136
Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO x · h é i a c t CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CÔNG BÁO Do UBND tỉnh Lai Châu xuất bản Tháng 7 Số 04 (15/7/2013) MỤC LỤC Ngày ban hành Trích yếu nội dung Tran g UBND TỈNH LAI CHÂU VĂN BẢN QUY PHẠM 04 - 02 - 2013 Quyết định số: 03/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. 3 26 - 02 - 2013 Quyết định số: 04/2013/QĐ-UBND Ban hành quy định tạm thời mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 11 1

Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

x · h é i a

ct

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÔNG BÁODo UBND tỉnh Lai Châu xuất bản

Tháng 7 Số 04 (15/7/2013)

MỤC LỤC

Ngày ban hành Trích yếu nội dung Trang

UBND TỈNH LAI CHÂU

VĂN BẢN QUY PHẠM

04 - 02 - 2013 Quyết định số: 03/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

3

26 - 02 - 2013 Quyết định số: 04/2013/QĐ-UBND Ban hành quy định tạm thời mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

11

08 - 4 - 2013 Quyết định số: 05/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

14

18 - 4 - 2013 Quyết định số: 06/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân

30

03 - 6 - 2013 Quyết định số: 07/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước và miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

36

1

Page 2: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

03 - 6 - 2013 Quyết định số: 08/2013/QĐ-UBND Ban hành quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

43

10 - 6 - 2013 Quyết định số: 09/2013/QĐ-UBND V/v ban hành một số nội dung cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

65

16 - 7 - 2013 Quyết định số: 10/2013/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

78

2

Page 3: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

Số: 03/2013/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 04 tháng 02 năm 2013

QUYẾT ĐỊNHBan hành Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan,

doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châuđạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/04/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 358/TTr-CAT- PV28 ngày 08/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào

toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh, Thủ trưởng các sở, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

3

Page 4: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNHKhu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,

nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 04 /02/2013 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương IQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, phân loại, trình tự, thủ tục,

thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” (Sau đây viết gọn là đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”).

Điều 2. Đối tượng áp dụngQuy định này áp dụng với đơn vị, gồm:1. Khu dân cư, xã, phường, thị trấn;2. Cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu

dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

Điều 3. Giải thích từ ngữTrong quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong

phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, làng, bản, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.

2. Cơ quan là đơn vị tổ chức công tác của Nhà nước hoặc của đoàn thể.3. Doanh nghiệp là cơ sở hoạt động sản xuất để kiếm lời.4. Nhà trường là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:

Cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cơ sở giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cơ sở giáo dục đó ở các cấp học và trình độ đào tạo, bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), cơ sở giáo dục phổ thông (tiểu

4

Page 5: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề), cơ sở giáo dục đại học và sau đại học.

Điều 4. Nguyên tăc chung1. Việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

được thực hiện mỗi năm một lần và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn.

2. Việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” phải đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.

Chương IIQUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Tiêu chí để công nhận khu dân cư (thôn, bản, tổ dân phố) đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; 100% hộ gia đình đăng ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”.

2. Nội bộ đoàn kết, triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, có quy ước, hương ước và mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở khu dân cư.

3. Không để xảy ra các hoạt động sau:a) Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.b) Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc

phòng.c) Vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo.d) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện đông

người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi

phạm pháp luật khác, bao gồm:a) Kiềm chế các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật

khác so với năm trước.b) Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu

dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên, nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.

c) Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng.

d) Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân ở khu dân cư gây ra ở cộng đồng.

5

Page 6: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

e) Hòa giải, giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn tại cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

5. Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có Công an viên, Bảo vệ dân phố bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 6. Tiêu chí để công nhận xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm, Đảng ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch về công tác đảm bảo ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT.

2. Đạt các chỉ tiêu quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 của Quy định này.

3. Hàng năm Công an cấp xã phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Có 70% số thôn, bản, tổ dân phố trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

Điều 7. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm, Cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng), người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; Có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống cháy, nổ; Có 100% cán bộ, công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội quy, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan Công an trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; Có mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự; tự bảo vệ vật tư, tài sản trong cơ quan, doanh nghiệp.

3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật, mất trộm tài sản có giá trị lớn, để lộ công nghệ, bí mật Nhà nước, cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng; không có cán bộ, công nhân viên phạm tội, mắc tệ nạn xã hội.

4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội ) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

6

Page 7: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 8. Tiêu chí công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với những nơi có tổ chức Đảng), Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh trật tự; Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; Có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học và phòng chống cháy nổ và 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp trung học cơ sở trở lên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế về xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và gia đình người học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trường học và quản lý, giáo dục người học; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự trong nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.

3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện, gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm hoạt động và vi phạm pháp luật. Không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; Không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.

4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh. Phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Điều 9. Phân loại, mốc tính thời gian đánh giá phân loại mức độ đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Căn cứ vào mức độ đạt các tiêu chí “An toàn về ANTT” của các chủ thể quy định tại Điều 5, 6 ,7, 8 quy định này để chia thành hai loại: Đạt và chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, cụ thể như sau:

a) Các khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt các tiêu chí tại các Điều 5, 6, 7, 8 quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;

b) Các khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt các tiêu chí tại các Điều 5, 6, 7, 8 quy định này thì không được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;

2. Mốc tính thời gian đánh giá phân loại thực hiện như sau:

7

Page 8: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

a) Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 31 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau;

b) Đối với xã, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ 30 tháng 11 năm trước đến 30 tháng 11 năm sau;

c) Đối với nhà trường: Mốc thời gian tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau;

Điều 10. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” Thực hiện theo Điều 10, Thông tư 23/2012/TT - BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an. Cụ thể như sau:

1. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”. Thực hiện theo Khoản 1 Điều 10, Thông tư 23/2012/TT - BCA:

a) Đối với khu dân cư:Hàng năm, Trưởng các khu dân cư chủ trì, cùng Bí thư chi bộ, Công an viên

(Địa bàn xã, thị trấn), Cảnh sát khu vực, bảo vệ dân phố (Địa bàn phường) để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”, hoàn thành thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban chỉ đạo (BCĐ) thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp xã xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo, đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

b) Đối với đơn vị cấp xã:Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì cuộc họp gồm đại diện các ban, ngành, đoàn

thể cùng cấp, kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành hồ sơ gửi lên Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ huyện, thị (Sau đây gọi chung là cấp huyện). Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhân đơn vị cấp xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

c) Đối với cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường:Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chủ trì cuộc họp gồm

đại diện cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (Qua thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cùng cấp) xét duyệt, công nhận.

2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT". Thực hiện theo Khoản 2 Điều 10, Thông tư 23/2012/TT-BCA gồm:

a) Tờ trình của khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, trường học.

8

Page 9: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

b) Báo cáo kết quả xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" có chữ ký, đóng dấu của người đứng đầu đơn vị đề nghị xét công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"(Đối với những đơn vị có con dấu);

c) Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT".d) Biên bản cuộc họp kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây

dựng đơn vị "An toàn về ANTT" và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).3. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Chương I quy định này gửi 01 bộ hồ sơ đề

nghị công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" về cấp có thẩm quyền xét duyệt đúng thủ tục và thời gian theo quy định.

4. Kết quả phân loại khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" là kết quả phân loại, đề nghị xét khen thưởng hằng năm về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; đồng thời, là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh, trật tự.

Điều 11. Thời hạn nộp hồ sơ, thẩm quyền xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"

1. Thời hạn nộp hồ sơ, xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT":

a) Hồ sơ xét duyệt công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" gửi về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp xã trước ngày 10 tháng 11 hàng năm; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của UBND cấp xã trước ngày 20 cùng tháng.

b) Hồ sơ xét công nhận cấp xã, cơ quan doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" gửi về Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc cấp trên trực tiếp trước ngày 05 tháng 12 hàng năm; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của cấp có thẩm quyền trước ngày 15 cùng tháng.

c) Hồ sơ xét công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" gửi về Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp trên trực tiếp trong thời gian sau tổng kết năm học 07 ngày; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của cấp có thẩm quyền trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

2. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT":a) Ủy ban nhân dân xã xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về

ANTT" cho các khu dân cư, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý.b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn

về ANTT" cho các đơn vị cấp xã, các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan cấp tỉnh đóng trên địa bàn huyện, theo sự phân công, phân cấp.

9

Page 10: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

c) Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, theo sự phân công, phân cấp.

Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành1. Căn cứ Quy định này, Ban chỉ đạo thực hiện phong tào toàn dân bảo vệ

An ninh Tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp triển khai, thực hiện, đảm bảo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" kịp thời, khách quan, chính xác.

2. Công an tỉnh; Công an các huyện, thị xã; Công an các xã, phường, thị trấn là cơ quan Thường trực BCĐ thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cùng cấp có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các đơn vị, ban, ngành, đoàn thể liên quan (Được quy định tại Điều 2, Chương I của quy định này) triển khai thực hiện Quy định này.

3. Giao cho Công an tỉnh (Cơ quan thường trực BCĐ thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh) có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn, kiển tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện quy định này.

4. Trên cơ sở dự toán của cơ quan chủ trì, giao Sở Tài chính cân đối ngân sách, có kế hoạch cấp kinh phí phục vụ triển khai, thực hiện, công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết Quy định này đạt hiệu quả thiết thực.

Quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cùng cấp để có hướng dẫn kịp thời./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

10

Page 11: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Số: 04/2013/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 26 tháng 02 năm 2013

QUYẾT ĐỊNHBan hành quy định tạm thời mức thu phí sư dụng đường bộ

đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) số thực thu để lại cho công tácthu phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;

Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 16/TT-STC ngày 31/01/2013;

Sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 31/HĐND-VP ngày 23/02/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định tạm thời mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần trăm (%) số thực thu được để lại cho công tác thu trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:

1. Về đối tượng chịu phí: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (không bao gồm xe máy điện).

2. Người nộp phí: Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi là chủ phương tiện) quy định tại Khoản 1 Điều này là người nộp phí sử dụng đường bộ.

3. Về mức thu phí:

11

Page 12: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

3.1. Đối với xe mô tô có dung tích xi lanh đến 100 cm3

3.1.1. Đối với chủ phương tiện trên địa bàn thuộc phường, thị trấn: Mức thu 70.000 đồng/xe/năm.

3.1.2. Đối với chủ phương tiện trên địa bàn thuộc xã: Mức thu 50.000 đồng/xe/năm.

3.2. Đối với xe mô tô có dung tích xi lanh trên 100 cm3.

3.2.1. Đối với chủ phương tiện trên địa bàn thuộc phường, thị trấn: Mức thu 120.000 đồng/xe/năm.

3.2.2. Đối với chủ phương tiện trên địa bàn thuộc xã: Mức thu 105.000 đồng/xe/năm.

4. Các trường hợp miễn phí: Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng; xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.

5. Phương thức thu phí: Giao UBND xã, phường, thị trấn (cơ quan thu phí) tổ chức thu phí đối với xe mô tô của chủ phương tiện thuộc địa bàn quản lý.

