283
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao Tuần 1 ( Tiết 1-4) Bài dạy : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : - Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX. - Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc. - Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ năm 1986, đến hết TKXX. B. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... C. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : SGV, SGV, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo … D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài của Hs 2. Bài giảng: Hoat động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu giai đoạn văn học 45-75: *Nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu (qua trao đổi nhóm, hoặc cá + HS theo dõi bài KQ SGK, trao đổi nhóm theo các câu hỏi gợi ý. - Đại diện các nhóm trình bày -Tập thể theo A. Văn học VN giai đoạn 1945 – 1975: I. Hoàn cảnh lịch sử : - Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộcvô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm. - Điều kiện giao lưu văn hoá không tránh khỏi hạn chế. Sự tiếp xúc với văn GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 1

Giáo án ngữ văn

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Tuần 1 ( Tiết 1-4)Bài dạy : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS :- Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX.- Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.- Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ năm 1986, đến hết TKXX.B. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng...C. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : SGV, SGV, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo …D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :

1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài của Hs2. Bài giảng:

Hoat động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu giai đoạn văn học 45-75:*Nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu (qua trao đổi nhóm, hoặc cá nhân)+ VHVN 1945 – 1975 tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Trong hoàn cảnh LS ấy vấn đề đặt lên hàng đầu và chi phối mọi lĩnh vực đời sống là gì?Theo em nhiệm vụ hàng đầu của văn học trong giai đoạn này là gì?+ Từ HCLS đó, VH có những đặc điểm nào?Nêu và giải thích, chứng minh những đặc điểm lớn của văn học giai đoạn này?

+ HS theo dõi bài KQ SGK, trao đổi nhóm theo các câu hỏi gợi ý.- Đại diện các nhóm trình bày -Tập thể theo dõi, nhận xét, bổ sung.( Vấn đề độc lập dân tộc, nhiệm vụ hàng đầu của Vh là phục vụ chính trị, tuyên truyền cỗ vũ chiến đấu)

+ HS nêu các đặc điểm theo SGk và chứng minh các khía cạnh của mỗi đặc điểm( CM qua một số tác

A. Văn học VN giai đoạn 1945 – 1975:I. Hoàn cảnh lịch sử :- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộcvô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm.- Điều kiện giao lưu văn hoá không tránh khỏi hạn chế. Sự tiếp xúc với văn hóa nước ngoài chủ yếu là Liên Xô (cũ) và Trung Quốc. II. Những đặc điếm cơ bản của văn học:1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:- VH trước hết là một vũ khí CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận VH.- VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được VH đề cập là ở tư cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 1

Page 2: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

( Câu hỏi 2 SGK )

Thế nào là khuynh hướng sử thi? Điều này thể hiện như thế nào trong VH?

VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào? Hãy giải thích phân tích đặc điểm này của VH 45-75 trên cơ sở hoàn cảnh XH?

phẩm cụ thể)

-HS trình bày hiểu biết về khái niệm “khuynh hướng sử thi” và chúng minh KH này qua một số biểu hiện trong các tác phẩm: Rừng Xà nu, Những đứa con trong gia đình, Sống như anh, Hòn Đất...

Con người trong VH chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.2. Nền VH hướng về đại chúng:- Đại chúng Vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của VH vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho VH. VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động + Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng- VH phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu.3. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca- VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân lên nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(CLV). VH là nguồn sức mạnh to lớn khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên. Những buổi vui sao cả nước lên đường. (Chính Hữu) Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 2

Page 3: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+Thành tựu cơ bản nhất của VH 1945 – 1975 là gì? Ý nghĩa to lớn của thành tựu này đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc?( câu hỏi 3 SGK)

Truyền thông tư tưởng của văn học DT đã được thể hiện như thế nào trong VH 45-75?

Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong VHCM được thể hiện cụ thể như thế nào?- Kể tên những tác giả và các tác phẩm tiêu biểu mà em biết trong giai đoạn này?

-HS nêu các thành tựu cơ bản và Cminh qua dẫn chứng sinh động

-HS dựa vào SGK để chứng minh các thành tựu về nội dung và nghệ thuật

(Phạm Tiến Duật) Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ. Tươi như cánh nhạn lai hồng. (Nguyễn Mỹ)Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại.

Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo VHVN giai đoạn này.II. Những thành tựu cơ bản và một số hạn chế của VH giai đoạn1945 – 1975:1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử:Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của VH.2. Những đóng góp về tư tưởng:VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư tưởng lớn của VHDT.a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng:- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê hương, ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố Hữu, Cảnh rừng Việt Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh…- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất nước, con người VN đẹp đẽ, kiên cường trong gian lao, vất vả, phơi phới trong niềm vui chiến thắng.- Yêu nước phải hành động, phải chuyển thành chủ nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành chiến sĩ. VH đã phản ánh thực tế cuộc sống đó.b. Truyền thống nhân đạo:- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện những

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 3

Page 4: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Qua những sáng tác đó của các tác giả, các khía cạnh của CN yêu nước và tinh thần nhân đạo được thể hiện như thế nào?

của VH ( gạch chân các nội dung cần chú ý trong SGK, không cần ghi vở nhiều)

D/c: N.Tuân, T.Hoài, N.H.Tưởng, K.Lân, B.Hiển,, N.Ngọc, N.Khải, L.Khâm, N.Kiên, Đ. Vũ, V.T.Thường, B. Đ. Ái,…-Thu Bồn, L.A.Xuân,B.M.Quốc, P.T.Duật, X.Quỳnh, N.K. Điềm, L.Q.Vũ, N.Mỹ, N.Duy, T.Thảo...

đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.( Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài ).- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động trong công cuộc xây dựng CNXH. (Mùa lạc - Nguyễn Khải, Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân.- Khai thác về đời tư, đời thường, về quá khứ, về thiên nhiên, về tình yêu…Tuy nhiên những riêng tư thầm kín ấy phải gắn liền với nhiệm vụ của người cách mạng.( Hương thầm – Phan Thị Thanh Nhàn, Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ…)3. Những thành tựu về nghệ thuật:a. Về thể loại : Phát triển cân đối và toàn diện b. Về chất lượng thẩm mĩ : + Tiêu biểu là thơ trữ tình và truyện ngắn, bên cạnh đó là một số tác phẩm kí.* Thời chống Pháp: - Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng Cầm,Thôi Hữu, Chính Hữu, Quang Dũng, Hữu Loan, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông,…- Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng, truyện ngắn của Nam Cao, Kim Lân, Tô Hoài, Hồ Phương,…- Phong trào văn nghệ quần chúng phát triển mạnh đặc biệt là thơ và kịch, nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên truyền nhất thời* Từ 1958 – 1964: - Phát triển phong phú và đồng bộ các thể loại, nhưng giá trị hơn là: Thơ, truyện ngắn, truyện vừa, bút kí, tuỳ bút.- Thời kì hồi sinh của hàng loạt các nhà thơ trước cách mạng tháng Tám: X.Diệu, H.Cận, C.L.Viên, T.Hanh,…- Văn xuôi phát triển mạnh với hàng loạt những cây bút thuộc các thế hệ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 4

Page 5: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

VHVN 1945 – 1975 có những hạn chế gì? Vì sao?(Nêu những hạn chế đó của VH giai đoạn này?Theo em vì sao VH giai đoạn này có những hạn chế như vậy?)(Câu hỏi 3/b SGK )

-HS nêu các hạn chế chứng minh và phân tích lí giải nguyên nhân của những hạn chế đó?VD: Nói nhiều thuận lợi hơn là khó khăn, nhiều chiến thắng hơn thất bại, nhiều thành tích hơn tổn thất, nhiều niềm vui hơn nỗi buồn, nhiều hi sinh hơn hưởng thụ,… Con người giản đơn, sơ lược do cái nhìn, nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không có tâm lí phức tạp, con người chỉ có tính giai cấp, không thể có tính nhân loại phổ biến.

khác nhau: * Từ 1965 - 1975: - Xuất hiện hàng loạt nhà thơ trẻ với giọng điệu riêng của một thế hệ mới: - Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú ý: + Từ 1960, xuất hiện nhiều bộ tiểu thuyết: Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển (N.Hồng), Những người thợ mỏ (V.H.Tâm), Cửa biển (C.Văn), Vùng trời (H.Mai),…Nhìn chung tiểu thuyết đã dựng lên được những bức tranh hoành tráng về lịch sử cách mạng VN, song chất lượng chưa cao. + Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày càng phát triển mạnh, nhưng nhìn chung chất lượng nghệ thuật còn hạn chế.+ Lí luận phê bình: phát triển mạnh vào khoảng năm 1960 trở đi. Lí luận chủ yếu làm nhiệm vụ biểu dương, bảo về VH cách mạng, phê phán các biểu hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn chung chất lượng cũng chưa cao.4. Một số hạn chế:- Thể hiện con người, cuộc sống một cách đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức.- Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà văn không được phát huy mạnh mẽ.- Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật

Chiến tranh là một hoàn cảnh không bình thường. Trong hoàn cảnh ấy, sinh hoạt, tâm lí, tư tưởng của con người cũng không bình thường, tất cả đều hướng đến một mục tiêu chung là độc lập dân tộc. VH nghệ thuật cũng vậy.5. Sơ lược về VH vùng địch tạm chiếm:- Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo khuynh hướng dân chủ,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 5

Page 6: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu giai đoạn VH từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX-Nêu câu hỏi gợi ý, hướng dẫn HS trao đổi nhóm và gọi đại diện nhóm trả lời, lớp thảo luận+ Theo em hoàn cảnh LS giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào?Những chuyển biến của văn học diễn ra cụ thể như thế nào?

- HS thảo luận nhóm 8/ 4 nhóm- Đại diện nhóm được chỉ ddingj trả lời, các nhóm khác theo dõi bổ sung

dân tộc là cơ sở để hình thành và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu nước và cách mạng)- Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút ký. Nội dung tư tưởng là phủ định chế độ bất công, lên án bọn bán nước , thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc,…- Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Vũ Bằng, Lý Chánh Trung, Lý Văn Sâm, Viễn Phương, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Sơn Nam, Võ Hồng,…B. Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX:I. Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước hòa bình thống nhất, trở về cuộc sống bình thường => Mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách nghiệt ngãI. Những chuyển biến đầu tiên của nền văn học trên đường đổi mới:* Mười năm sau giải phóng: VH vận động theo quán tính trước đó, tạo nên sự lệch pha giữa người cầm bút và công chúng, nhưng cũng có những biến đổi bước đầu:+ Đề tài được nới rộng. Đặc biệt là đi vào những mặt tiêu cực trong xã hội (Kịch Lưu Quang Vũ, tiểu thuyết của Nguyễn Mạnh Tuấn)+ Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề của chiến tranh (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh)+ Đề cập đến những bi kịch cá nhân (Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu, Thời xa vắng của Lê Lựu, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng…)* Sau ĐH Đảng lần VI, 1986: Cột mốc thay đổi lớn trong VH. Cụ thể:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 6

Page 7: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Ý thức về quan niệm nghệ thuật được biểu hiện như thế nào?

Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì? ( Câu hỏi 4 SGK)

HS trình bày các ý chính, lớp theo dõi , đánh dấu các dẫn chứng thành tựu trong SGK

+ Những cây bút chống tiêu cực ngày càng sôi nổi, tiên phong là thể phóng sự - điều tra: Cái đêm hôm ấy đêm gì? (P.G.Lộc), Câu chuyện ông vua Lốp (Nhật Minh), Lời khai của bị can (T.Huy Quang), Người đàn bà quỳ (Trần Khắc),…+ Đổi mới về đề tài, nội dung hiện thực, tư tưởng thẩm mĩ, thi pháp và phong cách. Nhà văn có cơ hội tìm tòi riêng trên cả nội dung và hiện thực.Để đạt được những thành tựu thì phải vào những năm 90 của thế kỉ.II. Những thành tựu chủ yếu và một số hạn chế của văn học giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX:1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật:- Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện thực không phải là cái gì đơn giản, xuôi chiều.- Quan niệm về con người: con người là một sinh thể phong phú phức tạp, nhiều bí ẩn.- Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng, tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa trên kinh nghiệm cộng đồng mà còn trên kinh nghiệm bản thân mình nữa. Nhà văn không phải là người biết hết, đứng cao hơn độc giả mà phải bình đẳng để đối thoại với công chúng.- Độc giả không phải là đối tượng để thuyết giáo mà là để giao lưu, đối thoại với nhà văn.- Ý thức cá nhân được thức tĩnh. Mỗi nhà văn tạo cho mình một hướng đi riêng, một phong cách riêng.2. Những thành tựu ở các thể loại:a. Về văn xuôi: Thời gian đầu các thể phóng sự, kịch bản sân khấu phát triển mạnh do nhu cầu bức xúc chống tiêu cực. Về sau, nghệ thuật được kết tinh hơn ở truyện ngắn và tiểu thuyết với sự xuất hiện ở nhiều tác phẩm:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 7

Page 8: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Trong quan niệm về con người trong VH sau 1975 có gì khác trước?Hãy chứng minh qua một số tác phẩm mà em đã đọc?

-HS lập bảng so sánh để làm rõ nét mới

( D/C SGK )b. Về thơ: Đang tìm tòi, thể nghiệm song thành tựu vẫn chưa cao.c. Về nghệ thuật sân khấu: Hướng về các đề tài sau: Chiến tranh cách mạng, Lịch sử, Xã hộid. Về lí luận phê bình: Đổi mới chậm hơn. - Khoảng cuối những năm 80 của thế kỉ có nhiều cuộc tranh luận khá sôi nổi xung quanh vấn đề giữa VH với chính trị, VH với hiện thực, về chủ nghĩa hiện thực XHCN, xung quanh việc đánh giá lại một số tác phẩm giai đoạn trước có tư tưởng và cách viết mới.- Tiêu chí đánh giá thay đổi: Coi trọng giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản, chức năng thẩm mỹ của VH.- Đánh giá cao vai trò sáng tạo và tính tích cực trong tiếp nhận VH.- Một số phương pháp khoa học được vận dụng với những khái niệm công cụ mới.- Nhiều trường phái lí luận VH phương Tây đã được dịch và giới thiệu.- Lối phê bình xã hội học dung tục mất hẳn.

Nghiên cứu VH có nhiều diều kiện phát triển mạnh mẽ bằng sự ra đời của nhiều công trình khảo cứu dày dặn có giá trị.3 . Những đổi mới về nội dung và nghệ thuật:- Đổi mới trong quan niệm về con người: So sánh:Trước 1975 : - Con người lịch sử.

Sau 1975- Con người cá nhân trong quan hệ đời thường. (Mùa lá rụng trong vườn- Ma Văn Kháng,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 8

Page 9: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

VH giai đoạn này có hạn chế gì ? Vì sao?

GV hướng dẫn HS tổng kết bài học

HS theo dõi phần tổng kết trong SGK, chú ý những ý chính và ghi nhớ

- Nhấn mạnh ở tính giai cấp.

- Chỉ được khắc hoạ ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng- Tình cảm được nói đến là t/c đồng bào, đồng chí, t/c con người mới- Được mô tả ở đời sống ý thức

Thời xa vắng- Lê Lựu, Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp...)- Nhấn Mạnh ở tính nhân loại. (Cha và con và...- Nguyễn Khải, Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh...)- Còn được khắc hoạ ở phương diện tự nhiên, bản năng...- Con người được thể hiện ở đời sống tâm linh. (Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Tường, Thanh minh trời trong sáng của Ma Văn Kháng...)

- Tạo được nguồn cảm hứng mới : Cảm hứng thế sự tăng, sử thi giảm ; quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những quy luật phức tạp của đời thường ; bút pháp hướng nội được phát huy, không giân dời tư được chú ý, thời gian tâm lí ngày càng được mở rộng ; phương thức trần thuật đa dạng, giọng điệu phong phú ;ngôn ngữ văn học gắn với hiện thực đời thường....4. Một số hạn chế   : Nền kinh tế thị trường biến sáng tác VH thành hàng hoá, khó tránh khỏi những xuống cẩp trong sáng tác và phê bình.5. Vài nét về VHVN ở nước ngoài   : Đó là những sáng tác của Việt Kiều ở Mỹ, Pháp, Úc, Đức, Nga,... đủ thể loại, phong phú về đề tài song chưa thật xuất sắc.C. Kết luận : (SGK)

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 9

Page 10: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

3. Củng cố : - Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai đoạn 1945 – 1975.- Sự chuyển biến cũng như thành tựu bước đầu của VH 1975 - hết TKXX.4. Hướng dẫn luyện tập : - HS cần nắm được hai khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn để ứng dụng vào việc phân tích các tác phẩm trong phần đọc hiểu- Làm bài tập nâng cao trang 20 SGK .......................................................................................................... Tiết : 4 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS: - Phân biệt được nghị luận xã hội và nghị luận văn học ở các phương diện: đặc điểm, yêu cầu và các dạng đề quen thuộc. - Biết cách nhận diện, phân tích một bài văn nghị luận theo đặc điểm và yêu cầu nêu trên.II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : SGK, SGV, Tài liệu tham khảoIII/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:2. Bài mới :(GV yêu cầu HS nhắc lại một số những hiểu biết về văn nghị luận. Từ đó dẫn vào bài mới.)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những kiến thức khái quát về văn nghị luận:GV nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ và trả lời- Văn nghị luận có vai trò như thế nào trong lịch sử dân tộc?

Hãy kể một số tác phẩm văn nghị luận có vai trò quan trọng trong lịch sử dựng nước của dân tộc?

HS dựa theo trí nhớ trả lời- ( Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Chiếu cầu hiền, Tuyên ngôn độc lập...) - Nhấn mạnh vai trò, tác dụng của các văn bản này đối với lịch sử, thời đại

I. Nghị luận xã hội và nghị luận văn học: (15’)1. Vai trò của văn nghị luận trong lịch sử dân tộc: Văn nghị luận đã từng tồn tại và có tác dụng vô cùng to lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước.a. Trong giữ nước: Thể hiện:+ Lòng yêu nước nồng nàn (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)+ Tinh thần tự hào, tư tưởng nhân nghĩa (Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi)+ Ý chí tự lập, tự cường, khát vọng hoà bình và tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Hồ Chí Minh)

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 10

Page 11: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Nếu nhìn từ đề tài có thể chia văn nghị luận thành mấy loại?

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu mục II. Yêu cầu HS chỉ ra những đặc điểm của mỗi loại đề cụ thể đó.

- GV đưa thêm một số đề khác, yêu cầu Hs xác định dạng đề để nắm vững hơn về dạng đề NL

HS suy nghĩ trả lời, nêu ví dụ miinh họa

- HS dựa vào SGK nêu các dạng đề , phân tích các đề trong ví dụ để phân biệt đặc điểm của mỗi dạng

Phản ánh tư tưởng yêu nước, chống xâm lăngb. Trong dựng nước: Thể hiện :+ Khát vọng muốn xây dựng một quốc gia hùng cường, độc lập (Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn)+ Tư tưởng coi trọng người hiền tài (Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba – Thân Nhân Trung soạn thảo, 1484; Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)+ Phản ánh nhận thức thẩm mĩ và quan niệm của cha ông về văn chương nghệ thuật (Tựa Trích diễm thi tập – Hoàng Đức Lương; Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh)

Phản ánh tinh thần và ý chí của ông cha ta trong công cuộc xây dựng đất nước.2. Phân loại văn nghị luận: Đa dạng và phong phú. Tuy nhiên nếu nhìn từ đề tài, có thể chia làm 2 loại.- NLXH: Những bài văn bàn bạc, thuyết phục người đọc về các vấn đề XH – chính trị. - NLVH: Những bài văn bàn bạc, thuyết phục người đọc về vấn đề văn chương - nghệ thuật.Nhìn chung cả 2 loại đều nhằm phát biểu tư tưởng, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về các vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, lối sống, văn học,… với ngôn ngữ trong sáng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

II. Các dạng đề văn nghị luận: (10’)1. Đề nghị luận xã hội:- NL về một tư tưởng đạo lí: Thường là một câu danh ngôn, một nhận định, đánh giá. VD: Phát biểu suy nghĩ của anh chị về câu nói của Phran-xi Ba-công: “Tình bạn là niềm vui tăng gấp đôi và nỗi

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 11

Page 12: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Đề 1: Em có thể rút ra vấn đề gì từ câu chuyện “Ngôi nhà có 1000 chiếc gương” ? Hãy bàn về vấn đề đó? + Đề 2 : Về khuynh hướng sử thi trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành

Hoạt động 3: GV tổ chức và hướng dẫn HS luyện tập.GV yêu cầu HS chọn 2 bài, một về NLXH, một về NLVH, phân tích chỉ ra các đặc điểm của mỗi loại văn nghị luận đó.Tương tự với bài 1, nhưng về đề văn nghị luận. Làm việc theo nhóm

- HS đọc kĩ 2 đề bài nêu dạng đề ( đề 1: NLXH bàn về một vấn đề XH đặt ra qua tác phẩm, đề 2: NLVH bàn về một tác phẩm Vh)

HS thực hành luyện tập – cá nhân

buồn giảm đi một nửa” (Những vòng tay âu yếm, NXB trẻ, 2003)- NL về một hiện tượng đời sống: Thường bắt đầu nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính thời sự được nhiều người quan tâm.VD: + Suy nghĩ của anh (chị) khi nghe tin những cánh rừng vẫn tiếp tục bị cháy. + Anh (chị) sẽ nói những gì với người bạn thân đã trót nghiện thuốc lá?- NL về một vấn đề XH đặt ra trong tác phẩm VH: Thường là từ một tác phẩm để rút ra ý nghĩa XH nào đấy.2. Đề nghị luận văn học:- NL về tác phẩm VH: Nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ văn học của người viết. Đó có thể là một tác phẩm hoặc một đoạn trích.VD: Vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến.- NL về một ý kiến văn học: Thường là một ý kiến về lí luận, một nhận định về văn học sử hoặc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. VD: “Chí Phèo thực sự là một nhân vật điển hình”. Ý kiến của anh (chị) như thế nào?III. Luyện tập: (15’)Bài tập 1:VD: NLXH: NLVH:Bài tập 2:

3. Củng cố: (5’)- Nắm vững đặc điểm và đối tượng của hai loại văn nghị luận.- Các dạng đề và đặc điểm của mỗi dạng đề.

4. Dặn dò : Soạn bài Tuyên ngôn độc lập (phần một : Tác giả) ............................................................................................................Tuần 2 ( Tiết 5-8 ) Đọc văn : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( Hồ Chí Minh ) I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS

- Nhận thức được TNĐL là văn kiện lịch sử lớn, đã tổng kết về một thời kì đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 12

Page 13: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

dân tộc và khẳng địnhmạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước VN trước toàn thế giới.

- Thấy được ý nghĩa to lớn, giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp tư tưởng tâm hồn tác giả.

II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng IV/ Tiến trình bài dạy:

- Ổn định tổ chức- Kiểm tra bài cũ- Bài mới:

Đọc - hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lậpHoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung kiến thứcHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm

- Yêu cầu HS theo dõi phần tiểu dẫn (SGK) , trả lời ngắn gọn:

- TNĐL ra đời trong hoàn cảnh nào? Tác giả viết nhằm mục đích gì? Tác phẩm hướng đến đối tượng nào? Giá trị tư tưởng, tình cảm, nghệ thuật của tác phẩm?

- Gọi HS đọc văn bản chú ý hệ thống luận điểm- xác định bố cục văn bản và phân tích tính logich chặt chẽ của văn bản qua 3 luận điểm.

-HS trao đổi nhóm, ghi kết quả trên giấy.-Đại diện các nhóm trình bày kết quả .- Ghi ý chính vào vở sau khi GV nhận xét củng cố.

-HS đọc văn bản: Rõ ràng, nhấn mạnh các ý quan trọng, giọng đanh thép, phẫn nộ, đau xót, tự hào, trang trọng, hùng hồn...phù hợp với từng đoạn

I/ Tìm hiểu chung: a. Hoàn cảnh ra đời: - Ngày 19/8/1945 nhân dân ta giành chính quyền ở thủ đô .- Ngày 25/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu VB về tới HN. Ngày 26/8/1945 tại nhà số 48 phố Hàng Ngang HN Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945 Người đọc bản TNĐL ở Quảng trường Ba Đình HN trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước VN mới.- Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương...b. Đối tượng và mục đích viết: - Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh Pháp Mĩ.- Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháp.d. Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm) - Đoạn 1: ( Từ đầu đến không ai chối cãi được) Nêu nguyên lí chung của bản TNĐL.- Đoạn 2: (Tiếp theo đến ...phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 13

Page 14: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản-Tổ chức cho Hs thảo luận theo nhóm các câu hỏi của SGK - Theo dõi kết quả, nhận xét bổ sung và chốt lại kiến thức.- Cho HS thảo luận câu hỏi 3(SGK)-Dẫn lời một nhà nghiên cứu nước ngoài “ Cống hiến nổi tiếng của cụ HCM là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình”- Cho HS thảo luận Câu hỏi 4 (SGK)- Theo dõi HS trình bày, nhận xét, thuyết giảng làm rõ thêm giá trị đoạn văn.

-HS thảo luận theo nhóm 4->8, ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện nhóm trả lời- Lớp trao đổi, thống nhất nội dung. Chú ý nhấn mạnh ý nghĩa của luận điểm mở đầu bản TN

-HS thảo luận nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập.- Đại diện nhóm trình bày kết quả.- Tập thể trao đổi bổ sung...

nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Vn Dân Chủ Cộng hoà.- Đoạn 3: (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc VN.II/ Đọc- hiểu :1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí chung làm cơ sở pháp lí cho bản TNĐL( Cơ sở lí luận)- Nguyên lí căn bản: Quyền bình đẳng dân tộc trên thế giới.- Cách lập luận: .Trích dẫn nguyên văn lời của 2 bản TN ( Bản TNĐL của Mĩ 1776 và bản TN Nhân quyền và Dân quyền của CM Pháp 1791. . Từ quyền tự do bình đẳng của con người -> “Suy rộng ra..” Quyền bình đẳng dân tộc!- Ý nghĩa : . Vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh của nhân loại , vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở phần sau.( vừa khéo léo vừa kiên quyết) . Thể hiện ý chí tự cường, lòng tự hào dân tộc.2. Phần tiếp theo: Chứng minh nguyên lí- cơ sở thực tế của bản TNĐL. (Thực chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bọn thực dân ) a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp- vạch trần cái gọi là “Văn minh, khai hoá, bảo hộ”của CQ thực dân- Lí lẽ xác đáng “Thế mà hơn 80 năm nay...”- Dẫn chứng cụ thể xác thực: Từ thực tế và lịch sử “Về chính trị...Về kinh tế...”; “Sự thật là..”.- Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng hồn, đanh thép,vừa chứa chất tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 14

Page 15: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Nêu vấn đề : Phân tích giá trị đoạn văn kết thức bản TNĐL để thấy tính lôgich chặt chẽ trong hệ thống luận điểm của văn bản? - Nhận xét của em về phong cách văn chính luận HCM?

-HS thảo luận nhóm trả lời

b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên trên, bản TN dẫn đến lời tuyên bố quan trọng ( Làm tiền đề cho lời tuyên bố chính thức):- Tuyên bố: . “Thoát li hẳn quan hệ với TD Pháp.” .“Xoá bỏ hết những hiệp ước..”. .“Xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của TD Pháp...”- Khẳng định thêm “Một dân tộc đã gan góc... phải độc lập” => Như một chân lí hiển nhiên, không thể chối cãi.3. Kết thúc: Lời tuyên bố chính thức- Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí luận và thực tiễn “Nước VN có quyền...Sự thật là...”- Khẳng định quyết tâm của toàn dân tộcvà định hướng cho CMVN “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực lượng... độc lập ấy”III/ Kết luận : TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá đồng thời vừa là một tác phẩm văn học lớn, một áng văn chính luận mẫu mực trong lịch sử VHVN

Củng cố : Giá trị to lớn về mặt lịch sử, tư tưởng và giá trị văn chương của tác phẩm.

Luyện tập : + Bài tập nâng cao : Nhận xét điểm giống và khác nhau của hai văn bản: Bình Ngô đại cáo và Tuyên Ngôn độc lập:- Cả hai văn bản đều là những bản tổng kết chiến thắng, đều khẳng định

quyền độc lập của dân tộc bằng những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn, đều thể hiện tư thế của một dân tộc anh hùng trước kẻ thù.

– Chỗ khác của hai văn bản là: BNĐC ra đời trong thời kì văn học “văn sử bất phân”nên bên cạnh các yếu tố chính luận tác giả còn sáng tạo những hình tượng có sức truyền cảm mạnh mẽ. Còn TNĐL ra đời trong thời hiện đai nên văn chính luận thực sự là văn chính luận. Sức thuyết phục chính của văn bản là ở sự mài sắc lí lẽ, lập luận sắc bén thuyết phục về nhận thức lí trí là giá trị chính của VB + Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ?

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 15

Page 16: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện:

- Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng.

- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.

- Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.

- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”...

Tiết 7 : NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH

I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS - Nắm được quan điểm sáng tác của HCM, từ đóhiểu được tính chất phong phú, đa dạng của văn thơ HCM từ nội dung đến hình thức, và nắm được phương pháp tìm hiểu các tác phẩm của Người.

- Hiểu được những đặc điểm chung nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí minh.

II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận, diễn giảng IV/ Tiến trình bài dạy:

- Ổn định tổ chức- Kiểm tra bài cũ : Hãy chứng minh Tuyên ngôn độc lập của HCM là một

áng văn chính luận có giá trị lớn - Bài mới: Tìm hiểu về tác giả Hồ Chí Minh

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thứcHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét chính về tác giả.- Yêu cầu HS nêu ngắn gọn những nét chính về tiểu sử HCM .- Gv nhấn mạnh : HCM không những là một nhà CM vĩ

HS đã đọc kĩ SGK và đã soạn bài dựa theo câu hỏi của phần Hướng dẫn học bài.HS theo dõi SGK trả lời ngắn gọn ( chú ý những điểm mốc lớn)

I/ Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890- 1969)- Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen), xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.- Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước.- Cuộc đời : + Trước khi tham gia hoạt động cách mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, một thời gian dạy học ở trường Dục Thanh. + Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước đến

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 16

Page 17: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

đại, Người còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về sự nghiệp văn chương của HCM.- Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu HS thảo luận trả lời.- GV nhận xét bổ sung và khắc sâu kiến thức, cho hS ghi nội dung ngắn gọn. Có thể phân tích thêm 1 vài dẫn chứng, thuyết giảng giúp HS khắc sâu kiến thức. - Hãy nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của HCM? Hãy giải thích vì sao sự nghiệp sáng tác của Người rất phong phú đa dạng? Chứng minh sự phong phú đa dạng ấy?- Thuyết giảng minh hoạ thêm một số tác phẩm tiêu biểu giúp HS hiểu rõ giá trị sáng tác của Người.

- HS trao đổi nhóm và trả lời dựa theo mục a,b,c ( SGK)- Lớp trao đổi , bổ sung .- Ghi 3 ý ngắn gọn, nắm kĩ kiến thức

-Hs theo dõi SGK và dựa vào phần soạn bài trả lời ngắn gọn khái quát- chú ý làm rõ tính đa dạng phong phú trong sáng tác của Người.

khi qua đời 1969 : Cống hiến hết mình cho sự nghiệp CM vì độc lập dân tộc hạnh phúc của nhân dân, trở thành nhà CM vĩ đại của dân tộc, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. + Bên cạnh sự nghiệp CM HCM còn để lại một di sản văn học quý giá . HCM là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc. II/ Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.- HCM luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.- Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 2. Di sản văn học: + Văn chính luận: - Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy.+ Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : SGK- Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ vũ phong trào đấu tranh CM, bút pháp linh

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 17

Page 18: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Yêu cầu HS thảo luận về những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật HCMNhắc HS chú ý các nhận định:-“ Văn tiếng Pháp của NAQ có đặc điểm nổi bật là dí dỏm, là hài hước. Điều đó không ngăn Người đã viết nên những lời thắm thiết trữ tình khi xúc động”

HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả, lớp theo dõi SGK nhận xét bổ sung hình thành kiến thức

hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo của HCM.+ Thơ ca :- Tác phẩm tiêu biểu : SGK- Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài năng HCM. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần CM thời đại. 3. Phong cách nghệ thuật: Phong phú đa dạng.- Văn chính luận: Thuyết phục cả lí trí và tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ..., giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí)- Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước...- Thơ ca: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc.III/ Kết luận: ( SGK)

Củng cố : Nhấn mạnh trọng tâm bài học cần nắm là: Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM, chú ý vận dụng những kiến thức đã học vào việc phân tích những tác phẩm văn học của Người.

Bài tập luyện tập 1. Phân tích bài thơ Chiều tối ( Mộ- NKTT) để làm rõ sự hoà hợp giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ HCM.

Gợi ý : + Bút pháp cổ điển: Ngôn ngữ hàm súc uyên thâm, miêu tả chấm phá, gợi hơn là tả, nhân vật trữ tình ung dung tự tại...

+ Bút pháp hiện đại: Tư tưởng và hình tượng thơ luôn vận động hướng ra ánh sáng, sự sống, tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở tư thế làm chủ thiên nhiên hoàn cảnh. Chi tiết hình ảnh gần gũi, tự nhiên, sống động...

2. Những bài học sâu sắc thấm thía rút ra từ tác phẩm NKTT: Tình cảm yêu nước, tình yêu thiên nhiên ,cuộc sống, con người; tinh thần lạc quan, ung dung, bản lĩnh nghị lực phi thường..

……………………………………………………………………

Tiết 8 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT ~~*~~

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 18

Page 19: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:- Có nhận thức đúng về sự trong sáng của TV và về yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của TV- Nâng cao tình cảm yêu quí tiếng nói dân tộc; cố gắng rèn luyện những kĩ năng sử dụng thành thạo TV; có ý thức bảo về và phát triển TV.II/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:- Ổn định:- KT bài cũ :- Bài mới :Hoạt động của GV Hoạt động của

HSNội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung trong SGK - Em hiểu như thế nào là sự trong sáng của TV? Những biểu hiện về sự trong sáng đó?GV cho HS tìm hiểu các ngữ liệu, từ đó rút ra nhận xét.

GV theo dõi nhận xét của Hs , đưa ra định hướng giúp các em thấy tính chất trong sáng của TV khi sử dụng

Sự trong sáng của TV thể hiện ở các qui tắc bền vững và những chuẩn mực xác định, vậy những trường hợp sau đây thì sao?

GV cho HS tiếp cận

HS theo dõi SGK và trả lời theo câu hỏi của GV

-HS đọc các ngữ liệu và nêu nhận xét

-HS theo dõi ví dụ phân tích hiệu quả sử dụng và nêu nhận xét

I. Về sự trong sáng của TV: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: So sánh 3 câu sau:a. Tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, đồng bào trong nước, kiều bào ở nước ngoài tuy xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc.b. Đó là tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc.c. Tình cảm của tác giả đối với non sông đất nước, với đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài - những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về Tổ quốc - thật là sâu nặng.- Câu a: diễn đạt không rõ nội dung vì+ Thiếu ý: Không rõ tình cảm của tác giả là như thế nào?+ Không mạch lạc: bộ phận tuy xa nhưng vẫn nhớ về TQ có quan hệ với bộ phận nào trong câu

Câu không trong sáng- Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa các bộ phận trong câu mạch lạc Câu trong sáng.

Sự trong sáng thể hiện ở tính hệ thống của các chuẩn mực và sự tuân thủ những qui tắc chuẩn mực đó.VD khác:- Lưng trần phơi nắng, phơi sương. Có manh áo cộc tre nhường cho con.

(Tre VN - Nguyễn Duy)- Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu..(Tuyên ngôn độc lập -

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 19

Page 20: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

một VD khác và nhận xét cách sử dụng các từ, tiếng nước ngoài.

GV yêu cầu HS khái quát lại nhưng biểu hiện về sự trong sáng của TV qua thực tiễn sử dụng.

Trong tình hình hiện nay, thời đại của sự hội nhập, việc đánh mất vẻ trong sáng của tiếng mẹ đẻ là điều có thể. Vậy làm thế nào để có thể giữ được sự trong sáng của TV?

GV hướng dẫn HS tổng kết chốt lại những biểu hiện về sự trong sáng của TV

-Hs rút ra nhận xét khái quát về tính trong sáng của TV, qua tìm hiểu ngữ liệu

-HS theo dõi ví dụ khác để hiểu thêm về thực trạng TV sử dung chưa trong sáng

- HS nêu các biểu hiện

Hồ Chí Minh)- Câu thơ Nguyễn Duy: có sự sáng tạo trong việc sử dụng các từ: lưng, áo, con. Lối chuyển nghĩa nhân hoá, ẩn dụ, làm tăng giá trị biểu cảm, hình ảnh của câu thơ.- Tương tự với câu văn của HCM, ở từ tắm

Nhìn chung vẫn đảm bảo sự trong sáng của TV.

Như vậy sự trong sáng của TV không chỉ thể hiện ở các qui tắc bền vững, các chuẩn mực xác định của ngôn ngữ mà còn thể hiện qua cách nói sinh động, linh hoạt, qua tiếng nói “đầy tình cảm, hình ảnh màu sắc và âm điệu, hồn nhiên ngộ nghĩnh và đầy ý nghĩa, đồng thời nó là ngôn ngữ của VH, văn nghệ mà những nàh văn, nhà thơ lớn của dân tộc ta như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,…”VD khác:- Các superstar thích dùng mobile phone loại xịn

Lạm dụng quá mức tiếng từ nước noài làm mất đi sự trong sáng của TV.

Sự trong sáng không mâu thuẫn với việc tiếp thu một số từ vựng, tiếng nước ngoài, không mâu thuẩn với việc nhà văn phải luôn tạo ra cách nói mới để làm giàu cho vốn ngôn ngữ dân tộc. Thế nhưng không vì thế chấp nhận sự pha tạp, lai căng.

Sự trong sáng của TV cũng không chấp nhận cách nói thiếu văn hoá, thiếu lịch sự trong giao tiếp.2. Nội dung biểu hiện về sự trong sáng của TV:Sự trong sáng của TV thể hiện cơ bản qua những biểu hiện sau đây:

- Ở các qui tắc bền vững và những chuẩn mực xác định của ngôn ngữ dân tộc.- Ở việc sử dụng một cách sinh động, linh hoạt các ngôn ngữ dân tộc.- Ở sự không pha tạp, lai căng những từ, tiếng nước ngoài.- Ở cách nói có văn hoá và lịch

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 20

Page 21: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

GV yêu cầu HS chú ý mục II : Những nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của TV.

- Gọi HS đọc các yêu cầu trong SGK

- Có thể nêu một số trường hợp cụ thể về thực trạng sử dụng TV trong HS, thanh niên hiện nay để thấy nhiệm vụ GGSTS của TV là rất quan trọng nhằm bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.

Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS luyện tập bài tập 1,2,3 trong SGK ( theo nhóm )- Thu kết quả của các nhóm , nhận xét và định hướng vấn đề , chuẩn bị kết thúc bài học

- Các nhóm nộp lại kết quả, GV đối chiếu

sự trong lời nói.II. Nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của TV:Giữ gìn sự trong sáng của TV là trách nhiệm của mọi người VN. Cụ thể:

- Phải biết yêu và quí trọng TV. Đây là biểu hiện về niềm tự hào dân tộc và tinh thần yêu nước của mỗi người.- Phải thường xuyên rèn luyện kĩ năng sử dụng TV. Đó là biểu hiện của người tri thức trong thời đại mới.- Phải biết bảo vệ TV. Tránh sự lạm dụng quá mức từ, tiếng nước ngoài- Phải có ý thức về sự phát triển của TV. Điều này góp phần mở rộng vốn từ làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc.

Tóm lại: Mỗi cá nhân cần có tình cảm quí trọng, có ý thức, thói quen sử dụng TV theo các chuẩn mực, các qui tắc chung sao cho lời nói vừa đúng, vừa hay, vừa có tính văn hoá.III. Luyện tập:Bài 1: Trình bày cách hiểu về các ý kiến:- Ý kiến của Phạm Văn Đồng cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa ngôn ngữ và tư duy. Theo ông giữ gìn sự trong sáng của TV, chuẩn hoá TV gắn bó với sự phát triển tư duy của người VN trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, nghệ thuật, khoa học,…- Với tư cách là một nhà thơ, Xuân Diệu gắn việc giữ gìn sự trong sáng của TV với việc sử dụng TV, diễn đạt bằng TV. Theo ông trong và sáng dính liền nhau, nhưng cũng có thể hiểu sáng là nói về ý, trong là nói về lời, về hình thức diễn đạt; phải phấn đấu rèn luyện trên cả hai mặt đó.

Củng cố: Năm được những biểu hiện về sự trong sáng của TV và những hành động cụ thể để giữ gìn sự trong sáng đó.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 21

Page 22: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Dặn dò:Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc, theo các câu hỏi trong SGK

.............................................................................................................................. BÀI VIẾT SỐ 1 : Nghị luận xã hội - Bài làm ở nhà

A.Mục tiêu : Giúp hs - Viết đươc bài nghị luận bàn về một hiện tượng đời sống,phù hợp với trình độ,hoàn cảnh hs… - Nâng cao ý thức ,có thái độ đúng đắn đối với những hiện tượng, đời sống xảy ra hằng ngày.B.Phương pháp phương tiện. - Tìm hiểu những hiện tượng trong đời sống hằng ngày… - Phân tích đánh giá,các hiện tượng trong đời sống để chuẩn bị cho bài viết.C. Đề Bài: + Đề 1: “ Kĩ năng đầu tiên và quan trọng nhất mà bạn cần có trong một thế giới hiện đại là khả năng “học phương pháp học”- nghĩa là thường xuyên tiếp thu và học hỏi những phương pháp mới để làm nhưng công việc cũ hay những phương pháp mới để làm công việc mới...Trong một thế giới như vậy không chỉ kiến thức mà cả phương pháp học hỏi của bạn mới tạo ra giá trị riêng. Bởi những kiến thức mà bạn có hôm nay sẽ trở nên lỗi thời nhanh hơn bạn tưởng nhiều”.

( Thô-mát L. Phrit-men, Thế giới phẳng, NXB Trẻ, 2005 )

Từ lời khuyên của Phrits-men, hãy bàn về vai trò của “học phương pháp học”đối với mỗi con người trong thế giới hiện đại ? + Học sinh cũng có thể chọn một trong các đề bài khác ở SGK để làm miễn là bài viết thuyết phục 1.Yêu cầu chung:-Kiểu bài:nghị luận xã hội-Các thao tác sử dụng: Giải thích, phân tích,bình luận,chứng minh…-Tư liệu: trong văn học và đời sống xã hội.-Bố cục: ba phần mở-thân-kết 2.Yêu cầu cụ thể: Cần làm rõ : Vấn đề trọng tâm : Vai trò quan trọng của “ học phương pháp học”

+ Giải thích : Thế nào là “Học phương pháp học “ ? - Học cách học, phương pháp học khác với học có phương pháp.

+ Tại sao trong thế giới hiện đại “ học phương pháp học” là kĩ năng đầu tiên và quan trọng nhất? ( Câu trả lời đã có trong trích dẫn : “Trong một thế giới như vậy...bạn tưởng nhiều” + Chứng minh : Cần chỉ ra khối lượng tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng như thế nào, trong khi trí tuệ và sức lực con người , của mỗi cá nhân

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 22

Page 23: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

thì nhỏ bé và nhanh chóng bị lạc hậu... Muốn bắt kịp thời đại thì chỉ có cách học phương pháp học để có thể cập nhật kịp thời những thay đổi chóng mặt của tri thức nhân loại + Ý nghĩa của vấn đề, thái độ của bản thân. ...........................................................................................................

Tuần 3 , Tiết : 9- 12 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG

TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC PHẠM VĂN ĐỒNG. I/- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS: - Nắm được nội dung sâu sắc và mới mẻ mà tác giả đặt ra trong bài viết: Nguyễn Đình Chiểu, một nhân cách trong sáng, một nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được đánh giá đúng hơn, đầy đủ hơn. - Thấy được vẻ đẹp về nghệ thuật của bài văn nghị luận: Cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, lối diến đạt giàu màu sắc biểu cảm... - Rèn luyện kĩ năng phân tích bài văn nghị luận II/- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : SGK,Giáo án,Tư liệu có liên quan,Bảng phụ…III/- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:1/ Kiểm tra bài cũ:- Câu 1 : Hoàn cảnh sáng tác, mục đích, đối tượng của Tuyên ngôn độc lập- Câu 2 : Trình bày những hiểu biết của em về quan điểm sáng tác và phong cách văn chương NAQ- HCM ?2/ Dạy bài mới:Hoạt Động của GV Hoạt Động của HS Nội dung kiến thứcHĐ 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu chung về tg, tp- Gọi hs đọc tdẫn -> nêu những nét chính về tg PVĐ - Gợi ý để hs rút ra mục đích sáng tác của tác phẩm (PVĐ viết tác phẩm này có phải chỉ để kỉ niệm ngày mất của NĐC ? ) - HS đọc phần tri thức đọc- hiểu để hiểu thêm về tính biểu cảm trong văn nghị luận

-Nêu câu hỏi 1 SGK, yêu cầu HS trả lời

- Đọc tiểu dẫn và trình bày những nét chính về tác giả PVĐ

- Gắn thời điểm tác phẩm ra đời với tình hình lịch sử đất nước (1963) để xđ mục đích viết vb của tác giả

- Suy nghĩ, trả lời các yc+ Nội dung bao trùm vb, câu văn thể hiện nội dung đó “Ngôi sao NĐC… nhất là trong lúc này+ Xđ các phần của vb theo

I/ Tìm hiểu chung1/ Tác giả PVĐ ( 1906-2000) - Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX- Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá vnghệ2/ Văn bản a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác - 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC - Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 23

Page 24: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- So với trật tự thông thường, cách sắp xếp các luận điểm đó có gì khác?

