15
www.VPBS.com.vn Trang | 1 BÁO CÁO CẬP NHẬT: NẮM GIỮ Giá hiện tại (21/09/2015) đồng 36.200 Giá trị nội tại dài hạn Dưới giá trị nội tại Giá mục tiêu đồng 43.200 Xu hướng ngắn hạn Giảm giá Ngưỡng kháng cự trung hạn 38.500 Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 33.200 Mã Bloomberg: VHC VN Sàn giao dịch: HSX Ngành: Thủy Sản Bê ta: 0,91 Giá cao/thấp nhất 52 tuần: 45,0/30,6 Số lượng cổ phiếu (triệu): 92,4 Vốn hóa (tỷ đồng): 3.345 Tỷ lệ free-float: 24,1% KLCP GDBQ 12 tháng: 178.877 Sở hữu nước ngoài (%): 30,1% Năm Cổ tức EPS (đồng) 2016 VPBS dự báo 1.000 4.425 2015 VPBS dự báo 1.000 3.350 2014 1.500 4.806 2013 0 1.737 2010-14 CAGR 2015E (tỷ đồng) 2014-19 CAGR Doanh thu 15,9% 7.590 14,4% EBITDA 7,5% 464 18,3% Lãi ròng 15,5% 319 20,0% VHC Nhóm ngành VNI P/E hiện tại* 8,7x 9,7x 10,8x P/B hiện tại 1,7x 0,6x 1,7x Nợ vay/VCSH 123,2% 188,5% 101,0% Biên LN LTM* 5,6% 1,4% 11,2% ROA LTM* 9,4% 1,7% 2,8% ROE LTM* 23,4% 7,9% 15,7% * Điều chỉnh giảm khoản lợi nhuận bất thường từ việc bán VH1 trong năm 2014 Giới thiệu về công ty: VHC được thành lập năm 2007 dưới hình thức công ty tư nhân và được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) vào 2007. VHC chuyên về nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra phi-lê (chiếm 80% doanh thu), bột cá và dầu cá (chiếm 12% doanh thu) và thức ăn chăn nuôi (chiếm 8% doanh thu). Kết quả 6T2015: Doanh thu thuần: 3.208 tỷ đồng Lợi nhuận ròng: 192 tỷ đồng Vốn chủ sở hữu: 1.959 tỷ đồng VPBS đổi khuyến nghị từ MUA sang NẮM GIỮ cho VHC. Mặc dù VHC đang được giao dịch dưới mức giá trị nội tại theo ước tính của VPBS, chúng tôi cho rằng xu hướng giảm giá sẽ vẫn tiếp tục trong ngắn hạn. Nhà đầu tư nên chờ đến khi cổ phiếu chạm ngưỡng hỗ trợ để giải ngân. Nhận định đầu tư: Lo ngại về chất lượng s/p có thể làm giảm tăng trưởng doanh thu: Mặc dù chúng tôi tin rằng những hiệp định FTA gần đây đem lại nhiều cơ hội cho ngành thủy sản, chúng tôi cũng lưu ý rằng ngành thủy sản vẫn còn nhiều bất ổn, đặc biệt là lo ngại về tiêu chuẩn chất lượng cao tại những thị trường xuất khẩu chính như là Châu Âu. Lợi nhuận 2015 sẽ giảm nhẹ so với kế hoạch do biến động của tỷ giá: Chúng tôi dự phóng lợi nhuận ròng sẽ đạt 310 tỷ đồng cho năm 2015, thấp hơn so với kế hoạch của công ty là 320 tỷ đồng. Chúng tôi tin rằng lợi nhuận ròng của công ty sẽ bị ảnh hưởng từ khoản lỗ chênh lệch tỷ giá trong nửa cuối năm 2015 do sự mất giá của đồng VND so với đồng USD. Yếu tố tích cực: duy trì thuế chống bán phá giá 0%. Mặc dù chưa có kết quả chính thức, nhưng đề xuất sơ bộ của POR11 cho thấy VHC tiếp tục hưởng mức thuế chống bán phá giá cá tra là 0%. Yếu tố tích cực: dây chuyền sản xuất Collagen sẽ bắt đầu hoạt động trong năm 2016. ước tính thận trọng của VPBS dự phóng dây chuyền sản xuất này sẽ đạt doanh thu 150 tỷ đồng trong năm 2016, bằng 50% ước tính của BĐH. LN gộp của mảng kinh doanh này dự kiến đạt 25%. Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này. 0 400 800 1,200 1,600 -40% -20% 0% 20% 40% Nghìn cp/p Giá thay đổi 1 năm KLGD VNIndex VHC Nhóm ngành CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) Ngày 21 tháng 09 năm 2015

CTCP Vĩnh Hoàn (VHC)...Yếu tố tích cực: dây chuyền sản xuất Collagen sẽ bắt đầu hoạt động trong năm 2016. ước tính thận trọng của VPBS dự phóng

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

www.VPBS.com.vn Trang | 1

BÁO CÁO CẬP NHẬT: NẮM GIỮ

Giá hiện tại (21/09/2015) đồng 36.200

Giá trị nội tại dài hạn Dưới giá trị nội tại

Giá mục tiêu đồng 43.200

Xu hướng ngắn hạn Giảm giá

Ngưỡng kháng cự trung hạn 38.500

Ngưỡng hỗ trợ trung hạn 33.200

Mã Bloomberg: VHC VN Sàn giao dịch: HSX

Ngành: Thủy Sản

Bê ta: 0,91

Giá cao/thấp nhất 52 tuần: 45,0/30,6

Số lượng cổ phiếu (triệu): 92,4

Vốn hóa (tỷ đồng): 3.345

Tỷ lệ free-float: 24,1%

KLCP GDBQ 12 tháng: 178.877

Sở hữu nước ngoài (%): 30,1%

Năm Cổ tức EPS (đồng)

2016 VPBS dự báo 1.000 4.425

2015 VPBS dự báo 1.000 3.350

2014 1.500 4.806

2013 0 1.737

2010-14

CAGR 2015E

(tỷ đồng) 2014-19

CAGR

Doanh thu 15,9% 7.590 14,4%

EBITDA 7,5% 464 18,3%

Lãi ròng 15,5% 319 20,0%

VHC Nhóm ngành VNI

P/E hiện tại* 8,7x 9,7x 10,8x

P/B hiện tại 1,7x 0,6x 1,7x

Nợ vay/VCSH 123,2% 188,5% 101,0%

Biên LN LTM* 5,6% 1,4% 11,2%

ROA LTM* 9,4% 1,7% 2,8%

ROE LTM* 23,4% 7,9% 15,7%

* Điều chỉnh giảm khoản lợi nhuận bất thường từ việc bán VH1 trong năm 2014 Giới thiệu về công ty:

VHC được thành lập năm 2007 dưới hình thức công ty tư nhân và được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) vào 2007.

