78
CHUYÊN ĐỀ 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Tài liệu tham khảo: - Hiến pháp năm 1992 (SĐ, BS năm 2001) - Luật Tổ chức Quốc Hội (2002) - Luật Tổ chức Chính phủ (2002) - Luật Tổ chức HĐND và UBND(2003) - Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2002) - Luật Tổ chức Viện Kiểm Sát nhân dân(2002). 1. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước 1.1. Sự ra đời của nhà nước Về sự xuất hiện của nhà nước, từ trước tới nay có nhiều quan niệm khác nhau. Thuyết thần học là thuyết cổ điển nhất về sự xuất hiện nhà nước, cho rằng Thượng đế là người sáng lập và sắp đặt mọi trật tự trên trái đất, trong đó có nhà nước. Nhà nước do Thượng đế sáng tạo, thể hiện ý chí của Thượng đế thông qua người đại diện của mình là nhà vua. Do đó việc tuân theo quyền lực của nhà vua là tuân theo ý trời, và nhà nước tồn tại vĩnh cửu. Những nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước về bản chất cũng

CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

CHUYÊN ĐỀ 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Tài liệu tham khảo: - Hiến pháp năm 1992 (SĐ, BS năm 2001) - Luật Tổ chức Quốc Hội (2002) - Luật Tổ chức Chính phủ (2002) - Luật Tổ chức HĐND và UBND(2003) - Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2002) - Luật Tổ chức Viện Kiểm Sát nhân dân(2002). 1. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước1.1. Sự ra đời của nhà nướcVề sự xuất hiện của nhà nước, từ trước tới nay có nhiều quan niệm khác

nhau.Thuyết thần học là thuyết cổ điển nhất về sự xuất hiện nhà nước, cho

rằng Thượng đế là người sáng lập và sắp đặt mọi trật tự trên trái đất, trong đó có nhà nước. Nhà nước do Thượng đế sáng tạo, thể hiện ý chí của Thượng đế thông qua người đại diện của mình là nhà vua. Do đó việc tuân theo quyền lực của nhà vua là tuân theo ý trời, và nhà nước tồn tại vĩnh cửu.

Những nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người chủ trong gia đình.

Trong thời kỳ phục hưng xuất hiện các quan niệm mới về sự xuất hiện của nhà nước, trong đó nổi bật nhất là thuyết khế ước xã hội. Những người theo học thuyết này cho rằng sự xuất hiện của nhà nước là kết quả của một khế ước (hợp đồng) được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên, không có nhà nước. Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội, chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân. Trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.

Page 2: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Học thuyết Mác- Lênin coi nhà nước là một hiện tượng xã hội có quá trình phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu vong mang tính tất yếu lịch sử. Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người, chỉ xuất hiện khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định. Những luận điểm quan trọng trên được P. Ăngghen trình bày một cách hệ thống, khoa học trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu tư nhân và của nhà nước” và sau này được V.I. Lênin phát triển trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”.

Theo học thuyết Mác-Lênin, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Cơ sở xã hội là tổ chức thị tộc được hình thành dựa trên yếu tố huyết thống. Trong điều kiện đó xã hội loài người chưa có nhà nước mà chỉ có các tổ chức mang tính tự quản của cộng đồng. Nhà nước ra đời là kết quả của sự phát triển nội tại của các mâu thuẫn xã hội. Tiền đề kinh tế cho sự ra đời của nhà nước là chế độ tư hữu tài sản. Tiền đề xã hội làm xuất hiện nhà nước là sự phân chia xã hội thành những giai cấp, tầng lớp xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau tới mức không thể điều hoà được.

Ở Việt Nam, sự xuất hiện của nhà nước có một số đặc trưng riêng. Đặc trưng chế độ tư hữu ở Việt Nam là tư hữu về tư liệu sinh hoạt và một phần tư liệu sản xuất, còn đất đai thuộc sở hữu công cộng, sau chuyển thành sở hữu của nhà nước. Đặc điểm này làm cho quá trình phân hoá giai cấp diễn ra chậm và không sâu sắc trong xã hội. Các tầng lớp trong xã hội dần dần hình thành nhưng sự khác biệt giữa họ không lớn, mâu thuẫn không quá gay gắt. Do đặc điểm của nền văn minh lúa nước và điều kiện tự nhiên của Việt Nam đòi hỏi có sự cố kết cộng đồng dân cư để giải quyết nhu cầu thuỷ lợi và thực hiện công tác trị thuỷ đối với các con sông. Mặt khác, do vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên đường giao lưu Bắc- Nam, cản trở con đường bành trướng của các dân tộc người có số lượng đông ở phía Bắc xuống phía Nam. Vì vậy, nhu cầu tổ chức lực lượng chống ngoại xâm trở nên bức thiết, cần hợp nhất cộng đồng, thống nhất lực lượng và có bộ máy quản lý thống nhất. Bộ máy đó là mầm mống của một nhà nước sau này. Trong giai đoạn đầu, nó chủ yếu làm các chức năng xã hội. Tuy nhiên, cùng với quá trình phân hoá giai cấp không ngừng trong xã hội, dần dần nó trở thành bộ phận độc lập với xã hội, trở thành bộ máy chủ yếu nhằm thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

2

Page 3: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

1.2. Bản chất của nhà nước nói chung.Trong xã hội có giai cấp, quyền lực chính trị luôn thuộc về một giai cấp

hoặc liên minh các giai cấp thống trị. Giai cấp cầm quyền tổ chức ra bộ máy đặc biệt để duy trì sự thống trị đối với xã hội, buộc các lực lượng xã hội khác phục tùng ý chí của mình. Bộ máy đó là nhà nước - tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt. Quyền lực chính trị, như C.Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ rõ, về thực chất là “bạo lực có tổ chức của một giai cấp để đàn áp giai cấp khác”.

Bản chất của nhà nước trước hết thể hiện ở tính giai cấp, nghĩa là nhà nước luôn thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị trong xã hội. Tuy nhiên, ngoài tính giai cấp, nhà nước còn mang tính xã hội. Với tư cách là tổ chức công quyền, nhà nước đại diện cho xã hội thực hiện chức năng quản lý các quan hệ xã hội. Trong khi thực hiện các chức năng giai cấp, nhà nước ít nhiều còn phải tính đến lợi ích chung của xã hội. Nhà nước phải giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo đảm duy trì các giá trị xã hội đã đạt được. Những đặc tính này được thể hiện khác nhau, phụ thuộc vào cơ sở kinh tế - xã hội của các kiểu nhà nước.

1.3. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Bản chất Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là biểu hiện cụ

thể bản chất nhà nước XHCN, thể hiện ở tính giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân và tính thời đại.

- Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang tính giai cấp công nhân dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, được dẫn dắt bởi CN Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Bản chất giai cấp của Nhà nước CHXHCNVN được thể hiện rõ nhất ở đặc điểm là được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện của Đảng Cộng Sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân.

- Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam còn thể hiện ở tính đại đoàn kết dân tộc. Năm mươi tư dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, trải qua quá trình lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước đã tạo nên một khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lợi của tất cả các dân tộc không phân biệt địa bàn cư trú, quy mô dân số, tổ chức để các dân tộc anh em cùng “kề vai, sát cánh” xây dựng một nước Việt Nam “độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ”, từng bước đi lên CNXH.

3

Page 4: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân sâu sắc.

Bản chất giai cấp của Nhà nước ta không mâu thuẫn với tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc. Bởi vì, ý chí và lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động nói chung ở Việt Nam có tính thống nhất cao. Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.

- Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính thời đại. Xu thế chung hiện nay trên trường quốc tế là hoà bình, hữu nghị, hợp tác

và cùng tiến bộ. Nhà nước CHXHCN Việt Nam thực hiện nhất quán chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng hợp tác, giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi; Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

2. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam2.1. Khái niệm bộ máy nhà nước.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt của đời sống xã hội trên các lĩnh vực đối nội và đối ngoại (kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh…). Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, đòi hỏi phải lập ra hệ thống các cơ quan nhà nước. Mỗi cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất dịnh, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất các chức năng, nhiệm vụ được trao. Cùng với những chức năng, nhiệm vụ, nhà nước còn trao cho các cơ quan những thẩm quyền tương ứng. Các cơ quan nhà nước sử dụng thẩm quyền vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tuỳ thuộc vào tính chất của các chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng phải dựa trên những nguyên tắc chung, đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước.

Như vậy, bộ máy nhà nước là hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, dựa trên những

4

Page 5: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

nguyên tắc chung nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

2.2. Khái niệm về cơ quan nhà nướcCác chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước nói chung được thực hiện

thông qua các cơ quan nhà nước cụ thể. Nếu như nhà nước là một khái niệm tương đối “trừu tượng” thì cơ quan nhà nước là một khái niệm cụ thể. Cơ quan nhà nước là các bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đặc điểm cơ bản của các cơ quan nhà nước là hoạt động của nó mang tính quyền lực nhà nước và được đảm bảo hiệu lực bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Quyền lực của mỗi cơ quan nhà nước là “quyền được trao” (thẩm quyền) tuỳ thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của nó trong bộ máy nhà nước.

Như vậy, có thể hiểu cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, gồm một tập thể người (hoặc một người) được trao quyền lực, thông qua các công cụ, hình thức và phương pháp cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhất định trên cơ sở pháp luật.