6. Về tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan thu phí để chi cho công tác thu phí:

6.1. Đối với cơ quan thu là UBND phường, thị trấn: 10%/ tổng số phí thu được.

6.2. Đối với cơ quan thu là UBND xã: 20%/tổng số phí thu được.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2013.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.

Giao Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các cơ quan thu quản lý và sử dụng ấn chỉ, biên lai thu phí theo đúng trình tự pháp luật quy định hiện hành.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm in ấn mẫu tờ khai thu phí xe mô tô và chỉ đạo tổ dân phố (thôn, bản) hướng dẫn các chủ phương tiện kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo mẫu quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.

12

Page 13: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

13

Page 14: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Số: 05/2013/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 08 tháng 4 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động

đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Thực hiện Quy chế số 02-QC/TU ngày 10/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng các ban đảng, tổ chức đoàn thể tỉnh, thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

14

Page 15: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾQuản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý thống nhất

các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu; thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại cụ thể; trình tự, thủ tục và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh Lai Châu.

2. Đối tượng áp dụnga) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).

b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoạiHoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm các nội dung sau: 1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn

hoá, nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao và các lĩnh vực khác trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh (đoàn vào).

3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.

4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.

5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế theo thẩm quyền.

15

Page 16: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn quản lý, bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới.

8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác vận động, quản lý viện trợ phi chính

phủ nước ngoài.10. Công tác văn hoá đối ngoại.11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí

của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động

đến tỉnh.Điều 3. Nguyên tăc tổ chức và quản lý hoạt động đối ngoại1. Bảo đảm tuân thủ các quy định Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước

trong hoạt động đối ngoại. 2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà

nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn, sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương.

3. Phối hợp, thống nhất giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.

4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên theo quy định hiện hành.

5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.

Chương IITHẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại bao

gồm: a) Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh,

cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh);

16

Page 17: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

b) Các đoàn thuộc các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến tỉnh khảo sát, xây dựng dự án thực hiện theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài; các đoàn nước ngoài đến làm việc hoặc chào xã giao lãnh đạo UBND tỉnh, làm việc với các cơ quan, đơn vị; các đoàn nước ngoài đến khảo sát, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư…; các phóng viên nước ngoài tác nghiệp báo chí trên địa bàn tỉnh; các chuyên gia nước ngoài sử dụng Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đến làm việc tại khu vực biên giới.

c) Việc mời, đón tiếp các đoàn cấp tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh; các đoàn cấp Đại sứ, Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.

d) Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.

đ) Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.

e) Chỉ đạo lĩnh vực kinh tế đối ngoại của tỉnh theo thẩm quyền, đối với những vấn đề quan trọng, dự án lớn về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh cần xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh uỷ.

f) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

g) Việc ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế nhân danh Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

h) Việc các cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý đang công tác ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tham dự các hoạt động đối ngoại tổ chức tại Việt Nam do các Đại sứ quán, các Tổ chức nước ngoài mời.

2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại gồm:

a) Cán bộ, công chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi công tác nước ngoài, không sử dụng ngân sách tỉnh và thời gian ở nước ngoài không quá 30 ngày.

b) Các đoàn, cá nhân thuộc Điểm b, Khoản 1, Điều này khi đến tỉnh để triển khai các bước tiếp theo của chương trình, dự án từ lần thứ 2 trở đi.

17

Page 18: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

c) Các đoàn ra, đoàn vào thuộc cấp xã hoặc tương đương của tỉnh Lai Châu và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc sang giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao không sử dụng ngân sách nhà nước.

d) Quyết định tiếp đoàn cấp trưởng đoàn từ Phó huyện trưởng, trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành hoặc tương đương trở xuống thuộc tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Phông Sa Ly, Luông Pha Bang, U Đôm Xay - nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vào thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh (đối với đoàn vào có tính chất nhạy cảm, phức tạp Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định).

Điều 5. Xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại1. Quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng Hồ sơ Chương

trình hoạt động đối ngoại năm sau của cơ quan, đơn vị mình và gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 để tổng hợp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại gồm: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau (theo mẫu số 2 kèm theo).

2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp chương trình hoạt động đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh để trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định, bao gồm chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh (chương trình hoạt động đối ngoại của Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị) và chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương (chương trình hoạt động đối ngoại của Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh).

Chương IIITHỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 6. Thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt1. Các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực hiện chương trình hoạt động

đối ngoại hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai các hoạt động đối ngoại cụ thể, các cơ quan đơn vị phải gửi tờ trình kèm theo đề án triển khai thực hiện (theo mẫu số 1 kèm theo) về Sở Ngoại vụ để trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo.

Khi cần bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ hoạt động đối ngoại trong chương trình đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị phải thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện 07 ngày làm việc (đối với hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh), trước khi thực hiện 20 ngày làm việc (đối với hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương) để trình các cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc cho ý kiến chỉ đạo.

18

Page 19: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.

Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn ra1. Việc cử các đoàn đi công tác nước ngoài phải bảo đảm đúng chương trình

hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, đúng đối tượng, đúng mục đích và có đối tác làm việc cụ thể ở nước ngoài.

2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp tỉnh quản lý, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh.

3. Đối với đoàn ra từ cấp Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, đồng thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.

4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh khi công tác ở nước ngoài.

5. Tùy theo nội dung, tính chất của từng chuyến công tác, nếu cần phải cử cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan (gọi tắt là cán bộ) của cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đoàn ra có văn bản đề nghị cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn cử nhân sự tham gia đoàn.

6. Đối với những chức danh cán bộ là Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến đi); trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến đi).

7. Các chức danh cán bộ khác trước khi đi công tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo lời mời của cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) và ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến đi) cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.

8. Cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan Đảng, đoàn thể và cơ quan nhà nước các cấp khi ra nước ngoài về việc riêng (thăm thân, chữa bệnh, du lịch...)

19

Page 20: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 6, Quy chế số 02-QC/TU, ngày 10/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 8: Quy trình giải quyết thủ tục cho đoàn ra1. Hồ sơ: Các cơ quan, đơn vị khi đi công tác nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ

gồm các giấy tờ sau về Sở Ngoại vụ thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan cử cán bộ đi công tác nước ngoài (bản chính)

Nội dung văn bản đề nghị cần nêu rõ: Mục đích chuyến đi, nội dung công tác, nước đến, thời gian, kinh phí cho chuyến đi, thành phần đoàn (nếu là công chức, viên chức phải ghi rõ mã ngạch, loại, bậc lương, chức vụ của công chức, viên chức; cán bộ công chức do bầu cử thì ghi rõ thời hạn nhiệm kỳ được bầu; cán bộ công chức mới được tuyển dụng thì ghi rõ thời hạn dự bị hay thử việc; nếu thuộc doanh nghiệp nhà nước phải ghi rõ chức danh quản lý và tên đầy đủ của đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).

b) Thư mời hoặc chương trình do các tổ chức trong nước, nước ngoài sắp xếp (bản sao).

c) Thông báo của cấp có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại Khoản 6, Điều 7 trong quy chế này.

2. Trình tựa) Trong thời gian 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ,

Giám đốc Sở Ngoại vụ ra quyết định cử cán bộ công chức, viên chức ra nước ngoài đối với các chức danh thuộc thẩm quyền cho phép của Giám đốc Sở Ngoại vụ.

b) Đối với các chức danh thuộc Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý hoặc các chức danh không thuộc Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý nhưng tham gia đoàn cấp cao của tỉnh ra nước ngoài hoặc sử dụng 100% kinh phí của tỉnh ra nước ngoài, gửi hồ sơ nêu tại Khoản 1, Điều 8 quy chế này đến Sở Ngoại vụ trước ít nhất 08 ngày làm việc để Sở Ngoại vụ trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, quyết định.

Điều 9. Tổ chức và quản lý các đoàn vào1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan

tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; chủ trì tham mưu, giúp việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn vào, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn vào địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho phép đón tiếp đoàn vào.

2. Việc tổ chức đón tiếp các đoàn vào đã có chủ trương, các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì tổ chức đón tiếp đoàn vào có trách nhiệm chuẩn bị

20

Page 21: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

nội dung làm việc, xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể gửi Sở Ngoại vụ trước khi đoàn vào địa bàn ít nhất 05 ngày (trừ các trường hợp khẩn cấp, đặc biệt) để trình cấp thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.

Điều 10. Quy trình giải quyết thủ tục cho đoàn vào1. Đối với các đoàn đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh: Sở Ngoại vụ

căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, đối tượng khách và chỉ đạo của UBND tỉnh, phối hợp với các cơ quan xây dựng chương trình đón tiếp và làm việc trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Sau khi được phê duyệt, Sở Ngoại vụ tổ chức triển khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ triển khai chương trình đón tiếp đảm bảo trọng thị, an toàn, chu đáo, tiết kiệm.

2. Đối với các đoàn đến thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh: a, Thủ tục: Các cơ quan, đơn vị gửi 02 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau về Sở Ngoại vụ

thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ trước ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến đoàn đến làm việc:

- Văn bản xin phép cho đoàn khách nước ngoài đến làm việc (bản chính) cần nêu rõ: Mục đích, thành phần, thời gian khách lưu lại tại địa bàn, địa điểm đoàn đến làm việc, kinh phí đón tiếp, danh sách cán bộ tham gia làm việc, tiếp xúc với đoàn khách, danh sách các thành viên trong đoàn khách (cần ghi rõ: Họ tên, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu).

- Công hàm liên hệ công tác, hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nước ngoài (bản sao).

- Đối với các chuyên gia nước ngoài sử dụng giấy thông hành xuất, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhu cầu vào làm việc tại khu vực biên giới, ngoài các thủ tục nêu trên, phải trình bản phô tô có chứng thực giấy thông hành và giấy chứng nhận chuyên gia (bằng chuyên môn).

b, Trình tự:- Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào thuộc thẩm quyền quyết định của UBND

tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình UBND tỉnh quyết định. UBND tỉnh quyết định cho phép bằng văn bản cho phép đoàn vào (hoặc không cho phép đoàn vào), chậm nhất sau 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ (trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép đoàn vào, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trả lời cho cơ quan đề nghị được biết ít nhất 02 ngày trước khi đoàn vào).

21

Page 22: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của Sở Ngoại vụ, nếu đủ điều kiện thì Sở Ngoại vụ ban hành văn bản cho phép đoàn vào chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 11. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia1. Sở Ngoại vụ là cơ quan Thường trực của UBND tỉnh về công tác biên giới

lãnh thổ quốc gia, có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, trực tiếp phối hợp với Ủy ban biên giới quốc gia Bộ Ngoại giao trong mọi hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đại diện biên giới đoạn biên giới số 02 - tỉnh Lai Châu, UBND các huyện biên giới và các cơ quan, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao và quy định pháp luật hiện hành.

3. Việc liên lạc trao đổi công hàm giữa các huyện biên giới với các địa phương đối diện của Trung Quốc, đều phải được gửi thông qua đường ngoại giao (Sở Ngoại vụ).

