Upload
nam-bui
View
25
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Công nghệ dán chất dẻo
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BỘ MÔN MÁY & THIẾT BỊ
TIỂU LUẬN
GIA CÔNG POLYME
CÔNG NGHỆ DÁN CHẤT DẺO
GVHD : Ts. Trần Thanh Đại
Nhóm : 11
Lớp : DHHC6
Khoá :2010 – 2014
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014
Danh Sách Nhóm
Họ Và Tên MSSV Ghi Chú
Phạm Minh Phương 10026791
Bùi Tấn Nam 10039391
Lê Thanh Nhựt 10037911
Lê Nho Quang 10028531
1
Mục Lục
15.1 Khái niệm cơ bản............................................................................................3
15.2 Quá trình dán chất dẻo....................................................................................4
15.3 Các loại keo dán.............................................................................................7
15.4 Cơ chế liên kết................................................................................................9
15.5 Công nghệ dán..............................................................................................10
15.5.1 Các điều kiện đầu về cấu trúc.....................................................................10
15.5.2 Chuẩn bị bề mặt dán...................................................................................11
15.6 Kỹ thuật dán..................................................................................................13
2
CHƯƠNG 15: CÔNG NGHỆ DÁN CHẤT DẺO
15.1 Khái niệm cơ bản
Quá trình dán là phương pháp ghép nối hiện đại, bằng phương pháp này ta có
thể ta có thể tạo ra các mối ghép nối khó có thể tháo gỡ được. Trong việc ghép nối
chất dẻo bên cạnh phương pháp hàn, phương pháp dán ngày càng phát triển vai trò
của mình. Điều đó có những nguyên nhân sau:
1. Người ta sử dụng phương pháp này cho các chất dẻo mà không thể
hàn được như các thủy tinh acril.
2. Ngày càng tăng nhu cầu liên quan đến sự phối hợp nguyên liệu mới
mà chỉ có phương pháp dán mới đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật và trang trí (như
trong bảo vệ chống ăn mòn của kỹ thuật cần tạo ra lớp phủ chẳng hạn hoặc trong
công nghệ đồ gỗ….)
3. Đây là phương pháp gia công lắp ghép kinh tế ( như việc nối ống dẫn
chẳng hạn)
Các mối dán được thực hiện nhờ các vật liệu dán còn gọi là keo dán.
Vật liệu dán ( keo dán) là các nguyên liệu phi kim mà với chúng các phần cần
lắp ghép ( ghép nối) được liên kết với nhau nhờ độ bám bề mặt không cần phải làm
thay đổi cấu trúc của các phần ghép nối.
Độ bền của mối dán được tạo ra nhờ sự dính bám và sự cố kết.
Trong công nghệ dán độ dính bám được hiểu là trên bề mặt giới hạn giữa các
vật được dán với nhau và keo dán xuất hiện lực liên kết với nhau bằng lực hấp thụ,
còn độ cố kết chính là tên khái quát của lực hút giữa các phân tử thành phần của vật
liệu (các nguyên tử, các phân tử).
Các được dán cần phải được tạo ra sao cho độ bền cố kết của vật liệu cần dán
và keo dán cùng với độ bền dính bám giữa chúng đồng thời đảm bảo cho độ bền của
mối hàn.
3
Độ bền của mối dán không bao giờ có thể lớn hơn độ bền cố kết của vật liệu
bất kỳ nào tham gia vào quá trình dán, ngay cả trong trường hợp độ dính bám có giá
trị lớn đến đâu cũng vậy.
Do vậy chúng ta cần xác định các yêu cầu chủ yếu đối với vật liệu cần dán và
keo dán.
Các chất dẻo cần có độ bền riêng lớn (độ bền cố kết) đồng thời ái lực dính
bám của chúng đối với bề mặt các vật cần dán lớn, tất niên đối với độ bền riêng và
ái lực dính bám cũng cần có liên quan đến vật cần dán.