VHC chuyên về nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra phi-lê (chiếm 80% doanh thu), bột cá và dầu cá (chiếm 12% doanh thu) và thức ăn chăn nuôi (chiếm 8% doanh thu).

Kết quả 6T2015:

Doanh thu thuần: 3.208 tỷ đồng

Lợi nhuận ròng: 192 tỷ đồng

Vốn chủ sở hữu: 1.959 tỷ đồng

VPBS đổi khuyến nghị từ MUA sang NẮM GIỮ cho VHC. Mặc

dù VHC đang được giao dịch dưới mức giá trị nội tại theo ước

tính của VPBS, chúng tôi cho rằng xu hướng giảm giá sẽ vẫn

tiếp tục trong ngắn hạn. Nhà đầu tư nên chờ đến khi cổ phiếu

chạm ngưỡng hỗ trợ để giải ngân.

Nhận định đầu tư:

Lo ngại về chất lượng s/p có thể làm giảm tăng

trưởng doanh thu: Mặc dù chúng tôi tin rằng những hiệp

định FTA gần đây đem lại nhiều cơ hội cho ngành thủy sản,

chúng tôi cũng lưu ý rằng ngành thủy sản vẫn còn nhiều

bất ổn, đặc biệt là lo ngại về tiêu chuẩn chất lượng cao tại

những thị trường xuất khẩu chính như là Châu Âu.

Lợi nhuận 2015 sẽ giảm nhẹ so với kế hoạch do biến

động của tỷ giá: Chúng tôi dự phóng lợi nhuận ròng sẽ

đạt 310 tỷ đồng cho năm 2015, thấp hơn so với kế hoạch

của công ty là 320 tỷ đồng. Chúng tôi tin rằng lợi nhuận

ròng của công ty sẽ bị ảnh hưởng từ khoản lỗ chênh lệch

tỷ giá trong nửa cuối năm 2015 do sự mất giá của đồng

VND so với đồng USD.

Yếu tố tích cực: duy trì thuế chống bán phá giá 0%.

Mặc dù chưa có kết quả chính thức, nhưng đề xuất sơ bộ

của POR11 cho thấy VHC tiếp tục hưởng mức thuế chống

bán phá giá cá tra là 0%.

Yếu tố tích cực: dây chuyền sản xuất Collagen sẽ bắt

đầu hoạt động trong năm 2016. ước tính thận trọng

của VPBS dự phóng dây chuyền sản xuất này sẽ đạt doanh

thu 150 tỷ đồng trong năm 2016, bằng 50% ước tính của

BĐH. LN gộp của mảng kinh doanh này dự kiến đạt 25%.

Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này.

0

400

800

1,200

1,600

-40%

-20%

0%

20%

40%Nghìn cp/p

Giá thay đổi 1 năm

KLGD VNIndex

VHC Nhóm ngành

CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) Ngày 21 tháng 09 năm 2015

www.VPBS.com.vn Trang | 2

NỘI DUNG

Cập nhật thị trường cá tra ................................................................................................................. 3

Hiệp định FTA – Vẫn là câu hỏi mở ..................................................................................................... 5

Cập nhật công ty .............................................................................................................................. 6

Kết quả 6T2015 – Lợi nhuận ròng tăng 90% so với cùng kỳ ................................................................ 6

Triển vọng công ty 2015 ................................................................................................................ 7

Định giá cổ phiếu ............................................................................................................................. 8

Phân tích kỹ thuật .......................................................................................................................... 10

Phụ lục 1: VPBS dự phóng ............................................................................................................... 11

Phụ lục 2: Danh sách áp thuế chống bán phá giá đến từng doanh nghiệp (POR10) ................................. 13

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Cập nhật thị trường cá tra

Tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 9% trong 6T2015. Theo như số liệu được

cung cấp bởi Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP), xuất

khẩu cá tra đạt 750 triệu USD trong 6T2015, giảm 9% so với cùng kỳ. Trong

khi đó, tổng sản lượng cá tra gần như không đổi so với cùng kỳ và đạt 562.000

tấn (trong đó 90% sản lượng là xuất khẩu và 10% còn lại là tiêu dùng nội địa).

Trong báo cáo phân tích lần đầu, chúng tôi đã nêu ra hàng loạt thách thức ảnh

hưởng đến ngành thủy sản và các nguyên tố chính đằng sau việc sụt giảm giá

cá tra nguyên liệu và xuất khẩu:

Thuế chống bán phá giá tại thị trường Mỹ, quy định trong đợt Rà soát Hành

chính thứ 10 (POR10) (xem Phụ lục 2)

Xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu bị sụt giảm do VND đã tăng giá so

với EUR trong năm 2014

Nghi ngại từ các thị trường quốc tế đối với chất lượng các mặt hàng thủy

sản từ Việt Nam (đặc biệt là thị trường Châu Âu)

Cạnh tranh về giá giữa các DN trong nước

Sản lượng cá tra theo vùng trong 6T2015 Diễn biến giá cá tra nguyên liệu tại ĐBSCL

Nguồn: VASEP Nguồn: Agromonitor

Kim ngạch x/k cá tra của Việt Nam (Triệu USD) Các thị trường x/k chính trong 6T/2015 (Ngàn USD)

