Upload
vuongkiet
View
222
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƯỜNG
(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0800376530 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương cấp ngày 17/4/2007. Đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 27/5/2014)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TRÍ VIỆT
Trụ sở : Tầng 2, số 142 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-6273.2059 Fax: 84-4-6273.2058
Website : www.tvsc.vn
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Trụ sở chính : Tầng 14, Tòa nhà Sudico, Đường Mễ Trì, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm,
TP.Hà Nội
Điện thoại : 84-4-8689.566/88 Fax : 84-4-8686.248
Website : www.kiemtoanava.com.vn
Tên cổ phiếu : Cổ phiếu Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
Mệnh giá : 10.000 đồng (Mười nghìn đồng) / cổ phiếu
Tổng số lượng CP chào bán : 4.890.000 cổ phiếu
Chào bán cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 3:1) : 3.000.000 CP
Trả cổ tức bằng cổ phiếu (tỷ lệ 21%) : 1.890.000 CP
Giá chào bán cho cổ đông
hiện hữu : 10.000 đ/CP
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
MỤC LỤC
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ................................................................................................................ 2
1. Rủi ro về kinh tế ............................................................................................................................. 2
2. Rủi ro về luật pháp ........................................................................................................................ 5
3. Rủi ro đặc thù ................................................................................................................................. 5
4. Rủi ro của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu ...................................................................................... 6
5. Rủi ro của đợt chào bán, của dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán ........................... 6
6. Rủi ro pha loãng ............................................................................................................................. 7
7. Rủi ro khác ..................................................................................................................................... 8
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH9
1. Tổ chức chào bán ........................................................................................................................... 9
2. Tổ chức tư vấn ................................................................................................................................ 9
III. CÁC KHÁI NIỆM ........................................................................................................................... 9
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH ................................................. 10
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .............................................................................. 10
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty ......................................................................................................... 13
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ........................................................................................... 14
4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty và những người có liên
quan; Danh sách cổ đông sáng lập; Cơ cấu cổ đông ngày 20/03/2015................................................. 17
5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ
chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền
kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty tại ngày 31/12/2014 ................................................ 18
6. Giới thiệu về quá trình tăng vốn của Công ty ........................................................................... 19
7. Hoạt động kinh doanh ................................................................................................................. 20
8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất và luỹ kế đến quý
gần nhất .................................................................................................................................................... 43
9. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ....................................... 45
10. Chính sách đối với người lao động ............................................................................................. 48
11. Chính sách trả cổ tức ................................................................................................................... 50
12. Tình hình tài chính ....................................................................................................................... 50
13. Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng ......................................... 58
14. Tài sản ........................................................................................................................................... 68
15. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo ................................................................... 69
16. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ................................................. 70
17. Thời hạn dự kiến đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức ............................... 71
18. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức phát hành .......................... 71
19. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá
cả chứng khoán chào bán ........................................................................................................................ 71
V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN ............................................................................................................... 71
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
1. Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông ............................................................................................. 71
2. Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu ................................................................................................. 71
3. Tổng số cổ phần dự kiến chào bán: 4.890.000 cổ phần (Bốn triệu tám trăm chín mươi nghìn
cổ phần)……………………………………………………………………………………………………71
4. Giá chào bán dự kiến: 10.000 đồng /cổ phiếu ............................................................................ 71
5. Phương pháp tính giá .................................................................................................................. 71
6. Phương thức phân phối ............................................................................................................... 72
7. Thời gian phân phối cổ phiếu...................................................................................................... 74
8. Đăng ký mua cổ phiếu ................................................................................................................. 74
9. Phương thức thực hiện quyền ..................................................................................................... 75
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài ................................................................. 75
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng ........................................................................ 75
12. Các loại thuế có liên quan............................................................................................................ 75
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu ................................................... 77
14. Niêm yết và lưu ký cổ phiếu phát hành thêm ............................................................................ 77
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN .............................................................................................................. 77
1. Mục đích chào bán ....................................................................................................................... 77
2. Phương án khả thi ........................................................................................................................ 80
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG TIỀN TỪ ĐỢT CHÀO BÁN ............................................................... 80
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN ............................................................... 82
1. Tổ chức phát hành ....................................................................................................................... 82
2. Tổ chức tư vấn .............................................................................................................................. 82
3. Tổ chức kiểm toán ........................................................................................................................ 82
IX. PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... 83
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm ................................................. 2
Biểu đồ 2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm ................................................................... 3
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường ............................ 14
Sơ đồ 2: Công nghệ sấy ướt ......................................................................................................... 31
Sơ đồ 3: Công nghệ sấy khô tro bay ............................................................................................ 33
Sơ đồ 4: Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch nhẹ chưng áp AAC ...................................................... 37
Bảng 1: Tăng trưởng và cơ cấu doanh thu các năm.................................................................... 21
Bảng 2: Cơ cấu và Tăng trưởng doanh thu từng sản phẩm kinh doanh ..................................... 22
Bảng 3: Cơ cấu lợi nhuận gộp của Công ty ................................................................................ 23
Bảng 4: Chi phí hoạt động kinh doanh ........................................................................................ 25
Bảng 5: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu thuần .............................................................. 26
Bảng 6: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh ....................................................................... 43
Bảng 7: Cơ cấu lao động đến thời điểm 31/12/2014 ................................................................... 48
Bảng 8 : Thu nhập bình quân năm 2013 và 2014 ........................................................................ 51
Bảng 9: Số dư các Quỹ qua các năm ........................................................................................... 52
Bảng 10: Tình hình tổng dư nợ vay ............................................................................................. 52
Bảng 11: Một số chỉ tiêu về các khoản phải thu .......................................................................... 53
Bảng 12: Một số chỉ tiêu về các khoản phải trả .......................................................................... 55
Bảng 13: Các hệ số tài chính ....................................................................................................... 57
Bảng 14: Tình hình tài sản của Công ty đến thời điểm 31/12/2014 ............................................ 68
Bảng 15: Dự kiến doanh thu và lợi nhuận của 2015 ................................................................... 69
Bảng 16: Dự kiến doanh thu thuần từ các mảng hoạt động kinh doanh năm 2015 .................... 69
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty là căn cứ cơ bản và khá phổ
biến cho quyết định của nhà đầu tư. Xem xét sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh của một
Công ty là gián tiếp dự đoán giá cả chứng khoán của Công ty đó, và những biến động này xuất
phát từ chính những rủi ro tiềm tàng của nền kinh tế. Những rủi ro đó hình thành do sự thay đổi
của các nhân tố cơ bản trong nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất hay tỷ
giá hối đoái…
1.1. Triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới
Trong báo cáo cập nhật "Triển vọng kinh tế thế giới" công bố ngày 19-01-2015, IMF dự
báo tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu chỉ đạt 3,5% trong năm nay, thấp hơn 0,3% so với mức
dự báo đưa ra tháng 10-2014 và sẽ tăng lên 3,7% trong năm 20161. Các chuyên gia IMF cho biết
việc hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh tế yếu kém
trong năm qua, đặc biệt ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) và Nhật Bản, mà
nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động đầu tư và thương mại sụt giảm, giá hàng hóa đi xuống. Đặc
biệt trong năm 2015 khu vực châu Á sẽ chịu ảnh hưởng toàn diện của cục diện kinh tế thế giới.
Mức tăng trưởng GDP cả năm của khu vực này là 6,2%, cao hơn một chút so với 6% của năm
2014.
Việc kinh tế toàn cầu trì trệ sẽ gây khó khăn cho Việt Nam về vấn đề xuất khẩu do sức
cầu sẽ giảm đi phần nào. Thêm vào đó, khi các nền kinh tế lớn như Mỹ hay Eurozone có những
chính sách tiền tệ khác nhau sẽ làm đảo lộn dòng chảy của các đồng tiền. Điều này sẽ ảnh hưởng
đến lợi thế cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam sang những nền kinh tế này, hơn nữa
còn ảnh hưởng đến dòng vốn ngoại tại các thị trường chứng khoán mới nổi, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, việc giá dầu đang trên đà giảm lại có lợi rất lớn đối với thị trường Việt Nam.
Ngoài ra, giá dầu giảm nhiều khả năng sẽ tác động mạnh đến triển vọng kinh doanh của nhóm cổ
phiếu Dầu khí trong năm 2015.
Với điều kiện hiện tại của nền kinh tế, dự báo các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng
– bất động sản vẫn còn tiếp tục gặp khó khăn cả trong huy động vốn lẫn thị trường tiêu thụ trong
thời gian tới, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực. Mặt khác, sản phẩm của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường phục vụ chủ yếu cho
nhu cầu xây dựng, nhất là các công trình bất động sản. Do đó tốc độ tăng trưởng của các ngành
này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
1http://tapchitaichinh.vn/Nhan-dinh-Du-bao/Tang-truong-kinh-te-toan-cau-se-chi-dat-35-trong-nam-2015/57825.tctc
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
2
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5
năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vượt kế
hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt
5,98% quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn
mức tăng trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của
nền kinh tế trước bối cảnh chính trị có nhiều bất ổn khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép
HD 981 trong vùng đặc quyền kinh tế lãnh thổ Việt Nam. Mức tăng trưởng có dấu hiệu hồi phục
này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có được sự ổn định - mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi trong
nhiều năm nay, đặc biệt là sau khi lạm phát lên tới trên 20% trong năm 2008 - năm đầu tiên Việt
Nam chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Con số tăng trưởng 5,98% được Tổng Cục
Thống kê chính thức công bố đã khiến giới chuyên gia không khỏi bất ngờ2.
Sự hồi phục của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2014 là cơ sở quan trọng để các chuyên
gia kinh tế thống nhất quan điểm và đặt ra mục tiêu tăng trưởng 6,2% trong năm 2015 là hợp lý.
Trong năm 2015, Việt Nam sẽ sớm thực hiện các cam kết theo các Hiệp định mới ký kết gồm:
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam
và Liên minh Hải quan Nga-Belarus-Kazakhstan. Đồng thời, tiếp tục đàm phán Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam - EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) và tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, qua đó tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP năm 2015.
Hoạt động của ngành xây dựng – bất động sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát triển
kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ tác động đến đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh, mà còn ảnh hưởng đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu, đầu tư của người dân, các doanh
nghiệp. Việc nền kinh tế Việt Nam hồi phục và tăng trưởng sẽ kéo theo nhu cầu nhà ở, văn
phòng, cao ốc gia tăng, đồng thời nâng cao khả năng đầu tư của các cá nhân, doanh nghiệp trong
2http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/vef/216685/tang-truong-kinh-te-2014-va-nhung-du-bao-cho-nam-2015.html
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
3
và ngoài nước. Đây được coi là tín hiệu đáng mừng đối với các dự án bất động sản cũng như các
công trình xây dựng của Công ty trong năm nay.
1.3. Lạm phát
Các rủi ro trong tài chính doanh nghiệp thường gắn liền với hiện tượng lạm phát trong
nền kinh tế. Theo những số liệu được công bố, trong những năm gần đây Việt Nam đang đứng
trước sức ép gia tăng lạm phát.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, lạm phát cả năm 2014 đã thấp ngoài dự đoán,
chỉ tăng 1,84%. Đây là mức lạm phát thấp hơn cả những năm 1996 – 1999. Theo bảng công bố
của Tổng cục Thống kê, chỉ có hai nhóm giảm giá mạnh là nhà ở vật liệu xây dựng, giảm 0,88%
và nhóm giao thông giảm sâu tới 3,01%. Xu hướng âm giá này hoàn toàn thuận chiều theo xu
hướng giảm giá xăng dầu liên tục theo giá dầu thô hiện nay. Các nhóm hàng còn lại đều tăng rất
khiêm tốn dưới 0,5%. Trên thực tế, tại các nước phát triển, lạm phát trung bình chỉ từ 2-4%. Nếu
theo cách tính bình quân tháng như các nước này, lạm phát sẽ được lấy theo con số 3,95%. Con
số này là không thấp. Sang năm 2015, dù có nhiều tín hiệu rõ rệt cho sự phục hồi kinh tế, song
năm 2015 cũng tiềm ẩn khả năng lạm phát tăng cao do tác động theo độ trễ của những chính sách
tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh năm 2014, tình hình thiên tai, dịch bệnh và một số hàng
hóa, dịch vụ chiến lược, thiết yếu như điện, than, xăng dầu, dịch vụ y tế, giáo dục đang trong tiến
trình tăng giá... Ngoài ra, những biến động từ kinh tế thế giới cũng sẽ tác động mạnh tới diễn
biến thị trường hàng hóa, giá cả ở Việt Nam, giá nhiều loại nguyên, nhiên vật liệu sẽ biến động
phức tạp, do đó, giá các mặt hàng này ở thị trường Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng đó.
Trong năm 2015, Chính phủ kiên định mục tiêu kiểm soát lạm phát trong ngưỡng 4-5%.
Đây cũng là mức lạm phát kỳ vọng do Ngân hàng Nhà nước đặt ra và có khả năng đạt được. Tuy
nhiên, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn trong năm 2015 (6,2%), thì các cơ quan điều
hành của Chính phủ cần phối hợp chặt chẽ và hiệu quả hơn nữa trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
4
1.4. Chính sách lãi suất
Lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động về mặt lãi suất sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu và chi phí
vốn của mỗi doanh nghiệp.
Năm 2014 mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm 2%/năm so với cuối năm 2013, đưa
lãi suất huy động bằng VND những ngày cuối năm 2014 phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, 5-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng
và có kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,7-6,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12
tháng, kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,8-7,5%/năm; lãi suất cho vay VND phổ biến đối với các
lĩnh vực ưu tiên ở mức 7%/năm đối với ngắn hạn, lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức 9-
10%/năm, lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 7-9%/năm đối
với ngắn hạn, 9,5-11%/năm đối với trung và dài hạn.
Trong 6 tháng đầu năm 2015 mặt bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-
1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi
có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến
dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm.
Trong năm 2015, NHNN đã xác định mục tiêu và các giải pháp lớn về điều hành chính
sách tiền tệ, trong đó có việc sẽ điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô,
tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát...; tiếp tục triển khai các chương trình gắn kết tín dụng
ngân hàng với chính sách ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn
cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
1.5. Chính sách tỷ giá
Mục tiêu điều hành của Ngân hàng Nhà nước là duy trì tỷ giá trong biên độ không quá
2%-3%, điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các cân đối vĩ mô và cán cân
thanh toán quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước và chống đô la
hóa trong nền kinh tế. Do vậy, biến động tỷ giá dự báo trong năm 2015 và các năm sau sẽ được
ổn định.
Hiện nay, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa mang tính chất thương
mại quốc tế. Vì vậy, biến động của tỷ giá hối đoái không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ngoại trừ khoản mục ngoại tệ giá trị nhỏ trong bảng cân đối kế toán. Tuy
nhiên, với định hướng phát triển của nền kinh tế nói chung và của Công ty nói riêng thì việc
tham gia đầu tư ở thị trường nước ngoài là điều có thể xảy ra trong tương lai gần. Vì vậy, trước
ảnh hưởng từ tỷ giá đến ngành xây dựng – bất động sản, Công ty luôn chủ động nghiên cứu,
đánh giá khoảng biến động của tỷ giá hối đoái có thể xảy ra để dự báo những tác động của tỷ giá
đến ngành xây dựng – bất động sản
Năm 2014, tỷ giá USD/VND chỉ điều chỉnh tăng 1,3%, thấp hơn so với mục tiêu 2 - 3%
Ngân hàng Nhà nước đề ra. Vào cuối năm tỷ giá tại các ngân hàng thương mại niêm yết phổ biến
ở mức 21.085 - 21.125 đồng (mua - bán), thấp hơn so với mức 21.100 - 21.246 đồng/USD tại Sở
Giao dịch NHNN. Dự trữ ngoại hối tăng lên và ước tính đạt trên 30 tỷ USD. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho biết trong năm 2015 Chính phủ sẽ điều hành tỷ giá linh hoạt nhưng vẫn phải
ổn định, với mức điều chỉnh không quá 2%.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
5
2. Rủi ro về luật pháp
Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp trong mọi hoạt động của mình.
Việt Nam là quốc gia được đánh giá là môi trường kinh doanh khá rủi ro về mặt luật
pháp, do các chính sách và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh còn chưa
hoàn thiện, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp thực tiễn và hay thay đổi. Là công ty đại chúng và đã
niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán, Công ty phải tuân thủ các quy định về giao
dịch, về quản trị công ty, về công bố thông tin hết sức nghiêm ngặt. Để đảm bảo hoạt động Công
ty được ổn định, tuân thủ pháp luật, tạo dựng uy tín và niềm tin trong công chúng đầu tư, Công
ty cần xây dựng các kế hoạch và quy định cụ thể để ứng phó với các rủi ro liên quan đến luật
pháp có thể xảy ra trong tương lai.
3. Rủi ro đặc thù
Hiện nay ngành kinh doanh xây dựng và bất động sản là ngành có tiềm năng phát triển
lớn do thị trường bất động sản đã có dấu hiệu phục hồi nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực này. Tuy là doanh nghiệp có vị thế tiên phong và rất có kinh nghiệm
nhưng Công ty cũng không thể tránh khỏi những rủi ro.
3.1. Rủi ro ngành nguyên vật liệu xây dựng
Đặc tính nổi bật của ngành nguyên vật liệu xây dựng là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh
của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong
ngành sẽ tăng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái hoặc phát triển chậm lại, khó
khăn trong việc huy động vốn và giải ngân cho các dự án xây dựng nhà cửa, cầu cống,… sẽ
khiến doanh số cũng như lợi nhuận của ngành nguyên vật liệu xây dựng bị ảnh hưởng. Ngoài ra
đối với Công ty cổ phẩn Sông Đà Cao Cường, nguồn cầu của Công ty chủ yếu là các công trình
xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn đầu tư lớn, giải ngân trong thời gian dài. Do vậy khi nền kinh tế gặp
khó khăn, tiến độ giải ngân của các công trình này bị chậm lại sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động của công ty.
3.2. Rủi ro về cạnh tranh
Hiện nay số lượng đơn vị sản xuất tro bay trong nước không nhiều, trong đó thị phần của
Công ty chiếm gần 80%. Việc các công ty mới ra nhập ngành này sẽ không nhiều do yếu tố vùng
nguyên liệu (xỉ than của nhà máy nhiệt điện). Tuy nhiên mới đây, Công ty xi măng Nghi Sơn
được Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải đồng ý, nhập khẩu tro bay trong 2 năm 2015 và 2016 với
số lượng không quá 200.000 tấn/năm và điều này cũng gây nên yếu tố cạnh tranh không nhỏ đối
với công ty.
Ngoài tro bay là chất phụ gia trộn bê tông để xây dựng các công trình thuỷ điện thì còn có
chất phụ gia khác là Puzơlan có tính năng tương tự. Do vậy, các công ty sản xuất chất phụ gia
Puzơlan cũng chính là những đối thủ cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên trên thực tế, các công ty
cung cấp chất phụ gia này cũng không nhiều do các mỏ Puzơlan nằm khá rải rác khắp đất nước
và tro bay vẫn là một phụ gia được ưa chuộng hơn trong xây dựng do những đặc tính kỹ thuật
vượt trội.
Tuy vậy, thị trường tro bay hiện nay cũng bị bó hẹp chủ yếu trong các dự án thủy điện và
một số các công trình xây dựng cơ bản. Chính vì vậy, nếu không mở rộng hoạt động sản xuất
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
6
sang các sản phẩm vật liệu xây dựng khác thì Công ty cũng khó giữ duy trì được doanh thu trong
các năm tiếp theo khi mà các dự án thuỷ điện này sẽ thực hiện xong giai đoạn xây dựng.
3.3. Rủi ro về các yếu tố đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào chính của công ty là xỉ than phế thải, dầu diezel, ... Trong khi xỉ
than phế thải được ký hợp đồng mua của nhà máy nhiệt điện Phả Lại với một mức giá thấp do
những lợi ích về môi trường của việc xử dụng những nguyên liệu này mang lại, giá dầu diezel lại
biến động mạnh cùng với những biến động trên thị trường nguyên nhiên liệu quốc tế. Giai đoạn
giá xăng dầu tăng trong nước khiến chi phí đầu vào của công ty tăng đáng kể.
Ngoài ra, chi phí vận chuyển cũng chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong chi phí bán hàng của
công ty nhất là khi các địa chỉ thủy điện hiện tại của công ty như Bản Chát, Sông Tranh,… cách
khá xa nhà máy của Công ty, việc giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng chi phí vận chuyển khiến cho
chi phí bán hàng và kéo theo là lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng.
Chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý trong thời gian qua cũng tăng tương ứng với
mức tăng giá điện, nguyên vật liệu,… khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng bị ảnh hưởng. Trong thời gian sắp tới, với những biến động khó lường trước của tình hình
kinh tế chính trị thế giới, giá cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào đều có khả năng tăng mạnh.
3.4. Rủi ro về đầu tư
Dự án nhà máy gạch nhẹ AAC đã thành công và đồng thời dự án Nhà máy tro bay nhiệt
điện Phả Lại theo dây chuyền công nghệ mới với năng suất cao hơn, cũng đang đi vào hoạt động.
Dù được đánh giá là hiệu quả và đạt chuẩn nhưng do công ty đều là tiên phong trong lĩnh vực
sản xuất kể cả tro bay lẫn gạch nhẹ chưng áp ở Việt Nam, nên không tránh khỏi những rủi ro
nhất định trong tương lai, như rủi ro về dây chuyền hiện đại, thiết bị, thu hồi vốn…
4. Rủi ro của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bị điều chỉnh
giảm xuống và trở nên rẻ hơn trong con mắt của nhà đầu tư, đặc biệt khi thị trường đang lên.
Đồng thời cổ phiếu của Công ty còn chịu rủi ro pha loãng giá cổ phiếu, cũng như rủi ro cho
chính Công ty do sau này phải dành thêm rất nhiều tiền để trả cổ tức do số cổ phiếu tăng lên
nhanh và nhiều. Mặt khác, đối với nhà đầu tư lướt sóng hoặc không đủ kiên nhẫn sẽ cho rằng cổ
phiếu của Công ty kém hấp dẫn so với cổ phiếu của các Công ty trả cổ tức bằng tiền mặt, ảnh
hưởng đến kết quả của việc chào bán cổ phiếu của công ty sau này.