Cơ quan nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo những trình tự, thủ tục chặt

chẽ được pháp luật quy định;- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được bảo đảm

bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, các hoạt động đó phải tuân theo những hình thức, thủ tục do pháp luật quy định;

- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam.

2.3. Hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2.3.1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội được xác định là “cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, do đó Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình.

5

Page 6: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Thông qua hoạt động của mình, Quốc hội thể chế hóa ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước, thể hiện trong Hiến pháp, luật, các nghị quyết, mang tính bắt buộc thực hiện đối với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, tập trung quyền lực nhà nước, thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng không phải là cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau (Theo Điều 83 Hiến pháp 1992 sửa đổi):

- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên nền tảng của thể chế xã hội.

Các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác của nhà nước ban hành phải dựa trên cơ sở Hiến pháp, luật để thực hiện Hiến pháp, luật và bảo đảm tính thống nhất của pháp luật.

- Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước: các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện của đất nước cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội.

- Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước; trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương.

- Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Hoạt động giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua việc nghe báo cáo công tác của các cơ quan tối cao của nhà nước, thông qua hoạt động của các cơ quan Quốc hội, đại biểu Quốc hội, thông qua các hình thức chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với những đối tượng xác định trong bộ máy nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

2.3.2. Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các

quan hệ đối nội và đối ngoại (Điều 101, 103 Hiến pháp 1992 sửa đổi).

6

Page 7: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Chủ tịch nước có phạm vi quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị, xã hội.

Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước có quyền quan trọng về tổ chức nhân sự của bộ máy hành pháp và tư pháp: đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính Phủ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tói cao…

Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao và cấp hàm trong các lĩnh vực khác...

Quyền hạn của Chủ tịch nước còn thể hiện trên lĩnh vực ngoại giao; quyết định vấn đề thôi, nhập quốc tịch; vấn đế đặc xá…

Khi thực hiện quyền hạn, Chủ tịch nước ban hành Lệnh, Quyết định.2.3.3. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp có Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong đó Chính phủ được xác định là “Cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 109, Hiến pháp 1992 Sửa đổi).

Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội; chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; trong hoạt động Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Quy định trên bảo đảm tính tập trung, thống nhất của quyền lực nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội.

Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của cả nước, Chính phủ có chức năng thống nhất quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở về tổ chức cán bộ; bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật; quản lý việc xây dựng kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia; quản lý y tế, giáo dục; quản lý ngân sách nhà nước; thi hành các biện pháp cần thiết

7

Page 8: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; quản lý công tác đối ngoại; thực hiện chính sách xã hội...

Những quy định trên bảo đảm cho Chính phủ phát huy được vai trò là cơ quan đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Chính phủ có quyền giải quyết công việc với tính sáng tạo, chủ động, linh hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định...

Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội các dự án kế hoạch, ngân sách nhà nước và các dự án khác (Điều 112, Hiến pháp 1992).

Chính phủ theo Hiến pháp 1992 có Thủ tướng Chính phủ, được quy định là người đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ là thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ lựa chọn, không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội, và đề nghị Quốc hội phê chuẩn. Chính phủ không tổ chức ra cơ quan thường vụ, mà một Phó Thủ tướng được phân công đảm nhận chức vụ Phó Thủ tướng thường trực.

Trong hoạt động của Chính phủ, chế độ trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được quy định rõ. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; đồng thời thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết. Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách.

Hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ.

Trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tập thể Chính phủ ban hành Nghị quyết, Nghị định; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định, Chỉ thị; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.

2.3.4. Hội đồng nhân dân các cấpHội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện

cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa

8

Page 9: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phưong và cơ quan nhà nước cấp trên (Điều 119 Hiến pháp 1992 SĐ).

Trong quá trình hoạt động, Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thông qua Uỷ ban thường vụ Quốc hội; sự kiểm tra, hướng dẫn của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước, giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quyết định chủ trương, biện pháp thông qua các hình thức hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân, trong đó hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất là kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

Kỳ họp của Hội đồng nhân dân là hoạt động duy nhất để ra các Nghị quyết có ý nghĩa pháp lý. Thông qua kỳ họp, ý chí của nhân dân địa phương trở thành quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước cấp trên được bàn bạc và các biện pháp thực hiện chúng được Hội đồng nhân dân vạch ra cụ thể, quyền giám sát của Hội đồng nhân dân được thực hiện.

Hội đồng nhân dân họp thường lệ một năm hai kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Các kỳ họp tiến hành công khai, theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt dưới sự điều hành của Thường trực Hội đồng nhân dân (ở cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ trì). Kết quả kỳ họp thể hiện bằng Nghị quyết do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp ký chứng thực.

2.3.5. Ủy ban nhân dân các cấpTheo quy định của Hiến pháp 1992 (SĐ), Uỷ ban nhân dân do Hội đồng

nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

9

Page 10: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội ở địa phương. Thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch, quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật…

Thành phần của Uỷ ban nhân dân có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên, trong đó Chủ tịch phải là Đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, do Hội đồng nhân dân bầu (trừ trường hợp được thay đổi giữa nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 119 Luật Tổ chức HĐND & UBND năm 2003). Các chức danh khác trong Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là Đại biểu Hội đồng nhân dân.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.

Chủ tịch Uỷ ban phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân; những người được phân công phải chịu trách nhiệm về phân công việc của mình trước Chủ tịch, trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nướccấp trên.

Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề lớn của địa phương. Uỷ ban nhân dân được ban hành Quyết định và Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. Uỷ ban nhân dân có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện những chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở.

2.3.6. Toà án nhân dân.

10

Page 11: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Toà án nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt động xét xử. Đây là chức năng riêng có của các Toà án. Điều 127, Hiến pháp 1992(SĐ) quy định: “Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nhà nước CHXHCNVN”.

Hoạt động xét xử của các Toà án có đặc điểm sau đây:- Nhân danh Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào

pháp luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm giải quyết các vụ án, tranh chấp phát sinh trong các quan hệ xã hội; là sự thể hiện trực tiếp thái độ, quan điểm của nhà nước đối với các vấn đề xã hội.

- Xét xử nhằm ổn dịnh trật tự pháp luật, giữ vững kỷ cương xã hội, bảo đảm tự do, an toàn của con người, làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.

- Xét xử mang nội dung giáo dục pháp luật với bản thân đương sự cũng như với xã hội, nâng cao ý thức pháp luật cho mỗi cá nhân, công dân, từ đó họ có được những hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật trong các mối quan hệ xã hội, tạo ra tinh thần tích cực đấu tranh của công dân phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của hệ thống Toà án gồm: Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân cấp huyện; Toà án quân sự Trung ương, Toà án quân sự quân khu, toà án quân sự khu vực, và các Toà án khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Hiến pháp và Luật tổ chức Toà án nhân dân quy định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án.

- Về nguyên tắc tổ chức, các Toà án được tổ chức theo các nguyên tắc sau:

+ Thẩm phán Toà án nhân dân các cấp được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ và có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không hoàn thành nhiệm vụ.Thực hiện nguyên tắc này nhằm tạo điều kiện cho thẩm phán công tác ổn định trong khoảng thời gian hợp lý, có điều kiện tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ, và bảo đảm tính độc lập, chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử.

+ Việc xét xử của Toà án nhân dân có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân theo quy định của pháp luật.

+ Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

11

Page 12: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Nguyên tắc này đòi hỏi việc xét xử được tiến hành bởi một Hội đồng và khi quyết định phải tiến hành theo nguyên tắc đa số. Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính đúng đắn, thận trọng của các quyết định xét xử.

+ Các Chánh án Toà án nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.

Các nguyên tắc xét xử của Toà án nhân dân.+ Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập chỉ tuân theo

pháp luật.+ Toà án xét xử công khai, trừ những trường hợp đặc biệt do pháp luật

quy định. Trong trường hợp xử kín, kết quả phiên toà cũng phải được công bố công khai.

+ Toà án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo và quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính dân chủ của phiên toà, bảo đảm cho công dân có điều kiện bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời góp phần làm cho quá trình xét xử được khách quan, toàn diện.

+ Các bản án, quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thi hành các bản án, quyết định của toà án, nhà nước thực hiện những biện pháp cưỡng chế tương ứng.

2.3.7. Viện kiểm sát nhân dân.

Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật (Điều 137 Hiến pháp 1992 SĐ).

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng công tác sau đây:

Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp; Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao

12

Page 13: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Về tổ chức, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có:- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc

tỉnh;- Các Viện kiểm sát quân sự.Cơ cấu tổ chức của mỗi Viện kiểm sát được quy định trong Luật tổ chức

Viện kiểm sát nhân dân được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.