Điều 12. Quy trình thực hiện đối với các cuộc hội đàm, đàm phán liên quan đến biên giới lãnh thổ Quốc gia.

Ngoài các thủ tục trình UBND tỉnh cho phép đoàn ra, đoàn vào theo quy định nêu trên, UBND các huyện biên giới khi tham gia các hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ phải thực hiện các quy định sau:

1. Đối với các cuộc hội đàm có tính chất luân phiên (giao ban giữa các huyện biên giới với phía địa phương đối diện), địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng đề án hoạt động đối ngoại báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) thẩm định (những vấn đề phức tạp, nhạy cảm Sở Ngoại vụ báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh). Căn cứ vào kết quả thẩm định của Sở Ngoại vụ, các địa phương hội đàm theo các nội dung đã được phê duyệt, các nội dung khác ngoài nội dung phê duyệt, Trưởng đoàn ghi nhận để báo cáo xin ý kiến cấp trên.

2. Đối với các cuộc gặp gỡ, đàm phán trên thực địa có tính chất đột xuất xảy ra ở khu vực biên giới. Trước khi thực hiện, UBND các huyện xây dựng phương án đàm phán (tùy tính chất công việc có thể xây dựng từ 01 đến 03 phương án để thực hiện) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) thẩm định. Chỉ được thực hiện theo phương án đã thẩm định, các nội dung khác phát sinh trong hội đàm, Trưởng đoàn ghi nhận để báo cáo xin ý kiến cấp trên.

3. Các cuộc hội đàm, đàm phán song phương đều phải có biên bản ký kết giữa hai bên, văn bản được thể hiện bằng cả hai thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng phía đối tác). Kết thúc hội đàm, đàm phán, UBND các huyện báo cáo bằng văn bản kết

22

Page 23: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

quả công tác (kèm theo Biên bản ký kết giữa hai Bên) gửi UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ sau 05 ngày kể từ khi kết thúc hội đàm, đàm phán.

Điều 13. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng

chức năng liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam và tham mưu xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hàng năm báo cáo tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.

Điều 14. Công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài

1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý hoạt động và tiến hành vận động các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định hiện hành.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệma) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, nắm bắt tình hình

kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng môi trường phát triển kinh tế, đầu tư, thương mại phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và tổ chức thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.

b) Làm đầu mối thụ lý, thẩm định tiếp nhận và quản lý các dự án viện trợ do tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 15. Công tác văn hoá đối ngoạiSở Văn hoá - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở

Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.

Điều 16. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoàiSở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên

quan nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá, tham mưu cho tỉnh thực hiện công tác đối với

23

Page 24: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn; cùng với chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan liên quan trong tỉnh thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.

Điều 17. Công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế

1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do UBND tỉnh trực tiếp đứng ra tổ chức; tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản lấy ý kiến tham gia các bộ, ngành Trung ương về các hội nghị, hội thảo có nội dung liên quan đến những vấn đề phức tạp, nhạy cảm; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; giúp UBND tỉnh quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ (tờ trình, đề án, chương trình) thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về Sở Ngoại vụ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Lai Châu.

Điều 18. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị mình khi được UBND tỉnh uỷ quyền ký kết thỏa thuận với đối tác nước ngoài, có trách nhiệm xây dựng hồ sơ ký kết thoả thuận quốc tế, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan trước khi trình cấp thẩm quyền (thông qua Sở Ngoại vụ) cho ý kiến phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định pháp luật hiện hành.

2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh lựa chọn đối tác, xây dựng đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm tra, thẩm định các đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế của tỉnh trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các thoả thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh.

24

Page 25: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 19. Quản lý cán bộ, công chức của tỉnh đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên và lưu học sinh nước ngoài học tập tại Lai Châu:

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên:

a) Đối với cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, cơ quan có cán bộ, công chức đi học tập ở nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ về Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày xuất cảnh 18 ngày làm việc. Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm xem xét trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy quyết định.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có cán bộ, công chức, viên chức đi học tập ở nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ về Sở Nội vụ trước ngày xuất cảnh 18 ngày làm việc thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Nội vụ.

Hồ sơ gồm: Tờ trình của cơ quan chủ quản đề nghị cử cán bộ đi học (bản chính); Quyết định tuyển dụng (bản sao có chứng thực); Sơ yếu lý lịch (bản chính); đơn xin đi học; Bản cam kết; các văn bản liên quan của cơ sở đào tạo (bản sao có chứng thực).

Trình tự thực hiện: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trong 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, trình Đảng Đoàn HĐND tỉnh, trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; Ban Cán sự Đảng xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý) và xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (đối với các chức danh thuộc diện Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý và các chức danh khác). Sau 05 ngày làm việc, khi cấp có thẩm quyền cho ý kiến, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Sau khi nhận được tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành Quyết định trong thời hạn 08 ngày làm việc.

c) Đối với cán bộ, công chức của các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh khi đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên thực hiện theo quy định riêng của ngành.

d) Sau khi có Quyết định cử cán bộ, công chức đi học tập ở nước ngoài, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm gửi 01 bản quyết định về Sở Ngoại vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy và UBND tỉnh.

e) Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong việc trao đổi, liên hệ với cơ sở đào tạo cán bộ, công chức của tỉnh ở nước ngoài.

2. Đối với lưu học sinh nước ngoài học tập trên địa bàn tỉnh:Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh và

các trường của tỉnh Lai Châu có lưu học sinh nước ngoài đang học tập, thực hiện công tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam

25

Page 26: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

và tham mưu xử lý các vụ việc liên quan đến lưu học sinh nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 20. Các hoạt động đối ngoại khácSở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan

tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện tổ chức và quản lý các hoạt động đối ngoại khác được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam; theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế, khu vực và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.

Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối

ngoại, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại, đồng gửi Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan khác về kết quả thực hiện, đồng thời đề xuất chủ trương và giải pháp thực hiện đối với những vấn đề phát sinh, kiến nghị kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).

2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị về Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:

a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.

b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

Chương IVTỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các huyện, thị1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan

hướng dẫn, kiểm tra, giúp UBND tỉnh đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

26

Page 27: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung trong Quy chế; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh.

3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí để trình cấp thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.

Điều 23. Khen thưởng và xư lý vi phạm1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các hoạt động đối

ngoại của tỉnh theo Quy chế này và các quy đinh khác liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Điều khoản thi hành1. Các quy định khác không nêu trong Quy chế này thực hiện theo các quy

định pháp luật hiện hành có liên quan.2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các

cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

27

Page 28: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Mẫu 1Tên cơ quan Địa điểm, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: ……………………………….

ĐỀ ÁNThực hiện hoạt động đối ngoại

1. Bối cảnh2. Danh nghĩa3. Mục đích4. Yêu cầu5. Nội dung hoạt động 6. Thành phần tham gia7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác (nếu có)11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền12. Chế độ ăn nghỉ13. Phương tiện đi lại14. Tặng phẩm, kinh phí.

Nơi nhận:- Như trên;- Các cơ quan liên quan;- Lưu.

CƠ QUANCHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI(Ky tên, đóng dấu)

28

Page 29: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Mẫu 2Tên cơ quan Địa điểm, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: ……………………………….

BÁO CÁOKết quả công tác đối ngoại

I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM

1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai- Mặt được- Mặt hạn chế- Khó khăn- Nguyên nhân- Các vấn đề đặt raII. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU

1. Bối cảnh2. Các trọng tâm công tác3. Các điều kiện đảm bảo 4. Các đề xuất, kiến nghị5. Biện pháp, giải pháp thực hiện

Nơi nhận:- Các cơ quan liên quan;- Lưu:

CƠ QUANCHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO

(Ky tên, đóng dấu)

29

Page 30: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

  Số: 06/2013/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 18 tháng 4 năm 2013

QUYẾT ĐỊNHBan hành Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011; Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính

phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính

phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính

phủ, hướng dẫn quy trình tiếp công dân,Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc

tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đa ky

Vương Văn Thành

30

Page 31: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU  

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND

ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụngQuy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân

dân tỉnh, các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân và tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi tiếp công dân1. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền

giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và thực hiện nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật; góp phần tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo đến công dân.

Điều 3. Trụ sở tiếp công dânTrụ sở tiếp công dân của tỉnh đặt tại địa chỉ Tầng 1, nhà D, khu Trung tâm

Hành chính - Chính trị tỉnh Lai Châu.Nơi tiếp công dân được trang bị về phương tiện, đảm bảo các điều kiện cần

thiết để thực hiện việc tiếp công dân được thuận lợi, theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp công dân và một số quy định cần thiết của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để công dân biết và thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật.

Chương IITỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 4. Việc tổ chức tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày 25 hàng tháng, nếu trùng vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc tiếp theo.

31

Page 32: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền một Phó Chủ tịch tiếp công dân. Việc uỷ quyền được thông báo tại nơi tiếp công dân.

2. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh; lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Lãnh đạo các sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi được yêu cầu.

4. Chậm nhất là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân định kỳ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết và thực hiện.

5. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết; vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gay gắt, phức tạp hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

Điều 5. Nội dung tiếp công dânTrực tiếp nghe, xử lý và hướng dẫn trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị

phản ánh của công dân theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn quy trình tiếp công dân và Điều 27 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

Điều 6. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí đủ cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở; cư một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân

1. Chủ trì, phối hợp với cán bộ, công chức của các cơ quan liên quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở; trả lời công dân; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do công dân gửi đến Trụ sở tiếp công dân hoặc do các cơ quan chức năng chuyển đến.

2. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo tỉnh các trường hợp cần tiếp; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo tỉnh tiếp công dân.

3. Báo cáo với lãnh đạo của tỉnh về tình hình vụ việc, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở và thực hiện chế độ báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.

4. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân thực hiện tốt việc trực và tiếp công dân tại Trụ sở. Việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc theo quy định của pháp luật.

32

Page 33: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quanCông an tỉnh chủ động phối hợp với Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh

có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng bố trí lực lượng đảm bảo trật tự, an toàn Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những đối tượng cố tình vi phạm Nội quy nơi tiếp công dân và pháp luật của Nhà nước.

Chương IIINHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN

Điều 8. Người có trách nhiệm tiếp công dân và những người được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân khi làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.

Điều 9. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nhiệm vụ1. Thực hiện đầy đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về

khiếu nại, tố cáo.2. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân những nội dung có liên

quan do công dân trình bày.3. Nếu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có căn cứ, đúng thẩm quyền

giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý, giải quyết.

4. Nếu khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền nhưng đủ điều kiện, có căn cứ thì tiếp nhận để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục và thời gian quy định của pháp luật.

5. Nếu khiếu nại, tố cáo đã có quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết đúng chính sách, pháp luật nay công dân khiếu nại, tố cáo lại nhưng không cung cấp được chứng cứ, tình tiết nào mới hoặc không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh thì trả lời, giải thích rõ và yêu cầu công dân chấp hành.