5. Rủi ro của đợt chào bán, của dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán
5.1. Rủi ro của đợt chào bán
Hiện tại giá cổ phiếu của Công ty trên HNX ngày 04/06/2015 là 16.200 đồng/cổ phiếu
trong khi khoảng giá dự kiến phát hành cho cổ đông hiện hữu là từ 10.000 đồng/cổ phiếu. Căn cứ
vào tình hình thực tế, Đại hội đồng cổ đông Công ty ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định
lại mức giá chào bán phù hợp nếu cần thiết nhưng không thấp hơn 10.000 đồng/cổ phần. Khả
năng thành công của đợt chào bán sẽ phụ thuộc vào diễn biến tình hình thị trường chứng khoán
tại thời điểm chính thức chào bán, tâm lý của nhà đầu tư cũng như tính hấp dẫn của cổ phiếu
SCL. Trong trường hợp đợt chào bán cho cổ đông hiện hữu không thu đủ số tiền dự kiến thì
HĐQT sẽ chào bán tiếp số lượng cổ phần không phân phối hết cho các nhà đầu tư khác với giá
không thấp hơn giá chào bán cho cổ đông hiện hữu.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
7
5.2. Rủi ro của dự án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
Số tiền thu được từ đợt phát hành sẽ được dùng để tăng nguồn vốn để bù đắp nguồn vốn
dài hạn đã đầu tư thêm dây truyền sản xuất tro bay năm 2014. Hiện nay dây chuyền sản xuất tro
bay đã đi vào hoạt động và bước đầu cho ra kết quả khả quan nên có thể cho rằng rủi ro của dự
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán là không đáng kể.
Tuy nhiên nếu trường hợp cổ phiếu không chào bán hết theo dự kiến và số lượng vốn
huy động không đạt đủ như dự kiến, Hội đồng quản trị sẽ sử dụng nguồn vốn vay dài hạn hoặc
các nguồn vốn huy động khác để bù đắp nguồn vốn dài hạn bị thiếu hụt do đầu tư vào Dự án.
Nếu vậy sẽ làm tăng chi phí của công ty và làm giảm khả năng thanh khoản cũng như chủ động
của công ty trong việc sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh cũng như phát triển các hoạt động
của công ty.
6. Rủi ro pha loãng
Số lượng cổ phần đang lưu hành của SCL : 9.000.000 cổ phần
Số lượng cổ phần chào bán cho cổ đông hiện hữu của SCL : 3.000.000 cổ phần
Số lượng cổ phần phát hành thêm để trả cổ tức : 1.890.000 cổ phần
Tỷ lệ pha loãng : 54,33%
Số lượng cổ phần lưu hành dự kiến sau đợt chào bán : 13.890.000 cổ phần
Lượng cổ phần chào bán đợt này sẽ khiến cho tổng số cổ phần lưu hành của Công ty Cổ
phần Sông Đà Cao Cường tăng lên đáng kể, điều này phần nào có thể làm giảm sự hấp dẫn của
cổ phiếu SCL đối với nhà đầu tư và gián tiếp tạo nên hiệu ứng pha loãng giá.
Rủi ro pha loãng giá thị trường cổ phiếu của công ty:
Tại thời điểm chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm của cổ đông
hiện hữu, giá của cổ phiếu Công ty sẽ được thị trường điều chỉnh theo công thức sau:
Ptc = (PRt-1 x Số lượng CP đang lưu hành) + (PR x Số lượng CP phát hành thêm)
Số lượng CP đang lưu hành + Số lượng CP phát hành thêm
Trong đó:
Ptc : Giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền mua cổ phiếu trong
đợt phát hành tăng vốn
PRt-1 : Giá chứng khoán phiên trước phiên giao dịch không hưởng quyền.
PR : Giá phát hành
Giả sử, đối với cổ phiếu của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường, tại ngày giao dịch
liền kề trước ngày giao dịch không hưởng quyền (phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
với tỷ lệ 3:1, giá phát hành 10.000 đồng/cổ phiếu) và đồng thời chốt danh sách cổ đông nhận cổ
tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 21% (theo Nghị quyết số 276/NQ- ĐHĐCĐ) vào cùng ngày, tương
đương với 1.890.000 cổ phiếu cũng với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu; giá thị trường cổ phiếu
của công ty thời điểm đó là 17.000 đồng/cổ phiếu thì giá tham chiếu (Ptc) tại ngày giao dịch
không hưởng quyền là 14.536 đồng /cổ phiếu.
Do việc pha loãng giá cổ phiếu từ việc phát hành thêm cổ phiếu và trả cổ tức bằng cổ
phiếu thì giá thị trường cổ phiếu của công ty được điều chỉnh từ 17.000 đồng/cổ phiếu xuống còn
14.536 đồng/cổ phiếu (điều chỉnh giảm 2.464 đồng/cổ phiếu).
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
8
Song song với việc giá giao dịch cổ phiếu của công ty bị pha loãng từ việc phát hành
thêm, chỉ tiêu Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và Giá trị sổ sách (BV) có thể sẽ bị pha loãng
(khi đợt phát hành thành công) như sau:
Rủi ro do pha loãng EPS
Công thức tính toán pha loãng EPS dự kiến như sau:
Trong đó:
EPS pha loãng : Thu nhập trên mỗi cổ phần pha loãng sau đợt phát hành thành công
E : Tổng lợi nhuận phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
Qbq : Số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân trong kỳ (sau phát hành)
Thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) có thể giảm do thu nhập được chia cho số
lượng cổ phiếu lớn hơn.
Rủi ro do pha loãng BV
Công thức tính pha loãng BV dự kiến như sau:
Trong đó:
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc về cổ đông
Q : Tổng số cổ phiếu đã phát hành
CPQ : Tổng số cổ phiếu quỹ
BV : Giá trị sổ sách cổ phiếu
Với việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 3:1 trong khoảng giá 10.000
đồng/01 cổ phiếu thì giá trị sổ sách cổ phiếu (BV) năm 2015 có thể giảm nếu tốc độ tăng của Q
cao hơn tốc độ tăng của NVCSH.
7. Rủi ro khác
Giá cổ phiếu của Công ty không thể không tránh khỏi những biến động chung của thị
trường chứng khoán Việt Nam và thị trường chứng khoán thế giới. Đặc biệt vì cổ phiếu đã được
niêm yết, các yếu tố trên càng trở nên nhạy cảm và ảnh hưởng trực tiếp đến giá giao dịch cổ
phiếu của Công ty.
Các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh trong khu vực và trên thế
giới đều có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Các bất ổn về kinh tế, xã hội trong
khu vực cũng như trên thế giới cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để hạn chế rủi ro, Công ty thường thu thập, nắm bắt kịp thời thông tin về những diễn biến tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội và thời tiết của Việt Nam cũng như các nước lân cận để lên kế
hoạch điều hành Công ty một cách tối ưu.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
9
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN
CÁO BẠCH
1. Tổ chức chào bán
Ông Kiều Văn Mát Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc
Ông Phạm Văn Thanh Chức vụ: Kế toán trưởng
Ông Đào Xuân Quỳnh Chức vụ: Trưởng ban Kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là chính xác,
trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số
liệu này.
2. Tổ chức tư vấn
Đại diện theo pháp luật
Ông Phạm Thanh Tùng Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Quyền Tổng Giám Đốc
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng do
Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ
phần Sông Đà Cao Cường. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ
trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông
tin và số liệu do Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường cung cấp.
III. CÁC KHÁI NIỆM
Trong Bản cáo bạch này, những từ, cụm từ viết tắt được hiểu như sau:
- Công ty : Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
- SCL : Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
- ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- Cổ phiếu : Cổ phiếu Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
- Điều lệ : Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
- Trí Việt : Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt
- UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- BKS : Ban Kiểm soát
- DTT : Doanh thu thuần
- HĐKD : Hoạt động kinh doanh
- Sở GDCK : Sở giao dịch chứng khoán
- Giấy
CNĐKKD
: Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
10
- KH-ĐT : Kế hoạch đầu tư
- BCTC : Báo cáo tài chính
- BCKT : Báo cáo kiểm toán
- CTCP : Công ty cổ phần
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên
- Tp : Thành phố
- CP : Cổ phần
- DN : Doanh nghiệp
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu về Công ty
- Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƯỜNG
- Tên giao dịch
quốc tế
: SONG DA CAO CUONG JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : SONG DA CAO CUONG, JSC
- Trụ sở chính : Km28+100m, Quốc lộ 18, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương.
- Điện thoại : 84-3-203580414
- Fax : 84-3-203583102
- Website : www.songdacaocuong.vn
- Logo :
- Giấy CNĐKKD : 0800376530 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày
17/4/2007. Đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 27/5/2014.
- Vốn điều lệ hiện
tại
: 90.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín mươi tỷ đồng)
- Tài khoản ngân
hàng
: 0341005301466 tại Ngân hàngTMCP Ngoại Thương chi nhánh Hải
Dương
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao;
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại;
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
11
- Sản xuất mua bán than hoạt tính, than tổ ong, dầu thông, dầu tuyển, dầu diezen, dầu FO;
- Sản xuất, truyền tải và phân phố điện;
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty sản xuất và kinh doanh;
- Khai thác khoáng;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác…
Các sản phẩm chính của công ty
Tro bay
Gạch nhẹ AAC
Vữa khô trộn sẵn
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường thành lập, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0800376530 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày 17
tháng 4 năm 2007, thay đổi lần thứ 8 vào ngày 27/05/2014, hiện nay vốn điều lệ là
90.000.000.000 đồng (chín mươi tỷ đồng) gồm có các cổ đông chính là: Công ty cổ phần Sông
Đà 12, thuộc Tập đoàn Sông Đà; Công ty cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường; Công ty
TNHH Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; Quỹ thành viên Vietcombank3,
Công ty CP Blue Express…
Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường thực hiện niêm yết cổ phần tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội vào ngày 15/09/2010. Số lượng cổ phiếu: 9.000.000; mệnh giá 10.000 đồng/cổ
phiếu.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
12
Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, lắp đặt, hướng dẫn vận hành, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ dây
chuyền sản xuất tro bay từ tro xỉ phế thải của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, bằng công nghệ tuyển
ướt và sấy khô đồng bộ, hiện đại, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và bảo vệ môi
trường (công nghệ đã đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học- Công nghệ Việt Nam năm
2008).
Năm 2011 Công ty đầu tư xây dựng thành công và đi vào hoạt động Dự án nhà máy sản
xuất gạch nhẹ chưng áp công suất 200.000 m3/năm, đây là một trong những nhà máy lớn tại Việt
Nam đi đầu trong lĩnh vực sản xuất gạch bê tông nhẹ thay thế gạch xây sản xuất bằng phương
pháp nung đốt truyền thống, thuận theo quy hoạch của Nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
gạch xây không nung; điểm đặt biệt ở đây là Công ty sử dụng nguyên liệu từ tro xỉ của Nhà máy
nhiệt điện Phả Lại qua dây chuyền xử lý để sản xuất, góp phần xử lý chất thải do nhà máy nhiệt
điện thải ra.
Năm 2012, Công ty ký Hợp đồng EPC công nghệ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ,
lắp đặt, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ với Công ty cổ phần Thạch Cao Đình Vũ,
theo đó Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường thực hiện thiết kế, chế tạo, lắp đặt và hướng dẫn
vận hành, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất thạch cao từ chất thải
của Công ty TNHH MTV DAP – VINACHEM chuyên sản xuất phân bón nông nghiệp. Đây
cũng là một trong những nhà máy đầu tiên của Việt Nam sản xuất ra sản phẩm Thạch Cao góp
phần làm giảm sản lượng Thạch Cao nhập khẩu. Bã thải của nhà máy chế biến phân bón được
xếp vào chất thải gây nhiều ô nhiễm cho môi trường, nhà máy chế biến sản xuất Thạch Cao ra
đời góp một phần lớn vào việc bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người.
Năm 2013, Công ty hoàn thiện xây dựng xưởng sản xuất tro bay khô theo công nghệ mới,
Công ty cũng đã ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Vinaekohim của Bulgaria về sản
xuất các loại vữa (vữa dán gạch, vữa trát trang trí, vữa xây, vữa trát các loại..) đáp ứng kịp thời
thị hiếu của thị trường, đồng thời Công ty đã ký được Hợp đồng cung cấp tro bay khô cho Công
trình Thuỷ điện Lai Châu, thuỷ điện Xekaman của Lào, thuỷ điện Trung Sơn...
Năm 2014, Công ty đã hoàn thiện xây dựng, đưa vào chạy thử thành công nhà máy sản
xuất thạch cao nhân tạo lấy nguồn nguyên liệu từ bã thải của nhà máy chế biến phân bón. Năm
2014 cũng là năm công ty sản xuất và cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm vữa khô trộn sẵn để
phục vụ nhu cầu của thị trường như: vữa xây trát gạch nhẹ, vữa san nền, vữa xây trát gạch đỏ...
Năm 2015 đang trong lộ trình tăng vốn điều lệ để bù đắp vào nguồn vốn vay dài hạn đã
đầu tư thêm vào dây chuyền công nghệ năm 2014 và tiếp tục có những thành quả trong sản xuất
và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành xây dựng cũng như bất động sản.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
13
1.3. Một số thành tích
Giải thưởng Vifotech Giải thưởng sao vàng
Kỉ niệm chương Bằng lao động sáng tạo
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty gồm có trụ sở chính và ba nhà máy là nhà máy sản xuất tro bay Phả Lại,
nhà máy sản xuất gạch nhẹ chưng áp AAC và nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép đều ở
cùng một địa chỉ là trụ sở chính của công ty.
Địa chỉ : Km 28+100m, Quốc lộ 18, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương.
Email : [email protected]
Điện thoại : 0320.3.580.414
Fax : 0320.3.583.102
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
14
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ
MÁY
SẢN
XUẤT
TRO
BAY
PHẢ
LẠI
PHÒNG
KINH
TẾ-
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TỔ
CHỨC-
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH-
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
NHÀ MÁY
CHẾ TẠO
THIẾT BỊ
VÀ KẾT
CẤU THÉP
NHÀ MÁY
GẠCH NHẸ
CHƯNG ÁP
AAC
PX
SẤY
KHÔ,
ĐÓNG
BAO
TRO
BAY
PX
TUYỂN
NỔI
TRO
BAY,
THAN
ĐỘI CƠ
GIỚI,
VẬN
TẢI
THỦY,
BỘ
PHÒNG
THÍ
NGHIỆM
ĐỘI CƠ
KHÍ,
ĐIỆN
PX. SẢN
XUẤT GẠCH
NHẸ AAC,
PANEN; TẤM
AAC CHO BÊ
TÔNG SÀN,
TRẦN, VÁCH
NGĂN,
THẠCH CAO
PX.SẢN
XUẤT VỮA
KHÔ, KEO
DÁN GẠCH,
BỘT BẢ, VỮA
TRANG TRÍ,
(Nguồn: SCL)
P.X SẢN XUẤT BỌT XỈ
XUẤT KHẨU
P.X SẢN XUẤT GẠCH XI
MĂNG CỐT LIỆU
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
15
Đại hội đồng cổ đông
- Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường.
- Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các
phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty;
- Các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng quản trị và 05 (năm) thành viên với
nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
- Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc và những cán bộ quản
lý khác trong Công ty.
- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do pháp luật và Điều lệ Công ty quy định.
Ban Kiểm soát
- Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường bao gồm 03 (ba) thành viên do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; thành viên
Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán,
thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
- Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc
- Ban Tổng Giám đốc của Công ty bao gồm 04 (bốn) người: 01 Tổng Giám đốc và 03 Phó
Tổng Giám đốc.
- Tổng Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao.
- Phó Tổng Giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc được Tổng Giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán
- Chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính kế toán.
- Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
16
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo
quản trị theo yêu cầu của Công ty.
- Thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác
hạch toán kế toán.
- Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo thống kê.
Phòng Tổ chức Hành chính
- Tham mưu và làm các thủ tục pháp lý trong việc ký kết, giám sát thực hiện, thanh quyết
toán các hợp đồng mua trang thiết bị với các nhà cung cấp.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các báo cáo thống
kê theo quy định và yêu cầu quản trị của Công ty.
- Đảm nhận và chịu trách nhiệm trong công tác tham mưu xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh, quy hoạch cán bộ;
- Lập kế hoạch đào tạo và tuyển dụng lao động, tham mưu cho Ban Tổng giám đốc quyết
định quy chế trả lương, thưởng.
- Thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật và quy
chế của Công ty;
- Theo dõi, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy, quy chế của Công ty và
thực hiện công tác kỷ luật
Phòng Kinh tế kỹ thuật
- Nghiên cứu và thực thi các kỹ thuật sản xuất.
- Quản lý các dự án.
- Công tác kế hoạch và báo cáo thống kê.
- Quản lý máy móc, thiết bị thi công.
- Phối hợp cùng các Phòng – Ban liên quan trong Công ty tham gia các hoạt động chung.
Phòng Kinh doanh
- Nghiên cứu, tiếp thị, khảo sát và tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư và hợp tác liên doanh để
mở rộng phạm vi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công tác kinh doanh, đẩy mạnh bán sản phẩm của công ty.
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu.
- Chủ trì thương thảo, đàm phán các hợp đồng hợp tác.
Nhà máy sản xuất tro bay Phả Lại; Nhà máy sản xuất gạch nhẹ chưng áp AAC, Nhà
máy sản xuất vữa khô và Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thep
- Sản xuất sản phẩm tro bay, gạch nhẹ, vữa khô.
- Sản xuất thiết bị dùng trong xây dựng và thi công (bay, dụng cụ thi công công trình gạch
nhẹ…), sản xuất và bán ra thị trường
- Quản lý kho nguyên liệu, thành phẩm, dây chuyền sản xuất
- Định mức sử dụng nguyên, nhiên vật liệu
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
17
- Nghiên cứu, và tìm kiếm nhà đầu tư và hợp tác liên doanh để mở rộng phạm vi và phát
triển hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Đảm bảo cung cấp sản phẩm đầy đủ, đúng hạn cho sự phát triển và tồn tại của cả công ty.
4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty và những người có
liên quan; Danh sách cổ đông sáng lập; Cơ cấu cổ đông ngày 20/03/2015
4.1. Danh sách cổ đông và những người có liên quan nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của công
ty tại thời điểm 20/3/2015
STT Họ và tên Số CMND/Hộ
chiếu/Giấy ĐKKD Địa chỉ
Số lượng
Cổ phần
Tỷ lệ
(%)
1 Công ty cổ phần
Công nghiệp –
Dịch vụ Cao
Cường
Giấy CNĐKKD số
0800263713, cấp
ngày 11/06/2010 tại
Hải Dương
Số 79, phường Trần
Hưng Đạo, phường
Phả Lại, thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương
830.000 9,22
2 Nguyễn Ngọc Minh CMTND số
024074549,
cấp ngày 07/09/2006
tại Tp HCM
204894 B4 Lạc Long
Quân, P8, quận Tân
Bình, TP Hồ Chí
Minh
966.000 10,73
3 Kiều Văn Mát CMTND số
141403007, cấp ngày
10/05/2007 Tại Công
an Hải Dương
Phả Lại, Chí Linh,
Hải Dương
863.800 9,6
(Nguồn: SCL)
4.2. Danh sách cổ đông sáng lập tại ngày 20/3/2015
TT Tên Cổ
đông
Trụ sở chính
hoặc hộ khẩu
thường trú
Loại
cổ
phần
Khi thành
lập Công ty
(17/4/2007)
Tại 20/3/2015 Số giấy
CNĐKK;CM
TND; nơi cấp,
ngày cấp Số CP
(nghìn
CP)
Tỷ lệ
sở hữu
(%)
Số CP
(nghìn
CP)
Tỷ lệ
sở hữu
(%)
1
Công ty cổ
phần Sông
Đà 12
Lô 1, khu G,
đường Nguyễn
Tuân, phường
Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội
Phổ
thông
600 20 300 3,33 GCNĐKKD số:
010300752,
Hà Nội cấp ngày
22/4/2005
2
Công ty cổ
phần Công
nghiệp –
Dịch vụ Cao
Cường
Số 79, Trần Hưng
Đạo, phường Phả
Lại, thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải
Dương
Phổ
thông
900 30 830 9,2 GCNĐKKD số:
0403000014
Hải Dương cấp
ngày 13/5/2002
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
18
(Nguồn: SCL)
Các cổ phiếu của cổ đông sáng lập chuyển nhượng có điều kiện trong vòng 03 năm kể từ
ngày Công ty thành lập (ngày 17/4/2007) theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến
thời điểm hiện tại, số lượng cổ phần của cổ đông sáng lập đã hết thời gian hạn chế chuyển
nhượng.
4.3. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 20/3/2015
TT Danh mục Số lượng cổ
phiếu Giá trị (đồng)
Tỷ lệ
sở hữu Số CĐ
1 Cổ đông trong nước 8.965.600 89.656.000.000 99,62% 454
Tổ chức 1.175.082 11.750.820.000 13,06% 11
Cá nhân 7.790.518 77.905.180.000 86,56% 443
2 Cổ đông nước ngoài 34.400 344.000.000 0,38% 1
Tổ chức 34.400 344.000.000 0,38% 1
Cá nhân - - - -
3 Cổ phiếu quỹ - - - -
Tổng cộng 9.000.000 90.000.000.000 100% 455
(Nguồn: SCL)
5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty
mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những
công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty tại ngày
31/12/2014
5.1. Danh sách Công ty mẹ
Không có
5.2. Danh sách Công ty con
Không có
5.3. Danh sách Công ty liên kết
Không có
3
Nguyễn
Hồng Quyền
Số nhà 586, đường
Bưởi, phường
Vĩnh Phúc, quận
Ba Đình, thành
phố Hà Nội
Phổ
thông
150 5 199 2,21 CMTND số:
011230993
Hà Nội cấp ngày
08/12/2005
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
19
6. Giới thiệu về quá trình tăng vốn của Công ty
6.1. Quá trình tăng vốn điều lệ của Công ty
Thời điểm Nghị quyết
ĐHĐCĐ
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Giá trị vốn góp
tăng (tỷ đồng) Hình thức phát hành
17/04/2007 30 Thành lập công ty
31/10/2007 50 20 Chào bán riêng lẻ
31/08/2008 60 10 Chào bán riêng lẻ
25/02/2010 90 30 Chào bán ra công chúng & Phát
hành riêng lẻ
6.2. Chi tiết về các lần tăng vốn
i. Tăng vốn lần 1: Tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng tăng lên 50 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ
- Phương thức phát hành: Phát hành riêng lẻ
- Thời gian phát hành: 01/06/2007- 31/10/2007
- Khối lượng phát hành: 2.000.000 cổ phần
- Mệnh giá:10.000 VNĐ/cổ phần
- Giá phát hành: 10.000 VNĐ/cổ phần
- Cơ sở pháp lý: Nghị quyết ĐHĐCĐ số 40/NQ- ĐHCĐBT ngày 06/06/2007.
ii. Tăng vốn lần 2: Tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng tăng lên 60 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ
- Phương thức phát hành: Phát hành riêng lẻ
- Thời gian phát hành: 01/07/2008- 31/08/2008
- Khối lượng phát hành: 1.000.000 cổ phần
- Mệnh giá: 10.000 VNĐ
- Giá phát hành: 10.000 VNĐ
- Cơ sở pháp lý: Nghị quyết ĐHCĐ số 01 ngày 21/06/2008
iii. Tăng vốn lần 3: Tăng vốn điều lệ từ 60 tỷ đồng tăng lên 90 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 60.000.000.000 VNĐ
- Phát hành 1 triệu cổ phần cho đối tác chiến lược và 2 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu.
