25
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CHANH DÂY HÒA TAN Mở đầu: Với sự phát triển kinh tế của nước ta ,chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tăng . Do đó ,khẩu phần ăn hằng ngày,ngoài nguồn dinh dưỡng cơ bản là protein,tinh bột,lipit …. Con người cần quan tâm những chất vi lượng cần thiết cho cơ thể như vitamin, chất khoáng …Để có một cơ thể pháy triển khẻo mạnh chúng ta cần được cung cấp một lượng vitamin chất khoáng cần thiết. Chanh dây là nguồn nguyên liệu tốt cho sức khẻo ,nhiều thành phần dinh dưỡng, cung cấp nhiều năng lượng. Ở nước ta chanh dây thường dùng dưới dạng nước giải khát , trong 2 năm trở lại đây nhiều loại sản phẩm chiết xuất từ chanh dây đã ra đời phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Chương 1: Nguồn nguyên liệu 1- Nguyên liệu chính: chanh dây

Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CHANH DÂY HÒA TAN

Mở đầu:

Với sự phát triển kinh tế của nước ta ,chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tăng . Do đó ,khẩu phần ăn hằng ngày,ngoài nguồn dinh dưỡng cơ bản là protein,tinh bột,lipit …. Con người cần quan tâm những chất vi lượng cần thiết cho cơ thể như vitamin, chất khoáng …Để có một cơ thể pháy triển khẻo mạnh chúng ta cần được cung cấp một lượng vitamin chất khoáng cần thiết.

Chanh dây là nguồn nguyên liệu tốt cho sức khẻo ,nhiều thành phần dinh dưỡng, cung cấp nhiều năng lượng. Ở nước ta chanh dây thường dùng dưới dạng nước giải khát , trong 2 năm trở lại đây nhiều loại sản phẩm chiết xuất từ chanh dây đã ra đời phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu .

Chương 1: Nguồn nguyên liệu

1- Nguyên liệu chính: chanh dây

Hiện nay, ở việt nam có 2 loại chanh dây vàng và đỏ tía.

Dạng trái tím: có vỏ trái màu tím đến tím sậm. Trái nhỏ có tua dây, nhánh và gân lá xanh. Ở việt nam thường thấy ở đà lạt và Tây nguyên . loại trái này có khả năng ra hoa và đậu quả quang năm, cho năng suất cao và cho hương vị trái ngon nhất

Dạng trái vàng: vỏ trái màu vàng chanh , gtrais lớn hơn dạng màu tím , có tua dây, nhánh và gân lá ửng đỏ tím . Giống này thường tìm thấy ở đòng bằng sông cửu

Page 2: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

long . Loại này cho trái theo mùa tỷ lệ cơm thu hồi cũng như chất lượng cơm trái cao nhưng năng suất không cao lắm .

Chanh dây không chứa cholesterol, giày vitamin A và vitaminC, là nguồn cung cấp vitamin và sắt dồi dào, nguồn chất sơ tuyệt hảo

Nước ép từ chanh dây có chứa nhiều chất alkaloids giúp làm hạ huyết áp an thần , giảm đau , và chống lại các cơn co thắt.

2- Nguyên liệu phụ:

2.1 MALTODEXTRIN:

Được sử dụng trong quá trình phói chế trước khi sấy,phun nhằm làm tăng nồng độ chất khô của dịch quả sau khi chà, thỏa mãn nồng độn caanf thiết cho quá trình sấy phun.

2.2 Chất tạo vị ngọt:

Đường là chất phụ gia tạo vị dùng để bổ sung vào sản phẩm. Đường làm tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm và kích thích dịch vị. Đường có tác dụng tạo độ ngọt nhằm điều chỉnh hài hòa của độ ngọt, độ chua của chanh dây.Bổ sung đường almf tăng nồng độ chất tan và có khả năng giữ các chất thơm trong sản phẩm.

2.3 Enzyme pectinase:

Trong quá trình sản xuất ta sử dụng enzyme thương phẩm pectinex Ultra SP-L của công ty Novo Nordisk Đan Mạch.Thu nhận từ Aspergillus aculeatus.chế phẩm ở dạng dung dịch lỏng màu hơi nâu có mùi nhẹ đặc trưng của sản phẩm lên men.