Khu vực 6T2015 %

Thay đổi %

Tổng

Mỹ 159.049 4,8% 21,2%

Châu Âu 142.598 -17,6% 19,0%

Trung Quốc & HK 70.199 50,7% 9,4%

Đông Nam Á 69.268 -4,1% 9,2%

Mê-xi-cô 38.781 -25,9% 5,2%

Cô-lôm-bi-a 27.061 -13,2% 3,6%

Khác 243.041 -23,0% 32,4%

Tổng 749.997 100,0%

Nguồn: VASEP Nguồn: VASEP

Tổng kim ngạch xuất khẩu qua Châu Âu giảm 17,6% so với cùng kỳ

trong 6T2015. Chúng tôi cho rằng việc VND tăng mạnh so với EUR trong năm

2014, cùng với những nghi ngại từ thị trường Châu Âu đối với chất lượng sản

phẩm thủy sản từ Việt Nam, là những nhân tố chính dẫn đến kim ngạch xuất

17,000

19,500

22,000

24,500

27,000

Đồng/kg

0

250

500

750

1,000

6T2011 6T2012 6T2013 6T2014 6T2015

www.VPBS.com.vn Trang | 4

khẩu sang thị trường này sụt giảm mạnh trong năm 2015. Từ T1/2014 đến

T8/2015, VND đã tăng xấp xỉ 13% so với EUR.

Diễn biến tỷ giá VND/EUR (2014 và 2015) Diễn biến tỷ giá VND/USD (2014 và 2015)

Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg

Nghi ngại về chất lượng của thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam. Như chúng

tôi đã đề cập tại báo cáo phân tích lần đầu, hệ thống cảnh báo nhanh của Tổng

vụ sức khỏe người tiêu dùng thuộc Ủy Ban Châu Âu (EC) đã phát hiện ra 11 lô

hàng nhập khẩu cá tra từ Việt Nam có dư lượng kháng sinh cấm sử dụng

Nitrofurazone trong T12/2014. Sau vụ việc này, Liên Minh Châu Âu (EU) đã gửi

một số cảnh báo tới chính phủ Việt Nam về vấn đề này.

Thuế chống bán phá giá tại Mỹ có thể sẽ giảm trong năm 2017. Vào ngày

16 tháng 1 năm 2015, Bộ Thương Mại Hoa Kỳ đã công bố phán quyết cuối

cùng về thuế chống bán phá giá cho mặt hàng cá tra nhập khẩu từ Việt Năm

trong đợt xem xét hành chính thứ 10 (POR10). Theo đó, thuế chống bán phá

giá cho 23 doanh nghiệp xuất khẩu là 0,97 USD/kg. POR10 sẽ có hiệu lực đến

hết tháng 1 năm 2016 và sẽ được thay thế bởi POR11.

Dựa vào các nguồn tin trong nước, chúng tôi được biết mức thuế chống bán phá

giá đề xuất trong đợt POR11 sẽ được giảm xuống lần lượt 0,84 USD/kg và 0,36

USD/kg cho Công ty CP Hùng Vương và Công ty Thuận An, những doanh nghiệp

xuất khẩu cá tra còn lại được nhắc tên (trừ VHC) sẽ chịu mức thuế 0,60

USD/kg. Dựa trên các thông tin hiện có, VHC sẽ được duy trì mức thuế bán phá

giá 0% ít nhất cho tới năm 2017.

Mặc dù bị áp thuế chống bán phá giá, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hứa hẹn

đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam. Theo dữ liệu từ Cục Hải

Quan Việt Nam, sản lượng cá tra xuất khẩu qua thị trường Mỹ đạt 182 triệu

USD trong 7T2015, tăng 11% so với cùng kỳ. Chúng tôi lưu ý rằng Mỹ cũng là

thị trường chính của VHC và chiếm 59% kim ngạch xuất khẩu cá tra của VHC

trong năm 2014.

Xuất khẩu qua Trung Quốc: tăng trưởng cao nhưng lợi nhuận thấp. Sản

lượng xuất khẩu cá tra của Việt Nam vào Trung Quốc và Hồng Kông đạt 70

triệu USD trong nửa đầu năm 2015, tăng 51% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy

nhiên, theo VASEP, phần lớn xuất khẩu qua đường tiểu ngạch (hợp đồng giá trị

thấp), thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt và có tính chất mùa vụ. Ngoài ra,

thương lái Trung Quốc thu gom cá nguyên con để chế biến trong nước nên biên

20,000

23,000

26,000

29,000

32,000

Đồng

20,000

20,600

21,200

21,800

22,400

23,000

Đồng

www.VPBS.com.vn Trang | 5

lợi nhuận cho người bán tại Việt Nam khá thấp. Do vậy, chúng tôi tin rằng xuất

khẩu qua Trung Quốc chỉ là giải pháp tạm thời cho những doanh nghiệp xuất

khẩu cá tra Việt Nam để giảm bớt hàng tồn kho do sự sụt giảm sản lượng tiêu

thụ tại các thị trường thế giới truyền thống.

VHC vẫn là công ty xuất khẩu cá tra lớn nhất Việt Nam

10 Doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu Việt Nam

Nguồn: VASEP

Hiệp định FTA – Vẫn là câu hỏi mở

Trong năm 2015, Việt Nam đã thành công trong việc thỏa thuận và ký kết các

Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với một số liên minh kinh tế:

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam & Liên minh kinh tế Á – Âu (EEU):

được ký từ tháng 5/2015, hiệp định FTA này sẽ mở ra cơ hội thương mại giữa

Việt Nam và các nước trong liên minh kinh tế EEU bao gồm Nga, Ác-mê-ni-a,

Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan and Cư-rơ-gư-dơ-xtan. Khu vực này có tổng dân số lên

tới 176 triệu người và tổng GDP đạt 2.500 tỷ USD. Theo ước tính của những

chuyên gia, hiệp định FTA này sẽ thúc đẩy giao thương giữa Việt Nam và EEU

lên 10 – 12 tỷ USD vào năm 2020 so với mức chỉ 4 tỷ USD năm 2014.