- Thời gian phát hành: 31/01/2010 – 25/02/2010
- Khối lượng phát hành: 3.000.000 cổ phần
- Mệnh giá: 10.000 VNĐ
- Giá phát hành:
o Cổ đông hiện hữu: 10.000 VNĐ/ cổ phần
o Cổ đông chiến lược: 15.000 VNĐ/cổ phần
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
20
- Cơ sở pháp lý: Nghị quyết ĐHCĐ số 246/NQ-ĐHCĐ ngày 29/09/2009; Nghị quyết số
200/NQ-ĐHĐCĐ ngày 17/04/2010 và Giấy phép của UBCKNN số 467/UBCK-GCN
ngày 10/12/2009.
7. Hoạt động kinh doanh
Với gần 10 năm kinh nghiệm về sản phẩm tro bay và thị trường sản phẩm vật liệu xây
dựng và hỗ trợ xây dựng, Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường luôn là một trong những doanh
nghiệp tiên phong và có vị thế đứng đầu ngành trong ngành vật liệu xây dựng tro bay ở Việt
Nam.
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Công ty Cổ phần Sông Đà Cao
Cường luôn đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, qua đó khẳng định thương hiệu Công
ty qua chất lượng sản phẩm và tính năng ứng dụng đa dạng, mẫu mã phong phú và giá cả cạnh
tranh nên sản phẩm Công ty luôn chiếm được sự tin dùng của khách hàng, từ đó khẳng định được
vị thế và thương hiệu Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường trên thị trường.
7.1. Sản phẩm dịch vụ qua các năm
7.1.1. Các sản phẩm chính của công ty
a) Tro bay
Là chất phụ gia cho bê tông đầm lăn, bê tông chất lượng cao, bê tông tự đầm, bê tông bền
sun fát, dùng cho sản xuất vật liệu không nung (gạch block, gạch nhẹ, tấm vách tường, tấm
trần…). Sản phẩm tro bay của Công ty được phân làm hai loại: tro bay khô (tro bay có độ ẩm ≤
3%) và tro bay ẩm (tro bay có độ ẩm ≤ 22%). Hàm lượng mất khi nung trung bình của hai sản
phẩm này ở mức ≤ 6%.
Công nghệ chế biến tro bay từ xỉ than nguyên khai bao gồm ba công đoạn chính: “Tuyển
ướt - Cô đặc bằng keo tụ - Sấy khô trong lò cánh vẩy”.
Bụi tro bay có kích thước rất nhỏ nên sử dụng công nghệ tuyển ướt ổn định được tỷ lệ
rắn/lỏng trong dung dịch nguyên liệu, làm giảm chi phí thuốc tuyển và ổn định chất lượng cần
thiết của sản phẩm.
Cô đặc tro bay bằng keo tụ giải quyết được vấn đề công suất rất lớn của dây chuyền trên
một diện tích có hạn, mà không cần bất cứ một thiết bị cô đặc nào với chi phí keo tụ không đáng
kể.
Sấy khô nhanh bằng lò cánh vẩy làm hạn chế lượng sản phẩm hạt mịn theo dòng khí đi
vào khu vực lọc bụi, tăng khả năng tiếp xúc của vật liệu cần sấy với hơi nóng để tăng năng suất,
hiệu suất đốt, giảm tiêu hao năng lượng, không có tiếng ồn, chi phí điện năng tương tự như lò
sấy gián tiếp, chi phí nhiên liệu đốt, nhân công thấp, khả năng tự động hóa cao, dễ vận hành thao
tác, ít hư hỏng nặng, hệ số thu hồi sản phẩm cao (95%), tăng tuổi thọ của túi lọc bụi và thay than
cục đắt tiền bằng than cám rẻ tiền hơn
Tro bay đang là một phụ gia đặc biệt cho bê tông, có thể thay thế tới 20% xi măng. Việc
bổ sung tro bay giúp cho bê tông đạt chất lượng cao hơn, từ độ mác 300, có thể lên đến 700,
thậm chí 900. Do cấu trúc mịn, tro có thể làm tăng độ nhớt của vữa và giúp khử vôi trong xi
măng (thành phần vốn gây "nổ", làm giảm chất lượng bê tông). Đặc biệt, khi đổ những khối bê
tông cực lớn hay làm đập thủy điện, việc bổ sung phụ gia tro bay giúp công nhân có thể đổ gián
đoạn, mà không cần phải đổ liên tục như bình thường.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
21
Việc sử dụng tro bay làm phụ gia cho bê tông trong các công trình xây dựng, đặc biệt là
các công trình đòi hỏi kết cấu bê tông lớn và bền vững đã được áp dụng từ lâu trên thế giới.
Trước đây, các công trình ở Việt Nam khi sử dụng tro bay đều phải nhập khẩu từ các nước lân
cận (chủ yếu là Trung Quốc) nên việc biến nguồn xỉ than thải thành loại phụ gia này được đánh
giá là mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho bản thân công ty và cho đất nước ta.
Xỉ than tận thu qua tuyển: hay còn gọi là than sạch qua lửa, là sản phẩm phụ từ quá trình
sản xuất tro bay. Sản phầm này dùng để phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ, như gốm, sứ… sản
xuất than cốc, than hoạt tính và làm than đốt phục vụ cho dân sinh.
b) Gạch nhẹ
Gạch bê tông khí chưng áp hay Autoclaved Aerated Concrete -Viết tắt là AAC nhãn
hiệu do Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường sản xuất là sản phẩm gạch xây cao cấp, được sản
xuất theo công nghệ bê tông khí chưng áp của Cộng Hòa Liên Bang Đức - Công nghệ sản xuất
gạch xây tiên tiến và cao cấp nhất Thế giới hiện nay.
Bê tông khí (AAC) được phát minh bởi các nhà khoa học Thụy Điển từ những năm 1924,
và đã được sử dụng rộng rãi tại Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, ... từ những năm 1950. Hiện nay, gạch
bê tông khí chưng áp đã được sử dụng phổ biến trên phạm vi toàn Thế giới (trừ một số
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam). Tại Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản... gạch nhẹ bê tông
khí chưng áp đã thay thế hoàn toàn gạch đất sét nung nhằm mục đích bảo vệ môi trường, bảo vệ
an ninh lương thực và an ninh năng lượng.
Gạch nhẹ được sản xuất từ nguồn nguyên liệu như xi măng, tro bay, vôi, thạch cao, nước,
bột nhôm (chất tạo bọt khí). Sản phẩm được cắt chính xác nhờ thiết bị tự động và được chưng
hấp trong môi trường áp suất và nhiệt độ cao.
Với các đặc tính ưu việt như: Cường độ cao, trọng lượng nhẹ, bảo ôn, cách âm, cách
nhiệt, chịu nhiệt, chống cháy tốt, ... Gạch nhẹ là sản phẩm gạch xây cao cấp phù hợp
với nhiều công trình, đặc biệt là các tòa nhà chung cư cao tầng. Ngoài ra, sử dụng sản phẩm gạch
nhẹ còn mang lại hiệu quả kinh tế cao so với việc sử dụng gạch đỏ truyền thống, tiết kiệm chi phí
kết cấu, thi công nhanh, ….
Do các ưu điểm nổi bật như trên, bởi vậy gạch nhẹ đã được các chủ đầu tư tín nhiệm đưa
vào các công trình có quy mô lớn và quan trọng như: Dự án Time City, Dự án Royal City, Tòa
nhà đa năng LICOGI 16, tòa nhà đa năng LICOGI 13, Sông Đà, ... và các công trình khác tại các
tỉnh và thành phố lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, …
c) Vữa khô
Công ty sản xuất nhiều loại vữa khô để phù hợp với từng loại gạch nhẹ, đưa đến hiệu quả
xây dựng tốt nhất cho công trình. Các sản phẩm vữa khô trộn sẵn được dùng để làm phẳng mặt
sàn bê tông trước khi ốp lát gạch đá. Sản phẩm được đóng trong bao rất thuận tiện cho việc giám
sát chất lượng, vận chuyển và thi công…
7.1.2. Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ
Tăng trưởng và cơ cấu doanh thu
Bảng 1: Tăng trưởng và cơ cấu doanh thu các năm
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
22
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Tăng
trưởng
năm
2014 so
với năm
2013 (%)
6 tháng đầu năm
2015
Giá trị
Tỷ
trọng/
TDT
(%)
Giá trị
Tỷ trọng/
TDT
(%)
Giá trị
Tỷ trọng/
TDT
(%)
DTT bán hàng
hóa và dịch vụ 213.259 99,86 171.569 99,96 (20,55) 85.742 99,98
DT hoạt động
tài chính 39 0,02 75 0,04 92,31 17 0,02
Doanh thu khác 250 0,12 - - - - -
Tổng cộng 213.548 100 171.644 100 (19,62) 85.759 100
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Năm 2013, tổng doanh thu của Công ty đạt 213.548 triệu đồng, trong khi năm 2014 chỉ
đạt 171.644 triệu đồng giảm 20,55%. Doanh thu khác năm 2013 cũng cao đột biến so với 2 năm
còn lại, đạt tới 250 triệu đồng trong khi con số này năm 2014 chỉ đạt 140 nghìn đồng. Tuy nhiên,
điều này không cho thấy tình hình sản xuất của công ty có vấn đề mà còn cho thấy công ty đã
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chính hơn, tuy doanh thu năm 2014 có giảm so năm 2013 nhưng so
với năm 2012 vẫn tăng hơn 100 tỷ đồng.
Giai đoạn 2013-2014 và 6 tháng đầu năm 2015, các hoạt động kinh doanh bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ của Công ty luôn là nguồn doanh thu chính của công ty, chiếm tới hơn 99%
tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 tăng gấp đôi năm 2013 nhưng tỷ trọng
cũng chỉ chiếm 0,04% và năm 2013 chiếm 0,02%. Doanh thu khác của công ty chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, năm 2014 đặc biệt chiếm chưa tới 0,01%. Tuy nhiên vào năm 2013 doanh thu khác lên tới
250 triệu đồng là do việc bán các sản phẩm như bàn xoay, bộ dụng cụ dùng để thi công, xây lắp
sản phẩm gạch nhẹ… cho các công trình lớn của nhà máy kết cấu thép, nhưng doanh thu khác
vẫn chỉ chiếm 0,12% tổng doanh thu. Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty tập trung vào các sản phẩm chính làtro bay, gạch nhẹ của công ty..
Bảng 2: Cơ cấu và Tăng trưởng doanh thu từng sản phẩm kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 6 tháng đầu năm
2015 Tăng
trưởng
năm
2014/2013
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng/
TDT
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng/
TDT
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng/
TDT
(%)
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
23
Gạch nhẹ+Vữa khô 3.153 1,48 19.965 11,64 11.631 13,58 533
Tro bay 162.948 76,41 141.806 82,65 72.946 85,07 (12,97)
Khác 47.157 22,11 9.797 5,71 1.165 1,35 (79,22)
Tổng cộng 213.258 100 171.568 100 85.742 100 (19,55)
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm năm 2013 so với năm 2014 có sự khác biệt. Qua các
năm thì sản phẩm tro bay luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn, đem lại doanh thu chính cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2014 tỷ trọng của sản phẩm tro bay tăng lên 82,64%
so với 76,41% của năm 2013. Doanh thu sản phẩm gạch nhẹ và vữa khô tăng từ 1,48% năm 2013
lên 11,64% vào năm 2014, trong khi tỷ trọng doanh thu các sản phẩm khác năm 2013 chiếm
22,11% nhưng đến năm 2014 tỷ lệ này lại giảm xuống chỉ còn 5,71%. Nguyên nhân của việc này
là do năm 2014 công ty đã đạt thành tích đáng kể nhất đó là hoàn thiện xây dựng xưởng sản xuất
tro bay khô và dây chuyền sản xuất tro bay ẩm theo công nghệ mới tại Nhà máy sản xuất gạch
nhẹ AAC với công suất cao và chất lượng sản phẩm tốt, do đó mà cơ cấu doanh thu của hai sản
phẩm cũng từ đó tăng lên. Ngoài ra, tính đến thời điểm 30/6/2015 thì tỷ trọng doanh thu sản
phẩm gạch nhẹ và tỷ trọng doanh thu sản phẩm tro bay đều tăng lần lượt là 13,58% và 85,07% 6
tháng đầu năm 2015 so với 11,64% và 82,65% năm 2014. Doanh thu sản phẩm khác cũng chỉ
còn tỷ trọng 1,35% cho thấy doanh nghiệp đang ngày càng chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm
chính, tập trung vào thế mạnh của mình.
Năm 2014 doanh thu sản phẩm gạch nhẹ tăng trưởng 533% so với năm 2013 trong khi
doanh thu sản phẩm tro bay lại giảm từ 163 tỷ đồng xuống còn 142 tỷ đồng. Mặt khác, tổng
doanh thu năm 2014 tăng trưởng âm 19,55% so với năm 2013, đạt giá trị 171.568 triệu đồng.
Điều này được giải thích bởi năm 2013 công ty đã đạt doanh thu khá cao, cao nhất trong tất cả
các năm gần đây nên doanh thu năm 2014 có bị giảm sút so với năm 2013 cũng không làm giảm
đi vị thế của công ty trên thị trường, và so với năm 2012 vẫn tăng hơn 100 tỷ đồng.
Cơ cấu lợi nhuận
Bảng 3: Cơ cấu lợi nhuận gộp của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Lĩnh vực Năm 2013 Năm 2014
6 tháng đầu năm
2015
Giá trị %/DTT Giá trị %/DTT Giá trị %/DTT
Gạch nhẹ+vữa khô (1.466) (0,69%) 1.940 1,13% 2.041 2,38%
Tro bay 85.129 39,92% 82.893 48,31% 36.473 42,54%
Khác 16.638 7,80% 4.001 2,33% 266 0,31%
Tổng cộng 100.301 47,03% 88.834 51,78% 38.780 45,23%
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
24
Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp từ các hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 đạt hơn 100
tỷ đồng, so với doanh thu thuần đạt 47,03%. Năm 2014 thì tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu
thuần tăng lên 51,78%. Mặc dù doanh thu năm 2013 giảm so với năm 2014 tuy nhiên tỷ lệ lợi
nhuận tăng cho thấy công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất sản phẩm do dây chuyền sản xuất
mới hoạt động mang lại hiệu quả. Đặc biệt, tỷ trọng hai sản phẩm chính là gạch nhẹ và tro bay
năm 2014 đều tăng so với năm 2013. Lợi nhuận gộp của gạch nhẹ và vữa khô tăng cả về giá trị
và tỷ trọng, cụ thể năm 2013 lợi nhuận của gạch nhẹ và vữa khô là (1.466) triệu đồng đến năm
2014 đã tăng lên 1.940 triệu đồng và chiếm 1,13% tổng doanh thu thuần.
6 tháng đầu năm 2015 tổng lợi nhuận gộp đạt 38.780 triệu đồng, chiếm 45,23% tổng
doanh thu thuần. Tính đến 30/6/2015 tỷ trọng lợi nhuận từ gạch nhẹ và vữa khô tăng từ 1,13%
năm 2014 lên 2,38% sau 6 tháng đầu năm 2015. Trong khi đó, tỷ trọng lợi nhuận tro bay và sản
phẩm khác lần lượt giảm từ 48,31% và 2,33% năm 2014 xuống còn 42,54% và 0,31% sau 6
tháng đầu năm 2015. Điều này cho thấy công ty đang đẩy mạnh phát triển sản phẩm mới là gạch
nhẹ chưng áp và vữa khô có hiệu quả.
7.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh
a) Nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào
Công ty là đơn vị sản xuất trực tiếp và doanh thu cũng gần như toàn bộ là đến từ bán
hàng và cung cấp chính hàng hóa mà mình tạo ra nên nguyên vật liệu đầu vào đóng vai trò hết
sức quan trọng đến sự ổn định kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Đối với sản phẩm Tro bay:
Nguyên vật liệu chính được sử dụng để sản xuất tro bay là nguồn xỉ than thải ra của nhà
máy Nhiệt Điện Phả lại. Ngoài ra nguyên vật liệu phụ còn có Thuốc tuyển nổi BK 201, Thuốc
tuyển dầu thông, dầu Diezen, vỏ bao được cung cấp từ các đối tác trong nước.
Sự ổn định của nguồn cung cấp nguyên liệu
Hiện nay nguồn cung cấp nguyên liệu tro bay cho công ty ngoài Nhà máy Nhiệt điện Phả
Lại còn có Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí. Hai nhà máy này cung
cấp một lượng nguyên liệu khá ổn định cho công ty.
Trung bình, hiện mỗi ngày Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 (Hải Dương) thải ra 3.000 tấn
tro xỉ, trong đó 30% là than chưa cháy hết, còn lại là tro bay rất mịn. Do hàm lượng than dư này
không cao, nên khó tận thu làm nhiên liệu đốt, mà thường được thải thẳng ra hồ chứa. Cùng với
lượng tro xỉ tương đương của Nhiệt điện Phả Lại 1, mỗi ngày hai nhà máy này đang xả lượng
chất thải khổng lồ vào môi trường, lấp đầy hai hồ chứa sâu mấy chục mét. Trước khi có dự án
của Sông Đà Cao Cường, nguồn nguyên liệu thải này gây ô nhiễm môi trường và gần như vô giá
trị.
Để tận thu tro xỉ nhiệt điện và giảm thiểu ô nhiểm môi trường, các nước trên thế giới đã
phát triển công nghệ tận thu tro bay từ lâu, tuy nhiên, việc ứng dụng vào Việt Nam rất đắt đỏ.
Một số chuyên gia trong nước cũng đã thử nghiệm công nghệ biến tro xỉ thành tro bay, nhưng
thành công không đáng kể, thậm chí có dự án ở Phả Lại đã phá sản vì hiệu quả thấp. Tuy nhiên,
xuất phát từ một dự án khoa học cấp bộ tâm huyết của một nhà khoa học lâu năm trong nghề,
Tiến sĩ Nguyễn Hồng Quyền (một thành viên trong hội đồng quản trị của Công ty), Sông Đà Cao
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
25
Cường đã thành công trong việc biến nguồn nguyên liệu tưởng chừng như vô giá trị thành một
nguồn lợi kinh tế to lớn.
Công ty đã ký “Biên bản thoả thuận nguyên tắc” với Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại,
một số điều khoản trong Biên bản này như sau:
Giá bán: Tính theo giá thị trường thời điểm ký hợp đồng mua bán hàng năm (đơn
giá không bao gồm chi phí sản xuất, chi phí an ninh, chi phí môi trường, các chi
phí phát sinh trong quá trình khai thác).
Sản lượng khai thác: Công ty CP nhiệt điện Phả Lại bán khoán gọn cho Công ty
CP Sông Đà Cao Cường toàn bộ khối lượng tro xỉ thải ra hàng năm vào Hồ xỉ thải
Bắc Bình Giang.
Hàng năm nhà máy nhiệt điện Phả Lại thải ra khoảng 1.300.000 tấn xỉ, trong khi đó nếu
sử dụng tối đa công suất mới khai thác hết khoảng 769.000 tấn/năm. Do vậy nguồn nguyên vật
liệu chính của công ty là khá dồi dào.
Các nguyên vật liệu khác đầu vào hoàn toàn được cung cấp từ trong nước không phải
nhập khẩu, giá thành tương đối ổn định (ngoại trừ nguyên vật liệu là dầu DIEZEN), và nguồn
cung khá dồi dào.
Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận
Các nguyên vật liệu đầu vào của công ty có giá thành khá ổn định, ngoại trừ nguyên vật
liệu là dầu diezen là có biến động giá lớn. Tuy nhiên tỷ lệ của nguyên vật liệu này trong cấu
thành nguyên vật liệu đầu vào không đáng kể.
Đối với sản phẩm Gạch nhẹ chưng áp AAC và vữa khô trộn sẵn
Gạch nhẹ chưng áp AAC được sản xuất từ nguồn nguyên liệu chính là tro bay, vôi, xi
măng, thạch cao và bột nhôm cùng các nguyên, nhiên liệu phụ cho sản xuất như than cám dùng
cho nồi hơi, nước trong quá trình phối liệu, điện năng dùng vận hành các hệ thống thiết bị, máy
móc và chiếu sáng và các nguyên nhiên vật liệu phụ khác.
Gạch nhẹ AAC được sản xuất theo công nghệ hiện đại của Đức, bằng phương pháp khí
chưng áp, không gây ô nhiễm môi trường và thân thiện với môi trường dân sinh.
Vữa xây và vữa trát SCL – MORTAR được sản xuất trên dây chuyền tiên tiến, tự động
hóa cao, phù hợp tiêu chuẩn Mỹ ASTM 952 - 02 (2009), nó được sử dụng cho các vật liệu xây
dựng và đặc biệt thích hợp cho gạch nhẹ chưng áp AAC.
Tro bay chính là sản phẩm của công ty nên công ty có lợi thế về giá thành, còn những
nguyên liệu khác lấy từ các doanh nghiệp trong nước. Do công ty làm ăn có uy tín và nhà cung
cấp là bạn hàng lâu năm nên mức giá nguyên vật liệu chênh lệch qua các kỳ là không nhiều.
b) Chi phí hoạt động kinh doanh
Bảng 4: Chi phí hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 2014 6 tháng đầu năm
2015
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
26
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Giá vốn hàng bán 112.957 67,47% 82.735 57,28% 46.961 58,74%
Chi phí tài chính 10.796 6,45% 14.235 9,85% 6.051 7,57%
Chi phí bán hàng 38.264 22,85% 39.764 27,53% 22.972 28,73%
Chi phí quản lý DN 5.412 3,23% 7.720 5,34% 3.963 4,96%
Tổng cộng 167.429 100% 144.454 100% 79.948 100%
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Năm 2014, giá vốn hàng bán giảm từ 112.957 triệu đồng năm 2013 xuống còn 82.735
triệu đồng. Nguyên nhân của việc giảm giá vốn hàng bán này ngoài nguyên do giảm sản lượng
bán ra thì nguyên nhân lớn là do nhà máy sản xuất gạch nhẹ và tro bay theo dây chuyền công
nghệ mới đã đi vào hoạt động năm 2014. Với dây chuyền công nghệ hiện đại thì tỷ trọng giá vốn
hàng bán so với tổng chi phí đã giảm xuống từ 67,47% năm 2013 xuống 57,28 % năm 2014.