15.2 Quá trình dán chất dẻo
Một loạt lĩnh vực ứng dụng chất dẻo đòi hỏi các kỹ thuật ghép nối với mức độ
tăng dần, mà trong đó quá trình dán ngày càng trở nên quan trọng hơn. Không phải
tất cả chất dẻo đều được ghép nối đều tốt đep như nhau và bằng cùng loại keo dán
cũng như cùng một kỹ thuật dán giống nhau. Về thực chấtt nó có hai nguyên nhân
sau:
Cấu trúc hóa học của các chất dẻo (và của keo dán)
Theo cấu trúc hóa học người ta phân biệt giữa chất dẻo phân cực và chất dẻo
không phân cực. Sự phân cực là điều kiện sơ bộ để hình thành các tác dụng tương
hỗ về mặt hấp phụ. Cấu trúc hóa học cũng se quyết định cả sức căng bề mặt của
nguyên liệu, mà đó chính là mực độ về khả năng ẩm hóa bề mặt.
Một đại lượng quan trọng nữa là độ hòa tan của các chất cần ghép nối, dựa vào
đó ta có cơ sở rằng keo dán thâm nhập vào bề mặt cần dán, bằng cách đó các lực
liên kết phụ được hình thành giữa keo dán và bề mặt cần dán.
Các tính chất dưới đâu mà có thể tái dẫn trở lại cho cấu trúc hóa học, có lợi
cho khả năng dán, tính phân cực, khả năng ẩm hóa tốt và khả năng hòa tan.
Diên biến trạng thái cơ học của các thành phần cần dán (và của cả keo dán đa
được liên kết)
4
Các chất dẻo dưới tác dụng của ứng suất cơ học se biến dạng rất mạnh, nếu
như môđun đàn hồi của chúng nhỏ. Sự biến dạng đó mối dán và bản thân keo dán
cũng phải chịu.
Điều đó có nghĩa là diên biến của trạng thái cơ học của phần cần dán và keo
dán bằng cách nào đó phải được hòa hợp, sao cho sự phân bố ứng suất của mối dán
đều đặn theo khả năng, ngược lại mối dán se bị phá hủy trược thời hạn.
Bảng 15.1 cho ta thấy khái quát về tính chất quan trọng tư quan điểm kỹ thuật
dán một loạt các chất dẻo
Bảng 15.1: cac chât quan trong theo quan điêm dan
Chất dẻoViêt
tăt
Sưc căng
bê măt
Khả
năng âm
hóa
Tinh
phân cưc
Khả
năng hoa
tan
Môđun
đàn hôi
N/mm2
Khả
năng dán
1 2 3 4 6 7 8 9
Poli(vinhl
chlrid) cứngPVC 4,0 Tốt Phân cực Tan được 3000 Tốt
Polistirol P5 3,3 KémKhông
phân cựcTan được 3300 Tốt
Polietylen PE 3,1 KémKhông
phân cực
Không
tan1000 Kém
Poliamid66 PA66 4,6 Tốt Phân cực Khó tan 1400Có mức
độ
Poli(metilmeta
crylic)PMMA Tốt Phân cực Tan được 3000 Tốt
Phenolformand
ehidPF Tốt Phân cực
Không
tan7000 Tốt
Nhựa poliester
không noUP Tốt Phân cực
Không
tan14000 Tốt
5
1 2 3 4 6 7 8 9
Hợp kim nhôm TốtKhông
tan7000 Tốt
Thép TốtKhông
tan21000 tốt
Theo kinh nghiệm và sự hiểu biết hiện có tư quan điểm của khả năng dán các
chất dẻo quan trọng nhất có thể được phân nhóm phù hợp với bảng 15.2 sau đây
Bảng 15.2: khả năng dan của cac chât dẻo
Có thể dán tốt Có thể dán theo điều kiện Khả năng dán kém
1 2 3
Nhựa epoxi
Nhựa carbamid-fomandehit
Nhựa Melamin-fomandehit
Nhựa phenolformandehit
Policarbonat
Poli(metyl-metacrylic)
Polistirol và copolymer
Poli(vinhil-chlorid) và copolymer
Nhựa polyester không no
Các ete celiuloz
Polibuten
Poli(oximetylen)
Poliarethan
poliamid
Polietylen
Polipropilen
Poli(tetra-fluoretilen)
6
15.3 Các loại keo dán
Ngày nay các keo dán được điều chế tư nhiều loại nguyên liệu: Có ý nghĩa
nhất là keo dán có dẫn điện phân cực. Các chất keo dán quan trọng nhất ta có thể
tìm thấy trong bảng 15.3. Chúng tôi đa nhắc lại ở trên rằng các chất keo dán cần có
độ bền riêng lớn (độ cố kết). Điều đó rất quan trọng để các keo dán có thể làm ẩm
bề mặt cần dán hay nói một cách khác là để cho sức căng bề mặt của keo dán trở
nên nhỏ hơn là của bề mặt cần dán. Tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ và kỹ thuật
các chất keo dán có chứa các chất độn, chất hóa dẻo và các phụ gia khác.
