62
Chuyên đề tốt nghiệp Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài: Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, cụm từ "cạnh tranh" đã được sử dụng ngày càng nhiều với nhiều thái độ và cách nhìn nhận khác nhau. Nhưng có thể kết luận chung rằng cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có "quy luật cạnh tranh". Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn lực của mình, nỗ lực không ngừng nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhu cầu khách hàng... nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong quá trình tồn tại và phát triển. Hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng với thế giới sau khi gia nhập WTO. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được gỡ bỏ theo lộ trình sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng không còn nhiều sự bảo hộ của nhà nước. Đứng trước tình hình này, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở nên cực kỳ cấp thiết, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại sống còn của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia nói chung. Trong quá trình thực tập tôi đã có một cái nhìn tuy có thể chưa đầy đủ, nhưng khá toàn diện về năng lực cạnh SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá

tập trung sang nền kinh tế thị trường, cụm từ "cạnh tranh" đã được sử dụng ngày càng nhiều với nhiều thái độ và cách nhìn nhận khác nhau. Nhưng có thể kết luận chung rằng cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có "quy luật cạnh tranh". Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn lực của mình, nỗ lực không ngừng nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhu cầu khách hàng... nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong quá trình tồn tại và phát triển.

Hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng với thế giới sau khi gia nhập WTO. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được gỡ bỏ theo lộ trình sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng không còn nhiều sự bảo hộ của nhà nước. Đứng trước tình hình này, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở nên cực kỳ cấp thiết, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại sống còn của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia nói chung.

Trong quá trình thực tập tôi đã có một cái nhìn tuy có thể chưa đầy đủ, nhưng khá toàn diện về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam. Qua bốn năm thành lập và phát triển, An Nam đã xây dựng được một chỗ đứng trên thị trường máy tính và máy móc thiết bị văn phòng trên thị trường Hà Nội. Tuy nhiên, hiện nay lĩnh vực kinh doanh này cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ, trong đó có cả những công ty nước ngoài rất mạnh. Trong khi đó, thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực...còn nhiều hạn chế, các công cụ cạnh tranh cũng chưa thực sự hiệu quả, sử dụng nguồn lực còn nhiều lãng phí, bất cập đã làm giảm lợi nhuận, giảm khả năng cạnh tranh của An Nam trên thị trường Hà Nội.

Từ tình hình trên, việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh, nhận diện những ưu điểm, hạn chế, chỉ ra những cơ hội và thách thức của An Nam trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay.1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:

Qua tình hình thực tế thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và vận dụng các kiến thức

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 2: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

đã học vào thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài:"Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM & CN An Nam"

1.3. Các mục tiêu nghiên cứuĐề tài nghiên cứu hướng đến những mục tiêu sau:

- Làm rõ một số vấn đề về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.- Phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.- Đề xuất một số biện pháp giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.

1.4. Phạm vi nghiên cứu- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh

các mặt hàng máy tính và máy móc, đồ dùng văn phòng của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.

- Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam trong 3 năm: 2008, 2009, 2010.Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đến năm 2015.

- Phạm vi nội dung: Từ thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu1.5.1. Khái quát về cạnh tranh của doanh nghiệp

a. Khái niệm cạnh tranh: Thuật ngữ "cạnh tranh" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định.

b. Khái niệm cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.

Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với doanh nghiệp là lợi nhuận.

c. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpCó rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan

điểm khả năng cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Việc đưa ra một khái niệm chung nhất về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế luôn có sự thay đổi, biến động là không hề đơn giản.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó khả

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 3: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

năng cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng "thu lợi" của các doanh nghiệp.

Theo M. Porter, khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động, năng suất lao động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.

Theo tác giả Vũ Trọng Lâm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận, phát triển thị trường và thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

Nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.

d. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học thì "cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá"

Theo Các Mác cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận tối đa.

Tiếp cận quan điểm khả năng cạnh tranh cấp ngành, cấp công ty của M.Porter. Quan điểm này dựa trên quản trị chiến lược phản ánh trong các cuốn sách của ông, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại của công ty đó. Với cách tiếp cận này khả năng cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:

- Số lượng các doanh nghiệp mới tham gia.- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế.- Vị thế của khách hàng.- Uy tín của nhà cung ứng.- Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.

Nghiên cứu các yếu tố trên sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của công ty cũng như của nền kinh tế từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là quan điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty được đánh giá cao hay thấp

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 4: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

tuỳ thuộc vào chi phí sản cuất. Đây là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E. Martin và R.Westgren thì khả năng cạnh

tranh của một ngành, một cong ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi nhuận trong các thị trường trong nước và ngoài nước. Như vậy thị trường và lợi nhuận là hai chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng có quan hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.

Từ những quan điểm trên có thể thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh nhưng đều có liên quan đến hai khía cạnh là chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận.e. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh

Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này dưới nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Ví dụ:

Luận văn tốt nghiệp đại học: "Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạn tranh của công ty Phát triển phần mềm VASC" của sinh viên Trần Thu Trang, khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường ĐH Thương Mại năm 2003.

Luận văn tốt nghiệp đại học: "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi" của sinh viên Nguyễn Thị Thu Anh, khoa Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương Mại, năm 2003. Luận văn này nghiêng về yếu tố marketing trong cạnh tranh, không đề cập được một cách đầy đủ về các yếu tố cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty CP đồ hộp Hạ Long" của sinh viên Bùi Minh Hồng, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường ĐH Thương Mại năm 2003 đã đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và phân tích được một cách rõ nét với thực tế ở công ty CP đồ hộp Hạ Long.

Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành sản xuất và dịch vụ trường Đại học Thương Mại: "Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai đoạn hiện nay" do PGS.TS Phạm Công Đoàn hướng dẫn năm 2006. Đề tài đã trình bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển, các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng. Tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh như mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing, áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình, khả năng cạnh tranh của công ty

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 5: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.

1.5.2. Phân định nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.5.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranhTrước những áp lực ngày càng cao của môi trường kinh doanh hiện nay, mỗi doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ trên thương trường, do đó doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách tận dụng nững điểm mạnh hay cơ hội trong kinh doanh và hạn chế tối đa những yếu điểm hay rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh được với các đối thủ và dền chiếm lĩnh thị trường.

Nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp là tốt nhất, thoả mãn nhu cầu của họ nhất. Giúp doanh nghiệp gia tăng được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành tốt trách nhiệm với nhà nước.

Ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng ngày càng phát triển cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Như vậy để đứng vững và vươn lên trong môi trường đó nhất thiết các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm mọi giải pháp để tự hoàn thiện mình hơn. Doanh nghiệp phải xác định được vị thế của mình trên thị trường tiềm năng như thế nào để có được những chiến lược phù hợp nhất cho doanh nghiệp phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tóm lại có thể khẳng định việc nâng cao khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường ngày một nhiều thách thức như hiện nay.1.5.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

Giá cảGiá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Giá cả của một sản phẩm trên thị

trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Từ lâu giá cả đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp. Giá cả được coi như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm:

- Chính sách giá cao là doanh nghiệp ấn định giá bán sản phảm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường hiện tại. Chính sách này thường áp dụng với những mặt hàng có tính chất xa xỉ phục vụ một số khách hàng có thu nhập cao, muốn thể hiện đẳng cấp của mình

- Chính sách giá ngang bằng giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá được

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 6: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn giữ được mức giá cạnh tranh thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.

- Chính sách giá thấp được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng sản lượng hàng bán ra, nhanh chóng chiếm được thị phần, tận dụng được lợi ích kinh tế theo quy mô. Doanh nghiệp phải chấp nhận giảm sút quyền lợi trươc mắt để có cơ hội chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn hơn.

- Chính sách giá phân biệt là chính sách giá được áp dụng phân biệt với đối tượng khách hàng khác nhau qua đó có thể tối ưu hoá doanh thu và thu được lợi nhuận cao, xâm nhập sâu hơn vào thị trường mục tiêu. Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với cộng dụng lợi ích của sản phẩm.

Trong thời kỳ hiện nay chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất lượng là một việc cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận được lợi ích mà họ nhận được ngày càng gia tăng khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ thống phân phối

Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của mình cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối thích hợp tuỳ theo vị trí địa lý và nhu cầu thị trường.Việc phân phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua các kênh phân phối sau:

- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.

- Kênh gián tiếp: Là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng.

- Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử dụng nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 7: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp Kênh cấp 0

Kênh cấp 1

Kênh cấp 2

Kênh cấp 3

Các công cụ khácNgoài các công cụ cạnh tranh trên, dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là công cụ hiệu

quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng, nâng cao doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.

Các dịch vụ doanh nghiệp có thể thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh tuỳ theo đặc trưng của loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ: Tư vấn khách hàng khi mua sản phẩm, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa...

Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố quan trọng nhất là chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Do vậy, uy tín cũng là một trong những yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp không bao giờ thừa trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.

1.5.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Thị phần

Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu đặc trưng tiêu biểu nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí

Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.

Thị phần của doanh nghiệp được chia thành hai loại sau:- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

NGƯỜI SẢN

XUẤT NGƯỜI BÁN

BUÔN NGƯỜI MÔI GIỚI

NGƯỜI BÁN LẺ

NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG

Page 8: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường

- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.

Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị trường do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Chi phí và tỷ suất chi phí

Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.

Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần trăm chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.

1.5.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpa. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách nhất định. Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Kinh tế Khoa học - Công nghệ

DOANH NGHIỆP

Chính trị - Pháp luật

Văn hoá- Xã hội

Chiến lược

Năng lực cạnh tranh

Page 9: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Môi trường kinh tếMôi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.

Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các snar phẩm dịch vụ và các doanh nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thoả mãn nhu cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao và ngược lại.

Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay...cũng có tác động. Tỷ giá hối đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật

Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật ổn định, rõ ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu. Môi trường văn hoá - xã hội

Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hoá...của người dân có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hoá xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hoá doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường. Môi trường khoa học - công nghệ

Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, máy móc thiết bị hiện đại, góp phần tăng thêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Các nhân tố thuộc môi trường ngành

Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành sau: - Đối thủ hiện tại

Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 10: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở rào cản nếu muốn "thoát ra" khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/ giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tình trạn sàng lọc trong ngành.

- Đối thủ mới tiềm ẩnĐây là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong cùng một ngành

sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối thủ tiềm ẩn này thực sự tham gia thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản phẩm độc quyền...

- Khách hàngKhách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng

thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn chưa được thoả mãn.

Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.

- Nhà cung ứngSức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch

của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận những điều khoản có lợi cho doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.

- Các sản phẩm thay thếSản phẩm thay thế là các sản phẩm của các ngành khách có thể đáp ứng được cùng

một loại nhu cầu của khách hàng. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hoá thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu sự tác động của sự thay đổi giá ở hàng hoá thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hoá thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Các bên liên quan khácBao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội thương

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 11: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.b. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp

- Nguồn lực về tài chínhNguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn, đầu tư... Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm... Từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuậtThể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp cso

trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Nguồn nhân lựcCon người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong hoạt động

kinh doanh, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp, trong đó có năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ chức quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, đây là lực lượng sẽ tác động tới các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban đơn vị sản xuất...lực lượng này nếu có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn hợp lý, ngược lại có thể dẫn tới các sai lầm gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch... Cần có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức kỷ luật lao động... Giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Văn hoá doanh nghiệpLà yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới mọi nhân viên trong doanh nghiệp

cũng như cảm nhận của khách hàng với doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một nền văn hoá mạnh, doanh nghiệp sẽ tạo động lực to lớn cho nhân viên cũng như tạo sự tin tưởng của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng đối với khách hàng. Từ đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao rất nhiều.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 12: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH

THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAM

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệua. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Sử dụng bảng câu hỏi:Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, phương pháp nghiên cứu

chính là điều tra trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức sử dụng phiếu câu hỏi phỏng vấn. Phiếu câu hỏi được xây dựng dựa trên tính chất công việc của công ty và tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về tình hình khả năng cạnh tranh của công ty. Với những câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở được đặt ra nhằm thu thập ý kiến của cán bộ công nhân viên của công ty về tình hình khả năng cạnh tranh của công ty.

- Phương pháp phỏng vấnBên cạnh hình thức phiếu điều tra đó còn hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo

của doanh nghiệp. Người được phỏng vấn đó là ông Nguyễn Hoài Nam - Giám đốc công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam. Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu những ưu và nhược điểm đang tồn tại trong năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.b. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam, để có những thông tin, số liệu phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp này thì phương pháp nghiên cứu được sử dụng những dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu được tham khảo là: Điều lệ công ty, quá trình hoạt động và phát triển của công ty, tình hình hoạt động kinh doanh của một số năm gần đây của An Nam được thu thập qua các nguồn như các phòng ban, website và một số tạp trí chuyên ngành, báo chí có thông tin liên quan tới doanh nghiệp và ngành hàng của doanh nghiệp.

2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệuCác phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu lại được từ cán bộ, công nhân viên của

công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam và các thông tin thứ cấp thu được thường cho các thông tin và các số liệu rời rạc, không trùng khớp nhau. Từ những phiếu điều tra phỏng vấn và các tài liệu thu thập được thì phải xử lý bằng các công cụ

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 13: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

như thống kê, phân tích để từ đó đưa ra các thông tin và số liệu cần thiết để sử dụng cho việc viết chuyên đề.

Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng nguyên lý cơ bản của tư duy đổi mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logics, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích nghiên cứu và đặt nó trong môi trường kinh doanh của công ty.Phương pháo lý luận kết hợp với thực tế. Lý luận mang tính hệ thống khái quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty và chủ trương, chính sách của nhà nước.2.2. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam2.2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam:

Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAMTên viết tắt: AN NAM CO.,LTDGiấy CN ĐKKD số: 0104021579 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 12 tháng 7 năm 2006.Địa chỉ: 28B Khu tập thể In may 19/5 Bộ CA - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội.Mã số thuế: 0104630359Vốn điều lệ: 868.000.000 đồngThành viên sáng lập: - Ông Nguyễn Hoài Nam - Giám đốc Công ty.

- Ông Phạm Tiến Dũng - Phó Giám đốc.Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 35 người, trong đó số nhân lực có trình độ Đại học trở lên là 14 người, số người tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD là 10 người.

2.2.2. Ngành nghề kinh doanhCông ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam chuyên kinh doanh các sản

phẩm: Máy tính và linh kiện máy tính Máy móc và thiết bị văn phòng: máy photo, máy fax, máy in... Máy ảnh kỹ thuật số các loại.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 14: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.3. Cơ cấu tổ chứcSơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM & CN An Nam.

(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam)

Trong sơ đồ trên:Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm pháp lý trước

pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Là người điều hành cao nhất, ra mọi quyết định quan trọng của công ty.

Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, thực hiện các công việc giám đốc giao, có quyền giải quyết một số công việc thường xuyên và đột xuất khác của công ty.

Phòng hành chính nhân sự là các phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức nhân sự. Thực hiện công tác tuyển dụng, bố trí nhân viên, chấm công, tính lương và theo dõi tình hình nộp BHYT cho người lao động, lưu trữ thông tin về doanh nghiệp và người lao động.

Phòng tài chính - kế toán có chức năng phản ánh một cách trung thực và khách quan các nghiệp vụ kế toán xảy ra giúp nhà lãnh đạo nắm rõ tình hình tài chính, tài sản, hàng hoá và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi có yêu cầu để ban giám đốc có thể đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Phòng marketing có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, chính sách để tìm kiếm khách hàng mới, tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng hiện tại, giới thiệu sản phẩm và quảng bá hình ảnh của công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công ty. Bộ phận kinh doanh chiệu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty như tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các thông tin khách hàng, các nhà cung cấp, chào hàng tới các khách hàng tiềm năng, lựa chọn nhà cung cấp, thực hiện hợp đồng mua bán.

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ phòng kinh doanh lắp đặt máy móc thiết bị,

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH

CHÍNH, NHÂN

SỰ

PHÒNG TÀI

CHÍNH KẾ

TOÁN

PHÒNG KINH

DOANH

PHÒNG KỸ

THUẬT

PHÒNG MAR-

KETING

Page 15: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

tham gia công tác bảo hành, bảo trì, giải đáp thắc mắc của khách hàng về các vấn đề kỹ thuật.2.2.4. Các chỉ tiêu tài chính

Qua hơn 4 năm hoạt động, nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định và có lãi. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng sau:Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam năm 2008 - 2010.

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ

tiêu

Năm

20

08

Năm

20

09

Năm

20

10 So

sánh

20

09/2

00 8 So

sánh

20

10/2

00 9

Số

tiề n Tỉ lệ

(% Số

tiề n Tỉ lệ

(%

1.

Tổ ng

DT

6.6

96 7.0

50 7.3

52 35 4 5,0

2 30 2 4,2

8

2.

Tổ ng

CP

5.5

80 5.7

14 5.8

96 13 4 2,3

4 18 2 3,1

8

3.

LN

trư

ớc

thu

1.1

16 1.3

36 1.4

56 22 0 16,

47 12 0 8,9

8

4.

Th uế

TN DN

31 2,5

37 4 36 4 61,

5 - - 10 -

5.

LN

sau

thu

ế 794

,5 962

1.0

92 167

,5 17,

41 130

13,

51

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam)Qua bảng trên có thể nhận xét rằng An Nam đang ngày một đi lên. Tổng

doanh thu năm sau so với năm trước tăng từ khoảng 4 – 5%.Tổng chi phí tăng là điều hợp lý khi An Nam vẫn đang tiếp tục phát triển và

mở rộng cả về quy mô cũng như thị trường.Mức tăng tổng chi phí là khoảng 2 – 3% một năm, nhưng sau khi tính toán,

tổng lợi nhuận sau thuế năm sau so với năm trước cao hơn rất nhiều (ở mức trung bình là 15% một năm) như vậy, An Nam đang có những thành công nhất định trong việc giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập

2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp:2.3.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tếKhủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới sự phát triển của nền

kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế chững lại, lạm phát, chỉ số tiêu dùng giảm... Các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, người dân cũng thắt chặt chi tiêu hơn. Tuy nhiên, sau cơn khủng hoảng nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã dần hồi phục và lại trên đà phát triển. Thêm vào đó, việc mở rộng địa giới hành chính đã tạo ra cho Hà Nội một không gian kinh tế rộng lớn hơn. Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam có thể tận dụng cơ hội này để mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển danh mục sản phẩm kinh doanh nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận.

