XIX), số lượng ít và chất lượng thấp; tuy nhiên, nó ra đời trước

giai cấp tư sản dân tộc.+ Còn ảnh hưởng những tàn dư của chế độ phong kiến lạc hậu. + Phần lớn xuất thân từ nông dân nghèo. Đây cũng là tiền đề, nền tảng xây dựng khối

đại đàon kết toàn dân tộc; là cơ sở xây dựng khối liên minh công nhân-nông dân-trí trức sau này.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam không bị ảnh hưởng của những tư tưởng của các trào lưu phi vô sản. Cùng với các giai cấp khác, giai cấp công nhân Việt Nam có truyền thống đoàn kết, thống nhất, có tinh thần yêu nước. Đây là truyền thống vô cùng quý báu qua hàng ngàn năm lịch sử, nhất là từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam thì truyền thống này được nâng cao lên trở thành chủ nghĩa yêu nước.

+ Có tính giác ngộ nhanh, đó là sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin.- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã và đang có sự phát triển mạnh mẽ cả về số

lượng và chất lượng.

2

Page 3: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 2: Phân tích những điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam.

1. Nêu định nghĩa sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ nhựng nhiệm vụ lịch sử khách

quan mà giai cấp công nhân có thể thực hiện và cần phải thực hiện nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản đã lỗi thời, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, hình thái kinh tế xã hội mới, tiến bộ hơn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và phù hợp với lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân, được quy định bởi địa vị kinh tế xã hội và địa vị chính trị xã hội căn bản của giai cấp công nhân.

2. Những điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.2.1 Về địa vị kinh tế - xã hội khách quan: Giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho

một lực lượng sản xuất mới, được hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư bản.- Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tất yếu sản sinh ra giai cấp

công nhân, đại diện cho một LLSX cách mạng, năng động, có địa vị kinh tế xã hội tiến bộ, là nhân tố phủ định đối với các QHSX, quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là lực lượng tiến bộ, đại diện cho một phương thức sản xuất mới được hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư bản.

- Khác với các giai cấp khác, giai cấp công nhân là đại diện cho một LLSX mới, tiền đề và động lực cho sự hình thành và phát triển một chế độ sử hữu mới – sở hữu xã hội (công hữu), cơ sở cho sự hình thành và phát triển các quan hệ sản xuất mới. Các quan hệ sản xuất này hợp thành cơ sở hạ tầng cho sự ra đời tồn tại, phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.

2.2 Về địa vị chính trị - xã hội khách quan: Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản trong chủ nghĩa tư bản

Sự phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại không chỉ sản sinh ra giai cấp công nhân có địa vị kinh tế xã hội ngày càng quan trọng trong đời sống của chủ nghỉa tư bản, của xã hội hiện đại, mà còn làm cho mâu thuẫn về lợi ích chính trị căn bản của giai cấp công nhân trở thành đối lập và xung đột ngày càng gay gắt với lợi ích chính trị của giai cấp tư sản – giai cấp thống trị của hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa.

Chính sự đối lập cơ bản này là nguyên nhân khách quan cho giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị đối lập với nhà nước thống trị của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đưa loài người bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

2.3 Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của các giai cấp, tầng lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện đại

Trong chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn chính trị cơ bản và là mâu thuẫn đối kháng trong xã hội đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với gia cấp tư sản. Mâu thuẫn cơ bản này lại có quan hệ biện chứng và trở thành nội dung chủ đạo của mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp công nhân, các giai cấp và tầng lớp xã hội áp bức và bị thống trị với một bên là giia cấp tư sản (mà trực tiếp là với bộ máy chính quyền nhà nước, cơ quan quyền lực thống trị của giai cấp tư sản). Đây là nguyên nhân cơ bản của những cuộc đấu tranh, nội dậy chống lại ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản.

Đấu tranh là nhu cầu cơ bản, thường trực của đông đảo giai cấp nông dân, các giai cấp và tầng lớp xã hội phi vô sản nhằm lật đổ ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản. Đây là điểm tương đồng, sự thống nhất cơ bản và lâu dài về lợi ích chính trị giữa giai

3

Page 4: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

cấp công nhân với quảng đại quần chúng nhân dân lao động, với lợi ích cơ bản, lâu dài của các dân tộc, nhân loại,…

2.4 Giai cấp công nhân là giai cấp được dẫn dắt bởi các tư tưởng tiến bộ, do các đại biểu trí thức tiến bộ, cách mạng đề xướng

Trong cơ cấu xã hội của xã hội loài người, tầng lớp trí thức ra đời, phát triển cùng với sự phát triển của đời sống vật chất và văn hóa tinh thần.

Mỗi thời đại, tầng lớp trí thức được hình thành từ nhiều giai cấp, nhiều nghề nghiệp khác nhau. Trong đó, luôn xuất hiện những nhà tư tưởng lý luận tiêu biểu nhận thức được quy luật phát triển xã hội và luôn cống hiến nhiệt thành cho công cuộc đấu tranh của nhân dân, xã hội nhằm thực hiện hóa những quy luật…mà họ nhận thức được.

Trong thời đại cách mạng xã hội hiện đại, đội ngũ các nhà triết học, các nhà tư tưởng lý luận chính trị của giai cấp công nhân xuất hiện và không ngừng lớn mạnh với phong trào chính trị - thực tiễn của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới, cũng như trong lòng mỗi quốc gia dân tộc. Vai trò của đội ngũ trí thức thể hiện ở 02 phương diện sau:

- Lao động sáng tạo, phát hiện những quy luật chính trị xã hội chi phối sự chuyển biến cách mạng của loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Lao động trí tuệ của của thế hệ trí thức vơ sản không chỉ kế thừa, phát triển hệ thống lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học được sáng tạo bởi thế hệ trí thức trước đó, mà còn là sự tổng kết, phát hiện các vấn đề chính trị đang nảy sinh từ phong trào đấu tranh cách mạng, nhận thức bản chất của các vấn đề ấy và sáng tạo ra các tri thức mới về con đường, phương pháp, cách thức để giải quyết các vấn đề ấy.

- Không ngừng truyền bá, giáo dục, đấu tranh hiện thực hóa các tri thức lý luận chính trị đã và đang được phát triển vào thực tế đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc và nhân loại tiến bộ.

Chính vì vậy, đội ngũ trí thức của giai cấp công nhân ngày càng gắn bó mật thiết với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

2.5 Giai cấp công nhân là giai cấp có thể thực hiện được khối liên minh vững chắc của mình với đông đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột, nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc

Nhờ có sự đồng nhất cơ bản và lâu dài về lợi ích chính trị giữa giai cấp công nhân với các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác và với toàn dân tộc, thông qua sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân đã và đang thực hiện được sự liên kết rộng rãi, vững chắc với quảng đại quần chúng nhân dân lao động.

Sự liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, các giai cấp, tầng lớp xã hội khác là một quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa và là điều kiện cơ bản, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản.

3. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với sự ra đời

của Đảng Cộng sản Việt Nam.- Từ bước đầu trong đêm đen của ách nô lệ, với ánh sáng soi đường của Đảng Cộng

sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam đã trở thành đội tiên phong, đi đầu trong công cuộc đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tùy từng thời kỳ của lịch sử mà giai cấp công nhân Việt Nam đã đạt nhiều thắng lợi to lớn.

- Hiện nay, vai trò, vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam đã có thể xứng ngang tầm với giai cấp công nhân thế giới.

- Sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là:

4

Page 5: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

+ Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ bao hàm, xuyên suốt vì đất nước ta đã trãi qua các cuộc chiến tranh tàn phá, cơ sở vật chất thấp kém, đa phần làm nông nghiệp. Do đó, khi áp dụng công nghiệp thì công nhân Việt Nam là lực lượng tiên phong, nòng cốt.

+ Đi đầu trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công nhân-nông dân- trí thức là nền tảng, củng cố an ninh quốc phòng trong đồng bào dân tộc thiểu số (mục tiêu là phòng thủ đất nước, không chạy đua vũ trang hoặc xâm lược nước khác).

+ Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở kinh tế xã hội, xây dựng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh.

+ Đảm bảo mối quan hệ hội nhập quốc tế, hợp tác đa phương, đa dạng các mối quan hệ và đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực khác.

5

Page 6: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 3. Chứng minh rằng, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ yếu, quyết định thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; liên hệ vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam. 

1. Định nghĩa Đảng cộng sản.Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị tiên tiến nhất, bao gồm những đại biểu ưu tú, giác

ngộ và trung thành nhất với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng được thành lập để lãnh đạo cuộc đấu tranh thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

2. Vai trò của Đảng cộng sản đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

a) Vai trò của Đảng trong lãnh đạo đề ra phương hướng, chiến lược phát triển, mục tiêu cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng và lãnh đạo quá trình hiện thực hóa chiến lược phát triển, mục tiêu cơ bản.

- Điều kiện cơ bản đảm bảo giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình là Đảng cộng sản, đội tiên phong của nó luôn được vũ trang bởi lý luận cách mạng và khoa học. Trên cơ sở ấy, đảng cộng sản xây dựng cương lĩnh chính trị đúng đắn làm cơ sở cho việc xác định các mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ chủ yếu phù hợp với mỗi giai đoạn cách mạng, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản và phương hướng, nhiệm vụ cách mạng, phương châm tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng cần huy động trên các lĩnh vực cơ bản như: kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, an ninh, quốc phòng,…hợp thành cương lĩnh và đường lối cách mạng cơ bản được đảng cộng sản đề ra, là yếu tố tiên quyết đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp cách mạng XHCN, từng bước thực hiện thắng lợi sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

- Không chỉ đề ra đường lới và chiến lược cách mạng, đảng cộng sản còn là người lãnh đạo quá trình thực hiện hóa đường lới, chiến lược cách mạng thành các chủ trương, các chính sách, lãnh đạo quá trình thể chế hóa đường lối ấy thành các chinh sách, chủ trương, pháp luật của Nhà nước. Thông qua đó, lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân từng bước được thực hiện. Một đường lối cách mạng đúng đắn được thể chế hóa thành các chủ trương, chính sách cụ thể phù hợp là nhân tố chủ yếu quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Trong trường hợp ngược lại, cách mạng sẽ gặp khó khăn, khủng hoảng, thậm chí thất bại. Đó là tính quy luật về vai trò quyết định của đảng cộng sản đối với sự nghiệp đấu tranh thực hiện sứ mẹnh lịch sử của giai cấp công nhân, của công cuộc xây dựng CNXH và CNCS.

b) Vai trò của Đảng trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, thực hiện các mục tiêu cơ bản trong mỗi giai đoạn của tổ chức Đảng và đảng viên.

- Ở phương diện vĩ mô, vai trò quyết định của đảng đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng được thể hiện thông qua quá trình đảng là người đề ra đường lối, chiến lược cách mạng, đề ra hệ thống sách lược cách mạng và là người lãnh đạo quá trình thể chế hóa các đường lối chiến lược, sách lược cách mạng ấy.

- Theo phương diện vi mô, vai trò quyết định của đảng đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng được thể hiện thông qua sự lãnh đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cách mạng cụ thể, trên những lĩnh vực, phạm vi công tác cụ thể,…của từng thành tố cụ thể trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở các cấp, các chủ thể. Toàn bộ hoạt động này được thực hiện bởi các tổ chức đảng và của những cán bộ chủ chốt trong các tổ chức ấy được đảng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.

6

Page 7: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

- Trong mối quan hệ này, đường lối chiến lược, sách lược cách mạng chỉ có thể được thực hiện một khi đường lối chiến lược, sách lược ấy được thể chế hóa, cụ thể hóa thanh các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.

- Cũng trong mối quan hệ ấy, mục tiêu tổng quát, có tính chiến lược, vĩ mô được xác định trong cương lĩnh cách mạng cụ thể, chỉ có thể trở thành hiện thực khi mục tiêu ấy được cụ thể hóa thành các mục tiêu cụ thể, cấu thành tương ứng và phù hợp với mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể, được lãnh đạo bởi một tổ chức cụ thể của đảng, trong mối quan hệ với các thành tố tương ứng của hệ thống chính trị, các cơ quan quyền lực chính trị của giai cấp công nhân. Đường lối chiến lược và sách lược cách mạng trong mỗi giai đoạn cụ thể được coi là hệ thống tri thức lý luận chính trị về các phương hướng cơ bản của cách mạng trong mỗi giai đoạn cụ thể. Trong khi đó, các nhiệm vụ cách mạng cụ thể tương ứng và phù hợp với mục tiêu của chiến lược cách mạng ấy, các phương pháp, cách thức tác động cụ thể phù hợp với những phương hướng chiến lược cơ bản ấy được thực hiện bởi các tổ chức đảng các cấp…thông qua các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cấp tổ chức ấy của đảng. Theo ý nghĩa đó, hoạt động đề ra, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cách mạng của các cấp ủy đảng dựa trên cơ sở đường lối chiến lược, mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát của cương lĩnh, của nghị quyết đại hội, han chấp hành trung ương, vận dụng sáng tạo vào các chức năng cụ thể của mỗi tổ chức đảng…là nhân tố cơ bản thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng, góp phần trực tiếp, quan trọng vào hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

c) Vai trò của Đảng trong lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và sứ dụng đội ngũ cán bộ cho cách mạng.

- Các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước được thực hiện hiệu quả đến đâu, hiệu quả cao hay thấp lại phụ thuộc chủ yếu và trước hết bởi năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức các cấp củ đảng, phụ thuộc chủ yếu, trước hết vào năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tính tiên phong, gương mẫu,…của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong các tổ chức ấy và trong hệ thống chính trị các cấp… được đảng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.

- Chủ tịch Hồ chí Minh cũng từng đề cập đến vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ đảng viên, của hệ thống tổ chức đảng đối với sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, mỗi chi bộ, mỗi cán bộ đảng viên…đều ra sức làm tròn nhiệm vụ của Đảng giao phó cho mình, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân. Đó là việc cần làm trước tiên để đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Với V.I.Lê nin, mỗi người cán bộ cách mạng là một nhà cách mạng chuyên nghiệp; với Hồ Chí Minh, cán bộ là gốc của cách mạng. Dù tiếp cận dưới góc độ nào, công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ….luôn được coi là nhân tố cơ bản, trực tiếp quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, của công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới- xã hội XHCN và CSCN.

d) Vai trò của Đảng trong việc xây dựng, củng cố mối liên hệ với quẩn chúng nhân dân, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và củng cố tình đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao động và nhân loại tiến bộ trên thế giới.