Enzyme có khả năng hoạt động tối ưu ở nhiệt độ 40-450 c và PH khoảng 3,5-4,5.

2.4 Vitamin C:

trong điều kiện bình thường có dạng màu trắng hoặc ngã vàng, không hôi, vị chua dễ tan trong nước và trong cồn. Viatmin C làm chất chỗng oxy hóa,ngăn chặn khả năng pha màu,làm biến màu,làm giảm mùi vị và các biến đổi về chất lượng khác do sự oxy hóa gây ra.

2.5 Nước: Yêu cầu của nước rửa là :

Page 3: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

-không mùi, độ trong 100ml, PH 6-6,8.

- Màu sắc ( thang màu Coban ): 5o

- pH: 6 – 7.8

- Độ cặn cố định ( đốt ở 600 0C): 75-150 mg/l

- Độ cứng toàn phần: dưới 15o

- Độ cứng vĩnh viễn: 7o

- Tổng số vi sinh vật hiếu khí: dưới 100 con/ml

Page 4: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Chương 2 : SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

T=40-450C

T=1650C

Chanh dây

Chọn lựa, phân loại

Rửa

Tách ruột quả

ủ enzym

chà

Phối trộn

Đổng hóa

Sấy phun

Hoàn thiện

Đóng gói

Sản phẩm

pectinase Vỏ

Hạtmaltodextrin

Phụ giaĐường

Page 5: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Thuyết minh quy trình công nghệ:

2.1-Lựa chọn, phân loại:

Chất lượng nguyên liệu là chỉ tiêu quyết định chất lượng sản phẩm. Bởi vậy trước hết cần chọn loại rau quả có giá trị dinh dưỡng cao.

a)Mục đích:

Lựa chọn: loại bỏ những nguyên liệu không đủ quy cách, sâu bệnh, lên mốc, thối lòng.

Phân loại: phân chia nguyên liệu theo kích thước, hình dạng màu sắc, độ chín.

b) Biến đổi:

Nguyên liệu đồng nhất về kích thước, màu sắc, độ chín. Loại bỏ được trái hư hỏng không đồng đều về kích thước.

c) Thực hiện: thủ công

Nguyên liệu được đưa và thùng chứa nguyên liệu, sau đó được đưa lên một băng chuyền. Nguyên liệu được dàn mỏng để không bị lựa chọn sót. Hai bên dây chuyền là các công nhân làm nhiệm vị phân loại quả, ở đây là loại bỏ những quả bị hư hỏng và có kích thước không phù hợp.

Chanh dây được đưa qua băng chuyền và công nhân sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại. ở đây có thể rửa sơ bộ đối với những quả quá bẩn.

Những quả chưa đủ độ chín có thể lưu lại để khi chín mới sử dụng. Còn những quả chín quá vẫn có thể sử dụng nếu k có dấu hiệu hư hỏng.

2.2-Rửa:

a) Mục đích:

Nguyên liệu sau khi thu mua về vẫn còn nhiều tạp chất như bụi, đát cát, thuốc trừ sâu, …còn bám trên bề mặt vỏ quả. Ta cần tiến hành rửa để tránh các tạp chất này

Page 6: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

có thể lẫn vào ruột quả gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, giảm vi sinh vật ngoài vỏ quả.

b) Biến đổi: sạch đất cát, bụi bẩn, loại một số vi sinh vật ngoài quả.

c) Phương pháp thực hiện: gồm hai giai đoạn ngâm và rửa xối

Đầu tiên quả sẽ được đưa vào buồn ngâm sau đó được băng chuyền đưa vào hệ thống xối tưới của máy ngâm rửa xối tưới.

Ngâm làm cho quả thấm ướt nguyên liệu, làm chất bền bong ra, tạo điều kiện cho chất bẩn bong ra dễ dàng.

Dung dịch ngâm có thể là nước thường, nước nóng hay dung dịch kiềm. Có thể ngâm tĩnh hay ngâm động.Thời gian ngâm được rút ngắn để giảm tổn thất chất dinh dưỡng.

Rửa xối là dùng tác dụng chảy của dòng nước để rửa trôi chất bẩn còn lại trên bề mặt nguyên liệu sau khi ngâm.