Chúng tôi đã xem xét biểu cam kết thuế của Hiệp định FTA này và nhận thấy

rằng hầu hết sản phẩm thủy sản xuất khẩu bởi Việt Nam – đặc biệt là sản

phẩm cá tra phi-lê – sẽ được hưởng thuế suất 0% (so với hiện tại là 10%) ngay

lập tức khi Hiệp định này có hiệu lực vào năm 2016. Tuy nhiên, tại thời điểm

này, chúng tôi ước tính sản lượng xuất khẩu cá tra tới vùng lãnh thổ này vẫn

khá nhỏ (dữ liệu chính thức không được công bố). Do đó, việc ngành cá tra sẽ

hưởng lợi bao nhiêu từ hiệp định FTA này vẫn là dấu chấm hỏi.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA): sau một thời gian

dài, đàm phán cho Hiệp định EVFTA cơ bản đã kết thúc và hiệp định này sẽ

được chính thức ký kết trong Q3/2015. Ngay khi có hiệu lực, hiệp định EVFTA

được kỳ vọng sẽ dỡ bỏ khoảng 85,6% các dòng thuế lên các s/p xuất khẩu của

Việt Nam; 99,7% các dòng thuế sẽ được xóa bỏ trong vòng 7 năm tiếp theo.

Châu Âu là thị trường nhập khẩu cá tra lớn thứ hai của Việt Nam, thuế suất của

các mặt hàng cá tra phi-lê đông lạnh tại thị trường này hiện đang ở mức 5,5%.

114

49 48 44 39 30 28 28

24 21

15%

6% 6% 6% 5%

4% 4% 4% 3% 3%

0%

4%

8%

12%

16%

0

40

80

120Kim ngạch XK (Triệu USD) Thị phần

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Mặc dù biểu thuế chính thức cho Hiệp định này vẫn chưa được công bố, chúng

tôi dự đoán rằng thuế suất lên hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được giảm

đáng kể khi EVFTA bắt đầu có hiệu lực. Tuy vậy, như đã trình bày ở trên, các

rào cản kỹ thuật (ví dụ các quy định về chất lượng sản phẩm) vẫn sẽ là trở ngại

lớn đồi với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm tới.

Cập nhật công ty

Kết quả 6T2015 – Lợi nhuận ròng tăng 90% so với cùng kỳ

Doanh thu thuần tăng 23% so với cùng kỳ trong 6T2015. Tăng trưởng

doanh thu thành phẩm (chủ yếu từ mặt hàng cá tra phi lê đông lạnh) đạt 23%

so với cùng kỳ và là động cơ chính giúp doanh thu thuần hợp nhất tăng trưởng

mạnh trong 6T2015. Trong năm 2015, thị phần xuất khẩu cá tra của VHC đã

tăng lên mức 15% trong 6T2015 (2014: 11%). VPBS cho rằng việc VHC được

hưởng mức thuế chống bán phá giá 0% khi x/k vào Mỹ đã giúp công ty dành

thêm thị phần trong năm nay. Như đã đề cập trong báo cáo lần đầu, thị trường

Mỹ chiếm tỷ trọng 60% trong tổng doanh thu x/k của VHC trong năm 2014.

Biên lợi nhuận gộp tăng từ 11,6% trong 6T2014 lên 12,8% trong

6T2015. Biên lợi nhuận gộp mảng thành phẩm tăng từ 10,2% lên 16,4% so

với cùng kỳ. Chúng tôi tin rằng mức tăng trưởng doanh thu khá cao cùng việc

phá giá tiền VND so với USD trong năm 2014 và 2015 đã có đóng góp tích cực

lên biên lợi nhuận gộp của công ty.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 63% so với cùng kỳ nhờ

vào công tác kiểm soát chi phí hiệu quả. Trong khi lợi nhuận gộp tăng 36%

so với cùng kỳ nhờ vào tăng trưởng doanh thu và biên LN gộp đạt mức cao hơn

so với cùng kỳ, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chỉ tăng 12% so với

6T2014. Nhờ vậy, biên lợi nhuận kinh doanh đã cải thiện rõ rệt từ 5,5% trong

6T2014 lên 7,2% trong 6T2015.

Tỷ đồng Q2/2015 Q2/2014

Thay

đổi

(%)

6T2015 6T2014

Thay

đổi

(%)

Kết quả Hoạt động Kinh doanh

- Thành phẩm 1.403 1.173 19,6% 2.578 2.146 20,2%

- Khác 301 282 6,7% 630 465 35,3%

Doanh thu thuần 1.704 1.455 17,1% 3.208 2.611 22,9%

Lợi nhuận gộp 224 177 26,5% 412 303 36,0%

Biên lợi nhuận gộp 13,2% 12,2% 12,8% 11,6%

Chi phí SG&A 97 90 7,9% 180 160 12,4%

Chí phí SG&A - % doanh thu thuần 5,7% 6,2% 5,6% 6,1%

Lợi nhuận từ HĐKD 128 88 45,5% 232 143 62,5%

Biên lợi nhuận từ HĐKD 7,5% 6,0% 7,2% 5,5%

EBITDA 163 117 40,0% 301 202 49,5%

Biên EBITDA 9,6% 8,0% 9,4% 7,7%

Doanh thu / chi phí tài chính ròng -22 -2 1 -6

Lợi nhuận trước thuế 105 85 23,6% 231 135 71,7%

Lợi nhuận ròng 89 63 42,6% 192 102 88,9%

Biên lợi nhuận ròng 5,2% 4,3% 6,0% 3,9%

EPS pha loãng (Đồng) 964 685 40,9% 2.077 1.113 86,6%

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Năng cấp công suất nhà máy: Theo chia sẽ từ ban điều hành của VHC, công

suất sản xuất của công ty sẽ tăng 20% trong năm 2015 nhờ vào công tác đầu

tư thiết bị và nhà xưởng. Năm 2016, nhà máy mới tại công ty Vạn Đức Tiền

Giang sẽ đi vào hoạt động và góp phần giúp công suất VHC tăng thêm 20%.

