48
VIN KINH TNÔNG NGHIP BÁO CÁO TNG QUAN CÁC NGHIÊN CU VNGÀNH RAU QUCA VIT NAM Hà ni, tháng 4 năm 2005

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

VIỆN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO TỔNG QUAN

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM

Hà nội, tháng 4 năm 2005

Page 2: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Mục lục PHẦN 1. Tổng quan nghiên cứu rau quả Việt Nam.................................................... 1

1.1. Xu hướng phát triển sản xuất rau quả Việt Nam................................................... 1 1.2. Tình hình tiêu thụ trong nước................................................................................ 4 1.3. Tác động của chi tiêu và giá đối với cầu rau quả ................................................. 5 1.4. Xuất khẩu............................................................................................................... 7 1.5. Kiến nghị phát triển ngành rau quả Việt Nam .................................................... 14

PHẦN 2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RAU QUẢ VIỆT NAM.................................... 17 2.1. Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, “Ngành rau quả ở Việt Nam: Tăng giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu dùng”, 2002................................................... 17 2.2. Nghiên cứu thị trường quả của Trung Quốc “Product market study: fruit market in China” .................................................................................................................... 18 2.3. RIFAV và VASI, Chiến lược của các tác nhân trong kênh cung cấp rau cho Hà Nội (Strategies of stakeholders in vegetable commodity chain supplying Hanoi market), 2002.............................................................................................................. 19 2.4. Nguyễn Đỗ Tuấn, Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội, 2001.................................................................................... 20 2.5. Lê Anh Tuấn, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Đống Đa, 2001.................................................................................................................................... 20 2.6. Lê Thế Anh, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả tại quận Cầu Giấy, 2001 ............................................................................................................................ 21 2.7. Đinh Đức Huấn, “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội”, 2001................................................................... 21 2.8. Paule Moustier (MALICA), Một số vấn đề về tổ chức và hiệu quả thị trường rau Hà Nội (Some insights on the organization and efficiency of vegetable markets supplying Hanoi) ........................................................................................................ 22 2.9. CIRAD, Nhận thức của người tiêu dùng rau Hà Nội (cà chua và rau muống) về -Consumer perception of vegetable (tomatoes and water morning glories) quality in Hanoi), 2003............................................................................................................... 23 2.10. Bộ Thương mại, “Đề án Đẩy mạnh xuất khẩu rau hoa quả thời kỳ 2001 – 2010”, 2000................................................................................................................ 23 2.11. MALICA, Tổ chức thị trường rau Hà Nội, 2003 ............................................... 24 2.12. Ngành hàng rau quả Việt Nam.......................................................................... 24 2.13. Dự án SUSPER (Viện Rau quả cùng CIRAD), “Thông tin thị trường rau theo mùa ở Hà Nội”, 2003 ................................................................................................. 25 2.14. Dự án Thúc đẩy sản xuất khoai tây ở Việt nam, Thị trường khoai tây ở Việt Nam, 2003................................................................................................................... 25 2.15. Muriel Figuié (CIRAD), “Hành vi tiêu thụ rau ở Việt Nam” (“Vegetable consumption behaviour in Vietnam”), tháng 4/2003 ................................................. 26 2.16. Hoàng Tuyết Minh, Trần Minh Nhật và Vũ Tuyết Lan, Chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả, 2000............................................................ 27 2.17. Lê Văn Hưng, Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và hướng phát triển ở Việt Nam, 2004 ........................................................................................................ 27 2.18. Nguyễn Thế Nhã, Sự phát triển của một số tiểu ngành trong nông nghiệp Việt Nam: Tiểu ngành rau và quả, Nhà xuất bản nông nghiệp, 2004 ............................... 28 2.19. Ngô Văn Hải, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển các ngành hàng sữa và dứa của nước ta, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2004......................... 28

i

Page 3: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

2.20. Bộ Thương Mại, Dự thảo đề án đẩy mạnh xuất khẩu rau hoa quả thời kỳ 2001-2010 ............................................................................................................................ 29 2.21. Pham Van Hung, Bui Thi Gia, Nguyen Thi Minh Hien và Tsuji Kazunari, An empirical study on vegetable marketing system in the Red River Delta, Northern Vietnam, 2001............................................................................................................. 30 2.22. PhD. Đào Thế Anh, Hàng Thanh Tùng và Bc. Hồ Thanh Sơn, Review of structure of perishable commodity chains vegetables, fruits and some industral crops of Vietnam 1990 - 2004 .............................................................................................. 30 2.23. UBND thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển rau sạch an toàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2005 ............................................ 31 2.24. Vũ Đình Hải, Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng trồng dứa cayen ở một số tỉnh duyên hải miền Trung và Trung du miền Núi phía Bắc, 2002 ........................... 31 2.25. TS. Ngô Hồng Bình, Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển cây ăn quả ở các tỉnh vùng Bắc Trung bộ, 2005 .................................................................. 32 2.26. GS.TSKH. Trần Thế Tục - PGS.TS Vũ Mạnh Hải và TS. Đỗ Đình Ca, Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam, 2005..................................................................... 32 2.27. ThS. Hoàng Bằng An, Đánh giá bước đầu về hiệu quả kinh tế sản xuất rau, hoa, quả ở vùng đồng bằng sông Hồng, 2005.................................................................... 33 2.28. Hồ Thanh Sơn, Bùi Thị Thái và Nguyễn Văn Tình, Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất rau sạch tại huyện Tam Dương, Bình Xuyên, 2001 ..................................... 34 2.29. GS.TS.KH Lê Doãn Diên, Nghiên cứu và đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở một số vùng sản xuất rau quả trọng điểm, định hướng quy hoạch vùng sản xuất rau quả an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm, 2000............................................... 34 2.30. PGS.TS Trần Khắc Thi, Phát triển sản suất cà chua trong xu thế cạnh tranh ASEAN, 2000 .............................................................................................................. 35 2.31. MARD, Đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010............ 36 2.32. Trần Thế Tục và PTS. Lê Bá Thăng, Các phương pháp sử dụng trong thị trường thu mua, bán buôn, bán lẻ và các dịch vụ hỗ trợ cho thị trường rau quả .................. 36 2.33. Trần Khắc Thi (Chủ biên), Kỹ thuật trồng và công nghệ bảo quản, chế biến một số loại rau, hoa xuất khẩu, (Thuộc chương trình KC.06 - Đề tài KC.06.10NN - Đề tài trọng điểm cấp nhà nước), Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2003 ................................... 37 2.34. TS. Chu Doãn Thành và cộng sự, “Nghiên cứu công nghệ bảo quản cà chua”37 2.35. PSG.TS. Lê Văn Ái, Lê Văn Hoan, Ngô Văn Khoa và Trần Tiến Dũng, Các giải pháp tài chính mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá................................. 38 2.36. Nguyễn Thị Tân Lộc, Sự phát triển của các cửa hàng, siêu thị trong ngành hàng rau tươi tại Hà Nội và TPHCM - Việt Nam, 2002...................................................... 39 2.37. Viện Nghiên cứu thương mại, Một số ý kiến chuyên gia về Chính sách và chiến lược xuất khẩu gia vị của Việt Nam............................................................................ 39 2.38. Nguyễn Văn Diểm, Một số giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá miền núi nước ta thời kỳ đến 2010, 2004............................................. 40 2.39. Bui Thi Gia, Dang Van Tien, Tran The Tuc và Satoshi Kai, Agricultural Products Marketing in Japan and Vietnam, 2001...................................................... 40 2.40. Nguyễn Thị Tân Lộc, Phát triển các cửa hàng và siêu thị trong ngành hàng rau tươi trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 2003 ..................... 41 2.41. PGS.TS. Trần Khắc Thi, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phục vụ chương trình xuất khẩu rau và hoa... 42 2.42. Nguyễn Thị Tân Lộc, Tổ chức và quản lý chất lượng rau ở các kênh tiêu thụ tại Hà Nội, 2002 .............................................................................................................. 42 2.43. Ths. Nguyễn Xuân Hoản - VASI, Nghiên cứu ngành hàng rau ở Bắc Ninh ...... 43

ii

Page 4: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Danh sách bảng Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng rau của Việt Nam, 1991-2004..................................... 1 Bảng 1.2. Tỷ lệ thiêu thụ đối với từng sản phẩm theo vùng............................................. 4 Bảng 1.3. Độ co giãn chi tiêu đối với rau và quả ............................................................. 6 Bảng 1.4. Hệ số co giãn của cầu giá đối với giá............................................................... 6 Bảng 1.5. Thị phần của một số nước châu Á trên thị trường rau quả thế giới giai đoạn 1997-2001....................................................................................................................... 11 Bảng 1.6. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của xuất khẩu rau quả ....... 12

iii

Page 5: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Danh sách hình Hình 1.1. Diện tích cây ăn quả ......................................................................................... 2 Hình 1.2. Biến động diện tích một số loại cây ăn quả (nghìn ha) .................................... 2 Hình 1.3. Tỷ suất hàng hoá năm 2002.............................................................................. 3 Hình 1.4. Tiêu thụ rau quả theo vùng............................................................................... 5 Hình 1.5. Mức tiêu thụ rau quả phân theo nhóm chi tiêu ................................................ 5 Hình 1.6. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam, 1991-2004 (nghìn USD) ................. 7 Hình 1.7. Thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2000 và 2004............ 8 Hình 1.8. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc..... 8

Danh sách hộp Hộp 1.1. Việt Nam - Thái Lan, chạy đua xuất khẩu vào Trung Quốc.............................. 9 Hộp 1.2. Việt nam mất hàng trăm triệu USD mỗi năm vì không thương hiệu............... 12 Hộp 1.3. Nhận định một số thị trường xuất khẩu rau quả .............................................. 13

iv

Page 6: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

PHẦN 1. Tổng quan nghiên cứu rau quả Việt Nam

1.1. Xu hướng phát triển sản xuất rau quả Việt Nam Trong thời gian qua, nhất là kể từ đầu thập kỷ 90, diện tích rau, quả của Việt Nam phát triển nhanh chóng và ngày càng có tính chuyên canh cao. Tính đến năm 2004, tổng diện tích trồng rau, đậu trên cả nước đạt trên 600 nghìn ha, gấp hơn 3 lần so với năm 1991. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lượng rau toàn quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và gần thị trường Hà Nội. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nước, chiếm 23% sản lượng rau của cả nước. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh sản xuất rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và cho cả thị trường xuất khẩu.

Cũng trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 90, tổng sản lượng rau đậu các loại đã tăng tương đối ổn định từ 3,2 triệu tấn năm 1991 lên đạt xấp xỉ 8,9 triệu tấn năm 2004.

Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng rau của Việt Nam, 1991-2004

Năm Diện tích (000ha) Sản lượng (000 tấn)1991 197,5 3213,4 1992 202,7 3304,7 1993 291,9 3483,5 1994 303,4 3793,6 1995 328,3 4155,4 1996 360,0 4706,9 1997 377,0 4969,9 1998 411,7 5236,6 1999 459,1 5792,2 2000 464,6 5732,1 2001 514,6 6777,6 2002 560,6 7485,0 2003 577,8 8183,8 2004 605,9 8876,8 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bên cạnh rau, diện tích cây ăn quả cũng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Tính đến năm 2004, diện tích cây ăn quả đạt trên 550 ngàn ha. Trong đó, Đồng Bằng sông Cửu long (ĐBSCL) là vùng cây ăn quả quan trọng nhất của Việt Nam chiếm trên 30% diện tích cây ăn quả của cả nước.

1

Page 7: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Hình 1.1. Diện tích cây ăn quả

0

100

200

300

400

500

600

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

000

ha

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

4000

4500

000

ha

AreaSản lượng

Nguồn: MARD

Nhờ có nhu cầu ngày càng tăng này nên diện tích cây ăn quả trong thời gian qua tăng mạnh. Trong các loại cây ăn quả, một số cây nhiệt đới đặc trưng như vải, nhãn, và chôm chôm tăng diện tích lớn nhất vì ngoài thị trường trong nước còn xuất khẩu tươi và khô sang Trung Quốc. Năm 1993, diện tích của các loại cây này chưa thể hiện trong số liệu thống kê. Từ năm 1994, diện tích trồng 3 loại cây này tăng gấp 4 lần, với mức tăng trường bình quân 37%/năm, chiếm 26% diện tích cây ăn quả cả nước. Diện tích cây có múi và xoài cũng tăng mạnh bình quân 18% và 11%/năm. Chuối tuy là cây trồng quan trọng chiếm 19% diện tích cây ăn quả cả nước nhưng chưa trở thành sản phẩm hàng hoá qui mô lớn. Diện tích dứa giảm trong thập niên 1990, nhất là từ khi Việt Nam mất thị trường xuất khẩu Liên Xô và Đông âu.

Hình 1.2. Biến động diện tích một số loại cây ăn quả (nghìn ha)

0

50000

100000

150000

200000

250000

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Nh·n v¶i, ch«m ch«m

Chuèi

C©y cã mói

Døa

Xoµi

Nguồn: MARD

2

Page 8: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Nhìn chung sản xuất cây ăn quả mới nhắm vào phục vụ thị trường trong nước, một thị trường dễ tính, đang tăng nhanh nhưng sẽ bị cạnh tranh mạnh trong tương lai. Triển vọng của ngành sản xuất này là rất lớn với điều kiện đầu tư thích đáng và đồng bộ từ nghiên cứu, tổ chức sản xuất giống, chế biến, đóng gói, vận chuyển, tiêu chuẩn cất lượng, nhãn hiệu, tiếp thị,... những lĩnh vực Việt Nam còn rất yếu kém.

Hiện nay, xu hướng phát triển sản xuất hàng hoá ngày càng tăng. Tuy nhiên mức độ thương mại hoá khác nhau giữa các vùng. ĐBSCL là vùng có tỷ suất hàng hoá quả cao nhất với gần 70% sản lượng được bán ra trên thị trường. Tiếp theo là Đông nam Bộ và Nam Trung Bộ với tương ứng là 60% và 58%. Các vùng còn lại tỷ suất hàng hoá đạt từ 30-40%. Mức độ thương mại hoá cao ở Miền Nam cho thấy xu hướng tập trung chuyên canh với quy mô lớn hơn so với các vùng khác trong cả nước. Sản xuất nhỏ lẻ, vườn tạp vẫn còn tồn tại nhiều, đây chính là hạn chế của quá trình thương mại hoá, phát triển vùng chuyên canh có chất lượng cao.