Tùy độ bẩn của quả mà có thể rửa một hay nhiều lần, với các phương pháp rửa tương ứng.

2.3 Tách ruột quả:

a) mục đích: loại bỏ những phần quả không sử dụng được như cuốn vỏ, chuẩn bị cho khâu ủ enzym.

b) biến đổi: nguyên liệu bị phá hủy kích thước, trái bị phá vỡ nát, tổn thất vitamin C do bị oxi hóa, tổn thất các thành phần dinh dưỡng trong ruột quả.

c) thực hiện: giai đoạn này nên tiến hành càng nhanh càng tốt để hạn chế tổn thất vitamin C và các chất dinh dưỡng. cho chanh dây vào máy cắt chanh dây, nghiền nát vỏ và sau đó tách phần ruột chanh dây ra.

2.4 Ủ Enzym:

a) mục đích:

Page 7: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

phân tách chuỗi pectin trong ruột quả thành những chuỗi có độ dài ngắn hơn nhằm làm giảm độ nhớt, làm trong dịch quả, giúp quá trình tách hạt được dễ dàng. Tăng năng suất thu dịch quả trong quá trình tiến hành chà.

b) biến đổi: chủ yếu xảy ra các quá trình hóa sinh

enzym pectinase đã cắt đứt các liên kết 1,4-glycoside và các liên kết este, mạch pectin bị phân cắt thành các phân tử tự do như acit galacturonic, metanol, và các mạch tương đối ngắn.

biến đổi dịch quả sau quá trình thủy phân: khối dịch quả có sự phân lớp rõ ràng, phía dưới đáy là lớp hạt màu nâu đen, phái trên là lớp thịt quả màu vàng cam, trên cùng là lớp dịch trong màu vàng nhạt.

c)Phương pháp thực hiện:

Đầu tiên dịch quả sẽ được nâng lên nhiệt độ tối ưu cho enzym hoạt động khoảng 40-450C trong thiết bị trao đổi nhiệt. Sau đó dịch quả được đưa đến thiết bị ủ, đồng thời bổ sung chế phẩm pectinase, tiến hành ủ trong 3 giờ.

Trong quá trình ủ thỉnh thoảng tiến hành khuấy trộn đều khối ruột quả để tăng khả năng tiếp xúc giữa enzym và cơ chất, để thúc đẩy quá trình tách hạt.

Các thông số:

Nồng độ chế phẩm enzym pectinase sử dụng : 0,3%

Thời gian ủ enzym: 3 giờ

Sau khi ủ enzym 3 giờ ta tiến hành gia nhiệt để vô hoạt enzym ở 80 0C trong vòng 15 phút.

Thiết bị: sử dụng thiết bị hình trụ đáy tròn, có lớp vỏ áo để gia nhiệt, ổn định nhiệt, bên trong có gắn cánh khuấy.

2.5 Chà:

a/ Mục đích:

Tách phần thịt chanh dây ra khỏi hạt, các chất sơ và biến đổi phần thịt quả thành dạng nhuyễn.

Page 8: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

b/ Biến đổi:

Nhiệt độ tăng nhẹ do ma sát

Giảm khối lượng, tăng độ mịn. Phần thịt quả giảm kích thước tương ứng với lỗ rây sử

dụng, chuyển thành dạng nhuyễn. Puree đồng nhất, loại bỏ hạt. Dịch bào thoát ra dễ bị chuyển hóa và vi sinh vật tấn công.

Trong quá trình chà thì quả tiếp xúc nhiều với không khí, có thể xảy ra các phản ứng oxy hóa, làm biến màu nguyên liệu, nhưng nhờ nguyên liệu đã được qua chần, nên các enzyme xúc tác phản ứng oxy hóa khử bị vô hạn, do đó biến đổi hóa học là không đáng kể.

Giải phóng các enzyme oxy hóa khử (catalase, dehydrogenase, ..), enzyme thủy phân (pectinesterase), enzyme ascorbinoxidase xúc tác quá trình oxy hóa axit ascorbic thành d ạng khử hydro.

c/ Thực hiện:

Sử dụng thiết bị chà cánh đập. Quá trình chà làm cho khối ruột quả bị ép mạnh vào mặt rây có đục lỗ nhỏ. Phần qua lưới rây là dịch puree, còn lại thải ra là bã chà chứa các chất sơ và hạt.

