165
Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ Tiết: 1-3. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8- NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp Học sinh nắm được 1. Kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỷ XX. 2. Kỹ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỷ XX 3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kỳ này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án . - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm… 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút - Ổn định trật tự, điểm danh học sinh trong lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Giảng bài mới: 82 phút - Tạo tâm thế tiếp thu bài mới. - Giới thiệu bài: TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH HỌC SINH NỘI DUNG NỘI DUNG HĐ1: - Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh HĐ1: - Đọc thầm SGK, thảo luận - Tóm tắt ý và phát biểu I- KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975 : 1-Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá : - Đường lối văn nghệ của Đảng góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng

Giáo án Ngữ văn 12

  • Upload
    vandieu

  • View
    223

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết: 1-3.KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ

CMT8- NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Học sinh nắm được1. Kiến thức:Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những

thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỷ XX.

2. Kỹ năng:Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã

học về VHVN từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỷ XX3. Thái độ, tư tưởng:Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kỳ

này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoanII. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của giáo viên:- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm…2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút- Ổn định trật tự, điểm danh học sinh trong lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không3. Giảng bài mới: 82 phút- Tạo tâm thế tiếp thu bài mới.- Giới thiệu bài:

TIẾN TRÌNH TIẾT DẠYHOẠT ĐỘNG CỦAHOẠT ĐỘNG CỦA

GIÁO VIÊNGIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦAHOẠT ĐỘNG CỦA

HỌC SINHHỌC SINH NỘI DUNGNỘI DUNGHĐ1:- Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975?

HĐ1:- Đọc thầm SGK, thảo luận- Tóm tắt ý và phát biểu

Đọc thầm SGK,

I- KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:1-Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:- Đường lối văn nghệ của Đảng góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới.- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm.- Nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn và chậm phát triển. Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.

Page 2: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Văn học VIỆT NAM 1945-1975 phát triển qua mấy chặng?

- Những tác phẩm đáng chú ý trong năm độc lập đầu tiên? Cảm hứng chung ?

- Sự kiện lịch sử nào đánh dấu sự chuyển biến lớn của VH ở cuối năm 1946?- Trong văn xuôi những thể loại nào đóng vai trò tiên phong của văn học kháng chiến chống Pháp?- Thử lý giải vì sao từ 1950 trở đi, văn xuôi tạo được bước phát triển mới?- Nêu tên những bài/tập thơ hay ra đời trong KCCP?

- Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?

- Nêu tên một số TP tiêu biểu cho các loại hình

phát biểu :- 3 chặng: 1945-1954; 1955-1964; 1965-1975- Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui Bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,..phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập.- Cuộc toàn quốc kháng chiến 19/12/1946

- Truyện ngắn và kí

- Cuộc KC đã tạo được thế và lực mới; nhà văn tích luỹ vốn sống và nghệ thuật ..-Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), Bên khia sông Đuống ( Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng),..Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

- MB bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH. MN tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ

2- Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:a) Chặng đường từ 1945 đến 1954:- Một số tác phẩm trong hai năm 1945-1946 phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập.

- Từ cuối 1946 đến 1954 văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.+ Truyện ngắn và ký sớm đạt được thành tựu: Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Thư nhà (Hồ Phương),… Từ năm 1950, xuất hiện những tập truyện, ký khá dày dặn: Vùng mỏ (Võ Huy Tâm); Xung kích (Nguyễn Đình Thi); Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc),…+ Thơ ca đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), Bên khia sông Đuống ( Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng),..Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

+ Một số vở kịch ra đời phản ánh kịp thời hiện thực CM và KC.

b) Chặng đường từ 1955 đến 1964:- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống:+ Cuộc kháng chiến chống Pháp+ Hiện thực đời sống trước CM+ Công cuộc xây dựng CNXH.- Thơ ca phát triển mạnh mẽ, nhiều tập thơ xuất sắc ra đời.- Kịch nói có bước phát triển mới

c) Chặng đường từ 1965 đến 1975:Chủ đề bao trùm của VH là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng CM- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ khá thành công hình ảnh con

Page 3: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

văn học chặng đường 1955-1964?- Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1965-1975?

- Nêu tên một số TP tiêu biểu cho các loại hình văn học chặng đường 1955-1964?

- Cho HS đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và CM MN

- Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào?

- Yc HS đọc

tay sai( HS đọc thầm SGK và nêu)

- MB vừa xây dựng CNXH vừa chống chiến tranh phá hoại của Mĩ. MN tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng.( HS đọc thầm SGK và nêu)

- Đọc thầm SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và CM MN

- Đọc thầm SGK và nêu 3 đặc điểm

- Đọc thầm SGK

người VIỆT NAM anh dũng, kiên cường và bất khuất.+ Truyện ký CMMN đạt nhiều thành tựu nổi bật.+ Truyện ký ở miền Bắc cũng phát triển mạnh- Thơ đạt được bước tiến mới trong mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. Đặc biệt là sự xuất hiện đông đảo và những đóng góp đặc sắc của thế hệ các nhà thơ trẻ.- Kịch nói có những thành tựu mới, gây được tiếng vangd) Văn học vùng địch tạm chiếm (1946-1975):Xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng có những đóng góp đáng ghi nhận trên cả hai bình diện chính trị-xã hội và văn học.3) Những đặc điểm cơ bản:a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. Văn học VIỆT NAM 1945-1975 như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng CNXH.b) Nền văn học hướng về đại chúng. Hướng về đại chúng, TP văn học thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, sử dụng những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.+ Khuynh hướng sử thi thể hiện: * Đề tài là những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc* Nhân vật chính là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn

Page 4: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

thầm SGK và phát biểu về những phương diện thể hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lấy một số TP các em đã học để minh hoạ.

- Thử phân biệt cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kỳ này với văn học lãng mạn trước 1945?

và nêu

- Làm việc theo nhóm

lên hàng đầu* Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và lấp lánh vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng.+ Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lý tưởng ( ở thời kỳ này là ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.+ Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.

HĐ2:- Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã thúc đẩy đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết TK XX?

- Văn học phát triển qua mấy chặng? Nêu một số thành tựu cơ bản của các thể loại ?

( GV so sánh

HĐ2:- Đọc SGK và nêu những nét chính về hoàn cảnh xã hội sau 1975.

- Đọc SGK và thảo luận. Chú ý nhấn mạnh những thành tựu cơ bản của từng thể loại và nêu ví dụ minh hoạ.

II- VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX1) Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:- Với chiến thắng 30.04.1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kỳ mới-thời kỳ độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ 1975 đến 1985 đất nước ta lại gặp phải những khó khăn và thử thách mới.- Từ năm 1986, Đảng ta đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện. Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng. Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học.2) Những chuyển biến một số thành tựu ban đầu:- Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm được bạn đọc chú ý.- Từ sau 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới cách

Page 5: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

từng thể loại ở các thời kỳ, giai đoạn để HS thấy được một cách cụ thể hơn)

- Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ?

- Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào?

- Đọc SGK và nêu

- Đọc SGK và nêu

viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống hằng ngày. Nhiều tác phẩm tạo được tiếng vang lớn- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Các vở Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) và Mùa hè ở biển (Xuân Trình),…tạo được sự chú ý 3- Một số phương diện đổi mới trong văn học:- Văn học đổi mới vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.-Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kẻ cả đời sống tâm linh. Nhìn tổng thể cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới văn học cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh

HĐ3:- Nêu những thành tựu nổi trội và một số biểu hiện hạn chế của văn học VN 1945-1975?

HĐ3:- Đọc SGK và nêu

III- KẾT LUẬN : - Văn học VIỆT NAM từ 1945 đến

1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc, và đạt được nhiều thành tựu nghệ thuật ở nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là thơ và truyện ngắn. Tuy nhiên do hoàn cảnh chiến tranh, văn học giai đoạn này cũng có nhiều hạn chế.

- Từ năm 1986, văn học đổi mới mạnh mẽ phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc, phù hợp

Page 6: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

với quy luật khách quan của văn học và gặt hái được những thành tựu bước đầu.

- Cho HS đọc Ghi nhớ

- Hãy vạch một số ý chính cho đề bài luyện tập

- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.- Làm việc nhóm

* CỦNG CỐ – LUYỆN TẬP:- Như Ghi nhớ- Gợi ý giải bài tập:+ Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mới quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:+ Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh)+ Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới.

4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: 2 phút- HS đọc lại bài , học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài

luyện tập- Chuẩn bị bài mới: Tiết sau: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ.

IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết 4.NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÝ

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, trước hết là kỹ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý.

- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lý.B.Phương pháp giảng dạy:

- Tái hiện,thảo luận nhóm, phát vấn, gợi tìmC.Phương tiện thực hiện:

- Sách giáo khoa, sách GV, giáo án, Tài liệu tham khảo...D.Cách thức thực hiện:

1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ 2. Giới thiệu bài mới 3. Tiến hành tiết dạy:

Page 7: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý dựa trên ngữ liệu SGK.GV chia lớp thành 2 nhóm để thảo luận:

HS đọc ngữ liệu, lần lượt thảo luận các vấn đề GV đưa ra:

Nhóm1:-Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?-Thế nào là lối sống đẹp?-Để sống đẹp cần rèn luyện những phẩm chất nào?Nhóm2:-Những thao tác lập luận cần được sử dụng trong đề bài trên?- Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào trong đời sống?GV hướng dẫn HS rút ra kết luận

HS ghi nhớ

I.Tìm hiểu đề và lập dàn ý:1.Tìm hiểu đề:a.Khảo sát ví dụ:Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:“Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn” (Một khúc ca)* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người.-Sống đẹp: sống tích cực, có lý tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ- Để sống đẹp, cần:+ lý tưởng đúng đắn+ tâm hồn lành mạnh+ trí tuệ sáng suốt+ hành động hướng thiện* Thao tác lập luận+ giải thích (sống đẹp là gì?)+ phân tích (các khía cạnh sống đẹp)+ chứng minh (nêu tấm gương người tốt)+ bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỷ)- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế.b.Các bước tìm hiểu đề:- Xác định vấn đề cần nghị luận: tư tưởng, đạo lý được nêu.- Tìm luận điểm, luận cứ cho vấn đề cần nghị luận.- Dự kiến thao tác lập luận cho bài văn

GV đặt câu hỏi gợi ý:

-Giới thiệu vấn đề theo cách nào?

- Sắp xếp các luận điểm, luận cứ tìm được theo trật tự thích hợp? -Ý nghĩa lối sống đẹp và tác dụng giáo dục của đề bài?

GV hướng dẫn rút ra dàn bài chung

HS trả lời và tìm ra dàn bài cụ thể:* Dàn ý tham khảo:- Mở bài:+ giới thiệu quan niệm sống đẹp+ trích dẫn nguyên văn câu thơ Tố Hữu- Thân bài:+ Giải thích : sống đẹp+ Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp (lý tưởng, tâm hồn, trí tuệ, hành động),có dẫn chứng minh hoạ.+ Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị lực.+ Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp

2.Lập dàn ý:a.Ví dụ:Từ các ý tìm được trong phần (1.a), hãy lập dàn ý cho đề bài trên.( dàn bài tham khảo)b.Dàn bài chung:Thường gồm 3 phần- Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lý cần bàn.- Thân bài:+ Giải thích tư tưởng đạo lý đó+ Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai+ Phương hướng phấn đấu- Kết bài:+ Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lý trong đời sống.+ Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lý.

Page 8: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Kết bài:+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người.+ Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao nhân cách.HS ghi nhớ

*Hoạt động 3: GV cho HS luyện tập để củng cố kiến thức:Bài 1: GV phát phiếu trả lời trắc nghiệm cho HS và kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của HS qua phiếu trả lời

Bài 2: GV có thể đặt ra một số yêu cầu cụ thể cho HS:a.Lập dàn ýb.Viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh-GV cho HS chia nhóm thảo luận dàn ý sau đĩ định hướng trở lại để HS viết thành bài văn hoàn chỉnh- GV kiểm tra, nhận xét, cho điểm một số bài làm của HS

HS điền vào phiếu trả lời trắc nghiệm

HS chia nhóm thảo luận dàn ý.

HS tiếp tục hoàn chỉnh bài tập ở nhà

III.Luyện tập:1.Bài tập 1/SGK/21-22a.VĐNL: phẩm chất văn hoá trong mỗi con người.- Tên văn bản: Con người có văn hoáb.TTLL: - Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1)- Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2)- Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá (đoạn3)c.Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lôi cuốn:- Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc.- Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn.- Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hy lạp, vừa tóm lược được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ.2.Bài tập 2 SGK/22

5. Củng cố - dặn dò- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý- Làm bài tập về nhà- Chuẩn bị bài mới: Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh)6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 9: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:5-. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

-Hồ Chí Minh-A. Mục tiêu cần đạt:Giúp học sinh:

- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.

- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập. Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.B. Phương pháp giảng dạy:

- Phần tác giả: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kỹ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính

- Phần tác phẩm :Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng. Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cậnC. Phương tiện thực hiện

Page 10: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- SGK, SGV, Casset, tài liệu tham khảo, giáo án.D . Cách thức thực hiện :

1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:3. Bài mới:

PHẦN 1: Tác giảHoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

*Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về cuộc đời và quá trình hoạt động CM của NAQ - HCM.*Hoạt động 2:Tìm hiểu sự nghiệp văn học.- Quan điểm sáng tác của HCM có những nét nổi bật nào?

- Khái quát di sản văn học NAQ - HCMGv:Sáng tác của HCM gồm 3 bộ phận lớn, cho hs nêu lên những nét chính và xác định giá trị văn chương của từng bộ phận.Hãy trình bày mđ ,nd của văn chính luận? Kể tên một số t/phẩm tiêu biểu?GV giới thiệu kq 1 số t/phẩm.

Gv:Các truyện ngắn thường dựa trên một sự,câu chuyện cũ cơ sở thật đẻ từ đĩ hư cấu tái tạo để thực hiện dụng ý nghệ

Hs rút ra những ý chính về tiểu sử của HCM và gạch chân trong SGK.

Hs xem Sgk và đánh chéo ngoài lề 3 ý chính, sau đó phát biểu

Hs đọc Sgk và gạch dưới 3 mục:mđ, nd,t/p tiêu biểu ,nhắc lại ý ngắn gọn

I. Vài nét về tiểu sử: ( Hs tham khảo SGK )

II. Sự nghiệp văn học: 1.Quan điểm sáng tác: a. Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tích chân thực và tính dân tộc của văn học c. Người luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.2. Di sản văn học * Lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật. a. Văn chính luận: - Mục đích: Đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện kẻ thù, thực hiện những nhiệm vụ CM của dân tộc. -Nội dung: Lên án chế độ thực dân Pháp và chính sách thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung. - Một số t/phẩm tiêu biểu: + Các bài báo đăng trên tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo...

+ Bản án chế độ thực dân Pháp: áng văn chính luận sắc sảo nĩi lên nỗi thống khổ của người dân bản xứ, tố cáo trực diện chế độ thực dân Pháp, kêu gọi những người nô lệ đứng lên chống áp bức.

+ Tuyên ngôn độc lập: Có giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do và tuyên bố nền độc lập của dân tộc VN.

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, không có gì quý hơn độc lập, tự do. b. Truyện và ký: - Truyện ngắn: Hầu hết viết bằng tiếng Pháp xb tại Paris khoảng từ 1922-1925: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trị lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925) ...

Page 11: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

thuật của mìnhHãy kể 1 số truyện, ký của NAQ-HCM.Nêu nội dung.Nét nổi bật nghệ thuật của thể loại này là gì?GV cho hs tìm hiếu trong sgk để nắm nội dung của ba tập thơ

*Hoạt động 3:Tìm hiểu phong cách NT của NAQ - HCM.

Gv dẫn chứng minh hoạYêu cầu rút ra kết luận chung và đọc phần ghi nhớ

Hs đọc SGK và ghi nhớ

+ Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo xảo trá của bọn thực dân - phong kiến ... đề cao những tấm lòng yêu nức và cách mạng. + Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại nghệ thuật trần thuật linh hoạt, xây dựng được những tình huống độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo. - Ký : Nhật ký chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện(1963)... c.Thơ ca: Có giá trị nổi bật trong sự nghiệp sáng tác của NAQ-HCM, đóng góp quan trọng trong nền thơ ca VN.

Nhật ký trong tù (133 bài).Thơ HCM (86 bài)Thơ chữ Hán HCM (36 bài)

3. Phong cách nghệ thuật: * Phong cách độc đáo, đa dạng - Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép - Truyện và ký: Nét đặc sắc: giàu tính sáng tạo, chất trí tuệ và tính hiện đại - Thơ ca: Kết hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại.III. Kết luận: ( Xem sách )

6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tiết:6.GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng

Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta. Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.

- Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có thói quen rèn luyện các kỹ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng ViệtB.Phương pháp giảng dạy:

- Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tậpC. Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGK, G/án, tài liệu tham khảo.D. Tiến trình tiết dạy:

Page 12: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

1. Kiểm tra bài cũ:2. Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:H.dẫn hs tìm hiểu sự trong sáng của TV- Cho HS đọc 3 ví dụ trong SGK và so sánh nội dung.

- Qua so sánh nội dung các ví dụ , em có nhận xét gì?

- Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có vay mượn hay sử dụng ngôn ngữ nước ngoài như thế nào để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt?GV: Cho HS đọc đoạn văn hội thoại (SGK) và nhận xét.

*Hoạt động 2:Tìm hiểu về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV- Ttrách nhiệm của mỗi người Việt Nam giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ?

*Hoạt động 3: H.dẫn HS đọc và giải các bài tập trong SGK

HS đọc ví dụ và thảo luận.

HS suy nghĩ rồi nêu lên nhận xét của mình

HS suy nghĩ và nêu lên ý kiến của mình:-Có vay mượn -không lạm dụng

HS đọc và nhận xétHọc sinh thảo luận và nói lên ý kiến của mình

HS tự giải các bài tập và lên bảng trình bày

I. Sự trong sáng của tiếng ViệtSo sánh nội dung 3 ví dụ :

- Câu a: Diễn đạt không rõ nội dung: vừa thiếu ý, vừa không mạch lạc--> câu không trong sáng

- Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa các bộ phận mạch lạc: câu trong sáng

* Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc chung ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc đó. Hệ thống chuẩn mực, qui tắc ở các lĩnh vực: ngữ âm, chữ viết,từ ngữ , câu, lời nói bài văn- Mượn tiếng nước ngoài như: tiếng Hán, tiếng Pháp...* Sự trong sáng của tiếng Việt là không lai căng,pha tạp những yếu tố của ngôn ngữ khác.Tuy nhiên, vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt.Qua lời nói trong đoạn hội thoại ta thấy: Lão Hạc và ông Giáo thể hiện ứng xử có văn hoá và lịch sự

Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời nói.

II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtMuốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng Việt mỗi cá nhân phải:- Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng tiếng Việt - Có những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn bản, giao tiếp- Có những cách sử dụng mới ,sáng tạo riêng ( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..)III- Luyện tậpBài tập 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ ngữ về các nhân vật:-Kim Trọng: rất mực chung tình-Thuý Vân: cô em gái ngoan

Page 13: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

GV hướng dẫn HS tìm các phương án thích hợp để đảm bảo tính trong sáng cho đoạn văn

GV giúp HS thay thế các từ ngữ lạm dụng

GV hướng dẫn HS chọn và phân tích câu văn

HS tự tìm và trình bày phương án mà mình chọn

HS lần lượt làm và trình bày bài tập trên bảng

- Thúc Sinh: sợ vợ.....Có tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữBài tập 2(tr 34):Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời văn không gãy gọn, ý không được sáng sủa, Cĩ thể khôi phục lại những dấu câu vại các vị trí thích hợp sau: Tơi có lấy ví dụ về một dòng sông.Dòng sông vừa trôi chảy,vừa phải tiếp nhận- dọc đường đi của mình- những dòng chảy khác.Dịng ngôn ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại. Bài tập 3(tr34)

- Thay file thành từ Tệp tin- Từ hacker chuyển dịch thành kẻ

đột nhập trái phép hệ thống máy tính

Bài tập 1(tr 44)- Câu a : không trong sáng do lẫn

lộn giữa trạng ngữ với chủ ngữ của động từ

- Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong caâu

4- Củng cố - Dặn dò: - Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Nắm kỹ các kiến thức của bài học - Làm bài tập 2.tr44- Soạn bài : NĐC, ngoâi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung

Tiết 7-8..BÀI VIẾT SỐ 1- NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Đề bài: (Thời gian làm bài: 45 phút)I. TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học Việt Nam giai đoạn 1945- 1975?

A. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

B. Nền văn học luôn hướng về đại chúng.C. Nền văn học có nhịp độ phát triển hết sức mau lẹ.

Page 14: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

D. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

Câu 2:“ Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp”.Tác giả câu nói trên là:

A. Phạm Văn Đồng C. Hồ Chí MinhB. Lê Duẩn D. Võ Nguyên Giáp.

Câu 3: Các đề làm văn sau đây, đề nào thuộc loại nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?A. Đề 1: Phải chăng“ Cái nết đánh chết cái đẹp „?B. Đề 2: Bài học đạo lý mà anh chị rút ra cho bản thân từ nhân vật Huấn Cao trong tác

phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.Đề 3: Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động“ nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục „.

C. Đề 4: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

Câu 4: Bài thơ nào không thuộc trong tập Nhật ký trong tù của HCM?A. Chiều tối, C. Mới ra tù tập leo núi,B. Ngắm trăng, D. Đi đường.

II. TỰ LUẬN: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?

..........HẾT........

Tiết.9-10.TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

-Hồ Chí Minh-A. Mục tiêu cần đạt:Giúp học sinh:

- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.

- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập. Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.B. Phương pháp giảng dạy:

- Phần tác phẩm :Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng. Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cậnC. Phương tiện thực hiện

Page 15: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- SGK, SGV, Casset, tài liệu tham khảo, giáo án.D . Cách thức thực hiện :

1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:3. Bài mới:

PHẦN II: Tác phẩmHoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

*Hoạt động 1: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác và giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập.

Gv bổ sung thêm để hoàn chỉnh các ý .

Xác định & nhận xét bố cục của Bản Tuyên ngôn để định hướng phân tíchCho hs nghe thu băng lời của Bác đọc bản TNĐL*Hoạt động 2: Đọc hiểu đoạn 1.- Tại sao mở đầu.. Bác lại trích dẫn 2 bản TN của Mĩ và Pháp? Việc trích dẫn ấy có ý nghĩa gì ?- Lập luận của Bác sáng tạo ở điểm nào ? tập trung ở từ ngữ nào ?- Với cách lập luận trên, HCM đã đập tan âm mưu gì của Pháp?Gv bổ sung , sơ kết đoạn 1 *Hoạt động 3:Từ cơ sở pháp lý, bản TN tiếp tục đưa ra những vấn đề

Hs xem phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi

Đọc thầm sgk, trình bày .

Hs đọc phần I nhận xét lời mở đầucủa bản TN

Hs cần hiểu trích như thế để làm gì?

Suy nghĩ & trao đổi bạn cùng bàn ,trả lời

I. Giới thiệu chung 1. Hoàn cảnh ra đời (SGK) 3. Mục đích:- Tuyên bố nền độc lập của dân tộc.- Ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước thực dân, đế quốc. 4 .Giá trị của bản TNĐL a.Về lịch sử Là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân ,phong kiến ở nước ta và mở ra kỷ nguyên mới độc lập tự do dân tộc. b.Về văn học: TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn & đầy sức thuyết phục -áng văn bất hủ . 5.Bố cục: gồm 3 đoạn .- Đoạn 1:Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn- Đoạn 2: Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.- Đoạn 3: Lời tuyên bố độc lập---> Bố cục cân đối ,kết cấu chặt chẽ . II. Đọc -Hiểu văn bản: 1.Cơ sở pháp lý &chính nghĩa của bản TN: Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc: - Trích dẫn 2 bản TN:+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) + Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791) -> nêu lên nguyên lý cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người .* Ý nghĩa của việc trích dẫn: - Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khoá miệng đối phương. -Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm nhau.)* Lập luận sáng tạo :" Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc. * Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép,

Page 16: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

gì ,nhằm mục đích gì ? Trên thực tế Bác đã đưa ra luận cứ l/chứng nào để bác bỏ? (gợi ý tội ác trong hơn 80 năm đô hộ nước ta, trong 5 năm 40 - 45 )

Gv nhận xét giá trị đoạn trích

Y/c hs nhận xét thái độ của t/giả khi kể tội ác của thực /dân Pháp

Hs nghe tiếp đoạn băng

Lập trường chính nghĩa của dân tộc ta thể hiện ntn ?