Kế hoạch đầu tư: Tại Đại hội Cổ Đông thường niên 2015, lãnh đạo VHC đã

thông báo sẽ đầu tư 750 tỷ đồng trong năm 2015 và 2016. Cụ thể, VHC sẽ

dành 650 tỷ đồng để mua sắm máy móc thiết bị và xây nhà máy mới, phần còn

lại sẽ đầu tư mở rộng vùng nuôi cá.

Triển vọng công ty 2015

Kế hoạch doanh thu 2015 là hoàn toàn khả thi: Năm 2015, lãnh đạo VHC

đặt mục tiêu doanh thu thuần hợp nhất là 7.270 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng

kỳ, và lợi nhuận ròng hợp nhất là 320 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ (đã

loại trừ lợi nhuận bất thường từ việc bán nhà máy VH1 trong năm 2014). Chúng

tôi tin rằng kế hoạch doanh thu năm 2015 hoàn toàn khả thi và dự đoán doanh

thu thuần có thể tăng 21% so với cùng kỳ, đạt 7.590 tỷ đồng.

Chúng tôi dự đoán LN ròng 2015 sẽ thấp hơn mục tiêu của VHC do ảnh

hưởng của việc phá giá tiền VND so với USD. Mô hình dự phóng của chúng

tôi dự đoán lợi nhuận ròng là 310 tỷ đồng, thấp hơn so với mục tiêu đề ra của

ban lãnh đạo là 320 tỷ. VHC có thể sẽ gánh chịu lỗ tài chính từ chênh lệch tỷ

giá trong sáu tháng cuối năm 2015 do áp lực từ khoản nợ ròng ngoại tệ lên đến

53 triệu USD vào thời điểm cuối T6/2015. Theo thông tin từ báo cáo tài chính

Q2/2015 của VHC, lợi nhuận trước thuế của công ty sẽ giảm 23 tỷ đồng nếu

tiền VND giảm thêm 2% so với đồng USD. Cho cả năm 2015, chúng tôi dự đoán

lỗ từ chênh lệch tỷ giá của VHC sẽ lên tới 74 tỷ đồng (6T2015: 44 tỷ đồng).

Dự phóng doanh thu:

Doanh thu thuần (Tỷ đồng) 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

(1) Thành phẩm 4.180 5.141 6.169 7.094 8.158 9.382 10.789 11.868

Tăng trưởng % 22,1% 23,0% 20,0% 15,0% 15,0% 15,0% 15,0% 10,0%

(2) Collagen 0 0 0 150 173 198 218 240

Tăng trưởng % n/a n/a n/a n/a 15,0% 15,0% 10,0% 10,0%

(3) Khác 915 1.152 1.421 1.676 1.952 2.236 2.520 2.766

Tăng trưởng % 13,9% 25,9% 23,4% 17,9% 16,5% 14,5% 12,7% 9,8%

Tổng doanh thu 5.095 6.292 7.590 8.920 10.283 11.816 13.527 14.875

Tăng trưởng % 20,5% 23,5% 20,6% 17,5% 15,3% 14,9% 14,5% 10,0%

Biên lợi nhuận gộp 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

Thành phẩm 12,3% 13,8% 14,0% 14,0% 14,0% 14,0% 14,0% 14,0%

Collagen n/a n/a n/a 25,0% 25,0% 25,0% 25,0% 25,0%

Khác 9,6% 10,1% 6,6% 9,4% 10,0% 10,6% 10,5% 10,5%

Chí phí SG&A, % Doanh thu 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

Chi phí bán hàng, % DT 4,9% 3,9% 3,8% 3,7% 3,6% 3,5% 3,5% 3,5%

Chi phí quản lý DN, % DT 2,7% 2,6% 2,7% 2,6% 2,6% 2,5% 2,4% 2,4%

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Chúng tôi hạ mức dự phóng tăng trưởng doanh thu thành phẩm trong

báo cáo cập nhật lần này (so với báo cáo lần đầu vào T3/2015). Bên cạnh

những cơ hội mới đến từ các Hiệp định FTA ký kết trong năm nay, ngành sản

xuất và chế biến thủy sản Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, tỷ dụ

như các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tại thị trường Châu Âu.

Dây chuyền sản xuất Collagen sẽ đi vào hoạt động trong năm 2016.

Lãnh đạo VHC cho biết dây chuyền sản xuất Collagen sẽ bắt đầu đi vào hoạt

động trong năm sau (chậm hơn so với dự tính ban đầu là trong nửa cuối năm

2015). Chúng tôi dự phóng doanh thu từ mảng Collagen sẽ đạt 150 tỷ đồng vào

năm 2016, thấp hơn 50% so với ước tính trước đó của ban lãnh đạo là 140 tỷ

đồng trong nửa cuối năm 2015. Theo chia sẻ từ phía BLĐ công ty, s/p Collagen

sẽ là s/p tiềm năng nhờ vào biên lợi nhuận cao hơn so với mảng cá phi-lê – cụ

thể biên LN gộp của mảng này có thể đạt từ 20% đến 30%. Trong mô hình dự

phóng, chúng tôi ước tính biên lợi nhuận ròng của sản phẩm này là 25%.

Dự phóng bảng cân đối kế toán:

Dựa trên các trao đổi với ban lãnh đạo, chúng tôi dự phóng VHC sẽ vay nợ dài

hạn 250 tỷ đồng trong năm 2015 để tài trợ những dự án đầu tư trong năm

2015 và 2016 (tổng đầu tư theo kế hoạch là 750 tỷ đồng). Phần còn lại công ty

sẽ giải ngân từ khoản tiền gửi ngân hàng có thời gian lên tới 802 tỷ đồng tại

thời điểm cuối T6/2015.

Định giá cổ phiếu

Giá trị nội tại + Định giá thị trường = 43.200 đồng / cổ phiếu

Phương pháp Định giá Tỷ trọng

Chiết khấu dòng tiền (DCF) 46,100 50%

P/E tại 12.0x của EPS 2015 40,200 50%

Giá mục tiêu (đồng/cổ phiếu) 43,200

Chiết khấu dòng tiền – VHC được định giá ở mức 46.100 đồng:

Lãi suất phi rủi ro được lấy từ lợi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm,

hiện tương đương với 6,5%.