- Xét về góc độ lý luận, sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, liên quan mật thiết với sự nghiệp giải phóng nhân loại khỏi mọi áp bức và bất công xã hội. Trong sự nghiệp ấy, giai cấp công nhân đóng vai trò là giai cấp tiên phong, có sứ mệnh lịch sử dẫn dắt nhân dân, dân tộc, nhân loại trong công cuộc thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Vì lẽ đó, sự nghiệp ấy là sự nghiệp không phải của riêng giai cấp công nhân. Liên minh chặt chẽ với giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động, với quảng đại quần chúng nhân dân làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc và thực hiện tình đoàn kết các

7

Page 8: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

quốc gia dân tộc….là nhân tố chủ yếu, điều kiện cơ bản để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

- Lịch sử các thời đại cách mạng cũng đã chứng minh sự cần thiết phải thực hiện sự liên minh của một giai cấp cách mạng với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bị thống trị trong xã hội, trong mỗi thời đại cách mạng. Thực tiễn của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cũng đã chứng minh rằng, chừng nào và ở đâu, giai cấp công nhân, thông qua chính đảng của mình, thực hiện được khối liên minh ấy, chừng đó và ở đó, cách mạng đạt được những thắng lợi cơ bản quan trọng. chừng nào và ở đâu, sự liên minh với các giai cấp và tầng lớp nhân dân chậm được thực hiện hoặc không được thực hiện, chừng đó và ở đó, cách mạng gặp khó khăn, khủng hoảng và thậm chí thất bại.

Do đó, chăm lo xây dựng và củng cố mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân là quy luật tồn tại, phát triển của Đảng cộng sản. Thông qua mối quan hệ đó và bằng việc chăm lo củng cố mối quan hệ đó. Đảng đóng vai trò là nhân tố quyết định đối với việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh của giai cấp công nhân.

3. Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam.- Về mặt lịch sử, 85 năm qua, kể từ khi thành lập đến nay, Ðảng Cộng sản Việt Nam

do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là lực lượng duy nhất tổ chức vận động, lãnh đạo, đồng thời là người đi tiên phong, không sợ hy sinh gian khổ trong sự nghiệp cách mạng đấu tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống thực dân, đế quốc xâm lược. Công cuộc đổi mới đất nước do Ðảng ta khởi xướng, lãnh đạo 29 năm qua tạo nên vị thế mới của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. Vì lẽ đó, Ðảng Cộng sản Việt Nam xác lập được vị trí lãnh đạo Nhà nước và xã hội thông qua uy tín của Ðảng và niềm tin của nhân dân.

- Về chính trị - tư tưởng, Ðảng Cộng sản Việt Nam lấy Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng; mục tiêu của Ðảng là xây dựng một xã hội "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Mục tiêu đó phản ánh chân thực và khách quan khát vọng của đại đa số quần chúng nhân dân ta và phù hợp với xu thế phát triển lịch sử.

- Về pháp lý, vai trò lãnh đạo của Ðảng được quy định tại khoản 1, Ðiều 4 của Hiến pháp năm 2013: “ Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Việc Hiến pháp quy định vai trò lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội là điều hoàn toàn phù hợp quyền dân tộc tự quyết, được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp quốc.

- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.

8

Page 9: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 4: Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam.

1. Nêu định nghĩa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lịch sử cần

thiết để giai cấp công nhân sử dụng chính quyền, tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính tư bản chủ nghĩa từng bước quá độ (chuyển biến) trở thành các yếu tố, các tiền đề xã hội chủ nghĩa, trên mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội.

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội được tính từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền cho đến khi xây dựng xong cơ sở vật chất- kỹ thuật và những quan hệ xã hội căn bản của chủ nghĩa xã hội.

2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:- Thời kỳ “đau đẻ kéo dài và đau đớn”, thời kỳ cách mạng phải trải qua những khó

khăn vô cùng to lớn, cả khó khăn khách quan (kinh tế lạc hậu, chiến tranh, nội chiến, sự phản kích quyết liệt của kẻ thù, sự phá rối của các thế lực rự phát tư sản,…) lẫn khó khăn chủ quan (những sai lầm, vấp váp, thất bại tạm thời do thiếu kinh nghiệm, do yêu cầu lớn lao của nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa và cải thiện đời sống nhân dân,,,). Do đó, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ phức tạp và lâu dài. Song do phù hợp với quy luật phát triển khách quan của lịch sử, nên đó là khó khăn để trưởng thành hơn, khó khăn cần phải vượt qua.

- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến cách mạng “long trời, lở đất”, với những nội dung mới, bằng các hình thức và phương pháp so với thời kỳ đấu tranh giành chính quyền. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới từ gốc đến ngọn, thời kỳ hình thành những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, còn các thời kỳ sau thì chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Các đột biến trong thời kỳ quá độ là toàn diện và liên tục: nhân dân lao động từ địa vị làm thuê từng bước xác lập địa vị làm chủ, từ chế độ tư hữu sang chế độ công hữu, từ văn hóa cũ, con người cũ sang văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa,…. Các bước nhảy vọt trong các lĩnh vực gắn bó chặt chẽ và làm tiền đề cho nhau phát triển.

- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biểu hiện rõ nét nhất tính đặc thù dân tộc. Có những đặc thù đó là do các nước, các dân tộc bước vào thời kỳ quá độ có xuất phát điểm về trình độ phát triển không giống nhau: điều kiện lịch sử, truyền thống lịch sử….khác nhau. Khi chủ nghĩa xã hội đã được xác lập thì tính đồng nhất ngày càng cao hơn. Tính đặc thù thể hiện ở bước đi, hình thức, nhịp độ, ở con đường phát triển…giữa các nước không hoàn toàn giống nhau. Do đó, hơn bất cứ thời kỳ nào, trong thời kỳ quá độ các đảng cộng sản phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các quy luật chung, nguyên lý chung vào hoàn cảnh cụ thể của nươc 1minh2, dân tộc mình.

3. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.- Trên cơ sở những luận điểm có tính nguyên tắc của chủ nghĩa Mác lê nin về quá độ

lên chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam vào thập kỷ 30 của thế kỷ XX cho đến nay, cho phép chúng ta khẳng định: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với thực tế lịch sử.

- Trước hết, những thắng lợi to lớn cơ bản của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX gắn liền và phụ thuộc vào nhân tố cơ bản là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của đảng cộng sản. Trong quá trình lịch sử ấy, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành

9

Page 10: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hyệ quốc tế rộng rãi, có vị thế càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, trình độ thấp kém của lực lượng sản xuất đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện địa hóa.

- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã hội có tính chất quá độ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra đan xen, đấu tranh giữa cái mới và cái cũ.

- Bên cạnh đó, các tàn dư của thực dân, phong kiến còn nặng nề. Do đó, nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng, hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

10

Page 11: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 5. Phân tích những đặc điểm cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa; liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam. 

1. Nêu định nghĩa cách mạng xã hội chủ nghĩa.Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một khái niệm cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học

được dùng để chỉ cuộc cách mạng xã hội do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhằm thay thế hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, nhằm thay thế chế độ cũ, chế độ tư bản chủ nghĩa, bằng chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sả chủ nghĩa do đảng cộng sản, chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công, đem lại cuộc sống ngày càng hạnh phúc cho mọi người.

Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị với nội dung chủ yếu là giành và giữ chính quyền; trong đó thiết lập và không ngừng củng cố hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, từng bước xác lập, phát huy quyền dân chủ của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo cảu đảng cộng sản được coi là nội dung cốt lõi và là bản chất của hệ thống chính trị ấy.

2. Đặc điểm cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa a) Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện, diễn ra trên tất cả các lĩnh

vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và con người. Trong đó. Cách mạng trên lĩnh vực chính trị được coi là điều kiện tiên quyết, đảm bảo cho cách mạng tiếp tục giành được những thắng lợi ngày càng to lớn trên các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Nhưng, cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ thực sự thắng lợi khi các cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng của chủ nghĩa xã hội được xác lập về căn bản.

- Điểm tương đồng giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa với các cuộc cách mạng xã hội trước đó trong lịch sử là, cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng có mục tiêu đầu tiên là giành chính quyền xác lập địa vị thống trị của giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng. Sau khi giành chính quyền, các giai cấp thống trị luôn chú ý duy trì, bảo vệ, do đó không ngừng củng cố hoàn thiện quyền lực nhà nước của mình. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân, thông qua chính đảng của mình, lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động giành chính quyền và không ngừng củng cố, hoàn thiện quyền lực nhà nước của mình.

- Sự khác biệt căn bản giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa với các cuộc cách mạng xã hội trước đó là, trong các cuộc cách mạng trước đó, giai cấp thống trị sử dụng quyền lực thống trị của mình để duy trì và bảo vệ lợi ích chính trị của thiểu số giai cấp mình; trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân – với tính cách là giai cấp thống trị cũng sử dụng quyền lực thống trị của mình để duy trì và bảo vệ lợi ích chính trị căn bản của giai cấp mình trong quan hệ thống nhất về cơ bản, ngày càng thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và toàn xã hội, từng bước xác lập, phát triển các điều kiện, tiền đề cơ bản, trên tất cả các lĩnh vực: chinh tế, chính trị, văn hóa –xã hội, ….cho sự tự thủ tiêu mình với tư cách một giai cấp.

b) Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử- Đặc điểm này do chính sứ mệnh lịch sử khách quan của giai cấp công nhân quy định.

Đây là cuộc cách mạng nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, với tính cách là chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất chủ yếu,

11

Page 12: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

xây dựng một xã hội phát triển trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu và do đó, không còn cơ sở sinh ra áp bức và bóc lột giai cấp.

- Các cuộc cách mạng xã hội trước đó là sự thay thế chế độ sở hữu tư nhân cũ, lạc hậu bằng chế độ sở hữu tư nhân mới, tiến bộ hơn. Nhưng dù là mới, tiến bộ hơn, điểm mấu chốt vẫn là duy trì và bảo vệ lợi ích chính trị căn bản của thiểu số giai cấp có địa vị thống trị, đại diện cho chế độ sở hữu tư nhân ấy trong sự đối lập về căn bản với lợi ích của đa số các giai cấp, các tầng lớp nhân dân lao động và với toàn xã hội.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa thì trái lại, là cuộc cách mạng thủ tiêu mọi chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, mà trực tiếp là chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa – cơ sở của sự phân chia xã hội thành giai cấp và đối lập giai cấp, là nguồn gốc sâu xa của áp bức vất công xã hội.

- Tính chất triệt để của cách mạng xã hội chủ nghĩa còn được hiểu đó là cuộc cách mạng xã hội cuối cùng trong lịch sử nhân loại, kể từ khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, do đó xuất hiện giai cấp và đối lập giai cấp. Tính triệt để của cách mãng xã hội chủ nghĩa còn thể hiện ở chỗ, mục đích cao nhất và cuối cùng của cách mạng ấy là nhằm giải phóng toàn xã hội, giai phóng con người.

c) Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có tính chất nhân dân rộng lớn nhất.

- Bất kỳ cuộc cách mạng xã hội nào, động lực cơ bản luôn là quần chúng nhân dân, đều được lãnh đạo bởi giai cấp tiên phong có sứ mệnh lịch sử. Quần chúng nhân dân luôn là động lực chủ yếu, quyết định dự thắng lợi của cách mạng.

- Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng vậy, quần chúng nhân dân tham gia và thực sự là động lực chủ yếu, quyết định sự thắng lợi của cách mạng. Nhưng quần chúng nhân dân lao động tham gia và trở thành động lực xã hội chủ yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa không chỉ do bị áp bức, thống trị mà điều quan trọng hơn là do lợi ích chính trị của họ và lợi ích của giai cấp công nhân là thống nhất về căn bản.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa từng bước xóa bỏ những khác biệt, từng bước tạo sự thống nhất ngày càng cao về lợi ích giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các vùng miền trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc khác nhau. Trên cơ sở ấy, sự tham gia của các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc,…ngày càng rộng rãi hơn cho đến khi, giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, hoàn thành cuộc cách mạng của mình, loài người bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên cộng sản chủ nghĩa.

d) Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng diễn ra rất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài nhất trong lịch sử.

- Tính chất gay go, phức tạp, khó khăn và lâu dài của cách mạng xã hội chủ nghĩa không chỉ là do sự phản kháng tất yếu của các giai cấp thống trị đã bị lật đổ và các thế lực phản động khác mà chủ yếu là do nội dung toàn diện và tính triệt để của cuộc cách mạng ấy quy định.

- Ngoài ra, tính chất gay go, phức tạp, lâu dài của cách mạng xã hội chủ nghĩa còn do những hạn chế, sai lầm khó tránh khỏi của bản thân giai cấp công nhân và Đảng của nó trong quá trình lãnh đạo cách mạng vì ảnh hưởng của tư tưởng tư sản và tiểu tư sản trong xã hội còn rất lâu dài. Vì vậy, giai cấp công nhân không thể hoàn thành cuộc cách mạng này trong một sớm, một chiều mà thậm chí có lúc, có nơi có thể gặp phải những khó khăn, thử thách, thậm chí có cả những thất bại tạm thời, cục bộ.

e) Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng mang tính quốc tế sâu sắc.

12

Page 13: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

- Sự thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không chỉ là kết quả của quá trình vận động những mâu thuẫn ở trong từng quốc gia mà còn gắn liền trực tiếp với quá trình vận động của các mâu thuẫn trong đời sống nhân loại. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa dù thắng lợi trước tiên trong phạm vi quốc gia, dân tộc nhưng nó luôn là kết quả của sự kết hợp giữa sức mạnh trong nước với sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới và của nhân loại tiến bộ, của sự kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng giống như những cuộc cách mạng xã hội từng diễn ra trong lịch sử cũng bắt đầu bằng việc giành chính quyền ở những quốc gia dân tộc mà ở đó các mâu thuẫn chủ yếu của thế giới được bộc lộ gay gắt, mở đầu cho một thời đại chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ lên xã hội mới trên phạm vi thế giới. Với ý nghĩa đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ có thể thành công khi được diễn ra thắng lợi trên phạm vi thế giới trong hầu hết các quốc gia dân tộc. Nhưng cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ có thể thắng lợi trên phạm vi thế giới khi nó được diễn ra và thắng lợi trước hết, lần lượt ở từng quốc gia dân tộc.

3. Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam.Trung thành với các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về lý

luận cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở phân tích cụ thể các mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã bảo vệ, vận dụng sáng tạo đưa ra những luận điểm quan trọng bổ sung và làm phong phú thêm lý luận ấy. Đó là:

- Giai cấp công nhân Việt Nam, thông qua chính Đảng của mình sẽ có thể và cần phải nắm lấy quyền lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản kiểu mới ở Việt Nam, đó là cuộc cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân. Chỉ có như thế mới giải quyết triệt để mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam – xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.