Theo kết quả điều tra, có 50% số phiếu được phỏng vấn nhận xét môi trường kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 33,3% cho rằng ảnh hưởng

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 16: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

ở mức trung bình và 16,7% cho rằng ảnh hưởng là ít.Sau 4 năm gia nhập WTO (ngày 11/1/2007) bên cạnh những thuận lợi như mở

rộng thị trường, học tập được các kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài, tiếp cận công nghệ kỹ thuật một cách nhanh chóng và dễ dàng... Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và An Nam nói riêng gặp khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh trong một môi trường kinh tế mới mẻ và đầy thách thức với sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Chính phủ có một vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ... Các chính sách, đường lối, phương hướng của Nhà nước luôn có ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với sự tràn vào của các doanh nghiệp lớn trên thế giới hiện nay. Vì thế công ty cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề này, thường xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế, chính trị, pháp luật đưa ra những biện pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.

Môi trường chính trị - pháp luậtCác nhân tố chính trị, pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo nhiều chiều

hướng khác nhau. Sự biến động về chính trị cũng như các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành kinh doanh văn phòng phẩm có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho ngành. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính trị khá ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam yên tâm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.

Có 42% cán bộ nhân viên cho rằng môi trường chính trị pháp luật ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 42% khác cho rằng ảnh hưởng ở mức bình thường và 16% còn lại nhận xét là ít.

Sự thay đổi luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và công ty An Nam nói riêng. Công ty phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình dựa trên các điều luật có liên quan như: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá... Và các chính sách như: Chính sách thuế xuất nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập, chính sách phát triển ngành, chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng... Tất cả các điều luật và chính sách trên của Chính phủ đều sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kinh doanh trong một môi trường chính trị pháo luật ổn định như vậy, công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam có những thuận lợi nhất định giúp công ty không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển.

Môi trường văn hoá - xã hộiMỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã hội

đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hoá là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 17: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

đó tồn tại và phát triển.Bên cạnh văn hoá, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm

khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập trưng bình, phân phối thu nhập, lối sống, học thức và các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống, điều kiện sống. Phong cách tiêu dùng của mỗi tập khách hàng của công ty là khác nhau.

Khi được phỏng vấn có 33,3% nhân viên cho rằng môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng nhiều đến khả năng cạnh tranh của công ty; 41,7% cho rằng ảnh hưởng ở mức trung bình và 25% nhận xét là ít ảnh hưởng.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình đòi hỏi công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố văn hoá, xã hội để từ đó hiểu được và đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu của thị trường khách hàng mục tiêu.

Môi trường khoa học công nghệHiện này khoa học công nghệ ngày càng phát triển, hàng loạt các công nghệ mới

được ra đời, tích hợp vào sản phẩm, dịch vụ. Khoa học công nghệ ngày càng chứng tỏ năng lực của nó trong việc làm giảm chi phí, tăng năng suất và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Khi trả lời phiếu phỏng vấn, kết quả thu được ở An Nam có 25% số người cho rằng nhân tố khoa học công nghệ ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; 33,3% cho là bình thường và 41,7% cho là ít.

Tuy vậy việc đầu tư và phát triển công nghệ ở nước ta cũng chưa được quan tâm và đầu tư xứng đáng. Nhiều sản phẩm và chi tiết máy công ty vẫn phải nhập từ nước ngoài làm chi phí tăng cao.

2.3.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành Đối thủ cạnh tranh hiện tạiNói đến cơ chế thị trường là nói đến cạnh tranh. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào

hoạt động trong cơ chế thị trường dù muốn hay không đều chịu ảnh hưởng ít nhiều khác nhau. Hiện nay, các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng càng ngày càng nhiều và rất đa dạng về quy mô, hình thức. Kết quả điều tra cho thấy 100% số phiếu đồng tình rằng sức ép của đối thủ cạnh tranh với công ty là rất lớn.

Những đối thủ cạnh tranh có thể kể đến như: Công ty Đầu tư và phát triển thương mại Toàn Phát, Siêu thị máy tính Trần Anh... Đây là những doanh nghiệp lớn, chủ yếu tập trung kinh doanh các sản phẩn chất lượng tốt, phân đoạn thị trường có thu nhập từ trung bình trở lên.

Ngoài ra, những công ty nhỏ hơn nhưng hoạt động cũng khá hiệu quả như Công ty văn phòng phẩm và máy tính Tân Lộ, Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hoàng Hải... Các công ty này tuy có quy mô nhỏ nhưng cũng ngày một lớn mạnh

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 18: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

chiếm lĩnh thị phần ngày càng cao nhờ vào giá cả cạnh tranh và chiến lược định vị thị trường hợp lý. Nhược điểm của những doanh nghiệp này là sản phẩm ít chủng loại, mẫu mã chưa phong phú, chất lượng còn thấp, không ổn định.

Khi mà những đối thủ cạnh tranh ngày càng đông về mặt số lượng và mạnh về mặt chất lượng trong ngành kinh doanh văn phòng phẩm như hiện này thì An Nam cần phải không ngững nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩnĐây là những công ty đang hoạt động ở những ngành kinh doanh như dụng cụ

học tập, giấy vở, đồ nhựa... Hay cả những công ty hiện đang kinh doanh những mặt hàng không liên quan tới máy tính và máy văn phòng, máy ảnh nhưng có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực này. Họ có những ưu thế nhất định như đội ngũ nhân viên có sẵn, ban giám đốc có khả năng quản lý tốt, khả năng tài chính mạnh và có nhiều khách hàng quen thuộc trên thị trường. Nếu họ gia nhập sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường, doanh thu và lợi nhận của An Nam.

Kết quả điều tra có 17% số phiếu cho rằng những đối thủ tiềm ẩn này gây ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh của công ty, 50% cho rằng ảnh hưởng này là ở mức bình thường, 33% cho rằng ít ảnh hưởng.

Trên thực tế, những đối thủ này rất khó để có thể xác định vì vậy cũng sẽ rất khó để đưa ra các biện pháp cụ thể đối với nhóm này.

Khách hàngKhách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, họ cung cấp nguồn sống cho doanh

nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và làm họ thoả mãn. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và khác nhau tuỳ vào các yếu tố như thu nhập, văn hoá, tâm lý... Do đó doanh nghiệp không thể hoàn toàn đáp ứng được mọi yêu cầu mà chỉ có thể thoả mãn ở một mức độ nhất định bộ phận khách hàng mục tiêu của mình.

Có 75% số phiếu nhận xét sức ép của khách hàng đối với khả năng cạnh tranh của công ty là rất lớn. Chỉ có 15% cho là bình thường.

Mặt hàng máy tính, máy ảnh và thiết bị văn phòng rất phong phú và đa dạng. Công ty luôn phải cân đối các yếu tố về giá cả và chất lượng... để tìm cách thoả mãn khách hàng 1 cách tốt nhất. Nếu không đáp ứng được khách hàng sẽ dẫn tới mất dần những khách hàng quen, giảm thị phần và thậm trí có thể làm công ty phá sản.

Nhà cung ứngKhi được hỏi có 33% số phiếu cho rằng sức ép từ phía nhà cung cấp đối với công

ty là lớn. 67% cho rằng sự ảnh hưởng của nhà cung cấp tới năng lực cạnh tranh của công ty là bình thường.

Nhà cung cấp của công ty gồm các công ty lớn trong nước như công ty TNHH TMDV Âu Việt, Canon Việt Nam... Các mặt hàng nhập khẩu của các hãng như Dell, Asus, HP...

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 19: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Do là một công ty nhỏ, An Nam có tiềm lực tài chính hạn chế, kênh phân phối chưa thực sự lớn mạnh nên số lượng sản phẩm mua không đủ lớn để có thể hưởng ưu đãi hay gây sức ép đàm phán với các nhà cung cấp.

2.3.1.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Nguồn lực tài chính

Một doanh nghiệp có sức sống là doanh nghiệp có khả năng về tài chính vững chắc, đủ mạnh và luôn được củng cố trong quá trình kinh doanh. Có được nguồn tài chính lớn mạnh đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, có khả năng mở rộng sản xuất, là một thế mạnh trong cạnh tranh giúp công ty tranh thủ được những thời cơ trong kinh doanh.

Khi được hỏi về nguồn lực tài chính, có 8,4% số phiếu cho rằng công ty có nguồn lực tài chính mạnh. 33,3% nhận xét ở mức trung bình và 58,3% nhận xét là yếu.Nhờ hoạt động kinh doanh hiệu quả, trong hơn 4 năm liên tiếp, công ty đều có lợi nhuận và đây là điều kiện rất tốt để công ty tăng trưởng nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động An Nam phải huy động thêm nhiều nguồn vốn khác nhau. Chi phí tiền lãi vay được tính vào chi phí trước thuế của công ty. Hiện nay lãi suất ngân hàng khá cao, khoảng 16 - 18%/năm. Cộng thêm các thủ tục rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho việc huy động vốn của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam, làm tăng chi phí kinh doanh, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty phải tìm thêm các nguồn vốn đầu tư có chi phí thấp và có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn chủ sở hữu của công ty.