Phần bù rủi ro thị trường Việt Nam là 9,3%

Chi phí vốn cổ phần được ước tính là 15,0% theo mô hình định giá tài sản

vốn (CAPM) với beta hiệu chỉnh là 0,91.

Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là 11,0%

Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của VHC là 3,5%

Dự phóng bảng CĐKT 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

Số ngày phải thu 25 32 35 34 33 32 31 30

Số ngày tồn kho 89 97 96 96 96 96 96 96

Số ngày phải trả 7 16 16 16 16 16 16 16

Đầu tư, % Doanh Thu 3,9% 5,7% 5,5% 4,0% 3,0% 2,0% 2,0% 2,0%

Khấu hao, % TSCĐ 8,6% 7,0% 8,0% 8,0% 8,0% 8,0% 8,0% 8,0%

Tổng nợ (Tỷ đồng) 596 2.099 2.421 2.210 1.863 1.763 1.649 1.338

Cổ tức (đồng / cổ phiểu) 0 1.500 1.000 1.000 1.200 1.200 1.500 1.500

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Độ nhạy giá cổ phiếu

Phân tích nhóm công ty cùng ngành

Chúng tôi nhận thấy VHC đang giao dịch dưới mức P/E trung bình ngành mặc

dù doanh nghiệp có các chỉ số cơ bản khá hơn nhóm ngành, cụ thể: chỉ số

ROA và ROE khá cao, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu khá thấp và tăng trưởng

doanh thu cao. Trong 12 tháng tới, VPBS dự phóng VHC sẽ được giao dịch ở

mức P/E là 12 lần – cao hơn 20% so với trung vị ngành - do doanh nghiệp sở

hữu các chỉ số tài chính khá tốt và có tiềm năng tăng trưởng cao nhờ hưởng

lợi từ thuế chống bán phá giá 0% khi xuất khẩu cá tra qua Mỹ.

Nguồn: Bloomberg, dữ liệu ngày 21 tháng 9 năm 2015; ROA, ROE và P/E của VHC đã được điều chỉnh để loại trừ thu nhập lãi từ thương vụ bán công ty con trong năm 2014

46.141 9,0% 10,0% 11,0% 12,0% 13,0%

1,5% 50.904 42.180 35.316 29.779 25.222

2,5% 59.457 48.467 40.091 33.499 28.180

3,5% 71.129 56.695 46.141 38.095 31.761

4,5% 88.007 67.922 54.058 43.919 36.187

5,5% 114.573 84.158 64.862 51.540 41.795

WACC

Tăng t

rưởng

dài hạn

##### -1,0% -1,0% 0,0% 1,0% 2,0%

-1,00% 19.686 19.686 31.746 43.806 55.866

-0,05% 33.361 33.361 45.421 57.482 69.542

0,0% 34.081 34.081 46.141 58.201 70.262

0,05% 34.801 34.801 46.861 58.921 70.981

1,00% 48.476 48.476 60.536 72.597 85.877

Thay đổi biên lợi nhuận gộp mảng thành phẩmThay đ

ổi biê

n

LN

hoạt

động

Vốn

hóa

Tăng

trưởng

doanh thu

(% tăng)

Biên LN

ròng

(%)

Nợ vay

trên VCSH

(%)

ROA (%) ROE (%) P/E P/B

Triệu USD 2013 2014 2013 2014 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Trượt Trượt

CTCP Hùng Vương 127,8 34,9 1,8 1,9 1,6 166,4 215,5 3,0 2,3 12,4 10,3 9,7 1,1

CTCP XNK Thủy sản An Giang 21,5 -9,0 -30,5 2,6 1,3 107,6 115,0 3,2 1,3 8,6 3,6 15,5 0,6

CTCP Thủy sản Mekong 4,6 -17,7 -32,3 2,0 0,8 7,6 7,7 3,0 0,9 3,4 1,1 n/a 0,4

CTCP XNK Thủy sản Cửu long An Giang 7,8 -13,4 31,2 1,4 1,6 172,7 240,4 1,6 1,8 4,5 5,6 11,1 0,6

CTCP Thủy sản Bạc Liêu 1,6 174,0 42,7 0,1 0,3 569,5 394,4 0,2 1,5 1,8 11,2 9,1 0,4

CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 5,9 15,7 18,8 2,8 2,7 108,8 161,6 4,6 3,8 10,9 10,2 9,6 1,0

Trung bình 28,2 30,7 5,3 1,8 1,4 188,8 189,1 2,6 1,9 6,9 7,0 11,0 0,7

Trung vị 6,8 3,3 10,3 2,0 1,5 137,6 188,5 3,0 1,7 6,5 7,9 9,7 0,6

CTCP Vĩnh Hoàn 153 23,5 22,9 4,7 5,6 112,3 123,2 8,4 9,4 18,5 23,4 8,7 1,7

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Phân tích kỹ thuật VHC đã tăng lên mức điểm cao nhất 3 tháng tại 41.700 đồng/cp trong phiên

ngày 27 tháng 7, sau đó giảm mạnh và tạo đáy tại 35.200 đồng trong phiên

ngày 24 tháng 8. Nhịp hồi phục nhẹ sau đó đã đưa VHC trở lại ngưỡng hỗ trợ

37.000 đồng, tạo bởi đường Fibonacci 61,8%.

Hiện tại VHC đang tích lũy quanh ngưỡng này với thanh khoản thấp và biến

động giá khá nhỏ trong phiên. Điều này cho thấy giao dịch không mấy tích

cực từ cả bên mua và bên bán. Hiện tại, VHC vẫn chưa thể vượt qua các

đường trung bình động dài hạn như MA100 và MA200. Do đó, cổ phiếu này

khó có thể đảo chiều tăng điểm. Chúng tôi kỳ vọng VHC sẽ kiểm tra vùng

đáy thiết lập trước đó tại 33.000 – 34.000đ/cp.

Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị BÁN đối với cổ phiếu VHC tại thời điểm phát

hành báo cáo.

Tại ngày 21/9/2015 VHC (đồng / cp)

Thời gian phân tích 3 đến 6 tháng

Giá cao nhất 3 tháng 41.700

Giá thấp nhất 3 tháng 35.200

Đường MA 50 ngày 38.500

Đường MA 100 ngày 37.000

Kháng cự trung hạn 38.500

Hỗ trợ trung hạn 33.000

Khuyến nghị Bán

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Phụ lục 1: VPBS dự phóng

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

Doanh thu 5.095 6.292 7.590 8.920 10.283 11.816 13.527 14.875

% tăng trưởng 20,5% 23,5% 20,6% 17,5% 15,3% 14,9% 14,5% 10,0%

Giá vốn hàng bán 4.491 5.469 6.632 7.769 8.946 10.266 11.752 12.922

Lợi nhuận gộp 604 823 958 1.151 1.337 1.550 1.776 1.953

Chi phí bán hàng và quản lý DN 384 407 494 566 634 707 800 879

EBIT 220 416 464 585 703 843 976 1.074

Khấu hao 111 121 171 200 225 244 265 289

EBITDA 331 537 635 785 928 1.087 1.241 1.363

Doanh thu tài chính 93 238 105 88 63 48 55 61

Chi phí tài chính 91 65 153 138 131 130 134 128

Lợi nhuận (chi phí) khác 5 (3) – – – – – –

Lợi nhuận trước thuế 228 587 416 535 636 761 897 1.007

Chi phí thuế 52 124 91 107 127 152 179 201

Thuế suất hiệu dụng 22,6% 21,1% 22,0% 20,0% 20,0% 20,0% 20,0% 20,0%

Lợi nhuận sau thuế 176 463 324 428 509 609 718 806

Lợi ích của cổ đông thiểu số 18 24 15 19 23 27 32 36

LNST cổ đông công ty mẹ 158 439 310 409 486 581 686 769

% tăng trưởng 3,1% 7,0% 4,1% 4,6% 4,7% 4,9% 5,1% 5,2%

-24,7% 177,3% -29,5% 32,1% 18,8% 19,7% 17,9% 12,3%

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 1.737 4.806 3.350 4.425 5.256 6.292 7.419 8.328

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tỷ đồng) 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

Tiền và các khoản tương đương tiền 73 89 107 125 144 165 188 207

Các khoản đầu tư ngắn hạn 0 802 802 400 0 0 0 0

Các khoản phải thu 350 546 728 831 930 1.036 1.149 1.223

Hàng tồn kho 1.097 1.455 1.744 2.043 2.353 2.700 3.091 3.399

Tài sản ngắn hạn khác 139 226 244 262 273 283 305 322

Tài sản ngắn hạn 1.661 3.119 3.625 3.662 3.699 4.184 4.733 5.150

Tài sản cố định 807 1.170 1.416 1.573 1.657 1.650 1.655 1.664

Các khoản đầu tư dài hạn 8 2 2 2 2 2 2 2

Tài sản dài hạn khác 74 201 201 201 201 201 201 201

Tài sản dài hạn 889 1.373 1.619 1.776 1.860 1.853 1.858 1.866

Tổng tài sản 2.550 4.492 5.244 5.438 5.559 6.036 6.591 7.017

Các khoản phải trả 84 246 291 341 392 450 515 566

Vay nợ ngắn hạn 512 2.036 2.171 1.985 1.663 1.588 1.499 1.213

Nợ ngắn hạn khác 306 253 407 425 444 465 489 509

Nợ ngắn hạn 902 2.534 2.868 2.751 2.499 2.504 2.504 2.288

Vay nợ dài hạn 84 64 250 225 200 175 150 125

Nợ dài hạn khác 7 8 8 8 8 8 8 8

Nợ dài hạn 91 71 258 233 208 183 158 133

Nợ phải trả 993 2.605 3.126 2.983 2.707 2.686 2.662 2.420

Vốn cổ phần & thặng dư vốn cổ phần 805 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140 1.140

Lợi nhuận chưa phân phối 696 725 942 1.259 1.633 2.104 2.651 3.282

Vốn khác -33 5 5 5 5 5 5 5

Vốn chủ sở hữu 1.468 1.870 2.087 2.404 2.778 3.249 3.796 4.427

Lợi ích cổ đông thiểu số 88 17 31 51 74 101 133 170

Tổng nguồn vốn 2.550 4.492 5.244 5.438 5.559 6.036 6.591 7.017

www.VPBS.com.vn Trang | 12

BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

LCTT từ hoạt động kinh doanh 62 64 206 276 385 468 547 767

LCTT từ hoạt động đầu tư 639 (1.097) (417) 46 92 (236) (271) (297)

LCTT từ hoạt động tài chính (663) 1.049 229 (303) (458) (211) (253) (450)

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 38 16 18 18 19 21 24 19

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 36 73 89 107 125 144 165 188

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 73 89 107 125 144 165 188 207

Dòng tiên tự do của doanh nghiệp

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ 2013A 2014A 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F

