26
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 279 Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV Tổng thời gian bài học: 75 phút Mục đích: Mục đích của bài này là để học viên hiểu những nguyên tắc cơ bản của kháng thuốc ARV. Mục tiêu: Kết thúc bài này, học viên sẽ có khả năng: Giải thích được HIV phát sinh đề kháng như thế nào Mô tả được các yếu tố làm gia tăng nguy cơ kháng thuốc của HIV Nêu được các loại xét nghiệm kháng thuốc Giải thích được các số liệu về kháng thuốc tại Việt Nam Tổng quan bài học Bước Thời gian Hoạt động/ Phương pháp Nội dung Nguồn lực cần thiết 1 5 phút Trình bày Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2) Máy chiếu và máy tính xách tay 2 5 phút Trình bày Vòng đời của HIV (Slide 3-4) Máy chiếu và máy tính xách tay 3 10 phút Trình bày, Thảo luận Kháng thuốc HIV (Slide 5-9) Máy chiếu và máy tính xách tay 4 20 phút Trình bày Xét nghiệm kháng thuốc (Slide 10-19) Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S13.1 Tài liệu phát tay M2S13.2 Tài liệu phát tay M2S13.3 5 30 phút Trình bày, Nghiên cứu trường hợp HIV kháng thuốc tại Việt nam (Slide 20-25) Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S13.4 Tài liệu thực hành M2S13.5 6 5 phút Trình bày Những điểm chính (Slide 26-27) Máy chiếu và máy tính xách tay

Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 279

Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV

Tổng thời gian bài học: 75 phút

Mục đích: Mục đích của bài này là để học viên hiểu những nguyên tắc cơ bản của kháng thuốc ARV.

Mục tiêu: Kết thúc bài này, học viên sẽ có khả năng: Giải thích được HIV phát sinh đề kháng như thế nào Mô tả được các yếu tố làm gia tăng nguy cơ kháng thuốc của HIV Nêu được các loại xét nghiệm kháng thuốc Giải thích được các số liệu về kháng thuốc tại Việt Nam

Tổng quan bài học

Bước Thời gian

Hoạt động/ Phương pháp

Nội dung Nguồn lực cần thiết

1 5 phút Trình bày Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2) Máy chiếu và máy tính xách tay

2 5 phút Trình bày Vòng đời của HIV (Slide 3-4) Máy chiếu và máy tính xách tay

3 10 phút Trình bày, Thảo luận

Kháng thuốc HIV (Slide 5-9) Máy chiếu và máy tính xách tay

4 20 phút Trình bày Xét nghiệm kháng thuốc (Slide 10-19)

Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S13.1 Tài liệu phát tay M2S13.2 Tài liệu phát tay M2S13.3

5 30 phút Trình bày, Nghiên cứu trường hợp

HIV kháng thuốc tại Việt nam (Slide 20-25)

Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S13.4 Tài liệu thực hành M2S13.5

6 5 phút Trình bày Những điểm chính (Slide 26-27) Máy chiếu và máy tính xách tay

Page 2: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 280

Nguồn lực cần thiết

• Bảng lật, giấy, bút viết bảng và băng dính che • Máy chiếu và máy tính xách tay • Các slide • Tài liệu phát tay M2S13.1: Xét nghiệm kiểu gen • Tài liệu phát tay M2S13.2: Ví dụ về kết quả xét nghiệm kháng thuốc • Tài liệu phát tay M2S13.3: Những đột biến thường gặp ở bệnh nhân thất bại điều trị với phác

đồ bậc 1 • Tài liệu phát tay M2S13.4: Điều trị lần 1 • Tài liệu thực hành M2S13.5: Nghiên cứu trường hợp kháng thuốc ARV

Page 3: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 281

Mở bài

Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)

Trình bày Slide 1-2 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.

Sli

de

1 M2-13-Kháng thuốc ARV-VIE

HAIVN Học phần 2, Chỉnh sửa tháng 4/2012

Sli

de

2

Page 4: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 282

Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (5 phút)

Trình bày Slide 3-4 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.

Sli

de

3

GIẢI THÍCH rằng không giống hầu hết các sinh

vật sống có ADN, gien của HIV tạo thành từ

RNA.