Các Viện kiểm sát nhân dân tạo thành một hệ thống, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc được Hiến pháp quy định, bao gồm:

- Viện Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

3. Quan điểm, phương hướng kiện toàn bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Nhà nước ta luôn giữ một vai trò lịch sử quan trọng trong mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, trong điều kiện đổi mới hiện nay bộ máy nhà nước đã tỏ ra cồng kềnh, chứa đựng nhiều yếu tố chưa hợp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động trên một số lĩnh vực còn thấp; Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước và người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, mâu thuẫn; Cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý; đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả về năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm…

13

Page 14: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Những yếu kém, bất cập đó dẫn đến hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước chưa cao, công tác quản lý đất nước, nhất là quản lý về kinh tế còn lúng túng, vướng mắc, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt, hiệu quả đầu tư thấp, quan hệ sản xuất chậm được củng cố, vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh chưa cao, các thành phần kinh tế khác chưa phát huy hết tiềm năng, tình trạng vi phạm pháp luật tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội còn nặng, trật tự xã hội, kỷ cương chưa được đảm bảo, quyền làm chủ của nhân dân chưa được đề cao.

Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cấp thiết xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phát huy tốt và đầy đủ hơn quyền làm chủ của nhân dân.

Xây dựng, kiện toàn nhà nước vững mạnh, trong sạch cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau:

- Xây dựng Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, bảo đảm tính giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.

- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

- Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu, mỗi cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ.

- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng dối với Nhà nước.

14

Page 15: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Trong tiến trình đổi mới hiện nay, cùng với việc tiếp thu những giá trị của nhân loại, từ nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, Đảng ta đã đưa ra nội dung xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với ̀5 đặc trưng cơ bản sau đây:

Một là, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Ba là, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân; thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

Năm là, nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời đảm bảo sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

Văn kiện Đại hội X của Đảng chỉ rõ:”Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước Pháp quyền XHCN, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữu các cơ quan trong viẹc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.

Để thực hiện phương hướng kiện toàn bộ máy nhà nước ta theo hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cần tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật, tạo ra sự đồng bộ, thống nhất giữa hoạt động lập pháp và lập quy.

- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội:+ Hoàn thiện cơ chế bầu cử để nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội.+ Tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách:+ Phát huy tốt vai trò của đại biểu và đoàn đại biểu quốc hội+ Tổ chức lại một số Uỷ ban Quốc hội, nâng cao chất lượng hoạt động

của Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội.

15

Page 16: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

+ Đổi mới hơn nữa quy trình và phương pháp xây dựng pháp luật, khắc phục tình trạng luật chậm đi vào cuộc sống vì phải chờ pháp lệnh, nghị định, thông tư hướng dẫn...

+ Thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao của Quốc hội

- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ:+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của

Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

+ Luật hoá cơ cấu tổ chức Chính phủ, tổ chức các Bộ theo hướng Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm hiệu lực, tinh gọn và hợp lý.

+ Cơ cấu lại các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước theo hướng giảm mạnh cấp phó, bỏ cấp trung gian, chuyển bộ phận phục vụ sang hợp đồng dịch vụ.

+ Nghiên cứu cơ chế thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính cấp dưới.

+ Tách hoạt động hành chính với hoạt động dịch vụ+ Thành lập cơ quan tài phán hành chính để giải quyết khiếu kiện hành

chính.- Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp:+ Xây dựng cơ quan Tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm

minh, bảo vệ công lý, quyền con người.+ Đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.+ Các phiên tòa xét xử phải bảo đảm tranh tụng công khai, đúng pháp

luật, bảo đảm tính độc lập của các cơ quan tham gia tố tụng.+ Tăng thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện+ Có chiến lược chuyển Viện Kiểm Sát thành Viện Công Tố+ Tăng thẩm quyền cho điều tra viên, thu gom đầu mối cơ quan điều tra+ Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt

động lập pháp, hành pháp, tư pháp- Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp:+ Nâng cao tính thực quyền của HĐND, vai trò giám sát của HĐND+ Phát huy hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND trong phạm vi được

phân cấp+ Tổ chức hợp lý chính quyền địa phương, có sự phân định giữa chính

quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo.

16

Page 17: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Câu hỏi ôn tập:1. Phân tích để làm rõ bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam?2. Trình bày các quan điểm của Đảng về xây dựng, kiện toàn nhà nước

vững mạnh, trong sạch ở nước ta hiện nay?3. Trình bày các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt

Nam?

17

Page 18: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

CHUYÊN ĐỀ 2:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.

1. Khái niệm chung về quản lý hành chính nhà nước.1.1. Khái niệm quản lý

Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.

Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:

- Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.

- Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý.

- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp.

1.2. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn với chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà nước tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.

1.3. Quản lý hành chính nhà nước.

Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành để

18

Page 19: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội.

Có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Định nghĩa trên có ba nội dung cơ bản:

- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp: hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực của nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có định hướng: Trong quản lý hành chính nhà nước, chức năng tổ chức rất quan trọng,vì không có tổ chức thì không thể quản lý được. Nhà nước phải tổ chức cả triệu người và mỗi người đều có vị trí tích cực đối với xã hội, đóng góp phần của mình để tạo ra lợi ích cho xã hội. Quản lý hành chính nhà nước có tính định hướng vì thông qua tác động quản lý của mình các chủ thể quản lý hành chính nhà nước định hướng hành vi con người và các quá trình xã hội theo những quỹ đạo, mục tiêu nhất định.

- Quản lý hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền.

2. Các tính chất và đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước ở nước ta.

2.1. Các tính chất cơ bản của quản lý hành chính nhà nước

19

Page 20: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

2.1.1. Tính chính trị xã hội chủ nghĩa.

Nền hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong xã hội. Hoạt động hành chính nhà nước nhằm thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đạt được những mục tiêu chính trị của quốc gia.

2.1.2. Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa

Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do đó nhân dân là chủ thể tối cao của đất nước. Tuy nhiên, Nhà nước xã hội chủ nghĩa được nhân dân uỷ quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách tập trung, thống nhất. Hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, phải đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

2.1.3. Tính khoa học và nghệ thuật.

Trong quá trình phát triển của xã hội, hoạt động quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó có tính quy luật, có các nguyên lý và các mối quan hệ tương hỗ với các môn khoa học khác. Quản lý là một nghệ thuật vì nó gắn với tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghiệm... của người quản lý.

Quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện quan trọng và tập trung nhất của toàn bộ hoạt động của nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Chính vì vậy, người cán bộ, công chức phải có kiến thức về những quy luật khách quan của hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng.

2.1.4. Tính chất bao quát ngành, lĩnh vực.

Đối tượng của quản lý hành chính nhà nước là tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Quản lý hành chính nhà nước không chỉ là tổ chức, điều chỉnh từng lĩnh vực mà còn phải liên kết, phối hợp các lĩnh vực thành một thể thống nhất để đảm bảo xã hội phát triển đồng bộ, cân đối, có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của các thành

20

Page 21: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

viên trong xã hội. Tuy nhiên, quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội không có nghĩa là các cơ quan hành chính nhà nước can thiệp vào mọi khía cạnh, mọi quan hệ xã hội mà chỉ điều chỉnh, tác động vào các quan hệ xã hội đã được pháp luật xác định.

2.2. Các đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước.

Khi nói đến đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước là nói đến những nét đặc thù của quản lý hành chính nhà nước để phân biệt với các dạng quản lý xã hội khác. Với cách tiếp cận như trên, quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta có các đặc điểm cơ bản sau đây:

- Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước.

Hoạt động quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà nước và được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước. Tính quyền lực là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác.

- Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.

Trong quản lý, việc đề ra mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và cơ bản. Mục tiêu quản lý là căn cứ để các chủ thể quản lý đưa ra những tác động thích hợp với những hình thức và phương pháp phù hợp. Để đạt mục tiêu mà Đảng đề ra, các cơ quan hành chính nhà nước cần phải xây dựng chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn và tổ chức thực hiện.

- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành trên cơ sở pháp luật nhưng có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành và xử lý các công việc cụ thể.

- Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục và tương đối ổn định trong tổ chức và hoạt động.

Nền hành chính nhà nước có nghĩa vụ phục vụ nhân dân một cách thường xuyên cho nên quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục để thoả mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân, của xã hội và phải có tính ổn định cao

21

Page 22: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống chính trị - xã hội nào.

- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ Trung uơng đến cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên (đặc điểm này có điểm khác với hệ thống các cơ quan dân cử và hệ thống các cơ quan xét xử).

- Quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Bởi vì, thứ nhất, trong quản lý xã hội thì con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quản lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân dân là chủ thể quản lý đất nước.

- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính không vụ lợi. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước XHCN không chạy theo lợi nhuận mà nhằm phục vụ lợi ích công, lợi ích nhân dân

- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính nhân đạo. Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạt động của nền hành chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và lấy đó làm xuất phát điểm của hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính.

3. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ.

Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện thực tế xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể. Xuất phát từ bản chất của chế độ chính trị, từ thực tiễn xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc những thành tựu của hành chính học và kinh nghiệm của các nước khác, có thể rút ra được những nguyên tắc quản lý hành chính chủ yếu ở nước ta như sau :

22

Page 23: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

3.1. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà nước.

Đảng lãnh đạo hoạt động quản lý hành chính nhà nước trước hết bằng việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách.

Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Đảng đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp, bố trí cán bộ.

Đảng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết Đảng cũng như pháp luật của nhà nước trong các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước nhưng không làm thay các cơ quan nhà nước. Chính vì vậy, việc phân định chức năng lãnh đạo của các cơ quan Đảng và chức năng quản lý của cơ quan nhà nước là vấn đề vô cùng quan trọng và cũng là điều kiện cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay.