Hình 1.3. Tỷ suất hàng hoá năm 2002

69

61

32

53

37

38

34

38

0 20 40 60 80

Đồng bằng sông Cửu Long

Đông Nam Bộ

Tây Nguyên

Nam Trung Bộ

Bắc Trung Bộ

Tây Bắc

Đông Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Nguồn: IFPRI (Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế) , 2002.

Sự khác nhau không chỉ thể hiện rõ giữa các vùng mà còn giữa các nhóm thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông dân giàu bán nhiều sản phẩm hơn nông dân nghèo vì có quy mô sản xuất lớn hơn và khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng hơn so với nông dân nghèo. Những người sản xuất giàu nhất bán 83% trong năm 2002 so với 76% những hộ ở nhóm nghèo

3

Page 9: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

1.2. Tình hình tiêu thụ trong nước Hiện nay có một số nghiên cứu về tình hình tiêu thụ các loại rau quả của Việt Nam trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy rau và quả là hai sản phẩm khá phổ biến trong các hộ gia đình. Theo nghiên cứu của IFPRI (2002), ICARD (2004)1, hầu hết các hộ đều tiêu thụ rau trong năm trước đó, và 93% hộ tiêu thụ quả. Các loại rau quả được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ tiêu thụ), cà chua (88%) và chuối (87%). Hộ gia đình Việt Nam tiêu thụ trung bình 71 kg rau quả cho mỗi người mỗi năm2. Rau chiếm 3/4.

Thành phần tiêu thụ rau quả cũng thay đổi theo vùng. Đậu, su hào và cải bắp là những loại rau được tiêu thụ rộng rãi hơn ở miền Bắc; trong khi cam, chuối, xoài và quả khác lại được tiêu thụ phổ biến hơn ở miền Nam. Sự tương phản theo vùng rõ nét nhất có thể thấy với trường hợp su hào với trên 90% số hộ nông thôn ở miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng tiêu thụ, nhưng dưới 15% số hộ ở miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long tiêu thụ. ở các khu vực thành thị, tỷ lệ hộ tiêu thụ đối với tất cả các sản phẩm đều cao.

Bảng 1.2. Tỷ lệ thiêu thụ đối với từng sản phẩm theo vùng

Vùng

Sản phẩm Hà nội HCMC

TPKhác Thị xã MNPB ĐBSH BTB NTB TN ĐNB SCL

Đậu 64 64 52 54 62 57 50 65 62 38Rau muống 97 99 96 91 98 98 90 79 94 94Su hào 42 69 45 91 96 68 19 59 12 3Bắp cải 94 92 90 90 94 70 47 78 79 78Cà chua 98 99 95 85 94 78 76 79 89 87Rau khác 94 93 91 81 84 91 98 97 98 97Cam 92 92 68 33 65 57 46 70 60 48Chuối 97 96 87 72 89 88 92 95 93 85Xoài 89 76 68 17 27 22 49 83 65 72Quả khác 90 83 82 53 57 59 83 91 90 88Các loại rau 100 100 100 100 100 100 00 100 100 100Các loại quả 99 98 93 79 92 94 97 99 97 94Quả & Rau 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100Nguồn: IFPRI, 2002

Theo tính toán của IFPRI, tiêu thụ ở các khu vực thành thị có xu hướng tăng mạnh hơn nhiều so với các vùng nông.

1 Đây là bài viết Tiêu thụ rau quả và thịt cho Ngân hàng thế giới của nhóm nghiên cứu Trung tâm Thông tin (ICARD) 2 Cần phải nói rằng những con số này có thể không bao gồm tiêu thụ rau quả như một phần sản phẩm chế biến (như nước quả và mứt) và tiêu thụ ở nhà hàng

4

Page 10: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Hình 1.4. Tiêu thụ rau quả theo vùng

0 20 40 60 80 100 120

Hµ Néi, TPHCM

TP kh¸c

ThÞ x·

Vïng nói phÝa B¾c

§BSH

B¾c trung bé

Duyªn h¶i nam TB

T©y nguyªn

§NBé

§BSCL

B×nh qu©n

Tiªu thô (kg/ng−êi/n¨m)

Qu¶

Rau

Nguồn: IFPRI , 2002

Khi thu nhập cao hơn, thì các hộ cũng tiêu thụ nhiều rau quả hơn. Tiêu thụ rau quả theo đầu người giữa của các hộ giàu nhất gấp 5 lần các hộ nghèo nhất, từ 26 kg đến 134 kg. Sự chênh lệch này đối với quả là 14 lần, với rau là 4 lần. Kết quả là, phần quả tăng từ 12% đến 32% trong tổng số tăng. Nhu cầu về cam, chuối và xoài tăng mạnh khi thu nhập tăng, nhưng su hào thì tăng chậm hơn rất nhiều

Hình 1.5. Mức tiêu thụ rau quả phân theo nhóm chi tiêu

0

20

40

60

80

100

120

140

1 2 3 4 5

Nhãm chi tiªu (nhãm 20%)

Tiª

u th

ô (k

g/ng−ê

i/n¨

m)

Qu¶ kh¸c

XoµI

Chuèi

Cam

Rau kh¸c

Cµ chua

B¾p c¶i

Su hµo

Rau muèng

§Ëu

Nguồn:IFPRI, 2002

1.3. Tác động của chi tiêu và giá đối với cầu rau quả Kết quả phân tích về cầu cho thấy rau và quả có những kiểu tiêu thụ khác nhau. Độ co giãn theo thu nhập của rau là 0,54; trong khi của quả là 1,09. Điều này có nghĩa là khi

5

Page 11: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

thu nhập của hộ tăng, thì tỷ trọng chi cho rau giảm và cho quả tăng cao hơn so với mức tăng chi tiêu.

Độ co giãn theo thu nhập đối với từng loại rau quả riêng. Cam và xoài có tính co giãn theo nhu nhập cao nhất (cam 1,45 và xoài 1,38). Điều này cho thấy là khi thu nhập của các hộ gia đình Việt Nam tăng, thì phần chi dành cho các sản phẩm này cũng tăng. Hay nói cách khác, nhu cầu đối với các mặt hàng này của người dân Việt Nam sẽ tăng nhanh hơn so với chi tiêu bình quân đầu người.

Bảng 1.3. Độ co giãn chi tiêu đối với rau và quả

Sản phẩm Độ co giãn Rau muống 0,40 Su hào 0,46 Bắp cải 0,70 Cà chua 0,88 Rau khác 0,48 Cam 1,45 Chuối 0,79 Xoài 1,38 Quả khác 1,12 Các loại rau 0,54 Các loại quả 1,09 Quả & Rau 0,74 Nguồn: IFPRI, 2002

Nghiên cứu hệ số co giãn của cầu đối với giá một số loại rau quả chính như cam chuối, xoài , nước quả cho thấy, dù không co giãn nhiều nhưng biến động của cầu khá tương đương khi giá thay đổi. Hơn nữa, cầu của cam, xoài và nước quả có xu hướng tăng nhanh hơn khi giá giảm.

Bảng 1.4. Hệ số co giãn của cầu giá đối với giá

Loại quả Hệ số co giãn Cam -0.95Chuối -0.8Xoài -0.92Nước quả 0.95Nguồn: ICARD, 2004

6

Page 12: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

1.4. Xuất khẩu Những năm vừa qua, thị trường rau quả có xu hướng phát triển nhanh. Xu hướng hội nhập cũng tạo điều kiện mở rộng thị trường và là điều kiện tốt cho sản xuất phát triển.

Trước năm 1991, rau quả của Việt Nam chủ yếu là ở Liên Xô cũ và thị trường các nước XHCN (chiếm 98% sản lượng xuất khẩu) thị trường này nhỏ bé và không phát triển. Năm 1995 xuất khẩu rau quả Việt Nam mới chỉ đạt con số 56,1 triệu USD nhưng đến năm 2001 đã đạt mức kỷ lục với giá trị 330 triệu USD, tăng gấp gần 6 lần năm 1995 và 2,2 lần năm 2000, chiếm 2,2% trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam năm 2001. Tuy nhiên, từ năm 2002 đến nay kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam giảm đáng kể, năm 2002 giá trị xuất khẩu rau quả chỉ đạt 200 triệu USD, giảm 39,4% so với năm 2001 và năm 2003 đạt 152 triệu USD, giảm 24,4% so với năm 2002.

Hình 1.6. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam, 1991-2004 (nghìn USD)

0

50

100

150

200

250

300

350

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Nguồn:MARD

Hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm rau quả đi trên 50 nước. Các mặt hàng xuất khẩu chính như xoài, dứa, chuối, nhãn vải, thanh long, măng cụt và các loại nước quả. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Gần đây chúng ta mở rộng sang một số nước Châu âu như Đức, Nga, Hà Lan và nhất là Mỹ. Xuất khẩu nông sản nói chung và rau quả nói riêng sang Mỹ đã tăng lên mạnh mẽ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Mỹ chiếm gần 10% tổng kim ngạch.

7

Page 13: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Hình 1.7. Thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2000 và 2004 Năm 2000 Năm 2004

Taiwan, 9.8

Korea, 6.4

Japan, 5.5

Russia, 2.2US, 1.0 Others, 8.6

China, 56.5

China, 16.3

Taiwan, 12.8US, 9.8

Others, 25.4

Japan, 14.5

Campuchia, 4.0Russia, 7.1

Neitherland, 3.9

German, 3.2

Hongkong, 3.1

Nguồn: AIE, Đánh giá tiềm năng xuất khẩu nông sản Việt Nam, 2005

Trong những năm qua, Trung Quốc luôn là thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên gần đây, việc xuất khẩu sang Trung Trung Quốc gặp rất nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh nhất là từ năm 2000. Mặc dù những năm gần đây, xuất khẩu sang các nước khác được đẩy mạnh nhưng do xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh làm kim ngạch xuất khẩu chung giảm xuống. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc giảm từ 140 triệu USD năm 2001 xuống chỉ còn 25 triệu USD năm 2004.

Hình 1.8. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc

0

20000

40000

60000

80000

100000

120000

140000

160000

2000 2001 2002 2003 20040

10

20

30

40

50

60

70Value (000USD)Share (%)

Nguồn:Tổng cục Hải quan Có ý kiến khác nhau giải thích việc xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm xuống. Trong đó có hai quan điểm chính đáng chú ý:

• Thứ nhất, xuất khẩu rau quả giảm do kể từ khi Trung Quốc ra nhập WTO, Trung Quốc có những quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngặt nghèo

8

Page 14: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

hơn. Các sản phẩm Việt Nam chưa đáp ứng được tiêu chuẩn và yêu của các nhà nhập khẩu

• Thứ hai, do tác động của Hiệp định buôn bán rau quả của Trung Quốc và Thái Lan. Việc ký kết Hiệp định thương mại Rau quả với Thái Lan giúp Trung Quốc có nguồn hàng ổn định hơn, ưu dãi hơn và có chất lượng tốt hơn.

Hộp 1.1. Việt Nam - Thái Lan, chạy đua xuất khẩu vào Trung Quốc Thái Lan là đối thủ trực tiếp của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. Những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam đồng thời cũng là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Thái Lan. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hai nước trên thị trường Trung Quốc ngày càng gay gắt khi cả Việt Nam và Thái Lan đang tìm mọi cách để gia tăng xuất khẩu. Bất lợi về thuế và kiểm dịch Mặt hàng rau quả Việt Nam luôn được đánh giá có khả năng cao khi xuất khẩu vào Trung Quốc, nhưng điều "nhức nhối" là kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam liên tục sụt giảm trong mấy năm gần đây, trong khi xuất khẩu của Thái Lan lại tăng rất nhanh. Năm 2004, Việt Nam xuất được 24 triệu USD (chỉ bằng 36% năm 2003) thì Thái Lan xuất được 445 triệu USD (tăng 91% so với năm 2003), chiếm 41% thị phần nhập khẩu rau quả Trung Quốc. Lý giải điều này, Tổng Công ty Rau quả Việt Nam cho biết: từ năm 2003, Trung Quốc và Thái Lan đã đạt được thoả thụân song phương để giảm thuế rau quả xuống 0%. Trong khi đó, mức thuế Việt Nam phải chịu thấp nhất là 12% và cao nhất là 24,5%. Với chênh lệch này thì không một lợi thế nào có thể bù đắp nổi. Vì vậy, năm 2004, Tổng Công ty Rau quả tăng trưởng xuất khẩu 21% nhưng số lượng vào Trung Quốc rất ít. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Tổng công ty cho rằng phải chờ đến 2006 khi mức thuế giảm xuống 0% theo cam kết của chương trình "Thu hoạch sớm" giữa Trung Quốc với các nước ASEAN. Một bất lợi khác mà nhiều doanh nghiệp xuất khẩu kêu ca là việc Việt Nam và Trung Quốc chưa thống nhất được các Hiệp định chung về kiểm dịch đối với động vật và thực vật. Trong khi đó, một số thỏa thuận về kiểm dịch và giám sát vệ sinh đối với mặt hàng gạo, thuỷ sản đã được ký kết đến nay vẫn chưa đi vào thực tế do các Bộ, ngành Việt Nam chậm hướng dẫn, phổ biến để các doanh nghiệp thực hiện. Điều này khiến cho không chỉ rau quả mà nhiều nhóm hàng khác vấp phải các rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. Một ví dụ được nhiều doanh nghiệp nêu lên là cơ chế kiểm tra hải quan một lần giữa Trung Quốc và Việt Nam vẫn chưa được thực hiện nên hàng hoá Việt Nam vào Trung Quốc, nhất là các mặt hàng tươi sống hay bị gây khó dễ bởi mã hàng hai bên không thống nhất, chứng chỉ vệ sinh chưa được hai bên công nhận... Ngược lại, Thái Lan đã giải quyết rất tốt vấn đề này bằng các văn bản ký kết giữa Chính phủ hai nước. Hơn nữa, sự đảm bảo về chất lượng từ nguồn nguyên liệu đến công nghệ chế biến tốt là một lợi thế của doanh nghiệp Thái Lan. Trong khi đó đây lại là điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam. Trung Quốc có quy chế, nếu hàng Việt Nam có chứng chỉ C/O thì sẽ được giảm 50% thuế nhưng từ trước đến nay doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa làm được. Mất dần lợi thế thị trường gần Khoảng cách vận chuyển gần, có nhiều ưu đãi trong buôn bán biên mậu là lợi thế đã được các doanh nghiệp và thương nhân Việt Nam khai thác hiệu quả. Tàu thuyền đánh bắt ở Vịnh Bắc bộ có thể vào cảng Vạn Gia (Trung Quốc) bán hàng rồi lại quay ra tiếp tục đánh bắt dài ngày trên biển. Xe thuỷ sản đông lạnh từ các tỉnh miền Trung và miền Nam chỉ mất vài ngày để lên đến cửa khẩu ở Lạng Sơn, qua những thủ tục đơn giản là có thể đưa hàng sang các chợ đầu mối biên giới, thậm chí là có thể đi sâu vào nội địa hàng trăm kilomet để nhập hàng đến cuối ngày quay về Việt Nam. Các phương thức này đã tỏ ra rất có ưu thế và phát triển mạnh khi Nhà nước có chính sách hoàn thuế GTGT cho xuất khẩu nông sản; kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản và rau quả thời kỳ đó

Trái cây Việt Nam rất được người Trung Quốc ưa thích.