2.6/ Phối trộn:

a/ Mục đích:

Chuẩn bị, hoàn thiện

Chuẩn bị cho quá trình sấy phun: trộn thêm chất độn hay chất mang vào dịch quả để điều chỉnh nồng độ chất khô trong dịch quả, làm tăng hàm lượng chất khô, giảm chi phí cô đặc, góp phần làn tăng hiệu quả quá trình sấy, nhà sản xuất thường bổ sung thêm maltodextrin.

Hoàn thiện sản phẩm, trong quá trình này thường phối trộn thêm chất bảo quản, phụ gia màu, hương liệu để tăng thêm chất lượng cho sản phẩm. Quá trình phối chế làm đồng đều hỗn hợp giữa dịch quả và maltodextrin theo tỉ lệ xác định, phối trộn thêm chất độn tạo nên cấu trúc dạng bột mịn cho sản phẩm.

Page 9: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

b/ Biến đổi:

- Vật lý: khối lượng thay đổi. Độ trong, độ phát xạ ánh sáng thay đổi. Thay đổi các chi tiêu nhiệt lý.

- Hóa học: thay đổi thành phần hóa học của hỗn hợp.

- Hóa lý: nồng độ chất khô trong dịch quả tăng, sự tăng độ nhớt của dịch quả.

c/ Phương pháp thực hiện:

Chọn nguyên liệu phối chế: Maltodextrin.

Dựa vào nồng độ chất khô ban đầu, tính toán khối lượng maltodextrin cần thiết cho một mẻ sản xuất, để sau khi phối trộn nồng độ chất khô đạt yêu cầu cho quá trình sấy phun.

Dùng bơm để vận chuyển dung dịch puree thiết bị phối trộn có cánh khuấy, rồi bổ sung maltodextrin vào để thực hiện quá trình phối trộn.

Thông số: yêu cầu độ khô dịch quả sau khi phối trộn là 25% .

2.7 Đồng hóa:

a/ Mục đích:

Giảm kích thước phần thịt quả chanh dây, tăng khả năng phân tán, lơ lửng của thịt quả, giảm hiện tượng tách lớp. Tạo puree đồng nhất, kết hợp với phụ gia tạo nên dạng lơ lửng.

b/ Biến đổi:

Phần thịt quả giảm kích thước tối đa, bị xé nhỏ. Quá trình đồng hóa tạo nhiệt độ, xảy ra phản ứng oxy hóa gây sẫm màu, làm thất thoát dinh dưỡng, gây biến tính protein.

c/ Thiết bị:

Sử dụng thiết bị đồng hóa áp lực cao.

2.8 Sấy phun:

Page 10: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

a/ Mục đích: khai thác, chế biến, bảo quản.

Cung cấp nhiệt làm bốc hơi nhanh nước trong dịch sau phối trộn quả tạo sản phẩm dạng bột với độ ẩm thấp để bảo quản được lâu hơn.

Là quá trình chế biến, nâng cao hàm lượng chất dinh dưỡng cho sản phẩm, giảm thể tích bao bì, khối lượng vận chuyển.

b/ Biến đổi:

- Vật lý: thể tích giảm, khối lượng giảm, khối lượng riêng tăng.

- Hóa lý: Hiện tượng chuyển pha từ lỏng sang hơi của ẩm trong quá trình sấy.Một số chất thơm bay hơi theo ẩm và bị phân hủy do nhiệt độ gây tổn thất chất thơm. Ngược lại một số hương thơm được phát huy hay tạo thành trong quá trình sấy do phản ứng maillard, caramen…và mùi nấu của furfurol làm giảm giá trị cảm quan…

- Hóa học: Có 2 khuynh hướng

Tốc độ hóa học tăng cao lên do nhiệt đọ vật liệu tăng như: phân hủy vitamin, phản ứng oxy hóa, phản ứng maillard giữa đường khử và acid amin tạo màu cho sản phẩm(có lợi).

Tốc độ phản ứng hóa học chậm đi do lượng nước giảm dần, enzyme bị vô hoạt do nhiệt độ cao lúc sau: phản ứng thủy phân, oxy hóa,..