Điều 10. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền1. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 62 Luật Khiếu

nại và những trường hợp đã có văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân tỉnh.2. Từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc chất kích

thích khác và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.3. Yêu cầu công dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 60

Luật Khiếu nại.

33

Page 34: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Chương IVQUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN

NƠI TIẾP CÔNG DÂN

Điều 11. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền1. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định tại Điều 60 Luật

Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.2. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút

tích, lời ghi âm, hình ảnh của người tố cáo.Điều 12. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ1. Xuất trình giấy tờ tuỳ thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền; tuân thủ nội

quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân.2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày.

3. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

4. Giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi tiếp công dân. Không được mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy đến nơi tiếp công dân. Không được tự ý ghi âm, quay phim, chụp ảnh tại nơi tiếp công dân.

5. Trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trực tiếp trình bày.

6. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân; vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Chương VTỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức phục vụ tốt công tác tiếp

công dân theo định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 hàng tháng.

2. Phân công cán bộ thường trực làm việc tại Trụ sở tiếp công dân để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh và đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân khi công dân trực tiếp đến Trụ sở tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

34

Page 35: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 14. Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia hoặc ủy quyền người có thẩm quyền tham gia tiếp công dân định kỳ theo Quy chế này; thực hiện các nhiệm vụ theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 15. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân sẽ được khen thưởng; trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

  TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đa ky

Vương Văn Thành

35

Page 36: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

Số: 07/2013/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 03 tháng 6 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước

và miên thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-

UBTVQH10 ngày 04/4/2001;Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 69/TTr-STC-TCDN ngày 30 tháng 5 năm 2013,

 QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước và miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 của UBND tỉnh Lai Châu V/v ban hành quy định mức thu và mức miễn thuỷ lợi phí tiền nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu và bãi bỏ các Điều 9, 10, 11, 12 quy định kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn do nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

36

Page 37: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị quản lý thuỷ nông; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

37

Page 38: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNHVề mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước và miên thuỷ lợi phí

trên địa bàn tỉnh Lai Châu(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013

của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương IMỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC

Điều 1. Đối tượng thu thuỷ lợi phí.

Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu sử dụng nước mặt nước từ công trình thuỷ lợi vào mục đích trồng cây lương thực và mục đích không phải sản xuất lương thực.

Điều 2. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước.

1. Mức thu thuỷ lợi phí đối với: đất trồng lúa; diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông được quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ.

2. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT Các đối tượng dùng nước Đơn vị

Mức thu(Biện pháp Công trìnhlà Hồ đập

kênh cống)

1 Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp Đồng/m3 900

2 Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi Đồng/m3 900

3 Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu Đồng/m3 840

4 Cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản

Đồng/m3 600

Đồng/m2

mặt thoáng/năm

250

5 - Nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ % giá trị 5

38

Page 39: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

lợisản lượng

- Nuôi cá bè 6

6 Sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện

% giá trị sản lượng

điện thương phẩm

8

7 Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí.

Tổng giá trị doanh thu 10

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa cho một năm.

3. Mức thu thuỷ lợi phí quy định tại Khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.

Chương IIĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ

Điều 3. Đối tượng miên thuỷ lợi phí.

1. Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm.

Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

2. Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao; đất nông nghiệp được nhà nước giao cho hộ nghèo.

Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Miễn thủy lợi phí đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

39

Page 40: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

a. Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm: những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.

b. Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.

c. Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nông trường viên bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.

d. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Các trường hợp không thuộc diện miễn thuỷ lợi phí phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ.

40

Page 41: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 4. Phạm vi và mức miên thuỷ lợi phí.

1. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:

Phạm vi miễn thuỷ lợi phí được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.

2. Mức miễn thuỷ lợi phí:

Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ các công trình thuỷ lợi được tính theo mức quy định tại Khoản 1 và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.

Chương IIILẬP DỰ TOÁN, GIAO DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, THANH TOÁN,

QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ

Điều 5. Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miên thuỷ lợi phí.

Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thuỷ lợi phí được quy định tại Điều 4 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Lập dự toán.

Việc lập dự toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí được quy định tại Điều 10 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.

Điều 7. Giao dự toán.

Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ nông, đặt hàng dịch vụ thuỷ nông, đấu thầu dịch vụ thủy nông được quy định tại các Điều 11, 12, 13 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.

Điều 8. Chế độ báo cáo.

Chế độ báo cáo được quy định tại Điều 14 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.

Điều 9. Cấp phát, thanh toán kinh phí cấp bù do miên thuỷ lợi phí.

Cấp phát, thanh toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được quy định tại các Điều 15, 16, 17 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.

Điều 10. Quyết toán kinh phí cấp bù do miên thuỷ lợi phí.

Quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí được quy định tại Điều 18 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.

41

Page 42: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Chương IVTỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện.

Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu UBND các huyện, thị, các đơn vị quản lý thuỷ nông phản ánh về UBND tỉnh, Sở Tài chính để xem xét, bổ sung cho phù hợp./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

42

Page 43: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

Số: 08/2013/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 03 tháng 6 năm 2013

QUYẾT ĐỊNHBan hành quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự,

thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 50/TTr-SKHĐT ngày 23/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

(Có Quy định chi tiết kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.

Đối với các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được hưởng các mức ưu đãi theo quy định tại Quyết định này cho thời gian còn lại.

43

Page 44: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

44

Page 45: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNHChính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện

ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2013/QĐ-UBND ngày 03/6/2013

của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Quy định này quy định về các nội dung ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án

đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện theo Luật Đầu tư năm 2005; trình tự và thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào Lai Châu ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định tại Quyết định này.

3. Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục do Trung ương ban hành khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của Trung ương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của

pháp luật Việt Nam, có dự án đầu tư (kể cả dự án đầu tư mở rộng) trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Bao gồm:

1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;3. Hộ kinh doanh, cá nhân;4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.

Chương IICHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỤ THỂ

Điều 3. Ưu đãi về đất đai1. Địa điểm đầu tưa) Nhà đầu tư được ưu tiên chọn địa điểm thực hiện dự án theo quy hoạch đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

45

Page 46: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

b) Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư có thể lập hoặc thuê tư vấn lập quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.

2. Miên, giảm tiền sư dụng đấta) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực

nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.

b) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

c) Nhà đầu tư có dự án không thuộc quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

3. Giá thuê đất, thuê mặt nướcNhà đầu tư có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư,

nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được thuê với đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm cho từng địa bàn. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 5 năm.

4. Miên tiền thuê đất, thuê mặt nướca) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự

án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.

b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:

- Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này thì được miễn mười lăm (15) năm.

- Đối với dự án không thuộc quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này thì được miễn mười một (11) năm.

5. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nướca) Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án quy định tại Phụ lục

kèm theo Quy định này trong các trường hợp sau:

- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

46

Page 47: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

b) Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã có dự án không thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Quy định này thì được giảm 50% tiền thuê đất.

6. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhânNhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy

định tại Phụ lục của Quy định này nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.

Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp1. Thuế suất ưu đãia) Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Doanh

nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

b) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.

c) Hết thời hạn được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

2. Miên thuế, giảm thuếMiễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với

doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.

47

Page 48: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Điều 5. Ưu đãi về Thuế nhập khẩu1. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế nhập

khẩu:a) Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực

được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.

b) Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu.

Các dự án có hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế lần đầu theo quy định này thì không được miễn thuế theo quy định tại Mục a Khoản 1 Điều này.

3. Nhà đầu tư chỉ được ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khi đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và làm việc với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể thủ tục, danh mục hàng hóa được miễn, giảm thuế.

Điều 6. Ưu đãi về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu1. Các ưu đãi về tín dụng đầu tư (cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư) và tín

dụng xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

2. Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư, có hợp đồng xuất khẩu, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu đều được hướng dẫn đầy đủ về trình tự thủ tục để được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Nhà nước.

Điều 7. Hỗ trợ đầu tư1. Hỗ trợ đào tạo lao độnga) UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương

đã qua đào tạo. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào tạo lại thì được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.

48

Page 49: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

b) Các dự án quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này có sử dụng từ 20 lao động trở lên (có hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động), được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Việc thanh toán kinh phí hỗ trợ được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề, khi người lao động được cấp chứng chỉ nghề. Cụ thể:

- Đối với lao động có hộ khẩu tại tỉnh Lai Châu: Mức hỗ trợ đào tạo lao động từ 02 đến 03 triệu đồng/người/khóa học.

- Đối với lao động ngoài tỉnh (không có hộ khẩu tại tỉnh Lai Châu): Mức hỗ trợ đào tạo lao động từ 01 đến 02 triệu đồng/người/khóa học.

2. Hỗ trợ cước phí vận tảia) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư

quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm đầu ra của hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nếu khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.

b) Phần kinh phí được hỗ trợ là 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 VNĐ/doanh nghiệp/năm. Dự án đầu tư chỉ được hỗ trợ kinh phí sau khi có đầy đủ chứng từ, vận đơn hợp lệ.

3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế, gồm: Đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc

Trong phạm vi ngoài hàng rào không quá 500m: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.

4. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế

Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hệ thống giao thông trục chính theo mức: 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.

5. Hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế

Việc đền bù giải phóng mặt bằng do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức thực hiện, có phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định. Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt, nhà đầu tư ứng trước kinh phí cho UBND cấp huyện sở tại thực hiện chi trả. Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho nhà đầu tư với mức 50%

49

Page 50: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.

Điều 8. Ngoài nội dung ưu đãi hỗ trợ nêu trên, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IIIHỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký dự án đầu tư 1. Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư là dự án nằm trong quy hoạch đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:a) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam

và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:

- Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2005;

- Dự án không thuộc đối tượng dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

c) Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

2. Hồ sơ đăng ký dự án đầu tư:2.1. Thành phần hồ sơ:a) Văn bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu, chứng minh nhân dân

(nhà đầu tư là cá nhân), Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (nhà đầu tư là tổ chức)

c) Dự án đầu tư (giải trình kinh tế - kỹ thuật các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án, vốn đầu tư, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án).

d) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo theo Luật Bảo vệ Môi trường.

e) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài).

50

Page 51: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).

g) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:

- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (gốc). 3. Trình tự, thủ tục đăng ký dự án đầu tưa) Chuẩn bị, nộp hồ sơNhà đầu tư đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự

án đầu tư và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư), tại Ban quản lý KCN, KKT (Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư) vào giờ hành chính các ngày làm việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.

b) Xử lý hồ sơTrong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp

nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho nhà đầu tư các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo bằng văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.

c) Trả kết quảTrả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư vào giờ hành chính các

ngày làm việc. Khi đến nhận giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải xuất trình giấy biên nhận.

Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra dự án đầu tư 1. Dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư gồm:a) Dự án thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc không nằm trong quy

hoạch, chưa rõ về sự phù hợp với quy hoạch.