- Trong quá trình lãnh đạo và thực hiện cuộc cách mạng ấy, giai cấp công nhân có thể thiết lập được khối liên minh vững chắc với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Khối liên minh này không chỉ là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân mà càn là nền tảng xã hội của chế độ mới, là nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – động lực xã hội to lớn đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Giành thắng lợi trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giai cấp công nhân sẽ thiết lập được chính quyền chuyên chính dân chủ nhân dân - tiền đề để chuyển sang làm nhiệm vụ của chuyên chính vô sản trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng, nếu không đòi được lợi ích dân tộc thì lợi ích giai cấp của giai cấp công nhân vạn năm cũng không thể đòi được. Lợi ích dân tộc chính đáng chỉ có thể giành được, giữ được đồng thời với giành và thực hiện lợi ích giai cấp.

13

Page 14: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 6. Trình bày đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN; liên hệ với quá trình đổi mới nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay.

1. Nêu định nghĩa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.Dân chủ xã hội chủ nghĩa là hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp công nhân với hệ

thống chính trị tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của giai cấp công nhân, của quảng đại quần chúng nhân dân lao động.

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một tập hợp (hệ thống) các thiết chế nhà nước, xã hội được xác lập, vận hành và từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế, ngày càng đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp công nhân; của các giai cấp và tầng lớp nhân dân khác và của toàn xã hội.

2. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ. a) Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang tính lịch sử.- Mọi nền dân chủ đều mang tính lịch sử. Tính lịch sử của nền dân chủ xã hội chủ

nghĩa thể hiện trước hết ở chỗ, nền dân chủ ấy chỉ ra đời trong những điều kiện và tiền đề chính trị xác định, tồn tại biến đổi trong mối quan hệ biện chứng với những cơ sở kinh tế xã hội, chính trị xã hội xác định. Trong đó, những lợi ích chính trị cơ bản của giai cấp công nhân giữ vai trò chi phối, quyết định đến bản chất, các hình thức và phương thức thực thi quyền lực chính trị chủ yếu của nền dân chủ. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh về tay giai cấp công nhân, xác lập bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân do đảng cộng sản lãnh đạo.

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tồn tại, từng bước phát triển…trong mối quan hệ biện chứng với những điều kiện, tiền đề kinh tế -xã hội và chính trị-xã hội xác định. Những điều kiện và tiền đề này lại luôn vận động và biến đổi từng bước cùng với sự vận động, phát triển của cách mạng do tác động chủ động, tự giác của quần chúng nhân dân do đảng cộng sản lãnh đạo. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ tất yếu trãi qua các giai đoạn cơ bản: thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, các điều kiện, tiền đề của chủ nghĩa cộng sản được từng bước xác lập và củng cố.

- Trong quá trình ra đời, phát triển của mình, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có thể kế thừa các giá trị của nền dân chủ tư sản về hình thức, phương thức thực thi, vận hành dân chủ, phát triển và từng bước hoàn thiện các giá trị ấy theo hướng đảm bảo để quyền lực chính trị ngày càng thuộc về nhân dân.

b) Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất giai cấp của giai cấp công nhân, đồng thời là nền dân chủ đại chúng, dân chủ cho đại đa số.

- Với tính cách là giai cấp trung tâm của thời đại, có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản….sự nghiệp đấu tranh tự giải phóng của giai cấp công nhân trở thành hạt nhân, nội dung cốt lõi và là bộ phận hữu cơ của cuộc đấu tranh chung của nhân loại, của xã hội vì tiến bộ, công bằng xã hội thực sự.

- Với tính cách là nền dân chủ phủ định biện chứng và đối lập với nền dân chủ tư sản xã hội chủ nghĩa, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với giai cấp tư sản. Bên cạnh đó, lợi ích chính trị cơ bản của giai cấp công nhân lại thống nhất, ngày càng thống nhất với lợi ích chính trị cơ bản của nhân dân lao động, bộ phận dân cư đông đảo nhất và chiếm đại đa số trong xã hội.

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở phát huy, thể hiện ngày càng đầy đủ, trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân mà nòng cốt là của liên minh của giai cấp công nhân với quảng đại quần chúng nhân dân lao động. Cùng với quá trình cách mạng xã

14

Page 15: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

hội chủ nghĩa và quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, khối liên minh này ngày càng đông đảo, ngày càng trở thành nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản của giai cấp công nhân.

c) Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ có tính chất dân tộc, đồng thời lại mang tính nhân loại.

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xây dựng trước hết trong lòng từng quốc gia dân tộc, trên cơ sở nền văn hóa xã hội chủ nghĩa với nội dung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Với tính cách là một giá trị văn hóa, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống liên quan để xây dựng, quản lý đất nước của lịch sử dân tộc.

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa không chỉ tồn tại trong mỗi quốc gia dân tộc, mà nó còn trở thành phổ biến trong mọi quốc gia. Ngay từ khi ra đời trong từng quốc gia dân tộc, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã là nền dân chủ mang tính phổ biến, tính nhân loại.

d) Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử - là nền dân chủ tự tiêu vong.

- Với tính cách là chế độ nhà nước, các nền dân chủ trong lịch sử nhân loại là sản phẩm của các cuộc cách mạng xã hội, được xác lập trên cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu tư nhân đối với các tư liệu sản xuất. Những nền dân chủ ấy, về bản chất là dân chủ cho thiểu số giai cấp thống trị, là những giai cấp đại diện cho các chế độ sở hữu tư nhân, có lợi ích chính trị cơ bản đối lập với lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân lao động, với lợi ích chính trị cơ bản chính đáng của toàn dân tộc và với toàn xã hội. Sự phát triển khách quan của sản xuất, kinh tế kéo theo những phat triển tương ứng trong chính trị….tất yếu dẫn đến sự bị diệt vong của những nền dân chủ ấy.

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thì trái lại, là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Do địa vị kinh tế-xã hội khách quan trong phương thức sản xuất, giai cấp công nhân là sản phẩm, là đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, cách mạng của một phương thức sản xuất mới ra đời từ trong lòng chủ nghĩa tư bản. Do đó, nó đã quy định sự thống nhất về lợi ích chính trị cơ bản của giai cấp công nhân với lợi ích chính trị của nhân dân lao động, với dân tộc và toàn xã hội.

3. Liên hệ với quá trình đổi mới nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay.- Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ do nhân dân làm chủ. Dân chủ là mục tiêu đồng

thời là động lực của công cuộc đổi mới.- Quá trình dân chủ hóa tuy đã đạt được những thành tựu to lớn, nhưng trước những

yêu cầu mới cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa dân chủ hóa.- Quá trình dân chủ hóa ở nước ta còn có nhiều bất cập: vi phạm quyền dân chủ của

nhân dân, khiếu kiện, bất bình còn phổ biến.- Ý thức dân chủ, năng lực thực hành dân chủ của nhân dân còn thấp.

15

Page 16: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 7. Trình bày nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng XHCN ở Việt Nam; liên hệ với thực tiễn liên minh công-nông-trí thức ở địa phương.

1. Nêu định nghĩa liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Liên minh giai cấp trong các cuộc cách mạng xã hội là một hình thức liên kết giữa một bên là giai cấp cách mạng, có sứ mệnh lịch sử…với một bên là các giai cấp, tầng lớp bị áp bức, bị thống trị trong xã hội, nhằm mục tiêu đấu tranh thủ tiêu bộ máy của giai cấp thống trị, thiết lập quyền thống trị của chế độ xã hội mới phù hợp với lợi ích của giai cấp là trung tâm, hạt nhân của khối liên kết đó.

Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là một hình thức liên kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động trong cơ cấu xã hội – giai cấp của một quốc gia dân tộc cụ thể, trong những giai đoạn cụ thể của tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. Nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Liên minh của giai cấp công nhân ở nước ta hiện nay là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

a) Nội dung chính trị của liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, mục tiêu, lợi ích cao nhất của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, thực hiện sự giải phóng triệt để con người. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ, nội dung chính trị của liên minh được thể hiện cụ thể như sau:

+ Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.

+ Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo cơ sở cho đường lối chính sách của Đảng được thực hiện, góp phần tăng cường công tác xây dựng Đảng từ phía nhân dân.

+ Xây dựng, củng cố khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trên cơ sở của hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác Lê nin.

- Ở nước ta hiện nay, nội dung chính trị cơ bản, xuyên suốt của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa cho công cuộc đổi mới, là việc xác lập hệ tư tưởng Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; từng bước thực hiện đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.

b) Nội dung kinh tế của liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Đây là nội dung cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các nội dung chính trị, xã hội. Đó là việc thực hiện sự kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: công nhân, nông dân, trí thức.

16

Page 17: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

- Vi phạm nguyên tắc sự kết hợp hài hòa về lợi ích kinh tế, nghĩa là sự phá vỡ cơ sở kinh tế của việc xây dựng, củng cố liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

- Nội dung kinh tế của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức thể hiện ở việc gắn công nghiệp với công nghiệp và khoa học công nghệ; từng bước cải tạo, hoàn thiện quan hệ sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế theo ngành, lãnh thổ và trên toàn xã hội; xây dựng chiến lượt phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách kinh tế cụ thể bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thống nhất.

- Đối với nước ta hiện nay, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là tăng trưởng cao, bền vững và có hiệu quả; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng và hoàn thiện thể chế, điều tra nắm bắt nhu cầu, xây dựng cơ cấu kinh tế, tạo dựng cơ chế thực hiện nhằm xác lập mối liên minh về kinh tế giữa các giai cấp và tầng lớp nhân dân trong xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

c) Nội dung xã hội của liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, được thể hiện ở việc giai quyết những vấn đề sau:

- Giải quyết việc làm và tạo việc làm có thu nhập cao cho người lao động nhằm giảm tình trạng thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn.

- Thực hiện xóa đói giảm nghèo, đề ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội và các hoạt động nhân đạo, từ thiện.

- Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho nhân dân.- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện bình đẵng giữa nam

- nữ và sự giải phóng về mặt xã hội giữa lao động trí óc và lao động chân tay, thu hẹp khoảng cách giữa các miền dân cư, trên cơ sở phát triển mạnh khoa học – công nghệ.

- Đẩy mạnh công tác dân số-KHHGĐ, thực hiện gia đình hạnh phúc, bình đẵng và xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện bình đẵng giới trong nhân dân lao động và trong xã hội.

- Đẩy lùi tệ nạn xã hội, thực hiện đồng bộ các biện pháp giáo dục, kinh tế, hành chính và pháp luật, đề phòng, chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn cờ bạc, mại dâm, ma túy, trộm cắp,…

3. Liên hệ với thực tiễn liên minh công-nông-trí thức ở địa phương.- Thực trạng của khối liên minh- Các hình thức hợp tác liên doanh liên kết giữa công nhân – nông dân – trí thức – nhà

nước.- Những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm tăng cường và củng cố khối liên minh.

17

Page 18: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 8. Trình bày nội dung của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa; liên hệ với quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 

1- Định nghĩa nền văn hóa xã hội chủ nghĩaNền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phưng thức cơ chế, tổ chưc và thiết

chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội trên cơ sở hệ tư tưởng Mác – Lê nin chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo nghĩa đó, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phat triển là sự phủ định biện chứng đối với các nền văn hóa đã xuất hiện trong lịch sử, đối với các giá trị văn hóa và nền văn hóa của từng quốc gia dân tộc, mà ở đó diễn ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự ra đời, phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo đó, còn là sản phẩm của quá trình tiếp biến sáng tạo đối với các giá trị văn hóa chung, phổ biến của nhân loại hướng vào mục đích xây dựng, phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và của chế độ xã hội chủ nghĩa nói chung… trong mỗi quốc gia dân tộc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của quốc gia dân tộc đó.

Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo tiếp cận hệ thống – cấu trúc, sẽ bao gồm các thành tố cơ bản: thứ nhất, tổng thể các giá trị văn hóa tinh thần có thể và cần phải duy trì, bảo tồn và sáng tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội; thứ hai, tập hợp các thiết chế nhà nước, thiết chế văn hóa xã hội cùng một hệ thống phương tiện, công cụ, chuẩn mực… được xác lập, vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động sáng tạo, tiêu dùng các giá trị văn hóa và thứ ba, toàn bộ các cộng đồng người, các giai cấp và tầng lớp xã hội cơ bản là chủ thể của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.

2/ Nội dung của nền VH XHXN: - Nội dung tiên tiến của văn hóa xã hội chủ nghĩa: + VH.XHCN lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nên tảng tư tưởng và chống lại chủ trương

phi tính đảng trên lĩnh vực văn hóa. + Văn hóa xã hội chủ nghĩa phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cải tạo xã hội cũ xây dựng xã

hội mới, xây dựng lý tưởng sống mới, quan điểm thẩm mỹ mới, mang lại lợi ích cho quảng đại quần chúng lao động.

- Nội dung nhân đạo của văn hóa xã hội chủ nghĩa :Văn hóa xã hội chủ nghĩa nâng cao năng lực cho con người xây dựng lối sống nhân ái vị

tha, tình nghĩa văn minh vì con người và xã hội loài người. Văn hóa xã hội chủ nghĩa còn phê phán cái xấu, cái ác, lối sống thực dụng, vô ơn, bội nghĩa... qua đó, hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ.

- Nội dung dân chủ của văn hóa xã hội chủ nghĩa:Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, quan hệ sở hữu xã hôi với các tư liệu sản

xuất dần dần được xác lập, không ngừng được củng cố, hoàn thiện, nhân dân lao động từng bước trở thành chủ nhân thực sự, ngày càng đầy đủ của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa,

Tính dân chủ của văn hóa xã hội chủ nghĩa còn giáo dục nhân dân hiểu biết về quyền và nghĩa vụ công dân, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ của công dân trên các lĩnh vực của đời sống.

- Nội dung dân tộc của văn hóa xã hội chủ nghĩa Văn hóa là một trong những đặc trưng của dân tộc. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản

lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ xây dựng dân tộc xã hội chủ nghĩa. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội diễn ra trong từng dân tộc, vì vậy, văn hóa xã hội chủ nghĩa, nói một cách khách quan, không thể không mang tính dân tộc.

18

Page 19: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Trong quá trình hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, tiếp thu chọn lọc các giá trị văn hóa hiện đại của nhân loại để phát triển là nhu cầu khách quan. Sự tiếp thu chọn lọc đối với các giá trị đó lại chỉ có thể được thực hiện có hiệu quả, tạo ra khả năng phát triển văn hóa bền vững trên cơ sở giữ vững và kế thừa một cách tốt nhất các giá trị văn hóa truyền thống của mỗi quốc gia dân tộc

3. Liên hệ với quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.- Thực trạng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:Qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên một nền

văn hóa có Nội dung phong phú và sức sống mãnh liệt.Văn hóa Việt Nam đã hun đúc lên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam làm rạng rỡ

lịch sử vẻ vang của dân tộc”. Bằng lao động sáng tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ kiên cường nhân dân ta đã xây đắp lên một nền văn hóa kết tinh sức mạnh và in đậm dấu ấn bản sắc dân tộc, chứng minh sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam. Văn hóa Việt Nam đã tạo thành những giá trị bền vững, được lưu truyền và phát triển qua nhiều thế hệ tạo nên những truyền thống quy sbasu của dân tộc đó là lòng yêu nước, nhân nghĩa, cần cù thông minh tài hoa trong lao động sản xuất, tính cộng đồng sâu sắc, tính khoan dung dễ thích ứng, gần gũi với thiên nhiên, tâm hồn bình dị.