Thuỷ sản Việt Nam - "đặc sản phương Nam" rất đắt hàng ở Trung Quốc.

9

Page 15: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

lên đến hàng trăm triệu USD. Nhưng tình hình đã thay đổi rất nhanh, khi Trung Quốc bãi bỏ dần các ưu đãi biên mậu thì kim ngạch nhiều mặt hàng đã giảm xuống 4-5 lần. Cửa khẩu duy nhất còn lại áp dung các ưu đãi biên mậu là Lào Cai thì gặp nhiều khó khăn về vận chuyển đường bộ, nhất là các mặt hàng tươi sống. Trong khi các nhà xuất khẩu Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn thì Thái Lan đã tìm ra các biện pháp để khắc phục bất lợi về khoảng cách địa lý của mình. Theo ông Nguyễn Duy Luật - Tuỳ viên thương mại ở Côn Minh: Thái Lan có những biện pháp mà doanh nghiệp Việt Nam chưa hề nghĩ tới như: mỗi ngày, chở đến Côn Minh 8-10 tấn tôm biển tươi bằng máy bay và đã được bán giá rất đắt. Thái Lan và Trung Quốc cũng đầu tư rất lớn để cải tạo sông Mêkông thành một đường thủy vận chuyển rất an toàn, chi phí rất rẻ cho những mặt hàng cồng kềnh, đòi hỏi cao về bảo quản như rau quả. Ngày ngày, hàng rau quả, thuỷ sản Thái Lan vẫn đến được với các tỉnh miền Tây xa xôi của Trung Quốc bằng hàng không và đường thuỷ. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam với phương thức vận chuyển bằng xe đông lạnh đã bị bỏ lại rất xa cuộc chạy đua vào thị trường Trung Quốc. Chuẩn bị bứt phá Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu đến 2010 được đặt ra rất cao. Vì thế, ngay từ bây giờ, Bộ Thương mại đã kêu gọi doanh nghiệp cần chuẩn bị để tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ trong việc xuất khẩu sang Trung Quốc, nhất là sau khi Việt Nam có được những ưu đãi thuận lợi như Thái Lan hiện nay. Sự chuẩn bị trước hết là phải "kiên quyết chuyển sang phương thức buôn bán chính ngạch những mặt hàng có kim ngạch lớn để thâm nhập ổn định và bền vững trên thị trường Trung Quốc". Tham tán Thương mại tại Trung Quốc Đào Ngọc Chương cho biết: bắt đầu từ 2006, cơ hội sẽ mở ra rất nhiều cho doanh nghiệp Việt Nam khi hầu hết các mặt hàng sẽ được giảm thuế xuống 0%. Việc vận chuyển nhất là vận chuyển lên các tỉnh miền Tây Trung Quốc cũng dễ dàng hơn nhờ tuyến đường cao tốc nối từ cửa khẩu biên giới với Lào Cai lên Côn Minh và đi các tỉnh miền Tây hoàn thiện. Vấn đề còn lại là sự chuẩn bị của Việt Nam, từ phía các doanh nghiệp là cách thức bán hàng, xây dựng hệ thống phân phối, phát triển chế biến, nâng cao chất lượng; từ phía các cơ quan quản lý phải nhanh chóng thống nhất hành lang pháp lý để giải toả các rào cản kỹ thuật cho hàng hoá Việt Nam. Ông Chương tin rằng: nếu chuẩn bị tốt, hàng hoá Việt Nam có thể cạnh tranh tốt với đối thủ Thái Lan trên thị trên thị trường chiến lược Trung Quốc.

Nguồn: Vietnamnet

Bên cạnh đó, hàng năm Việt Nam cũng nhập một lượng hoa quả lớn từ Trung Quốc. So với kim ngạch xuất khẩu thì nhập khẩu rau quả của Việt Nam từ Trung Quốc là tương đối hạn chế. Tuy nhiên, lượng rau quả Trung Quốc vào Việt Nam cũng tăng tương đối ổn định từ 24,3 triệu USD năm 2000 lên mức 40,2 triệu năm 2003 với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 18%. Các mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ Trung Quốc gồm có lê/táo (HS0808) với kim ngạch khoảng trên 10 triệu USD, nho với mức khoảng 2-3 triệu USD, tỏi/hành, cà chua.

Hiện tại ở thị trường nội địa, sản phẩm trái cây trong nước vẫn đang chiếm lĩnh vì trái cây nhập khẩu đắt. Trái cây của Trung Quốc là loại được nhập khẩu nhiều nhất thì bị người tiêu dùng đánh giá là không tốt bằng trái cây của Việt Nam bởi người trồng Trung Quốc sử dụng thuốc trừ sâu. Một số còn sử dụng những hóa chất bị quốc tế cấm sử dụng.

Mặc dù có sự phát triển mạnh nhưng thị phần của hầu hết các mặt hàng rau quả Việt Nam còn ở mức rất hạn chế, không tạo được tác động chi phối đến thị trường thế giới.

10

Page 16: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Bảng 1.5. Thị phần của một số nước châu Á trên thị trường rau quả thế giới giai đoạn 1997-2001

Mặt hàng Việt Nam Trung Quốc Thái Lan Indonesia Ấn Độ Quả tươi 4,8 2,6 32,6 2,7 Quả khô 5,8 10,6 18,3 1,6 Dứa hộp 0,9 3,4 45,2 11,5 Nấm hộp 1,2 52,0 1,7 7,4 1,1 Nguồn: Vietnamnet, 20/4/2005

Nguyên nhân của tình trạng đó là tuy đã có những tiến bộ nhất định khả năng mở rộng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của Việt Nam khá hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thị trường những nước lân cận như Trung Quốc. Xuất khẩu rau quả, đặc biệt là rau quả tươi sang các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản còn gặp nhiều trở ngại về công nghệ bảo quản và chế biến cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu về hàng nhập khẩu của các thị trường này.

Hiện tại rau quả Việt Nam chịu sự cạnh tranh mạnh trong xuất khẩu rauq quả từ các nước khác trong khu vực và trên thế giới như Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Úc, Canada, vầ rấu nhiều các nước khác. Theo rất nhiều các nghiên cứu khác nhau, xuất khẩu rau quả còn một số hạn chế sau: a. Giá thành cao

Hiện tại so với một số quốc gia xuất khẩu thì giá thành của Việt Nam còn thấp. Dù Việt nam có nguồn lao động rồi rào nhưng do năng suất thấp, cộng với các chi phí giao dịch marketing cao, công nghệ chế biến lạc hậu ,cơ sở hạ tầng yếu kém nên chi phí xuất khẩu của Việt Nam còn cao. b. Chất lượng chưa cao

Có nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng rau quả của ta còn thấp và chưa đồng đều. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do giống, phương pháp canh tác còn yếu, vườn tạp nhiều, trình độ phòng bệnh, chăm sóc kém, dư lượng trừ sâu còn nhiều.

Bên cạnh dó, công nghệ chế biến lạc hậu cũng ảnh hưởng tới chất lượng rau quả. Ngoài ra, việc thiếu các phương tiện vận chuyển lạnh, phương tiện bảo quản hiện đại cũng là những lý do ảnh hưởng đến chất lượng quả. Hơn nữa việc thu hái, phương pháp thu hái cũng có những tác động tích cực tới chất lượng rau quả. Một nguyên nhân nữa là do các tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam tương đối lạc hậu so với các tiêu chuẩn quốc tế. Điều này cũng tạo những khoảng cách nhất định. c. Thiếu thương hiệu

Hiện nay, nông sản Việt nam nói chung và rau quả xuất khẩu nói riêng vẫn chưa có thương hiệu mạnh. Chính vì thế việc bán dưới dạng thô hoặc sơ chế chưa tạo ra giá trị cao.

11

Page 17: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Hộp 1.2. Việt nam mất hàng trăm triệu USD mỗi năm vì không thương hiệu 90% nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường nước ngoài phải qua trung gian dưới những thương hiệu của các nước khác nên người tiêu dùng thế giới vẫn chưa biết nhiều về những nét đặc thù của nông sản Việt Nam. Xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam đang là vấn đề cấp bách nhằm giảm thiệt hại cho nông dân, doanh nghiệp và nâng cao vị thế của của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt tiêu, thứ hai về cà phê và các sản phẩm khác như điều, chè và xuất khẩu thủy sản đều ở mức cao trên thế giới. Tuy nhiên, theo Bộ NN - PTNT, hầu hết các mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam xuất ra nước ngoài đều được bán dưới dạng thô hoặc sơ chế nên chưa tạo giá trị cao để tăng lợi nhuận cho nông dân. Thêm vào đó, trên 90% nông sản Việt Nam xuất ra thị trường nước ngoài là chưa có thương hiệu. Theo tiến sĩ Võ Mai, Chủ tịch Hiệp hội trái cây Việt Nam, điều này khiến nước ta thất thu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Nguyên nhân của tình trạng trên, theo Bộ NN - PTNN và Cục Sở hữu trí tuệ, là do các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của thương hiệu, vẫn còn quan niệm “hữu xạ tự nhiên hương”, thiếu thông tin thị trường cũng như không rõ về thủ tục, chi phí đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ và thương hiệu. Phát biểu tại hội thảo, các đại biểu cho rằng việc xây dựng thương hiệu nông sản phải đầu tư toàn diện, có chiến lược phát triển lâu dài và sự kết hợp đồng bộ của tất cả các khâu từ việc chọn lựa giống, trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Việc này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nông, nhà khoa học, nhà truyền thông, doanh nghiệp và Nhà nước. Thêm vào đó, Việt Nam cần xác định đư

Nguồn: VietNamNet, 22/11/2003

ợc ưu thế của những nông sản mũi nhọn ở từng khu vực, từng loại hàng hóa để phát huy thế mạnh và tạo sự độc quyền trên thị trường quốc tế

Hầu hết rau quả xuất khẩu của ta còn chưa có nhãn hiệu.

d. Thiếu các hiệp định Quốc tế

Bài học từ Hiệp định thương mại quả của Trung Quốc và Thái lan cho thấy rõ nhất về vấn đề này. Nếu có thể có những hiệp định thương mại giữa các nước với những ưu đãi thương mại sẽ tạo ra cánh cửa tốt cho sản phẩm của Việt Nam xâm nhập vào thị trường các đối tác.

f. Thiếu các kiến thức về hội nhập

Đây là hạn chế chung của các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này cần phải được chuẩn bị tốt giúp cho các doanh nghiệp chủ động hội nhập, phát huy lợi thế của mình để có được những chiến lược hiệu quả.

Bảng 1.6. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của xuất khẩu rau quả

Điểm mạnh

• Đặc điểm khí hậu đa dạng và thích hợp cho sản xuất rau quả • Sản phẩm phong phú • Hỗ trợ từ Chính phủ • Thu được nhiều lợi nhuận hơn sản xuất cây lương thực • Cầu trong nước lớn, đặc biệt đối với rau quả tươi

12

Page 18: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Điểm yếu

• Thiếu các hiệp định thương mại song phương • Thiếu SPS với các nước nhập khẩu lớn như Trung Quốc • Chất lượng thấp và không đồng đều • Thiếu nguyên liệu cho chế biến • Chưa có thương hiệu mạnh • Phương tiện cất trữ và dịch vụ thương mại kém • Thiếu kỹ năng thương mại và quảng cáo • Cơ sở hạ tầng kém • Các hộ chế biến lạc hậu và nhỏ • Chưa có giám sát kỹ thuật và hệ thống kiểm duyệt • Không có khu vực tập trung chuyên canh • Bệnh tật

Cơ hội

• Cầu thị trường trong nước và thế giới tăng • Chương trình hỗ trợ từ Chính phủ • Gần các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,

Singapore • Đất thích hợp cho sản xuất hoa quả còn có thể mở rộng • Năng suất chế biến còn lớn • Tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật của Chính phủ

Thách thức

• Cạnh tranh từ các nước xuất khẩu khác (Thái Lan) trên cả thị trường trong và ngoài nước

• Xuất khẩu sang thị trường chính (Trung Quốc) giảm • Thiên tai (hạn hán, lũ lụt) • Sử dụng quá mức thuốc trừ sâu và phân bón • Cơ sở hạ tầng nghèo nàn

Hộp 1.3. Nhận định một số thị trường xuất khẩu rau quả Theo Vietnam.net, thị trường rau quả xuất khẩu cũng có nhiều biến động,. Tuy nhiên tiềm năng cho xuất khẩu rau quả còn lớn nếu Việt Nam biết khắc phục những hạn chế và phát triển mạnh hơn. Với thị trường Trung Quốc: Trong những năm tới, Trung Quốc vẫn là thị trường có nhiều tiềm năng phát triển đối với rau quả xuất khẩu của Việt Nam. Trung Quốc là thị trường lớn, dễ thâm nhập, yêu cầu về chất lượng không quá cao, nhu cầu tiêu dùng của cư dân cũng rất đa dạng. Các nước khác trong khu vực: Đài Loan và Hàn Quốc cũng là thị trường xuất khẩu rau quả lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm khoảng 10% và 6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các nước ASEAN cũng là những thị trường xuất khẩu rau quả quan trọng của Việt Nam, trong đó Singapore, Malaysia và Indonesia nhập khẩu 1-2 triệu USD/năm. Nhật Bản: Hiện tại và trong những năm tới, Nhật Bản vẫn là khu vực đầy tiềm năng của nhiều loại rau quả như bắp cải, dưa chuột, khoai tây, đậu quả các loại, dứa, cà chua, thanh long, tỏi, hoa… Đây cũng là những mặt hàng mà nước ta có năng lực sản xuất khá dồi dào. Năm 2003, Nhật Bản đã nhập khẩu một lượng rau quả trị giá khoảng trên 16 triệu USD từ Việt Nam. Tuy vậy, lượng kim ngạch này mới chỉ chiếm 0,4% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật Bản. Thị trường EU: Do khoảng cách xa và chi phí vận chuyển cao, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang châu Âu các loại rau quả đóng hộp, nước quả. Các thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam trong khu vực này là Đức, Pháp, Hà Lan, Italia, Anh và Thuỵ Sĩ. Trong những năm gần đây, các nước châu Âu có xu hướng tăng cường nhập khẩu các loại quả nhiệt đới. Thị trường Bắc Mỹ: Trong những năm qua, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, đã có những bước tiến đáng kể. Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là rau quả chế biến và nước quả. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, kim ngạch nhập khẩu rau quả chế biến của Hoa Kỳ từ Việt Nam đã tăng từ 5,0 triệu USD năm 1999 lên 5,7 triệu USD năm 2003.