• Khi HIV nhiễm vào một tế bào, ARN được

chuyển thành ADN bằng men sao chép

ngược.

• Sau đó ADN tích hợp vào Nhiễm sắc thể của

tế bào đích và sản sinh ra virút ARN mới và

các protein.

Sli

de

4 Lưu ý đây là slide động. Bấm chuột qua từng

bước trong vòng đời của HIV để chỉ cho học viên

thấy nó hoạt động như thế nào.

GIẢI THÍCH rằng đây là minh họa vòng đời của

HIV

• Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào

những giai đoạn khác nhau trong quá trình

sao chép của virút.

• Ở Việt nam chúng ta thường dùng thuốc ức

chế men sao chép ngược (NRTI và NNRTI)

và thuốc ức chế protease.

• 2 nhóm thuốc mới hơn bao gồm ức chế tích

hợp (raltegravir) và ức chế xâm nhập

(maraviroc và enfuvirtide)

GIẢI THÍCH rằng các con số trong ngoặc đơn

là số thuốc hiện có trong mỗi nhóm

Page 5: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 283

Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (10 phút)

Trình bày Slide 5-9 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.

Sli

de

5 GIẢI THÍCH rằng HIV nhân lên cực kỳ nhanh-

đến 10 tỷ hạt vi rút được tạo ra mỗi ngày (400

triệu hạt vi rút mỗi giờ).

GIẢI THÍCH rằng men sao chép ngược của HIV

không có khả năng đọc-sửa lỗi nên rất dễ dẫn đến

đột biến.

• Men sao chép ngược rất không chuẩn xác nên

trung bình cứ mỗi sợi ADN mới sinh ra thì có

một đột biến.

• Vi rút có thể nhân lên hàng triệu hoặc hàng tỷ

lần mỗi ngày, điều đó có nghĩa là mỗi ngày có

hàng triệu hoặc hàng tỷ đột biến xảy ra.

GIẢI THÍCH rằng thông qua quá trình này, đột

biến của vi rút HIV xảy ra tự nhiên bất chấp việc

có tác nhân điều trị hay không.

• Các đột biến trong vi rút có thể gây kháng

thuốc, nhưng không phải đột biến nào cũng

gây kháng thuốc.

Sli

de

6 Lưu ý đây là slide động. HỎI học viên câu hỏi

trên tiêu đề TRƯỚC khi click qua câu trả lời.

GIẢI THÍCH rằng khi nồng độ thuốc trong cơ

thể bệnh nhân không đủ để ức chế hoàn toàn sự

nhân lên của vi rút, thì các chủng kháng thuốc có

thể nổi lên rồi trở thành chủng HIV chiếm ưu thế.

Page 6: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 284

Sli

de

7 GIẢI THÍCH rằng thậm chí trước khi bệnh nhân

dùng ARV, có thể đã có một số HIV đột biến gây

kháng thuốc.

• Nếu thuốc ARV không ức chế vi rút hòan

tòan, chủng kháng thuốc có thể tiếp tục nhân

lên trong khi chủng “hoang dại” hoặc chủng

không kháng thuốc bị ức chế.

• Cuối cùng, virút kháng thuốc sẽ trở thành

chủng ưu thế trong cơ thể bệnh nhân.

Sli

de

8 GIẢI THÍCH rằng quên một liều thuốc có thể

làm cho nồng độ thuốc trong máu rơi dưới

ngưỡng cần thiết để ức chế hoàn toàn sự nhân lên

của virút.

• Sự nhân lên của HIV tiếp diễn trong điều kiện

nồng độ thuốc thấp cho phép virút kháng

thuốc sao chép và phát triển thêm đột biến.

• Theo thời gian, đột biến tích lũy và có thể tạo

ra chủng HIV đa kháng thuốc

Sli

de

9 GIẢI THÍCH rằng nồng độ thuốc trong máu

không đủ cho phép virút sao chép trong khi có sự

hiện diện của thuốc gây phát sinh kháng thuốc.