Trong thời đại Hồ Chí Minh với đường lối văn hóa đúng đắn và sáng tạo của Đảng, văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy đã góp phần quyết định vào những thắng lợi to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quá trình đổi mới đất nước hơn 25 năm qua, văn hóa Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, đồng thời cũng bộc lộ những mặt yếu kém.

Căn cứ vào nội dung cơ bản của Nghị quyết Trung ương 6 và Nghị quyết Trung ương 10 khóa IX cho thấy, sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc kể từ sau Đề cương văn hóa Việt Nam và Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đến nay đã đạt nhiều thành tựu to lớn quan trọng, song cũng còn tồn tại một số thiếu sót.

a. Những thành tựu Một là, về tư tưởng đạo đức lối sống Đường lối đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân lựa

chọn đã làm thay đỏi bộ mặt đất nước trên nhiều lĩnh vực. Theo Nghị quyết Trung ương 5 VIII, Đảng ta đã nhận định văn hóa đạt những thành tựu sau:

Việc xác lập chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng làm cho đời sống tinh thần xã hội phát triển đúng hướng.

Những việc làm thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tưởng nhớ các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hóa, đền ơn đáp nghĩa những người có công giúp đỡ những người hoạn nạn trở thành phong trào quần chúng.

Hai là, sự nghiệp giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ. Sự nghiệp giáo dục đã thu được những thành tựu quan trọng góp phần to lớn trong nâng

cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trình độ dân trí, học vấn của nhân dân đã tăng lên đáng kể.

Ba là, trên lĩnh vực văn học nghệ thuật và truyền thông đại chúng Các hoạt động sáng tạo có bước phát triển mới, nhiều bộ môn nghệ thuật truyền thống

được giữ gìn… hoạt động lý luận phê bình đã đạt được những kết quả tích cực, khẳng định mạnh mẽ văn nghệ cách mạng và kháng chiến, đẩy lùi một bước NHỮNG quan điểm sai trái…

19

Page 20: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Văn học các dân tộc thiểu số có bước tiến đáng kể. Đội ngũ những nhà văn hóa người dân tộc thiểu số phát triển cả về số lượng và chất lượng, có những đóng góp quan trọng vào hầu hết các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.

Hoạt động truyền thông và truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô…

Bốn là, giao lưu văn hóa với nước ngoài từng bước được mở rộng Trên cơ sở thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ theo hướng đa dạng hóa, đa

phương hóa, hội nhập ngày càng đầy đủ vào quá trình phát triển quốc tế, hoạt động văn hóa của Việt Nam đã có những bước đi khá vững chắc và thu được nhiều kết quả khả quan. Điều đó đã và đang tạo điều kiện dể nhân dân dược tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu của văn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân dân các nước những giá trị tốt đẹp độc đáo của văn hóa Việt Nam.

Năm là, hệ thống thể chế văn hóa được mở rộng và từng bước hoàn thiện Hệ thống các thiết chế văn hóa của Việt Nam từ sau khi đất nước bước vào thời kỳ quá

độ lên chủ nghĩa xã hội tiếp tục được củng cố và phát triển. Điều đó đã và đang khuyến khích nhân dân tham gia vào sự nghiệp xây dựng văn hóa trên cả hai mặt sáng tạo và hưởng thụ. Đảng và Nhà nước đã quan tâm tăng cường bộ máy tổ chức, ban hành những văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động của ngành văn hóa. Một bộ phận quan trọng thiết chế văn hóa đã có những phương thức hoạt động mới có hiệu quả.

b. Những hạn chế, yếu kém Thứ nhất, về nhận thức tư tưởng đạo đức lối sống Trước những biến động chính trị phức tạp trên thế giới một số người dao động, nghi ngờ

con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, phủ nhận những thành quả của chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nước ta.

Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng cá nhân vị kỷ, gây hại đến thuần phong mỹ tục… Hiện tượng quan liêu cửa quyền sách nhiễu nhân dân, kèn cựa bè phái khá phổ biến.

Thứ hai, trên lĩnh vực giáo dục đào tạo Nhiều biểu hiện tiêu cực làm cho xã hội lo lắng như suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy

trò, bè bạn, môi trường sư phạm xuống một bộ phận học sinh, sinh viên, coi nhẹ giáo dục đạo đức thẩm mỹ và các bộ môn chính trị, khoa học xã hội và nhân dân.

Thứ ba, về đời sống văn học nghệ thuật còn những mặt bất cập Rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao tương xứng với sự nghiệp cách mạng và kháng chiến vĩ đại

của dân tộc cũng như thành quả của công cuộc đổi mới. Trong sáng tác và lý luận phê bình, có lúc đã nảy sinh khuynh hướng phủ nhận thành tựu văn học cách mạng và kháng chiến, đối lập văn nghệ với chính trị, nhìn xã họi với thái độ bi quan. Một vài tác phẩm viết về kháng chiến đã không phân biệt chiến tranh chính nghãi với chiến tranh phi nghĩa. Xu hướng “thương mại hóa” chiều theo những thị hiếu thấp kém làm cho chức năng giáo dục tư tưởng và thẩm mỹ của văn học nghệ thuật bị suy giảm.

Tiềm lực đội ngũ sáng tác, nghiên cứu lý luận, phê bình văn học nghệ thuật còn yếu. Một số ngành nghệ thuật như điện ảnh sân khấu, đặc biệt là sân khấu truyền thống gặp rất nhiều khó khăn.

Thứ tư, về thông tin đại chúng còn nhiều sản phẩm chất lượng thấp Báo chí chưa biểu dương đúng mức những điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, chưa

thực sự phê phán kịp thời những việc làm sai trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà

20

Page 21: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

nước và đạo đức xã hội. Khuynh hướng thương mại hóa khá phổ biến. Một số nhà báo vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông tin thiếu trung thực gây tác động xấu đến dư luận xã hội.

Thứ năm, về giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích cực và chủ động Hoạt động giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích cực và chủ động còn nhiều sơ hở.

Số văn hóa phẩm độc hại, pahrn động xâm nhập vào nước ta còn quá lớn, trong khi đó số tác phẩm văn hóa có giá trị của ta đưa ra bên ngoài còn quá ít.

Thứ sau, trong xây dựng thể ché văn hóa còn chậm và nhiều thiếu sót Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý ngành văn hóa chưa đáp ứng yêu cầu. Ở

nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa…đời sống văn hóa còn quá nghèo nàn.Trước những khó khăn, thách thức đó đòi hỏi Đảng ta phải xác định phương hướng

chiến lược, có quan điểm chỉ đạo và có những giải pháp thiết thực để lãnh đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

3/ Quan điểm chỉ đạo quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

Trên cơ sở tổng kết quá trình thực hiện những nhiệm vụ của xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được đề ra tại nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, Kết luận Họi nghị Ban Chấp hành trung ương 10 khóa IX tiếp tục khẳng định 5 quan điểm chỉ đạo về xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là:

Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội

Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Năm là, văn hóa là một mặt trận xây dựng và phát triern văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đfoi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

4. Phương hướng và giải pháp cơ bản trong chiến lược xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định phương hướng xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa mà Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII. Cương lĩnh chỉ rõ phương hướng xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào taofn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng cảu phát triển…

Để thực hiện tốt phương hướng trên, văn kiện Đại hội XI của Đảng đã đưa ra các giải pháp chủ yếu sau:

Một là, củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú đa dạng

Hai là, phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống cách mạng

Ba là, phát triển hệ thống thông tin đại chúng Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tên về văn hóa

21

Page 22: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 9: Chứng minh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu và động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; liên hệ với nền văn hóa của Việt Nam.

1. Định nghĩa văn hóa xã hội chủ nghĩa :Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phưng thức cơ chế, tổ chưc và thiết

chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội trên cơ sở hệ tư tưởng Mác – Lê nin chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo nghĩa đó, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phat triển là sự phủ định biện chứng đối với các nền văn hóa đã xuất hiện trong lịch sử, đối với các giá trị văn hóa và nền văn hóa của từng quốc gia dân tộc, mà ở đó diễn ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự ra đời, phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo đó, còn là sản phẩm của quá trình tiếp biến sáng tạo đối với các giá trị văn hóa chung, phổ biến của nhân loại hướng vào mục đích xây dựng, phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và của chế độ xã hội chủ nghĩa nói chung… trong mỗi quốc gia dân tộc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của quốc gia dân tộc đó.

Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo tiếp cận hệ thống – cấu trúc, sẽ bao gồm các thành tố cơ bản: thứ nhất, tổng thể các giá trị văn hóa tinh thần có thể và cần phải duy trì, bảo tồn và sáng tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội; thứ hai, tập hợp các thiết chế nhà nước, thiết chế văn hóa xã hội cùng một hệ thống phương tiện, công cụ, chuẩn mực… được xác lập, vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động sáng tạo, tiêu dùng các giá trị văn hóa và thứ ba, toàn bộ các cộng đồng người, các giai cấp và tầng lớp xã hội cơ bản là chủ thể của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.

2. Văn hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu và động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Trên cơ sở tổng kết quá trình thực hiện những nhiệm vụ của xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được đề ra tại Nghị Quyết Trung Ương 5 khóa VIII, kết luận hội nghị BCH trung ương 10 khóa IX, tiếp tục khẳng định 5 quan điểm chỉ đạo về xây dựng nền van hóa XHCN ở Việt Nam:

2.1 Văn hóa là nền tảng tinh thầnNgày nay nói đến cơ sở hạ tầng của xã hội không chỉ là cơ sở kinh tế mà còn có một cơ sở

khác một nền tảng khác đó là nền tảng tinh thần, là toàn bộ những giá trị tinh thần mà dân tộc đó sáng tạo ra.

2.2 Văn hóa xã hội chủ nghĩa là mục tiêu của sự phát triểnLà mục tiêu của sự phát triển văn hóa thể hiện trình độ vun trồng, ngày càng đầy đủ, toàn

diện cho chon người cả về đức, trí, thể, mỹ, hướng con người tới cái tốt dẹp, cao thượng nhân văn, làm cho xã hội ngày càng tiến bộ

2.3 Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hộiNền văn hóa xã hội chủ nghĩa có tác dụng thúc đẩy sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa,

nó tạo nên động lực mạnh mẽ cho sự hình thành và phát triển xã hội mới, củng cố và phát triển sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, kinh tế, chính trị xã hội, lối sống.

3. Liên hệ với nền văn hóa của Việt Nam.+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự

phát triển kinh tế xã hội

22

Page 23: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Xây dưng và phát triển KT phải nhằm mục tiêu VH, VH là kết quả của KT đồng thời vừa là động lực của sự phát triển KT. Các nhân tố VH phải biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển.

+ Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộcNội dung tiên tiến của VH là lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư

tưởng, là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, là giải phóng con người, là sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên. Nội dung tiên tiến đó được củng cố, từng bước xác lập, phát triển trong quan hệ mật thiết với bảo tồn, phát triển các giá trị VH truyền thống của dân tộc là nội dung cơ bản, thể hiện tính quy luật của sự kế thừa và phát triển của nền VH.XHCN trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu vào đời sống thế giới.

+ Nền văn hóa là Việt Nam nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Nền văn hóa là Việt Nam nền văn hóa của 54 dân tộc anh em. Các dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái VH riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau làm phong phú thêm nền VH Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc. Đó là cơ sở giữ vững sự bình đẳng và phát triển đa dạng VH các DT anh em.

+ Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

Công nhân, nông dân, trí thức, tri thức là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển VH dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước.

+ Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trí, thận trọng

Bảo tồn và phát huy những giá trị VH tốt đẹp của DT, sáng tạo nên những gíá trị VH mới, XHCN làm cho những giá trị đó thấm sâu vào đời sống XH và mỗi người trở thành tâm lý tập quán tiến bộ văn minh là quá trình cách mạng đầy khó khăn phức tạp lâu dài. Trong công cuộc đó “xây” phải đi đôi với chống lấy “xây” làm chính . Cùng với việc giữ gìn và phát huy di sản VH dân tộc, phải tiếp thu những tinh hoa VH thế giới, sáng tạo vun đắp những giá trị mới, Mặt khác cũng phải tiến hành đấu tranh chống các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu chống âm mưu lợi dụng VH để thực hiện “ Diễn biến hòa bình”.

23

Page 24: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 10: Phân tích các quan điểm cơ bản của quá trình xây dựng và phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.

1. Định nghĩa nhân tố con người.Nhân tố con người là một phạm trù triết học xã hội được sử dụng nhằm nhấn mạnh mặt

hoạt động của con người với tư cách là chru thể của toàn bộ quá trình lịch sử xã hội loài người. Nó còn bao gồm những phẩm chất, đạo đức lối sống, tiềm năng và năng lực hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình lao động để cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân mỗi con người vì lợi ích của cộng đồng xã hội và của mỗi người

2/ Quan điểm cơ bản của quá trình xây dựng và phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.

Động lực để phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo của con người và đảm bảo sự đồng thuận cao trong xã hội là quan điểm của Đảng ta trong Đại hội XI. Để biến đường lối, quan điểm của Đảng thành hiện thực trên lĩnh vực phát huy nhân tố con người cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, giải quyết đúng đắn, hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội

Mô hình phát triển bền vững và có hiệu quả nhất hiện nay là sự phát triển phải là sản phẩm của sự kết hợp một cách hài hòa tăng trưởng phát triển kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội, thực hiện từng bước bình đẳng xã hội giữa các giai cấp và tầng lớp nhân dân. Sự kết hợp này trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cần được thực hiện một cách nhất quán ngay từ đầu, trong từng bước đi và trong mỗi nhiệm vụ cơ bản của cách mạng.

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội được thể hiện là chính sách kinh tế phải hướng tới mục tiêu xã hội, tạo ra những điều keinej vật chất để giải quyết các vấn đề xã hội, tìm cho được động lực từ các nhân tốt xã hội, lấy hiệu quả phục vụ xã họi là một trong những thước đo cao nhất để đánh giá kết quả của chính sách kinh tế.

Ngược lại, chính sách xã hội phải đóng góp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế làm nảy sinh những nhân tốt động lực cho sự phát triển kinh tế.