Sự tham gia của nhân dân vào quyền lực chính trị là một trong những đặc trưng cơ bản của chế độ dân chủ. Quyền tham gia vào hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân được quy định tại điều 53 Hiến pháp 1992: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của nhà nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.

Nhân dân có quyền tham gia vào quản lý nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, tham gia giải quyết những vấn đề lớn và hệ trọng của đất nước, địa phương hoặc đơn vị. Ngoài việc tham gia biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý, những hình thức tham gia trực tiếp khác của nhân dân vào quản lý nhà nước là: Thảo luận, góp ý kiến vào quá trình xây dựng những đạo luật hoặc các quyết định quan trọng khác của nhà nước hoặc của địa phương; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước... Nhân dân còn gián tiếp tham gia vào quản lý nhà nước thông qua hoạt động của các cơ quan, các đại biểu do mình bầu ra (Quốc hội, HĐND các cấp).

23

Page 24: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Một hình thức tham gia gián tiếp vào quản lý nhà nước rất quan trọng khác là thông qua các tổ chức xã hội. Pháp luật Việt Nam trao cho các tổ chức xã hội quyền tham gia thành lập các cơ quan nhà nước, quyền giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Để đảm bảo sự tham gia vào quản lý nhà nước của nhân dân có hiệu quả, cần phải thể chế hoá các quyền đó một cách cụ thể, phát huy hơn nữa vai trò của các đại biểu nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân.

3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có nhà nước.

Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu cầu phải chấp hành mệnh lệnh của cấp trên, cũng cần phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương và cơ sở. Cấp trung ương giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng thời thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách nhiệm cho các địa phương, các ngành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của cấp trên. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước.

Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện rất đa dạng trong nhiều lĩnh vực, nhiều cấp quản lý, từ vần đề tổ chức bộ máy đến cơ chế vận hành của bộ máy. Chẳng hạn như quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý hành chính nhà nước trước cơ quan dân cử; phân định chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp; nguyên tắc “hai chiều trực thuộc” đảm bảo kết hợp tốt quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước với lợi ích của từng địa phương...

Tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là một thể thống nhất. Tập trung dân chủ đối lập với xu hướng cơ quan cấp trên “làm thay” “lấn sân”

24

Page 25: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

vào thẩm quyền của cơ quan cấp dưới, đồng thời phủ nhận việc cơ quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy cho cấp trên. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang khắc phục bệnh tập trung quan liêu, đồng thời chống biểu hiện tuỳ tiện, tự do vô chính phủ, cục bộ địa phương, cục bộ ngành.

3.3. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế.

Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một nguyên tắc Hiến định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước phải chấp hành luật và các quyết định của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền hành pháp; Khi ban hành các quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Để thực hiện nguyên tắc này, cần làm tốt các nội dung cơ bản sau:

- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.

- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành

- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật

- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân.

3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ.

Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: Cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung.

25

Page 26: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Các hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát triển toàn ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh. Cần nhấn mạnh rằng, quản lý theo ngành ở đây là quản lý về mặt nhà nước: nhà nước đề ra chủ trương chính sách, xây dựng chiến lược, sử dụng các đòn bẩy... còn quản lý sản xuất kinh doanh là quyền chủ động của đơn vị sản xuất kinh doanh.

Nội dung quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều hoà phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... trên phạm vi cả nước cũng như trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ với mục tiêu bảo đảm pháp chế XHCN, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân về mọi mặt.

5. Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh.

Nhà nước ta nắm quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất chủ yếu, có khả năng, nhiệm vụ tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô cả nước trực tiếp tổ chức và quản lý các thành phần kinh tế nhưng nhà nước không phải là người trực tiếp kinh doanh. Nhà nước tôn trọng tính độc lập tự chủ của các đơn vị kinh doanh. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay, trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh

- Định hướng và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thông qua kế hoạch và các chính sách kinh tế

- Hoạch định và thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội.

- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia

- Tổ chức nền kinh tế và điều chỉnh bằng các công cụ và biện pháp vĩ mô.

26

Page 27: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Tổ chức và giám sát hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn vị kinh tế.

Nhà nước thực hiện các chức năng trên thông qua một hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước; thông qua việc tổ chức hệ thống các tổ chức kinh tế của nhà nước; thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.

Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh bình đẳng với nhau trước pháp luật; có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện hạch toán kinh tế; có nhiệm vụ phát huy năng lực kinh doanh có hiệu quả đạt mục tiêu thu lợi nhuận cao trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý bằng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.

Việc phân biệt và kết hợp tốt hai chức năng này với nhau trong một hệ thống thống nhất tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của các đơn vị kinh tế và hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu lực tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.

6. Nguyên tắc công khai

Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hoá, thực hiện đúng chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phải quy định các hoạt động cần công khai cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đong đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính nhà nước.

4. Các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước

4.1. Hình thức quản lý hành chính

Hình thức hoạt động quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự biểu hiện của các hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.

27

Page 28: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Quản lý hành chính nhà nước có nhiều hình thức hoạt động. Việc lựa chọn hình thức hoạt động cần phải được tiến hành trên cơ sở những quy luật sau:

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với chức năng quản lý.

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với nội dung và tính chất của những nhiệm vụ quản lý cần giải quyết.

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với những đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể.

- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với mục đích cụ thể của tác động quản lý

Hình thức quản lý hành chính nhà nước có thể được chia thành 2 loại là: hình thức pháp và hình thức không pháp lý.

4.1.1. Hình thức pháp lý

- Ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước

+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (lập quy)

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước quy định những quy tắc xử sự chung; những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước.

+ Ban hành văn bản áp dụng pháp luật:

Ban hành văn bản áp dụng pháp luật là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật làm pháp sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.

28

Page 29: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Thông qua việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Các hoạt động mang tính chất pháp lý khác như:

+ Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật (như kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng…)

+ Đăng ký những sự kiện nhất định như đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký phương tiện giao thông…

+ Lập và cấp các giấy tờ nhất định như lập biên bản về vi phạm hành chính.

+ Hoạt động công chứng, chứng thực.

4.1.2. Hình thức không pháp lý:

- Tổ chức hội nghị

- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật

- Hình thức phối hợp, kết hợp

4.2. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước

Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong quá trình hoạt động của mình đều sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý.

Các phương pháp này có thể phân thành 2 nhóm:

4.2.1. Nhóm thứ nhất gồm phương pháp của các khoa học khác được quản lý hành chính nhà nước vận dụng cụ thể là:

- Phương pháp kế hoạch hóa:

29

Page 30: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Các cơ quan hành chính nhà nước dùng phương pháp này để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành; dự báo xu thế phát triển; đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

- Phương pháp thống kê:

Phương pháp này được các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng để tiến hành điều tra khảo sát, sử dụng các phương pháp tính toán để phân tích tình hình và nguyên nhân của hiện tượng quản lý, làm căn cứ khoa học cho việc ra quyết định quản lý.

Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để tính toán tốc độ phát triển của các chỉ tiêu, kế hoạch nhất định.

- Phương pháp toán học:

Với phương pháp này, cơ quan hành chính nhà nước ứng dụng ma trận, vận trù học, sơ đồ mạng…trong quản lý; sử dụng các máy điện toán để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin; toán học hóa các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội; tính toán các cân đối liên ngành trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý.

- Phương pháp tâm lý – xã hội:

Phương pháp tâm lý xã hội nhằm tác động vào tâm tư, tình cảm của người lao động, tạo cho họ không khí hồ hởi, yêu thích công việc, gắn bó với tập thể lao động, hăng hái làm việc, giải quyết cho họ những vướng mắc trong công tác, động viên, giúp đỡ họ vượt qua khó khăn về cuộc sống. Do vậy, tác động tâm lý – xã hội là phương pháp quản lý rất quan trọng.

- Phương pháp sinh lý học:

Trên cơ sở phương pháp này, các cơ quan hành chính nhà nước tạo ra các điều kiện làm việc phù hợp với sinh lý của con người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm tăng cường năng

30

Page 31: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

suất lao động như: bố trí phòng làm việc; bàn làm việc, nghế ngồi; vị trí điện thoại; ví trí để tài liệu; màu sắc và ánh sáng…

4.2.2. Nhóm thứ hai gồm 4 phương pháp chủ yếu, đặc thù của khoa học quản lý.

- Phương pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng:

Đây là phương pháp tác động về tư tưởng và tinh thần đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, nâng cao ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết được làm việc nào là tốt, xấu, thiện, ác, vinh, nhục…

Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ bằng việc hô hào những khẩu hiệu chính trị, tuyên truyền, động viên lòng nhiệt tình, hăng hái một cách chung chung như nhiều người quan niệm và nhiều nơi vẫn làm. Mà còn phải là những công việc cụ thể, thiết thực, có nội dung, kế hoạch thực hiện rõ ràng cho từng giai đoạn phát triển nhất định.

Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ đối với đối tượng quản lý mà cả đối với chủ thể quản lý. Nội dung giáo dục phải thiết thực, sâu sắc, gắn chặt với sản xuất, công tác và với phương pháp và hình thức linh hoạt, có chất lượng, phù hợp với đối tượng.