13

Page 19: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Kể từ khi Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn. Nhờ được hưởng quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN), thuế nhập khẩu giảm đáng kể. Thị trường Nga: Việt Nam được hưởng chế độ GSP của Nga nên chính sách thuế không đặt ra áp lực cạnh tranh đối với xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường này. Thị trường Nga trước mắt và lâu dài còn cần nhiều hàng nông sản, rau, trái cây vùng nhiệt đới. Việt Nam có nhiều cơ hội có thể chiếm lĩnh được thị trường khu vực Viễn Đông của Nga, như đã làm trước kia. Vấn đề đặt ra là cách thức tổ chức sản xuất và xuất khẩu rau qảu từ lúc chọn giống, cách trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nội địa, giao hàng lên tàu lạnh. 1.5. Kiến nghị phát triển ngành rau quả Việt Nam • Tự do hoá hơn nữa thị trường nông nghiệp (kể cả thị trường rau quả) sẽ củng cố và

tăng lợi nhuận của cải cách thị trường. Cải cách thị trường sẽ giảm đói nghèo, mở

rộng sản xuất và xuất khẩu rau quả, góp phần đa dạng tiêu thụ rau quả. Nhiều loại

hàng hoá kể cả các sản phẩm rau quả có thuế nhập khẩu là 40% hoặc cao hơn. Các

doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục đóng vai trò lớn trong thị trường nông nghiệp, bao

gồm sản xuất giống, phân phối phân bón, chế biến và xuất khẩu rau quả.

• Tự do hoá nhập khẩu kể cả giảm thuế nhập khẩu và hạn ngạch rau quả tươi và rau

quả chế biến sẽ mang lại lợi ích lớn cho Việt nam. Mặc dù nhập khẩu có thể tăng áp

lực cạnh tranh đến người sản xuất rau quả trong nước, nhưng mang lại 3 điểm lợi

cho đất nước. Thứ nhất là người tiêu dùng có nhiều lựa chọn và giá thấp hơn. Thứ

hai là người xuất khẩu rau quả (và người xuất khẩu hàng hoá khác) có lợi từ tự do

hoá thương mại từ đối tác của Việt nam. Thứ ba là mặc dù bị thiệt hại trước mắt,

nhưng rau quả nhập khẩu mang lại nhiều mặt có lợi đối với người sản xuất trong

nước, buộc họ phải cải tiến hiệu quả đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và cung cấp

sản phẩm có chất lưọng cao, bao bì đẹp cho người tiêu dùng.

• Các quy định không cho chuyển đổi đất trồng lúa sang cây trồng khác dựa trên lý

do an ninh lương thực mà hiện nay vấn đề an ninh lương thực không còn lo ngại

nữa. Cho đến gần đây, các quy định về sử dụng đất gây khó khăn cho chuyển đổi

đất lúa sang cây trồng khác. Thay đổi chính sách gần đây cho phép chính quyền địa

phương nới lỏng quy định này, nhưng vẫn tiếp tục áp dụng trong từng trường hợp cụ

thể. Các quy định này khó lý giải vì hiện nay Việt nam là nước xuất khẩu gạo chính.

Những thay đổi trong sản xuất không ảnh hưởng đến an ninh lương thực thông qua

giá gạo, vì giá cả do thị trường thế giới quyết định. Cho phép nông dân trồng lúa

nhiều hay ít theo ý muốn của họ sẽ cải thiện thu nhập của nông dân mà không nguy

14

Page 20: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

hại đến an ninh lương thực. Trong nhiều trường hợp, nới lỏng quy định sử dụng đất

sẽ cho phép nông dân chuyển sang cây trồng có giá trị cao hơn kể cả rau và quả.

• Xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn: đây là vấn đề được rất

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bởi một thực tế các vườn rau quả của Việt Nam rất

nhiều vườn tạp, đôi khi còn có giống tạp. Chính vì vậy để có thể phát triển hàng hoá

lớn cho xuất khẩu với chất lượng cao, việc phát triển vùng chuyên canh là vấn đề rất

cần thiết. Tuy nhiên hiện nay, việc xây dựng vùng chuyên canh không dễ do quy mô

của hộ nhỏ và việc cải tạo vườn tạp đồng nhất là không dễ.

• Tăng cường nghiên cứu và khuyến nông về rau quả sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho

nông dân và người tiêu dùng. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy đầu tư Nhà nước cho

nghiên cứu nông nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, hiệu quả trong nghiên

cứu rau quả là rất lớn vì kinh phí cho lĩnh vực này còn chưa tương xứng với tầm

quan trọng của nó trong sản xuất và xuất khẩu. Thậm chí nông dân chuyên trồng rau

quả hàng hoá cho biết không thường xuyên được tiếp xúc với các đơn vị khuyến

nông và đánh giá dịch vụ khuyến nông Nhà nước không cao.

• Phát triển thông tin thị trường: Thông tin thị trường ngày càng quan trọng đối với

thị trường rau quả. Vì thị trường rau quả mở rộng, nhu cầu thông tin chính xác và

kịp thời về giá cả và điều kiện thị trường ngày càng tăng. Rau quả dẽ bị hỏng, nên

dự trữ kho ít có khả năng điều hành giá cả, và thông tin thị trường có giá trị đặc

biệt khi giá cả biến động. Dịch vụ thông tin thị trường tập trung vào các sản phẩm

và thị trường chính, tránh tràn lan. Hơn nữa, thông tin cần kết hợp cả ý kiến phản

hồi của người sử dụng thông tin để đảm bảo thông tin có ích và tin cậy.

• Nâng cao năng lực, hỗ trợ phát triển các hiệp hội . Hiệp hội người sản xuất và

người buôn bán dễ hợp tác về những vấn đề cùng quan tâm. Ví dụ hình thành hệ

thống thu thập và cung cấp thông tin thị trường, xây dựng tiêu chuẩn phân loại, xem

xét ý kiến phản hồi của người nghiên cứu về ưu tiên sản xuất, hỗ trợ dịch vụ khuyến

nông cho các thành viên và trao đổi ý kiến về chính sách với Chính phủ. Hội các

người sản xuất trái cây Việt nam (Vinafruit) chính thức thành lập năm 2001, nhưng

những người tổ chức cho biết việc đăng ký phải mất vài năm. Thường có các trở

ngại về tổ chức và tài chính khi thành lập hiệp hội và cần được trợ giúp, ủng hộ của

chính quyền các cấp.

• Quan tâm đầu tư đến vấn đề vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS). Vấn đề SPS

có lẽ là rào cản lớn nhất trong xuất khẩu rau quả đến các thị trường có thu nhập

15

Page 21: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

cao và trung bình. Hơn nữa, vấn đề này ngày càng trở nên quan trọng. Vì thoả

thuận AFTA and WTO giảm khả năng các nước bảo vệ hàng hoá nông sản của mình

bằng thuế nhập khẩu và cô-ta, nên vấn đề SPS sẽ được sử dụng cho mục đích bảo

hộ. Cho dù không có động cơ bảo hộ, người tiêu dùng ở các nước thu nhập cao rất

quan tâm đến tồn dư thuốc BVTV, nhiễm khuẩn và các vấn đề an toàn thực phẩm

khác.

• Xây dựng thương hiệu nông sản mạnh: Đây là vấn đề mà không chỉ đối với ngành

rau quả quan tâm mà còn đối với rất nhiều mặt hàng khác. Hiện nay, chúng ta hầu

như chưa có thương hiệu vì vậy việc xây dựng thương hiệu gắn với tăng cường chất

lượng sẽ giúp người tiêu dùng (cả nhập khẩu) thấy tin tưởng hơn và có được uy tín

hơn. Đây là vấn đề rất quan trọng, nhất là trong dài hạn.

16

Page 22: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

PHẦN 2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RAU QUẢ VIỆT NAM

2.1. Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, “Ngành rau quả ở Việt Nam: Tăng giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu dùng”, 2002 Đây là nghiên cứu do Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế thực hiện dưới ựu tài trợ của Tổ chức Hỗ trợ kỹ thuật Đức (GTZ) và Bộ Hợp tác kinh tế quốc tế Đức (BMZ). Đây là nghiên cứu rất quy mô về toàn nghành rau quả Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát từ người sản xuất, buôn bán, chế biến, xuất khẩu trên các vùng sản xuất. Nghiên cứu cũng tập trung vào rất nhiều các mặt hàng rau quả chính của Việt Nam như xoài, dứa, thanh long, nhãn, vải, chuối, bắp cải, cà rốt, dưa chuột. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng số liệu từ VLSS 1998/2002 để phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của dân cư Việt Nam, đánh giá tác động của giá và chi tiêu tới cầu của hàng hoá.

Nhìn chung đây là một nghiên cứu rất công phu của Việt Nam, đề cập xuyên suốt ngành hàng rau quả Việt Nam từ sản xuất tới tiêu dùng.

Nghiên cứu đưa ra một số kết luận chính: • Diện tích rau quả tăng nhanh trong những năm chín mươi. Mặc dù có tốc độ tăng

trưởng cao, nhưng rau, đậu chỉ chiếm 5% tổng diện tích gieo trồng và cây ăn quả chỉ

chiếm 4%.

• Tốc độ tăng trưởng khác nhau giữa các loại rau quả. Tăng trưởng nhanh nhất thuộc

nhóm cây họ vải (vải, nhãn và chôm chôm) và cây có múi. Diện tích chuối tăng

chậm, diện tich dứa giảm đáng kể trong những năm chín mươi.

• Hầu hết các hộ nông dân ở Việt nam đều trồng rau và cây ăn quả. Khoảng 85% hộ

nông thôn ít nhất trồng một loại rau hoặc quả. Chuối, rau muống và cây rau ăn lá

khác rất phổ biến. Tốc độ tăng trưởng về rau và quả ở Miền Bắc cao hơn Miền Nam.

Trung bình mỗi hộ trồng 3,4 loại rau và quả trong tổng số 20 loại rau quả điều tra.

• Hộ nông thôn nghèo trồng rau nhiều hơn so với hộ giàu. Khoảng 70% số hộ trong

nhóm có thu nhập thấp nhất trồng rau, trong khi đó chỉ 59% số hộ thuộc nhóm có

thu thập cao nhất. Vấn đề này có liên quan đến sử dụng lao động nhiều trong trồng

rau - lợi thế của những hộ có nhiều lao động. Tỷ lệ các hộ trồng cây ăn quả không

khác nhau theo nhóm thu nhập.

• Rau và quả được trồng chủ yếu để bán hơn là để tiêu thụ trong gia đình. Mức độ

thương mại hoá trong sản xuất rau quả tăng trong những năm chín mươi. Số hộ

17

Page 23: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

trồng để bán tăng từ 65% lên 70% và sản lượng để bán tăng từ 59% lên 68%. Tỷ lệ

hộ trồng để bán lớn nhất là các hộ nghèo và các hộ ở Tây nguyên.

• Các người buôn bán rau quả khác nhau về quy mô buôn bán và về mặt pháp lý. Chỉ

số ít thương gia vay tín dụng.

• Rất ít cơ sở kinh doanh có kho lạnh.Khách hàng chính của thương gia trong nước

trong mẫu điều tra là người chế biến, trong khi đó người xuất khẩu chủ yếu bán trực

tiếp cho khách hàng nước ngoài. Người chế biến mua 52% nguyên liệu từ thương

gia trong nước, khách nước ngoài mua 88% sản phẩm từ người xuất khẩu.

• Chi phí vận chuyển chiếm phần lớn (60%) trong chi phí hoạt động của các thương

gia.

• Các cơ sở chế biến tư nhân nhỏ thường chỉ chế biến hoặc rau hay hoặc quả và chủ

yếu là xấy khô, muối và đóng hộp. Xuất khẩu sang thị trường có thu nhập cao như

Cộng đồng Châu Âu, Úc và Mỹ hiện rất nhỏ, nhưng sẽ tăng. Yêu cầu cao về chất

lượng, bao gói, và điều kiện vệ sinh là trở ngại trong xuất khẩu.

• Việt nam nhập khẩu rau quả rất ít so với xuất khẩu, nhưng nhập khẩu đang tăng. Táo

và nho từ Niu-zi lân và Mỹ, quả nhiệt đới từ Thái lan sẽ ngày càng cạnh tranh với

sản phẩm của Việt nam tại thị trường trong nước.Tất cả các hộ ở Việt nam đều tiêu

thụ rau quả.

