95
Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học… Chương mở đầu NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành a) Khái niệm, hay thuật ngữ “Chủ nghĩa Mác Lênin” - Chủ nghĩa Mác Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C. Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học. - Chủ nghĩa Mác Lênin được Mác - Ăngghen sáng lập và Lênin phát triển; được các đảng cộng sản, phong trào công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình. b, Ba b phận l luận cơ bn cu thnh chủ nghĩa Mác Lênin Chủ nghĩa Mác Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực (triết học, kinh tế học chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, tâm lý học, xã hội học, đạo đức học, mỹ học, lôgíc học, văn hóa học, nhân chủng học, tôn giáo học, v.v...), nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học, kinh tế học chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. Ba bộ phận cấu thành ấy có đối tượng, vị trí, vai trò khác nhau nhưng có tính thống nhất hữu cơ với nhau. Triết học Mác Lênin : là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. 1

Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Chương mở đầuNHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN

1. Chủ nghĩa Mác Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành

 a) Khái niệm, hay thuật ngữ “Chủ nghĩa Mác Lênin”

- Chủ nghĩa Mác Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C. Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học.

- Chủ nghĩa Mác Lênin được Mác - Ăngghen sáng lập và Lênin phát triển; được các đảng cộng sản, phong trào công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình.

b, Ba bô phận ly luận cơ ban câu thanh chủ nghĩa Mác Lênin

Chủ nghĩa Mác Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực (triết học, kinh tế học chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, tâm lý học, xã hội học, đạo đức học, mỹ học, lôgíc học, văn hóa học, nhân chủng học, tôn giáo học, v.v...), nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học, kinh tế học chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. Ba bộ phận cấu thành ấy có đối tượng, vị trí, vai trò khác nhau nhưng có tính thống nhất hữu cơ với nhau.

Triết học Mác Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

Kinh tế học chính trị Mác Lênin: nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đăc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.

Chủ nghĩa xã hội khoa học: là kết quả của sự vận dụng thế giới quan, phương pháp luận Triết học và Kinh tế chính trị học Mác Lênin vào việc nghiên cứu làm sáng to những quy luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa – bước chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lện chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản.

Ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác Lênin có đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau nhưng đều năm trong một hệ thống lý luận khoa học thống nhất – đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khoi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.     

 2. Quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin

a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác

- Điều kiện kinh tế,chính trị - xã hội:

1

Page 2: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Vào những năm 40 thế ky XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây âu đã phát triển mạnh me trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước Anh vào cuối thế ky XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những đánh dấu bước chuyển biến từ nền sản xuất thủ công nghiệp sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội – hình thành và phát triển giai cấp vô sản.

Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825 và nhiều cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Lion (Pháp) năm 1831 – 1834; phong trào Hiến chương ở Anh (từ 1835 – 1848); cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt Xilêdi (Đức) năm 1844... Điều đó chứng to giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công băng và tiến bộ xã hội.

Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đăt ra yêu cầu khách quan là nó phải có lý luận khoa học soi đường. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng được yêu cầu đó.

- Những tiền đề về lý luận:

Chủ nghĩa Mác ra đời còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp và Anh.

* Triết học cổ điển Đức, đăc biệt là triết học của G.W.F. Hegel và L. Feuerbach đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.

* Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu nổi tiếng là W. Petty, A. Schmid và D. Ricardo đã góp phần vào việc hình thành quan niệm duy vậy về lịch sử của chủ nghĩa Mác.

* Chủ nghĩa xã hội không tưởng với các nhà tư tưởng tiêu biểu là H. Ste. Simon, Ch. Fourier và R. Owen... Tinh thần nhân đạo và những quan điểm đúng đắn của họ đã trở thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nhĩa Mác.

- Tiền đề khoa học tự nhiên, với các phát minh nổi bật như: học thuyết tiến hóa của Đácuyn, thuyết tế bào của người Đức, định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosov đã cung cấp cơ sở khoa học tự nhiên cho việc luận giải các vấn đề xã hội.

Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác vào thế ky XIX là hiện tượng hợp quy luật; nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại, vừa là kết quả của năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.

b) Vai trò cá nhân của C. Mác, Ph. Ăngghen trong việc xây dựng va phát triển chủ nghĩa Mác

Giai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác (1842 - 1848): Trong giai đoạn này với các tác phẩm chủ yếu như: Bản thảo kinh tế - triết học (C. Mác, 1844), Gia đình thần thánh (C. Mác - Ph.Ăngghen, 1845), Luận cương về Feuerbach (C. Mác, 1845), Hệ tư

2

Page 3: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

tưởng Đức (C. Mác - Ph.Ăngghen, 1845), Sự khốn cùng của triết học (C. Mác, 1847), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C. Mác - Ph.Ăngghen, 1848). Thông qua các tác phẩm này, C. Mác và Ph. Ăngghen đã tạo tiền đề sáng lập ra CNDV biện chứng và CNDV lịch sử.

Giai đoạn từ 1849-1895: Đây là giai đoạn phát triển, hoàn thiện của chủ nghĩa Mác. Trong giai đoạn này cùng với các hoạt động thực tiễn, trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen đã nghiên cứu một cách toàn diện phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Tác phẩm nổi bật nhất của hai ông trong giai đoạn này là Bộ Tư bản và Phê phán cương lĩnh Gôta (1875).

c) Vai trò cá nhân của V.I Lênin trong việc bao vệ va phát triển chủ nghĩa Mác

-  Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác

Những năm cuối thế ky XIX đầu thế ky XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển sang chủ nghĩa đế quốc với bản chất bóc lột và thống trị ngày càng bộc lộ rõ nét, mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản ngày càng sâu sắc. Hơn nữa, đây cũng là thời kỳ phát triển mạnh me của khoa học tự nhiên. Một số nhà khoa học do bấp bênh về phương pháp luận triết học duy vật đã rơi vào tình trạng khủng hoảng về thế giới quan. Sự khủng hoảng này bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành động của phong trào cách mạng.

Thực tiễn của phát triển khoa học và phong trào vô sản ở đầu thế ky XX đã tạo điều kiện Lênin nghiên cứu, khảo sát và đúc kết thực tiễn thành những vấn đề lý luận mới, bảo vệ chủ nghĩa Mác trước các luận điệu của kẻ cơ hội và thù địch đòi xét lại chủ nghĩa Mác.

- Vai trò của V. I. Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới.

Lênin đã bảo vệ Mác một cách xuất sắc, không những thế, đã phát triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới, đạt được những kết quả thực tiễn to lớn, nhất là ở nước Nga.

d) Chủ nghĩa Mác Lênin va thực tiễn phong trao cách mạng thế giới

- Chủ nghĩa Mác Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917).

Chủ nghĩa Mác Lênin đã được Lênin vận dụng vào nước Nga, soi đường chỉ lối mang lại thắng lợi cho nước Nga, đưa nước Nga trở thành một nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới.

- Chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.

Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng to lớn đến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sau 1917, học thuyết Mác Lênin tiếp tục có những ảnh hưởng sâu rộng. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác Lênin đã đem lại những thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng vào các nước đăc biệt là các nước dân tộc bị áp bức, nô dịch đưa

3

Page 4: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

tới sự thắng lợi ở hàng hoạt nước và đồng thời cổ vũ phong đào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước tư bản chủ nghĩa.

Ngày nay, chủ nghĩa Mác Lênin vẫn tiếp tục là hệ tư tưởng nền tảng và kim chỉ nam hành động của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cánh  tả trên thế giới.

II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN MÔN HỌC

1. Phạm vi đối tượng của môn học

Phạm vi đối tượng của môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin” là những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác Lênin trong phạm vi ba bộ phận lý luận cấu thành nó.

2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp luận môn học

a) Các mục đích của việc học tập, nghiên cứu

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin là để xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin là để hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam cũng như Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin là để xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

b) Môt số yêu cầu cơ ban về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu

- Học tâp, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin cần phải tuân theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin với thực tiễn của đất nước và thời đại.

- Học tập, nghiên cứu những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; chống xu hướng kinh viện, giáo điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.

- Học tập, nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác Lênin phải đăt chúng trong mối quan hệ với các luận điểm khác, ở các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất trong tính đa dạng và nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của toàn bộ chủ nghĩa Mác Lênin nói chung.

- Quá trình học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin đồng thời cũng phải là quá trình giáo dục, tự giáo dục, tu dưỡng và tự rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong đời sống cộng đồng xã hội.

- Quá trình học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin đồng thời cũng phải là quá trình tổng kết, đúc kết kinh nghiệm để góp phần phát triển tính khoa học và tính nhân văn vốn có của nó; đồng thời phải đăt nó trong lịch sử phát triển tư tưởng nhân loại.

4

Page 5: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Phần câu hỏi, bài tập:

1/ Chủ nghĩa Mác Lênin gắn liền với tên tuổi của những nhà tư tưởng nào trong lịch sử? Nêu đầy đủ họ, tên, quốc tịch, thời gian sống... của những nhà tư tưởng ấy?

2/ Ở Việt Nam ta hiện nay chủ nghĩa Mác Lênin có vị trí, vai trò như thế nào trong đời sống văn hoá tinh thần của xã hội?

3/ Chủ nghĩa Mác Lênin được du nhập vào Việt Nam từ khi nào? Ai là người đầu tiên đã du nhập chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam?

4/ Chủ nghĩa là gì? Chủ thuyết là gì? Học thuyết là gì? Những từ đó trong tiếng Việt có khác nhau không?

5/ Bạn đã biết gì về nội dung của Chủ nghĩa Mác Lênin qua học tập môn Giáo dục công dân ở trương trung học phổ thông?

6/ Vì sao ở Đức, ở Nga... là nơi phát sinh và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, hiện nay người ta không còn sử dụng chủ nghĩa Mác Lênin, nhưng ở Việt nam ta vẫn sử dụng chủ nghĩa Mác Lênin và lấy chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư tưởng?

7/ Thế nào là một người macxit leninit chân chính? Ở Việt Nam ta, Hồ Chí Minh có phải là một người macxit leninit chân chính không? Tại sao?

8/ Thế nào là một đảng macxit leninit chân chính? Ở Việt nam ta, Đảng Cộng sản Việt Nam có phải là một đảng macxit leninit chân chính không? Tại sao?

9/ Bạn có muốn trở thành một đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, hay một đoàn viên của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không? Bạn có muốn trở thành một người macxit leninit không? Vì sao?

5

Page 6: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Chương ICHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học

a. Ph. Ăngghen khái quát vân đề cơ ban của triết học

Dựa trên tổng kết toàn bộ lịch sử triết học, Ph. Ăngghen cho răng: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đăc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”1, hay giữa ý thức với vật chất.

- Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học

Vấn đề cơ bản của triết học có hai măt:

Mặt thứ nhất, (măt bản thể luận) trả lời câu hoi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?

Mặt thứ hai, (măt nhận thức luận) trả lời câu hoi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?

Việc giải quyết vấn hai măt vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân chia các trường phái triết học: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật; khả tri luận (thuyết có thể biết) và bất khả tri luận (không thể biết). Ngoài ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận.

b. Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật va duy tâm trong việc giai quyết vân đề cơ ban của triết học

- Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản chất của thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức.

+ CNDV có nguồn gốc từ khoa học và thực tiễn, gắn với lợi ích của các giai cấp và lực lượng tiến bộ trong xã hội.

- Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học cho răng: bản chất của thế giới là tinh thần; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết định vật chất.

+ Chủ nghĩa duy tâm có hai trào hình thức cơ bản là Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan.

Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức đó được quan niệm là tinh thần khách quan, ý thức khách quan

1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, t.20, tr.403.

6

Page 7: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và con người. Những đại biểu của trào lưu này là Platon, Hégel, Tômat Đacanh…

Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, khẳng định ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức. Những đại biểu của trào lưu này là G. Berkeley, D.Hume.

+ CNDT có nguồn gốc nhận thức và xã hội, đó là: xem xét sự vật hiện tượng một cách phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thành hóa một măt, một đăc tính nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của các giai cấp bóc lột trong xã hội. CNDT thường có mối liên hệ mật thiết với tôn giáo.

Ngoai sự phân biệt chủ nghĩa duy vật va chủ nghĩa duy tâm, người ta còn phân biệt: nhất nguyên luận; nhị nguyên luận; đa nguyên luận...

* Vai trò của chủ nghĩa duy vật

Như vậy, trong lịch sử tuy có những quan điểm triết học biểu hiện đa dạng, nhưng suy cho cùng, triết học chia làm 2 trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử triết học cũng là lịch sử đấu tranh giữa 2 trường phái này.

Thực tiễn đã chứng minh, chỉ có CNDV là đung đắn vì nó dựa trên hiện thực khách quan và sự phát triển của khoa học. Nó củng cố niềm tin cho con người trong công cuộc khám phá, cải tạo và làm chủ thế giới.

2) Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử

Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật được hình thành và phát triển với ba hình thức cơ bản là chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.

a. Chủ nghĩa duy vật cổ đại - chât phác

Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của vũ trụ. Đó là sự nhận thức mang tính trực quan nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác Scó ưu điểm là đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên mà không viện đến một thần linh hay một đấng sáng tạo nào để giải thích thế giới.

b. Chủ nghĩa duy vật phục hưng va cận đại - siêu hình

Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, phát triển rõ nét từ thế ky XV đến thế ky XVIII, và đạt đỉnh cao vào thế ky XIX, nó gắn với thời kỳ cơ học cổ điển phát triển mạnh, do đó chịu sự tác động mạnh me của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc. Đăc điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình là nhận thức thế giới như một cỗ máy cơ giới mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại. Nếu có biến đổi thì chỉ có sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, do những nguyên nhân bên ngoài gây ra.

Tuy chưa phản ánh đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục hưng ở các nước Tây Âu.

7

Page 8: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

c. Chủ nghĩa duy vật hiện đại - Mác Lênin - biện chứng

Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng từ những năm 40 của thế ky XIX và được V.I. Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời trên cơ sở kế thừa tinh hoa trong lịch sử triết học, dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên vì vậy, đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng là công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức và thực tiễn cách mạng.

Toàn bộ hệ thống quan niệm, quan điểm của CNDVBC được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.

II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Vật chất, phương thức, hình thức tồn tại của vật chất

a) Phạm trù vật chât

* Khái quát quan niệm trước Mác về vật chất

Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm và có quá trình phát triển gắn liền với thực tiễn và nhận thức của con người:

- Chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là bản nguyên tinh thần, còn vật chất là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy. Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận vật chất với tính cách là thực tại khách quan, cho răng thế giới vật chất là tạo vật của thượng đế, hoăc là “sự phức hợp” những cảm giác của con người.

- Chủ nghĩa duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất. Thí dụ: nước (quan niệm của Talet); không khí (quan niệm Anaximen); lửa (quan niệm của Héraclite); nguyên tử (quan niệm của Đêmôcrit); đất, nước, lửa, gió (quan niệm của triết học Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hoa, thổ (quan niệm trong Thuyết ngũ hành ở Trung Quốc).

- Chủ nghĩa duy vật thế ky XVII - XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối lượng. Với quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ trụ chứng to các nhà duy vật trước C. Mác đã đồng nhất vật chất với vật thể. Hạn chế này tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa vời, không triệt để. Họ chỉ duy vật khi giải quyết những vấn đề của tự nhiên nhưng lại duy tâm thần bí khi giải thích các hiện tượng xã hội.

* Định nghĩa của V.I. Lênin về vật chất; những nội dung cơ bản và ý nghĩa của nó:

Cuối thế ky XIX đầu thế ky XX, một loạt phát minh khoa học làm cho các quan điểm duy vật siêu hình rơi vào khủng hoảng. Nhiều phát minh trong vật lý học thời kỳ này đã làm đảo lộn quan niệm cũ về vật chất, đó là:

Rơnghen (Đức) phát hiện ra tia X (1895); A.H. Beccơren (1852-1908), nhà vật lý học Pháp và M. Quyri (1867-1934), phát minh ra hiện tượng phóng xạ trong chất

8

Page 9: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

uranium (1896); S.J. Tômxơn phát hiện ra điện tử (1897); nhà bác học Đức Kaufman phát hiện ra sự thay đổi khối lượng điện tử; thuyết tương đối hẹp của A. Anhxtanh...

Các phát minh khoa học này gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học. Một số các nhà vật lý học giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý và cho răng vật chất tiêu tan. Trong hoàn cảnh đó, các nhà triết học duy tâm chủ quan lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới, cơ sở tồn tại của chủ nghĩa duy vật không còn nữa. Tình hình đó đòi hoi V.I. Lênin phải đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật.

Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I. Lênin đưa ra định nghĩa vật chất kinh điển:“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”2.

* Nôi dung định nghĩa vật chât của Lênin:

- Thứ nhất, cần phải phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn tất cả những sự vật, hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.

- Thứ hai, đăc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người, dù con người có nhận thức được nó hay không.

- Thứ ba, vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.

Phương pháp định nghĩa mà V.I. Lênin dùng để định nghĩa vật chất là đối lập vật chất với phạm trù ý thức, chỉ ra thuộc tính cơ bản để phân biệt vật chất với ý thức.

Định nghĩa vật chât của V.I. Lênin có y nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật va nhận thức khoa học:

- Một là, với việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, V.I. Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục được sự hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học cho sự phát triển của triết học và các khoa học khác và là cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử.

- Hai là, với việc khẳng định vật chất là thực tại khách quan “được đem lại cho con người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản

2 V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva,1976, tập18, trang151.

9

Page 10: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

ánh” V.I. Lênin khẳng định vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai đồng thời thừa nhận khả năng của con người có thể nhận thức được thực tại khách quan.

b) Phương thức va hình thức tồn tại của vật chât

Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là phương thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.

* Vận động với tư cách là phương thức tồn tại của vật chất:

- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”3.

Định nghĩa trên của Ph. Ăngghen cho thấy:

+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.

+ Vận động của vật chất là tự thân vận động và sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động. Vật chất chỉ có thể tồn tại trong vận động, băng cách vận động, không thể có vật chất không vận động, cũng như không thể có vận động ngoài vật chất.

+ Các thuộc tính của vật chất chỉ biểu hiện thông qua vận động. Ph. Ăngghen viết: “Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một vật thể không vận động thì không có gì mà nói cả”4

* Các hình thức vận động của vật chất và mối quan hệ biện chứng giữa chúng:

Dựa trên những thành tựu khoa học ở thời đại mình, Ph. Ăngghen phân chia vận động thành năm hình thức vận động cơ bản:

- Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.

- Vận động vật lý là vận động của phân tử, của các hạt cơ bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh…

- Vận động hóa học là sự vận động của các nguyên tử; sự hóa hợp và phân giải của các chất.

- Vận động sinh vật là vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa, dị hóa, sự tăng trưong, sinh sản, tiến hóa…

- Vận động xã hội là sự thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa…của đời sống xã hội.

Các hình thức vận động cơ bản trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau

3 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 20, trang 519. 4 Sđd, tập 20, trang743.

10

Page 11: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đăc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có. Băng việc phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph. Ăngghen đã đăt cơ sở cho việc phân loại, phân ngành, hợp loại, hợp ngành khoa học.

* Vận động và đứng im:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn nhưng điều đó không có nghĩa là phủ nhận sự đứng im, cân băng ; song đứng im, cân băng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân băng chỉ là một trạng thái đăc biệt của vận động.

Đứng im là tương đối vì đứng im, cân băng chỉ xảy trong một số quan hệ nhất định, chứ không phải trong tất cả mọi quan hệ. Đứng im, cân băng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động.

Đứng im là tạm thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong đứng im vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.

Đứng im là trạng thái đăc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân băng, ổn định, vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật

* Không gian và thời gian

Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.

Ph. Ăngghen cho răng: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian”, do đó có thể hiểu:

- Vật chất, không gian và thời gian không tác rời nhau, không có không gian và thời gian không có vật chất cũng như không thể có sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài không gian và thời gian.

- Không gian, thời gian có những tính chất chung như những tính chất của vật chất đó là tính khách quan, tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn.

- Không gian có thuộc tính ba chiều (chiều cao, chiều dài, chiều rộng) còn thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ đến tương lai). Tính ba chiều của không gian và tính một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại về quảng tính và quá trình diễn biến của vật chất vận động.

c) Tính thống nhât vật chât của thế giới

- CNDVBC khẳng định, bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.

- Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới:

Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.

11

Page 12: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đị.

Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, có nguồn gốc vật chất và chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của vật chất.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

Nhận thức trên có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ định hướng cho con người giải thích về tính đa dạng của thế giới mà còn định hướng cho việc tiếp tục nhận thức tính đa dạng ấy để thực hiện quá trình cải tạo hợp quy luật.

2. Ý thức, nguồn gốc, bản chất của ý thức

a) Nguồn gốc của y thức

Những quan điểm khác nhau về nguồn gốc của ý thức?

Quan điểm duy vật biện chứng cho răng ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội. Ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.

* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng mối quan hệ của con người với thế giới khách quan, trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.

- Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ não người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới sinh vật. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức con người càng phong phú và sâu sắc. Bộ não của động vật chỉ đạt đến trình độ phản xạ, bản năng, tâm lý động vật, trong khi đó bộ óc người có khả năng phản ánh thế giới băng tư duy trừu tượng.

+ Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan: Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan, thông qua hoạt động của các giác quan, thế giới khách quan tác động đến bộ óc người, hình thành quá trình phản ánh.

Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại với nhau giữa chúng.

Trong đó, cái được phản ánh là những dạng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh chỉ là đăc điểm chứa đựng thông tin của dạng vật chất đó ở một dạng vật chất khác.

- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất.

+ Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức phản ánh thấp nhất, phản ánh này mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động.

+ Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đăc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.

12

Page 13: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

+ Phản ánh tâm lý là phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.

+ Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra các thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh này được gọi là ý thức. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất.

* Nguồn gốc xã hôi của y thức: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc XH của ý thức, nhưng yếu tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngôn ngữ.

- Lao động

+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.

+ Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ ra những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ óc con người, tạo ra khả năng hình thành những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.

+ Lao động còn là quá trình phát triển bản thân con người, biến vượn thành người. Trong lao động con người phải suy nghĩ, tính toán đề ra mục đích, tìm kiếm phương pháp và phương tiện thực hiện mục đích, đúc rút kinh nghiệm thành công và thất bại. Đó chính là phương thức phát triển của ý thức.

Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua quá trình lao động

- Ngôn ngữ

+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.

Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động làm nảy sinh nhu cầu phải có phương tiện để biểu đạt, nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh.

Ngôn ngữ là công cụ của tư duy trừu tượng, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất, nhờ ngôn ngữ con người có thể tổng kết tri thức, kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.

Tóm lại: ý thức ra đời do hai nguồn gốc: Nguồn gốc tư nhiên, đó là kết quả của sự tiến hóa của bộ não người và thuộc tính phản ánh của nó. Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động, ngôn ngữ. Sự tiến hóa tự nhiên là tiền đề vật chất không thể thiếu được của ý thức. Tuy nhiên, điều kiện xã hội giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự ra đời của ý thức.

b) Ban chât va kết câu của y thức

13

Page 14: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

* Bản chất của ý thức

Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người, là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.

- Tính chất năng động, sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng; khả năng tiếp nhận và chọn lọc thông tin, xử lý và lưu giữ thông tin. Ngoài ra, ý thức của con người còn có khả năng sáng tạo ra những ý tưởng , giá thuyết…để xây dựng các mô hình tư tưởng, trí thức trong hoạt động của con người.

- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu…) của con người. Theo C. Mác: ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”5.

- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những chịu tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.

* Kết cấu của ý thức

Ý thức có kết cấu phức tạp, có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về kết cấu của ý thức. Nếu tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản nhất hợp thành nó thì ý thức bao gồm: tri thức, tình cảm, ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất.

- Tri thức là toàn bộ sự hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng ngôn ngữ.

+ Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức về tự nhiên, tri thức xã hội, tri thức nhân văn.

+ Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức tri thức được chia thành: tri thức đời thường, tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính.

- Tình cam là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ. Tình cảm là một hình thái đăc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.

Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người, là động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó trong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo…

5 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, tập 23, trang 35.

14

Page 15: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người.

Ý chí được coi là măt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình, nó điều chỉnh hành vi để con người hướng đến mục đích một cách tự giác.

Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.

3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

a) Vai trò của vật chât đối với y thức

Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được biểu hiện:

- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản ánh đối với vật chất;

- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất;

- Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức;

- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn (vật chất hóa ý tưởng).

b) Vai trò của y thức đối với vật chât

Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người:

Vai trò của ý thức đối với vật chất thực chất là vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp làm thay đổi được hiện thực, muốn thay đổi hiện thực cần phải có hoạt động vật chất. Song do mọi hoạt động của con người đều được ý thức chỉ đạo, nên ý thức trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan trên cơ sở đó giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, lựa chọn biện pháp, công cụ ... để thực hiện mục tiêu của mình.

- Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoăc tiêu cực.

+ Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có nghị lực, ý chí, hành động hợp quy luật khách quan thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn, cải tạo được thế giới, đạt được mục đích của mình.

+ Nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan, khiến cho hành động của con người đi ngược lại quy luật khách quan thì những tác động ấy se mang lại tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, kìm hãm sự phát triển xã hội.

15

Page 16: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Chính vì thế, trong hoạt động thực tiễn, ngoài việc nhận thức đúng quy luật khách quan, còn cần phải phát huy cao độ tính năng động chủ quan, đồng thời chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, chống lại những tư tưởng lạc hậu, phản động, phản khoa học.

- Giới hạn và điều kiện tác dụng năng động sáng tạo của ý thức: Sức mạnh của ý thức trong sự tác động trở laoij vật chất phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào người hành động, trình độ tổ chức của con người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh của chất.

c) Ý nghĩa phương pháp luận

Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới; bản chất năng động, sáng tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận là: Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hoi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan. Trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.

- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này đòi hoi con người phải tôn trọng tri thức khoa học, măt khác phải tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức khoa học đồng thời phải tu dưỡng rèn luyện bản thân mình về đạo đức, ý chí, nghị lực.

- Đảm bảo nguyên tắc tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn đòi hoi phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh nghiệm, coi thường tri thức khoa học... trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Phần câu hỏi, bài tập:

1/ Khuynh hướng triết học nào đã tuyệt đối hóa ý thức băng cách hòa tan sự tồn tại của vật chất vào trong ý thức?

2/ Khuynh hướng triết học nào đã tuyệt đối hóa sự tồn tại của vật chất băng cách hoà tan ý thức vào trong vật chất?

3/ Triết học của chủ nghĩa Mác Lênin thuộc về khuynh hướng triết học nào trong lịch sử?

4/ Xác định tính chất triết học của luận điểm “óc người đã tiết ra ý thức cũng giống như gan tiết ra mật”.

5/ Xác định tính chất triết học của luận điểm: “Sự vật vật chất là sự tổ hợp, hay kết hợp của những cảm giác”.

16

Page 17: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

6/ Luận điểm cho răng: “thế giới vật chất tuyệt đối không hiện thực, hình ảnh của nó chỉ là ảo ảnh do vô minh đem lại”… thuộc khuynh hướng triết học nào?

7/ Tại sao nói “thần” không phải là một đối tượng vật chất, măc dù như chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo vẫn khẳng định “thần” tồn tại khách quan?

8/ Cái “dấu chân trên cát”, cái “bóng cây”... là vật chất hay ý thức?

9/ Câu nói: “Óc tiết ra ý thức cũng giống như gan tiết ra mật…” Đúng hay sai? Vì sao? Nó thể hiện học thuyết triết học nào trong lịch sử?

10/ Có ý kiến cho răng “Ý thức có ở mọi dạng vật chất…” Điều đó đúng hay sai? Vì sao? Nó thể hiện học thuyết triết học nào trong lịch sử?

11/ Vật hoạt luận là gì? Vì sao nói cơ sở triết học của vật hoạt luận là sai lầm?

12/ Chủ nghĩa duy vật kinh tế là gì? Tại sao nói cơ sở triết học của nó là sai lầm ? Triết học của chủ nghĩa Mác Lênin có phải là chủ nghĩa duy vật kinh tế không? Tại sao?

13 Chỉ cần ta hiểu được cái tâm của ta ta se hiểu được bản chất của mọi người và của thế giới chung quanh… Tính chất triết học của câu nói trên là gì?

14/ I. Kant nói: Cái đẹp không phải ở má hồng cô thiếu nữ mà ở ánh mắt của kẻ si tình. Tính chất triết học của câu nói này là gì?

15/ Phương pháp siêu hình trong nhận thức có những đăc trưng cơ bản nào? Măt hợp lý và măt bất hợp lý của phương pháp nhận thức ấy là gì? Vì sao nói, ngày nay phương pháp nhận thức siêu hình không còn phù hợp với nhận thức khoa học hiện đại ?

16/ Phương pháp biện chứng trong nhận thức có những đăc trưng cơ bản nào? Măt hợp lý của phương pháp nhận thức ấy là gì? Vì sao nói phương pháp biện chứng hiểu đúng và khoa học không hoàn toàn loại trừ, mà trái lại, còn bao hàm cả các ưu điểm của phương pháp siêu hình? Vì sao nói ngày nay chỉ có phương pháp nhận thức biện chứng mới phù hợp với nhận thức khoa học hiện đại?

17/ Giải thích câu nói của C. Mác: Người ta sinh ra ăn, măc, ở, v.v... trước; rồi mới nói, viết, ve, bàn triết lý, v.v... sau. Ý nghĩa của câu nói này hiện nay.

18/ Giải thích câu nói của C. Mác : Vũ khí của sự phê phán không thể thay thế sự phê phán của vũ khí, vì lực lượng vật chất chỉ có thể đánh đỗ băng lực lượng vật chất, nhưng lý luận se trở thành lực lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào phong trào quần chúng... Ý nghĩa của câu nói này hiện nay.

19/ Thuyết khả tri là gì ? Măt hợp lý là gì và măt bất hợp lý của nó là gì? Nêu vài nhà triết học tiêu biểu ?

20/ Thuyết bất khả tri là gì ? Măt bất hợp lý của nó và măt hợp lý của nó là gì? Nêu vài nhà triết học tiêu biểu ?

Nội dung thảo luận:

1. Theo quan điểm của CNDVBC, VC quyết định ý thức. Bạn có đồng tình với quan điểm "có tiền mua tiên cũng được, tiền quyết định tất cả" không? Tại sao?

2. Tìm các ví dụ và phân tích để chứng minh vai trò, tác dụng của ý thức thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

3. Nêu các ví dụ về chủ nghĩa chủ quan trong thực tiễn?

17

Page 18: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Chương IIPHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng

a) Phép biện chứng

* Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới:

Tiêu chí so sánh Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

Xem xột sự vật như thế nào?

Mọi SVHT tồn tại cô lập, tách rời, không có mối quan hệ.

Mọi SVHT tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau

Tại sao có vận động? Vận động là do tác động từ bên ngoài, nguyên nhân bên ngoài.

Vận động là tự vận động, do sự đấu tranh giữa các măt đối lập trong bản thân sự vật.

Nguồn gốc của sự phát triên?

Do những nguyên nhân bên ngoài, nếu có sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng.

Vận động là tự nó, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển.

Quá trình triển diễn ra như thế nào?

Chỉ thay đổi về lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự vật mới ra đời. Sự phát triển diễn ra trong một vòng tuần hoàn khép kín.

Phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Trong quá trình triển cú sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.

Giá trị phương pháp? Giúp con người có thể đi sâu nghiên cứu bản chất của từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ trong sự đứng im tạm thời của nó, trong một không gian và thời gian xác định.

Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại, do đó phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

Hạn chế của phương pháp?

Chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định, không đánh giá được bản chất của SVHT vì hiện thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.

* Khái niệm phép biện chứng:

- Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Biện chứng bao gồm:

18

Page 19: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

+ Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.

+ Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đời sống ý thức của con người.

Ph.Ăng ghen viết: “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên…”6

- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhăm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.

Phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan.

Phép biện chứng đối lập với phép siêu hình - phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập tĩnh tại và tách rời.

b. Các hình thức cơ ban của phép biện chứng

Trong lịch sử triết học, phép biện chứng phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin.

* Phép biện chứng chất phác thời cổ đại

- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử triết học, là nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại.

Tiêu biểu nhất của PBC chất phát thời cổ đại là các nhà TH Hy Lạp cổ đại, như: nhà triết học duy tâm Platon, Héraclite. Héraclite coi sự biến đổi của thế giới như một dòng chảy. Ông nói: “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”. “Người ta không thể tắm được hai lần trong cùng một dòng sông”…

Phép biện chứng chất phác thời cổ đại có đặc điểm là: Nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng không phải dựa trên thành tựu của khoa học mà băng trực kiến thiên tài, băng trực quan chất phác, là kết quả của sự quan sát trực tiếp. Do đó, chưa đạt tới trình độ phân tích giới tự nhiên, chưa chứng minh được mối liên hệ phổ biến nội tại của giới tự nhiên.

- Từ nửa cuối thế ky XV, khoa học tự nhiên bắt đầu phát triển mạnh, đi vào nghiên cứu từng yếu tố riêng biệt của giới tự nhiên dẫn đến sự ra đời của phương pháp siêu hình và phương pháp này trở thành thống trị trong tư duy triết học và nghiên cứu khoa học vào thế ky XVIII.

* Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức

Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở hệt thống triết học của F.G.W. Hégel.

Triết học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm một cách có hệ thống. Tính duy tâm trong triết học của F.G.W. Hégel được biểu hiện ở chỗ, ông coi phép biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của “ý

6 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004, t.20, tr.694.

19

Page 20: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

niệm tuyệt đối”, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan. Ông cho răng “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần. Tinh thần, tư tưởng, ý niệm tuyệt đối là cái có trước, thế giới hiện thực chỉ là bản sao chép của ý niệm.

Ph. Ăngghen nhận xét răng: “Tính chất thần bí mà phép biện chứng đã mắc phải ở trong tay Hégel tuyệt nhiên không ngăn cản Hégel trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức những hình thái vận động chung của phép biện chứng. Ở Hégel, phép biện chứng bị lộn ngược đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại là se phát hiện được cái hạt nhân hợp lý của nó ở đăng sau cái vo thần bí của nó”7

2. Phép biện chứng duy vật

a. Khái niệm phép biện chứng duy vật

Phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng trên cơ sở kế thừa có phê phán hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của G.W.Ph. Hégel, là phép biện chứng dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật, xuất phát từ biện chứng khách quan của tự nhiên và xã hội.

Theo Ph. Ăngghen: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” 8

b. Đặc trưng cơ ban va vai trò của phép biện chứng duy vật

- Đắc trưng:

Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.

Với đăc trưng này phép biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin chẳng những có sự khác biệt căn bản với phép biện chứng duy tâm của F.G.W. Hégel mà còn có sự khác biệt về trình độ so với phép biện chứng duy vật cổ đại.

Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin có sự thống nhất giữa nội dung của thế giới quan (duy vật biện chứng) với phương pháp luận (biện chứng duy vật) do đó, nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

- Vai trò:

Với những đăc trưng cơ bản trên mà phép biện chứng duy vật giữ vai trò là nội dung đăc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác Lênin, tạo nên tính khoa học và tính cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

a. Khái niệm mối liên hệ va mối liên hệ phổ biến

7 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, t.20, tr.494.8 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, t.20, tr.20.

20

Page 21: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

- Mối liên hệ: Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các măt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.

VD: TN & XH, cá nhân & XH, động vật & thực vật…

- Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới, đồng thời cùng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của gới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của PBC.

Nói cách khác, mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.

- Trong mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, những mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên hệ giữa các măt đối lập, mối liên hệ giữa lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng…

b. Những tính chât của mối liên hệ

- Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng hoăc trong bản thân chúng là cái vốn có của nó, tồn tại không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ có khả năng nhận thức được những mối liên hệ đó.

- Tính phổ biến: Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.

- Tính đa dạng, phong phú:

Biểu hiện: các SV, HT hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của nó. Măt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau.

Căn cứ vào tính chất, đăc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên hệ sau:

- Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.

- Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp

- Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu

- Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản

- Mối liên hệ cụ thể, mối liên hệ chung, mối liên hệ phổ biến

c. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể.

21

Page 22: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

- Quan điểm toàn diện đòi hoi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa các măt của sự vật và trong sự tác động qua lại giữ sự vật đó với sự vật khác. Trên cơ sở đó có nhận thức và hành động đúng với thực tiễn khách quan.

“Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các măt, tất cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó. Chúng ta không thể làm được điều đó một cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các măt se đề phòng cho chúng ta khoi phạm sai lầm và sự cứng nhắc”9.

Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải kết hợp quan điểm toàn diện với quan điểm lịch sử - cụ thể.

- Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu việc nhận thức các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần xét đến tính chất đăc thù của đối tượng nhận thức và tác động; xác định rõ vị trí vai trò khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để đưa ra các biện pháp đúng đắn phù hợp với đăc điểm cụ thể của đối tượng cần tác động nhăm tránh quan điểm phiến diện, siêu hình, máy móc.

2. Nguyên lý về sự phát triển

a. Khái niệm “phát triển”

- Theo quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.

- Phép biện chứng duy vật cho rằng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.

- Cần lưu ý răng, “phát triển” và khái niệm “vận động” có sự khác nhau:

Vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu, còn phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật.

Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.

b. Những tính chât cơ ban của sự phát triển

Các quá trình phát triển đều có các tính chất cơ bản sau:

Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn con người.

Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và

9 V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1976, tập 42, trang 384.

22

Page 23: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

mọi quá trình; trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng.

Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng song trong mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau. Sự vật, hiện tượng tồn tại trong thời gian, không gian khác nhau có sự phát triển khác nhau.

Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, các hiện tượng hay quá trình khác, của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể, sự thay đổi của các yếu tố tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo đó cần phải:

- Xem xét sự vật và hiện tượng đòi hoi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “sự tự vận động”, trong sự biến đổi của nó.

- Luôn đăt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên. Phát triển là quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận, nghịch, đầy mâu thuẫn vì vậy, phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.

- Xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển cần phải đăt quá trình đó trong nhiều giai đoạn khác nhau, trong mối liên hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng phát triển đi lên đồng thời phải phát huy nhân tố chủ quan của con người để thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng quy luật.

- Phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những măt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, có bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. Theo đó, mỗi một khoa học đều có một hệ thống các khái niệm riêng của mình phản ánh những măt, những thuộc tính của đối tượng cụ thể mà khoa học đó nghiên cứu. Nhưng, những phạm trù của phép biện chứng duy vật là những khái niệm chung nhất phản ánh những măt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của cả tự nhiên, xã hội và tư duy, tức là của toàn bộ thế giới hiện thực. Như “vật chất”, “ý thức”, “vận động”, “mâu thuẫn”, “nguyên nhân”, “kết quả”..

Dưới đây chung ta nghiên cứu 6 căp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.

1. Cái chung và cái riêng

a. Phạm trù cái chung, cái riêng

- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.

- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những măt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.

23

Page 24: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

- Trong mối sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất. Cái đơn nhất là những đăc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lăp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.

b. Khái quát tính chât va mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng va cái đơn nhât

- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất yếu, độc lập với ý thức con người.

- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái riêng cụ thể, xác định.

- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.

- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.

- Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định: Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đăc thù - cái phổ biến.

Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

Nghiên cứu căp phạm trù cái chung và cái riêng có ý nghĩa quan trọng cả về thực tiễn và nhận thức. Trong đó, cái chung là cơ sở để chúng ta để giữ vững phương hướng, còn cái riêng là cơ sở để xác định cái chung.

- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng (lợi ích riêng của cá nhân, gia đình, tôn giáo, dân tộc, v.v..)

- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất, quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Măt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đăc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.

- Tôn trọng tính đa dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung.

- Tạo điều kiện để cái riêng và cái đơn nhất chuyển hóa đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời.

2. Bản chất và hiện tượng

a. Phạm trù ban chât, hiện tượng

Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những măt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.

24

Page 25: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những măt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định.

Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.

b. Khái quát tính chât va mối quan hệ biện chứng giữa ban chât va hiện tượng

- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai măt vừa thống nhất, vừa đối lập trong mỗi sự vật.

Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng biểu hiện ở chỗ:

Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định. Còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.

- Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.

Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:

Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng.

Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.

Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất.

- Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng.

3. Tất nhiên và ngẫu nhiên

a. Phạm trù cái tât nhiên va cái ngẫu nhiên

Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác.

Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoăc như thế khác.

Như vậy, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản, bên trong gắn với tất nhiên còn nguyên nhân bên ngoài gắn với ngẫu nhiên.

b.Khái quát tính chât va mối quan hệ biện chứng giữa tât nhiên va ngẫu nhiên

Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định răng:

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong hiện thực và đều có vai

25

Page 26: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai măt vừa thống nhất, vừa đối lập. Không có tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là biểu hiện một măt, một khía cạnh của cái tất nhiên.Trong tất nhiên có ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên có tất nhiên.

+ Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Tuy nhiên, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có tính chất tương đối. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên không được bo qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khoi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.

Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoăc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.

4. Nguyên nhân và kết quả

a. Phạm trù nguyên nhân va kết qua

Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các măt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.

Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các măt, các yếu tố trong một sự vật hoăc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.

Nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện. Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả. Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.

b. Khái quát tính chât va mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân va kết qua

- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.

Cần lưu ý răng, mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Chỉ có mối quan hệ tất yếu về măt thời gian mới là quan hệ nhân quả.

- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:

Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài;

Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp;

26

Page 27: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản;

Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu;

Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.

- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.

- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả.

5. Nội dung và hình thức

a. Phạm trù nôi dung va hình thức

- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những măt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.

- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.

b. Khái quát tính chât va mối quan hệ biện chứng giữa nôi dung va hình thức

- Nội dung và hình thức gắn bó chăt che với nhau, thống nhất biện chứng với nhau. Không có nội dung nào lại không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.

- Nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là măt tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.

- Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp nhưng không phải lúc nào cũng có sự phù hợp tuyết đối giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì thức đẩy nội dung phát triển và ngược lại, hình thức không phù hợp với nội dung se kìm hãm sự phát triển của nội dung.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn,

27

Page 28: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoăc tuyết đối hóa một trong hai măt đó.

- Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượngthì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.

- Trong hoạt động thực tiễn, cần phát huy tính tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; măt khác cần thay đổi những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.

6. Khả năng và hiện thực

a. Phạm trù kha năng va hiện thực

- Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ là cái chưa có, chưa tới, nhưng se có, se tới trong những điều kiện nhất định.

- Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái đang tồn tại trong thực tế.

Hiện thực có hiện thực vật chất và hiện thực tinh thần. Khả năng có khả năng tất nhiên và khả năng ngẫu nhiên. Khả năng còn được chia ra: khả năng gần và khả năng xa.

b. Khái quát tính chât va mối quan hệ biện chứng giữa kha năng va hiện thực

- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.

Quá trình đó được biểu hiện: Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến thành hiện thực. Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.

- Với cùng một điều kiện nhất định có thể tồn tại một hoăc nhiều khả năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa…

- Khả năng biến thành hiện thực cần phải có những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Khả năng và hiện thực không tách rời nhau, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần phân biệt khả năng với cái không khả năng; khả năng với hiện thực để tránh rơi vào ảo tưởng.

- Trong đời sống xã hội, để khả năng biến thành hiện thực cần phát huy tối đa tính năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích của mình.

IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lăp lại giữa các măt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

28

Page 29: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật; chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến thì các quy luật được chia thành:

+ Quy luật riêng: là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật, hiện tượng cùng loại. Ví dụ như quy luật vận động sinh học, quy luật vận động hóa học, quy luật vận động cơ học...

+ Quy luật chung: là những quy luật tác động trong phạm vi rộng hơn, trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau. Ví dụ như quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng...

+ Quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Đây là quy luật của phép biện chứng duy vật.

- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các quy luật được chia thành:

+ Quy luật tự nhiên: là quy luật nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người.

+ Quy luật xã hội: là quy luật hoạt động của chính con người trong các quan hệ xã hội.

+ Quy luật của tư duy: là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá trình phát triển nhận thức lý tính ở con người.

1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản của PBCDV. Nội dung quy luật vạch ra phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.

a) Khái niệm chât, lượng

- Khái niệm “chất”

Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.

+ Chất của sự vật là các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật nhưng không đồng nhất với khái niệm thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi các thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi.

+ Chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể do đó việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa tương đối.

+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách

29

Page 30: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.

- Khái niệm “lượng”

Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.

Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng. Hai phương diện đó tồn tại một cách khách quan, tuy nhiên sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối: có cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng.

b) Quan hệ biện chứng giữa chât va lượng

* Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật

Mỗi sự vật là một thể thống nhất của hai măt chất và lượng. Hai măt đó không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng.

- Khái niệm độ: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là nó, chưa biến thành sự vật khác. (nói cách khác: Độ là phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa đủ làm thay đổi về chất của sự vật).

- Khái niệm điểm nút: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.

- Khái niệm bước nhảy: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.

* Phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra bằng cách:

- Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất.

Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “đô” chưa làm chất thay đổi nhưng khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì se dẫn tới sự thay đổi về chất.

Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất yếu se dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy.

Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.

- Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng:

Khi chất mới ra đời, se tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật.

30

Page 31: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Như vậy, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai măt chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút se dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời se tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên nhận thức toàn diện về sự vật.

- Cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi chất của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.

- Trong thực tiễn, cần khắc phục cả hai khuynh hướng tư tưởng: tả khuynh - nôn nóng, chủ quan và hữu khuynh – bảo thủ, trì trệ.

- Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Đăc biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người.

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các măt đối lập là quy luật ở vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển.

a. Khái niệm mâu thuẫn va các tính chât chung của mâu thuẫn

- Mặt đối lập là những măt có khuynh hướng thay đổi, phát triển chống đối nhau, trái ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật, hiện tượng.

- Mâu thuẫn và mâu thuẫn biện chứng

Mâu thuẫn là khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các măt đối lập trong một sự vật, hiện tượng nhất định.

Mâu thuẫn biện chứng là sự tác động lẫn nhau giữa các măt, giữa các khuynh hướng đối lập nhau tồn tại vốn có trong sự vật, hiện tượng, quá trình khách quan.

Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, vì mâu thuẫn tồn tại trong bản thân sự vật, hiện tượng.

Mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy (mâu thuẫn trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn của hiện thực khách quan)

b. Quá trình vận đông của mâu thuẫn

- Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các măt đối lập:

Trong một mâu thuẫn, hai măt đối lập vừa có quan hệ thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau.

+ Thống nhất biểu hiện: các măt đối lập liên hệ, ràng buộc với nhau, quy định lẫn nhau và làm tiền đề tồn tại của nhau

31

Page 32: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

+ Đấu tranh biểu hiện các măt đối lập bài trừ lẫn nhau, phủ định lẫn nhau. Đấu tranh của các măt đối lập là tuyệt đối vì trong mọi sự vật, hiện tượng đều có mâu thuẫn và mâu thuẫn quán xuyến tư đầu đến cuối quá trình phát triển của sự vật.

+ Sự chuyển hoá của các măt đối lập là kết quả của quá trình đấu tranh của các măt đối lập. Sự chuyển hoá được thực hiện ở giai đoạn chín muồi của mâu thuẫn. Sự chuyển hóa diễn ra dưới nhiều hình thức và tuỳ từng điều kiện cụ thể.

- Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật.

Sự thống nhất và đấu tranh của các măt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

-Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển do vây trong nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các măt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.

-Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú nên trong nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm lịch sử, cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.

3. Quy luật phủ định của phủ định

Quy luật phủ định của phủ định, thể hiện khuynh hướng cơ bản phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật thông quanhững lần phủ định biện chứng, tạo thành hình thức mạng tính chu kỳ “phủ định của phủ định”.

a. Khái niệm phủ định biện chứng va những đặc trưng cơ ban của nó.

- Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng

+ Phủ định là khái niệm nói lên quá trình vận động của sự vật, hiện tượng. Trong đó, sự vật, hiện tượng này thay thế cho sự vật, hiện tượng khác.

+ Phủ định biện chứng là phủ định mà trong đó cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Cái mới làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng.

- Hai đăc trưng cơ bản của phép biện chứng:

+ Tính khách quan

+ Tính kế thừa

Phủ định biện chứng là kết quả của sự tự thân phát triển trên cơ sở những mâu thuẫn vốn có của sự vật, hiện tượng nên nó không thể là một sự phủ định tuyệt đối, một sự phủ định sạch trơn.

Phép biện chứng duy vật coi sự kế thừa là nội dung cơ bản của phủ định biện chứng.

b. Phủ định của phủ định

- Vai trò của phủ định biện chứng đối với các quá trình vận động, phát triển.

32

Page 33: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển tiếp theo của nó. Qua nhiều lần phủ định (phủ định của phủ định) tất yếu dẫn tới kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật.

- Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động và phát triển.

Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính tất yếu tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển đi lên đó không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.

+ Đường xoáy ốc biểu hịên các măt của quá trình phát triển biện chứng: tính kế thừa, tính lăp lại, tính tiến lên của sự vận động.

+ Đường xoáy ốc thể hiện tính phức tạp trong quá trình biến đổi, phủ định của sự vật. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển tư thấp lên cao.

c, Ý nghĩa phương pháp luận

- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, đó là quá trình không diễn ra theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, trải qua nhiều hình thức phủ định, nhiều khâu trung gian.

- Là cơ sở để hiểu về sự ra đời của cái mới. Cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ. Phải biết phát hiện cái mới, duy trì và phát triển cái mới.

- Phải có cách nhìn biện chứng khi phê phán cái cũ, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ. Cần chống lại hai khuynh hướng: kế thừa không chọn lọc hoăc phủ định sạch trơn.

V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG

1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

a, Thực tiễn va các hình thức cơ ban của thực tiễn

- Khái niệm thực tiễn:

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhăm cải biến tự nhiên và xã hội.

- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:

+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản của hoạt động thực tiễn có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội và là cơ sở cho các hoạt động khác của thực tiễn.

+ Hoạt động chính trị xã hội: nhăm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội (đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hoà bình...), đây là hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn.

33

Page 34: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

+ Hoạt động quan sát, thực nghiệm khoa học: đây là hình thức đăc biệt của hoạt động thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo để tạo ra cơ sở nhận thức, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.

b, Nhận thức va các trình đô của nhận thức

- Khái niệm nhận thức:

Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhăm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.

- Các trình độ nhận thức:

Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức là một quá trình, đó là quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận, từ trình độ nhận thức thông thường đến trình độ nhận thức khoa học,...

+ Nhận thức kinh nghiệm: là trình độ nhận thức hình thành tư quan sát trực tiếp các sự vật hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hoăc qua các thí nghiệm khoa học nhăm đưa lại những tri thức kinh nghiệm (gồm tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học).

+ Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng.

+ Nhận thức thông thường là nhận thức được hình thành một cách tư phát, trực tiếp từ trong hoạt động hăng ngày của con người. Nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn với những quan niệm sống thực tế hăng ngày. Vì thế, nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của con người trong đời sống xã hội.

+ Nhận thức khoa học là nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đăc điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa có tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực.

c, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức

+ Mọi tri thức đều được bắt nguồn từ thực tiễn. Nếu như không có hoạt động thực tiễn loài người se không có sự hiểu biết nào hết.