Ở Việt Nam hiện nay, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội được biểu hiện là cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải thực hiện một hệ thống chính sách xã hội tích cực tạo nên sự tiến bộ và công bằng xã hội. Bởi vì, nếu không có sự tăng trưởng kinh tế thì không có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc nhất như việc làm, thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt những tệ nạn xã hội… Điều này có nghĩa không có tăng trưởng kinh tế thì không có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, nếu không đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội sẽ không phát huy được nhân tốt con người – “trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển” cho sự tăng trưởng kinh tế.

Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội là giải pháp hữu hiệu để con người được ấm no hạnh phúc, được học tập nâng cao trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật được phát triển toàn diện.

Thứ hai, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là khai thác sử dụng mọi tiềm năng kinh tế trong các giai tầng xã hội, khai thác sử dụng mọi tiềm năng của con người. Phát triển kinh tế nhiều thành phần làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh, tiềm năng của con người được phát huy. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể sở hữu các

24

Page 25: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

thành phần kinh tế chủ động phát huy tiềm năng, tại năng trong sản xuất kinh doanh lưu thông, sáng chế phát minh… đó là môi trường thuận lợi để mỗi công dân phát huy tinh thần chủ động sáng tạo, dám làm giàu và làm giàu chính đáng. Sự phát triển kinh tế là cơ sở để thực hiện, giải quyết các vấn đề xã hội, các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội trong đó có mục tiêu xây dựng và phát huy nhân tố con người.

Sự giàu có của đất nước và của mỗi gia đình là điều kiện để Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, thực hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, có điều kiện để nâng cao trình độ học vấn cho bản thân.

Thứ ba, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hiện nay, ở Việt Nam với gần 70% dân số sống ở nông thôn vì vậy công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là nội dung ưu tiên của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình biến đổi căn bản và sâu sắc trong toàn bộ đời sống xã hội. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở để thực hiện bước chuyển biến của con người từ lối suy nghĩ cách làm việc của người sản xuất nhỏ sang lối suy nghĩ cách làm việc của người sản xuất lớn, công nghiệp, hiện đại. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hướng vào nông nghiệp và nông thôn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút lao động nông nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp, dịch vụ, tạo điều kiện cho người nông dân tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại để thay đổi dần lối suy nghĩ cách làm ăn theo hướng tiến bộ. Công nghiệp hóa còn tạo ra nhiều cơ hội để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện để tăng cường khối liên minh công nông trí trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là điều kiện vật chất để phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, bồi dưỡng phát huy nhân tố con người, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu khách quan phải phát huy nhân tố con người - yếu tố quyết định thắng lợi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ tư, phát triển khoa học và công nghệ gắn với phát triển giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao, đi đôi với sử dụng và phát huy nhân tố con người.

Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất phát triển khoa học công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, phát triển văn hóa, nâng cao dân trí. Khoa học công nghệ hướng vào việc nâng cao năng suất lao động đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, góp phần nâng cao năng suất lao động. Khoa học công nghệ chỉ có thể phát triển trên cơ sở phát triển giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần quan trọng phát triển đất nước xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Đây là hai vấn đề có mối quan hệ khắng khít với nhau. Giáo dục đào tạo là cơ sở là nền tảng để phát triển khoa học công nghệ; khoa học công nghệ tạo nên động lực để giáo dục đào tạo phát triển. Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo đều hướng tới mục đích cuối cùng là đào tạo và phát huy nguồn nhân lực cho đất nước, phát huy nhân tố con người. Mục tiêu phấn đấu của Đảng ta đến 2015 là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%.

25

Page 26: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Để có nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc đổi mới, giáo dục nhà trường cần phải kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, cần phát động một cao trào học tập trong toàn Đảng, toàn dân nhằm tạo nên những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cùng với việc phát triển nguồn nhân lực phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực đã đào tạo để tráng lãng phí chất xám, đó cũng là giải pháp cần thiết để phát huy nhân tố con người ở nước ta.

Thứ năm, kế thừa và phát huy các giá trị con người Việt Nam truyền thống, hình thành và xây dựng con người Việt Nam mới.

Để xây dựng và phát huy nhân tố con người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, cần phải giữ gìn và phát huy các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa truyền thống, những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam truyền thống, đó là lòng yêu nước, tính siêng năng cần cù trong lao động và học tập, ý thức cộng đồng cao, lối sống thanh cao, tình nghĩa. Đồng thời cương quyết loại bỏ những tư tưởng cổ hủ lạo hậu, những phong tục tập quán lạc hậu đã ăn sâu vào nếp nghĩ, lối làm việc của người Việt Nam đó là những trở lực đang cản trở sự phát triển con người, và tiếp thu những tinh hòa của con người hiện đại để hoàn thiện con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

26

Page 27: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 11: Phân tích khái niệm dân tộc; liên hệ với đặc điểm, tình hình dân tộc Việt Nam.

1. Phân tích khái niệm dân tộc- Định nghĩa dân tộc.+ Dân tộc – tộc người (ethnie); Là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng mang tính tộc

người, được hình thành và phát triển trong một quá trình lịch sử lâu dài, thường thì có chung một tên gọi, một ngôn ngữ (Trừ trường hợp cá biệt), được liên kết với nhau bởi những giá trị sinh hoạt văn hóa tinh thần tạo thành một ý thức văn hóa tộc người, có chung một đời sống văn hóa tinh thần (phong tục tập quán, lối sống, tín ngưỡng…). Cộng đồng người cấu thành một dân tộc – tộc người có thể sinh sống trong một hay nhiều vùng khác nhau, thuộc lãnh thổ của một hay một số quốc gia dân tộc khác nhau

+ Quốc gia dân tộc:Quốc gia dân tộc (nation) là một cộng đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà

nước thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, có một tên gọi, một ngôn ngữ hành chính (trừ trường hợp cá biệt), một sinh hoạt kinh tế chung, với những biểu tượng văn hóa chung, tạo nên một tính cách dân tộc.

- Đặc trưng của dân tộc:+ Thứ nhất, cộng đồng về ngôn ngữNgôn ngữ là tiêu chí cơ bản để phân biệt các dân tộc – tộc người khác nhau (bao gồm

ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Như là một nguyên tắc, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp và gắn kết tất cả các thành viên trong một cộng đồng tộc người thống nhất, nhờ có ngôn ngữ mà văn hóa tộc người được bảo tòn và phát triển. Nhưng điều đó không có nghĩa trên thế giới có bao nhiêu ngôn ngữ thì có bấy nhiêu tộc người. Trên thực tế cho thấy, nhiều tộc người tự coi mình là những tộc người riêng biệt, lại nói cùng một ngôn ngữ với những tộc người khác. Vấn đề xem xét tiêu chí ngôn ngữ của mỗi dân tộc cần phải được cụ thể: có dân tộc dùng ngôn ngữ của các dân tộc khác như tiếng mẹ đẻ hoặc sử dụng nhiều ngôn ngữ cùng một lúc bên cạnh ngôn ngữ mẹ đẻ. Như vậy, trên thế giới tồn tại nhiều ngôn ngữ là tiếng mẹ đẻ không phải chỉ cho một tộc người mà là cho nhiều nhóm tộc người. Ranh giới cho một phân chia các tộc người riêng biệt và sự phân bố các ngôn ngữ không phải bao giờ cũng trùng hợp. Vì vậy, dù ngôn ngữ là tiêu chí rất quan trọng để xác định một tộc người, nhưng không thể cho rằng nó là dấu hiệu duy nhất.

+ Thứ hai, có chung bản sắc văn hóa.Trong số những dấu hiệu quan trọng phân định các tộc người, bản sắc văn hóa đã được

các cư dân sáng tạo nên trong quá trình phát triển lịch sử của mình và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những biểu hiện cụ thể của văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần (hay văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể) ở mỗi dân tộc phản ánh những giá trị truyền thống, lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của dân tộc đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với lịch sử văn hóa, truyền thống văn hóa của họ. Rất nhiều dân tộc trải qua hàng ngàn năm phát triển vẫn không bị đồng hóa nhờ sức sống trường tồn của văn hóa dân tộc. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi người. Như vậy, chính đặc thù văn hóa cần được xem xét như là một dấu hiệu cơ bản của một tộc người bất kỳ, không có ngoại tệ, phân định họ với các tộc người khác. Văn hóa có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ và ngôn ngữ được coi là thuộc tính cơ bản, có liên hệ chặt chẽ với văn hóa của tộc người nói thứ tiếng đó, đặc biệt là với văn hóa tinh thần.

27

Page 28: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

+ Thứ ba, có chung ý thức tự giác tộc người.Đây là tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí xem xét, phân định một dân tộc. Đặc

trưng nổi bật ở các dân tộc – tộc người là luôn tự ý thức về dân tộc mình từ nguồn gốc đến tên gọi. Đó cũng là ý thức tự khẳng định sự hiện tồn và phát triển của mỗi dân tộc dù có nhiều tác động hoặc thay đổi về địa bàn cư trú, lãnh thổ hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa… Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yêu tố của ý thức dân tộc, tình cảm dân tộc, tâm lý dân tộc. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chru quan khác nhau ở mỗi dân tộc mà ý thức tự giác tộc người được biểu hiện rất sinh động và đa dạng. Nhứng đây vẫn là tiêu chí quan trọng, có vị trí quyết định đôí với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.

- Đặc trưng cơ bản của quốc gia dân tộc:Thứ nhất, có lãnh thổ chung.Lãnh thổ biểu hiện chủ quyền của dân tộc trong mối quan hệ với quốc gia dân tộc khác.

Lãnh thổ của một quốc gia dân tộc bao gồm trong đó: vùng lãnh thổ cư trú của các dân tộc – tộc người hợp thành quốc gia dân tộc; vùng lãnh thổ có chủ quyền và tộc nói chung, cũng như từng bộ phận của lãnh thổ ấy được hình thành, phát triển trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, gắn với lịch sử tồn tại, lâu dài, gắn với tộc – tộc người hợp thành… Do đó, lãnh thổ là một giá trị văn hóa chung, đặc thù của quốc gia dân tộc, là sản phẩm của quá trình phát triển phương thức sản xuất, phương thức sinh hoạt vật chất và tinh thần của cả cộng đồng quốc gia dân tộc trong quan hệ biện chứng với sự hình thành, phát triển nhà nước, biểu hiện, thể hiện tập trung nhất và các giá trị văn hóa về chủ quyền quốc gia dân tộc của cộng đồng dân tộc – tộc người hợp thành và là chủ thể của mỗi quốc gia dân tộc.

Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.C.Mác và Ph.Anwgghen đã chứng minh rằng: động lực gắn kết các dân tộc thành một

nhà nước, một quốc gia thống nhất chính là yếu tố kinh tế. Trong một quốc gia dân tộc tồn tại nhiều giai cấp có những lợi ích khác nhau nhưng phải có sự tương đồng về lợi ích, sự tương đồng càng lớn thì tính thống nhất dân tộc càng cao. Tính thống nhất, tương đồng về kinh tế là cơ sở đảm bảo cho sự thống nhất quốc gia dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở hình thành, phát triển và củng cố các giá trị văn hóa tinh thần này sinh và tồn tại trên các mối quan hệ kinh tế ấy. Đến lượt chúng, các giá trị, các mối quan hệ văn hóa trở thành cơ sở cho sự liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự tồn tại, phát triển của cộng đồng dân tộc.

Thứ ba, có chung đời sống văn hóa và ngôn ngữ.Văn hóa là yếu tố đặc biệt gắn kết cộng đồng thành một khối thống nhất, được chắt lọc

trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Văn hóa là động lực của sự phát triển, là công cụ để bảo vệ độc lập chủ quyền của quốc gia, văn hóa là đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt sự khác nhau giữa các dân tộc.

Ngôn ngữ là công cụ quan trọng nhất trong giao tiếp của mỗi dân tộc. Ngôn ngữ là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài về kinh tế - xã hội của dân tộc, là công cụ bảo lưu, giữ gìn những giá trị văn hóa lâu đời của dân tộc và là một biểu tượng cho thấy sự trường tồn của mỗi dân tộc. Trong quốc gia nhiều dân tộc bao giờ cũng có một ngôn ngữ chung thống nhất làm công cụ giao tiếp.

Cùng với ngôn ngữ, các giá trị văn hóa hợp thành đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng dân tộc – tộc người trong quốc gia dân tộc cũng tồn tại, phát triển trong quá trình lịch sử lâu dài. Mỗi cộng đồng quốc gia dân tộc được đặc trưng bởi một đời sống văn hóa tinh thần phong phú, giàu bản sắc của mình thể hiện trong phong tục tập quán, lối sống, trong ý

28

Page 29: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

thức và tâm lý dân tộc, trong sinh hoạt tín ngưỡng... mang đậm dấu ấn của mình. Trong lịch sử lâu dài cũng như trong hiện tại, sự phát triển của văn hóa dân tộc luôn tồn tại trong mối quan hệ và không chỉ là sự kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, mà còn là quan hệ giao lưu, tiếp biến đối với các giá trị văn hóa tinh thần của các dân tộc khác và của nhân loại…

Với tính cách là bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lê nin và dựa trên các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa xã hội khoa học tiếp cận nghiên cứu dân tộc chủ yếu với tính cách là một quốc gia dân tộc, trong đó bao gồm một hay nhiều dân tộc – tộc người hợp thành được hình thành, phát triển trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo tiếp cận ấy, việc nghiên cứu khái niệm và các đặc trưng của dân tộc được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích chính đáng và cơ bản của nhân dân lao động, của toàn dân tộc và quốc gia dân tộc.

2. Liên hệ với đặc điểm, tình hình dân tộc Việt Nam.- Dân tộc Việt Nam ra đời sớm, cơ bản được hình thành vào thế kỷ thứ X, gắn liền với

quá trình chống thiên tai, địch họa.- Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có chung một lãnh thổ

Lãnh thổ Việt Nam hiện nay là sản phẩm của một quá trình lịch sử lâu dài, trải qua hàng nghìn năm, được hình thành, mở mang bảo vệ bởi bao thế hệ người Việt Nam thuộc tất cả các tộc người sinh sống trong đó. Dù xét dưới bất cứ góc độ nào: lịch sử, địa lý, văn hóa học, chính trị học… lãnh thổ Việt Nam ngày nay là giá trị văn hóa cao nhất của cả cộng đồng các dân tộc – tộc người đã nương tựa vào nhau, đoàn kết bên nhau, kiên cường trong lao động sản xuất, trong dựng nước đi đôi với giữ nước. Lãnh thổ của Việt Nam thống nhất bao gồm vùng lãnh thổ có chủ quyền, vùng lãnh thổ có quyền chủ quyền, vùng đặc quyền kinh tế… Trong lãnh thổ chung và thống nhất ấy, các tộc người cư trú đan xen vào nhau từ rất sớm và ngày càng gắn kết… đây được coi là một nét đặc thù trong quan hệ giữa các tộc người anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.