- Protein, tinh bột, đường bị biến đổi.

- Sinh học: ức chế một phần vi sinh vật trên bề mặt vật liệu, kéo dài thời gian bảo quản.

- Cảm quan: nguyên liệu chuyển từ dạng lỏng sang dạng cấu trúc mịn, màu sắc mùi vị thay đổi.

c/ Phương pháp thực hiện:

Thiết bị: sử dụng thiết bị sấy phun.

Thông số quá trình: nhiệt độ đầu vào dòng không khí nóng:1650C

2.9 Hoàn thiện:

Page 11: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

a)mục đích: hoàn thiện sản phẩm

Phối trộn thêm đường, chất màu, hương, các vitamin, làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm, tạo sự hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Bằng cách thay đổi thành phần tỷ lệ các chất trong hỗn hợp sản phẩm, có thể tạo ra được nhiều màu sắc, hướng vị khác nhau.

b) Biến đổi:

vật lý: thay đổi về khối lượng riêng, độ dẫn nhiệt, thể tích….

Hóa học: tăng thành phần các chất trong hỗn hợp

Cảm quan: tăng vị ngọt, vị chua, màu sắc và tăng mùi thơm cho sản phẩm.

c)Phương pháp thực hiện:

Trộn các chất đường, vitamin C, hương liệu theo tỷ lệ nhất định để đạt được chất lượng sản phẩm theo yêu cầu.

Quá trình phối trộn được thực hiện ở nhiệt độ phòng và áp suất phòng

Thiết bị sử dụng thiết bị hình trụ đáy nón, bên trong thiết bị có gắn cánh khuấy.

2.10 Đóng gói:

a) mục đích: hoàn thiện, nhằm tạo thuận lợi cho người tiêu dùng, sản phẩm có trọng lượng phù hợp cho người tiêu dùng sử dụng, bên cạnh đó làm tăng tính thẩm mỹ và thu hút người tiêu dùng.

Bảo quản: bao bì giúp bảo vệ sản phẩm tránh khỏi ảnh hưởng không tốt của môi trường xung quanh như: độ ẩm, nhệt độ, ánh sáng,..

b) biến đổi: không đáng kể

c)phương pháp: quá trình đóng gói được thực hiện ở nhiệt độ phòng.

Chương 3: Lựa chọn thiết bị

3.1 Băng tải con lăn:

Thực hiện phân loại thủ công trên băng tải con lăn .

Page 12: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Nguyên tắc hạt đông của thiết bị : thiết bị gồm hệ thông con lăn hình tròn gắn liền với hệ thống dây xích chuyển đông. Băng tải con lăn có khả năng lật mọi phía của quả, nhờ đó có thể phát hiện các vết hư hỏng. Băng tải chuyển động mang theo chanh dây,công nhân phân loại đứng theo băng tải sẽ quan sát và lựa chọn đê loại ra các quả chưa đạt yêu cầu theo kinh nghiệm và các chỉ tiêu đặt ra.Băng tải có vận tốc 0.12-0.15m/s,nếu vận tốc lớn hơn sẽ nhặt sót. Chiều rộng băng tải không quá

lớn,nếu bố trí làm việc hai bên thì rộng đến 80÷100 cm là vừa. Nguyên liệu phải dàn mỏng đều trên băng tải thì việc chọn lựa mới không bỏ sót.

Bảng thông số kĩ thuật băng tải con lăn:

Công suất 0.55 kw Kich thước 4000x100x1200mmVận tốc băng tải 0.12-0.15 m/s Nhà sản xuất Huanya- trung quốc

3.2 Máy rửa:

Nguyên tắc hoạt động:

quá trình rửa bao gồm hai giai đoạn: ngâm và rửa xối. Nguyên liệu được băng chiều đưa vào bồn,tại đây nguyên liệu được ngâm trong nước đồng thời được băng chuyền đưa từ từ lên khu vực rửa xối. Trong khu vực rửa xối,nước được phun mạnh từ trên xuống dưới nhằm loại bỏ các tạp chất có trên vỏ, dư lượng thuốc trừ sâu… Nước trong quá trình được rửa và lọc và bơm trở lại.