+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn mới làm cho các giác quan của con người trở nên hoàn thiện hơn. Đồng thời cũng thông qua hoạt động thực tiễn con người chế tạo ra các phương tiện công cụ nhăm hỗ trợ cho các giác quan, giúp cho các quá trình nhận thức phát triển.

+ Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở thành sức mạnh vật chất khi được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, nhận thức không phải là để nhận thức mà có mục đích cuối cùng, đó là giúp cho con người trong hoạt động và biến đổi thế giới.

- Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức

34

Page 35: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm cho sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những liên hệ, trên cơ sở đó con người nhận thức chúng. Như vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức nắm được bản chất, các quy luật của thế giới.

Thực tiễn còn làm hoàn thiện giác quan của con người, tạo ra những phương tiện làm tăng khả năng nhận biết của các giác quan, nhờ đó nó thức đẩy nhận thức phát triển.

- Thực tiễn là tiêu chuẫn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình phát triển nhận thức.

Mọi sự vận động và biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn. Chính thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

- Tính thống nhất biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức

Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.

- Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hoi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn se dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Nếu tuyệt đối hoá vai trò thực tiễn se rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.

2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý

a, Quan điểm của V.I. Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân ly

Lênin chỉ rõ “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” (V.I. Lênin, Bút ký triết học, 1963, trang 189).

- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính và mối quan hệ giữa chúng

+ Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đây là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trong giai đoạn này, nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là cảm giác, tri giác và biểu tượng.

* Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, là nguồn gốc của mọi hiểu biết, cảm giác xuất hiện, khi con người trực tiếp tiếp xúc với sự vật, mỗi một giác quan đem lại cho ta một hoăc một vài thuộc tính nào đó của sự vật. Nhưng giữa chúng còn rời rạc, lẻ tẻ.

* Tri giác: là sự tổng hợp nhiều cảm giác, nó đem lại cho chúng ta hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sự vật, từ những tài liệu ở giai đoạn cảm giác mang lại, lúc này các

35

Page 36: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

thuộc tính của sự vật được liên kết lại với nhau cho chúng ta hình ảnh của sự vật. Ở giai đoạn này con người vẫn phải trực tiếp tiếp xúc với sự vật.

* Biểu tượng: là hình ảnh của sự vật được lưu lại trong trí nhớ, lúc này con người không cần trực tiếp tiếp xúc với sự vật nữa nhưng đã có thể tưởng tượng ra trong óc của mình hình ảnh khái quát về sự vật.

Tuy nhiên, ở giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan, nó mới phản ánh được cái bên ngoài, cái hiện tượng của sự vật, nó chưa phản ánh được cái chung, cái bản chất. Vì vậy, đòi hoi quá trình nhận thức phải phát triển lên bước mới cao hơn.

+ Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đăc điểm bản chất của sự vật khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).

* Khái niệm: là một hình thức lôgíc của tư duy trừu tượng phản ánh được cái chung, cái bản chất, cái tất yếu của sự vật trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn nhận thức cảm tính mang lại. Khái niệm cũng có quá trình vận động và phát triển, nó là cơ sở của phán đoán.

* Phán đoán: là một hình thức của tư duy trừu tượng nhăm liên kết các khái niệm với nhau để xác nhận hay phủ nhận một, hay một số thuộc tính nào đó của sự vật.

* Suy lý: Xuất phát từ một hay một số phán đoán sẵn có để rút ra một phán đoán mới (tri thức mới) có tính chất kết luận.

Giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan. Nó đã phản ánh được cái chung, cái bản chất, cái tất yếu của sự vật.

+ Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính

Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ: nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính. Ngược lại, nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, khái quát, đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.

Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là giai đoạn của một quá trình nhận thức dựa trên cơ sở thực tiễn. Giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn.

- Giai đoạn nhận thức lý tính đến thực tiễn

Giai đoạn nhận thức lý tính con người đã nhận thức được cái chung, cái bản chất, cái tất yếu của sự vật, tức là nội dung của nó phản ánh thế giới khách quan. Nhưng hình thức lại là quá trình tư duy chủ quan của con người. Vì vậy, chưa biết được quá trình nhận thức đó là đúng hay sai. Muốn biết nó là đúng hay sai chỉ có cách đưa vào thực tiễn để kiểm tra, chứng minh:

Nếu thực tiễn kiểm tra là đúng thì có tính chân lý

Nếu thực tiễn kiểm tra là sai đòi hoi cẩn phải được nhận thức lại

36

Page 37: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

- Khái quát tính quy luật chung của quá trình vận động, phát triển nhận thức: từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức đến thực tiễn - nhận thức,...

Đây là quá trình lăp đi lăp lại, không có điểm dừng cuối cùng, trình độ nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới nhứng tri thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức của con người trong quá trình phản ánh thức tế khách quan.

- Ý nghĩa phương pháp luận

Xuất phát từ bản chất quá trình nhận thức, muốn cải tạo thế giới, phục vụ lợi ích con người, thì quá trình nhận thức đó phải được thông qua hoạt động thực tiễn nó mới cải tạo được hiện thực.

b, Chân ly va vai trò của chân ly đối với thực tiễn

- Khái niệm chân lý: Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.

- Các tính chất của chân lý:

+ Tính khách quan: Nội dung chân lý phản ánh là thế giới khách quan nó lại được thực tiễn kiểm tra, chứng minh cho thấy nội dung chân lý phản ánh là đúng với thế giới khách quan. Vì vậy chân lý mang tính khách quan.

+ Tính tuyệt đối: chân lý tuyệt đối là những tri thức hoàn toàn đầy đủ toàn diện và chính xác về thế giới khách quan.

+ Tính tương đối: Chân lý tương đối là những tri thức phản ánh đúng đắn về thế giới khách quan nhưng chưa toàn diện, chưa bao quát hết mọi măt của hiện thực mà chỉ trong phạm vi, điều kiện nhất định.

Theo Lênin: nhận thức của con người có thể đạt tới chân lý tuyệt đối. Nhưng chỉ gần tới mà thôi, từ thế hệ này sang thế hệ khác con người chỉ tiến gần tới chứ không bao giờ đạt tới chân lý tuyệt đối.

+ Tính cụ thể của chân lý: bất kỳ chân lý nào cũng gắn với những điều kiện lịch sử cụ thể – nếu thoát ly điều đó thì những tri thức được hình thành trong quá trình nhận thức se rơi vào sự trừu tượng thuần tuý vì thế nó không phải là tri thức đúng đắn và không được coi là chân lý.

- Vai trò của chân lý đối với thực tiễn

Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả một khi con người vận dụng được tri thức đúng đắn về thực tế khách quan trong chính hoạt động thực tiễn của mình.

* Ý nghĩa phương pháp luận

Quan điểm biện chứng về mối quan hệ biện chứng giữa chân lý và thực tiễn đòi hoi trong hoạt động nhận thức con người cần xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, phải coi chân lý cũng là một quá trình. Đồng thời, phải thường xuyên tự giác vận

37

Page 38: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

dụng chân lý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên.

Việc nắm vững nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nó đòi hoi khi xem xét đánh giá mỗi sự vật hiện tượng mỗi việc làm của con người phải dựa trên quan điểm lịch sử - cụ thể mà vận dụng lý luận chung cho phù hợp./.

Phần câu hỏi:

1/ Vì sao nói cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng mà biểu hiện? Nêu ví dụ.

2/ Phát biểu định luật nhân quả trong khoa học. Nói sự khác nhau giữa nó và thuyết nhân quả trong tôn giáo.

3/ Vì sao nói cái tất nhiên vạch đường đi cho nó thông qua vô số cái ngẫu nhiên còn cái ngẫu nhiên thì bổ sung cho tất nhiên và là hình thức thể hiện của tất nhiên? Nêu ví dụ.

4/ Vì sao nói nội dung là quyết định còn hình thức là quan trọng. Nêu ví dụ.

5/ Giải thích câu nói của C. Mác: Nếu hiện tượng bao giờ cũng phù hợp với bản chất thì khoa học se trở nên thừa? Vì sao phải nâng nhận thức của mỗi người lên tầm của nhận thức triết học và khoa học?

6/ Việc biến khả năng thành hiện thực trong tự nhiên và trong xã hội khác nhau như thế nào?

7/ Những câu nói sau đây của Hegel có ý nghĩa triết học gì: “...nhổ một sợi tóc thành hói; cả đống lấy đi một hạt...”?

8/ Những câu sau đây có ý nghĩa triết học như thế nào: “Tức nước vỡ bờ”. “Có áp bức có đấu tranh chống áp bức”. “Già néo đứt dây”?

9/ Nói ý nghĩa triết học của những câu nói khoác sau : “Con trâu lớn đến mức chỉ liếm một cái sạch cả sào mạ”; “Chiếc dây thừng to băng mười cái cột đình”; “Cây gạo cao đến mức một trứng chim rơi từ trên ngọn cây xuống chưa đến đất đã nở thành chim con và đã biết bay”; Chiếc cầu dài đến mức, một người để tan đi bộ qua cầu, đã đoạn tang ba năm mà vẫn chưa qua hết cầu”; v.v…

10/ Nói ý nghĩa triết học của những câu tục ngữ, ca dao: “Kiến tha lâu đầy tổ”, “Năng nhăt chăt bị”, “Nước chảy đá mòn”, “Có công mài sắt có ngày nên kim”, “Một cây làm chẵng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, v.v...

11/ Khi nào sự thay đổi về lượng tạo ra sự thay đổi về chất ?

12/ Sự khác nhau có phải là mâu thuẫn không ? Khi nào A khác B dẫn đến A mâu thuẫn với B? Điều kiện ắc có và đủ để A khác B => A > < B là gì?

13/ Thuyết duy cảm là gì? Sai lầm căn bản của thuyết duy cảm là gì?

14/ Thuyết duy lý là gì? Sai lầm căn bản của thuyết duy lý là gì?

15/ Luận điểm nào của V.I. Lênin đã khắc phục được những hạn chế, sai lầm căn bản của thuyết duy cảm và thuyết duy lý trong lý luận nhận thức?

Phần bài tập:

38

Page 39: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

1/ Phân tích cơ sở triết học của nguyên tắc khách quan và nêu các yêu cầu của nguyên tắc ấy trong nhận thức khoa học.

2/ Phân tích cơ sở triết học của nguyên tắc toàn diện và nêu các yêu cầu của nguyên tắc ấy trong nhận thức khoa học.

3/ Phân tích cơ sở triết học của nguyên tắc phát triển và nêu các yêu cầu của nguyên tắc ấy trong nhận thức khoa học.

4/ Phân tích cơ sở triết học của nguyên tắc lịch sử cụ thể và nêu các yêu cầu của nguyên tắc ấy trong nhận thức khoa học.

5/ Trong một Lời tựa của Bộ Tư bản, quyển I, tập I, C. Mác viết: Phép biện chứng của tôi không những khác mà còn đối lập hẵn với phép biện chứng của Hégel, vì với Hégel ý niệm là một vị thần sáng tạo còn với tôi ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong óc người và được cải biến đi ở trong đó… Băng những hiểu biết về triết học, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Mác.

6/ V.I. Lênin viết: “Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận mâu thuẫn của nó… đó là thực chất… của phép biện chứng”. Băng những hiểu biết về phép biện chứng duy vật, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Lênin.

7/ C. Mác viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có đạt đến chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”. Băng những hiểu biết về triết học của chủ nghĩa Mác Lênin, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Mác.

8/ V.I. Lênin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”. Băng những hiểu biết về triết học của chủ nghĩa Mác Lênin, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Lênin.

39

Page 40: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Chương IIICHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN

XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó

a) Khái niệm san xuât vật chât va phương thức san xuât

* Khái niệm sản xuất vật chất và các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

- Sản xuất là một loại hình hoạt động đăc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chăt che với nhau, tác động qua lại với nhau, trong đó sản xuát vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph. Ăngghen: “điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất”10.

- Sản xuất vật là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.

Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng gồm ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động:

+ Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được vận dụng, sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. Sức lao động và lao động là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Lao động là quá trình con người sử dụng sức lao động trong quá trình sản xuất vật chất.

Sức lao động là tiền đề để có quá trình lao động nhưng nếu không có quá trình lao động thì sức lao động chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng.

+ Đối tượng lao động: là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động vào chúng trong quá trình lao động.

+ Tư liệu lao động: là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động.

* Khái niệm phương thức sản xuất:

Phương thức sản xuất là những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.

Mỗi phương thức sản xuất đều có hai phương diện cơ bản của nó là kỹ thuật và kinh tế.

10 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.34, tr.241.

40

Page 41: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

- Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành băng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để biến đổi các đối tượng lao động.

- Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào.