Chỉ số định giá

Chỉ số P/E 20,8x 7,5x 10,8x 8,2x 6,9x 5,8x 4,9x 4,3x

Chỉ số PEG n/a 0,0x n/a 0,3x 0,4x 0,3x 0,3x 0,4x

EV / EBIT 22,4x 11,8x 10,6x 8,4x 7,0x 5,9x 5,1x 4,6x

EV / EBITDA 14,9x 9,2x 7,8x 6,3x 5,3x 4,5x 4,0x 3,6x

Chỉ số P/S 0,7x 0,5x 0,4x 0,4x 0,3x 0,3x 0,2x 0,2x

Chỉ số P/B 2,3x 1,8x 1,6x 1,4x 1,2x 1,0x 0,9x 0,8x

Cổ tức trên 1 cổ phiếu (đồng) 0 1.500 1.000 1.000 1.200 1.200 1.500 1.500

Chỉ số sinh lời

Biên LN gộp 11,8% 13,1% 12,6% 12,9% 13,0% 13,1% 13,1% 13,1%

Biên EBITDA 6,5% 8,5% 8,4% 8,8% 9,0% 9,2% 9,2% 9,2%

Biên LN hoạt động 4,3% 6,6% 6,1% 6,6% 6,8% 7,1% 7,2% 7,2%

Biên LN ròng 3,1% 7,0% 4,1% 4,6% 4,7% 4,9% 5,1% 5,2%

Tỷ số LN/tổng tài sản 5,6% 12,5% 6,4% 7,7% 8,8% 10,0% 10,9% 11,3%

Tỷ số LN/vốn chủ sở hữu 11,3% 26,3% 15,6% 18,2% 18,7% 19,3% 19,5% 18,7%

Chỉ số đòn bẩy

Tỷ số thanh toán lãi vay 2,8x 10,8x 8,2x 5,0x 6,3x 7,8x 8,8x 10,3x

Tỷ số thanh toán lãi vay và CPĐT từ EBITDA 1,2x 1,4x 1,3x 1,7x 2,2x 3,1x 3,3x 3,4x

Tỷ số nợ vay/tổng nguồn vốn 40,6% 112,3% 116,0% 91,9% 67,1% 54,3% 43,5% 30,2%

Tỷ số nợ vay/vốn chủ sở hữu 67,7% 139,3% 149,8% 124,1% 97,4% 82,7% 70,1% 54,7%

Chỉ số thanh khoản

Hệ số vòng quay tài sản 1,8x 1,8x 1,6x 1,7x 1,9x 2,0x 2,1x 2,2x

Hệ số vòng quay các khoản phải thu (ngày) 25 32 35 34 33 32 31 30

Hệ số vòng quay các khoản phải trả (ngày) 7 16 16 16 16 16 16 16

Hệ số vòng quay hàng tồn kho (ngày) 89 97 96 96 96 96 96 96

Hệ số thanh toán hiện hành 1,8x 1,2x 1,3x 1,3x 1,5x 1,7x 1,9x 2,3x

Hệ số thanh toán nhanh 0,6x 0,7x 0,7x 0,6x 0,5x 0,6x 0,7x 0,8x

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Phụ lục 2: Danh sách áp thuế chống bán phá giá đến từng

doanh nghiệp (POR10)

Công ty Mức thuế (USD/kg)

CTCP Hùng Vương 0,97

CTCP Thương Mại Á Châu 0,97

CTCP Thủy sản Bình An 0,97

CTCP Chế biến và XNK Thủy sản Cadovimex 0,97

CTCP Chăn nuôi CP Việt Nam 0,97

CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang 0,97

Công ty TNHH Đại Thành 0,97

Công ty TNHH Phát Tiến 0,97

CTCP Gò Đàng 0,97

CTCP Chế biến thủy sản Hiệp Thanh 0,97

Công ty TNHH MTV Chế biến Thủy sản Hoàng Long 0,97

CTCP Đầu tư và Phát triển Quốc tế 0,97

CTCP Nam Việt 0,97

Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Thương mại Ngọc Hà 0,97

Công ty Cổ phần Thủy sản NTSF 0,97

Công ty TNHH Thủy sản Quang Minh 0,97

Công ty TNHH Thực phẩm QVD 0,97

Công ty TNHH Thủy hải sản Saigon-Mekong 0,97

Công ty TNHH Công nghiệp Thủy sản Miền Nam 0,97

CTCP Thủy sản Trường Giang 0,97

Công ty TNHH XNK Thủy sản Thiên Mã 0,97

Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Thuận An 0,97

CTCP Thủy sản Vinh Quang 0,97

Các doanh nghiệp còn lại 2,39

Kết quả kỳ xem xét hành chính POR10

www.VPBS.com.vn Trang | 14

HƯỚNG DẪN KHUYẾN NGHỊ

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) đưa ra khuyến nghị dựa trên sự kết hợp giữa phân tích

ngắn hạn và dài hạn.

Chúng tôi sử dụng hệ thống khuyến nghị dài hạn như sau:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%.

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động từ 0%

đến 10%.

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn 0%.

Sau đó, chúng tôi sẽ đưa ra những nhận định trong ngắn hạn dựa trên các yếu tố vĩ mô cùng với phương pháp phân tích kỹ thuật.

Phương pháp này cho thấy những tín hiệu tăng giá, trung lập hay giảm giá thông qua việc phân tích các chỉ số xu hướng như đường

trung bình động, PSAR, và MACD, cũng như chỉ báo xung lượng bao gồm chỉ số RSI và MFI.

Chúng tôi đưa ra khuyến nghị chung dựa trên các quan điểm trong ngắn hạn và dài hạn như sau:

Khuyến nghị Giá trị dài hạn Xu hướng ngắn hạn

MUA Undervalued Tăng giá hoặc Trung lập

Fully-valued Tăng giá

GIỮ

Undervalued Giảm giá

Fully-valued Trung lập

Overvalued Tăng giá

BÁN Fully-valued Giảm giá

Overvalued Trung lập hoặc Giảm giá

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt Giám đốc Khối Phân tích [email protected] Nguyễn Hữu Toàn Phó giám đốc [email protected]

Nguyễn Anh Minh Trợ lý phân tích [email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Marc Djandji, CFA Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức & Nhà đầu tư Nước ngoài [email protected] +848 3823 8608 Ext: 158 Lý Đắc Dũng Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân [email protected] +84 1900 6457 Ext: 335

Trần Cao Dũng Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige [email protected] +848 3910 0868

Võ Văn Phương Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1 Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 130

Domalux Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2 Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ Hà Nội [email protected] +844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 3823 8608 Ext: 146

www.VPBS.com.vn Trang | 15

KHUYẾN CÁO

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không

thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như

thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa

virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web

thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong

những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho

người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới

bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng

những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T: +84 1900 6457 F: +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T: +84 (0) 8 3823 8608 F: +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T: +84 (0) 511 356 5419 F: +84 (0) 511 356 5418