• Slide này tập trung vào tuân thủ là nguyên

nhân gây kháng thuốc, nhưng có những yếu

tố khác cũng làm nồng độ thuốc trong máu

thấp:

chất lượng thuốc kém

hấp thu thuốc kém từ đường tiêu hóa

tăng chuyển hóa và độ thanh thải của

thuốc

tương tác với các thuốc khác

Page 7: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 285

Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (20 phút)

Trình bày Slide 10-19 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu phát tays M2S13.1, M2S13.2 và M2S13.3 để định hướng trình bày

Sli

de

10

GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm kiểu gen tìm

kiếm các đột biến đặc hiệu trong cấu trúc di

truyền của men sao chép ngược và men protease

NHẤN MẠNH rằng xét nghiệm kiểu hình rất tốn

kém và chưa có ở Việt nam.

Sli

de

11

GIẢI THÍCH rằng có các hạn chế quan trọng

của xét nghiệm kiểu gen kháng thuốc:

• Bệnh nhân phải uống ARV và tuân thủ tốt vì

nếu ngưng ARV, thì chủng virút hoang dại sẽ

trở nên ưu thế và xét nghiệm kháng thuốc sẽ

không tìm thấy đột biến.

• Đột biến hiện diện trong < 20% tổng số vi rút

thì sẽ không phát hiện được.

• Để thực hiện được xét nghiệm, tải lượng vi

rút phái >1000 bản sao/ml. Nếu < 1,000 thì sẽ

không đủ vi rút để xét nghiệm có thể thực

hiện được.

Page 8: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 286

Sli

de

12

GIẢI THÍCH rằng minh họa này cho thấy tại

sao một bệnh nhân cần duy trì phát đồ thất bại

khi làm xét nghiệm kháng thuốc.

• Nhóm hình tròn thứ nhất minh họa chủng vi

rút hoang dại trước khi điều trị ARV

• Nhóm hình tròn thứ hai cho thấy sự có mặt

nhiều chủng vi rút kháng thuốc và dẫn tới thất

bại điều trị.

• Nhóm hình tròn thứ 3 cho thấy sau khi dừng

ARV thì chủng vi rút hoang dại lại trở thành

chủng chiếm ưu thế (thường xảy ra trong

vòng chỉ vài tuần)

• Điều này xảy ra do chủng vi rút hoang dại

“thích nghi ” hơn nhóm vi rút có đột biến,

điều này có nghĩa là chúng sinh sản nhanh

hơn.

• Nên nếu xét nghiệm gen kháng thuốc được

thực hiện sau khi bệnh nhân đã dừng ARV thì

có thể không phát hiện được các đột biến

kháng thuốc (có dù chúng vẫn tồn tại)

• Vì vậy, xét nghiệm kháng thuốc cần được

thực hiện khi bệnh nhân vẫn còn đang dùng

ARV.

Sli

de

13

GIẢI THÍCH rằng các nucleotid trong ADN và

ARN mã hóa cho các acid amin để tạo ra các

protein.

• Mỗi nhóm 3 nucleotid mã hóa cho một acid

amin.

• ADN và ARV có 4 loại nucleotid khác nhau,

do đó có thể tạo ra 64 bộ ba mã hóa (4 x 4 x

4).

• Chỉ có 20 loại axit amin, do vậy nhiều bộ ba

mã hóa cùng mã hóa cho một axit amin.

• Ngoài ra, một số bộ ba mã hóa làm tín hiệu

cho việc bắt đầu hoặc kết thúc chuỗi trình tự

axit amin cho một protein.

Page 9: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 287

Sli

de

14

GIẢI THÍCH rằng slide này mô tả cách thức

một nhóm 3 nucleotid mã hóa cho một axit amin.

GIẢI THÍCH các từ viết tắt sau đây:

• Lys: Lysine

• Met: Methionine

• Ser: Serine

GIỚI THIỆU học viên tham khảo Tài liệu phát

tay M2S13.1: Xét nghiệm kiểu gen và Tài liệu

phát tay M2S13.2: Ví dụ kết quả xét nghiệm

kháng thuốc để biết thêm thông tin.

Sli

de

15

GIẢI THÍCH rằng một đột biến hoặc thay đổi

nucleotid, có thể sẽ làm thay đổi bộ ba mã hóa và

axit amin được mã hóa bởi bộ ba đó.

