Upload
nguyen-cong-huy
View
259
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------
LÝ VĂN TOÀN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ VĂN TOÀN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Ngô Xuân Hoàng
Thái Nguyên, năm 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lý Văn Toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành
cám ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn
của Tiến sỹ Ngô Xuân Hoàng trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên sở Tài chính; sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Tài nguyên và Môi trường; sở Lao động
thương binh và Xã hội; sở Y tế; sở Giao thông Vận tải; sở Giáo Dục và đào
tạo; Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn phòng thống kê các huyện; thành phố;
thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên; các quý Ông, Bà lãnh đạo các huyện; thành
phố; thị xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và giúp đỡ
tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo các
phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè, và gia đình đã cổ vũ động viên
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lý Văn Toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng trong Luận văn vi
Mở đầu. 1
1-Tính cấp thiết của đề tài 1
2- Mục tiêu nghiên cứu 3
3-Đối tượng và Phạm vi nghiêncứu. 3
4-Những đóng góp mới của luậnvăn 4
5- Bố cục của Luận văn. 4
Chương 1:Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu 5
1.1-Một số vấn đề cơ bản về trang trại 5
1.1.1-Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại 5
1.1.2-Những tiêu chí xác định KTTT 7
1.1.3-Những đặc trưng của KTTT trong nền kinh tế thị trường 9
1.1.4- Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại và KTTT 16
1.1.5-Ý nghĩa kinh tế- xã hội- môi trường của Trang trại 21
1.2-Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước và Việt Nam 26
1.2.1-Tình hình phát triển KTTT ở một số nước trên thế giới 26
1.2.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 29
1.3- phương pháp nghiên cứu 35
1.3.1-Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 35
1.3.3-Phương pháp sử lý số liệu 35
1.3.4-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích 35
Chương 2: Thực trạng phát triển KTTT ở tỉnh Thái Nguyên 40
2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 40
2.1.1 Điều kiện tự nhiên. 40
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
2.1.3- Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối
với phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên
45
2.2- Khái quát về kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên 46
2.2.1-Lao động và chuyên môn của chủ trang trại 47
2.2.2-Tình hình sử dụng đất của trang trại 48
2.2.3- Vốn và tài sản của trang trại 51
2.3-Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên 55
2.3.1-Phân bố trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 55
2.3.2-Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên 56
2.3.3-Đất đai sử dụng trong TT của tỉnh Thái Nguyên 57
2.3.4- Lao động trong trang trại của tỉnh Thái Nguyên 57
2.3.5-Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại 58
2.3.6-Hiệu quả sản xuất của trang trại 60
2.3.7-Thực trạng kinh tế trang trại ở ba vùng 62
2.4-Đánh giá phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT 68
2.4.1-Phân tích các yếu tố bên trong trang trại 68
2.4.2-Phân tích các yếu tố bên ngoài của trang trại 73
Chương 3: Giải pháp chủ yếu để phát triển KTTT ở tỉnh
Thái Nguyên 78
3.1- Phương hướng mục tiêu 78
3.1.1-Phương hướng phát triển kinh tế trang trại 84
3.1.2-Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại 85
3.2-Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái
Nguyên
87
3.2.1-Giải pháp chung: 87
3.2.2-Giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại: 90
3.2.3-Giải pháp cụ thể cho từng vùng 93
Kết luận 95
Danh mục tài liệu tham khảo 97
Phụ lục 100
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 KTTT Kinh tế trang trại
2 TT Trang trại
3 WTO Tổ chức thương mại thế giới
4 HTX Hợp tác xã
5 KD Kinh doanh
6 CNH-HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
7 KQSXKD Kết quả sản xuất kinh doanh
8 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
9 SL Số lượng
10 SP Sản phẩm
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 SXKDTH Sản xuất kinh doanh tổng hợp
13 NN Nông nghiệp
14 CC Cơ cấu
15 ATK An toàn khu
16 BQ Bình quân
17 LĐ Lao động
18 NLNTS Nông lâm nghiệp thuỷ sản
19 Tr. Đ Triệu đồng
20 Ng đ Ngìn đồng Việt Nam
21 đ Đơn vị tính đồng Việt nam
22 HĐND Hội đồng nhân dân
23 UBND Uỷ ban nhân dân
24 LĐGĐ Lao động gia đình
25 DTBQ Diện tích bình quân
26 TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
27 XDCB Xây dựng cơ bản
28 VAC Vườn ao chuồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
Trang
Bảng 1.1 -Trang trại trên địa bàn toàn quốc 13
Bảng 1.2- Tốc độ tăng % của trang trại năm 2001 với 2006 14
Bảng 1.3- Diện tích bình quân trên TT của một số nước trên thế giới. 28
Bảng 1-4-Cơ cấu sản xuất Của các trang trại vùng Đồng và Tây bắc, tính đến
01/7/2006
31
Bảng 1.5- các loại hình trang trại khu vực đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long thời điểm 01/7/2006
32
Bảng 1.6- các loại hình trang trại khu vực Bắc trung bộ và duyên hải nam
trung bộ thời điểm 01/7/2006
33
Bảng 1.7 –Các loại hình trang trại Phía Nam và Đông Nam bộ thời điểm
01/7/2006
34
Bảng 2.1- Tình hình lao động, và chuyên môn của chủ TT. 47
Bảng 2.2- tình hình sử dụng đất bình quân của Trang trại 50
Bảng 2.3- tình hình vốn và huy động vốn của trang trại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2006
52
Bảng 2.4-Tình hình trang bị TS bình quân của trang trại năm 2006 54
Bảng 2.5: Phân bố TT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006 55
Bảng 2.6- Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 56
Bảng 2.7-Đất đai của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 57
Bảng 2.8- Lao động của TT tỉnh Thái Nguyên năm 2006 57
Bảng 2.9- Kết quả SXKD của TT tỉnh Thái Nguyên năm 2006 59
Bảng 2.10- Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của TT trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2006
61
Bảng 2.11-Thực trạng hiệu quả KTTT ở vùng núi cao tỉnh TN năm 2006 63
Bảng 2.12- Thực trạng hiệu quả KTTT ở vùng thấp tỉnh TN năm 2006 65
Bảng 2.13- Thực trạng hiệu quả KTTT ở vùng giữa tỉnh TN năm 2006 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
Bảng 2.14 - ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của TT năm 2006 69
Bảng 2.15- ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của TT năm 2006 71
Bảng 2.16- ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của TT năm 2006 73
Bảng 3.1- dự kiến phát triển KTTT Tỉnh Thái Nguyên Giai đoạn 2006-2010 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền sản
xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có nhiều hình
thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của thực tiễn, một số
nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc doanh, cũng như xí nghiệp
tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ ra hiệu quả. Trong khi đó, hình
thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại phù hợp với đặc thù của nông
nghiệp nên đạt hiệu quả cao, và ngày càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế
giới. So với nền kinh tế tiểu nông thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của
kinh tế hàng hoá. Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình
chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hoá có quy mô từ nhỏ tới lớn.
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta,
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, với quy mô ngày càng
lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân vùng đang là một yêu cầu tất
yếu khách quan. Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp to lớn
khối lượng nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nông sản trong nước,
mặt khác nó còn đóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc
tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng tích cực
và ổn định, thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, không những đem lại
lợi nhuận cho trang trại, mà còn cải thiện đáng kể thu nhập của những người
lao động trong các trang trại. Việt Nam tham gia tổ chức thương mại lớn nhất
hành tinh, đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nước ta nói
chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Thách thức lớn nhất mà nông nghiệp của
Việt Nam sẽ phải đối mặt, đó là mở cửa để cho hàng hoá nông sản của các
nước, trong tổ chức WTO được lưu thông mà chúng ta không thể áp đặt mãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
thuế nhập khẩu với thuế suất cao để bảo hộ hàng trong nước. Do đó, hàng hoá
nông sản của ta sẽ bị cạnh tranh khốc liệt, những sản phẩm sản xuất theo kiểu
truyền thống theo mô hình tự cung, tự cấp chắc chắn không thể cạnh tranh nổi
với nông sản ngoại nhập, cho nên giải pháp nào cho sản xuất hàng hoá nông
sản Việt Nam?
Nghiên cứu để đề ra giải pháp phát triển trang trại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, không những chỉ đơn thuần giải quyết vấn đề thực tiễn trang trại
đóng góp về kinh tế cho địa phương, mà chúng tôi còn nhận thức vai trò to
lớn của trang trại trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn theo một tư duy mới, tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng vận dụng một cách đầy đủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, đưa
sản xuất nông nghiệp của nước ta tiến dần tới trình độ phát triển của các nước
trong khu vực và các nước trong tổ chức Thương mại Thế giới, tạo ra năng
lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Những lý giải và kiến nghị của luận
văn không những hệ thống hoá lý luận, mà nó còn tổng kết thực tiễn phát triển
trang trại của nhiều nước, của các vùng trên cả nước, nó là kinh nghiệm quý
báu phục vụ cho các nhà lý luận và thực tiễn trong việc chỉ đạo, định hướng
phát triển kinh tế trang trại trong giai đoạn hiện nay.
Ở nước ta trong những năm gần đây, kinh tế trang trại phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng và quy mô, nên đã cải thiện về thu nhập cho nhiều hộ nông dân,
làm thay đổi bộ mặt của nhiều vùng nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho
395.878 người, trong đó lao động của hộ chủ trang trại là 291.611 người, lao
động thuê mướn là 104.267 người, đưa số lao động bình quân thường xuyên của
trang trại lên 3,5 người [23].
Đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói
riêng, kinh tế trang trại đã đem lại thu nhập cho nhiều gia đình, góp phần xoá
đói, giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân. Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
2-Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại,
và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên, tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát riển kinh tế trang trại ở địa phương.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở
tỉnh Thái Nguyên.
3-Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1-Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại ở tỉnh
Thái Nguyên, để từ đó đề xuất những giải pháp, nhằm phát triển kinh tế
trang trại ở tỉnh Thái Nguyên.
3.2-Phạm vi nghiên cứu
3.2.1-Về không gian và địa điểm
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về trang trại trên địa bàn toàn tỉnh Thái
Nguyên, đặc biệt chú trọng nghiên cứu theo vùng; cụ thể được chia làm các
vùng khác nhau mang tính chất chung của từng vùng đó như khí hậu, lượng
mưa hàng năm; giao thông; mật độ dân số; trình độ dân trí … đó là:
-Vùng cao: Có địa hình phức tạp, mật độ dân số thấp giao thông khó
khăn như các huyện Võ Nhai; Định Hoá; Phú Lương và huyện Đồng Hỷ.
-Vùng giữa: có địa hình tương đối ổn định hơn thuộc vùng có đồi núi
thấp, dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao đó là thành phố Thái Nguyên.
-Vùng thấp: Có địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện,
mật độ dân số đông, trình độ dân trí tương đối cao như: huyện Phú Bình; Phổ
Yên; Thị xã Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
3.2.2- Thời gian nghiên cứu
Số liệu tập trung thu thập chủ yếu từ năm 2004-2006. Ngoài ra tham
khảo số liệu từ năm 2001-2006.
3.2.3-Nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của kinh tế trang trại
tại t ỉnh Thái Nguyên.
4-Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá làm rõ một số vấn đề giữa lý luận và thực tiễn về trang trại ở
tỉnh Thái Nguyên, để từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt động của trang trại,
để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.
5-Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại
và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1-Một số vấn đề cơ bản về trang trại
Trong lịch sử loài người, trải qua các phương thức sản xuất đã hình thành
nhiều loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, dựa trên cơ sở chiếm hữu
tư liệu sản xuất quan trọng (đất đai). Xét về quan hệ sở hữu các nhà kinh tế học đã
khái quát thành năm hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp cơ bản nhất đó là:
Điền trang lớn. Nông nghiệp đồn điền. Trang trại cộng đồng. Nông nghiệp tập
thể hoá. Trang trại gia đình.
“Kinh tế trang trại là một tổ chức cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, mục
đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của mỗi người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô
và tất cả các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với các tổ chức quản lý tiến
bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [14].
1.1.1-Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1- Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
*Khái niệm về trang trại: “Trên thế giới người ta thường dùng các
thuật ngữ: Ferme (Tiếng Pháp), Farm (tiếng Anh).....vv, được hiểu chung là
nông dân- chủ trang trại gia đình. Các thuật ngữ trên được hiểu chung là
nông dân, chủ trang trại gia đình, người nông dân gắn với ruộng đất, với
đất đai nói chung”[24].
Theo Mác; trong sản xuất nông nghiệp, vai trò hết sức quan trọng của trang
trại là mang lại hiệu quả kinh tế cao “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp
phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông
nghiệp quy mô lớn, mà là các trang trại gia đình sử dụng lao động làm thuê” [6].
*Khái niệm về kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông, lâm, thuỷ, hải sản” [10].
Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình
thức tổ chức sản xuất hàng hoá ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn
hình thức quản lý. Hơn nữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác ở
các hộ gia đình thì mục đích chủ yếu là tự sản tự tiêu, nhưng mục đích của
người chủ trang trại lại chủ yếu là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị
trường, có quan hệ chặt chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Còn một
phần nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngược trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.
1.1.1.2-Phân loại trang trại
-Theo các hình thức tổ chức quản lý:
+Trang trại gia đình độc lập: Là trang trại mà độc lập một gia đình thành
lập, và điều hành quản lý.
+Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia đình cùng
nhau thành lập và điều hành quản lý.
+Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần hóa.
+Trang trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành lập
nên ủy quyền cho một hay một nhóm người nào đó điều hành quản lý.
-Theo cơ cấu sản xuất:
+Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại loại này là loại hình kinh
doanh là chủ yếu, và các mặt hàng kinh doanh đều nhằm phục vụ cho kinh
tế trang trại.
+Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là loại hình chuyên môn sản xuất
một sản phẩm nông nghiệp nào đó mang tính sản xuất hàng hóa lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
-Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
+Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà toàn bộ vốn tài sản của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại.
+Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần: Là
loại hình trang trại mà trong đó toàn bộ vốn và tài sản của trang trại không thuộc
quyền sở hữu của riêng chủ trang trại mà còn có của một hay nhiều sở hữu khác.
+Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại mà
toàn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của
chủ trang trại, mà đó là đi thuê còn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu động để
sản xuất kinh doanh.
1.1.2-Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 04/7/2003 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn; về việc thay thế Thông tư liên tịch số
62/2003/TTLT/BNN-TCTK. Qua đó đưa ra tiêu chí để xác định kinh tế
trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác
định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá;
dịch vụ bình quân một năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt
trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định
trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm.
1.1.2.1-Giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân 1 năm:
-Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền trung từ 40 triệu đồng trở lên.
-Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
1.1.2.2-Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
a-Đối với trang trại trồng trọt
-Trang trại trồng cây hàng năm
+Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.
+Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm
+Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.
+Từ 5 ha đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
-Trang trại lâm nghiệp
+Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b- Đối với trang trại chăn nuôi
-Chăn nuôi đại gia súc, trâu, bò....
+Chăn nuôi sinh sản lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê,....
+Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với
dê, cừu từ 100 con trở lên.
+Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (Không kể lợn
sữa) dê thịt từ 200 con trở lên (Không tính con dưới 7 ngày tuổi).
c- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
-Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (Riêng đối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1ha trở lên)
d-Đối với các loại sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất
đặc thù như: trồng hoa cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ đặc sản,
thì tiêu chí xác định là giá trị hàng hoá (tiêu chí 1)[4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.1.3-Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
Một là: mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản
phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải
quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem bán trên
thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ sản
xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nông sản nào do chính
bản thân họ sản xuất ra – giai đoạn này gọi là thương mại hoá sản phẩm. Sau
đó, hộ nông dân sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường - đó là giai đoạn
sản xuất hàng hoá của hộ đã đạt tới một trình độ cao để thích ứng với nhu cầu
của thị trường. Tới khi sản xuất hàng hoá khu vực nông thôn đã đạt đến một
cấp độ cao hơn, một bộ phận hộ nông dân đã phát triển đến hình thức sản xuất
theo mô hình trang trại. Đến giai đoạn này, tôi xin nêu trên ba khía cạnh:
a. Số lượng hàng hoá: được sản xuất nhiều hơn, tỷ trọng hàng hoá trong tổng
khối lượng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là nông sản được tiêu thụ với
quy mô lớn hơn. Quá trình sản xuất này đã phân hoá một số hộ đã tích tụ
ruộng đất, đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất thay vì tự túc. Với những nông hộ
có chăn nuôi, quy mô đàn cũng lớn hơn nhiều.
b. Chất lượng hàng hoá: tốt hơn, đảm bảo cả về sự an toàn, vệ sinh trong
nông sản, chất lượng dịch vụ cung cấp nông sản cũng tốt hơn, đạt tới quá
trình marketing sản phẩm, chứ không còn là giai đoạn thương mại hoá nông
sản, là giai đoạn người sản xuất cố gắng bán bất cứ thứ gì mà họ sản xuất
được, chứ không bán loại nông sản do yêu cầu thị trường.
c. Cơ cấu sản phẩm: nông sản được cung cấp theo hướng chuyên môn hoá
theo vùng sản xuất, bởi vì ngoài tác động của thông tin thị trường, sản phẩm
nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên, chính vì thế,
các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ điều kiện tự nhiên của vùng. Tuy
vậy, họ cố gắng lựa chọn những nông sản được coi là thế mạnh của vùng mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
họ đang tiến hành sản xuất. Sự lựa chọn này tạo cho các trang trại lợi thế,
được gọi là lợi thế so sánh. Vì vậy muốn sản xuất hàng hoá phải đi sâu vào
chuyên môn hoá, nhưng phải kết hợp với phát triển tổng hợp mới khai thác
được mọi nguồn lực của vùng, đồng thời còn hạn chế được các rủi ro như
thiên tai, dịch bệnh, sự biến động của thị trường.
Hai là: Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập.
Lý thuyết kinh điển Mác-Lê Nin về điều kiện để sản xuất hàng hoá
đã nêu rõ: Có sự phân công lao động xã hội. Có những hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất. Rõ ràng, về điều kiện sản xuất hàng hoá của trang
trại thoả mãn điều kiện để sản xuất hàng hoá. Người chủ trang trại là người
nắm giữ quyền sở hữu về tài sản, nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài
sản này có thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi thuê tài sản tài
chính, như vậy xét dưới góc độ là tài sản của trang trại, thì những tài sản này
dù được hình thành bằng cách nào, nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang trại,
có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. Đứng trên khía cạnh của quan
hệ sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt việc phân phối
sản phẩm do trang trại mình sản xuất ra.
Ba là: Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất được
tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.
Sự phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình tích tụ vốn và tập
trung đất. Nông hộ phải tập trung đất đai với quy mô nhất định, mới có điều
kiện sản xuất hàng hoá và một lượng vốn nhất định. Việc phân phối, giao đất
cho người sử dụng sẽ khắc phục được tình trạng đất đai phân tán, manh mún.
Thông qua chuyển đổi ruộng đất, sẽ dẫn đến tích tụ tập trung để sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm và sản phẩm hàng hoá xuất khẩu, sẽ tích luỹ tái sản xuất
mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối đa lợi thế của vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
“Khái niệm dồn điền đổi thửa ( Rergrouping of land, trong tiếng Anh,
hay Remenberment, trong tiếng Pháp) là việc tập hợp, dồn đổi các thửa
ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to
thành các mảnh ruộng nhỏ” [12]. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không
thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Trong giai đoạn những năm 80 của
thế kỷ trước, ruộng đất được chia dựa trên lao động của hộ gia đình, tình
trạng ruộng đất được chia theo lối bình quân ở nhiều địa phương, hộ nào
cũng có ruộng tốt, ruộng xấu, chỗ gần, chỗ xa, cho nên có những hộ ruộng
hàng chục mảnh, mà tổng diện tích của nó chỉ vào khoảng một đến vài nghìn
m2. Với cách làm như thế, không thể tạo ra sự thay đổi trong phương thức
sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực trạng này hiện nay vẫn phổ biến
ở nhiều nơi, nhưng với nền nếp làm ăn nhỏ tiểu nông, vẫn chưa thể đưa việc
dồn điền đổi thửa tiến triển một cách nhanh chóng, nó đòi hỏi phải có sự can
thiệp một cách mạnh mẽ từ phía Nhà nước.
“Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định, lâu dài đồng thời được quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê” [17]. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã vạch ra những
hạn chế của pháp luật về đất đai trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và đề
ra các biện pháp khắc phục. Một trong những biện pháp cần phải thực hiện là
đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp với đường lối phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” [16].
Đồng thời thể chế hóa các quan điểm đó được xác định trong Nghị quyết Hội
nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX về “Tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Trên cơ sở những điều, luật định Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình tích tụ, và tập trung ruộng đất một cách hợp lý để tạo ra những
điều kiện tiền đề, góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại.
Bốn là: kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất
tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường
xuyên tiếp cận thị trường.
Dưới góc độ kỹ thuật canh tác: trang trại là đơn vị sản xuất hàng hoá áp
dụng một cách tích cực những tiến bộ của khoa học công nghệ để thâm canh,
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; nhờ đó, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo
tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, thoả mãn nhu cầu thị trường, từ đó tăng
năng lực cạnh tranh sản phẩm, từ đó làm cho năng suất lao động của trang trại
cao hơn hẳn so với phương thức sản xuất của các hộ.
Cụ thể tính đến ngày 5/5/2003 cả nước đã có gần 72.000 trang trại, tạo
ra giá trị hàng hoá dịch vụ trên 7.000 tỷ đồng [1]. Nhưng tính đến thời
điểm 01/7/2006 thì cả nước đã có tới 113.730 trang trại, thu hút được
395.878 lao động, sử dụng 663.359 ha đất và mặt nước các loại, đã huy
động được 29.320.841 triệu đồng cho hoạt động kinh tế trang trại, mỗi
năm có doanh thu từ hoạt động kinh tế trang trại là 19.826.040 triệu đồng,
với số thu nhập là 6.979.257 triệu đồng, bình quân cho một trang trại là
61,4 triệu đồng, đây quả là con số không nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Bảng 1.1 Trang trại trên địa bàn toàn quốc năm 2006
STT Tỉnh, Thành phố Số TT STT Tỉnh, Thành phố Số TT
1 Hà nội 491 33 Đà Nẵng 327
2 Vĩnh Phúc 689 34 Quảng Nam 933
3 Bắc Ninh 1 788 35 Quảng Ngãi 322
4 Hà Tây 1 574 36 Bình Định 993
5 Hải Dương 717 37 Phú Yên 2 735
6 Hải Phòng 1 418 38 Khánh Hòa 2 498
7 Hưng Yên 2 185 39 Kon Tum 417
8 Thái Bình 2 892 40 Gia Lai 2 128
9 Hà Nam 547 41 Đăk lăk 802
10 Nam Định 927 42 Đăk Nông 4 647
11 Ninh Bình 635 43 Lâm Đồng 791
12 Hà Giang 154 44 Ninh Thuận 930
13 Cao Bằng 55 45 Bình Thuận 1 883
14 Bắc Kạn 21 46 Bình Phước 4 440
15 Tuyên Quang 77 47 Tây Ninh 2 053
16 Lào Cai 213 48 Bình Dương 1 876
17 Yên Bái 319 49 Đồng Nai 3 219
18 Thái Nguyên 588 50 Bà Rịa Vũng Tầu 658
19 Lạng Sơn 27 51 Thành Phố
Hồ Chí Minh
1808
20 Quảng Ninh 1 379 52 Long An 2 982
21 Bắc Giang 1 401 53 Tiền Giang 2 213
22 Phú Thọ 470 54 Bến Tre 3 479
23 Điện Biên 127 55 Trà Vinh 2 601
24 Lai Châu 117 56 Vĩnh Long 361
25 Sơn La 92 57 Đồng Tháp 4 319
26 Hòa Bình 186 58 An Giang 6 180
27 Thanh Hóa 3 384 59 Kiên Giang 9 056
28 Nghệ An 954 60 Cần Thơ 305
29 Hà Tĩnh 403 61 Hậu Giang 51
30 Quảng Bình 796 62 Sóc Trăng 6 270
31 Quảng Trị 741 63 Bạc Liêu 13 252
32 Thừa Thiên Huế 478 64 Cà Mau 3 356
Tổng số trang trại 113.730
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Nếu so sánh giữa năm 2001 và năm 2006 về số lượng trang trại ta tham
khảo (bảng 1.2) dưới đây.
Bảng 1.2 Tình hình trang trại giai đoạn 2001-2006
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2006 So sánh
2006/2001
SL CC% SL CC% Số
tăng
%
Tổng số 61017 100 113730 100 52713 1869.4
1.TT nông nghiệp 40093 65.7 72237 63.51 32144 180.2
-TT trồng cây hàng năm 21754 36.6 32611 28.67 10857 149.9
-TT trồng cây lâu năm 16578 27.1 22918 20.15 6340 138.2
-TT chăn nuôi 1761 2.9 16708 14.69 14947 948.8
2. TT lâm nghiệp 1668 2.73 2661 2.33 993 159.5
3. TT nuôi trồng TS 17016 27.88 34202 30.07 17186 201.0
4.TT sản xuất KDTH 2240 3.67 4630 4.07 2390 206.7
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006
Ta thấy cơ bản về cơ cấu trang trại là không thay đổi nhiều lắm, chỉ có
duy nhất loại hình trang trại chăn nuôi là cơ cấu tăng cao từ 4,4% tăng lên
23,1%. Nhưng về mức độ tăng số lượng trang trại lên tới 186,4%. Đây là con
số tăng khá lớn, bởi vì theo các tiêu chí mới về kinh tế trang trại thì một số
trang trại cũ không được xếp hạng, nếu vẫn theo tiêu chí cũ để đánh giá thì số
lượng trang trại còn tăng cao hơn nhiều.
Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại
phải phát triển theo hướng công nghiệp hoá, thâm canh hoá để tăng năng suất lao
động và tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi. Việc thực hiện nội dung trên phải tuỳ
điều kiện của từng trang trại để lựa chọn thích hợp, đồng thời các trang trại phải
kết hợp với nhau để thực hiện nội dung này. Mỗi trang trại không thể tự mình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
công nghiệp hoá, thâm canh hoá sản xuất mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước
bằng việc ban hành các chính sách như chính sách hỗ trợ về kỹ thuật, quản lý,
chính sách về vốn và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất…
Năm là: Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Trước hết, xin nói về công tác điều hành, kế hoạch hoá, tổ chức kiểm tra,
đánh giá hoạt động sản xuất được các chủ trang trại chú ý, hoạt động sản xuất
hàng hoá của trang trại không thể theo một tư duy sản xuất theo kiểu tự cung,
tự cấp. Do đó, trang trại phải đặt ra cho mình câu hỏi sản xuất nông sản gì để
đáp ứng nhu cầu thị trường; kỹ thuật canh tác nào sẽ được lựa chọn áp dụng
cho công việc sản xuất tại trang trại; việc phân bố nguồn lực lao động vào
hoạt động sản xuất ra sao, số lượng cần bao nhiêu? Hoặc là phân phối lượng
vốn của trang trại được đầu tư cho tài sản lưu động là bao nhiêu, trong đó dưới
các dạng tiền mặt là bao nhiêu, dưới dạng dự trữ vật tư là bao nhiêu?…là một
công việc của người chủ trang trại, nó đòi hỏi phải có hạch toán một cách đầy
đủ, bởi mọi chi phí phát sinh không ghi chép, theo dõi sẽ không thể kiểm soát,
và như vậy, công việc hạch toán không tốt có thể dẫn đến kết quả sản xuất kinh
doanh của trang trại được đánh giá một cách sai lệch, thiếu khách quan.
Sáu là: Các trang trại đều có thuê mướn lao động.
Sản xuất trong trang trại đã vượt quá quy mô sản xuất gia đình nông hộ,
như trên đã nói, quy mô sản xuất của trang trại đã lớn: đó là quy mô tư liệu sản
xuất tăng lên rất lớn: diện tích sản xuất, số lượng trang thiết bị sản xuất…. cũng
như quy mô khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng lớn hơn. chính vì
vậy, số lao động có tính chất gia đình của chủ trang trại là không thể đảm
đương được. Ngay cả trường hợp đổi công cũng không phải là giải pháp khả
thi. Như vậy, tất yếu trang trại buộc phải thuê mướn lao động. “Cụ thể cả nước
có 395 878 người tham gia vào hoạt động kinh tế trang trại, trong đó lao động
của hộ chủ trang trại là 291 611 người, bình quân mỗi trang trại là 2,6 người;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
lao động thuê mướn là 104 267 người, bình quân trên một trang trại là 0,9
người” [22]
1.1.4- Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại và kinh tế trang trại
1.1.4.1- Những nhân tố khách quan.
a-Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phải nêu lên các vấn đề: sản phẩm, đặc điểm sản phẩm nông nghiệp
khi tiêu thụ như (tươi sống, khó khăn cho việc bảo quản, sản phẩm nông
nghiệp mang tính mùa vụ và có đặc điểm là cung muộn- không thể đáp ứng
một cách ngay lập tức, vì đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật
sống, nó cần phải có thời gian sinh trưởng, phát triển sau đó mới đến bước
thu hoạch, do vậy, dù giá nông sản rất cao, các nông trại phải mất hàng
tháng, thậm chí hàng năm mới có được sản phẩm).
Đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia
theo nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công
dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất
lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng trả giá
cao khi mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp, thường thì
họ có yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó chấp nhận ở
mức cao. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng từng khu vực
châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi cũng khác nhau.
Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố văn hoá và
đặc điểm tôn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ mà những
người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin Đu không dùng
thịt bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm
là rất quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại. Đối
với hàng hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là vô
cùng lớn. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử dụng sản phẩm của nông
nghiệp. Mà hiện nay kinh tế trang trại đang là then chốt và chủ đạo trong phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
triển nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp lại luôn phải gắn liền
với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu và thời tiết, bệnh dịch. Hơn nữa vùng
sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Các hệ thống phân tán rộng khắp
trên toàn lãnh thổ. Chính điều này cũng khiến gặp không ít khó khăn trong
vấn đề tiêu thụ.
b-Chính sách về đất đai
Hiện nay Chính phủ đã có những quyết sách đổi mới và thuận lợi nhiều
cho phát triển kinh tế trang trại như chính sách giao đất, giao rừng, dồn điền,
đổi thửa, điều này tạo đà cho sự phát triển kinh tế trang trại một cách vững
chắc và lâu dài. Bên cạnh đó nền kinh tế nông nghiệp nước ta trước đây quá
nghèo nàn lạc hậu; chính vì vậy mà việc cải tạo lại những bờ vùng bờ thửa
sau khi dồn điền đổi thửa là vô cùng khó khăn và tốn kém, gây không ít trở
ngại cho các chủ trang trại về vấn đề vốn và lao động.
c-Chính sách về tín dụng
Nhà nước đã thành lập các hệ thống ngân hàng từ trung ương đến địa
phương, đặc biệt là hệ thống ngân hàng nông nghiệp để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa hơn và vững chắc. Bên cạnh hệ
thống ngân hàng rất lớn, xong việc kinh doanh tiền tệ, và việc bảo tồn vốn là
điều tiên quyết lại từ phía ngân hàng, nên. Chính điều này gây không ít khó
khăn khi các nhà đầu tư vào kinh tế trang trại nhưng thiếu tài sản thế chấp.
Đây là vấn đề cần tháo gỡ.
d-Các chính sách khác
Ví dụ như chính sách thuế; bảo hộ sản phẩm nông nghiệp; xuất nhập khẩu
hàng nông nghiệp; chính sách ưu tiên cán bộ nông nghiệp làm việc ở vùng sâu,
vùng xa nhằm phục vụ kỹ thuật cho các nhà đầu tư kinh tế trang trại….
e-Do thị trường nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài
Đất nước ta do thời gian trải qua chiến tranh quá dài, nên điều kiện phát
triển kinh tế rất khó khăn, nông nghiệp và và chế biến sản phẩm nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
phát triển kém. Chính điều này làm mất đi thế cạnh tranh so với các nước
trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nước ta xuất khẩu sản phẩm
chủ yếu là thô, giá rẻ, nhưng nhập khẩu lại là sản phẩm tinh giá cao nhưng lại
hợp thị hiếu của một số người có thu nhập cao. Trong khi đó thì máy móc về
chế biến của ta lại lạc hậu về công nghệ, thiếu về chủng loại.
g-Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (Yếu tố tự nhiên)
Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh tế
trang trại, vì đối tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có thời gian
sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên. Trong những
năm vừa qua đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, bắt đầu nền công nghiệp
hoá đất nước hình thành, các nhà máy, công xưởng, nhà cửa mọc lên như nấm,
cũng đồng nghĩa với việc nạn phá rừng chàn lan gây nên thảm họa về môi
trường như hạn hán, lụt lội sảy ra liên tiếp, môi trường bị tàn phá một cách
nghiêm trọng, sự mất cân bằng sinh thái là tất yếu, dẫn đến dịch bệnh, sâu bọ phá
hoại mùa màng khủng khiếp, điều này khiến không ít các nhà quản lý cũng như
các chủ trang trại ngần ngại khi đầu tư. Cụ thể các loaị dịch bệnh luôn hoành
hành, làm cho những nhà chăn nuôi luôn phải đau đầu khi mà hết bệnh lở mồn
long móng sảy ra ở gia súc, sau đó lại đến bệnh H5N1 sảy ra ở gia cầm, đến nay
lại dịch bệnh lợn tai xanh….Thông qua đây ta thấy rằng đối với dịch bệnh nó là
hiểm họa cao nhất đối với người làm nông nghiệp.
1.1.4.2- Những nhân tố chủ quan
a-Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại
Con người Việt Nam vốn xưa nay cần cù và chịu thương chịu khó, tính
vươn lên trong cuộc sống, tính cộng đồng lớn. Điều này là điều kiện cho phát
triển một đất nước mạnh mẽ về cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó chủ
trang trại không được đào tạo, hoặc là đào tạo chắp vá, điều này khiến không
ít các trang trại làm ăn bị thua lỗ, dẫn đến phá sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
b-Quy mô diện tích trang trại
Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, gió mùa đất đai phì nhiêu cây cối tươi
tốt quanh năm, diện tích đất trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Ngoài ra
đất còn là hàng hoá đặc biệt, khi có sự đầu tư của con người thì đất ngày càng tốt
độ phì ngày càng cao, diện tích đất canh tác ngày càng lớn, chứ không như các
tài sản khác là có sự hao mòn và dẫn đến hư hỏng. Bên cạnh đó diện tích đất tuy
lớn nhưng đất canh tác lại thiếu, vì nước ta phân làm bốn vùng rõ rệt, vùng cao
nguyên, vùng núi cao; vùng trung du; vùng đồng bằng. Nhưng diện tích vùng
đồng bằng phù hợp cho phát triển kinh tế trang trại thì bình quân trên đầu người
lại ít, mà vùng núi và trung du lại nhiều. Để cải tạo và tạo vùng nguyên liệu rộng
lớn là rất khó khăn, thậm chí là không thể.
c-Lao động của trang trại
Lượng lao động dồi dào trên 70% dân số nước ta phân bố ở nông thôn,
tính cần cù chịu khó, tính tập thể tốt. bên cạnh đó trình độ lao động thấp,
tác phong công nghiệp hầu như không có, dẫn tới kỷ luật trong lao động
kém làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả lao động. Lực lượng lao động
không tập trung mà phân bố rải rác khắp nơi, nên việc quy tụ lại một chỗ
lại là cả nhiều vấn đề như chỗ ăn, ở, quản lý con người vô cùng khó khăn,
điều này cũng là nhân tố tăng các chi phí đầu vào ảnh hưởng lớn tới việc
tăng giá thành sản phẩm.
d-Đầu tư của trang trại
Đầu tư cho kinh tế trang trại vốn không cần lớn như sản xuất công
nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản phẩm. Điều
này có thể giãn cách thời gian huy động vốn cũng như đầu tư vốn. Hiện nay
Đảng và Nhà nước đang huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn thông qua các chương trình dự án phát triển bền vững nông
nghiệp nông thôn như các vốn chương trình dự án: 135; ODA; ADB; WB...
đây cũng là một hình thức đầu tư gián tiếp và lâu dài. Bên cạnh đó nước ta là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
một nước đang trong thời kỳ quá độ, sau những năm cải cách đổi mới nền kinh
tế còn khó khăn, chính vì vậy việc bảo hộ và bảo trợ cho nông nghiệp còn thấp,
các chủ kinh tế trang trại chủ yếu là từ các hộ kinh tế gia đình thành lập tự phát
với lượng vốn khởi điểm thấp. Vốn huy động từ nguồn vay của ngân hàng
nông nghiệp thì ít, do không có tài sản thế chấp, hoặc có thì cũng không đủ để
đáp ứng được lượng vốn cần thiết để phát triển với quy mô cao. Vốn đầu tư cho
nông nghiệp tuy không cần ồ ạt và đầu tư một lúc như trong công nghiệp, nhưng
do đặc thù của sản phẩm nông nghiệp là phải có chu kỳ của sản phẩm, vì đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, đòi hỏi phải có thời gian
sinh trưởng và phát triển nhất định, chính điều này đầu tư vốn cho sản xuất nông
nghiệp rất dài, hơn nữa trong thời gian như vậy sản phẩm nông nghiệp lại chịu
sức ép rất lớn về thời tiết và khí hậu, dịch bệnh. Bởi vậy rủi do trong đầu tư sản
xuất nông nghiệp là không nhỏ, dẫn đến việc huy động vốn rất khó khăn, đây
cũng là vấn đề mà Nhà nước cần quan tâm.
e-Công nghiệp chế biến sản phẩm
Đây là một vấn đề rất lớn có tác động đến phát triển kinh tế trang trại,
điều mà Đảng và Nhà nước luôn cần quan tâm nhưng không phải là không
vướng mắc. Sản phẩm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thu hoạch ồ ạt
trong thời gian ngắn nên số lượng rất lớn, dẫn đến việc đầu tư vào công nghệ chế
biến rất tốn kém và hiệu quả lại không cao, vì đặc thù công nghiệp chế biến sản
phẩm nông nghiệp mang tính đơn nhất lớn, tức là một dây truyền thì chỉ chế biến
một vài loại sản phẩm của nông nghiệp. Chính điều này gây không ít khó khăn
cho nhà đầu tư, vì với một lượng vốn đầu tư rất lớn, nhưng chỉ sản xuất được
trong một thời gian rất ngắn trong năm. Chính vì vậy các nhà đầu tư cần chú ý tới
các sản phẩm phụ khi chế biến sản phẩm của nông nghiệp, để tránh sự đơn điệu
trong chế biến, sản xuất kinh doanh, cũng như giảm chi phí, tăng thêm nguồn thu
nhập, khai thác hết tiềm năng sẵn có của lĩnh vực mà nhà đầu tư quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Ví dụ: Nhà máy chế biến mía đường thì ngoài sản phẩm chính là đường,
thì cần quan tâm đến các sản phẩm phụ của đường như gỉ đường, bã mía, có
thể tận dụng cho việc sản xuất cồn công nghiệp, rượu và một số chế phẩm
khác như bã mía, có thể sản xuất được thành các thức ăn chăn nuôi gia súc và
phân bón quay trở lại phục vụ cho nông nghiệp. Vì vậy cần quan tâm đến việc
kéo dài mùa vụ bằng cách trồng xen vụ, nhằm sử dụng tối đa công xuất máy
giảm chi phí khấu hao trên từng đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản xuất,
cũng như tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Cũng như việc lập nên các nhà
máy bảo quản sản phẩm thô trong nông nghiệp nhằm kéo dài thời gian chế
biến. Một điều nữa là cần có bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm đã qua chế
biến, nhằm duy trì và phát huy chất lượng sản phẩm ngày càng có uy tín trên
thị trường, chính điều này đã làm tăng giá trị của sản phẩm tinh cao gấp
nhiều lần so với sản phẩm thô, dẫn tới tăng lợi nhuận, khấu hao nhanh giảm
chi phí đầu tư tới mức tối đa.
Ngoài ra sản phẩm nông nghiệp phân bố rất rộng, hơn nữa nước ta lại có
địa hình phức tạp, giao thông và các cơ sở hạ tầng nông thôn còn kém, các
vùng nguyên liệu xa nhau và không lớn việc thu gom sản phẩm phức tạp, việc
bảo quản và vận chuyển vô cùng khó khăn dẫn đến giá thành cao gây ảnh
hưởng lớn về cạnh tranh giá trên thị trường. Bởi vậy khi lập dự án cho dây
truyền chế biến sản phẩm nông nghiệp, thì các nhà đầu tư cần chú ý đến việc
nghiên cứu kỹ vùng nguyên liệu có đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của nhà
máy hay không? Tránh các trường hợp như các nhà máy đường của nước ta
trong những năm gần đây.
1.1.5- ý nghĩa kinh tế-xã hội-môi trường của trang trại
1.1.5.1-ý nghĩa kinh tế
Mô hình kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hoá, và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ.
“Hiện nay, tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ của trang trại ước tính hơn 19.826.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
tỷ đồng, bình quân một trang trại đã tạo ra giá trị sản xuất gần 324.9 triệu
đồng gấp 8 lần so với bình quân giá trị sản xuất của một hộ nông nghiệp. Tại
vùng tây nguyên, giá trị sản phẩm hàng hoá của trang trại đạt bình quân gần
148.6 triệu đồng/trang trại/năm. Kinh tế trang trại đã thu hút, tạo việc làm cả
nước cho hơn 395.878 lao động, góp phần giảm bớt áp lực thiếu việc làm ở
nông thôn, đồng thời giúp cho thu nhập của người lao động được đảm bảo ổn
định ở mức từ 400.000.đ-600.000.đ/ tháng (với lao động thời vụ), tiền công
cũng phổ biến ở mức 20.000.đ/ ngày. Riêng các doanh nghiệp nông thôn đã
giải quyết cho trên một triệu lao động có việc làm trong các xí nghiệp, nhà
máy với thu nhập bình quân từ 700.000-1.000.000.đ/ tháng” [23].
Mô hình này đã có những kết quả vượt trội so với kinh tế hộ, hình thành
nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tiến tới xây dựng nên những vùng, miền
nông thôn mới văn minh hiện đại. Thách thức còn ở phía trước, tuy nhiên, kinh
tế trang trại thật sự “cất cánh” vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Cách đây 4 năm,
con số 55% trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
Nguyên Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Lê Huy Ngọ đưa ra
đã khiến nhiều người bất ngờ. Cũng là đầu tư phát triển, nhiều doanh nghiệp đến
từ nơi xa được “trải chiếu hoa, trải thảm đỏ” thì người nông dân lại “toát mồ hôi”
khi thuê đất [1].
Đến giờ phút này, điều mà chủ trang trại vẫn thường xuyên lo âu và
mong muốn sự quan tâm hơn của Đảng và Nhà nước chính là việc tiêu thụ
nông sản. Sản phẩm của trang trại tiêu thụ qua trung gian mà cụ thể là thương
lái chiếm tỷ lệ từ 70-95% trong tổng số sản phẩm trang trại thu hoạch được.
Còn định hướng cho việc sản xuất cây, con gì ở trang trại thì nhiều hộ phải
nhờ chính thương lái mách bảo. Riêng với những trang trại chăn nuôi, hiện
hơn 30 tỉnh thành phố có dự án, chương trình phát triển bò sữa, nhưng khá
nhiều nơi sữa bò không bán được, phải để làm sữa chua “ăn trừ bữa”. Cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
năm 2005, cả nước có gần một vạn trang trại chăn nuôi song năng xuất vật
nuôi còn thấp, chỉ đạt 50-70% so với các nước chăn nuôi khác tiên tiến, chất
lượng vật nuôi chưa đạt yêu cầu, giá thành còn cao so với khu vực và quốc
tế từ 20-40%, chưa có những sản phẩm đặc thù. Nguyên nhân là do còn
chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ. Cải tiến năng xuất, chất lượng giống vật
nuôi còn chậm, giá thức ăn còn cao, công nghệ giết mổ còn thô sơ, không
đảm bảo điều kiện vệ sinh dịch tễ.
-Lợi ích trước và sau khi thành lập kinh tế trang trại.
+Lợi ích trước mắt: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao, qua đó thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại.
+Lợi ích lâu dài: Góp phần vào việc phát triển công nghiệp đặc biệt là
công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc
phát triển kinh tế trang trại bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng
một cách đầy đủ và hiệu quả hơn so với kinh tế hộ về các nguồn lực trong nông
nghiệp nông thôn. Ngoài ra trang trại còn góp phần rất lớn trong việc cải thiện
môi trường sống ngày càng tốt hơn. Thật vậy hệ thống sinh thái đã bị phá vỡ
trong việc công nghiệp hoá ồ ạt trên toàn thế giới, thì khi hệ thống kinh tế trang
trại phát triển sẽ dần lấy lại sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên, hệ thống đa
dạng sinh thái ngày càng được cải thiện trở lại với cái gì vốn có của nó.
-Những đóng góp của trang trại đối với Nhà nước: Kinh tế trang trại
phát triển nó góp phần tăng thu nhập đối với nền kinh tế quốc dân, cũng như
tăng nguồn thu ngân sách đối với Nhà nước.
1.1.5.2-ý nghĩa xã hội.
Thu hút lao động, hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành phố, làm giảm áp lực
đối với xã hội, đảm bảo an ninh trật tự nơi đô thị, hạn chế tai tệ nạn cho xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động, với tổng số thu hút
lao động trên toàn quốc tính đến 01/7/2006 là 395.878 người. Điều này rất có
ý nghĩa trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm. Mặt khác, trong xu
hướng chung của các nước, theo đuổi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế, đã tác động
lớn đến khoảng cách chênh lệch thu nhập của đại bộ phận cư dân, thu nhập của
người dân đô thị là cao hơn so với khu vực nông thôn. Chính vì vậy, sự kỳ
vọng về mức thu nhập cao đã thôi thúc nhiều nông dân đi tìm công ăn việc làm
ở đô thị. Như vậy, sự phát triển trang trại cũng là một nguyên nhân tác động
đến người nông dân gắn bó với công việc khu vực nông thôn, hạn chế sự di cư
đến đô thị. Mặt khác, nông dân có việc làm là cách cải thiện đáng kể tệ nạn xã
hội do thất nghiệp gây nên, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp
nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần
thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, trong nông nghiệp nông thôn nước ta.
-Có đóng góp với nền an ninh lương thực như: Đáp ứng được nhu cầu
của cư dân một vùng, hay cả quốc gia một cách ổn định và bền vững. Cho dù
sự đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm một
cách tương đối, lực lượng lao động có sự chuyển dịch sang các ngành khác,
diện tích canh tác bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng…mà lương
thực vẫn đảm bảo và bền vững, thì đó là tình hình an ninh lương thực cao. Bài
toán này đặt ra đối với phạm vi một quốc gia, tức là sự hình thành các vùng
chuyên canh sản xuất: vùng sản xuất rau, các loại hoa quả, lúa gạo…Đối với
Việt Nam, phải nói đến vùng đồng bằng của miền Bắc và miền Nam. Tuy
nhiên, do tình trạng không đảm bảo cung cấp lương thực và người dân nhiều
vùng bị đói diễn ra trong nhiều năm qua đã tác động đến tâm lý của rất nhiều
người dân các khu vực, họ không muốn xoá bỏ tập quán sản xuất lương thực
để giải quyết nhu cầu tại chỗ. Do vậy, sự mở ra hướng sản xuất trang trại theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
mô hình chuyên canh, tăng cường trao đổi hàng hoá trên cơ sở hạ tầng nông
thôn được cải thiện đáng kể sẽ thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thu nhập
của người dân được đảm bảo có thể mua được lương thực, xoá đi tâm lý giải
quyết nhu cầu lương thực tại chỗ mà vẫn đáp ứng được khả năng cung cấp
lương thực. Khả năng đảm bảo an ninh lương thực Theo hướng này là hoàn
toàn khả thi. Bởi vậy kinh tế trang trại phát triển tức là nông nghiệp phát triển
ở mức độ cao, chính điều này làm tăng thêm của cải trong xã hội, và tăng
vùng phân bố sản xuất của cải vật chất nói chung và lương thực nói riêng.
1.1.5.3-ý nghĩa môi trường.
Thông thường, hoạt động sản xuất nông nghiệp không khoa học sẽ gây ra
những tác động tiêu cực đến môi trường do quá trình thâm canh nông nghiệp:
sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tùy tiện, gây ô
nhiễm về nguồn nước, đất và cả trong không khí. Mặt khác, nếu kỹ thuật canh
tác lạc hậu còn tác động xấu đến độ màu mỡ của đất. Như trên đã phân tích,
các trang trại thường áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến để sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn lực: chẳng hạn kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp để làm giảm bớt lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn đảm bảo năng suất
cây trồng, tiết kiệm chi phí tiền thuốc, giảm bớt ô nhiễm, hoặc kỹ thuật canh
tác trên đất dốc, sử dụng các loại cây họ đậu để cải tạo đất đã làm tăng độ phì
cho đất. Đối với trang trại chăn nuôi, xưa nay hộ nông dân vẫn phải đối mặt với
tình trạng nguồn phế thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, gây ô nhiễm môi
trường nặng nề, nhưng với kỹ thuật sử lý bằng các hố khí Biogas đã cùng một
lúc giải quyết cả tình trạng ô nhiễm, lại có nguồn năng lượng khí đốt sinh học
sử dụng vào trong sinh hoạt hàng ngày của chủ trang trại, đây là một kỹ thuật
không phải khó, tuy nhiên rất phù hợp với chăn nuôi quy mô lớn và tập trung.
Mặt khác, nhiều trang trại hình thành chính từ việc khai hoang, phục hoá những
diện tích trước đây bỏ hoang hoá, hoặc chưa sử dụng đúng mục đích ví dụ: các
đầm nuôi tôm được hình thành từ những bãi cát ven biển, mà xưa nay người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
dân địa phương không sử dụng vào bất cứ mục đích gì, hoặc những vùng đất bị
ô nhiễm phèn nặng của huyện Cần Giờ – Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo lên
những diện tích nuôi tôm cho năng suất cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn.
Kinh tế trang trại luôn gắn liền với đất đai, sinh vật sống là chủ yếu; nó có
đặc thù khác hẳn với sản phẩm của các ngành khác là; có đặc điểm của một vật
thể sống nó bao hàm các yếu tố sinh lý mà các sản phẩm của các ngành khác
không có được. Mà đất đai thì đặc tính riêng có của nó là độ phì, nếu được quan
tâm một cách đúng mức, và khai thác một cách khoa học thì đất đai ngày một
phì nhiêu hơn. Chính điều này tạo đà cho sinh vật sống phát triển một cách bền
vững. Khi giữa hệ sinh thái thực vật và động vật hài hoà sẽ có một môi trường
tiến tới tự nhiên hơn, khi mà tất cả các nước trên thế giới đang phát triển công
nghiệp một cách ồ ạt, các chất thải công nghiệp ngày một nhiều, thì kinh tế trang
trại phát triển là đúng với xu thế phát triển của thế giới.
Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và lâu dài của mình
mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các
yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái của trang
trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại đã góp phần quan
trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, những việc làm này đã góp phần tích cực
cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn. “Hiện nay đất mà trang
trại sử dụng chiếm rất lớn cụ thể tính đến năm 2006 đất trồng cây hàng năm là
286.415 ha đất trồng cây lâu năm là 148.058 ha đất lâm nghiệp 94.701 ha đất
nuôi trồng thuỷ sản là 134.385 ha” [23] đây quả là con số không nhỏ phục vụ
cho việc cải thiện môi trường cũng như bảo vệ sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
1.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nƣớc và ở Việt Nam
1.2.1-Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu á.
Ở châu Á, chế độ phong kiến kéo dài cho nên kinh tế trang trại sản xuất
hàng hoá ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự
xâm nhập của tư bản phương tây vào các Nước Châu á, cùng với việc xâm
nhập của phương thức sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa, đã làm nẩy sinh
hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh
tế trang trại ở các nước trên thế giới đã có sự biến động lớn về quy mô, số
lượng và cơ cấu trang trại.
“Đặc biệt các nước vùng Đông Á như: Đài Loan 0,047 ha/người,
Malaixia 0,25 ha/người, Hàn Quốc 0,053 ha/người, Nhật Bản 0,035
ha/người…. các nước châu á có nền kinh tế phát triển như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan sự phát triển kinh tế trang trại cũng theo quy luật , số
lượng trang trại giảm và quy mô diện tích tăng. Ví dụ: ở Nhật bản năm
1950 số lượng trang trại là 6.176.000 trang trại đến năm 1993 chỉ còn
3.691.000 trang trại và diện tích bình quân năm 1950 là 0,8ha, năm 1993
tăng lên là 1,38ha” [13].