Trong các xã hội nông nghiệp truyền thống, phương thức kỹ thuật chủ yếu của quá trình sản xuất là các công cụ kỹ thuật thủ công với quy mô nho và khép kín về phương diện kinh tế. Ngược lại, trong các xã hội hiện đại, quá trình sản xuất được tiến hành với phương thức kỹ thuật công nghiệp và tổ chức kinh tế thị trường với quy mô ngày càng mở rộng.

b) Vai trò của san xuât vật chât va phương thức san xuât đối với sự tồn tại va phát triển của xã hôi

* Vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội

Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người, nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.

Hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thoa mản những nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất. Như vậy, có thể khẳng định, con người với tư cách “người”, được bắt đầu băng tự phân biệt với loài động vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.

Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình.

Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của xã hội. Như vậy, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội suy đến cùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nền sản xuất xã hội.

* Vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối với trình độ phát triển của nền sản xuất và quá trình biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội

- Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Sự vận động, phát triển của xã hội suy cho cùng có nguyên nhân từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó, để giải thích và giải quyết các vấn đề của đời sống xã hội thì phải xuất phát từ thực trạng sản xuất vật chất của xã hội.

Quan điểm về vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối với trình độ phát triển của sản xuất và xã hội là cơ sở để giải thích sự phát triển của lịch sử nhân loại, đó chính là lịch sử phát triển thay thế của phương thức sản xuất.

* Tính thống nhất và tính đa dạng của quá trình biến đổi, phát triển các phương thức sản xuất trong lịch sử:

Sự thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình độ cao. Sự thay thế của phương thức sản xuất này băng phương thức sản xuất khác có thể

41

Page 42: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

diễn ra theo quy luật phát triển tuần tự hoăc nhảy vọt, bo qua một phương thức sản xuất nào đó trong những điều kiện nhất định, hoăc có thể có sự đan xen giữa các phương thức sản xuất trong những giai đoạn nhất định tạo nên tính phong phú, đa dạng về con đường phát triển của các dân tộc trong lịch sử.

* Ý nghĩa phương pháp luận

Phương thức sản xuất với tính chất là sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định cùng với điều kiện, hoàn cảnh địa lý và dân số hợp thành tồn tại xã hội trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết định do vậy, tính chất của chế độ xã hội như thế nào, kết cấu của chế độ xã hội không phải do tư tưởng chính trị quyết định mà lại phụ thuộc vào phương thức sản xuất. Chính vì vậy mà lịch sử xã hội loài người trước hết là lịch sử phát triển của phương thức sản xuất và do đó chìa khóa để nghiên cứu sự vận động phát triển của xã hội năm ở phương thức sản xuất.

2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

a) Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất

- Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

Lực lượng sản xuất gồm các yếu tố:

+ Người lao động có kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo sản xuất, có sức lực kết hợp với trí lực thành sức lao động tham gia trực tiếp quá trình sản xuất.

+ Tư liệu sản xuất: tất cả các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất (trừ con người).Tư liệu sản xuất gồm:

. Đối tượng lao động

. Công cụ lao động

. Các tư liệu khác

+ Ngày nay, quá trình công nghệ kỹ thuật trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Do khoa học kỹ thuật và công nghệ được phát triển một cách mạnh me và ứng dụng nhanh chóng vào trong sản xuất, vì vậy, nó thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng.

Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất thì vai trò con người có ý nghĩa quyết định. Bởi vì, suy đến cùng thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người. Lênin viết “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công nhân, người lao động” 11

11 Lênin: toàn tập, , tập 38, tr 430, 1977

42

Page 43: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Măt khác, trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của LLSX và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục giới tự nhiên.

Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản xuất. Thế nhưng, chỉ có lực lượng sản xuất vẫn chưa thể diễn ra quá trình sản xuất hiện thực. Để quá trình sản sản xuất diễn ra còn phải có những quan hệ sản xuất đóng vai trò là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất ấy.

* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người và người trong quá trình sản xuất. Bao gồm:

+ Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu tư liệu sản xuất xã hội

+ Quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản lý và phân công lao động sản xuất (địa vị trong nền sản xuất)

+ Quan hệ giữa người với người trong phân phối sản phẩm.

Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò quyết định.

Sơ đồ PTSX: Thể lực

Người LĐ Trí lực

Kỹ năng, kỹ xảo

LLSX

Tư liệu LĐ

Tư liệu SX Đối tượng LĐ

PTSX Các tư liệu khác

Sở hữu tư liệu sản xuất

QHSX Tổ chức, quản lý quá trình sản xuất

Phân phối sản phẩm

b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng san xuât va quan hệ san xuât

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.

* Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai măt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn

43

Page 44: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau.

* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất

Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở chỗ:

- Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo.

- Lực lượng sản xuất quyết định cả ba măt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.

* Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất

Quan hệ sản xuất với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất luôn có tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng của lực lượng sản xuất.

- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất se tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.

- Nếu không phù hợp se tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

* Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với tư cách là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất, tạo nên sự ổn định tương đối, đảm bảo sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.

Lực lượng sản xuất không ngừng biến đổi, phát triển, tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất giữa LLSX với QHSX, làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái thiết lập quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX. Sự vận động của mâu thuẫn này tuân theo quy luật “từ sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất và ngược lại”, “quy luật phủ định của phủ định”, khiến cho quá trình phát triển của sản xuất xã hội vừa diễn ra với tính chất tiệm tiến, tuần tự lại vừa có tính nhảy vọt với những bước đột biến, kế thừa và vượt qua của nó ở trình trình độ ngày càng cao hơn.

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản xuất. Nó là cơ sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của

44

Page 45: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội.

- Sự tác động của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào lịch sử đã đưa xã hội loài người trải qua các phương thức sản xuất: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng trải qua tuần tự từ thấp lên cao mà thực tiễn lịch sử đã chứng minh nhiều nước đã bo qua một số phương thức sản xuất để tiến lên phương thức sản xuất cao hơn.

II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

a) Khái niệm, kết câu cơ sở hạ tầng

* Khái niệm cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.

* Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm:

+ Quan hệ sản xuất thống trị (giữ vai trò thống trị, chi phối các quan hệ sản xuất khác).

+ Quan hệ sản xuất tàn dư

+ Quan hệ sản xuất mới (mầm móng quan hệ sản xuất tương lai)

Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển liên tục của lực lượng sản xuất với các tính chất: kế thừa, và phát triển.

b) Khái niệm, kết câu kiến trúc thượng tầng

* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định.

* Kiến trúc thượng tầng của một xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo...) và các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, đảng, giáo hội...)

Trong xã hội có giai cấp, hình thái ý thức chính trị và pháp quyền cùng hệ thông thiết chế, tổ chức chính đảng và nhà nước là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội.

* Nhà nước – bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội có đối kháng giai cấp:

Về danh nghĩa, nhà nước là hệ thống tổ chức đại biểu cho quyền lực chung của xã hội để quản lý, điều khiển hoạt động của xã hội và công dân, thực hiện chức năng chính trị và chức năng xã hội, chức năng đối nội và đối ngoại của quốc gia. Về thực chất nhà nước là công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp thống trị, tức là giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, nó chính là chủ thể thực sự của quyền lực nhà nước.

45

Page 46: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội, chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.

a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng.

- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng.

Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có nguyên nhân từ vai trò quyết định của kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của xã hội.

b) Vai trò tác đông trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu của phát triển kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương đối của nó và thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.

Nhà nước là nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh me nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị.

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoăc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó se tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó se kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế.

* Ý nghĩa phương pháp luận

Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng để thấy được không những cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng mà kiến trúc thượng tầng còn tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Thấy được vai trò đăc biệt quan trọng của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng.

III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

a) Khái niệm tồn tại xã hôi va y thức xã hôi

46

Page 47: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

* Khái niệm tồn tại xã hội và các nhân tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội

- Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.

- Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm: phương thức sản xuất vật chất, các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành.

* Khái niệm ý thức xã hội và cấu trúc của ý thức xã hội

- Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

- Cấu trúc của ý thức xã hội:

Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức tạp và có thể tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau.

Nếu căn cứ theo hai trình độ và phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có thể phân thành tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội:

+ Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí... của những cộng đồng người nhất định, phản ánh trực tiếp và tự phát hoàn cảnh sống của họ.

+ Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo... là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.

- Các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị; ý thức khoa học; ý thức pháp quyền; ý thức thẩm mỹ; ý thức đạo đức; ý thức tôn giáo...

b) Vai trò quyết định của tồn tại xã hôi đối với y thức xã hôi

- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội; nội dung của ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội

C. Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh răng tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế ấy, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, do đó không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó mà phải tìm trong hiện thực vật chất.

Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, điều kiện đời sống vật chất khác nhau thì ý thức xã hội cũng khác nhau. Mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật... tất yếu se biến đổi theo.

- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo; sự biến đổi của ý thức xã hội là sự phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã hội. Sự biến đổi của một thời đại nào đó se không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại đó.

47

Page 48: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

* Ý nghĩa phương pháp luận:

Việc nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội có vai trò quan trọng để xây dựng phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn đúng đắn, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

* Nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện:

Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, do đó khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng biến đổi theo. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội. Trong nhiều trường hợp, ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã hội đã thay đổi. Điều đó là do:

- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.

- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

- Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ cố tình duy trì để bảo vệ lợi ích của mình.

Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:

Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận trong điều kiện nhất định tư tưởng con người có thể vượt trước tồn tại xã hội, nhất là các dự báo khoa học. Tuy nhiên, suy đến cùng khả năng phản ánh vượt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó:

Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần của xã hội cho thấy ý thức xã hội của một xã hội có thể kế thừa những giá trị của ý thức xã hội của các xã hội trước đó.

Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà cần phải dựa vào cả những quan hệ kinh tế trước đó.

Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những măt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.

Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, nhất là ý thức tư tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội là cơ sở phương pháp

48

Page 49: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

luận căn bản của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Theo nguyên lý này, một măt, nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội phải căn cứ vào tồn tại xã hội nhưng măt khác cũng phải thấy được sự độc lập tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tiến hành đồng thời trên cả hai măt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội; đồng thời, cũng cần phải thấy răng những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh me, sâu sắc trong tồn tại xã hội.

IV. HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ-TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI

1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế-xã hội

* Khái niệm hình thái kinh tế-xã hôi

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra khái niệm hình thái kinh tế - xã hội như sau:

- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

- Theo khái niệm trên thì kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.

Mỗi măt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động biện chứng với nhau, thông qua các quy luật khách quan.

2. Quá trình lịch sử-tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội

* Tính lịch sử-tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hôi

Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúchình thái kinh tế - xã hội, C. Mác cho răng: “sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”12

- Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội dung sau:

Một là, sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan, trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.

Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.

Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội có thể do sự tác động của cả nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định là sự tác động của các quy luật khách quan.

12 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.23, t.r21.

49

Page 50: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Dưới sự tác động của các quy luật khách quan, các hình thái kinh tế xã hội luôn vận động, phát triển và phủ định lẫn nhau. Theo đó, loài người đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, CNTB và tương lai là CNCS.

Trong khi khẳng định tính tuần tự trong sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, chủ nghĩa Mác-lênin cũng khẳng định sự đa dạng trong sự phát triển của nó. Theo đó, ở một số quốc gia, dân tộc do sự tác động chi phối của truyền thống, văn hóa, lịch sử, địa lý...có thể “bo qua” một vài hình thái kinh tế xã hội nhất định trong quá trình phát triển.

* Sự thống nhất biện chứng giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan đối với sự vận động, phát triển của xã hội

Lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người nói riêng vừa tuân theo tính tất yếu quy luật xã hội, vừa chịu tác động đa dạng của các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của con người, từ đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.

* Ý nghĩa phương pháp luận

Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử mà hạt nhân của nó là lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, mà trước hết nó đã cung cấp một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội:

Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, do đó việc giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của sản xuất xã hội, từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Thứ hai, xã hội là một cơ thể sống động, gồm phức hợp nhiều quan hệ xã hội, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ khác. Vì vậy, để lý giải các vấn đề đời sống xã hội cần xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã hội để phân tích các phương diện khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học...) của đời sống xã hội và mối quan hệ giữa chúng.

Thứ ba, sự vận động, phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tế của đời sống xã hội thì phải nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội.

V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP

1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

a) Khái niệm giai câp, tầng lớp xã hôi

* Khái niệm giai cấp: Lênin đã định nghĩa về giai cấp như sau:

“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác

50

Page 51: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

nhau về quan hệ của họ (thường thường những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn người này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do chỗ khác nhau về địa vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định ”.

Từ khái niệm trên cho thấy:

- Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do có sự đối lập giữa họ về địa vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.

- Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì đồng thời có khả năng chiếm được địa vị làm chủ quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị xã hội.

- Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn là khái niệm phản ánh mối quan hệ khách quan giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị của xã hội; phản ánh mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa các tập đoàn người trong một điều kiện lịch sử nhất định.