• Vì thu nhập tăng, nên tiêu thụ các loại rau quả cũng tăng, nhưng tăng khác nhau

giữa các loại. Tiêu thụ cam, xoài và loại quả khác tăng khi thu nhập tăng. Trái lại,

nhu cầu về xu hào và rau muống không liên quan đến thu nhập tăng. Phân tích kinh

tế cho hay độ co giản thu nhập đối với rau là 0,54, đối với quả là 1,09. Điều này

cho thấy tiêu thụ rau/người sẽ tăng bằng nửa tốc độ tăng thu nhập/người. Trong khi

đó, tiêu thụ quả sẽ tăng nhanh hơn về tăng thu nhập. Tiêu thụ quả cao hơn liên quan

với số người già trong hộ, trong khi đó tiêu thụ rau cao gắn liền với trình độ văn hoá

thấp của chủ hộ.

Từ kết quả phân tích khảo sát, nghiên cứu đưa ra rất nhiều các kiến nghị hỗ trợ chính sách khác nhau về thị trường, xúc tiến thương mại, khuyến nông, an toàn thực phẩm. Các kiến nghị này đưa vào phần kết luận kiến nghị trong Phần I. 2.2. Nghiên cứu thị trường quả của Trung Quốc “Product market study: fruit market in China” Đây là nghiên cứu chúng tôi tìm kiếm qua hệ thống mạng. Tuy nhiên là nghiên cứu rất tốt về thị trường quả của Trung Quốc. Nghiên cứu đề cập tới thị trường tiêu thụ của

18

Page 24: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Trung Quốc, các yếu tố ảnh hưởng tới mức tiêu thụ của Trung Quốc như thu nhập, thị hiếu, tính thời vụ, sự khác biệt về vùng

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các chiến lược marketing của Trung Quốc đối với quả như: kênh phân phối, xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, các cản trở đối với việc thực hiện các

2.3. RIFAV và VASI, Chiến lược của các tác nhân trong kênh cung cấp rau cho Hà Nội (Strategies of stakeholders in vegetable commodity chain supplying Hanoi market), 2002 Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu về thực trạng của một số vùng cung cấp rau cho Hà nội, mô tả dòng (flow) cung cấp cho thị trường rau Hà Nội, tìm hiểu vai trò và mối quan hệ giữa các tác nhân trong các kênh ngành hàng cung cấp rau cho thị trường Hà nội và những thuận lợi cũng như cản trở đối với từng tác nhân. Nghiên cứu tập trung vào kênh tiêu thụ của 4 vùng khác nhau: rau an toàn từ Đông Anh- nơi cung cấp chính rau an toàn cho các siêu thị, cửa hàng, các công ty nhà nước, công ty tư nhân, căntin của trường học và nhà trẻ; rau từ Mê Linh - cung cấp chủ yếu cho chợ đầu mối Dịch Vọng; kênh cung cấp rau từ Gia Lâm- cung cấp chủ yếu cho chợ đầu mối Bắc Qua và kênh tiêu thụ rau từ Thanh Trì- cung cấp chủ yếu cho Mỗ và chợ Ngã Tư Sở.

Nghiên cứu sử dụng các kết quả nghiên cứu chợ đêm của Viện Rau quả và VASI để tìm ra nguồn cung cấp rau quả cho Hà nội và kênh cung cấp, chợ đầu mối, chợ bán lẻ. Sử dụng các nghiên cứu của hai Viện về người thu gom, người bán đầu mối tại các chợ trung tâm và các chợ đầu mối, chợ bán lẻ để tìm hiểu về tổ chức, hoạt động và kết quả của các tác nhân trong quá trình thương mại hoá sản phẩm. Nghiên cứu cũng đánh giá vai trò và mối quan hệ của các tác nhân trong các kênh. Ngoài ra, các tác giả cũng phân tích các kết quả tài chính của các tác nhân, khả năng tạo lợi nhuận của mỗi đối tượng trung gian trong các dòng chu chuyển khác nhau từ đó có thể thấy chiến lược kinh tế của các tác nhân.

Nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ giữa các vùng sản xuất và các chợ phụ thuộc vào khoảng cách từ vùng sản xuất tới các chợ. Các tác nhân tham gia trực tiếp vào thị trường, đặc biệt là người sản xuất và người thu gom nhằm tăng thu nhập, tạo sự cạnh tranh cao hơn. Chiến lược này làm quy mô của các tác nhân trở nên nhỏ hơn và sự kết nối giữa các tác nhân yếu đi. Chiến lược của các tác nhân là mở rộng quy mô sản xuất và buôn bán đặc biệt là kênh rau quả sạch. Trên thực tế, khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có yêu cầu cao hơn về cả chất lượng, số lượng, chủng loại và dịch vụ. Tuy nhiên tiêu dùng rau sạch ở thành phố còn giới hạn, điều này ảnh hưởng tới thu nhập của người sản xuất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các tác nhân trong kênh ngành hàng rau sạch cùng tạo nên một chuẩn về chất lượng sản phẩm. Một vấn đề quan trọng nữa là chi phí vận chuyển và bến bãi cho tất cả các kênh ngành hàng rau quả.

19

Page 25: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

2.4. Nguyễn Đỗ Tuấn, Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội, 2001 Đây là nghiên cứu dưới dạng luận án cao học. Mục tiêu của luận án là đề xuất các biện pháp chủ yếu trên cơ sở tiếp cận lý luận và thực trạng phát triển sản xuất rau của huyện Gia lâm nhằm phát triển sản xuất rau của địa phương theo hướng bền vững và hiệu quả. Trên cơ sở tình hình phát triển sản xuất rau của một số nước trên thế giới và Việt Nam, đặc điểm cơ bản của huyện Gia Lâm và thực trạng phát triển sản xuất rau của Gia lâm tác giả đã đưa ra những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia Lâm

Nghiên cứu cũng cho một số kết luận chính sau: • Phát triển sản xuất rau ở Gia Lâm là một vấn đề vô cùng cấp thiết.

• Nhà nước có vai trò quyết định trong việc khuyến khích và bảo hộ sản xuất rau.

• Diện tích và sản lượng rau của Gia Lâm tăng trưởng khá nhưng năng suất chưa cao

và không ổn định, chủng loại rau chưa tiến bộ, phẩm cấp rau còn thấp tạo sức cạnh

tranh yếu và hiệu quả kinh tế thấp.

• Gia Lâm chưa khai thác có hiệu quả lợi thế về con người, ven đô, gần nhiều cơ sở

khoa học kỹ thuật, vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn bất cập.

• Gia Lâm cần ứng dụng khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến trong sản xuất

rau, thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô như tín dụng, đầu tư, khuyến nông, giá

cả…, quy hoạch và tổ chức hợp lý mạng lưới tiêu thụ đồng thời hoàn thiện các vùng

sản xuất rau hàng hoá và tổ chức tốt các dịch vụ đầu vào cho người trồng rau

• Nhà nước cần có chính sách khuyến khích hình thành các vùng sản xuất rau hàng

hoá tập trung gắn với chế biến, đưa sản xuất rau trong nhà lưới, thuỷ canh và tưới

tiêu khoa học vào chương trình sản xuất rau giai đoạn 2000-2010, giành một số vốn

để nhập công nghệ ché biến.

• Đối với chính quyền địa phương: cần tạo điều kiện cho nông dân vay vốn dễ dàng,

tổ chức tập huấn kỹ thuật và thị trường, tổ chức tốt dịch vụ đầu vào cũng như tìm

kiếm thị trường giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất. Hộ gia đình cần thực

hiện triệt để quy trình sản xuất rau an toàn.

2.5. Lê Anh Tuấn, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Đống Đa, 2001 Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên thực trạng thị trường rau quả của quận phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố chính tới quá trình hình thành và phát triển hệ thống thị

20

Page 26: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

trường tiêu thụ rau quả của quận đồng thời đề xuất một số biện pháp về sản xuất và tiêu thụ rau quả góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các kênh tiêu thụ của thị trường rau quả quận Đống Đa rất phong phú và đa dạng. Mạng lưới chợ của quận tương đối nhiều nhưng quy mô nhỏ và cơ sở hạ tầng kém nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người mua và người bán. Số lượng người bán rong đông gây cản trở giao thông, mất vệ sinh môi trường và mất công bằng đối với những quầy bán lẻ. Họat động cả kênh tiêu thụ chưa hiệu quả, mang tính thời vụ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống thông tin thị trường nhất là vấn đề chất lượng sản phẩm.

Chính vì vậy, nghiên cứu cho rằng quận Đống Đa cần quan tâm hơn nữa đối với hệ thống thông tin thị trường tiêu thụ rau quả, có chính sách hỗ trợ khuyến khích các thành viên tham gia hệ thống thị trường, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng, tổ chức kinh doanh. Ban quản lý các chợ cần bố trí hợp lý vị trí quầy hàng cho phù hợp, tăng cường công tác bảo vệ, quản lý và giữ gìn vệ sinh. Các thành phần tham gia thị trường cần có phương hướng kinh doanh lâu dài, nâng cao trình độ hiểu biết về thị trường, từng bước mở rộng quy mô kinh doanh.

2.6. Lê Thế Anh, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả tại quận Cầu Giấy, 2001

Tương tự báo cáo về hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả tại quận Đống Đa vfa mặt phươn pháp và cách tiếp cận. Nghiên cứu cho thấy, thị trường rau quả của quận Cầu Giấy cũng như thị trường rau quả trên địa bàn Hà Nội đang tồn tại bất cập lớn, nhiều khi lượng cung vượt quá lượng cầu vào những thời kỳ chính vụ và ngược lại trong các giai đoạn khan hiếm sản phẩm. Các hoạt động thị trường trên địa bàn quận đều do người bán buôn và bán lẻ đảm nhận. Người bán buôn thường ép giá người sản xuất, người bán lẻ thường ép giá người tiêu dùng làm giảm động lực phát triển ngành rau quả nói riêng và các sản phẩm nông sản nói chung. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển hệ thống thông tin thị trường rau quả của quận: dân số, nguồn hàng và kênh tiêu thụ, giá cả, cơ sở vật chất, cơ chế chính sách. Nhu cầu về rau quả ngày càng cao, đòi hỏi cần có chính sách đầu tư nhiều hơn nữa cho sản xuất rau quả.

Quận cần có chính sách thoả đáng đối với những người tham gia thị trường, tạo cho họ yên tâm phát triển. Cần có chính sách mới về việc tổ chức và lưu thông hàng hoá trên địa bàn quận đồng thời cấp kinh phí xây dựng lại các chợ trên địa bàn quận, tạo điều kiện cho các chợ đầu mối hoạt động tốt.

2.7. Đinh Đức Huấn, “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội”, 2001 Trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Trung tâm kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội, nghiên cứu phân tích một số yếu tố gây ảnh hưởng đến

21

Page 27: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

quá trình sản xuất rau sạch, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa quá trình sản xuất và tiêu thụ rau sạch.

Nghiên cứu đưa ra một số kết luận sau: • Quy mô sản xuất rau sạch hiện tại của Trung tâm còn nhỏ, năng suất và sản lượng

của một số loại rau sản xuất theo quy trình sạch thập.

• Chi phí trung gian làm giá cả của rau sạch trên thị trường bị đẩy lên rất cao.

• Chất lượng rau được sản xuất ra tại Trung tâm đều đảm bảo được các tiêu chuẩn

chẩt lượng của nhà nước quy định nhưng chủng loại rau còn nghèo nàn chưa đáp

ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Trung tâm chưa có hệ thống cửa hàng để

tiêu thụ sản phẩm, chưa tiếp cận trực tiếp được với đối tượng tiêu dùng nên hạn chế

khả năng tiêu thụ sản phẩm.

• Đa số dân chúng chưa có điều kiện tiếp cận với các loại rau sạch được sản xuất ra.

• Cần tìm ra các loại giống rau mới có chất lượng cao, có khả năng chống chịu tốt,

hoàn thiện quy trình sản xuất rau sạch. Nhà nước cần có chính sách đầu tư vốn và

mở rộng hoạt động khuyến nông cho người sản xuất. Cần tạo cơ hội thị trường cho

rau sạch không những đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn có thể phục vụ cho nhu cầu

xuất khẩu nhằm phát triển sản xuất rau sạch với quy mô lớn hơn.

2.8. Paule Moustier (MALICA), Một số vấn đề về tổ chức và hiệu quả thị trường rau Hà Nội (Some insights on the organization and efficiency of vegetable markets supplying Hanoi) Nghiên cứu được thực hiện bởi Paule Moustier, một chuyên gia nghiên cứu nhiều về thị trường rau quả của Việt Nam nhất là thị trường tại các Trung tâm thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu cho thấy khi nhà nước thôi không kiểm soát thị trường lương thực thực phẩm, các nhà hoạch định, các nhà nghiên cứu phải đối mặt với vấn đề hình thức hoạt động của thị trường của các tư thương (private markets) và vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động đó. Các tài liệu về kinh tế đưa ra một cách giải quyết mang tính truyền thống về hình thức thị trường thông qua mô hình cạnh tranh hoàn hảo. Các tổ chức kinh tế đã đưa ra các công cụ để tìm hiểu về cơ chế tổ chức thị trường nội địa. Kết quả điều tra định lượng và định tính về các kênh cung cấp rau quả cho Hà Nội mô tả chung về các thị trường phi tổ chức của tư thương. Tổ chức của các chuỗi ngành hàng phù hợp với một số dự đoán về các chi phí giao dịch như sắp xếp các hợp đồng thường được giám sát thường xuyên hơn ở những kênh có đòi hỏi thông tin về chất lượng và thời hạn cung cấp cao hơn.

22

Page 28: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Cùng với các chi phí giao dịch, vận chuyển và sản xuất quy mô nhỏ là nguyên nhân chính để đưa ra mô hình mang tính tổ chức bao gồm sự phối hợp sản xuất của các vùng ven đô với các giai đoạn thu gom. Trong phần kết luận, báo cáo đề xuẩt một vài khu vực mà các cơ quan công quyền nên tham gia như tính dụng cho sản xuất và các thiết bi vận chuyển, phổ biến kỹ thuật và thông tin thị trường nhằm vào việc phát triển cung cấp rau quả trái mùa, thúc đẩy sự lien kết thu gom của các nhà sản xuất.