Giá trị của các chi phí khác trong năm 2014 đều tăng so với năm 2013 trong khi tổng chi
phí lại giảm do giá vốn hàng bán giảm nên tỷ trọng tăng hơn năm trước. Cụ thể, chi phí tài chính
tăng từ 10.796 triệu đồng (năm 2013) lên 14.235 triệu đồng (năm 2014), đưa tỷ trọng trên tổng
chi phí tăng thêm 3,4%. Giá trị chi phí bán hàng tăng không đáng kể nhưng tỷ trọng lại tăng từ
22,85% (năm 2013) lên 27,53% (năm 2014) do tổng chi phí giảm. Giá trị chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng từ 5.412 triệu đồng của năm 2013 lên 7.720 triệu đồng vào năm 2014, tăng tỷ
trọng trên tổng chi phí từ 3,23% lên 5,34%.
Sáu tháng đầu năm 2015 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng chi phí vẫn ổn định xung
quanh mức 57% trong khi chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm tỷ trọng lần
lượt từ 9,85% và 5,34% năm 2014 xuống còn 7,57% và 4,96% trong 6 tháng đầu năm 2015. Tỷ
trọng chi phí bán hàng trên tổng chi phí tiếp tục tăng lên 28,73% tính đến 30/6/2015 so với
27,53% năm 2014 và đạt giá trị 22.972 triệu đồng.
Bảng 5: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu thuần
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 2014 6 tháng đầu năm
2015
Giá trị Tỷ trọng/
DTT Giá trị
Tỷ trọng/
DTT Giá trị
Tỷ trọng/
DTT
Giá vốn hàng bán 112.957 52,97% 82.735 48,22% 46.961 54,77%
Chi phí tài chính 10.796 5,06% 14.235 8,30% 6.051 7,06%
Chi phí bán hàng 38.264 17,94% 39.764 23,18% 22.972 26,79%
Chi phí quản lý DN 5.412 2,54% 7.720 4,50% 3.963 4,62%
Tổng cộng 167.429 78,51% 144.454 84,20% 79.948 93,24%
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
27
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Trong các chi phí thì chỉ có giá trị và tỷ trọng của giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
là giảm còn các chi phí khác đều tăng tỷ trọng và tăng cả giá trị. Cụ thể, tỷ trọng giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần giảm từ 52,97% năm 2013 xuống còn 48,22% vào năm 2014, giải thích
cho sự giảm này là việc dây chuyền mới đi vào hoạt động và đạt năng suất cao nên làm giảm giá
vốn hàng bán. Tuy nhiên, cũng vì nguyên nhân này mà chi phí tài chính cũng như chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng lên. Bởi năm 2014 để đưa được dây chuyền công nghệ vào hoạt động mặc dù
đã thông qua phương án phát hành nhưng công ty chưa phát hành cổ phiếu ngay mà vẫn triển
khai dự án, phải đi vay để bù đắp chi phí thiếu hụt, dẫn đến chi phí tài chính mà cụ thể là chi phí
lãi vay tăng là cho chi phí tài chính tăng thêm 3,4% tỷ trọng trên tổng doanh thu thuần. Đồng
thời, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp do mở rộng quy mô sản xuất nên cũng tăng từ 2,54%
năm 2013 lên 4,50% vào năm 2014. Tỷ trọng tổng chi phí trên doanh thu thuần cũng tăng từ
78,51% năm 2013 lên 84,20% vào năm 2014.
Tại thời điểm 30/6/2015, tỷ trọng tổng chi phí trên doanh thu thuần là 93,24%, tăng so
với 84,20% năm 2014 và 78,51% năm 2013. Đặc biệt là chi phí tài chính giảm tỷ trọng trên
doanh thu thuần từ 8,30% năm 2014 xuống còn 7,06% tính đến 30/6/2015, tỷ trọng chi phí tài
chính trên doanh thu giảm cho thấy doanh nghiệp đã tự chủ hơn về tài chính và tỷ trọng chi phí
quản lý doanh nghiệp gần như không đổi và ở mức hợp lý cho thấy doanh nghiệp đã quản lý có
hiệu quả về nhân sự trong khi vẫn phát triển doanh thu và lợi nhuận.
7.2. Báo cáo tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hay cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh hay cung cấp
dịch vụ của tổ chức phát hành
Nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với chiến lược tập trung phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh tro bay và gạch nhẹ, SCL đã không ngừng đầu tư máy móc thiết
bị nhằm hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ngày càng cải tiến chất lượng sản phẩm. Năm 2014,
Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường đã tiếp tục đầu tư dự án dây chuyền sản xuất tro bay mới.
Là một Công ty sản xuất với vị thế tiên phong và đầu ngành cùng dây chuyền công nghệ hiện
đại, SCL đã có những bước tiến vượt bậc so với những công ty cùng ngành nghề.
7.2.1. Hệ thống dây chuyền, máy móc, thiết bị công nghệ sấy ướt
Với kinh nghiệm lâu năm và dây chuyền sản xuất hiện đại, công ty đã ngày một tạo dựng
được uy tín và danh hiệu của mình.
Hệ thống máy móc sử dụng trong dây chuyền công nghệ đều là máy móc thiết bị hiện đại
cùng đội ngũ nhân công thành thạo.
Thiết bị
TT Tên thiết bị Nước
sản xuất
Số
lượng Đơn vị tính Công suất
I Dây chuyền công nghệ sản xuất tro bay
1 Dây chuyền tuyển nổi CTCP 08 Dàn máy 40.000 tấn/tháng
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
28
2 Dây chuyền sấy tro bay Sông Đà
Cao Cường
(Việt nam)
20 Lò 30.000 tấn/tháng
II Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch nhẹ chưng áp
1 Gạch nhẹ chưng áp CHLB Đức 01 Dây chuyền 200.000 m3/năm
2 Vữa khô trộn sẵn Việt Nam 01 Dây chuyền 60.000 tấn/năm
III Máy, thiết bị
1 Máy xúc HITACHI Nhật 04 Chiếc 150 CV
2 Máy xúc KUBOTA Nhật 02 Chiếc 220 CV
3 Máy xúc KOMAZSU PC
200-3
Nhật 04 Chiếc 200 CV
4 Máy xúc lật
KOBELCOLK300
Nhật 04 Chiếc 200 CV
5 Máy xúc KOMAZSU PC –
003
Nhật 02 Chiếc 200 CV
6 Máy xúc KOMAZSU Nhật 04 Chiếc 200 CV
IV Máy và dụng cụ thi công
1 Máy hàn Mig 500A Nhật 02 Bộ 500A
2 Máy khoan đứng 3 pha TQ 02 Bộ
3 Máy mài tay Nhật 15 Chiếc
4 Máy hàn Nhật 10 Bộ 300A, 500A
5 Kẹp tôn đứng Nhật 04 Đôi 3T, 5T
6 Tay cắt hơi TQ 05 Chiếc
7 Máy hàn xoay chiều TQ 02 Bộ
8 Máy hàn 6 mỏ Việt Nam 02 Bộ
9 Máy cắt tay TQ 02 Chiếc
10 Máy cắt hơi con rùa TQ 02 Bộ
11 Máy lốc tôn Nga 01 Chiếc
12 Máy ren ống TQ 02 Chiếc
13 Máy uốn ống TQ 02 Chiếc
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
29
14 Máy tiện ngang TQ 01 Chiếc
15 Máy khoan từ Đức 02 Chiếc
16 Máy đo chiều dày sơn TQ 01 Chiếc
17 Máy kinh vĩ điện tử Nhật 02 Bộ
18 Pa lăng Nhật 17 Chiếc 1T,3T, 5T, 10T
19 Tời lắc Nga 10 Chiếc 1,5 T, 3 T
20 Kích thuỷ lực TQ 09 Chiếc 10T, 50T,100T
21 Máy chấn tôn thuỷ lực Việt Nam 01 Chiếc 100T
22 Máy mài bàn TQ 01 Chiếc
23 Máy khoan bê tông TQ 02 Chiếc
24 Máy đúc bê tông TQ 01 Chiếc
25 Máy bắn tôn TQ 05 Chiếc
V Phương tiện vận chuyển
1 Xe ôtô IFA, Jui Long; xe
ôtô xitec 40 tấn, xe ôtô
contennơ 50 tấn
Đức, Mỹ 10 Chiếc Đến 50 tấn
2 Xe Ô tô KAMAZ Nga 10 Chiếc 12 tấn
3 Tàu thuỷ Việt Nam 06 Chiếc 2.000 tấn
4 Tàu tự hành HD 1145 Việt Nam 01 Chiếc 750 tấn
5 Cảng xếp dỡ hàng hoá 01 Cảng 1.000.000
tấn/năm
6 Xe cẩu tự hành 02 Cái từ 5-15 tấn
7 Cầu trục 02 tấn 10 Cái
8 Cẩu 50 tấn (liên doanh) Nhật 01 Cái
VI Thiết bị khác
1 Máy phát điện 250 KVA 02 Cái
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
30
2 Trạm biến áp 560KVA 01 Cái
3 Trạm biến áp 1250KVA 01 Cái
4 Trạm biến áp 1000KVA 01 Cái
Quy trình
Xưởng tuyển nổi được đặt ngay cạnh hố chứa tro xỉ. Nguyên liệu được bơm cùng với nước
lên sàng rung. Tại đây phần hạt thô được loại ra rơi vào bãi chứa thải và định kỳ vận chuyển đi.
Phần hạt mịn được rơi vào bể chứa điều hoà có đường kính 5000mm cao 2000mm đặt tại mặt
cốt 0. Trong bể điều hoà nguyên liệu đuợc khuấy nhẹ. Nước trong được tràn ra ở phía trên mức
tràn được điều tiết sao cho tỷ lệ rắn/lỏng là 1/3. Tỷ lệ rắn lỏng được kiểm tra bằng phương pháp
đo tỷ trọng của dung dịch huyền phù.
Dung dịch huyền phù này được bơm lên thùng khuấy tiếp xúc 1500 x 1500mm với sự
tham gia của chất thuốc tuyển nổi với hàm lượng 2 lít/tấn nguyên liệu. Sau khi được khuấy tiếp
xúc với chất thuốc tuyển nổi với dung dịch tro xỉ được đưa vào hệ thống tuyển nổi gồm tại tro xỉ
thải được tách ra: Tro độ mất khi nung còn ≤ 6% và SP phụ là xỉ than qua tuyển.
Chất thuốc tuyển này được khống chế một cách nghiêm ngặt cùng với việc ổn định tỷ trọng
của dung dịch bằng một hệ thống điều khiển trọng tâm sẽ đảm bảo năng suất hoạt động của hệ
thống tuyển nổi và làm hạn chế lượng dư thừa của thuốc tuyển.
- Phần nổi là than được gạt xuống máng dẫn đưa về bể cô đặc với sự tham gia của hệ thống
cấp nước
- Phần chìm là dung dịch tro bay được dẫn về bể cô đặc tro bay.
- Nước thoát ra từ các bể cô đặc được dẫn về bể chứa nước tái sử dụng. Còn các sản phẩm
tro bay và than sau khi qua bể cô đặc với sự trợ giúp của chất trợ lắng và cơ học được xúc
lên 2 bãi chứa. Quá trình róc nước và phơi tự nhiên sẽ đưa độ ẩm xuống ≤ 20%. Sản
phẩm chính tro bay có độ ẩm ≤ 20% sẽ được chuyển vào kho có mái che. Sản phẩm phụ
là xỉ than được đổ thành đống.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
31
Sơ đồ 2: Công nghệ sấy ướt
Nguồn: SCL
7.2.2. Hệ thống dây chuyền, máy móc, thiết bị công nghệ sấy và thu sản phẩm
Công nghệ sấy trực tiếp
Tro bay có độ ẩm < 20% được đưa vào Bunke cấp liệu bằng máy xúc lật. Phía dưới
Bunke cấp liệu là băng tải cấp liệu định lượng. Liệu được vận chuyển tiếp lên lò sấy bằng băng
tải. Quá trình sấy được thực hiện trong lò sấy quay đốt trực tiếp hoặc gián tiếp bằng than. Tốc độ
quay của lò, quạt thổi và của băng tải cấp liệu sẽ được điều khiển bằng biến tần tuỳ theo độ ẩm
của nguyên liệu đầu vào.
Hạt tro bay rất mịn và phân bố trong cả vùng - 45m, ở buồng thu sản phẩm sau sấy
không quá 30%. Số còn lại bay theo khí lò chỉ có thể tận thu được bằng 2 cấp lọc bụi với 2 công
nghệ khác nhau:
- Lọc bụi Cyclon nhóm 2 800: Sản phẩm có kích thước hạt trong vùng 20 45 m được
thu bằng Cyclon nhóm 2 800 mm cho mỗi lò sấy có đường kính 1500 mm dài 12000
mm.
- Hệ thống lọc bụi túi vải Q >= 5.000m3/h: Hệ thống lọc bụi túi vải được sử dụng để lọc
bụi tro bay ở cấp hạt nhỏ cấp 3 theo nguyên tắc lọc bụi túi và lọc hút bụi tự động bằng
khí nén cho mục đích thu sản phẩm cấp hạt mịn đồng thời với việc làm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
BỂ ĐIỀU HOÀ
BƠM BÙN
THÙNG KHUẤY TIẾP XÚC 1
THÙNG KHUẤY TIẾP XÚC 2
DUNG DỊCH TRO BAY
BỂ CÔ ĐẶC TRO BAY
MÁY XÚC
TRO ƯỚT ĐỘ ẨM ≥22%
DUNG DỊCH XỈ THAN
BỂ CÔ ĐẶC XỈ THAN
MÁY XÚC
BÃI CHỨA SP XỈ THAN
NGUYÊN LIỆU TRO XỈ Ở HỒ CHỨA
THIẾT BỊ TUYỂN NỔI
KHO
TRO BAY ĐỘ ẨM ≤ 20%
DẦU THÔNG
DẦU TUYỂN
CẤP NƯỚC TỪ
NGUỒN TẠI HỒ XỈ
THẢI
CHẤT TRỢ LẮNG + GIẢI
PHÁP CƠ HỌC
BƠM BÙN
SÀNG RUNG
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
32
Khi dòng khí chứa bụi (tro bay) chuyển động qua lớp vải xốp có khả năng làm lắng các
hạt tro bay. Dòng khí này được tạo ra khi quạt hút làm việc dẫn khí chứa bụi còn lại từ hệ thống
sử lý bụi bằng Cylon nhóm 2.
Theo mức độ lắng của các hạt tro bay trên vải và sự điền đầy chúng ở những lỗ rỗng,
chiều dầy lớp bụi tro bay tăng lên đồng thời làm tăng trở lực qua lớp vải lọc, giảm khả năng cho
bụi đi qua. Để loại trừ hiện tượng trên túi lọc được tái sinh thông qua việc xả khí nén để rũ bụi.
Để tái sinh túi lọc không khí nén từ hệ thống ống phun qua ống khuyếch tán hình yên
ngựa tạo áp suất bên trong túi lọc cao làm túi biến dạng dẫn đến lớp bụi bám ngoài túi bị phá vỡ,
bụi rơi xuống van xả và được đưa về xilô đóng bao bằng vít tải và gầu nâng trong môi trường
kín.
Quá trình rũ bụi được điều khiển bằng nút bấm là LOGO có chương trình đặt sẵn và
không thay đổi.
Các thiết bị chính trong dây chuyền:
Máy nén khí cung cấp khí rũ bụi
Bình tích áp
Van điều khiển đóng mở các đường dẫn khí rũ bụi
Đường ống hút khí vào quạt
Quạt hút
Hệ thống ống khí thải sạch
Hệ thống giá đỡ ống khí
Công nghệ sấy gián tiếp
Tro bay có độ ẩm <= 20% được đưa vào Bunke cấp liệu bằng máy xúc lật. Phía dưới
Bunke cấp liệu là băng tải cấp liệu định lượng. Liệu được vận chuyển tiếp lên lò sấy bằng băng
tải. Quá trình sấy được thực hiện trong lò sấy quay đốt gián tiếp bằng than. Tốc độ quay của lò,
quạt thổi và của băng tải cấp liệu sẽ được điều khiển bằng biến tần tuỳ theo độ ẩm của nguyên
liệu đầu vào.
Hạt tro bay được sấy khô còn độ ẩm khoảng < 3% ra khỏi lò qua hệ thống vít tải đổ trực
tiếp vào gầu tải để đưa lên xi lô chứa liệu và đóng bao. Sản phẩm tro bay khô được đóng bao loại
1000,kg/bao được nhập kho chứa và xếp lên phương tiện vận chuyển bằng hệ thống cầu trục có
sức nâng 2 tấn.
Để tái sinh túi lọc không khí nén từ hệ thống ống phun qua ống khuyếch tán hình yên
ngựa tạo áp suất bên trong túi lọc cao làm túi biến dạng dẫn đến lớp bụi bám ngoài túi bị phá vỡ,
bụi rơi xuống van xả và được đưa về xilô đóng bao bằng vít tải và gầu nâng trong môi trường
kín.
Quá trình rũ bụi được điều khiển bằng nút bấm là LOGO có chương trình đặt sẵn và
không thay đổi.
Các thiết bị chính trong dây chuyền:
- Máy nén khí cung cấp khí rũ bụi
- Bình tích áp
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
33
- Van điều khiển đóng mở các đường dẫn khí rũ bụi
- Đường ống hút khí vào quạt
- Quạt hút
- Hệ thống ống khí thải sạch
- Hệ thống giá đỡ ống khí
Sơ đồ 3: Công nghệ sấy khô tro bay
Nguồn: SCL
KHÔNG KHÍ MANG HƠI ƯỚT
BUNKE CẤP LIỆU
BĂNG TẢI CẤP LIỆU ĐL
BĂNG TẢI CHUYỂN LIỆU
LÒ SẤY QUAY
CYCLON 800
LỌC BỤI TÚI VẢI
QUẠT HÚT
TRO KHÔ ĐỘ ẨM <
3%
VÍT TẢI
XILÔ ĐÓNG BAO
GẦU NÂNG 20 45m
- 20m
- 45m
+ 45m
TRO ƯỚT ĐỘ ẨM < 20%
XÚC LẬT
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
34
Một số hình ảnh về xưởng sản xuất
Giàn máy tuyển tro bay Phân xưởng tuyển ướt
Xe téc vào lấy tro bay rời Sản phẩm tro bay đóng bao
7.2.3. Hệ thống dây chuyền, máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất gạch nhẹ AAC
Gạch nhẹ chưng áp AAC để sản xuất vật liệu nhẹ thay thế cho gạch nung truyền thống và
là sản phẩm mới tiềm năng của công ty, được sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ Đức.
Thiết bị
TT Tên thiết bị Nước
sản xuất
Số
lượng Đơn vị tính Công suất
I Dây chuyền công nghệ sản xuất tro bay
1 Dây chuyền tuyển nổi CTCP
Sông Đà
Cao Cường
(Việt nam)
08 Dàn máy 40.000
tấn/tháng
2 Dây chuyền sấy tro bay 20 Lò 30.000
tấn/tháng
II Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch nhẹ chưng áp
1 Gạch nhẹ chưng áp CHLB Đức 01 Dây chuyền 200.000
m3/năm
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
35
2 Vữa khô trộn sẵn Việt Nam 01 Dây chuyền 60.000 tấn/năm
III Máy, thiết bị
1 Máy xúc HITACHI Nhật 04 Chiếc 150 CV
2 Máy xúc KUBOTA Nhật 02 Chiếc 220 CV
3 Máy xúc KOMAZSU PC
200-3
Nhật 04 Chiếc 200 CV
4 Máy xúc lật
KOBELCOLK300
Nhật 04 Chiếc 200 CV
5 Máy xúc KOMAZSU PC
– 003
Nhật 02 Chiếc 200 CV
6 Máy xúc KOMAZSU Nhật 04 Chiếc 200 CV
IV Máy và dụng cụ thi công
1 Máy hàn Mig 500A Nhật 02 Bộ 500A
2 Máy khoan đứng 3 pha TQ 02 Bộ
3 Máy mài tay Nhật 15 Chiếc
4 Máy hàn Nhật 10 Bộ 300A, 500A
5 Kẹp tôn đứng Nhật 04 Đôi 3T, 5T
6 Tay cắt hơi TQ 05 Chiếc
7 Máy hàn xoay chiều TQ 02 Bộ
8 Máy hàn 6 mỏ Việt Nam 02 Bộ
9 Máy cắt tay TQ 02 Chiếc
10 Máy cắt hơi con rùa TQ 02 Bộ
11 Máy lốc tôn Nga 01 Chiếc
12 Máy ren ống TQ 02 Chiếc
13 Máy uốn ống TQ 02 Chiếc
14 Máy tiện ngang TQ 01 Chiếc
15 Máy khoan từ Đức 02 Chiếc
16 Máy đo chiều dày sơn TQ 01 Chiếc
17 Máy kinh vĩ điện tử Nhật 02 Bộ
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
36
18 Pa lăng Nhật 17 Chiếc 1T,3T, 5T, 10T
19 Tời lắc Nga 10 Chiếc 1,5 T, 3 T
20 Kích thuỷ lực TQ 09 Chiếc 10T, 50T,100T
21 Máy chấn tôn thuỷ lực Việt Nam 01 Chiếc 100T
22 Máy mài bàn TQ 01 Chiếc
23 Máy khoan bê tông TQ 02 Chiếc
24 Máy đúc bê tông TQ 01 Chiếc
25 Máy bắn tôn TQ 05 Chiếc
V Phương tiện vận chuyển
1 Xe ôtô IFA, Jui Long; xe
ôtô xitec 40 tấn, xe ôtô
contennơ 50 tấn
Đức, Mỹ 10 Chiếc Đến 50 tấn
2 Xe Ô tô KAMAZ Nga 10 Chiếc 12 tấn
3 Tàu thuỷ Việt Nam 06 Chiếc 2.000 tấn
4 Tàu tự hành HD 1145 Việt Nam 01 Chiếc 750 tấn
5 Cảng xếp dỡ hàng hoá 01 Cảng 1.000.000
tấn/năm
6 Xe cẩu tự hành 02 Cái từ 5-15 tấn
7 Cầu trục 02 tấn 10 Cái
8 Cẩu 50 tấn (liên doanh) Nhật 01 Cái
VI Thiết bị khác
1 Máy phát điện 250 KVA 02 Cái
2 Trạm biến áp 560KVA 01 Cái
3 Trạm biến áp 1250KVA 01 Cái
4 Trạm biến áp 1000KVA 01 Cái
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
37
Quy trình
Sơ đồ 4: Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch nhẹ chưng áp AAC
Hệ thống cấp liệu
Tro bay dưới dạng tro ẩm với mục đích giảm chi phí sản xuất (độ ẩm < 20%) được đổ
vào phễu tro bay bằng máy xúc lật, qua băng tải định lượng, băng tải chuyển liệu lên thùng
khuấy sơ bộ. Cùng với tro bay một lượng nước được bơm vào để đạt được một tỷ trọng mong
muốn. Nhằm loại trừ các phần tử đá, rác có lẫn trong tro bay trong quá trình vận chuyển hỗn hợp
tro và nước đi qua lưới lọc đặt trong thùng khuấy trộn.
