Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HUYẾT ĐỘNG HỌC
TRONG TẠO NHỊP TIM
TS. Tạ Tiến Phước
Viện Tim mạch Việt Nam
HUYẾT ĐỘNG HỌC (Hemodynamic)
• Là khoa học nghiên cứu về sự chuyển động (các dòng
chảy) của máu với các đại lượng sinh lý cũng như bệnh
lý trong hệ thống tuần hoàn.
NỘI DUNG
1. Cung lượng tim – đại lượng huyết động học cơ
bản
2. Huyết động học trong tạo nhịp 1 buồng thất.
3. Huyết động học trong tạo nhịp đồng bộ nhĩ thất.
4. Huyết động học trong tạo nhịp đáp ứng tần số.
5. Huyết động học trong tạo nhịp 3 buồng tim
1. CUNG LƯỢNG TIM – ĐẠI LƯỢNG HUYẾT ĐỘNG
CƠ BẢN
• Định luật Poiseuille (1836)
Q = P/R
• Áp dụng vào huyết động học
CO = BP/SVR
CO (l/ph) = SV(ml) x HR (ck/ph)
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SV
• Tiền gánh – sức bóp cơ tim – hậu gánh
• Tiền gánh và cung lượng tim
• Luật Frank – Starling
2. HUYẾT ĐỘNG HỌC TRONG TẠO NHỊP 1
BUỒNG THẤT (VVI)
• 2.1. Biến đổi trước – sau tạo nhịp
• 2.2. Biến đổi huyết động theo tần số tạo nhịp
2.3. Những hạn chế huyết động
Tạo nhịp 1 buồng thất: không có đồng bộ N-T (không có
đóng góp của thì nhĩ thu) làm giảm thể tích TT cuối
tâm trương hạn chế và/hoặc giảm SV và CO
Hội chứng máy tạo nhịp
• Đóng góp của hoạt động nhĩ tới huyết động
3. HUYẾT ĐỘNG HỌC TRONG TẠO NHỊP ĐỒNG
BỘ NHĨ – THẤT (AAI, DDD)
3.1. Vai trò hoạt động của tâm nhĩ với huyết động.
Thí nghiệm của William Harvey (XVI) “khi tim đang co
bóp, nếu bạn dùng kéo cắt đi một phần ở đỉnh tim, bạn
sẽ nhìn thấy máu phọt ra mỗi lần tâm nhĩ co bóp”
Năm 1910, Straub mô tả 1 pha tăng nhanh và đột ngột
của thời kỳ đổ đầy tâm thất và nó trùng khớp với thì tâm
nhĩ thu
3.2. Huyết động học trong tạo nhịp đồng bộ N-T
Nhĩ thu đóng góp 30-35% thể tích máu thất trái cuối tâm
trương tăng SV và CO.
Duy trì đồng bộ N-T:
Duy trì tốt nhất tiền gánh
CO tăng 20% so với tạo nhịp VVI.
Phòng chống gia tăng áp lực tĩnh mạch mà về huyết
động giống như hẹp van N-T thì nhĩ thu hay hở van N-T
thì thất thu.
• Karlof và cs (1975) : Tạo nhịp nhĩ so sánh với tạo nhịp
thất cùng tần số.
4. HUYẾT ĐỘNG HỌC TRONG TẠO NHỊP ĐÁP
ỨNG TẦN SỐ (VVIR, AAIR, DDDR)
• Chỉ các phương thức tạo nhịp VVI và AAI, DDD có
suy chức năng nút xoang mới cần đáp ứng tần số.
4.1. Vai trò của tần số và thể tích nháp khi gắng sức
4.2. So sánh CO gắng sức giữa các phương thức tạo nhịp
• Nghiên cứu của Wirtzfeld, Schmidt và CS
CO GIỮA CÓ VÀ KHÔNG CÓ ĐÁP ỨNG TẦN SỐ
5. HUYẾT ĐỘNG HỌC TRONG TẠO NHỊP 3
BUỒNG TIM ĐIỀU TRỊ SUY TIM
Tái đồng bộ điều trị suy tim
(CRT: Cardiac Resynchronization Therapy)
Là việc sử dụng máy TNT (3 buồng) để tái đồng bộ N-T,
tái đồng bộ 2 thất do có dẫn truyền N-T kéo dài và/hoặc
mất đồng bộ co bóp giữa 2 thất do blốc nhánh, làm cải
thiện tình trạng huyết động ở bệnh nhân có ST nặng
thông qua việc làm tăng đổ đầy thất, tăng sức co bóp,
tăng SV và cuối cùng làm tăng CO và CI.
Thể tích cuối
tâm thu TT
thể tích cuối tâm
trương TT
Tái đồng bộ tim
Đồng bộ nhĩ - thất Đồng bộ trong thất Đồng bộ 2 thất
dP/dt, EF
cung lượng tim
HoHL áp lực
NT
Đổ đầy tâm
trương TT
thể tích nhát
bóp TP
Đảo ngược tái cấu trúc
(Reverse Remodeling)
Xin cảm ơn