2.9. CIRAD, Nhận thức của người tiêu dùng rau Hà Nội (cà chua và rau muống) về -Consumer perception of vegetable (tomatoes and water morning glories) quality in Hanoi), 2003 Năm 2003, Dự án SUSPER đã tiến hành điều tra 500 người tiêu thụ tại Hà Nội về những đánh giá (nhận thức) của họ về ra quả vùng ven đô (chủ yếu và cà chua và rau muống). Nghiên cứu tập trung vào đánh giá của người tiêu thụ về chất lượng sản phẩm nhập từ Trung Quốc, Đà Lạt từ vùng ven đô, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm an toàn (rau quả sạch) và các sản phẩm bán tại các siêu thị. Nghiên cứu chỉ ra rằng có hai mặt nổi lên khi đưa ra những nhận xét về chất lượng các sản phẩm là liên quan tới sức khỏe con người và mẫu mà hình thức bề ngoài của sản phẩm. Các sản phẩm của Trung Quốc luôn bị đánh giá thấp trong mọi trường hợp. Các sản phẩm bán tại siêu thị được đánh giá cao nhưng được xem là đắt. Rau hữu cơ và rau sạch thí có hình thức không đẹp và không tạo đươc sự tin cậy. Ngược lại rau của các vùng ven đô có hình thức tốt và tạo được cho là có chất lượng nhưng lại không được xem là tốt cho sức khoẻ. Niềm tin vào chất lượng sản phẩm được tạo nên hình ảnh người bán cũng như địa điểm bán sản phẩm. Cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nâng cao khả năng marketing sản phẩm.

2.10. Bộ Thương mại, “Đề án Đẩy mạnh xuất khẩu rau hoa quả thời kỳ 2001 – 2010”, 2000

Để thực hiện Quyết định của Chính phủ và Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001- 2010 trong đó mục tiêu đạt kinh ngạch xuất khẩu 1, 85 tỷ USD năm 2010, Bộ Thương mại xây dựng đề án nhằm kiến nghị xử lý các vấn đề có liên quan trong sản xuất - trồng trọt - chế biến và xuất khẩu rau quả, đặc biệt là các vấn đề về chính sách - biện pháp tạo nguồn hàng có khả năng cạnh tranh cao và tìm kiến mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Cụ thể đề án bao gồm các phần: • Tình hình xuất nhập khẩu rau quả trong thời gian qua (thế giới, Việt Nam)

• Mục tiêu xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010 (theo Chiến lược, kim ngạch xuất

khẩu rau quả đến 2010 dự kiến đạt 1,85 tỷ USD trong đó hạt tiêu là 250 triệu USD)

• Định hướng chủng loại rau quả xuất khẩu (rau quả tươi: bắp cải, ngô ngọt, cà tím,

dứa, chuối, vải, xoài, dừa, thanh long, quả có múi..; rau quả chế biến: nấm, đậu

nành, nước quả và quả đóng hộp.. ngoài ra còn có gia vị và hoa, cây cảnh)

23

Page 29: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Định hướng thị trường xuất khẩu (thị trường châu Á-TBD, thị trường Âu-Mỹ và thị

trường Trung cận đông và châu Phi)

• Chính sách, biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả: giống, tổ chức lại sản xuất,

kênh lưu thông, khuyến khích đầu tư sản xuất chế biến, đảm bảo chất lượng, kiểm

dịch, xúc tiến thương mại, hỗ trợ vận tải đối ngoại phục vụ xuất khẩu, xoá bỏ thủ

tục, lệ phí bất hợp lý…

2.11. MALICA, Tổ chức thị trường rau Hà Nội, 2003 Nghiên cứu đưa ra bức tranh rõ nét về thị trường rau sạch tại Hà Nội thông qua việc tìm hiểu nguồn gốc rau bán tại Hà Nội vào các khoảng thời gian trong năm, nghiên cứu tập trung vào các phương tiện vận chuyển, tổ chức các kênh thị trường rau , mối quan hệ giữa các mùa, nguồn gốc địa lý của các loại rau, khả năng phát triển sản xuất rau trái mùa…

Nghiên cứu tiến hành khảo sát vào tháng 3, 6, 8 và 11 để thấy được sự thay đổi trong nguồn gốc sản phẩm và trong cách tổ chức kênh cung cấp. Phỏng vấn tập trung vào các tác nhân khác nhau tham gia thị trường rau Hà Nội: người sản xuất, đầu mối, bán buôn, bán lẻ…Nghiên cứu cũng thực hiện các khảo sát ở cả chợ đầu mối và chợ bán lẻ.

Nghiên cứu đưa ra một số kết quả chính: • Hầu hết loại rau ăn lá bán tại Hà Nội được trồng gần thành phố. Mặc dù loại rau này

được trồng quanh năm nhưng sản lượng giảm vào mùa lạnh. Các loại rau này hoàn

toàn không nhập từ các vùng ngoài đồng bằng sông Hồng.

• Hầu hết rau quả ôn đới (cà rốt, cà chua, bắp cải) bán tại Hà Nội vào mùa lạnh được

trồng ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Vào mùa nóng và ẩm, hầu hết rau quả này

được chuyển về từ những nơi xa như Sơn La, Lâm Đồng và Trung Quốc.

• Hầu hết rau được chở tới chở bằng phương tiện hai bánh (xe máy, xe đạp), chỉ một

phần nhỏ (1%)được chở tới chọ bằng xe tải

2.12. Ngành hàng rau quả Việt Nam Nghiên cứu đưa ra một bức tranh chung về ngành rau quả Việt Nam từ sản xuất, chế biến, tiếp thị trong nước tới xuất khẩu, kế hoạch và triển vọng.

Nghiên cứu cũng phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh tranh hiện tại như: • Năng lực sản xuất: sản lượng quả nhiệt đới thấp so với các nước khác trong khu

vực, sự phát triển cây ăn quả trong thời gian qua phần nào mang tính tự phát của

người dân, năng suất cây ăn quả Việt Nam còn thấp

• Cơ cấu chi phí và giá cả: chi phí cao

24

Page 30: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Chất lượng: thấp

• Tính đa dạng của sản phẩm

• Thị trường trong nước và xuất khẩu

• Các đối thủ cạnh tranh: chịu sự cạnh tranh mạnh

• Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh: điều kiện tự nhiên, xã hội, chính

sách tác động, tác động của hội nhập các tổ chức và các Hiệp định thương mại quốc

tế

Từ đó nghiên cứu đưa một số gợi ý về chính sách như: ưu tiên đầu tư nghiên cứu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, hỗ trợ tín dụng, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, cải cách doanh nghiệp, phát triển công nghệ và thông tin, an toàn vệ sinh thực phẩm 2.13. Dự án SUSPER (Viện Rau quả cùng CIRAD), “Thông tin thị trường rau theo mùa ở Hà Nội”, 2003 Điều tra thị trường rau theo mùa ở Hà Nội nhằm tìm hiểu sự thay đổi nguồn gốc, giá cả rau theo mùa cung cấp cho thị trường Hà Nội, kênh cung cấp một số loại rau cho các chợ bán buôn, đánh giá định tính các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán và theo dõi sự biến động giá bán buôn và bán lẻ hàng tháng của một số loại rau

Một số kết luận từ nghiên cứu • Khả năng tiêu thụ cà chua, bắp cải trái vụ ở các chợ bán buôn Hà Nội từ tháng 6 đến

tháng 9 khoảng 20-25 tấn /mỗi loại/mỗi ngày

• Phần lớn cà chua, bắp cải tiêu thụ ở các chợ bán buôn rau Hà Nội được cung cấp từ

Trung Quốc, Sơn La và Lâm Đồng

• Kênh cung cấp sản phẩm cho các chợ bán rau phụ thuộc vào từng loại rau, thời điểm

và vùng cung cấp

• Yếu tố tác động chủ yếu đến giá rau là chất lượng và nguồn gốc rau

• Mở rộng diện tích trồng bắp cải và cà chua

• Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau trái vụ

2.14. Dự án Thúc đẩy sản xuất khoai tây ở Việt nam, Thị trường khoai tây ở Việt Nam, 2003 Nghiên cứu đánh gía thực trạng sử dụng và nhu cầu của thị trường về khoai tây giống, ăn tươi và chế biến, cung về khoai tây ở Việt Nam, các kênh thị trường và các đặc điểm cơ bản của các thành phần tham gia vào thị trường khoai tây.

Nghiên cứu đưa ra một số kết quả chính:

25

Page 31: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Mức tiêu dùng khoai tây hiện nay ỏ Việt Nam: 480.040 tấn. Trong đó bao gồm nhu

cầu khoai tây cho ăn tươi, nhu cầu khoai tây cho chế biến và nhu cầu khoai tây cho

xuất khẩu

• Việt nam vẫn tiếp tục là nước nhập khẩu khoai tây vì: cầu về khoai tây vượt so với

cung và lượng khoai tây trong nước chỉ sẵn có trong vòng 6 tháng trong năm trong

khi đó nhu cầu về khoai tây đòi hỏi phải có khoai tây quanh năm.

Từ đó nghiên cứu đưa ra một số đề xuất: • Hình thành hệ thống sản xuất và cung cấp khoai tây một cách bền vững

• Hình thành vùng sản xuất khoai tây hàng hoá cho làm giống, chế biến và xuất khẩu

• Tăng cường công tác khuyến nông để nâng cao kiến thức và kỹ năng của người sản

xuất, người kinh doanh chế biến xuất khẩu và người tiêu dùng khoai tây

• Phát triển hệ thống kho lạnh

• Thực hiện các chính sách hỗ trợ có hiệu quả và hoàn thiện quy trình và thủ tục kiểm

dịch, hải quan để quản lý tốt hơn khoai tây nhập khẩu và xuất khẩu.

• Thành lập hiệp hội khoai tây và tăng cường “liên kết 4 nhà” giữa nhà nghiên cứu,

chế biến, nhà nông và thương lái thông qua canh tác hợp đồng.

2.15. Muriel Figuié (CIRAD), “Hành vi tiêu thụ rau ở Việt Nam” (“Vegetable consumption behaviour in Vietnam”), tháng 4/2003

Đây là nghiên cứu về tình hình tiêu thụ rau ở Việt Nam. Lượng tiêu thụ rau bình quân đầu người của Việt Nam sự khác nhau giữa thành thị nông thôn, giữa các vùng trong cả nước. Phương pháp nghiên cứu kết hợp điều tra mức sống dân cư Việt Nam và khảo sát điều tra người tiêu dùng.

Nghiên cứu cũng đề cập khá nhiều vấn đề liên quan đến cung cấp rau an toàn cho thành thị, những vấn đề liên quan đến nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn, biện pháp đế có thể giúp người tiêu dùng có thể có được rau an toàn.

Một số kết luận chính của nghiên cứu bao gồm: • Rau tiêu thụ rộng rãi ở Việt Nam, và khi mức sống dân cư ngày càng tăng, người

tiêu dùng sẽ chú ý rẩt nhiều đến chất lượng rau của Việt Nam.

• Tuy nhiên hầu hết người tiêu dùng cho biết, rau rủi so mang lại cho sức khoe khi có

dư lượng hoá học những hộ không nhân biết được sự tác hại đó. Chính vì thế chiến

lược thông tin về rau an toàn, ưu điểm của rau an toàn là rất cần thiết.

• Thị trường “đường phố”: thị trường bán lẻ lớn nhất của Việt Nam.

26

Page 32: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Nghiên cứu cũng đưa ra một số những gợi ý để có thể mua được rau an toàn/ như

nên chọn điểm mua, chọn sản phẩm, nơi cung cấp và nơi sản xuất.

2.16. Hoàng Tuyết Minh, Trần Minh Nhật và Vũ Tuyết Lan, Chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả, 2000 Nghiên cứu sử dụng số liệu nguồn số liệu thứ cấp mô tả được dùng trong phân tích, dự báo. Nội dung ngiên cứu bao gồm: • Lợi thế sản phẩm xuất khẩu rau quả Việt Nam

• Kinh nghiệm thành công của một số nước trong lĩnh vực sản xuất - chế biến - xuất

khẩu rau quả

• Thực trạng hệ thống chính sách, cơ chế tác động tới hoạt động xuất khẩu rau quả

• Chính sách và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm rau quả

Kết quả nghiên cứu/kiến nghị : • Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy tiêu thụ rau quả bao gồm: chính sách đất đai,

chính sách phát triển thị trường xuất khẩu, đầu tư, vốn và tín dụng, bảo hiểm kinh

doanh xuất khẩu.

• Các giải pháp đề xuất:

o Qui hoạch vùng nguyên liệu gắn với công nghệ sau thu hoạch, hệ thống tiêu thụ

o Đầu tư hoạt động nghiên cứu lai tạo giống, thâm canh cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu

o Đầu tư công nghệ sau thu hoạch o Mở rộng thịt rường xuất khẩu o Giải pháp về vốn, tài chính o Phát triển nguồn nhân lực

2.17. Lê Văn Hưng, Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và hướng phát triển ở Việt Nam, 2004

Nội dung ngiên cứu • Lịch sử và sự phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới

• Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam

• Định hướng sản xuất hữu cơ trong thời gian tới

Phương pháp nghiên cứu • Các số liệu thứ cấp

27

Page 33: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong phân tích, dự báo

Kết quả nghiên cứu • Xây dựng các tiêu chuẩn, qui định và hướng dẫn cho sản xuất hữu cơ đối với các

loại cây trồng

• Hình thành hệ thống tổ chức chứng nhận thực hiện quá trình giám sát, kiểm tra,

thanh tra, công nhận và cấp giấy chứng nhận sản phẩm hữu cơ ở Việt Nam

• Mở rộng thị trường

• Qui hoạch vùng sản xuất tập trung, thâm canh, luân canh

• Áp dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất sản phẩm hữu cơ

• Tăng cường kiểm tra chất lượng, giáo dục tuyển truyền nâng cao nhận thức cho

người sản xuất và tiêu dùng

2.18. Nguyễn Thế Nhã, Sự phát triển của một số tiểu ngành trong nông nghiệp Việt Nam: Tiểu ngành rau và quả, Nhà xuất bản nông nghiệp, 2004

Nội dung ngiên cứu • Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả trong 10 năm qua (1991-2000)

• Chủ trương phát triển rau quả trong thời gian tới

• Nghiên cứu một số mô hình phát triển

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Sử dụng thống kê mô tả trong phân tích, dự báo

Kết quả nghiên cứu • Vai trò của sản xuất rau quả

• Những hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ

• Điều kiện để phát triển rau quả trong thời gian tới

2.19. Ngô Văn Hải, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển các ngành hàng sữa và dứa của nước ta, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2004

Nội dung ngiên cứu • Các vấn đề lý luận và thực tiến phát triển các ngành hàng sữa và dứa ở Việt Nam

• Các giải pháp, chính sách phát triển ngnàh hàng dứa

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu:

28

Page 34: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

o Điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi người sản xuất, chế biến, tiêu thụ. o Địa bàn nghiên cứu Miền Núi và Trung du phía Bắc, Đồng bằng sông

Hồng, Duyên Hải miền Trung, Tây nguyên, Đồng Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

o Hội thảo, thảo luận nhóm, PRA o Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Phân tích số liệu:

o Sử dụng thống kê mô tả, quản lý dữ liệu bằng Excel o Sử dụng mô hình PAM trong phân tích ngành hàng

Kết quả nghiên cứu • Điều chỉnh đề án phát triển dứa trên quan điểm hiệu quả kinh tế ở môi trowngf hội

nhập kinh tế quốc tế.