Thạch cao dưới dạng chất thải của nhà máy nhiệt điện cũng được đổ vào phễu thạch cao
bằng máy xúc lật qua băng tải định lượng, đổ chung vào băng tải chuyển tro bay lên thùng khuấy
sơ bộ. Tỷ lệ tro bay và thạch cao được điều chỉnh bằng 02 băng tải định lượng.
Vôi bột chuyển về kho nhà máy được đổ vào phễu vôi cục bằng máy xúc lật, qua hệ
thống máy nghiền hàm, máy nghiền bi được thành phẩm là vôi bột. Quá trình nghiền vôi bột
được thực hiện trong phòng kín cùng với hệ thống lọc bụi Cyclon và lọc bụi túi vải nhằm nâng
cao hiệu suất thu hồi và giảm thiểu tác động đến môi trường.Vôi bột được đưa lên silo vôi, qua
hệ thống vít tải, cân định lượng, đổ vào máy trộn phối liệu.
Xi măng được vận chuyển bằng xe téc và được đẩy lên Silô xi măng bằng khí nén. Công
suất của Silô xi măng phụ thuộc vào khả năng cung cấp thường xuyên của xi măng nhưng ít nhất
cũng đủ dùng cho 1,5 ngày. Phía dưới Silô là vít tải xi măng đưa xi măng vào thùng cân định
lượng theo mẻ, được đổ vào máy trộn phối liệu.
Bột nhôm qua thùng khuấy sơ cấp chuyển đến cân định lượng bột nhôm, qua thùng khuấy
thứ cấp đưa vào máy trộn phối liệu hạt mịn cùng với vôi và nước sinh ra các bọt khí H2 rất nhỏ.
Bọt khí này có tác dụng tạo ra cấu trúc tổ ong trong bê tông khí. Thông thường bột nhôm sử
dụng dưới dạng keo được trộn cùng với nước trong máy trộn bột nhôm. Tuỳ theo dung tích máy
trộn một lượng lớn bột nhôm được đưa vào máy trộn.
Vữa tái sử dụng là nguyên liệu rất quan trọng trong quá trình sản xuất bê tông khí, nó
xuất hiện từ phần thừa của quá trình cắt khối bê tông khí thành gạch, cần phải được sử dụng lại.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
38
Phần thừa của quá trình cắt được gom lại bằng máng có xối nước dẫn vào bể khuấy như tro bay,
qua hệ thống bơm tuần hoàn vữa phế liệu được đưa lên bình khuấy trộn vữa phế liệu để tái sử
dụng cho quá trình sản xuất.
Cân định lượng và trộn
Đối với nguyên liệu được cấp dưới dạng vữa như tro bay + thạch cao, vữa bột nhôm, vữa
tái sử dụng, nhờ vào máy đo tỷ trọng trong máy tính có thể tính được tỷ lệ rắn/lỏng và từ đó tính
được lượng nguyên liệu này ở dạng rắn cần cấp và phần nước đã có trong nguyên liệu đầu vào,
phần nước cần bổ sung thêm cho máy trộn phối liệu. Nhiệt độ của phản ứng trong thùng trộn
được điều tiết bằng nhiệt độ của lượng nước cần bổ sung (nước nóng và lạnh)
Tất cả các nguyên liệu đầu vào có khối lượng, tỷ trọng được điều khiển bằng chương
trình máy tính với độ chính xác cao. Nhiệt độ và lượng nước trong hỗn hợp cũng được điều
khiển tự động.
Trình tự của quá trình trộn chính
1- Tro bay + thạch cao và vữa tái sử dụng trước tiên được đưa vào máy trộn chính.
2- Xi măng và vôi có thể đưa cùng một lúc và sau đó là nước còn lại vào máy trộn chính
tiếp theo.
3- Trộn (1) và (2) cho đến khi đồng nhất.
4- Cuối cùng là quá trình đưa hỗn hợp bột nhôm và nước vào trộn.
5- Sau khi bột nhôm được trộn trong máy trộn thì hồ liệu được đổ vào khuôn.
Dự dưỡng
Khuôn sau khi được điền đầy, thiết bị xe phà với hệ điều khiển thông minh nhanh chóng
đưa khuôn chạy trên đường ray vào trong nhà dự dưỡng. Trong các phòng dự dưỡng đã được làm
nóng bằng hơi nước và phản ứng nhôm với Ca(OH)2 được thực hiện cùng với sự đông kết các
chất kết dính cho đến khi khối liệu trong khuôn nở ra đến chiều cao nhất định và đạt độ cứng để
có thể cắt được thì khuôn được đưa ra khỏi phòng dự dưỡng về khu vực máy tháo khuôn. Ở đây
4 thành khuôn được tự động tháo ra nhờ hệ thống cẩu lật, ở đây khối gạch được lật đứng 900 và
được vận chuyển về khu vực máy cắt.
Khi khối Block được chuyển đi thì cũng đồng thời hệ thống cẩu lật lại có nhiệm vụ
chuyển khuôn rỗng về khu vực máy làm sạch khuôn và máy bôi dầu, 4 thành khuôn lại được
đóng lại bằng máy đóng thành khuôn chờ mẻ liệu tiếp theo.
Hệ thống cắt
Xe cắt có nhiệm vụ tiếp nhận khối gạch đưa vào khu vực máy cắt bắt đầu quá trình cắt.
Máy cắt cạnh có chức năng cắt 2 cạnh sườn của khối bê tông theo đúng chiều dài của
gạch Block.
Máy cắt ngang có chức năng cắt khối gạch thành tấm tương ứng với chiều rộng Block.
Phần dư phía trên sau cắt sẽ được lấy ra nhờ máy lật gạch, rơi xuống máng vận chuyển phần thừa
sau cắt nhằm tái sử dụng vữa thừa.
Máy cắt dọc có chức năng cắt cuối cùng, cắt theo chiều cao viên gạch.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
39
Tất cả phần thừa sau cắt đều rơi xuống và vận chuyển bằng nước xuống bể khuấy vữa tái
sử dụng. Khi bể khuấy vữa tái sử dụng đầy vữa và vữa đạt tỷ trọng cần thiết thì được bơm vào
thùng khuấy chứa tiếp theo.
Vận chuyển khối gạch sau cắt
Khối Block bê tông được hệ thống cầu trục đưa về tập kết trên xe goòng trong khu vực
phía trước hệ thống nồi chưng áp. Mỗi xe goòng có thể xếp từ 2 đến 3 khối Block.
Xe goòng di chuyển trên ray đi vào nồi chưng áp nhờ hệ thống tời kéo.
Chưng áp
Xe goòng chứa khối gạch được di chuyển vào nồi chưng áp. Sau khi đóng cửa, trong nồi
được hút chân không.
Quá trình chưng áp được thực hiện trước hết bằng việc dẫn hơi nước vào cho đến khi đạt
áp suất cần thiết, tương đương với nhiệt độ đủ cho quá trình hấp gạch. Nhiệt độ này được duy trì
trong vài giờ để cho quá trình tạo Canxium Silicat Hydrat được thực hiện xong.
Cuối cùng của quá trình chưng áp là làm giảm áp suất và nhiệt độ bằng cách xả ra buồng
có nhiệt độ thấp hơn. Sự chênh lệch nhiệt độ trong buồng ngưng tụ sẽ tạo điều kiện để nước được
thu hồi tái sử dụng và một lượng nhiệt được lấy ra cho các mục đích khác.
Toàn bộ quá trình chưng áp được điều khiển tự động hoàn toàn.
Sau quá trình chưng áp, cửa được mở lần lượt, xe goòng được kéo ra trên đường ray. Tất
cả nồi chưng áp làm việc 24h/ngày kể cả quá trình trước đó ngắn hơn.
Phân loại và đóng gói
Sau khi được chưng áp xe goòng được đưa vào vị trí cầu trục bằng xe phà sau nồi chưng
áp. Cầu trục có nhiệm vụ vận chuyển khối Block có tấm đế lên hệ thống ray vuông góc. Xe
goòng rỗng lại được cầu trục mang về chỗ xếp khối Block mới vào chưng áp.
Hệ thống cầu trục đưa khối gạch lên hệ thống xích tải đã đặt sẵn pallet đồng thời tấm đế
cũng được tách ra và quay về vị trí cẩu lật. Hệ thống xích tải vừa làm nhiệm vụ tách từng khối
gạch, phân loại gạch vừa làm nhiệm vụ vận chuyển khối gạch về vị trí đóng gói.
Phần loại ra do bị vỡ sẽ được cắt tận dụng cho các mục đích khác.
Máy đóng gói có nhiệm vụ chụp bao bì bằng Nilon lên trên khối Block đã tách nằm trên
Pallet và dùng nhiệt để thực hiện quá trình đóng gói và xe nâng có nhiệm vụ vận chuyển Pallet
gạch Block bê tông về kho.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
40
Một số hình ảnh về dây chuyền sản xuất gạch nhẹ chưng áp AAC
Tổng quan xưởng Máy cắt khối gạch nhẹ chưng áp
Khối gạch được đưa ra khỏi nồi hấp chưng áp Hệ thống cầu trục đưa khối gạch thành
phẩm lên hệ thống xích tải
Khu vực đóng gói gạch thành phẩm Bãi chứa thành phẩm
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
41
Xây tường bằng gạch nhẹ chưng áp và vữa
khô trộn sẵn
Xe Ô tô chở gạch nhẹ và vữa khô lên Công
trình
7.2.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Công ty đã kết hợp với đội ngũ cán bộ khoa học của Viện Khoa học vật liệu trong công
tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng. Việc kết hợp này vừa đem lại lợi ích
cho Công ty trong việc tiết kiệm chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, vừa đem lại hiệu quả và
ứng dụng cao trong công tác nghiên cứu của các nhà khoa học.
Hiện nay, các sản phẩm chính của Công ty đều là kết quả từ sự hợp tác chặt chẽ giữa
Công ty với Viện khoa học vật liệu. Đây đồng thời cũng là kết quả từ việc mạnh dạn áp dụng các
công nghệ khoa học tiên tiến của ban lãnh đạo Công ty. Sản phẩm chính tro bay của công ty là
kết quả của dự án khoa học cấp bộ được nghiên cứu, triển khai bởi Tiến sĩ Nguyễn Hồng Quyền
và tham gia trực tiếp của một số thành viên ban lãnh đạo của công ty. Kiến thức kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý của ban lãnh đạo Công ty cùng sự tiếp cận với các công nghệ tiên tiến trong
ngành vật liệu xây dựng chính là nền tảng cho sự thành công hiện tại và triển vọng tương lai của
Công ty.
Sau sản phẩm tro bay, năm 2013 Công ty đã kết hợp cùng Viện Khoa học vật liệu nghiên
cứu sản xuất sản phẩm gạch nhẹ chưng áp AAC. Dự án nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC đã
được cấp phép đầu tư và triển khai thành công. Đây là loại gạch bê tông nhẹ với ưu điểm hàng
đầu là trọng lượng nhẹ, dễ gia công chế biến thành các loại gạch nội thất cao cấp và giá tính trên
tổng khối lượng xây dựng mang tính kinh tế cao so với loại gạch nung thông thường. Một ưu
điểm nổi bật nữa khiến loại gạch này trở thành loại gạch chủ yếu được sử dụng trong xây dựng ở
các nước tiên tiến chính là việc hạn chế ô nhiễm môi trường so với gạch nung thông thường. Dự
án này ngoài lợi ích kinh tế lớn còn mang lại lợi ích đáng kể về mặt môi trường, chính vì vậy,
đây là dự án nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Ngoài ra, từ thời điểm đó đến bây giờ, trên nước ta hiện chưa có nhà máy nào sản xuất gạch bê
tông nhẹ theo phương pháp chưng áp, vì vậy có thể nói, đây là một lợi thế về công nghệ cực kỳ
lớn của Sông Đà Cao Cường.
Có thể thấy, việc mạnh dạn đầu tư, áp dụng các công nghệ mới trong sản xuất đã, đang và
sẽ tiếp tục mang lại những lợi thế cạnh tranh to lớn cho Công ty trong quá trình hoạt động của
mình.
7.2.5. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
42
Sản phẩm tro bay của công ty hiện nay đã được cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm theo
ASTM C618-00 do Viện Vật liệu xây dựng cấp.
Bằng công nghệ và quy trình sản xuất được thực hiện chặt chẽ với các phương tiện dụng
cụ cân đo phân tích để kiểm nghiệm chỉ tiêu quan trọng trong quá trình đánh giá ban đầu từ
nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng xuất kho đó là chỉ tiêu Mất khi nung, độ ẩm và
độ mịn của sản phẩm tro bay.
Hiện tại Công ty đã ký hợp đồng nhà thầu phụ với Trung tâm kiểm định Vật liệu xây
dựng - Viện Vật liệu xây dựng - là phòng thử nghiệm đã được hợp chuẩn quốc gia mang số hiệu
VILAS 003 để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm tro bay đáp ứng tiêu chuẩn ASTM -
C 618..
7.3. Hoạt động Marketing
Hiện nay công ty thực hiện bán hàng trực tiếp cho các dự án lớn như dự án Thuỷ điện
Sơn La, dự án Thuỷ điện Bản Chát. Riêng đôi với công trình Thuỷ điện Sơn La công ty thiết lập
một đầu bán hàng ngay tại Sơn La để đáp ứng nhu cầu ở đây
Sản phẩm tro bay là sản phẩm mới trên thị trường vật liệu xây dựng, và hiện nay Công ty
là đơn vị cung cấp với sản lượng lớn nhất. Chiến lược hiện nay của công ty là kết hợp với các
viện chuyên ngành và các nhà khoa học để quảng bá tính năng vượt trội của sản phẩm này
Hiện tại công ty đã xây dựng trang web riêng để quảng bá hình ảnh của công ty cũng như
sản phẩm của mình. Do sản phẩm của công ty là sản phẩm đặc thù, sủ dụng chủ yếu cho các
công trình thủy điện và thủy lợi. Ban lãnh đạo công ty đã vạch ra các hướng phát triển mở rộng
thị trường bằng cách thâm nhập, tiếp xúc với các công trình thủy điện miền trung như Thủy điện
Đăc Rinh, Đập Nước Trong, Thủy điện Xekaman, thủy điện Sông Tranh...đưa sản phẩm Tro bay
tới các công trình này để đổ thí nghiệm về cơ bản đã đạt yêu cầu.
Sự năng động trong việc triển khai các hoạt động marketing của Công ty đã giúp Sông
Đà Cao Cường liên tục giành được các hợp đồng lớn, đảm bảo nguồn thu thập cho Công ty và
giúp Công ty chỉ sau hai năm hoạt động và phát triển chiếm lĩnh tới 80% thị phần cung cấp tro
bay tại Việt Nam. Trong thời gian sắp tới, với việc triển khai đưa vào hoạt động nhà máy gạch
nhẹ, Công ty đang gấp rút xúc tiến các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm với các Tổng
công ty xây dựng lớn trong cả nước. Đây sẽ là yếu tổ quan trọng đảm bảo cho sự thành công của
dự án này và tạo đà cho các thành công trong trương lai của Công ty
7.4. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
Logo của công ty:
Công ty hiện đang chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu đối với logo trên tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
43
7.5. Các hợp đồng đã được ký kết và đang thực hiện
TT Tên Hợp đồng Đối tác Sản phẩm dịch
vụ
Giá trị
(đồng)
Thời gian
thực hiện
01 Hợp đồng mua
bán
Công ty CP
Xây dựng 47
Bán Tro bay khô 163.350.000.000 29/10/2013
02 Hợp đồng mua
bán
Cty CP Đầu tư
và TM Dầu khí
Sông Đà
Bán Tro bay khô 196.289.978.332 18/04/2013
03 Hợp đồng mua
bán
Công ty cổ
phần Sông Đà 5
Bán Tro bay khô 499.326.000.000 12/05/2012
04 Hợp đồng mua
bán
Công ty cổ
phần Sông Đà 5
Bán Tro bay khô 12.309.804USD 15/03/2015
(Nguồn: SCL)
8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất và luỹ kế đến
quý gần nhất
8.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần
nhất và luỹ kế đến quý gần nhất
Bảng 6: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu Năm 2013 Năm 2014 30/6/2015
Giá trị % Tăng trưởng Giá trị
Tổng giá trị tài sản 330.593 313.371 (5,21) 302.660
Doanh thu thuần 213.259 171.569 (19,55) 85.742
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 45.868 27.190 (40,72) 5.812
Lợi nhuận trước thuế 38.417 21.055 (45,19) 1.020
Lợi nhuận sau thuế 36.871 19.982 (45,81) 753
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 51,26% 67,56% 31,80% -
Tỷ lệ cổ tức 21% 15% (28,57%) -
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Do năm 2013 công ty đã đạt doanh thu và lợi nhuận ấn tượng thu được từ các dự án lớn
như Times City, Royal City và trong năm 2014 lại đầu tư vào Dự án dây chuyền sản xuất tro bay
công nghệ mới nên các chỉ tiêu năm 2014 đều tăng trưởng âm so với năm 2013. Tuy nhiên, khi
so sánh với năm 2012 công ty vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định, cụ thể, năm 2014 khoản
mục doanh thu thuần tăng so với năm 2012 tới hơn 100 tỷ đồng.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
44
Đồng thời, tại thời điểm 30/6/2015, doanh thu thuần đạt 85.742 triệu đồng và lợi nhuận
sau thuế đạt 753 triệu đồng. So với cùng kỳ năm ngoái doanh thu thuần tăng nhưng lợi nhuận
tăng trưởng âm và chưa đạt được kế hoạch đề ra.
8.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
báo cáo
8.2.1. Những nhân tố thuận lợi
Năng lực sản xuất: Công ty đã phối hợp và phát huy hiệu quả việc hợp tác với các nhà
khoa học hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ vật liệu xây dựng để nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo và vận nhành thành công dây chuyền công nghệ sản xuất tro bay, gạch nhẹ theo
tiêu chuẩn quốc tế.
Vị trí địa lý: Công ty có vị trí địa lý thuận lợi là gần Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (nhà
máy nhiệt điện chạy bằng than lớn nhất cả nước), nơi cung cấp xỉ than phế thải là nguồn nguyên
vật liệu đầu vào chính của công ty.
Chất lượng: Công ty được đánh giá và ưa chuộng bởi người tiêu thụ chủ yếu là do tính ổn
định của chất lượng sản phẩm cung ứng, với tiêu chuẩn chất lượng theo ISO 9001: 2008 vượt
trội hơn các doanh nghiệp khác chỉ quản lý theo mô.
Uy tín nhãn hiệu: Công ty luôn có các hoạt động quảng bá thương hiệu, giữ vững uy tín
nhãn hiệu và luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng. Vì thế nên
sản phẩm tro bay của công ty hiện nay đang được phục vụ cho các công trình trọng điểm quốc
gia về thuỷ điện như ở Sơn La và Bản Chát, đầu ra ổn định, các khoản phải thu được thu hồi
nhanh và ít rủi ro.
Lực lượng lao động: Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, với đội ngũ kỹ sư, công
nhân lành nghề có trình độ, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực gia công chế tạo thiết bị, kết cấu
thép, và lắp đặt thiết bị cho các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu biểu như: các công
trình sản xuất xi măng, nhiệt điện, nhà máy gạch AAC, nhà máy vữa khô….
Nguồn nguyên vật liệu: Sản phẩm gạch nhẹ sử dụng tro bay do xưởng sản xuất tro bay
chế tạo ra làm nguyên liệu chính, cùng là sản phẩm của công ty sản xuất cả đầu vào và đầu ra,
tiết kiệm rất nhiều chi phí về giá vốn hàng bán. Với cương vị là người tiên phong và có vị thế
đầu ngành cùng với dây chuyền công nghệ hiện đại nên vị trí của công ty trên thị trường ngày
càng được khẳng định chắc chắn.
8.2.2. Khó khăn
Môi trường kinh tế: Những năm gần đây là những năm nền kinh tế thế giới và kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn đã tác động đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó
có Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường. Công ty đã phải đối mặt với không ít khó khăn do thị
trường trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Giá nhiên liệu trong nước biến động
tăng mạnh, hoạt động thương mại không thực sự thuận lợi. Các chính sách quản lý của Nhà nước
về kinh tế, ngân hàng như chống lạm phát, siết chặt tín dụng, lãi suất ngân hàng chưa thực sự ổn
định cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Tài chính: Việc đầu tư nhiều vào dây chuyền công nghệ hiện đại khiến nguồn vốn của
công ty không đủ phải đi vay, gây nên gánh nặng nợ về tài chính.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
45
Về giá bán: Công ty đang tiếp nhận công nghệ mới, cải tiến thường xuyên, chi phí sản
xuất còn cao và năng suất tuy đạt vượt mức kế hoạch nhưng bên cạnh đó các chi phí quản lý
hàng tồn kho, quản lý doanh nghiệp khi mở rộng quy mô, quảng bá, xây dựng thương hiệu… rất
tốn kém, do vậy áp lực không nhỏ đến giá bán sản phẩm của công ty. Để giữ vững được phong
độ doanh thu của năm 2013 đòi hỏi công ty phải rất nỗ lực.
8.3. Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của kiểm toán viên BCTC năm 2014 đã phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2014, cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định của pháp lý có liên quan
tới việc lập và trình bày BCTC.
9. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
9.1. Vị thế của Công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường là công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất tro
bay và gạch nhẹ phù hợp tiêu chuẩn quốc tế nên có thể nói, công ty là một doanh nghiệp có vị
thế đầu ngành.
Sản phẩm tro bay đã có mặt trong ngành vật liệu xây dựng ở nước ta kể từ khi công ty bắt
đầu sản xuất đến nay đã được gần mười năm. Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường là công ty đi
đầu trong việc triển khai và phát triển sản phẩm này. Tại thời điểm năm 2010, trong ngành sản
xuất tro bay mới có 3 đơn vị tham gia sản xuất trong đó thị phần của công ty chiếm tới 80% và
hiện nay Công ty vẫn giữ vững vị thế này.
Đối với sản phẩm gạch nhẹ, là nhà máy đầu tiên sản xuất gạch nhẹ bằng phương pháp
chưng áp. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho công ty bởi gạch nhẹ được sản xuất sử
dụng nguồn nguyên liệu chính là tro bay ẩm, là sản phẩm mà Công ty tự sản xuất tại chỗ.
Sự thành công của nhà máy gạch nhẹ là một bước tiến mới trong quá trình phát triển của
Công ty Sông Đà Cao Cường và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường bởi định hướng
chiến lược của Công ty là trở thành một Công ty đi đầu trong lĩnh vực nguyên vật liệu xây dựng
với danh mục sản phẩm đa dạng và tập trung vào các sản phẩm cuối cùng, tức là các sản phẩm sẽ
được phân phối đến tận tay người tiêu dùng chứ không phải các chất phụ gia như hiện nay.