1.2.1.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu âu
Châu Âu cái nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đã xuất
hiện hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, thay thế cho hình thức kinh
tế tiểu nông và hình thức điền trang của chế độ phong kiến. Nước Anh đầu thế
kỷ XVII có sự tập trung ruộng đất đã hình thành nên những trang trại tập
trung trên quy mô rộng lớn, cùng với việc sử dụng lao động làm thuê. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây giống như mô hình hoạt
động ở các công xưởng. Thực tế cho thấy sản xuất nông nghiệp tập trung lớn
về quy mô và sử dụng nhiều lao động làm thuê, đã không mang lại hiệu quả
kinh tế cao bằng các trang trại vừa và nhỏ. Tiếp theo Nước Anh là các Nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Pháp, Hà Lan, Đan Mạch… Kinh tế trang trại cũng được phát triển mạnh tạo
ra nhiều nông sản hàng hoá.
Nước Anh năm 1950 có 543.000 trang trại đến năm 1957 còn có 25.400,
Nước Pháp năm 1955 có 2.285.000 trang trại đến năm 1993 chỉ còn 801.400.
Diện tích bình quân của các trang trại qua các năm có xu hướng tăng lên như: ở
Anh năm 1950 diện tích bình quân một trang trại là 36ha, năm 1987 là 71ha. ở
Pháp năm 1955 là 14ha đến năm 1993 là 35ha, Cộng hoà liên bang Đức năm 1949
là 11ha năm 1985 là 15ha, Hà Lan năm 1960 là 7ha đến năm 1987 là 16ha [13].
1.2.1.3- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu Mỹ.
Nước Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển. Vào năm 1950 ở Mỹ
có 5.648.000 trang trại và giảm dần số lượng đến năm 1960 còn 3.962.000.
Trong khi đó diện tích bình quân một trang trại tăng lên, năm 1950 là 56ha,
năm 1960 là 120ha, năm 1992 là 198,7ha [13].
Như vậy ở các nước Tây Âu và Mỹ số lượng trang trại đều có xu hướng
giảm nhưng về quy mô diện tích lại có xu hướng tăng lên, còn ở châu á số
lượng trang trại lại có xu hướng tăng lên nhưng chúng có đặc điểm khác kinh
tế trang trại ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Do đất canh tác trên đầu người thấp, bình
quân 0,15ha/ người. Sau đây là một số tài liệu về sự phát triển kinh tế trang
trại một số nước trên thế giới .
Bảng 1.3 Diện tích bình quân của trang trại một số nƣớc trên thế giới.
STT Tên nƣớc Diện tích
(ha)
STT Tên nƣớc Diện tích
(ha)
1 Anh 64,0 7 Italia 2,0
2 Pháp 29,2 8 Inđônêxia 1,77
3 Mỹ 180 9 Nhật Bản 1,2
4 Ấn Độ 20,0 10 Pakistan 3,86
5 Đan Mạch 31,7 11 HàLan 6,4
6 Bỷ 14,0 12 Thái Lan 4,5
Nguồn: Nguyễn Văn Tuấn,2001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
1.2.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Vịêt Nam
1.2.2.1- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam qua các thời kỳ
a-Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ phong kiến
“Trong thời kỳ này đã có chính sách khai khẩn đất hoang bằng cách lập
các đồn điền, doanh điền được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như:
điền trang, điền doanh, thái ấp” [25].
b- Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
“Mục đích chủ yếu của thực dân Pháp thời kỳ này là khai thác thuộc địa,
cho nên thực dân Pháp đã ban hành một số chính sách như: chính sách ruộng đất,
chính sách thuế, nhằm thiết lập các đồn điền để tăng sức sản xuất ở khu vực
thuộc địa. Năm 1927 chỉ riêng ở Bắc kỳ đã có tới 155 đồn điền rộng từ 200ha
đến hơn 8.500ha. Nam Kỳ và Cao nguyên Trung Kỳ, nhiều tên thực dân đã có
những đồn điền rộng hàng vạn ha. Đến năm 1930, số ruộng đất do thực dân Pháp
chiếm để lập đồn điền đã lên tới 1,2 triệu ha tương đương khoảng 1/4 diện tích
đất canh tác của ta lúc bấy giờ” [25].
c - Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ 1950-Nay
Thời kỳ 1954-1975. ở miền Bắc nền nông nghiệp mang nặng tính kế
hoạch hoá tập trung, ở đó có các hình thức tổ chức sản xuất như: Nông –Lâm
trường Quốc doanh, hợp tác xã Nông Nghiệp… Mọi tư liệu sản xuất chủ yếu là
ruộng đất được tập trung một cách triệt để, kinh tế tư nhân không được coi là
một thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Còn ở Miền Nam thời kỳ này
các hình thức tổ chức sản xuất ở vùng tạm chiếm chủ yếu là các đồn điền, dinh
điền, các hợp tác xã sản xuất hàng hoá.
Thời kỳ 1975 cho tới nay. Từ cuối những năm 1975 hiệu quả sản xuất
trong nền kinh tế nói chung và trong ngành nông nghiệp nói riêng là thấp kém.
Trong các hợp tác xã ở Miền Bắc dẫn tới khủng hoảng của mô hình tập thể hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
nông nghiệp. Trước tình hình đó Đảng đã có Đại Hội lần thứ VI (tháng
12/1986) đề ra được các chủ trương chính sách mới đặc biệt là cơ chế khoán
gọn tới từng hộ gia đình, tiếp đến là Nghị Quyết 10 của bộ chính trị và cùng
nhiều văn bản khác của Chính phủ, đã giải phóng sức lao động và các tư liệu
sản xuất khác đặc biệt là đất đai. Việc đổi mới cơ chế chính sách này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Theo số liệu của các địa
phương dựa vào hướng dẫn về khái niệm và tiêu chí nhận dạng kinh tế trang
trại của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, đến nay (7/2006) nước ta có
113.730 trang trại. So với năm 2001 là 61.017 trang trại tăng 86.4%. Sở dĩ số
tăng tương đối nhỏ vì xác định kinh tế trang trại theo tiêu chí mới, nên một số
trang trại cũ đến nay không được xếp hạng. Hiện nay kinh tế trang trại đã có sự
phát triển khá nhanh trên quy mô toàn quốc [23].
1.2.2.2-Tình hình phát triển kinh tế trang trại của các vùng, miền ở Việt Nam
a-Miền núi, trung du phía Bắc.
+Diện tích đất và diện tích mặt nước: với các tỉnh miền núi, trung du,
bình quân đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 8,96ha trong khi đó tính
trên cả nước thì đất bình quân trên một trang trại là 5,834ha.
+Lao động và lao động làm thuê: lao động bình quân/ trang trại là
khoảng 3,32 người, trong đó lao động gia đình là chủ yếu, lao động làm thuê
bình quân 0,82 người. Với mức lương trung bình khoảng 600.000 –
800.000đ/lao động/ tháng.
+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông
nghiệp các tỉnh thì vốn đầu tư bình quân của các trang trại miền núi phía
Bắc là khoảng 192 triệu đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua qua (bảng 1.4):
Bảng 1-4 Trang trại miền núi, Trung du phía Bắc năm 2006
Vùng Số
TT
TT cây
hàng
năm
TT cây
lâu năm
TT cây ăn
quả
TT chăn
nuôi
TT lâm
nghiệp
TT nuôi
Thuỷ sản
TT KD
tổng hợp
TT SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc%
Đông
bắc
4 704 98 2,1 127 2,7 1145 24,3 1000 21,3 884 18,8 1019 21,6 431 9,2
Tây
bắc
522 38 7,3 44 8,4 17 3,3 201 38,5 125 24 36 6,9 61 11,7
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.
Đối với vùng Đông bắc, trang trại trồng cây ăn quả, trang trại chăn nuôi
và trang trại trồng cây lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao, các con số tương
ứng với các loại hình này là 24,3%; 21,3% và 18,8%. Như vậy, về mặt chủ
đạo, vùng Đông bắc tập trung vào các hoạt động trồng trọt là chính, nhất là
cây ăn quả. Trong đó, phải kể đến các tỉnh trọng điểm trồng cây ăn quả: vải
thiều được trồng nhiều ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, cam được trồng
nhiều ở huyện Bắc Quang, Hàm Yên, …tỉnh Tuyên Quang trong tổng các loại
hình trang trại của vùng. Nhưng ngược lại vùng Tây bắc thì trang trại trồng
cây ăn quả hầu như không phát triển, trong khi đó trang trại chăn nuôi và
trồng cây lâm nghiệp lại rất nhiều. Ta thấy đây cũng là đặc điểm của vùng núi
phía Bắc, với diện tích rất rộng nhưng địa hình lại hiểm trở nên rất thích hợp
cho việc chăn nuôi nhất là chăn nuôi các đại gia súc, và trồng rừng.
b-Miền đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
+Về đất và diện tích mặt nước canh tác: với hai miền này bình quân
đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 5,4ha trong khi đó tính trên cả nước
thì đất bình quân trên một trang trại là 5,834ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
+Về lao động và lao động làm thuê: với hai miền này, lao động bình
quân trên trang trại là khoảng 3,46 người, trong đó lao động gia đình là chủ
yếu, lao động làm thuê bình quân 0.68 người. Với mức lương trung bình
khoảng 800.000 – 1000.000đ/lao động/ tháng.
+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông nghiệp
các tỉnh thì vốn đầu tư bình quân của các trang trại miền đồng bằng sông
Hồng, và sông Cửu Long là khoảng 205 triệu đồng.
+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua (bảng 1.5):
Bảng 1.5 Trang trại miền đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long năm 2006
Vùng Số
TT
TT cây
hàng
năm
TT cây
lâu
năm
TT cây ăn
quả
TT chăn
nuôi
TT lâm
nghiệp
TT nuôi
Thuỷ sản
TT KD
tổng
hợp
TT SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc% SL Cc
%
SL Cc% SL Cc% SL Cc%
ĐB Sông
Hồng
13 863 305 2,2 22 0.2 507 3.7 7562 54.6 52 0.4 3072 22.2 2343 16.9
ĐB sông
Cửu
Long
54 425 24 425 45 175 0.3 1962 3.6 1937 3.6 45 0.1 25147 46.2 734 1.4
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.
Kết quả nghiên cứu chỉ rõ: vùng đồng bằng đặc trưng là chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản và trồng cây hàng năm. Cụ thể đối với đồng bằng sông Cửu Long
loại hình trang trại kinh doanh tổng hợp chỉ chiếm có 1.4% trong khi đó trang
trại nuôi trồng thuỷ sản lại chiếm tới 46.2%, điều này sẽ khiến trang trại nuôi
trồng thuỷ sản rất khó khăn trong việc nhập thức ăn nguyên, nhiên, liệu đầu vào.
c-Miền trung.(gồm Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ)
+Diện tích đất đai và diện tích mặt nước: với hai miền này bình quân
đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 5,8ha trong khi đó tính trên cả nước
thì chỉ tiêu này là 5,834ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
+Về lao động và lao động làm thuê: với hai miền này, lao động bình
quân trên một trang trại là khoảng 3,23 người, trong đó lao động gia đình là
chủ yếu, lao động làm thuê bình quân 1,015 người. Với mức lương trung
bình khoảng 800.000 – 1000.000đ/lao động/ tháng.
+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông
nghiệp các tỉnh thì vốn đấu tư bình quân của các trang trại miền trung là
khoảng 145,5 triệu đồng.
+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua qua (bảng 1.6):
Bảng 1.6 Trang trại miền trung năm 2006
Vùng Số
TT
TT cây
hàng năm
TT cây
lâu năm
TT cây
ăn quả
TT chăn
nuôi
TT lâm
nghiệp
TT nuôi
Thuỷ sản
TT KD
TH
TT SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
Bắc
Trung Bộ
6756 1881 27.8 1115 16.5 190 2.8 1046 15.5 816 12.1 1233 18.3 475 7.0
Duyên
Hải Nam
trung Bộ
7808 3003 38.5 78 11.2 234 3 578 7.4 616 7.9 2323 29.8 176 2.3
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.
Vùng này phân bố khá đều của các loại hình trang trại, điều này có ảnh
hưởng tốt về việc phối kết hợp giữa các trang trại với nhau, luôn hỗ trợ nhau
trong quá trình sản xuất.
d-Miền Đông Nam Bộ (gồm các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình
Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà rịa Vũng Tàu, Thành phố
Hồ Chí Minh)
+Về đất và diện tích mặt nước canh tác: với các tỉnh này bình
quân đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 6.9ha cao so với các
vùng trên cả nước, địa hình không phức tạp. Đây cũng là vùng kinh tế
trang trại phát triển mạnh và bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
+Về lao động và lao động làm thuê: với miền này, lao động bình quân
trên một trang trại là khoảng 3,78 người, trong đó lao động gia đình là chủ
yếu, lao động làm thuê bình quân 1,63 người. Với mức lương trung bình
khoảng 1.000.000 – 1.200.000đ/lao động/ tháng.
+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông nghiệp các tỉnh
thì vốn đấu tư bình quân của các trang trại miền này là khoảng 575.5 triệu đồng.
+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua qua (bảng 1.7)
Bảng 1.7 Trang trại miền Đông Nam Bộ năm 2006
Vùng Số
TT
TT cây
hàng năm
TT cây
lâu năm
TT cây
ăn quả
TT chăn
nuôi
TT lâm
nghiệp
TT nuôi
Thuỷ sản
TT KD
tổng
hợp
TT SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
SL Cc
%
Đông
Nam Bộ
16867 1788 10.6 8859 52.5 597 3.5 3839 22.8 102 0.6 1338 7.9 344 2.0
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.
Ta thấy vùng này trang trại trồng cây lâu năm rất chiếm ưu thế, sau đó đến
trang trại chăn nuôi, hai loại hình trang trại này có sự liên quan mật thiết với
nhau, bổ trợ nhau phát triển một cách bền vững, ngoài ra cần chú ý đến trang trại
lâm nghiệp vì sự thiếu hài hoà trong các cơ cấu giữa trang trại cây lâu năm và
trang trại lâm nghiệp có sự chênh lệch quá cách biệt, dẫn đến mất cân bằng trong
hệ sinh thái tự nhiên. Cần có sự định hướng của các cấp, các ngành sao cho việc
phát triển trang trại không mang tính tự phát mà phải có tính quy hoạch ổn định
lâu dài, thì mới mong phát triển một cách bền vững và có hiệu quả.
Tóm lại: qua sự phân tích của các vùng trên ta thấy kinh tế trang trại nước
ta còn hạn chế ở nhiều mặt; mang tính tự phát, thiếu sự định hướng lâu dài; cơ
cấu trang trại chưa hợp lý, không mang tính tương tác hỗ trợ nhau trong phát
triển; lượng vốn cho các trang trại quá thấp chưa mang tính chuyên nghiệp, lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
động thì chủ yếu là của các chủ trang trại, điều này nói lên sự thu hút lao động
trong trang trại chưa cao, do lương còn thấp.
1.3-Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Điều tra tổng thể trang trại trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2-Các phương pháp thu thập số liệu
+Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp (Đây là tài liệu đã được các cơ
quan chức năng thu thập, công bố), các tài liệu này tôi thu thập được từ
phòng thống kê các huyện, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên….
+Điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra
(phương pháp điều tra trực tiếp). Điều tra chọn mẫu, điều tra tổng thể, điều tra
ngẫu nhiên, điều tra phi ngẫu nhiên.
1.3.3-Phương pháp sử lý số liệu
Sau khi đi thu thập thông tin, tôi sử lý chắt lọc thông tin và cuối cùng sử lý
số liệu thông qua chương trình Excel trong phần mềm Microsof office.
1.3.4-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích
1.3.4.1-Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
+GO giá trị sản xuất (Gross Output):
GO=
n
i
PiQi1
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i; Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời
gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta
tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã
có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA= GO-IC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost)
IC=
n
i
Ci1
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i.
Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các dịch vụ được sử
dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như các chi phí: Giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác …..
Hay VA=V+C+M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.
C là giá trị hoàn vốn cố định (Hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu
hao tài sản cố định)
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản ánh
phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
1.3.4.2-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
+ Hiệu quả sử dụng đất
GO/ha canh tác (Giá trị sản xuất sản phẩm trên 1 ha canh tác)
VA/ha canh tác (Giá trị gia tăng của sản phẩm trên 1ha canh tác)
+Hiệu quả sản xuất trên chi phí
GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ
đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần)
VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,
chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu
được giá trị gia tăng là bao nhiêu).
+Hiệu quả sử dụng lao động, năng suất lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
GO/LĐ (giá trị gia tăng do một lao động tạo ra)
VA/LĐ (Giá trị tăng thêm trên lao động)
+Tỷ suất hàng hoá: GV/GO x 100 (%) phản ánh mức độ tham gia vào
thị trường của trang trại.
GV= P HHQHHi
(Giá trị sản phẩm hàng hoá)
(Tỷ suất hàng hoá) = x100%
GO
+Chi phí trên đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tư của
trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu.
CT= Tổng chi phí/ha canh tác
1.3.4.3-Phương pháp phân tích đánh giá
a-Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh (so sánh theo thời gian, theo
vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xác định xu
hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực, khoa
học, chính xác hiện tượng, nội dung kinh tế trang trại cần nghiên cứu.
b-Phương pháp toán kinh tế (sử dụng hàm sản xuất cobb-Douglas): Hàm này
nhằm phân tích tác động cụ thể của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
trang trại và để đánh giá sự thay đổi của các nhân tố trình độ văn hoá của chủ
trang trại, lao động, diện tích đất, vốn sản xuất…. Dựa vào hàm sản xuất Cobb-
douglas (CD). Hàm sản xuất là hàm biểu diễn sự phụ thuộc của kết quả sản
xuất kinh doanh đối với các yếu tố chi phí bỏ ra trong tất cả quá trình sản xuất.
-Hàm sản xuất có dạng là: Y=F(D1 ,D2,…..Di ,X1 ,X2 ,…..Xi)
Trong đó: Y là yếu tố sản xuất (Biến phụ thuộc)
Di là các biến thuộc tính, không thể lượng hóa được, nó thường nhận các
giá trị là 0 và 1.(Biến độc lập)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Xi là các yếu tố nguyên nhân, hay mức đầu tư các yếu tố sản xuất đầu
vào. (Biến độc lập)
Bài toán có thể giải một cách dễ ràng, chính xác nhờ phần mềm EXCEL.
Phân tích kết quả bài toán:
-Multiple R: Hệ số tương quan bội cho ta thấy độ chặt chẽ của mối liên
hệ (-1<=R<=1); R được kiểm định khi Ftra bảng>Fα.
-R Square (R2): Hệ số xác định: Cho biết bao nhiêu phần trăm sự tác
động của biến phụ thuộc được giải thích bằng các yếu tố độc lập đã được bao
gồm trong mô hình.
-Observation: số đơn vị mẫu được đưa vào nghiên cứu.
-F-stat: Tiêu chuẩn F dùng để làm căn cứ kiểm định độ tin cậy về mặt
khoa học thống kê của toàn bộ phương trình hồi quy. Bài toán có đủ ý nghĩa
thống kê khi mà F> Fα.
-Regession Coefficients (bi): các hệ số hồi quy; bi(i=1,2,…n). Nói lên
phần trăm thay đổi của Y khi Xi tăng thêm 1%, khi giả thiết các yếu tố khác
không đổi, đó chính là độ co giãn của sản lượng theo yếu tố thứ i.
-T-Stat: Dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học
thống kê của độ co giãn bi(i=1,2,…n); tức là mối liên hệ giữa Xi và Y.
-P-value: xác xuất để (t>T-Stat), dùng để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa
học thống kê của độ co giãn bi(i=1,2,…n); tức là mối liên hệ giữa Xi và Y.
P-value còn là mức ý nghĩa khi P-value có giá trị (P-value<=0,01); Xi
có độ tin cậy về mặt khoa học thống kê tới mức (>=91%)
c-Phương pháp phân tổ: Dùng phương pháp này phân các đối tượng nghiên
cứu ra làm nhiều nhóm nhỏ để tiện cho việc nghiên cứu, cũng như tìm ra
những quy luật của đối tượng nghiên cứu.
d -Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc
phát triển kinh tế trang trại.
e-Phương pháp chuyên gia: Dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các
chuyên gia nông, lâm, ngư nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thầy cô giáo
đã và đang giảng dạy tại các trường đại học, và đặc biệt hơn nữa là các chủ
trang trại giàu kinh nghiệm thực tế.
g-Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài
liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. thông
qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực
tiễn để nâng cao hiệu quả của sản xuất trong trang trại.
h-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này đòi
hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra
từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông
qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
i-Phương pháp dự báo thống kê: giúp cho việc thu thập điều tra được những
tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu,
tổng hợp tài liệu, tính toán, các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như phân tích tài
liệu khoa học và khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên
cứu. Các phương pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân trong
thống kê được vận dụng là chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1- Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1-Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1-Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên 3.542,6
km2 chiếm 1,13% diện tích cả nước. Phía Bắc giáp Bắc Kạn, Phía tây giáp Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp Lạng Sơn, Bắc Giang, phía Nam giáp với
thủ đô Hà Nội. Về hành chính, Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã
với tổng số 180 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Thành phố Thái Nguyên với
trên 229 ngàn dân là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá của tỉnh [27].
Thái Nguyên có diện tích các loại cây trồng là 146 ngàn ha, trong đó
trồng cây hàng năm 117,9 ngàn ha, đất trồng cây lâu năm 28,1 ngàn ha. Tiềm
năng đất đai, tài nguyên khoáng sản lớn như than mỡ, than đá, quặng thiếc,
quặng đồng, quặng chì, titan, vàng, vonfram ... có trữ lượng lớn. Tình hình
phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua đã và đang có rất nhiều triển
vọng tốt, tuy nhiên cũng có không ít những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Với vị trí như vậy, tỉnh Thái Nguyên có đầy đủ các yếu tố
thuận lợi cho cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nhất là gần đường
quốc lộ 1B và có thể vượt qua địa phận của huyện Phú Bình hoặc Đồng Hỷ và
có thể đi tới quốc lộ 1A, con đường dẫn tới cửa khẩu Lạng Sơn.
2.1.1.2-Điều kiện địa hình
a-Địa hình đồng bằng: Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện
tích không lớn, phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện là Phú
Bình và Phổ Yên, với độ cao địa hình từ 10-15 m. Kiểu địa hình đồng bằng
xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
vào khoảng 20-30m và phân bố dọc theo hai con sông lớn là sông Cầu và
sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình, các kiểu đồng bằng còn lại
phân bố ở các độ cao lớn hơn.
b-Nhóm địa hình gò đồi: Được chia làm 3 loại.
-Kiểu gò đồi thấp, trung bình dạng bát úp với độ cao tuyệt đối 50-70m
phân bố ở Phú Bình và Phổ Yên.
-Kiểu gò đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến là từ 100-
125m chủ yếu phân bố ở phía Bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ đến Định Hoá.
-Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp kéo dài dạng dãy
độ cao phổ biến từ 100-150m, phân bố ở phía Bắc của tỉnh trong lưu vực sông
Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lương, đến Định Hoá.
c-Nhóm địa hình núi thấp: Có diện tích chiếm tỷ lệ lớn, hầu hết như chiếm
chọn vùng Đông bắc của tỉnh. Nhóm này phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên
với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.
d-Nhóm địa hình nhân tác: Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa nước
nhân tạo, các hồ lớn như hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây si, Gềnh Chè....
hiện tại có khoảng trên 200 hồ chứa nước lớn. Như vậy có thể thấy hình thái địa
hình của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng và phức tạp. Nhưng muốn khai thác, sử
dụng phải tính đến đặc tính của từng vùng, đặc biệt là vùng đồi núi chiếm phần
lớn diện tích của tỉnh.
Đặc điểm điều kiện địa hình: Độ cao vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi để
xây dựng các hồ chứa nước và hệ thống kênh tưới chủ động đã tạo ra khả năng
thâm canh trong sản xuất. Mặt khác, thế mạnh gò, đồi vừa tạo thuận lợi cho
trồng các loại cây ăn quả, các loại cây lâm nghiệp, đây là một thuận lợi của tỉnh
so với các tỉnh khác. Mặt khác, điều kiện địa hình đồi núi cũng là điều kiện để
phát triển chăn nuôi gia súc và đại gia súc thuận lợi. Về nhận định chủ quan,
tỉnh Thái Nguyên có điều kiện địa hình phù hợp cho phát triển trang trại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
2.1.1.3- Điều kiện khí hậu thuỷ văn
“Thái Nguyên thuộc vùng Đông bắc, địa hình cao nên thường lạnh hơn
so với các vùng xung quanh. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất là
(tháng 6: 290)
với tháng lạnh nhất (tháng 1: 150)
là 14
0 tổng số giờ nắng trong
năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các
tháng trong năm. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 1.500 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 thấp nhất vào tháng 1”
[27]. Nhìn chung khí hậu Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển
hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho việc phát triển ngành nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp
chế biến nông sản, thực phẩm phát triển.
2.1.1.4-Điều kiện đất đai tỉnh Thái Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 354.264 ha trong đó:
-Đất nông nghiệp 95.871 ha chiếm 27%.
-Đất lâm nghiệp có rừng 152.275 ha chiếm 43%, độ che phủ đạt 43%.
-Đất chuyên dùng 21.237 ha chiếm 6%.
-Đất ở 8.500 ha chiếm 2,4%.
-Đất chưa sử dụng 76.381 ha chiếm 21,6%.
Nhìn chung, quỹ đất của tỉnh khá phong phú, có cấu tạo địa chất rất
thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến [8].
2.1.1.5- Tài nguyên nước
Thái Nguyên có hai con sông chính là Sông Cầu và Sông Công: Sông
Công có lưu vực 951Km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy
dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ và tạo nên
hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước rộng khoảng 25 Km2, chứa khoảng 175
triệu m3
nước có thể điều hoà cho dòng chảy và dùng nước tưới tiêu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
12.000.ha lúa hai vụ, màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho
thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Sông Cầu nằm trong hệ thống
sông Thái Bình, có lưu vực 3.480 Km2
, bắt nguồn từ dãy nói Hoa Nam chảy
qua chợ Đồn theo hướng Bắc-Đông Nam. Hệ thống thuỷ nông sông cầu tưới
cho 24.000.ha lúa 2 vụ của các huyện Phú Bình (Thái Nguyên), Hiệp Hoà, Tân
Yên (Bắc Giang). Ngoài ra Thái Nguyên còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn
nhưng việc khai thác sử dụng còn hạn chế. Theo đánh giá của các cơ quan
chuyên môn, trên các con sông chảy qua có thể xây dựng các công trình thuỷ
điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ. Việc xây dựng các công trình này sẽ góp
phần làm cho nông thôn vùng cao tiến bộ nhanh trên các mặt chế biến quy mô
nhỏ, đặc biệt là bảo vệ khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, góp phần chống lũ
lụt, hạn hán cũng như đưa ánh sáng và công nghiệp nông thôn phát triển [20].