51

Page 52: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

b) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

c) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

d) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

e) Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

2. Hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư:2.1. Thành phần hồ sơ:a) Văn bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân

dân (nhà đầu tư là cá nhân), Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (nhà đầu tư là tổ chức)

c) Dự án đầu tư (giải trình kinh tế - kỹ thuật các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án, vốn đầu tư, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án).

d) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo theo Luật Bảo vệ Môi trường.

e) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm.

f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).

g) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:

- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

h) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

2.2. Số lượng hồ sơ: 08 bộ (trong đó có một 1 gốc). 3. Trình tự, thủ tục thẩm tra dự án đầu tư a) Chuẩn bị, nộp hồ sơNhà đầu tư đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự

án đầu tư và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đối với dự án do UBND tỉnh

52

Page 53: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

cấp Giấy chứng nhận đầu tư), tại Ban quản lý KCN, KKT (Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư) vào giờ hành chính các ngày làm việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.

b) Xử lý hồ sơTrong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp

nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các cơ quan liên quan (nếu có); trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho nhà đầu tư các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.

- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư; Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra). Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh hoặc Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.

- Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.

c) Trả kết quảTrả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm

việc. Khi đến nhận giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải xuất trình giấy biên nhận.

Điều 11. Thời hạn giải quyết và phí, lệ phí đăng ký dự án đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư

1. Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

53

Page 54: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

2. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư: 25 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ); 37 ngày làm việc (Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ). Trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

3. Phí, lệ phí: Không.Điều 12. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và

dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 9 của quy định này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 10 của quy định này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

Chương IVQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 13. Thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đã được chứng nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư

1. Ngoài các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì các khoản ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được chứng nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cấp ưu đãi, hỗ trợ cho dự án đầu tư.

2. Nhà đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ, phối hợp các cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết từng loại hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện ưu đãi, hỗ trợ theo quy định.

3. Việc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 4 phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu theo quy định tại Khoản

54

Page 55: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

5 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế) và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai; trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

c) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

4. Về thực hiện hỗ trợ đào tạo lao động tại Khoản 1 Điều 7: Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề từ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo nghề hàng năm do Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng đề án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề sẽ được phân bổ và chi trả trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề trong tỉnh. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục để được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề theo quy định.

5. Việc hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.

b) Căn cứ các dự án đầu tư được chứng nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư chủ động đề xuất với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã để lập hoặc phối hợp lập và đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế trước khi thực hiện đầu tư công trình.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh, cân đối nguồn ngân sách địa phương tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch bố trí vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo quy định.

d) Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Quyết định số

55

Page 56: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

22/2009/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về ban hành quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trong đó, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc diện hỗ trợ đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, Phòng Tài chính Kế hoạch là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện đảm bảo tiến độ cam kết, tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ sau khi hạng mục đầu tư xây dựng công trình được nghiệm thu thanh quyết toán và dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đi vào hoạt động.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đã được phê duyệt theo Điểm d nêu trên; căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán và mức ưu đãi hỗ trợ đã được chứng nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ cho dự án theo quy định.

f) Nguồn kinh phí để thực hiện các ưu đãi về hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng được bố trí trong dự toán chi từ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Sở Tài chính kiểm tra, trực tiếp cấp phát đủ 100% số kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh cam kết hỗ trợ đã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nướcCác cơ quan quản lý nhà nước có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện đầy

đủ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tưa) Làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và rà soát

các văn bản pháp luật về đầu tư; căn cứ vào quy hoạch phát triển từng vùng, từng ngành, lĩnh vực và từng thời kỳ để xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và tham mưu cho UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế hoặc dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế (trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế chưa thành lập Ban quản lý).

c) Phối kết hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn giới thiệu nhà đầu tư làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở

56

Page 57: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã…) để giải quyết các thủ tục như giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng…

d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.

e) Làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh, kiến nghị của các nhà đầu tư, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư, tình hình hoạt động của dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư và hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; định kỳ (3 tháng, 6 tháng và 1 năm) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu hút đầu tư và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

f) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.2. Sở Tài chính- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ban, ngành liên quan ban

hành các chính sách liên quan lĩnh vực hỗ trợ ưu đãi đầu tư, cân đối nguồn ngân sách hàng năm để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.

- Phối hợp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính và các khoản ưu đãi, hỗ trợ của dự án.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế: - Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư

đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế. - Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế.

4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan- Phối hợp xây dựng chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực

trên địa bàn tỉnh, đồng thời phổ biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án khuyến khích thu hút đầu tư của ngành; tổ chức vận động xúc tiến đầu tư; tham gia giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý được giao.

- Phối hợp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản đảm bảo về thời gian, nội dung theo quy định. Nội dung thẩm tra bao gồm sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch khoáng sản; môi trường; khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng và các nội dung khác có liên quan đến dự án.

57

Page 58: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

- Hướng dẫn, tạo điều kiện để nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư đảm bảo theo quy định như: Giao đất, thuê đất; môi trường; cấp phép xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở; cấp phép khai thác khoáng sản, lao động... Đồng thời hướng dẫn, xem xét thực hiện ưu đãi đầu tư theo thẩm quyền.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã- Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc

Trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.- Phối hợp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản trong quá trình thẩm tra cấp

giấy chứng nhận đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn.

- UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm liên hệ với nhà đầu tư có dự án hưởng ưu đãi trên địa bàn, thống nhất nội dung đầu tư và tổ chức thẩm định, phê duyệt, triển khai dự án hỗ trợ theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, đồng thời gửi quyết định phê duyệt cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, quản lý.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền.6. Trách nhiệm của Nhà đầu tư- Thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai

Châu, hạch toán độc lập, kê khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định.- Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh có trách nhiệm chấp hành

đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, các Luật pháp khác có liên quan và những nội dung tại quy định này.

- Nhà đầu tư phải tổ chức triển khai đúng tiến độ đã cam kết. Sau mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không triển khai xây dựng hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và không có lý do chính đáng được UBND tỉnh chấp thuận (đối với dự án ngoài Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu Kinh tế) hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế chấp thuận (đối với dự án trong Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu Kinh tế) thì UBND tỉnh sẽ chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời Tỉnh không bồi thường kinh phí đã đầu tư xây dựng, nhà đầu tư phải bồi hoàn lại các ưu đãi đã được hưởng và bị thu hồi đất đã cấp, mọi tổn thất nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm gửi báo cáo về hoạt động đầu tư của dự án về sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo.

58

Page 59: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

- Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương VĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Khen thưởng và xư lý vi phạm.1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến kêu

gọi, thu hút các nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư, hàng năm sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng.

2. Xử lý vi phạm: Các tổ chức, cá nhân có hành vi gây khó khăn, cản trở cho quá trình kêu gọi và xúc tiến đầu tư, sách nhiễu nhà đầu tư tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và các nhà đầu tư kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

59

Page 60: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

PHỤ LỤCDanh mục Dự án ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu

I. Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư:1. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, phôi thép.2. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí

sinh vật, địa nhiệt. 3. Sản xuất xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.4. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa

bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.

5. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.

6. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

7. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp.

8. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.

9. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.10. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.11. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

12. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.13. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh. 14. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm

sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.15. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao

và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.

16. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.

60

Page 61: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

II. Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư:1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp

thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng. 2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện. 5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ

thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.7. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh

phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y. 8. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của

thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.

9. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.

10. Sản xuất sản phẩm điện tử.11. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác

mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.

12. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.13. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực,

thủy lực, máy áp lực.14. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải.15. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.16. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp. 17. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.18. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí

nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.

19. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.

61

Page 62: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

20. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.

21. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.

22. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, bến xe, nơi đỗ xe.23. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung.24. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư

xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.

25. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân. 26. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục

thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.

27. Thành lập: nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.

28. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng.

29. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận tải bằng máy bay; vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng công-ten-nơ.

30. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị. 31. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm. 32. Sản xuất đồ chơi trẻ em.33. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công

nghệ.34. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng,

thuốc nhuộm.35. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.36. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính

phủ quyết định thành lập.III. Dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư:1. Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.

62

Page 63: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

2. Nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa đuợc khai thác.

3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thuỷ sản.

4. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, thoát nước.5. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh,

thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thuỷ sản, thuốc thú y.6. Xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm tại vùng

nông thôn.7. Ứng dụng công nghệ sinh học.8. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.9. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia

cầm, gia súc tập trung, công nghiệp.10. Chế biến nông, lâm, thuỷ sản; bảo quản nông, lâm sản, thuỷ sản sau thu

hoạch.11. Thủy điện vừa và nhỏ (quy mô đến nhóm B); dự án năng lượng mới:

điện mặt trời, điện gió, khí sinh vật, địa nhiệt; năng lượng tái tạo không phân biệt quy mô.

12. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường.13. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất

thải.14. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất,

kinh doanh, phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

15. Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.

16. Xây dựng: khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.

17. Phát triển và ươm tạo công nghệ cao.18. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp

chế biến. 19. Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia súc tập trung. 20. Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: siêu thị, trung tâm thương mại.21. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; dịch vụ bảo vệ

cây trồng, vật nuôi.

63

Page 64: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

22. Dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật.

23. Dịch vụ vệ sinh phòng, chống dịch bệnh ở vùng nông thôn.24. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền

thống.25. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông,

lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.26. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc da,

sơ chế da; sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da./.

64

Page 65: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

Số: 09/2013/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 10 tháng 6 năm 2013

QUYẾT ĐỊNHV/v ban hành một số nội dung cụ thể về bồi thường, hỗ trợ vàtái định cư dự án thủy điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng,

Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007, Quyết định số 72/2009/QĐ-TTg ngày 04/5/2009, Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007;

Căn cứ Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 29/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư thuỷ điện Sơn La; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 11/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 29/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 50/TTr-STC ngày 08 tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế các Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Huội

65

Page 66: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND tỉnh quy định cụ thể nội dung Mục d, Khoản 7, Điều 1 Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 11/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ và sửa đổi một số điều đã được quy định tại Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của UBND tỉnh Lai Châu.

Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan.

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên & Môi trường, Nông nghiệp & PTNT; Trưởng Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

66

Page 67: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNHMột số nội dung cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện

Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2013/QĐ-UBNDngày 10 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương IQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuỷ điện

Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu.2. Đối tượng áp dụng: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản

xuất và thiệt hại về tài sản trên đất phải di chuyển đến nơi ở mới;- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi một phần đất

sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất nhưng không phải di chuyển chỗ ở;- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất sản

xuất, đất ở và thiệt hại về tài sản trên đất khi thực hiện tái định cư.

Chương IIQUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Nguyên tăc bồi thường về đất (cụ thể Khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg).