- Phương pháp tổ chức:

Phương pháp này nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật và kỷ cương. Để thực hiện phương pháp này có nhiều việc phải làm, nhưng quan trọng nhất là phải có quy chế, quy trình, nội quy hoạt động của cơ quan, đơn vị. Việc bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải nghiêm túc, chính xác.

- Phương pháp kinh tế:

Phương pháp kinh tế là phương pháp quản lý bằng cách tác động đến ý thức và hành vi của đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế, những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích hợp tác động đến lợi ích của họ. Trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý hành chính nhà nước nói riêng, sử dụng hợp lý phương pháp kinh tê sẽ tạo ra động lực quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý.

31

Page 32: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Phương pháp hành chính:

Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý bằng việc ra các mệnh lệnh rõ ràng, dứt khoát, bắt buộc đối tượng quản lý phải làm hoặc không được làm những công việc nhất định vì ý chí và mục tiêu của chủ thể quản lý. Phương pháp hành chính là phương pháp đặc thù của quản lý nhà nước, gắn liền với quyền lực và sức mạnh của nhà nước.

Câu hỏi ôn tập:

1. Trình bày khái niệm, các tính chất và đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính nhà nước?

2. Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở nước ta?

3. Trình bày các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước?

32

Page 33: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

CHUYÊN ĐỀ 3: CÔNG VỤ CÔNG CHỨC

Tài liệu tham khảo: - Hiến pháp năm 1992 (SĐ, BS năm 2001)

- Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 (SĐ, BS các năm 2000, 2003)

- Nghị định số 117/2003/NĐ - CP ngày 10 - 10 – 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

1. Quan niệm chung về công vụ và nền công vụ1.1. Công vụ:Công vụ là thuật ngữ được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy

nhiên theo quan niệm phổ biến nhất, chúng ta có thể hiểu: “Công vụ là một loại hoạt động đặc biệt thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, sử dụng các nguồn lực công, do cán bộ, công chức nhà nước tiến hành nhằm bảo đảm cho xã hội vận hành có điều chỉnh theo các mục tiêu xác định của nhà nước”.

Từ quan niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của công vụ như sau:

- Công vụ là hoạt động gắn liền với chức năng quản lý nhà nước do các cơ quan và cá nhân trong bộ máy nhà nước thực hiện (cũng có một số quan niệm về công vụ với nghĩa rộng hơn đó là tất cả những hoạt động vì lợi ích chung, sử dụng các nguồn lực công cộng đều có thể gọi là công vụ. Chẳng hạn như hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội…)

- Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở pháp luật, để thi hành pháp luật do cán bộ, công chức nhà nước sử dụng các nguồn lực công thực hiện.

- Hoạt động công vụ nhằm tác động, điều chỉnh xã hội vận hành theo các mục tiêu do nhà nước xác định.

1.2. Nền công vụThuật ngữ nền công vụ (the Civil Service) được sử dụng khá phổ biến

trong nhiều tài liệu. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn hai khái niệm công vụ và nền công vụ.

33

Page 34: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Nếu như công vụ dùng để chỉ các hoạt động cụ thể thực thi quyền lực nhà nước, thì “nền công vụ” mang ý nghĩa của hệ thống, nghĩa là nó chứa đựng bên trong nó tất cả các loại hình công vụ và các điều kiện để cho công vụ được tiến hành. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể thấy nền công vụ bao gồm các yếu tố sau:

- Thứ nhất, hệ thống pháp luật quy định cách thức tổ chức và hoạt động của các chủ thể thực thi công vụ. Hệ thống này bao gồm Hiến pháp, các đạo luật và các văn bản pháp quy phạm pháp luật khác do các cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Thứ hai, hệ thống các quy chế quy định cách thức tiến hành các hoạt động công vụ tạo thành hệ thống các thủ tục và quy tắc của hoạt động công vụ.

- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức với tư cách là những chủ thể trực tiếp tiến hành các công vụ cụ thể. Đây là nhân tố cơ bản của nền công vụ và có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho nền công vụ có hiệu lực, hiệu quả.

- Thứ tư, môi trường và các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để các hoạt động công vụ được tiến hành (công sở, công sản…)

2. Nguyên tắc và định hướng hoạt động công vụ2.1. Một số nguyên tắc cơ bản của hoạt động công vụ- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.- Nguyên tắc lập quy dưới luật.- Nguyên tắc đúng thẩm quyền, chỉ được phép thực hiện trong phạm vi

công vụ (chỉ được làm những gì pháp luật cho phép)- Nguyên tắc chịu trách nhiệm - Nguyên tắc thống nhất vì lợi ích công- Nguyên tắc công khai- Nguyên tắc liên tục, kế thừa- Nguyên tắc tập trung dân chủ.2.2. Một số quy định mang tính định hướng cho công vụ- Hệ thống văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền

của các cơ quan thực thi công vụ gồm: Hiến pháp; Luật; các văn bản pháp quy; các quy chế nội bộ cơ quan.

34

Page 35: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Các quy định về tính chất hành vi của công vụ gồm: hợp pháp; hợp lý; mang tính nhan đạo, nhân văn.

- Hệ thống thủ tục hành chính quy định cách thức, phương thức, tiến hành công vụ trên các lĩnh vực với mục tiêu: Đơn giản; dễ hiểu; dễ thực hiện; thống nhất; khoa học.

- Quy định trách nhiệm khi có sai lầm (vi phạm tính hợp pháp, tính hợp lý) của công vụ.

3. Khái niệm và phân loại công chức3.1. Khái niệm công chứcTrong các tài liệu tham khảo, thuật ngữ công chức được hiểu khác nhau.

Trong đó, một số cách tiếp cận phổ biến là:- Công chức là người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính

nhà nước. Quan niệm này nhằm để phân biệt những người làm cho Nhà nước trong các tổ chức, các cơ quan khác của Nhà nước. Bằng tính thường xuyên của công vụ. Tuy nhiên, trong đó không đề cập đến điều kiện gì để tạo cho họ là người làm thường xuyên.

- Công chức là người làm việc trong bộ máy nhà nước. Cách tiếp cận này mở rộng đối tượng làm việc cho Nhà nước không chỉ trong các cơ quan thực thi quyền hành pháp, tư pháp. Đồng thời cũng bao gồm cả những người trong các lực lượng vũ trang, công an. Cách tiếp cận này không hạn chế cả những người làm việc thường xuyên, bầu cử cũng như những người làm công khác.

- Công chức là người đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền hành pháp. Điều đó cũng có nghĩa là những người thực thi nhiệm vụ (tác nghiệp) các loại công vụ mang tính dịch vụ không thuộc công chức. Hay nói cách khác đi, công chức chỉ gồm những người có quyền đưa ra các quyết định quản lý hành chính nhà nước và triển khai thực hiện các quyết định đó.

- Cách tiếp cận gắn liền với công vụ cho rằng tất cả những ai thực thi công vụ đều được gọi là công chức.

- Công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển và được phân vào một ngành, ngạch, bậc của nền công vụ và được Nhà nước trả công. Cách tiếp cận này cụ thể hơn và loại trừ những người làm việc thông qua bầu cử, cũng không tính đến những người làm việc có tính thường xuyên thông qua thi tuyển (như thẩm phán ).

35

Page 36: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm ai là công chức cũng đã có nhiều lần thay đổi và được thể hiện trong các văn bản pháp luật của nhà nước ta. Tuy nhiên, căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị định 117/2003/NĐ - CP , khái niệm công chức có thể được hiểu như sau:

Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội sau đây:

- Văn phòng Quốc hội- Văn phòng Chủ tịch nước- Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp- Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài- Đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân- Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở

Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. 3.2. Phân loại công chứcCông chức có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau ttuỳ thuộc

vào mục đích của việc phân loại.3.2.1. Phân loại theo trình độ đào tạo: được phân thành 3 loại- Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ

đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học.- Công chức loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ

đào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.- Công chức loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ

đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.Cách phân loại này chỉ nhằm giúp ta thấy tiềm năng của công chức,

không gắn liền với công vụ, cũng không cho thấy tính thứ bậc của công vụ.3.2.2. Phân loại theo ngạch công chức:được phân thành 5 loại:- Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên- Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương- Công chức ngạch chuyên viên và tương đương

36

Page 37: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Công chức ngạch cán sự và tương đương- Công chức ngạch nhân viên và tương đương 3.2.3. Phân loại theo vị trí công tác: gồm 2 loại- Công chức lãnh đạo, chỉ huy- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ.Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H là thạc sĩ Luật, Chánh Thanh tra Sở K, hiện

hưởng lương ngạch Thanh tra viên chính.Dựa vào các tiêu chí phân loại trên, có thể thấy:+ Dựa vào trình độ đào tạo, ông H là công chức loại A (trình độ chuyên

môn là Thạc sĩ - sau đại học)+ Căn cứ vào ngạch công chức: Ông H được xếp vào Ngạch Thanh tra

viên chính tương đương ngạch chuyên viên chính.+ Theo vị trí công tác: Ông H là công chức lãnh đạo (Chánh Thanh tra

Sở, hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,5)4. Nghĩa vụ của công chứcNghĩa vụ công chức khác với nghĩa vụ của người lao động mang tính dân

sự theo hợp đồng lao động được dựa trên những điều khoản thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nghĩa vụ công chức hay nghĩa vụ trong công vụ là những gì công chức phải tuân thủ và nghiêm chỉnh thực hiện mà không dựa trên sự thỏa thuận. Đó cũng chính là trách nhiệm, bổn phận của công chức.