Với thắng lwoij của cuộc kháng chiến chống Mỹ và thống nhất đất nước, nhân dân các dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân đã khẳng định tính thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ mà cha ông ta đã hàng ngàn đời hy sinh mồ hôi, xương máu để xây dựng, mở mang và bảo vệ cho đến ngày hôm nay.

- Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có chung một đời sống kinh tế Từ rất sớm, trong lịch sử nghề trồng lúa nước đã trở thành phương thức sản xuất chủ

yếu của cộng đồng các tộc người Việt Nam. Phương thức sản xuất ấy đã đặt ra những yêu cầu khách quan, tất yếu đòi hỏi cộng đồng các tộc người Việt chung lưng đấu cật để có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, các yếu tố địa tự nhiên và địa chính trị đã hợp thành các yếu tố và điều kiện khách quan, quy định các quan hệ chính trị, nhà nước của cộng đồng các tộc người Việt. Một chế độ phong kiến trung ương tập quyền được coi là điều kiện cần thiết cho sự ra đời, phát triển một cộng đồng về đời sống kinh tế, từ sản xuất đến lưu thông các sản phẩm hàng hóa, tiền tệ… Một nền kinh tế hàng hóa tiền tệ ra đời từ cách đây khoảng hơn 600 năm, ngày nay đang được thực sự chuyển mình trở thành một quốc gia có đời sống kinh tế ngày càng phát triển, ngày càng thống nhất, với tính cộng đồng ngày càng bền chặt.

Trong giai đoạn hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều. Trong khi một só dân tộc đã đạt đến trình độ cao về phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng còn có một số dân tộc vẫn ở trình độ phát triển rất thấp, do đó vấn đề khắc phục sự phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội giữa các dân tộc là một nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc.

29

Page 30: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

- Cộng đồng ngôn ngữ, đời sống văn hóa tinh thần và ý thức tự giác dân tộc Các dân tộc – tộc người Việt Nam có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh

chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm, xây dựng một cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất. Đoàn kết trong dựng nước, giữ nước, tinh thần cộng đồng là giá trị văn hóa truyền thống nổi bật của cả cộng đồng các dân tộc – tộc người Việt Nam. Giá trị truyền thống ấy được hình thành, được giữ gìn và hun đúc trải qua hàng nghìn năm lịch sử, mà thể hiện rõ nhất kể từ thế kỷ thứ hai trước công nguyên, khi cộng đồng các dân tộc – tộc người Việt Nam bị sự xâm lược thống trị của phong kiến phương Bắc. Truyền thống ấy đã làm nên sức mạnh để dân tộc ta giành lại chủ quyền quốc gia dân tộc và chiến thắng ấy đã tạo nên nền tảng đầu tiên, vững chắc cho truyền thống cố kết cộng đồng các dân tộc – tộc người trong một quốc gia thống nhất – yếu tốt cốt lõi của ý thức tự giác dân tộc về chủ quyền của quốc gia dân tộc mình.

Các tộc người Việt Nam liên kết với nhau bằng những giá trị sinh hoạt văn hóa tạo thành một tính cách tộc người, có chung một ý thức tự giác tộc người, tức chung một khát vọng chung sống, chung một số phận lịch sử thể hiện ở ký ức lịch sử (lịch sử, truyền thuyết, huyền thoại, kiêng cữ…). Mỗi tộc người tùy theo khả năng của mình đều góp phần xây dựng nên lịch sử và văn hóa Việt Nam đa tộc người, có quyền lợi và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên mỗi tộc người đều có những đặc điểm riêng về văn hóa của mình. Bên cạnh những giá trị văn hóa chung về phong tục tập quán chung, về đời sống tín ngưỡng, ngôn ngữ, mõi dân tộc – tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam vẫn có những giá trị văn hóa bản sắc đặc thù. Biện chứng giữa cái phổ biến với cái đặc thù về các giá trị văn hóa tinh thần này đã tạo nên tính chất phong phú, đa dạng giàu có và sinh động của một nền văn hóa dân tộc Việt Nam thống nhất, ngày càng phát triển.

Các dân tộc – tộc người Việt Nam là một cộng đồng về ngôn ngữ, cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài ngôn ngữ Việt đã có sự phát triển và từ rất sớm đã trở thành ngôn ngữ phổ thông, được sử dụng trong giao tiếp, trong sinh hoạt văn hóa tinh thần của tất cả các dân tộc – tộc người Việt Nam. Điểm đặc thù trong tính cộng đồng về ngôn ngữ của quốc gia dân tộc Việt Nam là ở chỗ, trong khi ngôn ngữ chung, phổ thông không ngừng được phát triển hoàn thiện, các ngôn ngữ bản địa của mỗi tộc người trong cộng đồng vẫn tồn tại, phát triển… làm nên sự phong phú, giàu bản sắc của đời sống văn hóa – ngôn ngữ Việt Nam. Ngôn ngữ Việt phát triển một mặt chủ yếu là do sự kế thừa các giá trị ngôn ngữ truyền thống của cả cộng đồng trong quan hệ kế thừa, tiếp biến với các ngôn ngữ mỗi dân tộc – tộc người. Bên cạnh đó sự phát triển ngôn ngữ Việt còn là sản phẩm của quá trình tiếp biến, giao lưu với các giá trị văn hóa ngôn ngữ của các dân tộc trên thế giới.

30

Page 31: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 12: Phân tích Cương lĩnh dân tộc của CNXHKH; liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.

1/ Dân tộc – tộc người (ethnie); Là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng mang tính tộc người, được hình thành và phát triển trong một quá trình lịch sử lâu dài, thường thì có chung một tên gọi, một ngôn ngữ (Trừ trường hợp cá biệt), được liên kết với nhau bởi những giá trị sinh hoạt văn hóa tinh thần tạo thành một ý thức văn hóa tộc người, có chung một đời sống văn hóa tinh thần (phong tục tập quán, lối sống, tín ngưỡng…). Cộng đồng người cấu thành một dân tộc – tộc người có thể sinh sống trong một hay nhiều vùng khác nhau, thuộc lãnh thổ của một hay một số quốc gia dân tộc khác nhau

2/. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học1.1 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng- Bình đẳng dân tộc và quyền bình đẳng dân tộc.Quyền bình đẳng dân tộc là quyền của tất cả các dân tộc được hưởng những điều kiện và

những khả năng như nhau đối với việc tự do phát triển các năng lực và thỏa mãn các nhu cầu của mình, có địa vị như nhau đối với tất cả các dân tộc.

- Nội dung cơ bản của bình đẳng dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội. Đây là cơ sở pháp lý chung giải quyết các quan hệ dân tộc trên thế giới, trong khu vực hay trong 1 quốc gia.

- Nguyên tắc cơ bản của thực hiện bình đẳng dân tộc.Quyền bình đẳng dân tộc là một trong những nội dung cơ bản của cương lĩnh dân tộc,

bình đẳng dân tộc về thực chất là xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để xóa bỏ dân tộc này có đặc quyền đặc lợi so với dân tộc khác, dân tộc này đi áp bức dân tộc khác.

Bình đẳng dân tộc vừa là nguyên tắc vừa là cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa các DT và các đảng cộng sản. Vừa là mục đích trước mắt vừa là mục đích lâu dài của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức. Bình đẳng DT chỉ có thể thực hiện được từng bước trong tiến trình cách mạng XHCN ở mỗi DT, quốc gia dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân nhằm cải tạo XH một các toàn diện, triệt để.

1.2 Các dân tộc cơ quyền tự quyết- Quyền dân tộc tự quyết.Quyền dân tộc tự quyết là quyền của các DT tự mình định đoạt công việc và vận mệnh

của mình, quyền độc lập chính trị và phân lập về mặt chính trị khỏi dân tộc áp bức họ. Quyền dân tộc tự quyết có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau, từ tự trị nội bộ đến tách ra thành quốc gia DT không chỉ là quyền phân lập

- Thực hiện quyền dân tộc tự quyết trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.Độc lập thống trị là quyền cơ bản thiêng liêng của mỗi DT, cũng là mục tiêu đầu tiên của

giai cấp công nhân ở các DT bị áp bức trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp mình. Thực hiện quyền DT tự quyết là làm suy yếu CN đế quốc, góp phần xóa bỏ sự hiềm khích, nghi kỵ giữa các DT, tạo điều kiện cho sự thống nhất giữa giai cấp công nhân với các DT trên toàn thế giới.

- Nguyên tắc cơ bản của thực hiện quyền dân tộc tự quyết trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Quyền tự quyết là nguyên tắc là nguyên tắc quan trọng thứ hai trong cương lĩnh của CNXH khoa học về vấn đề DT. Quyền DT tự quyết chỉ có thể được thực hiện một cách đúng đắn khi đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, khắc phục kỳ thị và thù hằn DT.

31

Page 32: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

1.3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.- Nội dung cơ bản của liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.Là sự đoàn kết thống nhất giai cấp công nhân tất cả các DT trên cở sở có cùng địa vị KT-

XH, có sự thống nhất về lợi ích KT-XH , có sự thồng nhất về lợi ích giai cấp, có cùng sứ mệnh lịch sử

“ Liên hợp công nhân tất cả các DT lại” là nguyên tắc thứ ba trong cương lĩnh của CNXH khoa học về vấn đề DT. Liên hiệp giai cấp công nhân các DT vừa là kết quả vừa là điều kiện thực hiện quyền bình đẳng và quyền DT tự quyết. Đây là liêm minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức DT, vì sự giải phóng DT và XH

- Quan hệ giữa liên hiệp công nhân các dân tộc với thực hiện quan hệ hữu nghị, bình đẳng giữa các dân tộc và quyền dân tộc tự quyết.

liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các DT chính là điều kiện giải quyết tốt các quan hệ DT, thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết DT tự quyết trên thực tế

2. Liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.- Chính sách dân tộc ở Việt Nam là toàn bộ đường lối, chủ trương, biện pháp của Đảng

và nhà nước, tác động vào và giải quyết các vấn đề DT trên tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống XH liên quan đến quan hệ DT, lợi ích DT thuộc cộng đồng các DT Việt Nam thống nhất.

- Chính sách dân tộc ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở lý luận đó là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.

Chính sách dân tộc ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM về DT, mối quan hệ giữa DT và giai cấp, trên quan điểm và nguyên tắc các DT có quyền bình đẳng, tự quyết và liên hợp công nhân các DT lại. Gỉai quyết vấn đề DT trên lập trường của giai cấp công nhân và thông qua con đường cách mạng XHXN.

- Các dân tộc đoàn kếtĐảng ta cho rằng, các DT đều là thành viên của cộng đồng DT Việt Nam, không phân

biệt, chia rẽ DT cùng làm chủ vận mệnh của DT mình, cùng nhau xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Bình đẳng các dân tộcNội dung bình đẳng DT đã được Đảng ta xác định đúng đắn ngay trong thời kỳ giành

chính quyền. Bình đẳng DT phải được thể hiện trong pháp luật và trên thực tế. Phải thực hiện bình đẳng về các mặt: KT, chính trị, VH,XH, các DT không phân biệt lớn, nhỏ, giàu, nghèo đều có sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về quyền làm chủ đất nước và quyền tham chính, DT đa số giúp đở DT thiểu số và ngược lại. Chính sách DT phải tạo điều kiện để các DT , đặc biệt là DT thiểu số phát triển, gắn bó với sự phát triển chung của cộng đồng.

- Các dân tộc tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triểnTrong quá trình thực hein65 chính sách DT Đảng ta cho rằng : Phải thực hiện giúp đỡ,

tương trợ nhau từ hai phía: Thứ nhất các DT thiểu số giúp đỡ nhau. Thứ hai, DT đa số giúp đở DT thiểu số và ngược lại, phải tôn trọng phong tục, tập quán, tryền thống văn hóa, tôn trọng ngôn ngữ và chữ viết của các DT.

- Thực hiện quan hệ dân tộc trên tinh thần độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.

32

Page 33: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 13. Phân tích khái niệm tôn giáo; liên hệ với đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam.1// Khái niệm tôn giáo

- Định nghĩa tôn giáo Thuật ngữ “tôn giáo” bắt nguồn từ tiếng Latinh “Relege” Trên phương diện bản thể luận, tôn giáo là một hiện tượng xã hội và có nguyên nhân

ngay trong tồn tại xã hội. Điều đó có nghĩa là, tôn giáo là sản phẩm của bản thân những điều kiện phát triển của xã hội loài người. Nói cách khác, tôn giáo là sản phẩm của tồn tại xã hội, là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với tự nhiên, giữa người với người trong xã hội.

Trên phương diện nhận thức luận, tôn giáo là sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc, hoang đường hư ảo thế giới hiện thực; tôn giáo là sự phản ánh duy tâm về sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên và của xã hội; tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội, tôn giáo do con người sáng tạo ra.

Trên phương diện xã hội học, tôn giáo có những chức năng xã hội, có tác dụng nhất định trong đời sống con người, chứa đựng một só nhân tố giá trị văn hóa, phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội (vị tha, từ bi, bác ái, sống thiện, sống không tham, sân, si…). Tuy nhiên tác dụng đó chỉ thuần túy về mặt tinh thần.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm tôn giáo một cách tổng quát như sau: Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế giới quan duy tâm về đời sống hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và cùng sinh hoạt gắn bó với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng.

2. Liên hệ với đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam.- Việt Nam là một nước đa tôn giáo. Hiện có 6 tôn giáo lớn và một số tôn giáo mới ( cả

tôn giáo bản địa và tôn giáo du nhập từ bên ngoài vào) với lượng tín đồ và nhiều tín ngưỡng khác nhau

- Tính dung hợp, đan xen hòa đồng của tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam. Truyền thống “ tam giáo đồng nguyên”, “ ngũ chi hợp nhất” được kết tinh trong đạo cao đài. Những tôn giáo độc thần như: Thiên chúa, tin lành, Hồi giáo du nhập vào nước ta, cũng như tôn giáo nội sinh như: Cao đài, Hòa Hảo ít nhiều có tính đan xen, hòa đồng, dung hợp với nhau và với tín ngưỡng bản địa . Nhờ có tính bao dung hiếu hòa của tôn giáo đã khiến cho một đất nước đa tôn giáo, đa dân tộc như Việt Nam vẫn giữ được mối truyền thống đoàn kết toàn dân, không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo.

- Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam: Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dân tộc chống ngoại xâm, người phụ nữ có vai trò, vị trí quan trọng trong XH không chỉ vì họ phải gánh vác công việc nặng nề thay chồng nuôi con ở hậu phương, mà có người trực tiệp cùng nam giới xông pha trận mạc. Hơn nữa ở xứ sở trồng lúa nước văn minh nông nghiệp, vốn coi trọng yếu tốam6- đất-mẹ. Người mẹ biểu tượng cho ước muốn phong đăng, phồn thực; hình tượng của sự sinh sôi, nảy nở, sự trường tồn của giống nòi, sự bao dung của lòng đất. Vì vậy một trong những đặc điểm đáng quan tâm trong tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam là truyền thống tôn thờ yếu tố nữ

- Tục thờ cúng tổ tiên, những người có công với làng với nước: Con người Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, trọng tình nghĩa “uống nước, nhớ nguồn”, “ ăn quả nhớ người trồng cây” nên tôn giáo Việt Nam cũng thấm đượm tinh thần ấy…Các tín đồ tôn giáo ở Việt

33

Page 34: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Nam ít hướng niềm tin vào đấng sáng thế, chủ yếu hướng niềm tin vào thần tự nhiên hoặc 1 nhân thần, Vì vậy tâm linh tôn giáo ở Việt Nam bớt nặng nề, không cứng nhắc mà mềm dẻo.

- Đại đa số tín đồ các tôn giáo Việt Nam là nhân dân lao động, có đóng góp to lớn đối với công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Các tôn giáo đã đồng hành cùng dân tộc trong tiến trình cách mạng. Phật giáo “ chủ nghĩa XH và đạo pháp”, Thiên chúa giáo “ sống phúc âm trong lòng dân tộc”…Trong 2 cuộc kháng chiến Chống Pháp và chống Mỹ, hàng chục vạn thanh niên có đạo đã tham gia chiến đấu và nhiều người đã hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Trong công cuộc xây dựng CNXH, nhiều tín đồ và giáo sỹ đã nhận thức đúng chính sách, pháp luật nhà nước, làm tốt cả việc “ đạo” và việc “đời”. Tình hình KT, ANCT, TTATXH ở nhiều vùng tôn giáo khá ổn định. Tuy nhiên do ngiều nguyên nân khác nhau, một bộ phận tín đồ tôn giáo còn băn khoăn, lo lắng cả phần đạo và phần đời.

Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phần phát triển, nhà thờ đình chùa, miếu mạo, thánh thất được tu sửa và tôn tạo…Số người tham gia các hoạt động tôn giáo gia tăng. Những hoạt động lễ hội gần gũi với tôn giáo nhiều hơn, mang nhiều màu sắc khác nhau. Mặt khác sinh hoạt tôn giáo cũng nói lên nhiều điều không bình thường vì trong đó không chỉ sinh hoạt tôn giáo thuần túy mà còn biểu hiện lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.

- Các thế lực phản động thù địch trong và ngoài nước lợi dụng tôn giáo vì mục đích chính trị của chúng. Trên thế giới hiện nay hầu hết các tôn giáo có khuynh hướng phục hồi , phát triển, số lượng tín đồ tôn giáo ngày càng đông, trong số 6 tỷ người trên thế giới hiện nay, có tới 4,8 tỷ người theo các tôn giáo khác nhau, chiếm 81% dân số thế giới. Đặc biệt các tôn giáo lớn như: Công giáo, phật giáo đang phát triển mạnh, mở rộng phạm vi, địa bàn và sự ảnh hưởng sang Âu- Mỹ, các nước dang phát triển các nước đang tiến hành công nghiệp hóa. Những năm gần đây, vấn đề xung đột dân tộc, tôn giáo, khủng bố thường gắn với tôn giáo cực đoan cóa chiều hướng gia tăng như: Cuộc nổi loạn ở Tân Cương tháng 2/1997, phong trào đòi ly khai ở Côxo6vo6, vụ khủng bố 11/9/2001 ở Mỹ và đặc biệt gần đây nhất là bọn khủng bố IS… cùng với vấn đề này, hiện tượng tôn giáo mới, tôn giáo lạ…cũng phát triển nhanh. Trước tình hình đó Mỹ và các nước phương Tây, triệt để lợi dụng tôn giáo, vấn đề tự do tín ngưỡng, tôn giáo để can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia dân tộc dưới chiêu bài dân chủ, nhân quyền… nhằm thực hiện chiến lược DBHB, quốc tế hóa tôn giáo gây cản trở cho sự nghiệp xây dựng CNXH.

34

Page 35: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 14: Trình bày những nguyên tắc cơ bản của CNXHKH trong giải quyết các vấn đề tôn giáo; liên hệ với chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.

1- Định nghĩa tôn giáo Thuật ngữ “tôn giáo” bắt nguồn từ tiếng Latinh “Relege” Trên phương diện bản thể luận, tôn giáo là một hiện tượng xã hội và có nguyên nhân

ngay trong tồn tại xã hội. Điều đó có nghĩa là, tôn giáo là sản phẩm của bản thân những điều kiện phát triển của xã hội loài người. Nói cách khác, tôn giáo là sản phẩm của tồn tại xã hội, là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với tự nhiên, giữa người với người trong xã hội.

Trên phương diện nhận thức luận, tôn giáo là sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc, hoang đường hư ảo thế giới hiện thực; tôn giáo là sự phản ánh duy tâm về sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên và của xã hội; tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội, tôn giáo do con người sáng tạo ra.

Trên phương diện xã hội học, tôn giáo có những chức năng xã hội, có tác dụng nhất định trong đời sống con người, chứa đựng một só nhân tố giá trị văn hóa, phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội (vị tha, từ bi, bác ái, sống thiện, sống không tham, sân, si…). Tuy nhiên tác dụng đó chỉ thuần túy về mặt tinh thần.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm tôn giáo một cách tổng quát như sau: Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế giới quan duy tâm về đời sống hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và cùng sinh hoạt gắn bó với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng

2. Nguyên tắc cơ bản của CNXHKH trong giải quyết các vấn đề tôn giáo.a- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng, tôn giáo phải gắn liền với quá

trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mớiNguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo đã được các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lê nin

nghiên cứu và công bố trên cơ sở thực tiễn và cơ sở triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các ông chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tươgnr ấy.

Đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu tranh với cái thế giới đang cần có ảo tưởng. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… cùng những tệ nạn nảy sinh trong xã hội.

Đây là một quá trình lâu dài, quá trình ấy không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chỉ có thông qua quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trí tuệ cho con người thì mới có khả năng gạt bỏ dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, không có tưởng mà ngược lại, cần quan tâm và coi trọng việc tuyên truyền, giáo dục thế giới quan duy vật khoa học mọt cách thường xuyên dưới nhiều hình thức. Nhưng công tác tuyên truyền, giáo dục phải gắn liền và phục vụ cho công cuộc xây dựng xã hội mới, đồng thời đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân.

b/ Tôn trọng và bản đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân Chủ nghĩa Mác – Lê nin không chỉ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng mà cả quyền tự do

không tín ngưỡng. Đặc biệt, quan tâm không chỉ về nhận thức mà còn cả trên thực tiễn. Quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng là nguyên tắc macxit về tôn giáo và tư tưởng nhất quán, lâu dài của những người cộng sản, không phải là một thủ đoạn chính trị có tính

35

Page 36: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

nhất thời. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng sẽ bảo đảm quan hệ tốt đẹp giữa những người vô thần và hữu thần, giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau.

Quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng cso những nội dung cơ bản dưới đây: Thứ nhất, mọi công dân đều có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó, bất kỳ

ai cũng được hoàn toàn tự do theo tín ngưỡng, tôn giáo mà mình thừa nhận.Thứ hai, tất cả mọi công dân có tín ngưỡng, tôn giáo và không có tín ngưỡng tôn giáo

đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, với tư cách là một công dân.Thứ ba, tất cả mọi tôn giáo được thừa nhận có tư cách pháp nhân đều bình đẳng như

nhau. Nhà nước không coi tôn giáo náo là quốc giáo hoặc tà giáo.Thứ tư, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng, cần quan niệm như

quyền tự do lao động, tự do thân thể, tự do cư trú, tự do tư tưởng… và những quyền tự do chân chính khác.

Tuy nhiên khi đề ra các chủ trương chính sách nhằm cụ thể hóa quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng, cần lưu ý một số điểm cơ bản dưới đây:

- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng đồng thời phải tôn trọng quyền tự do không tín ngưỡng.

- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng đồng thời chống lại những bọn lợi dụng tôn giáo vì mục đích phi tôn giáo.

- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng không có nghĩa là dung túng cho những kẻ hành nghề mê tín dị đoan.

- Mọi hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng đều phải được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

c/ Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thẻ khi giải quyết vấn đề tôn giáo Nguyên tắc này có một ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở nhữngthời kỳ lịch sử khác nhau, vai

trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không như nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luon có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.

Có những tôn giáo khi mới xuất hiện như một phong trào bảo vệ lợi ích của người nghèo, người bị áp bức và nô lệ. Nhưng rồi, tôn giáo ấy lại biến thành công cụ của giai cấp thống trị bóc lột. Có những giáo sĩ suốt đời hành đạo theo xu hướng đồng hành với dân tộc; những cũng có những người đã hợp tác với các thế lực phản động đi ngược lại lợi ích của quốc gia. Có những vị chân tu luôn “kính chúa yêu nước”, thiết tha muốn sống “tốt đời đẹp đạo”, nhưng lại có những người sẵn sàng hy sinh quyền lợi tổ quốc cho lợi ích của ngoại bang. Điều đó khiến cho Đảng, Nhà nước phải có thái độ, cách ứng xử phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể. V.I.Lê nin đã nhắc nhở: “Người mác xít phải biết chú ý đến toàn bộ tình hình cụ thể” khi giải quyết vấn đề tôn giáo.

d/ Cần phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng khi giải quyết vấn đề tôn giáo Khi xã hội chưa phân hóa giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức của con

người về thế giới xung quanh mình. Nhưng một khi xã hội xuất hiện giai cấp thì tính chính trị ngày càng thể hiện rõ trong tôn giáo. Tôn giáo không chỉ là việc đạo mà còn là việc đời, không chỉ thể hiện mối quan hệ giữa con người với các bậc thần linh, mà còn phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người, không chỉ liên quan đến thiên đường, địa ngục mà còn phản ánh những gì diễn ra ở thế giới hiện hữu.

Thực tế trong cuộc sống, vấn đề chính trị, kinh tế, v.v. vẫn đan xen vào tín ngưỡng tôn giáo. Vì vậy, tôn giáo trở thành phương tiện cho tham vọng của một số người. Do vậy, việc

36

Page 37: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

phân biệt chính trị và tư tưởng trong tôn giáo trên thực tế là vấn đề không đơn giản. Tuy nhiên, khi giải quyết vấn đề tôn giáo không thể lẫn lộn hai mặt này, sự lẫn lộn giữa chúng sẽ dẫn đến hậu quả khó lường. Thực chất phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong tôn giáo là phân biệt hai loại mâu thuẫn khác nhau tồn tại trong bản thân tôn giáo.

+ Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và phản cách mạng, giữa bóc lột và bị bóc lột, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa quần chúng nhân dân lao động với các thế lực vi phạm chế độ chính trị hiện hành và an ninh quốc gia. Đây là mâu thuẫn đối kháng.

+ Còn mặt tư tưởng phản ánh sự khác nhau về tư tưởng giữa vô thần và hữu thần, người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng và những người có tín ngưỡng khác nhau.

Phương châm và biện pháp giải quyết hai mặt trên là khác nhau. Dù là mặt nào đi nữa thì giải quyết vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cũng phải hết sức thận trọng, tránh nôn nóng, thô bạo. Chỉ khi thật cần thiết mới dùng đến biện pháp hành chính cưỡng chế. Đấu tranh chống lại những thành kiến tôn giáo phải rất thận trọng, trong cuộc đấu tranh này ai làm thương tổn đến tình cảm tôn giáo sẽ dễ gây ra những phản ứng khó lường. Không được tuyên chiến với tôn giáo, tuyên chiến với tôn giáo là tự sát. Đó là những lời mà V.I.Lê nin đã từng chỉ dẫn về thái độ người cộng sán đối với tôn giáo.

e/ Giải quyết các vấn đề tôn giáo phải hướng vào củng cố khối đoàn kết nhân dân, tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc

Tín đố các tôn giáo đều là quần chúng nhân dân lao động. Đa số các chức sắc tôn giáo là những người hành đạo chân chính. Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Việc giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác vận động quần chúng của Đảng. Đảm bảo giữ vững, củng cố đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân dân ngay từ địa bàn, cơ sở…. nơi nảy sinh các vấn đề tôn giáo cần được coi là một nguyên tắc trong nhận thức, giải quyết các vấn đề tôn giáo. Thông qua đó mà tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng nhân dân tăng cường, củng cố khối đoàn kết nhân dân, dân tộc.

Thực hiện nhất quán các nguyên tắc trên của chủ nghãi Mác – Lê nin trong việc giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong giai đoạn hiện nay góp phần củng cố khối đoàn kết nhân dân, đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.

2. Liên hệ với chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp

luật. Đồng thời, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan.Tích cực vận động đồng bào các ton giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng

cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”, tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định về chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Trên cơ sở đó, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hóa, nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào.

Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng tòan dân, thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của tôn giáo ở một quốc gia độc lập.

Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân, chống chủ nghĩa xã hội.

Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chủ trương, chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của Nhà nước.

37

Page 38: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã khẳng định: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng”. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để mê hoặc quần chúng, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

Như vậy, chính sách ton giáo của Đảng và Nhà nước ta bao gồm nhiều mặt, vừa có mặt đối nội, vừa có mặt đối ngoại. Thực hiện chính sách tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua chính sách, pháp luật, các đoàn thể nhân dân và Mặt trận Tổ quốc có nhiệm vụ vận động các tín đồ và chức sắc trong các giáo hội phấn đấu xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”.

38

Page 39: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

Câu 15. Phân tích các chức năng xã hội cơ bản của gia đình; liên hệ với gia đình Việt Nam.

1. Nêu định nghĩa gia đìnhGia đình là một tế bào của xã hội hay một thiết chế xã hội đặc thù, được hình thành, tồn

tại và phát triển dựa trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, chung sống và chăm sóc nuôi dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên

2. Các chức năng xã hội cơ bản của gia đình:a. Chức năng tái sản xuất con người Tái sản xuất ra con người là chức năng xã hội cơ bản và đặc thù đầu tiên của gia đình.

Cùng với tái sản xuất ra của cải vật chất, tái sản xuất ra con người là cơ sở để đảm bảo cho sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội.

Chức năng tái sản xuất ra con người bao gồm các nội dung: duy trì giống nòi, tái sản xuất sức lao động của các thành viên trong độ tuổi lao động, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em, người già, người tàn tật… trong gia đình.

Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người có tác động trực tiếp đến sự phát triển dân số của quốc gia. Do vậy, hiện nay, hầu hết các quốc gia đều phải quan tâm đến chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Trong gia đình truyền thống cuả người phương Đông, chức năng tái sản xuất ra con người thường được đề cao, thể hiện ở chỗ phần lớn các gia đình truyền thống đều muốn có đông con nhiều cháu. Sở dĩ như vậy một mặt vì, nhu cầu phát triển nền văn minh nông nghiệp cần sức lao động. Mặt khác, một số nước phương Đông, trong đó có Việt Nam, do chịu ảnh hưởng của quan niệm Nho giáo: phải có con trai để nối dõi. Đây chính là một trong những nguyên nhân có thể đẩy tỷ lệ sinh con quá mức giới hạn, làm cho dân số quốc gia tăng nhanh, song chất lượng dân số thấp.

Ngược lại, hiện nay nhiều nước phát triern đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực nghiệm trọng, dẫn đến cơ cấu dân cư quá già (tháp dân số già) do tâm lý không muốn sinh con (từ chối việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người). Điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định dân số của các quốc gia và làm thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng lao động xã hội, điển hình là các nước EU.

b. Chức năng giáo dục của gia đình Gia đình là nơi mà con người được sinh ra, sinh sống, tồn tại suốt cuộc đời, từ thưở lọt

lòng đến cuối đời. Giáo dục trong gia đình là chức năng xã hội cơ bản, khách quan, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hình thành phát triển nhân cách, năng lực… mỗi con người.

Cũng như gia đình nói chung, chức năng giáo dục của gia đình luôn chịu sự chi phối và tác động mạnh mẽ bởi các điều kiện kinh tế - xã hội, các điều kiện chính trị - xã hội, các đặc điểm về văn hóa, đạo đức, lối sống… của dân tộc.

Giáo dục gia đình bao gồm các nội dung cơ bản: giáo dục các tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người; giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng kinh nghiệm sống, giáo dục các giá trị văn hóa dân tộc, cộng đồng và gia đình… Thông qua việc thực hiện chức năng giáo dục, gia đình có vai trò quan trọng đối với xã hội.

Giáo dục gia đình được thực hiện thông qua các phương pháp và cách thức đặc thù, trong đó, nêu gương, thuyết phục, chia sẻ…Ngược lại, nếu sao nhãng giáo dục gia đình, phó mặc việc chăm sóc con cái cho nhà trường và xã hội sẽ dẫn đến tình trạng trẻ em hư, không được giáo dục đầy đủ gia tăng, từ đó làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng dân số và làm giàm chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia.

39

Page 40: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

c. Chức năng tổ chức đời sống gia đình Chức năng tổ chức đời sống gia đinh được thực hiện trước hết bởi thành viên được coi

là trụ cột gia đình. Thành viên này có thể là ông, bà, có thể là cha, mẹ hoặc những người con đã trưởng thành… Điểm chung nhất là thành viên có vai trò chủ đạo trong tổ chức đời sống gia đình là người có đủ điều kiện về uy tín đối với các thành viên còn lại; về khả năng sắp xếp công việc, sắp xếp các hình thức sinh hoạt; có khả năng thuyết phục, động viên và làm gương cho các thành viên còn lại trong thực hiện chức năng này. Bên cạnh đó, các hoạt động tổ chức đời sống gia đình lại luôn cần có sự tham gia, đồng thuận một cách tự giác của trong tương quan với sở thích cá nhân, với công việc xã hội… của từng thành viên.

d. Chức năng kinh tế của gia đình Chức năng kinh tế của gia đình có thể bao gồm toàn bộ các khâu cơ bản của hoạt động

kinh tế, cũng có thể chỉ bao gồm một trong các khâu cơ bản ấy. Theo đó, có thể phân ra thành hai nhóm gia đình cơ bản liên quan đến các khâu của hoạt động kinh tế: thứ nhất, nhóm các gia đình mà hoạt động kinh tế chỉ giới hạn ở khâu tiêu dùng; thứ hai, nhóm các gia đình là đơn vị kinh tế, tham gia vào toàn bộ, hoặc các khâu cơ bản nhất của hoạt động kinh tế (sản xuất – kinh doanh – tiêu dùng; hoặc kinh doanh – tiêu dùng).

Mỗi gia đình cần chủ động tổ chức tốt hoạt động lao động sản xuất cũng như tổ chức tốt hoạt động tiêu dùng của gia đình để vừa phát triển được kinh tế gia đình, vừa đảm bảo việc chăm sóc tốt sức khỏe cho các thành viên trong gia đình và tạo ra những điều kiện thuận lợi để họ phát triển.

e. Chức năng cân bằng các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm con người Cân bằng và thỏa mãn những thiếu hụt, những mất cân bằng trong nhu cầu tâm lý, tình

cảm, tâm – sinh lý, tình cảm mỗi con người là chức năng xã hội rất cơ bản của gia đình. Xã hội càng phát triển, các hoạt độn công việc của con người đáp ứng yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, của nhịp sống trong xã hội hiện đại khiến chức năng này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Các chức năng xã hội cơ bản trên đây của gia đình tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Việc thực hiện các chức năng của gia đfinh có tác động rất lớn đến sự phát triển của mỗi cá nhân, đồng thời có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển quy mô, kết cấu dân số của một quốc gia và đến sự phát triển của xã hội.

3. Liên hệ với gia đình Việt Nam 3.1 Thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay3.1.1 Mặt tích cựcCho đến nay, gia đình Việt Nam vẫn đóng vai trò là tế bào của xã hội, là thiết chế xã hội

bền vững. Đại đa số người Việt Nam vẫn coi gia đình là rường cột của xã hội, là vấn đề quan trọng của mỗi cá nhân cũng như của xã hội. Biểu hiện cụ thể ở chỗ, phần lớn con người Việt Nam vẫn coi việc lấy vợ, lấy chồng không chỉ vì tình yêu, vì lẽ tự nhiên của con người mà còn vì nghĩa vụ, trách nhiệm đối với gia đình, dòng họ và xã hội. Việc dựng vợ, gả chồng cho con cái được các gia đình cho là việc trăm năn, công việc có ý nghĩa trọng đại; được mọi người quan tâm và chuẩn bị kỹ lưỡng từ việc chọn bạn đời đến việc chọn ngày tháng kết hôn và việc chuẩn bị các lễ nghi rất công phu… Xây dựng gia đình để duy trì nòi giống được coi là hạnh phúc, niềm vui đồng thời là trách nhiệm của mỗi con người Việt Nam, do đó, ở Việt Nam ai không muốn xây dựng gia đình được coi là thiếu trách nhiệm với gia đình, tổ tiên, dòng họ.

Nhìn chung, tính cố kết, bền chặt của gia đình Việt Nam là khá cao. Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của gia đình truyền thống, nên phần lớn các gia đình Việt Nam và người Việt Nam

40

Page 41: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

vẫn rất coi trọng sự bền vững của gia đình, dù có phải trải qua gian nan, giông bão các thành viên vẫn cố giữ sự đoàn tụ gia đình.

Quy mô gia đình ở Việt Nam đang có xu hướng nhỏ dần – gia đình hạt nhân. Từ kiểu gia đình tam, tứ đại đồng đường, các gia đình Việt Nam kể cả ở thành thị, nông thôn) có xu hướng xây dựng gia đình hai thế hệ (gồm bố mẹ và con cái). Với quy mô nhỏ và số lượng con trong mỗi gia đình cũng giảm mạnh (từ 1 đến 2 con), phần lớn các gia đình sẽ có nhiều điều kiện để quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, nhất là quan tâm chăm sóc con cái về vật chất, tinh thần. Nhờ đó, số lượng, chất lượng dân số được cải thiện; sức khỏe sinh sản của người phụ nữ cũng được đảm bảo. Người cha, người mẹ có điều kiện để tham gia vào các hoạt động nâng cao trình độ, hoạt động xã hội…

Tuổi kết hôn trung bình của người Việt Nam có xu hướng tăng lên (nhất là ở thành thị). Trước đây, tuổi kết hôn trung bình của người Việt Nam là 18 tuổi thì nay tăng lên 21 tuổi. Tuổi kết hôn tăng lên tác động rất lớn đến việc giảm tỷ lệ sinh con, ảnh hưởng tích cực đén sức khỏe người mẹ và kiến thức, điều kiện chăm sóc con cái của cha mẹ.

Sự bình đẳng, dân chủ trong các gia đfinh ngày càng tăng, vị trí của người phụ nữ được cải thiện rõ rệt. Mức độ ngôi thứ, thang bậc, chế độ phụ quyền rong đại đa số gia đình Việt Nam không còn đậm nét như trước đây. Các thành viên có quyền bình đẳng, dân chủ trong bàn bạc, ra quyết định có liên quan đến quyền lợi, lợi ích của gia đình; mọi người đều có quyền và được tự do phát triển năng lực tham gia vào các hoạt động xã hội, được nhà nước bảo vệ thông qua hệ thống pháp luật. Tệ nạn gia trưởng, quyền quyết định tuyệt đối của nam giới đã bị hạn chế; xóa bỏ tư tưởng cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, tư tưởng hôn nhân theo đẳng cấp hầu như không tồn tại. Nam nữ có quyền lựa chọn tình yêu, hôn nhân và gia đình.

Người phụ nữ đã có vai trò nhất định trong gia đình và ngoài xã hội, họ đã có những đóng góp rất lớn cho đất nước. Không có sự phân biệt về mặt xã hội giữa vợ và chồng, cho nên, phữn Việt Nam đã được bình đẳng với nam giới ở mức độ cao so với một số nước trong khu vực và được quốc tế ghi nhận.

3.1.2 Mặt hạn chế:Do chịu ảnh hưởng bởi những mặt tồn tại, hạn chế của gia đình Việt Nam truyền thống,

nhất là mặt trái của quá trình thực hiện cơ chế thị trường và giao lưu hội nhập, gia đình Việt Nam đang còn nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục.

Thứ nhất, hộ dói nghèo còn cao. Hiện nay, cả nước có hơn 15 triệu hộ gia đình thì khoảng hơn 2 triệu hộ đang trong tình trạng nghèo ít sức lao động, già cả cô đơn, không có vốn sản xuất, kinh doanh, không có kinh nghiệm làm ăn. Trong số các hộ nghèo đói, số hộ có chủ hộ là phụ nữ chiếm trên 60%.

Thứ hai, tỷ lệ ly hôn ở các thành phố lớn, các trung tâm đô thị có xu hướng ngày càng gia tăng. Bình quân, mỗi năm cả nước có khoảng 13.000 – 14.000 vụ ly hôn, trong đó phụ nữ đứng đơn ly hôn chiếm 30%; tình trạng ly hôn rơi vào các độ tuổi khác nhau (kể cả ở độ tuổi 70). Tình trạng ly hôn gia tăng ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của trẻ em trong các gia đình ly hôn. Phần lớn các cháu ít được quan tâm; thiếu thốn tình cảm, thậm chí không có nơi nương tựa phải vào các làng trẻ em mồ côi; rất nhiều cháu sa vào các tệ nạn xã hội. Theo thông báo của Bộ Công an, 80% số trẻ em hư phải vào trại cải tạo là con các gia đình trong tình trạng ly hôn, ly thân.

Tình trạng ly hôn gia tăng làm cho tỷ lệ phụ nữ đơn thân gia tăng, Thứ ba, nạn tảo hôn và nạn đa thê đang có chiều hướng gia tăng ở vùng nông thôn,

vùng đồng bào dân tộc ít người. Do hủ tục trước đây cũng như do cần phải có thêm ruộng,

41

Page 42: Câu Hỏi Và Đáp Án Cnxhkh

thêm sức lao động cho gia đình nên ở một số vùng quê, tình trạng kết hôn dưới tuổi quy định của pháp luật vẫn tồn tại.

Mặt khác, tư tưởng trọng nam khinh nữ ở các vùng quê, nông thôn có chiều hướng tái diễn mạnh mẽ dẫn tới tình trạng một số nam giới đã có vợ nhưng chưa có con trai đi tìm những người phụ nữ khác làm vợ với mong muốn có con trai để nối dõi tông đường.

Thứ tư, nạn bạo hành gia đình gia tăng Những năm gần đây, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng như: rượu chè, cờ bạc... trong đó bạo lực gia đình là một vấn đề nhức nhối của xã hội. Bạo lực gia đình được xem là hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền con người nói chung và Công ước CEDAW cũng như Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em nói riêng.

Thứ năm, cuộc sống của thời mở cửa và cơ chế thị trường cuốn hút hầu hết mọi người vào công việc, thời gian chăm sóc gia đình giảm dần và thiếu hụt nghiêm trọng. Trẻ em, người già ít được quan tâm dẫn tới tình trạng tỷ lệ trẻ em hư, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội gia tăng; tệ nạn mại dâm gia tăng mạnh mẽ; số người mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục gia tăng như HIV/AIDS, giang mai… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản và con cái của họ. Tỷ lệ người già vào nhà dưỡng lão ngày càng nhiều hơn, cô đơn hơn. Điều này đang trở thành gánh nặng cho xã hội và ảnh hưởng lớn tới chất lượng dân số.

Thứ sáu, một hiện tượng tuy chưa thực sự phổ biến nhưng đang xuất hiện ở nước ta là một số người không muốn kết hôn, không muốn có con, hoặc chỉ có một con. Nếu xu hướng này gia tăng cũng ảnh hưởng tới chức năng tái sản xuất con người của các gia đfinh; đồng thời ảnh hưởng tới phát triển cơ cấu dân cư của quốc gia (dân cư sẽ lão hóa). Một hiện tượng dễ thấy trong xã hội hiện nay, đó là, gia đình nông dân, gia đfinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số - những gia đình ít có điều kiện cho con cái phát triển lại thường sinh nhiều con; trong khi đó, gia đình trí thức, gia đình ở thành phố - những gia đình có nhiều điều kiện để cho con cái phát triển, thường sinh ít con. Hiện tượng này cũng ảnh hưởng tới chất lượng dân số trong lương lai.

Gia đình Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ từ kiểu gia đfinh truyền thống sáng kiểu gia đình hiện đại. Trong quá trình biến đổi đó, gia đình Việt Nam đang mang trong mình cả những yếu tố mới, yếu tố cũ, cả những nét tích cực và những nét tiêu cực. Tuy nhiên, những nét đẹp của gia đình truyền thống và nét đẹp của gia đình hiện đại đang tạo nên sự bền vững của gia đình Việt Nam hiện nay và đây được coi là điểm nổi bật của gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi kinh tế, xã hội, gia đình Việt Nam cũng tồn tại nhiều hạn chế. Một số giá trị đang bị mai một và có nguy cơ mất đi làm cho không ít người đang nuối tiếc.

Những giá trị và hạn chế của gia đình cũng ảnh hưởng rất mạnh tới số lượng, chất lượng, cơ cấu dân cư của quốc gia. Do đó, khi xem xét về dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề gia đình, cả những mặt tích cực và hạn chế của nó.

42