* Tầng lớp xã hôi:

Khái niệm tầng lớp xã hội dùng để chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó hoăc chỉ những nhóm người ngoài kết cấu giai cấp trong một xã hội nhất định (công chức, trí thức, tiểu nông).

b) Nguồn gốc giai câp

* Nguồn gốc trực tiếp

Nguồn gốc trực tiếp của giai cấp trong xã hội là từ sự phân hóa xã hội do sự ra đời, tồn tại của chế độ tư hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

Tuy nhiên, quá trình này còn phải gắn với điều kiện lực lượng sản xuất phải phát triển đến một mức độ nhất định, làm cho năng suất lao động tăng lên, có sự dư thừa tương đối của cải trong cộng đồng xã hội.

* Nguồn gốc sâu xa

Nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội là do tình trạng phát triển chưa đầy đủ của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển tới mức đầy đủ thì chính nó lại là nguyên nhân khách quan dẫn đến xóa bo chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do đó xóa bo giai cấp.

c) Vai trò của đâu tranh giai câp đối với sự vận đông, phát triển của xã hôi có đối kháng giai câp

* Đâu tranh giai câp va các hình thức đâu tranh giai câp

- Đấu tranh giai cấp là khái niệm dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp

51

Page 52: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”13

Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những người lao động làm thuê, những người nô lệ bị áp bức về chính trị - xã hội và bị bóc lột về kinh tế chống lại sự áp bức và bóc lột nó; tức là nhăm giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích kinh tế và chính trị xã hội giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị ở những phạm vi và mức độ khác nhau.

- Tùy theo điều kiện lịch sử khác nhau, các cuộc đấu tranh giai cấp có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những phạm vi và trình độ khác nhau như: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị...

Trong thực tế lịch sử đấu tranh giai cấp còn có thể mang hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hóa...

* Nha nước – công cụ chuyên chính giai câp

- Sự ra đời và tồn tại của nhà nước là kết quả tất yếu của đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp. Vấn đề chính quyền nhà nước là vấn đề trung tâm và cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội.

Sự ra đời và tồn tại của nhà nước không phải để giải quyết mâu thuẫn giai cấp mà là để duy trì trật tự xã hội trong điều kiện mâu thuẫn không giải quyết được.

- Trong lịch sử đã từng tồn tại nhiều kiểu nhà nước khác nhau: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản nhưng bản chất giai cấp của nó đều là công cụ chuyên chính giai cấp của các giai cấp bóc lột.

Trái lại, với sự xuất hiện của nhà nước chuyên chính vô sản, đó là nhà nước kiểu mới, nhà nước “nửa nhà nước” tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trở thành công cụ bạo lực có tổ chức và công cụ quản lý kinh tế xã hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

* Vai trò của đâu tranh giai câp:

Trong điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai cấp, đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Biểu biện:

- Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu se dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ băng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển se là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.

- Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bo các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng, giải quyết những mâu thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, đấu tranh giai cấp không chỉ là động lực cơ bản của sự phát triển lịch sử mà còn là phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

13 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva,1977, t.7, tr.237 - 238.

52

Page 53: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lênin có ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận. Nó cho phép thấy được tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong xã hội, nhận thức được bản chất và các hình thức biểu hiện của đấu tranh giai cấp; tạo cơ sở lý luận để xây dựng đường lối chiến lược đấu tranh giai cấp chống lại ách áp bức bóc lột, bất bình đẳng giai cấp, xây dựng chế độ xã hội mới đồng thời là cơ sở để giải quyết mâu thuẫn giai cấp của xã hội nhăm thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

2. Cách mạng xã hôi va vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hôi có đối kháng giai câp

a) Khái niệm cách mạng xã hôi va nguồn gốc của cách mạng xã hôi

* Khái niệm cách mạng xã hội và cái cách xã hội

- Cách mạng xã hội:

+ Theo nghĩa rộng: cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoăt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời băng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.

+ Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, để thiết lập một chế độ chính trị mới, tiến bộ hơn.

- Khái niệm cải cách xã hội chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế - xã hội, nhăm hoàn thiện nó như: cải cách thể chế kinh tế, cải cách hành chính quốc gia, cải cách giáo dục…

* Nguồn gốc của cách mạng xã hội

+ Nguyên nhân sâu xa (nguyên nhân khách quan) của cách mạng xã hội đó là nguyên nhân kinh tế, biểu hiện cụ thể đó là mâu thuẫn gay gắt trong nền sản xuất vật chất của xã hội, tức mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu khách quan giữa lực lượng sản xuất phát triển với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất cũ, lỗi thời mà không cuộc cải cách kinh tế hay chính trị nào có thể giải quyết được.

+ Nguyên nhân chủ quan của cuộc cách mạng xã hội đó là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát lên tự giác, tạo thời cơ cách mạng, khi đó tất yếu cách mạng bùng nổ và có khả năng thành công.

b) Vai trò của cách mạng xã hôi đối với sự vận đông, phát triển của xã hôi có đối kháng giai câp

- Cách mạng xã hội là phương thức của sự vận động, phát triển xã hội có đối kháng giai cấp. Thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội mà xã hội có giai cấp đối kháng không ngừng vận động theo chiều hướng đi lên.

- Cách mạng xã hội là động lực của sự vận động, phát triển xã hội nhằm thay đổi chế độ xã hội đã lỗi thời chuyển lên chế độ xã hội mới cao hơn

* Ý nghĩa phương pháp luận.

53

Page 54: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Nhận thức về vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội là cơ sở để nhận thức tính khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa đồng thời thấy rõ vai trò to lớn của cách mạng vô sản trong việc xóa bo chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

VI. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN

1. Con người và bản chất của con người

a) Khái niệm con người

Con người là một thực thể tự nhiên mang đăc tính xã hội; có sự thống nhất biện chững giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.

* Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của con người

Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người là giới tự nhiên, do đó trước hết con người có nguồn gốc tự nhiên.

- Nguồn gốc tự nhiên của con người thể hiện trên hai giác độ sau đây:

Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên, cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh băng sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đăc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.

Thứ hai, con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoăc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người với giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự nhiên.

- Nguồn gốc xã hội của con người thể hiện ở các mặt sau:

Một là, nguồn gốc hình thành con người không chỉ là quá trình tiến hóa của giới tự nhiên mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người.

Hai là, sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.

- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình. Vì vậy, để lý giải bản tính sáng tạo của con người cần kết hợp chăt che cả hai phương diện tự nhiên và xã hội nhăm tránh rơi vào phiến diện, không triệt để, dẫn đến những sai lầm trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

b) Ban chât của con người

* Luận điểm của C. Mác về bản chất con người

54

Page 55: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và bản chất, “bản tính người” của con người song về cơ bản những quan niệm đó đều mang tính phiến diện, trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối hóa phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội.

- Theo C. Mác, “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”14

Quan điểm của C. Mác đã khắc phục được hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình về con người, trong khi thừa nhận bản tính tự nhiên của con người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó phán hiện ra bản tính xã hội của nó, hơn nữa chính bản tính xã hội của con người phương diện bản chất nhất của con người, là cái phân biệt con người với các tồn tại khác của giới tự nhiên.

* Năng lực sáng tạo lịch sử của con người

- Con người làm ra lịch sử của chính mình. Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Con người là sản phẩm của lịch sử, lịch sử sáng tạo ra con người trong chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử trong chừng mực đó. Đây là biện chứng của mối quan hệ giữa con người – chủ thể của lịch sử với chính lịch sử do nó tạo ra và đồng thời lại bị quy định bởi chính lịch sử đó.

- Giải phóng con người – giải phóng động lực cơ bản của sự phát triển xã hội

Sự nghiệp giải phóng con người, nhăm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó là phải hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội. Xoá bo triệt để các quan hệ kinh tế - xã hội áp bức và bóc lột, ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của con người.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người, có thể

rút ra ý nghĩa phương pháp luận quan trọng sau đây:

Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người phải căn cứ cả vào phương diện tự nhiên và phương diện xã hội, trong đó vấn đề có tính quyết định là phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế xã hội của nó.

Hai là, động lực cơ bản của tiến bộ và phát triển của xã hội là năng lực sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

Ba là, sự nghiệp giải phóng con người, nhăm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải hướng vào việc giải phóng những quan hệ kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó có thể khẳng định giá trị căn bản nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là ở mục tiêu xóa bo triệt để các quan hệ kinh tế xã hội áp bức, bóc lột nhăm giải phóng con người, phát huy cao nhất năng lực sáng tạo của con người, đưa con người tới sự phát triển tự do và toàn diện.

14 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.11.

55

Page 56: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân

a) Khái niệm quần chúng nhân dân: Quần chúng nhân dân là một cộng đồng liên kết những con người trong xã hội có tổ chức, có lãnh đạo của những cá nhân hay tổ chức chính trị xã hội nhất định nhăm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của xã hội.

Lực lượng cơ bản tạo thành quần chúng nhân dân bao gồm:

- Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đó là hạt nhân cơ bản trong cộng đồng quần chúng nhân dân.

- Bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột đối kháng với cộng đồng nhân dân.

- Các giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Quần chúng nhân dân không phải là một cộng đồng bất biến mà trái lại nó thay đổi cùng với sự biến đổi của những nhiệm vụ lịch sử ở mối thời đại, mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Tuy nhiên, lực lượng cơ bản nhất của mỗi cộng đồng nhân dân chính là những người lao động.

b) Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân va vai trò của cá nhân trong lịch sử

- Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử và là lực lượng quyết định sự phát triển lịch sử. Vai trò đó được thể hiện ở các măt sau:

Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội.

Thứ hai, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị tinh thần của xã hội. Hoạt động của quần chúng nhân dân là cơ sở hiện thực và là cội nguồn phát sinh những sáng tạo văn hóa tinh thần của xã hội.

Thứ ba, quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và cải cách trong lịch sử. Cách mạng xã hội hoăc cải cách xã hội chỉ có thể thành công nếu xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân thực hiện. Với ý nghĩa đó có thể nói: “cách mạng là ngày hội của quần chúng”, nhờ đó làm cho lịch sử tiến được những bước dài.

* Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử:

- Cá nhân là khái niệm dùng để chỉ mỗi con người cụ thể trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó.

Theo quan niệm đó, mỗi cá nhân là một chỉnh thể thống nhất, vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhăm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.

56

Page 57: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

Mỗi cá nhân, tùy theo vị trí, chức năng, vai trò và năng lực sáng tạo cụ thể của họ mà có thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra lịch sử của cộng đồng nhân dân. Theo ý nghĩa đó, mỗi cá nhân của cộng đồng nhân dân đều in dấu ấn của mình vào quá trình sáng tạo ra lịch sử, dù mức độ và phạm vi có thể khác nhau.

- Lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ:

Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.

Để trở thành lãnh tụ của nhân dân, được quần chúng nhân dân tín nhiệm, lãnh tụ phải là người có các phẩm chất sau:

- Có tri thức khoa học uyên bác, nắm được xu thế vận động, phát triển của lịch sử.

- Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân.

- Gắn bó mật thiết với nhân dân, hy sinh vì lợi ích của nhân dân.

Lãnh tụ nhất là lãnh tụ ở tầm vĩ nhân có vai trò to lớn trong việc tập hợp, tổ chức, chỉ đạo phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Lãnh tụ xuất hiện và thực hiện vai trò của mình từ trong phong trào của quần chúng nhân dân.

Trong hoạt động thực tiễn cần có quan điểm biện chứng về vai trò của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân. Không được tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân cũng như không được tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân, của lãnh tụ.

* Ý nghĩa phương pháp luận.:

Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của các cá nhân đối với tiến trình lịch sử đã cung cấp một phương pháp luận khoa học quan trọng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Thứ nhất, lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân, chống những quan điểm sai trái của chủ nghĩa duy tâm đồng thời đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu, đánh giá vai trò của cá nhân, của vĩ nhân, của lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.

Thứ hai, cung cấp phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, tập hợp đông đảo lực lượng quần chúng nhân dân để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội./.

Phần câu hỏi:

I/ Sản xuất vật chất; phương thức sản xuất - lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất; mối tương quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:

1/ Sản xuất vật chất là gì? Sản xuất vật chất có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội và đối với lịch sử? Tại sao nói sản xuất vật chật là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội? Hiểu đúng vấn đề này có ý nghĩa thự tiễn như thế nào?

2/ Phương thức sản xuất là gì? Phương thức sản xuất có cấu trúc như thế nào, gồm những thành tố cơ bản nào? Cấu trúc về nội dung và hình thức của nó như thế nào? Cấu trúc

57

Page 58: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

về lượng và chất của nó như thế nào? Trong lịch sử xã hội, đã trải qua các phương thức sản xuất nào?

3/ Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất có cấu trúc như thế nào, gồm những thành tố cơ bản nào? Tư liệu sản xuất là gì? Tư liệu sản xuất gồm những yếu tố nào? Đối tượng lao động là gì, gồm những đối tượng nào? Tư liệu lao động là gì, gồm những yếu tố nào? Tại sao nói công cụ lao động là yếu tố rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong tư liệu sản xuất? Người lao động trong lực lượng sản xuất có các yếu tố nào? Tại sao nói trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố quyết định, còn công cụ lao động (tư liệu sản xuất) là rất quan trọng?