Tư quan điểm đánh giá một chất keo dán nào đó thì cơ chế liên kết có ý nghĩa
quyết định. Chúng ta phân biệt một cách cơ bản giữa các keo dán tạo ra mối liên kết
hóa học và mối liên kết vật lý. Mối liên kết vật lý được đặc trưng bằng các quá trình
nóng chảy, làm nguội và bay hơi. Trong trường hợp liên kết hóa học thì sự hình
thành mối dán cứng là do phản ứng hóa học tạo nên, như sự trùng hợp, trùng phôi
và trùng ngưng trong một số trường hợp có cả quá trình lưu hóa nữa. Theo các quan
điểm này cũng có thể phân chia một cách thích hợp các chất keo dán. Và điều đó
cũng được khái quát trong bảng 15.3
7
Bảng 15.1: Sự phân nhóm keo dan
Hệ thống keo dán
Cách liên kết Keo dán Lĩnh vực sử dụng
1 2 3 4 5
LiênkếtVậtlý
Các keo dán dung môi
Keo bay hơidung môi
PVC, PS, PVAPMMA, PVCC,
Cao su Nitril
PVC, PS, ABCPMMA, SAN, PC
CAB, gỗ
Keo dán dạng tán sắc
Bay hơi nước(dunng môi tán sắc)
PMMA, E/VAC Vật liệu xốp, gỗ
Keo dán nóng chảy
làm nóng chảy vàlàm nguội keo
E/VACPVCC
ABC, PMMA, PSPVC, gỗ, thủy tinh,
đá, kim loại
Keo dán tiếp xúc
nén ép đơngiản (keo ở
trạng thái tĩnh)
cao su chlorPUR
ABS, PVC, PURPF, MF, PS, gỗ,
đá, kim loại
LiênkếtHóahọc(keo dán phản ứng)
Keo dán trùnghợp
1 thành phần2 thành phần
Phản ứngtrùng hợp
ciano acrylicnitril (cao su)UP, PMMA
PVC, PMMC, PS,PC, SAN, cao su
chlor,kim loại, thủy tinhABS, PUR, PVCEP, MF, PMMAUF, PF, gỗ, đá
Keo dán trùng phôi
2 thành phần
Phản ứngtrùng phôi
EP, PUR
PVC, PMMAABS, PF, MFEP, UP, PURkim loại, đá
thủy tinh, gỗ, xốp
Keo dán trùng ngưng
1 thành phần2 thành phần
Phản ứng trùng ngưng
PF, UFEP, UPxốp, gỗkim loại
8
15.4 Cơ chê liên kêt
Bảng 15.3 chỉ có thể cho ta khái quát thông thường, do đó cũng cần có nhận
xét một cách chắc chắn hơn về một loạt hệ thống keo dán.