1. Quy định cụ thể Khoản 2 - Người sử dụng đất mới khai hoang phục hóa chưa đăng ký với nhà nước

trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nay được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất đó không có tranh chấp thì không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hóa đất, mức hỗ trợ bằng 100% giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi và chỉ tính cho diện tích thực tế có canh tác bị thu hồi;

- Người sử dụng đất mới khai hoang phục hóa (sau ngày 15/10/1993) vào mục đích phi nông nghiệp và chưa đăng ký với nhà nước, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không tranh chấp, khi bị nhà nước thu hồi đất thì không được bồi

67

Page 68: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

thường thiệt hại về đất nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi đất và phải truy thu nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Diện tích đất hỗ trợ tối đa bằng hạn mức đất do UBND tỉnh quy định.

2. Quy định cụ thể Khoản 3Người sử dụng đất khai hoang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc

các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng lâu dài thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ phần chi phí khai hoang bằng 80% giá đất cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi nhưng phải đảm bảo điều kiện diện tích và mục đích sử dụng đất được theo dõi và quản lý tại sổ địa chính của xã.

Điều 3. Diện tích, giá đất tính bồi thường (cụ thể Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg).

1. Quy định cụ thể Điểm b Khoản 1 Diện tích đất tính bồi thường.Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt

hại về đất nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng thì được đo vẽ tính diện tích theo hiện trạng quản lý và sử dụng (được UBND xã, phường, thị trấn nơi đó xác nhận là không có tranh chấp) diện tích đất được bồi thường cụ thể như sau:

- Đất ở đô thị:+ Tối đa không quá 105 m2 cho những khu vực nội thị, ven quốc lộ, ngã ba

và ngã tư đường giao thông có khả năng sinh lợi.+ Tối đa không quá 120 m2 cho các khu vực còn lại.+ Riêng đất ở của các hộ gia đình thuộc các bản, xã, phường, thị trấn nằm

trong địa giới hành chính thị xã, nhưng xa khu trung tâm đô thị và trục đường giao thông chính mức tối đa không quá 200 m2.

- Đất ở nông thôn: Mỗi hộ gia đình ở nông thôn được bồi thường không quá 400 m2. Đối với những hộ có diện tích đất thực tế đang sử dụng lớn hơn 400 m2 thì bồi thường theo diện tích thực tế nhưng tối đa không quá 800 m2.

- Đất nông nghiệp: Nếu được UBND xã, phường xác nhận đã sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp thì được bồi thường cho toàn bộ diện tích đang sử dụng.

2. Quy định cụ thể Khoản 2 giá đất tính bồi thường Giá đất tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng đã được UBND

tỉnh quy định và có hiệu lực thi hành tại thời điểm bồi thường. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích theo quy định của Pháp luật.

68

Page 69: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 4. Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ và vật kiến trúc kèm theo nhà ở đối với các hộ tái định cư (cụ thể Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 11 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg).

1. Quy định Khoản 1Hộ tái định cư được bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm

theo nhà ở bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở mới (kể cả các hộ tái định cư có nguyện vọng tháo dỡ nhà ở tại nơi ở cũ đến điểm tái định cư để xây dựng lại).

Mức bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo, được tính theo diện tích xây dựng (m2) hoặc khối lượng thực tế hiện có nhân với đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.

2. Quy định Khoản 2 Hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư, phải di chuyển chỗ ở

cũng được bồi thường như những hộ tái định cư tập trung. Đối với nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở bị phá dỡ một

phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được của các hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư nhưng không phải di chuyển chỗ ở thì được tính bồi thường cho toàn bộ nhà ở, công trình. Trường hợp phần còn lại vẫn còn tồn tại và sử dụng được thì chỉ được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ (tính theo đơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường).

3. Quy định Khoản 5 (được quy định bổ sung tại Mục d Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 11/01/2010)

- Nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc, kèm theo nhà ở, xây dựng trên đất không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg mà trước thời điểm xây dựng đã có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thì không được bồi thường;

- Trường hợp tại thời điểm xây dựng mà chưa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể di dân tái định cư và không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% theo đơn giá bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường;

- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số có tập quán làm nhà nương và các công trình xây dựng phụ khác gắn liền với đất nông nghiệp xa nơi ở, khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị tài sản hiện có.

Điều 5. Bồi thường cây trồng, vật nuôi (cụ thể Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 14 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

69

Page 70: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

1. Quy định khoản 1- Cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước: Mức bồi thường thiệt hại đối

với cây trồng hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân của 3 năm liền kề trước đó (năng suất bình quân theo xác nhận của phòng Nông nghiệp các huyện, hoặc phòng Kinh tế đối với thị xã) và mức giá trung bình của nông sản, thủy sản cùng loại theo mức giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp không có mức giá tại quyết định của UBND tỉnh thì lấy theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính tại thời điểm bồi thường.

- Cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo số lượng thực tế và đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định. Trường hợp vườn cây đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho thu hoạch) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu gồm: giống, phân bón, chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi tính bằng tiền theo đơn giá hiện hành của UBND tỉnh.

- Riêng đối với cây chè được tính theo sản lượng thu hoạch hai năm liền hoặc thực tế đầu tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản.

- Đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản): Bồi thường theo diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhân (x) đơn giá do UBND tỉnh quy định.

2. Quy định Điểm b Khoản 2 Đối với cây đang cho thu hoạch mức bồi thường tính bằng giá trị hiện có

của cây (Không bao gồm giá trị về đất) tại thời điểm phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt theo đơn giá bồi thường cây trồng trên đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.

Điều 6. Xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư (cụ thể Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

1. Quy định Khoản 2- Hộ sử dụng tiền bồi thường và tiền hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến

trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 11, Điều 23 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg và cụ thể Khoản 1 Điều 4 tại Quyết định này để xây dựng nhà ở tối thiểu bằng giá trị nhà được hỗ trợ quy định tại Điều 23 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg.

- Trong trường hợp các hộ tái định cư có nguyện vọng dựng lại nhà gỗ tại nơi ở mới, với điều kiện nhà ở sau khi dựng phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định và các điều kiện:

70

Page 71: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

+ Đảm bảo thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên (do Ban Quản lý dự án di dân TĐC các huyện, thị xã, Tổ chức làm công tác BT, HT&TĐC huyện, thị xã và chính quyền địa phương xác định).

+ Mái lợp bằng các loại vật liệu không cháy.+ Phù hợp với hình dáng kiến trúc truyền thống của các dân tộc, phù hợp với

nếp sống mới, đảm bảo an toàn và ổn định cuộc sống.2. Quy định Khoản 3Hộ tự quyết định hình thức xây dựng nhà ở theo nhu cầu. Trường hợp các hộ

không tự xây dựng được nhà, thì chủ đầu tư phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và nhân dân sở tại giúp công sức cùng hộ tái định cư xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư.

Điều 7. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư (cụ thể Khoản 3 Điều 23 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

Hộ tái định tập trung, xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư ngoài số tiền nhận bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi mới, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà như sau:

- Hộ có 1 người được hỗ trợ 15m2 sàn; giá tính hỗ trợ cho 01m2 sàn là 1.600.000 đồng.

- Hộ có nhiều người thì từ người thứ hai trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 5m2 sàn.

Nếu có trượt giá, UBND tỉnh sẽ có quyết định về hệ số trượt giá cho từng thời điểm.

Điều 8. Hỗ trợ di chuyển (cụ thể Điểm b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 24 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

1. Quy định Điểm b Khoản 1 Hộ tái định cư được hỗ trợ chi phí di chuyển người, tài sản, các cấu kiện,

hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở được quy định cụ thể như sau:

- Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10km;- Hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 10 đến dưới

30km;- Hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 30 đến dưới 50

km;

71

Page 72: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

- Hỗ trợ 7.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 50 km trở lên trong phạm vi tỉnh.

- Hỗ trợ 9.500.000 đồng/hộ nếu di chuyển ra phạm vi ngoài tỉnh.Mức hỗ trợ quy định nêu trên đối với trường hợp hộ có từ 1 đến 4 khẩu, từ

khẩu thứ 5 trở lên thì cứ mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm 500.000đồng.- Đối với những hộ gia đình xe ô tô không vào được thì mức hỗ trợ từ nhà

đến nơi đỗ xe cụ thể như sau:+ Cự ly vận chuyển dưới 500m được hỗ trợ 800.000 đồng+ Cự ly vận chuyển từ 500m đến 1.000m được hỗ trợ 1.300.000 đồng+ Cự ly vận chuyển từ 1.000m trở lên, cứ thêm 100m được tính thêm

200.000đồng/hộ nhưng tối đa không quá 4.000.000 đồng- Hỗ trợ chi phí bốc xếp 300.000 đồng/hộ (Hộ độc thân hỗ trợ 150.000

đồng/hộ)- Hỗ trợ chi phí di chuyển dân từ nơi ở cũ đến điểm tái định cư:+ Nhân khẩu của các hộ tái định cư khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh

toán tiền vé xe theo giá vé vận tải hành khách tại địa phương.+ Trường hợp do yêu cầu đảm bảo tiến độ di chuyển dân, mà số lượng người

không đủ cho 01 chuyến xe vận chuyển thì được thanh toán bằng giá trị của 01 chuyến xe vận chuyển nhưng số người trên chuyến xe phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định của xe.

+ Đối với các tuyến đường không có xe vận tải hành khách công cộng, đường đặc biệt xấu: Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư các huyện, thị xã lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND các huyện, thị xã phê duyệt.

Trường hợp vận chuyển bằng đường thủy, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ đến địa điểm tái định cư thì tùy điều kiện cụ thể Ban quản lý dự án bồi thường, di dân tái định cư căn cứ vào các chế độ chính sách hiện hành lập dự toán trình UBND huyện, thị xã phê duyệt trong phương án bồi thường.

- Đối với các hộ sở tại phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển như các hộ tái định cư tập trung.

2. Quy định Điểm c Khoản 1Hỗ trợ tái định cư gặp rủi ro khi di chuyển:- Nếu bị thương nặng phải điều trị ở các cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh và có

xác nhận của các cơ sở y tế được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.- Nếu không may bị chết (có xác nhận của UBND xã, phường, cơ sở y tế

tuyến huyện, tỉnh) được hỗ trợ một lần 2.000.000 đồng/người.

72

Page 73: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

3. Quy định Khoản 2 Đối với hộ tái định cư tự nguyện, mức hỗ trợ di chuyển bao gồm: kinh phí đi

lấy xác nhận tại nơi chuyển đến và kinh phí di chuyển.- Kinh phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến bao gồm tiền tàu xe đi lại (một

lượt đi, một lượt về) tiền ăn, ngủ nhà trọ như sau: + Di chuyển nội tỉnh: 500.000 đồng/hộ.+ Di chuyển ngoại tỉnh 1.000.000 đồng/hộ.Nguồn kinh phí trên được thanh toán một lần và do nơi đi chi trả.- Mức hỗ trợ như sau:+ Nếu di chuyển trong tỉnh: Thực hiện như Khoản 1 Điều này+ Di chuyển ngoài tỉnh xác định theo cự ly di chuyển và đơn giá cước vận

tải hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh quy định (xe ô tô trọng tải 5 tấn, hộ độc thân 01 chuyến, hộ từ 2 người trở lên 02 chuyến) nhưng mức hỗ trợ tối đa 4.000.000 đồng (các tỉnh miền Bắc) tối đa 5.000.000 đồng (các tỉnh miền Trung) tối đa 6.000.000 đồng (các tỉnh miền Nam).