4/ Quan hệ sản xuất là gì? Quan hệ sản xuất gồm những quan hệ nào? Quan hệ nào trong đó là quyết định? Tại sao? Trong lịch sử đã trải qua những kiểu quan hệ sản xuất nào? Những quan hệ sản xuất nào phổ biến hiện nay trên thế giới? Ở nước ta hiện nay có các kiểu quan hệ sản xuất nào?

5/ Lực lượng sản xuất có vai trò như thế nào đối với quan hệ sản xuất? Tại sao nói lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất? Nêu các dẫn chứng thực tế trong lịch sử? Hiểu đúng vấn đề này có ý nghĩa nhận thức và thực tiễn thế nào?

6/ Quan hệ sản xuất có vai trò như thế nào đối với lực lượng sản xuất? Khi nào quan hệ sản xuất có vai trò, ảnh hưởng tích cực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất? Khi nào quan hệ sản xuất cao vai trò, ảnh hưởng tiêu cực kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất?

7/ Vận dụng mối tương quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất như thế nào? Đảng ta vận dụng ở nước ta hiện nay như thế nào?

II/ Cơ sở hạ tầng và kiến thúc thượng tầng của xã hôi:

1/ Cơ sở hạ tầng của xã hội là gì? Cơ sở hạ tầng gồm những yếu tố nào? Yếu tố nào quy định các đăc điểm chủ yếu nhất của cơ sở hạ tầng? Xã hội có giai cấp đối kháng tính chất của nó như thế nào? Cơ sở hạ tầng theo nghĩa triết học khác với cơ sở hạ tầng theo nghĩa thông thường như thế nào?

2/ Kiến thúc thượng tầng của xã hội là gì? Kiến trúc thượng tầng gồm những yếu tố nào? Yếu tố nào là quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng? Những yếu tố nào trong kiến trúc thượng tầng có sự liên quan trực tiếp và ở gần cơ sở hạ tầng kinh tế? Những yếu tố nào trong kiến thúc thượng tầng có sự liên quan gián tiếp và ở xa cơ sở hạ tầng kinh tế? Xã hội có giai cấp đối kháng tính chất của nó như thế nào?

3/ Cơ sở hạ tầng có vai trò như thế nào đối với kiến trúc thượng tầng? Tại sao nói cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng? Nêu các ví dụ thực tế trong lịch sử? Hiểu đúng vấn đề này có ý nghĩa thực tiễn như thế nào?

4/ Kiến trúc thượng tầng có vai trò như thế nào đối với cơ sở hạ tầng? Chức năng, nhiệm vụ của nó đối với cơ sở hạ tầng là gì? Khi nào kiến trúc thượng tầng có vai trò, ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng? Khi nào kiến trúc thượng tầng có vai trò, ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng? Hiểu đúng vấn đề này có ý nghĩa thực thiễn như thế nào?

5/ Từ mối tương quan biện chứng giữa cơ sở hạ thầng và kiến trúc thượng tầng trong đời sống xã hội, có thể rút ra phương pháp luận gì trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?

6/ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam ta hiện nay có các đăc điểm, tính chất nào?

58

Page 59: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

III/ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

1/ Tồn tại xã hội là gì? Tồn tại xã hội gồm những yếu tố cơ bản nào? Vị trí và tầm quan trọng của từng yếu tố như thế nào? Tai sao nói những điều kiện địa lý - tự nhiên và dân số có vai trò, ảnh hưởng to lớn nhưng không quyết định sự phát triển của xã hội? Nêu ví vụ thực tế để minh họa? Tại sao nói sản xuất vật chất, tức phương thức sản xuất, có vai trò và ảnh hưởng to lớn, có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển xã hội? Hiểu đúng vấn đề này có ý nghĩa như thế nào?

2/ Ý thức xã hội là gì? Phân biệt ý thức xã hội và ý thức nói chung? Ý thức xã hội gồm những yếu tố cơ bản nào? Tâm lý xã hội là gì? Tâm lý xã hội có những đăc điểm nào? Hệ tư tưởng xã hội là gì? Hệ tư tưởng xã hội có những đăc điểm nào? Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội có mối quan hệ với nhau như thế nào?

3/ Ý thức xã hội được thể hiện băng các hình thái nào? Ý thức chính trị là gì? Ý thức pháp quyền là gì? Triết học là gì? Khoa học là gì? Đạo đức là gì? Tôn giáo là gì? Nghệ thuật là gì? v.v...

4/ Ý thức xã hội có những tính chất nào? Tính nhân loại chung, hay tính toàn nhân loại của ý thức xã hội được biểu hiện như thế nào? Tính chất giai cấp của ý thức xã hôi thể hiện như thê nào? Đăc điểm tâm lý dân tộc của ý thức xã hội biểu hiện như thế nào? Ý thức xã hội và ý thức cá nhân có mối tương quan với nhâu như thế nào?

5/ Tồn tại xã hội có vai trò như thế nào đối với ý thức xã hội? Tại sao nói tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội? Nêu các dẫn chứng thực tế để chứng minh?

6/ Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện như thế nào?

- Vì sao ý thức xã hội có tính chậm trễ, hay tính thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội?

- Vì sao tư tưởng khoa học có thể vượt trước và có vai trò đi tiên phong so với tồn tại xã hội?

- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội biểu hiện như thế nào? Kế thừa theo chiều dọc (chiều lịch đại) là gì? Kế thừa theo chiều ngang (chiều đương đại, hay đồng đại) là gì?

- Các hình thái ý thức xã hội tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau như thế nào?

- Ý thức xã hội có thể tác động, ảnh hưởng ngược lại đến tồn tại xã hội như thế nào? Khi nào ý thức xã hội có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hôi? Khi nào ý thức xã hội có ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội?

7/ Từ mối tương quan biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, có thể rút ra được phương pháp luận gì trong nhận thức và hoạt động thức tiễn?

IV/ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên:

1/ Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Trong lịch sử loài người đã trải qua những hình thái kinh tế - xã hội nào?

2/ Hình thái kinh tế - xã hội có cấu trúc như thế nào, gồm những thành tố cơ bản nào? Vị trí và tầm quan trọng của từng thành tố như thế nào?

3/ Tại sao nói Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên?

V/ Giai cấp, đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội:

59

Page 60: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

1/ Giai cấp là gì? Giai cấp có những đăc điểm, đăc trưng cơ bản nào? Đăc điểm, đăc trưng nào là quan trọng nhất? Do đâu có giai cấp trong lịch sử, nguồn gốc sâu xa và nguồn gốc trực tiếp của nó là gì? Giai cấp hình thành trong lịch sử như thế nào và băng những con đường nào? Trong xã hội có giai cấp, kết cấu giai cấp của xã hội như thế nào? Giai cấp cơ bản là gì? Giai cấp không cơ bản là gì? Kết cấu giai cấp trên thế giới hiện nay như thế nào? Vị trí, vai trò của các giai cấp, lực lượng xã hội hiện nay như thế nào?

2/ Đấu tranh giai cấp là gì? Do đâu có đấu tranh giai cấp, nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa của nó? Trong lịch sử đã trải qua những cuộc đấu tranh giai cấp nào? Đấu tranh giai cấp có vai trò như thế nào trong đời sống và lịch sử xã hội có giai cấp? Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực, hay quy luật phát triển của xã hôi có giai câp? Quy luật đấu tranh giai cấp là biểu hiện cụ thể của quy luật nào trong phép biện chứng duy vật? Nội dung đấu tranh giai cấp trên thế giới hiện nay như thế nào? Nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt nam hiện nay như thế nào, về kinh tế, về chính trị, về tư tưởng? Nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam nói tổng quát là gì? Vì sao phải đấu tranh để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa?

3/ Cách mạng xã hội là gì? Cách mạng xã hội khác với đảo chính và khác với cải lương, hay chủ nghĩa cải lương như thế nào? Nguyên nhân, tính tất yếu về kinh tế của của cách mạng xã hội là gì? Nguyên nhân, tính tất yếu về chính trị của cách mạng xã hội là gì? Nguyên nhân, tính tất yếu về tư tưởng của cách mạng xã hội là gì? Tính chất, lực lượng, động lực của cách mạng là gì? Vai trò lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp, hay lực lượng xã hội nào? Vấn đề cách mạng bạo lực trong chủ nghĩa Mác Lênin được hiểu như thế nào, bạo lực là mục đích hay phương tiện? Trong lịch sử đã trải qua những kiểu cách mạng xã hội nào? Cách mạng xã hội chủ nghĩa có các đăc điểm khác với các cuộc cách mạng trước đó trong lịch sử như thế nào? Cách mạng xã hội có vai trò như thế nào trong lịch sử xã hội có giai cấp. Vì sao nói cách mạng xã hội là phương thức để thay thế các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử?

VI/ Vấn đề con người:

1/ Hạn chế trong các quan niệm trước chủ nghĩa Mác về bản chất con người là gì? Chủ nghĩa Mác quan niệm về bản chất con người như thế nào? Măt sinh học - tự nhiên trong con người có ý nghĩa như thế nào đối với sự hình thành con người (có nhân cách, có ý thức và có đạo đức)? Măt xã hội trong con người có ý nghĩa như thế nào đối với sự hình thành con người (có nhân cách, có ý thức và có đạo đức)? Tại sao nói con người là tổng hoà của các quan hệ xã hội? Hiểu đúng quan niệm này cần khắc phục những khuynh hướng sai lầm nào?

2/ Quần chúng nhân dân là gì? Quần chúng nhân dân bao gồm những giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội nào? Tại sao nói những người lao động là hạt nhân cơ bản trong quần chúng nhân dân? Quần chúng nhân dân có vài trò như thế nào trong lịch sử? Tại sao nói quần chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử, là người sáng tạo chân chính ra lịch sử? Hiểu đúng vấn đề này có ý nghĩa thế nào? Quan điểm quần chúng là gì? Vì sao đảng viên cộng sản, đoàn viên thanh niên cộng sản, cán bộ lãnh đạo của ta phải có quan điểm quần chúng?

3/ Lãnh tụ là gì? Lãnh tụ cách mạng (tiến bộ) có những phẩm chất, yêu cầu nào? Lãnh tụ có vai trò như thế nào trong lịch sử? Tại sao nói cá nhân lãnh tụ có vai trò rất quan trọng? Hiểu đúng vai trò cá nhân lãnh tụ có ý nghĩa như thế nào? Vì sao phải tôn kính lãnh tụ và kính trọng những nhà lãnh đạo chân chính nhưng phải chống tệ sùng bái cá nhân?

Phần bài tập:

1/ C. Mác viết: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có… Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các

60

Page 61: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

lực lượng sản xuất. Khi ấy bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội”... Băng những hiểu biết về chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Mác.

2/ C. Mác viết: Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó xây dựng nên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó… Băng những hiểu biết về chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Mác.

3/ C. Mác viết: Không thể nhận định về một thời đại nào đó, nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy băng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, băng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất của xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội… Băng các hiểu biết về của chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Mác.

4/ Ph. Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật v.v… đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”. Băng những hiểu biết về chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Ăngghen.

5/ V.I. Lênin viết: Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào… Băng những hiểu biết về chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh (chị) hãy phân tích và chứng minh câu nói trên của Lênin.

6/ Sau sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực Liên Xô và Đông Âu, một số người cho răng: Hiện nay chủ nghĩa Mác Lênin đã lỗi thời, không còn có giá trị khoa học… Băng các hiểu biết về những nguyên lý triết học của chủ nghĩa Mác Lênin, anh (chị) hãy phê phán lập luận sai trái nói trên.

7/ Phân tích cơ sở lý luận của chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta hiện nay.

8/ Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra bốn bài học kinh nghiệm, trong đó có “bài học lấy dân làm gốc”. Anh (chị) hãy phân tích cơ sở lý luận của bài học kinh nghiệm ấy.

9/ Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sãn xuất, quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa phải có bước đi và hình thức thích hợp. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” (Văn kiện Đại hội VI, trang 57). Anh (chị) hãy phân tích điều khẳng định nói trên.

10/ Người ta sinh ra ăn, măc, ở… trước; rồi mới nói viết, ve và bàn triết lý sau… Câu nói này của C. Mác có ý nghĩa gì?

11/ Nếu như tôi có hai cái bánh mì, tôi se giữ lại một cái, còn cái kia tôi se đỗi lấy một bông hoa hồng... Câu nói ấy có ý nghĩa triết lý gì?

12/ Có người nói: “Lương tâm không băng lương tiền”; “Lương tâm không băng lương lẹo”. Những câu nói này thể hiện khuynh hướng triết lý sai trái nào?

Nếu được, hãy kết nối thông tin, tri thức với tôi: [email protected]

61

Page 62: Huong Dan Hoc Tap Mon Cac Nguyen Ly Co Ban CNML, Phan Triet Hoc

Lê Đức Tâm, Hướng dẫn học môn Những nguyên lý cơ bản của CNML, Phần Triết học…

62