Đối với các keo dán dung môi phần lớn người ta sử dụng các dung môi hữu
cơ. Các lĩnh vực sử dụng quan trọng nhất là dán các vật liệu có khả năng hòa tan
trong dung môi, bởi vì khi dán một phần dung môi se thâm nhập vào phần cần dán.
Nhờ đó giữa phần được dán và keo dán xuất hiện sự tương tác tương hỗ, tuy nhiên
quá trình này se ảnh hưởng xấu đến cấu trúc vật liệu cần dán. Do đó điều quan trọng
là dung môi có thể khuếch tán mà không gây sự thay đổi lâu dài trong sản phẩm.
Trong trường hợp các vật cần dán không hòa tan và không xốp ta cần lưu ý đến việc
làm bay hơi dung môi ra khỏi keo dán được phết trên bề mặt trước khi ghép nối
chúng. Trường hợp đặc biệt của quá trình dán có dung môi là dán bằng dung môi
tinh khiết.
Phần lớn các môi trường khuếch tán là nước – mà quá trình bay hơi của nó rất
chậm, do đó việc sử dụng keo dán khuếch tán phải có điều kiện là các bề mặt cần
dán phải xốp và hút ẩm. Các keo dán nóng chảy được phết lên trong dạng chất nóng
chảy. Quá trình dán được thực hiện một cách trực tiếp trước khi đạt được nhiệt độ
chảy hoặc điểm nóng chảy. Cũng như các keo dán liên kết bằng con đường hóa học
(các keo dán phản ứng). Để khởi động cho phản ứng cần thiết phải có nhiệt độ thích
hợp và chất xúc tác. Các keo dán tiếp xúc sử dụng cho mục đích kỹ thuật phần lớn
có chứa các dung môi hoặc dung dịch khuếch tán mà trước khi dán cần phải làm
bay hơi chúng (thời gian bỏ ngỏ). Trong khoảng thời gian ngỏ này môi trường
khuếch tán được bay hơi, sau đó khi các bề mặt ép vào nhau kết thúc quá trình dán.
Trường hợp keo dán tiếp xúc, sau các quá trình trên việc điều chỉnh mối dán tiếp
theo se không còn ý nghĩa. Cũng tồn tại các keo dán tiếp xúc không cần dung môi.
Những keo dán đó được sử dụng trên các nhan dính sẵn, băng dính kỹ thuật cũng
như băng dính y tế hoặc màng tự dính…
Theo dấu hiệu phản ứng của các keo dán liên kết nhờ phản ứng hóa học,
chúng có thể:
9
Keo dán trùng hợp
Keo dán trùng ngưng
Keo dán trùng phôi
Các phản ứng liên kết ở đây cũng tương tự như các phản ứng được sử dụng để
điều chế các chất dẻo. Trên quá trình trình các phản ứng đó phần lớn làm xuất hiện
các liên kết ngang. Các phản ứng hóa học có thể khơi mào bằng nhiệt hoặc bằng các
chất xúc tác. Khi nói tới mối liên quan tới việc sử dụng hệ thống chất xúc tác là ta
hiểu về các keo dán có hai hoặc nhiều thành phần
Trong một số trường hợp nhất định phản ứng được khởi động bởi độ ẩm của
không khí hiện tượng đó có ở các keo dán trên cơ sở gốc cianoacrilit. Các keo dán
phản ứng rất quan trọng trong xây dựng kết cấu
15.5 Công nghệ dán
15.5.1 Các điều kiện đầu về cấu trúc
Điều kiện quan trọng có liên quan đến quá trình dán là các phần cần dán và
mối dán phải được hình thành sao cho phù hợp với công nghệ dán. Dạng tải trọng
10
có lợi nhất của các mối dán là tải trọng cắt, do đó các mối dán chồng se cho ta hiện
trạng ưu việt nhất. Các mối dán này áp dụng cho việc ghép nối các ống, tấm và
màng (hình 15.1)
Nên tránh các mối dán mặt đầu vuông góc, tuy nhiên trong trường hợp thủy
tinh acril người ta vẫn sử dụng vì khả năng dán được của nó quá tốt (hình 15.2)
Theo khả năng cần tránh các tải trọng tách lớp đối với các mối dán. Nếu như
không tránh được khi đó cần sử dụng các gia cố (sự tăng cứng) miên tải (hình 15.3).