Nghĩa vụ công chức trong thực hiện công vụ có một số điểm đáng chú ý:- Nghĩa vụ được pháp luật quy định, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, có thể

có những quy định khác nhau liên quan đến nghĩa vụ công chức.- Nghĩa vụ của công chức mang tính bắt buộc, mang tính đơn phương và

tính phải thi hành. Nghĩa vụ này không đưa ra để tranh luận, đặt điều kiện khi tuyển dụng, sự vi phạm nghĩa vụ cũng phải được xử lý theo pháp luật, không thể tuỳ nghi. Đây cũng là vấn đề mà nhiều công chức chưa hiểu hết bản chất của nó nên cho rằng không ít vấn đề hình như đã can thiệp vào đời sống riêng, quyền cá nhân của họ.

- Nghĩa vụ công do đạo đức công vụ điều chỉnh: công chức phải trung thành, trung thực, không thiên vị, không dối trá, không tự ý hiểu sai nội dung

37

Page 38: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

nghĩa vụ, nội dung nhiệm vụ. Ở một số nước, công chức phải tuyên thệ lòng trung thành của mình với nền công vụ.

Ở nước ta, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định bao gồm (Căn cứ vào các Điều 6,7,8 Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 sửa đổi):

1. Trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;

2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;

3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân

cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô

tư; không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện

nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;

8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

9. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật;

10. Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

5. Quyền lợi của công chứcNếu như nghĩa vụ là sự đòi hỏi của Nhà nước đối với công chức mang

tính đơn phương, công chức phải chấp hành, thì quyền lợi của công chức cũng được hiểu như là cam kết mang tính đơn phương của Nhà nước đối với công

38

Page 39: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

chức, tức là những gì Nhà nước cam kết đáp ứng lại cho công chức khi nghĩa vụ của họ được thi hành nghiêm chỉnh. Quyền lợi của công chức cũng đồng nghĩa với nghĩa vụ của Nhà nước đối với công chức.

Quyền lợi của công chức trong nền công vụ được xác định dựa trên một số điểm:

Thứ nhất: Được xác định bằng pháp luật. Mọi quyền lợi của công chức không chỉ được xác định trong các đạo luật chung cho người lao động (ví dụ luật lao động) mà còn được xác định trong hệ thống văn bản pháp luật riêng cho công chức. Có khá nhiều quyền lợi mà chỉ có công chức (người lao động làm việc cho Nhà nước) được hưởng mà các đối tượng lao động khác không có đã làm cho nền công vụ vẫn tiếp tục hấp dẫn nhiều người muốn vào làm việc. Ví dụ: an ninh việc làm (đặc biệt hệ thống chức nghiệp); bảo hiểm y tế; nghỉ hè, lương hưu và nhiều lợi ích khác.

Thứ hai: Quyền lợi của công chức được xác định trên cơ sở thống nhất, bình đẳng, công khai. Không có sự phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới tính, hoàn cảnh xuất thân (chính trị, kinh tế v.v..) khi năng lực của họ ngang nhau và được xếp vào các vị trí ngang nhau,

Quyền lợi của công chức có thể chia ra nhiều nhóm khác nhau. Việc phân chia này mang tính tương đối và chỉ ra được sự quan tâm của Nhà nước đối với công chức:

- Các quyền lợi về mặt vật chất- Các quyền lợi về tinh thần- Quyền lợi về chính trị- Quyền lợi về phát triển chức nghiệp (học tập, bồi dưỡng đào tạo...)- Quyền lợi gắn liền với việc đảm nhận các chức vụ lãnh đạo.- Quyền lợi sau khi nghỉ hưu.Quyền lợi của cán bộ, công chức Việt Nam được quy định trong pháp

lệnh cán bộ công chức 1998 (SĐ) như sau:1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2,

khoản 3 Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động;

2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;

39

Page 40: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107, 142, 143, 144, 145 và 146 của Bộ luật lao động;

4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 chương IV của Pháp lệnh này;

5. Cán bộ công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định taị khoản 2 Điều 109, các điều 111, 113, 114, 115, 116 và 117 của Bộ luật lao động;

6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.7. Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ,

công vụ được giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc.

Cán bộ công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.

8. Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao.

9. Cán bộ công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ.

11. Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, công chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ. công vụ thì được xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.

6. Phạm vi những điều công chức không được làmViệc quy định phạm vi một số công việc công chức không được làm là

một tất yếu nhằm ngăn chặn công chức có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn và khả năng ảnh hưởng của mình để thu lợi một cách bất chính và bảo đảm cho việc thực thi công vụ gắn liền với quyền lực nhà nước có hiệu quả.

40

Page 41: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Tuy nhiên, việc quy định những gì công chức không được làm không hoàn toàn giống nhau giữa các nước. Những quy định đó phụ thuộc vào điều kiện và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; phụ thuộc vào văn hoá tổ chức và nhiều yếu tố khác.

Ở nước ta, Pháp lệnh cán bộ - công chức 1998 đã dành hẳn một chương để quy định những việc cán bộ- công chức không được làm (Chương III). Đó là:

1. Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.

2. Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.

3. Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Cán bộ, công chức không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức.

4. Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải áp dụng quy định của Điều này.

5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

41

Page 42: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

6. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.

Ngoài ra, nhiều quy định cán bộ, công chức không được làm nằm trong các văn bản của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.

7. Khen thưởng và kỷ luật đối với công chức7.1. Khen thưởng công chứcKhen thưởng là sự khẳng định việc hoàn thành tốt nghĩa vụ của công

chức thông qua hiệu quả thực thi các công vụ cụ thể. Khen thưởng đúng sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển của hoạt động công vụ .

Trên thực tế, khen thưởng công chức có thể có rất nhiều hình thức:- Hình thức tôn vinh, danh dự.- Hình thức vật chất.- Hình thức kết hợp các danh dự, tôn vinh và vật chất.Ở nước ta, rất nhiều hình thức khen thưởng đã được sử dụng nhằm tặng

cho những người có thành tích tốt trong lao động, sản xuất và chiến đấu. Nhiều loại huân, huy chương, kỷ niệm chương đã được trao tặng.

Các hình thức khen thưởng được quy định tuy nhiên văn bản quy phạm pháp luật. (VD: Nghị định 56/CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ đã quy định cụ thể hơn những hình thức khen thưởng hàng năm đối với công chức nói riêng và cán bộ, công chức nói chung).

Phong trào thi đua yêu nước đã được khởi xướng từ những năm đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước đang được phát triển mạnh trong giai đoạn hiện nay.

Bên cạnh các hình thức danh dự, phải chú ý đến hình thức khen thưởng bằng vật chất. Trong nền kinh tế thị trường, cần hiểu đúng mối quan hệ giữa vật chất – tinh thần và sự đóng góp cho thành công của yếu tố tinh thần, để sử dụng các hình thức này một cách có hiệu quả.

7.2. Kỷ luật công chứcTrong thực tế, công chức do gắn trực tiếp với quyền lực công, nguồn tài

chính công và phải giải quyết các quyền, lợi ích, nghĩa vụ của công dân, tổ

42

Page 43: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

chức nên có khả năng lạm dụng quyền lực, sử dụng không hiệu quả nguồn tài chính công cũng như áp dụng sai, hoặc cố tình hiểu sai các quy định thủ tục hành chính khi giải quyết các công việc. Khi công chức có sai phạm không chấp hành đúng nghĩa vụ thì phải chịu kỷ luật công vụ.

Kỷ luật công chức trong trường hợp này chỉ hiểu là các hình thức kỷ luật gắn liền với công vụ. Ngoài ra công chức cũng bị xử lý như công dân khi vi phạm pháp luật nhà nước.

Kỷ luật công chức đối với công vụ mang ý nghĩa của kỷ luật hành chính. Điều đó cũng gắn liền với những quyền lợi mà công chức có thể không nhận được và trong trường hợp cao nhất thì công chức không được làm trong nền công vụ.

Kỷ luật công chức cũng gắn liền với các hình thức như:- Các hình thức mang tính danh dự- Kỷ luật gắn liền với vật chất.- Kỷ luật gắn liền với chức nghiệp.Pháp lệnh cán bộ - công chức (điều 39) quy định một số hình thức kỷ luật

công chức như sau:1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm 2,3,4 và 5 Điều 1của Pháp

lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;b) Cảnh cáo;c) Hạ bậc lương;d) Hạ ngạch;đ) Cách chức;e) Buộc thôi việc.Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ,

công chức.2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm 1 Điều 1 của

Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

43

Page 44: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

3. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi ôn tập:1. Trình bày khái niệm công vụ và các nguyên tắc của hoạt động công

vụ?2. Trình bày các cách phân loại công chức?3. Công chức có những nghĩa vụ và quyền lợi gì theo quy định của pháp

luật hiện hành?4. Trình bày phạm vi những điều công chức không được làm? Vì sao cần

phải quy định như vậy?

44

Page 45: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

CHUYÊN ĐỀ 4:CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Tài liệu tham khảo: - Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn

2001 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định 136/QĐ – TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)

- Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 94 /2006/QĐ - TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 )

- Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 135/2006/QĐ - UBND ngày 27 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An).