• Cần thành lập cơ quanc huyên môn rà soát, thẩm định lịa các qui hoạch để tư vấn

cho chính phủ việc quyết định phát triển các ngành hàng một cách kịp thời với

những điều chỉnh cần thiết, bảo đảm phát triển hiệu quả , bền vững.

• Qui hoạch vùng sản xuất thâm canh tập trung với giá thành hạ, chất lượng cao phục

vụ chế biến và tiêu thụ.

2.20. Bộ Thương Mại, Dự thảo đề án đẩy mạnh xuất khẩu rau hoa quả thời kỳ 2001-2010

Nội dung ngiên cứu • Tình hình xuất nhập khẩu rau quả trên thị trường thế giới

• Sản xuất và Xuất khẩu rau quả Việt Nam trong thời gian qua

• Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến 2010

• Chính sách, biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Sử dụng thống kê mô tả trong phân tích, dự báo

Kết quả nghiên cứu • Dự thảo đề án mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam

29

Page 35: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

2.21. Pham Van Hung, Bui Thi Gia, Nguyen Thi Minh Hien và Tsuji Kazunari, An empirical study on vegetable marketing system in the Red River Delta, Northern Vietnam, 2001

Nội dung ngiên cứu • Đặc điểm sản xuất rau

• Cơ cấu và hoạt động thị trường

• Nhu cầu tiêu dùng rau

• Những đặc tính và hạn chế trong tiêu thụ rau

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu:

o Điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi người sản xuất, tiêu thụ o Địa bàn nghiên cứu Hưng Yên, Hà Nội o Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Phân tích số liệu:

o Sử dụng thống kê mô tả

Kết quả nghiên cứu • Vai trò của tư nhân trong tiêu thụ rau

• Thị trường tiêu thụ rau mang đặc tính phân tán, nhỏ lẻ và theo mùa vụ, chi phí trung

gian cao.

• Thiếu qui định, luật lệ trong thị trường bán buôn

• Hệ thống vận chuyển thô sơ, lạc hậu

• Thiếu các nghiên cứu thị trường rau

2.22. PhD. Đào Thế Anh, Hàng Thanh Tùng và Bc. Hồ Thanh Sơn, Review of structure of perishable commodity chains vegetables, fruits and some industral crops of Vietnam 1990 - 2004

Nội dung nghiên cứu • Thực trạng sản xuất rau quả, cây công nghiệp ở Việt Nam

• Tiêu thụ rau quả, cây công nghiệp

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong phân tích, dự báo

Kết quả • Rau quả sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng tươi trong nước, tỷ lệ chế biến, xuất

khẩu rất thấp.

30

Page 36: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Vấn đề rau quả sạch, an toàn đang ngày càng được chú trọng. Tỷ lệ lớn sản phẩm có

dư lượng hoá chất quá cao.

• Thiếu qui hoạch hợp lý, công nghệ sản xuất, chế biến hiện đại phù hợp với phát

triển ngành rau quả Việt Nam.

2.23. UBND thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển rau sạch an toàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2005

Nội dung nghiên cứu • Đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh,và tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố

HCM

• Đánh giá được thực trạng ô nhiễm độc tố trên sản phẩm rau quả tại TP.HCM

• Triển khai sản xuất rau an toàn trong thời gian qua

• Nhận định và đánh giá chung

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu trên địa bàn thành phố nhiều năm qua để phân tích về số lượng

nhằm dự báo được nhu cầu tiêu dùng rau thời kỳ tiếp theo

• Trên cơ sở phân tích số liệu về chất lượng rau dể xúc sản xuất rau sạch, rau an toàn

đến năm 2010.

• Điều tra, dự báo nhu cầu tiêu dùng rau để triển khai kế hoạch mở rộng diện tích gieo

trồng rau an toàn.

2.24. Vũ Đình Hải, Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng trồng dứa cayen ở một số tỉnh duyên hải miền Trung và Trung du miền Núi phía Bắc, 2002

Nội dung • Điều tra khí hậu, đất đai cho phát triển trồng dứa ở các tỉnh

• Kết quả trồng dứa cayen về diện tích và năng suất

• Sinh trưởng, khả năng thích ứng và các chỉ tiêu kỹ thuật của các giống dứa.

• Khả năng cung cấp giống cho sản xuất ở từng tỉnh. Thuận lợi và khó khăn

Phương pháp • Điều tra về đất đai, khí hậu ở các tỉnh trồng dứa cayen

• Thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp

• Tổng hợp, tính toán, phân tích

Kết quả • Đánh giá được hiện trạng đất đai, khí hậu… và hiện trạng trồng dứa ở các tỉnh

31

Page 37: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Đánh giá được DT, NS, SL dứa cayen tại một số điểm điều tra

2.25. TS. Ngô Hồng Bình, Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển cây ăn quả ở các tỉnh vùng Bắc Trung bộ, 2005

Nội dung: Nêu lên thực trạng sản xuất cây ăn quả vùng Bắc Trung bộ • Sản xuất

• Tiêu thụ

o Thị trường trong nước o Xuất khẩu quả o Công nghệ sau thu hoạch o Rút ra được những nguyên nhan chính của các hình thức trên

• Một số giải pháp chủ yếu nghiên cứu, phát triển cây ăn quả vùng Bắc Trung Bộ

Phương pháp: • Thu thập số liệu thứ cấp

• Thông qua số liệu thí nghiệm

• Phân tích, tổng hợp các vấn đề rút ra kết luận

Kết quả: • Đánh giá được hiệu quả kinh tế - xã hội của các mô hình trình diễn cây ăn quả

trong vùng.

• Bình tuyển thu nhập giống, cá thể ưu tú các giống dại của địa phương, nhập nội

giống cho một số vùng sinh thái.

• Điều tra bổ sung đánh giá thực trạng sản xuất giống, kỹ thuật, kinh tế, thị trường, xã

hội trên một số chủng loại cây ăn quả chính vùng duyên hải miền Trung.

2.26. GS.TSKH. Trần Thế Tục - PGS.TS Vũ Mạnh Hải và TS. Đỗ Đình Ca, Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam, 2005

Nội dung: Xác định 3 vùng trồng cam quýt của Việt Nam • Vùng đồng bằng sông Cửu Long

• Vùng khu 4 cũ

• Vùng miền núi phía Bắc

Phương pháp: • Thu thập số liệu thứ cấp - sơ cấp

• Tổng hợp phân tích để đưa ra kết luận

32

Page 38: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Kết quả: • Chọn giống và cơ cấu giống cho từng vùng trồng cam quýt ở nước ta có nhiều vấn

đề cần giải quyết

• Phòng trừ sâu bệnh cho cam quýt là việc làm cấp thiết hiện nay

• Xử lý sau thu hoạch làm cho cam quýt có mã đẹp hơn vì ở vùng ĐBSCL khi quả

chính phần lớn mã quả màu vàng xanh, không đều nên ít hấp dẫn thị trường

• Đẩy mạnh kỹ thuật thâm canh cam quýt cần chú ý đến việc tạo hình, cắt tỉa, mật độ,

khoảng cách trồng thích hợp, bón phân đủ liều lượng và cân đối, trồng xen cây họ

đậu, bán vôi và cải tạo đất

2.27. ThS. Hoàng Bằng An, Đánh giá bước đầu về hiệu quả kinh tế sản xuất rau, hoa, quả ở vùng đồng bằng sông Hồng, 2005

Nội dung: • Đánh giá hiệu quả kinh tế một số lịa rau, hao, quả ở vùng đồng bằng sông Hồng

• Đánh giá được hiệu quả kinh tế một số loại rau, hoa, quả từ đó tìm ra các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các cây trồng này

Phương pháp: • Thu thập thông tin, số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng, chi phí, thu nhập một

số loại rau, hoa, quả vùng đồng bằng sông Hồng bằng cách tham khảo các tài liệu

nghiên cứu đã công bố, các loại báo cáo của các cơ quan quản lý ở các địa phương

vùng đồng bằng sông Hồng.

• Phỏng vấn trực tiếp bằng các phiếu điều tra đối với các đối tượng về sản xuất và tiêu

thụ rau, hoa quả.

• Xử lý tổng hợp số liệu trên phần mền EXEL

Kết quả: • Những ưu thế của đồng bằng sông Hồng

o Ưu thế về khí hậu thời tiết thích hợp với các loại rau hao quả có nguồn gốc ôn đới, Á nhiệt đới

o Ưu thế về lao động o Ưu thế về cơ sở hạ tầng

• Hiệu quả kinh tế sản xuất rau hao quả vùng đồng bằng sông Hồng

o Đối với cây rau o Đối với cây ăn quả o Đối với cây hoa

33

Page 39: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Rau hoa quả là những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, với các ưu thế về tự nhiên -

kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng có thể sản xuất quanh năm với hiệu

quả cao hơn một số cây trồng khác

2.28. Hồ Thanh Sơn, Bùi Thị Thái và Nguyễn Văn Tình, Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất rau sạch tại huyện Tam Dương, Bình Xuyên, 2001

Vấn đề nghiên cứu • Đánh giá tính hiệu quả của dự án về hoạt động sản xuất rau sạch tại huyện Tam

Dương, Bình Xuyên

• Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến sự phát triển của địa phương

Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp thu thập số liệu (Thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, điều tra khảo sát)

• Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê kinh tế

Kết quả nghiên cứu • Lợi ích của dự án về mặt xã hội

• Tính xác đáng về mặt thị trường

• Tác động kinh tế kỹ thuật của hoạt động trồng rau sạch

• Hoạt động của các nhóm sản xuất rau sacghj và các mối quan hệ về mặt thị trường,

thể chế

2.29. GS.TS.KH Lê Doãn Diên, Nghiên cứu và đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở một số vùng sản xuất rau quả trọng điểm, định hướng quy hoạch vùng sản xuất rau quả an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm, 2000

Các vấn đề nghiên cứu • Nghiên cứu, đánh giá thực trạng ô nhiếm môi trường ở một số vùng sản xuất rau quả

trọng điểm phục vụ cho quy hoạch vùng sản xuất rau quả an toàn về mặt vệ sinh

thực phẩm góp phần nâng cao chất lượng rau quả nước ta, đồng thời góp phần bảo

vệ sức khoẻ cộng đồng.

• Dự báo xu thế phát triển các vùng sản xuất rau quả trong cả nước đến năm 2010

• Đề xuất các định hướng quy hoạch vùng sản xuất rau quả trọng điểm an toàn về mặt

vệ sinh thực phẩm.

Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp thống kê thu thập tài liệu: Sơ cấp và thứ cấp.

• Thống kê kinh tế, phân tích, so sánh.

34

Page 40: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Phương pháp ngoại suy

• Phương pháp dự báo

• Phương pháp xác suất thống kê

• Phương pháp hoá học, lý học

Kết quả nghiên cứu • Thực trạng và đánh giá sự ô nhiễm môi trường tại một số vùng sản xuất rau quả

trọng điểm ở nước ta.

• Dự báo xu thế phát triển các vùng sản xuất rau quả trong cả nước năm 2010

• Định hướng, quy hoạch vùng sản xuất rau quả an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm ở

Việt Nam

• Các giải pháp về phạm trù kinh tế, xã hội, nhân văn; Cơ chế chủ trương, chính sách;

Khoa học công nghệ.

2.30. PGS.TS Trần Khắc Thi, Phát triển sản suất cà chua trong xu thế cạnh tranh ASEAN, 2000

Các vấn đề nghiên cứu • Nghiên cứu thực trạng sản xuất, thị trường cà chua

• Đánh giá thách thức và triển vọng cạnh tranh ở thị trường Việt nam

• Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh

Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: (Thứ cấp)

• Phương pháp phân tích, thống kê kinh tế

• Phương pháp so sánh

Nội dung nghiên cứu • Tóm tắt tình hình sản xuất cà chua thông qua nghiên cứu, đánh giá về sản xuất nông

nghiệp, sản xuất công nghiệp, kỹ thuật trồng, quy trình chế biến.

• Nghiên cứu giá cả thị trường cà chua dựa trên tìm hiểu, nghiên cứu về chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm cà chua, giá thành sản phẩm cà chua chế biến, giá cà

chua trên thị trường thế giới.

• Đánh giá thách thức và triển vọng cạnh tranh của các sản phẩm cà chua ở Việt nam

thông qua đánh giá khả năng các mặt hàng cà chua xuất khẩu, những yếu tố hạn chế

xuất khẩu, từ đó đưa ra các giải pháp, chínha sách nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh các mặt hàng cà chua xuất khẩu.

35

Page 41: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

2.31. MARD, Đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010

Các vấn đề nghiên cứu • Tìm hiểu thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả, hoa, cây cảnh ở trên thế

giới và ở Việt Nam. Từ đó xây dựng đề án phát triển rau quả, hoa và cây cảnh thời

kỳ 1999-2010

Phương pháp thực hiện • Thu thập số liệu thứ cấp

• Phương pháp phân tích thống kê

• Phương pháp so sánh

• Phương pháp dự báo

Nội dung nghiên cứu • Nghiên cứu sơ lược về tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả, hoà, cây cảnh

trên thế giới và thực trạng ngành sản xuất rau hoa quả ở nước ta trên các khía cạnh:

Sản xuất nông nghiệp, chế biến và bảo quản, tiêu thụ.

• Định hướng và xây dựng giải pháp thực hiện trên cơ sở quy hoạch diện tích đất

trồng trọt; sản xuất nông nghiệp; bảo quản chế biến; các xia nghiệp, trung tâm hỗ

trợ; Thị trường xuất khẩu; vốn đầu tư; nguồn vốn; đào tạo, tập huấn, chính sách

• Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và tổ chức thực hiện.

2.32. Trần Thế Tục và PTS. Lê Bá Thăng, Các phương pháp sử dụng trong thị trường thu mua, bán buôn, bán lẻ và các dịch vụ hỗ trợ cho thị trường rau quả

Nội dung ngiên cứu • Các phương thức tiêu thụ

• Các giải pháp lựa chọn

• Các dịch vụ hỗ trợ cần thiết

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong phân tích, dự báo

Kết quả nghiên cứu • Các giải pháp đề xuất

o Củng cố vai trò TCT rau quả Việt Nam làm trung tâm cho hoạt động tiêu thụ trong và ngoài nước.

o Áp dụng phương thức thanh toán bù trừ không cần tiền mặt trên các hợp đồng để giải quyết thiếu vốn trong kinh doanh.

36

Page 42: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

o Đièu chỉnh các khoản thu từ người kinh doanh sang hỗ trợ người sản xuất (giảm thuế, tránh đánh thuế 2 lần,...)

o Phổ biến hình thức thu mua theo hợp đồng • Các dịch vụ hỗ trợ cần thiết bao gồm: cung cấp thông tin, tín dụng, vận chuyển, chế

biến.

2.33. Trần Khắc Thi (Chủ biên), Kỹ thuật trồng và công nghệ bảo quản, chế biến một số loại rau, hoa xuất khẩu, (Thuộc chương trình KC.06 - Đề tài KC.06.10NN - Đề tài trọng điểm cấp nhà nước), Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2003

Nội dung • Đề tài trọng điểm cấp Nhà nước ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các

sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực

• Nâng cao chất lượng sản phẩm

• Phát triểnm vùng thị trường xuất khẩu

• Đánh giá thị trường sx và xuất khẩu rau, hoa

• Xác định giống và kỹ thuật thâm canh các đối tượng rau, hoa của đề tài

• Nghiên cứu quy trình của công nghệ sau thu hoạch với một số sản phẩm rau, hoa

cho xuất khẩu

• Dự báo một số thị trường nhập khẩu tiềm năng

Phương pháp • Thu thập tài liệu, số liệu qua các năm, các vùng trong nước

• Thiết lập quy trình kỹ thuật cụ thể của mỗi loại cây trồng

• Phân tích tình hình rút ra ưu, nhược của các quy trình kỹ thuật

Kết quả • Xây dựng được quy trình cụ thể cho mỗi loại cây trồng để xuất khẩu cũng như sản

xuất cho sản phẩm bán trong nước

• Đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc, có tác dụng tốt cho chương trình sản xuất

và xuất khẩu rau, hoa những năm tới

2.34. TS. Chu Doãn Thành và cộng sự, “Nghiên cứu công nghệ bảo quản cà chua”

Nội dung • Nghiên cứu xác định công nghệ bảo quản cà chua đảm bảo thời hạn tồn trữ đến 25 –

30 ngày với tỷ lệ hư hao sau thu hoạch thấp hơn 10%.

37

Page 43: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Sử dụng phương pháp xử lý nước nóng để xử lý sau thu hoạch thay thế cho việc sử

dụng các hóa chất truyền thống có thể gây tác hại cho sức khỏe con ngườn và môi

trường sinh thái.

• Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến thời hạn bảo quản và

chất lượng của cà chua

• Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của xử lý nhiệt bằng cách nhúng nước nóng đến

thời hạn bảo quản và chất lượng của cà chua

• Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại bao bì chất dẻo khác nhau (LDPE, HDPE và PP)

đến thời hạn bảo quản và chất lượng của cà chua.

Phương pháp • Thiết kế thí nghiệm theo phương pháp chia ô 2 nhân tố: Phương pháp bao gói và

nhiệt độ xử lý.

• Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê (ANOVA) trên phần mềm EXCEL.

Kết quả • Bảo quản ở nhiệt độ thường

• Bảo quản ở nhiệt độ mát 13oC

2.35. PSG.TS. Lê Văn Ái, Lê Văn Hoan, Ngô Văn Khoa và Trần Tiến Dũng, Các giải pháp tài chính mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá

Nội dung ngiên cứu • Một số vấn đề cơ bản về thị trường nông sản hàng hoá và vai trò của tài chính đối

với việc mở rộng thị trường nông sản.

• Thực trạng các giải pháp tài chính đối với vấn đề tiêu thụ nông sản của Việt Nam

trong thời gian qua.

• Các giải pháp tài chính mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Sử dụng thống kê mô tả trong phân tích, dự báo

Kết quả nghiên cứu • Các giải pháp tác động đến các yếu tố môi trường.

• Các giải pháp tài chính tác động đến cầu

• Các giải pháp tài chính tác động tới cung

38

Page 44: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

2.36. Nguyễn Thị Tân Lộc, Sự phát triển của các cửa hàng, siêu thị trong ngành hàng rau tươi tại Hà Nội và TPHCM - Việt Nam, 2002

Nội dung ngiên cứu • Giới thiệu các cửa hàngvà siêu thị bán rau tươi tại hà Nội và TPHCM

• Chiến lược bán, cung ứng rau tươi của các cửa hàng và siêu thị

• Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân phối của các cửa hàng và siêu thị

• Đánh giá và triển vọng

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu

o Điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi chủ cửa hàng, siêu thị, người thu gom, người tiêu dùng

o Địa bàn nghiên cứu Miền Núi và Trung du phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Duyên Hải miền Trung, Tây nguyên, Đồng Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long..

o Hội thảo, thảo luận nhóm, PRA. o Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Phân tích số liệu

o Sử dụng thống kê mô tả, quản lý dữ liệu bằng Excel

Kiến nghị, đề xuất các giải pháp • Quản lý chất lượng rau trong sản xuất và kinh doanh

• Qui hoạch cửa hàng và siêu thị tại các thành phố lớn

• Phát triển mối quan hệ giữa người sản xuất và bán hàng

• Hoạt động của Nhà nước trong việc theo dõi giá cả

• Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng

• Đào tạo kiến thức marketing cho nhân viên cửa hàng, siêu thị

2.37. Viện Nghiên cứu thương mại, Một số ý kiến chuyên gia về Chính sách và chiến lược xuất khẩu gia vị của Việt Nam

Nội dung ngiên cứu • Sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gia vị Việt Nam

• Tiềm năng, triển vọng, những hạn chế và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

• Chiến lược phát triển hồ tiêu Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Sử dụng thống kê mô tả trong phân tích, dự báo

39

Page 45: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

Đề xuất, kiến nghị • Đổi mới nhận thức đối với mặt hàng gia vị trong cơ cấu nông sản xuất khẩu Việt

Nam

• Xây dựng qui hoạch, kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực trong sản

xuất, chế biến và tiêu thụ.

• Chính sách, giải pháp thị trường và xúc tiến

• Các giải pháp tín dụng

• Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô

• Xây dựng các tiêu chuẩn phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế

2.38. Nguyễn Văn Diểm, Một số giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá miền núi nước ta thời kỳ đến 2010, 2004

Nội dung ngiên cứu • Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông sản của

miền núi.

• Đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ nông snả hàng hoá miền núi

• Một số giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá miền núi

Phương pháp nghiên cứu • Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Sử dụng thống kê mô tả, nghiên cứu điển hình và phương pháp chuyên gia trong

phân tích, dự báo

Các kiến nghị, đề xuất • Giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản miền

núi

• Phổ biến KHKT, chuyển giao công nghệ và địa bàn miền núi

• Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông sản miền núi

• Chính sách tiêu thụ

2.39. Bui Thi Gia, Dang Van Tien, Tran The Tuc và Satoshi Kai, Agricultural Products Marketing in Japan and Vietnam, 2001

Nội dung ngiên cứu • Những biến động về chức năng và cơ cấu thị trường rau quả ở Nhật Bản

• Sản xuất và tiêu thụ rau ở ngoại ô Hà Nội

40

Page 46: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Điều tra thị trường rau an toàn Hà Nội

• Sản xuất và tiêu dùng rau quả ở Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu

o Điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi người sản xuất, tiêu thụ o Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp

• Phân tích số liệu

o Sử dụng thống kê mô tả o Hàm sản xuất Cobb-Doughlas

Kết quả nghiên cứu • Diện tích và sản lượng rau tăng nhưng năng suất giảm

• Dư lượng thuốc trừ sâu và phân hoá học vượt quá ngưỡng cho phép

• Lợi ích giảm dần theo qui mô

• Cơ cấu rau tươi nghèo nàn

• Hệ thống tiêu thụ rau an toàn quá ít

• Nhận thức người sản xuất và tiêu dùng chưa cao về sản phẩm rau an toàn

• Nông sản miền núi

• Tổ chức thực hiện

2.40. Nguyễn Thị Tân Lộc, Phát triển các cửa hàng và siêu thị trong ngành hàng rau tươi trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 2003

Nội dung nghiên cứu • Nhu cầu rau tươi đối với người dân thành phố ( Hag Nội - TP. Hồ Chí Minh)

• Cung ứng rau tươi ở TP của các cửa hàng và siêu thị

• Đảm bảo cung ứng và số lương và chất lượng rau tươi cho người tiêu dùng

Phương pháp nghiên cứu • Điều tra các cửa hàng, siêu thị, người thu gom, người bán buôn, người sản xuất và

người tiêu thụ rau tươi

• Thu thập số liệu

o Số liệu thứ cấp o Số liệu sơ cấp

• Xử lý số liệu và phân tích

41

Page 47: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

2.41. PGS.TS. Trần Khắc Thi, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phục vụ chương trình xuất khẩu rau và hoa

Nội dung nghiên cứu • Kết quả ứng dụng một số giải pháp công nghệ và thị trường để phục vụ chương

trình xuất khẩu rau và hoa

Phương pháp nghiên cứu • Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ rau và hoa trong nước theo phương pháp

điều tra nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp tiếp cận đa ngành

• Khảo nghiêm các giống rau và hoa theo phương pháp khảo nghiệm giá trị canh tác

và giá trị sử dụng được bộ Nông nhgiệp và PTNT ban hành

• Mô hình được xây dựng tại vùng sản xuất tại vùng sản xuất hàng hoá

• Các thí nghiệm bảo quản được thiết kế theo phương pháp chia hai nhân tố: Phương

pháp bao gói và nhiệt độ xử lý

• Các thí nghiệm chế biến được thực hiện theo các phương pháp chuyên ngành trong

đó có sử dụng phương pháp cảm quan, phương pháp lý hoá…

• Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng chương trình EXEL

Kết quả nghiên cứu • Kinh tế, thị trường

o SX rau, hoa tăng trưởng nhanh o Hai vùng rau, hoa hàng hoá có lợi thế so sánh trong khu vực đồng bằng

sông Hồng và tỉnh Lâm Đồng cho năng suất, chất lượng cao o Xuất khẩu rau, hoa, quả nói chung tăng đáng kể

• Các giải pháp nông học

o Xác định được giống rau, hoa tốt o Xây dựng quy trình thâm canh

• Công nghệ bảo quản, chế biến

o Nghiên cứu công nghệ bảo quản o Nghiên cứu công nghệ chế biến rau

2.42. Nguyễn Thị Tân Lộc, Tổ chức và quản lý chất lượng rau ở các kênh tiêu thụ tại Hà Nội, 2002

Nội dung nghiên cứu • Nhu cầu của người tiêu dùng về rau an toàn

• Nghiên cứu cung cầu về rau an toàn ở Hà Nội ở mức an toàn hoặc rau hữu cơ cho

người tiêu dùng trong thành phố

42

Page 48: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM quan nganh hang rau... · viỆn kinh tẾ nÔng nghiỆp bÁo cÁo tỔng quan cÁc nghiÊn cỨu vỀ

• Sản xuất rau hữu cơ và rau an toàn

• Những kênh tiêu thụ rau hữu cơ và rau an toàn tại Hà Nội

o Điểm bán lẻ ít, ít người cung cấp o Chỉ có một số ít HTX tham gia sx rau an toàn hoặc rau hữu cơ o Các kênh tiêu thụ

• Khả năng tìm ra nguồn gốc và kiểm soát

o Nhãn mác và khả năng tìm ra nguồn gốc o Kiểm tra chứng nhận

• So sánh các chiến lược tiêu thụ

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp

• Thu thập số liệu qua các siêu thị, cửa hàng bán ra an toàn

• Tổng hợp, tính toán, phân tích

Kết quả nghiên cứu • Lượng rau an toàn chỉ chiếm 5% tổng lượng rau tiêu thụ và chỉ chiếm một phần nhỏ

trên thị trường.

• Trên thị trường còn thiếu sự tin tưởng vào rau an toàn do sự trao đổi thông tin không

rõ ràng và việc thiếu sự kiểm soát độ an toàn của rau.

• Trên rau an toàn thiếu thông tin chỉ dẫn về nguồn gốc và cách thức sản xuất

• Người nông dân được trực tiếp bán rau an toàn với nhãn mác và sự kiểm tra thích

hợp là sự lựa chọn tốt cho chiến lược thị trường

2.43. Ths. Nguyễn Xuân Hoản - VASI, Nghiên cứu ngành hàng rau ở Bắc Ninh

Nội dung nghiên cứu • Nghiên cứu ngành hàng rau và khoai tây trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Phương pháp nghiên cứu • Thu thập tài liệu: Sơ cấp, thứ cấp. Thu thập thông tin thông qua khảo sát, phỏng vấn

• Thống kê kinh tế, phân tích, so sánh.

Kết quả nghiên cứu • Báo cáo tình hình chung của ngành hàng rau, khoai tay của Bắc Ninh và tìm hiểu

một số kênh tiêu thụ chính trên địa bàn

• Tìm ra một số khó khăn trong việc phát triển ngành hàng rau, khoai tây ở Bắc Ninh

• Đưa ra xu hướng phát triển của ngành hàng rau và khoai tây ở Bắc Ninh

43