Hoạt động 2 Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản* Nêu yêu cầu đọc nhận xét, chỉnh sửa (đọc mẫu một đoạn)* Mở bài- Yêu cầu hs giaỉ thích ndyn câu văn “trên trời...... cũng vậy”- Tại sao ngôi sao NĐC chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời vn dân tộc- Nx cách nêu vđ

thể loại, nêu nội dung từng phần+ Xđ các luận điểm chính trong mỗi phần và câu văn khái quát luận điểm đó- Nhận xét, lí giải cách kết cấu của vb( Không kết cấu theo trình tự thời gian Lí giải :do mục đích sáng tác)

- Đọc diễn cảm vb theo định hướng, nhận xét cách đọc của bạn- Xđ nội dung, ý nghĩa phần mở bài.- Nhận xét cách nêu vấn đề

HS trả lời ( 2 ý : Nhiều người chỉ biết NĐC là tác giả của tp LVT và hiểu LVT khá thiên lệch; Còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của NĐC

ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nướcb) Bố cục* Luận đề: NĐC , ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc* Bố cục- Mở bài: Nêu luận điểm trung tâm : NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa- Thân bài + Đoạn 1: NĐC – nhà thơ yêu nước + Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của NĐC- tấm gương phản chiếu phong trào chống TD Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ + Đoạn 3: LVT, tác phẩm lớn nhất của NĐC, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam- Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐC- tấm gương sáng của mọi thời đại.II/ Đọc hiểu 1/ Mở bài - Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ thường - Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn NĐC

=> Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 24

Page 25: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

cứu, tiếp cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí

( Hết tiết1)* Thân bài- Tổ chức, hướng dẫn hs hoạt động tương tác theo nhóm + Chia nhóm theo tổ+ Nêu yc thảo luận (câu hỏi 3 HDHB) cho từng nhómNhóm1: 3.1Nhóm2v3: 3.2Nhóm4: 3.3+ Định hướng gợi ý cho từng nhóm:N1: cuộc sống, quan niệm vch của NĐC có gì khác thường?N2:,3 Ở đoạn 2 vì sao tác giả dựng lại hoàn cảnh lịch sử VN từ 1860-1880? Cơ sở để khẳng định “thơ văn yêu nước..... những bài văn tế” là điều “không phải ngẫu nhiên”? tại sao tác giả lại nhấn mạnh đến VTNSCG? Ấn tượng của bản thân về đoạn 2?N4: Nguyên nhân nào khiến “Lục Vân Tiên” trở thánh tp lớn nhất của NĐC và có ahg rộng? TÁc giả dã bàn luận như thế nào về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tp này? Chúng ta học tập được gì về quan điểm đánh giá tp vh? Cách lập luận ở đoạn 3 này có gì khác các đoạn trước? - Gọi các nhóm trình bày kết

Nhóm1:+ Xđ các luận cứ của luận điểm 1; chỉ ra “ánh sáng khác thường” trong cuộc đời và quan niệm văn chương của NĐC; nhận xét về cách lập luận + cử đại diện trình bày kết quả thảo luận, nghe góp ý bổ sung của nhóm khác và ý kiến khẳng định của gv

-Nhóm2v3:+ Xđ các luận cứ của luận điểm 2; lí giải cách triển khai luận điểm của tác giả.+ Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận, nghe góp ý bổ sung của nhóm khác và ý kiến khẳng định của gv Nhóm 4:+ Xđ nd ý kiến đánh giá của PVĐ về giá trị của tp LVT. Cách lập luận của tác giả + Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận, nghe góp ý bổ sung của nhóm khác và ý kiến khẳng định của gv - Thảo luận nhóm theo từng bàn -> trình bày trực tiếp kết quả

- Tổng kết bài theo ghi nhớ

2/ Thân bàia) Con người và quan niệm sáng tác thơ văn của NĐC - Con người có khí tiết cao cả, nhất là trong hoàn cảnh đất nước đau thương.- Quan niệm văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người => Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, qnst của NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc đời mình với vận mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất sáng suốtb) Thơ văn yêu nước của NĐC- Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân- Ca ngợi......., than khóc......- VTNSCG là một đóng góp lớn + Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang+ Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm.=> PVĐ đã đặt thơ văn yêu nước của NĐC trong

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 25

Page 26: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

quả thảo luận, bổ sung, góp ý* Kết bài: Tác giả đã đưa ra những bài học nào từ cuộc đời và thơ văn của NĐC? nhận xét về cách kết bài

Hoạtđộng3: HD hs tổng kết giá trị cơ bản của bài văn nghị luận này là gì? ( gv yc hs chọn và phân tích những câu văn tiêu biểu) - Gv chốt lại những ý chính theo mục tiêu của bài học

- Thực hiên theo hướng dẫn, yc của gv

mqh với hoàn cảnh lịch sử dất nước -> khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của NĐC // ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn trung nghĩa” vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc của người viết c) Truyện LVT - Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương- Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm LVT=> Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm LVT không thể chỉ căn cứ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan hệ với đời sống nhân dân3) Kết bài- Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC - Bài học về mối quan hệ giữa văn học- nghệ thuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng => Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc.III/ Tổng kết

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 26

Page 27: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

1/ Giá trị nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động2/ Giá trị nghệ thuật- Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ- Sử dụng nhiều thao tác lập luận - Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn2/ Bài tập về nhà:

* Củng cố : - HD luyện tập tại lớp - Bài tập nâng cao : * Tìm hiểu những đặc điểm văn nghị luận của Phạm Văn Đồng qua bài “ NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”

+ Đây là bài văn nghị luận theo phong cách chính luận+ Phong cách chính luận thể hiện ở hai phương diện:

- Nội dung : Nêu và bàn về một vấn đề chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội. Đó là những vấn đề quan trong có tính chất thời sự cao

- Hình thức : VCL là sản phẩm của tư duy loogich thiên về lí trí, vì vậy hình thức thể hiện rõ ở hệ thống luận điểm luận cứ, cách lập luận chặt chẽ. Ngôn ngữ rõ ràng trong sáng, giàu sức thuyết phục , dùng yếu tố biểu cảm …+ Phong cách chính luận của PVĐ : Nêu vấn đề độc đáo; Lập luận chặt chẽ; ngôn ngữ hùng hồn, giàu sức biểu cảm…

* Từ việc tìm đọc các sáng tác văn chương của NĐC, anh ( chị) có thêm những hiểu biết gì về quan niệm đạo đức, quan niệm văn chương của NĐC - Dặn dò hs lảm bài, chuẩn bị bài sau Tiết 11 , Đọc thêm:

MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ -Nguyễn Đình Thi

I/:Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: - Nắm được những đặc trưng cơ bản của thơ. - Thấy được nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh ... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra. II/ Phương tiện thực hiện: - Sách giáo khoa, sách giáo viên bản thiết kế, phiếu thảo luận . III / Cách thức tiến hành:

Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc hiểu, gợi tìm ; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận nhóm ( 6 nhóm), trả lời câu hỏi.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 27

Page 28: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

IV/ Tiến trình lên lớp. - Ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ: H.động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1:(5 phút)Hướng dẫn hs rút ra đặc trưng cơ bản nhất của thơ và quá trình ra đời của 1 bài thơ - Yêu cầu hs chú ý 3 đoạn đầu của bài trích để trả lời câu hỏi 1 (SGK). - Thế nào là “rung động thơ” và “làm thơ”?

- Căn cứ vào SGK để trả lời câu hỏi 1.

- Căn cứ vào SGK để trả lời câu hỏi GV

I . Đặc trưng cơ bản nhất của thơ: - Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể hiện tâm hồn con người. - Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung động thơ -> Làm thơ + Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới mẻ. + Làm thơ: là thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết )

Hoạt động 2 : (10 phút)Hướng dẫn hs nắm Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ - Phát phiếu thảo luận, yêu cầu các nhóm thảo luận.- GV tổng hợp các phiếu thảo luận, chọn nhóm thảo luận tốt nhất trình bày trước lớp. Nếu thiếu, GV bổ sung. (Nếu có thời gian, GV đưa dẫn chứng )

- Thảo luận theo nhóm, ghi đầy đủ vào phiếu thảo luận.- Đại diện nhóm thảo luận tốt nhất trình bày trước lớp, các nhóm khác có thể góp ý thêm

II. Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ: Gồm

+ Phải gắn với tư tưởng - tình cảm + Phải có hình ảnh.( Vừa là hình ảnh thực, sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa đựng cảm xúc thành thực) + Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm hồn)

Hoạt động 3 ( 3 phút )Hướng dẫn HS nắm những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận.- Đặt câu hỏi- Củng cố, hoàn thiện

- HS căn cứ SGK để phát biểu trả lời câu hỏi của GV

III. Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận:- Phong cách: Chính luận - trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tùy bút, lí luận gắn với thực tiễn.

Hoạt động 4: ( 2 phút )Hướng dẫn hs nắm giá trị bài tiểu luận.- Yêu cầu hs trả lời câu hỏi 5 (SGK)- Củng cố, hoàn thiện

- HS suy ngẫm và trả lời câu hỏi

IV. Giá trị của bài tiểu luận:- Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ mà ngày nay nó vẫn còn có giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 28

Page 29: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca

3. Dặn dò: Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống 4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:......................................................................................................................

........Tiết 11, Đọc thêm: ĐÔ-XTÔI- ÉP-XKI X . XVAI-G Ơ

I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS -Thấy được những nét chímh về tính cách và số phận của ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI qua một chân dung văn học . - Hiểu được giá trị của ngòi bút vẽ chân dung băng ngôn ngữ rất tài hoa của X. XVAI-GƠ . II/ Chuẩn bị của thầy và trò : - Tìm hiểu khái quát tiểu sử ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI ,X. XVAI-GƠ + Đô-xtôi-ép-xki là nhà văn lớn của nước Nga. Cuộc đời ông có nhiều thăng trầm ( thay đổi nhiều công việc trước khi viết văn ); thay đổi quan điểm trong quá trình sáng tác và chuyển biến tư tưởng tình cảm ( lúc trẻ rất thích Biê –lin- xki sau này lại chông đối , phê phán chủ nghĩa tư bản , công khai ca ngợi hết lời chủ nghĩa cá nhân ) . Ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị như Tội ác và trừng phạt, Lũ quỷ ám , Anh em nhà Ca-ra-ma-dôp... + X. Xvai-gơ ( xem Tiểu dẫn sgk ) - Tóm tắt những ý chính của đoạn trích + Kiếp sống lưu vong. ( đoạn 1,2 )( Sống leo lét trong thế giới xa lạ, đầy đau khổ :cầm cả cái quần đùi cuối dùng để đánh điện , làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ, sống giữa giống người chấy rận , bệnh tật ...) + Trở về Tổ quốc ( phần còn lại )( Hạnh phúc tuyệt đỉnh , là sứ giả của xứ sở mình, là tổng hòa giải của nước Nga ,đám tang của ông là sự đoàn kết của tất cả những người Nga, ông qua đời giữa dông bão – dư chấn của những cuồng nhiệt yêu thương và dự báo của bão táp cách mạng ) - Giải quyết những vấn đề đặt ra từ câu hỏi của sgk . III/ Phương pháp : thảo luận nhóm , phát vấn , quy nạp . IV/ Tiến trình dạy- học : 1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm , cá nhân 2. Bài mới :“ Trái tim ông chỉ đập vì nước Nga còn thân thế ông sống leo lét trong một thế giới đối với ông là xa lạ ” Đây là một trong những câu câu văn độc đáo mà nhà viêt chân dung văn học tài hoa X. XVAI-GƠ dành cho Đô-

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 29

Page 30: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

xtôi-ép-xki , một nhà văn lớn của nước Nga . Và chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về hình tượng con người này trong đoạn trích Đô-xtôi-ép-xki của sách giáo khoa

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung kiến thức

HĐ 1 ( 10 phút )Hướng dẫn Hs tóm tắt nhanh văn bản

- Gọi 1 hs tóm tắt Tìm hiểu câu 1- Cho biết chân dung của Đô-xtôi-ép-xki có những nét gì đặc biệt ?-Nét chung của chân dung-Nét cụ thể ( Phân nhóm làm việc )

Hoạt Động 2:Tìm hiểu các câu 2,3,4.( SGK)Hướng dẫn học sinh đọc vài đoạn và phát hiện chi tiết nghệ

Hs tóm tắt văn bản

Hs tìm ra từ đoạn trích nét nổi bật mà Xvai-gơ đã khắc họa chân dung Đô-xtôi-ép-xki qua đoạn trích Tổ1,2 tìm hiểu, phân tích số phận nghiệt ngã .Tổ3,4 tìm hiểu, phân tích tính cách mâu thuẫn Hs thảo luận, khái quát vấn đề

HS đọc và phát

I. Đọc- hiểu văn bản : 1. Chân dung Đô-xtôi-ép-xki : một tinh cách mâu thuẫn và một số phận ngang trái .a.. Số phận nghiệt ngã : + Trước cửa tò vò của ngân hàng , ông đứng chờ ngày lại ngày... + Là người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ + Làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ + Sống giữa giống người chấy rận + Bệnh tật ... Những yếu tố đẩy nhân vật vào chỗ tận cùng của nghiệt ngã đầy bi kịch .b.. Tính cách mâu thuẫn : + Tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của con bệnh thần kinh + Phải tìm đến những cơ hội “thấp hèn” để cho tròn khát vọng cao cả .+ Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động ( Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông ) + Chịu hàng thế kỉ dằn vặt để chắt lọc nên những vinh quang cho Tổ quốc , dân tộc mình (sứ giả của xứ sở , mang lại cho đất nước sự hòa giải , kiềm chế lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẫn thời đại ) Nơi tận cùng của bế tắc, Đô-xtôi-ép-xki đã tỏa sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân tộc. 2. Nghệ thuật viết chân dung văn học :- Đối lập : cấu trúc câu , hoàn cảnh , tính cách .- So sánh, ẩn dụ : cấu trúc câu , hình ảnh

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 30

Page 31: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

thuật đặc sắc .Trong VB yếu tố nghệ thuật nào có tính chất chủ đạo ,yếu tố nghệ thuật nào có tính hỗ trợ đắc lực ?Chân dung con người hiện ra như thế nào ?HĐ 3 Hướng dẫn hs về nhà thực hiện luyện tập .

hiện vấn đề theo gợi ý của Gv.Hs nhận xét chung về bút pháp của nhà văn .

Hs về nhà thực hiện luyện tập .

so sánh ẩn dụ có tính hệ thống .- Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn Thể loại đứng ở ngã ba : Tiểu sử -tiểu thuyết -chân dung văn học Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi-ép-xkithật lớn lao biết chừng nào. II. Luyện tập :Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân vật với tác giả và với cả nước Nga + Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự hòa giải nước Nga.+ Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị hành khổ này .+...Giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn kết của tất cả những người Nga .

Đọc thêm : THƯƠNG TIẾC NHÀ VĂN NGUYÊN HỒNG

Bài viết gồm 3 luận điểm chính : a. Chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của nhà văn NH :- NH gắn bó với cuộc đời, với con người bằng cả tấm lòng. Thể hiện trên từng trang viết của ông .- CN nhân đạo còn gắn liền với niềm tin mãnh liệt vào bản chất tốt đẹp vốn có của con người, với thiện căn bền vững của nhân dân lao động. Tất nhiên CNNĐ của NH sở dĩ thuyết phục được người đọc là do cơ sở từ hiện thực từ chính cuộc sống luôn gắn bó với những người lao động nghèo. b. Sức sống, sự sáng tạo mạnh mẽ, bền bỉ của nhà văn NH :- Khẳng định NH có một vị trí chắc chắn trong lịch sử VHDT. c. Tình cảm của tác giả dành cho NH :- Tình cảm trân trọng, kính phục- Bài viết giàu sức hấp dẫn, thuyết phục còn ở nghệ thuật viết của tác giả :+ Kết hợp hài hoà giữa phân tích, đánh giá với so sánh và giải bày cảm nghĩ.+ Lời văn giàu cảm xúc kết hợp với lối xây dựng hình ảnh dựa trên những chi tiết thực về cuộc đời nhà văn NH,...

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 31

Page 32: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

................................................................................................

Tiết: 12 Làm văn LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:- Hoàn thiện kĩ năng tóm tắt văn bản nghị luận.- Biết vận dụng kĩ năng tóm tắt vào việc đọc hiểu văn bản nghị luận và làm văn. B. PHƯƠNG PHÁP: Thực hành theo nhómB. PHUƠNG TIỆN: SGK, SGV, ThiÕt kÕ bµi gi¶ng...C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: - Ổn định: - KT bài cũ: H·y cho biÕt NguyÔn §×nh Thi quan niÖm nh thÕ nµo vÒ c¸c ®Æc ®iÓm cña th¬? - Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt Động 1: GV hướng dẫn HS tóm tắt đoạn trích Khoảnh khắc truyện ngắn.

GV hướng dẫn HS tìm ý chính của mỗi đoạn.

HS Đọc, đánh dấu những câu mang ý chính trong bài và viết thành VB tóm tắt khoảng 20 dòng.

HS đọc từng đoạn và tóm tắt nội dung chính đoạn đó.

I. Tóm tắt đoạn trích Khoảnh khắc truyện ngắn của Bùi Hiển:1. Đoạn trích gồm 8 đoạn và ý chính của mỗi đoạn:- Đoạn 1: Vấn đề quan trọng trong truyện ngắn không phải là ở tình tiết mà là ở sự vang vọng vào tâm hồn, ở ấn tượng lưu lại trong trí nhớ người đọc.- Đoạn 2: Đáng chú ý hơn là vấn đề dung lượng thể loại. Truyện ngắn là một đoạn trong cả bài thơ dài vô tận của số phận nhân loại, là một chương rút ra trong truyện dài.- Đoạn 3: Vậy vấn đề đặt ra là việc phải biết chọn thật xác đáng cái khoảnh khắc ấy.- Đoạn 4: Khoảnh khắc trong truyện ngắn Người ngựa, ngựa người của NCH là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa hai người trong thời khắc cuối năm, để từ đó nhấn mạnh đến cực độ những tủi cực, bi đát, tạo nên ở người đọc những chua xót ngậm ngùi cho số phận con người trong những hoàn cảnh ngặt nghèo.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 32

Page 33: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Để có một bản tóm tắt hoàn chỉnh, công việc tiếp theo là gì?Hoạt Động 2: GV xem gợi ý trong SGK để gợi ý HS tóm tắt văn bản Thương tiếc nhà văn Nguyên Hồng.Hoạt Động 3: GV dành khoảng thời gian 15 – 20 phút để HS viết và trình bày tóm tắt cho một trong hai văn bản trên

HS trả lời cách hoàn thiện một văn bản tóm tắt

HS làm việc cá nhân , một vài HS trình bày kết quả trên bảng , tập thể theo dõi, nhận xét , hoàn chỉnh

- Đoạn 5: Trong Đôi mắt của Nam Cao, cái khoảnh khắc được chọn là thời điểm đầu thời kì chống Pháp, qua mấy lời độc thoại về người nông dân, về cuộc kháng chiến của nhân vật, qua một cảnh sinh hoạt trong gia đình Hoàng, để phơi bày bản chất của cả một kiểu người trí thức như Hoàng.- Đoạn 6: Vậy khoảnh khắc là thời điểm mà ở đó nhân vật buộc phải bộc lộ những tính cách chủ yếu của mình, chi phối cách sống, cách nghĩ, cách ứng xử, số phận của nhân vật.- Đoạn 7: Điều kiện để chọn khoảnh khắc là vốn sống, sự am hiểu con người và cuộc đời, tài năng của chính nhà văn.- Đoạn 8: Trong đó, vai trò vốn sống nhiều mặt của nhà văn là điều hết sức quan trọng.2. Nối các nội dung trên sẽ có một bản tóm tắt hoàn chỉnh.II. Tóm tắt bài Thương tiếc nhà văn Nguyên Hồng của Nguyễn Đăng Mạnh

III. Viết bản tóm tắt:- Ghi kết quả bài thực hành đã chỉnh sửa

* Củng cố, dặn dò:- Nắm được các thao tác tóm tắt một VB nghị luận.- Soạn bài Tây Tiến

..............................................................................................................Tuần 4 – Tiết 13-16Đọc văn : TÂY TIẾN ( Quang Dũng )

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây và hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 33

Page 34: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học, phiếu học tập. III/ Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, diễn giảng. IV/ Tiến trình dạy học:

1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Qua bài đọc thêm : Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyên Hồng

và những kiến thức về thơ qua quá trình học tập em hãy trình bày những hiểu biết của em về thơ?

- Bài soạn Tây Tiến ( Quang Dũng)3. Bài mới: Giới thiệu về thơ kháng chiến chống Pháp và bài thơ Tây Tiến

của Quang Dũng.Hoạt động của GV Hoạt độnh của HS Nội dung kiến thứcHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn:- Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy nêu những net khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến?- Theo dõi HS trả lời, hướng dẫn ghi chép ngắn gọn theo SGK- Lưu ý HS về hoàn cảnh ra đời của bài thơ , về điều kiện sinh hoạt, chiến đấu của đơn vị Tây tiến để làm cơ sở cho việc cảm nhận bài thơ- Thuyết giảng thêm về số phận bài thơHoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu bài thơ- Gọi HS đọc điễn cảm bài thơ- chú ý âm hưởng, sắc thái tình cảm, cảm xúc

HS theo dõi SGK, làm việc cá nhân trả lời.( Tác giả: Con người, cuộc đời, sáng tác... Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời: - Về đơn vị Tây Tiến...- Về hoàn cảnh, thời điểm sáng tác...- Về vị trí, xuất xứ...)- 1-2 HS đọc diễn cảm.- Lớp lắng nghe và định hướng trả lời câu hỏi1 - 1-2 HS trả lời, lớp theo dõi, góp ý thêm.- Theo dõi định hướng của GV, ghi chép nội dung vào vở

HS đọc diễn cảm bài thơ theo hướng dẫn của GVHS thảo luận nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập và đại diện nhóm trả lời

I/ Tìm hiểu chung:1. Tác giả : Quang Dũng (1921-

1988)- Tên thật là Bùi Đình Diệm.- Quê quán Phượng Trì, Đan Phương, Hà Tây.- Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản- Con người : Là một nghệ sĩ đa tài “ Cầm, kì, thi, hoạ”, nhưng trước hết là một nhà thơ.- Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn. 2. Bài thơ Tây Tiến:- Hoàn cảnh ra đời: SGK- Vị trí: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách thơ QD, in trong tập thơ “Mây đầu ô”(1986).

II/ Đọc hiểu bài thơ: 1. Kết cấu bài thơ, ý chính mỗi đoạn và mạch liên kết giữa các đoạn:+ Đoạn 1: Nhớ về những cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 34

Page 35: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

từng đoạn.- Yêu cầu lớp theo dõi câu hỏi 1( SGK) , tìm hiểu ý chính từng đoạn và mạch liên kết trong bài thơ?- Hướng dẫn HS đọc và cảm nhận đoạn 1:- Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu hỏi: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở đoạn mở đầu?

- Cho HS trao đổi nhóm, trình bày

- Theo dõi HS trả lời, định hướng tiếp cận và khắc sâu kiến thức

- Gợi mở cho HS phân tích làm rõ giá trị nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ- Diễn giảng bình thêm giá trị biểu đạt của một vài chi tiết thơ giúp hS cảm thụ sâu

- Lớp theo dõi ,nhận xét, bổ sung- Vận dung bài học về kỉ năng nghị luận về một bài thơ để khai thác giá trị đoạn thơ

HS trao đổi nhóm và trình bày cảm nhận

( Từ láy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút đều tả độ cao theo hướng nhìn lên trong cuộc hành trình.Khổ thơ là một bằng chứng về “Thi trung hữu hoạ”-> Gợi tả mặt dốc lồi lõm, nhấp nhô, khúc khuỷu, càng lên cao càng dựng đứng hun hút, thăm thẳm như lên đến đỉnh trời, chót vót chênh vênh giữa mây trời, như sắp chạm đến đỉnh trời!-> Gợi bao nỗi vất vả nhọc nhằn nhưng cũng không kém phần thú vị, tinh nghịch)

+ Đoạn 2: Nhớ những kỉ niệm đẹp (Đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng)+ Đoạn 3: Nhớ về những người đồng đội Tây Tiến.+ Đoạn 4:Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây. 2. Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ: a/ Đoạn 1 : Nỗi nhớ về những chặng đường hành quân của bộ đội Tây Tiến và khung cảnh núi rừng miền Tây.- Hai câu thơ mở đầu: “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...”=> Hình ảnh “Sông Mã” như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.=> Nhớ “Chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả, không hình không khối.Hồn thơ Quang Dũng như đang bơi trong một biển nhớ bát ngát mênh mông, không bờ, không bến, tràn ngập, chơi vơi...Câu thơ như khơi dòng cho nguồn thác kí ức hiện về- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Vừa hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú vị: + Hùng vĩ, hiểm trở ( Mở ra trong nhiều chiều không gian, thời gian) . Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu... . Nhiều đèo dốc hiểm trở: “ Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi...” => Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc ...=> Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 35

Page 36: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

-Hướng dẫn HS tiếp cận và cảm thụ đoạn thứ 2:- Nêu vấn đề: Đoạn thơ thứ 2 mở ra một thế giới thiên nhiên vả con người khác với đoạn 1. Hãy phân tích làm rõ?- Cho HS thảo luận nhóm, gọi đại diên trả lời. GV theo dõi, gợi mở, định hướng giúp các em cảm thụ được giá trị đoạn thơ.- Diễn giảng thêm giúp HS cảm thụ đoạn thơ

( Tác giả tả thực về sự hi sinh mất mát: Gợi cảm giác cái chết như lẫn vào bức tranh chung của những gian khổ nhọc nhằn. Người chiến sĩ như đột ngột dừng chân trong cuộc hành trình của đơn vị. Câu thơ gợi một kí ức buồn trên những chặng đường hành quân của bộ đội TT)

-Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập, đại diện trả lời.- Lớp theo dõi, đàm thoại( Bình: Đọc đoạn thơ ta như lạc vào một thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất mê say của những người lính Tây Tiến. ..trong đoạn thơ này chất thơ, chất nhạc hoà quyên với nhau đến mức khó mà tách bạch được... Xuân Diệu cho rằng đọc bài thơ Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm âm nhạc trong

dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây . Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt: Với mưa rừng, “Sương lấp đoàn quân mỏi”, “Thác gầm thét”, “Cọp trêu người.”- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong đoạn thơ :+ Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ , bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao: “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời...”=> Nổi bật chất bi tráng+ Nhưng đó còn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phả, chinh phục.- Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ôi...nếp xôi”=> Gợi không khí đầm ấm tình quân dân, như xua đi bao mệt mỏi của cuộc hành trình,tạo cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho đoạn sau b/ Đoạn 2: Nhớ về những kỉ niệm đẹp - một vùng kí ức mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình+ Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ: Những chàng trai Tây Tiến cùng những cô gái miền Tây như hoà quyên trong một không gian lãng mạn với

- Đường nét uyển chuyển, man dại

- Không khí sôi nổi, tình tứ- Âm thanh sắc màu hoà quyện ...

=>Cảnh vật và con người như hoà trong men say, tình tứ, ngây ngất, rạo rực.+ Cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, mênh mang huyền ảo: “ Người đi Châu Mộc...Hoa đong đưa” - Không gian dòng sông trong một

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 36

Page 37: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Hướng dẫn Hs đọc hiểu đoạn 3: GV đọc đoạn thơ- Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu hỏi 4 SGK ).- Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các nhóm khác theo dõi góp ý nhận xét

-Hướng dẫn Hs đọc, cảm nhận đoạn kếtCảm nhận của em về đoạn kết bài thơ?

-Nêu câu hỏi tìm chủ đề : Qua bài thơ, theo em tác giả QD muốn thể hiện điều gì?- GV định hướng chủ đề

miệng)

-HS theo dõi đoạn thơ;“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”- Thảo luận nhóm và trình bày kết quả- HS làm theo hướng dẫnBình kq: => Hình ảnh người lính được khắc hoạ chân thực mà không trần trụi, nghiệt ngã mà không hề bi quan, bi luỵ. Tất cả làm toát lên vẻ đẹp hào hùng mà hào hoa của người lính TT.Có thể nói, với bài thơ QD đã tạc vào thơ ca bức tượng đài về người lính một thời đánh giặc cứu nước không thể nào quên.

HS làm việc cá nhân , trả lời

HS suy nghĩ trả lời

HS ghi vào vở

buổi chiều sương huyền ảo, thơ mộng vừa hoang dại như một bờ tiền sử-> Gợi sắc màu cổ tích huyền thoại. - Nổi bật lên trên nền không gian ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của cô gái miền Tây trên chiếc thuyền độc mộc.=> Thiên nhiên hoang sơ nhưng vẫn rất gần gũi gợi bao cảm xúc sâu lắng. c. Đoạn 3: Nhớ về những đồng đội Tây Tiến- những người lính mang vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng.+ Chân dung : ( Gương mặt chung của những người lính TT qua kí ức của QD) - Ngoại hình : Toát lên vẻ oai phong, dữ dằn qua cái nhìn lãng mạn của QD - Tâm hồn: lãng mạn, mơ mộng, khát khao yêu đương + Sự hi sinh mất mát: -Từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, độc hành...-> Gợi âm hưởng cổ kính, trang trọng.- Hình ảnh về sự hi sinh lặp lại ở khổ1, nhưng được nâng lên tầm khái quát mang tầm vóc sử thi, thần thoại- Sự thật bi thảm được làm mờ bằng những câu thơ gợi hình ảnh những tráng sĩ ngày xưa ra đi vì nghĩa lớn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng=> Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, toát lên vẻ đẹp hào hùng và hào hoa , đậm chất bi trángcủa người lính TTd. Đoạn kết: Lời thề sắt son;- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy ...”=>thời điểm mơ mộng hào hùng một đi không trở lại.- Câu kết ” Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tinh thần “ một đi không trở lại” => Gợi không khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 37

Page 38: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hướng dẫn HS tổng kết :Qua đọc hiểu bài thơ em hãy rút ra những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật bài thơ?

chớ lui” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộcIII/ Chủ đề : Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng :- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, cũng là vẻ đẹp của những người lính trong kháng chiến chống Pháp. - Thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ với đơn vị TT, với cảnh vật và con người miền Tây một thời gắn bóIV/ Tổng kết: Bài thơ là một thành công xuất sắc của nhà thơ QD:

- Về nghệ thuật : + Hình ảnh: Đa dạng, phong phú, giàu tính sáng tạo, đậm sắc thái thẩm mĩ ( Thiên nhiên vừa nghiệt ngã vừa thơ mộng; con người vừa hào hùng vừa hào hoa; cảnh vừa cụ thể vừa khái quát, vừa xa vừa gần…)

+ Ngôn ngữ: nhiều sắc thái, nhiều kết hợp từ ngữ độc đáo mới mẻ, sử dụng địa danh ấn tượng + Giọng điệu khi tha thiết, , bồi hồi, khi hồn nhiên vui tười, khi trang trọng cổ kính, khi lại man mác bâng khuâng… - Về nội dung : Khắc họa hình tượng người lính Tây tiến vừa hào hùng vừa hào hoa

* Củng cố: - Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến : Hào hùng , hào hoa được tạo dựng bằng bút pháp lãng mạn nhưng chân thực, lại độc đáo đầy ấn tượng - Bài thơ là kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: Bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới mẻ hấp dẫn.TTiến là bài thơ xuất sắc của nền thơ VN từ sau cách mạng. Thời gian càng làm sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ.* Bài tập nâng cao: So sánh hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến của Quang Dũng và bài Đồng chí của Chính Hữu Bút pháp của Quang Dũng trong bài Tây Tiến là bút pháp lãng mạn. Bút pháp của Chính Hữu trong bài thơ Đồng chí là bút pháp hiện thực

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 38

Page 39: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Bài 2: Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến ( Qua phần đọc- hiểu HS tự phân tích cảm nhận theo cách riêng của mình)

Dặn dò : Chuẩn bị bài học sau : Các bài đọc thêm Bên kia Sông Đuống ( Hoàng Cầm), Dọn về làng ( Nông Quốc Chấn )

…………………………………………………………………….Tiết 15- Đọc thêm : BÊN KIA SÔNG ĐUỐNG ( Hoàng Cầm )

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh- Cảm nhận được tinh thần yêu nước thiết tha của nhà thơ thể hiện trong

tình cảm đối với quê hương Kinh Bắc.- Phân tích đánh giá được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ở các

phương diện: Sáng tạo hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu trữ tình.II/ Phương pháp : Đọc, cảm nhận, trao đổi , giảng bình...III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế bài dạy, Tài liệu tham khảo...IV/ Tiến trình lên lớp : - Ổn định tổ chức. - Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn

- GV yêu cầu HS trình bày nhanh phần chuẩn bị của mình về tác giả, tác phẩm

- Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ, lớp chú ý theo dõi mạch cảm xúc bài thơ, từ đó xác định bố cục Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu những giá trị cơ bản của bài thơ- Câu hỏi 1 (SGK ): Đọc đoạn

HS chú ý SGK, bài soạn ở nhà trả lời ngắn gọn những nét chính về tác giả Hoàng Cầm, bài thơ ( chú ý nhấn mạnh hoàn cảnh sáng tác để giúp cảm nhận bài thơ sâu sắc)

HS đọc diễn cảm bài thơ, chú ý thay đổi giọng điệu cho phù hợp. Lớp theo dõi, nhận xét và xác định bố cục.

- các nhóm dựa vào phần chuẩn bị của cá nhân hình

I.Tìm hiểu chung : 1/ Tác giả: Hoàng Cầm ( Sinh 1922) , tên thật : Bùi Tằng Việt. Quê quán Thuận Thành Bắc Ninh

- Cuộc đời : Từ nhỏ đã được sống trong không khí dân ca, sớm có năng khiếu thơ ca, từng gia nhập quân đội, hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến...

- Sáng tác : SGK 2/ Bài thơ:- Sáng tác trong một đêm tháng 4 năm 1948 khi tác giả nghe tin quê hương mình bị giặc chiếm, tàn phá. Bài thơ là dòng cảm xúc tuôn trào sôi nổi dạt dào với bao tự hào xen lẫ đau đớn xót xa của tác giả.- Mạch cảm xúc: Từ đau đớn xót xa ( Ghi tội ác của giặc) đến sôi nổi hào hùng ( đứng lên đánh giặc)

II. Đọc - hiểu bài thơ: 1/ Bức tranh toàn cảnh quê hương “ Bên kia sông Đuống”-Chi tiết làm nền : Xanh xanh bãi mía, bờ dâu, ngô khoai biêng biếc, bờ cát trắng phẳng lì..

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 39

Page 40: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

mở đầu và cho biết : Hình dung của em về toàn cảnh “ Bên kia sông Đuống” ? Nhất là hình ảnh Sông Đuống? Cảm nhận của em về tâm trạng của nhà thơ ?- Yêu cầu Hs trao đổi nhóm và trả lời- GV theo dõi, nhận xét và giảng bình thêm

Câu hỏi 2 (SGK) - GV yêu cầu

HS đọc lại câu hỏi, trao đổi nhóm và trình bày

- Gọi HS đại diện trình bày, theo dõi,bình giảng thêm

Nỗi đau của nhà thơ thể hiện như thế nào trong đoạn thơ? Chủ yếu hướng vào đối tượng nào?

Câu hỏi tìm chủ đề : Qua đọc hiểu bài thơ, cảm nhận sâu sắc nhất về tình

thành dàn ý và đại diện trình bày.- Tập thể theo dõi, bổ sung hoàn chỉnh

Đại diện các nhóm trình bày - dàn ý gợi ý : + Tự hào về đất , về người.+ Đau xót căm thù...( Phân tích chi tiết nghệ thuật có giá trị gợi tả gợi cảm)

HS làm việc cá

- Hình ảnh nổi bật , đầy ấn tượng : Là hình ảnh con sông Đuống: “ Trôi đi một dòng lấp lánh. Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì...”=>Con sông hiện ra giữa hai miền kí ức tâm linh và hiện thực: Vừa tỏa sáng lấp lánh trong một vẻ đẹp vừa hoành tráng vừa thơ mộng, trữ tình; vừa gợi một miền cổ tích trong tâm tưởng trong tình cảm sâu đậm của nhà thơ đối với quê hương.- Hình ảnh” Sao xót xa như rụng bàn tay” diễn tả nỗi đau tinh thần dường như có thể cảm nhận được như nỗi đau da thịt - > tình cảm máu thịt của nhà thơ đối với quê hương2/ Quê hương “ Bên kia sông Đuống trong niềm tự hào và đau xót của nhà thơ : a. Những hoài niệm đầy tự hào về quê hương “Bên kia sông Đuống”+ Đó là một vùng quê giàu đẹp trù phú, ngọt lành, thơm thaỏ tình đất tình người, đậm đà bản sắc văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Cuộc sống thanh bình êm ả+ Đó là một vùng quê với những con người đáng yêu đáng quý: Những cụ già phơ phơ tóc trắng, những em sột soạt quần nâu, những cô hàng xén răng đen cười như mùa thu tỏa nắng...=> thuần hậu, hiền hòa, cần mẫn, thanh quýb. Nỗi đau xót “ Như rụng bàn tay” trước những mất mát của quê hương:- Điệp khúc : Bây giờ đi đâu về đâu? Nay người ở đâu? Tan tác về đâu ? ...Những câu hỏi không lời đáp nhức nhối, ngơ ngác - Hình ảnh “ Ruộng ta khô, nhà ta cháy...Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang... gợi cảnh tan hoang, chia lìa tan tác đau đớn tận tâm can- Đọng lại ở 2 hình ảnh: Mẹ già nua...Đàn con thơ..- Thủ pháp tương phản...-> Yêu thương, đau xót đã bùng lên thành

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 40

Page 41: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

cảm của nhà thơ là gì?

Câu hỏi 3( SGK ) Hãy giải thích vì sao bài thơ chỉ nói đến một vùng quê cụ thể nhưng đã có sức lay động lòng người sâu xa ?

nhân và trả lời: - Chủ đề - Tổng kết

nỗi căm giân sục sôi đối với kẻ thù xâm lược3/ Chủ đề : Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha sâu đậm của nhà thơ đối với quê hương.III. Tổng kết: - Bài thơ chỉ nói về một vùng quê cụ thể nhưng đã có sức lay động lòng người sâu xa chính là ở những cảm xúc chân thành tự nhiên của nhà thơ. Hơn nữa xứ Kinh Bắc không chỉ là quê hương của Hoàng Cầm mà còn là cái nôi là cội nguồn của văn hóa dân tộc gắn với niềm tự hào chung về đất nước VN trong tình cảm của mỗi chúng ta.- Bài thơ còn hấp dẫn người đọc ở nghệ thuật thể hiện như GS Hoàng Như Mai nhận xét” Thơ HC hầu như không bao giờ tìm tòi những kĩ xảo cầu kì về tu từ hay về cấu trúc. Đọc thơ HC ta có cảm tưởng như nhà thơ viết thẳng một mạch, một hơi. Những lời thơ từ trái tim anh rót thẳng vào lòng bạn đọckhông sắp xép, không điểm trang, giống như nước suối từ khe đá tuôn ra, như hoa mọc tự nhiên ngoài đồng nội...”

Tiết 15 – Đọc thêm : DỌN VỀ LÀNG ( Nông Quốc Chấn )

I/ Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh hiểu thêm những vấn đề sau:- Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp

trí thức dân tộc ít người.- Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và hình thức của bài thơ “ Dọn về làng”.- Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.

II/ Phương tiện và phương pháp 1. Phương tiện: SGK, SGV, bài chuẩn bị ở nhà của học sinh, TLTK.2. Phương pháp: Nêu vấn đề, hợp tác nhóm...

III/ Tiến trình dạy học:a) Giói thiệu b) Tổ chức dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtI/ Hoạt động 1:

- Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của h/s

- Nhận xét chung, đánh giá ngắn gọn, trả bài lại

Các nhóm trưởng nộp bài.

I/ Vài nét chung về tác giả,tác phẩm- Nông Quốc Chấn là nhà thơ dân tộc Tày. Thơ ông đậm bản sắc dân tộc

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 41

Page 42: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

cho các nhóm.II/ Hoạt động 2: Bước 1:

Cho h/s đọc phần tiểu dẫn, gọi 1 em nêu những nét chính về tác giả và đặc điểm thơ Nông Quốc Chấn.

Bước 2:- Em cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Hoàn cảnh ấy có tác động như thể nào đến cảm hứng của tác giả? ( không ghi bảng). Đâu là cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

Bước 3:Gọi h/s đọc bài thơ

- Tác phẩm “Dọn về làng” nói về vấn đề gì? Có thể chia bài thơ làm mấy đoạn dựa theo mạch cảm xúc của tac giả ? ( Đoạn mở đầu- đoạn 2- đoạn 3- 4 câu kết )

- Từ bố cục rất lạ của bài thơ, em có thể suy ra được bài thơ có những nội dung cơ bản nào?.Gọi h/s đọc minh hoạ. - Nhân dân đã sống cay cực ra sao? Phải chăng đó là bi kịch của một gia đình?.Giáo viên bình tiểu kết.

Gọi h/s đọc phần còn lại. - Có người cho rằng từ hiện thực đau thương đó, niềm

H/s theo dõi. Đại diện nhóm phát biểu, bổ sung

H/s trả lời theo sgk.H/s khác phát biểu suy nghĩ độc lập của mình: - Gợi nỗi đau tột

cùng...- Niềm vui tràn trề...H/s tự ghi theo suy nghĩ.

H/s đọc diễn cảm H/s trả lời theo bảng phụ đã được chuẩn bị sẵn: Cuộc sống của nhân dân ta dưới ách thống trị của thực dân Pháp và niềm vui được giải phóng.H/s trả lời miệng:Từ kết cấu hiện tại- quá khứ- tương lai, qua lời tâm tình với mẹ của chủ thể trữ tình, bài thơ có 2 nội dung chính: cuộc sống gian khổ kinh hoàng của nhân dân dưới ách thống trị của giặc Pháp và niềm vui chiến thắng được dọn về làng. H/s chọn đọc minh hoạ. H/s thảo luận phát biểu và tự ghi vào vở theo dàn ý trên bảng: H/s đọc và nêu nội dung chính của phần còn lại.

miền núi với lối diễn đạt hồn nhiên , giản dị, giàu hình ảnh, thể hiện những vẻ đẹp và sự đổi thaycuar cuộc sống con người miền núi trong cách mạng.

- Tác phẩm: (sgk)

II/ Hoàn cảnh ra đời:- Bài thơ được tác giả sáng tác năm 1950 sau chiến thắng của chiến dịch Biên giwois( Cao- Bắc –Lạng )cuối năm 1950- Bài thơ được giải thưởng tai Đại hội thanh niên sinh viên thế giới ở Beclin 1951 và được đưa vào tuyển tập Thơ VN 45-75III/ Đọc hiểu: 1/ Đặc sắc về nội dung+ Cuộc sống “cay đắng đủ mùi” của nhân dân. - Thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa rơi, gió bão, sấm sét, cây đổ, đường đi vắt bám đầy chân…- Giặc Tây đến lùng : Đốt lán, vét hết quần áo, bắt cha đi, nó đánh, cha chết không ván không người đưa…=>Chi tiết tả thực, giọng thơ đau xót thể hiện không chỉ bi kịch của một gia đình mà đó cũng là bi kịch của dân tộc ta, nỗi đau lớn của nhà thơ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 42

Page 43: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

vui được giải phóng của nhân dân là niềm vui lớn mang tính thời đại, dân tộc. Em nghĩ sao?. Gọi h/s khác tìm hình ảnh minh hoạ. Gv bình, tiểu kết.

- Để thể hiện những nội dung trên, NQC đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật độc đáo nào? Từ đó suy ra thơ của NQC có gì đặc biệt?Tiểu kết: Tất cả góp phần xây dựng một bài thơ đẹp.

Bước 4: Định hướng tổng kết. Rút ra đánh giá chung về bài thơ.

Đại diện nhóm trả lời theo sự chuẩn bị ở nhà: Từ những chi tiết, hình ảnh, âm thanh cụ thể, niềm vui tràn ngập như vút lên trên từng câu thơ. H/s khác nêu hình ảnh minh hoạ -> h/s khái quát bình luận chung: khát vọng tự do của dân tộc ta.

Nhóm 1: phát hiện nghệ thuật từ câu 7 đến 37.H/s bình câu: “ Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa” Nhóm 2: câu 38 đến 48.

- Biện pháp đối lập (vd).

- Giàu liên tưởng, âm thanh ánh sáng (vd).

H/s nêu ý kiến đánh giá chung

+ Niềm vui khi được “Dọn về làng”.- Hình ảnh: Người nói,cỏ lay, cuốc đất dọn cỏ, tiếng ô tô, tiếng ríu rít trẻ con, khói bếp bay trên mái nhà…

=> Niềm vui được thể hiện sinh động, giọng điệu sôi nổi, sảng khoái. Đó không chỉ là niềm vui được giải phóng mà còn là khát vọng về một cuộc sống tự do ấm no, hạnh phúc của dân tộc

b) Đặc sắc về nghệ thuật: Bài thơ có cấu trúc lạ, cách diẽn tả giàu h/ảnh, xúc cảm dồn nén, lời thơ chân thành, mộc mạc, tự nhiên...và đậm phong cách riêng của nhà thơ dân tộc ít người.IV / Tổng kết : Bài thơ có nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Góp một gương mặt đặc biệt cho nền thơ Việt Nam.

* Củng cố* Dặn dò: Chuẩn bị tiết thực hành luyện tập về Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Mỗi Hs đều thực hiện tất cả bài tập thực hành để có thể trình bày trước lớp khi Gv yêu cầu

................................................................................................................................................

Tiết 16 – Luyện tập : GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh- Nâng cao nhận thức về việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 43

Page 44: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Biết nhận định đúng sai khi nói và viết Tiếng Việt theo những yêu cầu của việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

II/ Phương pháp: Thực hành , trao đổi cá nhân , nhóm III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học, bài soạn của HsIV/ Tiến trình lên lớp :

- Ổn định lớp- Hướng dẫn thực hành luyện tập

Hoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHướng dẫn HS làm bài tập luyện tập theo trình tự trong SGK

+ Chia bảng thành 5 phần cho 5 bài tập

+ Gọi 5 Hs lên trình bày phần chuẩn bị của mình

+ Yêu cầu cả lớp theo dõi, nhạn xét, góp ý bổ sung hoàn chỉnh.

+ Gv theo dõi định hướng hoàn chỉnh

+ Rút kinh nghiệm về việc sử dụng Tiếng Việt sao cho đảm bảo sự trong sáng

HS chuẩn bị và lên bảng trình bày theo yêu cầu của GV ( chú ý trình bày sáng sủa, ngắn gọn dễ theo dõi- Lớp theo dõi các bài tập của bạn, đối chiếu với phần chuẩn bị của mình, nhận xét, góp ý, bổ sung cho hoàn chỉnh-Trong Tiếng Việt có từ ngữ “người hâm mộ” thì không nên dùng Fan mà có dùng thì không dùng hình thức số nhiều của từ này.- HS có thể đưa thêm ví dụ khác- Sửa Câu 1 là phong; câu 2: đề nghị, câu 3 : di vật

=> Sửa : “Trong cuốn sách...bên mình, tôi đã tìm thấy những bài học quý báu về lẽ sống về

* Bài tập 1:- câu a (1) viết không đúng chuẩn chính tả “ xử dụng”- Câu b (1) không đúng chuẩn từ vựng : “luân lưu” ( Thực trạng sử dụng sai phổ biến trong nhiều văn bản về thể thao)- Câu c (1) không đúng chuẩn ngữ pháp : Thiếu chủ ngữ ( do nhầm trạng ngữ là chủ ngữ)*Bài tập 2: Đây là các trường hợp lạm dụng tiếng nước ngoài, lặp nghĩa- Fan ( người hâm mộ ) => viết “ nhiều Fans hâm mộ “là thừa, lặp nghĩa -Festival ( liên hoan) => dùng “liên hoan Festival” là vừa lạm dụng vừa trùng lặp nghĩa.- Mốt ( thời trang)= >’môt thời trang”- Khả dĩ ( có thể ) => “khả dĩ có thể”...*Bài tập 3: Các từ bầu, phong, kỉ vật là dùng sai- Bầu là chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để giao cho 1 đại biểu giữ một chức vụ nào đó- Phong :là ban tặng chức vị danh hiệu do thành tích đạt được- Kỉ vật là vật kỉ niệm được lưu giữ khác di vật là vật đẻ lại của thời đã qua* Bài tập 4: Lỗi diễn đạt, lỗi về lôgich- Duy nhất không đi với hai ( chị em)- Đơn cử không đi với nhiều- Tội phạm bao gồm cả tội ma túy* Bài tập 5 : Những câu phạm lỗi về cấu trúc- Câu 1: Chỉ mới có thành phàn trạng

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 44

Page 45: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

đạo lí làm người”( bổ sung C-V )

ngữ- Câu 2: Dùng sai quan hệ từ : Thay “mà” bằng “chứ” - Câu 3: Dùng sai quan hệ từ nối trong câu ghép: Càng...càng- Câu 4; Thiếu chủ ngữ => Thêm “Tôi” vào trước chỉ biết- Câu 5: Không đúng cấu trúc câu cầu khiến => bỏ từ được đầu câu

* Củng cố : Chú ý rèn luyện nâng cao nhận thức về giữu gìn sự trong sáng của tiếng Việt và cố gắng vận dung trong sử dụng nói và viết tiếng việt ................................................................................................................Làm văn : TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS- Đánh giá được ưu điểm và nhược điểm bài viết số 1 trên hai phương diện kiến thức và kĩ năng, nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí; ôn lại những hiểu biết về kiểu văn bản này.- Nhận ra và biết cáh sử chữa các lỗi trong bài viết.II/ Phương pháp : Phân tích , luyện tập, trao đổi ...III/ Phương tiện : Thiết kế dạy học, kết quả chấm bài viết IV/ Tiến trình lên lớp :

- Ổn định lớp. Nêu mục đích yeu cầu của tiết học - Trả bài

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS phân tích tìm hiểu đề bài

- Cho HS đọc lại đề ( Ghi bảng đề bài ), trao đổi nhóm hình thành dàn ý (4 nhóm) , ghi kết quả vào phiếu học tập

- Có thể nêu câu hỏi gợi ý cho Hs tìm hiểu

HS thực hành theo yêu cầu, đại diện các nhóm trình bày,lớp trao đổi hình thành dàn ý- Chỉ ra các yêu cầu về nội dung và hình thức của đề bài: Nội dung chính mà bài viết cần tập trung bàn luận là gì? Phạm vi tư liệu đề yêu cầu

I/ Phân tích đề , lập dàn ýĐề bài : “ Kĩ năng đầu tiên và quan trọng nhất mà bạn cần có trong một thế giới hiện đại là khả năng “học phương pháp học”- nghĩa là thường xuyên tiếp thu và học hỏi những phương pháp mới để làm nhưng công việc cũ hay những phương pháp mới để làm công việc mới...Trong một thế giới như vậy không chỉ kiến thức mà cả phương pháp học hỏi của bạn mới tạo ra giá trị riêng. Bởi những kiến thức mà bạn có hôm nay sẽ trở nên lỗi thời nhanh hơn bạn tưởng nhiều”. ( Thô-mát L. Phrit-men, Thế giới phẳng, NXB Trẻ, 2005 ) Từ lời khuyên của Phrits-men, hãy bàn về vai trò của “học phương pháp học”đối với mỗi con người trong thế

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 45

Page 46: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 2 :Tổ chức cho HS thảo luận xây dựng dàn ý

- GV gọi 1 số HS tự đánh giá mức độ bài viết của mình trên cơ sở đối chiếu với kết quả thảo luận

- GV nhận xét khái quát và cụ thể bài viết của học sinh theo phân loại : Giỏi, khá ,TB

- Ghi một số câu văn còn hạn chế yêu cầu Hs sửa

là gì? Kiểu văn bản,? Thao tác lập luận nào ?