1. Khái niệm về cải cách nền hành chính nhà nước1.1. Khái niệm về nền hành chính nhà nướcTiếp cận theo cấu trúc, nền hành chính nhà nước bao gồm các yếu tố sau:- Thể chế của nền hành chính nhà nước- Cơ cấu, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước- Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện những hoạt động công vụ- Nguồn lực công (tài chính công, công sản) cần thiết cho tổ chức bộ máy

hành chính nhà nước có thể hoạt động được.Cấu trúc của nền hành chính nhà nước có thể mô tả bằng sơ đồ:

45

Thể chế của nền hành

chính nhà nước

Đội ngũ công chức và hoạt động của họ

Hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Nguồn lục công bảo đảm nền

hành chính hoạt động

Page 46: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

1.2. Quan niệm về cải cách nền hành chính nhà nước.Thuật ngữ “cải cách” được hiểu rất khác nhau cả về nội dung và cấp độ,

phạm vi. Cần phân biệt một số từ ngữ được sử dụng trong hoạt động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức như: cải tiến; đổi mới; sáng kiến; biến đổi, thay đổi; cải cách; cách mạng.

Thuật ngữ cải cách với các thuật ngữ khác ở trên có mối liên hệ. Có nhiều người cho rằng cải cách là một quá trình, trong khi đó cải tiến, sáng kiến v.v… chỉ là những hoạt động cho từng giai đoạn cụ thể. Hay nói khác đi cải cách bao gồm tập hợp của nhiều sáng kiến, cải tiến…

Cải cách nền hành chính nhà nước (hệ thống thực thi quyền hành pháp) là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp ngày càng thích ứng hơn với đòi hỏi của sự vận động và phát triển kinh tế, xã hội không ngừng của quốc gia.

Cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận của cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung.

Cải cách nền hành chính hướng tới cải cách đồng bộ tất cả các yếu tố cấu thành (4 yếu tố) nền hành chính nhà nước. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của quốc gia mà phải xác định nội dung cần ưu tiên. Ở nước ta, giai đoạn đầu cải cách hành chính đã tập trung vào 3 yếu tố sau:

- Cải cách thể chế nền hành chính nhà nước- Cải cách cơ cấu tổ chức nền hành chính nhà nước.- Cải cách nền công vụ (công chức thực thi) là yếu tố quan trọng.Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001- 2010 đã xác

định tập trung cả bốn yếu tố.Cải cách hành chính là một quá trình lâu dài, nhiều khâu, nhiều giai đoạn

khác nhau. Điều đó đặt ra cho đội ngũ những người triển khai thực hiện các quyết định cải cách hành chính nhà nước phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với các điều kiện thực tiễn cụ thể.

1.3. Sự cần thiết phải cải cách nền hành chính nhà nướcVề khách quan:Có nhiều lý do đòi hỏi hoạt động quản lý hành chính của nhà nước phải

được đổi mới.

46

Page 47: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Xu hướng chung của các nước là phải thu hẹp phạm vi hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước.

- Trình độ dân trí ngày càng cao và có khả năng nhận thức khá cụ thể hoạt động hiệu quả của các cơ quan quản lý hành chính, do đó họ mong muốn có được tiếng nói của mình.

- Tính quốc tế hoá, khu vực hoá của các hoạt động kinh tế đã đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải thay đổi, phải áp dụng nhiều thông lệ quốc tế chung trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

- Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, tạo cơ hội để họ tham gia nhiều hơn trong hoạt động kinh tế vốn do nhà nước độc quyền.

Về chủ quan:Đó chính là những yếu tố nhận thức yếu kém, hạn chế, không phù hợp từ

bên trong bộ máy hành chính nhà nước. Sự phân tích sâu sắc các hạn chế khó có thể nghiên cứu sâu ở chương trình này, song có thể chỉ ra một số yếu tố cơ bản.

Một là: nền hành chính do tính kế thừa, liên tục nên có sức ì, trì trệ. Chẳng hạn như cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp trước đây đã được chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng cơ chế này vẫn tồn tại “âm ỉ” trong hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước.

Hai là: hệ thống thể chế hành chính nhà nước là công cụ cơ bản thúc đẩy các hoạt động của nền kinh tế lại chậm được đổi mới.

Ba là: tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước phải được tổ chức lại cho phù hợp với môi trường mới.

Bốn là: phương thức tác động của nền hành chính đến các đối tượng bị quản lý đang được thay đổi và do đó con người (công chức) và các hoạt động của họ phải thay đổi. Đội ngũ công chức mang tính kế thừa, chậm đáp ứng các đòi hỏi mới nên cần có sự hoàn thiện đội ngũ này.

Năm là: Nhà nước có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn các hoạt động quản lý của mình do có sự trợ giúp của các công cụ mới.

2. Quan điểm, phương hướng và những nội dung cơ bản của cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

2.1. Các quan điểm chỉ đạo và phương hướng của Đảng ta đối với vấn đề cải cách nền hành chính nhà nước.

47

Page 48: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Tõ c¸c v¨n kiÖn cña §¶ng xuyªn suèt gÇn 20 ®æi míi vÒ kiÖn toµn bé m¸y nhµ níc nãi chung vµ c¶i c¸ch hµnh chÝnh nãi riªng. Nh×n chung, qu¸ tr×nh c¶i c¸ch nÒn hµnh chÝnh nhµ níc cÇn qu¸n triÖt mét sè quan ®iÓm chØ ®¹o nh sau:

- N¾m v÷ng 5 quan ®iÓm cã tÝnh nguyªn t¾c vÒ x©y dùng nhµ níc ®îc chØ râ trong NghÞ quyÕt T¦ 8 (Kho¸ 7).

- CCHC lµ mét bé phËn cña vÊn ®Ò kiÖn toµn bé m¸y nhµ níc, g¾n liÒn víi viÖc ®æi míi tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña c¸c c¬ quan lËp ph¸p vµ t ph¸p

- NÒn hµnh chÝnh ë níc ta lµ mét bé phËn trong hÖ thèng chÝnh trÞ díi sù l·nh ®¹o cña §¶ng CS ViÖt Nam. V× vËy, qu¸ tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh ph¶i b¸m s¸t ®êng lèi, chñ tr¬ng cña §¶ng vµ g¾n víi nhiÖm vô x©y dùng, chÝnh ®èn §¶ng

- TiÕn hµnh CCHC mét c¸ch ®ång bé, thùc hiÖn tõng bíc ®i v÷ng ch¾c, thËn träng nhng cã träng t©m, träng ®iÓm vµ lùa chän kh©u ®ét ph¸ trong tõng giai ®o¹n cô thÓ

- B¶o ®¶m nguyªn t¾c tËp trung d©n chñ trong tiÕn tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh

- TiÕn tr×nh c¶i c¸ch hµnh chÝnh ph¶i dùa trªn c¬ së ph¸p luËt vµ ®îc ®¶m b¶o b»ng ph¸p luËt

2.2. Những nội dung cơ bản về cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 đã đánh giá, kiểm điểm lại tình hình cải cách hành chính trong giai đoạn vừa qua. Cải cách hành chính đã thu được những thành công nhất định, tạo ra những bước chuyển cơ bản hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở nước ta. Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và tập trung chủ yếu vào 5 nhóm yếu kém sau:

1. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch;

2. Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm;

48

Page 49: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

3. Tổ chức bộ máy còn công kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thống suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công;

4. Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng vẫn tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức.

5. Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các yếu kém nêu trên của nền hành chính, trong đó 5 nguyên nhân chủ yếu sau cần được quan tâm để giải quyết trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn tới. Đó là:

Trước hết, nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý của nhà nước, về xây dựng bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng trong tình hình mới, điều kiện mới chưa thật rõ ràng và chưa thống nhất, còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ, còn nhiều chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chưa được kịp thời sửa đổi, thay thế.

Thứ hai, việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính chưa được tiến hành đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, cải cách hành chính chưa gắn bó chặt chẽ với đổi mới hoạt động lập pháp và cải cách tư pháp.

Thứ ba, cải cách hành chính gặp trở ngại lớn do đụng chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều cơ quan hành chính, nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương; ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên nếp nghĩ, cách làm của không ít cán bộ, công chức; cuộc cải cách chưa chuẩn bị tốt về mặt tư tưởng.

Thứ tư, các chế độ, chính sách về tổ chức cán bộ, về tiền lương còn nhiều điều chưa phù hợp, chưa tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc cải cách.

Thứ năm, công tác chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương và Uỷ ban nhân dân các địa phương trong việc tiến hành cải cách hành chính còn có những thiếu sót, thiếu kiên quyết và chưa thống nhất.

49

Page 50: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

Trong giai đoạn 2001 – 2010, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:

Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Những mục tiêu cụ thể:1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp

với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính.

Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật .

2. Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.

3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.

4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.

Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức năng phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ công.

5. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất

50

Page 51: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.

6. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hoá một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ được đưa vào hoạt động.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu kém, hạn chế của nền hành chính Việt Nam hiện nay và xác định những mục tiêu cơ bản. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 có những nội dung chủ yếu sau đây:

2.2.1. Cải cách thể chế- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.

- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà

nước, của cán bộ, công chức.- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.2.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang

Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.

- Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.

- Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp trung ương - địa phương, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân địa phương. Gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi địa phương quyết định

51

Page 52: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

phải có ý kiến của trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết định của trung ương.

- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ.- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang

Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính

các cấp.- Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính.2.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.- Cải cách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán

bộ, công chức.- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.2.2.4. Cải cách tài chính công.- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính

thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.

- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương cuả Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các Bộ, sở, Ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vị dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.

- Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan

52

Page 53: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

hành chính, đổi mới hệ thống mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.

- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công.- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới.- Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính đơn vị sự

nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xoá bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai.

Dựa trên kết quả thực hiện CCHC giai đoạn 2001 – 2015, qua phân tích, đánh giá những mặt làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chính sau đây:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính:+ Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm

pháp luật (Bộ Tư Pháp được giao chủ trì soạn thảo)+ Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, cải cách thủ tục hành chính (sớm

ban hành Luật về thủ tục hành chính) (Văn phòng Chính Phủ chịu trách nhiệm thực hiện)

+ Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng của cơ chế “một cửa”: Bắt buộc thực hiện tại 4 Sở ở các tỉnh là: Kế hoạch và đầu tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội, tiến tới mở rộng ra các Sở, ngành khác; đẩy mạnh thực hiện cơ chế này ở các xã, phường, thị trấn chưa triển khai; thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa” liên thông ở một số địa phương (như TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hà Nội…)

- Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính: + Tiếp tục làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính (Sửa

Luật Tổ chức Chính Phủ, rà soát, sửa đổi các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành Trung ương, giải quyết các chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành; ban hành nghị định của Chính phủ về quản lý nhà nước dịch vụ công…)

+ Thực hiện mạnh phân cấp Trung ương - địa phương: (Ban hành Luật phân cấp Trung ương - địa phương; sửa Luật Tổ chức HĐND và UBND…)

53

Page 54: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

+ Xác định tiêu chí các đơn vị hành chính (Xây dựng Nghị định của Chính phủ về tiêu chí phân loại các đơn vị hành chính)

+ Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính+ Cải cách các đơn vị sự nghiệp nhà nước+ Tổ chức hoạt động thanh tra công vụ- Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: + Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức+ Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ+ Tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.- Tiếp tục cải cách tài chính công:+ Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra+ Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.+ Đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước.- Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:+ Đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước+ Xây dựng và phát triển hành chính điện tử.Để cụ thể hóa chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ

và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, UBND tỉnh Nghệ An đã có quyết định số 135/2006 ngày 27 tháng 12 năm 2006 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2010 với các nội dung chính như sau:

- Mục tiêu chung được xác định là: Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại hóa, có tính chuyên nghiệp cao, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong giai đoạn mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, thực sự “tận tụy, công tâm và thạo việc”. Cải cách hành chính gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Để thực hiện được mục tiêu trên, UBND tỉnh Nghệ An đã đề ra các nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới như sau:

54

Page 55: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Về cải cách thể chế hành chính:+ Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng ban hành văn bản của các cơ

quan hành chính nhà nước về quy trình, nội dung và hình thức đảm bảo tính khả thi và hiệu lực cao

+ Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” ở tất cả các cơ quan nhà nước các cấp

+ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận lợi cho tổ chức và công dân; rà soát để chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa các thủ tục, hồ sơ hành chính (trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực như: Thu hút đầu tư, đăng ký kinh doanh; quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường; quản lý quy hoạch, xây dựng; tuyển dụng và quản lý cán bộ công chức; giải quyết khiếu nại tố cáo

- Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính:+ Hoàn thiện hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước + Tiếp tục xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chế làm việc, phân

công trách nhiệm trong các cơ quan hành chính nhà nuớc+ Rà soát, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng cơ cấu

hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp quy định, tiết kiệm ngân sách nhà nước+ Tăng cường phân công, phân cấp và phối kết hợp giữa các cấp, các

ngành với nhau+ Kiện toàn hệ thống các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn.+ Rà soát tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và tăng cường năng lực

hoạt động của các tổ chức Thanh tra chuyên ngành, trước hết trên các lĩnh vực: thành lập doanh nghiệp, xây dựng cơ bản…

- Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức+ Điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ , công chức khối hành chính nhà

nước trên địa bàn toàn tỉnh, đưa ra các giải pháp tổng thể để khắc phục tình trạng yếu kém.

+ Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức thời kỳ mới+ Xây dựng cơ cấu công chức hợp lý và tiêu chuẩn hóa các chức danh, vị

trí công tác trong các cơ quan HCNN+ Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ trong từng lĩnh vực công việc

55

Page 56: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

+ Phối hợp với các cơ quan của Tỉnh ủy trong xây dựng các Đề án đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ các cấp, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ

+ Sửa đổi, bổ sung và thực hiện chính sách thu hút lao động chất lượng cao

+ Nghiên cứu đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức…

- Về cải cách tài chính công:+ Triển khai chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và

kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp

+ Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ công bao gồm: Y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa nghệ thuật, thể thao…

+ Chuyển đổi tổ chức và hoạt động các tổ chức khoa học và công nghệ- Từng bước hiện dại hóa nền hành chính nhà nước+ Tổng điều tra thực trạng hệ thống công sở chính quyền nhà nước các

cấp; kế hoạch hành động đến năm 2010.+ Tổng điều tra thực trạng trang thiết bị của cơ quan nhà nước các cấp;

đánh giá so với tiêu chuẩn của nhà nước quy định, đề ra giải pháp khắc phục+ Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng

hội họp, giảm giấy tờ hành chính, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; xây dựng công sở văn minh, hiện đại

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuuyên môn, trong chỉ đạo điều hành

+ Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 ở tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện.

Để thực hiện kế hoạch trên một cách đồng bộ và có hiệu quả, cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đối với công tác cải cách hành chính, thể hiện bằng Nghị quyết, Chương trình hành động cụ thể

- Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường nhận thức về cải cách hành chính, định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính

56

Page 57: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

- Đổi mới việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong cải cách hành chính- Bố trí đủ nguồn kinh phí cho công tác cải cách hành chính.Câu hỏi ôn tập:1. Trình bày các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng đối với vấn đề cải

cách hành chính ở nước ta hiện nay?2. Trình bày những nội dung cơ bản về cải cách hành chính ở nước ta giai

đoạn 2001 - 2010?3. Trình bày những nội dung chính trong kế hoạch của tỉnh Nghệ An triển

khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2007 - 2010?

57

Page 58: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỈNH NGHỆ AN

GIAI ĐOẠN 2006 -2010

Tài liệu tham khảo: Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI.

1. Phương hướng và các quan điểm.Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình trong nước và quốc tế, đánh giá

đúng tiềm năng, thuận lợi cũng như những khó khăn, thách thức của Nghệ An, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2006 – 2010 đã đề ra phương hướng và các quan điểm phát triển của tỉnh Nghệ An như sau:

- Phương hướng chung: Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đầu tư khai thác tiềm năng miền Tây và vùng Biển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tạo các mũi đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; giữ gìn và phát huy các truyền thống, bản sắc văn hóa xứ Nghệ; kiểm soát, kìm giữ, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và tội phạm; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ngày càng vững mạnh.

- Để thực hiện được phương hướng nói trên cần quán triệt các quan điểm sau đây:

+ Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ và làm giàu thêm môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.

+ Phát triển kinh tế phải gắn với chăm lo tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền

+ Phát triển phải gắn với xã hội hóa, hiện đại hóa, đi lên từ nền tảng văn hóa, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ mới.

2. Mục tiêu tổng quát: Đoàn kết phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và

kém phát triển vào năm 2010; cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm

58

Page 59: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

2020; xây dựng Thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước.

3. Những nhiệm vụ chủ yếu.Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu, quan điểm đã được xác định, Nghị

quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI đã chỉ ra những nhiệm vụ chủ yếu như sau:

3.1. Về phát triển kinh tế- Ưu tiên phát triển công nghiệp – xây dựng- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ- Tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông

thôn.- Đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng.- Xác định các mũi đột phá trong phát triển kinh tế như: Ximăng, thủy

điện, mía đường, công nghiệp đồ uống (bia, rượu, nước giải khát), chăn nuôi đại gia súc, tăng nhanh giá trị xuất khẩu.

3.2. Về phát triển văn hóa – xã hội- Phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề- Phát triển văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng- Thực hiện tốt công tác dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm

nghèo. 3.3. Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hộiTăng cường quốc phòng, an ninh giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật

tự an toàn xã hội3.4. Về chính sách phát triển vùngĐối với mỗi vùng miền, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát

triển và các yếu tố kinh tế - xã hội để định ra các chính sách khác nhau: Vùng miền núi;vùng đồng bằng, ven biển; vùng đô thị

3.5. Đổi mới công tác vận động quần chúng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

59

Page 60: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

3.6. Kiện toàn, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy nhà nước

3.7. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng- Công tác tổ chức, cán bộ- Công tác kiểm tra, thanh tra, chống quan liêu, tham nhũng lãng phí- Công tác dân vận- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

Câu hỏi ôn tập:1. Trình bày phương hướng và các quan điểm chỉ đạo cơ bản để phát triển

kinh tế - xã hội Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010 theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI ?

2. Trình bày mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh ta trong thời kỳ sắp tới?

60

Page 61: CHUYÊN ĐỀ 6: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · Web view4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ,

61