Ít nhất, cũng nên sử dụng đai ốc miên tải
Hình 15.4 đưa ra một ví dụ thùng chứa được chế tạo tư chất dẻo thủy tinh
bằng cách dán đó có thể đạt tới sự chịu lực có chất lượng cao
Ta có thể nói một cách tóm tắt là:
Theo khả năng các mối dán cần được thiết kế theo tỉ trọng cắt, để có thể tránh
được các biến dạng không thể cho phép (như sự tách lớp chẳng hạn). Cần phải hóa
cứng (gia cố) cho các chi tiết bị nguy hiểm
15.5.2 Chuẩn bị bề mặt dán
Trước khi dán các bề mặt cần được ghép nối phải được chuẩn bị sẵn, bởi vì
trạng thái bề mặt một cách trực tiếp trước khi dán se có vai trò quyết định đối với độ
bền của mối dán
Khâu chuẩn bị bề mặt được hiểu là các phương pháp sau:
Làm sạch bề mặt (không làm thay đổi thành phần hóa học và cấu trúc bề mặt)
Bằng phương pháp cơ học để xử lý bề mặt (như tạo nhám bề mặt chẳn hạn)
Xử lý sơ bộ bề mặt bằng điện hóa và hóa học.
Trong quá trình làm sạch điều này luôn luôn cần thiết bề mặt se lắp ghép còn
được loại bỏ các phân tử ngoại lai, như mỡ, bụi các vật liệu ngăn cách bề mặt,
nước…Điều đó quan trọng một cách đặc biệt trong trường hợp các chất dẻo có tác
dụng hút do sự tích tụ tĩnh điện. Để làm sạch bề mặt người ta dùng các dung môi
hữu cơ hoặc hơi của các dung môi đó, dung dịch kiềm hoặc đánh siêu âm.
11
Để gia công hàng loạt người ta dùng máy hoặc các thiết bị bán tự động. Ở một
loạt các chất dẻo (xem phần dán bằng dung môi), trước hết các chất dẻo có thể tan
được thì việc chuẩn vị bề mặt chỉ cần ở mức làm sạch bề mặt là đủ. Trong trường
hợp này cần lưu ý sao cho dung môi cũng như chất tẩy sạch bề mặt không gây ra sự
thay đổi sau này trong vật liệu cần dán, một số chất dẻo khác thì việc làm sạch bề
mặt cũng chưa đủ điều kiện để dán. Ở các chất dẻo này cần phải có nguyên công
phụ trợ làm nhám bề mặt. Làm nhám bề mặt được tiến hành bằng cơ học (mài, phun
cát), bằng hóa học (ăn mòn, ngâm vào dung dịch…Đối với các sản phẩm ép tư các
nhựa phenol hay melamia-fomandehid cũng như gia công tư nhựa expoxi hoặc
poliester không no thì việc làm nhám bề mặt là quan trọng, vì ở các vật liệu này các
thành phần cản trở quá trình dán có thể xuất hiện trên bề mặt mà dung môi không
thể tách chúng ra được. Giữa các phương pháp làm nhám bằng cơ học thì phun cát
là biện pháp phù hợp nhất nếu như tính chất của các sản phẩm kể trên cho phép làm
điều đó (độ dày, độ cứng)
Trong trường hợp các chất dẻo khó dán như polietilen hoặc các poliacetat thì
việc lám nhám không đủ để đạt được mối dán hoàn hảo. Ở đây tính chất và cấu trúc
bề mặt cần phải được thay đổi bằng phương pháp hóa học (ngâm, ăn mòn) hoặc
phương pháp vật lý (nung nóng). Cần phái có sự thay đổi như vậy để làm xuất hiện
các điều kiện của khả năng dán. Trường hợp các chất dẻo poliolefin (PE,PP) và
poli(tetrafluor etilen) ( PTFE) thì chúng ta cần phải hiểu rằng các mối dán chịu tải
lớn dù có chuẩn bị bề mặt bằng các cách trên thì cũng không áp dụng được. Về các
phuuongw pháp chuẩn bị bề mặt ta có thể thấy một cách tổng quát trong bảng 15.4.