- Các nhóm tiếp tục trao đổi hình thành dàn ý- HS tự đánh giá :+ Bài làmđã đúng vấn đề trọng tâm chưa? Loogich lập luận như thế nào? Các kiến thức huy động ra sao ?...

- Hs theo dõi, tham gia sửa lỗi

giới hiện đại ? I/ Tìm hiểu đề :+ Nội dung : Bàn về vai trò của “học phương pháp học”+ Thao tác lập luận: Kết hợp GT, PT,BL...+ Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sốngII/ Lập ý, lập dàn ý: ( Xem tiết bài soạn tiết 8/ tuần 2 )III/ Nhận xét đánh giá bài viết của HS:

- Ưu điểm : Đa số nhận thức đúng vấn đề trọng tâm, có tập trung giải thích phân tích làm rõ vấn đề . Diễn đạt lưu loát , mạch lạc...

- Hạn chế: Còn lúng túng trong việc kết hợp các thao tác lập luận, liên hệ chứng minh còn non...

- Sửa một số lỗi : Chính tả, câu , liên kết chưa chặt chẽ ( phần ghi chép khi chấm)

IV/ Công bố điểm và phát bài cho HSV/ Rút kinh nghiệm cho bài làm sau: Chọn đọc 1 bài và một vài đoạn văn xuất sắc của các bài đạt điểm giỏi

Dặn dò : Soạn bài học tuần sau : Bài khái quát về tác gia Tố Hữu, Đọc – hiểu : Việt Bắc, đọc thêm : Bác ơi ( Dựa theo câu hỏi SGK)

..................................................................................................................................Tuần : 5 - Tiết 17,18,19 Đọc văn VIỆT BẮC - Tố Hữu - I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hiểu được Tố Hữu là nhà thơ cách mạng,thơ ông là đỉnh cao thơ trữ tình chính trị trong văn học Việt Nam hiện đại. - Nắm được những thành tựu của thơ Tố Hữu qua các chặng đường sáng tác, những nét chủ yếu của phong cách thơ ông.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 46

Page 47: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú của thiên nhiên, cuộc sống, con người và cuộc kháng chiến ở chiến khu Việt Bắcđược tái hiện trong nỗi nhớ tha thiết và tình cảm sâu nặng của nhà thơ. - Thấy được nghệ thuật thơ giàu tính dân tộc thể hiện ở kết cấu, hình ảnh, giọng điệu, thể thơ và ngôn ngữ. II/ Phương tiên dạy học: SGK,SGV, Thiết kế dạy học, tư liệu tham khảo. III/ Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, trao đổi nhóm,diễn giảng IV/ Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Nội dung cần đạt

Phần một: Tác giảHoạt Động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu sử tác giả.GV cho HS đọc lướt để có ấn tượng chung, ghi nhớ những ý chínhCuộc đời của Tố Hữu có thể chia làm mấy giai đoạn?

HS đọc, ghi nhớ và trả lời , chú ý 3 giai đoạn cuộc đời nhà thơ.

Phần một: Tác giả (1 tiết)I.Vài nét về tiểu sử:- Tố Hữu ( 1920- 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành- Quê quán: xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.- Cuộc đời: . Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình Nho học ở Huế - mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian. . Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân . Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước.

HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu.GV cần nhấn mạnh bảy

HS chia thành các nhóm, chuẩn bị

II. Đường cách mạng, đường thơ: 1. Nhận xét chung: Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thực

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 47

Page 48: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

chặng đường đời của TH gắn liền với bảy chặng đường cách mạng và bảy tập thơ của TH ( nhất là 5 tập thơ đầu)GV chia lớp thành 4 nhóm, hướng dẫn HS thảo luận: Về nội dung chính của 5 tập thơ đầu.

-Nhóm 1: Tập Từ ấy

Sau khi HS trình bày, GV nhấn mạnh Từ ấy là chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi của cái tôi trữ tình- Nhóm 2: Tập Việt Bắc

- Nhóm 3: Tập Gío lộng

- Nhóm 4: Ra trận, Máu và hoa- GV gọi HS đại diện nhóm trả lời ngắn gọn- GV chốt lại các tập thơ của TH là sự vận động của cái tôi trữ tình, là cuốn biên niên sử ghi lại đời sống dân tộc, tâm hồn dân tộc trong sự vân động của tiến trình lịch sử.

thảo luận.

Nhóm 1 thảo luận, trình bày nội dung chính của tập thơ. Tập thơ chia làm 3 phần, nội dung của các phần HS dựa vào SGK trả lời.

Nhóm 2 thảo luận, dựa vào SGK trình bày 4 nội dung chính.

Nhóm 3 thảo luận, trình bày 3 nội dung chính trong sách GK.

Nhóm 4 thảo luận trình bày nội dung chính: Tất cả là âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nước và niềm tin chiến thắng.

HS dựa vào SGK trả lời.

những chặng đường CM của dân tộc , những chặng đường vận động trong tư tưởng quan điểm và bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ2. Những chặng đường thơ Tố Hữu: . Từ ấy: (1937- 1946)- Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ đang gặp ánh sáng lý tưởng cách mạng, tìm thấy lẽ sống và quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. - Gồm có 3 phần: a. Máu lửa: b.Xiềng xích: c. Giải phóng : . Việt Bắc: (1946- 1954) Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp của dân ttộc . Gío lộng: (1955- 1961) Niềm vui lớn trước cuộc sống mới, con ngươì mới Vn và tình cảm sâu nặng với miền nam ruột thịt. . Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977): Viết về cuộc khán chiến chống Mĩ hào hùng của dân tộc .Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ): Đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu sau hoà bình

Từ cái Tôi - chiến sĩ -> cái Tôi – công dân càng về sau là cái Tôi nhân danh dân tộc, cách mạng.

HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu.

- Phong cách thơ TH

HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu dưới sự hướng dẫn của GV.

II. Phong cách thơ Tố Hữu: a.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.-Trong việc biểu hiện tâm

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 48

Page 49: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

thể hiện ở những mặt nào?- Tại sao nói thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị? Sau khi HS trả lời GV giải thích trữ tình chính trị thể hiện ở những điểm nào.

- Em chứng minh thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà?

HS trả lời ở 2 mặt về nội dung và nghệ thuật

HS trả lời

Dự kiến HS trả lời về thể thơ, về ngôn ngữ.

hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thànhb. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà- Về thể thơ:+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên-Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.

- HĐ 4: Hướng dẫn HS kết luận- Cảm nhận chung của em về nhà thơ Tố Hữu?- Định hướng và lưu ý HS phần ghi nhớ SGK

HS trả lời

IV. Kết luận: Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.

Phần hai: Đọc- hiểu bài thơ Việt Bắc * Tiết 1HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần chung về tác phẩm.- Em cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Theo em hoàn cảnh ra đơi đã chi phối đến sắc thái tâm trạng âm hưởng gịong điệu trong bài thơ như thế nào?- Vị trí đoạn trích?

HS dựa vào SGK nêu hoàn cảnh ra đời, căn cứ vào mạch cảm xúc lối kết cấu, nhận xét

1-2 HS đọc diễn

Phần hai: Tác Phẩm (2 tiết)I.Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: ( SGK)=> Chính hoàn cảnh sáng tác đã chi phối tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt đầy xúc động, bâng khuâng da diết trong bài thơ. Cách chọn kết cấu theo lối đối đáp cũng là để thể hiện sắc thái đó. 2.Vị trí: Thuộc phần I ( Bài thơ gồm 2 phần:- Phần 1: Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 49

Page 50: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ, dựa theo kết cấu đối đáp, tìm bố cục?

- Diễn giảng thêm về hiệu quả của lối kết cấu đối đáp ( Hô ứng đồng vọng, mở ra một vùng kỉ niệm đầy ắp về VB

cảm bài thơ, xác định bố cục

chiến.- Phần 2: Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của đảng Bác Hồ đối với dân tộc.3. Bố cục đoạn trích : 2 phần+ Lời nhắn gửi của người ở lại+ Lời đáp của người ra đi – ân tình sâu nặng với Việt Bắc.

HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm.*Nêu vấn đề, cho HS thảo luận nhóm và trả lời:- Qua mạch đối đáp và dòng hồi tưởng của nhân vật trữ tình trong bài thơ, những kỉ niệm đầy ắp về VB đã hiện về rõ nét, đó là những kỉ niệm nào?- Từ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ , hãy phân tích làm rõ ấn tượng và tình cảm của tác giả đối với VB?

* Gọi đại diện 1-2 nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác theo dõi bổ sung hoàn thiện nội dung.* Định hướng phân tích, khắc sâu nội dung

HS đọc - hiểu tác phẩm qua hướng dẫn của GV..-HS thảo luận nhóm theo phân công của GV, chú ý:+ Lối hỏi – đáp: Tạo sự hô ứng đồng vọng, cộng hưởng tình cảm giữa kẻ ở người đi+ Điệp từ “Nhớ “ Sử dụng dày đặc như khắc sâu nỗi nhớ về cảnh vật và con người VB+ Chi tiết tiêu biểu, đặc sắc+ Kỉ niệm về Cảnh, người và kỉ niệm kháng chiến được gợi nhắc với bao ân tình sâu nặng

II. Đọc - hiểu:2. Việt Bắc qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình:a.Thiên nhiên Việt Bắc: Cảnh được miêu tả ở nhiều không gian, nhiều thời giạn, nhiều hoàn cảnh khác nhau- Thiên nhiên VB vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, thi vị gợi nét đặc trưng riêng độc đáo.- VB còn là căn cứ địa vững chắc của Cách mạngb.Con người, cuộc sống:-Cuộc sống còn nghèo khổ, thiếu thốn, vất vả.- Con người chăm chỉ cần cù, chịu thương chịu khó, nhẫn nại, thuần phác. Đặc biệt rất giàu ân tình, ân nghĩa với cách mạng, hết lòng vì kháng chiến.=>Thiên nhiên luôn gắn bó gần gũi, tha thiết, hoà quyện với con người. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.c. Kỉ niệm kháng chiến:- Không gian núi rừng rộng lớn- Hoạt động tấp nập- Hình ảnh hào hùng- Âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức-> Khung cảnh chiến đấu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 50

Page 51: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

* Theo em cảm hứng chi phối đoạn thơ là cảm hứng gì?

- GV đặt câu hỏi thảo luận cho cả lớp: Em hãy chứng minh đoạn trích thể hiện nghệ thuật đậm đà tính dân tộc?

- Sau khi đọc-hiểu đoạn thơ, em hãy rút ra chủ đề đoạn trích?

HĐ3: GV hướng dẫn HS tổng kếtGV đặt câu hỏi HS tổng kết trên hai mặt nghệ thuật và nội dung

Hs làm việc cá nhân trả lời -Cảm hứng ngợi ca: VB là căn cứ địa CM, đầu não của cuộc KC, là nơi hội tụ bao ân tình ân nghĩa, niềm tin...

.

HS trao đổi trả lời.HS tổng kết theo định hướng của GV

hoành tráng phản ánh khí thế mạnh mẽ của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì tổ quốc độc lập, tự do.=> Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt.4. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc.- Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình- Hình thức tiểu đối của ca dao - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.- Sử dụng nhuần nhuyển phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian III/ Chủ đề: VB là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.IV/ Tổng kết:1.Nghệ thuật: Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha thiết, giàu tính dân tộc.Thể thơ truyền thống vận dụng tài tình2.Nội dung: VB là khúc ân tình chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả. Cái chung hoà trong cái riêng, cái riêng tiêu biểu cho cái chung. Tình cảm, kỉ niệm đã thành ân tình, tình nghĩa với đất nước, với nhân dân và cách mạng.

* Củng cố:- Nắm vững nội dung của năm tập thơ đầu, phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 51

Page 52: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Việt Bắc là khúc ân tình cách mạng. Thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng trữ tình, con người Việt Bắc thủy chung, gần gũi, giản dị… VB là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. .........................................................................................................Đọc thêm: BÁC ƠI

(TỐ HỮU) I/ Mục tiêu bài học: Hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu tác phẩm để:

- Cảm nhận được tình cảm của nhà thơ Tố Hữu, của nhân dân Việt Nam trước sự ra đi của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.

- Hiểu hơn về con người Hồ Chí Minh với đầy đủ những phẩm chất cao đẹp. II/ Ph ươ ng tiện thực hiện : SGK 12, SGV 12. Thiết kế bài học. III/ Ph ươ ng pháp tiến hành: Đọc sáng tạo, gợi tìm, nghiên cứu IV/ Tiến trình bài học:

1- ổn định lớp2- Kiểm tra bài cũ: Trình bày những nét chính trong phong cách thơ Tố

Hữu, đọc thuộc bài thơ Việt bắc , Trình bày những cảm nhận của em về vẻ đẹp của bài thơ?

3- Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

* Hoạt Động 1: GV Hướng Dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Bác ơi”- Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK/167.- Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? GV nhận xét, chốt ý (Có thể không ghi)* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu văn bản :

- HS đọc tiểu dẫn SGK/167 và trả lời

I/ Hoàn cảnh ra đời:- Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong hoàn cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”.

II/ Đọc – hiểu văn bản:

* Hướng dẫn HS đọc diễn cảm GV nhận xét cách đọc của HS, sau đó đọc lại* Hướng dẫn HS tìm bố cục: + Theo em, bài thơ chia làm mấy phần? Đại ý của

- 1 HS đọc bài thơ, các HS khác đọc thầm, theo dõi

- HS căn cứ vào văn bản, chia bố cục, và nêu đại ý từng phần. -Các HS khác theo

1- Bố cục: 3 phần- Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót trước sự kiện Bác qua đời. - Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Ba khổ cuối: Cảm nghĩ khi Bác qua đời

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 52

Page 53: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

từng phần? GV nhận xét cách chia của HS, phân tích tính hợp lý của các ý kiến, thống nhất cách chia 3 phần: * Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản- H ư ớng dẫn HS tìm hiểu 4 khổ th ơ đầu + Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng?+ Nhận xét, khái quát ý cho HS nắm

- H ư ớng dẫn HS tìm hiểu 6 khổ tiếp theo+Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào? (GV gợi mở: về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...)+ Nhận xét, khái quát ý

- H ư ớng dẫn HS tìm hiểu 3 khổ cuối + Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi?+ Nhận xét, khái quát ý

dõi và nêu cách chia của mình.

- Trên cơ sở những gợi ý và phân công về nhà, dưới sự hướng dẫn của GV, trình bày ý kiến theo nhóm-Nhóm 1 cử người trình bày ý kiếnTiếp thu nhận xét của GV, thấy được chỗ được và chưa được trong trả lời của nhóm

-HS nhóm 2 cử người trình bày ý kiến qua chuẩn bị đã được phân công- Nhóm 3 trình bày, bổ sung

- Nhóm 4 trình bày

2- Tìm hiểu văn bản: a) Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác qua đời.- Lòng ng ư ời : + Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng nhìn lên thang gác.+ Bàng hoàng không tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi”- Cảnh vật: + Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...) + Thừa thải, cô đơn, không còn bóng dáng Người.- Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu “ Đời tuôn nước mắt/ trời tuôn mưa” Cùng khóc thương trước sự ra đi của Bác Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người.b) Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ.- Giàu tình yêu thương đối với mọi người.- Giàu đức hy sinh.- Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn. Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi

c) Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 53

Page 54: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

mọi người khi Bác ra đi:- Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ - Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi đường cho con cháu.- Yêu Bác quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp CM Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam

* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết về tác phẩm đã học. Yêu cầu HS đọc lại bài thơ, tổng hợp kiến thức để đưa ra nhận xét chung

- HS đọc, tổng kết bài học.

III/ Tổng kết:- Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau xót, tiếc thương khi Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của Tố Hữu, cũng là của cả dân tộc Việt Nam- Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của thơ Tố Hữu

4- Củng cố: Nêu những phẩm chất đáng quý của Hồ Chí Minh ?5- Dặn dò: - Học thuộc bài thơ, nắm vững nội dung bài học

...........................................................................................................................Tiết 20 NghÞ luËn vÒ mét bµi th¬, ®o¹n th¬

A- Môc tiªu cÇn ®¹t:- BiÕt nªu luËn ®iÓm, nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ vÒ néi dung & NT cña 1 bµi th¬, ®o¹n th¬.- ViÕt ®îc bµi v¨n NL vÒ 1 bµi th¬, ®o¹n th¬.B- C¸ch thøc tiÕn hµnh: GV híng dÉn HS thùc hµnh lµm BT trong SGK.D- TiÕn tr×nh thùc hiÖn:1. KiÓm tra bµi cò: 2. Bµi míi:Ho¹t ®éng cña GV

Ho¹t ®éng cña HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập lí thuyết

HS trình bày khái niệm

I- Lý thuyÕt: 1. Kh¸i niÖm:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 54

Page 55: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Nêu câu hỏi cho HS ôn kiến thức+ ThÕ nµo lµ NL vÒ 1 bµi th¬, ®o¹n th¬? + Nªu VD.

NL vÒ 1 bµi th¬, ®o¹n th¬ lµ qu¸ tr×nh sö dông nh÷ng thao t¸c lập luận ®Ó lµm râ néi dung t tëng, NT cña bµi th¬, ®o¹n th¬ ®ã, ®ång thêi thÓ hiÖn nh÷ng rung ®éng thÈm mÜ, t duy NT & liªn tëng s©u s¾c cña ngêi viÕt.

- Khi làm bài văn NL về một bài thơ đoạn thơ cần lưu ý những yêu cầu nào?- Nªu VD ®Ó c/minh.

HS chú ý , trả lời về các bước làm bài

2- Yªu cÇu:a. §äc kÜ, n¾m ch¾c hoµn c¶nh, môc ®Ých s¸ng t¸c & vÞ trÝ bµi th¬, ®o¹n th¬.b. X¸c ®Þnh ®îc néi dung c¬ b¶n & c¶m xóc chñ ®¹o cña bµi th¬, ®o¹n th¬.c. Bµi th¬, ®o¹n th¬ cã dÊu hiÖu g× ®Æc biÖt vÒ h×nh ¶nh, ng«n ng÷.d. Bµi th¬, ®o¹n th¬ thÓ hiÖn qu¸ tr×nh st¸c cña t¸c gi¶ ntn?

Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs thực hành các bài tập trong SGK+ Đề 1: Yêu cầu HS đọc đề bài, tìm ý, lập dàn ý -Đề yêu cầu giải quyết vấn đề gì?- Các thao tác lập luận nào càn vận dụng để GQVĐ ?+ Nêu câu hỏi tìm ý, lập dàn ý- Đọc đoạn thơ và cho biết có thể đưa ra những ý kiến đánh giá nào? Và có thể sắp xếp như thế nào cho loogich?

HS trả lời: - Bình luận

đoạn thơ trong bài Vội vàng của Xuân Diệu

- Nêu thao tác chính và các thao tác phối hợp

- Tất cả Hs thực hiện và ghi kết quả vào giấy nháp, trình

II- Thùc hµnh: + Đề 1: a / Tìm hiểu đề :- Nội dung NL : Đoạn thơ trong bài Vội vàng ( Xuân Diệu)- Thao tác lập luận: Bình luận + phân tích, chứng minh...( nêu ý kiến đánh giá nhận xét, bác bỏ...)- Phạm vi : Bài thơ Vội vàng (Xuân Diệu)

b/ Tìm ý, lập dàn ý:+ Vội vàng là bài thơ tiêu biểu của nhà thơ Xuân Diệu+ Đoạn trích là phần cao trào cảm xúc của bài thơ+ Đoạn thơ sử dụng những động từ có giá trị biểu cảm mãnh liệt ( hôn,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 55

Page 56: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Gọi 1vài Hs đọc các ý kiến , tổ chức trao đổi thảo luận- Tổng hợp, chốt lại ý chính- Đối với mỗi ý cần yêu cầu Hs nêu thao tác nghị luận cần sử dụng ( Phân tích, quy nạp, so sánh...)- Sau khi có các ý, yêu cầu Hs sắp xếp thành dàn ý hoàn chỉnh

bày theo yêu cầu

- Lớp tham gia trao đổi, hình thành dàn ý

- HS sắp xếp ý thành dàn bài hoàn chỉnh và Ghi vào vở

riết, say, thâu, cắn...), lối lặp kết cấu, giọng điệu sôi nổi, vồ vập+ Đoạn thơ thể hiện khát vọng hưởng thụ tuổi xuân, hương sắc trần thế vốn không mới nhưng sức mãnh liệt, cường độ, sự giục giã, vồ vập là rất mới lạ độc đáo+ Ý thức về thời gian tàn phai nhanh chóng cũng được cảm thụ sâu sắc chưa từng có.+Mức độ biểu hiện tình cảm công khai, thành thực, không che đậy cũng là hiếm có+ Bài thơ đánh dấu sự chín muồi trong ý thức về cái “Tôi” con người, là sự thể hiện rõ rệt cái tôi của nhà thơ, của thơ mới.+ Ngôn ngữ sử dụng trong đoạn thơ rất mới mẻ, sáng tạo.

§Ò 2: - Yêu cầu Hs đọc kĩ đề, tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý theo các bước đã làm ở đề 1

Hs có thể làm theo cách bình giảng, phân tích hay bình luận đều được vì đây là đè mở

+Định hướng lập dàn ý:1/ Mở bài: Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn trích. Nêu nội dung bình luận2/ Thân bài: Sắp xếp nội dung các nhận xét, đánh giá đã tìm được theo một trật tự hợp lí - Nªu h/c¶nh, môc ®Ých st¸c, vÞ trÝ ®o¹n th¬. - Nội dung bình luận : + §©y lµ đoạn thơ thể hiện c¸i nh×n qua t©m tëng HCÇm vÒ bøc tranh toµn c¶nh bªn kia s«ng §uèng. Lêi th¬ nh an ñi vç vÒ ®· lµm sèng l¹i hån quª & c¶ nçi ®au khi quª h¬ng ®Çy bãng giÆc. 10 c©u th¬ nh khóc nh¹c d¹o ®Çu cña b¶n t×nh ca da diÕt ®Õn kh«ng ngu«i. + §©y lµ ®o¹n th¬ tiªu biÓu cña c¶ bµi th¬.( vì sao tiêu biểu? Tiêu biểu như thế nào?)

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 56

Page 57: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Nªu ý nghÜa bµi th¬.( Ngêi viÕt ph¶i v/dông nhiÒu chi tiÕt trong bth¬ ®Ó gi¶i thÝch, c/minh, bình luận)

§Ò 3: - Hướng dẫn

HS thực hành luyện tập như quy trình đề 1,2 ( làm việc cá nhân ghi kết quả vào giấy nháp và trình bày trước lớp

- GV theo dõi, nhận xét củng cố hoàn chỉnh dàn ý

Hoạt động 3: Tổng kết củng cố: Qua thực hành luyện tập, theo em muốn NL về một đoạn thơ, bài thơ người viết cần chú ý những yêu cầu gi ?

- HS thực hành lập dàn ý dựa vào bài đọc hiểu bài thơ Tây tiến- Trình bày trước lớp , tập thể theo dõi bổ sung, hoàn chỉnh

HS làm việc cá nhân và trả lời

Gợi ý phần thân bài:- Nªu hoµn c¶nh & môc ®Ých st¸c bµi th¬ "TT"- X¸c ®Þnh v/®Ò cÇn b×nh luËn: Bth¬ ®îc st¸c theo c¶m høng LM & tinh thÇn bi tr¸ng, kh¾c s©u h×nh ¶nh ngêi lÝnh TT víi vÎ ®Ñp hµo hïng, hµo hoa næi gi÷a thiªn nhiªn miÒn T©y võa d»n d÷ võa th¬ méng. TÊt c¶ ®Òu ®îc diÔn t¶ theo nçi nhí & hoµi niÖm cña QD.- Kh¼ng ®Þnh v/®Ò ®óng.-Më réng v/®Ò bµn b¹c: V× sao ®óng? §óng ntn?- Cã ngêi cho "TT" thÓ hiÖn nçi buån rít, méng rít mang ®Æc ®iÓm cña g/cÊp tiÓu TS. §iÒu ®ã ®óng hay sai? Ph¶n b¸c ý kiÕn nµy ®Ó k/®Þnh gi¸ trÞ bµi th¬.- Nªu ý nghÜa bµi th¬ "TT". Yêu cầu cơ bản của bài văn NL về một bài thơ đoạn thơ:+ Đọc kĩ bài thơ đoạn thơ, nắm kĩ những nết đặc sắc về nội dung và nghệ thuật để làm cơ sở cho việc nhận xét đánh giá.+Nêu được những nhận xét đánh giá về đoạn thơ, bài thơ ( Từ bài đọc- hiểu, cảm nhận của bản thân )+ Sử dụng luận cứ để thuyết phục người đọc về nhận xét của mình ( kết hợp nhiều thao tác lập luận)+ Lập dàn ý hợp lí, loogich thuyết phục.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 57

Page 58: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Lưu ý giới thiệu bài thơ, đoạn thơ, tác giả, trích dẫn phải chính xác đến từng dấu chấm, phẩy.

Dặn dò : Soạn bài : Tiếng hát con tàu ( Chế lan Viên ) ...............................................................................................................

Tuần 6 - Tiết 21,22Đọc văn: TIẾNG HÁT CON TÀU ( Chế Lan Viên )

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS :

- Cảm nhận được khát vọng về với nhân dân và đất nước với những kỷ niệm sâu nặng nghĩa tình trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhà thơ.

- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật thơ Chế Lan Viên: sáng tạo hình ảnh, liên tưởng phong phú, bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng.

II/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Nêu vấn đề, phát vấn, thuyết giảng.

III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Sách giáo viên, sách giáo khoa,thiết kế dạy học…

IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS NỘI DUNG CẦN ĐẠTHoạt động 1: Huớng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm-Cho HS đọc tiểu dẫn SGK, phần tri thức đọc hiểu. Dẫn dắt giúp HS nắm được những điều căn bản về tác giả, tác phẩm.

- Gọi HS phát biểu.- Nhận xét đánh giá , định hướng cho HS nắm vấn đề.- Lưu ý HS phần tri thức đọc hiểu để thấy vẻ đẹp trí tuệ trong thơ

-Học sinh đọc tiểu dẫn SGK, tìm các ý chính về tác giả , tác phẩm và trả lời theo hiếu biết của mình dựa trên cơ sở tìm hiểu từ SGK.

“ CLV đột ngột xuất hiện ra giữa làng thơ như một niềm kinh dị” ( Hoài Thanh)

- Nhấn mạnh vị trí

I/ TIỂU DẪN:1. Tác giả chế Lan Viên (1920 - 1989):- Tên thật: Phan Ngọc Hoan, quê gốc Quảng Trị . Năm 1927 chuyển vào sống ở An Nhơn Bình Định- Làm thơ sớm.( 12,13 tuổi)+ Trước CM tháng 8: là nhà thơ tiêu biểu cho văn học lãng mạn.+ Sau CM tháng 8 : tham gia hoạt động văn nghệ, tìm được con đường cho thơ đến với nhân dân, cách mạng.- Con đường thơ trải qua nhiều biến động, bước ngoặt ( “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, từ chân trời một người đến chân trời tất cả)- Phong cách thơ Chế Lan Viên : giàu chất suy tưởng, triết lý, mang vẻ đẹp của trí tuệ và sự đa dạng phong phú của thế giới hình ảnh ( Xem phần tri thức đọc hiểu để nắm rõ đăc điểm vẻ đẹp trí tuệ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 58

Page 59: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động2: Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản- Gọi HS đọc diến cảm văn bản thơ. lớp theo dõi, nhận xét, nắm bắt mạch cảm xúc của bài thơ, - Câu hỏi 1 (SGK) Anh chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của hình tượng con tàu và địa danh Tây Bắc trong bài thơ? Ý nghĩa nhan đề, lời sđề từ?Câu hỏi 2: Xác định bố cục và chỉ ra sự vận động của tâm trạng CTTT trong bài thơ? Cảm xúc chủ đao…Hướng dẫn HS đọc hiểu bài thơ - Ở hai khổ thơ đầu về nghệ thuật , có gì đặc sắc? Qua những chi tiết nghệ thuật đó,em cảm nhận được điều gì trong cảm xúc tình cảm của nhà thơ?-GV theo dõi đáp án của HS, nhận xét, đánh giá, thuyết giảng , bình sâu giá

tập thơ: Đánh dấu bước trưởng thành vững chăc của CLV trên con đường thơ CM và là một trong những tác phẩm xuất sắc của thơ ca VN sau CM tháng TÁM- 45-Học sinh đọc văn bản, chú ý giọng điệu và các từ ngữ , hình ảnh thơ quan trọng .

HS trao đổi , trả lời ngắn gọn:- Giải thích ý nghĩa nhan đề…- Nêu bố cục bài thơ=> Cùng ý tưởng: Trong bài Chim lượn trăm vòng, tác giả viết: “Tâm hồn tôi khi tổ quốc soi vào. Thấy ngàn núi trăm sông diễm lệ”

- HS trao đổi thảo luận về giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn thơ, trình bày cảm nhận theo yêu cầu:( Chú ý bình : các chi tiết hình ảnh đối lập, câu hỏi tu từ, thủ pháp phân thân, giọng điệu…)

trong thơ)=> Giải thưởng HCM về văn học 1996 đợt1)2. Tác phẩm: - Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”.- Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.II/ Đọc- hiểu :1. Nhan đề và Lời đề từ: + Nhan đề : Tiếng hát con tàu ( nhân hoá) => Biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn ( Với nhân dân, với cội nguồn sáng tao) + Lời đề từ:“Tây Bắc ư ?... còn đâu. ”: Tây Băc vừa là địa danh cụ thể vừa khái quát cho mọi miền tổ quốc- Cảm xúc bao trùm cả bài thơ : Khát vọng lên đường hăm hở, mê say. Đến với nhân dân, với Tây Bắc, với mọi miền tổ quốc cũng chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.- Vận động của cảm xúc tâm trạng:+ Sự trăn trở lời mời gọi ( Khúc hát 1)+ Hoài niệm về Tây Bắc trong kháng chiến ( khúc hát 2)+ Khát vọng lên đường ( khúc hát 3)

2. Mạch cảm xúc của bài thơ: a..Hai khổ đầu: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.- Thủ pháp phân thân, hàng loạt câu hỏi tu từ róng riết: … Anh đi chăng? Anh có nghe…? Tàu gọi anh đi sao chửa ra đi?- Nhiều hình ảnh đối lập, giọng thơ giục giã, hối thúc, trăn trở- Tác giả vừa kêu gọi mọi người vừa tự phê, tự vấn trên con đường về với tổ quốc, nhân dân, về với cội nguồn sáng tạo

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 59

Page 60: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

trị biểu đạt của một số chi tiết hình ảnh giúp HS cảm thụ sâu ý thơ- Hoài niệm về Tây Bắc được tác giả diễn tả như thế nào?- Tác giả sử dụng hàng loạt hình ảnh so sánh trong đoạn thơ? Hãy phân tích giá trị nghệ thuật của những hình ảnh so sánh đó? ( câu hỏi 3 SGK)

- Kỉ niệm về nhân dân trong kháng chiến được tác giả tái hiện qua những hình ảnh cụ thể nao? Qua đó em cảm nhận được điều gì trong tình cảm nhà thơ? Nhận xét về bút pháp sáng tạo của TG trong đoạn thơ?

- Câu hỏi 5: Cảm nhận của anh chị về khổ thơ nói về TY. Tại sao TG lại xen vào đây những câu

- Chú ý : Lối xưng hô+ “con nhớ mế…anh con…em con+ “Anh bỗng nhớ em…”- Từ ngữ: Suốt một đời, đêm cuối cùng, một mùa dài, trọn đời…

- HS làm việc cá nhân , trình bày cảm nhận về khổ thơ và thử lí giải ý nghĩa ?

của người nghệ sĩ.

b. Chín khổ thơ tiếp: Hoài niệm về Tây Bắc trong kháng chiến .a. Viết về kháng chiến, về nhân dân bằng lòng biết ơn sâu xa:+ Hàng loạt hành ảnh so sánh:- “Kháng chiến 10 năm qua // ngọn lửa…nghìn năm sau…soi đường” - “Con gặp lại ND// nai về suối cũ // cỏ đón giêng hai // chim én gặp mùa // trẻ thơ…gặp sữa // chiếc nôi…tay đưa…”- →Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống trong sự che chở cưu mang,về với niềm vui, niềm hạnh phúc từng khao khát chờ mong.( Trong trẻo, ngọt lành,ấm áp, bình yên )b. Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến: - Chi tiết cụ thể chân thực, gợi cảm + những hình ảnh liên tưởng bất ngờ gợi bao hình ảnh đẹp mới lạ- Cách xưng hô thân thiết ruột thịt, ấm áp tình cảm.- Những từ nữ chỉ thời gian gợi sự hi sin thầm lặng, lớn lao →Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những xúc động thấm thía của tấm lòng, trái tim.- Đoạn thơ kết lại bằng những câu thơ đậm chất triết lí và những kỉ niệm về tình yêu, về người con gái Tây bắc: Không chỉ thể hiện nỗi nhớ về một tình yêu mà còn là những suy ngẫm triết lí về quy luật của tình yêu: . Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 60

Page 61: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

thơ về TY?- Phân tích bình luận những câu thơ triết lí trong đoạn thơ?

- Hướng dẫn HS rút ra chủ đề bài thơ và tổng kết, củng cố lại những vấn đề cơ bản của bài học.

- Hình ảnh con tàu trở thành HA trung tâm cùng với những “Mùa nhân dân giăng lúa chín…vàng ta đau trong lửa…vầng trăng…Mặt hồng em trong suối lớn mùa xuân…”

Tổng kết lại vấn đề theo hướng dẫn của GV.

Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn. . Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương=> TY là kết tinh cao độ của những kỉ niệm và sự gắn bó máu thịt với Tây Bắc cũng là với kháng chiến, với đất nước.=> Những câu thơ cô đúc như những châm ngôn,triết lí nhưng không khô khan mà từ quy luật của tình cảm, của trái tim, được cảm nhận bằng trái tim.=> Kết hợp cảm xúc và suy tưởng, nâng cảm xúc suy tưởng lên thành những suy ngẫm triết lí- đó là thành công của đoạn thơ, cũng là nét đặc sắc trong thơ CLV. c..Bốn khổ cuối: Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say.( Tiếp tục mạch suy tưởng của bài thơ lên một bước nữa)- Điệp từ., điệp ngữ, láy lại… Âm hưởng sôi nổi.- Hình ảnh thơ phong phú, biến hóa sáng tạo, chủ yếu là những hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng →Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.IV/ Chủ đề: Bài thơ thể hiện khát vọng của hồn thơ Chế Lan Viên về với nhân dân về với những kỉ niêm sâu nặng nghĩa tình Cm, chính là về với cội nguồn sáng tạo của hồn thơ.V/ Tổng kết: + Nội dung: Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân với đất nước cũng là tìm về với ngọn nguồn nuôi dưỡng sự sáng tạo nghệ thuật của hồn thơ.+ Nghệ thuật : bài thơ thể hiện những nét chính trong phong cách thơ CLV: sự sáng tạo hình ảnh mới lạ, liên tưởng phong phú bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí

* Củng cố: - Sau khi đọc hiểu bài thơ, hãy trình bày các hiểu của em về nhan đề, lời đề từ của bài thơ?

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 61

Page 62: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Chú ý những nét đặc sắc trong phong cách thơ CLV: Chất suy tưởng triết lí, bút pháp sáng tạo hình ảnh phong phú đa dạng, độc dáo mới lạ - Chú ý vẻ đẹp trí tuệ trong thơ ( Phần tri thức đọc- hiểu )* Dặn dò: Chuẩn bị bài đọc thêm: Đất nước ( Nguyễn Đình Thi ) ....................................................................................................Tiết 22 ( 15 phút) Đọc thêm : ĐẤT NƯỚC

( Nguyễn Đình Thi ) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Cảm nhận được những cảm xúc suy ngẫm của nhà thơ về Đất nước qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh đất nước đau thương, bất khuất,anh hùng trong kháng chiến chống Pháp. - Thấy được hững đặc điểm nghệ thuật của bài thơ ( kết cấu,sự sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu…)II/PHƯƠNG PHÁP: Đọc, nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, thuyết giảng… III/ PHƯƠNG TIỆN: sgk, sgv, thiết kế dạy học, bài soạn của HS, tư liệu tham khảo…IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

- Ổn định lớp, kiểm tra phần chuẩn bị bài của Hs- Tổ chức đọc – hiểu văn bản

Hoạt động của Gv Hoạt động của HS

Nội dung kiến thức

Hoạt dộng 1: Tìm hiểu chung 1/ Em haõy sô löôïc vaøi neùt veà taùc giaû Nguyeãn Ñình Thi ? (trình baøy neùt chuû yeáu)

-Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ, tìm hiểu bố cục để nắm mạch

Trình baøy nhöõng neùt cô baûn veà taùc giaû NÑT.

- HS đọc bài thơ, xác định bố cục và nêu nhận xét về

I/ Giôùi thieäu chung : 1/Taùc giaû : (ñoïc SGK môùi trang 124, SGK cuõ, trang 85, 86) 2/ Quaù trình hoaøn thaønh : Taùc phaåm hoaøn thaønh năm 1955 đdược đưa vào tập thơ: Người chiến sĩ (1956) .Trong baì thơ có sự lắp ghép một số đoạn từ những bài thơ sáng tác trong những năm KC -Bài : Saùng maùt trong nhö saùng naêm xöa, (1948) - Ñeâm mít tinh, 1949=> Như vậy cảm hứng bài thơ được ấp ủ trong suốt quá trình cuộc kháng chiến. Tuy coù theå laép gheùp caùc maûng thô nhöng taùc phaåm thô vaãn laø moät chænh theå. 3/ Boá cuïc :

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 62

Page 63: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

cảm xúc của tác giả

Hoạt động2 : Hướng dẫn đọc hiểu văn bản- Nêu câu hỏi cho HS thảo luận- Trong đoạn mở đầu, hình ảnh mùa thu Hà Nội hiện ra qua hoài niệm của nhà thơ có gì đặc sắc? -Nét đặc sắc trong nghệ thuật diễn tả của tác giả là gì?Hãy tìm và phân tích các chi tiết nghệ thuật đó?

- Cảm nhận của em về cảnh sắc mùa thu trong đoạn thơ tiếp theo như thế nào, có gì khác về cảm xúc và cách diễn tả của tác giả?

mạch cảm xúc

Đọc 7 caâu ñaàu thô ñaàu, trao đổi , traû lôøi. ( Cảm giác mát trong của thời tiết mùa thu được truyền qua chuỗi âm thanh trong trẻo. nhẹ nhàng và êm dịu của câu thơ mở đầu, thấm vào hồn người đọc, gợi lên nỗi nhớ mùa thu Hà Nội...)HS chæ ra caùc chi tiết ngheä thuaät thô ñaëc saéc. Phân tích hiệu quả biểu đạt của các chi tiết đó

HS trao đổi nhóm, ghi lại kết quả và đại diện trả lời

HS làm việc cá nhân , trình bày cảm nhận qua việc hiểu các chi tiết ,từ ngữ, hình ảnh...

+ Phaàn 1 ( 21 câu đầu) Cảm nhận về mùa thu đất nước + Phần 2 (còn lại) Cảm xúc và suy ngẫm về đất nưổc trong kháng chiến II/ Ñoïc hieåu vaên baûn : 1. Cảm nhận về mùa thu đất nước: * 7 caâu ñaàu : Hoài niệm về mùa thu Hà Nội năm xưa:+ 3 câu mở đầu : Mùa thu gợi nhớ

- Thời gian: Sáng thu ( hiện tại) - Không gian: Mang sắc màu,

hương vị mùa thu => Cách mở đầu có phần giống với thể hứng trong ca dao + Mùa thu Hà Nội năm xưa: - “saùng chôùm laïnh” - “Xao xaùc hôi may” - “Theàm naéng – laù rôi ñaày” - “Ngöôøi ra ñi / ñaàu khoâng ngoaûnh laïi => theå hieän yù chí quyeát taâm. => Từ ngữ, hình ảnh, chi tiết miêu tả gợi lên tất cả cái thần cái hồn của mùa thu Hà Nội và tâm trạng của những con người năm xưa: Đẹp một cách hiu hắt , vắng lặng, man mác nỗi buồn vấn vương....=> Có thể nói đây là những câu thơ được chắt ra từ máu thịt, tâm hồn cũng như tài năng của một nghệ sĩ đa tài về thơ, nhạc hoạ- Nguyễn Đình Thi * 14 caâu tieáp theo : Muøa thu môùi nôi Vieät Baéc. Loøng kieâu haõnh, töï haøo veû ñeïp cuûa ñaát nöôùc, truyeàn thoáng baát khuaát cuûa daân toäc Vieät Nam. - Caâu thô 5 chöõ “muøa thu nay khaùc roài” - Lôøi thô ngaén goïn, chaéc khoeû nhaèm khaúng ñònh söï thay ñoåi cuûa hoaøn caûnh xaõ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 63

Page 64: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

5/ Baèng caûm nhaän rieâng cuûa baûn thaân, em khai thaùc giaù trò ñaëc saéc về nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ còn lại? .

-Phân tích giá trị đặc sắc của 4 câu kết thúc bài thơ

Ñoïc – suy nghó traû lôøi caâu hoûi.

HS trao đổi nhóm, trả lời

HS đọc , suy nghĩ, cảm thụ và trả lời Lớp trao đổi thống nhất đánh giá

hoäi, trong nhaän thöùc cuûa con ngöôøi. - Chuù yù caùc bieän phaùp ngheä thuaät tu töø, ngoân ngöõ thô. + Ñöùng – vui – nghe : nieàm vui, söï haân hoan phôi phôùi. + Ngheä thuaät nhaân hoa, loái noùi aån duï + Söï phoái hôïp thanh traéc thanh baèng=>Böùc tranh thu ñeïp, loùng laùnh nieàm vui söôùng, töï haøo. + Cuïm töø “Nöôùc chuùng ta” – trang nghieâm, trang troïng. + Laëp töø “Nhöõng” – hình aûnh ñaát nöôùc truø phuù, meânh moâng. + Töï laùy “ñeâm ñeâm”, “rì raàm” – söï lieân töôûng veà moãi quan heä giöõa hieän taïi vaø quaù khöù. 2.Cảm xúc và suy ngẫm về Đất nước trong chiến tranh: a/ Ñaát nöôùc trong ñau thöông : - Caùnh ñoàng queâ – chaûy maùu. - Daây theùp gai – ñaâm naùt trôøi chieàu. - Baùt côm chan ñaày nöôùc maét. - Ñöùa ñeø coå – ñöùa loät da. b/ Ñaát nöôùc anh d ũ ng, b ấ t khu ấ t: - Ngôøi leân neùt maët queâ höông. - Baät leân nhöõng tieáng caêm hôøn. => quyeát lieät, döõ doäi - Ngheä thuaät ñoái laäp :

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 64

Page 65: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

(GV nhaán maïnh giaù trò to lôùn cuûa taùc phaåm thô ÑAÁT NÖÔÙC trong neàn vaên chöông daân toäc)

Xieàng xích > < trôøi ñaày chim Suùng ñaïn > < ñaát ñaày hoa yeâu nöôùc, thöông nhaø => khaúng ñònh söùc maïnh tinh thaàn, taâm hoàn ngöôøi Vieät Nam - Ñoäng töø oâm (trong caâu thô: “oâm ñaát nöôùc …”) ñöôïc hieåu theo nghóa nhö moät tính töø : söï níu giöõ, nieàm tin yeâu voâ bôø, khoâng ñeå ai cöôùp laáy. c/ Noåi baät vaø ñaëc saét nhaát vaãn laø 4 ncaâu thô cuoái + Hình thöùc theå hieän : thô 6 chöõ coâ ñuùc, raéc roûi. + Buùt phaùp nhaân hoaù, keát hôïp vôùi söï linh hoaït, nhuaàn nhò trong vieäc ñöa thaønh ngöõ “töùc nöôùc vôõ bôø” vaøo thô.=> Taïo neân veû ñeïp haøo huøng, traùng leä veà con ngöôøi Vieät Nam, daân toäc Vieät Nam. Ñoaïn thô ñaõ khaùi quaùt ñöôïc söùc vöôn daäy thaàn kyø cuûa daântoäc Vieät Nam chuùng ta. Toùm laïi , ÑAÁT NÖÔÙC laø moät taùc phaåm thô gaây moät aán töôïng maïnh nhôø vaøo chaát chính luaän – tröõ tình hoaø quyeän töï nhieân, uyeån chuyeån. Taùc phaåm ñaõ khaéc chaïm thaønh coâng moät töôïng ñaøi

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 65

Page 66: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

kyø vyõ baèng thô veà con ngöôøi Vieät Nam. Toå quoác Vieät Nam.

* Cuûng coá : “Ñaát nöôùc”, moät ñoùng goùp đặc sắc cuûa N Ñ T cho neàn thi ca daân toäc. * Dặn dò: Chuẩn bị bài viết số 2 – Nghị luận văn học ..............................................................................................Tiết 23,24 - Làm văn. Bài Viết Số 2 - Nghị luận văn học

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp hs - Biết vận dụng kiến thức về bài thơ , đoạn thơ đã học, kĩ năng phân tích cảm thụ thơ vào viết bài văn - Có kĩ năng tìm ý, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm thơ. Biết trình bày và diễn đạtcác nội dung bài viết một cách sáng sủa, đúng cách; có kĩ năng viết đoạn, bài văn nghị luận văn học tương đối hoàn chỉnh.B. Phương pháp phương tiện: Trắc nghiệm, tự luận, giấy làm bài theo quy địnhC Tiến trình lên lớp Đề Bài: A/ PhÇn tr¾c nghiÖm kh¸ch quan: (3 ®iÓm)C©u 1: Hai thÓ lo¹i v¨n häc nµo ®¹t ®îc thµnh tùu xuÊt s¾c nhÊt trong v¨n häc ViÖt Nam thêi kú tõ C¸ch m¹ng Th¸ng 8 n¨m 1945 ®Õn cuèi thÕ kû XX?A. Tuú bót vµ phª b×nh v¨n häcB. Phãng sù vµ tiÓu thuyÕtC. KÞch b¶n v¨n häc vµ phãng sùD. Th¬ vµ truyÖn ng¾nC©u 2: Dßng nµo díi ®©y nªu kh«ng ®óng vÒ ®Æc ®iÓm cña giai ®o¹n v¨n häc ViÖt Nam tõ sau n¨m 1975 ®Õn hÕt thÕ kû XX?A. VËn ®éng theo khuynh híng d©n chñ ho¸, mang tÝnh nh©n b¶n, nh©n v¨n s©u s¾cB. Kinh tÕ thÞ trêng cã t¸c ®éng m¹nh vµ t¸c ®éng hai mÆt ®Õn sù ph¸t triÓn cña v¨n häcC. TÝnh chÊt híng néi, quan t©m nhiÒu h¬n ®Õn sè phËn c¸ nh©n trong hoµn c¶nh ®êi thêngD. NÒn v¨n häc chñ yÕu mang khuynh híng sö thi vµ c¶m høng l·ng m¹nC©u 3: NÐt ®éc ®¸o trong kÕt cÊu nghÖ thuËt cña bµi th¬ “ ViÖt B¾c” là g×?