Rửa xối: Dùng tia nước phun (áp suất 2-3at) hay hoa sen để xối, dùng dòng nước chảy kéo chất bẩn sau khi ngâm, nước rửa phải làm lạnh và sạch

Bảng thông số kĩ thuật của máy rửa.

Page 13: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

model CXJ-2 Kích thước 2350x910x1600mmNăng suất 2t/h Tiêu chuẩn ISOCông suất 1.76kw Hãng sản xuất HUANYU China

3.3 Máy Cắt - Tách ruột quả:

Thông sốkĩ thuật máy tách ruột

Năng suất 2 tấn/h Hãng sản xuất Ching Tan machineri Works

Kích thước 1680x1500x980mm Động cơ 7.88kw

Máy rửa máy tách

3.4 Thiết bị ủ enzym:

Thiết bị gồm nồi hình trụ n,có lắp cánh khuấy ở đường dòng tâm với mục đích để

đảo trộn các nguyên liệu. Khi cánh khuấy quay sẽ tạo ra động năng đẩy khối chất lỏng chuyển động trong lòng thiết bị,giúp đảo trộn đồng đều thiết bị. Sử dụng thiết bị hình trụ đáy nón, có lớp vỏ áo để gia nhiệt,ổn định nhiệt, bên trong thiết bị có gắn cánh khuấy.

Khối lượng chanh dây cần ủ trong một mẻ là 614,8 kg, chon hệ số chứa đầy thiết bị là 0.7.thể tích bình phối trộn là V= 614,8/0,7 = 878,3 KG

Chọn bồn phói trộn có thể tích là 1000 lít.

Thông số kỹ thuật

Page 14: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Model LRG-1000 Kích thước(DxD1xHxH1)

1300x1100x1200x2850mm

Thể tích thùng chứa

1000L Công suất động cơ 1,1 kw

áp suất làm việc

0.25 Mpa Hãng sản xuất Zhjieng DaYu light-trung quốc

Nhiệt độ làm việc

100oc Chỉ tiêu GMP-ISO

Tốc độ cánh khuấy

0-720 vòng/phút Vật liệu Thép không gỉ SUS304.316

Đường kính ống dẫn

60mm Khối lượng 300kg

3.5 Máy chà: sử dụng máy chà cánh đập.

Nguyên tắc hoạt động:theo 2 nguyên tắc.

Bộ phận chà gồm có trục quay làm bằng thép không gỉ, gắn ccs cánh đập bằng gỗ có nẹp cao su, hoặc cánh đập thép, hoặc các roi thép. Cánh đập lắp nghiêng so với đường sinh của trục quay 1 góc 1,5-2oc . Do có góc nghiêng này mà nguyên liệu di chuyển theo đường xoắn ốc và bã được đun ra ngoài ở cuối máy. Vận tốc của trục quay là khoảng 700 rpm.

Rây tròn cố định bằng thép không gỉ, có đục nhiều lỗ nhỏ.Với nước quả đục, thường dùng lỗ rây khoảng 0,5-0,75mm.

Thông số kỹ thuật

Model LZ 1.5 Đường kính trục vít

175mm

Vật liệu SUS304 Tốc độ xoay trục vít

400v/p

Năng suất 1,5T/H Kích thước màng lọc

0,3mm

Kích thước(LxWxH) 1,560x960x1,340mm Động cơ 4kwHãng sx Trung quốc

Page 15: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Máy chà thiết bị phối trộn

3.6 Thiết bị phối trộn:

Nguyên tắc hoạt động :

Bồn hình trụ bên trong có lắp cánh khuấy.

Thiết bị gồm nòi hình trụ có lắp cánh khuấy ở đường tâm với mục đích để đảo trộn các nguyên liệu.khi cánh khuấy quay sẽ tạo ra động năng đẩy khối chất logr chuyển động trong lòng thiết bị.Sử dụng thiết bị hình trụ đáy nón, có lớp vỏ áo để gia nhiệt, ổn định nhiệt, bên trong có gắn cánh khuấy.