Khách hàng của Công ty cũng được đa dạng hóa. Và thành công khi các dự án lớn như Times
City, Royal City, Vincom… ở các tỉnh, thành phố trong nước đều sử dụng vật liệu xây dựng này,
củng cố cho vị thế của công ty ngày càng vững chắc.
9.2. Triển vọng phát triển của ngành
Tro bay là một phụ gia quan trọng được sử dụng trong bê tông đầm lăn. Đây là loại bê
tông trọng tải lớn, được sử dụng ở các công trình xây dựng cơ bản đòi hỏi thời gian sử dụng lâu
dài. Bê tông đầm lăn chính là loại bê tông được sử dụng trong các công trình như cầu, cảng, thủy
điện, … ở các nước phát triển trên thế giới. Tại Việt Nam, công nghệ này gần đây mới được ứng
dụng trong các công trình thủy điện, mở đầu là thủy điện Sơn La. Chính vì vậy, tiềm năng của
loại vật liệu này là rất lớn, kéo theo triển vọng thị trường cho sản phẩm tro bay.
Do tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu về điện năng của xã hội ngày
càng tăng mạnh. Năng lực sản xuất điện hiện tại của đất nước không đủ cung cấp cho nền kinh
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
46
tế. Chính vì thế, một trong những ưu tiên hàng đầu của Tổng công ty điện lực Việt Nam và cơ
quan quản lý các địa phương trong thời gian tới là tập trung chỉ đạo hoàn thiện và nghiên cứu
xây mới các nhà máy thủy điện khắp Việt Nam. Việc gia tăng nhanh chóng của số lượng các nhà
máy thủy điện khắp đất nước chính là nền tảng thị trường vững chắc cho sản phẩm tro bay của
Sông Đà Cao Cường trong thời gian sắp tới.
Đối với sản phẩm vật liệu xây dựng, sự bùng nổ của các dự án bất động sản, đặc biệt là
các dự án cao cấp sử dụng gạch nhẹ như Times City, Royal City, Vincom… là sự đảm bảo về
cầu cho các sản phẩm này một khi được tung ra thị trường. Trong những năm qua, giá vật liệu
xây dựng không ngừng tăng cao tạo ra động lực cho các công ty tham gia thị trường này.
9.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách Nhà nước và xu thế chung trên thế giới
Theo quy hoạch của chính phủ tổng sản lượng các nhà máy thủy điện đến năm 2020 sẽ
đạt 13.000MW đến 15.000 MW. Để đạt được mục tiêu này, rất nhiều nhà máy thuỷ điện sẽ được
khởi công trong thời gian từ nay đến năm 2020. Cùng với sự phát triển của các công trình thuỷ
lợi là việc tăng nhu cầu của sản phẩm tro bay.
Nguyên liệu chính của sản phẩm gạch nhẹ AAC là sản phẩm tro bay hiện nay của công
ty. Sản phẩm gạch nhẹ AAC là sản phẩm rất tiềm năng do các tính năng ưu việt như: độ nhẹ,
cách âm, chống nóng.... và việc sản xuất loại gạch này không gây ô nhiễm môi trường như như
các loại gạch nung hiện nay. Các nước trên thế giới đặc biệt là ở Trung Quốc sản phẩm gạch nhẹ
(gạch không nung) được sử dụng rộng rãi. Trong khi đó ở nước ta hiện nay sản phẩm gạch nung
chiếm tới 90%, sản phẩm gạch không nung chỉ chiếm 10%. Việt nam cũng đang cố gắng đưa ra
các chính sách khuyến khích sử dụng loại gạch không nung để thay thế dần gạch nung như hiện
nay bằng các loại thuế về môi trường.
Một số công trình sử dụng sản phẩm gạch nhẹ cùng vữa khô và tro bay của công ty
Times City Royal City
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
47
Licogi 13 Tower Licogi 18.1 Tower
Khách sạn Marriott Lotte Tower
Thủy điện Sơn La Thủy điện Bản Chát
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
48
Thủy điện Trung Sơn Thủy điện Sekaman (Lào)
Thủy điện Sông Bung Thủy điện Hủa Na
10. Chính sách đối với người lao động
10.1. Số lượng và cơ cấu người lao động trong Công ty
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2014 là 239 người
Bảng 7: Cơ cấu lao động đến thời điểm 31/12/2014
Đơn vị: người
Phân loại theo trình độ
Sau đại học 2
Đại học 29
Cao đẳng, trung cấp 24
Lao động phổ thông 184
Tổng cộng 239
Phân loại theo cấp quản lý
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
49
Cán bộ quản lý 30
Nhân viên 209
Tổng cộng 239
(Nguồn: SCL)
10.2. Chính sách tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng, trợ cấp
Chính sách tuyển dụng
Công tác tuyển dụng được thực hiện theo chiến lược phát triển của Công ty và thực hiện
theo kế hoạch hàng năm. Công ty đề ra tiêu chí tuyển dụng lao động, trong đó ưu tiên lao động
tốt nghiệp đại học và sau đại học trong và ngoài nước, lao động có chuyên môn giỏi, kinh
nghiệm và năng lực đáp ứng được yêu cầu của Công ty, sinh viên khá giỏi vừa mới tốt nghiệp
trong và ngoài nước nhằm tạo nguồn phát triển lâu dài cho Công ty.
Chính sách đào tạo
Đào tạo và phát triển nhân viên là một trong các công tác ưu tiên của SCL. Chính sách
đào tạo của SCL có mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ,
có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ
khách hàng.
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh doanh của Công ty và kế hoạch hàng năm, Chính
sách đào tạo của Công ty được triển khai theo các loại hình đào tạo sau:
- Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: dựa vào yêu cầu công việc và kết quả đánh giá, Công ty
phân tích nhu cầu đào tạo và thiết kế các chương trình đào tạo chuyên môn, kết hợp với
các chuyên gia bên trong và bên ngoài (tổ chức đào tạo) để thực hiện.
- Đào tạo về quản lý: tương tự như đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nhưng đặc biệt chú
trọng đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch và cán bộ được đề bạt lên vị trí cao hơn hoặc
luân chuyển.
- Kèm cặp trong công việc: thực hiện thường xuyên, do các Phòng ban/Bộ phận trực tiếp
thực hiện, người có kinh nghiệm được giao kèm cặp nhân viên mới.
- Thường xuyên đưa cán bộ công nhân viên đi dự các cuộc hội thảo, hội chợ ở nước ngoài,
tham dự các khoá đào tạo về kỹ thuật sản phẩm bằng kinh phí của Công ty hoặc nguồn hỗ
trợ của các đối tác và nhà cung cấp.
Chế độ khen thưởng
Chế độ khen thưởng cho nhân viên của SCL gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh
và chất lượng phục vụ. SCL có các chế độ cơ bản như sau:
- Mỗi năm, nhân viên được thưởng tối thiểu 01 tháng lương, ngoài ra nhân viên còn được
hưởng lương theo năng suất và thưởng hoàn thành công việc;
- Thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm; thưởng sáng kiến;
- Thưởng trong các dịp lễ tết của quốc gia và kỷ niệm thành lập công ty.
Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
50
Tất cả nhân viên chính thức của SCL đều được hưởng các trợ cấp xã hội phù hợp với
Luật Lao động. Ngoài ra, tùy lĩnh vực công tác mà nhân viên SCL còn nhận được phụ cấp độc
hại, phụ cấp rủi ro tiền mặt, phụ cấp chuyên môn, v.v.
Ngoài các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của Nhà nước, Ban lãnh đạo Công ty còn quan tâm đến tinh thần và thể chất của CBCNV bằng
cách tổ chức bữa cơm trưa đủ dinh dưỡng cho toàn bộ CBCNV, đây là một phúc lợi rất được anh
em CBCNV ủng hộ và cảm thấy an tâm khi là thành viên của Công ty.
Đồng thời, Công ty cũng thường xuyên nâng cao chính sách phúc lợi cho CBCNV bằng
các trợ cấp đối với các nhân viên cưới hỏi, ốm đau – nằm viện, thai sản, nghỉ hưu, mất sức, chế
độ tang chế... Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo cùng Công đoàn công ty luôn chú tâm phát triển phong
trào văn thể mỹ và duy trì các hoạt động ngoại khóa như các giải thể thao, văn nghệ, sinh hoạt
tập thể, tổ chức từ thiện giúp đỡ người nghèo…
Chế độ khác:
Hàng năm, SCL thực hiện chế độ nghỉ mát, đồng phục cho nhân viên. Ngoài ra, SCL có
những chính sách đãi ngộ nhân viên như tổ chức khám bệnh định kỳ và thành lập câu lạc bộ sức
khỏe.
11. Chính sách trả cổ tức
Công ty sẽ tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi, sau khi hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2014 phê duyệt tỷ lệ cổ tức bằng tiền
mặt năm 2013 là 15% (trên vốn điều lệ 90 tỷ đồng), tương đương với 13.500.000.000 đồng. Đã
thực hiện tạm ứng cổ tức Đợt 1 là 10% (Ngày chốt danh sách hưởng quyền là ngày 16/01/2015
và đã trả xong vào Quí 1 năm 2015). Cổ tức bằng tiền Đợt 2/2013 sẽ được chi trả vào quý 3/2015
căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.
ĐHĐCĐ thường niên 2015 đã thông qua mức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 15%
cho năm tài chính 2014.
12. Tình hình tài chính
12.1. Các chỉ tiêu cơ bản
12.1.1. Báo cáo về vốn điều lệ, vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn điều lệ, vốn kinh
doanh
Từ khi thành lập năm 2007 tới nay, vốn điều lệ của Công ty đã tăng từ 30 tỷ đồng lên 90
tỷ đồng nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua việc đầu tư máy
móc thiết bị, nhà xưởng và bổ sung vốn lưu động. Ngoài ra, từ năm 2010 tới nay, Công ty không
tăng vốn điều lệ mà đến năm 2015 là lần tăng vốn thứ tư thông qua việc phát hành cổ phiếu cho
cổ đông hiện hữu.
Năm 2013 vốn kinh doanh của công ty đạt 146.137.716.620 đồng và năm 2014 đạt
144.087.411.975 đồng và chiếm tỷ trọng gần 50% tổng nguồn vốn cho thấy công ty không quá
phụ thuộc vào các khoản vay, khá tự chủ về tài chính đồng thời vẫn tận dụng được ưu điểm của
việc sử dụng vốn vay đối với chi phí thuế.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
51
Việc tăng vốn điều lệ năm nay và vốn kinh doanh trong những năm gần đây đã góp phần
đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là đẩy mạnh doanh thu cho các lĩnh
vực hoạt động của Công ty, đồng thời mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể trong những năm gần
đây.
12.1.2. Trích khấu hao TSCĐ
Công ty tính khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc và
theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản, phù hợp với
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian khấu hao cụ thể của các nhóm tài sản cố định được ước
tính như sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc 10 năm
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
06 - 08 năm
06 - 10 năm
- Thiết bị văn phòng 03 năm
- Quyền sử dụng đất 25 năm
- Tài sản vô hình khác 25 năm
12.1.3. Mức lương bình quân
Bảng 8 : Thu nhập bình quân năm 2013 và 2014
Đơn vị: đồng
Năm 2013 2014
Thu nhập bình quân ( đồng/người/tháng ) 5.310.000 5.950.000
(Nguồn: SCL)
So với các công ty cùng ngành thì mức lương của công ty thuộc thứ hạng trung bình và
nhìn chung có sự tăng dần qua các năm và đảm bảo quy định của pháp luật lao động.
12.1.4. Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty luôn thực hiện thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ đến hạn.
12.1.5. Các khoản phải nộp theo luật định
Thực hiện theo chủ trương của Hội đồng quản trị, SCL luôn tuân thủ và thực hiện đúng
các quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, Công ty không có khoản thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước nào quá hạn trả.
12.1.6. Trích lập các quỹ theo luật định
Công ty thực hiện trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, điều lệ và Nghị quyết
ĐHĐCĐ thường niên các năm của công ty
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
52
Bảng 9: Số dư các Quỹ qua các năm
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Quỹ khen thưởng phúc lợi 3.342 5.390 5.204
Quỹ đầu tư phát triển 18.696 21.544 30.014
Quỹ dự phòng tài chính 4.048 5.472 -
Tổng cộng 26.086 32.407 35.218
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
12.1.7. Tổng dư nợ vay
Bảng 10: Tình hình tổng dư nợ vay
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Vay và nợ ngắn hạn (*) 53.793 59.487 55.409
Vay và nợ dài hạn (**) 62.800 45.423 45.423
Tổng cộng 116.593 104.910 102.632
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
(*) Chi tiết các khoản vay và nợ ngắn hạn tính đến 30/6/2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Vay ngắn hạn 39.941 41.638 46.485
Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Hải Dương 39.941 26.389 40.985
Quỹ tín dụng Nhân dân Phả Lại - 1.600 5.500
Ngân hàng BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương - 13.649 -
Vay dài hạn đến hạn phải trả 13.852 17.848 8.924
Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Hải Dương (VND) 4.871 6.495 3.247
Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Hải Dương (USD) 6.741 9.113 4.557
Quỹ Bảo vệ Môi trường 2.240 2.240 1.120
Tổng cộng 53.793 59.486 55.409
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
53
(**) Chi tiết các khoản vay và nợ dài hạn tính đến 30/6/2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Vay dài hạn 62.800 45.423 45.423
Vay dài hạn đến hạn trả - - (8.924 )
Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Hải
Dương (VND)
33.704 27.720 17.862
Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh Hải
Dương (USD)
24.356 15.203 25.061
Quỹ Bảo vệ Môi trường 4.740 2.500 2.500
Nợ dài hạn - - -
Tổng cộng 62.800 45.423 45.423
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
12.1.8. Tình hình công nợ hiện nay
Các khoản phải thu
Bảng 11: Một số chỉ tiêu về các khoản phải thu
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
(*) Chi tiết các khoản Phải thu khách hàng tính đến thời điểm 30/6/2015
Đơn vị: triệu đồng
Khách hàng 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Công ty Cổ phần Vạn Thiên An 2.527 1.299 -
Công ty Cổ phần Bắc Sơn 468 360 -
Công ty Cổ phần Sông Đà 5 5.602 3.754 -
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Phải thu của khách hàng (*) 83.378 45.264 52.928
Trả trước người bán 1.512 1.703 1.095
Phải thu nội bộ - - -
Các khoản phải thu khác 104 126 805
Dự phòng phải thu khó đòi(**) (117) (717) (717)
Tổng cộng 84.877 46.376 54.111
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
54
Công ty Cổ phần Sông Đà 12 21.827 - -
Công ty Cổ phần Đầu tư&Thương mại Dầu khí
Sông Đà
49.392 7.396 3.090
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Hà
Giang
772 2.432 6.709
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Kim Nguyên
816 816 -
Công ty Cổ phần Xây dựng 47 538 16.638 32.994
Công ty Cổ phần Chiến Thắng - 3.310 -
Công ty Cổ phần Sông Đà 4 - 5.000 -
Công ty Cổ phần Dịch vụ đầu tư SD6 - 2.898 -
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Tiến
Linh
388 488 -
Công ty TNHH MTV Việt Xuân 245 234 -
Các khách hàng khác 803 640 10.135
Tổng
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
(*) Chi tiết các khoản Dự phòng phải thu khó đòi tính đến thời điểm 30/6/2015
STT Khách hàng 30/6/2015
1 Cty CP ĐT và TM Việt Cường 12.047.892
2 Cty CP ĐT và XD số 18 16.222.500
3 Cty CP XD và TM Kim Nguyên 571.366.444
4 Nhà thầu Teeyer 52.487.917
5 Cty CP tư vấn XD Bắc Việt 50.000.000
6 Cty CP truyền thống Ngạc Nhiên 15.000.000
Tổng 717.124.753
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Số nợ trên đến nay chưa thu hồi được
Các khoản phải trả
Căn cứ vào các Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2013, 2014 cho thấy Công ty đã thanh
toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ, giữ uy tín cho Công ty và phát huy được hiệu quả sử
dụng vốn.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
55
Bảng 12: Một số chỉ tiêu về các khoản phải trả
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Nợ ngắn hạn 121.655 123.860 127.895
Vay và nợ ngắn hạn 53.793 59.487 55.409
Phải trả cho người bán(*) 39.138 18.658 26.401
Người mua trả tiền trước(**) 10.677 10.768 10.772
Thuế và các khoản phải nộp cho NN 3.267 3.398 586
Phải trả người lao động 2.747 2.924 1.813
Chi phí phải trả 142 141 -
Phải trả nội bộ - - -
Các khoản phải trả, phải nộp khác(***) 8.549 23.023 27.666
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3.342 5.390 5.204
Nợ dài hạn 62.800 45.423 45.423
Phải trả dài hạn khác 62.800 45.423 45.423
Dự phòng trợ cấp mất việc làm - -
Tổng cộng 184.455 169.283 173.318
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
(*)Chi tiết các khoản Phải trả cho người bán lớn tính đến thời điểm 30/6/2015
Đơn vị: triệu đồng
Khách hàng 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Cát Phú 5.874 1.168 -
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 936 1.386 -
Doanh nghiệp tư nhân Giang An 1.205 1.894 5.481
Công ty Cổ phần Tân Phú Cường 1.630 - -
Công ty cổ phần Vạn Thiên An - - 2.897
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Tiên 2.862 446 -
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Tiến Linh 3.492 1.557 -
Công ty TNHH Thương mại Hoàng Tiếp 8.497 2.001 6.989
Công ty TNHH Thương mại Đức Nam - - 2.935
Công ty Cổ phần Bắc Sơn 3.417 6.115 2.335
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
56
Công ty Cổ phần Chiến Thắng 2.448 - -
Công ty TNHH Long Thành Hải 1.001 - -
Nguyễn Tuấn Đạt 1.091 523 -
Nhà cung cấp khác 6.684 3.569 5.766
Tổng 39.138 18.658 26.401
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
(**) Chi tiết các khoản Người mua trả tiền trước lớn tính đến thời điểm 30/6/2015
Đơn vị: triệu đồng
Khách hàng 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Công ty cổ phần thạch Cao Đình Vũ 10.669 10.669 10.669
Công ty cổ phần thương mại và vận tải Cát Phú - 94 -
Các khách hàng khác 5 7 103
Tổng 10.674 10.770 10.772
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
(***) Chi tiết các khoản Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác tính đến thời điểm 30/6/2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 30/6/2015
Tài sản thừa chờ xử lý - - -
Kinh phí công đoàn 350 448 374
Bảo hiểm xã hội - - -
Bảo hiểm y tế - - -
Bảo hiểm thất nghiệp - - -
Phải trả về cổ phần hóa - - -
Cổ tức phải trả 5.538 19.914 24.632
Phải trả phải nộp khác 2.661 2.661 2.661
Tổng 8.549 23.023 27.667
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
12.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
57
Bảng 13: Các hệ số tài chính
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2013 Năm 2014 Quý II/2015
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Lần 1,15 0,92 0,84
+ Hệ số thanh toán nhanh:
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Lần 0,74 0,46 0,44
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Hệ số Nợ/ Tổng tài sản Lần 0,56 0,54 0,57
+ Hệ số Nợ/ Vốn chủ sở hữu Lần 1,26 1,17 1,34
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho
GVHB/HTK bình quân
Vòng 2,24 1,55 0,87
+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản Lần 0,73 0,53 0,28
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
% 17,29 11,65 0,88
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu bình quân
% 28,87 13,77 0,55
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
bình quân
% 12,60 6,21 0,24
+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
% 21,51 15,85 6,78
+ Thu nhập trên cổ phần (EPS) Đồng 4.097 2.220 84
(Nguồn: BCTC Kiểm toán năm 2014, BCTC 6 tháng đầu năm 2015 soát xét)
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
58
13. Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng
Danh sách HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng
Tên Chức vụ
Hội đồng quản trị
Ông Kiều Văn Mát Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Kiều Quang Vọng Thành viên Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Ngọc Minh Thành viên Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Hồng Quyền Thành viên Hội đồng Quản trị
Ông Đặng Văn Chiến Thành viên Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Tử Chung Thành viên Hội đồng Quản trị
Ban Giám đốc
Ông Kiều Văn Mát Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Tử Chung Phó Tổng Giám đốc
Ông Kiều Quang Vọng Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Hồng Quyền Phó Tổng Giám đốc
Kế toán trưởng
Ông Phạm Văn Thanh Kế toán trưởng
Ban kiểm soát
Ông Đào Xuân Quỳnh Trưởng Ban kiểm soát
Bà Đỗ Thị Minh Ngọc Thành viên Ban kiểm soát
Bà Lê Ngọc Anh Thành viên Ban kiểm soát
13.1. Hội đồng quản trị
i. Ông Kiều Văn Mát – Chủ tịch HĐQT
Ông : Kiều Văn Mát
Chức vụ : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 25/08/1969
Số CMTND : 141403007 Cấp ngày: 10/05/2007 Tại Công an Hải Dương
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
59
Địa chỉ thường trú : Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.358.0414
Trình độ văn hóa : 10/10
Trình độ chuyên môn : Thạc sỹ Kinh tế.
: Cử nhân Luật – Đại học Luật Hà Nội
: Cử nhân kinh tế - Đại học kinh tế quốc dân
Quá trình công tác :
- Từ 1993 đến 2003 : Chủ nhiệm HTX công nghiệp Cao Cường
- Từ 01/2004 đến 04/2004 : Chủ tịch HĐQT Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Phả Lại.
- Từ 05/2004 đến 04/2007 : Chủ tịch HĐQT Công ty CP Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường.
- Từ 05/2007 đến 12/2007 : Chủ tịch HĐQT Công ty CP Sông Đà 12 – Cao Cường
- Từ 01/2008 đến nay : Chủ tịch HĐQT , kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Sông Đà
Cao Cường.
Chức vụ công tác hiện
nay tại Công ty
: Chủ tịch HĐQT, kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Sông Đà Cao
Cường.