Cơ sở vật chất kỹ thuậtTuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng hiện cơ sở vật chất, nhà kho, bến bãi,

phương tiện vận chuyển của công ty được trang bị khá đầy đủ. Công ty có một kho ở Hà Đông và có trang bị hai ô tô chở hàng, phục vụ giao hàng và lắp đặt miễn phí ở một số điểm.

Hiện văn phòng của công ty đặt tại 28B khu tập thể In may 19/5 Bộ Công An - Văn Quán - Hà Đông, Hà Nội. Với quy mô doanh nghiệp còn nhỏ và số lượng nhân viên không lớn, công ty đã chọn quy mô văn phòng vừa phải, tiết kiệm các chi phí không cần thiết, dành nguồn lực đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, văn phòng công ty vẫn được trang bị đầy đủ máy tính, phục vụ công việc của ban lãnh đạo và nhân viên có thể làm việc hiệu quả.

Nguồn lực bên trong công tyToàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp đều trực tiếp tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh và tác động mạnh mẽ tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện An Nam có tổng số 35 người và đều là những người trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình, có ý thức kỷ luật và trình độ chuyên môn khá cao. Qua điều tra phỏng vấn, có đến 88% số người trả lời rằng lực lượng nhân viên trong công ty rất nhiệt tình, năng động.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 20: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong công việc, mọi người đều nhận được sự hỗ trợ lẫn nhau, nhờ đó công việc thường được hoàn thành nhanh chóng, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên số lượng nhân lực còn ít, quy mô hiện nay của An Nam đang ngày càng được mở rộng nên hiệu quả thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh còn chưa cao

Để phát triển thị trường tốt, các nhà quản trị của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam cần có chiến lược quản trị nhân lực hiệu quả, khai thác hết được tiềm năng của đội ngũ nhân viên của mình. Muốn vậy, công ty phải có cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý, tạo ra tính cân đối giữa các bộ phận, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

Văn hoá doanh nghiệpQuan hệ và cách xưng hô giữa cấp trên với cấp dưới rất thân mật, cởi mở, không

có thái độ trịnh thượng. Điều này sẽ góp phần giảm bớt khoảng cách giữa các cấp, tạo nên sự hoà đồng trong toàn bộ công ty. Mọi người trong công ty không chỉ quan tâm tới nhau trong công việc, trao đổi kinh nghiệm làm việc với nhau mà còn giúp đỡ nhau trong cả cuộc sống thường ngày. Không khí làm việc trong công ty rất thoải mái thân thiện giúp mọi người hiểu và tin tưởng lẫn nhau và có cơ hội đóng góp ý kiến một cách thẳng thắn trong công việc, giúp công ty có những cơ hội phát triển tốt hơn. Đây là một yếu tố khá quan trọng làm nên sức cạnh tranh cho công ty, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

Công cụ cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An NamKhi được hỏi về tình hình sử dụng các công cụ cạnh tranh của An Nam, ông Mai

Văn Cường – Giám đốc An Nam có trả lời như sau:- Về giá cả: các mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh: Công ty An Nam có kinh

doanh rất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiên nhìn chung giá cả của các mặt hàng này nằm ở mức trung bình của thị trường.

- Về chất lượng sản phẩm: Công ty luôn ưu tiên hàng đầu cho yếu tố này nhằm giữ uy tín và thương hiệu của mình đối với khách hàng. Do đó, công ty luôn chọn những nhà cung cấp có uy tín hàng đầu thị trường.

- Về mẫu mã sản phẩm: Mẫu mã của các sản phẩm của công ty là khá đa dạng có thể đáp ứng tốt cho các khách hàng cá nhân có thu nhập ở mức trung bình và các doanh nghiệp, các tổ chức vừa và nhỏ. Các loại sản phẩm ở phân khúc thấp hoặc cao ngược lại không có sự đa dạng như vậy, có rất ít mẫu mã, nếu khách hàng có nhu cầu thường phải đặt hàng trước.

- Về uy tín và thương hiệu sản phẩm: Đây là những điều mà An Nam đã cố gắng và ưu tiên xây dựng từ những ngày đầu thành lập và phát triển. Cho đến nay, có rất ít khách hàng phàn nàn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay tiến độ giao hàng, lắp đặt của An Nam.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 21: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

- Về kênh phân phối: Do An Nam là một doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực về tài chính và con người là có hạn do đó kênh phân phối vẫn chưa rộng rãi, lớn mạnh. Website của công ty vẫn chưa được khai thác tốt vào hệ thống phân phối của công ty.Ông Nam cho rằng, nếu sắp xếp các yếu tố tạo dựng thành năng lực cạnh tranh của An Nam hiện nay theo thứ tự quan trọng giảm dần thì đó là: Chất lượng - Uy tín - Giá cả - Kênh phân phối.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam:- Về thị phần của công ty: Hiện trên thị trường có rất nhiều các nhà cung cấp từ

lớn tới nhỏ kinh doanh cùng lĩnh vực với An Nam, do đó rất khó để có thể đánh giá chính xác thị phần của An Nam trong lượng cầu thị trường hiện tại. Theo ông Nam, trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng kinh doanh các chủng loại sản phẩm có giá thành thấp hơn để đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng có thu nhập thấp trên thị trường Hà Nội, mở rộng thị phần kinh doanh.

- Về chi phí và lợi nhuận: Do còn nhiều bất cập trong công tác quản trị tài chính nên hiệu quả về chi phí và lợi nhuận vẫn chưa được cao. Trong thời gian tới công ty vẫn đang tiếp tục hoàn thiện về quản trị tổ chức, giảm lãng phí, tăng năng suất hiệu quả sử dụng các nguồn lực nhằm tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận thu được.

2.3.2. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam:2.3.2.1. Các công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam

GiáGiá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động

thương mại nói riêng vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như liên quan tới chi phí và lợi ích của người tiêu thụ, do đó nó là một công cụ thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu cung cấp máy tính và thiết bị cho các cơ quan, doanh nghiệp cũng như khả năng các đại lý mua hàng của An Nam.Công ty An Nam có chính sách định giá linh hoạt phù hợp với từng sản phẩm, từng chu kỳ, từng đối tượng khách hàng của mình. Đối với những khách hàng truyền thống, An Nam thường áp dụng chính sách giá linh hoạt. Nhưng đối với thị trường khách hàng hoàn toàn mới, công ty có thể áp dụng chính sách giá "hớt váng" hay "xâm nhập".

Hiện tại công ty An Nam chỉ mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 22: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

dụng kích thích khách hàng.

Bảng 2.3. So sánh giá một số mặt hàng của công ty An Nam so với các đối thủ cạnh tranh năm 2010

(Đơn vị: Triệu đồng)

Stt

Tê n qu y các h sả n ph ẩm An

Na m Tr ần

An h To àn

ph át

1. Ac er

As pir

e4 73 8 38 3G 50 13, 2 13, 2 12, 9

2. DE

LL

Ins

pir

on

14 R 14, 9 15, 2 15, 1

3. Tos

hib

a Sat

elli

te

L6 45 16,

25 16, 5 16, 1

4. y in

Ph un

m

ầu C

ano

n IP

-48

70 3,

0 9 3,1 4 3,1 0

5.

y in

Đ

a ch

ức nă

ng D

ell 11

35N 5,

7 50 5,7 25 5,6 50

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty An Nam)Do nhập hàng của nhiều nhà cung cấp với nhiều loại giá khác nhau, thêm vào đó

công tác chiến lược dự trữ hàng hoá của công ty An Nam còn yếu nên vào nhiều thời điểm giá cả không được ổn định, dễ bị cao so với thị trường. Do vậy, giá cả không tạo được lợi thế cho An Nam với khách hàng.

Chất lượngHiểu được chất lượng là vũ khí cạnh tranh chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp, An Nam đã rất chú trọng vào việc lựa chọn và kinh doanh có chất lượng cao để thoả mãn nhu cầu thị hiếu của khách hàng đang thay đổi theo chiều hướng ngày càng khắt khe về kiểu dáng, mẫu mã. Công ty luôn lựa chọn những mặt hàng kinh doanh phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Do vậy, để có những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, An Nam đã chọn những nhà cung cấp uy tín hàng đầu trên thị trường. Những sản phẩm chủ yếu của công ty mang thương hiệu của Canon, Asus, HP, Acer... và đều được bảo hành ít nhất 1 năm.

Trong quá trình kinh doanh, công ty thường xuyên kiểm tra một cách cẩn thận việc giao hàng, lắp đặt hàng hoá cũng như công tác quản lý hàng trong công ty. Hàng hoá trước khi tiến hành nhận về kho hoặc gia cho khách hàng phải được nhân viên mua hàng và nhân viên kho kiểm tra chất lượng và số lượng cẩn thận.

Nhờ việc đầu tư vào chất lượng như vậy nên khách hàng của công ty đánh giá rất cao chất lượng hàng hoá mà công ty cung cấp, theo thông kê của phòng kinh doanh không có khách hàng nào nhận xét hàng hoá của công ty kém chất lượng.