4. Quy định Khoản 4 4.1 Hỗ trợ di chuyển mồ mả: Các hộ có mồ mả nằm trong vùng phải di

chuyển, khi di chuyển được hỗ trợ các khoản chi phí: đào, bốc, di chuyển đến nơi mới, chi phí về đất đai, xây dựng lại tại thời điểm di chuyển. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

STT Loại mồ mảMức bồi thường

(đồng/mộ)

1 Mộ chưa cải táng

a Mộ đất, xếp đá trên ba (03) năm 3.000.000

b Mộ đắp đất trên ba (03) năm 2.500.000

c Mộ đất, xếp đá từ một (01) đến dưới ba (03) năm 3.500.000

d Mộ đắp đất từ một (01) đến dưới ba (03) năm 3.000.000

đ Mộ đất, xếp đá dưới một (01) năm 4.500.000

e Mộ đất dưới một (01) năm 4.000.000

2 Mộ đã cải táng

a Mộ đất, xếp đá 2.000.000

b Mộ đắp đất 1.500.000

73

Page 74: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Trong trường hợp di chuyển mồ mả đến nơi quy định mà phải nộp tiền sử dụng đất thì được tính bổ sung tiền sử dụng đất vào mức bồi thường.

4.2 Đối với mộ xây có kết cấu xây dựng phức tạp: Ngoài việc bồi thường theo quy định tại Điểm 4.1 khoản này, còn được tính bồi thường cho phần xây dựng theo khối lượng thực tế, việc xác định khối lượng thực tế do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và lập phương án bồi thường theo đơn giá quy định của UBND tỉnh về bồi thường vật kiến trúc.

4.3. Đối với mộ chưa có người nhận (mộ vô chủ), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường theo đơn giá quy định tại Điểm 4.1 Khoản này; chủ dự án chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức di chuyển đến nơi quy định.

4.4. Đối với mộ khi di chuyển phát hiện có nhiều tiểu (thi hài) trong một mộ, thì mỗi tiểu được coi là một mộ và được tính bồi thường theo quy định tại Điểm 4.1 Khoản này.

4.5. Đối với nghĩa trang Liệt sĩ hoặc mộ của người nước ngoài thì chủ đầu tư và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập hồ sơ dự toán và gửi tới Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thẩm định dự toán kinh phí, và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với phương án bồi thường. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức di chuyển đến nơi quy định.

4.6 Hỗ trợ tâm linh:Ngoài mức hỗ tại Điểm 4.1 Khoản này, còn được hỗ trợ các chi phí theo

phong tục tập quán (tâm linh) của từng dân tộc 500.000 đồng/mộ; đối với những hộ có từ 2 mộ trở lên phải di chuyển được hỗ trợ không quá 1.000.000 đồng.

Đối với mồ mả của đồng bào dân tộc không có tập quán di chuyển (Mồ mả trong mặt bằng công trình cần di chuyển; mồ mả trong lòng hồ không cần di chuyển; hài cốt để trong nhà) thì được hỗ trợ lễ tâm linh theo phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc đó. Mức hỗ trợ là 800.000 đồng/mộ hoặc hài cốt.

Điều 9. Hỗ trợ đời sống (cụ thể Khoản 1, Khoản 6 Điều 25 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

1. Quy định Khoản 1: Hỗ trợ lương thực- Mỗi nhân khẩu hợp pháp thuộc hộ tái định cư bị thu hồi toàn bộ đất ở, đất

sản xuất được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong 36 tháng.

- Hộ không phải di chuyển nhưng bị thu đất sản xuất, hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền cụ thể như sau:

+ Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% đến 50% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng trong 36 tháng.

74

Page 75: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

+ Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ trên 50% đến 70% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 20kg gạo/người/tháng trong 36 tháng.

+ Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 30kg gạo/người/tháng trong 36 tháng.

Gạo tính hỗ trợ là gạo tẻ thường theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài chính tại thời điểm hỗ trợ.

2. Quy định Khoản 6 Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao

động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển được hỗ trợ một lần 500.000 đồng/người sau khi đã đến nơi ở mới. Việc chi trả cho đối tượng này do nơi tiếp nhận chi trả. Trường hợp CBCCVC tiếp tục ở lại công tác trên địa bàn đó thì nơi sở tại phải chi trả.

Điều 10. Hỗ trợ sản xuất (cụ thể Điểm đ Khoản 1 Điều 26 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

Trường hợp phải khai hoang để đảm bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho hộ tái định cư thì được hỗ trợ như sau:

- Khai hoang làm ruộng nước 7.500.000đồng/ha.- Khai hoang để làm nương định canh 5.000.000đồng/ha.Điều 11. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua săm công

cụ lao động (cụ thể Điều 27 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)1. Quy định Khoản 1 Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp

được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề với điều kiện: Là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án xác nhận thì được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.

2. Quy định Khoản 2Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp

được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới mức hỗ trợ bằng tiền là 5.000.000 đồng/lao động (hỗ trợ 01 lần và không được giao đất sản xuất nông nghiệp tại điểm tái định cư).

Điều 12. Hỗ trợ gia đình chính sách (cụ thể Điều 28 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg và Khoản 4 Điều 12 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg)

Hộ tái định cư có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo quy định tại Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ phải di chuyển thì được hỗ trợ một lần là 2.000.000đồng/người hưởng trợ cấp và do nơi đi chi trả.

75

Page 76: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

Điều 13. Hỗ trợ Hộ tái định cư tự nguyện (cụ thể Điều 29 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)

- Được hỗ trợ như các hộ tái định cư tập trung; các khoản hỗ trợ này được tính một lần và do nơi đi chi trả trước khi di chuyển.

- Hỗ trợ khai hoang: Không tính cho các đối tượng này vì khi đăng ký các hộ phải đảm bảo điều kiện về sản xuất tại nơi ở mới do các hộ tự mua, bán, chuyển nhượng.

Điều 14. Hỗ trợ khác (cụ thể Điều 31 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg)- Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới: mức hỗ trợ là

300.000 đồng/hộ.- Các hộ gia đình có thuyền đánh bắt cá, chở đò trên sông, hồ tại nơi ở cũ,

khi tự di chuyển đến nơi ở mới không có sông hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền được hỗ trợ 30% giá trị mới của thuyền.

- Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của chủ đầu tư thì được thưởng bằng tiền 5.000.000 đồng/hộ (thưởng 01 lần). Chủ đầu tư thành lập hội đồng khen thưởng gồm: Đại diện chủ đầu tư, Ban TĐC xã, trưởng bản. Căn cứ vào biên bản xét khen thưởng của hội đồng khen thưởng lập, chủ đầu tư lập danh sách trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt, chủ đầu tư chi trả cho các hộ.

- Hỗ trợ 6 tháng lương hoặc phụ cấp lương đối với cán bộ giữ chức vụ Đảng, chính quyền, đoàn thể đang hưởng lương hoặc phụ cấp lương do Nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển đến nơi ở mới không còn giữ chức vụ đó nữa. Mức hỗ trợ tương đương với mức lương hoặc phụ cấp mà cán bộ đó đang hưởng hàng tháng ở nơi đi.

Mức hỗ trợ trên được thanh toán một lần và do nơi đi chi trả.- Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính các xã phải điều chỉnh địa

giới hành chính do phải thực hiện tái định cư Dự án thủy điện được thực hiện trình tự theo quy định của pháp luật và kinh phí để thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính mới được xác định trên cơ sở dự án được duyệt từ nguồn kinh phí tái định cư thuỷ điện.

Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Chi phí tổ chức thực hiện cho công tác BT,HT&TĐC.1. Đối với những dự án quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2010/TT-

BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Sở Tài chính (đối với dự án có

76

Page 77: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

02 đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc gửi phòng Tài chính (đối với dự án của 01 đơn vị hành chính) thẩm định trình UBND cùng cấp quyết định.

2. Mức chi phí cho việc lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- 90% cho hoạt động của tổ chức trực tiếp làm công tác bồi thuờng, hỗ trợ và tái định.

- 10% cho hoạt động của Hội đồng Thẩm định cùng cấp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp

phần kinh phí thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm định sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

77

Page 78: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Số: 10/2013/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lai Châu, ngày 16 tháng 7 năm 2013

QUYẾT ĐỊNHVề việc ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ

trên địa bàn tỉnh Lai Châu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về

hoạt động đo đạc và bản đồ;Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai;Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về

thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng

Chính phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam;Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;

78

Page 79: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 324/TTr-STNMT ngày 12 tháng 6 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 18/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

79

Page 80: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNHVề quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ

trên địa bàn tỉnh Lai Châu(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2013/QĐ-UBND

Ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.1. Phạm vi điều chỉnh- Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về hoạt

động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.- Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo các

quy định hiện hành khác của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ.2. Đối tượng áp dụng- Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá

nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ làm tài liệu, hồ sơ khi giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu đều phải tuân thủ theo quy định này.

- Quy định này không áp dụng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục đích phục vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tăc hoạt động.1. Quy định này thống nhất công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc

và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tạo cơ sở thống nhất trong hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ cho quản lý tài nguyên và môi trường, quy hoạch đô thị, thuỷ lợi, giao thông; phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và thiết kế các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định hiện hành và nguyên tắc bảo mật. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành.

80

Page 81: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Điều 3. Giải thích từ ngữ.1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu

nhận và xử lý thông tin, nhằm xác định các đặc trưng hình học và những thông tin bề mặt của đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh và các đo đạc khác theo quy định của pháp luật.

2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo quy ước và nguyên tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.

3. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Các thể loại đo đạc; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập những thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ.

4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm: Các trạm quan trắc cố định; các điểm gốc đo đạc quốc gia; các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc; dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống đo đạc cơ sở.

5. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát có liên quan.

6. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh,... được thành lập trên các vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số.

7. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.

Điều 4. Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân 1. Quyền lợi.a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy

định của pháp luật;b) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ

theo quy định của pháp luật;c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ về đo đạc và bản đồ trong phạm vi pháp luật cho phép.2. Nghĩa vụ.

81

Page 82: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

a) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định;

b) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả chi phí đo đạc, kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định và lệ phí khai thác sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;

c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

d) Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi thực hiện hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường những nội dung thực hiện;

Điều 5. Các thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ.Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, bao gồm:1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản

đồ.2. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng: Lưới toạ độ địa chính;

Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục đích chuyên dụng3. Xây dựng hệ thống bản đồ gồm: Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công

tác quản lý đất đai; bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên dùng như: Đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao thông, xây dựng, thuỷ lợi, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn, môi trường; bản đồ hành chính các cấp; hệ thống bản đồ chuyên đề.

Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.