Chức vụ hiện đang nắm
giữ tại các tổ chức khác : Không
Số cổ phần nắm giữ : 863.800 CP
Hành vi vi phạm pháp
luật : Không
Các khoản nợ đối với
Công ty : Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty : Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Vợ Vũ Thị Thanh Huyền sở hữu 50.000 CP
Anh Kiều Quang Vọng sở hữu 32.000 CP
Anh Kiều Văn Phu sở hữu 13.000 CP
Em Kiều Văn Cao sở hữu 13.600 CP
Chị Kiều Thị Dung sở hữu 3.333 CP
ii. Ông Kiều Quang Vọng – Thành viên HĐQT
Ông : Kiều Quang Vọng
Chức vụ : Uỷ viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
60
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 22/11/1956
Số CMTND : 140073772 cấp ngày 23/4/2002 tại Công an Hải Dương
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương
Địa chỉ thường trú : Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.247.2787
Trình độ văn hóa : 10/10
Trình độ chuyên môn : Chuyên gia
Quá trình công tác :
- Trước tháng 04/2007 : Công tác tại Công ty CP Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
- Từ 7/2007 đến nay : Ủy viên Hội đồng Quản trị, Phó Tổng giám đốc Công ty CP
Sông Đà Cao Cường
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Ủy viên Hội đồng Quản trị, Phó Tổng giám đốc Công ty CP
Sông Đà Cao Cường
Chức vụ hiện đang nắm
giữ tại các tổ chức khác
: Chủ tịch HĐQT – Kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Công
nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Số cổ phần nắm giữ : 32.000 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với
Công ty : Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty : Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan
: Em trai Kiều Văn Mát sở hữu 863.800 CP
Em gái Kiều Thị Dung sở hữu 3.333 CP
Em Kiều Văn Phu sở hữu 13.000 CP
Em Kiều Văn Cao sở hữu 13.600 CP
Con trai Kiều Văn Cường sở hữu 3.200 CP
iii. Ông Nguyễn Ngọc Minh- Thành viên HĐQT
Ông : Nguyễn Ngọc Minh
Chức vụ : Uỷ viên HĐQT
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
61
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 10/02/1972
Số CMTND : 024074549, cấp ngày: 07/09/2006, tại Công an Quảng Ngãi
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ thường trú : 204/94 B4 Lạc Long Quân, P 8, Q. Tân Bình, Tp HCM
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.3.580.414
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Cử nhân
Quá trình công tác :
- Từ 1997 đến T12/2007 : Công tác tại Vinatrans
- Từ 2008 đến 2009 : Công ty chứng khoán Phú Gia
- Từ 03/2010 đến 10/2010 : Công ty chứng khoán ABCS
- Từ 2011 đến nay : Công ty chứng khoán VNDirect
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Uỷ viên HĐQT
Chức vụ hiện đang nắm
giữ tại các tổ chức khác
:Không
Số cổ phần nắm giữ : 966.000 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Không
iv. Ông Nguyễn Hồng Quyền - Thành viên HĐQT (thành viên độc lập không tham gia
điều hành Công ty)
Ông : Nguyễn Hồng Quyền
Chức vụ : Uỷ viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh 01/09/1950
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
62
Số CMTND : 011230993, cấp ngày 08/12/2005 tại Công an Tp Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Hoằng Xuyên, Hoằng Hóa, Thanh Hóa
Địa chỉ thường trú : Số 586, Đường Bưởi, Ba Đình, Hà Nội
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.3.580.414
Trình độ văn hóa : 10/10
Trình độ chuyên môn : Tiến sỹ khoa học
Quá trình công tác :
- Từ 1967 đến 1972 : Đại học tổng hợp CHDC Đức
- Từ 1972 đến 1977 : Cán bộ khoa học viện Vật Lý
- Từ 1977 đến 1980 : Nghiên cứu sinh tại Đức
- Từ 1980 đến nay : Cán bộ khoa học viện Vật lý
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Uỷ viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Không
Số cổ phần nắm giữ 199.000
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Không
v. Ông Đặng Văn Chiến - Thành viên HĐQT
Ông : Đặng Văn Chiến
Chức vụ : Uỷ viên HĐQT
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 22/3/1974
Số CMTND : 017000093 cấp ngày 13/01/2010 tại Công an Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
63
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Nam Định
Địa chỉ thường trú : Phòng 1109, toà nhà Sông Đà, Hà Đông, Văn Quán, Hà Nội
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 04.35573677
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Kỹ sư thủy lợi, thạc sỹ QTKD
Quá trình công tác
- Từ năm 1998-2002 : Công ty Xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12
- Từ tháng 07/2002-06/2007 : Bí thư Đoàn thanh niên Tổng công ty Sông Đà, UV Ban chấp
hành trung ương Đoàn, UV Ban chấp hành Hội liên hiệp thanh
niên Việt Nam, UVBCH Đảng bộ Tổng công ty Sông Đà
- Từ tháng 07/2007-07/2010 : Học tiếng Anh tại ĐH Sư phạm Ngoại Ngữ HN, học Thạc sỹ tại
Singapore
- Từ tháng 08/2010-04/2015 : UVBCH Đảng bộ Tổng công ty Sông Đà, giám đốc Ban đối
ngoại Công ty
- Từ tháng 04/2015 : Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần Sông Đà 12
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Ủy viên Hội đồng quản trị
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Chủ tịch HĐQT Công ty CP Sông Đà 12
Số cổ phần nắm giữ : 0
Hành vi vi phạm pháp luật: : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Không
vi. Ông Nguyễn Tử Chung - Thành viên HĐQT
Ông : Nguyễn Tử Chung
Chức vụ : Uỷ viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc
Giới tính : Nam
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
64
Ngày tháng năm sinh 25/10/1957
Số CMTND : 012355328 cấp ngày 25/01/2007 tại Công an TP Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Lạc Thịnh – Yên Thủy – Hòa Bình
Địa chỉ thường trú : Nhà 37- Ngõ 443 – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân– HN
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 04.35573677
Trình độ văn hóa : 10/10
Trình độ chuyên môn : Kỹ sư Nhiệt
Quá trình công tác :
- Từ năm 1983 đến năm 1997 : Công ty Xây lắp năng lượng (Nay là Công ty Sông Đà 11;
Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật, Trưởng phòng kinh tế, Giám
đốc chi nhánh tại IALY)
- Từ năm 1997 đến 11/2007 : Công ty CP Sông Đà 12; Chức vụ: Phó giám đốc nhà máy;
Giám đốc BQL khu đô thị mới tại Hòa Bình
- Từ 11/2007 đến nay : Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Không
Số cổ phần nắm giữ : 28.000 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Vợ Phùng Thị Thu sở hữu 25.900 cổ phần
13.2. Ban Tổng giám đốc
i. Ông Kiều Văn Mát – Tổng Giám đốc
Sơ yếu lý lịch như trên phần HĐQT
ii. Ông Nguyễn Tử Chung – Phó Tổng Giám đốc
Sơ yếu lý lịch như trên phần HĐQT
iii. Ông Nguyễn Hồng Quyền – Phó Tổng Giám đốc
Sơ yếu lý lịch như trên phần HĐQT
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
65
iv. Ông Kiều Quang Vọng – Phó Tổng Giám đốc
Sơ yếu lý lịch như trên phần HĐQT
13.3. Ban Kiểm soát
i. Đào Xuân Quỳnh – Trưởng BKS (Không trực tiếp làm việc tại công ty)
Ông : Đào Xuân Quỳnh
Chức vụ : Trưởng Ban kiểm sát
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 14/2/1982
Số CMTND : 142031333 cấp ngày 12/8/2013 tại Công an Hải Dương
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Xã Đồng Lạc – Chí Linh – Hải Dương
Địa chỉ thường trú : Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.3.580.414
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Cử nhân kế toán
Quá trình công tác :
- Từ 06/2001 đến 10/2003 : Hạ sỹ quan Văn phòng C20 – Bộ Quốc Phòng
- Từ 10/2003 đến 08/2006 : Sinh viên trường Cao Đẳng kinh tế kỹ thuật Hải Dương
- Từ 09/2006 đến 10/2009 : Sinh viên trường Học viện tài chính
- Từ 2009 đến 10/2010 : Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường
- Từ 10/2010 đến nay : Công ty cổ phần Thạch Cao Đình Vũ
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Trưởng Ban kiểm sát
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Thạch Cao Đình Vũ
Số cổ phần nắm giữ : 1.257 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Vợ Phạm Thị Thu Thái sở hữu 8.100 cổ phần
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
66
: Em trai Đào Xuân Cường sở hữu 2.000 cổ phần
ii. Bà Đỗ Minh Ngọc – Thành viên BKS (thành viên độc lập không trực tiếp làm việc tại
công ty)
Bà : Đỗ Thị Minh Ngọc
Chức vụ : Uỷ viên Ban Kiểm Soát
Giới tính : Nữ
Ngày tháng năm sinh : 16/11/1979
Số CMTND : 141821365 cấp ngày 15/8/1995 tại Công an Hải Hưng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Thanh Nghị - Thanh Liêm – Hà Nam
Địa chỉ thường trú : Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 03202.223.707
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác
- Từ 1999 đến 10/2003 : Kế toán trưởng HTX Bình Dương
- Từ 11/2003 đến 3/2007 : Kế toán viên
- Từ 4/2007 đến 11/2007 : Kế toán trưởng Công ty CP Sông Đà Cao Cường
- Từ 12/2007 đến nay : Kế toán trưởng Công ty CP Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Thành viên ban kiểm soát Công ty CP Sông Đà Cao Cường
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Kế toán trưởng Công ty CP Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Số cổ phần nắm giữ : 700 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Em Đỗ Thị Ngọc Hồi sở hữu 100 cổ phần
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
67
iii. Ông Lê Ngọc Anh – Thành viên BKS (thành viên độc lập không trực tiếp làm việc tại
công ty)
Ông : Lê Ngọc Anh
Chức vụ : Thành viên Ban kiểm sát
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 03/9/1980
Số CMTND : 013468268 cấp ngày 24/11/2011, tại Công an Tp Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Cầu Giấy, Hà Nội
Địa chỉ thường trú : 203 TT Lịch sử Đảng, tổ 47 Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.3.580.414
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Kỹ sư
Quá trình công tác :
- Từ 1999 đến 2004 : Sinh viên Đại học Thuỷ Lợi
- Từ 2004 đến nay : Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Thành viên Ban kiểm sát
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Không
Số cổ phần nắm giữ : 0 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Không
13.4. Kế toán trưởng: Ông Phạm Văn Thanh
Ông : Phạm Văn Thanh
Chức vụ : Kế toán trưởng
Giới tính : Nam
Ngày tháng năm sinh : 6/9/1967
Số CMTND : 141579304 Cấp ngày 10/05/2007 Tại Công an Hải Dương
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
68
Quê quán : Phả Lại - Chí Linh – Hải Dương
Địa chỉ thường trú : Phả Lại - Chí Linh – Hải Dương
Số ĐT liên lạc ở cơ quan : 0320.358.2903
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Cao Đẳng Kế toán – Kiểm toán
Quá trình công tác :
- Từ 12/1988 đến 12/1993 : Kế toán HTX Nông nghiệp
- Từ 01/1994 đến 10/2007 : Kế toán trưởng Công ty CP Công nghiêp dịch vụ Cao Cường
và Quỹ tín dụng nhân dân Phả Lại
-Từ 11/2007 đến nay : Kế toán trưởng Công ty CP Sông Đà Cao Cường
Chức vụ công tác hiện nay
tại Công ty
: Kế toán trưởng Công ty CP Sông Đà Cao Cường
Chức vụ hiện đang nắm giữ
tại các tổ chức khác
: Không
Số cổ phần nắm giữ : 18.000 CP
Hành vi vi phạm pháp luật : Không
Các khoản nợ đối với Công
ty
: Không
Lợi ích liên quan đối với
Công ty
: Lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của Công ty
Những người có liên quan : Không
14. Tài sản
Bảng 14: Tình hình tài sản của Công ty đến thời điểm 31/12/2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Nguyên giá Khấu hao lũy kế Giá trị còn lại
I. Tài sản cố định 237.010 (62.772) 193.425
Tài sản cố định hữu hình 221.360 (60.221) 161.139
Tài sản cố định vô hình 15.650 (2.551) 13.099
II. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
- - 19.187
III. Bất động sản đầu tư - - -
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014)
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
69
Công ty đang sử dụng thêm 48.009m2 xây dựng Nhà máy gạch nhẹ AAC, thời gian thuê
đất là 50 năm.
15. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo
15.1. Kế hoạch lợi nhuận năm 2015
Bảng 15: Dự kiến doanh thu và lợi nhuận của 2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Thực hiện 2014
Năm 2015
Kế hoạch (*) % tăng giảm
so với 2014
Tổng doanh thu thuần 171.569 332.244 93,65%
Lợi nhuận trước thuế 21.055 26.248 24,66%
Lợi nhuận sau thuế 19.982 23.668 18,45%
Vốn chủ sở hữu 144.087 152.257 5,67%
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
11,65% 7,1% (39,04%)
Tỷ lệ trả cổ tức 15% 17% 13,33%
(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh năm 2015)
Công ty dự kiến tổng doanh thu thuần từ các mảng hoạt động kinh doanh trong năm 2015
đạt 332.244 triệu đồng, tăng 93,65% so năm 2014. Và lợi nhuận sau thuế tăng 18,45%, tăng từ
19.982 triệu đồng lên 23.668 triệu đồng, nâng vốn chủ sở hữu lên 152.257 triệu đồng, tăng
5,67%. Vì dự kiến mức doanh thu cao nên tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần theo đó sẽ
giảm từ 11,65% xuống còn 7,1%.
Bảng 16: Dự kiến doanh thu thuần từ các mảng hoạt động kinh doanh năm 2015
Đơn vị: triệu đồng
Hoạt động Số tiền (*)
Gạch nhẹ+vữa khô 64.599
Tro bay 114.377
Tổng 178.976
(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh năm 2015)
(*) Số liệu dự kiến kế hoạch doanh thu, lợi nhuận có thể chênh lệch trong phạm vi+/-
10%
Như vậy, so với năm 2014 thì kế hoạch năm 2015 là gần như không thay đổi doanh thu
của sản phẩm tro bay vì đã đạt được thành tích đáng kể, từ đó tập trung phát triển doanh thu cho
sản phẩm gạch nhẹ và vữa khô, khẳng định vị trí của sản phẩm trên thị trường ngành vật liệu xây
dựng. Kế hoạch tăng doanh thu của sản phẩm gạch nhẹ và vữa khô năm 2015 gấp hơn 3 lần so
với năm 2014, cụ thể tăng từ 19.965 triệu đồng lên tới 64.599 triệu đồng. Để đạt được điều này,
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
70
công ty phải khai thác thật tốt và có hiệu quả dây chuyền sản xuất mới hoàn thành năm 2014,
đồng thời có chính sách marketing hiệu quả và nhắm trúng đối tượng khách hàng tiềm năng cũng
như dự án bất động sản khả thi.
15.2. Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói trên
Phương hướng của Công ty là tiếp tục phát triển quy mô vốn, tài sản, đầu tư chiều sâu
vào lĩnh vực vật liệu xây dựng, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo khả năng tích lũy nguồn
lực và lợi ích của các cổ đông, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội và tạo những tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững.
Các trọng tâm trong định hướng phát triển bao gồm:
Phát triển hơn nữa nhà máy sản xuất gạch nhẹ AAC, trên dây chuyền công nghệ sẵn có
nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.
Trong năm 2014 mặc dù công ty chưa thực hiện phát hành thêm cổ phiếu, tuy nhiên công
ty vẫn thực hiện đầu tư Dự án tro bay nên trong năm nay công ty có cơ sở để nâng cao hiệu quả
sản xuất, tăng được doanh thu, giảm chi phí và lợi nhuận từ đó tăng theo.
Ngoài ra, công ty còn có thêm sản phẩm vữa khô, là vữa trộn sẵn đóng bao, vật liệu của
ngành xây dựng hiện đại. Hứa hẹn trong tương lai đây cũng sẽ là một sản phẩm có tiềm năng, có
khả năng tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao nếu được đầu tư thỏa đáng.
Tóm lại, trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng là tro bay và gạch nhẹ, công ty là doanh
nghiệp có vị thế đầu ngành, do đó mà căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói trên là
xác thực và có tiềm năng.
16. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Với tư cách là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt đã
tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích để đưa ra những đánh giá và dự báo về hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường (SCL).
Tổng doanh thu của SCL năm 2014 đạt 172 tỷ đồng, giảm 19,55% so với năm 2013,
nhưng so với năm 2012 vẫn tăng hơn 100 tỷ đồng. Tăng trưởng bị âm là do doanh thu năm 2013
lớn đột biến do doanh nghiệp là đơn vị cung cấp nguyên liệu cho các công trình lớn như Royal
City, Times City và các dự án thủy điện lớn năm 2012 trong quá trình vận hành và thanh toán
hợp đồng, ghi nhận doanh thu.
Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, lắp đặt, hướng dẫn vận hành, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ dây
chuyền sản xuất tro bay từ tro xỉ phế thải của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, bằng công nghệ tuyển
ướt và sấy khô đồng bộ, hiện đại, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và bảo vệ môi
trường (công nghệ đã đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học- Công nghệ Việt Nam năm
2008).
Tính tới năm 2014, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong sản xuất kinh
doanh và vận hành hai nhà máy sản xuất gạch nhẹ cũng như tro bay. Công ty là đơn vị cung cấp
nguyên vật liệu chính cho các dự án thủy điện lớn như: thuỷ điện Lai Châu, thuỷ điện Xekaman
của Lào, thuỷ điện Trung Sơn... Danh sách khách hàng của SCL không chỉ là những chủ đầu tư
công trình thủy điện lớn của cả nước mà còn là những chủ đầu tư của các công trình xây dựng
mang tầm cỡ hàng đầu tại Việt Nam về tiềm lực tài chính, công nghệ xây dựng, nguồn lực chất
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
71
lượng cao có khả năng thi công được những vật liệu xây dựng không nung mới cũng như có ý
thức và tầm chiến lược bảo vệ môi trường (Roal City, Times City, Hòa Bình Green City…).
Do vậy, có thể thấy Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường có tiềm lực phát triển và có
khả năng sinh lời trong tương lai cùng với xu thế phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên,
chúng tôi cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của
một tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc và dựa trên lý
thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng như tính
chắc chắn của những số liệu được dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư
khi tự mình ra quyết định đầu tư.
17. Thời hạn dự kiến đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức
Cổ phiếu phát hành thêm sẽ được lưu ký bổ sung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam và niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong vòng 30 ngày kể từ ngày
hoàn thành đợt phát hành.
18. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức phát hành
Không có
19. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hưởng
đến giá cả chứng khoán chào bán
Không có
V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
1. Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
2. Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
3. Tổng số cổ phần dự kiến chào bán: 4.890.000 cổ phần (Bốn triệu tám trăm chín mươi
nghìn cổ phần). Trong đó:
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 21%: 1.890.000 cổ phần
- Chào bán cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 3:1 : 3.000.000 cổ phần
4. Giá chào bán dự kiến: 10.000 đồng /cổ phiếu
5. Phương pháp tính giá
Giá chào bán được xác định dựa trên các phương pháp sau đây:
Phương pháp Giá trị sổ sách
Tại thời điểm lập tờ trình xin ý kiến cổ đại hội cổ đông thường niên năm 2015 về phương
án chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu năm 2015, Hội đồng quản trị xác định giá trị sổ sách
của cổ phiếu SCL căn cứ vào Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014. Giá trị sổ sách một cổ
phiếu tại thời điểm 31/12/2014 được tính theo công thức như sau:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành
Trong đó:
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành = Tổng số cổ phiếu đã phát hành – Số lượng cổ phiếu
quỹ
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
72
Chỉ tiêu Tại thời điểm 31/12/2014
Nguồn vốn chủ sở hữu (đồng) 144.087.411.975
Số lượng cổ phần 9.000.000
Giá trị sổ sách tại 30/06/2014 (đồng/cổphần) 16.010
Tại thời điểm 31/12/2014, giá trị sổ sách cổ phiếu SCL là 16.010 đồng/ cổ phiếu (căn cứ
vào Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014 của Công ty).
Phương pháp giá trị thị trường
Giá trị thị trường bình quân từ ngày 22/04/2015 đến ngày 08/06/2015 (30 phiên giao dịch)
là 17.233 đồng/cổ phần.
Đơn vị: đồng/ cổ phần
Ngày Giá đóng
cửa Ngày
Giá đóng
cửa Ngày
Giá đóng
cửa
22/04/2015 17.700 12/05/2015 17.700 26/05/2015 16.700
23/04/2015 17.900 13/05/2015 17.700 27/05/2015 16.500
24/04/2015 18.000 14/05/2015 17.600 28/05/2015 16.500
27/04/2015 19.600 15/05/2015 16.900 29/05/2015 16.500
04/05/2015 17.800 18/05/2015 16.900 01/06/2015 16.500
05/05/2015 17.600 19/05/2015 17.100 02/06/2015 16.200
06/05/2015 17.600 20/05/2015 17.400 03/06/2015 16.300
07/05/2015 17.400 21/05/2015 16.700 04/06/2015 16.200
08/05/2015 17.700 22/05/2015 17.000 05/06/2015 17.000
11/05/2015 17.700 25/05/2015 17.000 08/06/2015 17.300
(Nguồn: HNX)
Giá phát hành cổ phiếu đợt này sẽ được xác định căn cứ trên giá trị sổ sách và giá thị
trường của cổ phiếu. Giá cổ phiếu phát hành tính theo số bình quân của 2 phương pháp trên là
16.622 đồng/cổ phần.Tuy nhiên, do tính đến khả năng biến động của thị trường và mức độ pha
loãng giá cổ phiếu sau phát hành, Hội đồng quản trị quyết định mức giá phát hành cho cổ đông
hiện hữu là 10.000 đồng/cổ phần.
6. Phương thức phân phối
6.1. Chào bán cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 3:1
Chào bán 3.000.000 cổ phần tương ứng giá trị 30.000.000.000 đồng theo mệnh giá cho
cổ đông hiện hữu theo phương thức thực hiện quyền với tỷ lệ 3:1 (tại thời điểm chốt danh sách
cổ đông phục vụ cho đợt phát hành tăng vốn điều lệ, mỗi cổ đông sở hữu 01 cổ phần được
hưởng 01 quyền, 03 quyền được mua 01 cổ phiếu mới.
Phương pháp xử lý cổ phiếu lẻ và cổ phiếu từ chối mua:
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
73
Do phát hành theo tỷ lệ 3:1 nên sẽ phát sinh cổ phiếu lẻ cần xử lý. Cổ phiếu lẻ được làm
tròn xuống hàng đơn vị, phần thập phân (nếu có) sẽ được làm tròn xuống thành 0 cổ phần.
Ví dụ: Tại ngày chốt danh sách cổ đông, cổ đông A sở hữu 100 cổ phần, như vậy cổ
đông A sẽ có 100 quyền mua. Tương ứng được mua thêm số cổ phiếu là 100:3 = 33,33 cổ
phiếu. Theo nguyên tắc làm tròn xuống đến hàng đơn vị, số cổ phiếu thực thế mà cổ đông A
được mua thêm là 33 cổ phiếu mới, số cổ phiếu lẻ 0,33 cổ phiếu sẽ bị hủy bỏ.
Số cổ phần dôi ra do làm tròn và số cổ phần còn dư do cổ đông không đăng ký mua hết
và số cổ phiếu còn dư chưa được phát hành do các nguyên nhân khác (nếu có) sẽ được HĐQT
phân phối cho những đối tượng khác theo những điều kiện phù hợp với giá không thấp hơn giá
chào bán cho Cổ đông hiện hữu.