Từ cách trình bày của t/g, em nh/xét cách biện luận ?

Học sinh đọc thêm 1 lần nữa để phát biểu,

Hs nghe đoạn2 của bảnTN ,trả lời(hình thành các hệ thống ý về tội ác...)

Hs thảo luận nhóm, trả lời

Hs tập trung vào đoạn trích, phân ý trả lời

hs suy nghĩ ,trả lời

Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc. 2.Cơ sở thực tiễn của bản TN: a. Tội ác của Pháp:*Tội ác 80 năm: lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất cướp nước, áp bức đồng bào ta, trái với nhân đạo& chính nghĩa. -Chứng cứ cụ thể : + Về chính trị: không có tự do, chia để trị , đầu độc , khủng bố. + Về kinh tế: bóc lột dã man -Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích, đanh thép, đầy phẫn nộ đ/v tội ác tày trời của thực dân *Tội ác trong 5 năm(40-45) - Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?) - Phản bội đồng minh, không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố, giết nốt tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng. *Lời kết án đầy phẫn nộ, sôi sục căm thù. vừa: ->vạch trần thái độ nhục nhã của P(quì gối , đầu hàng , bỏ chạy..) ->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..) Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của th/d P đ/v nước ta ngót gần một thế kỷ. b. Dân tộc VN (lập trường chính nghĩa) - Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ... - Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít. - Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế. -Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ P . *PP biện luận ch/chẽ, lôgích, từ ngữ s/sảo. Cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, điệp ngữ "sự thật " như chân lý không chối cãi được. Lời văn biền ngẫu. c.Phủ định chế độ thuộc địa thực dân P & k/định quyền độc lập, tự do của dân tộc -Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn, xoá bỏ hết.....) mọi đặc quyền , đặc lợi của th/d P đ/v đất nước VN. -Khẳng định m/mẽ quyền đl, td của dân tộc *Hành văn: hệ thống móc xích-> k/đ tuyệt đối

Page 17: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

*Hoạt động 4:Tìm hiểu lời tuyên bố độc lập

*Hoạt động 5:Tổng kết, củng cố.- Hãy chỉ ra những cơ sở để chứng tỏ rằng dân tộc VN xứng đáng được hưởng tự do, độc lập?Nhận xét lời tuyên bố chính thức về mặt l/luận- Hướng dẫn HS tổng kết.

Hs đọc đoạn cuối,thảo luận trả lời.

Hs xem phần ghi nhớ.

3.Lời tuyên bố độc lập trước thế giới: - Lời tuyên bố thể hiện lý lẽ đanh thép vững vàng của HCT về quyền dân tộc - tự do ( trên cơ sở l/luận pháp lý, thực tế , bằng ý chí mãnh liệt của d/tộc ) -Tuyên bố dứt khoát triệt để .III. Tổng kết:

Với tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức thuyết phục, thể hiện rõ phong cách chính luận của HCM, TNĐL đã khẳng định được quyền tự do, độc lập của dân tộc VN. TNĐL có giá trị lớn lao về mặt l/sử, đánh dấu một trong những trang vẻ vang bậc nhất trong l/sử đấu tranh k/cường, b/khuất giành độc lập tự do từ trước đến nay và là một áng văn bất hủ của nền v/học dân tộc.

4. Củng cố và luyện tập - Nắm h/cảnh s/tác, đốitượng, mục đích s/tác ?- Phong cách chính luận HCM thể hiện ntn qua TNĐL? 5. Dặn dò : Soạn bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”- tiết 2 6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết 11.

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng

Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta. Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.

Page 18: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có thói quen rèn luyện các kỹ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng ViệtB.Phương pháp giảng dạy:

- Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tậpC. Phương tiện thực hiện:

- SGK,SGV, TKBGD. Tiến trình tiết dạy:

1. Kiểm tra bài cũ:2. Giới thiệu bài mới:3. Tiến hành bài dạy

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

*Hoạt động 2:Tìm hiểu về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV- Ttrách nhiệm của mỗi người Việt Nam giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ?

*Hoạt động 3: H.dẫn HS đọc và giải các bài tập trong SGK

GV hướng dẫn HS tìm các phương án thích hợp để đảm bảo tính trong sáng cho đoạn văn

GV giúp HS thay thế các từ ngữ lạm dụng

Học sinh thảo luận và nói lên ý kiến của mình

HS tự giải các bài tập và lên bảng trình bày

HS tự tìm và trình bày phương án mà mình chọn

HS lần lượt làm và trình bày bài tập trên bảng

II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtMuốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng Việt mỗi cá nhân phải:- Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng tiếng Việt - Có những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn bản, giao tiếp- Có những cách sử dụng sáng tạo riêng ( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..)III- Luyện tậpBài tập 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ ngữ nói về các nhân vật:-Kim Trọng: rất mực chung tình-Thuý Vân: cô em gái ngoan- Thúc Sinh: sợ vợ.....Có tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữBài tập 2(tr 34):Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời văn không gãy gọn, ý không được sáng sủa, Có thể khôi phục lại những dấu câu vào các vị trí thích hợp sau: Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông.Dòng sông vừa trôi chảy,vừa phải tiếp nhận- dọc đường đi của mình- những dòng sông khác.Dòng ngôn ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại. Bài tập 3(tr34)

- Thay file thành từ Tệp tin- Từ hacker chuyển dịch thành kẻ

đột nhập trái phép hệ thống máy tính

Bài tập 1(tr 44)- Câu a : không trong sáng do lẫn

Page 19: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

GV hướng dẫn HS chọn và phân tích câu văn

lộn giữa trạng ngữ với chủ ngữ của động từ

- Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong câu

4- Củng cố - Dặn dò: - Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Nắm kỹ các kiến thức của bài học - Làm bài tập 2.tr44- Soạn bài : NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung

6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tiết:12. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ

CỦA DÂN TỘC - Phạm Văn Đồng -A.Mục tiêu bài học: -Tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc mới mẻ của PVĐ về con người và thơ văn NĐC từ đó thấy rõ ràng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc Việt Nam, NĐC là một vì sao “càng nhìn càng sáng”.Thấy sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn: các lý lẽ xác đáng, lập

Page 20: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, giàu nhiệt huyết, kết hợp hài hoà giữa sự trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống với những vấn đề trọng đại đang đặt ra cho thời kỳ mình-Củng cố kỹ năng viết bài văn nghị luận-Hiểu và trân trọng cụ Đồ ChiểuB.Trọng tâm và Phương pháp:I.Trọng tâm:- Giá trị sáng tác văn học của NĐC,Nghệ thuật nghị luận của TPII.Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luậnC.Chuẩn bị:1.Công việc chính:@.Giáo viên: SGK, SGV, GA, Tài liệu: Tuyển tập thơ văn NĐC, Công cụ : tranh ảnh @.Học sinh: Học bài cũ, Chuẩn bị bài mới (Đọc, soạn)2.Nội dung tích hợp : Những đoạn trích Truyện Lục Vân Tiên đã học ở THCS, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (lớp 11), kỹ năng làm văn nghị luậnD.Tiến trình:1.Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút: Nêu quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?2 .Bài mới:Ý kiến: thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thô, không hay, ít tính nghệ thuật(so với Truyện Kiều)(Khoan khoan ngồi đó chớ ra-Nàng là phận gái ta là phận trai (Lục Vân Tiên)?

Hoạt động thầy trò Yêu cầu cần đạt@ Đọc tiểu dẫn?Nêu kiến thức cơ bản về tác giả?#GV nói thêm: Quá trình tham gia cách mạng:+ Tham gia cách mạng từ năm 1925.+ Gia nhập hội “ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội”( 1926).+ 1927 về nước hoạt động.+1929 bị bắt đày ra Côn Đảo.+1936 ra tù tiếp tục hoạt động.+ Tham gia chính phủ lâm thời 1945.

Sau đó liên tục giữ chức: Bộ trưởng bộ ngoại giao(1954), Phó thủ tướng, Thủ tướng chính phủ(1955-19981).Chủ tịch hội đồng bộ trưởng( 1981-1987). Đại biểu quốc hội từ khoá I đến khoá VII.Mất năm 2001.

@Vì sao sáng tác của PVĐ sâu sắc?(vì có vốn sống,tầm nhìn và nhân cách)à Để viết văn bản nghị luận văn học tốt cần: hiểu biết văn học, cuộc sống, có quan niệm đúng đắn về cuộc sống con người!!

Đọc tiểu dẫn? Nêu kiến thức cơ bản về hoàn cảnh ra đời TP?

GV nói thêm về: - Mĩ-Nguỵ thay đổi chiến thuật , chiến lược chuyển từ chiến tranh đặc biệt sang chiến tranh cục bộ.- Những nhà sư tự thiêu: Hoà thượng Thích Quảng Đức(Sài-Gòn 11/6/1963), Tu sĩ Thích

I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giảPhạm Văn Đồng( 1906-2001).-Quê: Đức Tân, Mộ Đức, Quảng Ngãi.-PVĐ là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc(đặc biệt trong lĩnh vực chính trị,ngoại giao) -PVĐ có những tác phẩm quan trọng về văn học nghệ thuật *Tác phẩm tiêu biểu: “ Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ”. Trong tác phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh. Và các bài: Hiểu biết, khám phá và sáng tạo để phục vụ tổ quốc và chủ nghĩa xã hội(1968), Tiếng Việt một công cụ cực kì lợi hại trong công cuộc cách mạng tưtưởng, văn hóa( 1979)… 2.Văn bảna.Hoàn cảnh ra đời-Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu.( 3/7/1888).- Năm 1963, tình hình ở miền Nam có nhiều biến động lớn..Phong trào Đồng Khởi…b.Nội dung chủ đề(luận đề)-Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểuc.Bố cục: 3 phầnPhần mở bài: từ đầu đến “một trăm năm”. Nêu vấn đề:Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất

Page 21: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Thanh Huệ tại trường Bồ Đề ( Huế 13/8/1963), cuộc đồng khởi Bến Tre-nơi NĐC trút hơi thở: Anh ở ngoài kia anh có nghe-Quê ta sông dậy tiếng chèo ghe-Ghe đưa trăm xác đi đòi mạng-Rầm rập ngày đêm lên Bến Tre(Lá thư Bến Tre-Tố Hữu)

Xác định bố cục văn bản?Vị trí từng phần?

Nêu nội dung phần mở bài?

Nêu 3 luận điểm chính phấn thân bài?

Nêu nội dung phần kết bài?

@HS đọc!@GV đọc - nhấn mạnh lại cách đọc

Hs phát hiện điều đặc biệt đầu tiên của phần mở đầu?Cách đặt vấn đề của PVĐ?

##: GV bình giảng !(đọc STK)

*Chốt lại nghệ thuật ĐẶT VẤN ĐỀ:!

@Phát hiện LUẬN ĐIỂM 1?(Thảo luận nhóm)

@Nêu các luận cứ 1 cm luận điểm 1??

@Nêu các luận cứ 2 cm luận điểm 1??

*Cách sắp xếp các luận cứ như thế nào?

# GV đọc lời bình STK!!

là trong lúc này.Phần thân bài: tiếp đến “ còn vì văn hay của “ Lục Vân Tiên”. -Luận điểm 1: Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu .-Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.-Luận điểm 3: Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.Phần kết bài: phần còn lại. Khẳng định con người và sự nghiệp thơ văn của NĐC.Qua đó thể hiện tình cảm đối với NĐCII.Đọc-Hiểu văn bản1.Đọc văn bản:2.Tìm hiểu văn bản:a.Phần mở đầu (Nêu vấn đề) - Cách đặt vấn đề trực tiếp và nêu lí do : + Một là “ chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệch về nội dung và văn …” . + Hai là “ còn rất ít biết thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu”. - Nội dung vấn đề : Nguyễn Đình Chiểu là một nhân cách trong sáng, một nhà thơ yêu nước, tác gia văn học cần được nghiên cứu tìm hiểu và đề cao hơn nữa.-->lập luận so sánh hình ảnh(sao trên trời),nêu phản đềb. Cách triển khai vấn đề : * Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước . - Luận cứ 1 : tư tưởng, quê hương, thời cuộc và mất mát riêng . + Nhà nho. + Nhà thơ mù : dùng văn thơ làm vũ khí chiến đấu.® Vẻ đẹp tấm gương trong sáng : tinh thần yêu nước căm thù giặc . - Luận cứ 2 : quan điểm thơ văn . + Cuộc đời và thơ Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước hi sinh phấn đấu vì một nghĩa lớn . + Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng . * Luận điểm 2 : Nội dung thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu . - Luận cứ 1: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những người anh hùng cứu nước. - Luận cứ 2 : Đánh giá tác phẩm “ Văn

Page 22: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

@Nêu các luận cứ 1 cm luận điểm 2??

@Nêu các luận cứ 2,3 cm luận điểm 2??

*Cách sắp xếp các luận cứ như thế nào?

# GV đọc lời bình STK!!

@Nêu các luận cứ 1 cm luận điểm 3??

@Nêu các luận cứ 2 cm luận điểm 3??

*Cách sắp xếp các luận cứ như thế nào?

# GV đọc lời bình STK!!

@Phần kết có điều gì đặc biệt? Đọc to!

# GV đọc lời bình STK!!

@ Cảm nhận của em về NT TP?@ Hs đọc ghi nhớ SGK?

@HS thực hiện bài tập?

@GV đọc các tham khảo HS nghe!

tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” + “ Khúc ca của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang” . +“Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” . +“Muôn kiếp nguyện được trả thù kia” - Luận cứ 3 “Xúc cảnh” : đoá hoa, hòn ngọc, … * Luận điểm 3 : Đánh giá tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu : Lục Vân Tiên . - Luận cứ 1 : giá trị nội dung . - Luận cứ 2 : giá trị nghệ thuật. ® Người ta say sưa nghe Lục Vân Tiên không chỉ về nội dung mà vì văn hay của Lục Vân Tiên. c. Kết thúc vấn đề : Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học, trong đời sống tâm hồn dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống Mĩ

III.Tổng kết –Luyện tập

1.Tổng kết: Ghi nhớ SGK2. Luyện tậpBài 1: Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của anh chị về việc việc đưa TP “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giộc” vào SGK để học.

4.Củng cố Học tập cách viết văn bản nghị luận của Phạm Văn Đồng5. Dặn dò *Soạn bài :Đọc thêm :Mấy ý nghĩ về thơ,Đô-xtoi-ép-xki*Câu hỏi kiểm tra:@Phân tích nghệ thuật trong văn bản?6.Rút kinh nghiệm:

.......................................................................................................................Bài đọc thêm:13-14.

MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ Nguyễn Đình Thi

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:- Nắm được những đặc trưng cơ bản của thơ.- Thấy được nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng,

sử dụng từ ngữ, hình ảnh ... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.B. Phương tiện thực hiện:

Page 23: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Sách giáo khoa, sách giáo viên bản thiết kế, phiếu thảo luận .C . Cách thức tiến hành:

Tổ chức tiết dạy theo hướng kết hợp các phương pháp đọc hiểu, gợi tìm ; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận nhóm ( 6 nhóm), trả lời câu hỏi.D. Tiến trình lên lớp.

1. Giới thiệu bài mới.Thơ ca là một loại hình nghệ thuật độc đáo phát khới từ trái tim và hướng đến trái tim

con người. Trong lịch sử phát triển của nó, thơ ca được con người hiểu và nhận thức không hoàn toàn giống nhau. Ở nước ta, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, văn nghệ sĩ lúc bấy giờ không khỏi không còn những vướng mắc về mặt tư tưởng và quan niệm sáng tác. Để phục vụ kháng chiến tốt hơn nữa, thơ ca phải cần được nhìn nhận, định hướng trên nhiều phương diện. Trong hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc (tháng 9 năm 1949), Nguyễn Đình Thi đã tham gia tranh luận với bài “Mấy ý nghĩ về thơ”. Bài viết đã thể hiện một quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, thơ ca kháng chiến nói riêng.

2. Hướng dẫn đọc thêmHoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1:(5 phút)Giúp hs rút ra đặc trưng cơ bản nhất của thơ và quá trình ra đời của 1 bài thơ TT1: Yêu cầu hs chú ý 3 đoạn đầu của bài trích để trả lời câu hỏi 1 (SGK). TT2: Thế nào là “rung động thơ” và “làm thơ”?

- Căn cứ vào SGK để trả lời câu hỏi 1.

- Căn cứ vào SGK để trả lời câu hỏi GV

I . Đặc trưng cơ bản nhất của thơ: - Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể hiện tâm hồn con người. - Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung động thơ -> Làm thơ + Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới mẻ. + Làm thơ: là thể hiện những rung động của tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết )

Hoạt động 2 : (10 phút)Giúp hs nắm Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ TT1: Phát phiếu thảo luận, yêu cầu các nhóm thảo luận.TT2: Sau 7 phút, GV tổng hợp các phiếu thảo luận, chọn nhóm thảo luận tốt nhất trình bày trước lớp. Nếu thiếu, GV bổ sung. (Nếu có thời gian, GV đưa dẫn chứng )

- Thảo luận theo nhóm, ghi đầy đủ vào phiếu thảo luận.- Đại diện nhóm thảo luận tốt nhất trình bày trước lớp, các nhóm khác có thể góp ý thêm

II. Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ: Gồm

+ Phải gắn với tư tưởng - tình cảm + Phải có hình ảnh.( Vừa là hình ảnh thực, sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa đựng cảm xúc thành thực) + Phải có nhịp điệu ( bên ngoài và bên trong, các yếu tố ngôn ngữ và tâm hồn)

Hoạt động 3 ( 3 phút )Giúp HS nắm những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận.TT1: Đặt câu hỏiTT2:Củng cố, hoàn thiện

- HS căn cứ SGK để phát biểu trả lời câu hỏi của GV

III. Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận:- Phong cách: Chính luận - trữ tình, nghị luận kết hợp với yếu tố tuỳ bút, lý luận gắn với thực tiễn.

Hoạt động 4: ( 2 phút )Giúp hs nắm giá trị bài tiểu luận.TT1: Yêu cầu hs trả lời - HS suy ngẫm và trả

IV. Giá trị của bài tiểu luận:- Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ mà ngày nay

Page 24: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

câu hỏi 5 (SGK)TT2: Củng cố, hoàn thiện

lời câu hỏi nó vẫn còn có giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca

3. Dặn dò: Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống 4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

PHIẾU THẢO LUẬN NHÓMBài: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ

Nhóm số: .......... Lớp 12 ...

Nội dung thảo luận: Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ - hình ảnh thơ.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Bài đọc thêm: ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI

X. Xvai -gơA. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh

- Thấy được những nét chính về tính cách và số phận của Đôtx - Thấy được tài năng vẽ chân dung bằng ngôn ngữ rất tài hoa của X. Xvai - gơ.

B. Phương pháp giảng dạy : - Thảo luận nhóm , phát vấn , quy nạp .

Page 25: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

C. Phương tiện thực hiện:- Sách giáo khoa, sách giáo viên, một số tài liệu liên quan đến Đôtx, bản thiết kế

D. Tiến trình dạy- học : 1. Kiểm tra bài cũ : 2. Giới thiệu bài mới :

3. Tiến hành tiết dạy:.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tóm tắt nhanh văn bản

Gọi 1 hs tóm tắt Tìm hiểu câu 1Cho biết chân dung của Đô-xtôi-ép-xki có những nét gì đặc biệt ?-Nét chung của chân dung-Nét cụ thể ( Phân nhóm làm việc )

*Hoạt động 2:Tìm hiểu các câu 2,3,4.Hướng dẫn học sinh đọc vài đoạn và phát hiện chi tiết nghệ thuật đặc sắc .Trong VB yếu tố nghệ thuật nào có tính chất chủ đạo ,yếu tố nghệ thuật nào có tính hỗ trợ

Hs tóm tắt văn bản

Hs tìm ra từ đoạn trích nét nổi bật mà Xvai-gơ đã khắc hoạ chân dung Đô-xtôi-ép-xki qua đoạn trích Tổ1,2 tìm hiểu, phân tích số phận nghiệt ngã .Tổ3,4 tìm hiểu, phân tích tính cách mâu thuẫn Hs thảo luận, khái quát vấn đề

HS đọc và phát hiện vấn đề theo gợi ý của Gv.

I. Đọc- hiểu văn bản :1.Chân dung Đô-xtôi-ép-xki : mộc tính cách mâu thuẫn và một số phận ngang trái .1. Số phận nghiệt ngã : + Trước cửa tò vò của ngân hàng , ông đứng chờ ngày lại ngày... + Là người khách chuyên cần cửa hiệu cầm đồ + Làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ + Sống giữa giống người chấy rận + Bệnh tật ... Những yếu tố biểu hiện đẩy nhân vật vào chỗ tận cùng của nghiệt ngã đầy bi kịch .2. Tính cách mâu thuẫn : + Tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của con bệnh thần kinh + Phải tìm đến những cơ hội“thấp hèn” để cho tròn khát vọng cao cả .+ Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động ( Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông ) + Chịu hàng thế kỷ dằn vặt để chắt lọc nên những vinh quang cho Tổ quốc , dân tộc mình (sứ giả của xứ sở , mang lại cho đất nước sự hoà giải , kiềm chế lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẫn thời đại ) Nơi tận cùng của bế tắc, Đôtx đã toả sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân tộc.2.Nghệ thuật viết chân dung văn học :- Đối lập : cấu trúc câu , hoàn cảnh , tính cách ...- So sánh, ẩn dụ : cấu trúc câu , hình ảnh so sánh ẩn dụ có tính hệ thống .- Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn Thể loại đứng ở ngả ba : Tiểu sử -tiểu thuyết -chân dung văn học

Page 26: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

đắc lực ?Chân dung con người hiện ra trên cái nền như thế nào ?

*Hoạt động 3 Hướng dẫn hs về nhà thực hiện luyện tập .

Hs nhận xét chung về bút pháp của nhà văn .

Hs về nhà thực hiện luyện tập .

Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng của X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi-ép-xkithật lớn lao biết chừng nào. II. Luyện tập :Tìm những câu văn chứng tỏ sức hút của nhân vật với tác giả và với cả nước Nga + Với sự thành kính xuất thần...ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự hoà giải nước Nga.+ Sự hứng khởi thật không giới hạn ,một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái của người bị hành khổ này .+...Giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang của ông : sự đoàn kết của tất cả những người Nga .

4. Dặn dò : - Chuẩn bị bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống .5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

Tiết:15. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống

hằng ngày.B. Phương pháp dạy học:

Page 27: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Phát vấn, dẫn dắt học sinh phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kỹ năng nghị luậnC. Phương tiện thực hiện:

- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.- HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.

D. Tiến trình bài dạy:1- Ổn định lớp .2- Kiểm tra bài cũ: 3- Giới thiệu bài mới - Bài mới :

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS thảo luận để biết cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

HS theo dõi, nắm lại kiến thức đã học ở lớp 9.

HS đọc đề văn, bước đầu hiểu được:+ Tên văn bản+ Nội dung+ Ý nghĩa khái quát.HS đọc tư liệu tham khảo.

- Tiếp theo hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trong SGK.a. Tìm hiểu đề: - Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì?

GV cho HS thực hiện yêu cầu của câu hỏi 2 và trình bày.

Hỏi: Nên chọn những dẫn chứng nào?

HS thực hiện theo các các yêu cầu trong SGK.

Hs trả lời

HS thực hiện theo yêu cầu và trình bày.

HS trả lời

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

a. Tìm hiểu đề:- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.- Một số ý chính:+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỷ, vô tâm đáng phê phán.+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.- Dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ:+ Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân”.+ Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống: những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê

Page 28: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

-Cần vận dụng những thao tác lập luận nào? HS trả lời

phán.- Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.

b. Lập dàn ý:- SGK đã gợi ý, dẫn dắt cụ thể. Sử dụng các câu hỏi của SGK và dựa vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, GV yêu cầu HS thảo luận để lập dàn ý.

- Chia lớp ra 4 nhóm để thảo luận rồi trình bày dàn ý theo ba phần.

b. Lập dàn ý:- Mở bài:+ Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.+ Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”.- Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm hiểu đề.- Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết.

*Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 2 và ghi nhớ nội dung bài học qua phần Ghi nhớ trong SGK.GV nhấn mạnh 2 nội dung cơ bản.

HS trả lời.HS đọc và ghi nhớ nội dung phần Ghi nhớ trong SGK.

2. Những điểm cần ghi nhớ:- Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lý, cách sống đúng đắn, tích cực đối với thanh niên, học sinh.- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

*Hoạt động 3 : Luyện tập:GV hướng dẫn, gợi ý cho HS giải bài tập.

Bài tập 2: GV yêu cầu HS đọc lại văn bản trích của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và vận dụng các tri thức

HS trả lời.