2.1.2- Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1-Dân số và lao động
Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã với tổng số 180 đơn vị
hành chính cấp xã, phường. Có 1.085.872 dân, tốc độ tăng trưởng 0.19% năm,
mật độ dân số là 307 người/km2, cơ cấu nam, nữ là 49.8/50.2%. Số người
trong đó độ tuổi lao động 742.054 người chiếm 68,3% [8].Với lực lượng lao
động dồi dào như vậy thì đây cũng là nhân tố tích cực cho mặt phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn tỉnh, khi mà các ngành chế biến cũng như công
nghiệp chưa phát triển, chưa lo đủ công ăn việc làm cho hàng vạn lao động,
và cũng là yếu tố tích cực trong việc giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
2.1.2.2-Cơ sở hạ tầng và các yếu tố khác
-Giao thông: Đường bộ của tỉnh có tổng chiều dài là 2.753km,
29.43km/km2
và 0.99km/1000 dân. Đã có100% số xã trong tỉnh có đường ôtô
đến tận trung tâm cụm xã. Thái Nguyên có hệ thống giao thông khá thuận lợi,
quốc lộ 3 nối giữa Hà Nội-Thái Nguyên (80,4km)-Bắc Kạn-Cao Bằng tới biên
giới Việt Trung. Quốc lộ 1B nối Thái Nguyên-Lạng Sơn (Phía Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
45,5km); Quốc lộ 37 nối Tuyên Quang-Thái Nguyên-Bắc Giang (phía Thái
Nguyên 57km);
+Đường sắt có 3 tuyến với tổng chiều dài 74,5 Km là tuyến Đa Phúc-
Quan Triều; Quan Triều- Núi Hồng; Lưu Xá-Khúc Rồng.
+Đường sông; có hai tuyến chính là Đa Phúc-Hải Phòng dài 161km, Đa
Phúc –Hòn Gai dài 211 km và hai tuyến vận tải nội tỉnh [19]. Chứng tỏ rằng với
điều kiện giao thông như vậy thì rất thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển.
-Văn hoá giáo dục: Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên
còn là nơi hội tụ nền văn hoá của các dân tộc miền núi phía Bắc. “Thái Nguyên
hiện nay có 424 trường học phổ thông với 7.243 lớp, 11.669 giáo viên và có
231.172 học sinh. Trên địa bàn tỉnh tập trung 10 trường đại học cao đẳng, 06
trường chuyên nghiệp và 3 trường công nhân kỹ thuật và nhiều trung tâm dạy
nghề. Giáo viên đại học có 1.076 người, số sinh viên đại học và cao đẳng trên
30.000 người. Sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh từ năm 1997 đến nay có
nhiều chuyển biến tích cực, đã đem lại những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên; quy mô học sinh tăng hệ thống
trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy được tăng cường theo phương
châm đa dạng hoá các loại hình đào tạo, xã hội hoá công tác giáo dục, tăng
cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên. đến nay
100% số xã, phường thị trấn đã đạt tiêu chuẩn đơn vị phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi theo tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học cơ sở. Tuy nhiên cho
đến nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn 1.138 phòng học tạm, chiếm gần 20% tổng số
phòng học hiện có. Các trường, lớp vùng nông thôn, miền núi thiếu các phương
tiện dạy và học tập. Tình trạng quá tải về nhu cầu học tập tại các trường trung
học phổ thông vẫn còn tồn tại” [18].
-y tế: “Có 2.859 cán bộ y tế đang hoạt động tại các cơ sở y tế Nhà nước,
trong đó có 859 bác sỹ, bình quân 0.8 bác sỹ/1000 dân; 16 bệnh viện, 14 phòng
khám đa khoa khu vực, 01 bệnh viện điều dưỡng, 01 trại phong 180 trạm y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
xã phường, tổng số giường bệnh của các cơ sở điều trị y tế là 3.420. Hoạt động
y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu có nhiều tiến bộ. Số cán bộ y tế tính bình quân
trên một nghìn dân đạt 1,53 người (cao hơn mức bình quân 1,18 của cả nước).
Trong đó số có trình độ bác sỹ trở lên là 0.793 người (cao hơn mức bình quân
0.54 của cả nước) Toàn tỉnh đã thực hiện tốt công tác y tế dự phòng không để
sảy ra dịch bệnh trên quy mô rộng. Tuy nhiên, nhu cầu khám chữa bệnh và
thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng còn chưa đáp ứng, các cơ
sở khám chữa bệnh xuống cấp, thiếu các trang thiết bị hiện đại” [21].
-Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
+Trong tỉnh: Tỉnh Thái Nguyên một tỉnh trung tâm vùng có rất nhiều các
nhà máy sản xuất, chế biến, khai thác khoáng sản, công nghiệp cũng như các
trường đại học, dạy nghề. Chính điều này đã thu hút rất nhiều lao động, cũng
như học sinh, sinh viên từ các nơi về đây, là một yếu tố quan trọng trong việc
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, địa bàn của tỉnh hẹp, giao thông thuận lợi
cũng là yếu tố tốt trong việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
+Ngoài tỉnh: Như đã giới thiệu ở phần đầu thì Thái Nguyên tiếp giáp với
rất nhiều tỉnh, có đường quốc lộ thông suốt đó cũng chính là điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hơn nữa Thái Nguyên có vùng nguyên
liệu chè Thái nổi tiếng, Sông cầu và hồ Núi Cốc thơ mộng chứa đựng đầy cảm
hứng, và vùng ATK lịch sử hào hùng, các yếu tố đó là điểm đến của nhiều du
khách, và cũng là điều kiện để Thái Nguyên quảng bá các sản phẩm nông nghiệp
của mình, chính điều này cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế trang trại.
2.1.3- Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với phát
triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên
2.1.3.1-Thuận lợi
-Vị trí địa lý: Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi là một lợi thế quan
trọng cho phát triển kinh tế nói chung và kinh tế trang trại nói riêng. Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Nguyên nằm ở trung tâm Việt Bắc, sát kề vùng đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp
với Hà Nội, nơi tiếp nhận chuyển giao công nghệ, thông tin từ Hà Nội và
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc cho các tỉnh trong vùng. Phấn đấu “Phát
triển Thái Nguyên thành trung tâm kinh tế vùng của các tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc” [5].
-Cơ sở khoa học kỹ thuật: Thái Nguyên với hệ thống các trường đại học
kỹ thuật, trường cao đẳng và dạy nghề có cơ sở vật chất tốt cùng đội ngũ giáo
viên, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học đông đảo và chuyên môn cao sẽ
tạo điều kiện để Thái Nguyên đưa nhanh khoa học, công nghệ vào sản xuất và
đời sống. Với lợi thế này, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần tạo
ra tốc độ tăng trưởng nhanh và nền kinh tế nhanh chóng được tri thức hoá.
-Lao động: Lực lượng lao động trong toàn tỉnh chiếm đến 68.3% với số
người lên tới 742.054 người, đây là lực lượng lao động dồi dào góp phần lớn
cho phát triển nông nghiệp.
2.1.3.2-Khó khăn
Nền kinh tế đã có những bước phát triển khá, nhưng còn mất cân đối
như thiếu vốn đầu tư, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn
có. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành còn chậm, chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Hệ thống
giao thông còn chưa hoàn chỉnh nhất là ở khu vực nông thôn- miền núi, đã
hạn chế sự phát triển kinh tế của tỉnh nhất là trong việc thu hút nước ngoài.
Nạn phá rừng, tàn phá môi trường, khai thác khoáng sản bừa bãi là nguy cơ
nghiêm trọng cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra tốc độ gia tăng dân số
quá nhanh, “tốc độ tăng khoảng 1% năm và tốc độ tăng lao động là khoảng
2.3% năm” là một gánh nặng lớn cho xã hội [9].
2.2- Khái quát về kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên
Đặc trưng nói chung về kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên, là đều
được hình thành do tính tất yếu khách quan, do xu thế của của nền kinh tế sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
xuất hàng hoá, cùng với chủ trương đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, chủ
trương phát triển kinh tế đa thành phần và đặc biệt coi trọng kinh tế hộ nông
dân, là thành phần kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp.
2.2.1-Lao động, và chuyên môn của chủ trang trại.
Bảng 2.1 Tình hình lao động, và chuyên môn của chủ trang trại.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Tổng số Chia theo loại hình SXKD chính
Trồng
cây
hàng
năm
Trồng
cây
lâu
năm
Trồng
cây ăn
quả
Chăn
nuôi
Lâm
Nghiệp
Nuôi
Trồng
thủy
sản
SX
KD
tổng
hợp
Tổng số TT TT 588 14 70 6 370 81 9 38
I- LĐ của TT
1.Tổng số LĐ thường
xuyên
Người 1 812 45 240 22 1 037 306 29 133
-LĐ của hộ chủ TT Người 1 493 7 186 15 895 235 21 104
-LĐ thuê mướn Người 319 8 54 7 142 71 8 29
* LĐ làm thuê BQ Người 0,54 0,57 0,77 1,17 0,38 0,88 0,89 0,76
2-Lao động thường xuyên
bình quân /Trang trại
Người 3.08 3..21 3.42 3.66 2.8 3.77 3.22 3.5
II- Trình độ chuyên môn
của chủ TT
-Sơ cấp 47 1 4 0 30 6 2 4
-Trung cấp 55 1 2 2 43 6 0 1
-Cao đẳng 1 0 0 0 1 0 0 0
-Đại học trở lên 19 1 0 2 13 2 0 1
Nguồn: số liệu điều tra.
Thông qua (bảng 2.1) trên ta thấy thực tế trang trại ở tỉnh Thái nguyên rất
thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật, trong cả một tỉnh chỉ có 19 chủ trang trại có
trình độ đại học, chiếm có 3,2% trên tổng số trang trại. Nhất là trang trại trồng
cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản, không người nào có trình độ đại học, mà
thực tế cho thấy hai loại hình này rất cần có sự tác động của khoa học kỹ thuật.
Sử dụng lao động: Hầu hết các chủ trang trại đều là người trực tiếp điều
hành và quản lý trang trại, đồng thời cũng là người trực tiếp lao động. Lao
động thuê mướn chiếm 21,3%, chính điều này cho thấy việc thuê lao động còn
rất khó đối với trang trại bởi nhiều lý do như; thu nhập còn thấp, giá thuê lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
động không cao, lao động trong nông nghiệp mang tính thời vụ. Hơn nữa do
quan niệm thì lao động làm thuê tại các trang trại nông nghiệp chưa được coi là
một nghề, chính điều này có tác động rất lớn đến tâm lý cũng như công việc
của người lao động làm thuê trong trang trại. Với số lao động bình quân của
của một trang trại là 3,0 người, và số lao động của hộ chủ trang trại bình quân
là 2,5 người, Lao động làm thuê bình quân trên một trang trại là 0,5 người.
Những trang trại có quy mô canh tác dưới 5 ha về cơ bản không phải sử dụng
lao động làm thuê thường xuyên.
Nguyên nhân: Kinh tế trang trại ở tỉnh đều mang tính tự phát, không có
định hướng cụ thể, hoàn toàn là do các kinh tế hộ gia đình tự thành lập nên,
vốn tự có ít, vốn vay thì không huy động được do không có tài sản thế chấp,
hoặc có tài sản nhưng giá trị thấp lại xa trung tâm thành phố nên không thể
thế chấp nổi.Còn về tín chấp thì hiện tại chưa có tổ chức nào bảo hộ.
Tóm lại: Cần phải có định hướng cụ thể cho vấn đề này như đào tạo đội
ngũ kỹ sư phục vụ trực tiếp cho kinh tế trang trại, hoặc mở các lớp đào tạo
miễn phí cho các trang trại nhằm phát huy hiệu quả. Ngoài ra cần có đội ngũ
cán bộ và công nhân làm thuê cho loại hình kinh tế này nhưng phải có nghề và
được xã hội công nhận như bất kỳ những nghề khác, không phân biệt đối xử.
2.2.2-Tình hình sử dụng đất của trang trại
Thông qua (Bảng 2.2) dưới đây nếu xét trên góc độ của từng loại hình
trang trại ta thấy hoàn toàn rất nhỏ về quy mô đất đai, chỉ có mỗi loại hình
trang trại nuôi trồng thủy sản là có diện tích bình quân lớn nhất là 29.61ha;
trang trại lâm nghiệp có diện tích lớn thứ hai là 22.99 ha. Nhưng nếu xét trên
góc độ diện tích canh tác bình quân trên một trang trại thì lớn nhất lại là trang
trại lâm nghiệp, còn trang trại nuôi trồng thủy sản lại gần vào hàng cuối cùng.
Nguyên nhân tại sao vậy; chính vì loại hình trang trại nuôi trồng thủy
sản ở tỉnh Thái Nguyên là quá ít, nhưng chỉ có một trang trại nuôi trồng thủy
sản ở huyện Võ Nhai có diện tích mặt nước là 240ha ở hồ Quán Chẽ. Mặc dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
điều kiện về diện tích mặt nước ở tỉnh Thái Nguyên như đã phân tích ở phần
đầu rất thuận lợi, bởi có nhiều hồ chứa nước nhân tạo lớn, nhưng chưa phát
huy hết hiệu qủa. Qua thực tế điều tra tôi thấy vì hầu hết các chủ trang trại rất
lo ngại về vấn đề an toàn cho thủy sản nuôi, nhưng lại không phải là vấn đề
về dịch bệnh hay kỹ thuật mà là vấn đề về an ninh.
Tóm lại: thông qua trên ta thấy tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản
ở tỉnh Thái Nguyên là rất lớn, xong cần có biện pháp hay các chế tài cụ thể để
răn đe, trấn áp một cách gay gắt từ phía pháp luật, nhằm giảm thiểu tệ nạn phá
hoại sản xuất của những kẻ thiếu lương tri, gây ảnh hưởng đến tiến trình phát
triển kinh tế trang trại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất bình quân của Trang trại
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Diện tích
bình quân
của
TT(ha)
Số TT Chia theo loại hình SXKD chính
Trồng
cây hàng
năm
Trồng
cây lâu
năm
Trồng
cây ăn
quả
Chăn
nuôi
Lâm
Nghiệp
Nuôi
Trồng
thủy sản
SX KD
tổng
hợp
14 70 6 370 81 9 38
Đất trồng cây hàng
năm
ha 0,32 1,24 0,3 0,14 0,27 0,34 0,31 0,45
Đất trồng cây lâu
năm
ha 0,49 0,14 1,16 3,9 0,26 0,63 0,22 0,73
Đất lâm nghiệp
Trong đó đất rừng
trồng
ha 4,0
2,94
0,66
0,5
1,79
1,76
1,97
1,8
0,4
0,31
22,99
16,34
3,84
3,51
4,27
3,11
Đất nuôi trồng thủy
sản
ha 0,57 0,02 0,07 0,02 0,08 0,12 29,61 0,53
Nguồn: số liệu điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
2.2.3- Vốn và tài sản của trang trại
2.2.3.1-Vốn phục vụ cho kinh tế trang trại
Thông qua (Bảng 2.3) dưới đây nhìn chung vốn đầu tư bình quân trên một
trang trại của tỉnh Thái Nguyên là rất thấp chỉ đạt 148.187.000.đ trong khi đó
chủ yếu là vốn chủ sở hữu, còn tỷ trọng vốn vay chỉ đạt bình quân 13.4%. Tỷ
trọng này lại càng thấp đối với vùng cao chỉ là 9.6%. Tôi đánh giá việc đầu tư
cho kinh tế trang trại của tỉnh là rất cầm chừng, điều này chứng tỏ có mấy vấn đề
cần phân tích đó là: trang trại thật sự không cần huy động vốn, hay không huy
động được vốn? Tất cả các trang trại hầu hết nằm xa trung tâm đô thị giá trị đất
và tài sản trên đất thấp bởi vậy khó có khả năng thu hồi vốn khi trang trại mất
khả năng thanh toán; Ngoài ra còn lý do nữa đó là đối tượng của kinh tế trang
trại chủ yếu là liên quan đến động thực vật nên nó đòi hỏi phải có thời gian phát
triển và sinh trưởng cụ thể, mà con người hầu như không thể tác động, hoặc có
tác động nhưng thay đổi không nhiều, thế nhưng để vay được vốn trung hạn và
dài hạn của ngân hàng thì thật sự là khó khăn. Hơn nữa đầu tư trong nông nghiệp
thì thật sự rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn khó khi thiên tai địch hoạ cũng như
dịch bệnh sảy ra, trong khi đó vốn đầu tư của ngân hàng cho các lĩnh vực kinh
doanh khác như công nghiệp, thương mại, xây dựng…. còn thiếu, điều này tác
động lớn đến việc vay vốn của các trang trại. Qua thực tế tất cả vốn của trang trại
chủ yếu là do tích cóp được trong nhiều năm làm nông nhiệp, nhiều trang trại rất
mong muốn có sự hỗ trợ vay vốn từ nhiều hình thức nhất là hình thức tín chấp.
Tóm lại kinh tế trang trại của tỉnh có phát triển được hay không còn phụ
thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn, vì với đồng vốn ít ỏi như vậy với tổng
số trang trại nhỏ như thế thì đến lúc nào các nhà máy chế biến mới phát triển
được, khi mà sản lượng thì thấp, giá thành sản phẩm cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
Bảng 2.3 tình hình vốn và huy động vốn của trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Toàn tỉnh Vùng thấp Vùng giữa Vùng cao
SL % SL % SL % SL %
1 Tổng số trang trại TT 588 100 118 20,1 268 45,6 202 34,3
2 Tổng vốn SXKD Bình quân 1000đ 148187 100 164734 100 147448 100 139501 100
+ Vốn của chủ trang trại 1000đ 121260 81,8 133564 81 123425 83,7 111198 79,7
+ Vốn Vay 1000đ 19885 13,4 28601 17,4 20977 14,2 13344 9,6
Trong đó vốn vay NH,TD 1000đ 13022 8,9 25415 15,4 9608 6,5 10311 7,3
+ Vốn khác 1000đ 7043 4,8 2568 1,6 3044 2,1 14959 10,7
3 Vốn BQ vùng/ Vốn BQ. Toàn
tỉnh
% 111,2 99,5 94,1
Nguồn số liệu điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
2.2.3.2- Tình hình trang bị tài sản của trang trại năm 2006:
Thông qua (bảng 2.4) tôi thấy việc trang bị tài sản của trang trại thật
khiêm tốn, với mức đầu tư bình quân năm xấp xỉ 30 triệu đồng với hiện tại là
quá thấp so với bất cứ ngành nghề nào khác trong xã hội, điều này cũng dễ
hiểu khi mà tổng vốn của trang trại rất thấp, bởi vậy việc đầu tư mỗi năm
tăng thêm 19.68% so với tổng số vốn hiện có của trang trại cũng là điều rất
cố gắng, điều này theo tôi hiểu với tốc độ tăng GDP bình quân của tỉnh năm
2006 là 10.8%, cùng với chỉ số giá tiêu dùng cũng tăng 1.2 lần như hiện nay,
tức là trang trại đã bỏ hết tất cả phần thu nhập có được trong năm, kể cả
những thu nhập từ tiền công của chủ trang trại cũng đã phải huy động hết vào
cho việc trang bị tài sản của trang trại.
Tóm lại: thông qua việc trang bị tài sản bình quân của trang trại dưới
đây tôi khẳng định chắc chắn thêm một điều nữa là, kinh tế trang trại của tỉnh
Thái Nguyên đang trong giai đoạn thai nghén, tất cả các chủ trang trại hoàn
toàn không trông chờ được vào ai ngoài sự nỗ lực của chính bản thân, và tích
cóp từng đồng vốn nhỏ để tăng cường thêm sức mạnh vật chất cho chính
trang trại của mình. Bởi vậy tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp cho vấn đề này là
cần quan tâm hơn nữa đến việc bổ sung vốn cho trang trại hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của tỉnh cũng như tạo tiền đề cho nền công
nghiệp chế biến phát triển.
54
Bảng 2.4 Tình hình trang bị tài sản bình quân của trang trại năm 2006
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Tổng số
Chia theo loại hình SXKD chính
Trồng
cây
hàng
năm
Trồng
cây lâu
năm
Trồng
cây ăn
quả
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
NuôI
trồng
thủy
sản
SXKD
tổng
hợp
B 1 2 3 4 5 6 7 8
A. Quy mô vốn đầu tƣ 1000đ 29.166 13.443 12.727 11.917 37.895 13.522 28.478 16.484
1-Vốn đầu tư TSCĐ 1000đ 20.821 5.371 9.468 9.000 26.792 11.762 21.589 10.282
- Vốn đầu tư XDCB 1000đ 12.776 2.229 4.567 4.833 16.270 9.520 13.889 5.692
- Vốn mua sắm TSCĐ không qua XD 1000đ 6.298 3.143 4.215 2.333 8.230 1.903 5.256 2.715
- Vốn đầu tư SCL, nâng cấp TSCĐ 1000đ 1.747 0 686 1.833 2.291 340 2.444 1.875
2-Vốn đầu tư TSLĐ 1000đ 8.345 8.071 3.259 2.917 11.103 1.760 6.889 6.203
B. Cơ cấu vốn đầu tƣ 1000đ 29.166 13.443 12.727 11.917 37.895 13.522 28.478 16.484
1- Vốn của chủ trang trại 1000đ 22.398 12.729 11.302 10.250 28.937 9.214 23.333 12.537
2 -Vốn vay 1000đ 6.058 714 1.197 0 8.162 3.321 4.033 3.763
Trong đó Vốn vay ngân hàng. 1000đ 5.233 714 783 0 7.078 2.889 4.033 3.237
3- Vốn khác 1000đ 710 0 228 1.667 796 988 1.111 184
Nguồn: Số liệu điều tra.
55
2.3-Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên
2.3.1-Phân bố trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.5 Phân bố trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT Địa danh Số Lƣợng
(Trang trại)
Cơ cấu (%)
1 Vùng giữa 268 45,6
2 Vùng cao 202 34,3
3 Vùng thấp 118 20,1
Tổng số 588 100%
Nguồn: Số liệu điều tra.
Thông qua (Bảng 2.5) ta thấy vùng giữa vẫn chiếm ưu thế về số lượng
trang trại, mặc dù vùng này nguồn đất rất ít xong thuận tiện về việc tiêu thụ sản
phẩm, còn vùng cao nếu xét về mặt tuyệt đối thì xếp hàng thứ hai xong nếu xét
theo thế mạnh về diện tích đất canh tác thì lại là vùng kém phát triển nhất, vùng
này tuy địa hình phức tạp nhưng cây cối quanh năm xanh tốt rất thuận tiện cho
việc phát triển loại hình chăn nuôi đại gia súc, và gia cầm, hơn nữa vùng này
mang tính độc lập rất cao, môi trường rất gần với tự nhiên nên dịch bệnh ít sảy
ra, đó cũng là thế mạnh lớn của vùng. Nhưng nguyên nhân tại sao lại ít trang
trại bởi vì trình độ dân trí vùng này thấp nhất trong các vùng, hơn nữa vốn lại
ít, thiếu thông tin nên việc đầu tư cho trang trại lại hầu như không phải người
bản địa, mà hầu hết là người địa phương khác chuyển đến, hoặc là người vùng
xuôi đi khai hoang. Điều này cho thấy cần phải tăng cường việc đào tạo nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của kinh tế trang trại. Đối với
vùng thấp thì số lượng trang trại là ít, qua điều tra thực tế tôi thấy do đất chật
người đông, có gia đình làm nông nghiệp hiện nay bình quân đầu người chỉ có
500 m2
đất canh tác, lại phân tán manh mún thì hỏi có phát triển nổi kinh tế
trang trại? theo tôi vùng này lại nên phải thành lập các mô hình hợp tác xã kiểu
mới nhằm dồn ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại.
56
2.3.2-Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.6 Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006
ST
T
Loại hình TT Toàn tỉnh Vùng thấp Vùng giữa Vùng cao
SL % SL % SL % SL %
1 Trồng cây hàng
năm
14 2,38 8 2,985 6 2,97
2 Trồng cây lâu
năm
70 11,9 7 5,9 42 15,67 21 10,4
3 Trồng cây ăn quả 6 1,02 2 0,746 4 1,9
4 Chăn nuôi 370 62,9 84 71,2 205 76,49 79 39,1
5 Lâm Nghiệp 81 13,7 14 11,8 68 33.7
6 Nuôi Trồng thủy
sản
9 1,6 5 4,2 5 2,5
7 SX KD tổng hợp 38 6,5 8 6,8 11 4,109 19 9,4
8 Tổng số 588 100 118 100 268 100 202 100
Nguồn: Số liệu điều tra.
Qua (bảng 2.6) ta thấy loại hình trang trại chăn nuôi phát triển nhất,
trang trại nuôi trồng thủy sản, trồng cây hàng năm và cây ăn quả là kém
phát triển. Thế mạnh của vùng giữa và vùng thấp là trang trại chăn nuôi,
vùng cao là chăn nuôi kết hợp với trồng rừng. Cần phải định hướng cho
loại hình nuôi trồng thủy sản, vì hiện nay loại hình này kém phát triển mặc
dù nó đem lại kinh tế rất cao, hơn nữa diện tích mặt nước thuận tiện cho
việc nuôi trồng thủy sản ở vùng cao là vô cùng lớn nhưng hiện nay hầu
như chưa khai thác, cụ thể như ở huyện Đại Từ thì chỉ tính riêng Hồ Núi
Cốc, đã có 25 Km2
mặt nước, chứa khoảng 175 triệu m3
nước, nhưng hiện
nay chưa có một trang trại nuôi trồng thủy sản nào phát triển ở đó, mà chỉ
hoàn toàn là các hộ nuôi cá nhỏ lẻ ven bờ, đây thực sự là vấn đề quan tâm
không chỉ của riêng ai, mà còn phải là sự quan tâm của tất cả các cấp, các
ngành, và lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên.