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 66

Page 67: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

A. §èi tho¹i m×nh - taB. §èi ®¸p m×nh - taC. Tr÷ t×nh giao duyªnD. Ca dao cæ truyÒnC©u 4: Néi dung bao trïm trong bµi th¬ “ ViÖt B¾c” lµ g×?A. Ngîi ca tinh thÇn yªu níc chèng x©m lîc cña nh©n d©n ViÖt B¾cB. Kh¼ng ®Þnh vÎ ®Ñp ®a d¹ng vµ th¬ méng cña nói rõng ViÖt B¾cC. T×nh c¶m vµ lßng biÕt ¬n s©u nÆng ngêi ViÖt B¾c cña ng-êi c¸n bé c¸ch m¹ngD. Ca ngîi cuéc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p gian khæ cña d©n téc ViÖt NamC©u 5: Theo anh/ chÞ, néi dung nµo díi ®©y quan träng nhÊt gióp ngêi ®äc hiÓu thªm gi¸ trÞ ®Æc s¾c trong bµi th¬ “ T©y TiÕn” cña Quang Dòng?A. ChiÕn sÜ T©y TiÕn phÇn ®«ng lµ nh÷ng thanh niªn Hµ Néi, trong ®ã cã Quang Dòng- phÇn ®«ng c¸c anh lµ nhòng häc sinh- sinh viªn thuéc tÇn líp tiÓu t s¶n trÝ thøc.B. Quang Dòng lµ mét nghÖ sÜ ®a tµi: ViÕt v¨n, vÏ tranh, lµm th¬, so¹n nh¹c...C. T©y TiÕn lµ ®¬n vÞ ®îc thµnh lËp n¨m 1947, cã nhiÖm vô b¶o vÖ biªn giíi ViÖt- Lµo.D. Nhµ th¬ nhí ®¬n vÞ cò nªn viÕt bµi “ T©y TiÕn”, lóc ®Çu lÊy tªn lµ “Nhí T©y TiÕn”C©u 6: Theo NguyÔn §×nh Thi, c¸i gèc cña th¬ tr÷ t×nh lµ g×?A. Th¬ lµ tæng hîp, lµ kÕt tinhB. Th¬ ph¶i cã t tëng, cã ý thøcC. Th¬ lµ tiÕng nãi ®Çu tiªn cña t©m hånD. Th¬ lµ sù t×m tßi h×nh ¶nh, nhÞp ®iÖuB/ Tù luËn: (7 ®iÓm)Ph©n tÝch vÎ ®Ñp cña h×nh tîng ngêi lÝnh T©y TiÕn trong bµi “T©y TiÕn” cña Quang Dòng. ( Hoặc có thể chọn 1 trong các đề bài trong SGK )§¸p ¸n:A/ PhÇn tr¾c nghiÖm kh¸ch quan (0,5 đ / câu)C©u 1 2 3 4 5 6§¸p ¸n D D B C A BB/ PhÇn tù luËnBµi lµm cÇn ®¹t ®îc c¸c ý sau:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 67

Page 68: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Më bµi: Giíi thiÖu t¸c gi¶ Quang Dòng vµ bµi th¬ “T©y TiÕn” cïng h×nh tîng ngêi lÝnh T©y TiÕn (0.75 ®iÓm)Th©n bµi: lµm râ c¸c ý sau:- Khi viÕt bµi th¬ Quang Dòng ®· rêi xa ®¬n vÞ mét thêi gian nªn h×nh ¶nh ngêi lÝnh trong bµi hiÖn vÒ trong håi øc, trong hoµi niÖm cña nhµ th¬ nh mét biÓu tîng xa vêi.(0.5 ®iÓm)- Ngêi lÝnh trong t¸c phÈm hiÖn lªn rÊt thùc: (1 ®iÓm)+ Trong nh÷ng bíc ®i nÆng nhäc, vÊt v¶ trªn mçi chÆng ®êng hµnh qu©n.+ Trong nh÷ng gian khæ, khã kh¨n, thiÕu thèn, ®ãi rÐt vµ bÖnh tËt.+ Trong nh÷ng sinh ho¹t hµng ngµy.- VÎ ®Ñp cña t©m hån l·ng m¹n, hµo hoa: (2 ®iÓm)

+ RÊt nh¹y c¶m víi vÎ ®Ñp hïng vÜ, hoang s¬ vµ vÎ ®Ñp mÒm m¹i, t×nh tø cña vïng T©y B¾c Thîng Lµo.+ Gian khæ, thiÕu thèn nhng kh«ng lµm mÊt ®i chÊt l·ng m¹n vèn cã cña hä.

- VÎ ®Ñp cña sù kiªu hïng: (2 ®iÓm) + Tinh thÇn, ý chÝ v÷ng vµng. + T thÕ ra ®i. + C¸i chÕt nhÑ nhµng, b×nh th¶n + Sang träng trong nh÷ng tÊm ¸o bµo. + Hµo hïng ë b¶n nh¹c trÇm hïng cña s«ng M·.KÕt bµi: Kh¼ng ®Þnh vÎ ®Ñp cña h×nh tîng ngêi lÝnh T©y TiÕn vµ liªn hÖ vÎ ®Ñp ®ã so víi h×nh tîng ngêi lÝnh trong c¸c t¸c phÈm kh¸c. (0.75)D. Giáo viên cho học sinh làm bài –bao quát lớp-thu bài. E. Dặn dò:chuẩn bị bài ” Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm

............................................................................................

Tuần 7 -Tiết 25,26Đọc văn: ĐẤT NƯỚC

( Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm )

I/ Mục tiêu bài học : Giúp học sinh : - Cảm nhận được những suy nghĩ và tình cảm tha thiết sâu sắc của tác giả về Đất nước trên nhiều bình diện ( địa lí, lịch sử, văn hóa, phong tục…)với tư tưởng bao trùm: Tư tưởng Đất nước của nhân dân.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 68

Page 69: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Năm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian, thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu. II/ Phương tiện thực hiện : SGK + SGV + Sách tham khảo , Tranh ảnh minh hoạ về : Chân dung tác giả NKĐ, hình ảnh tươi đẹp của đất nước, Thiết kế bài dạy III/ Phương pháp thực hiện : Nêu vấn đề, phát vấn , thảo luận, kết hợp với diễn giảng. VI/ Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. KT bài cũ : Đọc thuộc bài thơ Đất nước ( Nguyễn Đình Thi) trình bày cảm nhận của em về Đất nước qua bài thơ đó. 3.Giới thiệu bài mới, tổ chức đọc hiểu:

Hoạt động của Gv HĐ của HS Nội dung cần đạt

* Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần TD.

- Phần TD trình bày những nội dung chính nào? - GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những thông tin chủ yếu về tiểu sử, phong cách thơ. - Chú ý vị trí của NKĐ trong nền thơ ca CM

* Hoạt động II: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. -GV g 1-2 HS đọc diễn cảm VB-1 HS đọc phần chú thích và giải thích một số từ khó .

- HS đọc tiểu dẫn, chú ý những thông tin quan trọng.- HS chú ý tiểu sử tác giả, phong cách st để trả lời.- HS tóm những ý chính, ghi vở.

- HS đọc văn bản chú ý thể hiện giọng thơ trữ tình-chính luận.- HS đọc chú thích.

- HS phân chia bố

I. Tiểu dẫn : 1. Tiểu sử tác giả : Nguyễn Khoa Điềm (sinh 1943)- Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng. - Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. Từng giữ nhiều trọng trách trong TW Đảng và chính phủ. Giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật năm 2000- NKĐ là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ của những năm chống mĩ cứu nước- thế hệ có những đóng góp nổi bật trong thơ ca VN những năm ấy-mà nổi bật là sự tự ý thức của tuổi trẻ về vai trò trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu và sự nhận thức sâu sắc về Đất nước về nhân dân qua những trải nghiệm của mình.2. Phong cách sáng tác : - Giàu chất suy tư , xúc cảm lắng đọng. - Giọng thơ trữ tình chính luận . 3. Đoạn trích : - Vị trí : Trích chương V của trường ca , là điểm tựa cho tư tưởng tác phẩm.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 69

Page 70: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Câu hỏi 1: Đoạn trích gồm có 2 phần, anh ( chị) hãy nêu ý chính mỗi phần và liên kết giữa chúng?

Hoạt động2: Hướng dẫn HS đọc hiểu cảm nhận giá trị văn bảnNêu vấn đề cho HS thảo luận: - Trong phần đầu của đoạn trích tác giả đã có những cảm nhận riêng về ĐN, nét riêng đó là gì? -Từ những bình diện được nhà thơ cảm nhận, đất nước hiện ra như thế nào? Cảm hứng chi phối đoạn thơ là gì?

- Ngoài ra ĐN còn gắn liền với những hình ảnh quen thuộc nào, những con người ra sao?

cục theo nội dung.

-HS thảo luận theo nhóm:- Ghi lại kết quả, đại diện trình bày, lớp trao đổi -Chú ý hình ảnh đất nước hiện ra trong chiều dài thời gian, chiều rộng không gian, chiều sâu văn hoá, lịch sử...- Phân tích cách diễn đạt : Sử dụng chất liệu VHDG tạo không gian nghệ thuật độc đáo- HS xác định những không gian địa lí được thể hiện ở phần đầu.

- HS tìm dẫn

- Hoàn cảnh sáng tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971, in lần đầu 1974.- Nét độc đáo của đoạn thơ là cảm nhận phát hiện về Đất nước trong một cái nhìn tổng hợp, toàn vẹn mang đậm tư tưởng nhân dân, sử dụng phong phú đa dạng các yếu tố văn học, văn hóa dân gian một cách sáng tạo và thích hợp việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm.4. Bố cục đoạn trích: Hai phần - Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. - Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân . II/ Đọc - Hiểu văn bản : a. Đất nước được cảm nhận trên nhiều bình diện:* Cảm nhận chung về đất nước: (Đoạn mở đầu) => Đất nước hiện ra trong cảm nhận qua những gì thân thương, gần gũi, đơn sơ:- Đó là những câu chuyện cổ tích mẹ thường hay kể.- Là miếng trầu của bà, là hạt gạo một nắng hai sương, là ngôi nhà ta ở...=> Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ , sử dụng chất liệu VHDG..., tác giả đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo và đã có từ rất lâu đời. * Cảm nhận về đất nước ở phương diện lịch sử - văn hoá :- Đất nước được cảm nhận gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc: + Câu chuyện cổ tích, ca dao. + Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc. - Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 70

Page 71: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- ĐN gắn liền với những không gian nào ? Nhứng không gian ấy để lại cho em ấn tượng gì ?

- Xét về phương diện là chiều dài thời gian thì ĐN tồn tại trong một thời gian “đằng đẳng” . Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên ? - Tác giả suy nghĩ ntn về trách nhiệm của mình đối với ĐN?- Vì sao có thể nói qua cách cảm nhận ây ĐN vừa thiêng liêng vừa gần gũi ?

- Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN của

chứng.phân tích , cảm thụ

- HS phát biểu cảm nhận

- HS phát hiện, cảm nhận.( chú ý hệ thống từ ngữ chỉ thời gian: Ngày xửa ngày xưa, bây giờ, hôm nay, mai này, mai sau, muôn đời…)

- HS liên hệ, phát hiện các danh lam, thắng cảnh.

ngơi của con người : + Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc. + Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả. - Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung. => Đất nước không trừu tượng mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi chúng ta. * Cảm nhận đất nước ở phương diện chiều rộng của không gian: - Là không gian hò hẹn của tình yêu (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo)- ĐN là nơi chốn sinh tồn, nơi cội nguồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ( nơi dân mình đoàn tụ ) - Đất nước còn là không gian rộng lớn tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. => ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa thiêng liêng cao cả, vừa mênh mông rộng lớn giàu đẹp.* cảm nhận về ĐN ở phương diện chiều dài thời gian : ĐN được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ .=> Đất nước là sự gắn kết giữa quá khứ, hiện tai, tương lai…vững bền mãi mãi * Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ mình với ĐN : “ Em ơi em, Đất nước là máu xương của mình… Làm nên Đất nước muôn đời”=> Giọng thơ thủ thỉ tâm tình, nhắn nhủ ân cần, nhắc nhở về trách nhiệm của mỗi người, của thế hệ tre đối với Đất nước=> ĐN hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa ,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 71

Page 72: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tg về địa lí lịch sử và văn hoá của ĐN ntn ? + Tg đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh , những vẻ đẹp nào ? + Từ những khám phá phát hiện đó tác giả muốn nói điều gì?

+ Gợi cho Hs liên hệ tư tưởng Đất nước cảu nhân dân thể hiện trong các tác phẩm của các nhà thơ lớn của dân tộc( Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu…Trong KC chống Pháp, chống Mĩ…)

Nêu câu hỏi tìm hiểu về nghệ thuật: Bài thơ là một đóng góp

- Lối sống, cội nguồn, truyền thống

.

-HS trao đổi nhóm- xác định các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt chú ý chất liệu văn hóa dân gian.

- HS phát biểu chủ đề.

lớn lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi người.

b. Làm rõ Tư tưởng cốt lõi : ĐN của nhân dân - Tác giả tiếp tục với những cảm nhận về đất nước trên nhiều bình diện: Chiều dài lịch sử, chiều rộng địa lí, chiều sâu văn hoá lịch sử + Một Đất nước với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ,gắn với số phận, tính cách ,phẩm chất, tâm hồn nhân dân ( Hòn Trống Mái, Núi Vọng phu, Núi Bút, Non Nghiên, Vjịnh Hạ Long...) + Một Đất nước giàu truyền thống : . Anh hùng bất khuất : Có những anh hùng không ai nhớ mặt đặt tên. Họ hi sinh thầm lặng cho Đất nước . Đoàn kết trong đấu tranh, lao động sinh tồn... + Một Đất nước của ca dao, thần thoại , của những vẻ đẹp tâm hồn nhân hậu thuần phác =>Tg chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân : + Say đắm, lạc quan trong tình yêu ( Yêu em từ thuở trong nôi . + Biết quý trọng tình nghĩa ( Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu ( biết trồng tre ...) => Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tg về ĐN trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá …để khẳng định tư tưởng: Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . ĐN từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tạic. Nghệ thuật : - Thể thơ tự do phóng túng , giọng điệu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 72

Page 73: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về sự tìm tòi sáng tạo trong nghệ thuật , hãy làm rõ?- Câu hỏi 6: Nhận xét về cách kết hợp chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc trong bài thơ - Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích ?

vừa gần gũi, lắng đọng, vừa bay bổng tự hào… - Sử dụng phong phú, đa dạng và đầy sáng tao chất liệu văn hoá dân gian. => Tất cả tạo một không gian nghệ thuật riêng phù hợp với tư tưởng tác phẩm: Đất nước của nhân dân, Đất nước của ca dao, thần thoại- Gần gũi bình dị nhưng cũng rất hiện đại với thể thơ tự do, dài ngắn với nhịp điệu linh hoạt- Giọng thơ trữ tình - chính trị , đậm chất suy tưởng triết lí 4. Chủ đề : Bài thơ đã thể hiện một cái nhìn mới mẽ và những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về đất nước : ĐN vừa là những gì gần gui bình dị , vừa cao cả, thiêng liêng, hùng vĩ tráng lệ… Đó là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước

IV. Củng cố : Yêu cầu Hs:- Tóm tắt những nét đặc sắc về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ, so sánh với cảm nhận về Đất nước trong thơ VN trước CM Tháng Tám và giai đoạn 45-75 để thấy những điểm chung và nét riêng của thơ NKĐ.- Tham khảo phần Tri thức Đọc – hiểu trong SGK để hiểu kĩ hơn về Cảm hứng Đất nước trong thơ ca hiện đại- Học thuộc bài thơV Bài tập nâng cao: So sánh cảm hứng của 2 nhà thơ để thấy nét chung và đóng góp riêng của mỗi nhà thơ:+ Khẳng định cảm hứng về Đât nước là cảm hứng phỏ biến và nổi bật trong thơ VN 45-75 ( qua thực tiễn cuộc kháng chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc, những cảm nhận về Đất nước về nhân dân càng trở nên sâu sắc…)* Nét chung: + Hai bài thơ của hai tác giả khai thác cùng đề tài và cùng theo cách khái quát về hình ảnh Đất nước. Chỗ gặp gỡ của hai nhà thơ trong cảm nhận về Đất nước cũng là chỗ gặp gỡ của những bài thơ về Đát nước sau CM tháng Tám là nhận thức về Đất nước gắn liền với nhân dân. Tư tưởng ấy thấm sâu vào cách thể hiện hình ảnh Đất nước ở hai tác phẩm với nhiều câu thơ khái quát:

Ôm Đất nước những người áo vảiĐã đứng lên thành những anh hùng ( ĐN- NĐT)Để Đất nước này là Đất nước của Nhân dân,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 73

Page 74: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại ( ĐN-NKĐ)

* Nét riêng:+ Bài thơ của NĐT tập trung nói về Đất nước trong kháng chiến chống Pháp, nên cảm xúc của tác giả gắn liền với những không gian và thời gian khá cụ thể. Nửa đầu bài thơ là hai hình ảnh mùa thu Đất nước- một mùa thu HN trong “những ngày thu đã xa” và một mùa thu VB trong “Mùa thu nay”, còn phần sau bài thơ dựng lại khái quát hình ảnh Đất nước trong chiến tranh, từ trong đau thương căm giận mà vùng lên chiến thắng.+ Đoạn trích Đất nước trong Trường ca Mặt đường khát vọng của NKĐ tuy được viết trong KHCM nhưng không trực tiếp thể hiện hình ảnh Đất nước trong bối cảnh ấy và cũng không gắn với một không gian địa lí nào mà là những cảm nhận suy ngẫm của nhà thơ về Đất nước trên nhiều bình diện: Thời gian lịch sử, không gian địa lí, chiều sâu văn hóa, tâm hồn dân tộc, đời sống, sinh hoạt, phong tục quen thuộc hằng ngày…+ Việc sử dụng chất liệu trong hai bài thơ cũng khác nhau: NĐT sử dụng nhiều hình ảnh giàu ấn tượng, cảm xúc gắn với kỉ niệm và trải nghiệm của chính tác giả, cùng những hình ảnh mang tính tượng trưng khái quát (phần sau). Còn NKĐ thì lại đặc biệt chú trọng khai thác chất liệu từ văn hóa văn học dân gian: từ truyền thuyết, từ cổ tích, ca dao, tục ngữ, phong tục tập quán, lối sống sinh hoạt của nhân dân…=> Cách tiếp cận Đất nước của hai tác giả không giống nhau đã tạo ra cách nhận thức , khám phá phát hiện , diễn tả phong phú đa dạng không lặp lại, tạo nên sức hấp dẫn riêng của mỗi bài thơ đối với người đọc.VI. Dặn dò : Soạn bài sau : Đọc hiểu bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh.

+ Tìm hiểu thêm về sáng tác của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước

+ Cảm nhận của em về hình tượng Sóng- về tình yêu , về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong bài thơ…

+ Chú ý dựa theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK.

.................................................................................................................Tiết 27- Đọc văn

SÓNG - Xuân Quỳnh -

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 74

Page 75: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp diệu và ngôn từ của bài thơ. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá TP qua nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại , trao đổi nhóm, thuyết giảng… III. PHƯƠNG TIÊN DẠY HỌC: sgk, sgv, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo… III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Đất nước . Cảm hứng về Đất nước đã được nhà thơ NKĐ thể hiện như thế nào trong bài thơ? 2. Bài mới

HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT* Hoạt Đ ộng 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ.- Y/c HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.- Nêu vài nét về tác giả? (Chú ý ph/cách NT thơ)- Bài thơ ra đời vào thời gian nào?

* Hoạt động2: Hướng dẫn HS tiếp cận, khám phá TP.- Nêu vấn đề:+ Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Cảm nhận chung của em về hình tượng Sóng ? Sóng chi phối như thế nào

- Đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi. + Nêu vài nét về tác giả XQ, đặc biệt là phong cách NT thơ.“ Lời yêu mỏng mảnh như màu khói. Ai biết lòng anh có đổi thay”“ Không sĩ diện nếu tôi yêu được một người. Tôi sẽ yêu anh ta hơn anh ta yêu tôi nhiều lắm. Tôi yêu anh dẫu ngàn lần cay đắng”

+ Nêu hoàn cảnh ra đời , vị trí bài thơ.

- Thảo luận nhóm , đại diện trả lời,

I. GIỚI THIỆU CHUNG:1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 - 1988) (SGK)- Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm , luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời thường.- Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc2. Bài th ơ : - Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). - Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

II. Đ ỌC - HIỂU BÀI TH Ơ : 1/ Cảm nhận chung về hình tượng sóng:- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 75

Page 76: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

đến nội dung cảm xúc và hình thức của bài thơ?+ Nhận xét về NT kết cấu của bài thơ?+ Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu với những con sóng?+ Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?- Định hướng - bổ sung.- Nêu vấn đề:+ Phân tích hình tượng Sóng trong mạch liên kết các khổ thơ và những khám phá liên tục về Sóng?+ Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh (chị), tâm hồn người phụ nữ đó có đặc điểm gì?

+ Tìm và phân tích các BPNT được dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả?

lớp theo dõi, nhận xét góp ý bổ sung

“ XQ triệt để tận dụng lối tổ chức theo nguyên tắc tương xứng, hô ứng, trùng điệp. Nhất là việc tạo ra các cặp từ, cặp vế câu, các cặp câu,thậm chí ngay cả các khổ thơ cũng hình thành các cặp đi liền kề, kế tiếp luân phiên đắp nối nhau về bằng- trắc nữa” ( Chu Văn Sơn)

-Chú ý: “Dữ dọi và dịu êm

- Thảo luận theo nhóm và trình bày.

- Lớp theo dõi, tham gia thảo luận trên cơ sở phân tích chi tiết nghệ thuật.

hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu. - Sóng chi phối âm hưởng bài thơ bằng chính nhịp của những con sóng: Khi dạt dào sôi nổi, khi nhịp nhàng êm dịu, lúc lan tỏa, khi cộng hưởng…không ngừng không nghỉ.( Thể thơ, phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh)= > Có thể nói XQ đã khéo chọn được một hình tượng đẹp và xác đáng để diễn tả TY2. Hình tượng Sóng trong bài thơ: a. Sóng và những cảm nhận về TY:- Mở đầu bài thơ là những câu thơ miêu tả trạng thái những con sóng: Dữ dội và dịu êm ( cường độ ) Ồn ào và lặng lẽ ( Trạng thái )=> Những trạng thái mâu thuẫn, song hành của những con sóng, của quy luật thiên nhiên hay cũng chính là những biến động khác thường, những mâu thuẫn tự thân ( Cái “Tôi” không nhất quán .Mình mà dường như không phải mình!) trong tâm hồn người con gái đang yêu.- Trái tim người con gái đang yêu dường không chấp nhận giwos hạn nhỏ hẹp, mà luôn muốn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình để khám phá, để lí giải TY: “Sông không hiểu ... tận bể” Thể hiện quan niệm mới mẻ về tình yêu và khát khao khám phá lí giải TY

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 76

Page 77: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS, hướng dẫn cách trao đổi nhóm- Gọi một số HS đại diện nhóm trả lời yêu cầu lớp lắng nghe, tham gia thảo luận- Theo dõi , định hướng dẫn dắt cảm nhận của HS và giảng bình thêm

- Câu hỏi 5 SGK + Cảm nhận của em về nỗi nhớ của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn thơ? Nghệ thuật diễn tả có gì đặc sắc?

- Tìm các biện pháp NT.

- Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ.

(Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao ... tình yêu?”, Pascan: “Trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể hiểu được”).

mãnh liệt của nhân vật trữ tình , cũng là khao khát muôn đời của nhân lợi, của tuổi trẻ như quy luật của những con sóng: “Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng TY Bồi hồi trong ngực trẻ…” b.Sóng và những suy tư trong TY- Bối cảnh làm nền cho những suy tư: “ Trước muôn trùng sóng bể”- Hàng loạt câu hỏi tu từ: …Tù nơi nào…? …Bắt đầu từ đâu…? …Khi nào ta yêu nhau…?=> Hỏi về cội nguồn quy luật tự nhiên, cội nguồn của TY tình yêu là một hiện tượng tâm lí tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi nguồn và thời điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa Ty rất XQ – rất nữ tính và trực cảm: “ Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau”=> Giọng thơ độc đáo mà rất tự nhiên thú vị. Quy luật của TY là sự bí ẩn. Chính vì vậy Ty luôn trở nên huyền diệu, kì ảo trong cảm nhận của người đang yêu.c. Sóng và những cảm xúc trong TY: * Nỗi nhớ trong TY: - Sóng và em: Hòa nhập-> phân đôi để tự trải nghiệm, tự bộc lộ : - Sóng // Em / / Nhớ bờ Nhớ đến anhNgày đêm không ngủ //trong mơ còn thức=> Nỗi nhớ như : + Bao trùm cả KG: Phương Bắc >< Nam

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 77

Page 78: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Cảm nhận hai khổ cuối của bài thơ?

- Qua tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ, theo em tác giả muốn thể hiện điều gì qua hình tượng sóng ?

- Định hướng, tổng kết.

- HS trình bày cảm nhận trên cơ sở phân tích giá trị biểu đạt của các chi tiết nghệ thuật?

- Trình bày cảm nhận của mình về hai khổ thơ cuối.

- Dựa vào phần ghi nhớ, phát biểu ND, NT, chủ đề bài thơ.

- Cảm nhận về vẻ

+ Cả tầng sâu, bề rộng: Dưới lòng sâu >< trên mặt nước + Xuyên suốt thời gian: Ngaỳ- đêm- trong mơ…= > nỗi nhớ khi da diết, khắc khoải, khi đằm sâu, khi thao thức bồn chồn, lúc lan tỏa không ngừng không nghỉ- Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng (sóng biển - sóng lòng) dào dạt, sôi nổi, mãnh liệt: “Con sóng ... còn thức”. - Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng khát khao tới bờ cũng như em luôn khát khao có anh. Ty của người con gái vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất: “Dẫu ... phương” (phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha).* Khát vọng trong Ty: “ Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng May vẫn bay về xa..=> Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian và không tránh khỏi chút lo âu trăn trở nhưng niềm tin vẫn trọn vẹn bất chấp sự hữu hạn của đời người- Khổ thơ kết thúc: “ Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ”- Khát vọng được sống hết mình cho ty, muốn hoá thân vĩnh viễn thành ty muôn thuở: “Làm sao ... còn vỗ”.III/ Chủ đề bài thơ: Qua hình tượng Sóng , bài thơ thể hiện:

- Vẻ đẹp tâm hồn của một người

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 78

Page 79: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.- Đặc sắc NT của bài thơ.

phụ nữ trong TY.- Một tình yêu vừa sôi nổi nồng

nàn mãnh liệt vừa đằm sâu dịu dàng rất mực thủy chung rất nữ tính

IV/ Tổng kết :+ Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.+ Bài thơ thể hiện những đặc điểm nổi bật của NT thơ XQ; Kết cấu, âm điệu, từ ngữ, hình ảnh…

* Củng cố : Hướng dẫn HS luyện tập. - Cảm nhận được điều gì qua bài thơ? - Đặc sắc NT của bài thơ? * Bài tập nâng cao:: Câu 1: Suy nghĩ về 2 cách hiểu đoạn thơ từ câu 31- 34? => Cả hai cách hiểu đều có thể phù hợp : + Cách hiểu thứ 1: Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác , khi đó XQ mới chỉ 25 tuổi , vẫn còn rất trẻ trung tâm hồn nồng nhiệt yêu thương nên xu hướng lí tưởng hóa TY cũng là điều dễ hiểu + Cách hiểu thứ 2: lại gắn liền với một nét phong cách thơ XQ : Ý thức về thời gian, nhạy cảm trước sự chảy trôi của thời gian và sự hữu hạn của đời người… Câu 2 “: Trong VHVN có rất nhiều bài thơ, câu thơ so sánh TY với sóng biển: Biển ( Xuân Diệu), Biển ( Nguyễn Thị Hồng Ngát), Thơ viết ở biển ( Hữu Thỉnh),…* Dặn dò: Chuẩn bị bài đọc thêm : Đò Lèn ( Nguyễn Duy) ...........................................................................................

Đọc thêm: ĐÒ LÈN

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 79

Page 80: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Nguyễn Duy I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 1. Hiểu thêm về thơ Nguyễn Duy - “ một thế giới nội tâm có bản sắc”.Cảm nhận được tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận muộn màng của nhà thơ đối với người bà đã khuất. Hiểu được những nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như trong cách thể hiện những cảm nhận về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương. 2. Góp phần củng cố kĩ năng tiếp nhận văn bản văn học cho HS : Cách dùng PP đối chiếu, so sánh để tìm ra nét riêng của VBVH, của tác giả. 3. Giáo dục tình cảm và hành vi đạo đức cho HS : Biết quý trọng người thân, biết hành động, quan tâm, chia xẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình. II/ Phương pháp, phương tiện dạy học: 1.Phương pháp: Đọc diễn cảm, nêu vấn đề , gợi mở .So sánh văn học 2.Phương tiện : Sách GK , sách GV, TKBD , bài thơ Bếp lủa của Băng Việt. III/ Tiến trình bài dạy: 1.Kiểm tra : Kiểm tra phần chuẩn bị bài học mới của HS 2.Bài mới: - Giới thiệu nội dung tiết đọc thêm Đò Lèn và yêu cầu của tiết dạy. - Phần tổ chức dạy học:

Hoạt động của GV HĐ của HS Nội dung cần đạtHoạt Động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. - GV yêu cầu HS: Phát biểu nêu một số nét cần chú ý về tiểu sử và sáng tác của Nguyễn Duy - GV nhấn mạnh một số nội dung quan trọng

-GV đọc diễn cảm bài thơ. Hướng dẫn cách đọc. -GV nói nhanh về xuất xứ đại ý , bố cục bài thơ.

Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu bài thơ

+ Hai khổ thơ đầu khắc họa cái tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một vài chi tiết và nhận xét về cái tôi tác giả.

HS dựa vào trí nhớ, bài soạn và SGK để tham gia trả lời.

HS theo dõi sách, lắng nghe

HS lắng nghe

I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả:- Thơ Nguyễn Duy hướng tới cái đẹp của đời sống giản dị quanh ta, phát hiện trong thế giới quen thuộc ấy sự gắn kết của những giá trị vĩnh hằng. - Những xúc cảm chân thành, những suy tư sâu sắc được diễn tả bằng một hình thức thơ vừa giàu tính cách dân gian vừa phảng phất phong vị thơ cỏ điển phương Đông.2.Bài thơ Đò Lèn :a.Đọc:b.Xuất xứ và đại ý : Tiểu dẫn SGKII.Đọc - hiểu: 1.Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình:

-Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật,ăn trộm nhãn, đi

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 80

Page 81: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Gv đọc đoạn đầu bài thơ Quê Hương của Giang Nam. So sánh với bài thơ này để học sinh thấy rõ cách nhìn mới mẻ của ND về tuổi thơ- GV gợi ý :

- Hình ảnh người bà , qua hồi ức của tác giả,hiện lên như thế nào ? ( các chi tiết, hình ảnh )

-Tình cảm của nhà thơ như

thế nào khi nghĩ về người bà

một thời tần tảo, yêu thương

nuôi nấng mình ?

( Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều trong tâm hồn nhà thơ )Hoạt Động 3GV đối chiếu bài này với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy trong cùng thi đề viết về tình bà cháu.GV gợi mở :- Để khắc hoạ hình ảnh người bà và gửi gắm tình cảm đối với bà, Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả hai thủ pháp nghệ thuật : + Thủ pháp đối lập.

HS nghe GV gợi ý .

HS dựa vào đoạn thơ, tìm chi tiết, hình ảnh.Qua đó, phát hiện ra những cung bậc tình cảm của tác giả khi nghĩ về bà.

HS lắng nghe

HS lắng nghe

chơi đền,chân đất đi đêm xem hội… níu váy bà đòi đi chợ...=> tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.- Cách nhìn của nhà thơ:Thành thực, thẳng thắn, tự nhiên, đậm chất hiện thực, khác với lối thi vị hoá thường gặp 2.Tình cảm sâu nặng đối với người bà :- Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .=>cơ cực, tần tảo, yêu thương .- Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.+ Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng :“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “3.Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu:- Sử dụng thủ pháp đối lập :+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.+ Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà.+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.=> thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 81

Page 82: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Thủ pháp so sánh, đối chiếu

GV so sánh giọng điệu ở 2 bài thơ.

GV tổng kết

-Sử dụng phép so sánh đối chiếu : + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần => tương đồng + Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh => tương phản=>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà.Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà. - Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng.Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót , ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lí về sự sống con người.III.Kết luận:- Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn, chạm đến cõi sâu kín và thường nhật trong cuộc sống tình cảm của mỗi con người. Dường như ND vừa nói hộ vừa nhắc nhở cho nhiều người về lẻ sống ở đời, đặc biệt là thái độ sống của mỗi người trong hiện tại đối với những gì gần gũi nhất trong cuộc sống của mình.

*Củng cố : Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ và cách thể hiện rất riêng

của nhà thơ về tình cảm đối với người bà Bài thơ Đò Lèn viết về bà ngoại cùng những kí ức tuổi thơ gắn liền với địa danh thân thiết. Bài thơ ra đời tháng 9/1983. Đây là thời điểm văn học chuẩn bị có bước đổi mới. Đò Lèn ra đời dự báo sự trỗi dậy của ý thức tự nhìn lại bản thân, hướng tới xác lập những giá trị nhân bản trong văn học thời đại mới. *Dặn dò : Soạn bài cho tiết học tiếp theo

……………………………………………………………………….Tiết 28 , Tiếng Việt LUẬT THƠ

I/ Mục tiêu bài học: Giúp Hs- Hiểu luật thơ của một số thể thơ truyền thống: Lục bát, song tất lục bát,

ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật.- Qua các bài tập hiểu thêm một số đổi mới trong các thể thơ hiện đại: năm

tiếng, bảy tiếng...II/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học...

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 82

Page 83: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

III/ Phương pháp: Nêu ngữ liệu, phát vấn, đối thoại...IV/ Tiến trình bài dạy: - Ổn định lớp.- Kiểm tra bài cũ.- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thứcHoạtđộng 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức khái quát về luật thơ:-Gọi HS đọc mục I SGK , chú ý tìm hiểu khái niệm, phân loại, vai trò của tiếng trong việc hình thành luật thơ ( Thế nào là luật thơ? Theo em tiếng trong tiếng Việt có vai trò như thế nào?...)- Đưa ví dụ một đoạn thơ cho HS quan sát , nhận xét về vai trò của Tiếng trong thơ (“Đưa người ta không đưa qua sông...mắt trong”)

- GV lưu ý tính chất đơn lập của tiếng Việt, nhấn mạnh vai trò của tiếng trong tiếng Việt, từ đó hiểu vai trò của tiếng trong việc hình thành luật thơ

-HS đọc SGK- Nêu ngắn gọn lí thuyết dựa theo SGK

-Hs quan sát đoạn thơ của Thâm Tâm, nhận xét : Thanh điệu, vần, ngắt nhịp...

HS theo dõi và ghi vở nội dung

I/ Khái quát về luật thơ: 1.Khái niệm: Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp...trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.Ví dụ: Luật thơ lục bát, thơ song thất lục bát...2. Phân nhóm các thể thơ Việt

Nam:- Nhóm 1: Các thể thơ dân tộc gồmThể thơ lục bát, song thất lục bát, thơ hát nói.- Nhóm2 : Các thể thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú- Nhóm 3: Các thể thơ hiện đại: Thơ 5 tiếng, bảy tiếng, tâm tiếng, thơ tự do, hỗn hợp, thơ văn xuôi... 3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:+ Tiếng trong Tiếng Viêt:

- Xét về ngữ âm: Mỗi tiếng là một âm tiết.

- Xét về ngữ nghĩa: Nhìn chung tiếng là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa.

- Xét về ngữ pháp: Tiếng thường là một từ.

+ Tiếng trong hình thành luật thơ::- Tiếng là căn cứ để xác định

các thể thơ. ( Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn...)

- Tiếng là căn cứ đẻ xác định cách hiệp vần của bài thơ ( Vần chân, vần lưng, vần

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 83

Page 84: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu một số thể thơ truyền thống.- Đưa ngữ liệu: Một bài(đoạn thơ) lục bát, yêu cầu HS quan sát và nhận xét các phương diện: Số tiếng, vần, ngắt nhịp, hài thanh... căn cứ vào tiếng- Theo dõi Hs trả lời, nhận xét, hoàn thiện nội dung và lưu ý thêm một số trường hợp đặc biệt về ngắt nhịp, hiệp vần trong thơ lục bát- Hướng dẫn HS tìm hiểu luật thơ song thất lục bát.- Yêu cầu HS quan sát ngữ liệu SGK, đối chiếu phần nhận xét, hình thành kiến thức về thơ song thất lục bát, sau đó đưa một ngữ liệu khác cho HS phân tích khắc sâu kiến thức ( Một đoạn trong Cung oán ngâm khúc của NGT

HS quan sát ngữ liệu : “ Cậy em, em có chịu lời, ...Xót tình máu mủ thay lời nước non...” ( Truyện Kiều- ND)

- HS làm việc cá nhân và trả lời kết quả.

- - Lớp trao đổi, góp ý hoàn thiện

- Hs quan sát ngữ liệu SGK, nhận ra các đặc điểm của thể thơ qua phần nhận xét.- Vận dụng hiểu biết từ ví dụ trong SGK, phân tích ngữ liệu do GV nêu:“Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,Đêm năm canh trông ngóng lần lần.Khoảnh làm chi bấy chúa xuân!Chơi hoa cho rữa

ôm, gián cách...vần bằng vần trắc...)

- Thanh của tiếng tạo nên nhạc điệu thơ, nhịp thơ ( Phối thanh, ngắt nhịp)

=> Như vậy số tiếng và đặc điểm của tiếng là những nhân tố cấu thành luật thơ.II/ Một số thể thơ truyền thống: 1. Thơ lục bát:- Số tiếng: Mỗi cặp lục bát có 2 dòng : Dòng lục(6 tiếng) và dòng bát( 8 tiếng)- Hiệp vần: Vần chân và vần lưng.- Ngắt nhịp: Nhịp chẵn 2/2/2 - Hài thanh:Có sự đối xứng luân phiên B-T-B ở các tiếng thư 2,4,6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bỗng ở tiếng thư 6 và thư 8 dòng bát

2.Thơ song thất lục bát- Số tiếng: Cặp song thất ( 7 tiếng) và cặp lục bát (6,8 Tiếng) luân phiên kế tiếp trong bài - Hiệp vần: ( lọc- mọc, buồn- khôn) . Cặp song thất có vần trắc . Cặp lục bát có vần bằng. . Giữa cặp sông thất và cặp lục bát có vần liền ( non- buồn )- Hài thanh: Cặp song thất có thể lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát có sự đối xứng B-T chặt chẽ như ở thể

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 84

Page 85: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Hướng dẫn HS tìm hiểu luật thơ các thể thơ ngũ ngôn Đường luật.- Yêu cầu quan sát ngữ liệu , nêu nhận xét hình thành kiến thức.

- Hướng dẫn Hs quan sát ngữ liệu SGK và ngữ liệu khác ( một bài thơ tứ tuyệt của Lí Bạch hoặc HCM ), nhận ra các nguyên tắc của luật thơ- Hướng dẫn HS tìm hiểu luật thơ của thể thơ TNBCĐL ( Như trên)- Đưa ngữ liệu : Bài thơ Thương vợ của Tú Xương

Hoạt đông 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu thi luật các thể thơ hiện đai- GV giới thiệu đôi nét về Phong trào Thơ mới và những cách tân của thơ hiện đại- Chọn 1 ngữ liệu trong các bài thơ

nhuỵ dần lại thôi...”

HS quan sát ví dụ SGK, nhận xét các phương diện

- HS đọc ngữ liệu, đối chiếu phần nhận xét của SGK, vận dụng vào việc nhận biết các quy tắc đó thể hiện trong các ngữ liệu khác HS đọc hiểu ngữ liệu trong SGK, vận dụng phân tích các đặc điểm luật thơ thể hiện ở bài Thương vợ: 1/ B B B T T B B 2/ B T B B T T B 3/ T T B B B T T 4/ B B T T T B b 5/ T B B T b B T 6/ B T B b T t b 7/ B T T B B T T 8/ T B B T T B B

-HS theo dõi , chú ý các đặc điểm của thơ hiện đại.- phân tích đặc điểm thơ hiện đại qua ngữ liệu:“Em không nghe mùa thu.Dưới trăng mờ thổn thức.

lục bát- Ngắt nhịp: Nhịp ¾ ở câu thất và nhịp 2/2/2 ở câu lục bát. 3. Các thể thơ ngũ ngôn Đường luật:- Có 2 thể chính: Ngũ ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn bát cú- Số tiếng 5 hoặc 8, có 4 hoặc 8 dòng - Gieo vần : Vần chân, độc vận.- Ngắt nhịp : Lẻ 2/3- Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc B-B, T-T ở tiếng thứ 2 và 4 4. Các thể thơ thất ngôn Đường luật: - Có 2 thể chính: Thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú Đường luật.a/ Thất ngôn tứ tuyệt:

- Số tiếng: 7 tiếng/ 4 dòng- Vần: Vần chân, độc vận, vần cách- Nhịp 4/3- Hài thanh: Mô hình SGK-

b/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:

- Số tiếng: 7 tiếng/ 8 dòng ( 4 phần: Đề, thực, luận, kết)

- Vần: Vần chân, độc vận- nhịp 4/3- Hài thanh: Mô hình SGK- Niêm luật chặt chẽ:

+ Luật : Luật B vần B Luật T vần B ( Căn cú tiếng thư 2 câi phá đề) + Niêm ( dính) Ở các dòng thơ: 1-8, 2-3, 4-5, 6-7 ( Nhất tam ngũ bất luận. Nhị tứ lục phân minh)III/ Các thể thơ hiện đại: 1. Khái niệm: Thơ mới được khởi xướng từ năm 1932, là thơ không theo luật lệ của thơ cũ => Không

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 85

Page 86: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hiện đại ở phần đọc hiểu trong chương trình văn 11

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập khắc sâu kiến thức cũng như kĩ năng vận dụng kiến thức

Em không nghe rạo rực .Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ...”-Hs theo dõi các bài tập , thảo luận theo nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập, đại diện trình bày.- Lớp theo dõi, nhận xét bổ sung

hạn chế số tiếng, số câu, không theo niêm luật. Thơ mới coi trọng vần và điệu 2. Đặc điểm:- Thể thơ : Không nhất định. Thường là 5 tiếng, 6, 7, 8 tiếng- Vần: Vần B vần T ( Vần chính, vần thông) . Cách hiệp theo nhiều kiểu: vần liên tiếp , vần gián cách, vần ôm.- Nhịp điệu : Các âm và thanh được lựa chọn tự do, ngắt nhịp tuỳ tình ý trong câu trong bàiIV/ Luyên tập: + Bài tập 1:

+ Bài tập 2: Thúy Kiều làm thơ Đường luật ( tứ tuyệt )

+ Củng cố : Chú ý vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ. Nắm vững quy tắc về luật thơ của một số thể thơ truyền thống , phân biệt với các thể thơ hiện đại.+ Dặn dò : Chuẩn bị bài đọc- hiểu : Đàn Ghi ta của Lorca ( Thanh Thảo )

Đọc văn : ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA

-Thanh Thảo-

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 86

Page 87: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

I/Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Lor- ca trong mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ. - Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo trong hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại: kết cấu, nhạc tính, hình ảnh thơ giàu chất tượng trưng… II/Phương pháp: Đọc diễn cảm, Kết hợp phát vấn, giảng bình, thảo luận nhóm. III/Phương tiện: Sgk, Sgv, tài liệu tham khảo, bảng phụ ( giáo án điện tử) IV/Tiến trình dạy học: - Ổn định lớp. - KT bài cũ. - Bài mới:Hoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung kiến thứcHĐ1:HD Hs tìm hiểu Tiểu dẫn (sgk).- GV yêu cầu 1 Hs đọc Tiểu dẫn (sgk).- GV: Hãy trình bày những nét chính về nhà thơ Thanh Thảo; Những tác phẩm tiêu biểu và đặc điểm của thơ Thanh Thảo.-GV: Bổ sung các kiến thức về Lor-ca; về trào lưu văn học siêu thực; về trào lưu văn học tượng trưng…

-GV: Gọi 1 Hs đọc bài thơ.-GV: Cho hs xác định bố cục. -GV: Nhận xét cách chia bố cục của hs và điều chỉnh, bổ sung.

- Hs đọc Tỉểu dẫn.

- Hs dựa vào Sgk trả lời.

- Hs theo dõi, ghi chép.

-Hs đọc bài thơ.(lưu ý cách đọc xúc cảm, luyến láy...như cung bậc đàn ghi ta)

- Hs chia bố cục và lý giải về cách chia bố cục đó.

-Hs tự ghi chép các ý chính.

I/ Giới thiệu chung:1/ Tác giả: (Sgk)2/ Sự nghiệp:a/ Tác phẩm: (Sgk)b/ Đặc điểm thơ:- Là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.- Thể hiện sự cách tân thơ Việt: đào sâu cái tôi nội cảm; cách biểu đạt mới với câu thơ tự do, xoá bỏ ràng buộc khuôn sáo bằng nhịp điệu, cách gieo vần…3/Bài thơ:a/ Xuất xứ:- Rút trong tập “Khối vuông Ru – bích”.- Thể hiện tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực.b/ Bố cục: Gồm 4 phần:* Câu 1 – 6: Lor-ca – con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị, nghệ thuật TBN.* Câu 7- 18: Lor-ca với cái chết oan khuất và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân nghệ thuật.* Câu 19- 22: Niềm xót thương Lor-ca.* Câu 23- 31: Suy tư về cuộc giải

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 87

Page 88: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

-GV: Theo em qua bài thơ nhà thơ muốn nói lên điều gì? ( Câu hỏi tìm chủ đề)

-Hs dựa vào định hướng ở bố cục để trả lời.

thoát và cách giã từ của Lor-ca.c/ Chủ đề: - Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất. - Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca.

HĐ2: HD Hs tìm hiểu bài thơ:- GV: đọc lại 18 dòng thơ đầu.

-GV: Em có suy nghĩ gì khi bắt gặp h/ả “Áo choàng đỏ gắt”, “ tiếng đàn ghi ta…?”

-GV:Các h/ả “đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn, hát nghêu ngao, li la…” giúp ta liên tưởng đến điều gì?

-GV dẫn dắt chuyển ý: Từ bối cảnh chính trị và nghệ thuật TBN lúc bấy giờ số phận bi thương của Lor-ca.

-GV:Tác giả đã tái hiện cái chết oan khuất của Lor-ca qua các h/ả, chi tiết nào?

-Hs lắng nghe, nhập cảm.

-Hs nêu cảm nhận.

-Hs lý giải, phân tích các h/ả.

-Hs theo dõi, nêu cảm nhận chung về hình tượng Lor-ca trên cơ sở định hướng của GV.

-Hs dựa vào văn bản, tìm các h/ả, chi tiết liên quan.

II/ Đọc - hiểu văn bản:1/ Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca: a/ Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN:- Áo choàng đỏ:+ Gợi bản sắc văn hoá TBN.+ H/ả Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài lúc bấy giờ.- Tiếng đàn:+ Ghi ta: nhạc cụ của người TBN.+ Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật- Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li la…:+ Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do.+ Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi.b/ Lor-ca và cái chết oan khuất:- Hình ảnh:+ Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca.+ Tiếng ghi ta: . nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy. . xanh: thiết tha, hy vọng. . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi. . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào.=> Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể.- Biện pháp nghệ thuật:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 88

Page 89: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

-GV: Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?)

GV: Nhận xét, giảng giải bổ sung và cho hs ghi vở những nét cơ bản.(Tránh sự áp đặt cách hiểu cho hs, tôn trọng ý kiến hs)

-Hs liệt kê các bpnt, thảo luận nhanh giữa các thành viên trong bàn về ý nghĩa của các bpnt và trình bày trước lớp. (Khuyến khích những cách hiểu riêng).

-Hs theo dõi, ghi chép.

+ Đối lập: Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man).+ Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy.+ Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta Lor-ca.+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành động…* Với việc sử dụng bpnt tài tình, tác giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi phẫn của người nghệ sĩ Lor-ca.

-GV: Đọc phần thơ còn lại.

-GV: Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi thông điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”?

-GV: Cho hs nêu cảm nhận 4 câu thơ “Không ai chôn …cỏ mọc hoang”.

-GV: Yêu cầu hs giải mã các h/ả “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…”.

-GV:Định hướng cách

-Hs theo dõi sgk

-Hs thảo luận nhóm và nêu cảm nhận.

- Hs dựa vào văn bản, suy nghĩ, trả lời. (Khuyến khích những cách hiểu riêng).

-Hs theo dõi, ghi

2 / Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca:- Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.”+ Niềm đam mê nghệ thuật.+ Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới.- “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang”+ Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”.+ Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới.- Giọt nước mắt …trong đáy giếng:+ Vầng trăng nơi đáy giếngsự bất tử của cái Đẹp.- Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã.-... dòng sông, ghi ta màu bạc... gợi cõi chết, siêu thoát.- Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 89

Page 90: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hiểu. chép. sự giã từ, một sự lựa chọn.* Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca.

-GV: Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ có ý nghĩa gì?

-GV: định hướng.

-Hs tìm hiểu yếu tố âm nhạc trong bài thơ. Nêu ý nghĩa?

-Hs ghi chép.

3/Yếu tố âm nhạc trong bài thơ:- Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản nhạc. - Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài.

HĐ3: HD hs tổng kết, dặn dò.-GV: Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật.

-GV: Nhận xét, định hướng ý chính.

-Hs dựa vào nội dung tìm hiểu văn bản để tổng kết.

-Hs ghi lại những nét chính.

III/ Tổng kết:1/ Nghệ thuật:- Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc.- Sử dụng h/ả, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.- Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc.2/ Nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ thuật.

-Dặn Dò : Yêu cầu hs học thuộc lòng bài thơ. Làm bài tập và chuẩn bị bài mới .......................................................................................................

.Đọc thêm TỰ DO ( P. Ê-LUY-A )

I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp Học sinh :- Hiểu được bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2. - Nắm được các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết cấu vòng tròn, nhân cách hóa ... góp phần diễn tả cảm xúc dào dạt, tuôn trào.- Vun đắp tình yêu tự do, nhận thức tự do của mỗi cá nhân phải luôn gắn với tự do của tổ quốc, dân tộc. II/ Phương tiện: : Sách giáo khoa, sách giáo viên.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 90

Page 91: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

III/ Phương pháp : Học sinh soạn trước trả lời các câu hỏi GV phân công. Trên lớp hs trình bày, lớp phát biểu thảo luận; Giáo viên kết luận vấn đề. IV/ Tiến trình bài dạy : * Phân công chuẩn bị của học sinh (cuối tiết học trước): Tất cả hs đều đọc và soạn các câu hỏi trong sgk (chuẩn), đại diện 4 nhóm trình bày 4 câu. * Ổn định lớp : * Lời vào bài : Tự Do là một đề tài lớn mang tính nhân văn phổ quát, thể hiện khát vọng vĩnh cửu của con người mọi thời đại. Đề tài Tự Do trở thành thánh ca của cuộc kháng chiến chống phát xít Đức trong thế chiến thứ 2, và bài thơ Tự Do của nhà thơ Pôn Ê-luy-a đã trở thành tiếng lòng đồng vọng của hàng triệu con tim nước Pháp đang rên xiết vì bị mất nước. ....Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thứcHoạt động 1 : Hướng dẫn đoc-hiểu phần tiểu dẫn I/ Tiểu dẫn:1. Dựa vào TD, em hãy tóm lược những nét cơ bản nhất về tác giả và tác phẩm?

2. Nhận xét phần trả lời của hs, nhấn mạnh nội dung chính.

3. Lưu ý hs: nguyên tác bài thơ có 21 khổ thơ (không kể dòng cuối cùng: Tự Do), không vần, không dấu chấm câu- trừ dòng cuối cùng. Bản dịch có 12 khổ thơ.

HS (đã đọc TD ở nhà) phát biểu.- Nêu được các nét lớn về tác giả.- Nêu được hoàn cảnh ra đời bài thơ.

1. Tác giả:- Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp.- Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít.- Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, mang đậm hơi thở của thời đại2. Bài thơ "Tự do":- Được viết vào mùa hè 1941, trong lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược, in trong tập "Thơ ca và chân lý, 1942" (1942).- Bài thơ được coi là kiệt tác, là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.

Hoạt động 2: Tổ chức đọc văn bản II. Đọc hiểu văn bản.1. Hướng dẫn cách đọc: giọng tha thiết, cảm xúc; nhấn giọng ở câu kết mỗi khổ thơ.2. Gọi 1 hs đọc bài thơ

HS đọc theo hướng dẫn

Hoạt động 3: Thảo luận làm rõ giá trị văn bản1. Bài thơ điệp cấu trúc 1.Chủ đề bài thơ.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 91

Page 92: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

"Trên ... trên ... Tôi viết tên em". "Em" ở đây nên hiểu như thế nào? Đây có phải là một bài thơ tình yêu không ? Từ đó khái quát chủ đề của bài thơ ?

* Diễn giảng thêm: Bài thơ trữ tình chính trị, khắc họa không khí thời đại - mang đậm PC của tác giả.

2. Tổ chức các nhóm trình bày trả lời câu hỏi được phân công.3. Nhận xét.Gợi ý hs phát biểu bổ sung (nếu cần). Kết luận các nội dung chính.

DG: Hình ảnh thơ giản dị lấy từ cuộc sống nhưng vẫn rất sâu xa.

Xác định từ "trên" trong bài thơ ở trường hợp nào chỉ không gian, trường hợp nào chỉ thời gian. Nêu ý nghĩa?

Nhà thơ viết tên em (Tự Do) lên đâu ? Liệt kê các hình ảnh trong bài thơ.

* NHÓM 1 (C1 Sgk)

- Xác định từ TỰ DO- chủ đề nhất quán và xuyên suốt các khổ thơ.

* NHÓM 2:(câu 2 sgk)Tìm hiểu câu kết mỗi khổ thơ, cách lặp từ (trên ...trên) và nhạc điệu bài thơ.

* NHÓM 3 (C3 sgk): * NHÓM 1 (C1sgk):

(Hữu hình: Viết trên trang vở, trên bàn học, trên cây xanh, trên đất cát, trên tuyết, trên gươm đao người lính, trên mũ áo các vua quan).(Vô hình: Viết trên thời thơ ấu âm vang, viết trên những mảnh đời trong xanh, trên ao mặt trời ẩm mốc, viết trên hồ vầng

- Em = Tự do (Tự do nhân hóa thành em- cách nói tha thiết, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng, sâu xa).Chủ đề: Khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị xâm lăng.

2. Những điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật : a, Kết cấu bài thơ: - Lặp kết cấu, cú pháp: 11/12 khổ thơ dịch (tương ứng 20/21 khổ thơ nguyên tác) lặp lại: "Trên ... trên ...Tôi viết tên em".

- Điệp từ "trên" theo kiểu "xoáy tròn" Hiệu quả nghệ thuật: Mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ của những nô lệ rên xiết dưới ách phát xít.

b, Không gian, thời gian biểu hiện Tự Do và cách thức liên tưởng .- Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian:+ Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)+ Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào)

- Cách thức liên tưởng: Hình ảnh trong các khổ thơ thể hiện sự liên tưởng ngẫu hứng (Tự Do được viết mọi nơi, mọi lúc):+ Viết tên em- Tự Do lên những vật cụ thể, hữu hình .+ Viết tên em - Tự Do lên những cái trừu tượng, vô hình

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 92

Page 93: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

trăng lung linh...) Khát vọng Tự Do hoá thân khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu trong cuộc đời mỗi con người.

Hoạt động : Hướng dẫn tổng kết III. Kết luận."Tôi" có thể là tác giả và cũng có thể là độc giả của bài thơ; "viết" cũng có thể là ''ghi, chép '' hoặc"hành động".Từ đó hãy suy luận để chỉ ra tính chất thánh ca của bài thơ này trong cuộc kháng chiến chống phát xít Đức ?

* NHÓM 4 (Câu 4 sgk)

- Tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc;Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người.- Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp.

* Dặn dò: Chuẩn bị tiết thực hành về Luật thơ: Nắm vững lí thuyết về đặc điểm của các thể thơ, làm các bài tập trong SGK ...................................................................................................................Tiết 32 LUYỆN TẬP VỀ LUẬT THƠ

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Nắm được luật thơ của một só thể thơ thường gặp. - Biết vận dụng hiểu biết về luật thơ vào việc đọc- hiểu văn bản thơB. Phương pháp giảng dạy: - Kết hợp phát vấn gợi tìm, hướng dẫn thực hành luyện tập theo nhóm hoặc cá nhân C. Phương tiện thực hiện: Sách giáo khoa, sách GV và thiết kế dạy học, máy chiếu..D. Tiến hành tiết dạy:

1. Ốn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày hiểu biết của em về đặc điểm của một số

thể thơ truyền thống VN3. Giới thiệu bài mới - bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập theo thứ tự bài tập trong SGK

- Yêu cầu Các

Các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày bài tập của nhóm mình ( Có

+ Bài tập 1: a) Đoạn thơ trích đúng theo luật của thể thơ lục bát- Về nhịp: Nhịp chẵn ( đôi)- Về vần: Tiếng cuối câu lục vần với tiếng 6 câu bát, tiếng cuối câu bát vần với tiếng cuối câu lục tiếp theo. Câu bát có vần lưng

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 93

Page 94: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

nhóm bắt thăm bài tập và cử đại diện trình bày kết quả đã chuẩn bị

- GV theo dõi, định hướng trao đổi giúp hoàn chỉnh bài tập.

- Đưa thêm ví dụ khác phân tích giúp HS hiểu kĩ hơn bài học

-Ví dụ : Bài thơ Thương vợ của Tú Xương ( Thể TNBC – theo luật B vần B) -Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến( Theo thể TNBC-luật trắc vần Bằng)

thể ghi bảng hoặc dùng máy chiếu )

- Lớp theo dõi , ghi chép, góp ý trao đổi , bổ sung cho hoàn chỉnh

- Qua các bài tập cần nắm vững đặc điểm thi luật của các thể thơ và vận dụng vào quá trình đọc hiểu thơ

- Theo dõi bài tập, chú ý thêm một số đặc điểm của thể thơ TNBCĐL+ Ngắt nhịp : 4/3+ Đối : Hai câu 3-4+ Bố cục: Đề - Thực – Luận – Kết+ Vần chân, độc

( yêu vận) và vần chân ( cước vận)- Hài thanh: ( Phối hợp bằng trắc): Các tiếng ở vị trí chẵn trong cả câu lục và câu bát được quy định chặt chẽ ( B- T- B – B), còn các tiếng ở vị trí lẻ thì tự do ( Nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh)b) Những câu thơ dẫn so với đoạn thơ trên có sự biến đổi về cả nhịp, vần và hài thanh c) Câu hát xẩm có thể chuyển thành câu lục bát như sau: Nước xanh lơ lửng cá vàngCây ngô cành bích, phượng hoàng đậu cao.+ Bài tập 2: Đây là hai khổ thơ thuộc thể thơ song thất lục bát ( Trích Chinh phụ ngâm- Bản dịch của Đoàn Thị Điểm)-Về nhịp: Hai câu thất ngắt nhịp ¾ ( lẻ/ chẵn) hoặc 3/2/2; hai câu lục bát ngắt nhịp đôi.-Về vần: Tiếng cuối câu thất thanh trắc hiệp với tiếng thứ 5 thanh trắc câu thất dưới. Tiếng cuối thanh bằng của dòng thất dưới hiệp với tiếng cuối thanh bằng của dòng lục. Sau đó lại tiếp tục hiệp vần theo thể lục bát. Tiếp theo tiếng cuối của dòng bát lại hiệp vần với tiếng thứ nắm ( hoặc tiếng thứ 3) của dòng thất đầu khổ sau.-Về hài thanh: Ở dòng thất trên, tiếng thứ năm thanh bằng, tiếng thứ 7 thanh trắc. Ở dòng thất dưới cách bố trí thanh điệu kiểu ngược lại. Còn hai dong lục bát thì tuân theo quy luật thơ lục bát + Bài tập 3: Bài tập đã cho sẵn cách phối thanh ( hài thanh) của thơ TNBC Đường luât - Chữ thứ 2,4,6 : B – T- B hoặc T – B - T

- Chú ý niêm luật của thể TNBC rất chặt chẽ . Luật : Có thơ luật bằng- vần bằng ( tiếng thứ 1,2 và tiếng cuối ) và thơ luật trắc vần bằng. Niêm : Câu 1 niêm với câu 8 Câu 2......................3

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 94

Page 95: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

-GV giới thiệu thêm về đặc điểm gieo vần và nhịp điệu của thơ hiện đại qua một số bài thơ trong phong trào Thơ mới

vận

-HS theo dõi để hiểu thêm về thơ hiện đại

Câu 4.......................5 Câu 6.......................7( Nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh)+ Bài tập 4 :- Bài thơ của Nguyễn Khuyến : Hỏi tượng sành trên non bộ theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:. Nhịp: 4/3. Vần chân, độc vận. Hài thanh: các tiếng 2,4,6 ( T- B- T )

- Các đoạn còn lại : Thơ hiện đại tự do linh hoạt nhưng cần chú ý vần và điệu

Củng cố - dặn dò:- Vận dụng những kiến thức đã học để đọc - hiểu các văn bản thơ- Chuẩn bị bài cho tiết học sau: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

...................................................................................................Tuần 8 - Tiết 32

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC

A. Mục tiên cần đạt :Giúp học sinh : - Có kỹ năng vận dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phân tích…để làm bài nghị luận văn học. -Bíêt cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.B. Phương tiện thực hiện : - Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học.C. Phương pháp thực hiện : - Phát vấn gợi mở, thảo luận, thực hành luyện tập.D. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần soạn bài của học sinh chuẩn bị cho tiết học

3. Bài mớHoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS thực hành tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1- Nêu đề bài và đặt câu hỏi tìm hiểu đề+ Vấn đề cần nghị

* Đề 1: M.Gooc-ki nói: “Kịch đòi hỏi tình cảm mãnh liệt”Anh ( chị ) hiểu như thế nào về ý kiến đó? Hãy làm sáng tỏ qua các đoạn trích Tình yêu và thù hận ( Rô-mê-ô và Giu-li-et của Sếch-xpia) và Vĩnh biệt Cửu trùng đài ( Kich Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng).

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 95

Page 96: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

luận qua câu nói của Gốc-ki là gì?+ Yêu cầu của đề : Thao tác NL, phạm vi tư liệu ...- Nêu các câu hỏi hướng dẫn HS tìm ý và lập dàn ý cho bài làm:+ GT: Câu nói của M.Gooki nêu lên vấn đề gì?Thực chất tình cảm mãnh liệt ở đây là gì? Tình cảm đó của ai? Thế nào là tình cảm mãnh liệt?

- Nêu câu hỏi định hướng CM: Tình cảm của các nhân vật Rô-mê-ô, Giu-li-et, Vũ Như Tô trong các đoạn trích có mãnh liệt hay không? Tình cảm của các nhân vật này đã chi phối đến sự phát triển của xung đột kịch như nào?

- HS theo dõi gợi ý trong SGK, thảo luận nhóm đôi và chốt lại các yêu cầu

- HS suy nghĩ và tìm ý theo gợi ý, ghi kết quả vào phiếu học tập của nhóm

_ HS nhớ lại các bài đọc hiểu ở chương trình lớp 11 , phân tích biểu hiện tình cảm của các nhân vật để làm rõ” Kịch đòi hỏi tình cảm ( của nhân vật ) mãnh liệt”

I/ Tìm hiểu đề : 1. Nội dung ( Vấn đề NL) Trong kịch

đòi hỏi nhân vật phải có tình cảm mãnh liệt

2. Yêu cầu:- Thao tác NL: Giải thích, CM kết

hợp phân tích, so sánh, khẳng định...

- Phạm vi tư liệu: Hai đoạn trích trong hai vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-et , Vũ Như Tô

II/ Tìm ý, lập dàn ý: Phần thân bài1) Giải thích câu nói của Gooki:

- Câu nói của Gooki nhấn mạnh tình cảm mãnh liệt trong kịch. Đây là yếu tố quan trọng quyết định để tạo nên xung đột kịch , kịch tính ( Yếu tố hấp dẫn của một vở kịch)- Tình cảm mãnh liệt được nói đến có thể là của tác giả, cũng có thể là của diễn viên kịch. Nhưng chắc chắn điều tác giả muốn nhấn mạnh chính là tình cảm mãnh liệt của nhân vật ( kết quả tình cảm mãnh liệt của nhà văn và chi phối đến tình cảm của diễn viên)- Tình cảm mãnh liệt là tình cảm thúc đẩy con người sẵn sàng thực hiện ý muốn, không sợ xung đột, va chạm hoặc nguy hiểm. Chính những tình cảm như vậy mới góp phần tạo nên kịch tính cho vở kịch. 2) Chứng minh: Phân tích hai đoạn trích để chứng minh + Nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-et : Tình yêu mãnh liệt của hai nhân vật này đặt trong bối cảnh mối hận thù của hai dòng họ là yếu tố tạo nên tính kịch của vở kịch, với xung đột cơ bản là xung đột giữa Tình yêu >< thù hận.+ Nhân vật Vũ Như Tô với tình yêu, khát vọng nghệ thuật mãnh liệt ( Cửu Trùng đài) : Chi phối đến diễn biến, xung đột của vở kịch Vũ Như Tô

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 96

Page 97: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề,tìm ý, lập dàn ý cho các đề

- Phân nhóm thực hành luyện tập dựa theo quy trình đã thực hiện ở bài tập 1

- Nêu các câu hỏi định hướng

- Yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày 3 câu theo thứ tự

- Yêu cầu lớp theo dõi, nhận xét góp ý, bổ sung hoàn chỉnh dàn ý

- GV có thể đưa và phân tích thêm một đoạn thơ ít chất thơ để làm rõ hơn ý kiến ( “Điều quân chiến dịch Thu đông...thêm trường các khu...”) ( Tố Hữu)

- Lớp chia thành 6 nhóm , thảo luận theo yêu cầu

- Đại diện nhóm được chỉ định trình bày kết quả của nhóm- lớp theo dõi, bổ sung hoàn chỉnh dàn ý và ghi vào vở

Tư tưởng : hương sắc chóng phai tàn trước sự chảy trôi của quy luật thời gian

Nếu tình cảm các nhân vật này chỉ ở mức bình thường thì diễn biến các vở kịch sẽ mất đi kịch tính và do vậy vở kịch sẽ trở nên tẻ nhạt 3) Bình luận ý kiến của Gooki : - Tình cảm mãnh liệt của nhân vật kịch là một trong những yếu tố quyết định có tính quy luật của một vở kịch- Mở rộng :Trong kịch vai trò của nhà văn và diễn viên cũng góp một phần quan trong để làm nên thành công: Nhà văn thể hiện tình cảm mãnh liệt của mình qua nhân vật, diễn viên nhập thân vào nhân vật để diễn tả trọn vẹn tình cảm mãnh liệt* Bải tập 2 :1/ Tìm hiểu đề : + Nội dung : Ý kiến của Nguyễn Đình Thi:” Tư tưởng của thơ nằm ngay trong cảm xúc, tình tự” => nghĩa là tư tưởng trong thơ không trừu tượng như khái niệm triết học mà thể hiện ngay trong cảm xúc, trong hình tượng, chi tiết cụ thể+ Yêu cầu :

- Thao tác NL: Bình luận + GT, CM, PT

- Phạm vi : Các tác phẩm thơ đã học2/ Tìm ý , lập dàn ý:

- Giải thích ý kiến - Phân tích một số dẫn chứng từ các

tác phẩm thơ đã học để làm rõ “Tư tưởng của thơ nằm ngay trong cảm xúc, tình tự”

Ví dụ : Phân tích khổ thơ mở đầu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: “Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi...”=> “Muốn tắt nắng”, “Muốn buộc gió” là cảm xúc, vì đó là việc phi lí không thể làm được => thể hiện nỗi lo sợ hương sắc tàn phai, dự cảm về tuổi trẻ ngắn ngủi,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 97

Page 98: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hạnh phúc chóng tàn => thể hiện khát vọng muốn níu giữ cái đẹp, níu giữ tuổi xuân và hưởng thụ trọn vẹn - Nhận xét về ý kiến của NĐT: Khẳng định ý kiến là rất xác đáng: Trong thơ ca tư tưởng thấm nhuần trong cảm xúc* Bài tập 3,4: Tiếp tục triển khai theo yêu cầu như bài tập 1,2

* Củng cố: - Khi làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thì trước hết phải tiến hành giải thích ý kiến dó theo từng mặt , kết hợp các thao tác phân tích, chứng minh, so sánh... ( Từ ngữ, vế câu, khía cạnh...) . Sau đó nêu ý kiến đánh giá về ý kiến đó: Khẳng định ,bác bỏ, mở rộng thêm...- Xây dựng luận điểm rõ ràng mạch lạc, loogich chặt chẽ thuyết phục, hành văn sáng sủa giàu chất văn. .................................................................................................................Tuần 9 : Tiết 33 - 36 CON ÑÖÔØNG TRÔÛ THAØNH “KEÛ SÓ HIEÄN ÑAÏI” ( Trích : Bàn về đạo nho – Nguyễn Khắc Viện)

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs- Hiểu được con đường tu dưỡng và những yếu tố cơ bản làm neenphaamr

chất của một trí thức chân chính trong thời đại ngày nay.- Cảm nhận được cái hay của bài văn trên các mặt; Chủ kiến rõ ràng, cách

lập luận khúc chiết, có lí, có tìnhII/ Phướng pháp : Nêu vấn đề, trao đổi nhóm, thuyết giảng...III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học...IV/ Tiến trình lên lớp:- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc bài thơ Đàn Ghi-ta của Lorca ( Thanh Thảo) , Phân tích hình tượng Lorca trong bài thơ- Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm:- Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác gia tác phẩm

Hs: ñoïc tieåu daãn vaø toùm taét nhöõng neùt cô baûn veà taùc giaû Hs: gaïch vaøo sgk

I. Tìm hieåu chung1. Taùc giaû( 1913 – 1977 )- Queâ ôû Haø Tónh- Hoïc y khoa ôû Haø Noäi vaø ôû Phaùp -> baùc só noäi truù cuûa moät beänh vieän lôùn ôû Pa ri- Coù nhieàu ñoùng goùp cho

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 98

Page 99: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Gv: nhaän xeùt, boå sungGv: vieäc tieåu daãn neâu khaù nhieàu chi tieát nhöõng hoaït ñoäng xaõ hoâi cuûa taùc giaû coù duïng yù gì?Gv: nhaän xeùt, ñònh höôùng

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản- Gv: theo NKV Nho giaùo coù nhöõng öu ñieåm gì?Gv: nhöõng öu ñieåm vöøa phaùt hieän ñaõ ñöôïc neâu leân töø goùc ñoä naøo vaø xoay quanh khaùi nieäm then choát gì?Gv: nhaän xeùt, ñònh höôùngGv: theo NKV, theá naøo laø chính kieán? Theá naøo laø ñaïo lí? Giöõa chính kieán vaø ñaïo lí caùi naøo coù theå thay ñoåi theo hoaøn caûnh? Vì sao?

Hs: NKV laø ngöôøi coù ñaày ñuû tư cách ñeå luaän veà con ñöôøng trôû thaønh keû só hieän ñaïi

Hs: Dựa vào bài soạn ,neâu chuû ñeà

Hs: phaùt hieänHs: khaùi quaùt, traû lôøi

Hs: chia nhoùm, thaûo luaän 10 phuùt, ñaïi dieän nhoùm trình baøy

- Lớp theo dõi, tham gia thảo luận trao đổi thống nhất những nội dung chính của

ngaønh baùo chí- Thaønh laäp trung taâm nghieân cöùu taâm lí treû em- Laø nhaø vaên hoùa lôùn, ñoùng goùp heát mình trong vieäc laøm cho theá giôùi hieåu ñuùng veà ñaát nöôùc vaø con ngöôøi Vieät Nam- Laø hình maãu cuûa söï keát hôïp Ñoâng – Taây cuûa neàn vaên hoùa Vieät Nam treân ñöôøng hoäi nhaäp- Taùc phaåm tieâu bieåu: sgk2 Xuaát xöù: sgk3. Chuû ñeà: Ưu ñieåm cuûa nho giaùo, söï tu döôõng cuûa baûn thaân vaø con ñöôøng phaán ñaáu trôû thaønh keû só hieän ñaïiII. Ñoïc hieåu1. Öu ñieåm cuûa Nho giaùo- Ñaët vaán ñeà xöû theá ñaày ñuû, roõ raøng hôn nhöõng hoïc thuyeát khaùc- Tinh thaàn cuûa Nho giaùo coù möùc ñoä vaø öùng xöû vöøa phaûi- Quan taâm ñeán vaán ñeà tu thaân vaø luoân ñeà cao traùch nhieäm cuûa con ngöôøi ñoái vôùi xaõ hoäi=> Öu ñieåm cuûa Nho giaùo ñöôïc nhìn töø goùc ñoä tu döôõng ñaïo ñöùc caù nhaân vaø ñöôïc trình baøy xoay quanh vaán ñeà ñaïo lí2. Söï tu döôõng baûn thaân vaø con đ öôøng phaán ñaáu trôû thaønh keû só hieän ñaïi a. Chính kieán vaø ñaïo lí trong con ngöôøi keû só- Chính kieán: quan ñieåm,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 99

Page 100: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Gv: Theo dõi, nhaän xeùt, choát laïi vaán ñeà và ghi bảng những ý cơ bản

Gv: coát caùch keû só hieän ñaïi ôû chính con ngöôøi taùc giaû bieåu loä ra sao qua vieäc oâng neâu chuû kieán cuûa mình veà nho giaùo, veà hoïc thuyeát Maùc vaø veà moät soá vaán ñeà khaùc?Gv: nhaän xeùt, choát laïi vaán ñeà baèng baûng phuï

vấn đề và ghi vào vở theo định hướng của GV

Hs: chia nhoùm, thaûo luaän , ñaïi dieän nhoùm trình baøy

HS làm việc cá

thaùi ñoä chính trò -> coù theå thay ñoåi tuyø hoaøn caûnh xaõ hoäi+ Chính trò laø caùi coù tính nhaát thôøi, gaén vôùi töøng giai ñoaïn lòch söû cuï theå+ Vieäc hoaïch ñònh ñöôøng loái cho söï phaùt trieån cuûa ñaát nöôùc luoân ñöôïc nhaän thöùc, boå sung, ñieàu chænh.-> Baûn thaân taùc giaû thöøa nhaän mình coù thay ñoåi chính kieán- Ñaïo lí: yeáu toá cô baûn taïo neân nhaân caùch con ngöôøi -> khoâng theå thay ñoåi+ Laøm con ngöôøi soáng ra con ngöôøi+ Bieát kheùp mình vaøo leã nghóa+ Thaáu hieåu baûn thaân, tri thieân meänh+ Khoâng vì giaøu sang maø sa ñoïa, khoâng vì ngheøo khoù maø xa rôøi, khoâng khuaát phuïc tröôùc uy quyeàn+ Gaén boù vôùi ngöôøi khaùc+ Naëng nôï vôùi vôùi ñaát nöôùc, vôùi laøng xoùm, vôùi phoá phöôøng+ Gaén noái vôùi truyeàn thoáng cha oâng, khoâng bò ñöùt heát goác reã=> Coù tinh thaàn töï chuû cao ñoä, hieåu roõ vieäc mình caàn laøm, neân laømb. Coát caùch keû só cuûa taùc giaû- Thaám nhuaàn truyeàn thoáng ñaïo lí Nho giaùo nhöng khoâng thuû cöïu maø bieát ruùt ra töø tinh hoa cuûa

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 100

Page 101: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học- Qua phần đọc- hiểu, em hãy nhận xét tổng quát về văn bản

nhân và trình bày theo chỉ định

nhöõng hoïc thuyeát khaùc -> xaùc laäp tö theá daán thaân hôïp lí vaø coù hieäu quaû- Daùm baøy toû chuû kieán treân cô sôû phaân tích moät caùch khoa hoïc caùc maët öu ñieåm, nhöôïc ñieåm cuûa töøng hoïc thuyeát- Giöõ ñöôïc thaùi ñoä ñoäc laäp vôùi theá quyeàn, khoâng ñoàng nhaát con ngöôøi chính trò vôùi con ngöôøi ñaïo lí vaø tuyeân boá thaúng thaén caùch lieân minh chính trò cuûa mình.=> Coát caùch keû só thaám nhuaàn ñaïo lí Nho gia, tieáp thu tinh thaàn duy lí phöông TaâyIII. Toång keát- Baøi vaên ñöôïc vieát vôùi chuû kieán roõ raøng, caùch laäp luaän khuùc chieát, coù lí, coù tình, keát tinh nhöõng traûi nghieäm cuoäc ñôøi saâu saéc- Baøi hoïc: vun beàn goác reã ñaïo lí, duy trì oùc xeùt ñoaùn tænh taùo, bieát coáng hieán cho xaõ hoäi, cho coäng ñoàng.

* Cuûng coá :- T ìm hieåu ñaëc ñieåm vaên phong cuûa taùc giaû qua baøi vieát, tìm nhöõng caâu vaên khoâng coù chuû ngöõ trong baøi vaø neâu yù nghóa cuûa vieäc löïa chon caùch dieãn ñaït aáy- Neâu baøi hoïc maø em coù theå ruùt ra cho mình töø söï tu döôõng, reøn luyeän cuûa taùc giaû?* Baøi taäp naâng cao Giöõa con ngöøôi keû só hieän ñaïi vaø con ngöôøi Nho giaùo truyeàn thoáng coù moái quan heä keá thöøa vaø phaùt trieån. Nhöõng phaåm chaát caên coát cuûa Nho só xöa laø nhöõng yeáu toá caáu thaønh cô baûn cuûa nhaân caùch keû só hieän ñaïi. Caùi goác duy lí cuûa ñaïo Nho khoâng heà ngaên

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 101

Page 102: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

caûn keû só hieän ñaïi tieáp thu tinh thaàn thöïc nghieäm khoa hoïc* Daën doø : Chuaån bò baøi Caùc kieåu keát caáu cuûa baøi vaên nghò luaän .........................................................................................................Tuần 9 , tiết 35 CAÙC KIEÅU KEÁT CAÁU CUÛA BAØI VAÊN NGHÒ LUAÄN

I/ Muïc tieâu caàn ñaït: Giuùp HS: -Hieåu ñöôïc keát caáu cuûa baøi vaên nghò luaän.-Coù kó naêng vaän duïng caùc kieåu keát caáu vaøo baøi vaên nghò luaän moät caùch hôïp lí.II/ Phöông tieän vaø caùch thöùc thöïc hieän: - SGK, SGV, Thiêt kế dạy học. -Daïy theo phöông phaùp quy naïp .*Tieán trình dạy học:A.OÅn ñònh lôùp.B.Kieåm tra baøi cuõ:C. Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoaït ñoäng 1: Tìm hiểu vai trò kết cấu trong bài VNL- Trong baøi vaên nghò luaän ngoaøi keát caáu goàm 3 phaàn, caùc yù chính trong phaàn thaân baøi coù caàn ñöôïc toå chöùc theo moät traät töï nhaát ñònh khoâng? Neáu coù thì ñoù laø traät töï gì? Trong VB nghị luân trật tự các ý được sắp xếp như thế nào?Hoaït ñoäng 2: GV höôùng daãn

Hoaït ñoäng 1: - HS theo dõi SGK, câu hỏi gợi ý, suy nghĩ , trả lời-Nhöõng traät töï ñoù trong baøi vaên ngöôøi ta goïi laø keát caáu.-Ngoaøi nhöõng keát caáu beân ngoaøi , vaên baûn nghò luaän coøn coù nhöõng kieåu keát caáu beân trong. Caùc kieåu keát caáu beân trong giuùp baøi vieát trôû neân roõ raøng,

1.Khaùi nieäm keát caáu:*Keát caáu laø toå chöùc noäi dung vaø hình thöùc cuûa baøi vaên. Keát caáu bao goàm: -Toå chöùc beân ngoaøi (töùc boá cuïc ), goàm 3 phaàn quen thuoäc: môû baøi , thaân baøi, keát baøi.-Toå chöùc beân trong laø caùch saép xeáp yù theo moät traät töï nhaát ñònh trong töøng phaàn vaø giöõa caùc phaàn trong toaøn baøi ñeå cho yù chính ñöôïc noåi baät leân, ngöôøi ñoïc deã nhaän thaáy, khoâng hieåu laàm vaø do ñoù coù söùc thuyeát phuïc cao => Kết cấu 2.Kieåu keát caáu:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 102

Page 103: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

HS tìm hieåu caùc kieåu keát caáu döïa theo heä thoáng caâu hoûi:- Cho HS đọc ví dụ và trả lời câu hỏi? Moái quan heä giöõa luaän ñieåm trung taâm vaø luaän ñieåm boä phaän coù tính chaát gì?? Moái quan heä giöõa caùc luaän ñieåm coù tính chaát gì?

*Phaàn luyeän taäp : GV höôùng daãn HS laàn löôït tìm hieåu caùc BT trong SGK+ Khi laøm BT 1, chuùng ta caàn vaän dung thao taùc laäp luaän naøo? Lí giaûi vì sao laïi vaän duïng thao taùc aáy ?+Noãi khoå cuûa vieäc hoïc vaên theo caùc em laø gì?+ Nieàm vui cuûa vieäc hoïc vaên laø gi?*Töø ñoù cho thaáy vaän duïng thao taùc nghò

maïch laïc hôn.

- 1 HS đọc ví dụ, lớp theo dõi, chỉ ra mối quan hệ để nắm các kiểu kết cấu :+ Đẳng lập -+ Tăng tiến+ Đối chiếu+ Tổng phân hợp

*BT 2 :HS töï laøm ôû nhaø

a.Kieåu keát caáu ñaúng laäp: Trong kieåu keát caáu naøy, caùc luaän ñieåm boä phaän thuoäc luaän ñieåm trung tam coù vò trí ngang baèng nhau, ñöôïc trình baøy theo loái lieät keâ.b.Kieåu keát caáu taêng tieán:Trong kieåu keùt caáu naøy, caùc luaän ñieåm boä phaän thuoäc luaän ñieåm trung taâm coù traät töï: luaän ñieåm sau cao hôn, saâu hôn luaän ñieåm tröôùc, thöôøng ñöôïc trình baøy baèng caùc töø lieân keát “khoâng chæ” “maø coøn”c.Keát caáu ñoái chieáu : Trong kieåu keát caáu naøy, caùc luaän ñieåm boä phaän ñoái saùnh vôùi nhau theo töøng caëp laøm cho luaän ñieåm trung taâm theâm noåi baät3.Luyeän taäp :a.Ñeà 1:-Duøng kieåu keát caáu ñoái chieáu-Neâu leân nhöõng noãi buoàn cuûa vieäc hoïc vaên: Khi ñoïc moät baøi vaên maø khoâng theå tìm ñöôïc töø chìa khoùa ñeå môû caùnh cöûa ñi vaøo baøi, ai cuõng caûm thaáy khoù chòu , khi ñaõ ñoïc khoâng vaøo, caâu chöõ hoaøn toaøn caâm laëng..-Nieàm vui: coù hieåu ñöôïc noãi khoå nhö theá môùi thaáy ñöôïc nieàm vui trong

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 103

Page 104: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

luaän so saùnh laø hôïp lí.*BT 2 :HS töï laøm ôû nhaø

Bài tập 3: Hướng dẫn cho Hs về nhà làm

Bài tập 4 HS tự làm

vieäc hoïc văn : Biết bao khám phá, phát hiện thú vị về cuộc đời, về con người, về chính mình...qua một tác phẩm văn chương.b.Ñeà 2: GV höôùng daãn HS töï tìm hieåu ôû nhaø.+ Kiểu kết cấu tăng tiến với 3 ý có yêu cầu sáng tạo tăng dần:

- Không theo mẫu sẵn- Khơi những nguồn chưa ai

khơi- Sáng tạo những gì chưa có

+ Bài tập 3: Phần thân bài nên dùng kiểu kết cấu đối chiếu nhằm trình bày các nội dung tương phản đầy cảm xúc của bài thơ:Người bà tần tảo, cơ cực > < tuổi thơ hồn nhiên của cậu bé ND; Khi cháu biết yêu thương bà >< bà đã đi xa ...

* Củng cố : - Cần nắm được các kiểu kết cấu trong bài văn nghị luận. - Chú ý vận dụng vào bài làm văn một cách phù hợp, hiệu quả. ..............................................................................................Tuần 9 -Tiết 36

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs - Nắm được đầy đủ yêu cầu về nội dung và hình thức của đề bài. Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của bài viết trên cả hai phương diện kiến thức và kĩ năng. Từ đó nắm vững cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Rèn kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, tự nhận xét và biết cách sửa một số lỗi trong bài viết.II. Phương pháp phương tiện: Thiết kế bài dạy, Kết quả chấm...III. Tiến trình lên lớp :

-Ổn định lớp- Trả bài

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề, lập dàn ý

Đề bài: + Phần tự luậnPh©n tÝch vÎ ®Ñp cña h×nh tîng ngêi lÝnh T©y TiÕn trong bµi “T©y TiÕn”

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 104

Page 105: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Phần tự luận:- GV ghi đề bài lên bảng, hướng dẫn tìm hiểu đề, lập dàn ý- Yêu cầu HS trao đổi nhóm, hình thành dàn ý

+ Phần trắc nghiêm: GV đọc các câu hỏi TN, yêu cầu HS trả lời

- Thực hành trao đổi nhóm, ghi kết quả tìm ý, lập dàn ý vào phiếu học tập của nhóm

HS được chỉ định trả lời

cña Quang Dòng.I. Tìm hiểu đề :+ Nội dung: Vẻ đẹp của hình tượng người lính + Yêu cầu:

- Thao tác lập luận : Phân tích và Kết hợp các thao tác lập luận khác như: CM, so sánh, bình luận...

- Phạm vi : Bài thơ Tây Tiến ( Quang Dũng)

II. Dàn ý :Bµi lµm cÇn ®¹t ®îc c¸c ý sau: Më bµi: Giíi thiÖu t¸c gi¶ Quang Dòng vµ bµi th¬ “T©y TiÕn” cïng h×nh tîng ngêi lÝnh T©y TiÕn (0.75 ®iÓm)Th©n bµi: lµm râ c¸c ý sau:- Khi viÕt bµi th¬ Quang Dòng ®· rêi xa ®¬n vÞ mét thêi gian nªn h×nh ¶nh ngêi lÝnh trong bµi hiÖn vÒ trong håi øc, trong hoµi niÖm cña nhµ th¬ nh mét biÓu tîng xa vêi.(0.5 ®iÓm)- Ngêi lÝnh trong t¸c phÈm hiÖn lªn rÊt thùc: (1 ®iÓm)+ Trong nh÷ng bíc ®i nÆng nhäc, vÊt v¶ trªn mçi chÆng ®êng hµnh qu©n.+ Trong nh÷ng gian khæ, khã kh¨n, thiÕu thèn, ®ãi rÐt vµ bÖnh tËt.+ Trong nh÷ng sinh ho¹t hµng ngµy.- VÎ ®Ñp cña t©m hån l·ng m¹n, hµo hoa: (2 ®iÓm)

+ RÊt nh¹y c¶m víi vÎ ®Ñp hïng vÜ, hoang s¬ vµ vÎ ®Ñp mÒm m¹i, t×nh tø cña vïng T©y B¾c Thîng Lµo.+ Gian khæ, thiÕu thèn nhng kh«ng lµm mÊt ®i chÊt l·ng m¹n vèn cã cña hä.

- VÎ ®Ñp cña sù kiªu hïng: (2 ®iÓm) + Tinh thÇn, ý chÝ v÷ng vµng. + T thÕ ra ®i. + C¸i chÕt nhÑ nhµng, b×nh th¶n

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 105

Page 106: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

và chốt lại đáp án + Sang träng trong nh÷ng tÊm ¸o bµo. + Hµo hïng ë b¶n nh¹c trÇm hïng cña s«ng M·.KÕt bµi: Kh¼ng ®Þnh vÎ ®Ñp cña h×nh tîng ngêi lÝnh T©y TiÕn vµ liªn hÖ vÎ ®Ñp ®ã so víi h×nh tîng ngêi lÝnh trong c¸c t¸c phÈm kh¸c. (0.75)+ Phần trắc nghiệm: ( 3 điểm)-Câu 1: D , Câu 2: D , Câu 3: B , Câu 4: C- Câu 5: A , Câu 6: B * Nhận xét bài làm của học sinh :- Ưu điểm : Hiểu bài, biết cách làm bài, biết phân tích- Khuyết điểm : Trình bày chưa đẹp, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt và chính tả * Phát bài và hướng dẫn học sinh chữa lỗi của mình.- Lỗi chính tả, dùng từ ( Theo kết quả ghi chép)- Lỗi diễn đạt, câu, đoạn... ( Đã lựa chọn khi chấm) * Đọc một số đoạn văn hay hoặc bài làm xuất sắc nhất lớp để biểu dương và rút kinh nghiệm.

* Củng cố : Chú ý khắc phục những hạn chế , rút kinh nghiệm cho bài sau.* Dặn dò : Chuẩn bị bài đọc – hiểu Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân ...............................................................................................................Tuần 10 - Tiết 37 - 40Đọc văn : NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Nguyễn Tuân)

I/ Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Thấy được dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, Sông Đà hiện lên như một nhân vật sinh động, có cá tính, tính cách: Vừa hung bạo , vừa trữ tình, vừa dữ dội, vừa đầy chất thơ. - Thấy được vẻ đẹp của con nguwowuif Tây Bắc tài trí và dũng cảm qua hình tượng người lái đò sông Đà. - Cảm nhận được sự độc đáo, tài hoa , uyên bác, sự giàu có của chữ bghiax Nguyễn Tuân và phần nào phong cách của nhà văn qua đoạn trích. II/ Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài dạy, tranh ảnh, hoặc giảng dạy bằng GA powerpoin…

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 106

Page 107: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

III/ Cách thức tiến hành: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. IV/ Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Lời dẫn của GV: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.

Hoạt động của GV: Hoạt động của HS:

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm

* Gọi 1 HS đọc phần TD.?. Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm??. Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào??. Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của NT về đề tài, nguồn cảm hứng, thể loại và n/ ngữ??. Vì sao có thể nói rằng, so với những tập tùy bút viết trước CM, Người lái đò sông Đà nói riêng và tập Sông Đà nói chung đã cho thấy diện mạo của 1 NT đã căn bản đổi thay, để trở thành một nhà văn mới trong thời đại mới??. Từ điều vừa tìm hiểu thử phát biểu cảm hứng chủ đạo của tác

- Tái hiện kiến thức và trình bày.

- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.- Nêu thể loại và xuất xứ.- Trình bày hoàn cảnh sáng tác.

- Nêu nét đặc sắc trong phong cách.

- Suy nghĩ trả lời.

* Phát biểu cảm hứng chủ đạo.

I/ Tìm hiểu chung:3. Tác phẩm: Người lái đò sông

Đà:+ Thể loại: Tùy bút : Xem phần Tri thức đọc- hiểu ( trang 159 - SGK )+Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).+Hoàn cảnh ra đời:Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.+ Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.+ Cho thấy diện mạo của một NT mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)

+ Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 107

Page 108: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

phẩm? không còn “thiếu quê hương”. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản- Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo:

+ Nêu câu hỏi 1 (SGK ) Tìm bố cục đoạn trích + Yêu cầu 1 HS đọc tốt đọc đoạn một- con sông “hung bạo”+ Tổ chức cho HS thảo luận câu 2 SGK: Hãy phân tích và chứng minh những phương diện khác nhau của tài nghệ Nt trong việc mô tả tính chất hung bạo của con sông?+ Tác giả đã khắc họa sự hung bạo ấy trên nhiều dạng vẻ. Chỉ ra những dạng vẻ đó?

?. Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự

- HS dựa vào bài soạn, cá nhân trình bày* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi.* HS thảo luận theo 4 nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập

* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận, các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung.

* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận, nhóm 4 bổ sung.

II/ Đọc - hiểu văn bản:1. Hình tượng con sông Đà a. Một con sông hung bạo:- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:+ Lòng sông có quãng hẹp như chiếc yết hầu bị đá bờ sông dựng vách thành…+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa.+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non khiêu khích, chế nhạo rống lên.- Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: “nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc…ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.”+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền vượt qua chỗ nguy hiểm

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 108

Page 109: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì??. Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào?* GV chuyển ý.* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: * Gọi 1 HS đọc đoạn văn .+ GV nêu câu hỏi thảo luận : Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt?+ Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 4, SGK)+ GV chốt lại ý chính

+ Chuyển ý+ Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:

* Phát biểu cảm nhận* Nêu nhận xét.* Lắng nghe, góp ý kiến trao đổi* Lắng nghe, góp ý kiến trao đổi thống nhất* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.* HS có thể đơn cử 1 ví dụ: Để chắc chắn dòng Đà không hề đen->mấy lần bay tạt ngang trên con sông, quan sát kĩ càng để đi đến quả quyết:+ Vào mùa xuân: nước sông Đà có sắc xanh - xanh ngọc bích.+ Mỗi độ thu về: lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.

+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày.+ Dùng lửa để tả nước.->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)b. Một con sông Đà trữ tình:- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.

Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn

những trang tuyệt bút. Tạo dựng nên cả một không

gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 109

Page 110: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.+ Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý:+ Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?

+ Kết quả ra sao?

+ Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì??. Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?* GV thuyết giảng

? Thử phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông

* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) và trình bày. Các nhóm khác bổ sung

* Lắng nghe, phát biểu ý kién trao đổi* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ sung. * Phát biểu cảm nhận.* Nêu kết quả.

* Nêu nguyên nhân

* Cắt nghĩa theo cách cảm nhận của bản thân.* Lắng nghe và ghi vở.* Phát hiện và trả lời.

* Tái hiện kiến thức cũ và so sánh (G: nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ; tạo tình huống đầy thử thách để

đắm, ngất ngây.2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:- Tính chất cuộc chiến: không cân sức+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.+ Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi.- Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên.+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông.+ Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.* Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 110

Page 111: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

lái đò?

* Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với tp Chữ người tử tù viết trước CM ở phương diện khắc họa con người. ? Có thể xem NLĐSĐ như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?+Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học?. Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì??. Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?

nhân vật bộc lộ phẩm chất. K: cái đẹp, người tài không còn gắn với 1 số ít con người đặc tuyển trong xã hội)* Suy nghĩ trả lời.

thầm, giản dị, vô danh.+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.

Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:

- Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.- Tạo tình huống đầy thử thách

để nhân vật bộc lộ phẩm chất.

- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá

tính, giàu chất tạo hình.=>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.III/ Tổng kết + Nội dung : Ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây bắc.+ Thể hiện những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: Tài hoa uyên bác. Tinh thần lao động NT nghiêm túc, say mê.

* Củng cố : Qua tác phẩm cần thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người tây Bắc , bút pháp tài hoa độc đáo của nhà văn cũng như tấm lòng yêu nước sâu sắc, sự chuyển biến trong hành trình khám phá ngợi ca cái đẹp của nhà văn Nguyễn Tuân.* Bài tâp nâng cao: So sánh hai tác phẩm của NT viết trước và sau CM tháng Tám 1945 : Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà, nhận xét về điểm giống và khác nhau trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà văn?

=> Đây là hai tác phẩm không cùng thể loại , do vậy chỉ nên so sánh về tư tưởng thẩm mĩ:- Cảm hứng thẩm mĩ hướng về quá khứ, hiện tại hay tương lai?- Quan sát và diễn tả con người ở phương diện nào?- Nhân vật tài hoa nghệ sĩ thuộc hạng người nào trong xã hội?

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 111

Page 112: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Qua đó nhấn mạnh sự thay đổi quan trọng trong tư tưởng thẩm mĩ của nhà văn sau CM tháng tám 1945: Vẫn quan sát và miêu tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ nhưng không còn phủ nhận hiện tại, ngợi ca quá khứ mà tìm thấy cái đẹp ngay trong cuộc sống đời thường, trong những người lao động bình thường

* Dặn dò : Chuẩn bị bài học tiết sau Luyện tập về cách dùng biện pháp tu từ ẩn dụ.

......................................................................................................... Tiết 39 – Tiếng Việt LUYỆN TẬP VỀ CÁCH DÙNG BIỆN PHÁP TU TỪ ẨN DỤI/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs - Nắm được cách dùng biện pháp tu từ ẩn dụ. - Biết vận dụng hiểu biết về cách dùng biện pháp TT ẩn dụ vào việc đọc- hiểu văn bản và làm văn.II/ Phương pháp : Luyện tập thực hành cá nhân , nhómIII/ Phương tiện: SGV, SGK, Thiết kế bài dạyIV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp.- Kiểm tra bài cũ- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của Hs Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn lí thuyết:

- BPTT là gì? Thế nào là biện pháp tu từ ẩn dụ? Theo em, khi sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ cần chú ý điều gì?

Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs luyện tập+ Gọi HS đọc 2 bài tập trong SGK,trên cơ sở bài soạn ở nhà các cá nhân chuẩn bị trình bày kết quả lên bảng + Gọi 4 Hs trình bày ( mỗi bài tập 2 HS ), yêu cầu lớp theo dõi, đối chiếu với bài soạn

HS dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, trả lời ngắn gọn

HS chuẩn bị và lên bảng trình bày theo chỉ định của GV- Lớp theo dõi, nhận xét, hoàn thiện bài tâp- Chú ý viết lại các câu trong ngữ liệu theo cách không sử dụng BPTT ẩn dụ để

I. Ôn kiến thức :+ Biện pháp tu từ ẩn dụ là biện pháp lâm thời chuyển nghĩa của từ theo cách gọi tên một sự vật bằng tên một sự vật Khác có quan hệ tương đồng.+ Cách dùng biện pháp tu từ ẩn dụ : Phải có sự phối hợp đồng bộ các ẩn dụ mới làm cho câu văn hoàn chỉnh về mặt tu từ.II.Luyện tập:* Bài tập 1: Phân tích cách dùng và tác dụng của BPTT ẩn dụ của các ngữ liệu – Câu 1: Các ẩn dụ : tắm, bể- Câu 2: Các ẩn dụ: Sắt , lửa, đúc- Câu 3: Các ẩn dụ : Chiến đấu, chiến trường, thủy chiến, mặt trận ( xét trong ngữ cảnh của bài văn )- Câu 4: Các ẩn dụ : người tình mong đợi, đánh thức, người gái đẹp nằm

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 112

Page 113: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

của mình, tham gia góp ý nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh+ GV theo dõi , định hướng và hoàn chỉnh kết quả+ Câu 2 : Tùy theo cách viết của Hs , GV hướng dẫn lớp góp ý thêm nhiều cách viết có sử dụng hình ảnh ẩn dụ khác, miễn là phù hợp, chú ý những câu hay, khuyến khích để HS viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc+ Nếu còn thời gian, GV có thể đưa thêm một số câu văn không sử dụng BPTT , yêu cầu HS viết lại có sử dụng BPTT cho sinh động

so sánh đối chiếu, từ đó rút ra hiệu quả của việc sử dụng BPTT ẩn dụ một cách đồng bộ. ( Ví dụ : Từ khi bắt gặp lí tưởng , tôi cảm thấy rất vui vẻ, phấn chấn)

- HS hoạt động tập thể, mỗi cá nhân có thể đưa ra cách dùng hình ảnh ẩn dụ khác nhau, miễn là sinh động và phù hợp

ngủ mơ màng ( xét trong ngữ cảnh của bài văn)- Câu 5: Các ẩn dụ: Bừng, nắng, mặt trời, chói, vườn hoa lá, hương, tiếng chim. Tác dụng : Các hình ảnh ẩn dụ được sử dụng đã khiến cho câu văn trở nên sinh động giàu sức gợi tả gợi cảm * Bài tập 2: Đây là nhưng câu văn sử dụng BPTT ẩn dụ không đồng bộ, HS cần nhận xét chỉ ra hạn chế và viết lại theo 2 cách: Có dùng và không dùng BPTT ẩn dụ. Ví dụ :+ Câu 1: Lớp chúng ta đã đóng góp năm bông hoa tươi thắm vào phong trào thi đua học tốt của trường.

- Lớp chúng ta đã có năm học sinh xuất sắc trong phong trào thi đua học tốt của trường.

- Lớp chúng ta đã có năm bông hoa tươi thắm góp mặt trong vườn hoa thi đua học tốt của trường.

Củng cố: Khi đọc – hiểu văn bản nên chú ý khai thác giá trị biểu đạt của các hình ảnh ẩn dụ để có hiểu biết và cảm nhận sâu nội dung văn bản. Khi làm văn, cần chú ý sử dụng các hình ảnh ẩn dụ và sử dụng một cách đồng bộ để câu văn hoàn chỉnh về mặt tu từ và có hiệu quả biểu đạt cao, sinh động, giàu chất văn.

Dặn dò: Chuẩn bị cho bài sau : Luyện tập kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận.

..........................................................................................................TiẾT 40 – Làm văn LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬNI/ Mục tiêu cần đạt : Giúp Hs

- Nhận biết được sự kết hợp các phương thức biểu đạtvà vai trò tác dụng của chúng trong bài văn nghị luận.

- Biết vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong khi viết bài văn nghị luận.

II/ Phương pháp : Nêu vấn đề , luyện tập thực hành III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 113

Page 114: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

IV/ Tiến trình lên lớp;- Ổn định tổ chức - Kiểm tra bài cũ:- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn Hs nắm lại yêu cầu khi làm văn nghị luận+ Theo em để nâng cao tính thuyết phục của một bài văn nghị luận người viết cần chú ý yêu cầu gì về phương pháp?+ Vì sao ngoài việc chú ý kết hợp các thao tác LL, người viết cần chú ý kết hợp các PT biểu đạt, nhất là PT biểu cảm?Hoạt động 2 : Hướng dẫn Hs luyện tập bài tập trong SGK

+ Yêu cầu Hs đọc ngữ liệu bài tập 1, nhận biết các cách kết hợp thao tác lập luận và phương thức biểu đạt trong đoạn văn

+ Nêu vấn đề : Theo

- HS trả lời theo hiểu biết và kinh nghiệm làm văn của bản thân

HS làm việc cá nhân, trình bày theo chỉ định

I/ Yêu cầu về phương pháp trong bài văn nghị luận Để làm sáng tỏ vấn đề và tạo sức thuyết phục đối với người đọc, khi làm văn nghị luận cần chú ý:+ Kết hợp các thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận...+ Kết hợp các phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, đặc biệt là vai trò của phương thức biểu cảm.

I/ Luyện tập: * Bài tập 1: a) Đoạn trích của Tương Lai bàn về vấn đề môi trường và sự phát triển – phát triển ảnh hưởng đến môi trường như thế nào? - Tác giả đã sử dụng kết hợp các thao tác lập luận như : Phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ... về tình trạng môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề ở cả thành thị và nông thôn như thế nào. - Đồng thời vừa sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt như: nghị luận, thuyết minh, biểu cảm + Thuyết minh: Tác giả dùng nhiều số liệu và sự kiện có thật một cách khách quan, khoa học ( Sông Cầu tiếp nhận thêm ít nhaats180 000 tấn phân hóa học, 1500 tấn thuốc trừ sâu!... bốc mùi” + Biểu cảm : Thể hiện ở giọng văn, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, các dẫn liệu thơ văn và các lời bình phẩm trong đoạn trích: “ Hậu quả ...sẽ khó mà lường được”, “ Ai kia...dòng sông quê hương... thất vọng”

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 114

Page 115: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

em, nếu tác giả không nêu những số liệu cụ thể trong bài viết thì sẽ ảnh hưởng đến sức thuyế phục của bài viết như thế nào?+ Bài tập 2: GV yêu cầu HS vận dụng kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt viết đoạn văn phân tích ( Bài tập vận dụng )+ Chỉ định 1-2 Hs ghi kết quả lên bảng, yêu cầu lớp nhận xét . Từ đó GV hướng dẫn chỉnh sửa cho hoàn chỉnh

HS trao đổi, phát biểu nhấn mạnh tác dụng của việc kết hợp các phương thức thuyết minh và biểu cảm trong đoạn văn.

+ HS làm việc cá nhân , trình bày theo chỉ định ( Ghi bảng )+ Lớp theo dõi, nhận xét chỉ ra ưu điểm, hạn chế và góp ý hoàn chỉnh

+Ghi vào vở đoạn văn đã được hoàn thiện

=>Tác dụng của sự kết hợp các thao tác LL và các phương thức biểu đạt như vậy sẽ giúp cho người đọc thấy một cách rõ ràng, sinh động và thấm thía về những tác hại khủng khiếp của việc phát triển bừa bãi đối với môi trường sống của con người.

* Bài tập 2: Viết đoạn văn phân tích 4 câu thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: “ Rải rác biên cương mồ viễn xứ .....................................độc hành...”

Củng cố : Chú ý : Hai cấp độ kết hợp trong bài văn nghị luận và bản chất vai trò của hai cấp độ kết hợp ấy+ Kết hợp giữa các thao tác lập luận.+ Kết hợp các phương thức biểu đạt.

Dặn dò : Soạn bài chuẩn bị cho tiết học về tác gia Nguyễn Tuân+ Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của SGK+ Đọc tham khảo tài liệu về Nguyễn Tuân + Xem lại các bài đọc – hiểu về tác phẩm của Nguyễn Tuân : Chữ người tử tù ( Vang bóng một thời), Người lái đò sông Đà ( Tùy bút Sông Đà )

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 115

Page 116: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Tuần 11: Tiết 41- 44

Khái quát: NGUYỄN TUÂN

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs- Hiểu được những đặc điểm về cuộc đời và con người Nguyễn Tuân.- Nắm được những nét lớn sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân- Thấy được đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân,

tính thống nhất và sự biến đổi của phong cách ấy trước và sau CM tháng Tám 1945.

II/ Phương pháp : Nêu vấn đề, trao đổi nhóm, cá nhân, diễn giảng...III/ Phương tiện: SGK, SGV, Thiết ké dạy học., tài liệu tham khảo...IV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ- Bài mới: Qua những tác phẩm của Nguyễn Tuân đã được đọc- hiểu trong

chương trình, điều gì sâu sắc nhất đọng lại trong cảm nhận của em ? ( Gọi 1 số Hs nêu cảm nhận, GV tổng hợp, nhấn mạnh vị trí , phong cách độc đáo của NT trong VHVN hiện đại, giới thiệu bài học )

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu về cuộc đời , con người NT+ Nêu câu hỏi 1 (SGK) để kiểm tra phần đọc văn bản và soạn bài của HS+ Tìm hiểu về Cuộc đời NT, theo em có điểm gì đáng chú ý?

- HS trả lời tóm lược những ý chính của bài khái quát - HS nêu những nét đáng chú ý + Trước CM Tháng Tám 1945: Mặc dù không trực tiếp tham gia CM, nhưng nhiều lần bị chính quyền thực dân bắt giam . Ông viết văn từ khoảng đầu những năm 30, nổi tiếng từ 1938 với Một chuyến đi, Vang bóng một thời...+ Sua CM Tháng Tám: Ông nhiệt tình tham gia Cm kháng chiến, trở thành cây bút tiêu biểu của VH mới, nhiều năm

I/ Cuộc đời: 1) Tiểu sử: ( 1910 – 1987)- Quê quán: Làng Nhân Mục ( Làng Mọc), phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội- Xuất thân: Gia đình nhà nho khi Hán học đã suy tàn.- Cuộc đời: + Hai giai đoạn: Trước và sau CM Tháng Tám 1945 + Ông mất năm 1987 tại Hà Nội. Được nhà nước phong tạng Giải thưởng HCM 1996.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 116

Page 117: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Câu hỏi 2( SGK ) Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc của NT có nét gì riêng? Qua những bài học trước và qua tìm hiểu em hãy chứng minh?+ Nếu cho rằng “Văn là người” , theo em điều này có đúng với trường hợp NT không? Tại sao?+ Tổng hợp ý kiến HS và diễn giảng thêm để khắc sâu kiến thứcHoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu về sự nghiệp NT+ Nêu câu hỏi định hướng cho HS nắm kiến thức cơ bản- Tóm tắt quá trình sáng tác và các đề tài chính của NT- Gv nhấn mạnh thêm về nét riêng của các hình tượng nhân vật Nguyễn Tuân sau CM Tháng Tám: Chất anh hùng + Chất tài hoa nghệ sĩ => Sự thống nhất và đổi mới trong tư tưởng thẩm mĩ và phong cách NT Nguyễn Tuân

-GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm: Câu hỏi 3 ( SGK ) Phong cách nghệ thuật của NT có những đặc điểm gì?Anh ( chị) hiểu như thế nào là thái độ “ ngông

giữ chức tổng thư kí hội nhà

văn VN. - HS dựa vào SGK, tài liệu tham khảo, bài soạn phân tích chứng minh nét riêng ( D/C một số tác phẩm trong Vang bóng một thời, những bài phê bình VH của NT...)

- HS khẳng định và chứng minh: Những tác phẩm của Nguyễn Tuân đã thể hiện rõ nét những đặc điểm con người NT

- HS nêu ngắn gọn dựa vào bài soạn và ghi nét chính ( D/C tác phảm tiêu biểu cho mỗi đề tài : Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời(1939), Chiếc lư đồng mắt cua( 1941), Tùy bút Sông Đà ...)

-HS trao đổi theo nhóm và đại diện trình bày theo chỉ định . - Trình bày cách hiểu

2) Con người : - NT là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Lòng yêu nước của NT có những nét riêng: Gắn bó với những gí trị văn hóa cổ truyền của dân tộc,- Ở NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao.- Nguyễn Tuân là con người rất mực tài hoa uyên bác.- Nguyễn Tuân là nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình. Đối với NT, viết văn là một hình thái lao động nghiêm túc, thậm chí “ khổ luyện”II/ Sự nghiệp văn học:1) Quá trình sáng tác và các đề tài chính:+ Trước CM Tháng Tám : Sáng tác của NT chủ yếu xoay quanh 3 đề tài:

- “ Chủ nghĩa xê dịch”- Vẻ đẹp “ Vang bóng một thời”- Đời sống trụy lạc

+ Sau CM Tháng Tám: Thể loại chủ yếu là kí. NT chân thành đem ngòi bút phục vụ cho sự nghiệp chung của dân tộc với tư cách một nhà văn. Đồng thời ông vẫn muốn phát huy cá tính sáng tao, phong cách nghệ thuật độc đáo của mình, đóng góp nhiều trang viết đặc sắc về quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và lao động.=> Người đọc tự hào về một dân tộc không chỉ có chính nghĩa, có khí phách mà còn có tư thế sang trọng đẹp đẽ trên một đất nước nghìn năm văn hiến. 2) Phong cách nghệ thuật:* Nguyễn Tuân có phong cách nghệ thuật độc đáo và sâu sắc, có thể thâu tóm trong một chữ “ngông”:- “ Ngông” là thái độ cố ý làm khác

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 117

Page 118: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

“ trong văn học, biểu hiện cụ thể ra sao ?Để có thể “ chơi ngông “ trong văn chương nhà văn phải có những điều kiện chủ quan nào? Ở NT điều đó thể hiện ra sao?

- Chú ý cách nhìn con người của NT: Theo tiêu chí đạo đức, xã hội + thẩm mĩ; quan sát hiện thực ở phương diên thẩm mĩ ( văn hóa, mĩ thuật)

- Nếu cho rằng văn chương NT sau CM đã “ lột xác “ hoàn toàn, ý kiến của em thế nào?-Lưu ý Hs : Cần chứng minh ý kiến qua 2 tác phẩm Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà , từ đó tổng kết về sự chuyển biến trong PCNT của NT ( Chỉ SS về tư tưởng và khuynh hướng thẩm mĩ vì 2 tác phẩm không cùng thể loại)

-Nêu Câu hỏi 4 ( SGK)Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời

vấn đề Cần thiên về chứng minh qua các tác phẩm đã đọc- hiểu trong chương trình( Chữ người tử tù, Người lái đò sông Đà )

=> NT là nhà văn của những hiện tượng phi thường xuất chúng,dữ dội,những cảnh sắc tuyệt mĩ, những cá tính độc đáo...Ông là nhà văn của những tình, cảm giác mãnh liệt...- Các ngành nghệ thuật: văn chương, điện ảnh, vũ đạo, điêu khắc, hội họa...Các ngành văn hóa: Sử học, địa lí, địa chất học, côn trùng học...

-HS suy nghĩ cá nhân, trả lời theo hiểu biết của bản thân ( Bác bỏ, bình luận, chứng minh : Nhấn mạnh sự thống nhất và thay đổi về phong cách)

-HS được chỉ định trả lời:( Vận dụng kiến thức ở bài đọc- hiểu tác phẩm Người lái đò sông Đà ( Phần tri

đời, viết khác đời, thậm chí ngược đời( chơi ngông trong văn chương)một cách tài hoa và uyên bác. Người “ ngông “ phải có các điều kiện chủ quan: Sự tài hoa, uyên bác và nhân cách đạo đức hơn đời hơn người. - Thái độ “Ngông” của NT có nét riêng: Vùa kế thừa truyền thống “ngông” của các nhà nho tài hoa lớp trước; vừa tiếp nhận ảnh hưởng tư tưởng cá nhân của văn hóa phương Tây hiện đại. Phong cách tài hoa uyên bác của Nt thể hiện ở các điểm sau: + Mỗi nhân vật NT dù thuộc loại người nào cũng đề phải là những nghệ sĩ xuất chúng trong nghề nghiệp của mình + NT thường quan sát, miêu tả cảnh vật, con người ở phương diện thẩm mĩ ( Quan điểm thẩm mĩ của Nt: Cái đẹp là những hiện tượng đập mạnh vào giác quan người nghệ sĩ) + Trong tác phẩm của mình, NT thường vận dụng tri thức chuyên môn, ngôn ngữ của nhiều ngành nghệ thuật , ngành văn hóa khác nhau để mô tả các đối tượng * Sau CM Tháng Tám, NT vẫn cố gắng phát huy chất tài hoa uyên bác trong PCNT của mình, nhưng cũng đã có những thay đổi quan trọng :+ Nhà văn không còn đối lập xưa và nay, cổ và kim mà tìm thấy sự gắn bó giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. NT phát hiện chất tài hoa nghệ sĩ không chỉ có ở những con người phi thường mà ở cả những người dân bình thường nhất : người lái đò, lái xe, dân quân, bộ đội...Văn NT luôn đĩnh đạc cổ kính vừa trẻ trung hiện đai.+ Thể loại tùy bút là thể loại rất phù hợp với phong cách NT. Nhà văn gọi đây là lối văn “độc tấu” ( tự do, phóng

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 118

Page 119: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

thức đọc- hiểu) túng, chủ yếu thể hiện cái “Tôi” của người viết.)= > Với pCNT tài hoa uyên bác, NT đã có đóng góp lớn cho sự phát triển của văn học Vn hiện đại nhất là về thể loại, ngôn ngữ...III/ Kết luận : Nguyễn Tuân là nhà văn lớn của nền VHVN. Nguyễn Tuân là nhà văn “suốt đời đi tìm cái đẹp”, “Thiên lương “ trong sáng, nhân cách cứng cỏi, tài hoa uyên bác. Ở NT tài và tâm là một , xứng đáng để người đọc mến về tài và quí trọng về nhân cách.

* Củng cố : - Nét riêng về tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc của Ntuân. - Những nét cơ bản về phong cách nghệ thuật NT, chỗ thống nhất và chỗ biến đổi của Phong cách NT trước và sau CM Tháng Tám 1945.* Bài tập nâng cao: Vì sao người ta đặt cho NT danh hiệu “ Người suốt đời đi tìm cái đẹp” ? - Đây là danh hiệu rất phù hợp với khuynh hướng cảm hứng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân cả trước và sau CM Tháng Tám: Nhà văn luôn quan sát khám phá, phát hiện , miêu tả, ngợi ca cảnh vật ở phương diện thẩm mĩ; con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ.* Dặn dò: Soạn bài chuẩn bị cho tiết học sau : Bài Phong cách văn học ( 2 tiết)

...............................................................................................................Tiết 43 PHONG CÁCH VĂN HỌC

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs- Nắm được phạm vi bao trùm của khái niệm phong cách văn học, đặc biệt

là khái niệm phong cách của nhà văn.- Bước đầu biết nhận diện và phân tích phong cách văn học

II/ Phương pháp: Nêu vấn đề , vấn đáp, diễn giảng, minh họa...III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế bài dạyIV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ: Trình bày hiểu biết của em về đặc điểm con người và

phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân? - Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái

HS theo dõi bài học và câu hỏi , trả lời

I. Khái niệm:1/ PCVH là khái niệm dùng để chỉ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 119

Page 120: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

niệm và những biểu hiện của PCVH- Yêu cầu Hs theo dõi SGK và trả lời những câu hỏi trong bài luyện tập 1- Gọi HS trả lời, GV theo dõi , định hướng nắm kiến thức cơ bản, nhấn mạnh đến mối quan hệ qua lại gữa các PC.

- GV dựa vào những ví dụ nêu trong SGK, phân tích một số biểu hiện cụ thể minh họa cho nết độc đáo trong PC của mỗi nhà văn

- PCVH là gì?- PCNT của nhà văn là gì?- PCVH được biểu hiện ở những phương diện chính nào?

- VD: SGK

HS theo dõi, ghi chépVD: PCNV Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Tuân, Xuân Diệu, Vũ Trọng Phụng...

tính độc đáo có ý nghĩa thẩm mĩ của một hiện tượng văn học, bao gồm:

- Nền VH của một dân tộc, một thời đại

- Một trào lưu, một trường phái VH

- Toàn bộ sáng tác của một nhà văn

- Một tác phẩm văn học PCVH của một thời đại, PCVH

của một dân tộc, PCNT của một nhà văn, PCNT của một tác phẩm cụ thể...

Giữa các hiện tượng văn học có PC nói trên thường có mối liên hệ qua lại.

+ PCVH được tạo nên nhờ sự thống nhất mang tính ổn định của các yếu tố cấu thành hiện tượng Vh với tư cách là một chỉnh thể NT bao gồm: Hệ thống hình tượng, Các phương thức biểu hiện nghệ thuật...PCVH Thể hiện một cách khám phá, cảm thụ, chiếm lĩnh nghệ thuật độc đáo đối với đời sống con người.=> Giá trị nhận thức và thẩm mĩ của hiện tượng VH trở nên bền vững.2/ PC nghệ thuật của nhà văn: Biểu hiện tài nghệ của người nghệ sĩ ngôn từ trong việc đem đến cho người đọc một cái nhìn mới mẻ chưa từng có về cuộc sống, con người, thông qua những hình tượng nghệ thuật độc đáo và những phương thức, phương tiện thể hiện đặc thù, in đậm dấu ấn cá nhân chủ thể sáng tạo.+ PCNT của nhà văn có cội nguồn từ cá tính sáng tạo của tác giả, gồm các yếu tố hợp thành như: Thế giới quan, tâm lí, khí chất, cá tính sinh hoạt...+ PCNT của nhà văn cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc PCVH của một dân tộc, một thời đại, một trào lưu, một kiểu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 120

Page 121: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Từ những tác phẩm đã được đọc hiểu của tác giả Nguyễn Tuân, GV yêu cầu HS nêu và phân tích một số biểu hiện của PCNT Nguyễn Tuân ( Có thể liên hệ thêm một số tác giả khác...) GV theo dõi, định hướng nắm vững kiến thức.

Hoạt động 2 : Hướng dẫn Hs luyện tập các bài tập trong SGK:

- Yêu cầu HS theo dõi yêu cầu của các bài tập trong SGK, thực hành luyện tập theo nhóm 2 ( Thời gian 15 phút)

- Gọi 1 số HS trình bày, theo dõi thảo luận, định hướng, cho điểm.

- Thu thêm một số nhóm, cho điểm miệng

HS dựa vào các bài đọc hiểu trước nêu và phân tích các biểu hiện

- HS thực hành luyện tập theo nhóm 2, ghi kết quả, trình bày theo yêu cầu.

- Lớp theo dõi phần trình bày của các nhóm tham gia góp ý trao đổi, hoàn thiện bài tập

sáng tác...+ PCNT của nhà văn còn thể hiện ở sự đa dạng, phong phú và có thể thay đổi qua từng thời kì sáng tác, từng thời đại, ở từng thể loại khác nhau. II. Những biểu hiện của PCVH:

- PCVH biểu hiện trước hết ở cái nhìn, cách cảm thụ giàu tính khám phá nghệ thuật đối với cuộc đời. ( yếu tố cốt tử)

- Giọng điệu gắn với cảm hứng sáng tác

- Nét riêng trong lựa chọn, xử lí đề tài; xác định chủ đề; xác định đối tượng miêu tả...

- Tính thống nhất ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện nghệ thuật.

=> Những biểu hiện trên thuộc nhiều cấp độ, bao hàm nhau tạo thành một nguyên tắc xuyên suootstrong việc xây dựng hình thức nghệ thuật, đem lại cho hiện tượng VH tính chỉnh thể toàn vẹn.II/ Luyện tập: +Baì tập 2: Tìm nét chung trong phong cách thơ của những nhà thơ mới được thể hiện qua các bài thơ : Vội vàng ( Xuân Diệu), Tràng Giang ( Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử), Tương tư ( Nguyễn Bính), Tống biệt hành ( Thâm Tâm): - Đều quan tâm thể hiện cái tôi cá nhân với dòng cảm xúc sống động của con người cá nhân trước thế giới.- Đều có những cảm nhận mang màu sắc bi kịch về cuộc đời và đều nhạy cảm với những gì buồn đau mất mát.- Đều thích dùng ẩn dụ có tính chất cá biệt để biểu thị những tâm trạng cũng có tính cá biệt.- Đều quan tâm xây dựng câu thơ, giọng điệu, biến nó thành một khí cụ đắc lực cho việc biểu đạt tiếng nói cá nhân, cá thể.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 121

Page 122: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Bài 3: Qua tìm hiểu truyện ngắn Hai đứa trẻ và đoạntrích Hạnh phúc của một tang gia, hãy nêu những nhận xét bước đầu về phong cách cá nhân của hai tác giả Thạch Lam và Vũ Trọng Phụng:- Thạch Lam nghiêng về phíá trữ tình, đi sâu miêu tả những trạng thái tâm hồn, những cảm giác tinh tế của nhân vật . Cốt truyên j rất đơn giản, dành chỗ cho sự lan tỏa của những nỗi niềm, những khám phá về chất thơ của đời sống. Truyện tuy có đề cập đến tình trạng tù đọng mỏi mòn của hiện thực mà vẫn gieo vào lòng người đọc tình cảm trìu mến yêu thương.- Vũ Trọng Phụng hết sức nhạy cảm với những sự giả dối bao trùm đời sống xã hội và đã vạch ra chân tướng của các sự kiện, các hạng người một cách sắc sảo. Không có một hành động cử chỉ nào của lũ người vô lương thoát khỏi tiếng cười chế nhạo đả kích cay độc của ông.Ngôn ngữ tác phẩm đậm đà chất tiểu thuyết, có tính đa thanh, phản ánh được sự phức tạp của các mối quan hệ và sự đối chọi của những ý thức khác nhau trong cuộc đời.+Bài tập 4: Sự khác biệt giữa phong cách nghệ thuật của Tố Hữu và Chế Lan Viên qua Việt Bắc và Tiếng hát con tàu:- Tố Hữu thích dùng những hình thức dân tộc, đại chúng ( thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh...)để biểu đạt những vấn đề lớn của dân tộc và của thời đại.- Chế Lan Viên thích một lối thơ đậm chất trí tuệ với cấu trúc hình ảnh mới mẻ, độc đáo, nhiều tầng, nhiều lớp.

* Củng cố: - Các khái niệm phong cách văn học và phong cách nghệ thuật của nhà văn có vai trò rất quan trọng trong thưởng thức và nghiên cứu văn học , do vậy cần hiểu kĩ và nắm vững , từ đó vận dụng vào quá trình đọc- hiểu văn bản văn học.- Tìm hiểu phong cách văn học cần dựa vào những biểu hiện của chính nó trong các hiện tượng văn học.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 122

Page 123: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

* Dặn dò: Chuẩn bị cho tiết học sau: Bài học về làm văn Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

Tiết 44: Làm văn NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍI/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

- Biết nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí và vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

- Viết một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.II/ Phương pháp: Thực hành luyện tập theo nhóm, cá nhânIII/Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học...VI/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho đề 1

- Nêu đề 1 và nêu câu hỏi tìm hiểu đề. Nhắc HS chú ý nội dung câu nói của L. Tôn xtooi và nội dung của yêu cầu đề

- Yêu cầu HS thực hành cá nhân , và trả lời theo chỉ định của Gv

-HS theo dõi SGK, cả lớp đều tập trung làm bài, ghi kết quả vào giấy nháp.- Cá nhân trình bày theo chỉ định của GV- Lớp theo dõi, trao đổi

I/ Luyện tập tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý:Đề 1: “ Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” ( L. Tôn-xtôi )Anh ( chị ) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí tưởng riêng của mình.1) Tìm hiểu đề : a/Nội dung của đề : Câu nói của nhà văn gồm 2 ý nhỏ:- Ý 1: Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lí tưởng thì không có cuộc sống.- Ý 2: Nâng vai trò của lí tưởng lên tầm cao ý nghĩa cuộc sống. Ở đây đòi hỏi phải giải thích mối quan hệ lí tưởng -> ngọn đèn, phương hướng-> cuộc sống. => Yêu cầu : Suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung đối với mọi người và lí tưởng riêng của mình. b/ Yêu cầu :

- Thao tác lập luận : Kết hợp các thao tác GT, PT, BL,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 123

Page 124: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hướng dẫn bước tìm ý: - Yêu cầu Hs theo dõi các câu hỏi gợi ý trong SGK , tìm tất cả các ý có thể , không nhất thiết phải theo thứ tự, ghi ra giấy, cả lớp đều làm- GV gọi một số HS trình bày kết quả, ghi ngắn gọn ý chính lên bảng, yêu cầu lớp trao đổi lựa chọ ý đắt.

- Hướng dẫn Hs lập dàn ý trên cơ sở các ý đã tìm, theo dàn bài gợi ý của SGK

- Gọi HS trình bày phần sắp xếp của mình ( 2-3 HS ) , yêu cầu lớp theo dõi , góp ý bổ sung thành dàn bài hoàn thiện, ghi vở- Yêu cầu HS viết một đoạn văn trình bày lí tưởng của bản thân , GV thu một số bài, nhận xét, rút kinh nghiệmHoạt động 2 : Luyện tập củng cố: Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 2

HS tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý :

- Lí tưởng là gì? Tại sao nói lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường? Nó quan trọng như thé nào? Nêu ví dụ...

- Hs sắp xếp ý theo yêu cầu của dàn bài: Mở bài, thân bài, kết bài. Chú ý phần thân bài -> ghi kết quả vào giấy nháp

- Lớp theo dõi ,trao đổi hoàn thiện

- HS viết đoạn văn theo yêu cầu, theo dõi nhận xét của GV, rút kinh nghiệm

CM, SS...- Phạm vi : Thực tế ĐS

2) Tìm ý: Gợi ý cơ bản- Lí tưởng là ước mơ , khát vọng định hướng cuộc sống. Lí tưởng giúp con người không đi lạc đường. Khả năng đi lạc đường trong cuộc đời là rất lớn nếu không có lí tưởng tốt đẹp. Lí tưởng xấu có thể làm hại cuộc đời của một người và của nhiều người. Có lí tưởng tốt đẹp mới có cuộc sống đẹp.- Lí tưởng tốt đẹp thực sự có vai trò chỉ đường là gì ? Đó là lí tưởng vì dân vì nước, vì gia đình, cộng đồng và vì hạnh phúc của bản thân. Lí tưởng tts đẹp có vai trò chỉ đường cho sự nghiệp cụ thể mà mỗi người theo đuổi: Khoa học, giáo dục, an ninh , kinh doanh...- Lí tưởng của mỗi người : Vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi Hs tốt ngiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để thực hiện lí tưởng...3) Lập dàn ý: Theo gợi ý SGk + Mở bài : Giwois thiệu câu nói của nhà văn+ Thân bài :

- Giải thích câu nói : ( Tù ngữ, vế câu...)

- Nêu suy nghĩ tán thành hay bác bỏ qua phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh của câu nói

Nêu lí tưởng riêng của bản thân : Chọn nghề nào ? Động cơ, mục đích, hoài bão ước mơ...-> Ngưỡng cửa để thực hiện lí tưởng? + Kết bài : Khẳng định vai trò của lí tưởng trong cuộc sống mỗi con

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 124

Page 125: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Gọi 1 HS đọc và phát biểu ý kiến các bước tìm hiểu đề, tìm ý, dàn ý, lớp theo dõi, góp ý bổ sung cho hoàn chỉnh.

- Có thể gọi 3 HS lên bảng ghi dàn ý của mình, GV hướng dẫn thảo luận , chỉnh sửa và tổng kết - Đề 3 : HS luyện tập ở nhà

Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết bài học- Nêu câu hỏi giúp Hs khắc sâu bài học

- HS thực hành luyện tập theo yêu cầu

- HS thực hành theo yêu cầu

người, mỗi thời đại, mỗi dân tộcĐề 2: “ Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình? Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn. Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của mình”(Gớt )1) Tìm hiểu đề : + Nội dung : Thực tiễn là con đường để người ta nhận thức về bản thân.+ Yêu cầu : Đề mở , người viết chủ động vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để trình bày một cách thuyết phục suy nghĩ của mình về vấn đề rút ra từ câu nói của Gớt.2)Tìm ý, lập dàn ý:

+ Mở bài : Gới thiệu câu nói của Gớt, nêu vấn đề nghị luận + Thân bài :

- Giải thích câu nói- Phân tích, bình luận chứng minh... vấn đề. . Vai trò, ý nghĩa của việc nhận thức về bản thân ( Năng lực, trình độ, bản lĩnh...) trong cuộc sống, trong học tập, trong lựa chọn nghề nghiệp, ước mơ hoài bão .... Vai trò của thực tiễn trong việc nhận thức bản thân ( Trong lao động, học tập, giao tiếp... những kết quả thành công hay thất bại từ thực tiến sẽ là thước đo về trình độ năng lực bản thân chính xác nhất.- Định hướng hành động của bản thân, mọi người... + Kết bài : Khẳng định vấn đề, rút ra bài họcII/ Tổng kết: - Muốn làm bài NL về một tư tưởng đạo lí, trước hết cần tìm

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 125

Page 126: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hiểu sâu về tư tưởng đạo lí được đem ra bàn bạc.- Tìm hiểu về tư tưởng đạo lí bằng cách phân tích, giải thích theo từng ý, từng vế của vấn đề được nêu- Phát biểu đánh giá , nhận định của mình về tư tưởng đạo lí đó.- Nêu các luận cứ và phân tích luận cứ để khẳng định nhận định đánh giá của mình.

Dặn dò : HS soạn bài chuẩn bị 2 tiết đọc hiểu tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường- Đọc kí tác phẩm, tìm hiểu theo hệ thống câu hỏi trong SGK, tìm hiểu thêm về địa danh sông Hương về mặt địa lí, lịch sử; về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường; về thể loại bút kí...

...........................................................................................................Tuần 12: Tiết 45 – 48Tiết 45-46- Đọc văn : AI ĐÃ DẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường ) I/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh :

- Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên, của sông Hương, từ bề dày lịch sử, bề dày văn hóa của Huế và từ tâm hồn con người của vùng đất cố đô này.- Hiểu được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.

II/ Phương tiện, phương pháp thực hiện:- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế dạy học , giáo án powerpoin, tài liêu tham khảo…-Phương pháp: Đọc diễn cảm, nêu vấn đề thảo luận nhóm, thuyết giảng trình chiếu …

III/ Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:3. Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của

HSYêu cầu cần đạt

1. Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu chung về tác giả tác ph ẩm G ọi HS đọc SGK, t ìm hi ểu * Vài nét về tác giả, tác phẩm:* Phong cách nhà văn:

HS đọc tiểu dẫn, tr ả l ời

HS nhận xét về PCNT của nhà văn

I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả:- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế.- Nguyên quán: Làng Bích Khê, xã Triệu Long, huyện Triệu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 126

Page 127: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

2. Văn bản: (HS đ ã đọc kỹ ở nhà, tìm hiểu chú thích).

-Yêu cầu HS xác định bố cục văn bản, nêu đại ý mỗi đoạn

HS xác định bố cục của đoạn trích

Phong, tỉnh Quảng Trị.- Học Trung học tại Huế, tốt nghiệp ĐHSP Sài Gòn năm 1960 và Đại học Huế năm 1964.- Từng là: Tổng thư ký Hội văn học nghệ thuật Trị Thiên - Huế, Chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.-> Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Ông là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút ký.Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.2. Tác ph ẩm: a. Bố cục:- Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”; Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mỗi quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “Quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế.- Đoạn 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca.

- Câu hỏi Xác định chủ đề tác phẩm: Qua tác phẩm, theo em nhà văn muốn gửi gắm điều gì?

HS trả lời b. Chủ đề:- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 127

Page 128: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.

Hoạt đ ộng 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu v ăn bảnGV: Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thư pháp, nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết k í của tác giả?

HS thảo luận theo nhóm và trả lời.

II. Đọc - hiểu văn bản:1. Sông Hương nhìn từ cội nguồn * Trong “ sử thi buồn”, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói: “ Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa bàn sinh sống của nguời Cà Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc Cà Tu, mang cái tên gốc “Pô-ly-ê-điêng” là sông “A Pàng”.+ “Pàng”, tiếng Cà Tu có nghĩa là đời người.+ “A Pàng”, dòng sông “Đời người”, ôi dòng sông Huế, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra.( Sử thi buồn).=> Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sông tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính:+ Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “ mãnh liệt vượt qua ghềnh thác”, khi “ cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu”, lúc “ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 128

Page 129: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?

GV: Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng sông, các em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó?

HS trả lời.

HS trả lời

quyên rừng”.+ Sông Hương hiện ra tựa “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.=> Theo tác giả, nếu ai đó mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông thì sẽ không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ. Cái tâm hồn vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”.2. Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế.* Trong cái nhìn minh triết và lãng mạn của tác giả: Trước khi trở thành “Người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô”, toàn bộ thuỷ trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện tình yêu nhuốm màn cổ tích:- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: Sông Hương là “cô gái đẹp ngủ mơ màng”.- Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi: Sông Hương như nàng tiên được đánh thức: Bừng lên sức trẻ và niềm khát khao của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”.- Khi chảy qua kinh thành Huế

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 129

Page 130: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc?

HS thảo luận nhóm và trả lời

Sông Hương như cô gái Huế: tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Khéo trang điểm mà không loè loẹt, giống như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.=> Như từng thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu, số Hương “vui tươi hẳn lên giữa những bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long” rồi kéo một nét thẳng đầy cá tính “ theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Huế” những dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng!” không nói ra của tình yêu.”Và rồi “Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói”, sông Hương đột ngột đổi dòng, “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối cùng ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.”. Trong cái nhìn đa tình của tác giả: khúc quanh bất ngờ đó tựa như “một mỗi vương vấn”, và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”...3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca:a. Với lịch sử dân tộc:- Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung đại”.- Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 130

Page 131: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

:

GV:Chữ tài và chữ tâm của HPNT thể hiện trong tác phẩm?

- Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.”- “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.”- Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng Tám năm 1945.- Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời.b. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc:- Với thi ca và âm nhạc:+ Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. Đó là:. “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.. Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.. Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát.. Và nhất là Nguyễn Du: “Hương giang nhất phiến nguyệt- kim cổ hứa đa sầu”.=> Xin nói thêm: Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra.+ Sông Hương gắn với nhã nhạc cung đình Huế:. Có lúc trở thành “Người tài nữ đáh đàn lúc đêm khuya”.. Sông Hương là Kiều trong mối quan hệ “Thi trung hữu nhạc”: -> Đó là “Tứ đại cảnh” trong hai câu thơ: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 131

Page 132: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

mới sa nửa vời.”III. Tổng kếtBằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô.

Củng cố: Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế , của tâm hồn người Huế qua sự quan sát sắc sảo tinh tế và những cảm nghĩ của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương. Nhận thức được đặc điểm cái “ tôi” HPNT và những nét cơ bản về phong cách nghệ thuật nhà văn qua bài kí

Bài tập nâng cao :- Lưu ý tính chất tùy bút của tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Nguyễn Tuân gọi tùy bút là lối văn “độc tấu” nghĩa là nhân vật chính là cái tôi của người viết.

- Sự hấp dẫn cảu tùy butsxets đến cùng là sự hấp dẫn của cái tôi ấy. Đó là một cái “tôi” thông minh , sắc sảo; vốn văn hóa sâu rộng; một cái tôi tài hoa độc đáo; tâm hồn nhạy cảm tinh tế, gắn bó thiết tha với quê hương đất nước; vốn ngôn ngữ giàu có phong phú…

.................................................................................................................Đọc thêm : NHỮNG NGÀY ĐẦU TIÊN CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI.

(Trích “ Những măm tháng không thể nào quên” )

I/ Mục tiêu cần đạt: Giup học sinh:- Qua hồi ức của một vị tướng tài ba, khiêm nhường, hs cảm nhận được

những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mang tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới.

- Nghệ thuât đặc sắc của bài hồi kí: cách viết vừa khách quan vừa dạt dào cảm xúc đã tái hiện chân thật những người thật, việc thật, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn thử thách của đất nước. Một cuốn biên niên sử của cả một dân tộc, mang tầm vóc mới.

II/ Phương tiện và phương pháp dạy học:- Sgv, sgk, thiết kế dạy học.- Đọc, thảo luận nhóm.III/Tiến trình bài dạy:1/ Ôn định lớp:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 132

Page 133: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

2/ Kiểm tra bài cũ: Nhận xét về cách kết thúc bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường?

3/ Bài mới: * Gioi thiệu bài :Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới.

Hoạt động của Gv Hoạt Động của HS

Nội dung kiến thức

HĐ 1:Tìm hiểu tác giả, hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên”- Gọi hs đọc phần tiểu dẫn và thực hiện yêu cầu sau: đôi nét về VNG, kể tên những tập hồi kí của tác giả.- giới thiệu đôi nét về thể loại hồi kí

HĐ 2 : Tóm tắt nội dung của “NNTKTNQ”- Gọi học sinh đọc đoạn trích NNĐCNVNM và phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn

- HS đọc tiểu dẫn tóm tắt đôi nét về tác giả

- Nghe GV thuyết giảng về thể loại hồi kí

- Thực hành nhóm( 2 người) về nội dung của tập hồi kí NNTKTNQ

I/ Gioí thiệu chung:1/ Tác giả: - Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng.- Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),...2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ””a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng+ Tác giả: nổi tiếng+Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện.+ Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn.+ nghệ thuật: tính xác thực cao.=> có giá trị văn học và xã hội, lịch sử.b) Nội dung của “ NNTKTNQ”:- Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 133

Page 134: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Theo em điểm nhìn của tác giả là bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, tình hình Đát nước lúc đó như thế nào?

HĐ 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản:- Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?

- Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải

- Đọc đoạn trích NNĐNVNM

- Tìm hiểu bố cục(làm việc cá nhân)

- Trả lời theo yêu cầu

- Thảo luận nhóm câu hỏi 1

- Thảo luận câu hỏi 2

cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại.- Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước => Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quátc) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới”- Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện.- Bố cục: 4 đoạn* Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới.* Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”* Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.* Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệtII/TÌM HIỂU VĂN BẢN:1)Cảm nghĩ của tác giả: - Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 134

Page 135: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?

- Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu)

- Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong

- Thảo luận câu hỏi 3

- Trả lời cá nhân câu hỏi 4

- Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hòa=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 2)Hình ảnh nước Việt nam mới:a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời:- Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn”- cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận” * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách. * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược => khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pơhaps- Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 135

Page 136: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?

HĐ 4 : Tổng kết củng cố :- Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam- Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn tríchHĐ 5 : Bài tập về nhà:- Tìm đọc thêm tập hồi kí NTNKTNQ- Thử so sánh hình ảnh Bác Hồ ở Tuyên ngôn độc lập và NNĐVNM

- Rút ra giá trị về nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích- Rút ra ghi nhớ- Nghe hướng dẫn bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới./.

cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng.c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: - Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm”- Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.- Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân).- Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : + Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. + Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy.=> tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng

III/ Tổng kết : 1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác.2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 136

Page 137: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.

..................................................................................................................Tiết 47-48 –Làm văn : BÀI VIẾT SỐ 3 ( NL văn học )I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs

- Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học, lịch sử văn học và các tác phẩm đang học để viêt bài nghị luận văn học, biết phân tích, bình luận, đánh giá một ý kiến bàn về văn học.

- Có kĩ năng tìm ý và lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Biết trình bày và diễn đạt các nội dung bài viết một cách sáng sủa, đúng quy cách, viết đoạn, bài văn hoàn chỉnh.

II/ Phương pháp : Kiểm tra theo hình thức tự luận.III/ Phương tiện: Giấy kiểm tra theo mẫu chung của trường.IV/ Tiến trình lên lớp:

- Nêu mục tiêu bài làm ( mục tiêu cần đạt).- Ghi đề bài lên bảng : Cảm hứng về đất nước là một trong những cảm hứng sâu đậm của văn

học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945.Qua các tác phẩm đã học trong sách Ngữ văn 12 nâng cao, tập 1, anh

( chị ) hãy làm sáng tỏ nhận định trên?V/ Đáp án:+ Về phương pháp : Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, các kĩ năng lập ý, lập dàn ý, dựng đoạn... để làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Trình bày mạch lạc sáng sủa.+ Nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau miễn là triển khai được các ý sau: Thế nào là cảm hứng - Giải thích Cảm hứng đất nước là cảm hứng về những gì? - Phân tích , chứng minh, so sánh các khí cạnh của cảm hứng đất nước thể hiện sâu đậm trong VHVN sau CM tháng Tám – qua các tác phẩm đã học ( Bên kia sông Đuống, Việt Bắc, Đất nước ( Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Khoa Điềm ) - Bình luận vấn đề : Cội nguồn của cảm hứng đât nước, giá trị ý nghĩa của cảm hứng đất nước.VI/ Biểu điểm: + Điểm 8-10 : Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có chiều sâu cảm thụ, sáng tạo . Kĩ năng vững. Bài viết lưu loát, giàu chất văn, sáng sủa, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.+ Điểm 5-7 : Bài viết đạt Tb trở lên theo yêu cầu. Còn mắc một số lỗi nhỏ.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 137

Page 138: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Điểm dưới 5: Bài viết đạt dưới mức trung bình. ( khuyến khích những bài viết có nét riêng, sáng tạo, phát hiện mới mẻ...) ......................................................................................................................

Tuần 13: Tiết 49-52Đọc văn : NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC.

A.Mục tiêu: Giúp h/s - Nắm được những luận điểm chủ yếu và liên hệ thực tế để hiểu rõ những

đặc điểm của vốn văn hóa Việt Nam.- Nâng cao kĩ năng đọc, nắm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản

khoa học, chính luận- Giáo dục lòng tự hào, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc trong xu thế hội nhập ngày nay. B.Phương pháp :Đọc sáng tạo, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm.C.Phương tiện: sgk, sgv, thiết kế, thực tiễn...D.Tiến trình dạy học :

1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: Cần nhấn mạnh vấn đề tìm hiểu bản sắc văn hóa

dân tộc là một vấn đề rất quan trọng mang tính thời sự, nhất là trong bối cảnh xu thế hội nhập , toàn cầu hóa đã và đang diễn ratreen tất cả các lĩnh vực đời sống hiện nay ( Tri thức đọc- hiểu)

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

Nội dung cần đạt

*Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s tìm hiểu chung về tác giả và đoạn trích.

*Hoạt động 2:Hướng dẫn h/s đọc

h/s đọc tiểu dẫn,rút ra những thông tin chính về tác giả và đoạn trich.

I/Tìm hiểu chung 1.Tác giả: - (1926 - 1995), quê: Võ Liệt, Thanh Chương, Nghệ An- Là nhà khoa học chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt nam trung cận đại- Các công trình nghiên cứu chính:sgk- Năm 2000 được tặng giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ 2.Đoạn trích :- Vị trí: thuộc phần II bài về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc.- Nội dung: những nhận định mang tính bao quát về bản sắc văn hóa Việt Nam.- Thể loại: văn nhật dụngII/ Đọc-Hiểu văn bản1.Văn hóa và các phương diện chủ yếu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 138

Page 139: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hiểu văn bản - Em hiểu như thế nào là văn hóa? Những phương diện nào về văn hóa được t/giả đề cập ở vb?

- Tổ chức h/s thảo luận nhóm,phát hiện đặc điểm nổi bật của vhvn,những mặt tích cực và hạn chế của nó- Gợi ý h/s liên hệ: vn có nhiều tôn giáo, dân tộc chung sống rất hòa hợp không có những xung đột sắc tộc ,tôn giáo gay gắt như một số nước khác trên thế giới, không xem cuộc sống trần thế là khổ hạnh...