HS làm ở nhà.

LUYỆN TẬPBài tập 1: a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước.Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỷ XX.b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: + Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước...+ So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.+ Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: - Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể,- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán.d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lý tưởng, cách sống; mục đích, thái độ

Page 29: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

đã học để giải quyết các yêu cầu của bài tập.

học tập đúng đắn.Bài tập 2: HS tự làm ở nhà

4. Củng cố: HS cần nắm lại: Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Phong cách ngôn ngữ khoa học.

6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tiết: 16-17.PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

A. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh:

- Hiểu rõ hai khái niệm: Ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học.

- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt trong các bài tập, bài làm văn nghị luận và kỹ năng nhận diện phân tích đặc điểm của văn bản khoa học.

Page 30: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

B. Phương pháp dạy học: - Tích hợp, phát vấn, quy nạp, thảo luận

C. Phương tiện dạy học :- SGK, SGV, Bảng phụ, Thiết kế bài dạy.

D. Tiến trình dạy học : 1. Kiểm tra bài cũ :

2. Giới thiệu bài mới

3. Tiến hành bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu VB khoa học và ngôn ngữ khoa học.- Đọc VB a. Phân loại ?Văn bản khoa học chuyên sâu.- Đọc VB b. Phân loại ?Văn bản khoa học giáo khoa- Đọc VB c. Phân loại ?Văn bản khoa học phổ cập

-Căn cứ vào SGK, trình bày khái niệm Ngôn ngữ khoa học ?

*Hoạt động 2:Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc trưng của PCNNKH.-PCNN khoa học có mấy đặc trưng ?-Tính khái quát, trừu tượng biểu hiện ở những phương diện nào ?-Tính lý trí, lôgic biểu hiện ở phương diện nào ?-Tính khách quan, phi cá thể biểu hiện ở những phương diện nào ? * Cho HS chép phần ghi nhớ ở SGK.

*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập* GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập 1:

- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.- HS trả lời. GV nhận xét đánh giá phần trả lời của học sinh.

- HS thực hiện, trả lời theo đúng khái niệm ngôn ngữ khoa học đã nêu trong SGK

- Học sinh tổ chức thảo luận nhóm dưới sự điều hành của GV ( 3 phút )

- Một HS đọc và lớp chép lại ghi nhớ trong sách giáo khoa.- Học sinh thực hiện chía nhóm theo sự phân công của GV và thảo luận 2 bài tập

I.Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học : 1/Văn bản khoa học: Gồm 3 loại:- Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính chuyên ngành dung để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.- Các văn bản khoa học giáo khoa : cần có thêm tính sư phạm- Các văn bản khoa học phổ cập, viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học. 2/ Ngôn ngữ khoa học :Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học. + Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các ký hiệu, công thức, sơ đồ… + Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cươngII. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học :1. Tính khái quát, trừu tượng : biểu hiện không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.2. Tính lý trí, lôgic : thể hiện ở trong nội dung và ở tất cả các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.3. Tính khách quan, phi cá thể : Hạn chế sử dụng những b.đạt có tính chất cá nhân, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.GHI NHỚ :( SGK)

III. Luyện tập : Bài tập 1 :- Những kiến thức khoa học Lịch sử văn học

Page 31: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Nội dung thông tin là gì ?- Thuộc loại văn bản nào ?- Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?- Gv cho ví dụ về đoạn thẳng- Chia nhóm, thảo luận các từ còn lại, trình bày trước lớp.- GV nhận xét, đánh giá - GV hướng dẫn HS làm bài tập 3 :- Đoạn văn đã dùng các thuật ngữ khoa học nào ?- Lập luận của đoạn văn như thế nào ? Diễn dịch hay quy nạp ?

trong thời gian 10 phút.

* HS làm bài tập 3 ở nhà theo những gợi ý của GV.

- Thuộc văn bản khoa học giáo khoa- Chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng sáng tạo.

Bài tập 2 : - Đoạn thẳng : đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên / đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.

Bài tập 3 – 4: (Về nhà)

IV. Củng cố : - Các loại văn bản khoa học ? - Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học ?

4. Dặn dò: Soạn bài “ Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS,...” 5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tiết: 19.THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS

1-12-2003Cô-Phi An -nan

A. Mục tiêu bài học: giúp HS: 1. Kiến thức:

Page 32: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/ AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của mỗi quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ.

- Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn.2. Kỹ năng: học tập cách lập luận, cách hành văn của tác giả để viết được các bài văn

phục vụ cho cuộc sống.3. Tư tưởng: xây dựng cho mình thái độ sống có trách nhiệm, tích cực và nhân đạo

trong công cuộc phòng chống HIV/ AIDS nói riêng và các vấn đề thiết thực của cuộc sống nói chung. B. Phương pháp giảng dạy:

- Đọc sáng tạo, gợi tìm. C. Phương tiện thực hiện :

- SGK, SGV, Thiết kế bài dạy học, bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ, đèn chiếu.D. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: HD tìm hiểu phần tiểu dẫn HS đọc và nêu được

những nét chính về tác giả.

I. TÁC GIẢ:- Cô- phi An- nan sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan na, một nước cộng hoà thuộc châu Phi.- Ông là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư ký Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức vụ này 2 nhiệm kỳ (1/1997 đến 1/2007)- Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001.

*Hoạt động 2: HD đọc hiểu văn bản GV tổ chức cho HS đọc và thảo luận nhóm.1. HD tìm hiểu câu hỏi 1 SGK- Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì?Vì sao phải đặt vấn đề đó lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự của các quốc gia?

Nhóm 1:(5 phút)- thảo luận về nội dung bản thông điệp.- HS thực hiện trên bảng phụ và cử đại diện trình bày.

- Các nhóm khác nhận xét, góp ý.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN1. Nội dung bản thông điệp:- HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ lệ tử vong cao, tốc độ lây lan nhanh và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống nhân loại.- Là người đứng đầu tổ chức quốc tế lớn nhất, Cô- phi An- nan kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này và tích cực chung tay góp sức ngăn chặn, đẩy lùi hiểm hoạ.

2. HD tìm hiểu câu hỏi 2 SGKGợi ý: - Điểm tình hình ngắn gọn, đầy đủ, bao quát như thế nào?- Cách đưa ra những dữ kiện, những con số của tác giả có khả năng tác động tới

Nhóm 2: (5 phút) Thảo luận về cách tổng kết tình hình phòng chống AIDS.- Các nhóm khác nhận xét, góp ý

2. Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS.- Tình hình cụ thể và những số liệu đưa ra không hề chung chung, trừu tượng mà được chọn lọc ngắn gọn, đầy đủ, bao quát, ấn tượng, tác động mạnh trực tiếp tới tâm trí người nghe.Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vị Tổng thư ký. + Mỗi phút đồng hồ có 10 người nhiễm HIV/ .

Page 33: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

người nghe ra sao?

- Cách tổng kết tình hình tập trung nhiều nhất vào luận điểm nào

- GV khái quát.

+ Đại dịch lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng ở khu vực Đông Âu, toàn châu Á, từ dãy Uran đến Thái Bình Dương…- Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS: đã có dấu hiệu về nguồn lực, ngân sách, chiến lược quốc gia về phòng chống AIDS song hành động của chúng ta còn quá ít so với yêu cầu thực tế.- Cách tổng kết tình hình có trọng tâm: dịch HIV/AIDS vẫn đang hoành hoành khắp thế giới “có rất ít dấu hiệu suy giảm” do chúng ta chưa hoàn thành mục tiêu đề ra trong cam kết và với tiến độ như hiện nay chúng ta sẽ không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.

3. HD tìm hiểu câu hỏi 3 SGKGợi ý:- Trước thực trạng đáng báo động của đại dịch, C.An nan kêu gọi mọi người cần phải làm gì?- Trong lời kêu gọi tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến điều gì?- GV khái quát.

Nhóm 3: ( 5 phút)Đọc diễn cảm và thảo luận đoạn cuối bản thông điệp và phân tích lời kêu gọi:- Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết. - Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”.- Hãy sát cánh cùng tôi…

3. Lời kêu gọi:- Đặt ra nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu là tích cực phòng chống AIDS: + Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết. Các quốc gia phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự. + Không được kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/ AIDS. Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”.- Thiết tha kêu gọi mọi người sát cánh bên nhau để cùng đánh đổ “cái thành luỹ” của sự im lặng, kỳ thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này.

4. HD tìm hiểu câu hỏi 4 SGK- Trong bản thông điệp này nội dung và những câu văn nào đã làm cho anh chị thấy xúc động nhất? vì sao?

Yêu cầu HS chọn lựa những câu văn hay và lý giải.- Anh chị rút ra được bài học gì cho việc làm văn nghị luận của bản thân?- GV khái quát .

Nhóm 4:(5 phút) Dùng bảng phụ ghi ra những câu văn các em yêu thích nhất, có sức gây chú ý và để lại ấn tượng rồi rút ra những nhận xét về giá trị nghệ thuật:“trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”“Hãy cùng tôi giật đổ các thành luỹ của sự im lặng, kỳ thị và phân biệt đối xử đang vây quanh dịch bệnh

4.Hình thức nghệ thuật:

- Sức thuyết phục mạnh mẽ của bài văn được tạo nên bởi tầm quan sát, tầm suy nghĩ sâu rộng; bởi mối quan tâm, lo lắng cho vận mệnh của loài người và bởi cách diễn đạt vừa trang trọng, cô đúc, vừa giàu hình ảnh gợi cảm.

- Lập luận chặt chẽ, cách sắp xếp luận điểm, luận cứ hợp lý, rành mạch ,rõ ràng.

Page 34: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

này”“Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình…“Hãy sát cánh cùng tôi”.

GV chốt lại những kiến thức cơ bản theo tinh thần của phần ghi nhớ.

HS đọc - ghi nhớ 5. Ghi nhớ: SGK

*Hoạt động 3: HD luyện tập.GV hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá.

HS thảo luận, viết thành đoạn văn và trình bày trước lớp.

IV. LUYỆN TẬP:Em sẽ làm gì để hưởng ứng bản thông điệp?Gợi ý viết theo định hướng:- Nhận thức như thế nào về đại dịch?- Việc làm thiết thực, có ý nghĩa?- Ước mơ về một tương lai cuộc sống của em và mọi người sẽ tránh được hiểm hoạ.

4. Củng cố - Dặn dò: Soạn bài “ Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ” 5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết: 20.NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:-Có kỹ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh…để làm

bài nghị luận văn học.

Page 35: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

-Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.B. Phương pháp giảng dạy:

- Tổ chức giờ dạy kết hợp các phương pháp: phát vấn, thảo luậnC. Phương tiện thực hiện:

`-Sách giáo khoa lớp 12- tập1, sách giáo viên lớp 12- tập 1.-Thiết kế bài dạy.

D. Tiến trình bài dạy:1. Ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ.3. Giới thiệu bài mới - Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nghị luận về một bài thơ:-Cho học sinh đọc đề 1 trong SGK.-Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi:- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?

- Bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào?

- Nhân vật trữ tình trong bài thơ có khác gì hình ảnh các ẩn sĩ trong thơ cổ?

-Vì sao nói bài thơ vừa có chất cổ điển vừa có chất hiện đại?-Cho Học sinh thảo luận nhóm: chia 4 nhóm:-Giáo viên cho đại diện nhóm lên bảng trình bày, Giáo viên cho lớp tiếp tục nhận xét, bổ sung.-Giáo viên nhận xét, bổ sung, định hướng các ý đúng.( Có thể dùng bảng phụ trình bày dàn ý mẫu để HS đối chiếu)-Từ việc tìm hiểu ví dụ trên, Giáo viên dẫn dắt cho học sinh rút ra kết luận chung về các bước

-Học sinh đọc đề bài 1 trong SGK.

-Thảo luận nhóm theo hướng dẫn của giáo viên. -Hoàn cảnh ra đời: những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.-Bức tranh thiên nhiên: cảnh đêm trăng núi rừng về khuya rất đẹp đẽ, thơ mộng.-Nhân vật trữ tình xưa: ẩn sĩ; trong bài thơ: là một chiến sĩ cách mạng lo nước, thương dân.-Nghệ thuật bài thơ vừa phảng phất màu sắc cổ điển, vừa đậm chất hiện đại -Cử đại diện nhóm lên bảng trình bày.

-Học sinh cả lớp tiếp tục nhận xét, góp ý bài làm của các nhóm.

-Dựa vào bài tập đã làm, rút ra các bước làm bài: 4 bước.

I.NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ:1. Tìm hiểu đề bài:a.Tìm hiểu đề:-Hoàn cảnh ra đời.

-Giá trị nội dung: +Bức tranh thiên nhiên thơ mộng tuyệt đẹp. +Tâm trạng chủ thể trữ tình: một chiến sĩ cách mạng nặng lòng lo nỗi nước nhà. -Giá trị nghệ thuật: bài thơ vừa đậm chất cổ điển vừa mang tính hiện đại. b.Lập dàn ý: *.Mở bài: Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ ra đời vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. *.Thân bài: -Bức tranh thiên nhiên:

-Hình ảnh chủ thể trữ tình:

-Chất cổ điển hoà quyện với chất hiện đại: +Yếu tố cổ điển: thể thơ Đường luật, thi liệu. +Yếu tố hiện đại: Hình ảnh nhân vật trữ tình :Lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối. -Nhận định về giá trị nội dung và nghệ thuật :

*.Kết bài: -Bài thơ thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ. -Là một trong những thi phẩm xuất sắc của thơ ca thời chống Pháp. 2.Các bước làm bài nghị luận về một bài thơ: -Bước 1: Đọc kỹ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của

Page 36: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

làm bài:- Theo em, để làm một bài nghị luận về một bài thơ, ta phải thực hiện các bước nào?-Giáo viên định hướng, bổ sung, chốt lại các bước chính.*Hoạt động 2:Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nghị luận về một đoạn thơ:-Cho học sinh đọc đề 2 SGK.-Hướng dẫn học sinh thảo luận theo câu hỏi SGK:

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Xuất xứ đoạn thơ?-Khí thế cuộc kháng chiến được miêu tả như thế nào?Chi tiết nào thể hiện rõ nhất?

-Chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật?

-Nhận định chung về đoạn thơ?

-Giáo viên cho học sinh cả lớp tiếp tục phát biểu nhận xét, bổ sung bài làm của các nhóm.

-Giáo viên nhận xét, bổ sung, định hướng, hoàn chỉnh dàn ý.

-Giáo viên có thể sử dụng bảng phụ trình bày dàn ý mẫu-Từ việc tìm hiểu ví dụ 2, cho HS rút ra kết luận về phương pháp làm bài nghị luận về một đoạn thơ:-Theo em, khi làm bài nghị luận về một đoạn

-Đọc đề số 2 trong SGK.-Ở đề bài số 2, học sinh cũng tiến hành tương tự như ở đề số 1.-Tháng 10- 1954: cuộc kháng chiến chống Pháp thành công.-Khí thế chiến đấu sôi nổi, hào hùng.+Nhiều lực lượng tham gia kháng chiến: bộ đội hành quân, dân công tiếp viện, đoàn xe ô tô quân sự… +Con đường hành quân sôi nổi, náo nức, , khí thế mạnh mẽ, hào hùng. + Các biện pháp tu từ ,so sánh ,trùng điệp. +Từ láy tượng hình, tượng thanh; Hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm.. +Giọng thơ hào hùng, sôi nổi.-Đại diện nhóm lên bảng trình bày.-Học sinh cả lớp tiếp tục phát biểu ý kiến nhận xét, bổ sung bài làm của các nhóm.

tác giả như thế nào? -Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu) -Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được. -Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn II.NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ: 1.Tìm hiểu đề bài: a.Tìm hiểu đề: -Hoàn cảnh ra đời bài thơ -Khí thế chiến đấu hào hùng, sôi động

-Cách sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện. b.Lập dàn ý: *.Mở bài: -Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ, xuất xứ đoạn thơ. *.Thân bài; -8 câu đầu: Quang cảnh chiến đấu sôi động ở Việt Bắc:

-4 câu sau: Nhớ lại niềm vui khi tin chiến thắng của mọi miền đất nước tiếp nối báo về. -Nghệ thuật: tác giả điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát: -Nhận định chung:một đoạn thơ hay, nội dung và nghệ thuật đậm chất sử thi. *.Kết bài: Đoạn thơ thể hiện không khí cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể và sinh động.

2.Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ: -Các bước tiến hành tương tự như nghị luận một bài thơ. -Lưu ý thêm : + Vị trí đoạn thơ. + Ý nghĩa đoạn thơ ( chú ý đặt đoạn trong

Page 37: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

thơ, ta có thể tiến hành các bước giống hệt bài nghị luận về một bài thơ hay không?-Giáo viên chỉ rõ, nhấn mạnh cho học sinh thấy điểm giống và khác giữa 2 kiểu bài.*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS chốt lại phần ghi nhớ: - Đối tượng của một bài văn nghị luận về thơ?-Hãy cho biết nội dung của một bài nghị luận về thơ?-Giáo viên nhận xét, chốt lại và cho học sinh lưu ý phần ghi nhớ.*Hoạt động 4: Hướng dẫn HS làm phần luyện tập:-Bài tập SGK, trang 86:-Giáo viên cho học sinh độc lập làm bài trên cơ sở một số gợi ý sau:+ Vị trí đoạn trích+Nội dung: .Cảnh chiều đẹp nhưng buồn..Tâm trạng nhớ quê của tác giả.+Nghệ thuật: hình ảnh đối lập, gợi cảm, âm điệu, tứ thơ…-Cho học sinh trình bày miệng trước lớp.-Giáo viên nhận xét, bổ sung.- Giáo viên gợi ý học sinh về nhà làm bài luyện tập thêm

-So sánh 2 ví dụ, trả lời câu hỏi.

Dựa vào SGK. trả lời câu hỏi.

-Lưu ý phần ghi nhớ.

-Độc lập suy nghĩ, Làm bài luyện tập, trang 86, SGK, trên cơ sở gợi ý của giáo viên.

-Một vài học sinh trình bày miệng trước lớp.

chỉnh thể cả tác phẩm ) + Dạng đề thường gặp:

*GHI NHỚ: SGK

III.LUYỆN TẬP: 1.Bài tập trang 86, SGK.

2.Tìm hiểu đề và lập dàn ý đề bài: Phân tích đoạn thơ sau: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa ………………………………… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Tây tiến- Quang Dũng)

4. Củng cố - Dặn dò: -Hãy trình bày các bước làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?-Hãy cho biết đối tượng và nội dung của một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn

thơ?-Học sinh về nhà xem lại bài giảng, làm bài luyện tập;-Soạn bài: Tây tiến5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

Page 38: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết: 21-22.TÂY TIẾN

Quang DũngA- Mục tiêu cần đạt:Giúp học sinh :

Page 39: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mỹ lệ của thiên nhiên miền tây và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ.

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.B. Phương pháp tiến hành.

- GV tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp giữa các phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, gợi tìm và trao đổi thảo luận nhóm, kết hợp với diễn giảng.C. Phương tiện thực hiện.

- SGK, SGV, Thiết kế bài học, giáo án.D. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định lớp.2. Kiểm tra bài cũ:

3.Giới thiệu bài mới - Bài mới.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

*Hoạt động1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tiểu dẫn GV: Yêu cầu HS đọc phần TD và rút ra những nội dung chính - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?*Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu K1 bài thơ.GV: Những câu thơ nào là dòng hồi tưởng của nhà thơ về thiên nhiên và con người Tây Bắc?

- Đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Tây Bắc là gì? được thể hiện qua các hình ảnh nào?

- Hình ảnh người lính

Học sinh đọc và gạch chân các ý chính trong SGK

Học sinh suy nghĩ trả lời

Học sinh suy nghĩ trả lời

HS thảo luận nhóm về vẻ đẹp của thiên nhiên và hình ảnh người lính.

I/ Tiểu dẫn:1. Tác giả : - Quang Dũng : sinh 1921 tại Hà Tây,

mất 1988 tại Hà Nội- QD là một nghệ sĩ đa tài…một hồn

thơ lãng mạn2. Hoàn cảnh sáng tác:SGK3. Cảm hứng chủ đạo:- Cảm hứng lãng mạn.- Tinh thần bi trángII/ Phân tích1. Khổ 1:

* 2 câu đầu: + Hai câu thơ mở đầu bằng một tiếng gọi khơi nguồn cho nỗi nhớ về Tây Tiến. + Nỗi nhớ chơi vơi là nỗi nhớ lạ… chập chờn giữa hai bờ hư thực như trong cõi mộng. + Điệp từ “nhớ”, cách hiệp vần “ơi, chơi vơi”làm cho câu thơ trở nên nhẹ nhàng và phù hợp với nỗi nhớ.* Các câu còn lại:a. Vẻ đẹp của thiên nhiên:- Thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng.Thể hiện qua các thủ pháp nghệ thuật sau:+ Địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi vẻ xa lạ,xa xôi…+ điệp từ “dốc”, từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, “cồn”, “ngửi”+ Phối thanh, sử dụng thi liệu, ngắt nhịp đối ...b. Hình ảnh lính Tây Tiến:- Hoà quyện cùng thiên nhiên.

Page 40: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

hiện lên như thế nào qua đoạn 1?

*Hoạt động 3: HD tìm hiểu những kỷ niệm của người lính GV: Tiếp đến nhà thơ nhớ về điều gì? Kỉ niệm được gợi lên bộn bề với những hình ảnh nào? Thái độ của tác giả như thế nào?Dựa vào yếu tố ngô ngữ nào mà em nhận biết được điều đó?

*Hoạt động 4: HD tìm hiểu chân dung lính TT.

- Cảm nhận vẻ đẹp ngoại hình của lính Tây Tiến .

- Cảm nhận về chất lãng mạn của lính Tây Tiến

- Cảm nhận về vẻ đẹp bi tráng của lính Tây Tiến

Học sinh suy nghĩ trả lời

HS thảo luận nhóm về chân dung người lính.

- Đẫm chất lãng mạn.- Đầy bi tráng:

2. Khổ 2:a) Bốn câu đầu: Đêm hội liên hoan - Từ ngữ: Bừng, đuốc hoa, man điệu, nàng e ấp, hồn thơ, xiêm áo..- Âm thanh: tiếng khèn man điệu- Màu sắc : lửa đuốc-> Đoạn thơ cho thấy nét đẹp trong tâm hồn người lính, một tâm hồn lãng mạn, tình tứ pha chút tinh nghịch của những chàng trai Hà thành thanh lịch.b) Bốn câu cuối: Hình ảnh chiều sương nơi Châu Mộc.

- Từ ngữ: chiều sương áy, hồn lau, dáng người, đong đưa…

- Bút pháp: lãng mạn tình tứ.-> Bốn câu thơ đậm chất thơ, chất thơ . Với những nét vẽ thoáng nhẹ đã đem đến cho người đọc vẻ đẹp thơ mộng của bước tranh thiên nhiên giống như một bức tranh lụa mượt mà.3) Khổ 3: Chân dung người línha. Hai câu đầu:

-Hình ảnh :không mọc tóc, xanh màu lá..-> Những hình ảnh hiện thực được nhìn qua cảm hứng lãng mạn cho thấy hình ảnh một đoàn quân ốm mà không yếu vẫn mang vẻ đẹp của sức mạnh hùm thiêng sông núia) Hai câu tiếp:

- Hình ảnh: mắt trừng, mộng, mơ, dáng kiều…

-> Hai câu thơ cho thấy nét đẹp trong tâm hồn người lính một tâm hồn đầy mộng và mơ, hoà quyện giữa lý tưởng và đời thường

b) Hai câu tiếp:- Từ ngữ: rải rác, biên cương, mồ, viễn

xứ, áo bào…- Cách nói chủ động: Chẳng tiếc..-> Hai câu thơ cho thấy hiện thực bi thương đối với người lính, sự hi sinh hết sức thầm lặng. Cách nói chủ động “chẳng tiếc” khiến cái bi bị át hẳn đi bởi cái lý tưởng…-> Cách sử dụng hàng loạt từ Hán Việt mang tới sắc thái cổ kính trang nghiêm biến những nấm mồ hoang lạnh nơi rừng sâu thành những mộ chí tôn nghiêm vĩnh hằng…“Áo bào…..khúc độc hành”

Page 41: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

*Hoạt động 5: HD tìm hiểu khổ cuối.- Bốn câu cuối diễn tả điều gì? Âm điệu thơ ở đây như thế nào?GV: Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ ở SGK.