57
2.3.3-Đất đai sử dụng trong trang trại của tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.7 Đất đai của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006
ST
T
Loại hình TT Toàn tỉnh Vùng thấp Vùng giữa Vùng cao
SL % SL % SL % SL %
I Diện tích BQ/ TT (ha) 4,89 100 2 40,9 0,96 19,6 11,7 239
1 -Đất trồng cây hàng năm 0,3 0,93 0,27 2,1
2 -Đất trồng cây lâu năm 0,5 1,6 0,34 2,5
3 -Đất lâm nghiệp 4 3,1 0,31 46,7
4 -Đất cho thuỷ sản 0,6 0,16 0,04 1,09
II Tổng diện tích (ha) 2878 245 259 2374
Nguồn số liệu điều tra.
Thông qua (bảng 2.7) ta thấy diện tích dất dùng cho trang trại của vùng
giữa và vùng thấp là tương đương nhau và quỹ đất tương đối hạn chế, chủ yếu
là các trang trại có quy mô dưới 5 ha, chiếm 66%. Loại hình trang trại chủ yếu
trồng cây hàng năm, cây ăn quả, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp. Quy mô từ
6-30 ha chiếm 20 % chủ yếu là các trang trại lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy
sản ở vùng cao, địa hình phức tạp chiếm tỷ trọng rất lớn. Nếu tính số chi phí
bỏ ra trên một đơn vị diện tích bình quân (ha) thì ta thấy chi phí cho trang trại
vùng cao là quá thấp so với hai vùng còn lại. Nếu mạnh dạn đầu tư vào kinh
tế trang trại ở vùng này thì đem lại hiệu qủa kinh tế rất lớn.
2.3.4- Lao động trong trang trại của tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.8 Lao động của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT
Loại hình trang trại Toàn tỉnh Vùng thấp
Vùng giữa
Vùng cao
SL % SL % SL % SL %
1 Tổng LĐ Thường xuyên 1812 100 380 100 755 100 677 100
- LĐ của hộ chủ TT 1493 82.4 291 76,6 651 86,2 551 81,3
- LĐ thuê mướn 319 17,6 89 23,4 104 13,8 126 18,7
2 Tổng số trang trại 588 100 118 20,1 268 45,6 202 34,3
3 Lao động bình quân 3,08 3,2 2,8 3,35
Nguồn số liệu điều tra
58
Thông qua (Bảng 2.8) ta thấy số lượng lao động bình quân trên trang trại
ở vùng cao nhiều hơn vùng giữa và vùng thấp, vì thực tế đất sử dụng cho
trang trại ở vùng cao là rất lớn nên cần một lượng người tương đối để phục
vụ. Nhưng nếu như tính số lao động trên 1 ha canh tác thì quả thực vùng núi
cao lại là nơi có mật độ lao động thấp nhất, cụ thể mỗi người phải phụ trách
tới 3.5 ha đất canh tác, đây là một con số quá lớn so với sức lao động của con
người, hơn nữa vùng này địa hình phức tạp việc chăm sóc không hề dễ dàng
như vùng giữa và vùng thấp.
2.3.5-Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Thông qua (bảng 2.9) ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
vùng thấp là cao nhất, và vùng cao là thấp nhất. Nếu lấy kết quả bình quân của
toàn tỉnh làm căn cứ so sánh thì vùng cao có tổng kết quả sản xuất kinh doanh
bình quân chỉ bằng 56,26%, sản lượng bán ra chỉ bằng 45,83%, thu nhập chỉ
bằng 16,87% mặc dù vùng cao có diện tích đất lớn nhất và lượng lao động bình
quân cao nhất. Nhưng kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại tỉnh Thái
Nguyên là ổn định, thu nhập tương đối bằng nhau giữa các vùng, vì lợi thế
riêng có của vùng, chính vì vậy mặc dù xuất đầu tư, chi phí, lao động khác
nhau nhưng vẫn có thu nhập tương đối bằng nhau. Qua đây tôi thấy mô hình
kinh tế trang trại cần được quan tâm đầu tư hơn nữa nhằm phát triển một cách
bền vững và ngày một nhân rộng hơn. Ngoài ra một lần nữa ta thấy hai loại
hình sản xuất kinh doanh là trang trại lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy sản rất
kém phát triển, vì doanh thu từ hai loại hình này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
các loại hình sản xuất kinh doanh khác. Dĩ nhiên các trang trại lâm nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên mới bắt đầu đi vào hoạt động nên doanh thu thấp, cần phải
có sự quan tâm hơn nữa cho mô hình này từ nhiều phía, ngoài những chương
trình quốc gia về trồng rừng như chương trình 327; 661…của Chính phủ đã và
đang thực hiện ở các tỉnh miền núi.
59
Bảng 2.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT Các chỉ tiêu thu nhập Đơn vị
tính
Toàn tỉnh Vùng Thấp Vùng giữa Vùng cao
SL SL SL SL
I Tổng thu SXKD Bình quân 1 TT 1000 đ 198.459 285.557 225.534 111.657
A Thu từ nông nghiệp Bình quân 1 TT - 183.071 272.618 212.885 91.205
B Thu từ lâm nghiệp Bình quân 1 TT 3.818,4 3.099 1.107,9 7.834,5
C Thu từ thủy sản Bình quân 1 trang trại - 2.909,8 5.581 1.661,1 3.006,6
D Thu từ phi NLNTS Bình quân 1TT - 8.660 4.259 9.880,7 9.611,1
II Giá trị SP nông, lâm, thủy sản bán ra - 175.813 268.260 199.068 90.956
III Chi phí của trang trại 132.015 218.152 157.892 57.471
IV Thu nhập của trang trại - 43.798 67.400 41.176,9 33.485
Nguồn số liệu điều tra.
60
2.3.6- Hiệu quả sản xuất của trang trại
Hiệu quả kinh tế rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của tất cả
các thành phần kinh tế, nó phản ánh lên trình độ và năng lực quản lý của chủ
trang trại, cũng như việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh...
Thông qua (bảng 2.10) dưới đây ta lấy các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế bình
quân của các trang trại trên toàn tỉnh làm mốc so sánh ta có thể nhận xét như
sau: GO/TT của vùng thấp chiếm ưu thế nhất và kém nhất là vùng cao; điều
này chứng tỏ tuy rằng số trang trại vùng thấp ít nhưng hiệu quả kinh tế lại
lớn, vùng cao tuy rằng diện tích canh tác lớn nhưng hiệu qủa kinh tế lại thấp,
nhưng nếu xét trên góc độ VA/IC thì vùng cao lại chiếm ưu thế nhất bởi diện
tích đất canh tác được thiên nhiên ưu đãi, đây là lợi thế của vùng. Còn lại các
chỉ tiêu kinh tế khác thì hoàn toàn vùng dưới chiếm ưu thế, xong đến vùng
giữa và cuối cùng là vùng cao, điều này cho thấy trình độ, kỹ thuật canh tác....
rất quan trọng trong việc đầu tư vào lĩnh vực kinh tế trang trại nhằm thu lợi
nhuận, hơn nữa một vấn đề mà tôi muốn đề cập đó là thị trường tiêu thụ sản
phẩm, khi mà vùng cao chỉ đạt giá trị (GV/TT=51.73%) so với toàn tỉnh,
thông qua đây việc tiếp cận thị trường của vùng cao là rất khó khăn, cần có
những chính sách trợ giá trợ cước cho các mặt hàng nông sản phẩm của vùng
này phát triển, ngoài ra cần lưu tâm hơn nữa về cơ sở hạ tầng nông thôn vùng
núi nhằm giảm bớt khoảng cách giữa các vùng.
61
Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân trên trang trại của tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
Toàn tỉnh Vùng Thấp Vùng giữa Vùng cao
SL SL SL SL
1 Hiệu quả giá trị SPSX ra của trang trại
+ GO/TT Tr.đ 198,46 285,55 225,53 111,65
+ VA/TT Tr.đ 43,79 67,40 41,17 33,48
2 Hiệu quả giá trị SPSX ra tính trên IC
+ GO/IC Lần 1,50 1,31 1,22 1,42
+ VA/IC Lần 0,33 0,31 0,22 0,42
3 Hiệu quả sử dụng lao động
+ GO/LĐ Tr.đ 64,43 88,68 80,06 33,32
+ VA/LĐ Tr.đ 14,22 20,93 14,61 9,99
4 Hiệu quả giá trị hàng hóa bán ra
+ GV/TT Tr.đ 175,81 268,26 199,06 90,95
+ GV/LĐ Tr.đ 57,08 83,31 70,66 27,14
+ GV/IC Lần 1,33 1,23 1,08 1,16
Nguồn số liệu điều tra.
62
2.3.7-Thực trạng kinh tế trang trại ở 3 vùng
2.3.7.1-Vùng cao:
Kinh tế trang trại vùng núi cao phát triển kém nhất trong ba vùng, chủ yếu là tự
phát, các loại hình trang trại thiên về xu hướng lâm nghiệp, và trồng cây lâu năm;
trang trại lâm nghiệp chiếm 33.7%, trồng cây lâu năm 10,4%, chăn nuôi chiếm 39%,
có ba loại hình trang trại chiếm tỷ lệ ít nhất chưa đến 3% đó là trang trại nuôi trồng
thủy sản và trang trại trồng cây ăn quả và cây hàng năm. Chủ trang trại chủ yếu là
nông dân, trình độ về mọi mặt đều thấp, không mạnh dạn đầu tư, cụ thể bình quân
mỗi trang trại chỉ có chi phí là 78.172.000.đ thấp hơn hẳn so với các vùng khác.
Chính những yếu tố trên đã ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của
trang trại, thu nhập bình quân trên trang trại là 33.485.000.đ.
Qua thực tế điều tra tôi thấy thế mạnh của vùng là diện tích đất rất rộng, tỷ số
VA/IC là rất lớn, như trang trại trồng cây ăn quả chỉ phải bỏ ra 1 đồng chi phí thì
được 1,26 đồng tăng thêm. Bình quân mỗi trang trại có tới 11,7 ha đất các loại, nếu
tính chỉ số thu nhập trên diện tích thì vùng này có thu nhập rất thấp, bởi vậy muốn
phát huy hết tiềm năng thế mạnh của vùng phải chú ý tới việc cơ cấu các ngành sản
xuất trong từng trang trại. Cụ thể vùng núi cao diện tích trồng trọt lớn, diện tích ao hồ
chiếm tỷ trọng khá cao trên toàn tỉnh, nên chú trọng việc phát triển nuôi trồng thủy
sản. Hơn nữa cần phải có quy hoạch thật tốt trước khi làm trang trại như: phải biết tận
dụng một số eo núi để đắp đập nuôi trồng thủy sản, một phần dùng cho trồng trọt và
chăn nuôi, phần diện tích còn lại chủ yếu là đồi núi có độ dốc cao thì trồng rừng kết
hợp chăn nuôi gia súc; nếu được như vậy sẽ có sự phát triển hài hòa, bền vững hệ
sinh thái, nếu mạnh dạn đầu tư sẽ có nhiều hiệu quả.
63
Bảng 2.11 Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại ở vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Tổng số
Chia theo loại hình SXKD chính
Trồng cây
hàng năm
Trồng cây
lâu năm
Trồng
cây ăn
quả
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
NuôI
trồng
thủy sản
SXKD
tổng hợp
1 GO/TT Tr.đ 111,65 79,22 98,51 76,45 173,79 49,39 109,49 108,87
2 VA/TT Tr.đ 33,48 34,35 30,43 42,75 45,66 21,98 37,7 24,04
3 GO/IC Lần 1,42 1,76 1,44 2,26 1,35 1,80 1,52 1,28
4 VA/IC Lần 0,42 0,76 0,44 1,26 0,35 0,80 0,52 0,28
5 GO/LĐ Tr.đ 33,32 23,64 29,39 22,81 51,86 14,74 32,67 32,49
6 VA/LĐ Tr.đ 9,99 10,25 9,08 12,75 13,62 6,55 11,25 7,17
7 GV/TT Tr.đ 90,95 69,12 84,02 51,6 146,72 37,10 97,98 72,80
8 GV/LĐ Tr.đ 27,14 20,62 25,07 15,39 43,78 11,07 29,24 21,72
9 GV/IC Lần 1,16 1,54 1,23 1,53 1,14 1,35 1,36 0,85
Nguồn số liệu điều tra.
64
2.3.7.2-Vùng thấp:
Kinh tế trang trại vùng thấp phát triển mạnh mẽ nhất, tuy rằng diện tích
đất các loại giảm, bình quân chỉ có 2,07ha trên một trang trại chỉ bằng 17,7%
diện tích của vùng cao nhưng giá trị sản xuất kinh doanh bình quân của 1
trang trại là 285.557.000.đ tăng 255,7%%, thu nhập bình quân trên một trang
trại là 67.405.000.đ tăng 201 % so với vùng cao. Loại hình trang trại chủ yếu
vẫn là chăn nuôi chiếm 71,2%. Tóm lại vùng này sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao hơn nhiều so với vùng núi cao, các yếu tố chủ yếu vẫn là do điều kiện
tự nhiên và nhận thức và trình độ của chủ trang trại. Chính những điều đó có
tác động lớn đến hiệu quả kinh tế của trang trại ví dụ GO/LĐ là 88.68 triệu
đồng, điều này có nghĩa giá trị sản lượng sản xuất ra tính trên một lao động là
rất cao bởi vậy cần nhân rộng mô hình kinh tế trang trại; VA/LĐ là 20.93
triệu đồng, đồng nghĩa với giá trị tăng thêm một lao động trên tháng là
1.744.166.đ; GV/IC là 1.23 lần điều này chứng tỏ tỷ xuất hàng hóa bán ra so
với một đồng chi phí trong một năm là rất cao đồng nghĩa với số tăng 23%,
điều này rất khả thi khi có thể mạnh dạn bằng mọi nguồn lực nhằm nâng cao
vốn đầu tư cho kinh tế trang trại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
65
Bảng 2.12 Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại ở vùng thấp tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Tổng số
Chia theo loại hình SXKD chính
Trồng cây hàng
năm
Trồng cây lâu năm
Trồng cây ăn
quả
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Nuôi trồng
thủy sản
SXKD tổng hợp
1 GO/TT Tr.đ 285,56 - 100,69 - 365,05 69,98 122,03 92,12
2 VA/TT Tr.đ 67,40 - 51,25 - 78,10 33,35 41,39 45,05
3 GO/IC Lần 1,31 2,04 1,27 1,91 1,51 1,96
4 VA/IC Lần 0,31 1,04 0,27 0,91 0,51 0,96
5 GO/LĐ Tr.đ 88,68 - 31,27 - 113,37 21,73 37,90 28,61
6 VA/LĐ Tr.đ 20,93 - 15,92 - 24,26 10,36 12,85 13,99
7 GV/TT Tr.đ 268,26 - 85,13 - 346,55 58,69 106,00 74,58
8 GV/LĐ Tr.đ 83,31 - 26,44 - 107,63 18,23 32,92 23,16
9 GV/IC Lần 1,23 1,72 1,21 1,60 1,31 1,58
Nguồn số liệu điều tra.
66
2.3.7.3-Vùng giữa:
Vùng này phát triển chủ yếu loại hình trang trại chăn nuôi chiếm tới
76,5% trên tổng số trang trại của vùng. Thu nhập bình quân trong vùng đạt
41.176.000 đ có giá trị sản xuất kinh doanh bình quân 225.534.000 đ, mặc dù
diện tích đất bình quân trên 1 trang trại chỉ chiếm 0,96 ha. Giá trị hàng hóa
bán ra trên lao động là rất cao chiếm 70,67 triệu đồng, và cao nhất vẫn là
trang trại chăn nuôi đạt 82,53 triệu đồng. Hiện vùng này diện tích đất bình
quân trên trang trại rất thấp nên chỉ nên đầu tư vào việc chuyên chăn nuôi gia
súc và gia cầm, tiện cho việc cung cấp sản phẩm cho vùng Thành phố, vùng
này chiếm rất nhiều ưu thế như, cơ sở hạ tầng thuận lợi, tiếp cận với khoa
học kỹ thuật, điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, việc huy động lao động
nhàn rỗi rất đơn giản chứ không như vùng núi cao. Bên cạnh đó thì việc đất
canh tác ít nếu mở rộng quy mô thì việc ô nhiễm môi trường là không thể
tránh khỏi, hơn nữa vùng này là trung tâm giao lưu hàng hóa của toàn tỉnh
cũng đồng nghĩa với việc hứng trọn những dủi do về dịch bệnh. Ngoài ra việc
gây ô nhiễm môi trường xung quanh đã gây không ít những xung đột giữa các
chủ trang trại với dân bản địa, đã có trường hợp năm 2006 tại xã Quang Vinh
thành phố Thái Nguyên, một trang trại nuôi gia cầm bị kẻ xấu đánh mìn gây
thiệt hại cho trang trại gần 500 triệu đồng, theo nhận định của các cơ quan
pháp luật thì cái chính vẫn là do việc ô nhiễm môi trường gây bức xúc cho kẻ
xấu hành động. Bởi vậy giải pháp cho vấn đề này là cần phải có quy hoạch và
xử lý môi trường thật tốt khi thành lập trang trại.
67
Bảng 2.13 Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại ở vùng giữa tỉnh Thái Nguyên năm 2006
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Tổng số
Chia theo loại hình sản xuất kinh doanh chính
Trồng cây hàng năm
Trồng cây lâu
năm
Trồng cây ăn quả
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
NuôI trồng
thủy sản
SXKD tổng hợp
1 GO/TT Tr.đ 225,53 104,81 89,76 80,44 264,01 - - 141,10
2 VA/TT Tr.đ 41,18 40,68 25,30 27,50 44,57 - - 41,35
3 GO/IC Lần 1,22 1,63 1,39 1,52 1,20 1,41
4 VA/IC Lần 0,22 0,63 0,39 0,52 0,20 0,41
5 GO/LĐ Tr.đ 80,06 37,21 31,86 28,55 93,72 - - 50,09
6 VA/LĐ Tr.đ 14,62 14,44 8,98 9,76 15,82 - - 14,68
7 GV/TT Tr.đ 199,07 98,41 79,62 75,60 232,49 - - 127,91
8 GV/LĐ Tr.đ 70,67 34,94 28,26 26,84 82,53 - - 45,41
9 GV/IC Lần 1,08 1,53 1,24 1,43 1,06 1,28
Nguồn số liệu điều tra.
68
2.4-Đánh giá phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại
-Yếu tố bên trong trang trại như; đất đai, vốn, lao động, trình độ quản lý
của trang trại…..
-Yếu tố bên ngoài trang trại như; Thị trường tiêu thụ sản phẩm, các chính
sách, các tác động khác…..
2.4.1-Phân tích các yếu tố bên trong trang trại
a-Vùng cao
Đặc điểm: các trang trại vùng này là thuộc loại hình trồng cây lâu năm,
lâm nghiệp, chăn nuôi và sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Các biến lựa chọn để phân tích hồi quy
1-Biến phụ thuộc (thu nhậpcủa trang trại)
2-Biến độc lập:
Chi phí của trang trại (1000đ);Vốn của chủ trang trại (1000đ); Vốn tín
dụng (1000đ); Lao động của trang trại (người); Diện tích đất sản xuất (m2);
Các tham số phân tích và kiểm định
Kiểm định t, căn cứ vào giá trị /t/, nếu tkd> t (tra bảng ở mức a =5% và
bậc tự do bằng số lượng mẫu điều tra (-) trừ đi số lượng biến độc lập và bao
gồm cả hệ số chặn) thì hệ số của biến độc lập sẽ có ý nghĩa thống kê từ mức
5% trở xuống (nói ngược lại, mức độ tin cậy hay xác suất xảy ra sự kiện sẽ
đạt từ 95% trở lên).
Kiểm định F, cho phép ta khẳng định rằng, có tồn tại ít nhất một biến độc
lập, nói khác đi, tồn tại ít nhất một hệ số biến độc lập có quan hệ với biến phụ
thuộc ( 0) hay R2 0. Giá trị chuẩn của F được chấp nhận với bài toán là
nếu F kiểm định (Fkđ)> F tới hạn, tức là F(a, k-1,n-k), với a là mức ý nghĩa
được chọn thông thường ở mức 5%, k là số lượng biến độc lập và hệ số chặn,
n là số quan sát.
69
Bảng 2.14 ảnh hƣởng của một số nhân tố đến thu nhập của trang trại năm 2006
Các biến số độc lập và tham số Hệ số biến Giá trị t
Hệ số chặn (tung độ gốc/ hằng số) 2724,95 0,4504
X1- Chi phí của trang trại 0,0328 1,4569
X2- Vốn chủ sở hữu của trang trại 0,1005*** 5,2269
X3- Vốn tín dụng 0,1753* 1,8865
X4- Lao động của trang trại 3277,1128** 2,1142
X5- Diện tích đất của trang trại 0,0259 0,8584
F 13,111
R2 0,4297
Số trang trại 93
(Nguồn: Số liệu phân tích dựa theo điều tra trang trại, 2006)
Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất 99%
** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 95 %
* có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất 90%
Kết quả phân tích hồi quy bội theo dạng hàm tuyến tính, tôi thu được kết
quả như sau:
Giá trị R2 cho biết: có tới 42,97% sự biến động trong mức thu nhập bình quân
của các trang trại đã được giải thích bởi các biến số đã đưa vào mô hình, số còn lại
(100%- 42,97% = 57,03%) là nguyên nhân khác, chưa đưa vào mô hình.
F có giá trị là 13,111 > 2,3192, nghĩa là sự biến thiên của thu nhập bình
quân của trang trại vùng 1 có ít nhất một biến số ảnh hưởng.
Trong đó: 2,3192 = FINV(5%, 5, 87), trong đó 5 = số lượng biến độc lập
cùng hệ số chặn, trừ đi (-) 1, 87 là số lượng mẫu điều tra, trừ đi (-) số lượng
biến độc lập và hệ số chặn = 93- 6 = 87.
Giả thiết các biến số khác không đổi, căn cứ vào giá trị của các hệ số
biến độc lập đã được kiểm định trong mô hình, vốn chủ sở hữu của trang trại
cứ tăng thêm một giá trị nào đó, thì thu nhập bình quân của trang trại sẽ tăng
70
thêm 10.05% (kết quả này có ý nghĩa thống kê mức 100%, tức là mọi trang
trại trong mẫu điều tra đều đạt được mức như vậy);
Lao động của trang trại tăng thêm được 1 người, thì mức thu nhập tính
bình quân tăng thêm 3,277 triệu đồng, với xác suất lên tới 95%.
Vốn tín dụng cũng là nguồn lực có ảnh hưởng đến thu nhập tính bình
quân cho trang trại, nếu chủ trang trại tăng một giá trị nào đó vốn tín dụng, thì
thu nhập bình quân của trang trại sẽ tăng lên 17.5% so với giá trị vốn tín dụng
bổ sung, với mức xác suất ở 90%.
Các biến số còn lại cũng có ý nghĩa kinh tế, nhưng chưa đạt mức có ý
nghĩa thống kê trong kinh tế.
Hàm số hồi quy của vùng 1 được biểu diễn như sau:
Y= 2724,95+0,0328*X1 + 0,1005*X2+ 0,1753*X3 + 3277,112*X4 +
0,0259*X5 +ui; (ui là phần sai số của Y)
b-Vùng thấp
Đặc trưng địa hình vùng này: Địa hình bằng phẳng, diện tích đất bình quân
trên trang trại không có điều kiện như ở vùng 1, tuy nhiên, qua phân tích, tôi thấy
hai yếu tố đất đai với thu nhập của trang trại có mối quan hệ mật thiết.
Các biến số độc lập đưa vào mô hình (như khai báo đối với vùng 1)
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy, hệ số R2 = 0.6308, giải thích rằng
63,08% sự biến động trong thu nhập của trang trại là do nguyên nhân ảnh
hưởng bởi các biến độc lập đã đưa vào mô hình, số còn lại 36,92% sự biến
động của biến phụ thuộc là do các nguyên nhân khác chưa đưa vào mô hình.
Trên cơ sở kết quả của F = 17,7710 > 2,3929 (2,3929 là giá trị tra bảng tương
ứng với mức ý nghĩa a = 5%, k-1 = 6-1 = 5; và n –k = 58- 6 = 52, tức là
F(a, k-1,n-k). Chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập có hệ số 0, nói một cách
khác đi, tồn tại ít nhất một biến nguyên nhân ảnh hưởng đến thu nhập bình
quân của các trang trại điều tra trong vùng này.
71
Theo kết quả bảng phân tích phương sai
Bảng 2.15 ảnh hƣởng của một số nhân tố đến thu nhập của trang trại năm 2006
Các biến số độc lập và tham
số Hệ số biến Giá trị t
Hệ số chặn (tung độ gốc/ hằng số) 23160.616 2.8740
X1- Chi phí của trang trại 0.0343*** 2.8779
X2- Vốn chủ sở hữu của TT 0.1093*** 3.3789
X3- Vốn tín dụng 0.2091** 2.4838
X4- Lao động của trang trại 761.8055 0.3298
X5- Diện tích đất của trang trại 1.03685* 2.0359
F 17.7710
R2 0.6308
Số trang trại 58
(Nguồn: Số liệu phân tích dựa theo điều tra trang trại, 2006)
Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 99%
** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 95%
* có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 95%
Các hệ số của các biến số độc lập có kết quả mang dấu dương (+), điều
đó có nghĩa là các biến độc lập tác động cùng chiều với sự biến động của mức
thu nhập bình quân của các trang trại.
Giả thiết các biến số độc lập không đổi, nếu: Chi phí của trang trại tăng
thêm một giá trị nào đó, mức thu nhập bình quân của các trang trại sẽ tăng
thêm 3.43%. Vùng 2 tăng cường đầu tư vào trang trại là điều kiện để tăng
thêm thu nhập (kiểm định cho biến số này, mức độ tin cậy đạt 99%. Đối với
biến vốn chủ sở hữu của trang trại, đây là nguồn lực tài chính quan trọng, giúp
trang trại có nguồn chủ động đầu tư, khẳng định tính độc lập về tài chính của
trang trại. Nếu trang trại đầu tư thêm một giá trị nào đó bằng nguồn vốn chủ
sở hữu, thì mức thu nhập tính bình quân một trang trại tăng thêm 10.93% so
với số đầu tư thêm. Đối với diện tích của trang trại, nếu chủ trang trại có thêm
72
1000 m2 đất, thì mức thu nhập bình quân của một trang trại tăng thêm là 1,04
triệu đồng, kết quả này được kiểm định với mức tin cậy đạt 95%.