Trong trường hợp tỷ lệ sở hữu của cổ đông mới (cổ đông được HĐQT phân phối lại cổ
phiếu từ chối mua) vượt quá tỷ lệ 25% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết thì không phải thực
hiện thủ tục chào mua công khai.
Điều kiện hủy bỏ đợt phát hành:
Không có điều kiện hủy bỏ đợt phát hành.
Các điều khoản khác có liên quan:
- Người sở hữu quyền mua có quyền từ chối mua toàn bộ hoặc một phần số lượng cổ phiếu
phát hành theo quyền mua trong thời gian thực hiện quyền.
- Kết thúc thời gian thực hiện quyền, nếu quyền mua không được thực hiện, tất cả các
quyền lợi liên quan đến quyền mua sẽ đương nhiên bị chấm dứt và tổ chức phát hành
không phải thanh toán cho người sở hữu quyền bất cứ một khoản phí nào.
6.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
- Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm: 1.890.000 cổ phiếu
- Tổng giá trị phát hành theo mệnh giá: 18.900.000.000 đồng
- Đối tượng phát hành: cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại ngày chốt danh sách cổ
đông để thực hiện quyền mua đã nêu tại mục V.6.1 trên. Cổ đông có tên trong danh sách
này sẽ đồng thời nhận quyền mua cổ phần phát hành thêm và quyền nhận cổ tức bằng cổ
phiếu.
- Tỷ lệ thực hiện: 21% (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được 21 cổ phiếu mới)
- Xử lý cổ phiếu lẻ phát sinh: Số lượng cổ phiếu phát hành sẽ được làm tròn xuống đến
hàng đơn vị, số cổ phiếu lẻ thập phân (nếu có phát sinh) sẽ được Công ty hủy bỏ.
Ví dụ: Nhà đầu tư A sở hữu 498 cổ phiếu SCL tại thời điểm chốt danh sách cổ đông để
nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Theo tỷ lệ thực hiện nhà đầu tư A nhận được 104,58 cổ phiếu. Tuy
nhiên theo phương án làm tròn xuống, xử lý cổ phiếu lẻ, phần lẻ thập phân 0,58 cổ phiếu phát
sinh sẽ bị hủy. Như vậy thực tế cổ đông A sẽ nhận được 104 cổ phiếu phát hành để trả cổ tức.
- Nguồn trả cổ tức: Từ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. thực hiện Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông các năm 2013 – 2014 (Nghị quyết số 276/NQ-ĐHĐCĐ ngày
23/04/2014 và Nghị quyết số 368/NQ-ĐHĐCĐ ngày 20/04/2015), Công ty đã trích
32.400.000.000 đồng từ khoản mục Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang khoản mục
Các khoản phải trả, phải nộp khác – chi tiết khoản Cổ tức, lợi nhuận phải trả. Đây là
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
74
khoản mục để trả cổ tức cho cổ đông. Như vậy, sau khi chi trả cổ tức năm 2013 qua các
kỳ bằng tiền mặt, Nguồn vốn để trả cổ tức bằng cổ phiếu tại ngày 30/06/2015 bao gồm:
Nguồn vốn thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu 30/06/2015
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.414.585.298 đồng
Cổ tức phải trả trích từ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối của năm 2013 và 2014 24.632.237.902 đồng
Tổng 29.046.823.200 đồng
7. Thời gian phân phối cổ phiếu
Thời gian chào bán dự kiến: Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy
chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, Công ty sẽ thực hiện phân phối cổ phiếu trong
vòng 90 ngày theo đúng quy định.
STT Công việc Thời gian Thực hiện
1 SCL nhận giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu
ra công chúng
T SCL
2 Công bố thông tin về đợt chào bán theo quy
định
T+1 SCL
3 Thông báo chốt danh sách cổ đông được quyền
mua thêm và quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu
T+1 SCL,VSD,HNX
4 Ngày chốt danh sách cổ đông T+11 VSD
5 Gửi danh sách phân bổ quyền mua cổ phiếu và
quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu cho thành
viên lưu ký
T+15 VSD
6 Cổ đông đăng ký và nộp tiền mua cổ phần T+20 đến T+40 Cổ đông
7 Gửi danh sách cổ đông thực hiện quyền mua và
chuyển tiền cho tổ chức phát hành
T+45 VSD
8 Phân bổ số cổ phiếu không đăng ký mua hết
(nếu có)
T+45 đến T+50 SCL
9 Báo cáo kết quả phát hành và hoàn tất thủ tục
lưu ký và niêm yết bổ sung
T+51 đến T+65 SCL
8. Đăng ký mua cổ phiếu
Thời hạn đăng ký mua:
Theo quy định tối thiểu là 20 ngày. Công ty sẽ công bố chính thức thời hạn đăng ký mua
khi Công ty được UBCK cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
Đăng ký mua cổ phiếu: cổ đông đăng ký mua cổ phiếu tại công ty chứng khoán nơi cổ
đông mở tài khoản (đối với cổ đông đã lưu lưu ký) hoặc tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
75
Cường – VPGD: Km28+100m, Quốc lộ 18, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
(đối với cổ đông chưa lưu ký).
Quyền lợi người mua cổ phiếu
Cổ phiếu chào bán trong đợt chào bán này là cổ phiếu phổ thông, không bị hạn chế
chuyển nhượng.
9. Phương thức thực hiện quyền
Đây là trường hợp Công ty thực hiện đồng thời chào bán cổ phần cho tất cả cổ đông theo
tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty và trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Cổ đông sau khi nhận được thông báo về việc sở hữu quyền mua cổ phiếu, thực hiện
quyền mua (chuyển nhượng quyền mua và đăng ký mua cổ phiếu) theo hướng dẫn tại Bản cáo
bạch này.
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài
Sau khi niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, tỷ lệ nắm giữ của người nước
ngoài tuân theo quy định tại Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên Thị trường chứng khoán
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài mua bán trên SGDCK được nắm giữ tối đa 49% tổng
số cổ phiếu phát hành ra công chúng. Trong trường hợp cổ đông nước ngoài đã nắm giữ vượt tỷ
lệ 49% tổng số cổ phiếu phát hành ra công chúng trước khi cổ phiếu được niêm yết thì phải thực
hiện bán cổ phiếu đó để đảm bảo tỷ lệ nắm giữ của bên nước ngoài tối đa là 49%.
Hiện nay, theo danh sách cổ đông chốt ngày 20/3/2015, Công ty có cổ đông là nước
ngoài sở hữu 34.400 cổ phiếu chiếm 0,38% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của Công ty,
đáp ứng quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng
- Quyền mua cổ phiếu phát hành thêm của cổ đông được chuyển nhượng (01) một lần. Các
cổ đông có quyền chuyển nhượng quyền mua của mình cho một hoặc nhiều người khác
theo giá thỏa thuận giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận
chuyển nhượng không được tiếp tục chuyển nhượng cho người khác.
- Quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu không được phép chuyển nhượng
- Toàn bộ số cổ phiếu phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu là cổ phiếu phổ thông và
không bị hạn chế chuyển nhượng kể từ ngày hoàn tất việc phân phối.
12. Các loại thuế có liên quan
12.1. Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán
Thuế thu nhập cá nhân
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, Luật số
26/2012/QH13 ban hành ngày 22/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
76
Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy
định:
Thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức:
Theo quy định trong Thông tư số 84/2008/TT-BTC “Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân”, ban
hành ngày 30/09/2008, và Thông tư số 62/2009/TT-BTC “Hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư
số 84/2008/TT-BTC” ban hành ngày 27/03/2009, nhà đầu tư sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân
với khoản thu nhập từ cổ tức (đối với cổ tức bằng tiền). Khoản thu nhập này được xác định là thu
nhập từ đầu tư vốn.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = cổ tức nhận được x thuế suất 5%.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
Cũng theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao
gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại khác theo
quy định của Luật Chứng khoán thuộc diện thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 20%. Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế
toàn phần với thuế suất 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần. Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 0,1%
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất
0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí
nhân với thuế suất 0,1%.
12.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức chào bán
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế
hoãn lại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
Theo Công văn số 2660/CV-TTHT ngày 31/12/2007 của Cục thuế tỉnh Hải Dương về
việc trả lời chính sách thuế thì “Công ty Cổ phần Sông Đà 12 - Cao Cường mới được thành lập
từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được
miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp
theo; được áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động”.
Năm 2014 Công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
77
Đối với các loại thuế khác: Công ty tuân thủ theo Luật thuế và các chính sách về thuế của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp.
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu
Tổng số tiền thu được từ đợt phát hành này sẽ được chuyển vào tài khoản phong tỏa do
công ty mở tại ngân hàng theo thông tin chi tiết sau:
- Tên chủ tài khoản : Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
- Số tài khoản : 0341006971888
- Tại : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương, chi nhánh Hải Dương
14. Niêm yết và lưu ký cổ phiếu phát hành thêm
Toàn bộ số lượng cổ phần phát hành cho cổ đông hiện hữu và phát hành thêm để trả cổ
tức, sau khi thực hiện báo cáo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán sẽ được đăng ký niêm
yết bổ sung tại HNX và đăng ký lưu ký bổ sung tại VSD trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành
đợt chào bán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN
1. Mục đích chào bán
Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, định hướng phát triển của Công ty và ý kiến chỉ đạo
của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về việc xử lý tối đa lượng tro xỉ thải từ các nhà máy nhiệt
điện, hóa chất để làm phụ gia cho các nhà máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng, Hội đồng
quản trị Công ty đã ban hành Quyết định số 300/QĐ-HĐQT ngày 02/03/2011 về việc đầu tư xây
dựng xưởng sản xuất Tro bay ẩm – Tro bay khô tại Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC với tổng
mức đầu tư là:
STT Chi tiết Số tiền (VNĐ)
1 Xưởng sản xuất tro bay ẩm 63.016.603.650
2 Xưởng sản xuất tro bay khô 43.023.120.000
Tổng 106.039.723.650
Do những khó khăn về vốn vào giai đoạn 2011 – 2012, Công ty mới thực hiện đầu tư một
phần của Xưởng sản xuất tro bay khô vào Quý IV năm 2013 với giá trị ghi nhận trong Báo cáo
tài chính kiểm toán năm 2013 là:
STT Chi tiết Số tiền (VNĐ)
1 Xưởng sản xuất tro bay khô 19.428.916.820
Phần đầu tư này được ghi nhận chi tiết tại khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong Báo
cáo kiểm toán năm 2013 như sau:
I Tài sản cố định Số tiền (VNĐ)
Nguyên giá 207.155.361.791
Tăng thêm (*) 21.708.542.683
Giảm 13.002.819.253
Số dư cuối kỳ 215.861.085.221
(*) Chi tiết số tăng thêm 2013
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
78
Dây chuyền sấy tro bay 19.428.916.820
Mua máy móc 1.796.636.364
Trạm cân 482.989.499
Để có vốn tiếp tục đầu tư, Hội đồng quản trị Công ty đã trình và được Đại hội đồng cổ
đông thường niên năm 2014 thông qua phương án phát hành 3.000.000 cổ phần để huy động vốn
nhằm bổ sung nguồn vốn đầu tư thêm dây chuyền sản xuất tro bay, nhằm nâng cao sản lượng sản
xuất tro bay đáp ứng nhu cầu thị trường. Theo Điều 9, Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên số
276/NQ-ĐHĐCĐ ngày 23/04/2014, phương án huy động dự kiến là phát hành 450.000 cổ phần
cho người lao động với giá 10.000 VNĐ/ cổ phần và bán đấu giá công khai qua Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội 2.550.000 cổ phần với giá 17.000 VNĐ/cổ phần, với tổng số tiền huy động
dự kiến là 47,85 tỷ đồng.
Nhu cầu đầu tư dây chuyền sản xuất tro bay ẩm và tro bay khô là cấp bách và cần thiết tại
thời điểm đó. Công ty cần cung cấp tro bay làm nguyên vật liệu cho các hợp đồng đã được ký kết
và phải giao sản phẩm trong năm 2013-2014, cụ thể như các hợp đồng cung cấp tro bay khô từ
tro bay nhà máy nhiệt điện Phả Lại dùng làm phụ gia bê tông cho các công trình lớn như: Công
trình Thủy điện Sơn La; Công trình Thủy điện Bản Chát; Công trình Thủy điện Sông Chanh 2…
và còn cung cấp nguyên liệu để sản xuất gạch nhẹ AAC, thực hiện kịp thời các hợp đồng xây
dựng sử dụng gạch nhẹ với các đối tác, xây dựng các công trình như: Royal City; Times City;
Toà nhà Licogi 13; Toà nhà Licogi 18.1;…Do vậy, Công ty đã hoàn thiện dây chuyền sản xuất
tro bay khô và đầu tư thêm dây chuyền sản xuất tro bay ẩm với giá trị ghi nhận trong Báo cáo
kiểm toán kiểm toán năm 2014 là:
STT Chi tiết Số tiền (VNĐ)
1 Xưởng sản xuất tro bay khô 2.617.587.044
Nhà xưởng, kho chứa 2.075.756.253
Phần thiết bị 541.830.791
2 Xưởng sản xuất tro bay ẩm 12.376.402.617
Bể chứa tro xỉ 813.163.735
Nhà xưởng tuyển nổi 749.359.252
Gia công chế tạo thiết bị xưởng tuyển tại NM gạch 10.813.879.630
Tổng 14.993.989.661
Phần đầu tư này được ghi nhận chi tiết tại khoản mục Tài sản cố định hữu hình và chi tiết
tại khoản mục Chi phí xây dựng cơ bản dở dang trong Báo cáo kiểm toán năm 2014 như sau:
I Tài sản cố định Số tiền (VNĐ)
Nguyên giá 215.861.085.221
Tăng thêm (*) 6.423.832.984
Giảm 924.719.810
Số dư cuối kỳ 221.360.198.395
(*) Chi tiết số tăng thêm 2014
Nhà xưởng, kho chứa 2.075.756.253
Phần thiết bị 541.830.791
Sửa chữa lớn dây chuyền sấy tro bay cũ 3.682.664.440
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
79
Trạm cân 123.581.500
II Xây dựng cơ bản dở dang
Nhà văn phòng 4.641.024.190
Bể chứa tro xỉ 813.163.735
Nhà xưởng tuyển nổi 749.359252
Sửa chữa lớn dây chuyền sấy 4 -
Gia công chế tạo thiết bị xưởng tuyển tại NM gạch 10.813.879.630
Cải tạo mở rộng dây chuyền sx vữa 1.258.303.959
Xây dựng cơ bản khác 910.853.889
Tổng 19.186.584.655
Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 có nhiều biến động, giá cổ phiếu
SCL giai đoạn từ từ 4/2014 - 4/2015 được giao dịch với mức giá trung bình chỉ trên dưới 17.000
VNĐ/cổ phần tương đương với giá cổ phần sau pha loãng là 17.000 đồng/cổ phiếu, không đủ
hấp dẫn để đấu giá cổ phần, vì vậy HĐQT đánh giá việc đấu giá với giá 17.000 VNĐ/cổ phần là
không khả thi. Để có nguồn vốn đầu tư nói trên, Công ty đã bố trí nguồn vốn tạm thời là nguồn
vốn dùng để trả nợ Hợp đồng vay 01/HDTD/VCBHD- SD12CC ngày 02/04/2010 với Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Hải Dương dùng để đầu tư dự án Nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC để
đầu tư vào dây chuyền sản xuất tro bay ẩm và tro bay khô.
Năm 2015, Công ty tiếp tục sửa chữa một phần dây chuyền sản xuất tro bay khô và hoàn
thiện dây chuyền sản xuất tro bay ẩm với giá trị ghi nhận trong Báo cáo soát xét tại ngày
30/06/2015 là:
STT Chi tiết Số tiền (VNĐ)
1 Xưởng sản xuất tro bay khô 705.153.729
2 Xưởng sản xuất tro bay ẩm (**) 2.006.808.191
Tổng 2.711.961.920
Phần đầu tư này được ghi nhận chi tiết tại khoản mục Tài sản cố định hữu hình trong Báo
cáo soát xét 6 tháng đầu năm 2015 như sau:
I Tài sản cố định Số tiền (VNĐ)
Nguyên giá 221.360.198.395
Tăng thêm (*) 15.088.364.537
Giảm 6.542.627.206
Số dư cuối kỳ 229.905.935.726
(*) Chi tiết số tăng thêm 6T2015
Dây chuyền sấy tro bay 705.153.729
Dây chuyển tuyển tro bay ẩm 14.383.210.808
(**) Năm 2014, Công ty đã đầu tư Xưởng sản xuất tro bay ẩm với tổng cộng giá trị ghi
nhận ở khoản mục xây dựng cơ bản dở dang là 12.376.402.617 đồng (bảng chi tiết năm 2014).
Trong 6 tháng đầu năm 2015, Công ty đã hoàn thành Xưởng sản xuất tro bay ẩm và ghi nhận tài
sản cố định tăng thêm 14.383.210.808 đồng (bảng chi tiết năm 2015). Tức là trong 6 tháng năm
2015, Công ty đã đầu tư thêm vào Xưởng sản xuất tro bay ẩm 2.006.808.191 đồng.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
80
Tổng vốn đầu tư dây chuyền sản xuất tro bay khô và tro bay ẩm của Công ty giai đoạn
2013 – 2015 là:
STT Chi tiết Số tiền (VNĐ)
1 Xưởng sản xuất tro bay khô 22.751.657.593
2 Xưởng sản xuất tro bay ẩm 14.383.210.808
Tổng 37.134.868.401
Toàn bộ số vốn đầu tư dây chuyền sản xuất tro bay khô và tro bay ẩm được Công ty dùng
từ nguồn vốn vay dài hạn để trả nợ Hợp đồng vay 01/HDTD/VCBHD- SD12CC ngày
02/04/2010. Do vậy, tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015, Hội đồng quản trị Công ty
đã trình thêm các phương án huy động vốn bao gồm chào bán riêng lẻ 3.000.000 cổ phần cho
Đối tác chiến lược (giá thấp nhất là 16.000 VNĐ/cổ phần), Đấu giá công khai 3.000.000 cổ phần
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (giá khởi điểm là 16.000 VNĐ/cổ phần) hoặc chào bán
3.000.000 cổ phần cho cổ đông hiện hữu (giá chào bán 10.000 VNĐ/cổ phần) nhằm tăng nguồn
vốn để bù đắp nguồn vốn dài hạn đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất tro bay và đã được
Đại hội đồng cổ đông thường niên thông qua tại Nghị quyết số 368/NQ-ĐHĐCĐ ngày
20/04/2015.
Căn cứ vào kết quả đàm phán với các Đối tác chiến lược, biến động giá cổ phiếu SCL
giai đoạn từ tháng 4/2015 đến tháng 6/2015 và kết quả kinh doanh của Công ty, Hội đồng quản
trị đã ban hành Nghị quyết số 455/NQ-HĐQT ngày 12/06/2015 lựa chọn phương án phát hành
3.000.000 cổ phần cho cổ đông hiện hữu với giá chào bán là 10.000 VNĐ/cổ phần, với tổng số
tiền dự kiến huy động được là 30.000.000.000 VNĐ.
Để bù đắp thiếu hụt nguồn vốn đã tạm dùng để đầu tư nêu trên, Hội đồng quản trị công ty
ban hành Nghị quyết số 527/2015/NQ-HĐQT ngày 07/09/2015 thông qua việc sử dụng nguồn
vốn thu được từ đợt chào bán cho cổ đông hiện hữu để tái tài trợ nguồn vốn cho dự án nhà xưởng
và dây chuyền sản xuất tro bay đã đầu tư từ năm 2013 đến năm 2015. Nguồn vốn đã được sử
dụng cho việc đầu tư nhà xưởng và dây chuyền sản xuất tro bay đã đầu tư từ năm 2013 đến năm
2015 sẽ được sử dụng để trả nợ vay cho Ngân hàng Vietcombank – CN Hải Dương theo hợp
đồng tín dụng số 01/HDTD/VCBHD- SD12CC ngày 02/04/2010 sau khi có nguồn tiền huy động
từ đợt chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu.
2. Phương án khả thi
Tăng nguồn vốn để bù đắp nguồn vốn dài hạn đã đầu tư thêm dây chuyển sản xuất tro
bay, nâng cao sản lượng sản xuất tro bay từ 180.000 tấn/năm lên 360.000 tấn/năm.
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG TIỀN TỪ ĐỢT CHÀO BÁN
- Căn cứ Nghị quyết số 368/2015/NQ-ĐHĐCĐ ngày 20/04/2015 của Đại hội đồng cổ đông
thường niên năm 2015.
- Căn cứ Nghị quyết số 276/NQ-ĐHĐCĐ ngày 23/04/2014 của Đại hội Đồng cổ đông
thường niên năm 2014.
- Căn cứ Tờ trình số 340/2015/Ttr-HĐQT ngày 08/4/2015 thông qua các nội dung của Đại
hội đồng cổ đông thường niên năm 2015
- Nghị quyết số 455/NQ-HĐQT ngày 12/06/2015 của HĐQT về việc thực hiện phương án
phát hành cổ phiếu theo Nghị quyết ĐHĐCĐ
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
81
- Nghị quyết số 527/2015/NQ-HĐQT ngày 07/09/2015 của HĐQT về việc sử dụng nguồn
vốn thu được sau khi huy động.
Dự kiến số tiền thu được từ đợt chào bán như sau:
Số vốn điều lệ tăng thêm: 30.000.000.000 đồng
Tổng số tiền thu được từ đợt chào bán: 30.000.000.000 đồng
Kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành lần này của SCL: Tăng nguồn vốn để bù
đắp nguồn vốn dài hạn đã đầu tư thêm dây chuyển sản xuất tro bay, nâng cao sản lượng sản xuất
tro bay từ 180.000 tấn/năm lên 360.000 tấn/năm.
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
82
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN
1. Tổ chức phát hành
Công ty Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
Trụ sở : Km28+100m,Quốc lộ 18, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại : 84-3-203.580.414 Fax : 84-3-203.583.102
Website : www.songdacaocuong.vn
2. Tổ chức tư vấn
Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt
Trụ sở : Tầng 2, số 142 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-6273.2059 Fax : 84-4-6273.2058
Website : www.tvsc.vn
3. Tổ chức kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
Trụ sở chính : Tầng 14, Tòa nhà Sudico, Đường Mễ Trì, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-8689.566/88 Fax : 84-4-8686.248
Website : www.kiemtoanava.com.vn/
Bản cáo bạch – Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường
83
IX. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Giấy Đăng ký kinh doanh
PHỤ LỤC 2: Điều lệ Công ty
PHỤ LỤC 3: Báo cáo tài chính kiểm toán 2013, 2014 và Báo cáo tài chính soát xét 6
tháng năm 2015