HS suy nghĩ trả lời

- Từ ngữ, hình ảnh: áo bào, về đất, sông Mã gầm, khúc độc hành…

+ Cách nói giảm “anh về đất” đã vĩnh viến hoá sự hi sinh của người lính. Họ đã trở về với đất mẹ, họ hoá thân vào sông núi để vĩnh viễn sống mãi với non nước này + Hình ảnh dòng sông Mã và tiếng gầm uất nghẹn của dòng sông như cho thấy cả thiên nhiên đất trời cùng nghiêng mình đưa tiễn các anh. Tiếng gầm của dòng sông Mã đã nâng tính bi hùng về hình tượng người lính Tây Tiến.3. Khổ cuối:

- Khổ thơ trở thành lời thề thiêng liêng của người lính, nó trở thành những lời nghi vào bia mộ….nâng chất sử thi của bài thơ…

III/ Kết luận:

4.Củng cố- Dặn dò:- Đọc thuộc bài thơ và phần ghi nhớ.- Nắm được giá trị về nội dung và nghệ thuật bài thơ.- Chuẩn bị bài tiếp theo.

5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung: ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tiết:23. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC

A. Mục tiên cần đạt :Giúp học sinh :

Page 42: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Có kỹ năng vận dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phân tích…để làm bài nghị luận văn học. -Biết cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.B. Phương tiện thực hiện : - Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học.C. Phương pháp thực hiện :

- Phát vấn gợi mở, thảo luận, thực hành luyện tập.D. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ.- Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận ?- Em hãy cho biết văn chính luận có những phương tiện diễn đạt nào ?

3. Bài mớiHoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản

Hoạt động 1 :Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.

-GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận nhóm Nhóm 1, 3 : đề 1 Nhóm 2, 4 : đề 2

-GV theo dõi kết quả trình bày của hai nhóm và chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt lại phần kiến thức đề, học sinh ghi bài

-Hs đọc hai đề bài theo yêu cầu của GV.-Hs tập trung về 4 nhóm theo 4 tổ thảo luận theo hai bước: +Tìm hiểu đề +Lập dàn ý- Trình bày kết quả thảo luận đề 1 và đề 2 -Hs chú ý phần chỉnh sửa, bổ sung kiến thức của GV và ghi bài (phần tìm hiểu đề và lập dàn ý)

I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý:Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “ Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” ( Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001)Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên,1.Tìm hiểu đề:a:Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh, bình luận) về một ý kiến về văn học.b:Nội dung:-Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau+ chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính) khác với phụ lưu, chi lưu+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.-Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:+Văn học VN rất đa dạng, phong phú+Văn học yêu nước là chủ lưuc: Phạm vi tư liệu:Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.2, Lập dàn ý: a Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai b Thân bài: -Giải thích ý nghĩa của câu nói:+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả)+Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.-Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng

Page 43: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:

Văn học trung đại Văn học cận – hiện đại.

+ Nguyên nhân: Đời sống tư tưởng con người Việt Nam

phong phú đa dạng Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN

thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.

+Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập … c Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.+ Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc.+ Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.+Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”( Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965)Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào?1.Tìm hiểu đề: a:Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. b: Nội dung: -Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được trong phạm vi hẹp+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn được mở rộng hơn khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian (khi đọc sách)+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hoá thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn.-Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm…càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. c: Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống2.Lập dàn ý: a: Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.

Page 44: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Hoạt động 2:- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này.

-Học sinh lắng nghe, suy nghĩ và trả lời (có giấy nháp trước)

b: Thân bài:- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.+ Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.-Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: +Đọc sách tuỳ thuộc vào vốn sống, vốn văn hoá, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.+Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:

Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.

Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều

Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.-Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: +Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hoá, trình độ lý luận, ham học hỏi,…)

+Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức) c: Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:-Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt-Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứuII. Bài học: 1.Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lý luận văn học, về tác phẩm văn học… 2.Cách làm: Tuỳ từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lý nhưng thường tập trung vào: + Giải thích

+ Chứng minh+ Bình luận

III. Luyện tập: Bài tập 1/93:1. Tìm hiểu đề: a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.b.Nội dung:+Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát ly thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác

Page 45: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

-Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện hai đề bài SGK, giáo viên chốt lại kiến thức và đặt câu hỏi:+Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?+Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?+Giáo viên bổ sung lại toàn bộ kiến thức bài học(cho học sinh ghi bài)Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập-Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93-Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm (8 nhóm)

-Học sinh đứng tại chỗ trả lời

-Học sinh tự ghi bài vào vở

-Học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93-Học sinh thảo luận theo nhóm

+Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn họcc.Phạm vi tư liệu:-Tác phẩm Thạch Lam-Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.2. Lập dàn ý:a. Mở bài: -Giới thiệu tác giả Thạch Lam.-Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học.b.Thân bài:-Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học.-Bình luận và chứng minh ý kiến:+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:

Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ. Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.

+Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù...) để chứng minh 2 nội dung:

Tác dụng cải tạo xã hội của văn học. Tác dụng giáo dục con người.của văn học

c:Kết bài:-Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.-Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:+Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.+Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.

4. Củng cố - Dặn dò - Giáo viên chốt lại một lần nữa kiến thức bài học (đối tượng và cách làm bài)- Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu)5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết:24-. VIỆT BẮC

Tố Hữu -

Page 46: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

A. Mục tiêu bài học: * Về tác giả:

- Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu – nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam.

- Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Hố Hữu.* Về tác phẩm:

- Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc với nhân dân với đất nước; qua đó thấy rõ: Từ tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc, TH đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó là ân tình cách mạng- một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.

- Nắm được phương thức diễn tả và tác dụng của bài thơ: Nội dung trữ tình chính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. B. Phương pháp:

- Kết hợp các phương pháp phát vấn, diễn giảng,bình giảng thảo luận nhóm C. Phương tiện thực hiện:

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, bản thiết kế...D. Tiến trình tổ chức dạy học:

1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới - Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtPhần một: Tác giả

HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu sửGV cho HS đọc lướt để có ấn tượng chung, ghi nhớ những ý chínhCuộc đời của Tố Hữu có thể chia làm mấy giai đoạn?

HS đọc, ghi nhớ và trả lời trên các ý cuộc đời Tố Hữu chia làm 3 giai đoạn.

Phần một: Tác giả (1 tiết)I.Vài nét về tiểu sử:- Tố Hữu ( 1920- 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành- Quê quán: xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.- Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình Nho học ở Huế - mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian.- Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân- Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước.

HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Đường cách mạng, đường thơ.GV chia lớp thành 4 nhóm, hướng dẫn HS thảo luận: Về nội dung chính của 5 tập thơ đầu.-Nhóm 1: Tập Từ ấy

Sau khi HS trình bày, GV nhấn mạnh Từ ấy là

HS chia thành các nhóm, chuẩn bị thảo luận.

Nhóm 1 thảo luận, trình bày nội dung chính của tập thơ. Tập thơ chia làm 3 phần,

II. Đường cách mạng, đường thơ:

1.Từ ấy: (1937- 1946)- Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ đang gặp ánh sáng lý tưởng cách mạng, tìm thấy lẽ sống và quyết tâm đi theo ngọn cờ của

Page 47: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

chất men say lý tưởng, chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi của cái tôi trữ tình- Nhóm 2: Tập Việt Bắc

- Nhóm 3: Tập Gío lộng

- Nhóm 4: Ra trận, Máu và hoa- GV gọi 1 đến 2 HS tóm tắt nội dung chính của hai tập kế tiếp.Sau cùng GV chốt lại các tập thơ của TH là sự vận động của cái tôi trữ tình, là cuốn biên niên sử ghi lại đời sống dân tộc, tâm hồn dân tộc trong sự vận động của tiến trình lịch sử.

nội dung của các phần HS dựa vào SGK trả lời.

Nhóm 2 thảo luận, dựa vào SGK trình bày 4 nội dung chính.

Nhóm 3 thảo luận, trình bày 3 nội dung chính trong sách GK.

Nhóm 4 thảo luận trình bày nội dung chính: Tất cả là âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nướ và niềm tin chiến thắng.

HS dựa vào SGK trả lời.

Đảng. - Gồm có 3 phần: a. Máu lửa: b.Xiềng xích: c. Giải phóng : 2. Việt Bắc: (1946- 1954)

3. Gío lộng: (1955- 1961)

4. Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972- 1977):

5.Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ): => Từ cái Tôi - chiến sĩ -> cái Tôi – công dân càng về sau là cái Tôi nhân danh dân tộc, cách mạng.

HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu.- Phong cách thơ TH thể hiện ở những mặt nào?- Tại sao nói thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị? Sau khi HS trả lời GV giải thích trữ tình chính trị thể hiện ở những điểm nào.

- Em chứng minh thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà?

HS tìm hiểu phong cách thơ Tố Hữu dưới sự hướng dẫn của GV.HS trả lời ở 2 mặt về nội dung và nghệ thuật

HS trả lời

Dự kiến HS trả lời về thể thơ, về ngôn ngữ.

II. Phong cách thơ Tố Hữu:

a.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.-Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thànhb. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà- Về thể thơ:+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên-Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.

- HĐ 4: Hướng dẫn HS kết luậnCảm nhận chung của em về nhà thơ Tố Hữu?

HS trả lời

IV. Kết luận: Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.

Page 48: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

4. Củng cố, dặn dò:- Nắm vững nội dung của năm tập thơ đầu, phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.- Việt Bắc là khúc ân tình cách mạng. Thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng trữ tình, con

người Việt Bắc thủy chung, gần gũi, giản dị… Tất cả khắc sâu trong lòng nhà thơ.- Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết: 25.LUẬT THƠ

Page 49: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Hiểu luật thơ của một số thể loại truyền thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và

thất ngôn Đường luật.- Biết vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc - hiểu tác phẩm thơ

B. Phương pháp giảng dạy:- Kết hợp phát vấn gợi tìm, quy nạp thảo luận nhóm.

C. Phương tiện thực hiện:- Sách giáo khoa, sách GV và bản thiết kế.

D. Tiến hành tiết dạy: 1. Ốn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:3. Giới thiệu bài mới - bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: HD hs nắm khái quát về luật thơ.- Trình bày khái niệm luật thơ?- “tiếng” có vai trò ntn trong thơ ca tiếng Việt?

- Đọc sgk và rút ra khái niệm luật thơ, kể tên các thể thơ.

- Rút ra vai trò của tiếng trong thơ ca.

I. Khái quát về luật thơ. 1. Luật thơ.* Khái niệm luật thơ* Các thể thơ Việt Nam 2. Vai trò của “tiếng” trong thơ* Là căn cứ để xác lập thể thơ* Là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ* Thanh của “tiếng” là căn cứ để xác định luật bằng (B) trắc(T) -> tạo nhạc điệu thơ* Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ: vị trí hiệp vần là yếu tố quan trọng xác định luật thơ. Số “tiếng” và các đặc điểm của “tiếng” về cách hiệp vần, phép hài thanh ngắt nhịp...là các nhân tố cấu thành luật thơ

*Hoạt động 2: HD hs tìm hiểu một số thể thơ truyền thống.- Các nhóm tìm hiểu đặc điểm về số tiếng, số dòng, ngắt nhịp, gieo vần, phối thanh... của 4 thể thơ.

Hoạt động theo nhóm để rút ra đặc điểm của các thể thơ.

II. Một số thể thơ truyền thống 1. Thể lục bát2. Thể song thất lục bát3. Thể ngũ ngôn Đường luật4. Các thể thất ngôn Đường luật

*Hoạt động 3: HD hs tìm hiểu một số thể thơ hiện đại.

Đọc SGK rút ra ý chính.

III. Các thể thơ hiện đại - Thơ 5 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi Vừa có sự tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân

*Hoạt động 4:Gv nêu yêu cầu của bài tập luyện tập ở sgk

2 học sinh lên bảng làm, lớp bổ sung

V. Luyện tập

4.Củng cố - dặn dò:5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 50: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 51: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:26. LUYỆN TẬP VỀ LUẬT THƠ

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh - Phân biệt được thơ hiện đại và truyền thống qua việc phân tích thi luật

B. Phương pháp giảng dạy:- Kết hợp phát vấn gợi tìm, thảo luận nhóm.

C. Phương tiện thực hiện:- Sách giáo khoa, sách GV và bản thiết kế.

D. Tiến hành tiết dạy: 1. Ốn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:3. Giới thiệu bài mới - bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:Hd hs thực hiện bài tập SGK- Chia nhóm và phần bài tập cho mỗi nhóm- Củng cố, hoàn thiện

- Luyện tập theo nhóm và trình bày trước lớp.- Lớp bổ sung

I. Bài tập ở SGK 1. Bài tập 12. Bài tập 23. Bài tập 34. Bài tập 4

*Hoạt động 2:Hd hs thực hiện bài tập mở rộng- GV trình chiếu các bài tập.Yêu cầu hs thực hiện- Củng cố, hoàn thiện.

-Trả lời theo các nhân.- Lớp bổ sung

II. Bài tập mở rộng Bài tập 1: Phát hiện những câu thơ sau có gì biến đổi so với luật thơ mà em đã học?a. “Bắt phong trần phải phong trần Cho thanh cao mới được phần thanh cao” (Nguyễn Du)b. “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” (Tố Hữu)c. “Núi cao chi lắm núi ơiNúi che mặt trời chẳng thấy người thương” (Ca dao)Bài tập2: Xác định thể thơ luật bằng hay luật trắc của hai bài thơ sau:a. “Tương tư” (Nguyễn Bính)b. “Bạn đến chơi nhà” (Nguyễn Khuyến)

4.Củng cố - dặn dò:- Vận dụng những kiến thức đã học để đọc - hiểu các tác phẩm thơ- Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu)

+ Học thuộc lòng đoạn trích+ Soạn bài theo câu hỏi ở SGK.

5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 52: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:27.VIỆT BẮC (Tiếp theo)

- Tố Hữu - A. Mục tiêu bài học: * Về tác giả:

- Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu – nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam.

- Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Hố Hữu.* Về tác phẩm:

- Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc với nhân dân với đất nước; qua đó thấy rõ: Từ tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc, TH đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó là ân tình cách mạng- một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.

- Nắm được phương thức diễn tả và tác dụng của bài thơ: Nội dung trữ tình chính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. B. Phương pháp:

- Kết hợp các phương pháp phát vấn, diễn giảng,bình giảng thảo luận nhóm C. Phương tiện thực hiện:

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, bản thiết kế...D. Tiến trình tổ chức dạy học:

1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới - Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạtPhần hai: Tác phẩm* Tiết 1HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần chung xoay quanh tác phẩm.- Em cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Sau khi HS trả lời GV cho HS ghi vào vở để khắc sâu. Vì hoàn cảnh ra đời thường hay ra trong các kỳ thi.

- Vị trí đoạn trích?

HS tìm hiểu những vấn đề xoay quanh tác phẩm qua những câu hỏi gợi tìm của GV

HS dựa vào SGK trả lời

HS trả lời

Phần hai: Tác Phẩm (2 tiết)I.Tìm hiểu chung:

1. Hoàn cảnh sáng tác: Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa thắng lợi. Tháng 10-1954 các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu về xuôi. Trong không khí bịn rịn nhớ thương của kẻ ở người đi, Tố Hữu làm bài thơ này.2.Vị trí: Thuộc phần I ( Bài thơ gồm 3 phần)

HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm.Toàn bài thơ là hoài niệm lớn, day dứt khôn nguôi được thể hiện qua hình thức đối đáp giữa người ra đi và người ở lại, giữa ta và mình rất đậm đà. GV có thể cho HS đọc phân vai: người

HS đọc - hiểu tác phẩm qua hướng dẫn của GV.Một HS đọc diễn cảm, cả lớp chú ý, cảm thụ.

HS tìm những chi tiết: mình đi có nhớ, mình về có nhớ. Mười lăm

II. Đọc - hiểu:

1. Sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:a. Sắc thái tâm trạng:- Qua những câu hỏi: mình đi có nhớ, mình về có nhớ -> xúc động, bâng khuâng,

Page 53: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

ra đi, người ở lại.- Tìm những chi tiết thể hiện sắc thái tâm trạng?- Trong đoạn trích tác giả đã sử dụng lặp đi lặp lại những câu hỏi, đó là những câu hỏi nào, có tác dụng gì?

- Kỉ niêm hiện về dồn dập trong lòng nhà thơ, đó là những kỷ niệm nào? Tìm những hình ảnh minh hoạ.

- Em nhận xét gì về lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong bài thơ?

- Lời đối đáp thực chất là lời của ai?

GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận với 2 nội dung.- Nhóm 1: Cảnh Việt Bắc

- Nhóm 2: con người, cuộc sống VB Sau khi 2 nhóm trình bày GV gọi 1 đến 2 HS cảm nhận về đoạn thơ: Ta về mình có nhớ ta…ân tình thuỷ chung? Sau khi HS nêu cảm nhận, GV bình đoạn này.

*Tiết 2- Khung cảnh hoành tráng của VB đã được

năm ấy thiết tha mặn nồng. Tiếng ai…biết nói gì hôm nay.

HS tìm các hình ảnh suối lũ, mây mù, cơm chấm muối, thù nặng vai, trám bùi để rụng, măng mai để già…Mình đi cóp nhớ những nhà…lòng son

Nhóm 1 thảo luận, trình bày: -Thiên nhiên núi rừng VB với những hình ảnh ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng, những núi rừng, những sông suối…Nhóm 2 thảo luận trình bày nội dung gắn với những chi tiết: đắng cay ngọt bùi, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùngHS trình bày về nghệ thuật điệp từ của đoạn thơHS nêu cảm nhân riêng của mình

đầy âm hưởng trữ tình.- Mười lăm năm sống, gắn bó với biết bao tình cảm sâu đậm, mặn nồng.->Tâm trạng lưu luyến, bịn rịn, xúc động, xen lẫn tự hào.- Kỷ niệm hiện về dồn dập, đong đầy trong lòng nhân vật trữ tình:+ Nhớ những ngày kháng chiến gian khổ, gắn bó keo sơn, cùng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi:+ Nhớ tình nghĩa đồng bào sâu đậm.+ Nhớ những căn cứ địa cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái…=>Tất cả là những ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.b. Lối đối đáp:- Lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca: Sử dụng đại từ ta, mình.- Bên hỏi bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng -> Thực chất là lời độc thoại nội tâm, là biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ2. Cảnh và người Việt Bắc qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình:a. Cảnh:- Vẻ đẹp vừa hiện thực vừa thơ mộng, thi vị gợi nét riêng độc đáo.- Đặc biệt là vẻ đẹp bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.-> Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, gợi cảm, thơ mộng đầy sắc màu.

b.Con người, cuộc sống:- Cuộc sống, sinh hoạt nghèo khó, thiếu thốn nhưng đầy tình nghĩa.+ Có người mẹ nuôi quân+ Những ngày tháng gian khổ nhưng đầy lạc quan+ Cuộc sống sinh hoạt của bản làng.-Con người bình dị, cần cù: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng…họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.- Từ nhớ lặp lại -> giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng.=>Thiên nhiên luôn gắn bó gần gũi, tha thiết, hoà quyện với con người. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.

Page 54: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

TH khắc hoạ ra sao? Về không gian, hoạt động, hình ảnh, âm thanh?

- Đoạn thơ thể hiện cảm hứng gì?

-Tìm những câu thơ thể hiện vai trò đặc sắc của VB?-Sức mạnh nhất định của VB là gì?- Cảm nhận của em về đoạn thơ cuối? GV hướng HS từ câu Ở đâu đau đớn giống nòi…quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà-Các em đã học phong cách thơ TH, vậy qua đoạn trích này các em tìm ra nét nghệ thuật độc đáo?GV đặt câu hỏi thảo luận cho cả lớp: Em hãy chứng minh đoạn trích thể hiện nghệ thuật đậm đà tính dân tộc?- Sau khi học xong về nội dung và nghệ thuật , em rút ra chủ đề đoạn trích?HĐ3: GV hướng dẫn HS tổng kếtGV đặt câu hỏi HS tổng kết trên hai mặt nghệ thuật và nội dung

HS Dựa vào SGK trả lời ở đoạn: Những đường VB của ta…..đèn pha bật sáng như ngày mai lên

HS trả lời cảm hứng ngợi ca

HS tìm: Miếng cơm…thù nặn vai.Mình đây ta đó…ngọt bùi .Núi giăng…rừng vây quân thùHS cảm nhận được trong những ngày kháng chiến gian khổ VB là nơi có cụ Hồ sáng soi, có trung ương chính phủ luận bàn việc công.

Cả lớp thảo luận chung theo từng bàn sau đó trả lời.

HS trao đổi trả lời.

HS tổng kết dưới sự hướng dẫn của GV

HS trả lời

3. Khung cảnh, vai trò của Việt Bắc a. Khung cảnh Việt Bắc: - Không gian núi rừng rộng lớn- Hoạt động tấp nập- Hình ảnh hào hùng- Âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức- Cả dân tộc đã lập nên những kỳ tích những chiến công gắn với các địa danh: Phủ Thông, Đèo Giàng, Sông Lô. Phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên…=> Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt.b. Vai trò của Việt Bắc - Sức mạnh của lòng căm thù.- Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: - Địa thế rừng núi che chở, cưu mang, đùm bọc: - Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân:=>Cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng, tất cả tạo thành hình ảnh Đất nước đứng lên.- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi hội tụ bao tình cảm, niềm tin và hy vọng của mọi người dân yêu nước. 4. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc.- Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình- Hình thức tiểu đối của ca dao - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian ** Chủ đề: VB là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.III. Tổng kết:1.Nghệ thuật:2.Nội dung

4. Củng cố, dặn dò:- Nắm vững nội dung của năm tập thơ đầu, phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.- Việt Bắc là khúc ân tình cách mạng. Thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng trữ tình, con

người Việt Bắc thủy chung, gần gũi, giản dị… Tất cả khắc sâu trong lòng nhà thơ.- Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

.......................................................................................................................

Page 55: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:28PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:- Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề.- Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận và tình

huống giao tiếp.- Qua đó, học sinh biết vận dụng vào việc trình bày các bài tập miệng, thảo luận, tranh

luận về những vấn đề trong quá trình học tập và trong cuộc sống.B. Phương pháp thực hiện:

- GV hướng dẫn, gợi ý cho học sinh lựa chọn nội dung, chuẩn bị đề cương và phát biểu ý kiến theo chủ đề , sau đó cho HS nhận xét, thảo luận và rút ra cách phát biểu theo chủ đề.C. Phương tiện thực hiện

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.D. Tiến trình thực hiện

1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũ- Hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc?- Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc?3. Bài mớiHoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

*Hoạt động 1: HD hs các bước chuẩn bị phát biểu.Cho HS đọc lại chủ đề phát biểu trong SGK và hướng dẫn học sinh thực hiện các bước:Em hãy xác định chủ đề phát biểu, các nội dung cần phát biểu theo chủ đề đó?

Đọc kỹ chủ đề cần phát biểu và thực hiện các yêu cầu của GV.HS đưa ra những nội dung cần phát biểu theo chủ đề ở SGK:- Những nguyên nhân, hậu quả, giải pháp góp phần giảm thiểu của TNGT.

I/ Các bước chuẩn bị phát biểu1. Xác định nội dung cần phát biểu.* Đọc kỹ chủ đề của cuộc hội thảo.* Xác định những nội dung cụ thể của chủ đề.* Chọn nội dung tiêu biểu để phát biểu.

Hướng dẫn HS xác định các phần của đề cương, lập đề cương:- Dự kiến đề cương gồm mấy phần?

- Hãy lập đề cương với nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT” ?

Học sinh trả lời: Đề cương gồm 3 phần.HS lập đề cương theo hướng dẫn, gợi ý của GV.

2.Dự kiến đề cương phát biểu.*Chọn nội dung phát biểu phù hợp.* Lập đề cương theo nội dung đã chọn: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT”- Phần mở đầu: Giới thiệu tình trạng gia tăng TNGT hiện nay và hậu quả nghiêm trọng của nó.Trong đó đi ẩu là một trong những nguyên nhân gây TNGT.- Nội dung: + Thế nào là đi ẩu.+ Những biểu hiện của đi ẩu.+ Những TNGT do đi ẩu.+ Các biện pháp chống hành vi đi ẩu.- Kết luận:+ Đi ẩu là nguyên nhân gây ra nhiều vụ TNGT.+ Kêu gọi mọi người hãy chấp hành đúng luật GT, chấm dứt hành vi phóng nhanh

Page 56: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Ngoài việc chuẩn bị đề cương, còn phải làm gì để có thể phát biểu theo chủ đề một cách chủ động và hiệu quả?