Hàm số hồi quy tuyến tính biểu diễn sự biến động thu nhập bình quân
của các trang trại trong vùng 2 là:
Y = 231660,6167 + 0.0343*X1 + 0.1093*X2
+0,2091*X3+761,8055*X4 +1,03685*X5 +ui; (ui là phần sai số của Y).
c-Vùng giữa
Các trang trại ở đây có điều kiện thuận lợi nhất là về thị trường, đường
giao thông. Các biến số ảnh hưởng nhiều nhất đến mức thu nhập bình quân
của trang trại là vốn đầu tư và đất đai. Mặc dù yếu tố chi phí của trang trại chỉ
đạt được mức tin cậy là 90%, nhưng tôi khẳng định rằng, các trang trại thuộc
khu vực thành phố Thái Nguyên có mức đầu tư mạnh và nó có tác động rất
lớn đến thu nhập của trang trại.
Các tham số R2 = 0,7759 cho biết: 77,6% sự biến động trong thu nhập
bình quân của trang trại được giải thích bởi tác động của các biến độc lập đã
đưa vào mô hình, còn lại 22,40% sự biến động của thu nhập bình quân là do
nguyên nhân khác, chưa đưa vào trong mô hình.
Kiểm định F = 31,8625 > 2,4173 (2,4173 là giá trị tra bảng tương đương
với mức a =5%, k-1 = 6-1 = 5 và n- k = 52- 6 =46).
Kết quả phân tích phương sai với dạng mô hình tuyến tính, áp dụng cho
mẫu điều tra vùng 3:
73
Bảng 2.16 Ảnh hƣởng của một số nhân tố đến thu nhập của trang trại năm 2006
Các biến số độc lập và tham số Hệ số biến Giá trị t
Hệ số chặn (tung độ gốc/ hằng số) 23411.0271 2.1594
X1- Chi phí của trang trại 0.0143* 1.6651
X2- Vốn chủ sở hữu của trang trại 0.0725** 2.6365
X3- Vốn tín dụng 0.1266*** 3.1616
X4- Lao động của trang trại -1077.1111 -0.2916
X5- Diện tích đất của trang trại 1.0486** 2.5945
F 31,8642
R2 0,7759
Số trang trại 52
(Nguồn: Số liệu phân tích dựa theo điều tra trang trại, 2006)
Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 99%
** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 99 %
* có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 90 %
Các biến số có ý nghĩa thống kê từ mức 90% trở lên có 3 biến số,
Nếu giả thiết các biến số khác không đổi: Khi chủ trang trại vùng này
có thêm một giá trị nào đó vốn chủ sở hữu, thì thu nhập của trang trại có thể
tăng thêm 7.25% so với số vốn bỏ thêm, với mức độ tin cậy 99%. Cũng giả
thiết các biến số khác không đổi, nếu chủ trang trại tăng thêm một giá trị nào
đó vốn tín dụng, thu nhập bình quân của trang trại sẽ tăng thêm 12.66% so với
giá trị vốn tín dụng tăng thêm, với độ tin cậy là 99%. Đặc biệt, biến số diện tích
đất đai ảnh hưởng lớn tới thu nhập (so sánh với hai vùng nêu trên), giả thiết các
biến số khác không đổi, mà trang trại tăng thêm 1000m2 đất canh tác, thu nhập
bình quân của trang trại sẽ tăng thêm 1,048 triệu đồng, với độ tin cậy đạt 99%.
2.4.2-Phân tích các yếu tố bên ngoài của các trang trại
2.4.2.1-Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Thái Nguyên là vô cùng to lớn, Thái
Nguyên là trung tâm vùng, là nơi đào tạo lớn thứ 3 trên toàn quốc, lượng học
74
sinh chuyên nghiệp lớn, Thái Nguyên cũng là thành phố công nghiệp, ở đây
chứa đựng nhiều tiềm năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chính điều này nó
quyết định sự sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại.
2.4.2.2-Khoa học kỹ thuật
Tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều trường đại học cũng như dạy nghề, đây
cũng là nguồn cung cấp trí tuệ lớn phục vụ cho kinh tế trang trại.
2.4.2.3- Các chính sách của Tỉnh
Trong những năm gần đây Tỉnh Thái Nguyên đã có rất nhiều quyết sách
nhằm tạo động lực phát triển cho nông nghiệp nói chung, và kinh tế trang trại nói
riêng, đó là các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, thành lập các
trung tâm khuyến nông tận cơ sở, chính sách ưu đãi đầu tư nhằm kêu gọi các
nguồn lực kinh tế trong mọi tầng lớp xã hội nhằm phát triển những tiềm năng
sẵn có của địa phương...vv. Đây cũng là những chính sách ưu đãi nhằm định
hướng và phát triển nông nhiệp theo hướng hàng hóa.
2.4.2.4-Công nghiệp chế biến
Đây là bài toán đang thiếu lời giải của tỉnh Thái Nguyên, thực chất là khó
có lời giải trong điều kiện hiện nay. Thật vậy khi mà kinh tế trang trại đang kém
phát triển, và sản lượng nông sản thấp như đã trình bày ở trên thì thực sự không
thể phát triển được ngành công nghiệp chế biến phát triển, chính vì vậy cần tìm
hướng thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại một cách mạnh mẽ kể cả về chất,
lượng, thì lúc đó mới có giải pháp cho phát triển công nghiệp chế biến.
2.4.2.5-Yếu tố pháp lý
Tỉnh cần có những biện pháp tuyên truyền giáo dục cũng như các chế tài cụ
thể cho việc bảo vệ, bảo hộ những người làm kinh tế trang trại và sử lý nghiêm
những kẻ phá hoại sản xuất do lòng thù hận nhỏ nhen hoặc do gen ăn tức ở, tuy
đây chưa là hiện tượng phổ biến, xong nó làm nản lòng của rất rất nhiều người
muốn đầu tư vào kinh tế trang trại.
75
2.4.2.5-Các yếu tố về vốn
Hiện nay các trang trại chủ yếu là do các hộ nông dân tự phát thành lập,
trên cơ sở số vốn tự có thấp, chính điều này rất khó khăn cho trang trại mở rộng
quy mô nên tổng giá trị kinh tế cũng rất ít, trong khi đó đầu tư cho kinh tế trang
trại theo phân tích ở trên thì cả ba vùng nếu đầu tư lớn sẽ thu lợi nhuận cao.
Bởi vậy làm sao huy động vốn bằng nhiều hình thức, nhiều tầng lớp trong xã
hội nhằm thúc đẩy kinh tế trang trại trong tỉnh phát triển mạnh mẽ.
2.4.2.6-Yếu tố lao động
Cần có sự tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp trong xã hội, để nhận
thức được rằng lao động làm thuê trong nông nghiệp cũng là một nghề đáng
được tôn vinh như mọi nghề khác, nhằm xoá đi những mặc cảm về lao động
làm thuê trong nông nghiệp, cũng như việc say mê nghề nông vốn có của dân
tộc ta. Hiện nay lao động làm thuê trong trang trại của nước ta là rất thấp,
cũng là do sự nhìn nhận thiếu hiểu biết của nhiều tầng lớp trong xã hội.
2.4.2.7- Yếu tố nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài
Hiện nay sản phẩm nông nghiệp được nhập khẩu vào nước ta rất lớn, chủ
yếu là sản phẩm tinh, mẫu mã đẹp, giá đắt đáp ứng được nhu cầu của một số
người có thu nhập cao trong xã hội, điều này gây cản trở lớn đối với hàng hóa
sản phẩm nông nghiệp trong nước. Tại nền kinh tế sản xuất hàng hóa nông
nghiệp ở nước ta còn kém phát triển, sản lượng thấp giá thành cao, manh mún
không tập trung, khó cho việc thành lập các cơ sở chế biến, chính vì vậy mặc
dù phải xuất sản phẩm thô giá rẻ, xong vẫn không có giải pháp khác.
Tóm lại: Thông qua tất cả các phân tích ở trên đây ta có thể nhận thấy
kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên có các thực trạng sau:
a-Về ý nghĩa thị trƣờng: kinh tế trang trại tỉnh Thái Nguyên hoàn toàn manh
mún, mang tính tự phát và mới chỉ là bước đầu thai nghén của sự phát triển,
và là sự quá độ của kinh tế hộ, hay nói một cách khác, đó chính là các hộ gia
đình làm kinh tế có phần vượt trội hơn mà thôi. Ngoài ra có một số trang trại
76
thực sự mới bước đầu đầu tư do những nhà làm kinh tế ngoại lai, tức là từ các
ngành kinh tế phi nông nghiệp đầu tư vào kinh tế trang trại, chứ không phải từ
hộ gia đình làm nông nghiệp đi lên, nhưng bước đầu đầu tư cũng dè dặt chứ
chưa mạnh bạo. Nếu xem xét trên góc độ tích cực nhất thì kinh tế trang trại ở
vùng thấp là có nhiều ưu thế hơn cả nhưng cũng mới chỉ là sự chớm nở. Thật
vậy qua điều tra 588 trang trại trên toàn tỉnh, các trang trại chỉ sản xuất sản
phẩm nông nghiệp một cách đơn thuần chứ không hề mang tính dây truyền
hiện đại, chỉ sử dụng lao động phổ thông và máy móc thô sơ, không hề có
trang trại nào hoạt động dưới dạng tự động hiện đại, hay chuyên môn hóa. Ví
dụ nếu là trang trại chăn nuôi thì chỉ chăn nuôi đơn thuần, sau đó bán sản
phẩm là giống vật nuôi hay gia súc gia cầm cho thịt chứ không hề qua khâu
giết, mổ chế biến, đóng gói. Chính điều này mà sản phẩm nông nghiệp của
các trang trại làm ra trên điạ bàn tỉnh không hề có tính cạnh tranh hay thương
hiệu trên thị trường không nổi bật.
b-Ý nghĩa kinh tế: Bước đầu kinh tế trang trại của tỉnh thái nguyên đã khởi
sắc, doanh thu từ kinh tế trang trại năm 2006 là hơn 116 tỷ đồng, đây tuy chưa
phải là con số lớn nhưng phần nào đã góp phần cho bộ mặt nông nghiệp của
tỉnh, nhưng với con số này thì chưa thể phát triển các nhà máy chế biến được,
cần phải tích cực phát triển hơn nữa mô hình kinh tế này nhằm tạo ra những
vùng nguyên liệu dồi dào làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến.
c-Ý nghĩa xã hội: Mặc dù bước đầu kinh tế trang trại chưa thu hút được nhiều
lao động làm thuê, nhưng đã có 0.5 lao động làm thuê bình quân trên 1 trang
trại, sở dĩ như vậy vì hiện tại thu nhập của kinh tế trang trại còn ít, nên số tiền
công trả thấp chưa thu hút được lao động làm thuê, hơn nữa vấn đề nhân công
trong lĩnh vực này rất khó bởi hầu hết các trang trại đều nằm ở những vùng
đất xa trung tâm, nơi mà thông tin về việc làm ít, người lao động chủ yếu là
lao động thời vụ không ở hẳn trang trại, mà sau mỗi ngày làm việc lại trở về
gia đình họ. Chính vì những điều trên đây mà đến nay toàn tỉnh chỉ có 1.812
77
người lao động trong lĩnh vực trang trại, chủ yếu vẫn là lao động của chủ hộ,
chiếm tới 1.493 người. So với trên một triệu dân trên toàn tỉnh thì con số này
quả là rất thấp, nhưng cũng phần nào góp phần giảm nạn di cư ra thành phố
gây áp lực cho xã hội.
d-Ý Nghĩa môi trƣờng: Kinh tế trang trại phát triển đồng nghĩa với việc
ruộng đất được khai thác một cách hợp lý hơn loại hình kinh tế hộ, điều này
đã có tác động tích cực đến môi trường sống, giảm thiểu việc tàn phá và đưa
môi trường sống trở về gần với tự nhiên hơn. Thật vậy qua điều tra các trang
trại tôi thấy hầu hết các trang trại đều sử dụng hợp lý mô hình VAC ( Vườn –
Ao-Chuồng), mô hình này nó bổ trợ và gắn kết với nhau một cách hài hòa,
hợp lý, có thể coi đây là mô hình tối ưu của ngành nông nghiệp.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, ta cũng dễ dàng nhận thấy những mặt
yếu kém của kinh tế trang trại tỉnh Thái Nguyên, đó là số lượng ít, manh mún,
dàn trải, vốn đầu tư thấp, hoàn toàn là tự phát không có tổ chức, chủ trang trại
trình độ khoa học kỹ thuật thấp không muốn nói là yếu kém, Hơn nữa hiện tại
trên địa bàn tỉnh chưa có mô hình trang trại nào phát triển ở mức độ cao.
Chính điều này dẫn tới giá trị sản xuất hàng hóa, cũng như tính cạnh tranh
trên thị trường thấp. Mặt khác hiện nay các chủ trang trại rất muốn vay vốn
nhưng không thể vay nổi bởi không có tổ chức nào đứng ra bảo lãnh, điều
này đồng nghĩa với việc chậm phát triển kinh tế trang trại của tỉnh nhà.
Còn một vấn đề nổi cộm nữa là trang trại ở vùng cao, do trình độ dân trí
thấp, việc hay ăn lười làm rất phổ biến, nhưng khi có người làm kinh tế vượt
trội hơn là ghen ăn tức ở, dẫn đến tìm cách phá hoại một cách vô thức, điều
này cũng gây phẫn uất cũng như nản lòng cho nhiều kinh tế hộ muốn vươn
lên làm giàu bằng con đường kinh tế trang trại. Ngoài ra yếu tố dịch bệnh
cũng không phải là nhỏ, Thái Nguyên là trung tâm vùng, đồng thời cũng là
nơi giao lưu buôn bán, từ đó cũng là nơi chứa chấp và truyền bệnh dịch.
78
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1-Phƣơng hƣớng-mục tiêu
Việt Nam là một trong 16 quốc gia trên thế giới được đánh giá là nơi có
đặc điểm đa dạng sinh học cao, bao gồm: 13.000 loài thực vậy bậc cao và
hàng ngàn loài thực vật bậc thấp, cùng hàng vạn loại động vật có xương sống,
không xương sống, phân bố trên các hệ sinh thái từ vùng biển thềm lục địa
đến vùng đồng bằng, gò dốc, trung du và miền núi trên các vĩ độ khác nhau.
Đó là nền tảng là tiềm năng cực kỳ to lớn trong công tác quy hoạch, thiết kế
phát triển hệ thống trang trại ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
Đảng và Nhà nước đã có chủ trương phát triển kinh tế trang trại, Nghị
quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 02/02/2000, về kinh tế trang trại
đã khẳng định (sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm
nguồn vốn trong dân, đưa vào khai thác thêm nhiều diện tích đất trống đồi núi
trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển…) nhưng
vẫn cho rằng trong phát triển kinh tế trang trại còn một số vấn đề quan điểm và
chính sách phải tiếp tục làm rõ. Về quy hoạch Nghị quyết nhấn mạnh: Hầu hết
các địa phương có trang trại phát triển chưa làm tốt công tác quy hoạch.
Chúng ta cần nhớ rằng ý thức cộng đồng của các dân tộc Vịêt Nam qua
quá trình lịch sử đã hình thành những truyền thống tốt đẹp trong nhiều lĩnh
vực, trong đó có sự am hiểu thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục
vụ cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng. Đó là cơ sở có tính pháp lý và
thực tiễn rất Việt Nam, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại ở nước ta phát triển
ngày càng tốt hơn, hiệu quả cao hơn. Từ thực tiễn đó, tôi cho rằng việc phát
triển kinh tế trang trại dù ở quy mô nào cũng đều phải có quy hoạch, dựa trên
cơ sở hệ sinh thái, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về quy luật kinh
tế trong phát triển bền vững.
79
Việc hình thành, phát triển kinh tế trang trại dù ở quy mô nào, hay bất kỳ
trên địa bàn nào, cũng đều phải có cách nhìn tổng hợp trên cơ sở tiếp cận sinh
thái hệ thống (Systems ecology). Bởi lẽ, mỗi một vùng hay một tiểu vùng trên
địa bàn dự định phát triển kinh tế trang trại, phải coi như là một hệ thống bao
gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, có sự tác động qua lại lẫn nhau bởi chu
trình vật chất và năng lượng mà trong đó vai trò của đa dạng sinh thái, cụ thể là
nguồn gien thực vật động vật, vi sinh vật dù là hoang dại hay các cây trồng vật
nuôi truyền thống đều có vị trí then chốt.
Vào thời nhà Lý và nhà Trần ở thế kỷ thứ XI - XIV, cuộc sống của cộng
đồng dựa trên nền nông nghiệp thô sơ, cho đến thời kỳ nông nghiệp phát triển
ngày càng tiến bộ, hiện đại như ngày nay cũng đều có sự tham gia tích cực
của kinh tế trang trại. Vì vậy việc tiếp cận Kinh tế-Sinh thái phải chú ý đến
tính thích nghi sinh thái của các nguồn gien thực vật động vật, vi sinh vật.
Nhờ sự đa dạng các hệ sinh thái, sự phong phú của các nguồn gien, sự đa
dạng về loài cũng như sự giàu có về các kinh nghiệm truyền thống trong việc
khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên sinh học của các cộng đồng sống trên
lãnh thổ Việt Nam; đồng thời kết hợp một cách hài hoà, thông minh các kỹ
thuật hiện đại như công nghệ sinh học đã và sẽ góp phần to lớn trong công tác
chọn lựa các phương án quy hoạch, thiết kế xây dựng kinh tế trang trại với
phương châm sử dụng hợp lý, lâu dài các tiềm năng sẵn có trong thiên nhiên.
Đó là một quan điểm đúng đắn, một cách nhìn tổng hợp để phát triển sản xuất
trên những vùng đất trống, đồi núi trọc, những dải cát ven biển, những vùng
đất ngập nước. Thực tiễn đã chứng minh giá trị to lớn của đa dạng sinh học
trong việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta, góp phần làm tăng các sản
phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, dược liệu; bảo vệ và làm giàu các lớp thổ
nhưỡng, nguồn sinh thuỷ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống,
môi trường. Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua không ít chủ trang trại đã bị
phá sản hoặc không mang lại hiệu quả như mong muốn. Nguyên nhân chính
80
là do sự nhận thức chưa đầy đủ về mối quan hệ gắn bó giữa đặc điểm đa dạng
sinh thái với các yếu tố môi trường xung quanh, chưa thấy hết được giá trị
tiềm ẩn của nguồn tài nguyên này trên mảnh đất mình đang làm chủ. Vì vậy,
đã sảy ra không ít các trường hợp làm suy thoái đất, làm mất đi các nguồn
gien bản địa đã từng thích nghi trên diện tích mình đang kinh doanh, gây ô
nhiễm môi trường trong các trang trại nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc,
ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống bản thân những người trong trang trại
cũng như cộng đồng.
Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc những người chủ trang trại phải nhìn
nhận một cách khách quan khi tiến hành xây dựng kinh tế trang trại với quy mô
nào cũng phải đánh giá một cách tổng thể điều kiện tự nhiên và các nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học đang tích luỹ trong hệ sinh thái. Muốn vậy, trước tiên
phải coi trọng đúng mức công tác quy hoạch, thiết kế, và khi tiến hành quy hoạch
phát triển kinh tế trang trại cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Gắn chặt mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế trang trại
với bảo vệ môi trường, phục vụ lợi ích cộng đồng (gia đình và xã hội) một
cách lâu dài và ổn định.
Đúng vậy khi phát triển kinh tế trang trại cần chú ý đến sự tác động của
trang trại đến môi trường sống; đó là điều kiện tiên quyết để dẫn đến thành
công. Trong những năm qua nhiều trang trại trồng trọt đã làm được tương đối
tốt việc này, ví dụ như đã phủ xanh đất chống đồi núi trọc, giảm thiểu lũ lụt mở
rộng được lá phổi của sự sống, giảm thiểu sự cạn kiệt của các sông ngòi…vv.
Nhưng bên cạnh đó việc sử dụng thuốc bảo vệ một cách ồ ạt không đúng quy
trình, cũng như không có kế hoạch tổng thể nên có tác động rất xấu đến môi
trường sống của một số loài động vật và thuỷ sinh, có một số loài gần như đã
tiệt chủng. Một số loài bò sát có ích cũng dần bị giảm số lượng. Chính điều này
đã dẫn đến lợi bất cập hại, không những không diệt được các loài sâu bọ, mà lại
81
diệt chính những đối thủ của chúng, khiến chúng ta ngày càng bí tắc trong việc
bảo vệ mùa màng.
Theo tôi giải pháp tốt nhất cho việc này là: Cần phải quản lý thuốc bảo
vệ thực vật chặt chẽ hơn nữa, Nhà nước cần có các chương trình, dự án tập
huấn để nâng cao sự hiểu biết cho những người làm nông nghiệp. Cần có một
kế hoạch tổng thể và định kỳ cho việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một
diện rộng, và định kỳ theo từng vùng, hay lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong việc trừ sâu bệnh hại, cũng như giảm thiểu sự tác động xấu đến
môi trường sống cũng như giảm chi phí, giảm giá thành trong sản xuất nông
nhiệp. Cần có luật pháp nhằm nghiêm cấm bắt, giết hoặc ăn thịt các loài bò
sát có lợi, cần sử lý nghiêm khắc, nếu cần thiết phải truy tố các trường hợp vi
phạm thì mới có tính răn đe. Cần có sự tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các
tầng lớp trong toàn xã hội về tính cân bằng sinh thái, cũng như sự có mặt của
các loài động vật, thực vật hoang giã, để toàn bộ nhân dân có ý thức bảo vệ.
Hai là: Đảm bảo cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng và cân bằng
sinh thái trong trang trại nhằm giữ thế ổn định của chu trình sinh-địa-hoá,
không làm vượt quá khả năng, chức năng đáp ứng và tiêu thụ của một hệ sinh
thái, tránh việc đòi hỏi quá đáng hay can thiệp thô bạo vào chu trình này.
Ba là: Phải đạt mức độ phù hợp coi trọng việc khai thác hợp lý tiềm
năng đất đai, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên sinh vật trên nền tảng sinh thái
cá thể, sinh thái quần thể và cải thiện bảo vệ cảnh quan.
Bốn là: Bảo đảm đáp ứng sự phát triển nhưng không mâu thuẫn với điều
kiện phát triển vĩ mô và hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học ở địa phương.
Năm là: Không làm cản trở sự phát triển các hệ sinh thái khác, không
gây tác động xấu đến các hệ sinh thái lân cận, cũng như ảnh hưởng đối
với sức khoẻ cộng đồng. Phải nghiêm túc thực hiện luật bảo vệ và phát
82
triển rừng, tránh hiện tượng xói mòn rửa trôi, vì đây là hiện tượng rất phổ
biến ở Việt Nam.
“Các nghiên cứu về xói mòn từ trước đến nay đều đưa ra kết luận
giống nhau ở chỗ: nếu mặt đất không được che phủ tốt thì mỗi năm xói mòn
bề mặt sẽ cuốn trôi từ 1,0-1,2cm lớp đất mặt. Như vậy nếu dung trọng đất
xung quanh là 1,5g/cm3 thì sẽ có từ 150-300 tấn đất/ha bị trôi đi hàng năm,
khi phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất bị trôi thấy chứa khoảng 3%
mùn, 0.2%N; 0,1% P2O5;0,6% K2O, vậy lượng dinh dưỡng bị mất trên 1ha
hàng năm sẽ khoảng 6 tấn mùn, 400Kg N; 200Kg P2O5 và 1.000Kg K2O. Rõ
ràng lượng dinh dưỡng bị mất quá lớn khi xói mòn sảy ra mạnh…loại đất trơ
sỏi đá (Hiện nay toàn quốc có khoảng 1/2 triệu ha đất thuộc loại này)” [11].
Sáu là: Phải tuân thủ thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ môi trường,
các quy chế, quy định, các chính sách của Nhà nước và địa phương. Hiện
nay luật bảo vệ môi trường đã có, nhưng việc thực hiện nó còn quá kém
hiệu quả, điều này do nhiều yếu tố đưa đến, nhưng yếu tố con người vẫn là
chính. Nước ta là một nước đi từ nền nông nghiệp lúa nước, tự sản tự tiêu
là chính, dân số sống trong nông nghiệp là chủ yếu, trình độ văn hoá thấp,
dẫn đến sự hiểu biết về môi trường còn rất hạn chế, cùng với tác phong
trong sản xuất cũng như cuộc sống rất tự tiện không có tầm nhìn sâu rộng,
dẫn đến ý thức rất kém trong việc bảo vệ môi trường sống.
Giải pháp cho vấn đề này theo tôi, cần phải đưa ngay việc bảo vệ môi
trường sống vào trong các chương trình dạy học tại các trường phổ thông,
nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về tác động của con người đến môi trường
sống hiện tại và tương lai. Cần có các chế tài cụ thể chi tiết cho từng loại hình
trang trại, cần có các cơ quan chức năng kiểm tra giám sát, cũng như hướng
dẫn các chủ trang trại thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường. Cũng
như hài hoà trong sản xuất kinh doanh làm sao cho việc cải thiện môi trường
sống ngày càng tốt hơn; Ví dụ như ngay từ đầu khi hình thành trang trại, thì các
83
cơ quan chức năng liên quan nên có các định hướng cụ thể cho từng loại hình,
cách sắp xếp cơ cấu cây trồng vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cũng như cách xử
lý các chất thải trong sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp, và áp dụng được
các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào phát triển kinh tế trang trại.
Ví dụ: Một trang trại kết hợp giữa chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản thì phải
biết cách sử dụng khoa học “Khí sinh học” áp dụng cho việc sử lý các chất thải
trong chăn nuôi, tạo nguồn nhiên liệu tại chỗ phục vụ trực tiếp cho sản xuất do
nhờ khí CH4 sử dụng cho việc đun nấu, thắp sáng…vv. Nguồn chất thải sau khi
đã được sử lý qua bể BIOGAS vẫn giữ được các chất đạm như: N [Nhóm đạm
thuộc gốc Amon NH4 như: NH4CL; NH4NO3; (NH4)2SO4…vv]; P2O5; K2O phục
vụ cho việc bón ruộng cũng như bón ao, tăng nguồn đạm cho cây trồng và các
loại tảo, vi sinh vật làm thức ăn cho cá, ngoài ra đó còn là việc bảo vệ môi
trường sống được vệ sinh sạch sẽ, tránh dịch bệnh cho người cũng như vật nuôi.