-Từ phân tích ấy, tác giả rút ra bản chất và nguyên nhân tạo nên đặc điểm văn hóa truyền thống- GV giải thích thêm: Vn là đất nước nhỏ yếu,thời Bắc thuộc chỉ là mộtquận nhỏ của TQ ,luôn chịu nạn ngoại xâm,đời sống vật chất cơ bản là nghèo nàn,lạc hậu,khoa học ký thuật không phát kinh

h/s tìm hiểu theo hướng dẫnh/s đọc đúng yêu cầu2 h/s đọc văn bản

h/s thảo luận theo nhóm,cử đại diện nhóm trình bày

h/s liên hệ

h/s liên hệ

của văn hóaViệt Nam:a.Văn hóa là gì? Theo Từ điển tiếng Việt :Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử (không có trong tự nhiên) như: văn hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng,văn hóachữ viết ,văn hóa đọc văn hóa ăn (ẩm thực) văn hóa mặc ,văn hóa ứng xử... b. Các phương diện chủ yếu của văn hóaViệt Nam.-Tôn giáo, nghệ thuật : kiến trúc hội họa ,văn học- Ứng xử : giao tiếp cộng đồng,tập quán- Sinh hoạt: ăn ,ở, mặc.2. Đặc điểm của văn hóa Việt nam: * Đặc điểm nổi bật: Giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện (tôn giáo nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) với tinh thần chung "thiết thực, linh hoạt và dung hòa". Điều này vừa biểu hiện những mặt tích cực vừa tiềm ẩn những mặt hạn chế. a/Mặt tích cực:- Về tôn giáo, nghệ thuật. + Tôn giáo: Không say mê cuồng tín không cực đoan mà dung hòa giữa các tôn giáo,coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia,nhưng không bám lấy hiện thế, không sợ hãi cái chết + Nghệ thuật: Tuy không có quy mô lớn ,tráng lệ , phi thường nhưng sáng tạo được những tác phẩm tinh tế, chủ yếu là lĩnh vực thơ ca nhiều người biết làm thơ, xã hội trọng văn chương.-Về ứng xử: + Thích sự yên ổn :mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp, yên phận thủ thường,không kỳ thị, không kỳ thị ,cực đoan, quý sự hòa dồng hơn sự rạch ròi trắng đen. + Trọng tình nghĩa: chuộng người hiền lành,tình nghĩa, khôn khéo,chuộng sự hợp tình, hợp lý.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 139

Page 140: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

tế. Điều này tạo nên tâm lí ưa thu hẹp sao cho đủ,ngại giao lưu, trao đổi,vươn xa “thắt lưng buộc bụng” “ trâu ta ăn cỏ đồng ta”

h/s phát hiện và trả lời

- Về sinh hoạt: Ưa sự chừng mực, vừa phải + Cái đẹp: Thích cái xinh ,cái khéo, cái thanh nhã “cái đẹp vừa ý là xinh là khéo...chuộng cái dịu dàng,thanh nhã,ghét cái sặc sỡ, quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, vừa khoảng”, + Ăn mặc: Thích cái giản di, thanh đạm, kín đáo, thanh nhã, hòa hợp với thiên nhiên “áo quần, trang sức đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái dịu dàng thanh lịch...quý sự kín đáo hơn là sự phô trương” Tạo nên tính ổn định ,nét riêng của văn hóa truyền thống Việt nam: cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người sống có tình nghĩa, có văn hóa trên một cái nền nhân bản.b/Mặt hạn chế: - Không có một ngành khoa học ,kỹ thuật nào phát triển đến thành truyền thống, âm nhạc ,hội họa ,kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ,chưa có một ngành văn hóa nào đó trở thành danh dự ,thu hút, quy tụ cả nền văn hóa -Đối với cái dị kỉ, cái mới,không dễ hòa hợp nhưng cũng khong cự tuyệt đến cùng, chấp nhận những gì vừa phải, phù hợp nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình - Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn, không đề cao trí tuệ. → Tạo sức ì, sự cản trở những bước phát triển mạnh mẽ làm nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hóa lớn của dân tộc*Bản chât và nguyên nhân: -Bản chất của nền văn hóa truyền thống là nền văn hóa của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi không có sự kích thich của đô thị - Nguyên nhân :Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn,nhiều bất trắc. → Cái nhìn sắc sảo, thẳng thắn,phân tích

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 140

Page 141: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Em hiểu như thế nào là bản sắc văn hóa dân tộc ?-:Bản sắc văn hóa VN được tạo nên bởi những yếu tố nào ?- gợi ý học sinh liên hệ về sự du nhập của văn hóa phương Đông và phương Tây -

Tổ chức cho HS thảo luận Câu hỏi 4 và bài tập nâng cao trong SGK : - Yêu cầu Hs đọc kĩ câu hỏi, trao đổi và trả lời

h/s tìm hiểu văn bản và trả lời

h/s suy nghĩ và liên hệtôn giáo : + Phật giáo từ Ấn Độ ,TQ: từ bi bác ái phù hợp với lẽ sống của người VN ( lá lành đùm lá rách , thương người như thể thương thân ) xuất gia không phải để siêu thoát mà để nhập thế cứu đời + Nho giáo : từ Trung Quốc ’không tiếp nhận ở khía cạnh giáo điều khắc nghiệt mà được người VN tiếp nhận sáng tạo theo hướng tích cực. +Thiên chúa giáo : từ phương Tây với tính độc tôn là chỉ thờ chúa.*liên hệ nghị quyết tư5:xd nền vh t tiến, hiện đại đậm đà bản săc dân tộc

HS trao đổi nhóm 2, ghi kết quả ra giấy và trả lời - HS theo dõi, ghi vở

thấu đáo những mặt tích cực và những hạn chế của văn hóa truyền thống, đồng thời rút ra bản chất, nguyên nhân tạo nên những đặc điểm của nền văn hóa truyền thống ,giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo, bao quát về nền văn hóa dân tộc.Từ đó có ý thức phát huy những ưu điêm, khắc phục những hạn chế để tạo tầm vóc lớn cho văn hóa đân tộc3. Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam: a.Bản sắc văn hóa là gì? Là cái riêng ,cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hóa.Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành trong lịch sử tồn tai và phát triển lâu đời của một dân tộc. b.Yếu tố tạo nên bản sắc vh Việt Nam. +Nội lực: Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả sáng tạo riêng của cộng đồng văn hóa, cộng đồng dân tộc Việt Nam → Nếu không có thì nền văn hóa sẽ không có nội lực bền vững. + Ngoại lực:Qúa trình chiếm lĩnh ,đồng hóa các giá trị văn hóa từ bên ngoài,quá trình tích tụ,tiếp nhận có chọn lọc các giá trị văn hóa của nhân loại. Nếu cứ “ bế quan tỏa cảng” thì không thừa hưởng đươc những giá trị tinh hoa và tiến bộ của văn hóa nhân loại, không thể phát triển, không thể tỏa rạng được giá trị văn hóa vốn có vào đời sông văn hóa rộng lớn của thế giới.*Sự kết hợp, dung hòa giữa cái vốn có của dân tộc với cái tiếp nhận có sàng lọc văn hóa nước ngoài tạo nên bản sắc riêng độc đáo của con người và dân tộc Việt Nam. Đây chính là nét riêng để phân biệt với các dân tộc, quốc gia khác và là điểm hấp dẫn đối vối khách du lịch quốc tế.4. Những điều đặt ra từ bài văn về vấn đề tìm hiểu và phát huy vốn văn hóa VN:- Đi tìm đặc sắc văn hóa Vn phải có cái nhìn sát thực tế VN, không thể vận dụng những mô hình cố định.- Phải thấy văn hóa là một hệ thống trong đó

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 141

Page 142: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

_ GV theo dõi và định hướng chốt lại một số vấn đề

*Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết.

Hs tổng kết các nội dung cơ bản, ghi vở theo định hướng.

có sự tổng hòa của nhiều yếu tố, nó hiện diện và thấm nhuần trong lối sống, trong cách ứng xử của cả một dân tộc.- Phải tìm ra cội nguồn của hiện tượng không có những điểm đặc sắc , nổi bật như của các dân tộc khác để thấy được cái đặc sắc của văn hóa VN . Vấn đề “có” hay “không” không quan trọng bằng “tại sao có ?” “Tại sao không?”- Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành nhu cầu tự nhiên. Chưa bao giờ dân tộc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định bản săc văn hóa của dân tộc mình trên cơ sở so sánh đối chiếu với văn hóa các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu mình và hiểu người có mối quan hệ tương hỗ.- Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, trên tinh thần phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục nhược điểm cố hữu để tự tin đi lên.- Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay cái đẹp của dân tộc để “ góp mặt” cùng năm châu, thúc đẩy sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển.III. Tổng Kết : - Nội dung : những nhận định bao quát những đặc điểm văn hóa truyền thống với những mặt manh , yếu vốn có của nó và hướng xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc thời hội nhập. Qua đỏ thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc của tác giả- Nghệ thuật: Tính chặt chẽ, mạch lạc, lô gic thuyết phục và sự kết hợp giữa phong cách khoa hoc với phong cách chính luận.

* Củng cố: - Nền văn hóa VN tuy không đồ sộ nhưng vẫn có nét riêng mà tinh thần chung đó là thiết thực, linh hoạt, dung hòa

- Tiếp cận vấn đề bản sắc văn hóa VN phải có một con đường riêng, không thể áp dụng những mô hình cứng nhắc hay lao vào chứng minh cho được

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 142

Page 143: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

cái không thua kém của dân tộc mình so với dân tộc khác trên một số điểm cụ thể.Tiết 51- Tiếng Việt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS

- Nắm được các đặc điểm chung và cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ khoa học

- Biết vận dụng những kiến thức về phong cách khoa học vào đọc – hiểu văn bản và làm văn

II/ Phương pháp : Quy nạp, phát vấn trao đổi, minh họa...III/ Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế dạy học, bảngIV/ Tiến trình dạy học:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ: Trình bày hiểu biết của em về bản sắc văn hóa Vn qua

bài đọc hiểu Nhìn về vốn văn hóa dân tộc của Trần Đình Hượu? - Bài mới:

Hoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về phong cách ngôn ngữ khoa học- GV đưa ví dụ một văn bản trình bày theo phong cách ngôn ngữ khoa học trong phần đọc – hiểu: Bài Phong cách văn học, yêu cầu + HS tóm tắt ý chính của văn bản, phân tích đặc điểm của PCNNKH ở văn bản này+ Yêu cầu Hs nêu thêm các ví dụ khác để làm rõ hơn những nét khái quát về PCNNKH

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu cách sử dụng các PT ngôn ngữ trong PCNNKH

HS dựa vào bài đọc – hiểu ở tiết trước, tóm tắt, nhận xét đặc điểm cơ bản ngôn ngữ, loogich ...

Nêu và phân tích ví dụ

- HS phân tích ví dụ trong

I/ Khái quát về phong cách ngôn ngữ khoa học :a) Khái niệm: PCNNKH là loại PCNN dừng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực khoa học- công nghệ, thường gọi là văn bản khoa học.b) Các dạng văn bản khoa học : + Dạng viết : Các văn bản đăng tải trong sách báo.+ Dạng nói: Bài giảng , thuyết trình, báo cáo khoa học.=> Ba loại : Chuyên sâu

Văn bản Giáo khoa Khoa học Phổ cập

c) Đặc điểm chung của các văn bản khoa học:

+ Tính khái quát, trừu tượng.+ Tính lí trí, loogich.+ Tính khách quan, phi cá thểII/ Cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong PCNNKH:1) Về ngữ âm - chữ viết: - Dạng nói: Chuẩn phát âm - Dạng viết : Bảo đảm chuẩn chính tả,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 143

Page 144: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Yêu cầu HS theo dõi SGK, tìm hiểu những đặc điểm thông qua các ví dụ, nêu một số dẫn chứng khác để minh họa thêm cho lí thuyết.

- GV chốt lại ý chính

Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS luyện tập

- Bài tập 1 : HS tự làm để tổng hợp những kiến thức đã học

- Bài tập 2,3 : Làm theo nhóm, ghi kết quả ngắn gọn lên bảng

- Gọi 2 nhóm lên trình bày bảng, thu bài hai nhóm còn lại, hướng

SGK, tìm thêm ví dụ khác và phân tích

- Ví dụ SGK

- Nhóm 1,2 làm bài tập 2, nhóm 3,4 làm bài tập 3

- Đại diện nhóm 1 và 3 ghi kết quả lên bảng, 2 nhóm còn lại nộp bài cho GV

sử dụng chính xác hệ thống kí hiệu khoa học riêng của mỗi lĩnh vực2) Về từ ngữ : - PCNNKH sử dung : Thuộc lớp từ ngữ chungTừ ngữ: Hệ thống thuật ngữ KH Sắc thái biểu cảm trung hòa3) Kiểu câu : Văn bản Kh thường dùng các kiểu câu:+ Câu có chủ ngữ không xác định hoặc khuyết chủ ngữ.+ Câu có nghĩa bị động và câu có từ là được sử dụng thường xuyên khi đánh giá, nhận xét, định nghĩa.+ Dùng các kiểu câu phức có đầy đủ các cặp quan hệ từ ( nếu...thì; vì...nên; tuy...nhưng...) để trình bày nhưng biện luận, suy lí khoa học.4) Về biện pháp tu từ :+ Văn bản khoa học chuyên sâu và giáo khoa: Không sử dung các biện pháp tu từ+ Văn bản khoa học phổ cập: Sử dung các biện pháp tu từ như ; ẩn dụ, hoán dụ, so sánh... để tăng sức hấp dẫn đối với người đọc.5) Bố cục, trình bày:- Bảo đảm tính loogich chặt chẽ theo hệ thống chương mục- Sử dụng các bảng biểu, mô hình, sơ đồ...III/ Luyện tập : *Bài tập 2: - Về các đặc điểm chung của PCNNKH+ Tính khái quát, trừu tượng:mĐoạn văn bàn đến khái niệm ngoại cảm nói chung, chứ không phải trường hợp ngoại cảm cá biệt ( Khoa học có thể bàn đến những hiện tượng cá biệt, riêng lẻ nhưng phải nhằm tới những quy luật khái quát, trừu tượng).

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 144

Page 145: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

dẫn lớp nhận xét, chỉnh sửa bổ sung

- Tổng kết, cho điểm các nhóm, chốt lại ý chính

+ Tính lí trí, loogich: Cách diến đạt chặt chẽ, không dùng các yếu tố tu từ biểu cảm.+ Tính khách quan, phi cá thể: Đoạn văn không thể hiện “ cái tôi” của người viết mà trình bày vấn đề một cách khách quan, từ ngữ dung hòa về sắc thái biểu cảm.- Về cách sử dung các phương tiện ngôn ngữ:+ Sử dụng nhiều thuật ngữ của ngành tâm lí học như : Cảm giác, kích thích, giác quan, nội cảm, cơ khớp, vỏ não, tín hiệu, tri giác, ngoại cảm...+ Chú thích thêm bằng tiếng Pháp để người đọc tiện theo dõi...* Bài tập 3 : Đây là đoạn văn viết theo PCNNKH ( VBKH giáo khoa)vì:+ Đề tài nói về một vấn đề KH : Văn học viết+ Sử dụng nhiều thuật ngữ của ngành văn học+ Diến đạt chặt chẽ, không chứa các yếu tố tu từ biểu cảm như trong các VB văn học

* Củng cố : Ôn lại những kiến thức về các PCNN đã học ( PCNN nghệ thuật, PCNN sinh hoạt, PCNN báo chí,PCNN chính luận ) So sánh đối chiếu về khái niệm, đặc điểm chung , đặc điểm sử dụng các phương tiện ngôn ngữ...Từ đó nắm những đặc điểm riêng của PCNNKH* Dặn dò: Chuẩn bị tiết học bài làm văn : NL về một hiện tượng đời sống ........................................................................................................................Tiết 52 – Làm văn : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG.I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

- Biết nêu ý kiến nhận xét đánh giá đối với một hiện tượng đời sống.- Viết được bài văn NL về một hiện tượng đời sống.

II/ Phương pháp : Chủ yếu là luyện tập, thực hành, tổng kết lí thuyết.III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế bài dạy...IV/ Tiến trình lên lớp:

-Ổn định lớp

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 145

Page 146: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Kiểm tra bài cũ : Phân tích những đặc điểm chung và cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong văn bản bài học Tiếng Việt : Phong cách ngôn ngữ khoa học ( SGK ), từ đó nêu những hiểu biết về PCNNKH?

- Bài mớiHoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Tổ chức cho HS thực hành tìm hiểu đề. Lập dàn ý:- Nêu đề 1 : Yêu cầu HS thực hiện bước tìm hiểu đề- Gọi 1 HS đọc nội dung đoạn trích, lớp theo dõi phân tích- Câu hỏi gợi ý : Số lượng lớn thí sinh vi phạm quy chế thi chứng tỏ điều gì? Các hình thức mang tài liệu tinh vi chứng tỏ điều gì? Suy nghĩ của em về thái độ học tập của thí sinh qua hiện tượng này?- Yêu cầu HS tìm ý, ghi kết quả vào giấy nháp chuẩn bị trình bày khi được chỉ định- GV gọi 1 số HS nêu ý tìm được, lớp góp ý bổ sung, định hướng các ý cơ bản

- HS đọc đề bài, lớp theo dõi, phân tích vấn đề NL qua đoạn tin

- Phân tích dựa theo các câu hỏi gợi ý của Gv và phát biểu theo chỉ định

- HS thực hành bước tìm ý và trình bày kết quả

I/ Tìm hiểu đề, lập dàn ý:* Đề 1: Báo Tuổi trẻ ngày 12-7-2004 đưa tin : “ Theo Ban chỉ đạo tuyển sinh đại hoc. Năm 2004...trong đế giày” Hãy bình luận về thực trạng đó?1) Tìm hiểu đề :

- Nội dung : Thực trạng gian lận trong thi cử.

- Yêu cầu : . Thao tác : Bình luận ( chính ) kết hợp giải thích, phân tích, chứng minh... . Phạm vi : Thực tế đời sống

2) Tìm ý bình luận :- Hiện tượng nêu trên nói lên điều gi? . Hiện tượng thí sinh vi phạm quy chế bị xử lí kỉ luật lên đến 2,3 nghìn người , chứng tỏ một bộ phận không ít thí sinh kiến thức chưa vững, thiếu tự tin, động cơ học tập không tốt. . Hiện tượng sử dụng nhiều hình thức mang tài liệu tinh vi cho thấy lỗi vi phạm có chủ đích, có ý thức. . Việc xử lí của các hội đồng thi chứng tỏ việc thi cử được tổ chức nghiêm túc, giám thị làm việc đầy tinh thần trách nhiệm.- Bình luận hiện tượng trên như thế nào?+ Từ con số đưa ra cho thấy đa số thí sinh VN có thái độ nghiêm túc trong thi cử, cần có sự nhìn nhận khách quan đánh giá đúng mức.+ Tuy nhiên cũng cần phê phán những thí sinh vi phạm ở : . Thái độ, động cơ học tập . Hành vi gian lận , cố ý vi phạm của

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 146

Page 147: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Yêu cầu Hs lập dàn ý hợp lí theo khung gợi ý trong SGK

Hoạt động 2: hướng dẫn HS luyện tập củng cố phương pháp

- GV yêu cầu HS suy nghĩ nhanh phương án dàn bài cho đề 2,3 và gọi 1 vài HS trình bày , chỉnh sửa, chốt lại ý chính

Hoạt động 3 : Tổng kết - Trên cơ sở các bài thực hành, GV tổng kết phương pháp

- HS trình bày phương án dàn ý của mình, lớp trao đổi hoàn thiện

- Thực hành viết một đoạn phần bình luận (1-2 HS đọc đoạn văn), rút kinh nghiệm

- HS làm việc cá nhân thực hành các bước tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý, ghi kết quả vào phiếu học tập , - GV thu một bài, chấm điểm thực hành

- HS lắng nghe, ghi chép nội dung

TS+ Biểu dương thái độ làm việc nghiêm túc của giám thị+Kêu gọi thái độ đúng đắn trong thi cử vì một nền giáo dục lành mạnh3) Lập dàn ý:+ Mở bài : Nêu yêu cầu, ý nghĩa của các kì thi tuyển sinh và hiện tượng gian lận trong thi cử .+ Thân bài :

- Nêu hiện tượng, phân tích nguyên nhân , hậu quả...

- Bình luận hiện tượng kết hợp chứng minh, so sánh, bác bỏ... ( phê phán, khẳng định..)

+ Kết bài : Định hướng, kêu gọi thái độ thi cử đúng đắn * Bài tập 2,3 : HS thực hiện Đề 2: + Mở bài : Giới thiệu về hiện tượng ô nhiễm môi trường sống và trách nhiệm của người dân – Vấn đề có tính thời sự, bức xúc hiện nay+ Thân bài :

- Vai trò của môi trường đối với sự sống

- Thực trạng môi trường bị ô nhiễm

- Phân tích nguyên nhân , hậu quả của thực trạng môi trường ô nhiễm

- Bày tỏ thái độ của bản thân - Định hướng hành động, kêu gọi

cộng đồng trách nhiệm của mỗi người dân

+ Kết bài : Khẳng định thái độ hành động đúng đắn đối với môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi người vì một cuộc sống trong lành, mạnh khỏe... II/ Tổng kết về phương pháp ;- Khi có đề văn yêu cầu nghị luận về một hiện tượng đời sống thì trước hết phải tìm hiểu về hiện tượng đời sống

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 147

Page 148: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

được nêu trong đề, phân tích các biểu hiện của nó, lí giải nguyên nhân và hậu quả- kết quả của hiện tượng đó .- Nêu ý kiến nhận xét đánh giá hiện tượng đó tốt, xấu, lợi, hại như thế nào?Chúng ta cần có thái độ ra sao đối với hiện tượng đó- Trên cơ sở suy nghĩ của mình, lập dàn ý để có bài viết mạch lạc, chú ý vận dụng kết hợp các thao tác lập luận , các phương thức biểu đạt để thuyết phục người đọc.

* Dặn dò : Soạn bài chuẩn bị cho tiết học sau : Đọc – hiểu đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. .......................................................................................................................Tuần 14- Tiết 53-56 Đọc văn : HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT ( Kịch Lưu Quang Vũ)I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

- Qua nghệ thuật dựng, tả sinh độn của Lưu Quang Vũ, hiểu được nỗi đau khổ day dứt ngày càng đến mức không chịu đựng nổi của nhâ vật Trương ba khi tâm hồn thanh cao phải nấp trong xác anh hàng thịt thô thiển; từ đó lí giải ước mong được giải thoát của nhân vật này.

- Hiểu được ý nghĩa phê phán , chiều sâu tư tưởng nhân văn của vở kịch cũng như nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại của nhà viết kịch Lưu Quang Vũ.II. Phương tiện dạy học: SGV, SGK, Thiết kế dạy học, giáo án pơwerpoint...III. Phương pháp: Đọc phân vai, nêu vấn đề, vấn đáp, trao đổi nhóm, thuyết giảng...IV. Tiến trình thực hiện:

1. Kiểm tra bài cũ2. Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung- Hãy nêu những nét chính về tác giả..

- Em đã được học những vở kịch nào ở chương trình 11?

-Yêu cầu HS tóm tắt

- Đọc tiểu dẫn, dùng bút màu gạch những ý quan trọng

-VBCTĐ- Romeo và Juliet

-Tóm tắt theo SGKHS vận dụng kiến thức đã học ở lớp dưới để

I. Giới thiệu chung: 1/ Tác giả : (1948-1988) SGK- Một tài năng đa dạng: Thơ, văn xuôi,hội họa, kịch- Kịch là đóng góp đặc sắc nhất của LQV- Nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật VN hiện đại2/ Tác phẩm: -Thể loại kịch – Từ một truyện cổ dân gian cùng tên LQV đã hư cấu, sáng tạo

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 148

Page 149: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

tác phẩm- Quá trình vận động của một vở kịch ? (thắt nút – phát triển- cao traò- mở nút)- Xác định vị trí đoạn trích?

trả lời câu hỏi. thành một vở kịch nói hiện đại; đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng triết lí và nhân văn sâu sắc- Tóm tắt (SGK)- Đoạn trích : + Cảnh VII và đoạn kết của vở kịch + Phần cao trào- mở nút

*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bảnNêu sơ lược cảnh trước đoạn trích- từ nghịch cảnh đó đã được đẩy tới cao trào bằng các lớp đối thoại giữa:…-Yêu cầu HS đọc phân vai - Kịch tính được thể hiện như thế nào qua màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt?

( Hết tiết 1)--------------------------- Qua màn đối thoại nhà văn muốn nói điều gi ?

- Mâu thuẫn kịch được

- HS đọc phân vai

- HS nêu ý đối thoại theo nhóm đôi

- Suy nghĩ và trả lời

- Nêu ý đối thoại

II- Hướng phân tích1- Màn đối thoại giữa hồn Trương

Ba và xác hàng thịt:a- Nội dung đối thoại

Hồn Trương Ba

Xác hàng thịt:

- Nghịch cảnh: linh hồn nhân hậu, trong sạch phải trú nhờ trong một thân xác thô phàm- Bị xác thịt thô phàm điều khiển, lấn át, dần dần bị tha hóa- Ý thức sâu sắc về sự tha hóa; dằn vặt đau khổ, tìm cách thoát khỏi xác thịt để tồn tại độc lập- Khinh bỉ, mắng mỏ lí lẽ ti tiện của xác hàng thịt nhưng rồi ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình và phải nhập vào xác hàng thịt một cách tuyệt vọng

- Mang sức mạnh âm u đen tối- Khống chế, ve vãn, kêu gọi hồn Trương Ba thỏa hiệp bằng những lí lẽ ti tiện (SGK 145)

- Khẳng định sự thắng thế của mình “ chẳng còn cách nào khác nữa đâu- cả hai đã hòa làm một rồi”

b- Hàm ý của màn đối thoại: - Trương Ba được trả lại sự sống nhưng đó là một cuộc sống đáng hổ thẹn, vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hóa- Khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung tục ấy sẽ ngư trị, thắng thế và sẽ tàn phá những gì trong sạch cao quí của con người

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 149

Page 150: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

phát triển như thế nào qua màn đối thoại giữa hồn TB và những người thân?

- Những phản ứng của người thân đã đưa hồn TB đến quyết định gì?

- Quyết định đó có ý nghĩa gì?

- Mâu thuẫn kịch được giải quyết như thế nào qua màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích?

- HS trả lời.

- HS thảo luận và phát biểu

HS - Hồn Trương BaHS - Đế Thích

2 – Màn đối thoại giữa hồn TB và những người thân a- Nội dung đối thoại

Những người thân Hồn Trương Ba- Vợ : đau khổ, giàu lòng vị tha nhưng quyết định sẽ bỏ đi- Con dâu: thông cảm cho hoàn cảnh trớ trêu của bố chồng nhưng không giúp được gì- Cháu Gái : phản ứng dữ dội quyết liệt, không chấp nhận sự tồn tại của TB

- Không chỉ bản thân đau khổ mà còn gây đau khổ cho những người ông thương yêu nhất

- Nỗi đau khổ tuyệt vọng đã lên đến điểm đỉnh .

b- Quyết định của Hồn Trương Ba - Tình huống bi kịch thúc đẩy hồn TB phải lựa chọn với sự phản kháng mãnh liệt “chẳng còn cách nào khác…, Không cần đến cái đời sống do mày mang lại. Không cần “- Con người phải đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân , chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách3- Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích a- Nội dung đối thoại

Hồn Trương Ba

Đế Thích

- Không chấp nhận kiểu sống “ bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo” muốn được là chính mình một cách trọn vẹn- Chỉ ra sai lầm của Đế Thích “ Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống nhưng sống

- Ngạc nhiên vì những yêu cầu của Trương Ba

-Khuyên TB nên chấp nhận hoàn cảnh vì “ thế giới vốn không toàn vẹn”

- Sửa sai bằng

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 150

Page 151: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Quan niệm về sự sống của Hồn TB và Đế Thích có gì khác nhau?

- Nhận xét về đoạn kết

- Thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời

- Nêu nhận xét

thế nào thì ông chẳng cần biết”- Kiên quyết từ chối việc nhập vào xác cu Tị, vì đó cũng là một nghịch cảnh khác, cuộc sống đó “ còn khổ hơn cái chết”

cách cho hồn TB nhập vào xác cu TỊ nhưng bị từ chối vì TB sẽ trở nên “ bơ vơ, lạc lõng, thảm hại…”- Chấp nhận yêu cầu của TB với thắc mắc : “Con người hạ giới các ông thật kì lạ”

b- Quan niệm về sự sống :- Đế Thích : cái nhìn hời hợt, phiến diện về con người- Trương Ba : ý thức sâu sắc về ý nghĩa của sự sống: Sống thực cho ra một con người không phải là điều đơn giản- Hồn và Xác phải hài hòa, không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục tội lỗi4- Màn kết :

- Trương Ba trả xác cho anh hàng thịt; chấp nhận cái chết để được là chính mình và linh hồn được trong sạch- Hóa thân vào cây cỏ, các sự vật thân thương để tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những người thân yêu với niềm tin cuộc sống vẫn tuần hoàn theo quy luật của muôn đời- Bi kịch mang âm hưởng lạc quan; thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện- cái Đẹp- của cuộc sống đích thực

*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết, luyện tập củng cố bài học - Khái quát chủ đề?- Những nét đặc sắc về nghệ thuật? + Xung đột kịch Hồn TB với XHT- với những người thân – Đế Thích và với chính mình+ Ngôn ngữ: Vừa chứa

- Nêu chủ đề

- Nêu những nét đặc sắc

III-Tổng kết :1- Chủ đề : Từ một truyện cổ dân gian LQV đã đưa ra một quan niệm cao đẹp về cách sống : Hãy sống chân thật với chính mình, phải biết đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới nhưng giá trị tinh thần cao quý

2- Nghệ thuật : - Xung đột giàu kịch tính- Ngôn ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ kịch

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 151

Page 152: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

đựng mâu thuẫn vừa mang tính hành động, thúc đẩy tình huống truyện phát triển ; thể hiện quan điểm đánh giá của tác giả

- Sự kết hợp tính hiện đại với các giá trị truyền thống- Chất thơ, chất trữ tình bay bổng

* Củng cố : a- Anh/ chị suy nghĩ gì về quan niệm sống sau đây:

“Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.(Hồn Trương Ba da hàng thịt - Lưu Quang Vũ)

b-Nêu cảm nhận của anh chị về nhân vật Trương Ba c- Anh chị có đồng ý với đoạn kết của vở kịch không? Giải thích?

*Bài tập nâng cao: Phân tích lớp kịch Cuộc đối thoại giữa hồn và xác ( chú ý tương quan giữa hai nhân vật) . Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa triết lí của lớp kịch này? Gợi ý làm bài : + Vị trí của lớp kịch trong quá trình phát triển xung đột kịch ( Đặtvào mối quan hệ giữa phần trước và phần sau đó): Lớp kịch này cho thấy tình trạng gì ở nhân vật hồn Trương Ba và có ý nghĩa thúc đẩy kịch tính phát triển như thế nào? + Xác , hồn đại diện , biểu tượng cho cái gì? Sự mâu thuẫn giữa hồn và xác như vậy phản ánh thực trạng gì ở không ít người trong xã hội ta lúc bấy giờ ? + Trong cuộc đối thoại , tranh luận , phần mạnh phần có lí có chiều hướng ngả về phía nào? ( Hồn hay xác) Điều ấy có đúng không ? Tại sao? Từ phân tích , trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa triết lí của lớp kịch này .( Chú ý nội dung, ý nghĩa đoạn trích, tiểu dẫn, lời thoại của các nhân vật ...)=> Có thể thấy vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt có hai bình diện ý nghĩa: + Mâu thuẫn giữa linh hồn và xác thịt, giữa đạo đức và tội lỗi + Bi kịch của con người không còn được sống đúng với bản chất của chính mình Từ diễn tả và giải quyết mâu thuẫn bi kịch trên , tác phẩm toát lên ý nghĩa triết lí sâu xa: Cuộc sống thật đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được. Hạnh phúc chân chính của con người là được sống đúng với mình và với mọi người.* Dặn dò : Soạn bài chuẩn bị tiết đọc văn : Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003. ( Cô-phi An-nan ) ...................................................................................................................Tiết 55 – Đọc văn : THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003 ( Cô-phi-an-nan)I/ Mục tiêucần đạt: gióp HS:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 152

Page 153: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Thấy được tính chất hệ trọng có ý nghĩa toàn cầu của cuộc đấu tranh chống đại dich HIV/AIDS hiện nay; hiểu rõ tầm quan trọng của việc mọi cá nhân, mọi quốc gia phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, sát cánh bên nhau hành động tích cực hơn nữa để đẩy lùi hiểm họa HIV/ AIDS. - Cảm nhận và cắt nghĩa được sức tác động mạnh mẽ của bản thông điệp II/ Phương pháp: Đọc , nêu vấn đề , trao đổi III/ Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài dạy học, bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ, đèn chiếu. IV/ Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt Động1: HD tìm hiểu phần tiểu dẫn

HS đọc và nêu được những nét chính về tác giả.

I. TÁC GIẢ:- Cô- phi An- nan sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan na, một nước cộng hoà thuộc châu Phi.- Ông là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức vụ này 2 nhiệm kì (1/1997 đến 1/2007)- Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001.

Hoạt Động 2: HD đọc hiểu văn bản GV tổ chức cho HS đọc và thảo luận nhóm.1. HD tìm hiểu câu hỏi 1 SGK- Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì?Vì sao phải đặt vấn đề đó lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự của các quốc gia?

HS thảo luận nhóm: về nội dung bản thông điệp.- HS thực hiện trên bảng phụ và cử đại diện trình bày.

- Các nhóm khác nhận xét, góp ý.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN1. Nội dung bản thông điệp:- HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ lệ tử vong cao, tốc độ lây lan nhanh và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống nhân loại.- Là người đứng đầu tổ chức quốc tế lớn nhất, Cô- phi An- nan kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này và tích cực chung tay góp sức ngăn chặn, đẩy lùi hiểm hoạ.

2. HD tìm hiểu câu hỏi 2 SGKGợi ý: - Điểm tình hình ngắn gọn, đầy đủ, bao quát như thế

HS thảo luận nhóm: về cách tổng kết tình hình phòng chống AIDS.- Tình hình cụ thể và những số liệu đưa ra không hề chung chung,

2. Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS.- Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS: đã có dấu hiệu về nguồn lực, ngân sách, chiến lược quốc gia về phòng chống AIDS song hành động

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 153

Page 154: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

nào?- Cách đưa ra những dữ kiện, những con số của tác giả có khả năng tác động tới người nghe ra sao?

- Cách tổng kết tình hình tập trung nhiều nhất vào luận điểm nào

- GV khái quát.

trừu tượng mà được chọn lọc ngắn gọn, đầy đủ, bao quát, ấn tượng, tác động mạnh trực tiếp tới tâm trí người nghe.Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vị Tổng thư kí. + Mỗi phút đồng hồ có 10 người nhiễm HIV/ . + Đại dịch lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng ở khu vực Đông Âu, toàn châu Á, từ dãy Uran đến Thái Bình Dương…- Các nhóm khác nhận xét, góp ý

của chúng ta còn quá ít so với yêu cầu thực tế.- Cách tổng kết tình hình có trọng tâm: dịch HIV/AIDS vẫn đang hoành hoành khắp thế giới “có rất ít dấu hiệu suy giảm” do chúng ta chưa hoàn thành mục tiêu đề ra trong cam kết và với tiến độ như hiện nay chúng ta sẽ không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.

3. HD tìm hiểu câu hỏi 3 SGKGợi ý:- Trước thực trạng đáng báo động của đại dịch, C.An nan kêu gọi mọi người cần phải làm gì?- Trong lời kêu gọi tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến điều gì?- GV khái quát.

HS đọc diễn cảm và thảo luận nhóm đoạn cuối bản thông điệp và phân tích lời kêu gọi:- Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết. - Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”.- Hãy sát cánh cùng tôi…

3. Lời kêu gọi:- Đặt ra nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu là tích cực phòng chống AIDS: + Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết. Các quốc gia phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự. + Không được kì thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/ AIDS. Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”.- Thiết tha kêu gọi mọi người sát cánh bên nhau để cùng đánh đổ “cái thành luỹ” của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này.

4. HD tìm hiểu câu hỏi 4 SGK- Trong bản thông

HS làm việc cá nhân Dùng giấy nháp ghi ra những câu văn các em

4.Hình thức nghệ thuật:- Sức thuyết phục mạnh mẽ của bài văn được tạo nên bởi tầm quan sát,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 154

Page 155: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

điệp này nội dung và những câu văn nào đã làm cho anh chị thấy xúc động nhất? vì sao?

Yêu cầu HS chọn lựa những câu văn hay và lí giải.- Anh chị rút ra được bài học gì cho việc làm văn nghị luận của bản thân?- GV khái quát .

yêu thích nhất, có sức gây chú ý và để lại ấn tượng rồi rút ra những nhận xét về giá trị nghệ thuật:-“trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”-“Hãy cùng tôi giật đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh dịch bệnh này”-“Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình…-“Hãy sát cánh cùng tôi”.

tầm suy nghĩ sâu rộng; bởi mối quan tâm, lo lắng cho vận mệnh của loài người và bởi cách diễn đạt vừa trang trọng, cô đúc, vừa giàu hình ảnh gợi cảm.

- Lập luận chặt chẽ, cách sắp xếp luận điểm, luận cứ hợp lí, rành mạch ,rõ ràng.

GV chốt lại những kiến thức cơ bản theo tinh thần của phần ghi nhớ.

HS đọc - ghi nhớ 5. Ghi nhớ: SGK

Hoạt Động3: HD luyện tậpGV hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá.

HS thảo luận, viết thành đoạn văn và trình bày trước lớp.

IV. LUYỆN TẬP:Em sẽ làm gì để hưởng ứng bản thông điệp?Gợi ý viết theo định hướng:- Nhận thức như thế nào về đại dịch?- Việc làm thiết thực, có ý nghĩa?- Ước mơ về một tương lai cuộc sống của em và mọi người sẽ tránh được hiểm hoạ.

4. Củng cố: Bản thông điệp tuy ngắn mà có sức vang vọng, giúp người đọc nhận thức được ý nghĩa vô cùng hệ trọng của cuộc đấu tranh chống đại dich HIV/ AIDS hiện nay trên thế giới. Tiếp nhận bản thông điệp , mỗi người đều phải thấy rõ trách nhiệm của mình không được thờ ơ, vô cảm hay khoanh tay đứng nhìn. Muốn bảo đảm hạnh phúc cho bản thân, gia đình, cộng đồng, phải có những hành động cụ thể để góp phần trong cuộc đấu tranh này. ………………………………………………….Tiết 56 – Làm văn : LUYỆN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌCI/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS

- Nắm được đặc điểm của bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

- Có kĩ năng viết bài theo yêu cầu của dạng đề này.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 155

Page 156: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

II/ Phương pháp : Chủ yếu hướng dẫn thực hành luyện tậpIII/ Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế dạy họcIV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ: Hiểu biết của em về dạng đề nghị luận về một vấn đề xã

hội đặt ra trong tác phẩm văn học ( GV nhận xét và kết hợp nêu yêu cầu của tiết học )

- Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Tổ chức cho HS thực hành luyện tập 2 đề bài trong SGK+ Đề 1 : Yêu cầu Hs đọc đề bài + gợi ý trong SGK, thực hành lập dàn bài chi tiết , HS thực hành theo nhóm đôi , ghi kết quả vào phiếu học tập , gọi 1 số HS trình bày

+ GV theo dõi, ghi lên bảng ý trả lời của cá nhóm , hướng dẫn thảo luận hoàn thiện dàn ý, tôn trọng ý kiến riêng mới mẻ.

- HS đọc kĩ đề, thực hành theo yêu cầu

- Đại diện nhóm được chỉ định trình bày

( Lần lượt các ý theo SGK cho dễ đối chiếu tổng hợp giữa các nhóm )

I/ Luyện tập :* Đề 1: Từ đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ,nghĩ về hạnh phúc khi được sống thực với mình và với mọi người.1. Mở bài : Giới thiệu về vở kịch và lớp kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, ý nghĩa triết lí sâu xa của lớp kịch và vấn đề nghị luận : Hạnh phúc khi được sống thực với chính mình và với mọi người.2. Thân bài :- Nêu vắn tắt nội dung câu chuyện ( Qua lớp kịch) . Từ bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba nhấn mạnh bài học về niềm hạnh phúc được sống thực với chính mình, với mọi người.- Giải thích thế nào là sống thực ? ( Sống đúng như bản chất ,suy nghĩ, tình cảm, mong muốn, khát vọng, yêu ghét ...của bản thân .)- Phân tích những phương diện biểu hiện của sống thực: + Tư tưởng Những biểu hiện + Tình cảm. ngoài (ngôn ngữ, + khát vọng... hành động, ứng xử)- Tại sao sống thực với chính mình với mọi người là một hạnh phúc? ( Nên dùng cách nêu phản đề : Sống không thực bên ngoài một đằng, bên trong một nẻo khiến con người phải suy nghĩ, , đề phòng, đau khổ dằn vặt...= > Sống thực người ta sẽ được thoải mái, thanh thản...ấy là hạnh phúc!

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 156

Page 157: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Đề 2: GV yêu cầu 1 HS đọc truyện ngắn Hoa hồng tặng mẹ

- Lớp theo dõi, mỗi người tự rút ra một ý nghĩa và xây dựng dàn ý cho bài nghị luận về vấn đề đó

- Gọi 1 số HS trình bày kết quả, theo dõi, hướng dẫn trao đổi thảo luận và hoàn thiện dàn ý

- HS làm việc cá nhân, ghi kết quả vào vở soạn với các bước:+ Tìm hiểu đề+ Tìm ý, lập dàn ý

- Hạnh phúc khi nhận được những món quà đầy ý nghĩa , thể hiện tình cảm chân thành ở người tặng >< Thất vọng, buồn tủi hoặc khó chịu khi nhận những món quà chỉ mang tính hình thức hoặc vì những động cơ khác...

- Chứng minh qua thực tế cuộc sống, qua văn học : Những người sống giả dối đau khổ , bất an như thế nào >< Những người sống thực hạnh phúc ra sao...- Bình luận vấn đề : + Cần sống thực, trung thực để không chỉ tạo cho mình cho mọi người hạnh phúc mà còn góp phần xây dựng xã hội phát triển , văn minh, tốt đẹp. + Phê phán lối sống giả tạo- một nguy cơ khiến con người trở nên nhu nhược hoặc tha hóa về nhân cách...3. Kết bài : Khẳng định lối sống đẹp, rút ra bài học về cách sống... * Đề 2: Dàn bài1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện Hoa hồng tặng mẹ , ý nghĩa của câu chuyện và định hướng nghị luận ( Có thể rút ra nhiều ý nghiã khác nhau : Món quà tinh thần dành cho người thân là món quà quý giá nhất trên đời; Món quà vật chất dù quý đến mấy cũng không thể thay thế được những tình cảm chân thành...)2. Thân bài:+ Tóm lược ngắn gọn câu chuyện, phân tích và rút ra điều thấm thía cuả bản thân từ câu chuyện.+ Giải thích ý nghĩa của vấn đề : Vai trò, ý nghĩa của quà tặng trong cuộc sống, trong các mối quan hệ, nhất là đối với những người thân yêu.+ Phân tích những khía cạnh những biểu hiện xung quanh việc tặng quà trong cuộc sống ( Giá trị quà tặng, mục đích ,động cơ , tác động ...)+ Bày tỏ suy nghĩ của bản thân về vấn đề ( từ cảm nhận của bản thân phê phán >< khẳng định., định hướng mở rộng vấn đề : Không chỉ dành cho người thân những món quà ý nghĩa mà cần nhất là sự quan tâm, chăm sóc gần gũi,

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 157

Page 158: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

ân cần ..) 3. Kết bài: - Bài học cho bản thân cho mọi người ...

* Củng cố : Ở dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, đề bài có thể xuất phát từ một tác phẩm đã học ( Đề 1) hoặc đưa một tác phẩm hoàn toàn mới , ngắn gọn ( đề 2 ), HS cần chú ý: - Vận dụng kiến thức đọc hiểu ( đề 1), kĩ năng đọc – hiểu ( Đề 2 ) để rút ra vấn đề và triển khai bài làm. Cần tránh nhầm lẫn với dạng đề nghị luận văn học, sa vào phân tích tác phẩm văn học. - Xác định trọn tâm của bài làm là phần nội dung suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học được đề cập.* Dặn dò : Soạn bài chuẩn bị cho tiết học sau Đọc- hiểu đoạn trích : Tư duy hệ thống, nguồn sức sống mới cho đổi mới tư duy ( Trích Một góc nhìn của trí thức – Phan Dình Diệu ) .....................................................................................................Tuần 15 ( Tiết 57-60 )Tiết 57-58 Đọc văn : TƯ DUY HỆ THỐNG, NGUỒN SỨC SỐNG MỚI CHO ĐỔI MỚI TƯ DUY. ( Trích Một góc nhìn của trí thức – Phan Đình Diệu)I Mục tiêu cần đạt : Giúp HS - Nắm được những đặc điểm chủ yếu của tư duy hệ thống-nhân tố cực kì cần thiết cho công cuộc đổi mới tư duy đang đặt ra cấp bách hiện nay. - Hiểu được trình tự một bài viết vừa mang cảm hứng khoa học vừa mang cảm hứng chính trị- xã hội rõ nét.II/ Phương pháp : Nêu vấn đề, vấn đáp, trao đổi nhóm...III/ Phương tiện : SGV, SGK, Thiết kế dạy học...IV/ Tiến trình lên lớp :

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần soạn bài của lớp- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1 : Hướng dẫn HS đọc – hiểu phần Tiểu dẫn + Gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn, tóm tắt những nét lớn về tác giả, tác phẩm+ Đặt câu hỏi : Từ khi Đảng CSVN khởi

HS đọc và tóm tắt theo yêu cầu ( Dựa vào bài soạn nêu ngắn gọn ý chính về tiểu sử, sự nghiệp tác giả )?( Một bước đột phá nhằm tạo nên một cục diện mới cho đất nước. Theo tác giả Vũ Minh Khương : Khi

I/ Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : Phan Đình Diệu , sinh 1936- Quê quán: Can Lộc, Hà Tĩnh- Ông là một trong những nhà khoa học tiêu biểu của nước ta : Tiến sĩ Toán – Lí, nhà nghiên cứu toán học, từng giữ nhiều chức vụ cao trong các tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, tham gia giảng dạy ở nhiều trường đại

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 158

Page 159: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

xướng phong trào đổi mới đến nay, người ta rất hay nói đến cụm từ đổi mới tư duy, em hiểu như thế nào về cụm từ này? Để đổi mới tư duy , mẫu thức tư duy cần có được là mẫu thức nào Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản: - Yêu cầu một HS đọc văn bản, lớp chú ý theo dõi, gạch chân những khái niệm khó, tìm hiểu chú thích , GV giải thích thêm một số khái niệm- Hướng dẫn tìm hiểu văn bản dự vào hệ thống câu hỏi trong SGK:+ Câu 1: Nêu chủ đề đoạn trích. Xác định bối cảnh ra đời của văn bản+ Câu 2: Đặc điểm nổi bật nhất của tư duy hệ thống là gì? ( Chú ý các khái niệm then chốt: Toàn thể, đơn vị, cấu thành, tương tác, thuộc tính hợp trội -> cho HS thảo luận từng khái niệm)

mong muốn thành đạt hơn, đặc biệt để vượt qu a một thử thách, trắc trở con người ta thường hành động theo một trong 3 mmaaux thức căn bản : Nỗ lực cao hơn về lượng( TG, nguồn lực) , nhưng giữ nguyên phương cách hành động và lối tư duy cũ; Đưa ra những phương cách hành động mới với nỗ lực cao hơn nhưng vẫn giữ nguyên về căn bản lối tư duy cũ; Đổi mới tư duy trên cơ sở tìm thấy những phương cách hành động mới và nguồn sinh lực mới, trên cơ sở đó có nỗ lực cao hơn về chất)

-HS đọc to, rõ ràng, mạch lạc văn bản

- HS dựa vào bài soạn trả lời các câu hỏi khi được chỉ định Toàn thể

ĐV1 ĐV2...- Phân biệt khái niệm tổng gộp: là kết quả của con số cộng đơn giản, nhỏ hơn toàn thể, mang t/c cụ thể, không có những thuộc tính hợp trội.

- HS đưa thêm ví dụ khác ( Tìm hiểu giọng điệu của một bài thơ: Cần thấy giọng điệu là

học ở Hà Nội.2. Xuất xứ văn bản : Tư duy hệ thống, nguồn sức sống mới của đổi mới tư duy thực chất là bản rút gọn ( do chính tác giả thực hiện) của tiểu luận Tư duy hệ thống và đổi mới tư duy, in trong cuốn Một góc nhìn của trí thức- Bài viết thuộc loại Văn bản nhật dụng ( Xem phần tri thức đọc- hiểu )

II/ Đọc – hiểu văn bản: 1. Bối cảnh ra đời và chủ đề của đoạn trích : + Bối cảnh thời đai : Lời kêu gọi đổi mới tư duy và xây dựng hệ thống tư duy từ bối cảnh thời đại đạt được nhiều thành tựu to lớn làm đảo lộn nhiều quan niệm hiểu biết về tồn tại. Nó còn xuất phát từ một trình độ phát triển mới của khoa học, khiến cho chính khoa học có thể nhận ra những hạn chế của mình trong việc nắm bắt cái “ bề sâu , bề xa”, cái phức tạp đa dạng, phong phú của thiên nhiên , cuộc sống.+ Chủ đề : Khẳng định ưu thế của tư duy hệ thống trong việc tạo ra động lực mới cho công cuộc đổi mới tư duy hiện nay2. Đặc điểm nổi bật của tư duy hệ thống: - “ Nhìn nhận vũ trụ như một toàn thể thống nhất không thể tách rời, trong đó tất cả các đơn vị cấu thành và các hiện tượng cơ bản sinh ra từ chúng đều tác động qua lại với nhau, chúng không thể được hiểu như những đơn vị độc lập mà là những phần liên thuộc hữu cơ với nhau của cái toàn thể”=> Muốn nắm bắt toàn thể cần sử dung tư duy hệ thống.- Tác giả đưa ra 2 ví dụ: + “Độc lập, thống nhất (...) là những thuộc tính hợp trội của một đất nước trong toàn thể, chứ không thể là của một

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 159

Page 160: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Câu 3: Nêu những nét tiêu biểu của tư duy cơ giới và vận mệnh LS của nó?( Chú ý : Cách ta nhận định về một hành động hoặc một lập luận bằng các từ, cụm từ “máy móc”,”Hiểu máy móc”, “tư duy máy móc”... có liên hệ với việc ta không thỏa mãn với lối tư duy chi phối hành động hoặc lập luận đó. Rõ ràng bằng cảm tính ta có thể nhận ra những hạn chế của tư duy cơ giới, dù không nói được tường minh tư duy cơ giới là gì.)

+ Câu hỏi 4: Nên hiểu như thế nào về sự “cáo chung” của TDCG? ( Ý kiến của tác giả: “ Tư duy mới là cần thiết, và đòi hỏi từ bỏ là từ bỏ cái địa vị

cái toát ra từ toàn thể tác phẩm đó...)

HS nêu dựa theo văn bản

bộ phận nào trong đất nước đó”+ “dân chủ, bình đẳng (...) là thuộc tính của một xã hội , chứ không phải là thuộc tính của từng con người riêng lẻ trong xã hội đó”3. Những nét tiêu biểu của tư duy cơ giới và vận mệnh lịch sử của nó:+ Những nét tiêu biểu của tư duy cơ giới:- Quan niệm tự nhiên như một bộ máy mà ta có thể nhận thức được bằng phương pháp khoa học, bằng phép suy luận diễn dịch.- Xét đoán sự vật, đối tượng trong các quan hệ nhân quả tất định- Gắn liền với quan điểm phân tích, xem rằng để hiểu toàn thể thì phải hiểu chi tiết từng thành phần.+ Vận mệnh lịch sử của tư duy cơ giới:- TDCG bắt nguồn từ nền văn minh Hi Lạp cổ đại và được phát triển mạnh mẽ ở thế ki XVII - TDCG từng ciếm vị trí gần như tuyệt đối trong nhiều thế kỉ trước khi có tư duy hệ thống.- Các PP mà TDCG sử dụng đã giúp khoa học và công nghệ dạt được nhiều thành tựu to lớn.- Sang thế ki XX, khoa học gắn liền với tư duy cơ giới tỏ ra bất lực trong việc chiếm lĩnh, lí giải nhiều đối tượng phức tạp trong thực tế như cấu trúc vật chất ở dưới mức nguyên tử, sự hình thành và phát triển vũ trụ, sự trồi sụt thất thường của các thị trường tài chính...hoặc trong việc trả lời các câu hỏi như vũ trụ từ đâu ra, sự sống đến từ đâu,con người với trí tuệ tâm linh xuất phát từ đâu...- TDCG dường như đã đến giai đoạn “cáo chung” từ vài ba thập niên gần đây.4. Về sự “cáo chung” của tư duy cơ giới: Nhận định này cần được xem xét một cách toàn diện. Cần hiểu :

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 160

Page 161: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

độc tôn duy nhất cuat TDCG chứ không phải gạt bỏ hoàn toàn khả năng sử dụng cách tư duy đó trong phạm vi mà nó còn được chứng tỏ là thích hợp và cần thiết”

+ Câu hỏi 5: - Đọc câu hỏi, yêu cầu HS trả lời dựa vào văn bản- Đọc cho HS nghe đoạn văn của Anh-xtanh nói về điều này: “ Cảm xúc đẹp nhất và sâu xa nhất của con người là cảm xúc trước sự huyền bí. Chính cảm xúc này đã khiến cho khoa học chân chính nảy nở.Những ai không còn có những cảm xúc đó, không còn biết ngạc nhiên mà chỉ biết ngẩn người ra vì sợ hãi thì sống cũng như chết . Cảm thấy điều huyền bí mà con người chưa thể giải thích nổi là vì khả năng ít ỏi, đáng buồn của chúng ta mới chỉ làm lộ được một phần nhỏ bé và thấp kém của cái quy luật cao siêu và lộng lẫy của tự nhiên...”

HS dựa vào VB trả lời( Tác giả viết: “Càng nhiều tri thức thì càng có thêm trí tưởng tượng, và ngược lại, càng giàu trí tưởng tượng thơ mộng thì sẽ nãy sinh nhiều ý tưởng bất ngờ cho sáng tạo khoa học)

Nêu ví dụ

- “Cáo chung” không có nghĩa là đào thải hay vứt bỏ mà là mất vị trí độc tôn, “toàn trị” để trở về với khu vực thích hợp của mình trong lãnh địa khoa học rộng lớn.5. Sự tưởng tượng và mơ mộng trong tư duy hệ thống và tư duy khoa học:- Tư duy hệ thống và tư duy khoa học rất cần đến sự tưởng tượng và mơ mộng , vì giữa tri thức và tưởng tượng có mối quan hệ chặt chẽ, chúng bổ sung cho nhau, nâng cao năng lực của nhau.- Một số ví dụ:+ Định luật Ác-si-mét được khám phá ra cùng với giây phút lóe sáng của liên tưởng khi nhà bác học đang nằm trong bồn tắm, thấy nước nâng mình lên.+ Cũng bằng liên tưởng Niu-tơn phát hiện ra định luật vạn vật hấp dẫn khi bất chợt bị một quả táo rơi trúng đầu.+ Mooc-xơ (S. Morse) cha đẻ của máy điện báo và bộ mã Mooc-xơ tìm ra phương pháp gửi tín hiệu đường dài từ những liên tưởng xuất thần lúc chứng kiến cảnh đổi ngựa ở một trạm bưu điện.

* Củng cố : Tại sao có thể nói tư duy hệ thống là nguồn sức sống mới của đổi mới tư duy? => HS trả lời, GV chốt lại vấn đề :+ Chúng ta đang bước vào công cuộc đổi mới tư duy nhằm đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống hiện đại, của thời đại, của quá trình phát triển đất nước. Tư duy hệ thống với hình dung vũ trụ là một toàn thể thống nhất không thể tách rời, là hệ hình tư duy sẽ giúp chúng ta có được một thế nhìn, cách nhìn mới về thế giới và theo đó là một phương cách hành động mới mà chúng ta cần phải có. Đó là lí do để chúng ta khẳng định tư duy hệ thống là chất men, là nguồn lực thúc đẩy công cuộc đổi mới tư duy đath được kết quả mong muốn.* Bài tập nâng cao : Tư duy hệ thống có cần cho việc tìm hiểu khám phá văn học không? Vì sao? Hãy cho ví dụ cụ thể . - Tư duy hệ thống rất càn cho việc tìm hiểu khám phá văn học , bởi văn học cũng là một hiện tượng sáng tạo chứa đầy sự bí ẩn, rất phong phú như chính cuộc đời. - Nếu không có tư duy hệ thống , ta sẽ khó mà lí giải được cái hay, cái đẹp của các hiện tượng văn học ( nền văn học, trào lưu văn học, tác giả văn học, tác phẩm văn học...) một cách thấu đáo và rất dễ dừng lại ở những phát hiện rời rạc, lẻ tẻ, nghèo nàn về ý nghĩa.

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 161

Page 162: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Ví dụ : Nét đặc săc độc đáo của một tác phẩm toát ra từ các yếu tố nội dung, nghệ thuật...* Dặn dò: Chuẩn bị bài luyện tập về Phong cách ngôn ngữ khoa học.

......................................................................................................Tiết 59: Tiếng Việt LUYỆN TẬP VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS- Nắm vững kiến thức về phong cách ngôn ngữ khoa học.- Biết vận dụng kiến thức về phong cách ngôn ngữ khoa học vào việc đọc-

hiểu văn bản và làm văn.II/ Phương pháp : Thực hành luyện tập cá nhân, nhóm...III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế bài dạyIV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ: Hiểu biết của em về văn bản nhật dụng. Sau khi đọc-

hiểu đoạn trích Tư duy hệ thống..., em hiểu như thế nào là tư duy hệ thống? Vì sao TDHT là nguồn sức sống mới cả đổi mới tư duy?

- Bài mới:Hoạt động của GV Hoạt động của

HS Nội dung cần đạt

Hướng dẫn HS thực hành lần lượt các bài tập trong SGK( hoặc có thể đưa thêm bài tập khác tương tự )+ Gọi 1 HS đọc văn bản và nêu các thuật ngữ

+ Yêu cầu HS thực hành nhóm đôi bài tập 2

- HS làm việc cá nhân, có thể đọc văn bản và nêu luôn các thuật ngữ - Lớp theo dõi, bổ sung - Hs nhớ lại kiến thức đã học ở bài Khái quát Văn học dân gian ở lớp 10, thực hiện bài tập

*Bài tập 1: Tìm và chép lại những thuật ngữ ngôn ngữ học trong bài phong cách ngôn ngữ khoa học:- Phương tiện ngôn ngữ, phong cách ngôn ngữ, phong cách ngôn ngữ khoa học, văn bản, văn bản khoa học ...* Bài tập 2: Ví dụ- Truyện cười là thể loại tự sự bằng văn xuôi, kể lại những những hiện tượng gây cười nhằm giải trí và phê phán những cái đáng cười trong cuộc sống.- Truyện ngụ ngôn là thể loại tự sự bằng văn xuôi,kể lại những câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật, ngụ ý nêu lên những kinh nghiệm sống , những bài học luân lí, triết lí nhân sinh.- Truyện cổ tích là thể loại tự sự bằng văn xuôi, thường kể về số phaanjcuar các kiểu nhân vật: người mồ côi, người em, người lao độnggiỏi, người dũng sĩ, người thông

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 162

Page 163: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+Bài tập 3: HS tự làm ở nhà+ Bài tập 4: Yêu cầu HS thực hành nhóm 2, ghi kết quả vào phiếu học tập , gọi đại diện nhóm trả lời

+ Bài tập 5 : Yêu cầu HS thực hành cá nhân , 1 vài em đọc lên trước lớp, GV nhận xét chỉnh sửa

- HS dựa vào những đặc điểm chung và cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ của mỗi phong cách để giải thích

HS thực hành và trình bày theo chỉ định.- Lớp theo dõi nhận xét của GV, đối chiếu với kết quả của mình và rút kinh nghiệm

minh, chàng ngốc...qua đó thể hiện quan niệm đạo đức,lí tưởng và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc, công lí xã hội...- Truyện thần thoại là truyện kể sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên, văn hóa..nhằm phản ánh nhận thức, hình dung của người thời cổ về nguồn gốc thế giới và đời sống con người...*Bài tập 4:- Phần trích a,d thuộc PCNN nghệ thuật, vì các phương tiện diễn đạt được sử dụng theo PCNN nghệ thuật.- Phần trích b,c thuộc PCNN khoa học, vì sử dụng các phương tiện ngôn ngữ thuộc PCNN khoa học.( a,b cùng đối tượng hiện thực : Cây chuối; c,d cùng đối tượng hiện thực: Thời tiết Hà Nội cuối thu ) * Bài tập 5: a) Có thể diễn đạt đoạn văn theo PCNN khoa học , Ví dụ : “ Sông Đà bắt nguồn từ huyện Cảnh Đông, tỉnh Vân Nam, có tên là Li Tiên ( Theo Dư Địa chí của Nguyễn Trãi thì tên Trung Quốc của Sông Đà là Bả Biên Giang) . Sau khi vượt qua một vùng núi hiểm trở, đến gần nửa độ dài thì chảy vào lãnh thổ Việt Nam. Từ đây Sông Đà to rộng hơn, và đến ngã ba Trung Hà thì hợp lưu với sông Hồng. Từ biên giwois Việt – Trung đến ngã ba Trung Hà là 500 km trong tổng số chiều dài 883 km sông Đà chảy qua hai nước Việt Nam, Trung Quốc.b) Như bài tập 4

TiẾT 60 – Làm văn: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3.I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS

- Nắm được đặc điểm và yêu cầu của đề văn bài viết số 3, đánh giá được ưu điểm, nhược điểm trên cả hai phương diện kiến thức và kĩ năng; nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến về văn học.

- Rèn kĩ năng phân tích đề , lập dàn ý, tự nhận xét và biết cách sửa lỗi trong bài viết

II/ Phương pháp : Thực hành phân tích kết quả bài làm, sửa lỗi...III/ Phương tiện : Thiết kế dạy học, kết quả chấm ..IV/ Tiến trình lên lớp: - Ổn định lớp

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 163

Page 164: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Trả bài:Hoạt động cảu GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt dộng 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề bài viết số 3:+ GV ghi đề lên bảng, yêu cầu HS thực hành tìm hiểu đề và lập dàn ý ( Dựa trên cơ sở bài đã làm – 5 phút )+ Gọi 1-2 Hs trình bày kết quả, yêu cầu lớp theo dõi, góp ý trao đổi, thống nhất dàn ý, GV ghi các ý chính

Hoạt động 2: Trả bài+ GV nhận xét bài làm, tồng hợp kết quả chấm ( Dựa vào biên

HS làm việc cá nhân chuẩn bị trình bày theo chỉ định của GVLớp theo dõi, góp ý bổ sung cho hoàn thiện

HS lắng nghe

I/ Tìm hiểu đề, lập dàn ý:* Đề bài :

Cảm hứng về đất nước là một trong những cảm hứng sâu đậm của văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945.

Qua các tác phẩm đã học trong sách Ngữ văn 12 nâng cao, tập 1, anh ( chị ) hãy làm sáng tỏ nhận định trên?1. Tìm hiểu đề :- Nội dung ( Vấn đề nghị luận ) Cảm hứng đất nước là một trong những cảm hứng sâu đậm trong VHVN sau CM- Yêu cầu :+ Thao tác lập luận : Chứng minh + ( Giải thích, phân tích, bình luận, so sánh...)+ Phạm vi tư liệu : các tác phẩm VH sau CM tháng Tám 1945 về đề tài đất nước.2. Lập dàn ý : Phần thân bài - Giải thích : Thế nào là cảm hứng? Cảm hứng đất nước là cảm huwmgs về những gì? - Phân tích , chứng minh, so sánh các khí cạnh của cảm hứng đất nước thể hiện sâu đậm trong VHVN sau CM tháng Tám – qua các tác phẩm đã học ( Bên kia sông Đuống, Việt Bắc, Đất nước ( Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Khoa Điềm ) - Bình luận vấn đề : Cội nguồn của cảm hứng đât nước, giá trị ý nghĩa của cảm hứng đất nước.II/ Trả bài : 1. Đánh giá bài làm và kết quả điểm chấm:+ Về ưu điểm và hạn chế của bài làm: Lưu ý một số lỗi sau:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 164

Page 165: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

bản ghi chú kết quả chấm bài)

+ GV nêu những lỗi đã ghi chú trong bài yêu cầu HS sửa lại cho đúng và chú ý rút kinh nghiệm cho bài sau+ Gv trả bài theo thứ tự mốc điểm từ thấp đến cao

HS chú ý các câu văn có mắc lỗi ( Được ghi lên bảng ) đề xuất phương án sửa

- Chính tả, diễn đạt câu , dựng đoạn..

- Lỗi lập luận : Thiếu ý, chưa loogich mạch lạc, còn vòng vo, luẩn quẩn...

- Chưa chú ý giải thích làm rõ khái niệm lí luận văn học, nên cfhuwngs minh còn lan man chưa bám sát vấn đề

- Chú ý yêu cầu về chất văn: Diễn đạt giàu hình ảnh, giàu cảm xúc

+ Sửa lỗi: Sửa một số lỗi phổ biến ở các phương diện : chính tả, câu, diễn đạt ( Đã ghi chú trên bài viết khi chấm )2. Trả bài cho HS - Thông báo tỉ lệ các mức điểm bài làm- Biểu dương các bài xuất sắc từ 1-3 bài, đọc một số mở bài hay, kết luận hay, một số đoạn tiêu biểu cho HS rút kinh nghiệm.

Củng cố : Đọc lại bài viết của mình: nắm vững những ưu điểm và hạn chế để khắc phục và phát huy ở bài viết sau . Chú ý cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Dặn dò: Soạn bài chuẩn bị tiết học sau: Quá trình văn học ........................................................................................................Tuần 16 ( Tiết 61-63 )Tiết 61-62 QUÁ TRÌNH VĂN HỌCI/ Mục tiêu cần đạt : Giúp Hs

- Nắm được khái niệm Quá trình văn học cùng các quy luật cơ bản của quá trình VH.

- Biết nhận ra trên nét lớn, sự khác biệt và mối quan hệ giữa các thời kì văn học

II/ Phương pháp : Nêu vấn đề, trao đổi, thuyết giảngIII/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy học.IV/ Tiến trình dạy học :

- Ổn định lớp :- Bài mới:

Hoạt động của Gv Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài học.

HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi:

I/ Khái niệm Quá trình văn học :- Quá trình văn học là sự tồn tại , vận động và tiến hóa của văn học vừa

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 165

Page 166: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Nêu các câu hỏi trong bài tập 1, yêu cầu HS dựa vào SGK trả lời.+ GV theo dõi, hướng dẫn trao đổi bổ sung và chốt lại ý chính trên bảng

- Đua các ví dụ, phân tích minh họa giúp HS hiểu rõ khái niệm

- Hiểu biết của em về các quy luật như thế nào ? Hãy chứng minh bằng một hiện tượng văn học cụ thể

- Yêu cầu HS trình bày cáh

- Thế nào là quá trình văn học

- Các quy luật của quá trình văn học

- Thế nào là TLVH, TPVH?

HS giải thích và chứng minh quy luật

HS thực hiện theo

phụ thuộc vào quá trình lịch sử xã hội vừa tuân theo những quy luật riêng. + Quá trình văn học phản ánh sự vận động văn học trong không gian ( khu vực văn hóa, lãnh thổ,quốc gia, dân tộc, toàn cầu)và thời gian ( thời kì, giai đoạn) . + Quá trình văn học còn chỉ ra cả cấu trúc của bản thân văn học ( TPVH, hình thức, quan hệ đa chiều, sự đổi thay...)=> Khái niệm quá trình văn học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghên cứu, phê bình, thưởng thức văn học.II/ Các quy luật cơ bản của quá trình văn học:1) Quy luật tiếp nhận tác động của đời sống và lịch sử: Có thể nói Mọi hiện tượng của quá trình văn học đều có tiền đề trực tiếp hay gián tiếp trong đời sống văn hóa, xã hội và lịch sử. ( dù rằng quá trình VH không phải bao giờ cũng trùng khít với các thời kì lịch sử)2) Quy luật kế thừa và cách tân : - QTVH chủ yếu là quá trình của sự sáng tạo và đổi mới, những thành tựu có trước luôn là điểm xuất phát thuận lợi cho những tìm tòi đổi mới.- Giữa kế thừa và cách tân có mối quan hệ hết sức chặt chẽ.3) Quy luật giao lưu:- Giao lưu là điều kiện để VH phát triển.- Trong giao lưu, các yếu tó nội sinh và ngoại lai cần có sự tương tác tích cực, khiến các yếu tố bản sắc càng thêm phong phú sâu đậm= > VH trở nên phong phú và phức tạp chính là từ các quy luật trên.III/ Các trào lưu và trường phái

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 166

Page 167: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

hiểu của mình về các khái niệm qua giải thích, phân tích, chứng minh.

Hướng dẫn HS chú ý kiến thức trong SGK, ghi vở ý chính

Hoạt động 2 : Hướng dẫn Hs luyện tập các bài tập SGK

- GV chia nhóm cho HS luyện tập ( 4 nhóm)

- Gọi đại diện 2 nhóm trình bày kết quả , các nhóm khác theo dõi, tham gia ý kiến trao đổi thống nhất.

- GV định hướng ý chính

yêu cầu

Chú ý: khuynh hướng văn học là khái niệm nghiêng về phản ánh định hướng tư tưởng thẩm mĩ của một loạt sự kiện văn học

HS ghi bổ sung những kiến thức chưa thể hiện trong phần soạn bài.

HS luyện tập theo nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập và trình bày theo chỉ định của GVNhóm 1,2 bài tập 2Nhóm 3,4 bài tập 3

văn học:1) Khái niệm:+ Trào lưu văn học: Là một hiện tượng lịch sử của quá trình văn học, thể hiện chính những nỗ lực của quá trình văn học nhằm khắc phục những mâu thuẫn nội tại để tự vượt lên chính mình, nhằm phát triển sang một giai đoạn mới hoặc một hướng mới.- Một TLVH có thể bao gồm hay làm nảy sinh nhiều khuynh hướng, ngược lại một KHVH khi đã hình thành thì có thể tồn tại xuyên qua nhiều trào lưu khác nhau.+ Trường phái văn học:a)Khái niệm:b)Một số trào lưu trường phái văn học lớnC)Sự tác động của các trường phái, trào lưu văn học thế giới vào văn học Việt NamIV/ Luyện tập : Bài tập 2,3* Bài tập 1: Sự khác biệt giữa VHTĐ và VHHĐ VN:- VHTĐ Việt Nam phát triển dưới sự chi phối của các hệ ý thức tư tưởng Nho, Phật, Lão và quan niệm về tính thống nhất có tính khép kín của vũ trụ. Nó thường tồn tại dưới dạng văn, sử, triết bất phân và quan tâm đến việc tỏ chí, tải đạo. Hình tượng có tính tao nhã. Ngôn ngữ uyên bác, cách điệu, giàu điển cố, điển tích. Các thể loại chức năng như: Chiếu, biểu, cáo, hịch, văn tế ...rất phát triển.- VHHĐ VN phát triển trong điều kiện hiện đại của một thế giới có sự giao lưu quốc tế rộng rãi. Xuất hiện nhiều trường phái , khuynh hướng, phát triển với nhịp độ cách tân mau lẹ cả về hình thức và nội dung. Nó tiếp nhận ảnh hưởng từ nhiều nguồn khác nhau trên tinh thần khẳng định con người cá nhân , khẳng định cá tính và phẩm chất đặc thù của dân tộc.Cá tính sáng tạo và phong cách nhà văn được tôn trọng. Nhiều thể loại mới, nhiều hình thức diễn tả phong

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 167

Page 168: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

phú được thể nghiệm .* Bài tâp 3: Sự kế thừa và cách tân của VH 45-75 đối với VHVN 30-45:- VHVN 45-75 tiếp tục hoàn thiện quá trình hiện đại hóa ở giai đoạn trước- VHVN 45-75 phat triển trong thời kì mới của lịch sử dân tộc nên có những thay đổi : VH diễn ra theo những quy luật khác nhau của hai miền đất nước...

* Củng cố : Việc nắm vững khái niệm quá trình văn học và hiểu rõ các quy luật của QTVH là điều hết sức cần thiết. Cần chú ý nhận thức về một nguyên tắc, phương pháp đnhs giá văn học: Khi xem xét một hiện tượng văn học cụ thể , phải xác định đúng vị trí của nó trong quá trình văn học.* Dặn dò : Chuẩn bị bài học sau: Luyện tập về cách tránh hiện tượng trùng nghĩa ..........................................................................................................Tiết 63 – Tiếng Việt: LUYỆN TẬP VỀ CÁCH TRÁNH HIỆN TƯỢNG TRÙNG NGHĨA

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS- Nhận biết được hiện tượng trùng nghĩa.- Biết cách tránh hiện tượng trùng nghĩa khi nói và viết tiếng Việt.

II/ Phương pháp: Luyện tập cá nhân , nhóm... III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế bài dạy IV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ - Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Nội dung cần đạt

Hướng dẫn HS thực hành luyện tập các bài tập trong SGK+ Yêu cầu HS đọc kĩ 2 bài tập trong SGK, thực hành cá nhân+ Gọi HS trình bày, theo dõi và giúp hoàn thiện bài tập

- HS làm việc cá nhân , thực hiện các bài tập trên giấy nháp.

- Trình bày theo chỉ định

- Lớp theo dõi

* Bài tập 1:- Câu “ Ánh nắng mặt trời chói chang chiếu vào cửa sổ” có hiện tượng trùng nghĩa. + “nắng” : ánh sáng trực tiếp từ mặt trời chiếu xuống + Ánh nắng - mặt trời : Trùng nghĩa .- Diễn đạt lại : + Ánh nắng chói chang chiếu vào cửa sổ. + Ánh mặt trời chói chang chiếu vào cửa

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 168

Page 169: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Lưu ý HS: Có những trường hợp mà hiện tượng trùng nghĩa vẫn được xã hội chấp nhận và dùng phổ biến nên vẫn được xem là hợp chuẩn ( Cây cổ thụ, Sông Cữu Long Giang)- Nếu còn thời gian, cho HS nêu thêm ví dụ hiện tượng nói và viết trùng nghĩa trong cuộc sống

nhận xét, hoàn thiện bài tập- Chú ý chỉ ra các từ trùng nghĩa và phân tích để thấy tại sao trùng nghĩa?

HS nêu ví dụ khác, phân tích để thấy trùng nghĩa

sổ. + Ánh sáng mặt trời chói chang chiếu vào cửa sổ...* Bài tập 2: - Tất cả các câu dẫn ra đều có hiện tượng trùng nghĩa: Ngôn ngữ tiếng Việt, thơ hiện đại ngày nay, cổ thụ lâu đời, dư luận của số đông học sinh, công bố công khai, tối hậu thư cuối cùng, tối đa nhất, quốc gia nước bạn, mang số đeo, nguyên nhân ...do- Diễn đạt lại : Giữ nguyên cấu trúc các câu, chỉ bỏ các từ trùng nghĩa : + Câu 1: Tiếng Việt + Câu 5: Công khai. + Câu 2: Ngày nay + Câu 6: Cuối cùng + Câu 3: Lâu đời. + Câu 7: Nhất + Câu 4: Số đông. + Câu 8: Quốc gia + Câu 9: Đeo + Câu 10: Nguyên nhân ( Viết lại theo cách lựa chọn sử dụng 1 trong 2 từ trùng nghĩa sao cho phù hợp)

Củng cố : Cần có vốn hiểu biết tiếng Việt phong phú để nói và viết tiếng Việt bảo đảm chuẩn tiếng Việt, tránh hiện tượng trùng nghĩa .

Dặn dò: Chuẩn bị tiết học sau Ôn tập văn học học kì I ( Phân nhóm chuẩn bị )

Tuần 17 ( Tiết 64 – 66 )Tiết 64-65: ÔN TẬP VỀ VĂN HỌC ( HỌC KÌ I )I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS

- Nắm được những tri thức cơ bản về tác gia, tác phẩm văn học Việt Nam và nước ngoài trong SGK Ngữ văn 12 nâng cao- tập 1. Củng cố và hệ thống hóa những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại.

- Hiểu được một cách chắc chắn các tri thức lí luận văn học ( Thể loại, phong cách học) ứng dụng vào việc đọc- hiểu văn bản tác phẩm văn học

II/ Phương pháp : Thảo luận giải đáp các câu hỏi ôn tập, tổng hợp hệ thống kiến thứcIII/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế bài dạy, phần chuẩn bị của các nhómIV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn đinhm lớp.- Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.- Bài mới :

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Nội dung cần đạt

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 169

Page 170: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS ôn tập phần văn học Việt Nam

+ Tổ 1, tổ 2 trình bày phần chuẩn bị ôn tập về VHVN như đã phân công( Tùy điều kiện có thể dùng giấy khổ lớn hoặc trình chiếu trên Projector) và trình bày trước lớp – GV chỉ định một thành viên bất kì

- Theo dõi, định hướng cho HS nắm kiến thức cơ bản

- Thành viên tổ 1,2 được chỉ định lần lượt trình bày

- Lớp theo dõi, góp ý bổ sung ( Cần dựa sát vào hệ thống câu hỏi gợi ý của SGK và trên cơ sở các bài đã học trong học kì I)

I/ Văn học Việt Nam:+ Bài khái quát VHVN 1945- đến hết thế kỉ XX a) Giai đoạn VH 1945-1975:

- Hoàn cảnh lịch sử đất nước : Đau thương nhưng anh dũng

- Văn học phục vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu, hướng về đại chúng, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn

- Những thành tựu và hạn chế do sự chi phối sâu sắc của bối cảnh lịch sử

b) Văn học sau 75: Cũng do hoàn cảnh lịch sử chi phối, Văn học đổi mới về quan niệm nghệ thuật , quan niệm về hiện thực và con người, đổi mới về hình thức viết, về cảm hứng sáng tác và thể loại sáng tác ...+ Bài : Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh- Đối tượng : Quốc dân đồng bào; Thế giới và nhất là bọn thực dân đế quốc đang lăm le xâm chiếm nước ta.- Mục đích viết : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ dứt khoát những luận điệu xảo trá của bọn đế quốc thực dân t- Hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn khúc chiết giàu sức thuyết phục+ Thể loại Phê bình văn học : So với nghị luận XH và NL về một tư tưởng đạo lí : . Đều thuyết phục bằng hệ thống lí lẽ lô gich mạch lạc. . Văn phê bình: Đồng thời dùng hình ảnh để chuyển tải tình cảm thẩm mĩ. . Những điểm thống nhất và khác biệt giữa hai tác phẩm : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao... và Thương tiếc nhà văn Nguyên Hồng : Đều thể hiện đặc điểm của văn phê bình, nhưng do chủ đề riêng của mỗi bài viết, và phong cách viết khác nhau nên mỗi nhà văn có cách lập luận khác nhau.+ Thể loại kí:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 170

Page 171: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

* Hai bài kí của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường:

- Đều nghiêng về tùy bút, yếu tố trữ tình đậm nét thể hiện sự tài hoa uyên bác của hai nhà văn

- HPNT thiên về chất thơ trữ tình dịu ngọt còn N, Tuân nghiêng về phát hiện và diễn tả những hiện tượng đập mạnh vào giác quan người nghệ sĩ

* Bài kí của Võ Nguyên Giáp: thể hiện tàm nhìn xa, rộng của một nhà lãnh đạo cách mạng.+ Thể loại thơ:- Bài Tây tiến: Điểm đặc sắc là cảm hứng sử thi lãng mạn, chất bi tráng.- Bài Bên kia sông Đuống : Thế giới kinh Bắc cổ kính, mạch trữ tình dạt dào: Từ tiếc thương đau đớn đến căm uất và kết thúc bằng không khí quyết chiến quyết thắng.- Việt Bắc: Tình cảm chính trị diễn đạt bằng ngôn ngữ tình yêu, chất dân tộc, truyền thống đậm đà.- Bài Đất nước ( NĐT) Vẻ đẹp, chất hùng tráng của Đất nước trong đau thương gian khổ.- Bài Đất Nước ( NKĐ) : Một định nghĩa về Đất Nước bằng thơ, giàu chất chính luận, khai thác chất liệu phong phú của VHDG.- Đàn Ghi ta của Lor-ca Yếu tố đổi mới của thơ ca sau 1975, cấu trúc mới lạ. Giàu chất nhạc, chất họa...+ Vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ:- Khai thác cốt truyện DG. Tcas phẩm DG chỉ tạo ra một tình huống éo le gây cười.LQV đã phát triển thành một tấn bi kịch- Xung đột kịch xoay quanh mâu thẫn giữa phần hồn và phần xác của nhân vật.- Đây là bi kịch của một người không làm chủ được bản thân mình, không được sống

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 171

Page 172: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trao đổi ôn tập phần VH nước ngoài

- Tổ 3 trình bày phần chuẩn bị, yêu cầu lớp theo dõi

- GV hướng dẫn lớp trao đổi thảo luận , bổ sung nắm vững kiến thức cơ bản

Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS trao đổi thảo luận nắm kiến thức về Văn nhật dụng và lí luận văn học :

- Yêu cầu tổ 4 trình bày và hướng dẫn thảo luận như các phần trên, chốt lại

Phần này HS nắm trong SGK

- Đại diện tổ 2 trình bày

- Lớp theo dõi, bổ sung, hoàn thiện

như mình mong muốn, có nguy cơ tha hóa.- Cách giải quyết mâu thuẫn đúng với tính chất của nhân vật bi kịch : Tuy tha thiết được sống với những người thân nhưng phải bảo vệ lí tưởng cao cả dù phải trả giá bằng cả cuộc đời mình.+ Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách NT của các tác gia: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn TuânII/ Văn học nước ngoài:1) Thể loại chân dung văn học : - Đặc điểm thể loại : Thể kí về người thật, việc thật, và cũng là một dạng của phê bình văn học ( Dựa vào chi tiết có thực dựng lên hình ảnh của người cầm bút, làm nổi bật tầm vóc và đặc điểm của ST văn chương của tác giả đó.- Bài viết của Xvai-gơ về Đô- Xtôi- ép-Xki: Tác giả dùng những chi tiết của đời sống nhà văn trước và sau khi trở về tổ quốc khiến người đọc hình dung được lòng yêu nước, nhu cầu sáng tạo NT như một lẽ sống và cả tầm vóc vĩ đại của nhà văn này2) Bài thơ : Tự do của Ê-luy-a- Kết cấu điệp khúc độc đáo : Bài thơ có 21 khổ thơ , không kể chữ TỰ DO kết thúc. Nguyên bản không có vần, không có các loại dấu chấm câu, trừ dấu chấm hết bài; mỗi khổ có 4 câu , 3 câu đầu 7 âm tiết ( bản dich 6 âm tiết ) nhưng câu thứ 4 chỉ có 4 âm tiết ( điệp khúc) : “Tôi viết tên em”, điệp từ “Trên “ ở 3 câu đầu chỉ địa điểm “Viết tên em”...- Tự do trong bài thơ được hình dung như một người con gái – người yêu= > Thể hiện tình yêu tự do tha thiết của nhà thơIII/ Văn nhật dụng:

- Loại văn bản chức năng ( tính chất nội dung của văn bản): Đề cập đến những vấn đề gần gũi, bức xúc của đời sống hiện tại ( chiến tranh, hòa bình, môi trường, dịch bệnh, tệ

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 172

Page 173: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

kiến thức cơ bản

- Phần này một số tác phẩm đã đề cập ở các phần trước nên có thể liên hệ cho nhanh

nạn...)- Hình thức có thể được thể hiện linh

hoạt ( hầu hết các thể loại, các kiểu diến đạt), nhưng thường phù hợp nhất ở các tác phẩm thông tấn - báo chí, kết cấu chặt chẽ kiểu văn bản nghị luận.

IV/ Lí luận văn học :* Câu a)

- Khái niệm Phong cách văn học : - Nét độc đáo về phong cách tác giả

qua các bài thơ;+ Việt Bắc : Chất trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi, tính dân tộc đậm đà...+ Đất nước ( NĐT) : Đậm chất suy tưởng triết lí, mang vẻ đẹp trí tuệ, thế giwois hình ảnh đa dạng, phong phú.+ Sóng ( Xuân Quỳnh ): Vẻ đẹp nữ tính, hồn hậu, chan thực , da diết trong tình yêu, khát vọng hạnh phúc .....* Câu b) : Tham khảo bài Khái quat VHVN 1945- đến hết thế kỉ XX

Củng cố : Cần nắm vững : Hệ thống kiến thức trong SGK về :+ Thời kì văn học, giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm cụ thể+ Đặc trung thể loại, phong cách văn học...=> Vận dụng hiểu biết về lí luận văn học: PCVH, quá trình văn học, tác phẩm văn học vào quá trình đọc- hiểu, khám phá thưởng thức cái hay cái đẹp của văn bản văn học.* Dặn dò; Chuẩn bị tiết học sau: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận

Cần đọc và soạn các bài tập trước để việc thực hành trên lớp nhanh và hiệu quả ....................................................................................................Tiết 66 : Tiếng Việt LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN. I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs

- Nắm vững vai trò của các thao tác lập luận và tác dụng của việc kết hợp các thao tác lập luận trong văn nghị luận.

- Có kĩ năng kết hợp một số thao tác lập luận trong văn nghị luận.II/ Phương pháp: Thực hành luyện tập, trao đổi nhóm, cá nhân...III/ Phương tiện : SGK,SGV, Thiết kế dạy học...IV/ Tiến trình lên lớp:

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 173

Page 174: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ:- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt độngcủa HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập tìm luận điểm và các thao tác lập luận được sử dung trong văn bản* Văn bản : Hạnh phúc và tiền bạc+ Yêu cầu HS dựa vào bài soạn cá nhân ở nhà để thực hành trao đổi nhóm hoàn chỉnh kết quả

+ Gọi HS đại diện các nhóm trình bày kết quả, yêu cầu lớp theo dõi, ghi chép và góp ý trao đổi hoàn thiện bài tập

+ GV theo dõi, định hướng và chốt lại ý chính

- HS hoạt động nhóm ( 4 nhóm) theo yêu cầu

- Lớp theo dõi, chuẩn bị ý kiến nhận xét, bổ sung

- Ghi ý chính vào vở theo định hướng

* Văn bản : Hạnh phúc và tiền bạc1/ Tìm luận điểm:- Luận điểm 1: Nằm ở đoạn 1 “Các nghiên cứu nhiều năm qua....chưa hẳn đã hạnh phúc hơn”=> Tiền không mang lại hạnh phúc đáng kể.- Luận điểm 2: Nằm ở đoạn 5: Ý tưởng tiền bạc không mua được hạng phúc không mới, mọi người đều biết.- Luận điểm 3: Nằm ở đoạn cuối, sau câu hỏi: Vậy vì sao ta vẫn cần tiền, cần tăng thu nhập? Câu trả lời là “ Chúng ta phải làm việc để kiếm ăn, tìm bạn đời và nuui dạy con. Tích lũy tiền đến một mức nào đó để mang lại sự bảo đảm cho những thời kì khó khăn”.Tóm lại : Tiền không mua được hạnh phúc đáng kể, song chúng ta cần có tiền để đmr bảo cuộc sống, và kiếm tiền để khẳng định mức độ thành công của chính mình.1/ Tìm thao tác nghị luận :- Nêu câu hỏi so sánh hơn thua ( Câu 1, đoạn 1)- Thao tác so sánh: Người dân nước giàu dường như không hạnh phúc hơn nười dân nước nghèo.

+ Tiếp tục vận dụng thao tác so sánh: Tăng thu nhập không làm thay đổi đáng kể hạnh phúc con người, so sánh thu nhập bình quân đầu người ở các nước và hạnh phúc của người dân ở các nước ấy.+ Một giáo sư Mĩ đưa ra nhận định: Có ít sự tương quan giữa thu nhập và hạnh phúc; đồng thời người có thu nhập cao thường có cảm xúc tiêu cực và stress.

- Luận điểm 2 được chứng minh với 3

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 174

Page 175: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

+ Hướng dẫn HS rút ranhận xét chung

* Văn bản 2:- Gọi HS đọc văn bản và phát hiện luận điểm , xác định các thao tác lập luận được sử dụng.- Yêu cầu HS làm việc cá nhân , GV gọi một số em trình bày kết quả , l thảo luận tập thể và chốt lại ý chính- Từ đó rút ra kết luận chung về phương pháp

-Yêu cầu HS rút ra kết luận chung về PPHoạt động 2: Luyện tập viết đoạn văn ngắn theo một ý cho trước ( Vận dụng )- Ra đề cho HS tập viết đoạn văn tại lớp: Có thể chọn 1 trong 3 đề SGK ( HS tự chọn)- Gọi 1 số HS đọc và nêu rõ cách lập luận, nhận xét và cho điểm

HS rút ra nhận xét

- HS làm việc cá nhân và phát biểu theo yêu cầu.

- Chú ý trao đổi bổ sung và ghi ý chính

- HS thực hành cá nhân , ghi vào giấy nháp - HS được chỉ định đọc và phân tích cách viết của mình ( Kết hợp các thao tác lập luận như thế nào?)

dẫn chứng - Luận điểm 3 được dẫn ra với một câu hỏi và giải thích với một vài suy luận.=> Luận điểm và thao tác nghị luận luôn đi đôi với nhau. Đây là một bài báo đơn giản , thao tác lập luận chủ yếu là so sánh, tìm mâu thuẫn và suy luận.* Văn bản 2: Triết lí nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu:1/ Tìm luận điểm: - Luận điểm cơ bản: “ Nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu (...) khác xa nhân nghĩa của các nhà nho đương thời và trước đó” ( đoạn 3)- Luận điểm trên được cụ thể hóa sau khi phân tichs Truyện Lục Vân Tiên. Đó là nhân nghĩa có ý thức, có suy nghĩ mà không tính toán thiệt hơn. Chính vì vậy mà nó cao quý. Càng cao quý vì đó là nhân nghĩa của những người dân thường,và nhân nghĩa với những người thường dân.- Luận điểm được nâng cao: Chưa có ai chủ trương một thứ nhân nghĩa tiến bộ và nhất quán như nhà thơ mù đất Lục tỉnh.2/ Tìm thao tác lập luận:- Mở đầu tác giả nêu vấn đề , tiếp theo tự nêu ý kiến phản bác rồi phản bác sự phản bác đó.- Phân tích một số hình tượng nhân vật trong Truyên Lục Vân Tiên để chứng minh. Từ đó cụ thể hóa luận điểm cơ bản.Sau đó nêu thêm dẫn chứng và nâng cao luận điểm.=>Luận điểm và thao tác lập luận kết hợp với nhau như hình với bóng.* Bài tập vận dụng : Viết đoạn văn nghị luận theo một ý cho trước1) “Yêu là tên gọi khác của sự hiểu nhau” ( Ta-go)2) Người sống ở đời không thể thiếu bạn3) Tình cảm ruột thịt giưa cha mẹ và con

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 175

Page 176: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

cái là tình cảm chân thành nhất, thiêng liêng nhất. Nó không có lịch sử, không có biên giới, là cái tình chung của loài người.

Củng cố : Thao tác lập luận có vai trò rất quan trong đối với văn nghị luận. Có thể nói , không có lập luận thì không có văn nghị luận, không biết vận dụng thao tác lập luận cũng không làm được văn nghị luận. Do vậy cần nắm vững các thao tác lập luận để vận dụng vào quá trình làm văn.

Tuần 18 ( Tiết 67-69 )Tiết 67, 68 – Làm văn : PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ VÀ PHÁT BIỂU TỰ DOI/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS

- Nắm được các yêu cầu của việc phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do.- Có kĩ năng phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do.- Biết vận dụng những hiểu biết về phát biểu theo chủ đề và PB tự do vào

thực hành ở những tình huống cụ thể. Và có kĩ năng phát biểu trước tập thể.

II/ Phương pháp: Tổ chức cho HS trao đổi nhóm, tập thể và luyện tập thực hành.III/ Phương tiên : SGK, SGV, Thiết kế bài dạy:IV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ- Bài mới :

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu lí thuyết.- Yêu cầu HS đọc SGK, chỉ ra các nội dung lớn được nêu trong bài.

- yêu cầu HS nêu các tình huống cụ thể của 2 hình thức phát biểu

HS đọc SGK nêu các nội dung : - Thế nào là phát biểu theo chủ đề, phát biểu tự do ?- Yêu cầu chung của hia cách phát biểu?- Yêu cầu riêng của mỗi cách phát biểu?

I/ Lí thuyết :1) Khái niệm:- Phát biểu theo chủ đề là phát biểu có nội dung đã được chuẩn bị , được báo trước, theo một đề tài một chủ đề nào đó.- Phát biểu tự do là phát biểu một cách tức thời , không chuẩn bị trước, nội dung phát biểu phụ thuộc vào tình huống giao tiếp cụ thể.2) Yêu cầu chung :- Mục đích rõ ràng, động cơ trong sáng.- Đối tượng người nghe...- Nội dung phát biểu: Đúng trọng tâm, không trùng lặp, nhiều thông tin...- Cách phát biểu: Ngắn gọn, súc tích, lôi

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 176

Page 177: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

- Giải thích rõ vì sao cần tuân thủ các yêu cầu chung và riêng khi phát biểu. ( Hiệu quả của hoạt dộng giao tiếp )

- Liên hệ kinh nghiệm viết và nói của Bác Hồ: Viết cho ai? Viết để làm gi? Viết cái gi?Viết như thế nào?

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thực hành luyện tập:- Yêu cầu HS phát biểu theo chủ đề đã chuẩn bị ( Khuyến khich các HS xung phong, sau đó có thể chỉ định 1 số em ít phát biểu ).- Tổ chức cho lớp trao đổi về bài phát biểu của mõi HS, nhận xét trên 2 phương diện: Nội dung và hình thức phát biểu. GV lưu ý các lỗi và hướng chỉnh sửa

- HS nêu cá tình huống phát biểu tự do mà mình có thể đã hoặc sẽ gặp, liên hệ các yêu cầu

- HS phát biểu theo yêu cầu- Lớp theo dõi, ghi chép ý kiến nhận xét mỗi bài phát biểu của bạn để tham gia ý kiến trao đổi góp ý

cuốn,hấp dẫn người nghe.3) Yêu cầu riêng : a/ Phát biểu theo chủ đề:

- Lựa chọn nội dung phù hợp với hiểu biết và sở trường của mình.

- Chuẩn bị kĩ các nội dung cụ thể sẽ phát biểu.

- Lập đề cương.- Phát biểu chủ động không đọc bài

viết sẵn. b/ Phát biểu tự do:

- Xác định, lựa chọn ý kiến phát biểu cần tùy vào hoàn cảnh , đối tượng, nội dung nói tới trong tình huống giao tiếp cụ thể.

- Phản xạ nhanh linh hoạt trước các tình huống giao tiếp

* Bài tập : HS tự làm , chuẩn bị cho tiết thực hành ( Đã soạn ở nhà )

II/ Luyện tập Đề tài phát biểu:

1) Phát biểu theo chủ đề : Có thể lựa chọn một trong 7 vấn đề SGK gợi ý

2) Phát biểu tự do : HS tự nghĩ ra tình huống và lựa chọn ý kiến phát biểu

* Củng cố : - Nhận xét chung về chất lượng phát biểu của HS trong tiết thực hành. - Lưu ý HS yêu cầu phát biểu ở 2 phương diện nội dung và hình thức, cách thức phát biểu.* Dặn dò : Chuẩn bị tiết ôn tập Tiếng Việt học kì I

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 177

Page 178: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

...................................................................................................Tiết 69 ÔN TẬP VỀ TIẾNG VIỆT ( HỌC KÌ I )I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp Học sinh

- Nắm được một cách hệ thống những kiến thức về Tiếng Việt đã học trong chương trình.

- Biết vận dụng những kiến thức trên vào việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt.

II/ Phương pháp : Nêu câu hỏi, bài tập thảo luận .III/ Phương tiện : SGK, SGV, Thiết kế dạy họcIV/ Tiến trình lên lớp:

- Ổn định lớp:- Bài cũ- Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtHướng dẫn HS luyện tập các bài tập trong SGK- Bài tập 1: Hướng dẫn HS củng cố kiến tức đã học vừ hiểu được những tìm tòi, phá cách của nhà thơ.- Yêu cầu Hs đọc , nắm yêu cầu của bài tập và thực hành luyện tập cá nhân và trình bày theo chỉ địnhBài tập 2: GV cho HS đọc kĩ đoạn trích, tìm các dẫn chứng và điền vào bảng

- HS nhớ lại kiến thức về luật thơ ( lục bát), vận dụng vào phân tích 2 câu thơ của ND

HS được chỉ định trình bày trước lớp, tập thể theo dõi, trao đổi

HS thực hiện theo yêu cầu

*Bài tập1:- Thơ lục bát thường có nhịp đôi: 2 / 2/ 2.- Câu thơ của Nguyễn Du: Câu 6: Ngắt nhịp 3 / 3 Câu 8: Ngắt nhịp 3/1/4 hay 3/1/2/2/=> Như thế chữ thoắt đứng riêng một nhịp, không bình thường, gợi cái chết bất ngờ đột ngột, làm nổi rõ bi kịch của số phận Đạm Tiên.* Bài tập 2:+ Đặc điểm chung của PCNNKHTính khái quát, trừu tượng

Tính lí trí , lôgich

Tính khách quan, phi cá thể

+ Cách sử dụng các phương tiện NN của PCNNKHChữ viết Từ ngữ Kiểu câuChuẩn TV+ Kí hiệu KH ( Cv), (fmax = OV)

-Từ ngữ chung + Thuật ngữ vật lí : trục, ảnh, màng lưới, cực viễn, vô

Kiểu câu phức là chủ yếu

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 178

Page 179: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

Bài tập 3: Hướng dẫn HS luyện tập giúp tránh lỗi trùng nghĩa.- Yêu cầu Hs đọc kĩ các ngữ liệu, nhận biết câu sai, chỉ ra lí do và sửa lại cho đúng.

Bài tập 4: Gv hướng dẫn HS không những xác định đâu là tu từ ẩn dụ , mà còn phải chỉ rõ sự phối hợp đồng bộ trong những ẩn dụ đó.Bài tập 5: Khuyến khích HS tham gia phát biểu ý kiến - GV định hướng cách phát biểu và nội dung phát biểu cho thuyết phục

HS thực hiện theo yêu cầu ( Có thể trao đổi nhóm 2)

HS luyện tập

Phát biểu , trao đổi tập thể

cực... Bài tập 3: + Các câu sai : 1,2,3,5, do có hiện tượng trùng nghĩa ( tuyệt mĩ nhất, các quý vị, buôn lậu trái phép, hoàn hảo nhất)+ Câu 4 : Có thể chấp nhận được cách diễn đạt buôn ma túy trái phép và buôn ma túy hợp pháp ( Ma túy: Chất moocphin dùng trong y tế)Bài tập 4: Cách dùng ẩn dụ tu từ:+ “Tình thư – phong...kín- mở xem”+ “hòn đảo- lớp sóng cồn- biển cả mênh mông...”Bài tập 5: - HS phát biểu : Có thể tán đồng hoặc là phản bác miễn là thuyết phục . Nhưng nếu tán đồng hay phản bác một cách cực đoan hoặc đơn giản sẽ rất khó thuyết phục người nghe. Do vậy cần xét một cách cụ thể khách quan.

* Củng cố : Hệ thống lại kiến thức cơ bản về Tiếng Việt : Luật thơ, Phong cách ngôn ngữ khoa học, Hiện tượng trùng nghĩa trong nói và viết tiếng Việt, Cách dùng biện pháp tu từ ẩn dụ, phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do.. . Yêu cầu Nắm vững kiến thức và biết vận dụng vào quá trình nói và viết tiếng Việt. .....................................................................................................Tuần 19 ( 70-72 ) Tiết 70 ÔN TẬP VỀ LÀM VĂN ( HỌC KÌ I )

.....................................................................................................Tiết 71-72 : BÀI VIẾT SỐ 4 ( Kiểm tra học kì I )

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 179

Page 180: Giáo án ngữ văn

Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thiết kế dạy học Ngữ văn 12- nâng cao

“ Em ơi mùa xuân đến rồi đó...” !

GV: Hồ Thị Thúy Hằng- Tổ Ngữ văn 180