4. Cắm mốc giới: Mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, tài nguyên khoáng sản và các loại công trình khác theo quy định của nhà nước.

5. Xây dựng hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin địa lý; hệ thống thông tin đất đai; hệ thống thông tin chuyên ngành.

6. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ: Hệ thống bản đồ nền địa hình, hệ thống tọa độ và độ cao mạng lưới địa hình, hệ thống hồ sơ địa chính.

7. In, phát hành các loại bản đồ tại địa phương. Điều 6. Quy định về sư dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ.1. Thống nhất sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN 2000 kinh

tuyến trục 103000 múi chiếu 30;

82

Page 83: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện ở hệ tọa độ HN72, hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 104045 và các hệ toạ độ chuyên ngành khác thì phải số hóa, chuyển đổi sang hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;

Các khu vực chưa có lưới địa chính, khi đo đạc để xây dựng các công trình nhỏ lẻ hoặc cách địa điểm tọa độ gần nhất trên 3,0 km thì có thể áp dụng phương pháp giả định về tọa độ, độ cao, nhưng có phương án xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước sau này.

3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng, trường hợp xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản.

Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý khi sử dụng.

Chương IIQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

Điều 7. Nội dung quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.1. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.2. Xây dựng kế hoạch, lập, thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán và

kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.3. Quản lý, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc thẩm

quyền của tỉnh quản lý.4. Lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.5. Thanh tra, kiểm tra về đo đạc và bản đồ.Điều 8. Điều kiện hành nghề hoạt động đo đạc và bản đồ.1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc danh

mục tại Điều 5 Thông tư 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp (trừ các hoạt động trích lục, trích đo do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện).

2. Trình tự, thủ tục, điều kiện và thẩm quyền cấp, gia hạn và bổ sung giấy phép hoạt động và đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010; Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011.

Điều 9. Thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật về đo đạc bản đồ.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định các dự án, thiết

kế kỹ thuật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt (những dự án do cơ quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư) và dự án, thiết kế kỹ thuật của các chủ đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, gồm:

83

Page 84: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

a) Các dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán: Về đo đạc bản đồ địa chính các tỷ lệ; đo đạc bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý và quy hoạch: Thăm dò khai thác khoáng sản, tài nguyên và môi trường, quy hoạch nông, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi; bản đồ hiện trạng thuộc cấp tỉnh quản lý.

b) Thiết kế kỹ thuật - dự toán trích đo bản đồ địa chính: Khu đo hình tuyến có chiều dài trên 10 km; có quy mô diện tích trên 5 ha đối với khu vực nông thôn, trên 3 ha đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ trên 500 thửa.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định các thiết kế kỹ thuật của các chủ đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, gồm: Các khu đo hình tuyến có chiều dài dưới 10 km; có quy mô diện tích dưới 5 ha đối với khu vực nông thôn, dưới 3 ha đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ dưới 500 thửa.

Trường hợp các công trình đơn lẻ, diện tích nhỏ (Các khu đo hình tuyến có chiều dài dưới 0,5km; có quy mô diện tích dưới 0,5ha đối với khu vực nông thôn, dưới 0,1 ha đối với đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ dưới 50 thửa). thì không nhất thiết phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, bổ sung trong hợp đồng kinh tế thể hiện rõ khối lượng, nội dung đo vẽ, tiêu chuẩn kỹ thuật đo đạc bản đồ; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định cùng với sản phẩm khi hoàn thành.

3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, không sử dụng kinh phí của Nhà nước phải lập kế hoạch hoặc dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, được thẩm định chấp nhận phù hợp với quy định thì mới được triển khai.

4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định phải hoàn thành việc thẩm định, gửi chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và có văn bản nêu lý do.

Điều 10. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Khoản 1 Điều 9 của quy định này. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Khoản 2 Điều 9 của quy định này.

2. Trình tự kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007; đo đạc bản đồ địa chính theo Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009; công trình sản phẩm đo đạc chuyên ngành thực hiện theo dự án và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành.

84

Page 85: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn, phòng Đo đạc bản đồ (Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để kiểm tra nghiệm thu về chất lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ và phải chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ về khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ. Lập báo cáo về kết quả kiểm tra nghiệm thu gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và ngành chủ quản để thẩm định hồ sơ nghiệm thu, chất lượng sản phẩm đo đạc trước khi ký xác nhận vào bản đồ theo quy định.

Điều 11. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc.1. Đối với công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, Uỷ ban nhân

dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và tuyên truyền giáo dục mọi công dân có ý thức bảo vệ các công trình này.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình xây dựng đo đạc, không được hủy hoại hoặc cản trở việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng đo đạc; khi phát hiện công trình xây dựng đo đạc có khả năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại phải báo cáo ngay cho UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng đo đạc biết để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền.

3. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở chuyên ngành. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại như tình trạng ban đầu.

4. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, đơn vị thực hiện phải có biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc tại thực địa cho Uỷ ban nhân dân cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi có đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý khai thác sử dụng công trình xây dựng đo đạc theo phân cấp.

Điều 12. Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.1. Việc quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực

hiện theo Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.

2. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ chuyên dụng của ngành mình.

Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên đề; hệ

85

Page 86: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và bảo mật tài liệu, hồ sơ theo quy định.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các nguồn tư liệu bản đồ hiện có khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Khi có nhu cầu khai thác, sử dụng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ phải có giấy đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 13. Thanh tra về đo đạc và bản đồ.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra, phát hiện và xử lý vi

phạm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.

3. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ được xử lý theo Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.

Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền và tổ chức, cá nhân liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu là cơ quan tham mưu giúp

UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:

a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đo đạc và bản đồ;

b) Xây dựng kế hoạch, dự án tổng thể về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trình UBND tỉnh phê duyệt;

c) Hướng dẫn, tham gia công tác thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật đo đạc bản đồ, kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành;

d) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh;

đ) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ của các chủ đầu tư; kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý hoạt

86

Page 87: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;

e) Thống nhất quản lý sử dụng bản đồ nền, tư liệu đo đạc cơ sở và dữ liệu nền thông tin địa lý;công khai các khu vực đã có tư liệu đo đạc và bản đồ để đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn thông tin hiệu quả;

f) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản;

h) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục Đo đạc và bản đồ Việt nam, cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định hủy bỏ, gia cố, hoặc di dời;

i) Tổng hợp, báo cáo hàng năm bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Đo đạc bản đồ Việt Nam về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan:a) Trách nhiệm chung - Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của

Bộ, ngành chủ quản, các Sở, ban, ngành chuyên môn xây dựng văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi ban hành;

- Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án và kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo Quy định.

- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc chuyên ngành; đồng thời cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;

- Đối với các dự án đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực chuyên ngành sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, phải yêu cầu chủ đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được khai thác, sử dụng nguồn tư liệu hiện có đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và không chồng chéo.

b) Trách nhiệm của Sở Nội vụ- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện và

cấp xã xây dựng bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, xã theo quy định;

87

Page 88: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

- Rà soát tổng hợp địa danh các đối tượng địa lý tự nhiên và xã hội chưa được sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh và đề xuất với UBND tỉnh xem xét quyết định;

- Theo dõi việc thể hiện đường ranh giới hành chính các cấp trên các loại bản đồ đang lưu hành sử dụng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp;

- Cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các sản phẩm về bản đồ địa giới hành chính các cấp theo quy định;

- Bàn giao đầy đủ, kịp thời hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính các cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định.

c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng: - Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định và xác

nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình trên địa bàn tỉnh;

- Bàn giao đầy đủ, kịp thời sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch khác cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định;

- Quản lý dấu mốc, cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc chuyên ngành, hệ thống bản đồ địa hình. Cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; đồng

thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;

b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã thực hiện Quy định này;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Trách nhiệm của phòng Tài nguyên và Môi trường.

88

Page 89: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã là cơ quan tham mưu giúp UBND cấp huyện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm:

a) Chỉ rõ với chủ sử dụng được giao đất, thuê đất về các dấu mốc đo đạc đó có sẵn trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại thực địa;

b) Kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư; phối hợp kiểm tra công trình đo đạc bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

c) Xem xét tại hiện trường và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng cọc dấu mốc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân xã;

d) Tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định; tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

5. Uỷ ban nhân dân cấp xã:a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; đồng

thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;

b) Tham gia kiểm tra công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ với phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn xã theo quy định;

c) Ghi vào Sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.d) Khi phát hiện tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc

và bản đồ hoặc về hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền và trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;

đ) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình, Ủy ban nhân dân xã phải chuyển văn bản đến cấp có thẩm quyền quản lý công trình xây dựng đo đạc để giải quyết;

e) Tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện về phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.

6. Trách nhiệm của chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc.

89

Page 90: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

a) Phải bảo vệ không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công trình kiến trúc trong quá trình sử dụng đất và công trình;

b) Trường hợp phải di chuyển dấu mốc đo đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo cho Ủy ban nhân dân xã và chỉ được di chuyển dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc;

c) Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công trình có liên quan đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân xã báo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc để có biện pháp bảo vệ dấu mốc.

7. Trách nhiệm của chủ đầu tư.a) Tổ chức lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật phù hợp với định mức, tiêu

chuẩn kinh tế, kỹ thuật hiện hành;b) Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, phương án đo đạc

và bản đồ theo quy định;c) Chỉ nghiệm thu các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được cơ

quan chuyên môn kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu chất lượng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã nghiệm thu.

8. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn kiểm tra, nghiệm thu.a) Các đơn vị tư vấn có cấp giấy phép kiểm tra, nghiệm thu được chủ đầu tư

thuê để thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ phải có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm ngoại nghiệp, nội nghiệp theo trình tự và thủ tục đã được quy định trong dự án, thiết kế kỹ thuật-dự toán và theo quy trình, quy phạm chuyên ngành;

b) Lập đầy đủ các loại tài liệu trong hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ theo quy định;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã kiểm tra, nghiệm thu.

9. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ.a) Chỉ được thực hiện các hợp đồng đo đạc và bản đồ phù hợp với nội dung

được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, đảm bảo đúng yêu cầu kinh tế - kỹ thuật được quy định trong dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán và theo quy trình, quy phạm chuyên ngành;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ đầu tư về chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị đã thực hiện.

90

Page 91: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

Số 04 (15/7/2013) CÔNG BÁO

c) Các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh hàng năm phải báo cáo kết quả hoạt động về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Điều 15. Tổ chức thực hiện.Các Sở, Ban, Ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các xã, phường, thị

trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các Sở ngành, địa phương và các đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Đa ky

Nguyên Khăc Chư

91

Page 92: Lai Châu Provincevpubnd.laichau.gov.vn/UserFiles/File/Cong bao/cong bao so... · Web viewHÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÔNG BÁO

CÔNG BÁO Số 04 (15/7/2013)

UBND TỈNH LAI CHÂU XUẤT BẢNĐiện thoại: 0231.3 876 337Fax: 0231.3 876 356

In tại: Công ty TNHH In Điện Biên

92