Sli

de

16

GIẢI THÍCH rằng trong ví dụ này, một đột biến

tại bộ ba mã hóa 184 thay đổi một nucleotid ‘A’

thành‘G’. Thay đổi một nucleotid này sẽ dẫn đến

một axit amin khác là valine thay vì là

methionine. Và thay đổi này là nguyên nhân gây

ra kháng 3TC.

• Lys: Lysine

• Met: Methionine

• Ser: Serine

Page 10: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 288

Sli

de

17

NHẤN MẠNH rằng xét nghiệm kiểu gen thực

hiện tốt hơn khi tải lượng vi rút cao và có thể

không thực hiện được nếu tải lượng vi rút < 1000

bản sao/ml

GIẢI THÍCH rằng kết quả đôi khi khó phân tích

và khó áp dụng vào thực tiễn lâm sàng, vì vậy tốt

nhất nên tư vấn chuyên gia lâm sàng.

ĐỀ CẬP rằng xét nghiệm kháng thuốc hiện này

có ở Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

• Tại viện Pasteur HCM, giá thành một xét

nghiệm khoảng 1.200.000 đồng.

Sli

de

18

GIẢI THÍCH rằng hàng rào di truyền là thước

đo số đột biến cần thiết để gây kháng với một

thuốc ARV.

• PI có hàng rào di truyền cao hơn so với NRTI

và NNRTI

Sli

de

19

GIẢI THÍCH rằng kháng chéo hai thuốc NNRTI

(NVP, EFV) có ở Việt nam

• Kháng với một thuốc đồng nghĩa với kháng

luôn với thuốc còn lại.

• Kháng chéo ít phổ biến trong nhóm PI.

NHẤN MẠNH rằng kháng chéo cũng rất quan

trọng khi chọn thuốc NRTI cho phác đồ bậc hai.

GIỚI THIỆU học viên tham khảo Tài liệu phát

tay M2S13.3: Những đột biến thường gặp ở

bệnh nhân thất bại điều trị với phác đồ bậc 1

để biết thêm thông tin.

Page 11: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 289

Tài liệu phát tay M2S13.1: Xét nghiệm kiểu gen

1. Đột biến được chọn lọc bởi NRTI Đây là những đột biến liên quan đến các thuốc NRTI bậc 1 được dùng tại Việt Nam

3TC

d4T

AZT

TDF

2. Đột biến được chọn lọc bởi NNRTI và PI Đây là những đột biến liên quan đến các thuốc NNRTI và PI được dùng tại Việt Nam.

EFV

NVP

LPV/r

IAS-USA 2007 www.iasusa.org

Lưu ý: Mỗi loại thuốc ARV chọn lọc những đột biến nhất định dẫn đến kháng với thuốc đó.

Page 12: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 290

Page 13: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 291

Tài liệu phát tay M2S13.2: Ví dụ kết quả xét nghiệm kháng thuốc

Ví dụ kết quả của một xét nghiệm kháng thuốc của Viện Pasteur Thành phố HCM. Các đột biến được liệt kê, gắn với diễn giải mô hình độ kháng thuốc.

Page 14: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 292

Đây là trang cuối của kết quả xét nghiệm kháng thuốc của Viện Pasteur HCM. Các con số được máy tính xử lý bằng các thuật toán và cho ra điểm mức độ kháng thuốc tương đối của từng loại thuốc ARV theo từng đột biến. Điểm số càng cao thì càng bị kháng. Những số âm (ví dụ như điểm của đột biến M184V cho AZT, D4T, TDF) biểu thị rằng đột biến này làm TĂNG độ nhạy đối với thuốc đó.

Page 15: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 293

Tài liệu phát tay M2S13.3: Những đột biến thường gặp ở bệnh nhân thất bại điều trị với phác đồ bậc 1

Đột biến Chọn lọc bởi Tác dụng lên ARV

M184V 3TC, FTC • Kháng cao với 3TC • ↓ sự thích nghi của vi rút (HIV nhân lên chậm hơn) • Trì hoãn TAMS và ↑ nhạy cảm với AZT, d4T, TDF

TAMs AZT, d4T • M41L, D67N, K70R, L210W, T215Y, K219Q • Kháng với tất cả NRTI dựa vào số lượng TAMs • Càng nhiều TAMS = kháng càng cao

Q151M, chènT69

AZT/ddI, ddI/d4T

• Kháng với tất cả NRTI • Chèn T69: Kháng TDF

K65R TDF, ABC, ddI

• Kháng giao động với TDF, ABC, ddI, 3TC • ↑ nhạy cảm với AZT

NNRTI NVP, EFV • K103N, Y181C, Y188L, G190S • Kháng cao với cả NVP và EFV

Page 16: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 294

Page 17: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 295

Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (30 phút)

Trình bày Slide 20-25 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên, Tài liệu phát tay M2S13.4 và Tài liệu thực hành M2S13.5 để định hướng trình bày và nghiên cứu trường hợp.

Sli

de

20

Sli

de

21

GIẢI THÍCH rằng đây là một nghiên cứu có kết

quả xét nghiệm gen kháng thuốc của các bệnh

nhân đã được khẳng định có thất bại điều trị về vi

rút học ở Việt Nam.

• Nó cho thấy kháng thuốc phổ biến ở những

bệnh nhân thất bại điều trị với phác đồ bậc 1-

89% số bệnh nhân được làm xét nghiệm gen

kháng thuốc có it nhất một đột biến.

Page 18: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 296

Sli

de

22

GIẢI THÍCH rằng slide này cho thấy sự phân

bố của các đột biến.

• Phổ biến nhất là những đột biến liên quan với

các thuốc bậc 1 đang dùng ở Việt nam, như

3TC, AZT/d4T, NVP/EFV.

M184V liên quan đến kháng 3TC

Các đột biến TAM là những đột biến

liên quan đến kháng d4T hoặcr AZT.

K65R liên quan đến TDF nhưng đôi

khi cũng xẩy ra khi thất bại với d4T

Q151M xảy ra thì phác đồ thất bại

vẫn tiếp tục được dùng trong một thời

gian dài. Nó gây ra kháng chéo với tất

cả các NRTI.

Sli

de

23 GIẢI THÍCH rằng bảng trên được tạo ra dựa

vào mô hình đột biến được miêu tả ở slide trước,

cho thấy những thuốc nào dễ bị kháng nhất khi

một phác đồ điều trị thất bại ở Việt nam.

• TDF và LPV-r là những thuốc còn có hiệu lực

nhất, điều này giải thích tại sao phác đồ

TDF/3TC/LPV-r được sử dụng làm phác đồ

bậc 2.

GIỚI THIỆU học viên tham khảo Tài liệu phát

tay M2S13.4: Điều trị lần đầu để biết thêm

thông tin.

Page 19: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 297

Sli

de

24

GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm kháng thuốc chưa

được Bộ Y tế khuyến cáo.

• Tuy nhiên, nó có thể giúp lựa chọn thuốc cho

phác đồ bậc 2 sau khi thất bại với phác đồ

ARV bậc 1.

• Nếu thuốc ARV bậc 2 không sẵn có hoặc chỉ

có một phác đồ bậc 2, thì không cần thiết làm

xét nghiệm kháng thuốc.

GIẢI THÍCH thêm ý thứ 2. Tiêu chẩn thất bại

điều trị bao gồm:

• Lâm sàng: Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 sau 6

tháng điều trị ARV

• Miễn dịch:

• CD4 thấp hơn thời điểm bắt đầu

điều trị hoặc

• 50% so với mức cao nhất đạt được

khi điều trị ARV

• CD4 < 100 sau một năm điều trị ARV

• Vi rút: TLVR > 5,000 khi đang điều trị ARV

Sli

de

25

CHIA học viên thành các nhóm nhỏ từ 3-4

người. (nếu thời gian hạn chế thì tất cả học viên

cùng học ca bệnh, dựa vào biểu)

HƯỚNG DẪN học viên tham khảo Tài liệu

thực hành M2S13.5: Ca bệnh kháng thuốc

ARV để họ có thể học trường hợp bệnh, có thể

cho nhiều nhóm nhỏ hoặc một nhóm lớn.

Page 20: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 298

Page 21: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 299

Tài liệu phát tay M2S13.4: Điều trị lần đầu

Đây là bảng tóm tắt nhiều nghiên cứu về kháng thuốc trên bệnh nhân bắt đầu điều trị tại Việt nam. Số % có bất kỳ đột biến có ý nghĩa nào trước khi điều trị ARV vẫn ở mức thấp trong tất cả các nghiên cứu. Ở Mỹ và Châu Âu, kháng thuốc tiên phát được phát hiện chiếm 10-14% tổng số bệnh nhân. Vì vậy xét nghiệm kháng thuốc được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị ARV để loại trừ các đột biến đã có sẵn.

Tác giả Tạp chí Quần thể

Số liệu được thu thập

N NNRTI

NRTI

PI Bất kỳ

Đột biến

Ayouba A Retrovirology 2008

Phụ nữ mang thai

2003-2008

52 1.9% 1.9%

3.5% V75M K101E

Nguyen HT Antivir Ther, 2008

Khách hàng VCT ở Hà Nội

2006 49 2.0% L74V Y181C

Ayouba A

AIDS Res Hum Retroviruses. 2009

Mới nhiễm, chưa điều trị

2008 266 <5% <5% <5% G190A M46I

Ishizaki A

AIDS Res Hum Retroviruses2009

TCMT Phụ nữ mang

thai Phụ nữ mại dâm

Thủy thủ Người hiến máu

ở Hải Phòng

760 91 94 200 210

2.6% 0.3%

L74I, M184I, K219E K103N, G190E M46I

Phan TT

AIDS Res Hum Retroviruses2010

Điều trị lần đầu ở miền bắc

2008 206 4.5% 1.7%

L33F, M46I, M46M A62V, K103N, Y181C

Quang, VM

TDH Workshop

Điều trị lần đầu 2009 300 5% 5.7%

0.3% Không TAM ít

Page 22: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 300

Page 23: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 301

Tài liệu thực hành M2S13.4: Nghiên cứu trường hợp kháng thuốc ARV

Hướng dẫn thảo luận trường hợp: 1. Chọn một người trình bày cho nhóm. Người trình bày sẽ chia sẽ các quyết định

và các câu trả lời của nhóm với cả lớp. 2. Chọn một thư ký cho nhóm. Thư ký sẽ viết các ghi chú lên giấy hoặc bảng lật 3. Thảo luận trường hợp cùng nhau và trả lời các câu hỏi liên quan trong thời gian

cho phép

Trường hợp bệnh Thương là một phụ nữ 27 tuổi nhiễm HIV đến phòng khám của anh/chị để tư vấn liên quan đến thất bại điều trị. Hiện tại chị đang dùng phác đồ TDF, 3TC, và NVP, tuân thủ tốt. Nghi ngờ thất bại điều trị dựa trên việc số CD4 giảm dưới 50% đỉnh cao nhất đã đạt được. Thất bại điều trị được khẳng định với tải lượng vi rút cho kết quả > 5000 bản sao/ml

Dưới đây là tiền sử dùng ARV của bệnh nhân: 1/ 2006: bắt đầu ARV (2 thuốc) tại phòng khám tư 1/ 2006 – 8/ 2007: d4T, ddI 8/ 2007: Đăng ký tại PKNT công 8/ 2007 – 8/ 2011: AZT, 3TC, NVP 8/ 2011: chuyển AZT sang TDF do thiếu máu 8/ 2011 – 10/ 2011: TDF, 3TC, NVP Do trước đó bệnh nhân đã dùng nhiều loại NRTI, anh/chị cho làm xét nghiệm kiểu gen kháng thuốc để lựa chọn phác đồ tốt nhất. Sau đây là các đột biến phát hiện được:

M184V M41L D67N Y181C

Page 24: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 302

CÂU HỎI: 1) Diễn giải kết quả kiểu gen. Dựa vào các đột biến có trong kiểu gen, những thuốc ARV nào có

khả năng nhất không còn tác dụng đối với vi rút HIV của Thương? (tham khảo Tài liệu

phát tay M2S13.3: Những đột biến thường gặp ở bệnh nhân thất bại điều trị với phác đồ

bậc 1)

Trả lời: AZT, d4T, 3TC, NVP, EFV.

Đột biến M184V gây kháng cao với 3TC.

Đột biến M41L và D67N được gọi là đột biến liên quan đến (TAMs). TAMs là những đột

biến được lựa chọn bởi AZT và d4T. Những đột biến này gây kháng với AZT và d4T đồng

thời cũng kháng với các NRTI khác (vd. ddI, ABC) đặc biệt nếu có nhiều đột biến (>2).

Đột biến Y181C gây kháng cao với NVP và EFV. Đây là một ví dụ của “kháng chéo”’.

Bệnh nhân chưa bao giờ dùng EFV, vi rút cũng chưa phơi nhiễm nhưng bây giờ nó đã

kháng lại EFV do có đột biến Y181C do dùng NVP.

2) Kết quả kiểu gen kháng thuốc không thấy có đột biến đặc hiệu kháng ddI. Do đó ddi được

khuyến cáo dùng cho phác đồ tiếp theo?

Trả lời: Không nên dùng DDI cho bệnh nhân này. Bệnh nhân đã dùng hai thuốc d4T và ddI

trong hơn 2 năm. Vì thế có khả năng là đã kháng với ddI rồi. Kiểu gen không cho thấy đột

biến đặc hiệu kháng lại ddI vì bệnh nhân đã ngừng dùng ddI nhiều năm.s. Chủng vi rút

kháng ddI có khả năng chiếm một tỷ lệ nhỏ, và quá thấp để xét nghiệm có thể phát hiện được.

. Tuy nhiên, nếu dùng ddI trở lại, các chủng vi rút không bị ức chế hoàn toàn và cuối cùng sẽ

trở thành chủng chiếm ưu thế và sẽ dẫn tới thất bại điều trị. (xem slide 12 để biết thêm thông

tin). Điều này lý giải tầm quan trọng của việc xem xét kỹ tiền sử dùng thuốc ARV của bệnh

nhân và mối liên hệ với kết quả của xêt nghiệm kháng thuốc để lựa chọn phác đồ mới..

3) Dựa trên những thông tin đã được cung cấp, anh/chị khuyến cáo phác đồ nào?

Trả lời: Phác đồ tốt nhất cho bệnh nhân này dựa vào tiền sử ARV và xét nghiệm gen kháng

thuốc là TDF, 3TC, LPV/r. Mặc dù bệnh nhân đang dùng TDF trong phác đồ đã thất bại

được 3 tháng, nhưng chưa có đột biến đặc hiệu kháng TDF cho thấy TDF khả năng vẫn còn

tác dụng. AZT, d4T, và ddI còn rất ít tác dụng đối với vi rút của bệnh nhân này (Lưu ý: Tác

dụng của Abacavir có khả năng đã bị giảm dựa trên kết quả xét nghiệm gen kháng thuốc. Sự

kết hợp giữa 2 TAMs và M184V dẫn đến giảm tác dụng của Abacaviry.)

Nên duy trì 3TC trong phác đồ mặc dù vi rút đã kháng với nó. Điều này bởi vì sự có mặt của

đột biến M184V sẽ làm cho vi rút kém thích nghi hay yếu hơn. Phác đồ bao gồm cả 3TC sẽ

duy trì đột biến M184V và điều này có lợi cho bệnh nhân..

Bệnh nhân chưa từng dùng ức chế protease (PIs) và không có đột biến kháng PI. Nên

Lopinavir/ritonavir (Aluvia, LPV/r) đang còn nguyên tác dụng và nên dùng trong phác đồ

mới.

Page 25: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 303

Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (5 phút)

Trình bày Slide 26-27 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.

Sli

de

26

Sli

de

27

Page 26: Học phần 2 Bài 13 Kháng thuốc ARV · 2015-06-16 · • Thuốc kháng retrovirút (ARV) tác động vào những giai đoạn khác nhau trong quá trình sao chép của

Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 2 Hướng dẫn Giảng viên Bài 13: Kháng thuốc ARV 304