Uy tín và thương hiệuSau 5 năm hoạt động và phát triển, công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An

Nam đã từng bước chiếm được niềm tin nơi khách hàng. Uy tín mà công ty tạo được

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 23: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

với khách hàng, với đối tác kinh doanh không những giúp công ty có được sự thuận tiện trong quá trình huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn có thể duy trì được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng đồng thời dễ dàng hơn trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế mới. Hơn nữa bằng việc nâng cao uy tín và tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể yêu cầu các nhà cung ứng cấp trước hàng hoá đầu vào, giúp công ty giảm được một khoản chi phí về vốn hoạt động kinh doanh.

Có thể thấy uy tín là một yếu tố quan trọng giúp An Nam có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

2.3.2.2. Các chỉ tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam

Thị phầnNhư đã trình bày ở phần trên, thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh

quy mô thị trường của doanh nghiệp. Để giữ vững, củng cố và mở rộng thị phần của công ty trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay buộc các doanh nghiệp nói chung và công ty An Nam nói riêng phải biết đánh giá khả năng của mình, phản ánh kịp thời các biến động về nhu cầu khách hàng và hơn thế phải phân tích được đối thủ cạnh tranh của mình.

Là một công ty mới hoạt động được 5 năm, kinh nghiệm cũng như tiềm lực của An Nam chưa thực sự vững mạnh, khả năng chiếm lĩnh thị trường còn hạn chế. Hiện nay thị trường máy tính và máy văn phòng luôn biến động với rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nhỏ khác nhau, thêm vào đó sự gia nhập ngày càng nhiều của các đối thủ là các công ty và tập đoàn quốc tế với nguồn lực dồi dào khiến cho An Nam ngày càng gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh giữ và mở rộng thị trường.

Do vậy, An Nam cần phải đầu tư và nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững và mở rộng thị phần.

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuậnBảng 2.4. Tình hình lợi nhuận của An Nam các năm 2008 - 2010

Chỉ

tiêu

Năm

200

8

Năm

200

9

Năm

201

0 So

sánh

09

/0 8 So

sánh

01

0/ 09

Số ti

ền

Tỉ l

ệ (%

)

Số ti

ền

Tỉ l

ệ (%

)

1.

Tổng

D

T (tr

đ)

6696

7050

7352

354

5,02 302

4,28

2.

Tổng

C

P (tr

đ)

5580

5714

5896

134

2,34 182

3,19

3.

LNT

T (trđ)

1116

1336

1456

220

16,4 7 120

8,98

4. T

ỷ su

ất

LN/D

T (%

)

16,7

19,0

19,8

2,3

4,2

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 24: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

5. T

ỷ su

ất

LN/C

P (%

)

20,0

23,4

24,7

2,4

5,56

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008 - 2010)Nhìn chung các chỉ số về tổng doanh thu, tổng chi phí cũng như lợi nhuận trước

thuế của An Nam đều tăng dần qua các năm. Nhưng để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của An Nam trong những năm này, ta phải tính toán và so sánh các chỉ số về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.

Theo tính toán ở bảng trên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng như tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của năm 2010 so với 2009 (lần lượt là 4,2% và 5,56%) tăng khoảng gấp đôi so với năm 2009 so với 2008 (lần lượt là 2,3% và 2,4%). Đây là dấu hiệu đáng mừng về khả năng cạnh tranh của công ty và là cơ sở thuận lợi cho công ty thực hiện tốt những mục tiêu kinh doanh sắp tới.

Các chỉ số này tăng chứng tỏ, các biện pháp của An Nam đưa ra nhằm tiết kiệm chi phí, tận dụng hiệu quả của các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đang có những thành tựu đáng kể rõ rệt.

Chi phí và tỷ suất chi phí

Chỉ

tiêu

Năm

200

8

Năm

200

9

Năm

201

0

So

sánh

09

/0 8 So

sánh

10

/0 9

Số

tiền

Tỉ l

ệ (%

)

Số

tiền

Tỉ l

ệ (%

)

1.

Tổn

g D

T (tr

đ)

6696

7050

7352

354

5,02 320

4,28

2.

Tổn

g C

P (tr

đ)

5580

5714

5896

134

2,34 182

3,19

3. T

ỷ su

ất

CP

(%)

83,3

81,1

80,2

4.

Mức

ng,

giảm

tỷ

su

ất

- 2,2

- 0,9

5.

Mức

tiế

t ki

ệm, lã

ng

-15

5, -66

,1

Bảng 2.5. Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2008 - 2010(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008 - 2010)

Công ty An Nam đang trong giai đoạn phát triển nên việc tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh và quản lý là điều dễ hiểu.

Từ bảng trên cho thấy năm 2009, doanh thu của công ty tăng 354 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 5,02% so với 2008. Trong khi đó chi phí kinh doanh tăng 134 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 2,34%, nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Đo đó, tỷ suất chi phí của công ty An Nam năm 2009 giảm 2,2% giúp công ty tiết kiệm được 155,1 triệu đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Tương tự như vậy, sang năm 2010, tỷ suất chi phí của An Nam giảm 0,9% giúp công ty tiết kiệm được 66,17 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 25: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Như vậy, mặc dù có sự tăng giá của các yếu tố đầu vào cộng thêm sự đầu tư về quy mô kinh doanh nhưng công ty An Nam đã thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh. Đây cũng là một nhân tố giúp nâng cao đáng kể khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

2.3.2.3. Các nguồn lực ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam

Nguồn tài chínhVốn luôn là yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động

sản xuất kinh doanh. Nó là cơ sở, nền tảng để doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm hướng tới lợi nhuận cao nhất có thể. Trong nền kinh tế hội nhập, vốn càng trở nên quan trọng, nó trở thành cơ sở quan trọng để công ty mở rộng và phát triển thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

Bảng 2.6. Các nguồn vốn và tài sản của công ty

Chỉ

tiêu N

ă m

2008 Nă m

2009 Nă m

2010 So

n h 20

09 So

sán h

2010

/200

Số tiền

%Số

tiền%

Số tiền

%Chênh

lệch%

Chênh lệch

%

1. Tổng TS

4589 100 4910 100 5301 100 321 7,0 391 8,0

- TSLĐ

- TSCĐ

1479 32,2 1719 35,01 1920 36,2 240 16,2 201 11,7

3110 67,8 3191 64,99 3381 63,8 81 2,6 190 6,0

2. Tổng NV

4589 100 4910 100 5306 100 321 7,0 391 8,1

Nợ phải trả

3373 73,5 3460 70,5 3617 68,2 87 2,6 157 4,5

Vốn chủsở hữu

1216 26,5 1450 29,5 1689 31,8 234 19,2 239 16,5

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty TNHH TM & CN An Nam)

Tài sản lưu động của công ty năm 2008 là 1479 triệu đồng, đến năm 2009 tăng thêm 16,2% là 1719 triệu đồng. Đến năm 2010 tăng thêm 11,7% so với năm 2009 là 201 triệu đồng.

Tài sản cố định của công ty năm 2008 là 3110 triệu đồng, đến năm 2009 tăng 2,6% so với 2008 và năm 2010 tăng thêm 6% so với 2009 đạt mức 3381 triệu đồng.Tổng nguồn vốn của công ty tăng trung bình 7 - 8% một năm và vốn chủ sở hữu tăng trung bình khoảng 17% một năm.

Các số liệu trên cho thấy mức tăng trưởng của công ty hàng năm là khá vững

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 26: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

chắc và đều đặn. Chứng tỏ công ty vẫn đang ngày càng làm việc hiệu quả, dần dần nâng cao vị thế của mình trên thị trường.

Nguồn nhân lựcBảng 2.7. Tình hình sử dụng lao động của công ty trong các năm 2008 - 2010

Chỉ

tiêu

Năm

20

08

Năm

20

09

Năm

20

10 So

sán h 09/0 8 So

sán h 010/ 09

CL Tỷ lệ

CL Tỷ lệ

%

1.

Tổn

g D

T (tr

iệu đồ

n

705 0 669 6 735 2

-354 -

5,02 656

9,8

2.

Số nh

ân vi

ên(n

gư 37 33 35 -4 -10

,8 2 6,06

3.

Tổn

g lư

ơng

(tr

iệu 76

1

704

752

-57 -

7,49 48 6,82

4.

NSL

Đ

bình

qu

ân 19

0, 5 202, 9 210, 1 12,4

6,5

7,2

3,5

5.

Thu

nhậ

p bình

qu

â

20,6

21,3

21,5

0,7

3,4

0,2

0,9

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam)

Theo bảng trên ta thấy tổng số nhân viên của An Nam năm 2009 giảm đi 4 người so với 2008 (10%) và sang năm 2010 tăng thêm 2 người (6,06%) so với 2009. Năng suất lao động bình quân năm sau so với năm trước tăng lên trung bình 6 - 7%, thu nhập bình quân đầu người tăng lên chứng tỏ An Nam ngày càng sử dụng lao động hiệu quả hơn, việc giảm nhân công năm 2009 đã rút gọn bộ máy, khai thác năng lực của người lao động cao hơn. Và đến năm 2010, An Nam tăng lao động cùng quá trình mở rộng quy mô, lao động tăng trên cơ sở năng suất lao động bình quân cũng tăng chính là một yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của An Nam trên thị trường so với các công ty khác.

Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 27: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAM

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trang khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.3.1.1. Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội

a. Những điểm mạnhĐiểm mạnh nổi bật và được đánh giá cao của công ty TNHH Thương mại và

Công nghệ An Nam đó là chất lượng. Công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn đó là coi trọng chất lượng sản phẩm. Các khách hàng của công ty hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng hàng hoá mà công ty cung cấp. Số lượng khách hàng truyền thống của công ty ngày một đa dạng và gia tăng về số lượng. Nhờ vậy hoạt động kinh doanh của công ty An Nam trong thời gian qua khá tốt và luôn đem lại lợi nhuận thực tế. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức tăng trưởng tương đối cao.

Nguồn nhân lực của công ty An Nam ngày càng được phát triển do hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng. Đồng thời chất lượng của đội ngũ nhân viên cũng được nâng cao. Điều đáng nói là sự nhiệt tình của toàn thể nhân viên trong công ty được khách hàng cũng như các đối tác đánh giá cao. Đây là một điểm mạnh cần được phát huy nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

Công ty đã tạo được một môi trường làm việc dân chủ, thoải mái, an toàn góp phần làm tăng năng suất lao động, ảnh hưởng tích cực đến thái độ làm việc của nhân viên trong công ty.

Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, An Nam đã tự biết đa dạng hoá hình thức hoạt động của mình. Bên cạnh việc nhập khẩu một số mặt hàng trực tiếp từ nước ngoài, công ty còn mua lại các hàng hoá của các nhà phân phối lớn trong nước rồi bán lại cho các khách hàng của mình. Doanh thu tiêu thụ cũng như lợi nhuận của công ty luôn có sự gia tăng trong các năm. Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, công ty đã chú trọng đến việc tiếp cận các đại lý ở khu vực Hà Nội mở rộng. Ngoài ra công ty An Nam cũng thường xuyên tham gia hoạt động đấu thầu và đã thắng một số gói thầu. Mỗi dự án thành công không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn nâng cao uy tín, thương hiệu và năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.

b. Nguyên nhânBan lãnh đạo của công ty là những người có thâm niên công tác nên họ đủ khả

năng và kinh nghiệm để đề ra các mục tiêu, định hướng đúng đắn cho sự phát triển của công ty phù hợp với tình hình thị trường nhiều biến động và thực trạng của công ty.Cả ban giám đốc và nhân viên trong công ty An Nam luôn có sự đồng tâm nhất trí trong hoạt động cùng thực hiện mục tiêu đề ra. Nhiều người đã thành lập từ khi công ty thành lập nên họ luôn cố gắng trong công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

An Nam luôn chú trọng tới vấn đề nhân sự: Tổ chức tuyển dụng một cách bài bản, thường xuyên nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên bằng việc hỗ trợ kinh

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 28: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

phí cho nhân viên đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ ngoài giờ như marketing, nghiên cứu thị trường, bán hàng, cập nhật kế toán thuế...

Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình năng động đã thu thập thông tin thị trường chính xác, kịp thời giúp ban lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định chính xác nhất.3.1.2. Những điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội

a. Những điểm yếuBên cạnh những điểm mạnh, An Nam còn có những điểm yếu chưa khắc phục

được, những hạn chế và tồn tại nảy sinh trong quá trình kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. Cụ thể:

Công tác xúc tiến bán hàng của công ty tuy đã có nhưng chưa thực sự hiệu quả, hoạt động nghiên cứu khách hàng chưa được chú trọng. Công ty còn bỏ ngỏ nhiều phân đoạn thị trường tiềm năng khiến cho doanh thu của công ty chưa xứng đáng với tiềm lực của công ty.

Công ty chưa chú trọng tìm hiểu đối thủ cạnh tranh cũng như khách hàng của mình. Đây là một điểm yếu đặc biệt nguy hiểm đối với một công ty thương mại như An Nam

Do nhiều nguyên nhân khác nhau như từ phía nhà cung cấp, chi phí cao, lạm phát... Nên giá thành các sản phẩm của công ty còn khá cao. Chính sách giá của công ty còn những bất cập gây khó khăn cho khách hàng do không chủ động được trong giá đầu vào vì phải nhập hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau nên đôi khi giá không được thống nhất, làm giảm uy tín của công ty.

Nguồn vốn của công ty còn yếu, nguồn tài chính không đủ lớn mạnh buộc doanh nghiệp phải đầu tư có chọn lọc và cân nhắc trước khi đầu tư, khiến cho công ty nhiều lúc không chủ động được trong kinh doanh. Trong nhiều hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng nằm trong các gói thầu cung cấp hệ thống máy tính cho các công ty lớn, do tiềm lực tài chính của công ty còn hạn chế nên các khách hàng thường xuyên yêu cầu công ty phải được bảo lãnh bởi các ngân hàng thương mại.

Trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong công ty còn thấp nên giao dịch với các đối tác nước ngoài còn rất nhiều khó khăn.

b. Nguyên nhânQui mô doanh nghiệp tương đối nhỏ với nguồn vốn kinh doanh chỉ khoảng hơn 2

tỷ VNĐ. Nguồn lực nhỏ cũng ảnh hưởng đến quy mô của các nguồn lực khác trong doanh nghiệp như lao động, nguồn hàng, số lượng hàng...

Việc huy động vốn của công ty gặp nhiều khó khăn, công ty hoàn toàn không tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng do các thủ tục cho cay còn rườm rà và đặc điểm cạnh tranh gay gắt trong việc vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.

Trên thực tế, đối tác nhập khẩu của công ty là những tập đoàn hay doanh nghiệp lớn, họ là người nắm được sức mạnh thị trường. Do đó, công ty cũng có ít sự lựa chọn hơn.

Trong thương mại, xúc tiến thương mại là một yếu tố rất quan trọng thúc đẩy hoạt

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 29: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

động bán hàng. Tuy nhiên, với tiềm lực tài chính còn hạn chế, ở công ty An Nam việc xúc tiến thương mại mới được tiến hành ở mức độ nhất định.

Số lượng lao động trong công ty tuy ít và biến động nên một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Đây là điều thường xảy ra ở các công ty có quy mô nhỏ như An Nam nhằm khai thác tối ưu năng lực của đội ngũ lao động và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, khi một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc, trong đó có cả những công việc hoàn toàn không phải chuyên môn của mình sẽ làm giảm hiệu quả công việc được giao.

Không chỉ An Nam mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự nhận thức được hết chắc năng và vai trò của hoạt động nhiên cứu thị trường đảm nhiệm việc nghiên cứu, đánh giá đối thủ cạnh tranh.

Trong những năm qua hoạt động marketing của công ty đạt hiệu quả chưa cao. Kế hoạch kinh doanh hay marketing của công ty chưa rõ ràng cụ thể. Trên thực tế, việc hoạch định kế hoạch kinh doanh của công ty vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ. 3.2. Dự báo cơ hội, thách thức, định hướng phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam3.2.1. Dự báo cơ hội và thách thức

a. Cơ hộiTrong những năm gần đây đất nước ta luôn giữ được tốc độ tăng trưởng hiệu quả

và bền vững. Đời sống nhân dẫn được cải thiện rõ rệt, trình độ dân trí và chiến lược nguồn nhân lực được nâng cao. Hà Nội là trung tâm văn hoá, xã hội, chính trị của cả nước, tập trung rất nhiều các cơ quan đoàn thể, nhiều công ty cả trong và ngoài nước đặt văn phòng đại diện ở đây. Thêm vào đó chính sách quy hoạch mở rộng Hà Nội làm tăng diện tích cũng như dân số của Hà Nội lên khoảng 3,4 triệu người. Theo ước tính mỗi năm, cả nước chi khoảng 80.000 tỷ đồng cho việc mua máy móc và các thiết bị văn phòng. Phải nhận định rằng tất cả các yếu tố này tạo ra một thị trường đầy tiềm năng cho ngành kinh doanh này ở nước ta.

Cũng như các doanh nghiệp khác hiện nay, công ty An Nam đang được kinh doanh trong một nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế do vậy cơ hội kinh doanh trên thị trường cũng rất to lớn và phong phú, có điều kiện được tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa, các doanh nghiệp nói chung và An Nam nói riêng có rất nhiều cơ hội kinh doanh dễ dàng và thuận lợi.

Môi trường cạnh tranh hiện nay tạo điều kiện cho công ty có thể cạnh tranh một cách bình đẳng và lành mạnh.

Sự phát triển của các hình thức thương mại điện tử sẽ mở ra những cơ hội cho An Nam mở rộng quan hệ, tìm kiếm đối tác cũng như khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Lực lượng lao động của công ty đa phần là rất trẻ, có trình độ chuyên môn cao,

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 30: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

năng động là cơ hội lớn cho công ty phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế Thế Giới trong năm qua, chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp. Chính sách này có lợi cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có An Nam phát triển sản xuất của mình.

b. Thách thứcTrong thời kỳ đổi mới, đặc biệt với việc gia nhập WTO, môi trường cạnh tranh

của các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Thị trường máy tính và máy văn phòng càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Hiện nay các sản phẩm này đang tràn ngập thị trường với mẫu mã, chất lượng đa dạng phù hợp với nhiều loại khách hàng. Do đó, để tồn tại và mở rộng thị phần là một thách thức lớn đòi hỏi An Nam phải không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Bên cạnh đó, đáng lưu ý nhất là các mặt hàng của Trung Quốc với mẫu mã đa dạng, chủng loại phong phú, hình thức bắt mắt. Nhưng điều đáng nói là các sản phẩm này trôi nổi trên thị trường với giá rất rẻ.