Bảy là: Phải xây dựng, phát triển và học hỏi, kế thừa các kiến thức
bản địa, kinh nghiệm truyền thống của các lão nông, lão ngư…. cũng
như áp dụng thích hợp các khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
Tám là: Đánh giá yếu tố thuận lợi, dự báo những khó khăn, và những
diễn biến về môi trường cảnh quan ảnh hưởng đến sản xuất và dự kiến các
giải pháp đề phòng khắc phục.Vấn đề này cần được quan tâm một cách tuyệt
đối trước khi xây dựng trang trại, vì nó quyết định đến vận mệnh của trang
trại sau này. Muốn vậy cần phải thu thập thông tin về vùng cần làm trang trại
một cách đầy đủ, thông qua các thống kê có sẵn của vùng có ý định thành lập
trang trại, thông qua những kinh nghiệm truyền thống của các lão nông trong
vùng cũng như tham khảo ý kiến của người bản địa ….vv và từ đó chắt lọc
thông tin để đi đến quyết định.
Chín là: Sử dụng, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật và
lao động có tay nghề, giữ mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng. Hay nói cách
khác là phải có tiến bộ kỹ thuật về nông học “Bao gồm các quy trình công
84
nghệ, biện pháp kỹ thuật cụ thể về quản lý sử dụng đất hợp lý, sản xuất, thu
hoạch, chăm sóc, bảo vệ các loại sản phẩm nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật
trong trồng trọt là các kỹ thuật mang lại hiệu quả cụ thể trong việc chọn tạo
giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bón phân, cải tạo và
sử dụng đất, bảo vệ thực vật....” [11].
Trên cơ sở các nguyên tắc trên để phát triển kinh tế trang trại bền vững
tôi cho rằng cần phải tiến hành theo năm bước:
-Điều tra khảo sát.
-Xác định chức năng kinh tế-xã hội -văn hoá của trang trại.
-Xem xét các tác động môi trường.
-Lựa chọn phương án ưu tiên phát triển trang trại.
-Xây dựng chuẩn mực về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và
môi trường.
3.1.1-Phương hướng phát triển kinh tế trang trại
-Phát triển phải phù hợp với điều kiện từng địa phương và phải phát huy
được thế mạnh của vùng. Thái Nguyên một vùng trung du miền núi phía Bắc,
có địa hình đa dạng phức tạp, trình độ văn hoá cũng như tập tục canh tác của
mỗi địa phương đều khác nhau, nên muốn phát triển một cách phù hợp và bền
vững thì nhất quyết phải chú ý đến điều kiện từng địa phương và thế mạnh
của từng vùng; Ví dụ như địa bàn thành phố Thái Nguyên dân cư đông đúc
cũng như có vùng chè Tân Cương nổi tiếng thì nên phát triển các trang trại
trồng trọt, kết hợp với chăn nuôi để có nguồn phân hữu cơ phục vụ trực tiếp
cho trồng trọt. Cũng như các nhà máy chế biến các sản phẩm về cây chè.
Ngoài ra thành phố Thái Nguyên còn là điểm đến của nhiều du khách trên
mọi miền đất nước đây cũng chính là cơ hội để giới thiệu và trưng bày sản
phẩm đến với mọi miền đất nước cũng như quốc tế.
85
-Phát triển kinh tế trang trại phải tiến tới sản xuất hàng hoá, góp phần
thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Theo số liệu của tổng cục thống
kê đến ngày 01/7/2006 ta thấy vốn sản xuất kinh doanh bình quân của một
trang trại trong tỉnh chỉ có 148,187 triệu đồng, điều này nói lên rằng đầu tư
cho trang trại ở tỉnh ta là quá thấp, cộng với số trang trại trên toàn tỉnh chỉ có
588 trang trại, bởi vậy kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 trang trại là
rất thấp tương ứng với 195,549 triệu. Tức là toàn tỉnh có số doanh thu tổng
thể của các lĩnh vực kinh tế trang trại là 114.982,8 triệu đồng. Điều này không
thể thu hút được các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến. Bởi vậy để tiến tới
sản xuất hàng hoá thì còn là một chặng đường khá dài, và cũng là thách thức
lớn cho nền kinh tế trang trại của tỉnh Thái Nguyên.
-Phải xây dựng, phát triển và định hướng phát triển nông nghiệp- nông
thôn tỉnh Thái Nguyên mang tính chiến lược. Muốn vậy phải có một định
hướng cụ thể dài hạn, tức là phải phát huy hơn nữa những gì đã đạt được cũng
như phát triển tốt các thế mạnh của vùng: đó là tận dụng nguồn tri thức dồi
dào từ các trường đại học thuộc khối đại học Thái Nguyên, nhất là đại học
nông lâm. Tăng cường và quan tâm hơn nữa đến đội ngũ khuyến nông, nhằm
thức dậy các tiềm năng sẵn có và lòng đam mê khoa học của các tri thức trẻ,
cống hiến cho công cuộc phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.
3.1.2-Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại
-Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngày càng cao về chất lượng, cũng như số
lượng trang trại, nhằm phát huy hết thế mạnh của vùng, tạo đà cho công
nghiệp chế biến phát triển.
-Tăng thu nhập cho vùng núi vùng cao nhằm rút ngắn khoảng cách giầu
nghèo giữa vùng núi và miền xuôi.
-Tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá, cũng như thu nhập bình quân đầu
người trong một trang trại, trên cơ sở phát huy tất cả các thế mạnh của vùng,
cũng như đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp trong trang trại.
86
-Sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn có như đất đai, nguồn nước trên địa
bàn, cải thiện tốt môi trường. Phải biết kết hợp giữa các loại hình sản xuất
nông nghiệp với nhau, bổ trợ và cùng nhau phát triển một cách bền vững, bảo
vệ môi trường sống bảo đảm cân bằng hệ sinh thái.
Dựa vào “tốc độ phát triển kinh tế chung toàn tỉnh là GDP= 10,8”[7].
nên tôi mạnh dạn đưa ra dự kiến sau:
Bảng 3.1 dự kiến phát triển KTTT Tỉnh Thái Nguyên năm 2006-2010
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2006 2010
I Số lƣợng TT toàn tỉnh TT 588 880
1 Trồng cây hàng năm TT 14 70
2 Trồng cây lâu năm TT 70 80
3 Trồng cây ăn quả TT 6 50
4 Chăn nuôi TT 370 450
5 Lâm Nghiệp TT 81 100
6 Nuôi Trồng thủy sản TT 9 50
7 SX KD tổng hợp TT 38 80
II Kết quả SXKD của TT Triệu đ
1 GO Triệu đ 198,46 283,53
2 GV Triệu đ 175,8 251,7
3 VA Triệu đ 43,8 62,5
III Hiệu quả SXKD của TT
1 GO/LĐ Triệu đ 64,4 92,2
2 GV/LĐ Triệu đ 57,08 81,7
87
3.2-Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên
3.2.1-Giải pháp chung:
3.2.1.1-Chính sách về đất đai cho phát triển kinh tế trang trại
Hiện nay việc giao đất giao rừng cho từng hộ nông nghiệp đã được thực
hiện một cách triệt để, nhưng việc ruộng đất hiện đang rất dàn trải manh mún,
do lịch sử để lại. Xong việc dồn điền đổi thửa là rất khó thực hiện, bởi việc
đổi mới trong nếp nghĩ cũng như cách làm kinh tế của các hộ nông dân còn
rất khác nhau.
Ví dụ: trên cùng một cánh đồng nhưng thửa ruộng này thì tốt, thửa
ruộng kia thì xấu, đó là do quá trình và tập quán canh tác cũng như mức độ
đầu tư của các hộ khác nhau, nên độ mầu mỡ của đất khác nhau dẫn đến việc
đánh giá giá trị của đất là rất khó khăn, cùng với sự bất hợp tác của một số hộ
kém hiểu biết dẫn đến không thể dồn điền đổi thửa được. Bởi vậy theo tôi cần
có một cuộc cách mạng lớn trong việc cải cách lại chính sách đất đai, ưu tiên
cho những đối tượng phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa. Điều
này đồng nghĩa với việc tỉnh Thái Nguyên cần có những chính sách hỗ trợ cụ
thể cho từng vùng, nhất định để công cuộc dồn điền đổi thửa sớm được thực
hiện ở mọi nơi trên địa bàn. Ngoài ra cần tuyên truyền sâu rộng, việc lợi ích
khi dồn điền đổi thửa cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ, nhằm đạt lợi ích to
lớn của các chủ trang trại cũng như của quốc gia.
Hoặc là đành phải chấp nhận theo quy luật tự nhiên của nó là tích tụ đất
về tay một số người có khả năng và mong muốn làm kinh tế trang trại. Thật
vậy, theo tôi điều này sẽ phải sảy ra, vấn đề là ở chỗ sớm hay muộn mà thôi. Lý
do là các hộ sản xuất nông nghiệp kém phát triển, sẽ tìm những công việc thích
hợp hơn nhưng lại có thu nhập cao hơn, hoặc thoát ly dần nông nghiệp. Bởi vậy
ruộng đất sẽ tích tụ dần dần vào tay một số ít những nhà làm kinh tế nông
nghiệp giỏi. Đến lúc đó thì kinh tế trang trại sẽ phát triển rất mạnh.
88
3.2.1.2-Chính sách khuyến nông của Nhà nước
Hiện nay mạng lưới khuyến nông của tỉnh đã rộng khắp trên địa bàn,
điều này rất thuận lợi cho tất cả các nhà sản xuất nông nghiệp nói chung, các
chủ trang trại nói riêng. Các trung tâm, trạm khuyến nông không những là địa
chỉ tin cậy về mặt khoa học, mà nó còn là yếu tố tinh thần động viên các nhà
sản xuất nông nghiệp mạnh dạn hơn khi muốn có ý định làm một vấn đề gì đó
liên quan đến sản xuất nông nghiệp.
“Từ năm 1991, tổ chức CIDSE giúp đỡ cho tỉnh Thái Nguyên dự án đào
tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp, thủy lợi. Kết quả có 105 cán
bộ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi đã được đào tạo. Cùng với việc giúp đỡ và
đào tạo, tổ chức CIDSE hỗ trợ cho các cán bộ kỹ thuật một số vốn để cùng
với nông dân trình diễn và sản xuất thử một số ô mẫu với các kỹ thuật khác
nhau để so sánh với các kỹ thuật nông dân đang áp dụng, làm tiền đề cho các
hoạt động khuyến nông sau này. Kết quả nổi bật của hoạt động khuyến nông
tại tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua là đã hình thành hệ thống tổ chức
mạng lưới khuyến nông từ tỉnh xuống cơ sở với nhiều hình thức hoạt động
linh hoạt và mang lại hiệu quả cao” [26].
3.2.1.3-Khoa học kỹ thuật
Điều mà không thể thiếu trong bất kỳ loại hình sản xuất, kinh doanh hay
một lĩnh vực nào liên quan đến cuộc sống. Hiện nay với việc Internet nối mạng
toàn cầu, thì việc cả thế giới đã là một ngôi nhà chung, mọi thành tựu khoa học
kỹ thuật là của nhân loại, nó có thể phục vụ bất kỳ ai, bất kỳ lĩnh vực nào khi
mà người ta cần thiết khai thác. Điều này rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế trang trại, vì không những việc trao đổi thông tin về khoa học kỹ thuật,
mà nó còn là cầu nối cho việc trao đổi hàng hóa hay tiêu thụ sản phẩm của
chính những nhà cung cấp máy móc thiết bị cho trang trại, và ngược lại tiêu thụ
sản phẩm của trang trại làm ra. Trên cơ sở đó cần mở các lớp tập huấn về khai
89
thác mạng đến từng trang trại, nhằm tiếp cận với nền khoa học hiện đại cũng
như khai thác hết mọi tiềm năng của trang trại.
3.2.1.4-Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
-Hệ thống giao thông đường bộ:
Hệ thống này thuận tiện sẽ tiện cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa giữa
các vùng, miền nhằm giảm chi phí sản xuất tối đa, ngoài ra nó còn góp phần
nâng cao chất lượng hàng hóa. Chính điều này là sự chăn trở của nhiều chủ
trang trại, vì thực tế các chủ trang trại không thể tự mình gánh vác việc này
mà phải có sự can thiệp của Nhà nước. Hiện nay các vùng sâu, xa đang được
hưởng chương trình 134;135 của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn vùng sâu, xa và các xã đặc biệt khó khăn, điều này cơ bản
đã giải quyết được phần nào vấn đề giao thông giữa các vùng, nhưng còn
đường giao thông liên thôn, liên xã hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn rất
khó khăn, cần có sự quan tâm hơn nữa từ các cấp chính quyền.
-Hệ thống điện:
Đến nay toàn tỉnh đã có 100% số xã có điện nhưng thực tế chất lượng
điện ra sao? Thì đó là vấn đề cần phải bàn. Có rất nhiều xã có điện nhưng
điện áp thì sao? Dòng điện như thế nào? Thực tế trong thời gian đi điều tra
trang trại tôi thấy hầu hết các trang trại nằm ở xa trung tâm thành phố, huyện,
thị xã, thị trấn thì 100% là chất lượng điện không đạt yêu cầu như: Điện áp
giờ cao điểm chỉ đạt khoảng 60- 70% điện áp định mức, tại sao vậy? Vì hầu
hết đường dây hạ áp nhỏ, đường dây tải điện lại xa trạm biến áp do mật độ
trạm biến áp quá thưa, nên tổn thất điện áp trên đường dây là quá lớn. Đây
cũng chính là vấn đề mà ngành điện lực và các cấp chính quyền cần quan tâm
hơn nữa nhằm phát triển nông thôn ngày càng vững chắc.
-Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc:
Kinh tế trang trại mà phát triển đồng nghĩa với việc mức độ tiếp cận thị
trường ngày càng cao, chính vì vậy các cấp chính quyền cần có các giải pháp
90
thúc đẩy nhanh việc phủ sóng truyền thanh, truyền hình đến những xã chưa có
và được tiếp cận với nền khoa học hiện đại của nhân loại. Nâng cấp hệ thống
thông tin liên lạc với các nơi đã có hệ thống này từ trước, để tất cả các trang
trại đều có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cũng như mọi thông
tin về thị trường, cũng như các biến động về giá đầu vào cho sản xuất.
3.2.1.5-Có sự hợp tác giữa các trang trại với nhau
Có được như vậy thì sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh
của các trang trại vô cùng thuận lợi, sẽ giúp các trang trại học hỏi, đối phó lại
các loại dịch bệnh cũng như nhiều lĩnh vực khác. Tóm lại là từ khâu sản xuất
đến tiêu thụ luôn được kết hợp hài hòa và đem lại lợi nhuận cao.
3.2.2-Giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại:
Tỉnh Thái nguyên là trung tâm vùng, có mật độ dân số lớn, hơn nữa các nhà
máy xí nghiệp và các trường đại học, cũng như dạy nghề rất đông. Đây chính là
nơi tiêu thụ rất nhiều sản phẩm nông nghiệp, bởi vậy phải biết tận dụng yếu tố
này tạo nên các vùng nguyên liệu, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng để
sao cho sản phẩm không bị thiếu hoặc ứ thừa, muốn vậy ta phải có sự hoạch
định cho từng vùng cụ thể.
3.2.2.1-Giải pháp cho trang trại trồng cây hàng năm.
Nên tạo thế mạnh loại hình này ở vùng thấp, vì vùng này tương đối bằng
phẳng giao thông thuận tiện, dễ dàng trong việc tiêu thụ. Hơn nữa tạo được
vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Theo tôi nên mạnh dạn đầu tư
cho vùng này chủ yếu để trồng cây hàng năm, ngoài ra kết hợp với chăn nuôi
tiểu gia súc và gia cầm, nhằm tạo nguồn phân hữu cơ phục vụ tại chỗ cho
trồng trọt, và tận dụng các sản phẩm phụ của cây trồng phục vụ ngược trở lại
cho chăn nuôi.
91
3.2.2.2-Giải pháp cho trang trại trồng cây ăn quả- trang trại lâm nghiệp-
nuôi trồng thủy sản.
Các loại hình trang trại này nên bố trí ở vùng cao, vì diện tích đất, và ao
hồ rộng, cần có một quy hoạch thật tỷ mỷ nhằm hỗ trợ nhau trong nuôi trồng
cũng như khai thác. Cần khoanh vùng các eo núi tạo nên ao hồ nhằm phục vụ
cho việc nuôi trồng thủy sản và cũng là nguồn nước tưới cho cây trồng, cũng
như tạo môi trường sinh thái bền vững.
3.2.2.3-Giải pháp cho trang trại chăn nuôi.
Cần phát triển mạnh chăn nuôi gia súc ở vùng giữa, đại gia súc và gia cầm
ở vùng cao, nhằm tận dụng hết thế mạnh của vùng. Ngoài ra tạo một vùng chăn
nuôi sẽ khống chế được dịch bệnh một cách dễ dàng, đây là mối quan tâm lớn
nhất trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra các chủ trang trại cần chú ý làm sao chủ
động được nguồn giống để tránh mang dịch bệnh từ nơi khác đến. Ví dụ một
trang trại nuôi khoảng 400 con lợn thịt mỗi năm, thì nên nuôi khoảng 20-25
lợn nái và 1 lợn đực giống nhằm chủ động về giống nuôi, cũng như hoàn toàn
kiểm soát được dịch bệnh.
3.2.2.4-Giải pháp cho trang trại SXKD tổng hợp.
Cần bố trí cơ cấu loại hình này sao cho phù hợp để có khả năng bổ trợ
cho các loại hình trang trại khác.Cần phải thường xuyên có con số thống kê
cụ thể nhằm tránh việc tăng hoặc giảm quá mức loại hình này, vì loại hình
trang trại này là chủ yếu để phục vụ trở lại cho các loại hình trang trại khác
hoạt động có hiệu quả, nên chỉ chiếm tới 10 % là vừa.
3.2.2.5-Giải pháp tín dụng.
Lãnh đạo tỉnh cần có quyết sách mạnh mẽ trong việc cho vay vốn đối với
trang trại. Cần có những tín chấp hoặc các chương trình cụ thể việc hỗ trợ vay
vốn của trang trại, hoặc phải mạnh dạn trích một phần ngân sách của tỉnh hỗ trợ
cho các trang trại. Theo tôi vấn đề này mà phó thác cho ngân hàng thì vô cùng
khó khăn, vì các chủ trang trại chỉ có ruộng đất và các sản phẩm chưa thu
92
hoạch trên chính mảnh đất đó, vậy nên khi mà thiên tai, dịch bệnh sảy ra thì
khả năng thu hồi vốn phải là vài năm sau đó nếu may mắn, chính điều này việc
bảo toàn vốn là rất khó khăn, mà ngân hàng thì vấn đề tiên quyết trong kinh
doanh tiền tệ là sinh lợi và bảo tồn vốn. Giả sử chủ trang trại không còn khả
năng sản xuất kinh doanh nữa, thì khả năng phát mại tài sản của trang trại là vô
cùng khó khăn, ai sẽ là người mua, vì những người chung quanh hay làng xóm
của chủ trang trại thường không có tiền (vì thời gian hiện nay ai can đảm và
mạnh mới dám đầu tư vào trang trại), còn nếu người từ xa đến mua thì không
thể vì nhiều lý do….
3.2.2.6-Giải pháp phát triển các khu công nghiệp chế biến.
Chính việc phân vùng của các trang trại và định hướng phát triển các
trang trại này theo hướng chuyên môn hóa, nó tạo tiền đề cho việc phát triển
công nghiệp chế biến. Chỉ có tạo nên vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu thì
công nghiệp chế biến mới phát triển được, bởi rất nhiều yếu tố chứa đựng
trong chi phí sản xuất mà nhà đầu tư phải quan tâm. Đó là các yếu tố đầu vào
của nguyên liệu như; giá thành nguyên liệu, chi phí vận chuyển, tỷ lệ dập nát
trong khâu vận chuyển, sản lượng lớn hay nhỏ,… Nếu sản lượng lớn và gần
khu chế biến thì giá thành sẽ hạ và có khả năng cạnh tranh rất lớn.
3.2.2.7-Giải pháp thành lập các trung tâm tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.
Lãnh đạo tỉnh cần cho phép thành lập các trung tâm tư vấn kỹ thuật nông
nghiệp, ngoài hệ thống khuyến nông dạng sự nghiệp có thu, nếu thu không đủ
bù chi thì ngân sách tỉnh sẽ cân đối hỗ trợ một phần nhằm đáp ứng được yêu
cầu cấp bách của các trang trại.
3.2.2.8-Các giải pháp kỹ thuật.
Cần có mạng lưới rộng khắp trong các huyện thành, nhằm kết nối giữa các
trang trại, để các chủ trang trại có điều kiện học hỏi kỹ thuật, hỗ trợ lẫn nhau về
mọi mặt, ngoài ra cần có kinh phí của tỉnh hỗ trợ cho các lớp tập huấn cho các
loại hình trang trại, nhằm nâng cao hiểu biết của các chủ trang trại. Nên thành
93
lập riêng từng lớp tập huấn về từng loại hình trang trại, nhằm chuyên môn hóa
cũng như tiện cho việc học hỏi kinh nghiệm giữa các chủ trang trại.
3.2.2.9-Các giải pháp về pháp lý đối với trang trại:
Cần sử lý mạnh với những kẻ phá hoại sản xuất để vừa có tính răn đe,
vừa là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp tham gia vào phát triển kinh tế trang
trại. Thật vậy trong quá trình điều tra tôi thấy vấn đề mà các chủ trang trại ái
ngại, là việc gen ăn, tức ở dẫn đến phá hoại sản xuất của nhau là rất phổ biến,
nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản. Chính điều này cũng dễ dàng giải thích
tại sao trang trại nuôi trồng thủy sản của tỉnh lại chiếm tỷ trọng rất thấp, khi
mà điều kiện tự nhiên lại rất ưu đãi.
3.2.3-Giải pháp cụ thể cho từng vùng
3.2.3.1-Giải pháp cụ thể cho vùng thấp
Theo số liệu điều tra và phân tích các chỉ tiêu tôi thấy rằng giá trị
GO/LĐ hay GV/LĐ của trang trại vùng này là rất lớn, chứng tỏ hiệu quả rất
cao, bởi vậy cần mở rộng mô hình kinh tế trang trại ở đây, nhằm nâng cao giá
trị sản xuất sản phẩm của vùng này.
3.2.3.2-Giải pháp cho trang trại vùng giữa
Vùng này có GO cũng tương đối lớn, song diện tích đất canh tác lại hẹp
do điều kiện tự nhiên, vùng này loại hình trang trại chăn nuôi phát triển rất
mạnh, hiệu quả sử dụng lao động cao, bởi vậy phát triển thêm mô hình trang
trại ở vùng này cũng là vấn đề nên làm.
3.2.3.3-Giải pháp cho trang trại vùng cao
Thế mạnh của vùng này là diện tích đất rất lớn, tuy rằng GO bình quân
của trang trại là thấp nhất trong các vùng, nhưng giá trị tăng thêm trên một
đồng chi phí hay trên một lao động là rất cao. Ngoài ra thế mạnh của vùng là
diện tích nuôi trồng thuỷ sản cũng như tiềm năng về loại hình này rất cao,
94
nhưng hiện nay hầu như chưa được khai thác, nếu lĩnh vực này được khai thác
triệt để sẽ là một nguồn thu nhập lớn đối với kinh tế trang trại ở vùng cao.
Tóm lại: Về giải pháp cho các loại hình trang trại thì rất nhiều, nhưng
thực hiện nó ra sao? áp dụng cho từng vùng thế nào? Đối với từng loại hình
trang trại thì có các giải pháp khác nhau, người chủ trang trại luôn phải năng
động và linh hoạt trong mọi tình huống cụ thể, thì mới mong đạt hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
95
KẾT LUẬN
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đã có lịch
sử hình thành và phát triển hàng trăm năm nay, đã và đang trở thành hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả, và ngày càng phổ biến trên thế giới. Cùng với
quá trình của sản xuất hàng hoá, mô hình kinh tế trang trại ngày càng được
hoàn thiện về quy mô, hình thức và phương thức hoạt động, phù hợp với xu
thế phát triển và đặc điểm kinh tế xã hội.
Kinh tế trang trại đã tạo ra tỷ suất nông sản hàng hoá cao và khối
lượng hàng hoá nông sản lớn, tập trung thông qua mạng lưới dịch vụ lưu
thông thích hợp.
Kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng chủ lực trong nền sản xuất
hàng hoá hiện đại của các nước, và đã có những đóng góp to lớn vào hiện đại
hoá nông nghiệp thế giới.
Tỉnh Thái Nguyên những năm qua, với đường lối đổi mới kinh tế đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, các cấp, các ngành
bước đầu đã chỉ đạo thực hiện các chính sách tạo điều kiện cho nền kinh tế trang
trại, hình thành và tiếp tục phát triển. Xu thế vận động phát triển kinh tế hộ nông
dân theo mô hình kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên là một tất yếu khách
quan, là bước phát triển có tính quy luật của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên là một định hướng đúng
đắn, góp phần chuyển nông nghiệp từ truyền thống sang nông nghiệp phát
triển hàng hoá, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn góp phần vào thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn của Đảng và Nhà nước ta.
Trong thời gian tới, kinh tế trang trại sẽ phát triển mạnh mẽ kể cả về quy
mô, số lượng nó góp phần tích tụ và tập trung trong nông nghiệp. Vì vậy kinh tế
trang trại cần phải được khuyến khích và tạo động lực phát triển hơn nữa.
96
Do đó việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các giải pháp,
chính sách cụ thể liên quan đến điều kiện sản xuất, chế biến nông sản hàng
hoá, của kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp, sẽ có vai trò ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát triển tiếp theo của kinh tế trang trại trong
những năm đầu của thế kỷ 21.
Thông qua các số liệu phân tích trong luận văn, tôi thấy Thái Nguyên
cần phải phát triển kinh tế trang trại nhiều hơn nữa, vì hiện nay nếu lấy giá trị
bằng tiền của sản phẩm từ kinh tế trang trại, chia bình quân đầu người trên
toàn tỉnh thì ta thấy mới được trên 100.000.đ. Điều này chứng tỏ rằng thị
trường còn rất rộng mở và hứa hẹn, nên chúng ta có thể tăng số lượng cũng
như sản lượng của trang trại lên nhiều nữa thì mới đáp ứng được yêu cầu của
thị trường. Hơn nữa toàn bộ giá trị hàng hóa của trang trại trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên mới đạt có hơn 100 tỷ, điều này có nghĩa là các nhà máy chế
biến sản phẩm của kinh tế trang trại chưa thể phát triển.