HS suy nghĩ và bổ sung các ý khác để bài phát biểu đạt hiệu quả cao hơn.

vượt ẩu nhằm bảo đảm ATGT.Ngoài ra người phát biểu còn phải:- Tìm hiểu thêm về đối tượng tham gia hội thảo.- Lắng nghe và học tập phong cách của những người đã phát biểu trước đó.- Dự kiến giọng điệu, cử chỉ khi phát biểu.- Hình dung trước một số tình huống để chủ động giải quyết.

Cho HS trình bày bài phát biểu trước lớp.Cho cả lớp nhận xét, bổ sung và rút ra cách phát biểu theo chủ đề. (Phần ghi nhớ trong SGK)

Học sinh trình bày ý kiến phát biểu.Học sinh thảo luận và rút ra nhận xét.

Học sinh đọc và ghi phần ghi nhớ vào vở.

3. Phát biểu ý kiến.- Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát biểu,- Trình bày nội dung theo đề cương đã dự kiến.- Kết thúc và nói lời cảm ơn.GHI NHỚ: sgk

*Hoạt động 2: HD hs luyện tậpBài tập 1: GV gợi ý và cho HS thực hiện ở nhà.

Bài 2: GV hướng dẫn HS lập đề cương và trình bày ý kiến trước lớp.

II/ Luyện tập1. Bài 1: HS xác định trong 4 ý kiến theo chủ đề, những ý kiến nào chưa phù hợp và nêu ý kiến phản bác.Nếu tán đồng với ý kiến nào thì hãy phân tích sâu sắc ý kiến đó đồng thời trình bày quan niệm riêng của mình về hạnh phúc.Bài 2:Dựa vào gợi ý trong sgk và hướng dẫn của GV, HS chọn nội dung cần trình bày và lập đề cương phát biểu. - Vào đại học là ước mơ, là nguyện vọng chính đáng của HS, thanh niên.- Tuy nhiên không phải vào đại học là cách lập thân duy nhất. Sau khi tốt nghiệp THPT, HS có thể không theo học đại học mà có thể theo học ở các trường dạy nghề, tuỳ theo năng lực, sở trường của mình.- Điều đáng nói là trong xã hội ngày nay, mọi người sẽ luôn luôn được học tập suốt đời.Vì vậy học sinh, thanh niên sẽ có nhiều cơ hội tiếp tục học tập để nâng cao trình độ, nếu các em có ý chí, nghị lực, biết vươn lên trong cuộc sống..

4. Củng cố, dặn dò.- Muốn có một bài phát biểu theo chủ đề đạt hiệu quả và thuyết phục người phát biểu

cần chuẩn bị kỹ từ khâu lựa chọn nội dung, dự kiến đề cương chi tiết đến cử chỉ, thái độ, phong cách trình bày phù hợp với chủ đề.

- Làm bài tập 1 và soạn bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 57: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................Tiết:29

ĐẤT NƯỚC ( Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” )

Nguyễn Khoa Điềm

A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh : - Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa

Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.

- Năm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng “Đất nước của Nhân Dân” . B. Phương pháp thực hiện :

- GV nêu vấn đề, phát vấn kết hợp với diễn giảng. - Hoạt động song phương tích cực giữa GV và HS

C. Phương tiện thực hiện : - SGK + SGV + Sách tham khảo - Tranh ảnh minh hoạ về : Chân dung tác giả NKĐ, hình ảnh tươi đẹp của đất nước. - Thiết kế bài dạy

D. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. KT bài cũ : 3.Giới thiệu bài mới :

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần TD. - Gọi 1 HS đọc TD.

- Phần TD trình bày những nội dung chính nào? - GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những thông tin chủ yếu về tiểu sử, phong cách thơ.

*Hoạt động 2 :Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. -GV đọc VB và gọi một HS đọc lại VB - Hãy chia bố cục

- HS đọc tiểu dẫn, chú ý những thông tin quan trọng.- HS chú ý tiểu sử tác giả, phong cách st để trả lời.- HS tóm những ý chính, ghi vở.

- HS đọc văn bản chú ý thể hiện giọng thơ trữ tình-chính luận.

- HS phân chia bố cục theo nội dung.

I. Tiểu dẫn : 1. Tiểu sử tác giả : - Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng. - Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. 2. Phong cách sáng tác : - Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén . - Giọng thơ trữ tình chính luận . 3. Đoạn trích : - Vị trí : Trích chương V của trường ca . - Hoàn cảnh sáng tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . II. Đọc hiểu văn bản : 1. Đọc văn bản - hiểu chú thích :

2. Bố cục văn bản : Hai phần - Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian.

Page 58: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- ĐN gắn liền với những văn hoá gì của dân tộc?

- ĐN trưởng thành như thế nào ?

- Ngoài ra ĐN còn gắn liền với những hình ảnh quen thuộc nào, những con người ra sao? - ĐN gắn liền với những không gian nào ? Nhứng không gian ấy để lại cho em ấn tượng gì ?

- Xét về phương diện là chiều dài thời gian thì ĐN tồn tại trong một thời gian “đằng đẵng” . Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên ?

- Tác giả suy nghĩ ntn về trách nhiệm của mình đối với ĐN?- Vì sao có thể nói qua cách cảm nhận ấy ĐN vừa thiêng liêng vừa gần gũi ? - Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ

- HS dựa vào phần đầu của đoạn trích để xác định các phương diện cảm nhận ĐN.- HS chú ý 2 câu đầu của đoạn trích để xác định.

- HS Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện nền văn hóa của dân tộc.- HS dựa vào lịch sử của dân tộc để trả lời.

- Thủy chung, tình nghĩa.

- HS xác định những không gian địa lí được thể hiện ở phần đầu.

- HS tìm dẫn chứng.

- Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân . 3. Hiểu văn bản : a. Đất nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hoá dân tộc.* Cội nguồn đất nước : - “Khi ta lớn lên”- “Đất nước đã có rồi” ( Quá khứ ) ( Hiện tại ) => Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời. * Sự cảm nhận đất nước ở phương diện lịch sử - văn hoá :- Đất nước được cảm nhận gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc: + Câu chuyện cổ tích, ca dao. + Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc. - Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người : + Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc. + Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả. - Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung. => Đất nước không trừu tượng mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi chúng ta. * Sự cảm nhận đất nước ở phương diện chiều sâu của không gian: - Là không gian hò hẹn của tình yêu (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo)- ĐN là nơi chốn sinh tồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ( nơi dân mình đoàn tụ ) =>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.- Đất nước còn là không gian rộng lớn tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. => ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông rộng lớn.* Sự cảm nhận ĐN ở phương diện chiều dài thời gian : ĐN được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không

Page 59: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tg về địa lý lịch sử và văn hoá của ĐN ntn ? + Tg đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào ? + Những địa danh gắn với cái gì , của ai ?

+ Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN tg không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách ? Đối tượng mà tg muốn nhắc đến là ai ? Vì sao tg lại nhắc đến họ ? ( Họ là những con người ntn ? ) - Khi nói về truyền thống của nhân dân tg đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ ? Đó là những truyền thống gì ?

- Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tg ? Vì sao có thể nói chất liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ ?

- HS phát hiện.

- HS phát biểu cảm nghĩ.

- HS phát hiện, cảm nhận.

- HS liên hệ, phát hiện các danh lam, thắng cảnh.

- Lối sống, cội nguồn, truyền thống

- HS liên hệ với tác phẩm “ Bình Ngô đại cáo” để lí giải.- HS trả lời.

HS tìm dẫn chứng.

- HS xác định các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt chú ý chất liệu văn hóa dân gian.

bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ . * Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ mình với ĐN : phải biết hi sinh để bảo vệ đất nước.=> ĐN hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa , lớn lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi người.b. Tư tưởng cốt lõi : ĐN của nhân dân - Tg cảm nhận ĐN qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân. + Tình nghĩa thuỷ chung thấm thiết ( núi Vọng Phu ,hòn trống mái ) + Sức mạnh bất khuất ( Chuyện Thánh Gióng) + Cội nguồn thiêng liêng ( hướng về đất Tổ Hùng Vương) + Truyền thống hiếu học ( Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng ) + Hình ảnh đất nước tươi đẹp ( Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) => ĐN hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. - Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN mà nhấn mạnh đến những con người vô danh : Họ âm thầm cống hiến và hi sinh. - Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là ĐN của nhân dân : Vì ĐN là của nhân dân nên ĐN là của ca dao thần thoại - Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. - Tg chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân : + Say đắm trong tình yêu ( Yêu em từ thuở trong nôi . + Biết quý trọng tình nghĩa ( Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu ( biết trồng tre ...) => Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tg về ĐN trên các phương diện địa lý, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . c. Nghệ thuật : - Thể thơ tự do phóng túng . - Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian. - Giọng thơ trữ tình - chính trị . 4. Chủ đề : Văn bản đã thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước : ĐN là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước.

Page 60: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích ?

- HS phát hiệ chủ đề.

4. Củng cố - Dặn dò : -Học thuộc đoạn trích. - Làm bài tập ở sách bài tập.

- Soạn bài mới Đất Nước của NĐT 5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 61: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Bài đọc thêm ĐẤT NƯỚC

Nguyễn Đình Thi

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh nắm bắt vấn đề : + Tác giả Nguyễn Đình Thi là một nhà văn đa tài thành công hơn cả vẫn là thơ. + Thơ của ông giàu cảm xúc, kết tinh chất trí tuệ khi viết về nhân dân, đất nước.

+ Vẻ đẹp sâu lắng, gợi cảm và thuyết phục qua tác phẩm thơ “Đất nước”B. Phương tiện thực hiện :

- SGK (cũ mới đã ấn hành)- Các tài liệu đọc thêm. - Sách GV (có tính chất hướng dẫn).

C. Cách thức tiến hành: Trên cơ sở đọc – hiểu bài thơ, GV yêu cầu học sinh: + Về nhà, đọc kỹ bài thơ, tìm hiểu phần Hướng dẫn học bài. + Cố gắng giải đáp các câu hỏi SGK, nhất là phải thấy được dụng ý của tác giả khi sử

dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ. D. Các bước lên lớp :

1 – Ổn định lớp.2 – Kiểm tra bài cũ. 3 – Giới thiệu bài mới - Bài mới.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: H.dẫn hs tìm hiểu chung

- Em hãy sơ lược vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi ? (trình bày nét chủ yếu)

*Hoạt động 2: H.dẫn hs đọc hiểu VB - Đoạn đầu thể hiện điều gì ? Nghệ thuật thể hiện qua câu, chữ tiêu biểu?

- Các em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong từng khổ thơ ? Biện pháp nghệ thuật ấy nhằm biểu đạt nội dung gì ?

Trình bày những nét cơ bản về tác giả NĐT.

Bám vào 7 câu đầu thơ đầu, suy nghĩ, trả lời.

Lần tìm cái hay trong từng khổ thơ, chỉ ra các biện pháp nghệ thuật thơ đặc sắc. Nghệ thuật ấy đã thể hiện nội dung cần thiết nhất.

I/ Giới thiệu chung : 1/Tác giả : 3/ Bố cục : + Phần 1 (7 câu) : Tâm trạng – nỗi luyến nhớ về mùa thu & Hà Nội. + Phần 2 (8 câuà câu 21) Cảm xúc về mùa thu, suy nghĩ về đất nước, con người VN. + Phần 3 (còn lại) Nhận thức tình yêu quê hương – đất nước. ý thức căm thù và quật khởi quật cường. II/ Đọc hiểu văn bản : * 7 câu đầu : (Thu Hà Nội)- Thi liệu: mát trong, gió, hương cốm...=> mùa thu đặc trưng HN “Người ra đi / đầu không ngoảnh lại => thể hiện ý chí quyết tâm. * 14 câu tiếp theo : (Thu chiến khu) - Câu thơ 5 chữ “mùa thu nay khác rồi” - Lời thơ ngắn gọn, chắc khoẻ nhằm khẳng định sự thay đổi của hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con người. - Chú ý các biện pháp nghệ thuật tu từ, ngôn ngữ thơ. + Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự

Page 62: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Em thích nhất những câu thơ nào ? Lý giải vì sao em yêu thích nó ?

- Bằng cảm nhận riêng của bản thân, em khai thác giá trị đặc sắc trong 4 câu thơ cuối của bài thơ.

(Người giảng dạy nhấn mạnh giá trị to lớn của tác phẩm thơ ĐẤT NƯỚC trong nền văn chương dân tộc)

Do cảm nhận cá nhân, học sinh trình bày một cách thuyết phục nhất.

Đọc – suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Chú tâm, lắng nghe.

hân hoan phơi phới. + Nghệ thuật nhân hoa, lối nói ẩn dụ + Sự phối hợp thanh trắc thanh bằng=>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm vui sướng, tự hào. + Cụm từ “Nước chúng ta” – trang nghiêm, trang trọng. + Lặp từ “Những” – hình ảnh đất nước trù phú, mênh mông. + Tự láy “đêm đêm”, “rì rầm” – sự liên tưởng về mỗi quan hệ giữa hiện tại và quá khứ. * Những câu thơ còn lại : a/ Đất nước trong đau thương : - Cánh đồng quê – chảy máu. - Dây thép gai – đâm nát trời chiều. - Bát cơm chan đầy nước mắt. - Đứa đè cổ – đứa lột da. b/ Đất nước quật khởi :- Sức mạnh quật khởi:+ Yêu nước.+ Căm thù.+ Lạc quan CM. - Hình ảnh quật khởi: (khổ cuối ) + Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắc rỏi. + Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị trong việc đưa thành ngữ “tức nước vỡ bờ” vào thơ.=> Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát được sức vươn dậy thần kỳ của dân tộc Việt Nam chúng ta. Tóm lại, ĐẤT NƯỚC là một tác phẩm thơ gây một ấn tượng mạnh nhờ vào chất chính luận – trữ tình hoà quyện tự nhiên, uyển chuyển. Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tượng đài kỳ vỉ bằng thơ về con người Việt Nam. Tổ quốc Việt Nam.

4. Củng cố -Dặn dò : - “Đất nước”, một đóng góp đáng nể của Nguyễn Đình Thi cho nền thi ca dân tộc. - Tiết sau thực hành luyện tập về luật thơ (áp dụng lý thuyết đã học, SGK trang 101 –

107 và tiến hành luyện tập) 5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

Page 63: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:32.THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM

A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh: - Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ ngữ âm(tạo nhịp điệu, âm

hưởng, điệp âm, điệp vần, điệp thanh): đặc điểm và tác dụng của chúng. - Biết phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng các phép tu từ.

B. Ph ươ ng pháp: - Thảo luận tổ (nhóm) đàm thoại, phát vấn, tích hợp.

C. Ph ươ ng tiện: SGK, SGV, bản thiết kế D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

*Hoạt đ ộng 1 : Hướng dẫn HS giải bài tập phần 1.GV: chia nhóm học sinhYêu cầu HS đọc ngữ liệu và thảo luận theo câu hỏi bài tập.

GV hướng dẫn HS trả lời bài tập, nhận xét, tổng hợp rút ra kết luận.

*Hoạt đ ộng 2: Hướng dẫn HS giải bài tập phần 2.Tiếp tục cho HS thảo luận nhóm theo bài tập SGK.

GV chốt lại tác dụng

HS hoạt động nhóm (từng bàn) thảo luậnĐại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung.Lần lượt các bài tập 1,2,3

HS hoạt động theo nhóm, trả lời các bài tập và nhận xét của các nhóm còn lại.

I/ Tạo nhịp đ iệu và âm h ư ởng cho câu Bài tập 1: - Hai vế câu mở đầu dài- nhịp dàn trải thể hiện cuộc đấu tranh từng kỳ của dân tộc. Vế sau ngắn: dồn dập mạnh mẽ, khẳng định quyền độc lập. - Thay đổi linh hoạt các thanh bằng trắc - Phối hợp nhịp điệu, âm thanh, kết hợp biện pháp tu từ từ vựng, cú pháp. Bài tập 2: Đoạn văn lời kêu gọi cứu nước phối hợp nhiều yếu tố. - Phép điệp, phép đối: từ ngữ, nhịp điệu, kết cấu ngữ pháp. - Sử dụng vần=> Tạo âm hưởng cho đoạn văn.Bài tập 3: Kết hợp sử dụng phép tu từ nhân hoá, các động từ với các yếu tố ngữ âm. - Ngắt nhịp (liệt kê) - Xen kẻ nhịp ngắn dài. - Ngắt nhịp giữa chủ ngữ, vị ngữ (không dùng từ là), tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, ý nghĩa khẳng định.

II/ Đ iệp âm, đ iệp vần, đ iệp thanh: Bài tập 1: a. Lặp lại và phối hợp phụ âm “lửa lựu lập loè” _trạng thái ẩn hiện. b. Phối hợp các phụ âm: diễn tả trạng thái ánh trăng.Bài tập 2: Đoạn thơ lặp nhiều lần vầng “ang” =>âm

Page 64: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

của các phép tu từ biểu cảm, gợi hình trong văn bản.

GV chuẩn bị đoạn thơ, đoạn văn cho HS luyện tập ở lớp.

HS trả lời bài.

hưởng rộng mở kéo dài. Nó phù hợp với cảm xúc: mùa đông tiếp diễn với nhiều dấu hiệu đặc trưng.Bài tập 3: Các yếu tố ngữ âm trong đoạn thơ - Nhịp điệu - Phối hợp các thanh trắc-bằng - Từ láy gợi hình, phép đối từ ngữ, lặp từ ngữ. - Lặp cú pháp (câu 1-3) Luyện tập:Tìm các phép tu từ ngữ âm được sử dụng trong các ngữ liệu sau: - Đoạn thơ (GV tự chọn). - Đoạn văn (GV tự chọn).

4. Củng cố - Dặn dò + Điệp âm, điệp vần, điệp thanh, nhịp điệu, âm hưởng là những phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản, đặc biệt những văn bản nghệ thuật.

+ Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong đoạn thơ, đoạn văn đã học trong chương trình.

- Chuẩn bị bài để làm bài viết số 35. Rút kinh nghiệm - Bổ sung

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Bài đọc thêm. Tiết 33.DỌN VỀ LÀNG

Nông Quốc ChấnA.Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh hiểu thêm những vấn đề sau:

- Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp trí thức dân tộc ít người.

- Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và hình thức của bài thơ “ Dọn về làng”.- Rèn thêm kỹ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.

B. Phương tiện và phương pháp 1. Phương tiện: SGK, SGV, bài chuẩn bị ở nhà của học sinh, TLTK.2. Phương pháp: Nêu vấn đề, hợp tác nhóm...

C. Tiến trình dạy học:1. Ổn định lớp (tự ổn định).2. Nội dung bài mới:

Page 65: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt* Hoạt động 1: -Kiểm tra và xử lý việc chuẩn bị ở nhà của h/s-Nhận xét chung, đánh giá ngắn gọn, trả bài lại cho các nhóm.*Hoạt động 2: - Cho h/s tham khảo phần tiểu dẫn, gọi 1 em nêu những nét chính về tác giả và đặc điểm thơ Nông Quốc Chấn.- Em cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Hoàn cảnh ấy có tác động như thể nào đến cảm hứng của tác giả?

( không ghi bảng).

-> đây cũng là cảm hứng chủ đạo của bài thơ.-Gọi h/s đọc bài thơ- Tác phẩm “Dọn về làng” nói về vấn đề gì?.- Từ bố cục rất lạ của bài thơ, em có thể suy ra được bài thơ có những nội dung cơ bản nào?. - Nhân dân đã sống cay cực ra sao? Phải chăng đó là bi kịch của một gia đình?.- Giáo viên bình tiểu kết.-Gọi h/s đọc phần còn lại.- Có người cho rằng từ hiện thực đau thương đó, niềm vui được giải phóng của nhân dân là niềm vui lớn mang tính thời đại, dân tộc. Em nghĩ sao?.-Gv bình, tiểu kết.-Để có được những nội dung trên, NQC đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật độc đáo nào? Từ đó suy ra thơ

Các nhóm trưởng nộp bài.

- H/s tự tham khảo.- Đại diện nhóm phát biểu, bổ sung

- H/s trả lời theo sgk.- H/s khác phát biểu suy nghĩ độc lập của mình: -Gợi nỗi đau tột cùng...- Niềm vui tràn trề...- H/s tự ghi theo suy nghĩ.

- H/s đọc diễn cảm

-H/s trả lời theo bảng phụ đã được chuẩn bị sẵn:

H/s trả lời miệng:-H/s chọn đọc minh hoạ.-H/s thảo luận phát biểu và tự ghi vào vở theo dàn ý trên bảng: - H/s đọc và nêu nội dung chính của phần còn lại.-Đại diện nhóm trả lời theo sự chuẩn bị ở nhà: - H/s khác nêu hình ảnh minh hoạ -> h/s khái quát bình luận chung.

I.Vài nét chung về tác giả,tác phẩm- Nông Quốc Chấn là nhà thơ dân tộc

Tày. Thơ ông đậm bản sắc dân tộc miền núi.

- Tác phẩm: (sgk)

II.Hoàn cảnh ra đời: (SGK)

III. Đọc hiểu: 1. Đọc 2. Tìm hiểu a) Đặc sắc về nội dung:- Cuộc sống “cay đắng đủ mùi” của nhân dân. Cuộc sống của nhân dân ta dưới ách thống trị của thực dân Pháp và niềm vui được giải phóng.- Sống đói khát, ngột ngạt, kinh hoàng; chết không ai chôn. - Đó là bi kịch của dân tộc ta, nỗi đau lớn của nhà thơ - Niềm vui khi được “Dọn về làng”.Từ kết cấu hiện tại- quá khứ- tương lai, qua lời tâm tình với mẹ của chủ thể trữ tình, bài thơ có 2 nội dung chính: cuộc sống gian khổ kinh hoàng của nhân dân dưới ách thống trị của giặc Pháp và niềm vui chiến thắng được dọn về làng.Từ những chi tiết, hình ảnh, âm thanh cụ thể, niềm vui tràn ngập như vút lên trên từng câu thơ. =>: khát vọng tự do của dân tộc ta

b) Đặc sắc về nghệ thuật:

Bài thơ có cấu trúc lạ, cách diễn tả giàu h/ảnh, xúc cảm dồn nén, lời thơ chân thành, mộc mạc, tự nhiên...và đậm phong cách riêng của nhà thơ dân tộc ít người.

Page 66: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

của NQC có gì đặc biệt?Tiểu kết: Tất cả góp phần xây dựng một bài thơ đẹp.-Định hướng tổng kết. Rút ra lời bình luận.

-Hs thảo luận nhóm

IV . Tổng kết : Bài thơ có nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Góp một gương mặt đặc biệt cho nền thơ Việt Nam.

3. Củng cố -Dặn dò4. Rút kinh nghiệm - Bổ sung

Bài đọc thêmTIẾNG HÁT CON TÀU

Chế Lan Viên

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :

- Cảm nhận được khát vọng về với nhân dân và đất nước với những kỷ niệm sâu nặng nghĩa tình trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhà thơ.

- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật thơ Chế Lan Viên: sáng tạo hình ảnh, liên tưởng phong phú, bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng.

B.Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, phát vấn, thuyết giảng.Gợi mở, dẫn dắt, hướng dẫn HS đọc thêm

C.Phương tiện dạy học

Page 67: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Sách giáo viên, sách giáo khoa giáo án

D. Tiến trình dạy học1. Ổn định lớp

2. Giới thiệu bài mới.3. Tiến hành tiết dạy

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:Dẫn dắt giúp HS nắm được những điều căn bản về tác giả, tác phẩm.- Gọi HS phát biểu.- Nhận xét đánh giá Cần thiết có thể thuyết giảng làm rõ hơn vấn đề.*Hoạt động 2: HD hs tìm hiểu văn bản.- Cho HS đọc văn bản thơ. Có thể gọi một HS có chất giọng tốt đọc trước lớp.

- GV gợi mở dẫn dắt giúp HS dần tìm hiểu văn bản: Ý nghĩa lời đề từ,bố cục, nội dung từng phần của bố cục, đặc biệt lưu ý HS các thủ pháp nghệ thuật được tác giả vận dụng.

-GV có thể phát vấn bằng hệ thống câu hỏi để đưa HS đi dần sáng tỏ các vấn đề.

-GV theo dõi đáp án của HS, nhận xét, đánh giá. Nếu cần có thể thuyết giảng nhấn mạnh thêm để HS lĩnh hội trọn vẹn vấn đề.

-Học sinh đọc tiểu dẫn SGK, tìm các ý chính về tác giả , tác phẩm .

-Học sinh trả lời theo hiếu biết của mình dựa trên cơ sở tìm hiểu từ SGK.

-Học sinh đọc văn bản theo hướng dẫn của giáo viên,lưu ý các từ ngữ , hình ảnh thơ quan trọng .-Theo hướng dẫn của GV , tiến hành tìm hiểu các khía cạnh của văn bản bằng nhiều cách khác nhau , có thể thảo luận theo nhóm nếu GV yêu cầu.

Trả lời vấn đề vừa tìm hiểu được theo năng lực của bản thân.

I. Tiểu dẫn1. Tác giả chế Lan Viên (1920 - 1989): ( SGK)2. Tác phẩm: Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”.- Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.II.Hướng dẫn đọc thêm1. Lời đề từ:

“Tây Bắc ư ? .................. .... ...... .......chứ còn đâu. ”

- Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ : Khát vọng lên đường hăm hở, mê say.- Đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.

2.Hai khổ đầu: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.a.Mở đầu là lời mời gọi lên đường b. Sự trăn trở của tác giả-Chất vấn - sự phân thân của chủ thể trữ tình.- Đối thoại giữa tình cảm và ý thức.→ Không thể có ý nghĩa cuộc đời, không thể có thơ hay nếu chỉ quẩn quanh trong thế giới chật hẹp của cái tôi.3. Chín khổ thơ tiếp: Hoài niệm về Tây Bắc trong kháng chiến .a. Viết về kháng chiến bằng lòng biết ơn sâu xa:- Cách nói triều mến thiết tha .- Hình ảnh bình dị gần gũi. →Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống.b. Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến: - Chi tiết cụ thể chân thực. - Cách xưng hô thân thiết, ấm áp tình cảm. →Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những xúc động thấm thía của tấm lòng, trái

Page 68: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Dẫn dắt HS đi đến phần tổng kết. GV củng cố lại những vấn đề cơ bản của bài học.

- Nhắc nhở HS nắm vững bài học, soạn bài tiếp theo chuẩn bị cho tiết học sau.

Tổng kết lại vấn đề theo hướng dẫn của GV.

tim.4.Bốn khổ cuối: Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say.- Điệp từ.- Âm hưởng sôi nổi.- Hình ảnh thơ phong phú, sáng tạo. →Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.III. Tổng kết:-Nội dung- Nghệ thuật.

4. Củng cố - Dặn dò:5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

Bài đọc thêmĐÒ LÈN

Nguyễn DuyA.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

- Hiểu thêm về thơ Nguyễn Duy - “ một thế giới nội tâm có bản sắc”.Cảm nhận được tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận muộn màng của nhà thơ đối với người bà đã khuất. - Hiểu được những nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như trong cách thể hiện những cảm nhận về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương.

- Góp phần củng cố kỹ năng tiếp nhận văn bản văn học cho HS : Cách dùng PP đối chiếu, so sánh để tìm ra nét riêng của VBVH, của tác giả.

- Giáo dục tình cảm và hành vi đạo đức cho HS : Biết quý trọng người thân, biết hành động, quan tâm, chia xẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình.B. Phương pháp dạy học:

Page 69: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

-Đọc diễn cảm, nêu vấn đề , gợi mở .So sánh văn họcC. phương tiện dạy học:

-Sách GK , sách GV, TKBD , bài thơ Bếp lủa của Băng Việt.D.Tiến trình bài dạy:

1.Kiểm tra : Kiểm tra phần chuẩn bị bài học mới của HS 2.Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.- GV yêu cầu HS: Phát biểu một vài nét về Nguyễn Duy - GV nhấn mạnh một số nội dung quan trọng đã ghi trong Tiểu dẫn-GV đọc diễn cảm bài thơ.Hướng dẫn cách đọc. -GV nói nhanh về xuất xứ và đại ý , bố cục bài thơ.*Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu nd+ Hai khổ thơ đầu khắc hoạ cái tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một vài chi tiết và nhận xét về cái tôi tác giả.+ Gv đọc đoạn đầu bài thơ Quê Hương của Giang Nam. So sánh với bài thơ này để học sinh thấy rõ cách nhìn mới mẻ của ND về tuổi thơ-GV gợi ý :

- Hình ảnh người bà , qua hồi ức của tác giả,hiện lên như thế nào ? ( các chi tiết, hình ảnh )-Tình cảm của nhà thơ như thế nào khi nghĩ về người bà một thời tần tảo, yêu thương nuôi nấng mình ? ( Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều trong tâm hồn nhà thơ )*Hoạt động 3: Hd hs tìm hiểu nt.

HS dựa vào trí nhớ, bài soạn và SGK để tham gia trả lời.

HS theo dõi sách, lắng nghe

HS lắng nghe

HS nghe GV gợi ý .

HS dựa vào đoạn thơ, tìm chi tiết, hình ảnh.Qua đó, phát hiện ra những cung bậc tình cảm của tác giả khi nghĩ về bà.

HS lắng nghe

I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: Xem Tiểu dẫn SGK

2.Bài thơ Đò Lèn :a.Đọc:b.Xuất xứ và đại ý : Tiểu dẫn SGK

II.Hướng dẫn đọc hiểu: 1.Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình:-Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật,ăn trộm nhãn, đi chơi đền,chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ...=> tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.- Cách nhìn:Thành thực, thẳng thắn, tự nhiên, đậm chất quê, khác với lối thi vị hoá thường gặp => cách nhìn mới mẻ .2.Tình cảm sâu nặng đối với người bà :- Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .=>cơ cực, tần tảo, yêu thương .- Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.+ Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng :“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “

3.Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu:- Sử dụng thủ pháp đối lập :

Page 70: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

GV đối chiếu bài này với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy trong cùng thi đề viết về tình bà cháu.GV gợi mở :- Để khắc hoạ hình ảnh người bà và gửi gắm tình cảm đối với bà, Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả hai thủ pháp nghệ thuật : + Thủ pháp đối lập.

+ Thủ pháp so sánh, đối chiếu

GV so sánh giọng điệu ở 2 bài thơ.

GV tổng kết

HS lắng nghe

+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.+ Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà.+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.=> thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa.-Sử dụng phép so sánh đối chiếu : + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần => tương đồng + Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh => tương phản=>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà.Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà. - Giọng điệu: thành thực, thẳng thắn.Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót , ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lý về sự sống con người.III.Kết luận:

3.Củng cố - Dặn dò : - Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ và cách thể hiện rất riêng của nhà thơ về

tình cảm đối với người bà- Soạn bài “Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp”

4. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

Tiết:36.THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP

A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :- Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ cú pháp ( phép lặp cú pháp, phép

liệt kê, phép chêm xen ) : đặc điểm và tác dụng của chúng.- Biết phân tích các phép tu từ cú pháp trong văn bản và biết sử dụng chúng khi cần

thiết.B. Phương pháp giảng dạy: Thảo luận nhóm , phát vấn, tích hợpåüC. Phương tiện thực hiện:D. Các bước lên lớp: 1. Ổn định lớp, điểm danh :

2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới :

Page 71: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs thực hiện các bài tập ở phép lặp cú pháp .-Bài tập 1-Hỏi : Cách nhận biết phép lặp cú pháp ? -Hướng dẫn HS làm bài tập , chia HS thành từng nhóm để thảo luận.

Chốt lại đáp án của bài tậpLiãn hệû tích hợpåü âoüc hiãøu TPVH vài Laìm văn

-Bài tập 2 : Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập.

HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập. HS thảo luận nhómCử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung.

HS làm việc cá nhân và trình bày theo yêu cầu của GV

I . Phép lặp cú pháp :

1. Bài tập 1:a,- Câu có hiện tượng lặp kết cấu cú pháp ( lặp cú pháp ) : + Hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là ”.+ Hai câu bắt đầu từ “ Dân ta”.-Phân tích kết cấu cú pháp đó : + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là” “: P – C – V1 – V2. Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau.+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “ Dân ta” : C – V – Tr.-Tác dụng : Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hào hùng, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của Việt Nam, đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.b,Các câu có lặp kết cấu cú pháp - Câu 1 và câu 2 - Câu 3,4,5 - Tác dụng : Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước.c, Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp. Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. - Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc.2. Bài tập 2 : So sánh :-a, Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế.b, Ở phép đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ hơn: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối ( đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng )c, Ở thơ Đường luật, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa ( đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú )d, Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng

Page 72: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

-Bài tập 3 : HS về nhà làm.

Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê .

-Hướng dẫn HS làm bài tập, chia nhóm để HS thảo luận.

- GV chốt lại đáp án của bài tập.Liãn hệû têch håüp âoüc hiãøu TPVH vài Laìm văn

*Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen .

-Hướng dẫn HS làm bài tập 1, chia nhóm để thảo luận

- GV chốt lại đáp án của bài tập

Bài tập 2 : HS về nhà thực hiện

- Sự sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp đồng loại ( nhưng khác nhau về từ ngữ ) nhằm tạo ra những ý nghĩa bổ sung về mặt nhận thức hoặc thể hiện cách đánh giá, cảm xúc chủ quan về các sự vật được đưa ra.-HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung.-Laì nhæîng từ ngữ ( có khi là một tổ hợp từ có dạng một câu trọn vẹn ) trong câu, nhưng không coï quan hệ ngữ pháp giữa câu này với phần câu chứa chúng nhằm chi tiết hoá sự việc, làm cho lời văn linh hoạt…- Phần chêm xen trên chữ viết được tách ra bằng dấu ngang cách, dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy.-HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.

thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu ( câu trong văn biền ngẫu có thể dài, không cố định về số tiếng )II. Phép liệt kê : a, Phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Tác dụng : nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh.b. Phép lặp cú pháp ( các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V ( + phụ ngữ chỉ đối tượng ) phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt vạch tên kẻ thù dân tộc. Cũng cùng mục đích ấy là cách tách dòng liên tiếp, dồn dập. III. Phép chêm xen : Bài tập 1 : -Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích.- Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.- Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.

Bài tập 2 : HS về nhà thực hiện.

4 . Củng cố, dặn dò :- Làm các bài tập về nhà.- Soạn bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh theo các câu hỏi 1,2,3 trong SGK.5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 73: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết. 37-38.SÓNG

Xuân QuỳnhA. Mục tiêu cần đạt Giúp HS

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của bài thơ.B. Phương pháp dạy học

- Kết hợp các hình thức nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm.C. Phương tiện dạy học:

-SGK, SGV, thiết kế bài dạy, tài liệu tham khảo.D. Tiến trình bài dạy:

Page 74: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

1. Vào bài2. Bài mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ.- Y/c HS đọc phần tiểu dẫn và rút ra các ý chính.* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tiếp cận, khám phá TP.- Nêu vấn đề:? Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng sóng?? Giữa sóng và em trong bài thơ có mối quan hệ ntn? Nhận xét về NT kết cấu của bài thơ?? Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu với những con sóng?

- Định hướng - bổ sung.

- Nêu vấn đề:? Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh (chị), tâm hồn người phụ nữ đó có đặc điểm gì?? Tìm các BPNT được dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả?

- Đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.

- Thảo luận - trả lời.

- Thảo luận theo nhóm và trình bày.

- Trả lời.

- Tìm các biện pháp NT.

- Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ.

I. GIỚI THIỆU CHUNG: SGK1. Tác giả: .2. Bài th ơ : II. Đ ỌC - HIỂU BÀI TH Ơ : 1. Hình t ư ợng “sóng” với khát vọng tình yêu:- Bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”. “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu. - Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn với nhiều trạng thái đối cực, khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội: Dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ (kết cấu đối lập, đặt từ cuối câu tạo điểm nhấn). - Trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình: “Sông không hiểu ... tận bể” quan niệm mới mẻ về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu, từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung. - Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, là khát vọng muôn đời của nhân loại, nhất là của tuổi trẻ. Cũng như sóng, nó mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian: “Ôi ...ngực trẻ”. 2. Tình yêu của “sóng” : - Câu hỏi tu từ “Trước ... yêu nhau” tình yêu là một hiện tượng tâm lý tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi nguồn và thời điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa ty rất XQ - nữ tính và trực cảm. (Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao ... tình yêu?”). - Biện pháp NT nhân hoá + điệp từ, ngữ + điệp cú pháp + hình thức đối lập nỗi nhớ mãnh liệt của một trái tim đang yêu - ty luôn đồng hành với nỗi nhớ - nỗi nhớ

Page 75: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

? Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?

- Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS.

? Cảm nhận hai khổ cuối của bài thơ?

- Định hướng, tổng kết.

- Trình bày cảm nhận của mình về hai khổ thơ cuối.

- Dựa vào phần ghi nhớ, phát biểu ND, NT, chủ đề bài thơ.

- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.- Đặc sắc NT của bài thơ.

- Ghi y/c chuẩn bị bài.

thường trực cả khi thức, khi ngủ, bao trùm cả ko gian và thời gian - ko chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả giấc mơ. Nỗi nhớ cồn cào, da diết, ko thể nào yên, ko thể nào nguôi. Nó cuồn cuộn, dào dạt như những đợt sóng biển triền miên, vô hồi, vô hạn - Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng (sóng biển - sóng lòng) dào dạt, sôi nổi, mãnh liệt: “Con sóng ... còn thức”. - Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng khát khao tới bờ cũng như em luôn khát khao có anh. Ty của người con gái vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất: “Dẫu ... phương” (phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha). - Người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời vẫn còn ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào hạnh phúc tương lai, vẫn tìm vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sông nhất định sẽ “tới bờ”, “dù muốn vời cách trở”: “Ở ngoài kia ... cách trở”.- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp người: “Cuộc đời ... về xa”.- Khát vọng được sống hết mình cho ty, muốn hoá thân vĩnh viễn thành ty muôn thuở: “Làm sao ... còn vỗ”. Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

4. Củng cố - Dặn dò- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.- Đặc sắc về NT của bài thơ.- Soạn bài:” Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt”5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 76: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................Tiết:39.

LUYỆN TẬPVẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠTTRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt:1. Giúp học sinh hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và

việc vận dụng kết hợp các phương thức đó đem lại những lợi ích gì đối với công việc làm văn.2. Nắm được kiến thức và cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, tự sự, miêu

tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận để nâng cao hiệu quả nghị luận của bài văn đó.B. Phương pháp giảng dạy:

- Phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm.C. Phương tiện thực hiện

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, TKBG ngữ văn 11D. Tiến trình bài dạy :

1. ổn định lớp2. Bài cũ3. Bài mới:Lời vào bài: Trong bài văn nghị luận, việc kết hợp các phương thức biểu đạt, tự sự,

miêu tả, biểu cảm đem lại sự hấp dẫn, sinh động cho bài văn nghị luận. Để sử dụng tốt các phương thức biểu đạt trong bài văn, chúng ta cùng đi vào “luyện tập” vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức đã học ở lớp 8 qua việc tìm hiểu ngữ liệu ở bảng phụ.Qua ngữ liệu 1 theo em đâu là yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả?

-HS tham gia đọc và tìm hiểu ngữ liệu

- HS : yếu tố tự sự mẹ chàng... sáng bạc.

HS: Yếu tố miêu tả:Còn nàng ... Người kinh.

I. Luyện tập trên lớp1. Bài tập 1a. Ngữ liệu1.Mẹ chàng trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ trắng, nhảy qua ngực mà thụ thai mà đẻ ra chàng. Sợ tù trưởng phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng, phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói, không cười, chỉ thích chơi khiên đao. Sau đó, chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Fông- Gơ-Nhi những vần sáng bạc. Còn nàng Han là một cô gái thông minh, dũng cảm, lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết với người kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản đang vui thắng trận thì nàng hoá thành tiên lên trời, sau khi tắm ở sông Nậm Bờ để lại trên bờ thanh gương nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm đế ngày nàng lên trời, dân bản mường lại mở hội rước cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm. Và trên dày núi Fu-

Page 77: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Ngữ liệu 2 sử dụng yếu tố nào?

- Theo em, sử dụng các yếu tố đó vào ngữ liệu có tác dụng gì?

HS: Yếu tố biểu cảm: Không... thà ... nhất định không chịu.HS: Hỡi đồng bào... chúng ta phải đúng lên.- HS nhận xét, trả lời suy nghĩ của mình (ghi nội dung trả lời).

Keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở trên rừng, gần đây có những vũng, những ao chi chít nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội người kinh.2.Hỡi đồng bào toàn quốc !. Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cước nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên!

- GV bổ sung, nhắc lại những khái niệm đã học ở THCS và rút ra nhận xét về đoạn ngữ liệu.

- Yếu tố tự sự- Yếu tố miêu tả- Yếu tố biểu cảm Các yếu tố giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, sinh động có sức thuyết phục tác động mạnh mẽ đến tình cảm người đọc.

- GV hướng dẫn HS luyện tập ở lớp trên cơ sở trả lời các câu hỏi SGK.

- HS trả lời b- Nhận xét:

- Vì sao cần phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn nghị luận?

- HS thảo luận trả lời. *- Khắc phục hạn chế của bài văn nghị luận bởi đặc điểm của văn nghị luận khô khan, thiên về lý tính.

- Giáo viên chốt lại vấn đề.

- Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm làm cho bài văn nghị luận thêm cụ thể, sống động.* Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

- Muốn vận dụng các phương thức biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta cần chú ý điều gì?

- HS thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi.

- Bài văn phải thuộc một kiểu văn bản chính luận, dứt khoát phải là văn nghị luận.

GV giảng giải về sự tham gia hợp lý của các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong văn nghị luận.

- HS trình bày ý kiến của mình.

- Kể, tả, biểu cảm chỉ là những yếu tố kết hợp, những yếu tố này không làm mờ đi đặc trưng của bài văn.- Các yếu tố kể, tả, biểu cảm khi tham gia vào nghị luận phải chịu sự chi phối và phục vụ quá trình nghị luận.

*Hoạt động 2 : Hướng 2- Bài tập 2:

Page 78: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

dẫn HS tìm hiểu đoạn trích để thấy được việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong một bài văn nghị luận nẩy sinh từ đòi hỏi của mục đích và nội dung nghị luận.

- HS đọc đoạn trích, xác định nội dung, thao tác lập luận

a) Ngữ liệu: SGK.

b) Nhận xét:

- Trong đoạn trích người viết nhấn mạnh nội dung gì? Thao tác được sử dụng trong đoạn trích?

- HS trả lời - Khẳng định sự cần thiết của chỉ tiêu GNP- Thao tác lập luận, thuyết minhGiới thiệu rõ ràng chính xác về chủ đề GDP và GNP ở Việt Nam

- Việc sử dụng các thao tác đó có tác dụng ý nghĩa như thế nào?

- HS trả lời - Giúp việc biện luận của tác giả đạt hiệu quả, đem lại những hiểu biết bất ngờ thú vị.- Người đọc hình dung vấn đề một cách cụ thể và nội dung về mức độ nghiêm túc của vấn đề.

*Hoạt động 3 Hướng dẫn HS luyện tập bằng cách chia nhóm

- HS chia làm 2 nhóm 3- Bài tập 3:- Viết một bài văn nghị luận ngắn về chủ đề “Nhà văn tôi hâm mộ”

GV yêu cầu HS rút ra bài học sau khi đã làm bài tập.

HS rút ra bài học.HS đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ: SGK

4. Củng cố -Dặn dò: - Việc vận dụng các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận là cần thiết.- Việc vận dụng các phương thức biểu đạt phải xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị

luận.- Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức người viết có thể làm cho tiến trình nghị luận

đặc sắc, hấp dẫn.- Chuẩn bị bài “ Đàn ghita của Lor ca”5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 79: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:40.ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA ThanhThảo

A.Mục tiêu bài học: Giúp HS:- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Lor- ca trong mạch cảm xúc và suy tư

đa chiều vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ.- Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo trong hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại.

B.Phương pháp:- Đọc diễn cảm kết hợp phát vấn, giảng bình, thảo luận nhóm

C. Phương tiện: - Sgk, Sgv, tài liệu tham khảo, bảng phụ…

D.Tiến trình dạy học:1. Ổn định lớp.2. KT bài cũ.3. Bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:HD Hs tìm hiểu Tiểu dẫn (sgk).- GV yêu cầu 1 Hs đọc Tiểu dẫn (sgk).

- GV: Hãy trình bày những nét chính về nhà thơ Thanh Thảo; Những tác phẩm tiêu biểu và đặc điểm của thơ Thanh Thảo.

-GV: Bổ sung các kiến thức về Lor-ca; về trào lưu văn học siêu thực; về trào lưu văn học tượng trưng…

-GV: Gọi 1 Hs đọc bài thơ.

-GV: Cho hs xác định bố cục.-GV: Nhận xét cách chia bố cục của hs và điều chỉnh, bổ sung.

-GV: Yêu cầu hs nêu

- Hs đọc Tỉểu dẫn.

- Hs dựa vào Sgk trả lời.

- Hs theo dõi, ghi chép.

-Hs đọc bài thơ.(lưu ý cách đọc xúc cảm, luyến láy...như cung bậc đàn ghi ta)

- Hs chia bố cục và lý giải về cách chia bố cục đó.

-Hs tự ghi chép các ý chính.

-Hs dựa vào định hướng ở bố cục để

I/ Giới thiệu chung:1/ Tác giả: (Sgk)2/ Sự nghiệp:a/ Tác phẩm: (Sgk)b/ Đặc điểm thơ:- Là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.- Thể hiện sự cách tân thơ Việt: đào sâu cái tôi nội cảm; cách biểu đạt mới với câu thơ tự do, xoá bỏ ràng buộc khuôn sáo bằng nhịp điệu, cách gieo vần…3/Bài thơ:a/ Xuất xứ:- Rút trong tập “Khối vuông Ru – bích”.- Thể hiện tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực.b/ Bố cục: Gồm 4 phần:* Câu 1 – 6: Lor-ca – con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị, nghệ thuật TBN.* Câu 7- 18: Lor-ca với cái chết oan khuất và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân nghệ thuật.* Câu 19- 22: Niềm xót thương Lor-ca.* Câu 23- 31: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lor-ca.c/ Chủ đề: - Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất.

Page 80: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

cảm nhận về chủ đề của bài thơ.

trả lời. - Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca.

*Hoạt động 2: HD Hs tìm hiểu bài thơ:- GV: đọc lại 18 dòng thơ đầu.

-GV: Em có suy nghĩ gì khi bắt gặp h/ả “Áo choàng đỏ gắt”, “ tiếng đàn ghi ta…?”

-GV:Các h/ả “đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn, hát nghêu ngao, li la…” giúp ta liên tưởng đến điều gì?

-GV dẫn dắt chuyển ý: Từ bối cảnh chính trị và nghệ thuật TBN lúc bấy giờà số phận bi thương của Lor-ca.

-GV:Tác giả đã tái hiện cái chết oan khuất của Lor-ca qua các h/ả, chi tiết nào?

-GV: Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?)

GV: Nhận xét, giảng giải bổ sung và cho hs ghi vở những nét cơ bản.

-Hs lắng nghe, nhập cảm.

-Hs nêu cảm nhận.

-Hs lý giải, phân tích các h/ả.

-Hs theo dõi, nêu cảm nhận chung về hình tượng Lor-ca trên cơ sở định hướng của GV.

-Hs dựa vào văn bản, tìm các h/ả, chi tiết liên quan.

-Hs liệt kê các bpnt, thảo luận nhanh giữa các thành viên trong bàn về ý nghĩa của các bpnt và trình bày trước lớp. (Khuyến khích những cách hiểu riêng).

-Hs theo dõi, ghi

II/ Đọc - hiểu văn bản:1/ Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca:a/ Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN:- Áo choàng đỏ:+ Gợi bản sắc văn hoá TBN.+ H/ả Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài lúc bấy giờ.- Tiếng đàn:+ Ghi ta: nhạc cụ của người TBN.+ Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật- Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li la…:+ Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do.+ Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi.

b/ Lor-ca và cái chết oan khuất:- Hình ảnh:+ Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca.+ Tiếng ghi ta: . nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy. . xanh: thiết tha, hy vọng. . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi. . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào.=> Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể.- Biện pháp nghệ thuật:+ Đối lập: Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man).+ Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy.+ Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta àLor-ca.+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành động…* Với việc sử dụng bpnt tài tình, tác giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi

Page 81: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

chép. phẫn của người nghệ sĩ Lor-ca.

-GV: Đọc phần thơ còn lại.

-GV: Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi thông điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”?

-GV: Cho hs nêu cảm nhận 4 câu thơ “Không ai chôn …cỏ mọc hoang”.

-GV: Yêu cầu hs giải mã các h/ả “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…”.

-GV:Định hướng cách hiểu

-Hs theo dõi sgk

-Hs thảo luận nhóm và nêu cảm nhận.

- Hs dựa vào văn bản, suy nghĩ, trả lời. (Khuyến khích những cách hiểu riêng).

-Hs theo dõi, ghi chép.

2/ Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca:- Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.”+ Niềm đam mê nghệ thuật.+ Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới.- “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang”+ Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”.+ Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới.- Giọt nước mắt …trong đáy giếng:+ Vầng trăng nơi đáy giếngàsự bất tử của cái Đẹp.- Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã.-... dòng sông, ghi ta màu bạc...à gợi cõi chết, siêu thoát.- Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn.* Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca.

-GV: Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ có ý nghĩa gì?

-GV: định hướng.

-Hs tìm hiểu yếu tố âm nhạc trong bài thơ. Nêu ý nghĩa?

-Hs ghi chép.

3/Yếu tố âm nhạc trong bài thơ:- Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản nhạc. - Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài.

*Hoạt động 3: HD hs tổng kết, dặn dò.-GV: Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật.

-GV: Nhận xét, định hướng ý chính.

-Hs dựa vào nội dung tìm hiểu văn bản để tổng kết.

-Hs ghi lại những nét chính.

III/ Tổng kết:1/ Nghệ thuật:- Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc.- Sử dụng h/ả, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.- Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc.2/ Nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ thuật.

4. Dặn dò: Yêu cầu hs học thuộc lòng bài thơ. Làm bài tập và chuẩn bị bài mới5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Page 82: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Bài đọc thêm:Tiết 41. BÁC ƠI

Tố HữuA. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh:

- Cảm nhận được tình cảm của nhà thơ Tố Hữu, của nhân dân Việt Nam trước sự ra đi của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.

- Hiểu hơn về con người Hồ Chí Minh với đầy đủ những phẩm chất cao đẹp.B. Ph ươ ng tiện thực hiện :

- SGK 12, SGV 12,Thiết kế bài học.C. Ph ươ ng pháp tiến hành:

Đọc sáng tạo, gợi tìm, nghiên cứuD. Tiến trình bài học :

1- Kiểm tra bài cũ2- Giới thiệu bài mới3-Tiến hành bài học :

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt* Hoạt Động 1: GV Hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Bác ơi”- Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?- GV nhận xét, chốt ý

* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc và chia bố cục.- Hướng dẫn HS đọc và chia bố cục.- GV nhận xét cách đọc và cách chia của HS, phân tích tính hợp lý của các ý kiến, thống nhất .*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu 4 khổ thơ đầu+ Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng?+ Nhận xét, khái quát ý cho HS nắm

- HS đọc tiểu dẫn SGK/167 và trả lời

- 1 HS đọc bài thơ, các HS khác đọc thầm, theo dõi- HS căn cứ vào văn bản, chia bố cục, và nêu đại ý từng phần. -Các HS khác theo dõi và nêu cách chia của mình.

- Trên cơ sở những gợi ý và phân công về nhà, dưới sự hướng dẫn của GV, trình bày ý kiến theo nhóm

-Nhóm 1 cử người trình bày ý kiếnTiếp thu nhận xét của GV, thấy được chỗ được và chưa được trong trả lời của nhóm

I/ Hoàn cảnh ra đời:- Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong hoàn cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”.

II/ Đọc – hiểu văn bản:1- Bố cục: chia 3 phần: - Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót trước sự kiện Bác qua đời. - Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Ba khổ cuối: Cảm nghĩ khi Bác qua đời

2- Tìm hiểu văn bản:a) Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác qua đời.- Lòng người: + Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng nhìn lên thang gác.+ Bàng hoàng không tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi”- Cảnh vật: + Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...) + Thừa thải, cô đơn, không còn bóng dáng Người.- Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu “ Đời tuôn nước mắt/

Page 83: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

*Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu 6 khổ tiếp theo+Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào? (GV gợi mở: về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...)+ Nhận xét, khái quát ý*Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tìm hiểu 3 khổ cuối + Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi?+ Nhận xét, khái quát ý* Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tổng kết về tác phẩm đã học. Yêu cầu HS đọc lại bài thơ, tổng hợp kiến thức để đưa ra nhận xét chung

-HS nhóm 2 cử người trình bày ý kiến qua chuẩn bị đã được phân công- Nhóm 3 trình bày, bổ sung

- Nhóm 4 trình bày - HS đọc, tổng kết bài học.

trời tuôn mưa”® Cùng khóc thương trước sự ra đi của Bác Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người.b) Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ.- Giàu tình yêu thương đối với mọi người.- Giàu đức hy sinh.- Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn. Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi

c) Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi:- Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ - Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi đường cho con cháu.- Yêu Bác® quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp CM Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam

III/ Tổng kết:- Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau xót, tiếc thương khi Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của Tố Hữu, cũng là của cả dân tộc Việt Nam- Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của thơ Tố HữuIVCủng cố: Nêu những phẩm chất đáng quý của Hồ Chí Minh ?

4. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ, nắm vững nội dung bài học- Soạn bài “Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận”

5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

Bài đọc thêm: TỰ DO

P. Ê-LUY-AA.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :

- Hiểu được bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2.

- Nắm được các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết cấu vòng tròn, nhân cách hoá ... góp phần diễn tả cảm xúc dào dạt, tuôn trào.

- Vun đắp tình yêu tự do, nhận thức tự do của mỗi cá nhân phải luôn gắn với tự do của tổ quốc, dân tộc.B. Phương pháp giảng dạy

- Học sinh soạn các câu hỏi GV phân công. Trên lớp hs trình bày, lớp phát biểu thảo luận; Giáo viên kết luận vấn đề.

- Phân công chuẩn bị của học sinh (cuối tiết học trước): Tất cả hs đều đọc và soạn các câu hỏi trong sgk (chuẩn), chuẩn bị trình bày nhóm (2,3 phút)

+ Nhóm 1: câu 2,3.

Page 84: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

+ Nhóm 2: câu 4.C. Phương tiện giảng dạy :

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, bản thiết kếD. Tiến trình bài dạy:

1. Ổn định lớp : 2. Lời vào bài : Tự Do là một đề tài lớn mang tính nhân văn phổ quát, thể hiện khát vọng vĩnh cửu của con người mọi thời đại. Đề tài Tự Do trở thành thánh ca của cuộc kháng chiến chống phát xít Đức trong thế chiến thứ 2, và bài thơ Tự Do của nhà thơ Pôn Ê-luy-a đã trở thành tiếng lòng đồng vọng của hàng triệu con tim nước Pháp đang rên xiết vì bị mất nước. ....

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học*Hoạt động 1 : Hướng dẫn đọc hiểu phần TD I. Tiểu dẫn . 1. Dựa vào TD, em hãy tóm lược những nét cơ bản nhất về tác giả và tác phẩm ?

2. Nhận xét phần trả lời của hs, nhấn mạnh nội dung chính.

3. Lưu ý hs: nguyên tác bài thơ có 21 khổ thơ (không kể dòng cuối cùng: Tự Do), không vần, không dấu chấm câu- trừ dòng cuối cùng. Bản dịch có 12 khổ thơ.

HS (đã đọc TD ở nhà) phát biểu.- Nêu được các nét lớn về tác giả.- Nêu được hoàn cảnh ra đời bài thơ.

1. Tác giả:- Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp.- Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít.- Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, hơi thở của thời đại2. Bài thơ "Tự do":- Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào mùa hè 1941, lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược. - Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập "Thơ ca và chân lý, 1942" (1942).

*Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu. II. Hướng dẫn đọc hiểu .1. Hướng dẫn cách đọc: giọng tha thiết, bồi hồi; nhấn giọng ở câu kết mỗi khổ thơ và từ TỰ DO.2. Gọi 1 hs đọc bài thơ.

HS đọc.

*Hoạt động 3: HD đọc hiểu chi tiết.1. Em hãy nêu ngắn gọn ấn tượng chung nhất của mình sau khi đọc bài thơ ?(Về hình thức, về nhân vật em, về tứ thơ ?)* Diễn giảng thêm: Bài thơ trữ tình chính trị, khắc hoạ không khí thời đại - mang đậm PC của tác giả.

2. Dựa vào đặc điểm hình thức và nội dung bài thơ, em hãy chia đoạn và gọi tên các đoạn thơ ?

HS trả lời được:- Hình thức: điệp- Tự Do được nhân hoá thành em. - Dựa vào HCRĐ rút ra tứ thơ.

HS chia bài thơ làm 2 đoạn, dùng điệp khúc để gọi tên.

Em = TỰ DO (nhân hoá)

Tứ thơ bao trùm: Khát vọng tự do.

1. Nội dung. a, 11 khổ đầu: Tôi viết tên em- Tự Do.

- Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian:+ Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)

Page 85: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

3. Gọi đại diện nhóm 1 trình thuyết trình theo phân công. 4. Nhận xét. Gợi ý hs phát biểu bổ sung (nếu cần). Kết luận các nội dung chính.

DG: Hình ảnh thơ giản dị lấy từ cuộc sống nhưng vẫn rất sâu xa.(Có thể lưu ý về tính siêu thực của bài thơ: ngẫu hứng, phi logic, phá vỡ sự ngăn cách khách thể và chủ thể, chú trọng hình ảnh thị giác ...)

- Lưu ý hs: chọn 1,2 khổ thơ tiêu biểu để phân tích (VD khổ 4,5).

4. HD tìm hiểu khổ thơ cuối.- Tự Do có ý nghĩa như thế nào đối với tác giả và mọi người ?

5.Yêu cầu hs tóm tắt những đặc sắc về nghệ thuật bài thơ.

Nhóm 1 trình bày (C2,3 sgk): (2-3 phút)- Nổi bật hình thức lặp kết cấu, điệp từ trên... trên theo kiểu "xoáy tròn"; câu thứ tư mỗi khổ như một điệp khúc.- "Tôi viết tên em" lên mọi không gian, thời gian (Hữu hình: Viết trên trang vở, trên bàn học, trên cây xanh, trên đất cát, trên tuyết, trên gươm đao người lính, trên mũ áo các vua quan).(Vô hình: Viết trên thời thơ ấu âm vang, viết trên những mảnh đời trong xanh, trên ao mặt trời ẩm mốc, viết trên hồ vầng trăng lung linh...)

Hs trả lời được các nét nghĩa của đoạn thơ.

HS dựa vào phần phân tích trên trả lời.

+ Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào)- Tôi viết tên em lên mọi không gian bao la, lên mọi thời gian; Viết tên em lên những vật cụ thể hữu hình và cả những cái vô hình.® Hình ảnh được liên tưởng ngẫu hứng. Tình yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ

b, Khổ cuối: Tôi gọi tên em - Tự Do.- Tự do- sức mạnh nhiệm màu.- Tự do- tái sinh những cuộc đời® Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do.

2. Nghệ thuật:- Trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hoá, lặp từ ngữ, cấu trúc ... qua các khổ thơ.- Hiệu quả: Nhạc điệu thơ gợi mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ.

*Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết III. Kết luận. 1. Gọi đại diện nhóm 2 trình thuyết trình theo phân công. (Giải thích gọn về tính đa chủ thể của bài thơ)

2. DG thêm: tác động rộng lớn của bài thơ khi nó ra đời và khát vọng tự do vĩnh cửu của con người, của các dân tộc.

Nhóm 2 trình bày (C4 sgk). Từ đó khái quát chủ đề bài thơ.(1-2 phút)

- Chủ đề: Khát vọng tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị phát xít xâm lăng.

- Không thể sống trong nô lệ, Tự Do trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, là lương tâm của thời đại.Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp.

3. Củng cố - Dặn dò: - Yêu cầu hs tóm tắt thật gọn những cốt lõi về nội dung và nghệ thuật.- Sau khi học bài thơ, em hãy bàn về hai chữ Tự Do trong cuộc sống hôm nay.- Chuẩn bị bài: “Luyện tập vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt”4. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

Page 86: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Tiết:42.LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:

- Củng cố vững chắc hơn kiến thức và kỹ năng về các thao tác lập luận chứng minh, phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận.

- Nắm vững hơn về nguyên tắc và cách thức kết hợp các thao tác lập luận đó trong một văn bản nghị luận.

- Vận dụng những điều đã nắm được để viết một bài (đoạn hoặc một phần bài) văn nghị luận, trong đó có sử dụng kết hợp ít nhất là 2 trong 6 thao tác lập luận nói trên.B.Phương pháp giảng dạy:

- Phương pháp: tích hợp, thảo luận nhóm, thực hành.C. Phương tiện thực hiện:

-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập ngữ văn, bảng phụ.D. Tiến trình dạy học:

1- Ổn định lớp.

Page 87: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

2- Kiểm tra bài cũ.3- Bài mới.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: GV giúp HS ôn tập kiến thức đã học.-Hãy kể tên các thao tác lập luận đã học?

-Hãy phân biệt các thao tác lập luận trên?

- HS trả lời: 6 thao tác.(giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ).- HS trả lời: căn cứ vào mục đích để phân biệt các thao tác trên.

I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận- Chứng minh là để người ta tin.- Giải thích là để người ta hiểu.- Phân tích giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo.- So sánh nhằm nhận rõ giá trị của sự

việc, hiện tượng này so với sự việc, hiện tượng khác.

- Bác bỏ nhằm phủ nhận một điều gì đó.- Bình luận là thuyết phục người khác

nghe theo sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề.

*Hoạt động 2GV giúp HS luyện tập nhận biết sự kết hợp các thao tác lập luận.- Trong đoạn trích ở SGK trang 174, tác giả đã vận dụng kết hợp các thao tác lập luận nào? Đâu là thao tác chính? Căn cứ vào đâu mà xác định như thế?

- GV dùng bảng phụ ghi lại đoạn văn (b) trang 89 sách Bài tập ngữ văn 12 Tập 1 để yêu cầu HS nhận biết các thao tác lập luận đã được kết hợp trong văn bản.

(GV có thể sử dụng văn bản khác)

- HS trả lời:+Thao tác chính: phân tích (để thấy việc bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái áp bức đồng bào ta).+ Thao tác kết hợp: chứng minh (về chính trị, về kinh tế).- Yêu cầu HS trả lời: + Thao tác chính: bình luận (về việc nâng cao dân trí, nhằm cổ vũ cho công cuộc đổi mới, hướng nước nhà đi đến văn minh).+ Thao tác kết hợp: so sánh và bác bỏ.*So sánh: để phân biệt rõ hai thứ chữ, hai lối học.*Bác bỏ: để phủ nhận ý kiến của một số người trong thời ấy.

II. Luyện tập nhận biết:Hãy xác định các thao tác lập luận được vận dụng kết hợp trong các văn bản sau:

1/ Đoạn trích trang 174:- Thao tác chính: phân tích.

- Thao tác kết hợp: chứng minh.2/ Văn bản giáo viên cung cấp:

- Thao tác chính: bình luận.

- Thao tác kết hợp: so sánh và bác bỏ.

*Hoạt động 3 : GV giúp HS vận dụng lý thuyết vào thực hành viết văn bản.- Thao tác 1: * GV ra đề (đề tuỳ thuộc ở GV song phải gần gũi với thực tế đời sống và học tập để HS có điều kiện phát biểu

- HS đọc và phân tích đề theo nhóm.

III. Luyện viết đoạn văn vận dụng kết hợp các thao tác lập luận:

1/ Đề bài: + Đề: Hãy bàn về bệnh quay cóp của HS trong thi kiểm tra.

Page 88: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

những suy nghĩ, ý kiến thật của mình). + Đề: Hãy bàn về bệnh quay cóp của HS trong thi, kiểm tra. * GV chia HS thành 4 nhóm theo tổ.- Thao tác 2: GV yêu cầu HS viết thành đoạn văn có vận dụng kết hợp ít nhất hai thao tác lập luận.

- Thao tác 3: Sau 15 phút, GV gọi một vài HS đại diện nhóm trình bày văn bản đã viết và chỉ ra các thao tác lập luận mà nhóm mình đã sử dụng.

- Thao tác 4: * GV nhận xét phần trình bày của HS, củng cố bài học, có thể thưởng điểm nếu làm tốt.

- HS thảo luận nhóm để: + Tìm ý + Chọn thao tác lập luận phù hợp (từ 2 thao tác trở lên) + Viết thành văn bản.

- HS chú ý theo dõi để nhận xét hay bổ sung.

- HS nghe nhận xét của GV, tự rút kinh nghiệm và nắm vững bài học.

2/ Luyện viết văn bản theo chủ đề:* Gợi ý về nội dung: + Có thể triển khai đoạn theo bố cục sau:

Thực trạng của bệnh quay cóp trong HS ngày nay.

Tác hại của bệnh quay cóp. Lời khuyên .

+ Có thể chọn 1 trong các ý trên để dựng đoạn. * Về kỹ năng: Vận dụng kết hợp ít nhất 2 thao tác lập luận3/ Trình bày văn bản và chỉ ra các thao tác lập luận đã sử dụng:

*Hoạt động 4 : GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS tiếp tục luyện tập ở nhà

- HS thực hành ở nhà. IV. Bài tập về nhà: 1/ Hãy xác định các thao tác lập luận trong đoạn văn sau của Hồ Chí Minh:“Liêm là trong sạch, không tham lam.Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, người làm quan không đục khoét dân, thì gọi là liêm, chữ liêm ấy có nghĩa hẹp. Cũng như ngày xưa trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ mình thôi.Ngày nay, chữ liêm có nghĩa rộng hơn; là mọi người đều phải liêm. Cũng như trung là trung với Tổ quốc, hiếu là hiếu với nhân dân.Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm. Có kiệm mới liêm được, vì xa xỉ sẽ sinh tham lam.Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là bất liêm.Người cán bộ, cậy quyền thế mà khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công thành của tư; người buôn bán, mua một bán mười hoặc mua gian bán lậu chợ đen chợ đỏ, tích trữ đầu cơ;

Page 89: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

người có tiền, cho vay cắt cổ, bóp hầu bóp họng đồng bào; người cờ bạc, chỉ mong xoay của người làm của mình,.. đều là tham lam, đều là bất liêm. ” 2/ Thực hành bài tập 1, 2 trang 176 SGK. 3/ Thực hành bài tập ở sách Bài tập.

4. Củng cố, dặn dò:- Về nhà HS cần rèn luyện kỹ năng viết văn bản kết hợp nhiều thao tác lập luận, làm bài

tập GV yêu cầu.- Chuẩn bị bài mới: “Quá trình văn học và phong cách văn học”.5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết:43-44.QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :- Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu VH tiêu

biểu - Hiểu được khái niệm phong cách VH, biết nhận diện những biểu hiện của PCVHB. Phương pháp giảng dạy:

- Tổ chức HS trao đổi, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi trong Sgk- Nêu vấn đề kết hợp với đàm thoại

C. Phương tiện thực hiện:- SGK, SGV- Thiết kế bài học- Các tài liệu tham khảo

D. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ :

Page 90: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

3. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1:Tìm hiểu chung- Cho Hs đọc mục I trong Sgk trang 178 và trả lời các câu hỏi.- Văn học là gì?-Lịch sử vh khác với QTVH như thế nào- Bản thân vh và toàn bộ đời sống Vh khác nhau ntn?

- Giữa VH và lịch sử có mối quan hệ ra sao?

- Mối quan hệ giữa các thời kỳ văn học ntn?

- Qui luật bảo lưu và tiếp biến là gì ?-có nền văn học nào tồn tại, phát triển mà không cần giao lưu? Vì sao*Hoạt động 2:Tìm hiểu trào lưuVH

- Trào lưu Vh là gì?

- Có phải mỗi trào lưu chỉ có một khuynh hướng, một trường phái ?

Hãy nêu các trào lưu lớn trên thế giới ?- Nêu đặc trưng của Vh thời phục hưng

- Nêu đặc trưng, tác giả tiêu biểu của Chủ nghĩa cổ điển ?

- Chủ nghĩa lãng mạn có những đặc trưng nào ?

- Đọc tiểu dẫn SGk và nêu :

-Nêu khái niệm

Thảo luận nhóm và nêu lên sự khác nhau :

- Quan hệ gắn bó khắng khít với nhau

-Kế thừa và cách tân

-Giữ gìn bản sắc Vh dân tộc, giao lưu Vh với các nước khác

- Nêu trào lưu Vh

- Có thể có nhiều trường phái và nhiều khuynh hướng

*Thảo luận nhóm

* Nhóm 1:-VH thời phục hưng

- Chủ nghĩa cổ điểnNhóm cử đại diện trình bày cả lớp góp ý

* Nhóm 2 :- Chủ nghĩa lãng mạn

I. Quá trình văn học:1. Khái niệm:- Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã hội luôn vận động biến chuyển- Diễn tiến của Vh như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại thay đổi có mối quan hệ khắng khít với thời kỳ lịch sử- Quá trình văn học là diễn tiến, hình thành, tồn tại, phát triển và thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử.* Những quy luật chung tác động đến quá trình văn học + Qui luật VH gắn bó với đời sống xã hội. Bản chất của đời sống Xh trong từng thời kỳ lịch sử sẽ qui định nội dung, tính chất của Vh + Qui luật kế thừa và cách tânKế thừa là dựa trên nền tảng truyền thống, là cơ sở tồn tại của Vh.Cách tân là làm ra cái mới, làm choVh luôn vận động và phát triển + Qui luật bảo lưu và tiếp biến. Văn học mỗi dân tộc để tồn tại và phát triển phải giao lưu với Vh các nước khác đồng thời biết chọn lọc, cải biến để làm giàu cho Vh dân tộc mình.2. Trào lưu văn học: Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc hoặc một thời đại.*Các trào lưu văn học lớn trên thế giới:a.Văn học thời phục hưng ( ở Châu Âu vào TK XV- XVI )- Đặc trưng : Đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ.- Tác giả tiêu biểu : Sêch-xpia ( Anh), Xec- van- tec ( TBN)b Chủ nghĩa cổ điển(Pháp VàoTK XVII)- Đặc trưng : Coi Văn hoá cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ.- Tác giả tiêu biểu : Cooc- nây, Mô-li-e ( Pháp )c. Chủ nghĩa lãng mạn : ( Ở các nước Tây âu sau cách mạng tư sản Pháp 1789)

Page 91: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Chủ nghĩa HTPP có những đặc trưng ntn ?

Chủ nghĩa hiện thực XHCN có những đặc trưng nào ?

- Chủ nghĩa siêu thực có những đặc trưng ntn ?

- Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo có những đặc trưng, tác giả tiêu biểu nào ?

Nhận xét chung các nhóm, kết luận

Nhóm cử đại diện trình bày cả lớp góp ý

* Nhóm 3 :- Chủ nghĩa hiện thực phê phán- Chủ nghĩa hiện thực XHCN

Nhóm cử đại diện trình bày cả lớp góp ý

* Nhóm 4 :- Chủ nghĩa siêu thực- Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo

Nhóm cử đại diện trình bày cả lớp góp ý

-Đặc trưng : Đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thề giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường- Tác giả tiêu biểu :V.Huygô(Pháp)F. Si-le ( Đức) d. Chủ nghĩa hiện thực phê phán ( Châu âu TKXIX )- Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc sáng tác khách quan. thường lấy đề tài từ đời sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình, vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể.-Tác giả tiêu biểu : H. Ban- dăc( Pháp) L. Tôn-tôi ( Nga)e. Chủ nghĩa hiện thực XHCN( TK XX sau Cách mạng tháng 10 Nga)- Đặc trưng : Miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng-Tác giả tiêu biểu:M.Gooc-ki(Nga)Giooc – giơ A-ma- đô ( Braxin)g.Chủ nghĩa siêu thực: ( Pháp-Vào 1922)-Đặc trưng : Quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của người nghệ sĩ- Tác giả tiêu biểu:A. Brơ- tôn ( Pháp )h. Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo: ( Mỹ La tinh sau thế chiến thứ hai)- Đặc trưng : Coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo , các huyền thoại, truyền thuyết-Tác giả tiêu biểu : G. Mac- ket.* Ở Việt Nam :- Trào lưu xuất hiện vào những năm 30 của TK XX. + Trào lưu lãng mạn + Trào lưu hiện thực phê phán + Trào lưu hiện thực XHCN

*Hoạt động 3 : Phong cách văn họcCho HS đọc và tìm hiểu VB

- Phong cách Vh là gì ?

-Phong cách Vh có những biểu hiện gì ?

- Đọc VB và tìm hiểu nội dung cơ bản- Khái niệm- Tìm dẫn chứng để làm sáng tỏ

- Nêu những biểu

II. Phong cách văn học :1. Khái niệm :-Phong cách Vh là sự độc đáo, riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong tác phẩm.- PCVH nẩy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo Vh- Quá trình Vh được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ.- Phong cách in đậm dấu ấn dân tộc và thời đại2. Những biểu hiện của phong cách văn học :- Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có tính khám phá .-Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm

Page 92: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

hiện của phong cách VH

- Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kỹ thuật mang dấu ấn riêng.- Thống nhất từ cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới.- Có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu tính nghệ thuật.

*Hoạt động 4: Tổng kết Cho HS đọc ghi nhớ Sgk trang 183

- Đọc ghi nhớ Sgk III. Ghi nhớ : Sgk trang 183

*Hoạt động 5: Luyện tập-Cho HS làm luyện tập Sgk trang183

Làm bài tập Sgk trang 183

V. Luyện tập :Căn cứ hướng dẫn Sgk trang 183

4. Củng cố - Dặn dò : - Quá trình phát triển của văn học ntn?

- Phong cách văn hoc là gì ?- Đọc lại VB, nắm vững ý chính- Soạn bài “ Người lái đò sông Đà ”5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết:46-47.NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( Trích)

Nguyễn TuânA. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

- Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và CN lao động Việt Nam.- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài

hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.B. Cách thức tiến hành:

- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.C. Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGV, thiết kế bài dạy.D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ:

Page 93: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

3. Bài mới: Lời dẫn của GV: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tuỳ bút Người lái đò sông Đà.

Hoạt động của GV: Hoạt động của HS: Nội dung cần đạt*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm* GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) * Gọi 1 HS đọc phần TD.

?. Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm??. Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào??. Thiên tuỳ bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của NT về đề tài, nguồn cảm hứng, thể loại và n/ ngữ?

?. Từ điều vừa mổ xẻ, thử phát biểu cảm hứng chủ đạo của tác phẩm?

* Tái hiện kiến thức và trình bày.

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.* Nêu thể loại và xuất xứ.* Trình bày hoàn cảnh sáng tác.

* Nêu nét đặc sắc trong phong cách.

* Suy nghĩ trả lời.

* Phát biểu cảm hứng chủ đạo.

I/ Tìm hiểu chung:

- Tác giả NT: (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).

- Tác phẩm Người lái đò sông Đà:

+ Bài tuỳ bút được in trong tập Sông Đà (1960).+ Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.+ Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.+ Cho thấy diện mạo của một NT mới mẻ, khao khát được hoà nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)

+ Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”.

*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo:* Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187.* Tổ chức cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tuỳ bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc hoạ một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? Gợi ý:

* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi.* HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 nhóm thực hiện 1 câu hỏi gợi ý của GV.

* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận, nhóm 2 bổ sung.

II/ Đọc - hiểu văn bản:1. Hình tượng con sông Đà hung bạo:- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc hoạ sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:+ Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xoá.+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non

Page 94: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

+ Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh hoạ?

?. Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì??. Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào?* GV chuyển ý.* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: * Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191.?. Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt?* Nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)* GV chốt lại.

* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận, nhóm 4 bổ sung.

* Phát biểu cảm nhận

* Nêu nhận xét.

* Lắng nghe.

* Lắng nghe.* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.* HS có thể đơn cử 1 ví dụ: Để chắc chắn dòng Đà không hề đen->mấy lần bay tạt ngang trên con sông, quan sát kĩ càng để đi đến quả quyết:+ Vào mùa xuân: nước sông Đà có sắc xanh - xanh ngọc bích.+ Mỗi độ thu về: lừ

à khiêu khích, chế nhạo à rống lên.- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kỳ lạ, bất ngờ.+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:

o nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.

o ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền …+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày.+ Dùng lửa để tả nước.

Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.

Bậc kỳ tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)

2. Hình tượng con sông Đà trữ tình:- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kỳ ảo.+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.

Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.

Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm,

Page 95: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

* Chuyển ý* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:* Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.* Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý:+ Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?

+ Kết quả ra sao?

+ Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì??. Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?

? Thử phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò?

* Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với tp Chữ người tử tù viết trước CM ở phương diện khắc hoạ con người.

? Có thể xem NLĐSĐ như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?

lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) và trình bày. Các nhóm khác bổ sung

* Lắng nghe.

* Lắng nghe.

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ sung. * Phát biểu cảm nhận.

* Nêu kết quả.

* Nêu nguyên nhân* Cắt nghĩa theo cách cảm nhận của bản thân.

ngất ngây.3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:- Tính chất cuộc chiến: không cân sức+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.+ Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi.- Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên.+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông.+ Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.

* Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mỹ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kỳ vỉ, hiện lên như đại diện của Con Người.

Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:- Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.- Tạo tình huống đầy thử thách để

nhân vật bộc lộ phẩm chất.- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá

tính, giàu chất tạo hình.

Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới

Page 96: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

* Lắng nghe và ghi vở.

* Phát hiện và trả lời.

thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.

*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học?. Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì?

?. Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?

*Hoạt động 4: Hướng dẫn HSluyện tập

* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.

* Lắng nghe GV hướng dẫn; luyện tập

III/ Tổng kết:- Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kỳ vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc - Tác giả Nguyễn Tuân: + Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha.+ Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu.+ Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.IV/ Luyện tập:- Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà

4. Củng cố - Dặn dò: Soạn bài “Chữa lỗi lập luân trong văn nghị luận”5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết:48.CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận.- Phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về lập luận.- Có ý thức thận trọng để tránh lỗi về lập luận.

B. Phương pháp giảng dạy:-Kết hợp các PP phát vấn - gợi tìm và thảo luận nhóm.

C. Phương tiện thực hiện:- Sách giáo khoa, sách GV và bản thiết kế.

D. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định kiểm tra:2. Bài mới:

Page 97: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu các lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm.Bài tập 1: - GV cho HS thảo luận theo nhóm sau đó nhận xét.

- HS thảo luận và trả lời:+ Nhóm 1: đoạn văn a+ Nhóm 2: đoạn văn b+ Nhóm 3: đoạn văn c

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm:1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểma. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ýb. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề.c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra.

Bài tập 2: GV hướng dẫn HS chữa lại những đoạn văn trên cho đúng.- GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận điểm- Sau khi HS đưa ra cách chữa đoạn văn của mình, gv yêu cầu một HS khác nhận xét, sau đó GV kết luận.

- Đoạn văn a: nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ- Đoạn văn b: thay bằng luận điểm “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh”- Đoạn văn c: Luận điểm cần sửa lại là “VHDG là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa”

2. Bài tập 2: - Đoạn văn a: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa)

- Đoạn văn b: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa)

- Đoạn văn c: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa)

* HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận điểm.

*Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ.- GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở mỗi ví dụ và sửa lại cho đúng.

HS trao đổi, thảo luận và trả lời.

- HS thảo luận theo nhóm và trả lời. các thành viên tổ khác tham gia nhận xét và sửa chữa bổ sung.

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ:1. Bài tập 1:- Lỗi nêu luận cứ: dẫn thơ sai, luận cứ đưa ra chưa chính xác, mơ hồ.(GV cho HS tham khảo đoạn văn đã sửa đúng)2. Bài tập 2: - Lỗi nêu luận cứ: luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện.3. Bài tập 3:- Lỗi luận cứ: lộn xộn, không theo trình tự logic.- Luận cứ không phù hợp với luận điểm.

Page 98: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

* HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận cứ.- GV hướng dẫn HS tìm ra lỗi liên quan đến việc vận dụng cách thức lập luận.

- GV yêu cầu HS phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa chữa lại cho đúng- GV yêu cầu HS phân tích lỗi và sửa chữa đoạn. Sau đó Gv nhận xét.- GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn và chữa lại cho đúng.GV nhận xét câu trả lời và điều chỉnh bài của HS

- Qua các bài tập đã làm em rút ra kết luận gì về những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận?

* HS thảo luận theo nhóm.

- Bổ sung luận cứ- Sắp xếp lại luận cứ cho phù hợp.

- HS suy nghĩ trả lời.

III. Lỗi về cách thức lập luận

Bài tập 1:- Lỗi về cách thức lập luận: trình bày luận cứ thiếu lôgic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.Bài tập 2:- Lỗi về cách thức lập luận: Luận điểm không rõ ràng.- Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào “cái đói”trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao)Bài tập 3:- Luận điểm không rõ ràng, luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài.(GV cho HS tham khảo đoạn văn).* HS đọc ghi nhớ về các lỗi liên quan đến cách thức lập luận.

IV. Tổng kết: (ghi nhớ)/sgk

3. Củng cố dặn dò:- GV yêu cầu HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập

ngữ văn 12.- GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ trả bài cũ tại lớp. - Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường)4. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết:49-50.AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?

Hoàng Phủ Ngọc TườngA. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu được:

- Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.- Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật ....... bút ký trong bài.

B. Phương pháp thực hiện- Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng.

C. Phương tiện thực hiện:- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.- Tham khảo: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, “Hoa trái quanh tôi”

D. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp:

Page 99: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

2. Kiểm tra bài cũ:3. Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt*Hoạt động 1: Hd Hs tìm hiểu chung

HS đọc tiểu dẫn và gạch chân các ý chính liên quan đến tác giả, tác phẩm.HS xác định bố cục của đoạn trích

I. Tìm hiểu chung:1. Tiểu dẫn: SGK2. Văn bản: a. Bố cục:- Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”; Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mỗi quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “Quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế.- Đoạn 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca.

- Xác định chủ đề tác phẩm

HS trả lời b. Chủ đề:- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.

*Hoạt động 2 Hd Hs đọc hiểu VB. Sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.

GV: Sông Hương vàng thượng hơn được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thư pháp, nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối nết kỹ ảnh của tác giả?

HS thảo luận theo nhóm và trả lời.

II. Đọc - hiểu văn bản:* Trong “ sử thi buồn”, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói: “ Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa bàn sinh sống của người Cà Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc Cà Tu, mang cái tên gốc “Pô-ly-ê-điêng” là sông “A Pàng”.+ “Pàng”, tiếng Cà Tu có nghĩa là đời người.+ “A Pàng”, dòng sông “Đời người”, ôi dòng sông Huế, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra.( Sử thi buồn).=> Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sống tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính:+ Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “ mãnh liệt vượt qua ghềnh thác”, khi “ cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu”, lúc “ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.

Page 100: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

2. Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế.GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?

GV: Từ sự đổi dòng liên tục của dòng sông, các em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó?

HS trả lời.

HS trả lời

+ Sông Hương hiện ra tựa “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.=> Theo tác giả, nếu ai đó mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông thì sẽ không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ. Cái tâm hồn vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”.* Trong cái nhìn minh triết và lãng mạn của tác giả: Trước khi trở thành “Người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô”, toàn bộ thuỷ trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện tình yêu nhuốm màn cổ tích:- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: Sông Hương là “cô gái đẹp ngủ mơ màng”.- Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi: Sông Hương như nàng tiên được đánh thức: Bừng lên sức trẻ và niềm khát khao của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”.- Khi chảy qua kinh thành Huế Sông Hương như cô gái Huế: tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Khéo trang điểm mà không loè loẹt, giống như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.=> Như từng thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu, số Hương “vui tươi hẳn lên giữa những bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long” rồi kéo một nét thẳng đầy cá tính “ theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Huế” những dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng!” không nói ra của tình yêu.”Và rồi “Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói”, sông Hương đột ngột đổi dòng, “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối cùng ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.”. Trong cái nhìn đa tình của tác giả: khúc quanh bất ngờ đó tựa như “một mỗi vương vấn”, và dường như

Page 101: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca:a. Với lịch sử dân tộc:Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc?

b. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc:

*Hoạt động 3: Hd Hs tổng kếtGV:Chữ tài và chữ tâm của HPNT thể hiện trong tác phẩm?

HS thảo luận nhóm và trả lời

còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”...- Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung đại”.- Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng.- Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.”- “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.”- Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng Tám năm 1945.- Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời.- Với thi ca và âm nhạc:+ Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. Đó là:. “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.. Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.. Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát.. Và nhất là Nguyễn Du: “Hương giang nhất phiến nguyệt- kim cổ hứa đa sầu”.=> Xin nói thêm: Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra.+ Sông Hương gắn với nhã nhạc cung đình Huế:. Có lúc trở thành “Người tài nữ đáh đàn lúc đêm khuya”.. Sông Hương là Kiều trong mối quan hệ “Thi trung hữu nhạc”: -> Đó là “Tứ đại cảnh” trong hai câu thơ: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.”III. Tổng kết:Bằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô.

4. Củng cố - dặn dò:

Page 102: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Sông Hương trong tâm cảm của chính tác giả.- Soạn bài: “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới “5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung.

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Bài đọc thêm:51.NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI.

(Trích “ Những năm tháng không thể nào quên” ) Võ Nguyên Giáp

A. Mục tiêu cần đạt :Giúp học sinh:- Qua hồi ức của một vị tướng tài ba, khiêm nhường, hs cảm nhận được những nỗ lực

của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mang tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới.

- Nghệ thuật đặc sắc của bài hồi ký: cách viết vừa khách quan vừa dạt dào cảm xúc đã tái hiện chân thật những người thật, việc thật, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn thử thách của đất nước. Một cuốn biên niên sử của cả một dân tộc, mang tầm vóc mới.B. Phương pháp và phương tiện dạy học:

Page 103: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Đọc, thảo luận nhóm.- Sgv, sgk, thiết kế dạy học.

C. Tiến trình dạy học1/ Ổn định tổ chức:2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Bài mới: * Gioi thiệu bài :Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của

cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi ký “ Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt*Hoạt động 1 : :Tìm hiểu tác giả, hồi ký “ Những năm tháng không thể nào quên”- Gọi hs đọc phần tiểu dẫn và thực hiện yêu cầu sau: đôi nét về VNG, kể tên những tập hồi ký của tác giả.- giới thiệu đôi nét về thể loại hồi ký

*Hoạt động 2 : Tóm tắt nội dung của “NNTKTNQ”- Gọi học sinh đọc đoạn trích NNĐCNVNM và phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn

- HS đọc tiểu dẫn tóm tắt đôi nét về tác giả

- Nghe GV thuyết giảng về thể loại hồi kí

- Thực hành nhóm( 2 người) về nội dung của tập hồi kí NNTKTNQ

- Đọc đoạn trích NNĐNVNM

I. Giới thiệu chung:1/ Tác giả: - Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng.- Các tác phẩm hồi ký: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),...2/ Vài nét về tập hồi ký “ TKTNQ””a)Thể loại hồi ký: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng+ Tác giả: nổi tiếng+Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện.+ Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn.+ nghệ thuật: tính xác thực cao.=> có giá trị văn học và xã hội, lịch sử.b) Nội dung của “ NNTKTNQ”:- Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại.- Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước => Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát

c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới”-vị trí:thuộc chương 12 do nhà văn Hữu

Page 104: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Theo em điểm nhìn của tác giả là bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, tình hình Đất nước lúc đó như thế nào?*Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản:- Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?

- Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?

- Tìm hiểu bố cục(làm việc cá nhân)

- Trả lời theo yêu cầu

- Thảo luận nhóm câu hỏi 1

- Thảo luận câu hỏi 2

Mai thể hiện.-Bố cục:4 đoạn*từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới.*tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”* tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.* còn lại. hình ảnh Bác Hồ- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệtII. Tìm hiểu văn bản:1)Cảm nghĩ của tác giả: - Năm 1945 là thời kỳ làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn nguỵ quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích.- Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hoà=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 2)Hình ảnh nước Việt nam mới:a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời:- Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn”- cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận” * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách. * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược => khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ

Page 105: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu)

- Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?

*Hoạt động 4 : Tổng kết củng cố :- Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với con thuyền CM Việt Nam- Nét đặc sắc của thể hồi ký từ đoạn trích

- Thảo luận câu hỏi 3

- Trả lời cá nhân câu hỏi 4

- Rút ra giá trị về nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích- Rút ra ghi nhớ

b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pháp- Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xoá nợ cho nông dân, toà dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cử đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng.

c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: - Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm”- Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.- Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân).- Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : + Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. + Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy.=> tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạngIII. Tổng kết : 1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác.2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát hoạ những nét lớn, tạo ấn tượng

Page 106: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

sâu sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.

4. Củng cố - Dặn dò:- Soạn bài: “Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận”5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Tiết:52-53.ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt:Giúp HS: + Nắm được một cách có hệ thống và biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức

cơ bản về Văn học Việt Nam và Văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 12, học kỳ I. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.

+ Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học…B. Dự kiến phương pháp:

- Nêu vấn đề, làm việc với SGK, hoạt động nhóm …C. Phương tiện thực hiện:

- Thiết kế bài giảng, SGK, SGV, ĐDDH, phiếu học tập…D. Tiến trình bài dạy:

1. Kiểm tra bài cũ:

Page 107: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

2. Bài mới:

*Hoạt động 1: (15 phút) HDHS ôn tập phần khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.- Trình bày quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỷ XX (những giai đoạn và thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn)?+ GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận theo sự chuẩn bị ở nhà.

+ Sau khi các nhóm thảo luận xong, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày.

+ Sau khi các nhóm trình bày và các học sinh khác nhận xét, bổ sung xong, GV nhận xét và chốt ý.

+ GV lưu ý: Ở mỗi giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX, các em

- HS hoạt động nhóm theo hướng dẫn của GV:+ Nhóm 1: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.+ Nhóm 2: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1964.+ Nhóm 3: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975.+ Nhóm 4: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.

- Đại diện từng nhóm trình bày nội dung.- Các thành viên của nhóm và của các nhóm khác nhận xét, bổ sung.Bảng thống kê các tác giả tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX:

Văn xuôi

Thơ ca

Kịch

Từ 1945 đến 1954

…… ….. …..

Từ 1955 đến 1964

……. …… ……

Từ 1965 đến 1975

…….. ……. …….

Từ 1975 đến hết thế kỉ XX

……. ……. …….

-

I. Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX:Câu 1: Quá trình phát triển của Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX:a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:- Chủ đề: + Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng. + Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân. + Cổ vũ phong trào Nam tiến. + Biểu dương những tấm gương vì nước quên mình…- Từ cuối năm 1946, VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống TD Pháp.- Thành tựu:+ Văn xuôi: truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Nhật ký ở rừng (Nam Cao)…+ Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Đèo Cả (Hữu Loan), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)…+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hoà (Học Phi)…+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình VH: Chủ nghĩa Mác và mấy vấn đề văn hoá Việt Nam (Trường Chinh), Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi)…b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964:- VH tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.- Thành tựu:+ Văn xuôi:* Mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)…

Page 108: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

cần nhớ những vấn đề cơ bản sau:* Đề tài, cảm hứng chủ yếu* Thành tựu:à Văn xuôià Thơ caà Kịch à Nghiên cứu, lý luận, phê bình* Những hạn chế (nếu có)* Những tác giả tác phẩm tiêu biểu.

+ Để giúp HS có thể khắc sâu kiến thức, GV cho HS lập bảng thống kê tác giả tác phẩm tiêu biểu của từng giai đoạn.

- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975?

* Viết về hiện thực đời sống trước cách mạng với cái nhìn, khả năng phân tích và sức khái quát mới: Vợ nhặt (Kim Lân), Mười năm (Tô Hoài)…* Hạn chế: Nhiều tác phẩm viết về con người và cuộc sống một cách đơn giản, phẩm chất nghệ thuật còn non yếu.+ Thơ: phát triển mạnh mẽ* Đề tài: sự hồi sinh của đất nước, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc…* Kết hợp hài hoà yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạn cách mạng.* Tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu)..+ Kịch: Một đảng viên (Học Phi), Quẫn (Lộng Chương), Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm)…c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975:- Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.- Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.- Thành tựu:+ Văn xuôi:* Phản ánh cuộc chiến đấu và lao động.* Khắc hoạ thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường.* Tác phẩm: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)…+ Thơ: * Đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.* Khuynh hướng mở rộng và đào sâu vào hiện thực.* Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận.* Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu)…+ Kịch: Đại đội trưởng (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)…+ Các công trình nghiên cứu, lý luận,

Page 109: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

*Hoạt động 2: (20 phút) HDHS ôn tập, củng cố kiến thức về một số tác giả tác phẩm tiêu biểu.- Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

- Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người?

+ GV hướng dẫn HS chọn một số tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh để phân tích làm rõ ba quan điểm văn học của Người.- Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn)?

HS dựa vào kiến thức đã học để trình bày.- HS tái hiện kiến thức, trình bày ba quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh.- HS chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh trên cơ sở những tác phẩm đã học trong chương trình phổ thông:+ Văn chính luận: Tuyên ngôn độc lập+ Truyện kí: Vi hành+ Thơ: Một số tác phẩm trong tập Nhật kí trong tù hoặc các tác phẩm Bác làm trong thời gian kháng chiến chống Pháp…

- HS xác định mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn độc lập.- Phần phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để chứng minh Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa những tình cảm

phê bình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh…d. Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX:- Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Văn học bước vào chặng đường đổi mới.- Văn học phát triển dưới tác động của nền kinh tế thị trường.Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước.b. Nền văn học hướng về đại chúng.c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.II. Những tác giả tiêu biểu và tác phẩm của những tác giả đó:Câu 3: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:a. Coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.b. Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.c. Phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm.- Mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn học của Người: (chứng minh bằng việc phân tích các tác phẩm đã học)

Câu 4: Mục đích viết Tuyên ngôn độc lập của Bác:- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đồng thời còn là cuộc tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bè lũ xâm lược Pháp, Mĩ…- Tuyên bố với đồng bào cả nước và

Page 110: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị?+ GV bổ sung: Các tập thơ của Tố Hữu, từ Từ ấy cho đến Ta với ta hầu như đều bám sát và đánh dấu những chặng đường của cách mạng Việt Nam.

- Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu?+ GV hướng dẫn HS về nhà tập trung phân tích một số tác phẩm tiêu biểu của Tố Hữu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Việt Bắc…- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện câu 6 và câu 7.- Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu)?+ GV hướng dẫn thêm: Để làm rõ được vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, trước hết phải phân tích từ chính nội dung tác phẩm, sau đó mới so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.

lớn học sinh tiếp tục thực hiện ở nhà.

- HS xác định các yếu tố để khẳng định Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho thể loại thơ trữ tình – chính trị.

- HS thảo luận, xác định khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu.

- HS thảo luận, làm rõ vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.- So sánh:+ Nét chung:…+ Nét riêng:…

* HS có thể lập bảng so sánh nét riêng của hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu để dễ ghi nhớ:

Tây Tiến

Đồng chí

Xuất thân

……. …….

Bút pháp miêu tả

……. …….

Khung cảnh

……. …….

Tính chất hình tượng

……. …….

nhân dân thế giới về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Câu 5: a. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị:- Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn – chiến sĩ thời đại cách mạng.- Thơ Tố Hữu, trước hết nhằm phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng.- Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của chính bản thân nhà thơ.b. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu:- Thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi:+ Tập trung thể hiện những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa sống còn của cả cộng đồng, của cách mạng, của dân tộc.+ Con người trong thơ Tố Hữu chủ yếu được nhìn nhận từ nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.+ Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu, từ buổi đầu đến với cách mạng là cái tôi - chiến sĩ, sau đó là cái tôi – công dân mang hình thức trữ tình nhập vai.- Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng.Câu 8: Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu:a. Nét riêng:- Trong bài thơ Tây Tiến:+ Người lính Tây Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn: Họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kỳ vỉ, nổi bật với những nét độc đáo, phi thường.+ Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét truyền thống của người anh hùng.- Trong bài thơ Đồng chí:+ Người lính được khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp hiện thực: hiện ra

Page 111: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ

- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện các câu 9, 10, 11.

- So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập Một) với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

+ GV lưu ý thêm cho HS vì sao lại có sự khác biệt đó trong phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân.

- Sau khi các nhóm trình bày, GV nhận xét và chốt ý.

- HS thực hiện thảo luận theo nhóm, ghi vào phiếu học tập:+ Những điểm thống nhất:……………….………+ Những điểm khác biệt:……………….………- Các nhóm cử đại diện trình bày, tiếp tục thảo luận cả lớp để thống nhất.

trong không gian, môi trường quen thuộc, gần gũi, cái chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể.+ Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Tình cảm, suy nghĩ, tác phong sống giản dị. Họ vượt qua nhiều khó khăn gian khổ, thực sự là những con người bình thường mà vĩ đại.b. Nét chung:- Hình tượng người lính trong cả hai bài thơ đều là người chiến sĩ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, xả thân vì Tổ quốc, xứng đáng là những anh hùng.- Họ mang vẻ đẹp của hình tượng người lính trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và thể hiện cảm hứng ngợi ca của văn học kháng chiến.Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tuỳ bút Người lái đò Sông Đà:- Những điểm thống nhất:+ Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ.+ Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ.+ Ngòi bút tài hoa, uyên bác.- Những điểm khác biệt:+ Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại.+ Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.

Page 112: Giáo án Ngữ văn 12

Giáo án Ngữ văn 12 – Chương trình cơ bản Trường THPT Nguyễn Công Trứ