Điều kiện quyết định của các mối dán tốt là nguyên công chuẩn bị bề mặt cần
dán. Các chất làm nhiêm bẩn bề mặt cần được loại trư. (làm sạch). Trong trường
hợp mottj số chất dẻo nhất định ngoài việc làm sạch bề mặt cần được tạo độ nhám.
Đối với các chất dẻo khó dán cần thiết phải có xử lí hóa học bề mặt.
Ngay sau khi xử lý xong bề mặt cần phải tiến hành dán để tránh nhiêm bẩn.
12
15.6 Kỹ thuật dán
Ngay sau khi xử lí xong bề mặt tiếp đến là quá trình dán bắt đầu bằng việc
phết keo dán bề mặt ta cần lưu ý rằng muốn cho bề mặt được ẩm hòa đều thì lớp
keo được phết phải có bề dày như nhau. Đối với một số trường hợp keo dán được
phết bằng phương pháp thủ công (chổi quét, con lăn xốp), trong khi đó một loạt các
nguyên công dán khác thì có thể sử dụng thiết bị phết hồ hoặc máy dán.
Phết keo dán bằng máy được thực hiện nhờ súng phun một hoặc nhiều thành
phần, trên súng phun có lắp các loại miệng phun khác nhau phù hợp với tưng loại
keo dán. Đường kính của miệng phun nằm trong khoảng 0,8 -3,0 mm, độ lớn áp lực
phun ở khoảng 2 – 5bar
Trong trường hợp sản xuất liên tục, chẳng hạn như việc dán vào sản xuất
màng được tạo lớp lông tơ và việc phết keo dán được thực hiện bằng các trục trụ
tròn, hoặc các thiết bị rót hoặc bôi. Ở đây việc duy trì điều độ dày của keo dán là
đặc biệt quan trọng (độ dày đó thông thường ở khoảng 10 – 200 mm).Phương pháp
phết keo dán bằng trục trụ tròn có thể áp dụng cho môt hoặc cả hai mặt.
Bảng 15.1: Việc xử lý bề mặt chât dẻo cần dan
Chất dẻo Làm sạch bê măt Tạo nhám bê mătXử lý hóa học bê
măt
Poly (vinhi chlorid)
Dung môi hữu cơ (dichlor –
etantriclor –etilen)
Có thể đá mài, (giấy nhám) mịn
hoặt phun cát
PolyatirolEste hoặc thuốc tẩy kiềm (silicat fosfat)
Phun cát
Poliometil metacylic
Nhựa phenol fimandehid
Dung môi hữu cơ Phun cát
Polietilen Dung môi hữu cơNgâm hoặc thêu
kết bằng muối axit crom sunfua
Polipropilen Dung môi hữu cơ
Poli(oxi metilen) Dung môi hữu cơ Tạo nhám bề mặtNgâm trong axit
fosforic
13
Nếu bề mặt ghép nối nhám hoặc gợn sóng, thì khi việc phết keo bằng phương
pháp rót là thuận lơi nhất. Bề dày lớp keo trong cả hai phương pháp có thể điều
chỉnh của sản phẩm .
Trường hợp sử dụng keo dán hai hoặc nhiều thành phần thì cần phải lưu ý đến
việc trộn nhuyên đều các thành phần.Việc pha trộn bằng tay hoặc bằng máy, thêm
vào đó có sử dụng các thiết bị trộn và định lượng .