Tóm lại để hình thành và phát triển kinh tế trang trại cần phải giải quyết
đồng bộ các vấn đề về luật pháp, đất đai, lao động, vốn, khoa học, chế biến,
tiêu thụ …. Trong đó yêu cầu về vốn có một vai trò, vị trí rất quan trọng và
bức xúc hàng đầu hiện nay. Muốn vậy các cấp các ngành cần có sự chỉ đạo
cũng như các phương hướng nhằm giảm thiểu các thủ tục phiền hà khi cho
các trang trại vay vốn ngân hàng, cũng như cần có sự bảo lãnh, tín chấp của
tỉnh nhằm tạo điều kiện tối đa cho trang trại phát triển.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Huy Ngọ tại phiên họp
sơ kết 4 năm thực hiện kinh tế trang trại của Chính phủ tổ chức
ngày 5/5/2003 tại thành phố Hồ Chí Minh
2- Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê (2000), Thông tư liên
tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 26/6/2000, Tiêu
chí xác định KTTT.
3- Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê (2000), Thông tư liên tịch số
62/2003/TTLT/BNN-TCTK ,ngày 20/5/2003, Sửa đổi, bổ sung,
thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày
26/6/2000.
4- Bộ nông nghiệp (2003), Thông tư liên tịch số 74/2003/TT-BNN, ngày
04/7/2003, Tiêu chí xác định KTTT.
5- Bộ Chính Trị, Nghị quyết số 37 ngày 01 tháng 7 năm 2004.
6- Các Mác; toàn tập, tập 25 phần 2.
7- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2006.
8- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê năm 2003.
9- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê năm 2005.
10- Chính phủ, Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000, về kinh
tế trang trại.
11- Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương Văn
Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh
Thọ, Nguyễn Thị Thắc (2002), Một số phương pháp tiếp cận và
phát triển nông thôn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội.
98
12- “Nghiên cứu thực tiễn dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh, và đề xuất chính
sách khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử dụng
đất ở đồng bằng sông Hồng”, bài đăng trên báo Việt Nam net của
viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
ngày 11/10/2005, Trang web;
http://www.ipsard.gov.vn/news/newsdetail.asp?targetID=536)
13- Nguyễn Điền, Trần Đức,Trần Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia
đình trên thế giới và Châu á, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội.
14- Nguyễn Đình Hương (2000), Thực Trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội.
15 Nguyễn Văn Tuấn (2001) Giáo trình quản lý trang trại nông lâm
nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
16- Quốc hội khóa XI, Luật đất đai năm 2003 tại kỳ họp thứ 4.
17- Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đất đai 1993.
18- Sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo quy hoạch phát
triển giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-
2015 có tính đến 2020.
19- Sở giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo quy hoạch
phát triển giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2005-2015 có tính đến 2020.
20- Sở NN&PTNT Thái Nguyên (2005), Báo cáo quy hoạch phát triển
nông nghiệp&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2005-2015 có tính đến 2020.
21- Sở y tế tỉnh Thái Nguyên (2005), Baó cáo quy hoạch phát triển Y
tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính
đến 2020.
99
22- Tổng cục thống kê (2006) Báo cáo tổng hợp KTTT thời điểm
2006, so sánh với năm 2001.
23- Tổng cục thống kê (2006), Báo cáo tổng hợp KTTT thời điểm
01/7/2006.
24- Trần Bạch đằng (1994), tài liệu tham khảo bồi dưỡng cho nghiên cứu
sinh - Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
25- Trần Đức (1998) kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nhà xuất bản thống kê,
Hà Nội.
26- Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên phát hành với sự giúp đỡ của tổ
chức CIDSE (2001), Khuyến nông Thái Nguyên với sự tham gia
của nông dân, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
27- UBND tỉnh Thái Nguyên, (2005), Dự thảo quy hoạch phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-
2015 có tính đến 2020.
100
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Quy mô diện tích của trang trại đƣợc điều tra
STT Diện tích của
trang trại (ha)
Số lƣợng TT Cơ cấu % Diện tích
bình quân
1 < 1 ha
2 1-3 ha
3 3-5 ha
4 5-7 ha
5 7-10 ha
6 10-15 ha
7 >15 ha
Thái nguyên, ngày tháng năm200
101
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Tình hình nhân khẩu và lao động của các trang trại
Loại hình TT
Chỉ tiêu
ĐV
tính
TT
cây
lâu
năm
TT
chăn
nuôi
TT
lâm
nghiệp
TTK
D
Tổng
hợp
BQ
Chung
1-Tổng số nhân khẩu
BQ
khẩu
a-Nhân khẩu NN khẩu
b-Nhân khẩu phi NN khẩu
2-Lao động
a-LĐ GĐ quy đổi LĐ
b-LĐ làm thuê BQ/năm Công
3-Tuổi BQ của chủ TT Tuổi
4-Văn hoá của chủ TT
5-Trình độ học vấn của
chủ TT
6-Trình độ chuyên
môn của chủ TT
Thái nguyên, ngày tháng năm200
102
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại
Chỉ tiêu
DT
BQ
ha/
TT
Cơ
cấu
%
Các loại hình trang trại
Cây lâu
năm
TT Lâm
nghiệp
TT chăn
nuôi
TT KD
tổng hợp
SL
(ha)
CC
%
SL
(ha)
CC
%
SL
(ha)
CC
%
SL
(ha)
CC
%
Số TT
I.Diện
tích đất
NN
II.Diện
tích ao
hồ
III.Diện
tích cây
lâm
nghiệp
IV.Diện
tích đất
khác
Thái nguyên, ngày tháng năm200
103
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Tình hình tài sản
và vốn bình quân của các trang trại
Chỉ tiêu
Các loại hình trang trại
Cây lâu
năm
TT Lâm
nghiệp
TT chăn
nuôi
TT KD tổng
hợp
SL
1.000
đ
CC
%
SL
1.000
đ
CC
%
SL
1.000
đ
CC
%
SL
1.000
đ
CC
%
Tổng TS của
TT
-TSCĐ và đầu
tƣ dài hạn
-TSLĐ và đầu
tƣ ngắn hạn
Tổng nguồn
vốn của TT
-Nguồn vốn
chủ sở hữu của
TT
-Nợ phải trả
Thái nguyên, ngày tháng năm200
104
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại
(Giá trị sản xuất GO và giá trị sản xuất bình quân)
Chỉ tiêu
Loại hình trang trại Bình
quân
chung
Cây lâu
năm
TT Lâm
nghiệp
TT chăn
nuôi
TTKD
Tổng
hợp
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
Tổng số
1-Nông nghiệp
a-Trồng trọt
b-Chăn nuôi
c-Nuôi trồng
thuỷ sản
2-Lâm nghiệp
3-Dịch vụ
Thái nguyên, ngày tháng năm200
105
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Chi phí bình quân của các trang trại(IC)
Chi phí trung gian bình quân của các trang trại
Chỉ tiêu
Loại hình trang trại Bình
quân
chung
Trang
trại
Cây lâu
năm
TT Lâm
nghiệp
TT chăn
nuôi
TTKD
Tổng
hợp
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
Tổng số
1-Nông nghiệp
a-Trồng trọt
b-Chăn nuôi
c-Nuôi trồng
thuỷ sản
-Thực vật
-Động vật
2-Lâm nghiệp
3-Dịch vụ
Thái nguyên, ngày tháng năm200
106
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Giá trị gia tăng của các TT (VA=GO-IC)
Giá trị gia tăng bình quân của các TT
Chỉ tiêu
Loại hình trang trại Bình quân
chung Trang
trại
Cây lâu
năm
TT Lâm
nghiệp
TT chăn
nuôi
TTKD
Tổng
hợp
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
SL
Ng
đ
CC
(%)
Tổng số
1-Nông nghiệp
a-Trồng trọt
b-Chăn nuôi
c-Nuôi trồng
thuỷ sản
2-Lâm nghiệp
3-Dịch vụ
Thái nguyên, ngày tháng năm200
107
Phụ lục bảng biểu
Bảng: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất của các trang trại
Chỉ tiêu
ĐVT Loại hình trang trại Bình quân
chung TT Cây
lâu năm
TT
Chăn
nuôi
TT
Lâm
nghiệp
TT KD
tổng
hợp
GO Tr.đ
IC Tr.đ
VA Tr.đ
GO/IC Lần
VA/IC Lần
GO/LĐ/năm Tr.đ
VA/LĐ/tháng Tr.đ
IC/ ha Tr.đ
VA/ha Tr.đ
Giá trị SXSPHH
(GV)
Tr.đ
Tỷ suất SPHH
(GV/GO)
%
Thái nguyên, ngày tháng năm200
108
Phụ lục bảng biểu
Phiếu tìm hiểu hoạt động của trang trại
Tên chủ trang trại được phỏng vấn:
Thôn:…….…..…...Xã:……….Huyện,…….. TP, TX:……..…………Tỉnh:
.............................................................................................................................
Ngày phỏng vấn: .................................................................................................
Mã số: ..................................................................................................................
Phần I: Một số thông tin chủ yếu về trang trại
Câu 1: Thông tin về chủ trang trại đƣợc phỏng vấn
- Tuổi:
- Giới tính Nam 1 Nữ 2
- Trình độ văn hoá:
Không biết chữ: 1 Cấp 3 4
Cấp 1 2 Trung cấpc, cao đẳng 5
Cấp 2 3 Đại học 6
Câu 2: trang trại có bao nhiêu lao động?
Số lao động nam:……………..Người (1); Số lao động
nữ:…………..Người (2)
Câu 3: Nghề nghiệp chính trang trại.
Trang trại nông nghiệp 1 Nông lâm nghiệp kết hợp 2
Kinh doanh tổng hợp 3 Trang trại hỗn hợp 4
Trang trại khác (ghi rõ)…………………………………………..
Câu 4: Những tài sản chủ yếu của trang trại:
Loại tài sản Đơn vị Số lƣợng Giá trị (1000đ)
1. Tài sản sinh hoạt:
2. Tài sản là công cụ sản
xuất:
109
3. Tiền
4. Tiền huy động Đồng
Câu 5: Thu nhập bình quân hàng năm của trang trại
Nguồn thu Số lƣợng
ĐV
tính Đơn giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
Ghi chú
1. Từ trồng
trọt
2. Từ CN
3-Từ LN
4. Từ thuỷ
sản
………
Tổng cộng
Câu 6: Chi phí bình quân hàng năm của trang trại
Đơn vị: 1000đ
Loại chi Giống
Phân
bón,
thức
ăn GS
BVTV,
thuốc
TY
Công
cụ Thuế
Lao
động
thuê
ngoài
Dịch
vụ
mua
ngoài
1. Lúa
2. Hoa màu
3. Chè
4. Cây ăn quả
…………..
Tổng cộng
Câu 7: Số vốn mà trang trại dùng vào sản xuất kinh doanh trong năm.
Loại chi Tổng số Vốn tự có Vốn vay Vốn huy
động khác
110
Tổng số
1. Cho trồng trọt
2. Cho chăn nuôi
……….
Câu 8: Tình hình sử dụng đất đai của trang trại:
Loại đất Số
mảnh
Diện tích
(m2)
Sở hữu
của gia
đình
Đi thuê Đấu thầu
1. Đất ruộng,
màu
2. Đất vườn
………..
Tổng diện tích đất các loại trang trại đang sử dụng: m2. Theo ông (bà) diện tích
đó là:
Quá hẹp 1 Vừa 2 Rộng 3
Phần II-Tình hình vay và cho vay vốn của trang trại
Câu 1: Trang trại của ông (bà) có vay vốn để phát triển sản xuất không ?
Có 1 Không 2
Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết:
Từ nguồn vốn Nhà nước
Vay ở
đâu
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Số tiền
vay
(1000đ)
Thời
gian vay
(tháng)
Lãi S
vay
(%/n
ăm)
Mục đích vay
Phát
triển
TT
Ngành
nghề
phi NN
Tiêu
dùng
1. Kho bạc Nhà nước
111
2. NH công thương
3. NH ĐT & PT
………..
Nếu vay qua tín chấp ông (bà) thông qua tổ chức nào dưới đây?
Hội phụ nữ 1 Hội nông dân 2 Hội thanh niên 3
Hội cựu chiến binh 4 Hội làm vườn 5 Hội trang trại 6
Hội khác (ghi rõ): ......................................................................................
Từ nguồn tư nhân:
Vay ở
đâu
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Số tiền
vay
(1000đ)
Thời
gian
vay
(tháng)
Lãi S
vay
(%/năm)
Mục đích vay
Phát
triển
TT
Ngành
nghề
phi NN
Tiêu
dùng
1. Bạn bè
2.Họ hàng
……….
Câu 2: Trang trại có cho vay vốn, gửi tiết kiệm không?
Có 1 Không 2
Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết:
Cho ai vay Số tiền bao
nhiêu (nghìn
đồng)
Lãi suất (%
tháng)
1. Gửi tiết kiệm ngân hàng
2. Gửi quỹ tín dụng nhân dân
………….
112
Câu 3: trang trại ông (bà) có muốn vay tín dụng không?
Có 1 Không 2
Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết:
Số tiền cần vay :………………………………đồng
Lãi suất chấp nhận:……………………..…% tháng
Câu 4: trang trại ông (bà) vay vốn để làm gì?
- Phát triển trang trại nông nghiệp:
+ Trồng trọt: Lúa 1 Hoa màu 2 Cây ăn quả 3 Hoa cây cảnh 4
Cây khác (ghi rõ): .....................................................................................
+ Chăn nuôi: Lợn nái 1 Lợn thịt 2 Lợn sữa 3 Trâu, bò thịt 4
Trâu, bò sữa 5 Già, vịt 6 Cá, tôm 7
Con khác (ghi rõ): .....................................................................................
-Phát triển trang trại nông lâm nghiệp kết hợp:
+ Trồng trọt: Lúa 1 Hoa màu 2 Cây ăn quả 3 Hoa cây cảnh 4
Cây khác (ghi rõ): .....................................................................................
+ Chăn nuôi: Lợn nái 1 Lợn thịt 2 Lợn sữa 3 Trâu, bò thịt 4
Trâu, bò sữa 5 Già, vịt 6 Cá, tôm 7
Con khác (ghi rõ): .....................................................................................
+ Trồng: Cây lâm nghiệp 1 Cây công nghiệp 2
Cây khác (ghi rõ): .....................................................................................
-Phát triển trang trại dịch vụ:
+ Dịch vụ: nông sản 1 Công cụ, nông cụ 2 Phân bón 3
Thuốc bảo vệ thực vật 4 Giống, thức ăn chăn nuôi 5
Các dịch vụ khác 6
-Phát triển trang trại hỗn hợp
+ Trồng trọt: Lúa 1 Hoa màu 2 Cây ăn quả 3 Hoa cây cảnh 4
113
Cây khác (ghi rõ):
+ Chăn nuôi: Lợn nái 1 Lợn thịt 2 Lợn sữa 3 Trâu, bò thịt 4
Trâu, bò sữa 5 Già, vịt 6 Cá, tôm 7
Con khác (ghi rõ):
+ Dịch vụ: nông sản 1 Công cụ, nông cụ 2 Phân bón 3
Thuốc bảo vệ thực vật 4 Giống, thức ăn chăn nuôi 5
Các dịch vụ khác 6
+ Trồng: Cây lâm nghiệp 1 Cây công nghiệp 2
Cây khác (ghi rõ):
-Tiêu dùng khác (ghi rõ):
Câu 5: Theo ông (bà) vay vốn để phát triển trang trại , ngành nghề khác
- Lúc nào là tiện nhất ?
Đầu năm 1; Cuối năm 2;Vào mùa vụ 3;Phù hợp nghề 4
- Thời gian bao lâu?
3 tháng 1 6 tháng 2 1 năm 3 Theo chu kỳ sản xuất 4
Câu 6: Ông (bà) cho biết những tổ chức tín dụng nào dƣới đây mà ông
(bà) biết?
- Kho bạc Nhà nước 1
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2
- Ngân hàng người nghèo 3
Ông (bà) muốn vay vốn:
- ở tổ chức nào trên đây (ghi rõ): ..............................................................
- Vay của tư nhân: .....................................................................................
Vì sao ông (bà) lại muốn vay vốn ở đó?
Lãi suất thấp 1 Thuận tiện hơn trong thủ tục 2
Vay được số lượng lớn 3 Thời gian vay dài 4
114
Đảm bảo hơn 5
- ý kiến khác (ghi rõ): ...............................................................................
Câu 7: Nếu ông (bà) không muốn vay vốn, xin hãy nêu rõ lý do:
Không thiếu vốn 1 Thiếu lao động 2
Không biết sử dụng vốn vào việc gì 3
Không hiểu biết kỹ thuật 4 Sợ rủi ro 5
Câu 8: Ông (bà) có nhận xét gì về việc vay vốn ở các tổ chức tín dụng:
- Về số lượng tiền vay: Quá ít 1 Vừa 2 Quá lớn 3
- Về thời gian vay: Phù hợp 1 Quá ngắn 2 Quá dài 3
- ý kiến khác (ghi rõ): ...............................................................................
- Về lãi suất: Cao 1 Vừa phải 2 Thấp 3
- Nên ở mức nào (ghi rõ): .........................................................................
- Về thủ tục: Rất thuận tiện 1 Tương đối thuận tiện 2 Rườm rà
- Về cán bộ tín dụng: Nhiệt tình Bình thường 2 Kém nhiệt tình 3
ý kiến của ông (bà) về phương pháp, hình thức thu nợ phù hợp nhất:
Câu 9: Ông (bà) vui lòng cho biết tình hình trả nợ ngân hàng của TT
Đúng hạn 1 Quá hạn 2
Lý do quá hạn (ghi rõ): .............................................................................
Câu 10: Trƣớc khi vay vốn, TT ông (bà) có SXSP để bán không?
Có 1 Không 2
Nếu có, xin hãy cho biết những thông tin sau:
- Về quy mô:
- Số lao động sử dụng: ......................................................................
- Diện tích (cây trồng) .......................................................................
- Số con (chăn nuôi) ..........................................................................
- Diện tích ao (nuôi cá, tôm) .............................................................
115
- Số sản phẩm (nghề tiểu thủ công nghiệp) ......................................
- Thu nhập bình quân của trang trại/năm trước khi vay vốn.
Câu 11: Sau khi vay vốn, trang trại ông (bà) mở rộng đƣợc sản xuất và
tăng đƣợc thu nhập không?
Có 1 Không 2
- Về quy mô:
- Số lao động sử dụng: ......................................................................
- Diện tích (cây trồng) .......................................................................
- Số con (chăn nuôi) ..........................................................................
- Diện tích ao (nuôi cá, tôm) .............................................................
- Số sản phẩm (nghề tiểu thủ công nghiệp………………………
- Thu nhập bình quân của trang trại/năm trước khi vay vốn.
Câu 12: Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau:
Để phát triển sản xuất kinh doanh trong trang trại tốt, cùng với việc
cung ứng vốn tín dụng cần phải làm gì? (ghi rõ):
- Về phía trang trại:
- Về phía ngân hàng:
- Về phía Nhà nước (chính quyền xã, huyện, tỉnh, trung ương)
Trang trại đƣợc điều tra Ngƣời điều tra
116
Phụ lục bảng biểu
Phiếu điều tra
tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại
1- Tình hình tài sản của trang trại:
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Dƣ đầu kỳ Luỹ kế đến
kỳ kiểm tra
I Tiền
II Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn
III Tài sản số định và đầu tƣ dài hạn
2-Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú
I Doanh thu
II Chi phí
III Doanh thu thuần
IV Thuế giá trị gia tăng phải nộp
V Thu nhập
VI Thuế TNDN
VII Lãi sau thuế
Trang trại đƣợc điều tra Ngƣời điều tra
117
Bảng kết quả chạy hàm (Phụ lục) SUMMARY OUTPUT (Vùng cao)
Regression Statistics
Multiple R 0.655526
R Square 0.429714
Adjusted R Square 0.396939
Standard Error 22676.03
Observations 93
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 5 33708548050 6741709610 13.111 1.63E-09
Residual 87 44735605111 514202357.6
Total 92 78444153161
Coefficients Standard
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept 2724.956 6050.143004 0.450395282 0.653546 -9300.37 14750.28 -9300.37 14750.28
X1-Chi phí của trang trại 0.032757 0.02248446 1.456863998 0.148754 -0.01193 0.077447 -0.01193 0.077447
X2-Vốn chủ sở hữu trang trại 0.100459 0.019219816 5.22685199 1.17E-06 0.062258 0.138661 0.062258 0.138661
X3-Vốn tín dụng 0.175325 0.092937454 1.886486479 0.062565 -0.0094 0.360049 -0.0094 0.360049
X4-Lao động trang trại 3277.113 1550.0126 2.114249145 0.037356 196.2927 6357.933 196.2927 6357.933
X5-Diện tích đất 0.025921 0.030195745 0.858438129 0.393009 -0.0341 0.085939 -0.0341 0.085939
118
Bảng kết quả chạy hàm (Phụ lục) SUMMARY OUTPUT (Vùng thấp)
Regression Statistics
Multiple R 0.794245526
R Square 0.6308
Adjusted R Square 0.595328451
Standard Error 23536.34168
Observations 58
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 5 4.922E+10 9.844E+09 17.7710 3.099E-10
Residual 52 2.881E+10 553959380
Total 57 7.803E+10
Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept 23160.6167 8058.5491 2.8740 0.0058571 6989.9657 39331.268 6989.9657 39331.268
X1-Chi phí của trang trại 0.0343 0.0119171 2.8779 0.0057965 0.0103824 0.0582094 0.0103824 0.0582094
X2-Vốn chủ sở hữu trang trại 0.1093 0.0323579 3.3789 0.0013859 0.0444045 0.1742662 0.0444045 0.1742662
X3-Vốn tín dụng 0.2091 0.0841951 2.4838 0.0162592 0.0401738 0.3780732 0.0401738 0.3780732
X4-Lao động trang trại 761.8055 2309.6122 0.3298 0.742845 -3872.7673 5396.3782 -3872.7673 5396.3782
X5-Diện tích đất 0.1037 0.0509295 2.0359 0.0468744 0.0014875 0.2058823 0.0014875 0.2058823
119
Bảng kết quả chạy hàm (Phụ lục)
SUMMARY OUTPUT (Vùng giữa)
Regression Statistics
Multiple R 0.880880941
R Square 0.775951
Adjusted R Square 0.7515981
Standard Error 33912.05185
Observations 52
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 5 1.83214E+11 3.66E+10 31.8625 7.14E-14
Residual 46 52901253991 1.15E+09
Total 51 2.36115E+11
Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept 23411.0271 10841.45875 2.1594 0.036068 1588.323 45233.73 1588.323 45233.73
X1-Chi phí của trang trại 0.0143 0.008599567 1.6651 0.102689 -0.00299 0.031629 -0.00299 0.031629
X2-Vốn chủ sở hữu trang trại 0.0725 0.027512639 2.6365 0.011385 0.017157 0.127917 0.017157 0.127917
X3-Vốn tín dụng 0.1266 0.040048193 3.1616 0.002776 0.046005 0.20723 0.046005 0.20723
X4-Lao động trang trại -1077.1111 3693.870524 -0.2916 0.771908 -8512.48 6358.257 -8512.48 6358.257
X5-Diện tích đất 1.0486 0.404167553 2.5945 0.012667 0.235056 1.862148 0.235056 1.862148
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tài liệu tham khảo
1- Nguồn: Tổng cục thống kê Tổng hợp KTTT thời điểm 01/7/2006
2-(Nguyễn Đình Hương (2000). Thực Trạng và giải pháp phát triển
kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội.
3-(Trần Bạch đằng 1994, tài liệu tham khảo bồi dưỡng cho nghiên
cứu sinh - Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội)
4- (Các Mác; toàn tập, tập 25 phần 2)
5- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, của Chính phủ ngày 02/02/2000,
về kinh tế trang trại.
6,7,8-(Các Thông tư liên tịch Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê
số 69/2000 và Thông tư số 62/2003; Thông tư số 74/ 2003/TT-BNN)
9- (Nghiên cứu thực tiễn dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh, và đề xuất
chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử dụng đất
ở đồng bằng sông Hồng, bài đăng trên báo Việt Nam net của viện chính
sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ngày 11/10/2005.
Trang web; http://www.ipsard.gov.vn/news/newsdetail.asp?targetID=536)
10- Luật đất đai 1993. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
11- Luật đất đai năm 2003 tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI
12-(Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Huy Ngọ tại
phiên họp sơ kết 4 năm thực hiện kinh tế trang trại của Chính phủ tổ chức
ngày 5/5/2003 tại thành phố Hồ Chí Minh)
13- Nguồn: Tổng cục thống kê năm Tổng hợp KTTT thời điểm
2001-2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14-(Nguồn: những điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh
trong chăn nuôi. Trang web: http://www.longan.gov.vn/ui-
lan/printView.jsp?idtin=1404 Trung tâm khuyến nông Long An đăng
nhập ngày 17/11/2006)
15-(Theo công báo số 342+343;344+345;346+347;348+349;
350+351, ngày 10/6/2007 về việc đăng tải quyết định số 12/2007/QĐ-BNN,
ngày 06/02/2007, của Bộ trưởng bộ NN&PTNT về việc công bố danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng)
16- Nghị quyết Trung ương IV tháng 12 năm 1997
17- Nghị quyết Trung ương VI lần I tháng 10/1998
18-(Nguyễn Điền, Trần Đức,Trần Huy Năng (1993) Kinh tế trang
trại gia đình trên thế giới và Châu á, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội)
19- Nguyễn Văn Tuấn (2001) Giáo trình quản lý trang trại nông lâm
nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
20-(Trần Đức (1998) kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nhà xuất bản
thống kê Hà Nội)
21-(Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020” dự thảo của UBND tỉnh Thái
Nguyên, tr.03)
22-(Sở NN&PTNT Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển nông
nghiệp&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính
đến 2020”
23-Theo số liệu niên giám thống kê năm 2003 của tỉnh Thái Nguyên.
24-( Sở giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển giao
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020)
25-( Sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển giáo dục
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020”)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26-(Nguồn Sở y tế tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển Y tế trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020)
27- Theo nghị quyết số 37 ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính Trị.
28- Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương
Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh
Thọ, Nguyễn Thị Thắc (2002) Một số phương pháp tiếp cận và phát triển
nông thôn. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà nội.
29-(Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005)
30-Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên phát hành với sự giúp đỡ
của tổ chức CIDSE (2001) Khuyến nông Thái Nguyên với sự tham gia của
nông dân. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội.