27
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH----------------------------- LÊ CNH VIỆT CƯỜNG NGHIÊN CU THÀNH PHN HÓA HC VÀ HOT TÍNH SINH HC MT SLOÀI THUÔC CHI CHÒI MÒI (ANTIDESMA) VIT NAM Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã s: 62.44.01.14 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Ni - 2017

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

LÊ CẢNH VIỆT CƯỜNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH

HỌC MỘT SỐ LOÀI THUÔC CHI CHÒI MÒI (ANTIDESMA) Ở

VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

Mã số : 62.44.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2017

Page 2: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Phan Văn Kiệm

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Lê Mai Hương

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học

viện, họp tại Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học

và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngày tháng năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học Viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Hà Nội

Page 3: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 80% dân số sử dụng

y học cổ truyền, đặc biệt là dược liệu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Trong quá trình nghiên cứu và phát triển thuốc kinh nghiệm sử dụng

thuốc trong dân gian là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ

thành công trong tìm kiếm các hợp chất dẫn đường (lead compounds) để

tổng hợp thuốc thông qua việc giảm thời gian, tiết kiệm chi phí và ít độc

hại với cơ thể sống. Do đó, cây dược liệu vẫn là đối tượng thu hút mạnh

mẽ sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới trong nghiên cứu tìm

kiếm các hoạt chất mới.

Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt

Nam có đến 11 loài được sử dụng làm thuốc và dược liệu chữa các bệnh

như: ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng

đau, đàn ông cước khí thấp tê, giang mai, dạ dày, sởi, thủy đậu, ... Các

nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cho thấy chi

Antidesma chứa nhiều lớp chất đáng quan tâm như alkaloid, terpenoid,

steroid, megastigmane, flavonoid, lignanoid và một số dạng phenolic

khác. Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy dịch chiết và

các hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi này có các hoạt tính đáng

quan tâm như: gây độc tế bào ung thư, chống oxi hóa, trị tiểu đường,

kháng vi sinh vật, ....

Do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học

và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Chòi mòi (Antidesma) ở

Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu của ba loài A. acidum, A.

hainanensis và A. ghaesembilla ở Việt Nam.

Page 4: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

2

Đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được để tìm

kiếm các hoạt chất tiềm năng

3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án:

1. Phân lập các hợp chất từ lá ba loài A. acidum, A. hainanensis và

A. ghaesembilla ở Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký;

2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng

các phương pháp vật lý, hóa học;

3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được;

4. Đánh giá hoạt tính kháng viêm của một số hợp chất phân lập được.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

Phần trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về

thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi Antidesma.

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Lá loài A. acidum thu tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Việt Nam vào tháng

3/2013.

Lá loài A. ghaesembilla thu tại Buôn Đôn, Đắk Lắk, Việt Nam vào

tháng 3/2013.

Lá loài A. hainanenis thu tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Việt Nam vào

tháng 12/2014.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất

Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng (TLC),

sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC).

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là

kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao

Page 5: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

3

gồm: phổ khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), độ quay

cực ([]D), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), phổ lưỡng sắc tròn (CD).

2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học

Hoat tinh gây đôc tê bao cua cac hoat chât đươc xác định theo

phương pháp MTT.

Hoạt tính kháng viêm thông qua sự ức chế sản sinh NO trên dòng tế

bào BV2 được kích thích bởi LPS.

2.3. Phân lập các hợp chất

2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis

Phần này trình bày quá trình phân lập các hợp chất từ loài A.

hainanensis.

Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis.

2.3.2. Phân lập các hợp chất từ loài A. acidum

Phần này trình bày quá trình phân lập các hợp chất từ loài A. acidum.

Page 6: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

4

Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài A. acidum

2.3.3. Phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla

Phần này trình bày quá trình phân lập các hợp chất từ loài A.

ghaesembilla.

Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla

Page 7: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

5

2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất

2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài

A. hainanensis

Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 18 hợp chất

phân lập được từ loài A. hainanensis.

2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ

loài A. acidum

Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 12 hợp chất

phân lập được từ loài A. acidum.

2.4.3. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài

A. ghaesembilla

Phần này trình bày thông số vật lý và dữ kiện phổ của 14 hợp chất

phân lập được từ loài A. ghaesembilla.

2.5. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân lập được

2.5.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất

phân lập từ loài A. acidum

- 12 hợp chất (AC1-AC12) được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào

ung thư HL-60 theo phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào MTT.

Bảng 2.1. % ức chế dòng tế bào HL-60 của các hợp chất AC1-AC12

tại nồng độ 100 µM

Hợp chất Tỷ lệ ức chế (%) Hợp chất Tỷ lệ ức chế (%)

AC1 95,18 ± 0,55 AC7 95,22 ± 0,20

AC2 42,10 ± 2,68 AC8 95,29 ± 0,53

AC3 93,95 ± 0,74 AC9 47,30 ± 3,20

AC4 95,00 ± 0,46 AC10 95,55 ± 0,12

AC5 94,99 ± 0,98 AC11 48,93 ± 4,44

AC6 95,51 ± 0,11 AC12 36,17 ± 3,96

Page 8: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

6

Bảng 2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc dòng tế bào HL-60 và dòng

tế bào HEL-299 theo nồng độ của các hợp chất AC1, AC3-AC8 và AC10

Hợp

chất

IC50 (µM) Hợp

chất

IC50 (µM)

HL-60 HEL-299 HL-60 HEL-299

AC1 4,8 ± 0,2 >100 AC6 22,5 ± 0,9 >100

AC3 26,4 ± 0,6 >100 AC7 28,1 ± 0,2 >100

AC4 8,0 ± 0,9 >100 AC8 25,4 ± 0,8 >100

AC5 24,8 ± 0,7 >100 AC10 44,7 ± 3,3 >100

ĐC* 6,8 ± 0,9 >100

*ĐC: Mitoxantrone được sử dụng là chất đối chứng dương.

2.5.2. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập

được từ loài A. hainanensis

- Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản

sinh NO trên dòng tế bào BV-2 được kích thích bởi LPS của 18 hợp chất

(AH1-AH18).

Bảng 2.3. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích

bởi LPS của các hợp chất AH1-AH18 tại nồng độ 80 µM

Hợp chất Tỷ lệ ức

chế (%) Hợp chất

Tỷ lệ ức

chế (%) Hợp chất

Tỷ lệ ức

chế (%)

AH1 90,1 ± 5,0 AH7 92,0 ± 4,1 AH13 62,2 ± 3,7

AH2 79,8 ± 4,6 AH8 96,7 ± 3,7 AH14 89,6 ± 6,7

AH3 83,2 ± 6,3 AH9 26,2 ± 4,3 AH15 95,3 ± 3,8

AH4 73,1 ± 5,3 AH10 41,8 ± 6,6 AH16 35,4 ± 3,6

AH5 86,5 ± 5,2 AH11 33,7 ± 5,8 AH17 24,0 ± 4,9

AH6 47,4 ± 7,5 AH12 38,7 ± 6,2 AH18 87,5 ± 4,1

ĐC* 85,0 ± 5,1

*ĐC: Butein (10 µM) được sử dụng là chất đối chứng dương.

Page 9: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

7

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế

bào BV2 được kích thích bởi LPS của các hợp chất AH1-AH5, AH7,

AH8, AH13-AH15 và AH18

Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM)

AH1 10,8 ± 1,1 AH8 5,3 ± 0,4

AH2 15,1 ± 1,2 AH13 48,2 ± 6,8

AH3 21,2 ± 3,1 AH14 8,6 ± 1,1

AH4 67,9 ± 26,0 AH15 5,0 ± 0,2

AH5 19,0 ± 0,9 AH18 7,4 ± 1,8

AH7 26,3 ± 1,3 ĐC* 3,8 ± 0,6

*ĐC: Butein được sử dụng là chất đối chứng dương.

2.5.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập

được từ loài A. ghaesembilla

- Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản

sinh NO trên dòng tế bào BV-2 được kích thích bởi LPS của 14 hợp chất

(AG1-AG14).

Bảng 2.5. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích

bởi LPS của các hợp chất AG1-AG14 tại nồng độ 80 µM

Hợp chất Tỷ lệ ức

chế (%) Hợp chất

Tỷ lệ ức

chế (%) Hợp chất

Tỷ lệ ức

chế (%)

AG1 79,0 ± 5,6 AG6 62,4 ± 5,5 AG11 56,0 ± 6,3

AG2 96,0 ± 5,0 AG7 74,3 ± 5,7 AG12 95,0 ± 5,1

AG3 83,3 ± 4,6 AG8 105,0 ± 2,6 AG13 64,7 ± 4,9

AG4 77,2 ± 5,1 AG9 66,3 ± 4,0 AG14 40,1 ± 4,3

AG5 81,2 ± 4,4 AG10 68,3 ± 4,0 ĐC* 85,0 ± 5,1

*ĐC: Butein (10 µM) được sử dụng là chất đối chứng dương.

Page 10: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

8

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế

bào BV2 được kích thích bởi LPS của các hợp chất AG1-AG13

Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM)

AG1 37,3 ± 8,7 AG8 5,4 ± 0,6

AG2 23,8 ± 3,1 AG9 48,3 ± 7,3

AG3 36,3 ± 3,8 AG10 50,2 ± 5,4

AG4 9,5 ± 1,3 AG11 72,7 ± 20,9

AG5 32,4 ± 9,9 AG12 21,4 ± 4,4

AG6 62,4 ± 11,2 AG13 44,3 ± 8,9

AG7 56,6 ± 5,7 ĐC* 3,8 ± 0,6

*ĐC: Butein được sử dụng là chất đối chứng dương.

CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ

3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ loài A.

hainanensis

Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 18

hợp chất được phân lập từ loài A. hainanensis.

AH1: (7S,7'R,8S,8'R) -3,3'-Dimethoxy-

7,7'-epoxylignan-4,4',9-triol 4-O-β-D-

glucopyranoside (hợp chất mới)

AH2: 9-O-formylaviculin (hợp chất mới)

Page 11: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

9

AH3: (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D-

glucopyranoside

AH4: (–)-Lyoniresinol

AH5: (+)-Lyoniresinol-9-O-β-D-

glucopyranoside AH6: 1-O-(2,4-dihydroxy-6-

methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-3,5-

dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside

AH7: 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-

dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranosyl]-

3-hydroxyphenethyl alcohol

AH8: 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-

6-O-syringoyl-β-D-glucopyranoside

AH9: Phenethyl α-L-arabinofuranosyl-

(1→6)-O-β-D-glucopyranoside AH10: Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside

AH11: β-D-Glucopyranosyl phaseate AH12: Ampelopsisionoside

Page 12: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

10

AH13: Alangioside A AH14: Alangionoside L

AH15: Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-

α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-

glucopyranoside

AH16: N–trans-feruloyloctopamide

AH17: trans-Linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-

glucopyranoside AH18: Lotusanine B

Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của một

hợp chất mới.

3.1.1. Hợp chất AH1 : (7S,7'R,8S,8'R) -3,3'-Dimethoxy-7,7'-

epoxylignan-4,4',9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới)

Hợp chất AH1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng nhạt. Công

thức phân tử của AH1 được xác định là C26H34O11 bởi sự xuất hiện của

píc ion giả phân tử [M+Na]+ tại m/z 545,1995 trên phổ lượng khối phân

giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H34O11Na]+:

545,1993). Phổ 1H-NMR của AH1 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm

thuộc hai hệ tương tác spin-spin ABX tại H 6,84 (1H, d, J = 8,5 Hz),

6,97 (1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz), 6,99 (1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz), 7,08 (1H, d,

J = 1,5 Hz), 7,10 (1H, d, J = 1,5 Hz) và 7,18 (1H, d, J = 8,5 Hz); hai

Page 13: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

11

proton thuộc hai nhóm oxymethine tại δH 4,40 (1H, d, J = 9,0 Hz), 5,20

(1H, d, J = 8,5 Hz); một proton anome của một đơn vị đường tại δH 4,92

(1H, d, J = 7,5 Hz); hai nhóm methoxy tại δH 3,88 (3H, s), 3,91 (3H, s) và

một nhóm methyl tại δH 1,14 (3H, d, J = 6,5 Hz).

Hình 3.1. Phổ HR-ESI-MS của AH1 Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của AH1

Phổ 13C-NMR và DEPT của AH1 xuất hiện tín hiệu 26 carbon, bao

gồm: sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro, 15 nhóm methine, hai

nhóm methylene và ba nhóm methyl. Sự có mặt của proton anome tại δH

4,92 (1H, d, J = 7,5 Hz) và sáu carbon đặc trưng của đơn vị đường

glucopyranose tại C 62,5 (CH2), 71,4 9 (CH), 74,9 (CH), 77,8 (CH), 78,2

(CH), 102,8 (CH) cho phép dự đoán sự có mặt của một phần đường β-

glucopranose. Bên cạnh đó các số liệu phổ 1D-NMR, cùng với sự có mặt

của hai nhóm oxymethine tại C-7 (δC 82,6), C-7 (δC 89,3) và số liên kết

đôi tương đương của AH1 tính được là 10, có thể dự đoán hợp chất AH1

là tetrahydrofuran lignan glycoside [Phytochemistry, 55, 843 (2000)].

Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của AH1 Hình 3.4. Phổ DEPT của AH1

Page 14: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

12

Phân tích các tương tác trên phổ HSQC cho phép gán tín hiệu của

proton liên kết trực tiếp với carbon. Trên phổ 1H-1H COSY, nhận thấy có

tương tác giữa H-7 (δH 5,20) với H-8 (δH 2,40); H-8 (δH 2,40) với H-9 (δH

3,29, 3,21)/H-8 (δH 2,08); tương tác giữa H-7 (δH 4,40) với H-8 (δH 2,08)

và H-8 (δH 2,08) với H-9 (δH 1,14)/H-8 (δH 2,40) cho phép gắn kết mảnh

cấu trúc C-7/C-8/C-9; C-7/C-8/C-9; và sự liên kết giữa hai mảnh cấu trúc

này tại C-8/C-8′, góp phần khẳng định AH1 là tetrahydrofuran lignan.

Trên phổ HMBC nhận thấy có tương tác giữa H-7 (δH 5,20) với C-1

(δC 135,8)/ C-2 (δC 112,7)/ C-6 (δC 120,7), cho phép xác định giá trị độ

dịch chuyển hóa học của C-1, C-2 và C-6. Tương tác HMBC giữa H-2

(δH 7,08) và H-6 (δH 6,99) với C-4 (δC 147,2)/ C-7 (δC 82,6) và giữa H-5

(δH 7,18) với C-1 (δC 135,8)/ C-3 (δC 150,4) cho phép xác định giá trị độ

chuyển dịch hóa học của các carbon còn lại (C-3, C-4, C-5) thuộc vòng

thơm thứ nhất, gắn với C-7. Tương tự, vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa

học của các carbon/proton thuộc vòng thơm còn lại tại C-7 được xác

định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-7 (δH 4,40) với C-1 (δC

133,0)/ C-2 (δC 111,7)/ C-6 (δC 120,7), giữa H-2 (δH 7,10)/ H-6 (δH

6,97) với C-4 (δC 147,6)/ C-7 (δC 89,3) và giữa H-5 (δH 6,84) với C-1

(δC 133,0)/ C-3 (δC 149,1).

Vị trí của các nhóm methoxy và glucopyranose lần lượt tại C-3 và C-

4 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm 3-OCH3

(δH 3,88) với C-3 (δC 150,4) và giữa proton anome H-1 (δH 4,92) với C-

4 (δC 147,2). Vị trí của nhóm methoxy và nhóm hydroxy lần lượt tại C-3,

C-4 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm 3-

OCH3 (δH 3,91) với C-3 (δC 149,1) và độ dịch chuyển hóa học của C-4

(δC 147,6). Vị trí của nhóm hydroxy tự do gắn vào C-9 được xác định dựa

vào giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-9 (δC 63,6) và tương tác HMBC

giữa H-9 (δH 3,21, 3,29) với C-7 (δC 82,6)/ C-8 (δC 54,4)/ C-8 (δC 46,2).

Ngoài ra, kết quả thủy phân AH1 trong môi trường acid thu được đường

D-glucose (so sánh với đường chuẩn bằng GC) [Chem. Pharm. Bull., 57,

986 (2009)] khẳng định phần đường là D-glucose.

Page 15: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

13

Hình 3.8. Các tương tác 1H-1H COSY, HMBC và NOESY chính của AH1

max (mdeg): 238 (+ 0,28) và 223 (-0,36)

AH1

λmax (Δε): 236 (+1,60) và 219 (−0,23)

Schisphenlignan G (AH1a)

Hình 3.9. Cấu trúc và giá trị phổ CD của AH1 và hợp chất tham khảo

Cấu hình tuyệt đối của AH1 được xác định dựa trên phân tích các

phổ NOESY và CD. Trên phổ NOESY xuất hiện tương tác H-7 (δH 5,20)/

H-8 (δH 2,40)/ H-9 (δH 1,14)/ H-7 (δH 4,40) gợi ý các proton này nằm

gần nhau và giả định chúng đều định hướng β. Hơn nữa, trên phổ CD của

AH1 có hiệu ứng Cotton dương tại bước sóng 238 (+ 0,28 mdeg) và

Cotton âm tại bước sóng 223 (-0,36 mdeg), khá phù hợp với các hiệu ứng

Cotton của hợp chất schisphenlignan G (AH1a) tại λmax (Δε): 236 (+1,60)

và 219 (−0,23) [Fitoterapia, 86, 171 (2013)] cho phép xác định cấu hình

tuyệt đối của AH1 giống với AH1a là 7S,7R,8S,8R. Ngoài ra, cấu hình

tuyệt đối tại vị trí C-7/C-7 của hợp chất AH1 còn được xác định dựa vào

quy tắc phản xạ bất đối dương (positive exciton chirality) của các hợp

chất có cấu trúc hóa học tương tự hợp chất AH1 đã được công bố [J. Nat.

Prod. 74, 1444 (2011)]. Từ những phân tích trên, hợp chất AH1 được

xác định là (7S,7R,8S,8R)-3,3- dimethoxy-7,7-epoxylignan-4,4,9-triol

Page 16: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

14

4-O-β-D-glucopyranoside. Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho phép

kết luận đây là hợp chất mới.

Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH1

C δCa DEPT δH

a (độ bội, J, Hz)

1 135,8 C -

2 112,7 CH 7,08 (d, 1,5)

3 150,4 C -

4 147,2 C -

5 117,4 CH 7,18 (d, 8,5)

6 120,7 CH 6,99 (dd, 1,5, 8,5)

7 82,6 CH 5,20 (d, 8,5)

8 54,4 CH 2,40 (m)

9 63,6 CH2 3,29 (dd, 7,5, 10,5)

3,21 (dd, 6,5, 10,5)

1 133,0 C -

2 111,7 CH 7,10 (d, 1,5)

3 149,1 C -

4 147,6 C -

5 116,2 CH 6,84 (d, 8,5)

6 120,7 CH 6,97 (dd, 1,5, 8,5)

7 89,3 CH 4,40 (d, 9,0)

8 46,2 CH 2,08 (m)

9 16,6 CH3 1,14 (d, 6,5)

3-OCH3 56,7 CH3 3,88 (s)

3-OCH3 56,5 CH3 3,91 (s)

4-OGlc

1 102,8 CH 4,92 (d, 7,5)

2 74,9 CH 3,53 (dd, 7,5, 9,0)

3 77,8 CH 3,49 (dd, 9,0, 9,0)

4 71,4 CH 3,42*

5 78,2 CH 3,42*

6 62,5 CH2 3,71 (dd, 5,0, 12,0)

3,90* a)đo trong CD3OD; *) tín hiệu bị che khuất.

Page 17: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

15

3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. acidum

Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 12

hợp chất được phân lập từ loài A. acidum.

AC1: Clauszoline B AC2: Clauszoline H AC3: Mukonal

AC4: 7-Methoxymukonal AC5: Heptaphyline AC6: 5-Demethyltoddaculin

AC7: Xanthoxyletin AC8: Alloxanthoxyletin AC9: (E)-p-Propenylphenol

O-β-D-glucopyranoside

AC10: p-Methoxycinnamaldehyde AC11: trans-4-

Methoxycinnamyl alcohol

AC12: Vanilin

Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của một

hợp chất có hoạt tính mạnh.

3.2.1. Hợp chất AC1 : Clauszoline B

Hợp chất AC1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-

NMR của AC1 cho thấy sự xuất hiện các tín hiệu của sáu proton thuộc

hai nhóm methyl tại H 1,51 (6H, s); bốn proton thơm tại H 6,85 (1H, s),

6,92 (1H, d, J = 7,5 Hz), 7,45 (1H, d, J = 7,5 Hz), 8,09 (1H, s); hai proton

Page 18: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

16

olefin tại H 5,63 (1H, d, J = 10,0 Hz), 6,48 (1H, d, 10,0 Hz) cho phép dự

đoán có mặt một liên kết CH=CH cấu hình Z, một proton tại H 8,37 (1H,

s) gọi ý sự có mặt của một nhóm NH và một proton tại H 9,91 (1H, s) gợi

ý sự có mặt của nhóm aldehyde.

Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AC1 cho thấy tín hiệu của 17 carbon.

Trong đó, có hai nhóm methyl tại C 28,2; sáu nhóm methine tại C 97,1,

111,7, 119,6, 122,7, 127,4, 129,4; tám carbon không liên kết trực tiếp với

hydro tại C 115,6, 118,1, 118,4, 124,9, 129,3, 138,2, 145,8, 161,3; một

nhóm aldehyde tại C 195,2.

Trên phổ HMBC cho thấy có các tương tác giữa H-5 (H 7,45) với C-

4a (C 118,4)/ C-7 (C 118,1)/ C-8a (C 129,3); giữa H-6 (H 6,92) với C-

5a (C 124,9)/ C-8 (C 138,2) xác định vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa

học của các carbon thuộc vòng thơm thứ nhất. Tương tự, vị trí và giá trị

độ chuyển dịch hóa học của các carbon thuộc vòng thơm còn lại được xác

định dựa vào tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,85) với C-3 (C 115,6)/ C-

4a (C 118,4) và giữa H-4 (H 8,09) với C-1a (C 145,8)/ C-2 (C 161,3).

Tương tác HMBC giữa H-4 (H 8,09) với C-5a (C 124,9), giữa H-5 (H

7,45) và proton của nhóm NH (H 8,37) với C-4a (C 118,4) cùng với giá

trị độ dịch chuyển hóa học của C-1a (C 145,8) và C-8a (C 129,3) gợi ý

hai vòng thơm gắn kết với nhau qua cầu C-4a/C-5a và tại C-1a/C-8a qua

cầu nitơ. Cấu trúc khung của AC1 được dự đoán là một carbazole

alkaloid. Vị trí của nhóm hydroxy tại C-2 và nhóm aldehyde tại C-3 lần

lượt được xác định dựa vào giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-2 (C

161,3) và tương tác HMBC giữa proton của nhóm aldehyde (H 9,91) với

C-2 (C 161,3)/ C-3 (C 115,6)/ C-4 (C 127,4). Bên cạnh đó, các tương tác

HMBC giữa H-1 (H 6,48)/ H-2 (H 5,63) với C-3 (C 77,2) và tương tác

giữa H-4/H-5 (H 1,51) với C-2 (C 129,4)/ C-3 (C 77,2) gợi ý sự có

mặt của nhóm isoprenyl với liên kết đôi tại C-1/C-2. Tương tác HMBC

giữa H-1 (H 6,48)/ H-2 (H 5,63) với C-7 (C 118,1) và giá trị độ dịch

chuyển hóa học tại C-8 (C 138,2) gợi ý nhóm isoprenyl liên kết với

khung carbazole tại C-1/C-7 và C-3/C-8 thông qua cầu oxy.

Page 19: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

17

Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC1 và hợp chất tham khảo

C δC# δC

a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)

1 96,72 97,1 CH 6,85 (s)

1a 146,58 145,8 C -

2 160,73 161,3 C -

3 115,47 115,6 C -

4 127,68 127,4 CH 8,09 (s)

4a 118,04 118,4 C -

5 111,81 111,7 CH 7,45 (d, 7,5)

5a 125,13 124,9 C -

6 119,21 119,6 CH 6,92 (d, 7,5)

7 118,04 118,1 C -

8 138,23 138,2 C -

8a 129,77 129,3 C -

1′ 122,63 122,7 CH 6,48 (d, 10,0)

2′ 129,35 129,4 CH 5,63 (d, 10,0)

3′ 76,69 77,2* C -

4′ 27,28 28,2 CH3 1,51 (s)

5′ 27,28 28,2 CH3 1,51 (s)

3-CHO 195,76 195,2 CH 9,91 (s) a) đo trong CDCl3; #)C của hợp chất clauszoline B đo trong acetone-d6 [ Chem. Eur. J.,

20, 8536 (2014)]. *) Tín hiệu chị che khuất.

Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC1

Page 20: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

18

So sánh số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất AC1 với clauszoline B

[Chem. Eur. J., 20, 8536 (2014)] cho thấy số liệu phù hợp cho tất cả các

vị trí. Cho phép khẳng định AC1 là clauszoline B. Bên cạnh đó, trên phổ

khối lượng ESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử [M+H]+ tại m/z 294,

hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C18H15 O3N (M = 293), điều

này càng minh chứng cho kết luận ở trên. Hợp chất clauszoline B được

phân lập lần đầu tiên từ loài Clausena excavata [Chem. Pharm. Bull., 44,

2231 (1996)]. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên hợp chất clauszoline B được

phân lập từ chi Antidesma.

3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla

Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 14

hợp chất được phân lập từ loài A. ghaesembilla.

AG1: Antidesoic acid A

(hợp chất mới) AG2: Antidesoic acid B

(hợp chất mới) AG3: Vitexin

AG4: Orientin AG5: Isovitexin AG6: Homoorientin

AG7: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside AG8: Amentoflavone

Page 21: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

19

AG9: Vanillyl alcohol 4-O-

β-D-glucopyranoside AG10: 4-Hydroxy-3,5-

dimethoxybenzyl-O-β-D-

glucopyranoside

AG11: 3-Hydroxy-4,5-

dimethoxyphenyl-O-β-D-

glucopyranoside

AG12: 3,4,5-

Trimethoxyphenyl-O-β-D-

glucopyranoside

AG13: Sinapyl alcohol 4-

O-β-D-glucopyranoside AG14:

(–)-Syringaresinol

3.4. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được

3.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập từ loài A. acidum

Mười hai hợp chất (AC1-AC12) phân lập được từ loài A. acidum

được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu cấp (HL-60) (Bảng

2.1. và 2.2.). Kết quả cho thấy hợp chất AC1 thể hiện hoạt tính mạnh nhất

với giá trị IC50 là 4,8 µM (tương đương với chất đối chứng dương

mitoxantrone, IC50 là 6,8 µM). Các hợp chất AC3-AC8, AC10 thể hiện

hoạt tính yếu hơn với giá trị IC50 trong khoảng 8,0 µM đến 44,7 µM. Bên

cạnh đó, các hợp chất này đều được kiểm tra khả năng gây độc trên dòng

tế bào mô phổi thường HEL-299 (Bảng 2.2.). Kết quả cho thấy, các hợp

chất này đều ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường đối với dòng tế bào

thử nghiệm (HEL-299) với giá trị IC50 >100 µM.

Hợp chất AC1 có hoạt tính mạnh nhất được lựa chọn để nghiên cứu

cơ chế gây chết tế bào. Tế bào ung thư HL-60 được xử lý với hợp chất

AC1 (4,8 µM) trong 24 giờ và 48 giờ. Kết quả cho thấy ở mẫu được xử lý

với AC1 trong 24 giờ đã xuất hiện các biểu hiện đặc trưng về hình thái

nhân tế bào chết theo chương trình như sự co lại và phát sáng khi nhuộm

với thuốc thử Hoechst 33342, sự gia tăng các tế bào siêu lưỡng bội ở giai

Page 22: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

20

đoạn sub-G1. Các thể đặc trưng này xuất hiện nhiều hơn ở mẫu thử được

xử lý với hợp chất AC1 trong 48 giờ. Một số protein đặc trưng cho quá

trình tế bào chết theo chương trình như: Bcl-2, Bax, Caspase-3, Caspase-9,

PARP… Ở cấp độ protein, khi xử lý với hợp chất AC1 (4,8 µM) trong 24

giờ và 48 giờ, chúng tôi quan sát thấy sự thay đổi trong biểu hiện của các

protein liên quan đến quá trình tự chết của tế bào như: tăng cường biểu

hiện của Bax, Caspase-3 và PARP, giảm độ biểu hiện của Bcl-2. Những

kết quả này cho thấy hợp chất AC1 gây nên quá trình chết theo chương

trình của tế bào thông qua làm thay đổi mức độ biểu hiện của các protein

liên quan trong tế bào ung thư HL-60 (tăng biểu hiện của Bax, Caspase-3,

PARP và giảm biểu hiện Bcl-2). Con đường tín hiệu PI3K/AKT điều hòa

sự sống, tăng trưởng và quá trình chết của tế bào. Đặc biệt, AKT dạng hoạt

hóa tham gia vào quá trình sống và tăng trưởng của tế bào ung thư thông

qua protein c-myc, một loại protein thường biểu hiện mạnh ở nhiều dạng

khối u. Nhằm tìm hiểu xem con đường tín hiệu nội bào nào bị ảnh hưởng

bởi AC1, chúng tôi phân tích quá trình photphorin hóa của AKT và độ biểu

hiện của c-myc bằng thí nghiệm Western-blot. Kết quả cho thấy, sau khi xử

lý với hợp chất AC1, quá trình photphorin hóa của AKT bị giảm đi, dẫn

đến các tế bào tự chết. Hơn nữa, mức độ biểu hiện của c-myc cũng đồng

thời thấp hơn. Đây là những bằng chứng cho thấy tác dụng làm các tế bào

chết theo chương trình của hợp chất AC1 là thông qua sự giảm mức độ

biểu hiện của p-AKT và c-myc.

3.4.2. Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A.

hainanensis

Trong các hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis, các hợp chất

AH8, AH14, AH15 và AH18 gây ức chế sự sản sinh NO trong tế bào BV2

mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 5,3, 8,6, 5,0 và 7,4 µM so với chất đối

chứng dương (butein, IC50 = 3,8 µM). Các hợp chất AH1-AH3, AH5 và

AH7 thể hiện hoạt tính yếu hơn với các giá trị IC50 từ 10,8 đến 26,3 µM.

Trong các hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis, các hợp chất

lignan glycoside (AH1-AH3, AH5) có hoạt tính ức chế sự sản sinh NO tốt

hơn so với hợp chất lignan không có phần glycoside (AH4). Bên cạnh đó,

Page 23: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

21

các hợp chất megastigmane có nhóm carbonyl tại C-9 (AH14, AH15) thể

hiện hoạt tính mạnh hơn hẳn so với các hợp chất megastigmane không có

nhóm carbonyl tại C-9 (AH11-AH13). Như vậy trong các hợp chất phân

lập được, đối với các hợp chất ligan sự có mặt của phần đường và nhóm

carbonyl tại C-9 của các hợp chất dạng khung megastigmane làm tăng hoạt

tính ức chế sự sản sinh NO trong tế bào BV2.

3.4.3. Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A.

ghaesembilla

Kết quả đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh

NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của 14 hợp chất (AG1-

AG13) cho thấy, các hợp chất AG4 và AG8 thể hiện hoạt tính mạnh với

giá trị IC50 lần lượt là 9,5 và 5,4 µM so với chất đối chứng dương (butein,

IC50 = 3,8 µM). Ngoài trừ hợp chất AG14 không thể hiện hoạt tính, 11

hợp chất còn lại (AG1-AG3, AG5-AG7, AG9-AG13) có hoạt tính ở mức

trung bình với giá trị IC50 trong khoảng 21,4 µM đến 72,7 µM.

KẾT LUẬN

Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và hoạt

tính sinh học của ba loài A. hainanensis, A. acidum và A. ghaesembilla ở

Việt Nam.

1. Nghiên cứu về thành phần hóa học

Sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ

hiện đại đã phân lập và xác định cấu trúc 44 hợp chất từ các loài A.

hainanensis, A. acidum, A. ghaesembilla. Cụ thể:

- Từ loài A. hainanensis đã phân lập và xác định cấu trúc 18 hợp

chất. Trong đó, có hai hợp chất mới là (7S,7R,8S,8R)-3,3- dimethoxy-

7,7-epoxylignan-4,4,9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside (AH1) và 9-O-

formylaviculin (AH2); ba hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ họ

Euphorbiaceae là β-D-glucopyranosyl phaseate (AH11), megastigm-7-

ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside

(AH15), lotusanine B (AH18); ba hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ

chi Antidesma là (+)-isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside (AH3),

(+)-lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside (AH5), ampelopsisionoside

Page 24: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

22

(AH12) và 10 hợp chất đã biết khác (–)-lyoniresinol (AH4), 1-O-(2,4-

dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-3,5-

dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside (AH6), 4-O-[6-O-(4-

hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranosyl]-3-hydroxy

phenethyl alcohol (AH7), 4-hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-

syringoyl-β-D-glucopyranoside (AH8), phenethyl α-L-arabinofuranosyl-

(1→6)-O-β-D-glucopyranoside (AH9), syringoyl-O-β-D-glucopyranoside

(AH10), alangioside A (AH13), alangionoside L (AH14), N–trans-

feruloyloctopamide (AH16) và trans-linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-

glucopyranoside (AH17).

- Từ loài A. acidum đã phân lập và xác định cấu trúc 12 hợp

chất. Trong đó, có một hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ tự nhiên là 5-

demethyltoddaculin (AC6); bảy hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi

Antidesma là clauszoline B (AC1), clauszoline H (AC2), mukonal (AC3), 7-

methoxymukonal (AC4), heptaphyline (AC5), xanthoxyletin (AC7),

alloxanthoxyletin (AC8) và bốn hợp chất đã biết khác là (E)-p-propenylphenol

O-β-D-glucopyranoside (AC9), p-methoxycinnamaldehyde (AC10), trans-4-

methoxycinnamyl alcohol (AC11), vanilin (AC12).

- Từ loài A. ghaesembilla đã phân lập và xác định cấu trúc 14 hợp

chất. Trong đó, có hai hợp chất mới là antidesoic acid A (AG1) và

antidesoic acid B (AG2); tám hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi

Antidesma là vitexin (AG3), orientin (AG4), isovitexin (AG5),

homoorientin (AG6), 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-

glucopyranoside (AG10), 3-hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-

glucopyranoside (AG11), 3,4,5-trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside

(AG12), sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside (AG13) và bốn hợp

chất đã biết khác là luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside (AG7),

amentoflavone (AG8), vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside (AG9),

(–)-syringaresinol (AG14).

2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học

- Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu HL-60

của 12 hợp chất (AC1- AC12) phân lập được từ loài A. acidum. Kết quả

Page 25: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

23

cho thấy, các hợp chất AC1 và AC4 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào

mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 4,8 µM và 8,0 µM (tương đương với đối

chứng dương mitoxantrone, IC50 = 6,8 µM). Các hợp chất AC3, AC5-8

có hoạt tính ức chế dòng tế bào HL-60 ở mức độ trung bình với giá trị

IC50 trong khoảng từ 22,5 đến 28,1 µM và hợp chất AC10 có hoạt tính

yếu hơn với giá trị IC50 = 44,7±3,3 µM. Nghiên cứu cơ chế gây chết tế

bào ung thư HL-60 của hợp chất AC1 theo hình thái tế bào cũng như

nghiên cứu ở cấp độ phân tử đã chỉ ra hợp chất này gây chết theo chương

trình thông qua sự thay đổi trong biểu hiện của các protein liên quan đến

quá trình tự chết của tế bào như: tăng cường biểu hiện của Bax, Caspase-

3 và PARP, giảm độ biểu hiện của Bcl-2, p-AKT và c-myc.

- Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh

NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của 18 hợp chất (AH1-

AH18) phân lập được từ loài A. hainanensis. Kết quả cho thấy các hợp chất

AH8, AH14, AH15 và AH18 thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị IC50 lần

lượt là 5,3 µM, 8,6 µM, 5,0 µM và 7,4 µM so với chất đối chứng dương

butein (IC50 = 3,8 µM).

- Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh

NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của 14 hợp chất (AG1-

AG14) phân lập được từ loài A. ghaesembilla. Kết quả cho thấy các hợp

chất AG4 và AG8 thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 9,5

và 5,4 µM so với chất đối chứng dương butein (IC50 = 3,8 µM).

KIẾN NGHỊ

- Hợp chất AC4 có hoạt tính gây độc mạnh dòng tế bào ung thư máu

cấp (HL-60). Vì vậy, cần thêm các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế gây độc tế

bào HL-60 của các hợp chất này.

- Trong thí nghiệm của chúng tôi, các hợp chất AH8, AH14, AH15,

AH18, AG4 và AG8 thể hiện hoạt tính ức chế mạnh đối với sự sản sinh

NO trong BV2 được kích thích bởi LPS với giá trị IC50 trong khoảng từ

5,0 µM đến 9,5 µM. Do vậy, cần nghiên cứu thêm các thí nghiệm kháng

viêm của hợp chất này để định hướng cho thực nghiệm in vivo.

Page 26: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

24

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và

hoạt tính sinh học các loài A. acidum, A. hainanensis và A. ghaesembilla ở

Việt Nam.

2. Đã phân lập và xác định cấu trúc 44 hợp chất từ các loài A.

acidum, A. ghaesembilla và A. hainanensis. Trong đó:

- Bốn hợp chất mới là antidesoic acid A, antidesoic acid B,

(7S,7R,8S,8R)-3,3- dimethoxy-7,7-epoxylignan-4,4,9-triol 4-O-β-D-

glucopyranoside và 9-O-formylaviculin.

- Một hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ tự nhiên là 5-

demethyltoddaculin.

- Ba hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ họ Euphorbiaceae là β-

D-glucopyranosyl phaseate, megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-

arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside và lotusanine B.

- 18 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma.

3. Lần đầu tiên 12 hợp chất phân lập được từ loài A. acidum ở Việt

Nam được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu cấp (HL-60). Kết

quả chỉ ra rằng các hợp chất clauszoline B ,7-methoxymukonal, mukonal,

heptaphyline, 5-demethyltoddaculin, xanthoxyletin, alloxanthoxyletin và p-

methoxycinnamaldehyde thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư thử

nghiệm với giá trị IC50 từ 4,8 µM đến 44,7 µM. Hợp chất clauszoline B thể

hiện hoạt tính mạnh nhất được lựa chọn để nghiên cứu cơ chế gây chết tế

bào ung thư HL-60. Kết quả cho thấy hợp chất nàycó khả năng kích thích

tế bào ung thư HL-60 chết theo chương trình.

- Lần đầu tiên 32 hợp chất được phân lập từ các loài A. hainanensis và

A. ghaesembilla ở Việt Nam được đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua

ức chế sự sản sinh NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS. Kết quả

chỉ ra rằng các hợp chất 4-hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-

syringoyl-β-D-glucopyranoside, alangionoside L, megastigm-7-ene-3-ol-9-

one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside, lotusanine

B, orientin và amentoflavone có hoạt tính mạnh với giá trị IC50 từ 5,0 µM

đến 9,5 µM.

Page 27: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26049.pdf · sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC). 2.2.2. Phương

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Phan Van Kiem, Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem,

Hoang Le Tuan Anh, Bui Huu Tai, Le Mai Huong, Chau Van Minh, Taek Hwan

Lee, Sun Yeou Kim, and Seung Hyun Kim. New Alkaloids and Anti-

inflammatory Constituents from the Leaves of Antidesma ghaesembilla. Natural

Products Communications, 2017, 12 (1), 11-14.

2. Phan V Kiem, Le C. V. Cuong, Nguyen T. Cuc, Nguyen X. Nhiem, Hoang

L.T. Anh, Bui H. Tai, Tran H. Quang, Chau V. Minh, Le M. Huong, Eun-Ji Kim,

Hee K. Kang, and Young H. Kim. Alkaloids from the leaves of Antidesma

acidum and their cytotoxic activity. Letters in Organic Chemistry, 2016, 13, 297-

301.

3. Phan Van Kiem, Le Canh Viet Cuong, Bui Huu Tai, Nguyen Xuan Nhiem,

Hoang Le Tuan Anh, Tran Hong Quang, Nguyen Thi Thanh Ngan, Hyuncheol

Oh, and Youn Chul Kim. New lignans from Antidesma hainanensis inhibit NO

production in BV2 microglial cells. Chemical and Pharmaceutical Bulletin,

2016, 64, 1707–1712.

4. Le Canh Viet Cuong, Bui Huu Tai, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen,

Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Phan Van Kiem. Phenyl derivatives from

Antidesma haianensis. Journal of Science and Technology, 2017, 55 (1), 8-14.

5. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Thi Cuc, Nguyen Xuan Nhiem,

Pham Hai Yen, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Chau Van Minh, and Phan

Van Kiem. Flavonoid glycosides from Antidesma ghaesembilla. Vietnam

Journal of Chemistry, 2015, 53 (2e), 94-97.

6. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Bui

Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Nguyen Quoc Binh, Chau Van

Minh, and Phan Van Kiem. Phenolic glycosides from Antidesma ghaesembilla.

Vietnam Journal of Chemistry ,2016, 54(2), 170-174.

7. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen,

Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Chau Van Minh, Phan Van

Kiem. Cyclopeptide alkaloid and lignans from Antidesma hainanensis Merr..

Vietnam Journal of Chemistry, 2016, 54(6), 663-666.

8. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen,

Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Chau Van Minh, Phan Van

Kiem. Megastigmans and other compounds from Antidesma hainanensis Merr..

Vietnam Journal of Chemistry, 2016, 54(6) 678-682.