Để phết các keo nóng chảy có các thiết bị dụng cụ cũng như các điều cần thiết
riêng biệt. Các thiết bị đó thực chất ngoài bộ phận phết keo, bên cạnh nó còn gá lắp
cụm làm nóng chảy keo dán, mà trong đó keo dán đạt được đến nhiệt độ phù hợp;
và như vậy cần thiết phải có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp .
Với việc sử dụng các keo dán có hai hoặc nhiều thành phần một loạt các mối
dán thường được tiến hành một cách trực tiếp, các trường hợp keo dán bằng dung
môi hoặc các phần cần dán dạng này mà bề mặt của chúng cần phải tránh sự hòa
tan, thì cần phải chú ý sao cho các dung môi được bay hơi ở mức độ lớn nhất có thể
được trước khi.ghép nối các phần lại (còn gọi là thời gian làm thoáng). Tuy nhiên
nếu với mục đích để tiến hành sự hòa tan trên bề mặt cần ghép nối, có thể chờ đến
một thời điểm xác định trước khi lắp ghép các phần lại (thời gian ngỏ), sao cho
dung môi vào có tác dụng ở mức độ vưa đủ. Trong trường hợp việc dán tiếp xúc thì
thời gian thoáng khí đóng vai trò đặc biệt quan trọng, các phần được lắp ghép chỉ có
thể ép dính vào nhau khi nếu keo dán đa không kéo thành sợi. Các vật liệu hòa tan
hoặc xốp có thể tiếp nhận dung môi hoặc dung dịch khuếch tán, các chất này lại có
thể cho xuống muộn hơn.
Cần lưu ý một số điều có liên quan tới keo dán bất kỳ nào là áp lực ép dính các
phần được lắp ghép cần có độ lớn phù hợp và được duy trì đến một thời gian thích
hợp.
Cần chú ý đến về điều kiện các số liệu xuất xứ tư nơi sản xuất có liên quan
đến tự phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian của mối dán để cố định cũng như ép dính
các mối dán có thể sử dụng dủ loại thiết bị mà ta có thể kiểm được.
14
Trong trường hợp keo dán phản ứng thời lượng ép dính cần được duy trì chú ý
đặc biệt, vì ở đây mối dán được thực hiện nhờ phản ứng hóa học phụ thuộc vào thời
gian. Các keo dán phản ứng thường chỉ có thể đông cứng lại dưới tác dụng của nhiệt
(tồn tại các keo dán đóng rắn nguội và đóng rắn nóng). Dưới tác dụng của thời gian
nhiệt độ lượng dán thường được rút ngắn một cách thực sự.
Các nơi tiến hành quá trình dán các chi tiết cần phải được giữ gìn không được
để bụi bám. Do còn lại hơi bốc của các dung môi nên việc cung cấp không khí, cũng
như sự thông gió cần phải tốt, thường xuyên.
Do sử dụng chất xúc tác và các dung môi những người thực hiện mối dán phải
đeo găng tay bảo hộ. Khi sử dụng các chất hoạt hóa (trong trường hợp keo dán có
hai hay nhiều thành phần) phải trang bị cho người thực hiện mối dán kính bảo hộ.
Các chất keo dán đặc biệt là các keo dạng dùng dung môi là dê cháy gây hỏa
hoạn!
Khi quá trình dán kết thúc phải sau một thời gian nhất định mới có thể sử dụng
được. Thời gian chờ đợi này có thể là một tuần, ta cần phải quan tâm và tuân thủ
đúng theo các quy định của hang sản xuất keo về vấn đề này.
Ngày nay quá trình dán các chất dẻo và các vật liệu kết cấu khác được coi như
phương pháp ghép nối có giá trị hoàn toàn, với phương pháp này ta có thể tạo ra
mối ghép nối có thể chịu được các tải trọng lớn và nhất là những mối ghép mà
không thể giải quyết bằng các phương pháp khác được.
15