Khối lượng chanh dây cần phói trộn 1 mẻ là 619,4 kg,hệ số chưa đầy thiết bị là 0,7

Model LRG-1000 Kích thước(DxD1xHxH1)

1300x1100x1200x2850mm

Thể tích thùng chứa

1000L Công suất động cơ 1,1 kw

áp suất làm việc

0.25 Mpa Hãng sản xuất Zhjieng DaYu light-trung quốc

Nhiệt độ làm việc

100oc Chỉ tiêu GMP-ISO

Tốc độ cánh khuấy

0-720 vòng/phút Vật liệu Thép không gỉ SUS304.316

Page 16: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Đường kính ống dẫn

60mm Khối lượng 300kg

3.7 Thiết bị đồng hóa:

Sử dụng thiết bị đồng hóa áp lực cao

Bảng 3.7 thông số thiết bị kỹ thuật đồng hóa

Model LH 1000-25 Nhiệt độ làm việc 800CNăng suất 1000Lh Độ nhớt nguyên

liệu thô<0,2pa.s

Áp suất làm việc liên tục

20Mpa Đường kính ống cấp liệu

25mm

Áp suất làm việc lớn nhất

25Mpa Đường kính ống thoát liệu

15mm

Kích thước nguyên liệu trước đồng hóa

<30µm Hãng sản xuất Minbua machinery(trung quốc)

Kích thước hệ nhũ tương thay đồng háo

<5µm Trọng lượng 410kg

Kích thước(LxWxH)

1250x950x1300mm Gía thiết bị 58.000.000VNĐ

Động cơ 7,5KW

Thiết bị sấy phun thiết bị đồng hóa áp lực cao

Page 17: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

3.8 Thiết bị sấy phun:

Bảng 3.8 thông số kỹ thuật thiết bị sấy phun

model LPG-200 Đường kính đĩa 150mmNăng suất 170-210kg/h Đường kính lỗ

phun0,8mm

Kiểu phun Li tâm, tốc độ cao Nhiệt độ đầu vào 130-200Công suất quay đĩa gia nhiệt caloriphe

43kw95kw

Nhiệt độ đầu raHiệu suất

70-90>95%

Tốc độ vòng quay đĩa phun

15000-18000 vòng/phút

Hãng sản xuất Changzhou JiangsuCo.,Ltd.China

Kích thước(DxH) 3660x700mm

3.9 thiết bị phối trộn:

Nguyên tắc hoạt động:

Sử dụng máy trộn thùng quay đáy côn, có cấu tạo gồm: thùng chứa vật liệu được truyền động quay qua các gối đỡ hay các trục được gắn với các thùng. Khi thùng quay, dưới tác dụng của các lực ly tâm, VL trong thùng sẽ được nâng lên và rơi xuống tạo sự đảo trôn trong khối vật liệu .

Thiết bị hoạt động liên tục, việc nhập và thảo liệu được tiến hành thống qua hai lỗ ở hai đầu của thùng trộn , thùng trộn được đặt nghiêng 1 góc so với mặt phẳng ngang để tạo sự duy chuyển dễ dàng cho vật liệu.

Thiết bị có cấu tạo đơn giản, năng suất lớn.

3.10 thiết bị đóng gói:

Nguyên tắc hoạt động:

Page 18: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

Nguyên liệu được đưa vào phễu nhập liệu, valve định lượng mở ra để sản phẩm đổ vào đầy piston, valve tự động đóng lại và mở cửa tháo liệu để tháo xuống bao bì ở dưới. Ta định lượng thực phẩm dựa vào chỉnh piston định lượng.

Bao bì được cấu tạo từ màng plastic loại một mảnh cuộn lại được ghép mí theo đường giữa thân bằng phương pháp hàn nhiệt. Bao bì sẽ được hàn đáy, sau khi rót sản phẩm vào trong bao bì sẽ có bộ phận của máy hàn phần miệng của túi.

VÀ THÀNH PHẨM

THÀNH VIÊN NHÓM

1-DƯƠNG ĐẶNG MỸ KIM DUNG

2-VÕ THANH HÂN

3-TRỊNH THỊ MỸ HẠNH

4-TỐNG XUÂN HÒA

5-LÊ VĂN KHÁNH

Page 19: Công nghệ sản xuất bột chanh dây hòa tan (1)

6-NGUYỄN THỊ THỤC TRINH

7-NGUYỄN THÁI VIỆT

8- DƯƠNG THỊ THÚY VINH