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty chuyên kinh doanh máy tính và máy văn phòng với đầy đủ quy mô lớn nhỏ khac nhau, mức độ cạnh tranh trong ngành là rất lớn.

Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường ở nước ta còn chưa đầy đủ, chưa nhất quán đồng bộ...là một trong những thách thức lớn trong quá trình hội nhập. Cơ chế quản lý và hệ thống thông tin tỷ giá, giá cả còn rất sơ khai, không phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu quả và hiệu lực để đảm bảo việc tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật.

Cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt. Mọi sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào đều xuất phát từ yếu tố con người. Hiện na, chế độ đãi ngộ cho lao động đặc biệt là lao động có trình độ cao của công ty chưa đủ sức thuyết phục để lôi kéo những lao động có trình độ cao.3.2.2. Định hướng phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của An Nam

Mặc dù mới thành lập và phải trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế chung của toàn Thế giới và lạm phát của Việt Nam năm 2008. Nhưng An Nam đã vượt qua những khó khăn trở ngại ban đầu để tồn tại và phát triển, tìm được một chỗ đứng vững chắc, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty và tình hình thị trường văn phòng phẩm hiện nay, công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam đã đề ra một số mục tiêu cụ thể cho năm 2011 đến 2015 như sau:

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 31: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 3.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2011 – 2015 Công ty An Nam (Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ

tiêu

Năm

201

1

Năm

201

2

Năm

201

3

Năm

201

4

Năm

201

5

1.

Tổn

g doa

nh

thu

805 7 839 6 857 0 896 0 932 5

2.

LN

trướ

c thu

ế 174 8 196 8 208 1 238 7 269 0

3.

Thu

ế TN DN 437

492

520, 25 596, 8 672, 5

4.

LN

sau

thu

ế 131 1 147 6 156

0,75 179

0,2

201

7,5

5.

Số

lao

độn

g 40 44 48 54 58

(Nguồn: Phòng GĐ công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam)Để đạt được những chỉ tiêu đã đề ra trong những năm tiếp theo, An Nam phải có

các biện pháp cụ thể, đường lối đúng đắn.Trong những năm tiếp theo công ty An Nam có định hướng phát triển đa dạng

hoá, mở rộng thêm các sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng phẩm, phát triển sâu hơn các ngành hàng hiện tại, từ đó phát triển thị trường, nắm bắt được nhu cầu và có chính sách thu hút khách hàng.

Hiện tại, bên cạnh việc chú trọng phát triển mảng thương mại và coi đó là nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh, An Nam đang chú trọng phát triển mảng dịch vụ sau bán như hỗ trợ, giải quyết các vấn đề kỹ thuật mà khách hàng gặp phải, nâng cao khả năng đáp ứng thoả mãn khách hàng nhằm giữ các khách hàng truyền thống và trên cơ sở đó tạo uy tín để có thêm nhiều khách hàng mới.

Dựa trên đội ngũ nhân viên trẻ và năng động, An Nam có những chính sách bồi dưỡng và đào tạo họ, nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng nghề nghiệp của họ làm nòng cốt cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chính sách về đãi ngộ sẽ luôn được chú ý nhằm giữ chân những người lao động mà công ty đã đào tạo này.

Với tất cả những điểm mạnh và điểm yếu, những cơ hội và thách thức tồn tại hiện nay, cùng với những biện pháp hữu hiệu nhất có thể dựa trên các nguồn lực thực tế của mình, An Nam hoàn toàn có thể thực hiện được mục tiêu trên bằng cách nỗ lực hết sức để ngày càng cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

3.3. Một vài giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM & CN An Nam

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 32: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Qua quá trình thực tập tại công ty An Nam, sau khi nghiên cứu và rút ra những điểm mạnh và điểm yếu, những cơ hội và thách thức tồn tại hiện nay, tôi đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của An Nam như sau:

Nhóm giải pháp về nhân sự: Việc đầu tiên, quan trọng nhất là các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của nhà

quản trị và nhân viên về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay. Chỉ có nhận thức rõ được điều này, mọi thành viên trong công ty mới có động lực và từ đó chuyển thành những hành động rõ ràng, cụ thể tập trung cho mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

Nhận thức rõ được vai trò của năng lực cạnh tranh, hiểu được vị trí của mình trong hệ thống công ty, những điểm mạnh, điểm yếu và vị trí tương quan của công ty so với các đối thủ cạnh tranh sẽ là nền tảng để từ đó mỗi thành viên, mỗi vị trí trong tổ chức có hướng phấn đấu củng cố lợi thế, hạn chế nhược điểm của mình tạo nên một hệ thống vững mạnh ở mọi vị trí.

Để thực hiện được điều này, đầu tiên các nhà quản trị cần phải có nhận thức đúng đắn đầu tiên và từ đó có những biện pháp để phổ biến cho nhân viên, làm cho họ nhận ra cái lợi khi năng lực cạnh tranh của công ty tăng cao. Bên cạnh đó, nhà quản trị sẽ có những biện pháp ở tầm vĩ mô định hướng cho năng lực cạnh tranh của công ty mình phát triển. Để có thể làm được điều này, nhà quản trị cùng tất cả các nhân viên cần không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ của mình.

Biện pháp đưa ra là:- Luôn cập nhật tình hình thị trường, các đối thủ cạnh tranh, nâng cao nhận thức

của nhân viên về vị trí tương đối của công ty mình và có những biện pháp cụ thể.- Thường xuyên tổ chức, hỗ trợ nhân viên học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng và

nghiệp vụ. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật: Công nghệ luôn luôn gắn liền với chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí.

Đầu tư cho công nghệ là đầu tư cho dài hạn, có thể mức ban đầu khá lớn nhưng nó mang lại lợi ích to lớn về sau cho công ty. Do đó các biện pháp đưa ra như sau:

- Đầu tư thêm, hoàn thiện hệ thống máy tính cho các phòng ban, các nhân viên trong công ty

- Sử dụng các phần mềm quản lý về nhân sự cũng như kế toán, sản phẩm... Nhằm rút ngắn thời gian tác nghiệp, tiết kiệm chi phí và thời gian cho nhân viên xử lý các việc khác hiệu quả hơn.

- Khai thác trang web của công ty hiệu quả hơn, tận dụng mở rộng thị phần sang các khách hàng trẻ tuổi có thói quen mua sắm trên mạng

- Đầu tư hệ thống hotline hỗ trợ khách hàng qua mạng khi thắc mắc về sản phẩm hoặc sản phẩm xảy ra những sự cố một cách nhanh chóng.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 33: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Nhóm các giải pháp về tài chính: Như đã phân tích ở các phần trên, giải pháp tài chính cũng rất quan trọng. Các

giải pháp đưa ra là:- Huy động vốn trong nhân viên sẽ giúp cho công ty có được số vốn nhàn rỗi nhất

định, có thể không được nhiều bằng các nguồn khác nhưng nó lại có tác dụng rất lớn đến tinh thần làm việc của nhân viên.

- Giảm thiểu các chi phí không cần thiết, giảm chi phí cố định, tiết kiệm các nguồn lực có hạn của công ty một cách hợp lý nhất. Từ đó, giá thành sản phẩm sẽ giảm ngoài ra những chi phí tiết kiệm được công ty sẽ đầu tư được vào những công việc mang lại nhiều lợi ích hơn.

Nhóm giải pháp về thị trường và sản phẩm: - Thường xuyên nghiên cứu thị trường, khai thác tìm hiểu nhu cầu của khách

hàng, đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra được những ưu nhược điểm của mình cũng như của đối thủ, các cơ hội và thách thức hiện tại cũng như trong tương lai để có những biện pháp xử lý nhanh chóng và hiệu quả đón đầu cơ hội, né tránh rủi ro...

- Đa dạng hoá mẫu mã, chất lượng và tính năng sản phẩm, thường xuyên cập nhật những mẫu hàng mới do mặt hàng của công ty là các mặt hàng công nghệ được cải tiến rất nhanh.

- Thường xuyên cập nhật những mong muốn, nhu cầu của khách hàng để có hướng nhập hàng hoá phù hợp về mẫu mã cũng như số lượng trong mỗi thời kỳ nhất định.

- Hoàn thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối tiện lợi đến tận tay khách hàng.- Mở rộng thị trường phân phối sang các tỉnh lân cận, nơi mà mức độ cạnh tranh

ít hơn thủ đô Hà Nội nhưng hiện tại nhu cầu về máy tính và máy văn phòng ở đó cũng đang có xu hướng tăng cao.

Nhóm giải pháp về văn hoá và thương hiệu doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp tuy không trực tiếp ảnh hưởng tới chi phí hay lợi nhuận

của công ty nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty, niềm tin của khách hàng từ đó gián tiếp làm tăng hay giảm năng suất lao động và chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp. Càng ngày, các doanh nghiệp càng ưu tiên quan tâm đến vấn đề này như là một trong những giải pháp cốt lõi giúp xây dựng doanh nghiệp vững mạnh. Giải pháp đưa ra là:

- Tạo dựng những giá trị chung của doanh nghiệp, các mối quan hệ trong công ty giữa nhà quản trị với nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp với bản sắc riêng, từ đó làm động lực cho các nhân viên trong công việc và tạo niềm tin ở nơi khách hàng.

- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cũng gắn liền với xây dựng thương hiệu cho công ty, chúng tỷ lệ thuận với nhau, có tác động qua lại lẫn nhau.

- Tăng cường các hoạt động mang tính trách nhiệm xã hội như giải quyết công ăn

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 34: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

việc làm, tham gia các phong trào từ thiện, khuyến học, hỗ trợ các trường đào tạo sinh viên tạo nguồn nhân lực tương lai cho đất nước...

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 35: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦUDANH MỤC BẢNG BIỂUChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:1.3. Các mục tiêu nghiên cứu1.4. Phạm vi nghiên cứu1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu

1.5.1. Khái quát về cạnh tranh của doanh nghiệp1.5.3. Phân định nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

1.5.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh1.5.3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh1.5.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp1.5.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệpChương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAM

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

2.2. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam

2.2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam:2.2.2. Ngành nghề kinh doanh2.2.3. Cơ cấu tổ chức2.2.4. Các chỉ tiêu tài chính

2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp:

2.3.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô2.3.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành

2.3.2. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam:

2.3.3.1. Các công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam2.3.3.2. Các chỉ tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 36: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

Thương mại và Công nghệ An Nam

Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAM

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trang khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.

3.1.1. Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội3.1.2. Những điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội

3.2. Dự báo cơ hội, thách thức, định hướng phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam

3.3. Một vài giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM & CN An Nam

PHỤ LỤC:1. Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn2. Danh mục tham khảo3. Xác nhận của Công ty TNHH TM & CN An Nam

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 37: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Giáo trình:

1. GS.TS Phạm Vũ Luận, năm 2001, Quản trị doanh nghiệp thương mại – NXB

ĐHQG.

2. PGS.PTS Trần Minh Đạo, năm 1999, Marketing – NXB Thống kê.

3. PGS.TS Trần Thế Dũng, năm 2003, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp

thương mại – NXB Tài Chính

4. TS Phạm Công Đoàn, năm 1999, Kinh tế doanh nghiệp thương mại – NXB Giáo

dục

5. TS Nguyễn Xuân Hương, năm 2001, Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh

thương mại ở Việt Nam – NXB Thống kê.

II. Luận văn tốt nghiệp:

1. Luận văn tốt nghiệp Đại học: “Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của công ty Phát triển phần mềm VASC” của sinh viên Trần Thu Trang, khoa

Quản trị doanh nghiệp trường ĐH Thương mại năm 2003.

2. Luận văn tốt nghiệp Đại học: “Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi” của sinh viên Nghiêm Thị Thu Anh, khoa

Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương mại năm 2003.

3. Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành sản xuất dịch vụ, trường ĐH Thương

mại: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai đoạn hiện

nay” do PGS.TS Phạm Công Đoàn hướng dẫn năm 2006.

III. Website:

1. http://Saga.vn – Diễn đàn kinh doanh

2. http://dddn.com.vn – Diễn đàn doanh nghiệp

3. http://vnecon.vn – Cộng đồng kinh tế Econ

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 38: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA

Họ và tên: Trần Trung Kiên - Lớp K43QA - Khoa quản trị doanh nghiệp

Ngành đào tạo: Quản trị doanh doanh nghiệp thương mại

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH TM & CN An Nam

Kính gửi ông bà: ..............................................................................................................

….......................................................................................................................................

Tôi là sinh viên khoa quản trị doanh nghiệp thương mại đến từ trường đại học

Thương Mại, hiện đang thực tập tại quý công ty. Để phục vụ cho công tác nghiên cứu

và hoàn thiện đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM&CN

An Nam”, rất mong ông (bà) giúp đỡ hoàn thành những thông tin có liên quan đến

doanh nghiệp sau :

1. Xin ông (bà) hãy đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay?

A .Đã thực hiện rất tốt,và đạt hiệu quả cao.

B. Đã thực hiện,nhưng kết quả chưa được như mong muốn.

C. Công tác này hiện nay còn yếu kém.

2. Hiện nay môi trường kinh tế ảnh hưởng thế nào tới năng lực cạnh tranh của

công ty?

A. Ảnh hưởng rất lớn

B. Ảnh hưởng ở mức bình thường

C. Không ảnh hưởng nhiều

3. Môi trường chính trị pháp luật ảnh hưởng thế nào tới năng lực cạnh tranh của

công ty?

A. Ảnh hưởng rất lớn

B. Ảnh hưởng ở mức bình thường

C. Không ảnh hưởng nhiều

4. Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng thế nào tới năng lực cạnh tranh của

công ty?

A. Rất lớn

B. Bình thường

C. Không ảnh hưởng nhiều

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 39: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

5. Môi trường khoa học công nghệ ảnh hưởng thế nào tới năng lực cạnh tranh

của công ty hiện nay?

A. Rất lớn

B. Bình thường

C. Không ảnh hưởng nhiều

6. Theo ông (bà) đối thủ cạnh tranh chính của công ty hiện nay là những công

ty nào và hãy cho đánh giá về những công ty đó?

......................................................................................................................................

............. ........................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

7. Ông (bà) đánh giá thế nào về mức độ đe doạ ảnh hưởng của các đối thủ

cạnh tranh tiềm ẩn đối với công ty?

A. Rất lớn và đáng lo ngại

B. Bình thường

C. Không đáng lo

8. Theo ông (bà) đánh giá sức ép của khách hàng đối với doanh nghiệp là:

A. Rất lớn

B. Bình thường

C. Không có hoặc sức ép không đáng kể

9. Theo ông (bà) đánh giá sức ép của các nhà cung ứng đối với doanh nghiệp

là:

A. Rất lớn

B. Bình thường

C. Không có hoặc sức ép không đáng kể

10. Nguồn lực tài chính hiện tại của công ty là:

A. Rất mạnh

B. Trung bình

C. Yếu

11. Theo ông (bà) đánh giá cơ sở vật chất hiện tại của doanh nghiệp là

A. Rất hiện đại và đầy đủ

B. Bình thường

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 40: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

C. Yếu kém

12. Theo ông (bà) đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp hiện nay

A. Rất tốt cả về chuyên môn và nghiệp vụ

B. Bình thường

C. Còn nhiều hạn chế

13. Văn hoá doanh nghiệp hiện nay

A. Rất mạnh

B. Bình thường

C. Không được xây dựng tốt

14. Theo ông (bà) mức giá các mặt hàng của doanh nghiệp hiện tại so với các

doanh nghiệp khác là

A. Cao hơn

B. Ngang bằng

C. Thấp hơn

15. Theo ông (bà) đánh giá chất lượng các mặt hàng của doanh nghiệp hiện

nay so với các doanh nghiệp khác là

A. Tốt hơn

B. Ngang bằng

C. Kém hơn

16. Theo ông (bà) đánh giá hệ thống kênh phân phối hiện nay của doanh

nghiệp là

A. Rất mạnh

B. Bình thường

C. Còn nhiều hạn chế

17. Xin ông (bà) hãy đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh của công ty

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của ông (bà)

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 41: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 42: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời kỳ hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã và

đang tạo ra nhiều biến động lớn trong nền kinh tế nước ta. Người ta ngày càng nói

nhiều hơn tới “cạnh tranh” và các doanh nghiệp tìm mọi cách để nâng cao năng lực

cạnh tranh của mình.

Là một doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động từ năm 2006, kinh doanh trong

lĩnh vực máy tính và máy văn phòng, cho tới nay công ty TNHH Thương mại và Công

nghệ An Nam đã đạt được những thành tựu nhất định và đang trên đà phát triển, mở rộng.

Vào thời điểm này các vấn đề về cạnh tranh càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện của nhà trường, sự hướng dẫn nhiệt

tình của TS. Phạm Trung Tiến và sự hợp tác giúp đỡ của toàn thể công ty An Nam, tôi

đã được thực tập và nghiên cứu hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực

cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam”. Chuyên đề đã

nghiên cứu từ những lý luận chung nhất đến thực tiễn quá trình hoạt động của công ty

An Nam, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu, nhận diện các cơ hội và thách thức để

từ đó có những góp ý có giá trị giúp An Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời

gian tới.

Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực

tiễn nên chắc rằng những nghiên cứu của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự

góp ý, giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể ban lãnh đạo và công nhân viên công ty An

Nam.

Sinh viên thực hiện

TRẦN TRUNG KIÊN

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

Page 43: Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan... · Web viewChương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1. Tính cấp

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp

Sơ đồ 1.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM & CN An Nam.

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Công

nghệ An Nam năm 2008 - 2010.

Bảng 2.3. So sánh giá một số mặt hàng của công ty An Nam so với các đối thủ cạnh

tranh năm 2010

Bảng 2.4. Tình hình lợi nhuận của An Nam các năm 2008 - 2010

Bảng 2.5. Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2008 - 2010

Bảng 2.6. Các nguồn vốn và tài sản của công ty

Bảng 2.7. Tình hình sử dụng lao động của công ty trong các năm 2008 - 2010

Bảng 3.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2011 – 2015 Công ty An Nam

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA