131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------ LÝ VĂN TOÀN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2007

luan van thac si kinh te (2).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

------------------------------------------------

LÝ VĂN TOÀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2007

Page 2: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ VĂN TOÀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 60 - 31 - 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Ngô Xuân Hoàng

Thái Nguyên, năm 2007

Page 3: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ

cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày

trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lý Văn Toàn

Page 4: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành

cám ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học

Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn

của Tiến sỹ Ngô Xuân Hoàng trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí

lãnh đạo và chuyên viên sở Tài chính; sở Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn; sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Tài nguyên và Môi trường; sở Lao động

thương binh và Xã hội; sở Y tế; sở Giao thông Vận tải; sở Giáo Dục và đào

tạo; Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn phòng thống kê các huyện; thành phố;

thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên; các quý Ông, Bà lãnh đạo các huyện; thành

phố; thị xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và giúp đỡ

tôi hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo các

phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè, và gia đình đã cổ vũ động viên

tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lý Văn Toàn

Page 5: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng trong Luận văn vi

Mở đầu. 1

1-Tính cấp thiết của đề tài 1

2- Mục tiêu nghiên cứu 3

3-Đối tượng và Phạm vi nghiêncứu. 3

4-Những đóng góp mới của luậnvăn 4

5- Bố cục của Luận văn. 4

Chương 1:Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu 5

1.1-Một số vấn đề cơ bản về trang trại 5

1.1.1-Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại 5

1.1.2-Những tiêu chí xác định KTTT 7

1.1.3-Những đặc trưng của KTTT trong nền kinh tế thị trường 9

1.1.4- Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại và KTTT 16

1.1.5-Ý nghĩa kinh tế- xã hội- môi trường của Trang trại 21

1.2-Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước và Việt Nam 26

1.2.1-Tình hình phát triển KTTT ở một số nước trên thế giới 26

1.2.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 29

1.3- phương pháp nghiên cứu 35

1.3.1-Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35

1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 35

1.3.3-Phương pháp sử lý số liệu 35

1.3.4-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích 35

Chương 2: Thực trạng phát triển KTTT ở tỉnh Thái Nguyên 40

2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 40

2.1.1 Điều kiện tự nhiên. 40

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội. 43

Page 6: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv

2.1.3- Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối

với phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên

45

2.2- Khái quát về kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên 46

2.2.1-Lao động và chuyên môn của chủ trang trại 47

2.2.2-Tình hình sử dụng đất của trang trại 48

2.2.3- Vốn và tài sản của trang trại 51

2.3-Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên 55

2.3.1-Phân bố trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 55

2.3.2-Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên 56

2.3.3-Đất đai sử dụng trong TT của tỉnh Thái Nguyên 57

2.3.4- Lao động trong trang trại của tỉnh Thái Nguyên 57

2.3.5-Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại 58

2.3.6-Hiệu quả sản xuất của trang trại 60

2.3.7-Thực trạng kinh tế trang trại ở ba vùng 62

2.4-Đánh giá phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT 68

2.4.1-Phân tích các yếu tố bên trong trang trại 68

2.4.2-Phân tích các yếu tố bên ngoài của trang trại 73

Chương 3: Giải pháp chủ yếu để phát triển KTTT ở tỉnh

Thái Nguyên 78

3.1- Phương hướng mục tiêu 78

3.1.1-Phương hướng phát triển kinh tế trang trại 84

3.1.2-Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại 85

3.2-Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái

Nguyên

87

3.2.1-Giải pháp chung: 87

3.2.2-Giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại: 90

3.2.3-Giải pháp cụ thể cho từng vùng 93

Kết luận 95

Danh mục tài liệu tham khảo 97

Phụ lục 100

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Page 7: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v

STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 KTTT Kinh tế trang trại

2 TT Trang trại

3 WTO Tổ chức thương mại thế giới

4 HTX Hợp tác xã

5 KD Kinh doanh

6 CNH-HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

7 KQSXKD Kết quả sản xuất kinh doanh

8 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9 SL Số lượng

10 SP Sản phẩm

11 SXKD Sản xuất kinh doanh

12 SXKDTH Sản xuất kinh doanh tổng hợp

13 NN Nông nghiệp

14 CC Cơ cấu

15 ATK An toàn khu

16 BQ Bình quân

17 LĐ Lao động

18 NLNTS Nông lâm nghiệp thuỷ sản

19 Tr. Đ Triệu đồng

20 Ng đ Ngìn đồng Việt Nam

21 đ Đơn vị tính đồng Việt nam

22 HĐND Hội đồng nhân dân

23 UBND Uỷ ban nhân dân

24 LĐGĐ Lao động gia đình

25 DTBQ Diện tích bình quân

26 TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

27 XDCB Xây dựng cơ bản

28 VAC Vườn ao chuồng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Page 8: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi

Trang

Bảng 1.1 -Trang trại trên địa bàn toàn quốc 13

Bảng 1.2- Tốc độ tăng % của trang trại năm 2001 với 2006 14

Bảng 1.3- Diện tích bình quân trên TT của một số nước trên thế giới. 28

Bảng 1-4-Cơ cấu sản xuất Của các trang trại vùng Đồng và Tây bắc, tính đến

01/7/2006

31

Bảng 1.5- các loại hình trang trại khu vực đồng bằng sông Hồng và sông Cửu

Long thời điểm 01/7/2006

32

Bảng 1.6- các loại hình trang trại khu vực Bắc trung bộ và duyên hải nam

trung bộ thời điểm 01/7/2006

33

Bảng 1.7 –Các loại hình trang trại Phía Nam và Đông Nam bộ thời điểm

01/7/2006

34

Bảng 2.1- Tình hình lao động, và chuyên môn của chủ TT. 47

Bảng 2.2- tình hình sử dụng đất bình quân của Trang trại 50

Bảng 2.3- tình hình vốn và huy động vốn của trang trại trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên năm 2006

52

Bảng 2.4-Tình hình trang bị TS bình quân của trang trại năm 2006 54

Bảng 2.5: Phân bố TT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006 55

Bảng 2.6- Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 56

Bảng 2.7-Đất đai của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 57

Bảng 2.8- Lao động của TT tỉnh Thái Nguyên năm 2006 57

Bảng 2.9- Kết quả SXKD của TT tỉnh Thái Nguyên năm 2006 59

Bảng 2.10- Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của TT trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên năm 2006

61

Bảng 2.11-Thực trạng hiệu quả KTTT ở vùng núi cao tỉnh TN năm 2006 63

Bảng 2.12- Thực trạng hiệu quả KTTT ở vùng thấp tỉnh TN năm 2006 65

Bảng 2.13- Thực trạng hiệu quả KTTT ở vùng giữa tỉnh TN năm 2006 67

Page 9: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii

Bảng 2.14 - ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của TT năm 2006 69

Bảng 2.15- ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của TT năm 2006 71

Bảng 2.16- ảnh hưởng của một số nhân tố đến thu nhập của TT năm 2006 73

Bảng 3.1- dự kiến phát triển KTTT Tỉnh Thái Nguyên Giai đoạn 2006-2010 86

Page 10: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1-Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền sản

xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có nhiều hình

thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của thực tiễn, một số

nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc doanh, cũng như xí nghiệp

tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ ra hiệu quả. Trong khi đó, hình

thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại phù hợp với đặc thù của nông

nghiệp nên đạt hiệu quả cao, và ngày càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế

giới. So với nền kinh tế tiểu nông thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của

kinh tế hàng hoá. Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình

chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang

sản xuất hàng hoá có quy mô từ nhỏ tới lớn.

Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta,

sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, với quy mô ngày càng

lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân vùng đang là một yêu cầu tất

yếu khách quan. Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp to lớn

khối lượng nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nông sản trong nước,

mặt khác nó còn đóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc

tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng tích cực

và ổn định, thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, không những đem lại

lợi nhuận cho trang trại, mà còn cải thiện đáng kể thu nhập của những người

lao động trong các trang trại. Việt Nam tham gia tổ chức thương mại lớn nhất

hành tinh, đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nước ta nói

chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Thách thức lớn nhất mà nông nghiệp của

Việt Nam sẽ phải đối mặt, đó là mở cửa để cho hàng hoá nông sản của các

nước, trong tổ chức WTO được lưu thông mà chúng ta không thể áp đặt mãi

Page 11: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

thuế nhập khẩu với thuế suất cao để bảo hộ hàng trong nước. Do đó, hàng hoá

nông sản của ta sẽ bị cạnh tranh khốc liệt, những sản phẩm sản xuất theo kiểu

truyền thống theo mô hình tự cung, tự cấp chắc chắn không thể cạnh tranh nổi

với nông sản ngoại nhập, cho nên giải pháp nào cho sản xuất hàng hoá nông

sản Việt Nam?

Nghiên cứu để đề ra giải pháp phát triển trang trại trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, không những chỉ đơn thuần giải quyết vấn đề thực tiễn trang trại

đóng góp về kinh tế cho địa phương, mà chúng tôi còn nhận thức vai trò to

lớn của trang trại trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp

nông thôn theo một tư duy mới, tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp theo

hướng vận dụng một cách đầy đủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, đưa

sản xuất nông nghiệp của nước ta tiến dần tới trình độ phát triển của các nước

trong khu vực và các nước trong tổ chức Thương mại Thế giới, tạo ra năng

lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Những lý giải và kiến nghị của luận

văn không những hệ thống hoá lý luận, mà nó còn tổng kết thực tiễn phát triển

trang trại của nhiều nước, của các vùng trên cả nước, nó là kinh nghiệm quý

báu phục vụ cho các nhà lý luận và thực tiễn trong việc chỉ đạo, định hướng

phát triển kinh tế trang trại trong giai đoạn hiện nay.

Ở nước ta trong những năm gần đây, kinh tế trang trại phát triển mạnh mẽ

cả về số lượng và quy mô, nên đã cải thiện về thu nhập cho nhiều hộ nông dân,

làm thay đổi bộ mặt của nhiều vùng nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho

395.878 người, trong đó lao động của hộ chủ trang trại là 291.611 người, lao

động thuê mướn là 104.267 người, đưa số lao động bình quân thường xuyên của

trang trại lên 3,5 người [23].

Đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói

riêng, kinh tế trang trại đã đem lại thu nhập cho nhiều gia đình, góp phần xoá

đói, giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân. Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi

đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá.

Page 12: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm

phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”

2-Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại,

và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên, tìm ra

những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát riển kinh tế trang trại ở địa phương.

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở

tỉnh Thái Nguyên.

3-Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1-Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại ở tỉnh

Thái Nguyên, để từ đó đề xuất những giải pháp, nhằm phát triển kinh tế

trang trại ở tỉnh Thái Nguyên.

3.2-Phạm vi nghiên cứu

3.2.1-Về không gian và địa điểm

Đề tài nghiên cứu chủ yếu về trang trại trên địa bàn toàn tỉnh Thái

Nguyên, đặc biệt chú trọng nghiên cứu theo vùng; cụ thể được chia làm các

vùng khác nhau mang tính chất chung của từng vùng đó như khí hậu, lượng

mưa hàng năm; giao thông; mật độ dân số; trình độ dân trí … đó là:

-Vùng cao: Có địa hình phức tạp, mật độ dân số thấp giao thông khó

khăn như các huyện Võ Nhai; Định Hoá; Phú Lương và huyện Đồng Hỷ.

-Vùng giữa: có địa hình tương đối ổn định hơn thuộc vùng có đồi núi

thấp, dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao đó là thành phố Thái Nguyên.

-Vùng thấp: Có địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận tiện,

mật độ dân số đông, trình độ dân trí tương đối cao như: huyện Phú Bình; Phổ

Yên; Thị xã Sông Công.

Page 13: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

3.2.2- Thời gian nghiên cứu

Số liệu tập trung thu thập chủ yếu từ năm 2004-2006. Ngoài ra tham

khảo số liệu từ năm 2001-2006.

3.2.3-Nội dung nghiên cứu

Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của kinh tế trang trại

tại t ỉnh Thái Nguyên.

4-Những đóng góp mới của luận văn

Hệ thống hoá làm rõ một số vấn đề giữa lý luận và thực tiễn về trang trại ở

tỉnh Thái Nguyên, để từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt động của trang trại,

để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.

5-Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại

và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên.

Page 14: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1-Một số vấn đề cơ bản về trang trại

Trong lịch sử loài người, trải qua các phương thức sản xuất đã hình thành

nhiều loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, dựa trên cơ sở chiếm hữu

tư liệu sản xuất quan trọng (đất đai). Xét về quan hệ sở hữu các nhà kinh tế học đã

khái quát thành năm hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp cơ bản nhất đó là:

Điền trang lớn. Nông nghiệp đồn điền. Trang trại cộng đồng. Nông nghiệp tập

thể hoá. Trang trại gia đình.

“Kinh tế trang trại là một tổ chức cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, mục

đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc

quyền sử dụng của mỗi người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô

và tất cả các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với các tổ chức quản lý tiến

bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [14].

1.1.1-Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

1.1.1.1- Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

*Khái niệm về trang trại: “Trên thế giới người ta thường dùng các

thuật ngữ: Ferme (Tiếng Pháp), Farm (tiếng Anh).....vv, được hiểu chung là

nông dân- chủ trang trại gia đình. Các thuật ngữ trên được hiểu chung là

nông dân, chủ trang trại gia đình, người nông dân gắn với ruộng đất, với

đất đai nói chung”[24].

Theo Mác; trong sản xuất nông nghiệp, vai trò hết sức quan trọng của trang

trại là mang lại hiệu quả kinh tế cao “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp

phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông

nghiệp quy mô lớn, mà là các trang trại gia đình sử dụng lao động làm thuê” [6].

*Khái niệm về kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức

sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình,

Page 15: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,

trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ

nông, lâm, thuỷ, hải sản” [10].

Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái niệm

khác nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình

thức tổ chức sản xuất hàng hoá ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn

hình thức quản lý. Hơn nữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác ở

các hộ gia đình thì mục đích chủ yếu là tự sản tự tiêu, nhưng mục đích của

người chủ trang trại lại chủ yếu là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị

trường, có quan hệ chặt chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Còn một

phần nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngược trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.

1.1.1.2-Phân loại trang trại

-Theo các hình thức tổ chức quản lý:

+Trang trại gia đình độc lập: Là trang trại mà độc lập một gia đình thành

lập, và điều hành quản lý.

+Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia đình cùng

nhau thành lập và điều hành quản lý.

+Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay nhiều

loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần hóa.

+Trang trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành lập

nên ủy quyền cho một hay một nhóm người nào đó điều hành quản lý.

-Theo cơ cấu sản xuất:

+Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại loại này là loại hình kinh

doanh là chủ yếu, và các mặt hàng kinh doanh đều nhằm phục vụ cho kinh

tế trang trại.

+Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là loại hình chuyên môn sản xuất

một sản phẩm nông nghiệp nào đó mang tính sản xuất hàng hóa lớn.

Page 16: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

-Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất

+Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại

mà toàn bộ vốn tài sản của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại.

+Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần: Là

loại hình trang trại mà trong đó toàn bộ vốn và tài sản của trang trại không thuộc

quyền sở hữu của riêng chủ trang trại mà còn có của một hay nhiều sở hữu khác.

+Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại mà

toàn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của

chủ trang trại, mà đó là đi thuê còn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu động để

sản xuất kinh doanh.

1.1.2-Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại

Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 04/7/2003 của Bộ nông nghiệp và

phát triển nông thôn; về việc thay thế Thông tư liên tịch số

62/2003/TTLT/BNN-TCTK. Qua đó đưa ra tiêu chí để xác định kinh tế

trang trại như sau:

- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác

định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá;

dịch vụ bình quân một năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt

trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng

hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định

trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm.

1.1.2.1-Giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân 1 năm:

-Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền trung từ 40 triệu đồng trở lên.

-Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.

1.1.2.2-Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông

hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

Page 17: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

a-Đối với trang trại trồng trọt

-Trang trại trồng cây hàng năm

+Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.

+Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

- Trang trại trồng cây lâu năm

+Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung.

+Từ 5 ha đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

+Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.

-Trang trại lâm nghiệp

+Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước

b- Đối với trang trại chăn nuôi

-Chăn nuôi đại gia súc, trâu, bò....

+Chăn nuôi sinh sản lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.

+Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.

- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê,....

+Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với

dê, cừu từ 100 con trở lên.

+Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (Không kể lợn

sữa) dê thịt từ 200 con trở lên (Không tính con dưới 7 ngày tuổi).

c- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản

-Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (Riêng đối

với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1ha trở lên)

d-Đối với các loại sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất

đặc thù như: trồng hoa cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ đặc sản,

thì tiêu chí xác định là giá trị hàng hoá (tiêu chí 1)[4].

Page 18: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

1.1.3-Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường

Một là: mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản

phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.

Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải

quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem bán trên

thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ sản

xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nông sản nào do chính

bản thân họ sản xuất ra – giai đoạn này gọi là thương mại hoá sản phẩm. Sau

đó, hộ nông dân sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường - đó là giai đoạn

sản xuất hàng hoá của hộ đã đạt tới một trình độ cao để thích ứng với nhu cầu

của thị trường. Tới khi sản xuất hàng hoá khu vực nông thôn đã đạt đến một

cấp độ cao hơn, một bộ phận hộ nông dân đã phát triển đến hình thức sản xuất

theo mô hình trang trại. Đến giai đoạn này, tôi xin nêu trên ba khía cạnh:

a. Số lượng hàng hoá: được sản xuất nhiều hơn, tỷ trọng hàng hoá trong tổng

khối lượng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là nông sản được tiêu thụ với

quy mô lớn hơn. Quá trình sản xuất này đã phân hoá một số hộ đã tích tụ

ruộng đất, đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất thay vì tự túc. Với những nông hộ

có chăn nuôi, quy mô đàn cũng lớn hơn nhiều.

b. Chất lượng hàng hoá: tốt hơn, đảm bảo cả về sự an toàn, vệ sinh trong

nông sản, chất lượng dịch vụ cung cấp nông sản cũng tốt hơn, đạt tới quá

trình marketing sản phẩm, chứ không còn là giai đoạn thương mại hoá nông

sản, là giai đoạn người sản xuất cố gắng bán bất cứ thứ gì mà họ sản xuất

được, chứ không bán loại nông sản do yêu cầu thị trường.

c. Cơ cấu sản phẩm: nông sản được cung cấp theo hướng chuyên môn hoá

theo vùng sản xuất, bởi vì ngoài tác động của thông tin thị trường, sản phẩm

nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên, chính vì thế,

các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ điều kiện tự nhiên của vùng. Tuy

vậy, họ cố gắng lựa chọn những nông sản được coi là thế mạnh của vùng mà

Page 19: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

họ đang tiến hành sản xuất. Sự lựa chọn này tạo cho các trang trại lợi thế,

được gọi là lợi thế so sánh. Vì vậy muốn sản xuất hàng hoá phải đi sâu vào

chuyên môn hoá, nhưng phải kết hợp với phát triển tổng hợp mới khai thác

được mọi nguồn lực của vùng, đồng thời còn hạn chế được các rủi ro như

thiên tai, dịch bệnh, sự biến động của thị trường.

Hai là: Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền

sử dụng của một người chủ độc lập.

Lý thuyết kinh điển Mác-Lê Nin về điều kiện để sản xuất hàng hoá

đã nêu rõ: Có sự phân công lao động xã hội. Có những hình thức sở hữu khác

nhau về tư liệu sản xuất. Rõ ràng, về điều kiện sản xuất hàng hoá của trang

trại thoả mãn điều kiện để sản xuất hàng hoá. Người chủ trang trại là người

nắm giữ quyền sở hữu về tài sản, nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài

sản này có thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi thuê tài sản tài

chính, như vậy xét dưới góc độ là tài sản của trang trại, thì những tài sản này

dù được hình thành bằng cách nào, nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang trại,

có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. Đứng trên khía cạnh của quan

hệ sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt việc phân phối

sản phẩm do trang trại mình sản xuất ra.

Ba là: Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất được

tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.

Sự phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình tích tụ vốn và tập

trung đất. Nông hộ phải tập trung đất đai với quy mô nhất định, mới có điều

kiện sản xuất hàng hoá và một lượng vốn nhất định. Việc phân phối, giao đất

cho người sử dụng sẽ khắc phục được tình trạng đất đai phân tán, manh mún.

Thông qua chuyển đổi ruộng đất, sẽ dẫn đến tích tụ tập trung để sản xuất ngày

càng nhiều sản phẩm và sản phẩm hàng hoá xuất khẩu, sẽ tích luỹ tái sản xuất

mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối đa lợi thế của vùng.

Page 20: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

“Khái niệm dồn điền đổi thửa ( Rergrouping of land, trong tiếng Anh,

hay Remenberment, trong tiếng Pháp) là việc tập hợp, dồn đổi các thửa

ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to

thành các mảnh ruộng nhỏ” [12]. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không

thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Trong giai đoạn những năm 80 của

thế kỷ trước, ruộng đất được chia dựa trên lao động của hộ gia đình, tình

trạng ruộng đất được chia theo lối bình quân ở nhiều địa phương, hộ nào

cũng có ruộng tốt, ruộng xấu, chỗ gần, chỗ xa, cho nên có những hộ ruộng

hàng chục mảnh, mà tổng diện tích của nó chỉ vào khoảng một đến vài nghìn

m2. Với cách làm như thế, không thể tạo ra sự thay đổi trong phương thức

sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực trạng này hiện nay vẫn phổ biến

ở nhiều nơi, nhưng với nền nếp làm ăn nhỏ tiểu nông, vẫn chưa thể đưa việc

dồn điền đổi thửa tiến triển một cách nhanh chóng, nó đòi hỏi phải có sự can

thiệp một cách mạnh mẽ từ phía Nhà nước.

“Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.

Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định, lâu dài đồng thời được quyền chuyển

đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê” [17]. Nghị quyết Hội

nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã vạch ra những

hạn chế của pháp luật về đất đai trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và đề

ra các biện pháp khắc phục. Một trong những biện pháp cần phải thực hiện là

đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp với đường lối phát triển nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” [16].

Đồng thời thể chế hóa các quan điểm đó được xác định trong Nghị quyết Hội

nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX về “Tiếp tục đổi mới

chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”.

Page 21: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

Trên cơ sở những điều, luật định Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi

cho quá trình tích tụ, và tập trung ruộng đất một cách hợp lý để tạo ra những

điều kiện tiền đề, góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại.

Bốn là: kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất

tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường

xuyên tiếp cận thị trường.

Dưới góc độ kỹ thuật canh tác: trang trại là đơn vị sản xuất hàng hoá áp

dụng một cách tích cực những tiến bộ của khoa học công nghệ để thâm canh,

tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; nhờ đó, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo

tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, thoả mãn nhu cầu thị trường, từ đó tăng

năng lực cạnh tranh sản phẩm, từ đó làm cho năng suất lao động của trang trại

cao hơn hẳn so với phương thức sản xuất của các hộ.

Cụ thể tính đến ngày 5/5/2003 cả nước đã có gần 72.000 trang trại, tạo

ra giá trị hàng hoá dịch vụ trên 7.000 tỷ đồng [1]. Nhưng tính đến thời

điểm 01/7/2006 thì cả nước đã có tới 113.730 trang trại, thu hút được

395.878 lao động, sử dụng 663.359 ha đất và mặt nước các loại, đã huy

động được 29.320.841 triệu đồng cho hoạt động kinh tế trang trại, mỗi

năm có doanh thu từ hoạt động kinh tế trang trại là 19.826.040 triệu đồng,

với số thu nhập là 6.979.257 triệu đồng, bình quân cho một trang trại là

61,4 triệu đồng, đây quả là con số không nhỏ.

Page 22: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

Bảng 1.1 Trang trại trên địa bàn toàn quốc năm 2006

STT Tỉnh, Thành phố Số TT STT Tỉnh, Thành phố Số TT

1 Hà nội 491 33 Đà Nẵng 327

2 Vĩnh Phúc 689 34 Quảng Nam 933

3 Bắc Ninh 1 788 35 Quảng Ngãi 322

4 Hà Tây 1 574 36 Bình Định 993

5 Hải Dương 717 37 Phú Yên 2 735

6 Hải Phòng 1 418 38 Khánh Hòa 2 498

7 Hưng Yên 2 185 39 Kon Tum 417

8 Thái Bình 2 892 40 Gia Lai 2 128

9 Hà Nam 547 41 Đăk lăk 802

10 Nam Định 927 42 Đăk Nông 4 647

11 Ninh Bình 635 43 Lâm Đồng 791

12 Hà Giang 154 44 Ninh Thuận 930

13 Cao Bằng 55 45 Bình Thuận 1 883

14 Bắc Kạn 21 46 Bình Phước 4 440

15 Tuyên Quang 77 47 Tây Ninh 2 053

16 Lào Cai 213 48 Bình Dương 1 876

17 Yên Bái 319 49 Đồng Nai 3 219

18 Thái Nguyên 588 50 Bà Rịa Vũng Tầu 658

19 Lạng Sơn 27 51 Thành Phố

Hồ Chí Minh

1808

20 Quảng Ninh 1 379 52 Long An 2 982

21 Bắc Giang 1 401 53 Tiền Giang 2 213

22 Phú Thọ 470 54 Bến Tre 3 479

23 Điện Biên 127 55 Trà Vinh 2 601

24 Lai Châu 117 56 Vĩnh Long 361

25 Sơn La 92 57 Đồng Tháp 4 319

26 Hòa Bình 186 58 An Giang 6 180

27 Thanh Hóa 3 384 59 Kiên Giang 9 056

28 Nghệ An 954 60 Cần Thơ 305

29 Hà Tĩnh 403 61 Hậu Giang 51

30 Quảng Bình 796 62 Sóc Trăng 6 270

31 Quảng Trị 741 63 Bạc Liêu 13 252

32 Thừa Thiên Huế 478 64 Cà Mau 3 356

Tổng số trang trại 113.730

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006

Page 23: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

Nếu so sánh giữa năm 2001 và năm 2006 về số lượng trang trại ta tham

khảo (bảng 1.2) dưới đây.

Bảng 1.2 Tình hình trang trại giai đoạn 2001-2006

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2006 So sánh

2006/2001

SL CC% SL CC% Số

tăng

%

Tổng số 61017 100 113730 100 52713 1869.4

1.TT nông nghiệp 40093 65.7 72237 63.51 32144 180.2

-TT trồng cây hàng năm 21754 36.6 32611 28.67 10857 149.9

-TT trồng cây lâu năm 16578 27.1 22918 20.15 6340 138.2

-TT chăn nuôi 1761 2.9 16708 14.69 14947 948.8

2. TT lâm nghiệp 1668 2.73 2661 2.33 993 159.5

3. TT nuôi trồng TS 17016 27.88 34202 30.07 17186 201.0

4.TT sản xuất KDTH 2240 3.67 4630 4.07 2390 206.7

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006

Ta thấy cơ bản về cơ cấu trang trại là không thay đổi nhiều lắm, chỉ có

duy nhất loại hình trang trại chăn nuôi là cơ cấu tăng cao từ 4,4% tăng lên

23,1%. Nhưng về mức độ tăng số lượng trang trại lên tới 186,4%. Đây là con

số tăng khá lớn, bởi vì theo các tiêu chí mới về kinh tế trang trại thì một số

trang trại cũ không được xếp hạng, nếu vẫn theo tiêu chí cũ để đánh giá thì số

lượng trang trại còn tăng cao hơn nhiều.

Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại

phải phát triển theo hướng công nghiệp hoá, thâm canh hoá để tăng năng suất lao

động và tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi. Việc thực hiện nội dung trên phải tuỳ

điều kiện của từng trang trại để lựa chọn thích hợp, đồng thời các trang trại phải

kết hợp với nhau để thực hiện nội dung này. Mỗi trang trại không thể tự mình

Page 24: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

công nghiệp hoá, thâm canh hoá sản xuất mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước

bằng việc ban hành các chính sách như chính sách hỗ trợ về kỹ thuật, quản lý,

chính sách về vốn và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất…

Năm là: Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến

thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.

Trước hết, xin nói về công tác điều hành, kế hoạch hoá, tổ chức kiểm tra,

đánh giá hoạt động sản xuất được các chủ trang trại chú ý, hoạt động sản xuất

hàng hoá của trang trại không thể theo một tư duy sản xuất theo kiểu tự cung,

tự cấp. Do đó, trang trại phải đặt ra cho mình câu hỏi sản xuất nông sản gì để

đáp ứng nhu cầu thị trường; kỹ thuật canh tác nào sẽ được lựa chọn áp dụng

cho công việc sản xuất tại trang trại; việc phân bố nguồn lực lao động vào

hoạt động sản xuất ra sao, số lượng cần bao nhiêu? Hoặc là phân phối lượng

vốn của trang trại được đầu tư cho tài sản lưu động là bao nhiêu, trong đó dưới

các dạng tiền mặt là bao nhiêu, dưới dạng dự trữ vật tư là bao nhiêu?…là một

công việc của người chủ trang trại, nó đòi hỏi phải có hạch toán một cách đầy

đủ, bởi mọi chi phí phát sinh không ghi chép, theo dõi sẽ không thể kiểm soát,

và như vậy, công việc hạch toán không tốt có thể dẫn đến kết quả sản xuất kinh

doanh của trang trại được đánh giá một cách sai lệch, thiếu khách quan.

Sáu là: Các trang trại đều có thuê mướn lao động.

Sản xuất trong trang trại đã vượt quá quy mô sản xuất gia đình nông hộ,

như trên đã nói, quy mô sản xuất của trang trại đã lớn: đó là quy mô tư liệu sản

xuất tăng lên rất lớn: diện tích sản xuất, số lượng trang thiết bị sản xuất…. cũng

như quy mô khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng lớn hơn. chính vì

vậy, số lao động có tính chất gia đình của chủ trang trại là không thể đảm

đương được. Ngay cả trường hợp đổi công cũng không phải là giải pháp khả

thi. Như vậy, tất yếu trang trại buộc phải thuê mướn lao động. “Cụ thể cả nước

có 395 878 người tham gia vào hoạt động kinh tế trang trại, trong đó lao động

của hộ chủ trang trại là 291 611 người, bình quân mỗi trang trại là 2,6 người;

Page 25: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

lao động thuê mướn là 104 267 người, bình quân trên một trang trại là 0,9

người” [22]

1.1.4- Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại và kinh tế trang trại

1.1.4.1- Những nhân tố khách quan.

a-Thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Phải nêu lên các vấn đề: sản phẩm, đặc điểm sản phẩm nông nghiệp

khi tiêu thụ như (tươi sống, khó khăn cho việc bảo quản, sản phẩm nông

nghiệp mang tính mùa vụ và có đặc điểm là cung muộn- không thể đáp ứng

một cách ngay lập tức, vì đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật

sống, nó cần phải có thời gian sinh trưởng, phát triển sau đó mới đến bước

thu hoạch, do vậy, dù giá nông sản rất cao, các nông trại phải mất hàng

tháng, thậm chí hàng năm mới có được sản phẩm).

Đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia

theo nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công

dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất

lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng trả giá

cao khi mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp, thường thì

họ có yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó chấp nhận ở

mức cao. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng từng khu vực

châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi cũng khác nhau.

Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố văn hoá và

đặc điểm tôn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ mà những

người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin Đu không dùng

thịt bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm

là rất quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại. Đối

với hàng hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là vô

cùng lớn. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử dụng sản phẩm của nông

nghiệp. Mà hiện nay kinh tế trang trại đang là then chốt và chủ đạo trong phát

Page 26: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

triển nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp lại luôn phải gắn liền

với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu và thời tiết, bệnh dịch. Hơn nữa vùng

sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Các hệ thống phân tán rộng khắp

trên toàn lãnh thổ. Chính điều này cũng khiến gặp không ít khó khăn trong

vấn đề tiêu thụ.

b-Chính sách về đất đai

Hiện nay Chính phủ đã có những quyết sách đổi mới và thuận lợi nhiều

cho phát triển kinh tế trang trại như chính sách giao đất, giao rừng, dồn điền,

đổi thửa, điều này tạo đà cho sự phát triển kinh tế trang trại một cách vững

chắc và lâu dài. Bên cạnh đó nền kinh tế nông nghiệp nước ta trước đây quá

nghèo nàn lạc hậu; chính vì vậy mà việc cải tạo lại những bờ vùng bờ thửa

sau khi dồn điền đổi thửa là vô cùng khó khăn và tốn kém, gây không ít trở

ngại cho các chủ trang trại về vấn đề vốn và lao động.

c-Chính sách về tín dụng

Nhà nước đã thành lập các hệ thống ngân hàng từ trung ương đến địa

phương, đặc biệt là hệ thống ngân hàng nông nghiệp để phục vụ cho việc phát

triển kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa hơn và vững chắc. Bên cạnh hệ

thống ngân hàng rất lớn, xong việc kinh doanh tiền tệ, và việc bảo tồn vốn là

điều tiên quyết lại từ phía ngân hàng, nên. Chính điều này gây không ít khó

khăn khi các nhà đầu tư vào kinh tế trang trại nhưng thiếu tài sản thế chấp.

Đây là vấn đề cần tháo gỡ.

d-Các chính sách khác

Ví dụ như chính sách thuế; bảo hộ sản phẩm nông nghiệp; xuất nhập khẩu

hàng nông nghiệp; chính sách ưu tiên cán bộ nông nghiệp làm việc ở vùng sâu,

vùng xa nhằm phục vụ kỹ thuật cho các nhà đầu tư kinh tế trang trại….

e-Do thị trường nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài

Đất nước ta do thời gian trải qua chiến tranh quá dài, nên điều kiện phát

triển kinh tế rất khó khăn, nông nghiệp và và chế biến sản phẩm nông nghiệp

Page 27: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

phát triển kém. Chính điều này làm mất đi thế cạnh tranh so với các nước

trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nước ta xuất khẩu sản phẩm

chủ yếu là thô, giá rẻ, nhưng nhập khẩu lại là sản phẩm tinh giá cao nhưng lại

hợp thị hiếu của một số người có thu nhập cao. Trong khi đó thì máy móc về

chế biến của ta lại lạc hậu về công nghệ, thiếu về chủng loại.

g-Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (Yếu tố tự nhiên)

Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh tế

trang trại, vì đối tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có thời gian

sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên. Trong những

năm vừa qua đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, bắt đầu nền công nghiệp

hoá đất nước hình thành, các nhà máy, công xưởng, nhà cửa mọc lên như nấm,

cũng đồng nghĩa với việc nạn phá rừng chàn lan gây nên thảm họa về môi

trường như hạn hán, lụt lội sảy ra liên tiếp, môi trường bị tàn phá một cách

nghiêm trọng, sự mất cân bằng sinh thái là tất yếu, dẫn đến dịch bệnh, sâu bọ phá

hoại mùa màng khủng khiếp, điều này khiến không ít các nhà quản lý cũng như

các chủ trang trại ngần ngại khi đầu tư. Cụ thể các loaị dịch bệnh luôn hoành

hành, làm cho những nhà chăn nuôi luôn phải đau đầu khi mà hết bệnh lở mồn

long móng sảy ra ở gia súc, sau đó lại đến bệnh H5N1 sảy ra ở gia cầm, đến nay

lại dịch bệnh lợn tai xanh….Thông qua đây ta thấy rằng đối với dịch bệnh nó là

hiểm họa cao nhất đối với người làm nông nghiệp.

1.1.4.2- Những nhân tố chủ quan

a-Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại

Con người Việt Nam vốn xưa nay cần cù và chịu thương chịu khó, tính

vươn lên trong cuộc sống, tính cộng đồng lớn. Điều này là điều kiện cho phát

triển một đất nước mạnh mẽ về cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó chủ

trang trại không được đào tạo, hoặc là đào tạo chắp vá, điều này khiến không

ít các trang trại làm ăn bị thua lỗ, dẫn đến phá sản.

Page 28: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

b-Quy mô diện tích trang trại

Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, gió mùa đất đai phì nhiêu cây cối tươi

tốt quanh năm, diện tích đất trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Ngoài ra

đất còn là hàng hoá đặc biệt, khi có sự đầu tư của con người thì đất ngày càng tốt

độ phì ngày càng cao, diện tích đất canh tác ngày càng lớn, chứ không như các

tài sản khác là có sự hao mòn và dẫn đến hư hỏng. Bên cạnh đó diện tích đất tuy

lớn nhưng đất canh tác lại thiếu, vì nước ta phân làm bốn vùng rõ rệt, vùng cao

nguyên, vùng núi cao; vùng trung du; vùng đồng bằng. Nhưng diện tích vùng

đồng bằng phù hợp cho phát triển kinh tế trang trại thì bình quân trên đầu người

lại ít, mà vùng núi và trung du lại nhiều. Để cải tạo và tạo vùng nguyên liệu rộng

lớn là rất khó khăn, thậm chí là không thể.

c-Lao động của trang trại

Lượng lao động dồi dào trên 70% dân số nước ta phân bố ở nông thôn,

tính cần cù chịu khó, tính tập thể tốt. bên cạnh đó trình độ lao động thấp,

tác phong công nghiệp hầu như không có, dẫn tới kỷ luật trong lao động

kém làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả lao động. Lực lượng lao động

không tập trung mà phân bố rải rác khắp nơi, nên việc quy tụ lại một chỗ

lại là cả nhiều vấn đề như chỗ ăn, ở, quản lý con người vô cùng khó khăn,

điều này cũng là nhân tố tăng các chi phí đầu vào ảnh hưởng lớn tới việc

tăng giá thành sản phẩm.

d-Đầu tư của trang trại

Đầu tư cho kinh tế trang trại vốn không cần lớn như sản xuất công

nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản phẩm. Điều

này có thể giãn cách thời gian huy động vốn cũng như đầu tư vốn. Hiện nay

Đảng và Nhà nước đang huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở

hạ tầng nông thôn thông qua các chương trình dự án phát triển bền vững nông

nghiệp nông thôn như các vốn chương trình dự án: 135; ODA; ADB; WB...

đây cũng là một hình thức đầu tư gián tiếp và lâu dài. Bên cạnh đó nước ta là

Page 29: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

một nước đang trong thời kỳ quá độ, sau những năm cải cách đổi mới nền kinh

tế còn khó khăn, chính vì vậy việc bảo hộ và bảo trợ cho nông nghiệp còn thấp,

các chủ kinh tế trang trại chủ yếu là từ các hộ kinh tế gia đình thành lập tự phát

với lượng vốn khởi điểm thấp. Vốn huy động từ nguồn vay của ngân hàng

nông nghiệp thì ít, do không có tài sản thế chấp, hoặc có thì cũng không đủ để

đáp ứng được lượng vốn cần thiết để phát triển với quy mô cao. Vốn đầu tư cho

nông nghiệp tuy không cần ồ ạt và đầu tư một lúc như trong công nghiệp, nhưng

do đặc thù của sản phẩm nông nghiệp là phải có chu kỳ của sản phẩm, vì đối

tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, đòi hỏi phải có thời gian

sinh trưởng và phát triển nhất định, chính điều này đầu tư vốn cho sản xuất nông

nghiệp rất dài, hơn nữa trong thời gian như vậy sản phẩm nông nghiệp lại chịu

sức ép rất lớn về thời tiết và khí hậu, dịch bệnh. Bởi vậy rủi do trong đầu tư sản

xuất nông nghiệp là không nhỏ, dẫn đến việc huy động vốn rất khó khăn, đây

cũng là vấn đề mà Nhà nước cần quan tâm.

e-Công nghiệp chế biến sản phẩm

Đây là một vấn đề rất lớn có tác động đến phát triển kinh tế trang trại,

điều mà Đảng và Nhà nước luôn cần quan tâm nhưng không phải là không

vướng mắc. Sản phẩm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thu hoạch ồ ạt

trong thời gian ngắn nên số lượng rất lớn, dẫn đến việc đầu tư vào công nghệ chế

biến rất tốn kém và hiệu quả lại không cao, vì đặc thù công nghiệp chế biến sản

phẩm nông nghiệp mang tính đơn nhất lớn, tức là một dây truyền thì chỉ chế biến

một vài loại sản phẩm của nông nghiệp. Chính điều này gây không ít khó khăn

cho nhà đầu tư, vì với một lượng vốn đầu tư rất lớn, nhưng chỉ sản xuất được

trong một thời gian rất ngắn trong năm. Chính vì vậy các nhà đầu tư cần chú ý tới

các sản phẩm phụ khi chế biến sản phẩm của nông nghiệp, để tránh sự đơn điệu

trong chế biến, sản xuất kinh doanh, cũng như giảm chi phí, tăng thêm nguồn thu

nhập, khai thác hết tiềm năng sẵn có của lĩnh vực mà nhà đầu tư quan tâm.

Page 30: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

Ví dụ: Nhà máy chế biến mía đường thì ngoài sản phẩm chính là đường,

thì cần quan tâm đến các sản phẩm phụ của đường như gỉ đường, bã mía, có

thể tận dụng cho việc sản xuất cồn công nghiệp, rượu và một số chế phẩm

khác như bã mía, có thể sản xuất được thành các thức ăn chăn nuôi gia súc và

phân bón quay trở lại phục vụ cho nông nghiệp. Vì vậy cần quan tâm đến việc

kéo dài mùa vụ bằng cách trồng xen vụ, nhằm sử dụng tối đa công xuất máy

giảm chi phí khấu hao trên từng đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản xuất,

cũng như tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Cũng như việc lập nên các nhà

máy bảo quản sản phẩm thô trong nông nghiệp nhằm kéo dài thời gian chế

biến. Một điều nữa là cần có bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm đã qua chế

biến, nhằm duy trì và phát huy chất lượng sản phẩm ngày càng có uy tín trên

thị trường, chính điều này đã làm tăng giá trị của sản phẩm tinh cao gấp

nhiều lần so với sản phẩm thô, dẫn tới tăng lợi nhuận, khấu hao nhanh giảm

chi phí đầu tư tới mức tối đa.

Ngoài ra sản phẩm nông nghiệp phân bố rất rộng, hơn nữa nước ta lại có

địa hình phức tạp, giao thông và các cơ sở hạ tầng nông thôn còn kém, các

vùng nguyên liệu xa nhau và không lớn việc thu gom sản phẩm phức tạp, việc

bảo quản và vận chuyển vô cùng khó khăn dẫn đến giá thành cao gây ảnh

hưởng lớn về cạnh tranh giá trên thị trường. Bởi vậy khi lập dự án cho dây

truyền chế biến sản phẩm nông nghiệp, thì các nhà đầu tư cần chú ý đến việc

nghiên cứu kỹ vùng nguyên liệu có đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của nhà

máy hay không? Tránh các trường hợp như các nhà máy đường của nước ta

trong những năm gần đây.

1.1.5- ý nghĩa kinh tế-xã hội-môi trường của trang trại

1.1.5.1-ý nghĩa kinh tế

Mô hình kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản

phẩm hàng hoá, và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ.

“Hiện nay, tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ của trang trại ước tính hơn 19.826.

Page 31: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

tỷ đồng, bình quân một trang trại đã tạo ra giá trị sản xuất gần 324.9 triệu

đồng gấp 8 lần so với bình quân giá trị sản xuất của một hộ nông nghiệp. Tại

vùng tây nguyên, giá trị sản phẩm hàng hoá của trang trại đạt bình quân gần

148.6 triệu đồng/trang trại/năm. Kinh tế trang trại đã thu hút, tạo việc làm cả

nước cho hơn 395.878 lao động, góp phần giảm bớt áp lực thiếu việc làm ở

nông thôn, đồng thời giúp cho thu nhập của người lao động được đảm bảo ổn

định ở mức từ 400.000.đ-600.000.đ/ tháng (với lao động thời vụ), tiền công

cũng phổ biến ở mức 20.000.đ/ ngày. Riêng các doanh nghiệp nông thôn đã

giải quyết cho trên một triệu lao động có việc làm trong các xí nghiệp, nhà

máy với thu nhập bình quân từ 700.000-1.000.000.đ/ tháng” [23].

Mô hình này đã có những kết quả vượt trội so với kinh tế hộ, hình thành

nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá trình chuyển đổi

cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tiến tới xây dựng nên những vùng, miền

nông thôn mới văn minh hiện đại. Thách thức còn ở phía trước, tuy nhiên, kinh

tế trang trại thật sự “cất cánh” vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Cách đây 4 năm,

con số 55% trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà

Nguyên Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Lê Huy Ngọ đưa ra

đã khiến nhiều người bất ngờ. Cũng là đầu tư phát triển, nhiều doanh nghiệp đến

từ nơi xa được “trải chiếu hoa, trải thảm đỏ” thì người nông dân lại “toát mồ hôi”

khi thuê đất [1].

Đến giờ phút này, điều mà chủ trang trại vẫn thường xuyên lo âu và

mong muốn sự quan tâm hơn của Đảng và Nhà nước chính là việc tiêu thụ

nông sản. Sản phẩm của trang trại tiêu thụ qua trung gian mà cụ thể là thương

lái chiếm tỷ lệ từ 70-95% trong tổng số sản phẩm trang trại thu hoạch được.

Còn định hướng cho việc sản xuất cây, con gì ở trang trại thì nhiều hộ phải

nhờ chính thương lái mách bảo. Riêng với những trang trại chăn nuôi, hiện

hơn 30 tỉnh thành phố có dự án, chương trình phát triển bò sữa, nhưng khá

nhiều nơi sữa bò không bán được, phải để làm sữa chua “ăn trừ bữa”. Cuối

Page 32: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

năm 2005, cả nước có gần một vạn trang trại chăn nuôi song năng xuất vật

nuôi còn thấp, chỉ đạt 50-70% so với các nước chăn nuôi khác tiên tiến, chất

lượng vật nuôi chưa đạt yêu cầu, giá thành còn cao so với khu vực và quốc

tế từ 20-40%, chưa có những sản phẩm đặc thù. Nguyên nhân là do còn

chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ. Cải tiến năng xuất, chất lượng giống vật

nuôi còn chậm, giá thức ăn còn cao, công nghệ giết mổ còn thô sơ, không

đảm bảo điều kiện vệ sinh dịch tễ.

-Lợi ích trước và sau khi thành lập kinh tế trang trại.

+Lợi ích trước mắt: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần

tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao, qua đó thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại.

+Lợi ích lâu dài: Góp phần vào việc phát triển công nghiệp đặc biệt là

công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc

phát triển kinh tế trang trại bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng

một cách đầy đủ và hiệu quả hơn so với kinh tế hộ về các nguồn lực trong nông

nghiệp nông thôn. Ngoài ra trang trại còn góp phần rất lớn trong việc cải thiện

môi trường sống ngày càng tốt hơn. Thật vậy hệ thống sinh thái đã bị phá vỡ

trong việc công nghiệp hoá ồ ạt trên toàn thế giới, thì khi hệ thống kinh tế trang

trại phát triển sẽ dần lấy lại sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên, hệ thống đa

dạng sinh thái ngày càng được cải thiện trở lại với cái gì vốn có của nó.

-Những đóng góp của trang trại đối với Nhà nước: Kinh tế trang trại

phát triển nó góp phần tăng thu nhập đối với nền kinh tế quốc dân, cũng như

tăng nguồn thu ngân sách đối với Nhà nước.

1.1.5.2-ý nghĩa xã hội.

Thu hút lao động, hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành phố, làm giảm áp lực

đối với xã hội, đảm bảo an ninh trật tự nơi đô thị, hạn chế tai tệ nạn cho xã hội.

Page 33: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông

thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động, với tổng số thu hút

lao động trên toàn quốc tính đến 01/7/2006 là 395.878 người. Điều này rất có

ý nghĩa trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm. Mặt khác, trong xu

hướng chung của các nước, theo đuổi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế, đã tác động

lớn đến khoảng cách chênh lệch thu nhập của đại bộ phận cư dân, thu nhập của

người dân đô thị là cao hơn so với khu vực nông thôn. Chính vì vậy, sự kỳ

vọng về mức thu nhập cao đã thôi thúc nhiều nông dân đi tìm công ăn việc làm

ở đô thị. Như vậy, sự phát triển trang trại cũng là một nguyên nhân tác động

đến người nông dân gắn bó với công việc khu vực nông thôn, hạn chế sự di cư

đến đô thị. Mặt khác, nông dân có việc làm là cách cải thiện đáng kể tệ nạn xã

hội do thất nghiệp gây nên, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp

nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần

thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, trong nông nghiệp nông thôn nước ta.

-Có đóng góp với nền an ninh lương thực như: Đáp ứng được nhu cầu

của cư dân một vùng, hay cả quốc gia một cách ổn định và bền vững. Cho dù

sự đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm một

cách tương đối, lực lượng lao động có sự chuyển dịch sang các ngành khác,

diện tích canh tác bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng…mà lương

thực vẫn đảm bảo và bền vững, thì đó là tình hình an ninh lương thực cao. Bài

toán này đặt ra đối với phạm vi một quốc gia, tức là sự hình thành các vùng

chuyên canh sản xuất: vùng sản xuất rau, các loại hoa quả, lúa gạo…Đối với

Việt Nam, phải nói đến vùng đồng bằng của miền Bắc và miền Nam. Tuy

nhiên, do tình trạng không đảm bảo cung cấp lương thực và người dân nhiều

vùng bị đói diễn ra trong nhiều năm qua đã tác động đến tâm lý của rất nhiều

người dân các khu vực, họ không muốn xoá bỏ tập quán sản xuất lương thực

để giải quyết nhu cầu tại chỗ. Do vậy, sự mở ra hướng sản xuất trang trại theo

Page 34: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

mô hình chuyên canh, tăng cường trao đổi hàng hoá trên cơ sở hạ tầng nông

thôn được cải thiện đáng kể sẽ thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thu nhập

của người dân được đảm bảo có thể mua được lương thực, xoá đi tâm lý giải

quyết nhu cầu lương thực tại chỗ mà vẫn đáp ứng được khả năng cung cấp

lương thực. Khả năng đảm bảo an ninh lương thực Theo hướng này là hoàn

toàn khả thi. Bởi vậy kinh tế trang trại phát triển tức là nông nghiệp phát triển

ở mức độ cao, chính điều này làm tăng thêm của cải trong xã hội, và tăng

vùng phân bố sản xuất của cải vật chất nói chung và lương thực nói riêng.

1.1.5.3-ý nghĩa môi trường.

Thông thường, hoạt động sản xuất nông nghiệp không khoa học sẽ gây ra

những tác động tiêu cực đến môi trường do quá trình thâm canh nông nghiệp:

sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tùy tiện, gây ô

nhiễm về nguồn nước, đất và cả trong không khí. Mặt khác, nếu kỹ thuật canh

tác lạc hậu còn tác động xấu đến độ màu mỡ của đất. Như trên đã phân tích,

các trang trại thường áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến để sử dụng hợp lý, tiết

kiệm, có hiệu quả các nguồn lực: chẳng hạn kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh tổng

hợp để làm giảm bớt lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn đảm bảo năng suất

cây trồng, tiết kiệm chi phí tiền thuốc, giảm bớt ô nhiễm, hoặc kỹ thuật canh

tác trên đất dốc, sử dụng các loại cây họ đậu để cải tạo đất đã làm tăng độ phì

cho đất. Đối với trang trại chăn nuôi, xưa nay hộ nông dân vẫn phải đối mặt với

tình trạng nguồn phế thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, gây ô nhiễm môi

trường nặng nề, nhưng với kỹ thuật sử lý bằng các hố khí Biogas đã cùng một

lúc giải quyết cả tình trạng ô nhiễm, lại có nguồn năng lượng khí đốt sinh học

sử dụng vào trong sinh hoạt hàng ngày của chủ trang trại, đây là một kỹ thuật

không phải khó, tuy nhiên rất phù hợp với chăn nuôi quy mô lớn và tập trung.

Mặt khác, nhiều trang trại hình thành chính từ việc khai hoang, phục hoá những

diện tích trước đây bỏ hoang hoá, hoặc chưa sử dụng đúng mục đích ví dụ: các

đầm nuôi tôm được hình thành từ những bãi cát ven biển, mà xưa nay người

Page 35: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

dân địa phương không sử dụng vào bất cứ mục đích gì, hoặc những vùng đất bị

ô nhiễm phèn nặng của huyện Cần Giờ – Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo lên

những diện tích nuôi tôm cho năng suất cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn.

Kinh tế trang trại luôn gắn liền với đất đai, sinh vật sống là chủ yếu; nó có

đặc thù khác hẳn với sản phẩm của các ngành khác là; có đặc điểm của một vật

thể sống nó bao hàm các yếu tố sinh lý mà các sản phẩm của các ngành khác

không có được. Mà đất đai thì đặc tính riêng có của nó là độ phì, nếu được quan

tâm một cách đúng mức, và khai thác một cách khoa học thì đất đai ngày một

phì nhiêu hơn. Chính điều này tạo đà cho sinh vật sống phát triển một cách bền

vững. Khi giữa hệ sinh thái thực vật và động vật hài hoà sẽ có một môi trường

tiến tới tự nhiên hơn, khi mà tất cả các nước trên thế giới đang phát triển công

nghiệp một cách ồ ạt, các chất thải công nghiệp ngày một nhiều, thì kinh tế trang

trại phát triển là đúng với xu thế phát triển của thế giới.

Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và lâu dài của mình

mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các

yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái của trang

trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại đã góp phần quan

trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và sử

dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, những việc làm này đã góp phần tích cực

cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn. “Hiện nay đất mà trang

trại sử dụng chiếm rất lớn cụ thể tính đến năm 2006 đất trồng cây hàng năm là

286.415 ha đất trồng cây lâu năm là 148.058 ha đất lâm nghiệp 94.701 ha đất

nuôi trồng thuỷ sản là 134.385 ha” [23] đây quả là con số không nhỏ phục vụ

cho việc cải thiện môi trường cũng như bảo vệ sinh thái.

Page 36: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

1.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nƣớc và ở Việt Nam

1.2.1-Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới

1.2.1.1- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu á.

Ở châu Á, chế độ phong kiến kéo dài cho nên kinh tế trang trại sản xuất

hàng hoá ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự

xâm nhập của tư bản phương tây vào các Nước Châu á, cùng với việc xâm

nhập của phương thức sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa, đã làm nẩy sinh

hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh

tế trang trại ở các nước trên thế giới đã có sự biến động lớn về quy mô, số

lượng và cơ cấu trang trại.

“Đặc biệt các nước vùng Đông Á như: Đài Loan 0,047 ha/người,

Malaixia 0,25 ha/người, Hàn Quốc 0,053 ha/người, Nhật Bản 0,035

ha/người…. các nước châu á có nền kinh tế phát triển như: Nhật Bản, Hàn

Quốc, Đài Loan sự phát triển kinh tế trang trại cũng theo quy luật , số

lượng trang trại giảm và quy mô diện tích tăng. Ví dụ: ở Nhật bản năm

1950 số lượng trang trại là 6.176.000 trang trại đến năm 1993 chỉ còn

3.691.000 trang trại và diện tích bình quân năm 1950 là 0,8ha, năm 1993

tăng lên là 1,38ha” [13].

1.2.1.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu âu

Châu Âu cái nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đã xuất

hiện hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, thay thế cho hình thức kinh

tế tiểu nông và hình thức điền trang của chế độ phong kiến. Nước Anh đầu thế

kỷ XVII có sự tập trung ruộng đất đã hình thành nên những trang trại tập

trung trên quy mô rộng lớn, cùng với việc sử dụng lao động làm thuê. Mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây giống như mô hình hoạt

động ở các công xưởng. Thực tế cho thấy sản xuất nông nghiệp tập trung lớn

về quy mô và sử dụng nhiều lao động làm thuê, đã không mang lại hiệu quả

kinh tế cao bằng các trang trại vừa và nhỏ. Tiếp theo Nước Anh là các Nước

Page 37: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

Pháp, Hà Lan, Đan Mạch… Kinh tế trang trại cũng được phát triển mạnh tạo

ra nhiều nông sản hàng hoá.

Nước Anh năm 1950 có 543.000 trang trại đến năm 1957 còn có 25.400,

Nước Pháp năm 1955 có 2.285.000 trang trại đến năm 1993 chỉ còn 801.400.

Diện tích bình quân của các trang trại qua các năm có xu hướng tăng lên như: ở

Anh năm 1950 diện tích bình quân một trang trại là 36ha, năm 1987 là 71ha. ở

Pháp năm 1955 là 14ha đến năm 1993 là 35ha, Cộng hoà liên bang Đức năm 1949

là 11ha năm 1985 là 15ha, Hà Lan năm 1960 là 7ha đến năm 1987 là 16ha [13].

1.2.1.3- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu Mỹ.

Nước Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển. Vào năm 1950 ở Mỹ

có 5.648.000 trang trại và giảm dần số lượng đến năm 1960 còn 3.962.000.

Trong khi đó diện tích bình quân một trang trại tăng lên, năm 1950 là 56ha,

năm 1960 là 120ha, năm 1992 là 198,7ha [13].

Như vậy ở các nước Tây Âu và Mỹ số lượng trang trại đều có xu hướng

giảm nhưng về quy mô diện tích lại có xu hướng tăng lên, còn ở châu á số

lượng trang trại lại có xu hướng tăng lên nhưng chúng có đặc điểm khác kinh

tế trang trại ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Do đất canh tác trên đầu người thấp, bình

quân 0,15ha/ người. Sau đây là một số tài liệu về sự phát triển kinh tế trang

trại một số nước trên thế giới .

Bảng 1.3 Diện tích bình quân của trang trại một số nƣớc trên thế giới.

STT Tên nƣớc Diện tích

(ha)

STT Tên nƣớc Diện tích

(ha)

1 Anh 64,0 7 Italia 2,0

2 Pháp 29,2 8 Inđônêxia 1,77

3 Mỹ 180 9 Nhật Bản 1,2

4 Ấn Độ 20,0 10 Pakistan 3,86

5 Đan Mạch 31,7 11 HàLan 6,4

6 Bỷ 14,0 12 Thái Lan 4,5

Nguồn: Nguyễn Văn Tuấn,2001.

Page 38: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

1.2.2- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Vịêt Nam

1.2.2.1- Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam qua các thời kỳ

a-Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ phong kiến

“Trong thời kỳ này đã có chính sách khai khẩn đất hoang bằng cách lập

các đồn điền, doanh điền được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như:

điền trang, điền doanh, thái ấp” [25].

b- Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc

“Mục đích chủ yếu của thực dân Pháp thời kỳ này là khai thác thuộc địa,

cho nên thực dân Pháp đã ban hành một số chính sách như: chính sách ruộng đất,

chính sách thuế, nhằm thiết lập các đồn điền để tăng sức sản xuất ở khu vực

thuộc địa. Năm 1927 chỉ riêng ở Bắc kỳ đã có tới 155 đồn điền rộng từ 200ha

đến hơn 8.500ha. Nam Kỳ và Cao nguyên Trung Kỳ, nhiều tên thực dân đã có

những đồn điền rộng hàng vạn ha. Đến năm 1930, số ruộng đất do thực dân Pháp

chiếm để lập đồn điền đã lên tới 1,2 triệu ha tương đương khoảng 1/4 diện tích

đất canh tác của ta lúc bấy giờ” [25].

c - Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ 1950-Nay

Thời kỳ 1954-1975. ở miền Bắc nền nông nghiệp mang nặng tính kế

hoạch hoá tập trung, ở đó có các hình thức tổ chức sản xuất như: Nông –Lâm

trường Quốc doanh, hợp tác xã Nông Nghiệp… Mọi tư liệu sản xuất chủ yếu là

ruộng đất được tập trung một cách triệt để, kinh tế tư nhân không được coi là

một thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Còn ở Miền Nam thời kỳ này

các hình thức tổ chức sản xuất ở vùng tạm chiếm chủ yếu là các đồn điền, dinh

điền, các hợp tác xã sản xuất hàng hoá.

Thời kỳ 1975 cho tới nay. Từ cuối những năm 1975 hiệu quả sản xuất

trong nền kinh tế nói chung và trong ngành nông nghiệp nói riêng là thấp kém.

Trong các hợp tác xã ở Miền Bắc dẫn tới khủng hoảng của mô hình tập thể hoá

Page 39: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

nông nghiệp. Trước tình hình đó Đảng đã có Đại Hội lần thứ VI (tháng

12/1986) đề ra được các chủ trương chính sách mới đặc biệt là cơ chế khoán

gọn tới từng hộ gia đình, tiếp đến là Nghị Quyết 10 của bộ chính trị và cùng

nhiều văn bản khác của Chính phủ, đã giải phóng sức lao động và các tư liệu

sản xuất khác đặc biệt là đất đai. Việc đổi mới cơ chế chính sách này đã tạo

điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Theo số liệu của các địa

phương dựa vào hướng dẫn về khái niệm và tiêu chí nhận dạng kinh tế trang

trại của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, đến nay (7/2006) nước ta có

113.730 trang trại. So với năm 2001 là 61.017 trang trại tăng 86.4%. Sở dĩ số

tăng tương đối nhỏ vì xác định kinh tế trang trại theo tiêu chí mới, nên một số

trang trại cũ đến nay không được xếp hạng. Hiện nay kinh tế trang trại đã có sự

phát triển khá nhanh trên quy mô toàn quốc [23].

1.2.2.2-Tình hình phát triển kinh tế trang trại của các vùng, miền ở Việt Nam

a-Miền núi, trung du phía Bắc.

+Diện tích đất và diện tích mặt nước: với các tỉnh miền núi, trung du,

bình quân đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 8,96ha trong khi đó tính

trên cả nước thì đất bình quân trên một trang trại là 5,834ha.

+Lao động và lao động làm thuê: lao động bình quân/ trang trại là

khoảng 3,32 người, trong đó lao động gia đình là chủ yếu, lao động làm thuê

bình quân 0,82 người. Với mức lương trung bình khoảng 600.000 –

800.000đ/lao động/ tháng.

+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ

Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông

nghiệp các tỉnh thì vốn đầu tư bình quân của các trang trại miền núi phía

Bắc là khoảng 192 triệu đồng.

Page 40: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua qua (bảng 1.4):

Bảng 1-4 Trang trại miền núi, Trung du phía Bắc năm 2006

Vùng Số

TT

TT cây

hàng

năm

TT cây

lâu năm

TT cây ăn

quả

TT chăn

nuôi

TT lâm

nghiệp

TT nuôi

Thuỷ sản

TT KD

tổng hợp

TT SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc% SL Cc%

Đông

bắc

4 704 98 2,1 127 2,7 1145 24,3 1000 21,3 884 18,8 1019 21,6 431 9,2

Tây

bắc

522 38 7,3 44 8,4 17 3,3 201 38,5 125 24 36 6,9 61 11,7

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.

Đối với vùng Đông bắc, trang trại trồng cây ăn quả, trang trại chăn nuôi

và trang trại trồng cây lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao, các con số tương

ứng với các loại hình này là 24,3%; 21,3% và 18,8%. Như vậy, về mặt chủ

đạo, vùng Đông bắc tập trung vào các hoạt động trồng trọt là chính, nhất là

cây ăn quả. Trong đó, phải kể đến các tỉnh trọng điểm trồng cây ăn quả: vải

thiều được trồng nhiều ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, cam được trồng

nhiều ở huyện Bắc Quang, Hàm Yên, …tỉnh Tuyên Quang trong tổng các loại

hình trang trại của vùng. Nhưng ngược lại vùng Tây bắc thì trang trại trồng

cây ăn quả hầu như không phát triển, trong khi đó trang trại chăn nuôi và

trồng cây lâm nghiệp lại rất nhiều. Ta thấy đây cũng là đặc điểm của vùng núi

phía Bắc, với diện tích rất rộng nhưng địa hình lại hiểm trở nên rất thích hợp

cho việc chăn nuôi nhất là chăn nuôi các đại gia súc, và trồng rừng.

b-Miền đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long

+Về đất và diện tích mặt nước canh tác: với hai miền này bình quân

đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 5,4ha trong khi đó tính trên cả nước

thì đất bình quân trên một trang trại là 5,834ha.

Page 41: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

+Về lao động và lao động làm thuê: với hai miền này, lao động bình

quân trên trang trại là khoảng 3,46 người, trong đó lao động gia đình là chủ

yếu, lao động làm thuê bình quân 0.68 người. Với mức lương trung bình

khoảng 800.000 – 1000.000đ/lao động/ tháng.

+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ

Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông nghiệp

các tỉnh thì vốn đầu tư bình quân của các trang trại miền đồng bằng sông

Hồng, và sông Cửu Long là khoảng 205 triệu đồng.

+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua (bảng 1.5):

Bảng 1.5 Trang trại miền đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long năm 2006

Vùng Số

TT

TT cây

hàng

năm

TT cây

lâu

năm

TT cây ăn

quả

TT chăn

nuôi

TT lâm

nghiệp

TT nuôi

Thuỷ sản

TT KD

tổng

hợp

TT SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc% SL Cc

%

SL Cc% SL Cc% SL Cc%

ĐB Sông

Hồng

13 863 305 2,2 22 0.2 507 3.7 7562 54.6 52 0.4 3072 22.2 2343 16.9

ĐB sông

Cửu

Long

54 425 24 425 45 175 0.3 1962 3.6 1937 3.6 45 0.1 25147 46.2 734 1.4

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.

Kết quả nghiên cứu chỉ rõ: vùng đồng bằng đặc trưng là chăn nuôi, nuôi

trồng thuỷ sản và trồng cây hàng năm. Cụ thể đối với đồng bằng sông Cửu Long

loại hình trang trại kinh doanh tổng hợp chỉ chiếm có 1.4% trong khi đó trang

trại nuôi trồng thuỷ sản lại chiếm tới 46.2%, điều này sẽ khiến trang trại nuôi

trồng thuỷ sản rất khó khăn trong việc nhập thức ăn nguyên, nhiên, liệu đầu vào.

c-Miền trung.(gồm Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ)

+Diện tích đất đai và diện tích mặt nước: với hai miền này bình quân

đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 5,8ha trong khi đó tính trên cả nước

thì chỉ tiêu này là 5,834ha.

Page 42: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

+Về lao động và lao động làm thuê: với hai miền này, lao động bình

quân trên một trang trại là khoảng 3,23 người, trong đó lao động gia đình là

chủ yếu, lao động làm thuê bình quân 1,015 người. Với mức lương trung

bình khoảng 800.000 – 1000.000đ/lao động/ tháng.

+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ

Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông

nghiệp các tỉnh thì vốn đấu tư bình quân của các trang trại miền trung là

khoảng 145,5 triệu đồng.

+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua qua (bảng 1.6):

Bảng 1.6 Trang trại miền trung năm 2006

Vùng Số

TT

TT cây

hàng năm

TT cây

lâu năm

TT cây

ăn quả

TT chăn

nuôi

TT lâm

nghiệp

TT nuôi

Thuỷ sản

TT KD

TH

TT SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

Bắc

Trung Bộ

6756 1881 27.8 1115 16.5 190 2.8 1046 15.5 816 12.1 1233 18.3 475 7.0

Duyên

Hải Nam

trung Bộ

7808 3003 38.5 78 11.2 234 3 578 7.4 616 7.9 2323 29.8 176 2.3

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.

Vùng này phân bố khá đều của các loại hình trang trại, điều này có ảnh

hưởng tốt về việc phối kết hợp giữa các trang trại với nhau, luôn hỗ trợ nhau

trong quá trình sản xuất.

d-Miền Đông Nam Bộ (gồm các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình

Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà rịa Vũng Tàu, Thành phố

Hồ Chí Minh)

+Về đất và diện tích mặt nước canh tác: với các tỉnh này bình

quân đất và mặt nước canh tác mỗi trang trại là 6.9ha cao so với các

vùng trên cả nước, địa hình không phức tạp. Đây cũng là vùng kinh tế

trang trại phát triển mạnh và bền vững.

Page 43: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

+Về lao động và lao động làm thuê: với miền này, lao động bình quân

trên một trang trại là khoảng 3,78 người, trong đó lao động gia đình là chủ

yếu, lao động làm thuê bình quân 1,63 người. Với mức lương trung bình

khoảng 1.000.000 – 1.200.000đ/lao động/ tháng.

+Vốn đầu tư: Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu, báo cáo của Bộ Nông

Nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo thống kê của Sở nông nghiệp các tỉnh

thì vốn đấu tư bình quân của các trang trại miền này là khoảng 575.5 triệu đồng.

+Về cơ cấu: các loại hình trang trại được phản ánh qua qua (bảng 1.7)

Bảng 1.7 Trang trại miền Đông Nam Bộ năm 2006

Vùng Số

TT

TT cây

hàng năm

TT cây

lâu năm

TT cây

ăn quả

TT chăn

nuôi

TT lâm

nghiệp

TT nuôi

Thuỷ sản

TT KD

tổng

hợp

TT SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

SL Cc

%

Đông

Nam Bộ

16867 1788 10.6 8859 52.5 597 3.5 3839 22.8 102 0.6 1338 7.9 344 2.0

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2006.

Ta thấy vùng này trang trại trồng cây lâu năm rất chiếm ưu thế, sau đó đến

trang trại chăn nuôi, hai loại hình trang trại này có sự liên quan mật thiết với

nhau, bổ trợ nhau phát triển một cách bền vững, ngoài ra cần chú ý đến trang trại

lâm nghiệp vì sự thiếu hài hoà trong các cơ cấu giữa trang trại cây lâu năm và

trang trại lâm nghiệp có sự chênh lệch quá cách biệt, dẫn đến mất cân bằng trong

hệ sinh thái tự nhiên. Cần có sự định hướng của các cấp, các ngành sao cho việc

phát triển trang trại không mang tính tự phát mà phải có tính quy hoạch ổn định

lâu dài, thì mới mong phát triển một cách bền vững và có hiệu quả.

Tóm lại: qua sự phân tích của các vùng trên ta thấy kinh tế trang trại nước

ta còn hạn chế ở nhiều mặt; mang tính tự phát, thiếu sự định hướng lâu dài; cơ

cấu trang trại chưa hợp lý, không mang tính tương tác hỗ trợ nhau trong phát

triển; lượng vốn cho các trang trại quá thấp chưa mang tính chuyên nghiệp, lao

Page 44: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

động thì chủ yếu là của các chủ trang trại, điều này nói lên sự thu hút lao động

trong trang trại chưa cao, do lương còn thấp.

1.3-Phƣơng pháp nghiên cứu

1.3.1- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Điều tra tổng thể trang trại trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên.

1.3.2-Các phương pháp thu thập số liệu

+Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp (Đây là tài liệu đã được các cơ

quan chức năng thu thập, công bố), các tài liệu này tôi thu thập được từ

phòng thống kê các huyện, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên….

+Điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra

(phương pháp điều tra trực tiếp). Điều tra chọn mẫu, điều tra tổng thể, điều tra

ngẫu nhiên, điều tra phi ngẫu nhiên.

1.3.3-Phương pháp sử lý số liệu

Sau khi đi thu thập thông tin, tôi sử lý chắt lọc thông tin và cuối cùng sử lý

số liệu thông qua chương trình Excel trong phần mềm Microsof office.

1.3.4-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích

1.3.4.1-Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

+GO giá trị sản xuất (Gross Output):

GO=

n

i

PiQi1

Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i; Qi khối lượng sản phẩm thứ i.

Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời

gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta

tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã

có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)

+VA giá trị gia tăng (Value Added)

VA= GO-IC

Page 45: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost)

IC=

n

i

Ci1

Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i.

Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các dịch vụ được sử

dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như các chi phí: Giống,

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác …..

Hay VA=V+C+M

Trong đó:

V là chi phí lao động sống.

C là giá trị hoàn vốn cố định (Hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu

hao tài sản cố định)

M là giá trị thặng dư.

Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản ánh

phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.

1.3.4.2-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại

+ Hiệu quả sử dụng đất

GO/ha canh tác (Giá trị sản xuất sản phẩm trên 1 ha canh tác)

VA/ha canh tác (Giá trị gia tăng của sản phẩm trên 1ha canh tác)

+Hiệu quả sản xuất trên chi phí

GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ

đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần)

VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,

chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu

được giá trị gia tăng là bao nhiêu).

+Hiệu quả sử dụng lao động, năng suất lao động

Page 46: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

GO/LĐ (giá trị gia tăng do một lao động tạo ra)

VA/LĐ (Giá trị tăng thêm trên lao động)

+Tỷ suất hàng hoá: GV/GO x 100 (%) phản ánh mức độ tham gia vào

thị trường của trang trại.

GV= P HHQHHi

(Giá trị sản phẩm hàng hoá)

(Tỷ suất hàng hoá) = x100%

GO

+Chi phí trên đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tư của

trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu.

CT= Tổng chi phí/ha canh tác

1.3.4.3-Phương pháp phân tích đánh giá

a-Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh (so sánh theo thời gian, theo

vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xác định xu

hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực, khoa

học, chính xác hiện tượng, nội dung kinh tế trang trại cần nghiên cứu.

b-Phương pháp toán kinh tế (sử dụng hàm sản xuất cobb-Douglas): Hàm này

nhằm phân tích tác động cụ thể của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của

trang trại và để đánh giá sự thay đổi của các nhân tố trình độ văn hoá của chủ

trang trại, lao động, diện tích đất, vốn sản xuất…. Dựa vào hàm sản xuất Cobb-

douglas (CD). Hàm sản xuất là hàm biểu diễn sự phụ thuộc của kết quả sản

xuất kinh doanh đối với các yếu tố chi phí bỏ ra trong tất cả quá trình sản xuất.

-Hàm sản xuất có dạng là: Y=F(D1 ,D2,…..Di ,X1 ,X2 ,…..Xi)

Trong đó: Y là yếu tố sản xuất (Biến phụ thuộc)

Di là các biến thuộc tính, không thể lượng hóa được, nó thường nhận các

giá trị là 0 và 1.(Biến độc lập)

Page 47: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

Xi là các yếu tố nguyên nhân, hay mức đầu tư các yếu tố sản xuất đầu

vào. (Biến độc lập)

Bài toán có thể giải một cách dễ ràng, chính xác nhờ phần mềm EXCEL.

Phân tích kết quả bài toán:

-Multiple R: Hệ số tương quan bội cho ta thấy độ chặt chẽ của mối liên

hệ (-1<=R<=1); R được kiểm định khi Ftra bảng>Fα.

-R Square (R2): Hệ số xác định: Cho biết bao nhiêu phần trăm sự tác

động của biến phụ thuộc được giải thích bằng các yếu tố độc lập đã được bao

gồm trong mô hình.

-Observation: số đơn vị mẫu được đưa vào nghiên cứu.

-F-stat: Tiêu chuẩn F dùng để làm căn cứ kiểm định độ tin cậy về mặt

khoa học thống kê của toàn bộ phương trình hồi quy. Bài toán có đủ ý nghĩa

thống kê khi mà F> Fα.

-Regession Coefficients (bi): các hệ số hồi quy; bi(i=1,2,…n). Nói lên

phần trăm thay đổi của Y khi Xi tăng thêm 1%, khi giả thiết các yếu tố khác

không đổi, đó chính là độ co giãn của sản lượng theo yếu tố thứ i.

-T-Stat: Dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học

thống kê của độ co giãn bi(i=1,2,…n); tức là mối liên hệ giữa Xi và Y.

-P-value: xác xuất để (t>T-Stat), dùng để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa

học thống kê của độ co giãn bi(i=1,2,…n); tức là mối liên hệ giữa Xi và Y.

P-value còn là mức ý nghĩa khi P-value có giá trị (P-value<=0,01); Xi

có độ tin cậy về mặt khoa học thống kê tới mức (>=91%)

c-Phương pháp phân tổ: Dùng phương pháp này phân các đối tượng nghiên

cứu ra làm nhiều nhóm nhỏ để tiện cho việc nghiên cứu, cũng như tìm ra

những quy luật của đối tượng nghiên cứu.

d -Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ

giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết

Page 48: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc

phát triển kinh tế trang trại.

e-Phương pháp chuyên gia: Dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các

chuyên gia nông, lâm, ngư nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thầy cô giáo

đã và đang giảng dạy tại các trường đại học, và đặc biệt hơn nữa là các chủ

trang trại giàu kinh nghiệm thực tế.

g-Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài

liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. thông

qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực

tiễn để nâng cao hiệu quả của sản xuất trong trang trại.

h-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này đòi

hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt

trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra

từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông

qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.

i-Phương pháp dự báo thống kê: giúp cho việc thu thập điều tra được những

tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu,

tổng hợp tài liệu, tính toán, các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như phân tích tài

liệu khoa học và khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên

cứu. Các phương pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân trong

thống kê được vận dụng là chủ yếu.

Page 49: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1- Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

2.1.1-Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1-Vị trí địa lý

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên 3.542,6

km2 chiếm 1,13% diện tích cả nước. Phía Bắc giáp Bắc Kạn, Phía tây giáp Vĩnh

Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp Lạng Sơn, Bắc Giang, phía Nam giáp với

thủ đô Hà Nội. Về hành chính, Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã

với tổng số 180 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Thành phố Thái Nguyên với

trên 229 ngàn dân là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá của tỉnh [27].

Thái Nguyên có diện tích các loại cây trồng là 146 ngàn ha, trong đó

trồng cây hàng năm 117,9 ngàn ha, đất trồng cây lâu năm 28,1 ngàn ha. Tiềm

năng đất đai, tài nguyên khoáng sản lớn như than mỡ, than đá, quặng thiếc,

quặng đồng, quặng chì, titan, vàng, vonfram ... có trữ lượng lớn. Tình hình

phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua đã và đang có rất nhiều triển

vọng tốt, tuy nhiên cũng có không ít những khó khăn, vướng mắc trong quá

trình thực hiện. Với vị trí như vậy, tỉnh Thái Nguyên có đầy đủ các yếu tố

thuận lợi cho cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nhất là gần đường

quốc lộ 1B và có thể vượt qua địa phận của huyện Phú Bình hoặc Đồng Hỷ và

có thể đi tới quốc lộ 1A, con đường dẫn tới cửa khẩu Lạng Sơn.

2.1.1.2-Điều kiện địa hình

a-Địa hình đồng bằng: Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện

tích không lớn, phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện là Phú

Bình và Phổ Yên, với độ cao địa hình từ 10-15 m. Kiểu địa hình đồng bằng

xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình

Page 50: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

vào khoảng 20-30m và phân bố dọc theo hai con sông lớn là sông Cầu và

sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình, các kiểu đồng bằng còn lại

phân bố ở các độ cao lớn hơn.

b-Nhóm địa hình gò đồi: Được chia làm 3 loại.

-Kiểu gò đồi thấp, trung bình dạng bát úp với độ cao tuyệt đối 50-70m

phân bố ở Phú Bình và Phổ Yên.

-Kiểu gò đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến là từ 100-

125m chủ yếu phân bố ở phía Bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ đến Định Hoá.

-Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp kéo dài dạng dãy

độ cao phổ biến từ 100-150m, phân bố ở phía Bắc của tỉnh trong lưu vực sông

Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lương, đến Định Hoá.

c-Nhóm địa hình núi thấp: Có diện tích chiếm tỷ lệ lớn, hầu hết như chiếm

chọn vùng Đông bắc của tỉnh. Nhóm này phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên

với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.

d-Nhóm địa hình nhân tác: Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa nước

nhân tạo, các hồ lớn như hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây si, Gềnh Chè....

hiện tại có khoảng trên 200 hồ chứa nước lớn. Như vậy có thể thấy hình thái địa

hình của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng và phức tạp. Nhưng muốn khai thác, sử

dụng phải tính đến đặc tính của từng vùng, đặc biệt là vùng đồi núi chiếm phần

lớn diện tích của tỉnh.

Đặc điểm điều kiện địa hình: Độ cao vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi để

xây dựng các hồ chứa nước và hệ thống kênh tưới chủ động đã tạo ra khả năng

thâm canh trong sản xuất. Mặt khác, thế mạnh gò, đồi vừa tạo thuận lợi cho

trồng các loại cây ăn quả, các loại cây lâm nghiệp, đây là một thuận lợi của tỉnh

so với các tỉnh khác. Mặt khác, điều kiện địa hình đồi núi cũng là điều kiện để

phát triển chăn nuôi gia súc và đại gia súc thuận lợi. Về nhận định chủ quan,

tỉnh Thái Nguyên có điều kiện địa hình phù hợp cho phát triển trang trại.

Page 51: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

2.1.1.3- Điều kiện khí hậu thuỷ văn

“Thái Nguyên thuộc vùng Đông bắc, địa hình cao nên thường lạnh hơn

so với các vùng xung quanh. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất là

(tháng 6: 290)

với tháng lạnh nhất (tháng 1: 150)

là 14

0 tổng số giờ nắng trong

năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các

tháng trong năm. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình hàng năm

khoảng 1.500 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 thấp nhất vào tháng 1”

[27]. Nhìn chung khí hậu Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển

hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho việc phát triển ngành nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp

chế biến nông sản, thực phẩm phát triển.

2.1.1.4-Điều kiện đất đai tỉnh Thái Nguyên

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 354.264 ha trong đó:

-Đất nông nghiệp 95.871 ha chiếm 27%.

-Đất lâm nghiệp có rừng 152.275 ha chiếm 43%, độ che phủ đạt 43%.

-Đất chuyên dùng 21.237 ha chiếm 6%.

-Đất ở 8.500 ha chiếm 2,4%.

-Đất chưa sử dụng 76.381 ha chiếm 21,6%.

Nhìn chung, quỹ đất của tỉnh khá phong phú, có cấu tạo địa chất rất

thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến [8].

2.1.1.5- Tài nguyên nước

Thái Nguyên có hai con sông chính là Sông Cầu và Sông Công: Sông

Công có lưu vực 951Km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy

dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ và tạo nên

hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước rộng khoảng 25 Km2, chứa khoảng 175

triệu m3

nước có thể điều hoà cho dòng chảy và dùng nước tưới tiêu cho

Page 52: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

12.000.ha lúa hai vụ, màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho

thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Sông Cầu nằm trong hệ thống

sông Thái Bình, có lưu vực 3.480 Km2

, bắt nguồn từ dãy nói Hoa Nam chảy

qua chợ Đồn theo hướng Bắc-Đông Nam. Hệ thống thuỷ nông sông cầu tưới

cho 24.000.ha lúa 2 vụ của các huyện Phú Bình (Thái Nguyên), Hiệp Hoà, Tân

Yên (Bắc Giang). Ngoài ra Thái Nguyên còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn

nhưng việc khai thác sử dụng còn hạn chế. Theo đánh giá của các cơ quan

chuyên môn, trên các con sông chảy qua có thể xây dựng các công trình thuỷ

điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ. Việc xây dựng các công trình này sẽ góp

phần làm cho nông thôn vùng cao tiến bộ nhanh trên các mặt chế biến quy mô

nhỏ, đặc biệt là bảo vệ khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, góp phần chống lũ

lụt, hạn hán cũng như đưa ánh sáng và công nghiệp nông thôn phát triển [20].

2.1.2- Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1-Dân số và lao động

Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã với tổng số 180 đơn vị

hành chính cấp xã, phường. Có 1.085.872 dân, tốc độ tăng trưởng 0.19% năm,

mật độ dân số là 307 người/km2, cơ cấu nam, nữ là 49.8/50.2%. Số người

trong đó độ tuổi lao động 742.054 người chiếm 68,3% [8].Với lực lượng lao

động dồi dào như vậy thì đây cũng là nhân tố tích cực cho mặt phát triển kinh

tế trang trại trên địa bàn tỉnh, khi mà các ngành chế biến cũng như công

nghiệp chưa phát triển, chưa lo đủ công ăn việc làm cho hàng vạn lao động,

và cũng là yếu tố tích cực trong việc giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

2.1.2.2-Cơ sở hạ tầng và các yếu tố khác

-Giao thông: Đường bộ của tỉnh có tổng chiều dài là 2.753km,

29.43km/km2

và 0.99km/1000 dân. Đã có100% số xã trong tỉnh có đường ôtô

đến tận trung tâm cụm xã. Thái Nguyên có hệ thống giao thông khá thuận lợi,

quốc lộ 3 nối giữa Hà Nội-Thái Nguyên (80,4km)-Bắc Kạn-Cao Bằng tới biên

giới Việt Trung. Quốc lộ 1B nối Thái Nguyên-Lạng Sơn (Phía Thái Nguyên

Page 53: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

45,5km); Quốc lộ 37 nối Tuyên Quang-Thái Nguyên-Bắc Giang (phía Thái

Nguyên 57km);

+Đường sắt có 3 tuyến với tổng chiều dài 74,5 Km là tuyến Đa Phúc-

Quan Triều; Quan Triều- Núi Hồng; Lưu Xá-Khúc Rồng.

+Đường sông; có hai tuyến chính là Đa Phúc-Hải Phòng dài 161km, Đa

Phúc –Hòn Gai dài 211 km và hai tuyến vận tải nội tỉnh [19]. Chứng tỏ rằng với

điều kiện giao thông như vậy thì rất thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển.

-Văn hoá giáo dục: Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên

còn là nơi hội tụ nền văn hoá của các dân tộc miền núi phía Bắc. “Thái Nguyên

hiện nay có 424 trường học phổ thông với 7.243 lớp, 11.669 giáo viên và có

231.172 học sinh. Trên địa bàn tỉnh tập trung 10 trường đại học cao đẳng, 06

trường chuyên nghiệp và 3 trường công nhân kỹ thuật và nhiều trung tâm dạy

nghề. Giáo viên đại học có 1.076 người, số sinh viên đại học và cao đẳng trên

30.000 người. Sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh từ năm 1997 đến nay có

nhiều chuyển biến tích cực, đã đem lại những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp

phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên; quy mô học sinh tăng hệ thống

trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy được tăng cường theo phương

châm đa dạng hoá các loại hình đào tạo, xã hội hoá công tác giáo dục, tăng

cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên. đến nay

100% số xã, phường thị trấn đã đạt tiêu chuẩn đơn vị phổ cập giáo dục tiểu học

đúng độ tuổi theo tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học cơ sở. Tuy nhiên cho

đến nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn 1.138 phòng học tạm, chiếm gần 20% tổng số

phòng học hiện có. Các trường, lớp vùng nông thôn, miền núi thiếu các phương

tiện dạy và học tập. Tình trạng quá tải về nhu cầu học tập tại các trường trung

học phổ thông vẫn còn tồn tại” [18].

-y tế: “Có 2.859 cán bộ y tế đang hoạt động tại các cơ sở y tế Nhà nước,

trong đó có 859 bác sỹ, bình quân 0.8 bác sỹ/1000 dân; 16 bệnh viện, 14 phòng

khám đa khoa khu vực, 01 bệnh viện điều dưỡng, 01 trại phong 180 trạm y tế

Page 54: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

xã phường, tổng số giường bệnh của các cơ sở điều trị y tế là 3.420. Hoạt động

y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu có nhiều tiến bộ. Số cán bộ y tế tính bình quân

trên một nghìn dân đạt 1,53 người (cao hơn mức bình quân 1,18 của cả nước).

Trong đó số có trình độ bác sỹ trở lên là 0.793 người (cao hơn mức bình quân

0.54 của cả nước) Toàn tỉnh đã thực hiện tốt công tác y tế dự phòng không để

sảy ra dịch bệnh trên quy mô rộng. Tuy nhiên, nhu cầu khám chữa bệnh và

thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng còn chưa đáp ứng, các cơ

sở khám chữa bệnh xuống cấp, thiếu các trang thiết bị hiện đại” [21].

-Thị trường tiêu thụ sản phẩm:

+Trong tỉnh: Tỉnh Thái Nguyên một tỉnh trung tâm vùng có rất nhiều các

nhà máy sản xuất, chế biến, khai thác khoáng sản, công nghiệp cũng như các

trường đại học, dạy nghề. Chính điều này đã thu hút rất nhiều lao động, cũng

như học sinh, sinh viên từ các nơi về đây, là một yếu tố quan trọng trong việc

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, địa bàn của tỉnh hẹp, giao thông thuận lợi

cũng là yếu tố tốt trong việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.

+Ngoài tỉnh: Như đã giới thiệu ở phần đầu thì Thái Nguyên tiếp giáp với

rất nhiều tỉnh, có đường quốc lộ thông suốt đó cũng chính là điều kiện thuận lợi

cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hơn nữa Thái Nguyên có vùng nguyên

liệu chè Thái nổi tiếng, Sông cầu và hồ Núi Cốc thơ mộng chứa đựng đầy cảm

hứng, và vùng ATK lịch sử hào hùng, các yếu tố đó là điểm đến của nhiều du

khách, và cũng là điều kiện để Thái Nguyên quảng bá các sản phẩm nông nghiệp

của mình, chính điều này cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy

phát triển kinh tế trang trại.

2.1.3- Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với phát

triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên

2.1.3.1-Thuận lợi

-Vị trí địa lý: Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi là một lợi thế quan

trọng cho phát triển kinh tế nói chung và kinh tế trang trại nói riêng. Thái

Page 55: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

Nguyên nằm ở trung tâm Việt Bắc, sát kề vùng đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp

với Hà Nội, nơi tiếp nhận chuyển giao công nghệ, thông tin từ Hà Nội và

vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc cho các tỉnh trong vùng. Phấn đấu “Phát

triển Thái Nguyên thành trung tâm kinh tế vùng của các tỉnh trung du và

miền núi phía Bắc” [5].

-Cơ sở khoa học kỹ thuật: Thái Nguyên với hệ thống các trường đại học

kỹ thuật, trường cao đẳng và dạy nghề có cơ sở vật chất tốt cùng đội ngũ giáo

viên, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học đông đảo và chuyên môn cao sẽ

tạo điều kiện để Thái Nguyên đưa nhanh khoa học, công nghệ vào sản xuất và

đời sống. Với lợi thế này, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần tạo

ra tốc độ tăng trưởng nhanh và nền kinh tế nhanh chóng được tri thức hoá.

-Lao động: Lực lượng lao động trong toàn tỉnh chiếm đến 68.3% với số

người lên tới 742.054 người, đây là lực lượng lao động dồi dào góp phần lớn

cho phát triển nông nghiệp.

2.1.3.2-Khó khăn

Nền kinh tế đã có những bước phát triển khá, nhưng còn mất cân đối

như thiếu vốn đầu tư, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn

có. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành còn chậm, chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Hệ thống

giao thông còn chưa hoàn chỉnh nhất là ở khu vực nông thôn- miền núi, đã

hạn chế sự phát triển kinh tế của tỉnh nhất là trong việc thu hút nước ngoài.

Nạn phá rừng, tàn phá môi trường, khai thác khoáng sản bừa bãi là nguy cơ

nghiêm trọng cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra tốc độ gia tăng dân số

quá nhanh, “tốc độ tăng khoảng 1% năm và tốc độ tăng lao động là khoảng

2.3% năm” là một gánh nặng lớn cho xã hội [9].

2.2- Khái quát về kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên

Đặc trưng nói chung về kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên, là đều

được hình thành do tính tất yếu khách quan, do xu thế của của nền kinh tế sản

Page 56: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

xuất hàng hoá, cùng với chủ trương đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, chủ

trương phát triển kinh tế đa thành phần và đặc biệt coi trọng kinh tế hộ nông

dân, là thành phần kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp.

2.2.1-Lao động, và chuyên môn của chủ trang trại.

Bảng 2.1 Tình hình lao động, và chuyên môn của chủ trang trại.

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Tổng số Chia theo loại hình SXKD chính

Trồng

cây

hàng

năm

Trồng

cây

lâu

năm

Trồng

cây ăn

quả

Chăn

nuôi

Lâm

Nghiệp

Nuôi

Trồng

thủy

sản

SX

KD

tổng

hợp

Tổng số TT TT 588 14 70 6 370 81 9 38

I- LĐ của TT

1.Tổng số LĐ thường

xuyên

Người 1 812 45 240 22 1 037 306 29 133

-LĐ của hộ chủ TT Người 1 493 7 186 15 895 235 21 104

-LĐ thuê mướn Người 319 8 54 7 142 71 8 29

* LĐ làm thuê BQ Người 0,54 0,57 0,77 1,17 0,38 0,88 0,89 0,76

2-Lao động thường xuyên

bình quân /Trang trại

Người 3.08 3..21 3.42 3.66 2.8 3.77 3.22 3.5

II- Trình độ chuyên môn

của chủ TT

-Sơ cấp 47 1 4 0 30 6 2 4

-Trung cấp 55 1 2 2 43 6 0 1

-Cao đẳng 1 0 0 0 1 0 0 0

-Đại học trở lên 19 1 0 2 13 2 0 1

Nguồn: số liệu điều tra.

Thông qua (bảng 2.1) trên ta thấy thực tế trang trại ở tỉnh Thái nguyên rất

thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật, trong cả một tỉnh chỉ có 19 chủ trang trại có

trình độ đại học, chiếm có 3,2% trên tổng số trang trại. Nhất là trang trại trồng

cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản, không người nào có trình độ đại học, mà

thực tế cho thấy hai loại hình này rất cần có sự tác động của khoa học kỹ thuật.

Sử dụng lao động: Hầu hết các chủ trang trại đều là người trực tiếp điều

hành và quản lý trang trại, đồng thời cũng là người trực tiếp lao động. Lao

động thuê mướn chiếm 21,3%, chính điều này cho thấy việc thuê lao động còn

rất khó đối với trang trại bởi nhiều lý do như; thu nhập còn thấp, giá thuê lao

Page 57: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

động không cao, lao động trong nông nghiệp mang tính thời vụ. Hơn nữa do

quan niệm thì lao động làm thuê tại các trang trại nông nghiệp chưa được coi là

một nghề, chính điều này có tác động rất lớn đến tâm lý cũng như công việc

của người lao động làm thuê trong trang trại. Với số lao động bình quân của

của một trang trại là 3,0 người, và số lao động của hộ chủ trang trại bình quân

là 2,5 người, Lao động làm thuê bình quân trên một trang trại là 0,5 người.

Những trang trại có quy mô canh tác dưới 5 ha về cơ bản không phải sử dụng

lao động làm thuê thường xuyên.

Nguyên nhân: Kinh tế trang trại ở tỉnh đều mang tính tự phát, không có

định hướng cụ thể, hoàn toàn là do các kinh tế hộ gia đình tự thành lập nên,

vốn tự có ít, vốn vay thì không huy động được do không có tài sản thế chấp,

hoặc có tài sản nhưng giá trị thấp lại xa trung tâm thành phố nên không thể

thế chấp nổi.Còn về tín chấp thì hiện tại chưa có tổ chức nào bảo hộ.

Tóm lại: Cần phải có định hướng cụ thể cho vấn đề này như đào tạo đội

ngũ kỹ sư phục vụ trực tiếp cho kinh tế trang trại, hoặc mở các lớp đào tạo

miễn phí cho các trang trại nhằm phát huy hiệu quả. Ngoài ra cần có đội ngũ

cán bộ và công nhân làm thuê cho loại hình kinh tế này nhưng phải có nghề và

được xã hội công nhận như bất kỳ những nghề khác, không phân biệt đối xử.

2.2.2-Tình hình sử dụng đất của trang trại

Thông qua (Bảng 2.2) dưới đây nếu xét trên góc độ của từng loại hình

trang trại ta thấy hoàn toàn rất nhỏ về quy mô đất đai, chỉ có mỗi loại hình

trang trại nuôi trồng thủy sản là có diện tích bình quân lớn nhất là 29.61ha;

trang trại lâm nghiệp có diện tích lớn thứ hai là 22.99 ha. Nhưng nếu xét trên

góc độ diện tích canh tác bình quân trên một trang trại thì lớn nhất lại là trang

trại lâm nghiệp, còn trang trại nuôi trồng thủy sản lại gần vào hàng cuối cùng.

Nguyên nhân tại sao vậy; chính vì loại hình trang trại nuôi trồng thủy

sản ở tỉnh Thái Nguyên là quá ít, nhưng chỉ có một trang trại nuôi trồng thủy

sản ở huyện Võ Nhai có diện tích mặt nước là 240ha ở hồ Quán Chẽ. Mặc dù

Page 58: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

điều kiện về diện tích mặt nước ở tỉnh Thái Nguyên như đã phân tích ở phần

đầu rất thuận lợi, bởi có nhiều hồ chứa nước nhân tạo lớn, nhưng chưa phát

huy hết hiệu qủa. Qua thực tế điều tra tôi thấy vì hầu hết các chủ trang trại rất

lo ngại về vấn đề an toàn cho thủy sản nuôi, nhưng lại không phải là vấn đề

về dịch bệnh hay kỹ thuật mà là vấn đề về an ninh.

Tóm lại: thông qua trên ta thấy tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản

ở tỉnh Thái Nguyên là rất lớn, xong cần có biện pháp hay các chế tài cụ thể để

răn đe, trấn áp một cách gay gắt từ phía pháp luật, nhằm giảm thiểu tệ nạn phá

hoại sản xuất của những kẻ thiếu lương tri, gây ảnh hưởng đến tiến trình phát

triển kinh tế trang trại.

Page 59: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất bình quân của Trang trại

Chỉ tiêu

Đơn vị

tính

Diện tích

bình quân

của

TT(ha)

Số TT Chia theo loại hình SXKD chính

Trồng

cây hàng

năm

Trồng

cây lâu

năm

Trồng

cây ăn

quả

Chăn

nuôi

Lâm

Nghiệp

Nuôi

Trồng

thủy sản

SX KD

tổng

hợp

14 70 6 370 81 9 38

Đất trồng cây hàng

năm

ha 0,32 1,24 0,3 0,14 0,27 0,34 0,31 0,45

Đất trồng cây lâu

năm

ha 0,49 0,14 1,16 3,9 0,26 0,63 0,22 0,73

Đất lâm nghiệp

Trong đó đất rừng

trồng

ha 4,0

2,94

0,66

0,5

1,79

1,76

1,97

1,8

0,4

0,31

22,99

16,34

3,84

3,51

4,27

3,11

Đất nuôi trồng thủy

sản

ha 0,57 0,02 0,07 0,02 0,08 0,12 29,61 0,53

Nguồn: số liệu điều tra.

Page 60: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

2.2.3- Vốn và tài sản của trang trại

2.2.3.1-Vốn phục vụ cho kinh tế trang trại

Thông qua (Bảng 2.3) dưới đây nhìn chung vốn đầu tư bình quân trên một

trang trại của tỉnh Thái Nguyên là rất thấp chỉ đạt 148.187.000.đ trong khi đó

chủ yếu là vốn chủ sở hữu, còn tỷ trọng vốn vay chỉ đạt bình quân 13.4%. Tỷ

trọng này lại càng thấp đối với vùng cao chỉ là 9.6%. Tôi đánh giá việc đầu tư

cho kinh tế trang trại của tỉnh là rất cầm chừng, điều này chứng tỏ có mấy vấn đề

cần phân tích đó là: trang trại thật sự không cần huy động vốn, hay không huy

động được vốn? Tất cả các trang trại hầu hết nằm xa trung tâm đô thị giá trị đất

và tài sản trên đất thấp bởi vậy khó có khả năng thu hồi vốn khi trang trại mất

khả năng thanh toán; Ngoài ra còn lý do nữa đó là đối tượng của kinh tế trang

trại chủ yếu là liên quan đến động thực vật nên nó đòi hỏi phải có thời gian phát

triển và sinh trưởng cụ thể, mà con người hầu như không thể tác động, hoặc có

tác động nhưng thay đổi không nhiều, thế nhưng để vay được vốn trung hạn và

dài hạn của ngân hàng thì thật sự là khó khăn. Hơn nữa đầu tư trong nông nghiệp

thì thật sự rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn khó khi thiên tai địch hoạ cũng như

dịch bệnh sảy ra, trong khi đó vốn đầu tư của ngân hàng cho các lĩnh vực kinh

doanh khác như công nghiệp, thương mại, xây dựng…. còn thiếu, điều này tác

động lớn đến việc vay vốn của các trang trại. Qua thực tế tất cả vốn của trang trại

chủ yếu là do tích cóp được trong nhiều năm làm nông nhiệp, nhiều trang trại rất

mong muốn có sự hỗ trợ vay vốn từ nhiều hình thức nhất là hình thức tín chấp.

Tóm lại kinh tế trang trại của tỉnh có phát triển được hay không còn phụ

thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn, vì với đồng vốn ít ỏi như vậy với tổng

số trang trại nhỏ như thế thì đến lúc nào các nhà máy chế biến mới phát triển

được, khi mà sản lượng thì thấp, giá thành sản phẩm cao.

Page 61: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

Bảng 2.3 tình hình vốn và huy động vốn của trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006

ST

T

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Toàn tỉnh Vùng thấp Vùng giữa Vùng cao

SL % SL % SL % SL %

1 Tổng số trang trại TT 588 100 118 20,1 268 45,6 202 34,3

2 Tổng vốn SXKD Bình quân 1000đ 148187 100 164734 100 147448 100 139501 100

+ Vốn của chủ trang trại 1000đ 121260 81,8 133564 81 123425 83,7 111198 79,7

+ Vốn Vay 1000đ 19885 13,4 28601 17,4 20977 14,2 13344 9,6

Trong đó vốn vay NH,TD 1000đ 13022 8,9 25415 15,4 9608 6,5 10311 7,3

+ Vốn khác 1000đ 7043 4,8 2568 1,6 3044 2,1 14959 10,7

3 Vốn BQ vùng/ Vốn BQ. Toàn

tỉnh

% 111,2 99,5 94,1

Nguồn số liệu điều tra.

Page 62: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

2.2.3.2- Tình hình trang bị tài sản của trang trại năm 2006:

Thông qua (bảng 2.4) tôi thấy việc trang bị tài sản của trang trại thật

khiêm tốn, với mức đầu tư bình quân năm xấp xỉ 30 triệu đồng với hiện tại là

quá thấp so với bất cứ ngành nghề nào khác trong xã hội, điều này cũng dễ

hiểu khi mà tổng vốn của trang trại rất thấp, bởi vậy việc đầu tư mỗi năm

tăng thêm 19.68% so với tổng số vốn hiện có của trang trại cũng là điều rất

cố gắng, điều này theo tôi hiểu với tốc độ tăng GDP bình quân của tỉnh năm

2006 là 10.8%, cùng với chỉ số giá tiêu dùng cũng tăng 1.2 lần như hiện nay,

tức là trang trại đã bỏ hết tất cả phần thu nhập có được trong năm, kể cả

những thu nhập từ tiền công của chủ trang trại cũng đã phải huy động hết vào

cho việc trang bị tài sản của trang trại.

Tóm lại: thông qua việc trang bị tài sản bình quân của trang trại dưới

đây tôi khẳng định chắc chắn thêm một điều nữa là, kinh tế trang trại của tỉnh

Thái Nguyên đang trong giai đoạn thai nghén, tất cả các chủ trang trại hoàn

toàn không trông chờ được vào ai ngoài sự nỗ lực của chính bản thân, và tích

cóp từng đồng vốn nhỏ để tăng cường thêm sức mạnh vật chất cho chính

trang trại của mình. Bởi vậy tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp cho vấn đề này là

cần quan tâm hơn nữa đến việc bổ sung vốn cho trang trại hoạt động nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của tỉnh cũng như tạo tiền đề cho nền công

nghiệp chế biến phát triển.

Page 63: luan van thac si kinh te (2).pdf

54

Bảng 2.4 Tình hình trang bị tài sản bình quân của trang trại năm 2006

Chỉ tiêu

Đơn

vị

tính

Tổng số

Chia theo loại hình SXKD chính

Trồng

cây

hàng

năm

Trồng

cây lâu

năm

Trồng

cây ăn

quả

Chăn

nuôi

Lâm

nghiệp

NuôI

trồng

thủy

sản

SXKD

tổng

hợp

B 1 2 3 4 5 6 7 8

A. Quy mô vốn đầu tƣ 1000đ 29.166 13.443 12.727 11.917 37.895 13.522 28.478 16.484

1-Vốn đầu tư TSCĐ 1000đ 20.821 5.371 9.468 9.000 26.792 11.762 21.589 10.282

- Vốn đầu tư XDCB 1000đ 12.776 2.229 4.567 4.833 16.270 9.520 13.889 5.692

- Vốn mua sắm TSCĐ không qua XD 1000đ 6.298 3.143 4.215 2.333 8.230 1.903 5.256 2.715

- Vốn đầu tư SCL, nâng cấp TSCĐ 1000đ 1.747 0 686 1.833 2.291 340 2.444 1.875

2-Vốn đầu tư TSLĐ 1000đ 8.345 8.071 3.259 2.917 11.103 1.760 6.889 6.203

B. Cơ cấu vốn đầu tƣ 1000đ 29.166 13.443 12.727 11.917 37.895 13.522 28.478 16.484

1- Vốn của chủ trang trại 1000đ 22.398 12.729 11.302 10.250 28.937 9.214 23.333 12.537

2 -Vốn vay 1000đ 6.058 714 1.197 0 8.162 3.321 4.033 3.763

Trong đó Vốn vay ngân hàng. 1000đ 5.233 714 783 0 7.078 2.889 4.033 3.237

3- Vốn khác 1000đ 710 0 228 1.667 796 988 1.111 184

Nguồn: Số liệu điều tra.

Page 64: luan van thac si kinh te (2).pdf

55

2.3-Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên

2.3.1-Phân bố trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.5 Phân bố trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT Địa danh Số Lƣợng

(Trang trại)

Cơ cấu (%)

1 Vùng giữa 268 45,6

2 Vùng cao 202 34,3

3 Vùng thấp 118 20,1

Tổng số 588 100%

Nguồn: Số liệu điều tra.

Thông qua (Bảng 2.5) ta thấy vùng giữa vẫn chiếm ưu thế về số lượng

trang trại, mặc dù vùng này nguồn đất rất ít xong thuận tiện về việc tiêu thụ sản

phẩm, còn vùng cao nếu xét về mặt tuyệt đối thì xếp hàng thứ hai xong nếu xét

theo thế mạnh về diện tích đất canh tác thì lại là vùng kém phát triển nhất, vùng

này tuy địa hình phức tạp nhưng cây cối quanh năm xanh tốt rất thuận tiện cho

việc phát triển loại hình chăn nuôi đại gia súc, và gia cầm, hơn nữa vùng này

mang tính độc lập rất cao, môi trường rất gần với tự nhiên nên dịch bệnh ít sảy

ra, đó cũng là thế mạnh lớn của vùng. Nhưng nguyên nhân tại sao lại ít trang

trại bởi vì trình độ dân trí vùng này thấp nhất trong các vùng, hơn nữa vốn lại

ít, thiếu thông tin nên việc đầu tư cho trang trại lại hầu như không phải người

bản địa, mà hầu hết là người địa phương khác chuyển đến, hoặc là người vùng

xuôi đi khai hoang. Điều này cho thấy cần phải tăng cường việc đào tạo nguồn

nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của kinh tế trang trại. Đối với

vùng thấp thì số lượng trang trại là ít, qua điều tra thực tế tôi thấy do đất chật

người đông, có gia đình làm nông nghiệp hiện nay bình quân đầu người chỉ có

500 m2

đất canh tác, lại phân tán manh mún thì hỏi có phát triển nổi kinh tế

trang trại? theo tôi vùng này lại nên phải thành lập các mô hình hợp tác xã kiểu

mới nhằm dồn ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại.

Page 65: luan van thac si kinh te (2).pdf

56

2.3.2-Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.6 Loại hình trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006

ST

T

Loại hình TT Toàn tỉnh Vùng thấp Vùng giữa Vùng cao

SL % SL % SL % SL %

1 Trồng cây hàng

năm

14 2,38 8 2,985 6 2,97

2 Trồng cây lâu

năm

70 11,9 7 5,9 42 15,67 21 10,4

3 Trồng cây ăn quả 6 1,02 2 0,746 4 1,9

4 Chăn nuôi 370 62,9 84 71,2 205 76,49 79 39,1

5 Lâm Nghiệp 81 13,7 14 11,8 68 33.7

6 Nuôi Trồng thủy

sản

9 1,6 5 4,2 5 2,5

7 SX KD tổng hợp 38 6,5 8 6,8 11 4,109 19 9,4

8 Tổng số 588 100 118 100 268 100 202 100

Nguồn: Số liệu điều tra.

Qua (bảng 2.6) ta thấy loại hình trang trại chăn nuôi phát triển nhất,

trang trại nuôi trồng thủy sản, trồng cây hàng năm và cây ăn quả là kém

phát triển. Thế mạnh của vùng giữa và vùng thấp là trang trại chăn nuôi,

vùng cao là chăn nuôi kết hợp với trồng rừng. Cần phải định hướng cho

loại hình nuôi trồng thủy sản, vì hiện nay loại hình này kém phát triển mặc

dù nó đem lại kinh tế rất cao, hơn nữa diện tích mặt nước thuận tiện cho

việc nuôi trồng thủy sản ở vùng cao là vô cùng lớn nhưng hiện nay hầu

như chưa khai thác, cụ thể như ở huyện Đại Từ thì chỉ tính riêng Hồ Núi

Cốc, đã có 25 Km2

mặt nước, chứa khoảng 175 triệu m3

nước, nhưng hiện

nay chưa có một trang trại nuôi trồng thủy sản nào phát triển ở đó, mà chỉ

hoàn toàn là các hộ nuôi cá nhỏ lẻ ven bờ, đây thực sự là vấn đề quan tâm

không chỉ của riêng ai, mà còn phải là sự quan tâm của tất cả các cấp, các

ngành, và lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên.

Page 66: luan van thac si kinh te (2).pdf

57

2.3.3-Đất đai sử dụng trong trang trại của tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.7 Đất đai của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006

ST

T

Loại hình TT Toàn tỉnh Vùng thấp Vùng giữa Vùng cao

SL % SL % SL % SL %

I Diện tích BQ/ TT (ha) 4,89 100 2 40,9 0,96 19,6 11,7 239

1 -Đất trồng cây hàng năm 0,3 0,93 0,27 2,1

2 -Đất trồng cây lâu năm 0,5 1,6 0,34 2,5

3 -Đất lâm nghiệp 4 3,1 0,31 46,7

4 -Đất cho thuỷ sản 0,6 0,16 0,04 1,09

II Tổng diện tích (ha) 2878 245 259 2374

Nguồn số liệu điều tra.

Thông qua (bảng 2.7) ta thấy diện tích dất dùng cho trang trại của vùng

giữa và vùng thấp là tương đương nhau và quỹ đất tương đối hạn chế, chủ yếu

là các trang trại có quy mô dưới 5 ha, chiếm 66%. Loại hình trang trại chủ yếu

trồng cây hàng năm, cây ăn quả, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp. Quy mô từ

6-30 ha chiếm 20 % chủ yếu là các trang trại lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy

sản ở vùng cao, địa hình phức tạp chiếm tỷ trọng rất lớn. Nếu tính số chi phí

bỏ ra trên một đơn vị diện tích bình quân (ha) thì ta thấy chi phí cho trang trại

vùng cao là quá thấp so với hai vùng còn lại. Nếu mạnh dạn đầu tư vào kinh

tế trang trại ở vùng này thì đem lại hiệu qủa kinh tế rất lớn.

2.3.4- Lao động trong trang trại của tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.8 Lao động của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT

Loại hình trang trại Toàn tỉnh Vùng thấp

Vùng giữa

Vùng cao

SL % SL % SL % SL %

1 Tổng LĐ Thường xuyên 1812 100 380 100 755 100 677 100

- LĐ của hộ chủ TT 1493 82.4 291 76,6 651 86,2 551 81,3

- LĐ thuê mướn 319 17,6 89 23,4 104 13,8 126 18,7

2 Tổng số trang trại 588 100 118 20,1 268 45,6 202 34,3

3 Lao động bình quân 3,08 3,2 2,8 3,35

Nguồn số liệu điều tra

Page 67: luan van thac si kinh te (2).pdf

58

Thông qua (Bảng 2.8) ta thấy số lượng lao động bình quân trên trang trại

ở vùng cao nhiều hơn vùng giữa và vùng thấp, vì thực tế đất sử dụng cho

trang trại ở vùng cao là rất lớn nên cần một lượng người tương đối để phục

vụ. Nhưng nếu như tính số lao động trên 1 ha canh tác thì quả thực vùng núi

cao lại là nơi có mật độ lao động thấp nhất, cụ thể mỗi người phải phụ trách

tới 3.5 ha đất canh tác, đây là một con số quá lớn so với sức lao động của con

người, hơn nữa vùng này địa hình phức tạp việc chăm sóc không hề dễ dàng

như vùng giữa và vùng thấp.

2.3.5-Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Thông qua (bảng 2.9) ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

vùng thấp là cao nhất, và vùng cao là thấp nhất. Nếu lấy kết quả bình quân của

toàn tỉnh làm căn cứ so sánh thì vùng cao có tổng kết quả sản xuất kinh doanh

bình quân chỉ bằng 56,26%, sản lượng bán ra chỉ bằng 45,83%, thu nhập chỉ

bằng 16,87% mặc dù vùng cao có diện tích đất lớn nhất và lượng lao động bình

quân cao nhất. Nhưng kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại tỉnh Thái

Nguyên là ổn định, thu nhập tương đối bằng nhau giữa các vùng, vì lợi thế

riêng có của vùng, chính vì vậy mặc dù xuất đầu tư, chi phí, lao động khác

nhau nhưng vẫn có thu nhập tương đối bằng nhau. Qua đây tôi thấy mô hình

kinh tế trang trại cần được quan tâm đầu tư hơn nữa nhằm phát triển một cách

bền vững và ngày một nhân rộng hơn. Ngoài ra một lần nữa ta thấy hai loại

hình sản xuất kinh doanh là trang trại lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy sản rất

kém phát triển, vì doanh thu từ hai loại hình này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong

các loại hình sản xuất kinh doanh khác. Dĩ nhiên các trang trại lâm nghiệp của

tỉnh Thái Nguyên mới bắt đầu đi vào hoạt động nên doanh thu thấp, cần phải

có sự quan tâm hơn nữa cho mô hình này từ nhiều phía, ngoài những chương

trình quốc gia về trồng rừng như chương trình 327; 661…của Chính phủ đã và

đang thực hiện ở các tỉnh miền núi.

Page 68: luan van thac si kinh te (2).pdf

59

Bảng 2.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT Các chỉ tiêu thu nhập Đơn vị

tính

Toàn tỉnh Vùng Thấp Vùng giữa Vùng cao

SL SL SL SL

I Tổng thu SXKD Bình quân 1 TT 1000 đ 198.459 285.557 225.534 111.657

A Thu từ nông nghiệp Bình quân 1 TT - 183.071 272.618 212.885 91.205

B Thu từ lâm nghiệp Bình quân 1 TT 3.818,4 3.099 1.107,9 7.834,5

C Thu từ thủy sản Bình quân 1 trang trại - 2.909,8 5.581 1.661,1 3.006,6

D Thu từ phi NLNTS Bình quân 1TT - 8.660 4.259 9.880,7 9.611,1

II Giá trị SP nông, lâm, thủy sản bán ra - 175.813 268.260 199.068 90.956

III Chi phí của trang trại 132.015 218.152 157.892 57.471

IV Thu nhập của trang trại - 43.798 67.400 41.176,9 33.485

Nguồn số liệu điều tra.

Page 69: luan van thac si kinh te (2).pdf

60

2.3.6- Hiệu quả sản xuất của trang trại

Hiệu quả kinh tế rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của tất cả

các thành phần kinh tế, nó phản ánh lên trình độ và năng lực quản lý của chủ

trang trại, cũng như việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh...

Thông qua (bảng 2.10) dưới đây ta lấy các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế bình

quân của các trang trại trên toàn tỉnh làm mốc so sánh ta có thể nhận xét như

sau: GO/TT của vùng thấp chiếm ưu thế nhất và kém nhất là vùng cao; điều

này chứng tỏ tuy rằng số trang trại vùng thấp ít nhưng hiệu quả kinh tế lại

lớn, vùng cao tuy rằng diện tích canh tác lớn nhưng hiệu qủa kinh tế lại thấp,

nhưng nếu xét trên góc độ VA/IC thì vùng cao lại chiếm ưu thế nhất bởi diện

tích đất canh tác được thiên nhiên ưu đãi, đây là lợi thế của vùng. Còn lại các

chỉ tiêu kinh tế khác thì hoàn toàn vùng dưới chiếm ưu thế, xong đến vùng

giữa và cuối cùng là vùng cao, điều này cho thấy trình độ, kỹ thuật canh tác....

rất quan trọng trong việc đầu tư vào lĩnh vực kinh tế trang trại nhằm thu lợi

nhuận, hơn nữa một vấn đề mà tôi muốn đề cập đó là thị trường tiêu thụ sản

phẩm, khi mà vùng cao chỉ đạt giá trị (GV/TT=51.73%) so với toàn tỉnh,

thông qua đây việc tiếp cận thị trường của vùng cao là rất khó khăn, cần có

những chính sách trợ giá trợ cước cho các mặt hàng nông sản phẩm của vùng

này phát triển, ngoài ra cần lưu tâm hơn nữa về cơ sở hạ tầng nông thôn vùng

núi nhằm giảm bớt khoảng cách giữa các vùng.

Page 70: luan van thac si kinh te (2).pdf

61

Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân trên trang trại của tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT Các chỉ tiêu Đơn vị

tính

Toàn tỉnh Vùng Thấp Vùng giữa Vùng cao

SL SL SL SL

1 Hiệu quả giá trị SPSX ra của trang trại

+ GO/TT Tr.đ 198,46 285,55 225,53 111,65

+ VA/TT Tr.đ 43,79 67,40 41,17 33,48

2 Hiệu quả giá trị SPSX ra tính trên IC

+ GO/IC Lần 1,50 1,31 1,22 1,42

+ VA/IC Lần 0,33 0,31 0,22 0,42

3 Hiệu quả sử dụng lao động

+ GO/LĐ Tr.đ 64,43 88,68 80,06 33,32

+ VA/LĐ Tr.đ 14,22 20,93 14,61 9,99

4 Hiệu quả giá trị hàng hóa bán ra

+ GV/TT Tr.đ 175,81 268,26 199,06 90,95

+ GV/LĐ Tr.đ 57,08 83,31 70,66 27,14

+ GV/IC Lần 1,33 1,23 1,08 1,16

Nguồn số liệu điều tra.

Page 71: luan van thac si kinh te (2).pdf

62

2.3.7-Thực trạng kinh tế trang trại ở 3 vùng

2.3.7.1-Vùng cao:

Kinh tế trang trại vùng núi cao phát triển kém nhất trong ba vùng, chủ yếu là tự

phát, các loại hình trang trại thiên về xu hướng lâm nghiệp, và trồng cây lâu năm;

trang trại lâm nghiệp chiếm 33.7%, trồng cây lâu năm 10,4%, chăn nuôi chiếm 39%,

có ba loại hình trang trại chiếm tỷ lệ ít nhất chưa đến 3% đó là trang trại nuôi trồng

thủy sản và trang trại trồng cây ăn quả và cây hàng năm. Chủ trang trại chủ yếu là

nông dân, trình độ về mọi mặt đều thấp, không mạnh dạn đầu tư, cụ thể bình quân

mỗi trang trại chỉ có chi phí là 78.172.000.đ thấp hơn hẳn so với các vùng khác.

Chính những yếu tố trên đã ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của

trang trại, thu nhập bình quân trên trang trại là 33.485.000.đ.

Qua thực tế điều tra tôi thấy thế mạnh của vùng là diện tích đất rất rộng, tỷ số

VA/IC là rất lớn, như trang trại trồng cây ăn quả chỉ phải bỏ ra 1 đồng chi phí thì

được 1,26 đồng tăng thêm. Bình quân mỗi trang trại có tới 11,7 ha đất các loại, nếu

tính chỉ số thu nhập trên diện tích thì vùng này có thu nhập rất thấp, bởi vậy muốn

phát huy hết tiềm năng thế mạnh của vùng phải chú ý tới việc cơ cấu các ngành sản

xuất trong từng trang trại. Cụ thể vùng núi cao diện tích trồng trọt lớn, diện tích ao hồ

chiếm tỷ trọng khá cao trên toàn tỉnh, nên chú trọng việc phát triển nuôi trồng thủy

sản. Hơn nữa cần phải có quy hoạch thật tốt trước khi làm trang trại như: phải biết tận

dụng một số eo núi để đắp đập nuôi trồng thủy sản, một phần dùng cho trồng trọt và

chăn nuôi, phần diện tích còn lại chủ yếu là đồi núi có độ dốc cao thì trồng rừng kết

hợp chăn nuôi gia súc; nếu được như vậy sẽ có sự phát triển hài hòa, bền vững hệ

sinh thái, nếu mạnh dạn đầu tư sẽ có nhiều hiệu quả.

Page 72: luan van thac si kinh te (2).pdf

63

Bảng 2.11 Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại ở vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT Chỉ tiêu

Đơn

vị

tính

Tổng số

Chia theo loại hình SXKD chính

Trồng cây

hàng năm

Trồng cây

lâu năm

Trồng

cây ăn

quả

Chăn

nuôi

Lâm

nghiệp

NuôI

trồng

thủy sản

SXKD

tổng hợp

1 GO/TT Tr.đ 111,65 79,22 98,51 76,45 173,79 49,39 109,49 108,87

2 VA/TT Tr.đ 33,48 34,35 30,43 42,75 45,66 21,98 37,7 24,04

3 GO/IC Lần 1,42 1,76 1,44 2,26 1,35 1,80 1,52 1,28

4 VA/IC Lần 0,42 0,76 0,44 1,26 0,35 0,80 0,52 0,28

5 GO/LĐ Tr.đ 33,32 23,64 29,39 22,81 51,86 14,74 32,67 32,49

6 VA/LĐ Tr.đ 9,99 10,25 9,08 12,75 13,62 6,55 11,25 7,17

7 GV/TT Tr.đ 90,95 69,12 84,02 51,6 146,72 37,10 97,98 72,80

8 GV/LĐ Tr.đ 27,14 20,62 25,07 15,39 43,78 11,07 29,24 21,72

9 GV/IC Lần 1,16 1,54 1,23 1,53 1,14 1,35 1,36 0,85

Nguồn số liệu điều tra.

Page 73: luan van thac si kinh te (2).pdf

64

2.3.7.2-Vùng thấp:

Kinh tế trang trại vùng thấp phát triển mạnh mẽ nhất, tuy rằng diện tích

đất các loại giảm, bình quân chỉ có 2,07ha trên một trang trại chỉ bằng 17,7%

diện tích của vùng cao nhưng giá trị sản xuất kinh doanh bình quân của 1

trang trại là 285.557.000.đ tăng 255,7%%, thu nhập bình quân trên một trang

trại là 67.405.000.đ tăng 201 % so với vùng cao. Loại hình trang trại chủ yếu

vẫn là chăn nuôi chiếm 71,2%. Tóm lại vùng này sản xuất kinh doanh có hiệu

quả cao hơn nhiều so với vùng núi cao, các yếu tố chủ yếu vẫn là do điều kiện

tự nhiên và nhận thức và trình độ của chủ trang trại. Chính những điều đó có

tác động lớn đến hiệu quả kinh tế của trang trại ví dụ GO/LĐ là 88.68 triệu

đồng, điều này có nghĩa giá trị sản lượng sản xuất ra tính trên một lao động là

rất cao bởi vậy cần nhân rộng mô hình kinh tế trang trại; VA/LĐ là 20.93

triệu đồng, đồng nghĩa với giá trị tăng thêm một lao động trên tháng là

1.744.166.đ; GV/IC là 1.23 lần điều này chứng tỏ tỷ xuất hàng hóa bán ra so

với một đồng chi phí trong một năm là rất cao đồng nghĩa với số tăng 23%,

điều này rất khả thi khi có thể mạnh dạn bằng mọi nguồn lực nhằm nâng cao

vốn đầu tư cho kinh tế trang trại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Page 74: luan van thac si kinh te (2).pdf

65

Bảng 2.12 Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại ở vùng thấp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT Chỉ tiêu Đơn vị

tính Tổng số

Chia theo loại hình SXKD chính

Trồng cây hàng

năm

Trồng cây lâu năm

Trồng cây ăn

quả

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

Nuôi trồng

thủy sản

SXKD tổng hợp

1 GO/TT Tr.đ 285,56 - 100,69 - 365,05 69,98 122,03 92,12

2 VA/TT Tr.đ 67,40 - 51,25 - 78,10 33,35 41,39 45,05

3 GO/IC Lần 1,31 2,04 1,27 1,91 1,51 1,96

4 VA/IC Lần 0,31 1,04 0,27 0,91 0,51 0,96

5 GO/LĐ Tr.đ 88,68 - 31,27 - 113,37 21,73 37,90 28,61

6 VA/LĐ Tr.đ 20,93 - 15,92 - 24,26 10,36 12,85 13,99

7 GV/TT Tr.đ 268,26 - 85,13 - 346,55 58,69 106,00 74,58

8 GV/LĐ Tr.đ 83,31 - 26,44 - 107,63 18,23 32,92 23,16

9 GV/IC Lần 1,23 1,72 1,21 1,60 1,31 1,58

Nguồn số liệu điều tra.

Page 75: luan van thac si kinh te (2).pdf

66

2.3.7.3-Vùng giữa:

Vùng này phát triển chủ yếu loại hình trang trại chăn nuôi chiếm tới

76,5% trên tổng số trang trại của vùng. Thu nhập bình quân trong vùng đạt

41.176.000 đ có giá trị sản xuất kinh doanh bình quân 225.534.000 đ, mặc dù

diện tích đất bình quân trên 1 trang trại chỉ chiếm 0,96 ha. Giá trị hàng hóa

bán ra trên lao động là rất cao chiếm 70,67 triệu đồng, và cao nhất vẫn là

trang trại chăn nuôi đạt 82,53 triệu đồng. Hiện vùng này diện tích đất bình

quân trên trang trại rất thấp nên chỉ nên đầu tư vào việc chuyên chăn nuôi gia

súc và gia cầm, tiện cho việc cung cấp sản phẩm cho vùng Thành phố, vùng

này chiếm rất nhiều ưu thế như, cơ sở hạ tầng thuận lợi, tiếp cận với khoa

học kỹ thuật, điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, việc huy động lao động

nhàn rỗi rất đơn giản chứ không như vùng núi cao. Bên cạnh đó thì việc đất

canh tác ít nếu mở rộng quy mô thì việc ô nhiễm môi trường là không thể

tránh khỏi, hơn nữa vùng này là trung tâm giao lưu hàng hóa của toàn tỉnh

cũng đồng nghĩa với việc hứng trọn những dủi do về dịch bệnh. Ngoài ra việc

gây ô nhiễm môi trường xung quanh đã gây không ít những xung đột giữa các

chủ trang trại với dân bản địa, đã có trường hợp năm 2006 tại xã Quang Vinh

thành phố Thái Nguyên, một trang trại nuôi gia cầm bị kẻ xấu đánh mìn gây

thiệt hại cho trang trại gần 500 triệu đồng, theo nhận định của các cơ quan

pháp luật thì cái chính vẫn là do việc ô nhiễm môi trường gây bức xúc cho kẻ

xấu hành động. Bởi vậy giải pháp cho vấn đề này là cần phải có quy hoạch và

xử lý môi trường thật tốt khi thành lập trang trại.

Page 76: luan van thac si kinh te (2).pdf

67

Bảng 2.13 Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại ở vùng giữa tỉnh Thái Nguyên năm 2006

STT Chỉ tiêu

Đơn vị

tính

Tổng số

Chia theo loại hình sản xuất kinh doanh chính

Trồng cây hàng năm

Trồng cây lâu

năm

Trồng cây ăn quả

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

NuôI trồng

thủy sản

SXKD tổng hợp

1 GO/TT Tr.đ 225,53 104,81 89,76 80,44 264,01 - - 141,10

2 VA/TT Tr.đ 41,18 40,68 25,30 27,50 44,57 - - 41,35

3 GO/IC Lần 1,22 1,63 1,39 1,52 1,20 1,41

4 VA/IC Lần 0,22 0,63 0,39 0,52 0,20 0,41

5 GO/LĐ Tr.đ 80,06 37,21 31,86 28,55 93,72 - - 50,09

6 VA/LĐ Tr.đ 14,62 14,44 8,98 9,76 15,82 - - 14,68

7 GV/TT Tr.đ 199,07 98,41 79,62 75,60 232,49 - - 127,91

8 GV/LĐ Tr.đ 70,67 34,94 28,26 26,84 82,53 - - 45,41

9 GV/IC Lần 1,08 1,53 1,24 1,43 1,06 1,28

Nguồn số liệu điều tra.

Page 77: luan van thac si kinh te (2).pdf

68

2.4-Đánh giá phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại

-Yếu tố bên trong trang trại như; đất đai, vốn, lao động, trình độ quản lý

của trang trại…..

-Yếu tố bên ngoài trang trại như; Thị trường tiêu thụ sản phẩm, các chính

sách, các tác động khác…..

2.4.1-Phân tích các yếu tố bên trong trang trại

a-Vùng cao

Đặc điểm: các trang trại vùng này là thuộc loại hình trồng cây lâu năm,

lâm nghiệp, chăn nuôi và sản xuất kinh doanh tổng hợp.

Các biến lựa chọn để phân tích hồi quy

1-Biến phụ thuộc (thu nhậpcủa trang trại)

2-Biến độc lập:

Chi phí của trang trại (1000đ);Vốn của chủ trang trại (1000đ); Vốn tín

dụng (1000đ); Lao động của trang trại (người); Diện tích đất sản xuất (m2);

Các tham số phân tích và kiểm định

Kiểm định t, căn cứ vào giá trị /t/, nếu tkd> t (tra bảng ở mức a =5% và

bậc tự do bằng số lượng mẫu điều tra (-) trừ đi số lượng biến độc lập và bao

gồm cả hệ số chặn) thì hệ số của biến độc lập sẽ có ý nghĩa thống kê từ mức

5% trở xuống (nói ngược lại, mức độ tin cậy hay xác suất xảy ra sự kiện sẽ

đạt từ 95% trở lên).

Kiểm định F, cho phép ta khẳng định rằng, có tồn tại ít nhất một biến độc

lập, nói khác đi, tồn tại ít nhất một hệ số biến độc lập có quan hệ với biến phụ

thuộc ( 0) hay R2 0. Giá trị chuẩn của F được chấp nhận với bài toán là

nếu F kiểm định (Fkđ)> F tới hạn, tức là F(a, k-1,n-k), với a là mức ý nghĩa

được chọn thông thường ở mức 5%, k là số lượng biến độc lập và hệ số chặn,

n là số quan sát.

Page 78: luan van thac si kinh te (2).pdf

69

Bảng 2.14 ảnh hƣởng của một số nhân tố đến thu nhập của trang trại năm 2006

Các biến số độc lập và tham số Hệ số biến Giá trị t

Hệ số chặn (tung độ gốc/ hằng số) 2724,95 0,4504

X1- Chi phí của trang trại 0,0328 1,4569

X2- Vốn chủ sở hữu của trang trại 0,1005*** 5,2269

X3- Vốn tín dụng 0,1753* 1,8865

X4- Lao động của trang trại 3277,1128** 2,1142

X5- Diện tích đất của trang trại 0,0259 0,8584

F 13,111

R2 0,4297

Số trang trại 93

(Nguồn: Số liệu phân tích dựa theo điều tra trang trại, 2006)

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất 99%

** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 95 %

* có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất 90%

Kết quả phân tích hồi quy bội theo dạng hàm tuyến tính, tôi thu được kết

quả như sau:

Giá trị R2 cho biết: có tới 42,97% sự biến động trong mức thu nhập bình quân

của các trang trại đã được giải thích bởi các biến số đã đưa vào mô hình, số còn lại

(100%- 42,97% = 57,03%) là nguyên nhân khác, chưa đưa vào mô hình.

F có giá trị là 13,111 > 2,3192, nghĩa là sự biến thiên của thu nhập bình

quân của trang trại vùng 1 có ít nhất một biến số ảnh hưởng.

Trong đó: 2,3192 = FINV(5%, 5, 87), trong đó 5 = số lượng biến độc lập

cùng hệ số chặn, trừ đi (-) 1, 87 là số lượng mẫu điều tra, trừ đi (-) số lượng

biến độc lập và hệ số chặn = 93- 6 = 87.

Giả thiết các biến số khác không đổi, căn cứ vào giá trị của các hệ số

biến độc lập đã được kiểm định trong mô hình, vốn chủ sở hữu của trang trại

cứ tăng thêm một giá trị nào đó, thì thu nhập bình quân của trang trại sẽ tăng

Page 79: luan van thac si kinh te (2).pdf

70

thêm 10.05% (kết quả này có ý nghĩa thống kê mức 100%, tức là mọi trang

trại trong mẫu điều tra đều đạt được mức như vậy);

Lao động của trang trại tăng thêm được 1 người, thì mức thu nhập tính

bình quân tăng thêm 3,277 triệu đồng, với xác suất lên tới 95%.

Vốn tín dụng cũng là nguồn lực có ảnh hưởng đến thu nhập tính bình

quân cho trang trại, nếu chủ trang trại tăng một giá trị nào đó vốn tín dụng, thì

thu nhập bình quân của trang trại sẽ tăng lên 17.5% so với giá trị vốn tín dụng

bổ sung, với mức xác suất ở 90%.

Các biến số còn lại cũng có ý nghĩa kinh tế, nhưng chưa đạt mức có ý

nghĩa thống kê trong kinh tế.

Hàm số hồi quy của vùng 1 được biểu diễn như sau:

Y= 2724,95+0,0328*X1 + 0,1005*X2+ 0,1753*X3 + 3277,112*X4 +

0,0259*X5 +ui; (ui là phần sai số của Y)

b-Vùng thấp

Đặc trưng địa hình vùng này: Địa hình bằng phẳng, diện tích đất bình quân

trên trang trại không có điều kiện như ở vùng 1, tuy nhiên, qua phân tích, tôi thấy

hai yếu tố đất đai với thu nhập của trang trại có mối quan hệ mật thiết.

Các biến số độc lập đưa vào mô hình (như khai báo đối với vùng 1)

Dựa trên kết quả phân tích hồi quy, hệ số R2 = 0.6308, giải thích rằng

63,08% sự biến động trong thu nhập của trang trại là do nguyên nhân ảnh

hưởng bởi các biến độc lập đã đưa vào mô hình, số còn lại 36,92% sự biến

động của biến phụ thuộc là do các nguyên nhân khác chưa đưa vào mô hình.

Trên cơ sở kết quả của F = 17,7710 > 2,3929 (2,3929 là giá trị tra bảng tương

ứng với mức ý nghĩa a = 5%, k-1 = 6-1 = 5; và n –k = 58- 6 = 52, tức là

F(a, k-1,n-k). Chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập có hệ số 0, nói một cách

khác đi, tồn tại ít nhất một biến nguyên nhân ảnh hưởng đến thu nhập bình

quân của các trang trại điều tra trong vùng này.

Page 80: luan van thac si kinh te (2).pdf

71

Theo kết quả bảng phân tích phương sai

Bảng 2.15 ảnh hƣởng của một số nhân tố đến thu nhập của trang trại năm 2006

Các biến số độc lập và tham

số Hệ số biến Giá trị t

Hệ số chặn (tung độ gốc/ hằng số) 23160.616 2.8740

X1- Chi phí của trang trại 0.0343*** 2.8779

X2- Vốn chủ sở hữu của TT 0.1093*** 3.3789

X3- Vốn tín dụng 0.2091** 2.4838

X4- Lao động của trang trại 761.8055 0.3298

X5- Diện tích đất của trang trại 1.03685* 2.0359

F 17.7710

R2 0.6308

Số trang trại 58

(Nguồn: Số liệu phân tích dựa theo điều tra trang trại, 2006)

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 99%

** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 95%

* có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 95%

Các hệ số của các biến số độc lập có kết quả mang dấu dương (+), điều

đó có nghĩa là các biến độc lập tác động cùng chiều với sự biến động của mức

thu nhập bình quân của các trang trại.

Giả thiết các biến số độc lập không đổi, nếu: Chi phí của trang trại tăng

thêm một giá trị nào đó, mức thu nhập bình quân của các trang trại sẽ tăng

thêm 3.43%. Vùng 2 tăng cường đầu tư vào trang trại là điều kiện để tăng

thêm thu nhập (kiểm định cho biến số này, mức độ tin cậy đạt 99%. Đối với

biến vốn chủ sở hữu của trang trại, đây là nguồn lực tài chính quan trọng, giúp

trang trại có nguồn chủ động đầu tư, khẳng định tính độc lập về tài chính của

trang trại. Nếu trang trại đầu tư thêm một giá trị nào đó bằng nguồn vốn chủ

sở hữu, thì mức thu nhập tính bình quân một trang trại tăng thêm 10.93% so

với số đầu tư thêm. Đối với diện tích của trang trại, nếu chủ trang trại có thêm

Page 81: luan van thac si kinh te (2).pdf

72

1000 m2 đất, thì mức thu nhập bình quân của một trang trại tăng thêm là 1,04

triệu đồng, kết quả này được kiểm định với mức tin cậy đạt 95%.

Hàm số hồi quy tuyến tính biểu diễn sự biến động thu nhập bình quân

của các trang trại trong vùng 2 là:

Y = 231660,6167 + 0.0343*X1 + 0.1093*X2

+0,2091*X3+761,8055*X4 +1,03685*X5 +ui; (ui là phần sai số của Y).

c-Vùng giữa

Các trang trại ở đây có điều kiện thuận lợi nhất là về thị trường, đường

giao thông. Các biến số ảnh hưởng nhiều nhất đến mức thu nhập bình quân

của trang trại là vốn đầu tư và đất đai. Mặc dù yếu tố chi phí của trang trại chỉ

đạt được mức tin cậy là 90%, nhưng tôi khẳng định rằng, các trang trại thuộc

khu vực thành phố Thái Nguyên có mức đầu tư mạnh và nó có tác động rất

lớn đến thu nhập của trang trại.

Các tham số R2 = 0,7759 cho biết: 77,6% sự biến động trong thu nhập

bình quân của trang trại được giải thích bởi tác động của các biến độc lập đã

đưa vào mô hình, còn lại 22,40% sự biến động của thu nhập bình quân là do

nguyên nhân khác, chưa đưa vào trong mô hình.

Kiểm định F = 31,8625 > 2,4173 (2,4173 là giá trị tra bảng tương đương

với mức a =5%, k-1 = 6-1 = 5 và n- k = 52- 6 =46).

Kết quả phân tích phương sai với dạng mô hình tuyến tính, áp dụng cho

mẫu điều tra vùng 3:

Page 82: luan van thac si kinh te (2).pdf

73

Bảng 2.16 Ảnh hƣởng của một số nhân tố đến thu nhập của trang trại năm 2006

Các biến số độc lập và tham số Hệ số biến Giá trị t

Hệ số chặn (tung độ gốc/ hằng số) 23411.0271 2.1594

X1- Chi phí của trang trại 0.0143* 1.6651

X2- Vốn chủ sở hữu của trang trại 0.0725** 2.6365

X3- Vốn tín dụng 0.1266*** 3.1616

X4- Lao động của trang trại -1077.1111 -0.2916

X5- Diện tích đất của trang trại 1.0486** 2.5945

F 31,8642

R2 0,7759

Số trang trại 52

(Nguồn: Số liệu phân tích dựa theo điều tra trang trại, 2006)

Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 99%

** có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 99 %

* có ý nghĩa thống kê tại mức độ xác suất: 90 %

Các biến số có ý nghĩa thống kê từ mức 90% trở lên có 3 biến số,

Nếu giả thiết các biến số khác không đổi: Khi chủ trang trại vùng này

có thêm một giá trị nào đó vốn chủ sở hữu, thì thu nhập của trang trại có thể

tăng thêm 7.25% so với số vốn bỏ thêm, với mức độ tin cậy 99%. Cũng giả

thiết các biến số khác không đổi, nếu chủ trang trại tăng thêm một giá trị nào

đó vốn tín dụng, thu nhập bình quân của trang trại sẽ tăng thêm 12.66% so với

giá trị vốn tín dụng tăng thêm, với độ tin cậy là 99%. Đặc biệt, biến số diện tích

đất đai ảnh hưởng lớn tới thu nhập (so sánh với hai vùng nêu trên), giả thiết các

biến số khác không đổi, mà trang trại tăng thêm 1000m2 đất canh tác, thu nhập

bình quân của trang trại sẽ tăng thêm 1,048 triệu đồng, với độ tin cậy đạt 99%.

2.4.2-Phân tích các yếu tố bên ngoài của các trang trại

2.4.2.1-Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Thái Nguyên là vô cùng to lớn, Thái

Nguyên là trung tâm vùng, là nơi đào tạo lớn thứ 3 trên toàn quốc, lượng học

Page 83: luan van thac si kinh te (2).pdf

74

sinh chuyên nghiệp lớn, Thái Nguyên cũng là thành phố công nghiệp, ở đây

chứa đựng nhiều tiềm năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chính điều này nó

quyết định sự sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại.

2.4.2.2-Khoa học kỹ thuật

Tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều trường đại học cũng như dạy nghề, đây

cũng là nguồn cung cấp trí tuệ lớn phục vụ cho kinh tế trang trại.

2.4.2.3- Các chính sách của Tỉnh

Trong những năm gần đây Tỉnh Thái Nguyên đã có rất nhiều quyết sách

nhằm tạo động lực phát triển cho nông nghiệp nói chung, và kinh tế trang trại nói

riêng, đó là các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, thành lập các

trung tâm khuyến nông tận cơ sở, chính sách ưu đãi đầu tư nhằm kêu gọi các

nguồn lực kinh tế trong mọi tầng lớp xã hội nhằm phát triển những tiềm năng

sẵn có của địa phương...vv. Đây cũng là những chính sách ưu đãi nhằm định

hướng và phát triển nông nhiệp theo hướng hàng hóa.

2.4.2.4-Công nghiệp chế biến

Đây là bài toán đang thiếu lời giải của tỉnh Thái Nguyên, thực chất là khó

có lời giải trong điều kiện hiện nay. Thật vậy khi mà kinh tế trang trại đang kém

phát triển, và sản lượng nông sản thấp như đã trình bày ở trên thì thực sự không

thể phát triển được ngành công nghiệp chế biến phát triển, chính vì vậy cần tìm

hướng thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại một cách mạnh mẽ kể cả về chất,

lượng, thì lúc đó mới có giải pháp cho phát triển công nghiệp chế biến.

2.4.2.5-Yếu tố pháp lý

Tỉnh cần có những biện pháp tuyên truyền giáo dục cũng như các chế tài cụ

thể cho việc bảo vệ, bảo hộ những người làm kinh tế trang trại và sử lý nghiêm

những kẻ phá hoại sản xuất do lòng thù hận nhỏ nhen hoặc do gen ăn tức ở, tuy

đây chưa là hiện tượng phổ biến, xong nó làm nản lòng của rất rất nhiều người

muốn đầu tư vào kinh tế trang trại.

Page 84: luan van thac si kinh te (2).pdf

75

2.4.2.5-Các yếu tố về vốn

Hiện nay các trang trại chủ yếu là do các hộ nông dân tự phát thành lập,

trên cơ sở số vốn tự có thấp, chính điều này rất khó khăn cho trang trại mở rộng

quy mô nên tổng giá trị kinh tế cũng rất ít, trong khi đó đầu tư cho kinh tế trang

trại theo phân tích ở trên thì cả ba vùng nếu đầu tư lớn sẽ thu lợi nhuận cao.

Bởi vậy làm sao huy động vốn bằng nhiều hình thức, nhiều tầng lớp trong xã

hội nhằm thúc đẩy kinh tế trang trại trong tỉnh phát triển mạnh mẽ.

2.4.2.6-Yếu tố lao động

Cần có sự tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp trong xã hội, để nhận

thức được rằng lao động làm thuê trong nông nghiệp cũng là một nghề đáng

được tôn vinh như mọi nghề khác, nhằm xoá đi những mặc cảm về lao động

làm thuê trong nông nghiệp, cũng như việc say mê nghề nông vốn có của dân

tộc ta. Hiện nay lao động làm thuê trong trang trại của nước ta là rất thấp,

cũng là do sự nhìn nhận thiếu hiểu biết của nhiều tầng lớp trong xã hội.

2.4.2.7- Yếu tố nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài

Hiện nay sản phẩm nông nghiệp được nhập khẩu vào nước ta rất lớn, chủ

yếu là sản phẩm tinh, mẫu mã đẹp, giá đắt đáp ứng được nhu cầu của một số

người có thu nhập cao trong xã hội, điều này gây cản trở lớn đối với hàng hóa

sản phẩm nông nghiệp trong nước. Tại nền kinh tế sản xuất hàng hóa nông

nghiệp ở nước ta còn kém phát triển, sản lượng thấp giá thành cao, manh mún

không tập trung, khó cho việc thành lập các cơ sở chế biến, chính vì vậy mặc

dù phải xuất sản phẩm thô giá rẻ, xong vẫn không có giải pháp khác.

Tóm lại: Thông qua tất cả các phân tích ở trên đây ta có thể nhận thấy

kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên có các thực trạng sau:

a-Về ý nghĩa thị trƣờng: kinh tế trang trại tỉnh Thái Nguyên hoàn toàn manh

mún, mang tính tự phát và mới chỉ là bước đầu thai nghén của sự phát triển,

và là sự quá độ của kinh tế hộ, hay nói một cách khác, đó chính là các hộ gia

đình làm kinh tế có phần vượt trội hơn mà thôi. Ngoài ra có một số trang trại

Page 85: luan van thac si kinh te (2).pdf

76

thực sự mới bước đầu đầu tư do những nhà làm kinh tế ngoại lai, tức là từ các

ngành kinh tế phi nông nghiệp đầu tư vào kinh tế trang trại, chứ không phải từ

hộ gia đình làm nông nghiệp đi lên, nhưng bước đầu đầu tư cũng dè dặt chứ

chưa mạnh bạo. Nếu xem xét trên góc độ tích cực nhất thì kinh tế trang trại ở

vùng thấp là có nhiều ưu thế hơn cả nhưng cũng mới chỉ là sự chớm nở. Thật

vậy qua điều tra 588 trang trại trên toàn tỉnh, các trang trại chỉ sản xuất sản

phẩm nông nghiệp một cách đơn thuần chứ không hề mang tính dây truyền

hiện đại, chỉ sử dụng lao động phổ thông và máy móc thô sơ, không hề có

trang trại nào hoạt động dưới dạng tự động hiện đại, hay chuyên môn hóa. Ví

dụ nếu là trang trại chăn nuôi thì chỉ chăn nuôi đơn thuần, sau đó bán sản

phẩm là giống vật nuôi hay gia súc gia cầm cho thịt chứ không hề qua khâu

giết, mổ chế biến, đóng gói. Chính điều này mà sản phẩm nông nghiệp của

các trang trại làm ra trên điạ bàn tỉnh không hề có tính cạnh tranh hay thương

hiệu trên thị trường không nổi bật.

b-Ý nghĩa kinh tế: Bước đầu kinh tế trang trại của tỉnh thái nguyên đã khởi

sắc, doanh thu từ kinh tế trang trại năm 2006 là hơn 116 tỷ đồng, đây tuy chưa

phải là con số lớn nhưng phần nào đã góp phần cho bộ mặt nông nghiệp của

tỉnh, nhưng với con số này thì chưa thể phát triển các nhà máy chế biến được,

cần phải tích cực phát triển hơn nữa mô hình kinh tế này nhằm tạo ra những

vùng nguyên liệu dồi dào làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến.

c-Ý nghĩa xã hội: Mặc dù bước đầu kinh tế trang trại chưa thu hút được nhiều

lao động làm thuê, nhưng đã có 0.5 lao động làm thuê bình quân trên 1 trang

trại, sở dĩ như vậy vì hiện tại thu nhập của kinh tế trang trại còn ít, nên số tiền

công trả thấp chưa thu hút được lao động làm thuê, hơn nữa vấn đề nhân công

trong lĩnh vực này rất khó bởi hầu hết các trang trại đều nằm ở những vùng

đất xa trung tâm, nơi mà thông tin về việc làm ít, người lao động chủ yếu là

lao động thời vụ không ở hẳn trang trại, mà sau mỗi ngày làm việc lại trở về

gia đình họ. Chính vì những điều trên đây mà đến nay toàn tỉnh chỉ có 1.812

Page 86: luan van thac si kinh te (2).pdf

77

người lao động trong lĩnh vực trang trại, chủ yếu vẫn là lao động của chủ hộ,

chiếm tới 1.493 người. So với trên một triệu dân trên toàn tỉnh thì con số này

quả là rất thấp, nhưng cũng phần nào góp phần giảm nạn di cư ra thành phố

gây áp lực cho xã hội.

d-Ý Nghĩa môi trƣờng: Kinh tế trang trại phát triển đồng nghĩa với việc

ruộng đất được khai thác một cách hợp lý hơn loại hình kinh tế hộ, điều này

đã có tác động tích cực đến môi trường sống, giảm thiểu việc tàn phá và đưa

môi trường sống trở về gần với tự nhiên hơn. Thật vậy qua điều tra các trang

trại tôi thấy hầu hết các trang trại đều sử dụng hợp lý mô hình VAC ( Vườn –

Ao-Chuồng), mô hình này nó bổ trợ và gắn kết với nhau một cách hài hòa,

hợp lý, có thể coi đây là mô hình tối ưu của ngành nông nghiệp.

Bên cạnh những mặt tích cực trên, ta cũng dễ dàng nhận thấy những mặt

yếu kém của kinh tế trang trại tỉnh Thái Nguyên, đó là số lượng ít, manh mún,

dàn trải, vốn đầu tư thấp, hoàn toàn là tự phát không có tổ chức, chủ trang trại

trình độ khoa học kỹ thuật thấp không muốn nói là yếu kém, Hơn nữa hiện tại

trên địa bàn tỉnh chưa có mô hình trang trại nào phát triển ở mức độ cao.

Chính điều này dẫn tới giá trị sản xuất hàng hóa, cũng như tính cạnh tranh

trên thị trường thấp. Mặt khác hiện nay các chủ trang trại rất muốn vay vốn

nhưng không thể vay nổi bởi không có tổ chức nào đứng ra bảo lãnh, điều

này đồng nghĩa với việc chậm phát triển kinh tế trang trại của tỉnh nhà.

Còn một vấn đề nổi cộm nữa là trang trại ở vùng cao, do trình độ dân trí

thấp, việc hay ăn lười làm rất phổ biến, nhưng khi có người làm kinh tế vượt

trội hơn là ghen ăn tức ở, dẫn đến tìm cách phá hoại một cách vô thức, điều

này cũng gây phẫn uất cũng như nản lòng cho nhiều kinh tế hộ muốn vươn

lên làm giàu bằng con đường kinh tế trang trại. Ngoài ra yếu tố dịch bệnh

cũng không phải là nhỏ, Thái Nguyên là trung tâm vùng, đồng thời cũng là

nơi giao lưu buôn bán, từ đó cũng là nơi chứa chấp và truyền bệnh dịch.

Page 87: luan van thac si kinh te (2).pdf

78

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1-Phƣơng hƣớng-mục tiêu

Việt Nam là một trong 16 quốc gia trên thế giới được đánh giá là nơi có

đặc điểm đa dạng sinh học cao, bao gồm: 13.000 loài thực vậy bậc cao và

hàng ngàn loài thực vật bậc thấp, cùng hàng vạn loại động vật có xương sống,

không xương sống, phân bố trên các hệ sinh thái từ vùng biển thềm lục địa

đến vùng đồng bằng, gò dốc, trung du và miền núi trên các vĩ độ khác nhau.

Đó là nền tảng là tiềm năng cực kỳ to lớn trong công tác quy hoạch, thiết kế

phát triển hệ thống trang trại ở nước ta hiện nay và trong tương lai.

Đảng và Nhà nước đã có chủ trương phát triển kinh tế trang trại, Nghị

quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 02/02/2000, về kinh tế trang trại

đã khẳng định (sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm

nguồn vốn trong dân, đưa vào khai thác thêm nhiều diện tích đất trống đồi núi

trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển…) nhưng

vẫn cho rằng trong phát triển kinh tế trang trại còn một số vấn đề quan điểm và

chính sách phải tiếp tục làm rõ. Về quy hoạch Nghị quyết nhấn mạnh: Hầu hết

các địa phương có trang trại phát triển chưa làm tốt công tác quy hoạch.

Chúng ta cần nhớ rằng ý thức cộng đồng của các dân tộc Vịêt Nam qua

quá trình lịch sử đã hình thành những truyền thống tốt đẹp trong nhiều lĩnh

vực, trong đó có sự am hiểu thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục

vụ cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng. Đó là cơ sở có tính pháp lý và

thực tiễn rất Việt Nam, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại ở nước ta phát triển

ngày càng tốt hơn, hiệu quả cao hơn. Từ thực tiễn đó, tôi cho rằng việc phát

triển kinh tế trang trại dù ở quy mô nào cũng đều phải có quy hoạch, dựa trên

cơ sở hệ sinh thái, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về quy luật kinh

tế trong phát triển bền vững.

Page 88: luan van thac si kinh te (2).pdf

79

Việc hình thành, phát triển kinh tế trang trại dù ở quy mô nào, hay bất kỳ

trên địa bàn nào, cũng đều phải có cách nhìn tổng hợp trên cơ sở tiếp cận sinh

thái hệ thống (Systems ecology). Bởi lẽ, mỗi một vùng hay một tiểu vùng trên

địa bàn dự định phát triển kinh tế trang trại, phải coi như là một hệ thống bao

gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, có sự tác động qua lại lẫn nhau bởi chu

trình vật chất và năng lượng mà trong đó vai trò của đa dạng sinh thái, cụ thể là

nguồn gien thực vật động vật, vi sinh vật dù là hoang dại hay các cây trồng vật

nuôi truyền thống đều có vị trí then chốt.

Vào thời nhà Lý và nhà Trần ở thế kỷ thứ XI - XIV, cuộc sống của cộng

đồng dựa trên nền nông nghiệp thô sơ, cho đến thời kỳ nông nghiệp phát triển

ngày càng tiến bộ, hiện đại như ngày nay cũng đều có sự tham gia tích cực

của kinh tế trang trại. Vì vậy việc tiếp cận Kinh tế-Sinh thái phải chú ý đến

tính thích nghi sinh thái của các nguồn gien thực vật động vật, vi sinh vật.

Nhờ sự đa dạng các hệ sinh thái, sự phong phú của các nguồn gien, sự đa

dạng về loài cũng như sự giàu có về các kinh nghiệm truyền thống trong việc

khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên sinh học của các cộng đồng sống trên

lãnh thổ Việt Nam; đồng thời kết hợp một cách hài hoà, thông minh các kỹ

thuật hiện đại như công nghệ sinh học đã và sẽ góp phần to lớn trong công tác

chọn lựa các phương án quy hoạch, thiết kế xây dựng kinh tế trang trại với

phương châm sử dụng hợp lý, lâu dài các tiềm năng sẵn có trong thiên nhiên.

Đó là một quan điểm đúng đắn, một cách nhìn tổng hợp để phát triển sản xuất

trên những vùng đất trống, đồi núi trọc, những dải cát ven biển, những vùng

đất ngập nước. Thực tiễn đã chứng minh giá trị to lớn của đa dạng sinh học

trong việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta, góp phần làm tăng các sản

phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, dược liệu; bảo vệ và làm giàu các lớp thổ

nhưỡng, nguồn sinh thuỷ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống,

môi trường. Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua không ít chủ trang trại đã bị

phá sản hoặc không mang lại hiệu quả như mong muốn. Nguyên nhân chính

Page 89: luan van thac si kinh te (2).pdf

80

là do sự nhận thức chưa đầy đủ về mối quan hệ gắn bó giữa đặc điểm đa dạng

sinh thái với các yếu tố môi trường xung quanh, chưa thấy hết được giá trị

tiềm ẩn của nguồn tài nguyên này trên mảnh đất mình đang làm chủ. Vì vậy,

đã sảy ra không ít các trường hợp làm suy thoái đất, làm mất đi các nguồn

gien bản địa đã từng thích nghi trên diện tích mình đang kinh doanh, gây ô

nhiễm môi trường trong các trang trại nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc,

ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống bản thân những người trong trang trại

cũng như cộng đồng.

Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc những người chủ trang trại phải nhìn

nhận một cách khách quan khi tiến hành xây dựng kinh tế trang trại với quy mô

nào cũng phải đánh giá một cách tổng thể điều kiện tự nhiên và các nguồn tài

nguyên đa dạng sinh học đang tích luỹ trong hệ sinh thái. Muốn vậy, trước tiên

phải coi trọng đúng mức công tác quy hoạch, thiết kế, và khi tiến hành quy hoạch

phát triển kinh tế trang trại cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

Một là: Gắn chặt mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế trang trại

với bảo vệ môi trường, phục vụ lợi ích cộng đồng (gia đình và xã hội) một

cách lâu dài và ổn định.

Đúng vậy khi phát triển kinh tế trang trại cần chú ý đến sự tác động của

trang trại đến môi trường sống; đó là điều kiện tiên quyết để dẫn đến thành

công. Trong những năm qua nhiều trang trại trồng trọt đã làm được tương đối

tốt việc này, ví dụ như đã phủ xanh đất chống đồi núi trọc, giảm thiểu lũ lụt mở

rộng được lá phổi của sự sống, giảm thiểu sự cạn kiệt của các sông ngòi…vv.

Nhưng bên cạnh đó việc sử dụng thuốc bảo vệ một cách ồ ạt không đúng quy

trình, cũng như không có kế hoạch tổng thể nên có tác động rất xấu đến môi

trường sống của một số loài động vật và thuỷ sinh, có một số loài gần như đã

tiệt chủng. Một số loài bò sát có ích cũng dần bị giảm số lượng. Chính điều này

đã dẫn đến lợi bất cập hại, không những không diệt được các loài sâu bọ, mà lại

Page 90: luan van thac si kinh te (2).pdf

81

diệt chính những đối thủ của chúng, khiến chúng ta ngày càng bí tắc trong việc

bảo vệ mùa màng.

Theo tôi giải pháp tốt nhất cho việc này là: Cần phải quản lý thuốc bảo

vệ thực vật chặt chẽ hơn nữa, Nhà nước cần có các chương trình, dự án tập

huấn để nâng cao sự hiểu biết cho những người làm nông nghiệp. Cần có một

kế hoạch tổng thể và định kỳ cho việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một

diện rộng, và định kỳ theo từng vùng, hay lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao

nhất trong việc trừ sâu bệnh hại, cũng như giảm thiểu sự tác động xấu đến

môi trường sống cũng như giảm chi phí, giảm giá thành trong sản xuất nông

nhiệp. Cần có luật pháp nhằm nghiêm cấm bắt, giết hoặc ăn thịt các loài bò

sát có lợi, cần sử lý nghiêm khắc, nếu cần thiết phải truy tố các trường hợp vi

phạm thì mới có tính răn đe. Cần có sự tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các

tầng lớp trong toàn xã hội về tính cân bằng sinh thái, cũng như sự có mặt của

các loài động vật, thực vật hoang giã, để toàn bộ nhân dân có ý thức bảo vệ.

Hai là: Đảm bảo cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng và cân bằng

sinh thái trong trang trại nhằm giữ thế ổn định của chu trình sinh-địa-hoá,

không làm vượt quá khả năng, chức năng đáp ứng và tiêu thụ của một hệ sinh

thái, tránh việc đòi hỏi quá đáng hay can thiệp thô bạo vào chu trình này.

Ba là: Phải đạt mức độ phù hợp coi trọng việc khai thác hợp lý tiềm

năng đất đai, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên sinh vật trên nền tảng sinh thái

cá thể, sinh thái quần thể và cải thiện bảo vệ cảnh quan.

Bốn là: Bảo đảm đáp ứng sự phát triển nhưng không mâu thuẫn với điều

kiện phát triển vĩ mô và hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh

học ở địa phương.

Năm là: Không làm cản trở sự phát triển các hệ sinh thái khác, không

gây tác động xấu đến các hệ sinh thái lân cận, cũng như ảnh hưởng đối

với sức khoẻ cộng đồng. Phải nghiêm túc thực hiện luật bảo vệ và phát

Page 91: luan van thac si kinh te (2).pdf

82

triển rừng, tránh hiện tượng xói mòn rửa trôi, vì đây là hiện tượng rất phổ

biến ở Việt Nam.

“Các nghiên cứu về xói mòn từ trước đến nay đều đưa ra kết luận

giống nhau ở chỗ: nếu mặt đất không được che phủ tốt thì mỗi năm xói mòn

bề mặt sẽ cuốn trôi từ 1,0-1,2cm lớp đất mặt. Như vậy nếu dung trọng đất

xung quanh là 1,5g/cm3 thì sẽ có từ 150-300 tấn đất/ha bị trôi đi hàng năm,

khi phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất bị trôi thấy chứa khoảng 3%

mùn, 0.2%N; 0,1% P2O5;0,6% K2O, vậy lượng dinh dưỡng bị mất trên 1ha

hàng năm sẽ khoảng 6 tấn mùn, 400Kg N; 200Kg P2O5 và 1.000Kg K2O. Rõ

ràng lượng dinh dưỡng bị mất quá lớn khi xói mòn sảy ra mạnh…loại đất trơ

sỏi đá (Hiện nay toàn quốc có khoảng 1/2 triệu ha đất thuộc loại này)” [11].

Sáu là: Phải tuân thủ thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ môi trường,

các quy chế, quy định, các chính sách của Nhà nước và địa phương. Hiện

nay luật bảo vệ môi trường đã có, nhưng việc thực hiện nó còn quá kém

hiệu quả, điều này do nhiều yếu tố đưa đến, nhưng yếu tố con người vẫn là

chính. Nước ta là một nước đi từ nền nông nghiệp lúa nước, tự sản tự tiêu

là chính, dân số sống trong nông nghiệp là chủ yếu, trình độ văn hoá thấp,

dẫn đến sự hiểu biết về môi trường còn rất hạn chế, cùng với tác phong

trong sản xuất cũng như cuộc sống rất tự tiện không có tầm nhìn sâu rộng,

dẫn đến ý thức rất kém trong việc bảo vệ môi trường sống.

Giải pháp cho vấn đề này theo tôi, cần phải đưa ngay việc bảo vệ môi

trường sống vào trong các chương trình dạy học tại các trường phổ thông,

nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về tác động của con người đến môi trường

sống hiện tại và tương lai. Cần có các chế tài cụ thể chi tiết cho từng loại hình

trang trại, cần có các cơ quan chức năng kiểm tra giám sát, cũng như hướng

dẫn các chủ trang trại thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường. Cũng

như hài hoà trong sản xuất kinh doanh làm sao cho việc cải thiện môi trường

sống ngày càng tốt hơn; Ví dụ như ngay từ đầu khi hình thành trang trại, thì các

Page 92: luan van thac si kinh te (2).pdf

83

cơ quan chức năng liên quan nên có các định hướng cụ thể cho từng loại hình,

cách sắp xếp cơ cấu cây trồng vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cũng như cách xử

lý các chất thải trong sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp, và áp dụng được

các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào phát triển kinh tế trang trại.

Ví dụ: Một trang trại kết hợp giữa chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản thì phải

biết cách sử dụng khoa học “Khí sinh học” áp dụng cho việc sử lý các chất thải

trong chăn nuôi, tạo nguồn nhiên liệu tại chỗ phục vụ trực tiếp cho sản xuất do

nhờ khí CH4 sử dụng cho việc đun nấu, thắp sáng…vv. Nguồn chất thải sau khi

đã được sử lý qua bể BIOGAS vẫn giữ được các chất đạm như: N [Nhóm đạm

thuộc gốc Amon NH4 như: NH4CL; NH4NO3; (NH4)2SO4…vv]; P2O5; K2O phục

vụ cho việc bón ruộng cũng như bón ao, tăng nguồn đạm cho cây trồng và các

loại tảo, vi sinh vật làm thức ăn cho cá, ngoài ra đó còn là việc bảo vệ môi

trường sống được vệ sinh sạch sẽ, tránh dịch bệnh cho người cũng như vật nuôi.

Bảy là: Phải xây dựng, phát triển và học hỏi, kế thừa các kiến thức

bản địa, kinh nghiệm truyền thống của các lão nông, lão ngư…. cũng

như áp dụng thích hợp các khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.

Tám là: Đánh giá yếu tố thuận lợi, dự báo những khó khăn, và những

diễn biến về môi trường cảnh quan ảnh hưởng đến sản xuất và dự kiến các

giải pháp đề phòng khắc phục.Vấn đề này cần được quan tâm một cách tuyệt

đối trước khi xây dựng trang trại, vì nó quyết định đến vận mệnh của trang

trại sau này. Muốn vậy cần phải thu thập thông tin về vùng cần làm trang trại

một cách đầy đủ, thông qua các thống kê có sẵn của vùng có ý định thành lập

trang trại, thông qua những kinh nghiệm truyền thống của các lão nông trong

vùng cũng như tham khảo ý kiến của người bản địa ….vv và từ đó chắt lọc

thông tin để đi đến quyết định.

Chín là: Sử dụng, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật và

lao động có tay nghề, giữ mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng. Hay nói cách

khác là phải có tiến bộ kỹ thuật về nông học “Bao gồm các quy trình công

Page 93: luan van thac si kinh te (2).pdf

84

nghệ, biện pháp kỹ thuật cụ thể về quản lý sử dụng đất hợp lý, sản xuất, thu

hoạch, chăm sóc, bảo vệ các loại sản phẩm nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật

trong trồng trọt là các kỹ thuật mang lại hiệu quả cụ thể trong việc chọn tạo

giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bón phân, cải tạo và

sử dụng đất, bảo vệ thực vật....” [11].

Trên cơ sở các nguyên tắc trên để phát triển kinh tế trang trại bền vững

tôi cho rằng cần phải tiến hành theo năm bước:

-Điều tra khảo sát.

-Xác định chức năng kinh tế-xã hội -văn hoá của trang trại.

-Xem xét các tác động môi trường.

-Lựa chọn phương án ưu tiên phát triển trang trại.

-Xây dựng chuẩn mực về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và

môi trường.

3.1.1-Phương hướng phát triển kinh tế trang trại

-Phát triển phải phù hợp với điều kiện từng địa phương và phải phát huy

được thế mạnh của vùng. Thái Nguyên một vùng trung du miền núi phía Bắc,

có địa hình đa dạng phức tạp, trình độ văn hoá cũng như tập tục canh tác của

mỗi địa phương đều khác nhau, nên muốn phát triển một cách phù hợp và bền

vững thì nhất quyết phải chú ý đến điều kiện từng địa phương và thế mạnh

của từng vùng; Ví dụ như địa bàn thành phố Thái Nguyên dân cư đông đúc

cũng như có vùng chè Tân Cương nổi tiếng thì nên phát triển các trang trại

trồng trọt, kết hợp với chăn nuôi để có nguồn phân hữu cơ phục vụ trực tiếp

cho trồng trọt. Cũng như các nhà máy chế biến các sản phẩm về cây chè.

Ngoài ra thành phố Thái Nguyên còn là điểm đến của nhiều du khách trên

mọi miền đất nước đây cũng chính là cơ hội để giới thiệu và trưng bày sản

phẩm đến với mọi miền đất nước cũng như quốc tế.

Page 94: luan van thac si kinh te (2).pdf

85

-Phát triển kinh tế trang trại phải tiến tới sản xuất hàng hoá, góp phần

thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Theo số liệu của tổng cục thống

kê đến ngày 01/7/2006 ta thấy vốn sản xuất kinh doanh bình quân của một

trang trại trong tỉnh chỉ có 148,187 triệu đồng, điều này nói lên rằng đầu tư

cho trang trại ở tỉnh ta là quá thấp, cộng với số trang trại trên toàn tỉnh chỉ có

588 trang trại, bởi vậy kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 trang trại là

rất thấp tương ứng với 195,549 triệu. Tức là toàn tỉnh có số doanh thu tổng

thể của các lĩnh vực kinh tế trang trại là 114.982,8 triệu đồng. Điều này không

thể thu hút được các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến. Bởi vậy để tiến tới

sản xuất hàng hoá thì còn là một chặng đường khá dài, và cũng là thách thức

lớn cho nền kinh tế trang trại của tỉnh Thái Nguyên.

-Phải xây dựng, phát triển và định hướng phát triển nông nghiệp- nông

thôn tỉnh Thái Nguyên mang tính chiến lược. Muốn vậy phải có một định

hướng cụ thể dài hạn, tức là phải phát huy hơn nữa những gì đã đạt được cũng

như phát triển tốt các thế mạnh của vùng: đó là tận dụng nguồn tri thức dồi

dào từ các trường đại học thuộc khối đại học Thái Nguyên, nhất là đại học

nông lâm. Tăng cường và quan tâm hơn nữa đến đội ngũ khuyến nông, nhằm

thức dậy các tiềm năng sẵn có và lòng đam mê khoa học của các tri thức trẻ,

cống hiến cho công cuộc phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.

3.1.2-Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại

-Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngày càng cao về chất lượng, cũng như số

lượng trang trại, nhằm phát huy hết thế mạnh của vùng, tạo đà cho công

nghiệp chế biến phát triển.

-Tăng thu nhập cho vùng núi vùng cao nhằm rút ngắn khoảng cách giầu

nghèo giữa vùng núi và miền xuôi.

-Tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá, cũng như thu nhập bình quân đầu

người trong một trang trại, trên cơ sở phát huy tất cả các thế mạnh của vùng,

cũng như đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp trong trang trại.

Page 95: luan van thac si kinh te (2).pdf

86

-Sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn có như đất đai, nguồn nước trên địa

bàn, cải thiện tốt môi trường. Phải biết kết hợp giữa các loại hình sản xuất

nông nghiệp với nhau, bổ trợ và cùng nhau phát triển một cách bền vững, bảo

vệ môi trường sống bảo đảm cân bằng hệ sinh thái.

Dựa vào “tốc độ phát triển kinh tế chung toàn tỉnh là GDP= 10,8”[7].

nên tôi mạnh dạn đưa ra dự kiến sau:

Bảng 3.1 dự kiến phát triển KTTT Tỉnh Thái Nguyên năm 2006-2010

STT Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Năm

2006 2010

I Số lƣợng TT toàn tỉnh TT 588 880

1 Trồng cây hàng năm TT 14 70

2 Trồng cây lâu năm TT 70 80

3 Trồng cây ăn quả TT 6 50

4 Chăn nuôi TT 370 450

5 Lâm Nghiệp TT 81 100

6 Nuôi Trồng thủy sản TT 9 50

7 SX KD tổng hợp TT 38 80

II Kết quả SXKD của TT Triệu đ

1 GO Triệu đ 198,46 283,53

2 GV Triệu đ 175,8 251,7

3 VA Triệu đ 43,8 62,5

III Hiệu quả SXKD của TT

1 GO/LĐ Triệu đ 64,4 92,2

2 GV/LĐ Triệu đ 57,08 81,7

Page 96: luan van thac si kinh te (2).pdf

87

3.2-Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên

3.2.1-Giải pháp chung:

3.2.1.1-Chính sách về đất đai cho phát triển kinh tế trang trại

Hiện nay việc giao đất giao rừng cho từng hộ nông nghiệp đã được thực

hiện một cách triệt để, nhưng việc ruộng đất hiện đang rất dàn trải manh mún,

do lịch sử để lại. Xong việc dồn điền đổi thửa là rất khó thực hiện, bởi việc

đổi mới trong nếp nghĩ cũng như cách làm kinh tế của các hộ nông dân còn

rất khác nhau.

Ví dụ: trên cùng một cánh đồng nhưng thửa ruộng này thì tốt, thửa

ruộng kia thì xấu, đó là do quá trình và tập quán canh tác cũng như mức độ

đầu tư của các hộ khác nhau, nên độ mầu mỡ của đất khác nhau dẫn đến việc

đánh giá giá trị của đất là rất khó khăn, cùng với sự bất hợp tác của một số hộ

kém hiểu biết dẫn đến không thể dồn điền đổi thửa được. Bởi vậy theo tôi cần

có một cuộc cách mạng lớn trong việc cải cách lại chính sách đất đai, ưu tiên

cho những đối tượng phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa. Điều

này đồng nghĩa với việc tỉnh Thái Nguyên cần có những chính sách hỗ trợ cụ

thể cho từng vùng, nhất định để công cuộc dồn điền đổi thửa sớm được thực

hiện ở mọi nơi trên địa bàn. Ngoài ra cần tuyên truyền sâu rộng, việc lợi ích

khi dồn điền đổi thửa cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ, nhằm đạt lợi ích to

lớn của các chủ trang trại cũng như của quốc gia.

Hoặc là đành phải chấp nhận theo quy luật tự nhiên của nó là tích tụ đất

về tay một số người có khả năng và mong muốn làm kinh tế trang trại. Thật

vậy, theo tôi điều này sẽ phải sảy ra, vấn đề là ở chỗ sớm hay muộn mà thôi. Lý

do là các hộ sản xuất nông nghiệp kém phát triển, sẽ tìm những công việc thích

hợp hơn nhưng lại có thu nhập cao hơn, hoặc thoát ly dần nông nghiệp. Bởi vậy

ruộng đất sẽ tích tụ dần dần vào tay một số ít những nhà làm kinh tế nông

nghiệp giỏi. Đến lúc đó thì kinh tế trang trại sẽ phát triển rất mạnh.

Page 97: luan van thac si kinh te (2).pdf

88

3.2.1.2-Chính sách khuyến nông của Nhà nước

Hiện nay mạng lưới khuyến nông của tỉnh đã rộng khắp trên địa bàn,

điều này rất thuận lợi cho tất cả các nhà sản xuất nông nghiệp nói chung, các

chủ trang trại nói riêng. Các trung tâm, trạm khuyến nông không những là địa

chỉ tin cậy về mặt khoa học, mà nó còn là yếu tố tinh thần động viên các nhà

sản xuất nông nghiệp mạnh dạn hơn khi muốn có ý định làm một vấn đề gì đó

liên quan đến sản xuất nông nghiệp.

“Từ năm 1991, tổ chức CIDSE giúp đỡ cho tỉnh Thái Nguyên dự án đào

tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp, thủy lợi. Kết quả có 105 cán

bộ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi đã được đào tạo. Cùng với việc giúp đỡ và

đào tạo, tổ chức CIDSE hỗ trợ cho các cán bộ kỹ thuật một số vốn để cùng

với nông dân trình diễn và sản xuất thử một số ô mẫu với các kỹ thuật khác

nhau để so sánh với các kỹ thuật nông dân đang áp dụng, làm tiền đề cho các

hoạt động khuyến nông sau này. Kết quả nổi bật của hoạt động khuyến nông

tại tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua là đã hình thành hệ thống tổ chức

mạng lưới khuyến nông từ tỉnh xuống cơ sở với nhiều hình thức hoạt động

linh hoạt và mang lại hiệu quả cao” [26].

3.2.1.3-Khoa học kỹ thuật

Điều mà không thể thiếu trong bất kỳ loại hình sản xuất, kinh doanh hay

một lĩnh vực nào liên quan đến cuộc sống. Hiện nay với việc Internet nối mạng

toàn cầu, thì việc cả thế giới đã là một ngôi nhà chung, mọi thành tựu khoa học

kỹ thuật là của nhân loại, nó có thể phục vụ bất kỳ ai, bất kỳ lĩnh vực nào khi

mà người ta cần thiết khai thác. Điều này rất quan trọng trong việc phát triển

kinh tế trang trại, vì không những việc trao đổi thông tin về khoa học kỹ thuật,

mà nó còn là cầu nối cho việc trao đổi hàng hóa hay tiêu thụ sản phẩm của

chính những nhà cung cấp máy móc thiết bị cho trang trại, và ngược lại tiêu thụ

sản phẩm của trang trại làm ra. Trên cơ sở đó cần mở các lớp tập huấn về khai

Page 98: luan van thac si kinh te (2).pdf

89

thác mạng đến từng trang trại, nhằm tiếp cận với nền khoa học hiện đại cũng

như khai thác hết mọi tiềm năng của trang trại.

3.2.1.4-Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng

-Hệ thống giao thông đường bộ:

Hệ thống này thuận tiện sẽ tiện cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa giữa

các vùng, miền nhằm giảm chi phí sản xuất tối đa, ngoài ra nó còn góp phần

nâng cao chất lượng hàng hóa. Chính điều này là sự chăn trở của nhiều chủ

trang trại, vì thực tế các chủ trang trại không thể tự mình gánh vác việc này

mà phải có sự can thiệp của Nhà nước. Hiện nay các vùng sâu, xa đang được

hưởng chương trình 134;135 của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm phát triển cơ sở

hạ tầng nông thôn vùng sâu, xa và các xã đặc biệt khó khăn, điều này cơ bản

đã giải quyết được phần nào vấn đề giao thông giữa các vùng, nhưng còn

đường giao thông liên thôn, liên xã hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn rất

khó khăn, cần có sự quan tâm hơn nữa từ các cấp chính quyền.

-Hệ thống điện:

Đến nay toàn tỉnh đã có 100% số xã có điện nhưng thực tế chất lượng

điện ra sao? Thì đó là vấn đề cần phải bàn. Có rất nhiều xã có điện nhưng

điện áp thì sao? Dòng điện như thế nào? Thực tế trong thời gian đi điều tra

trang trại tôi thấy hầu hết các trang trại nằm ở xa trung tâm thành phố, huyện,

thị xã, thị trấn thì 100% là chất lượng điện không đạt yêu cầu như: Điện áp

giờ cao điểm chỉ đạt khoảng 60- 70% điện áp định mức, tại sao vậy? Vì hầu

hết đường dây hạ áp nhỏ, đường dây tải điện lại xa trạm biến áp do mật độ

trạm biến áp quá thưa, nên tổn thất điện áp trên đường dây là quá lớn. Đây

cũng chính là vấn đề mà ngành điện lực và các cấp chính quyền cần quan tâm

hơn nữa nhằm phát triển nông thôn ngày càng vững chắc.

-Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc:

Kinh tế trang trại mà phát triển đồng nghĩa với việc mức độ tiếp cận thị

trường ngày càng cao, chính vì vậy các cấp chính quyền cần có các giải pháp

Page 99: luan van thac si kinh te (2).pdf

90

thúc đẩy nhanh việc phủ sóng truyền thanh, truyền hình đến những xã chưa có

và được tiếp cận với nền khoa học hiện đại của nhân loại. Nâng cấp hệ thống

thông tin liên lạc với các nơi đã có hệ thống này từ trước, để tất cả các trang

trại đều có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cũng như mọi thông

tin về thị trường, cũng như các biến động về giá đầu vào cho sản xuất.

3.2.1.5-Có sự hợp tác giữa các trang trại với nhau

Có được như vậy thì sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh

của các trang trại vô cùng thuận lợi, sẽ giúp các trang trại học hỏi, đối phó lại

các loại dịch bệnh cũng như nhiều lĩnh vực khác. Tóm lại là từ khâu sản xuất

đến tiêu thụ luôn được kết hợp hài hòa và đem lại lợi nhuận cao.

3.2.2-Giải pháp cụ thể cho từng loại hình trang trại:

Tỉnh Thái nguyên là trung tâm vùng, có mật độ dân số lớn, hơn nữa các nhà

máy xí nghiệp và các trường đại học, cũng như dạy nghề rất đông. Đây chính là

nơi tiêu thụ rất nhiều sản phẩm nông nghiệp, bởi vậy phải biết tận dụng yếu tố

này tạo nên các vùng nguyên liệu, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng để

sao cho sản phẩm không bị thiếu hoặc ứ thừa, muốn vậy ta phải có sự hoạch

định cho từng vùng cụ thể.

3.2.2.1-Giải pháp cho trang trại trồng cây hàng năm.

Nên tạo thế mạnh loại hình này ở vùng thấp, vì vùng này tương đối bằng

phẳng giao thông thuận tiện, dễ dàng trong việc tiêu thụ. Hơn nữa tạo được

vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Theo tôi nên mạnh dạn đầu tư

cho vùng này chủ yếu để trồng cây hàng năm, ngoài ra kết hợp với chăn nuôi

tiểu gia súc và gia cầm, nhằm tạo nguồn phân hữu cơ phục vụ tại chỗ cho

trồng trọt, và tận dụng các sản phẩm phụ của cây trồng phục vụ ngược trở lại

cho chăn nuôi.

Page 100: luan van thac si kinh te (2).pdf

91

3.2.2.2-Giải pháp cho trang trại trồng cây ăn quả- trang trại lâm nghiệp-

nuôi trồng thủy sản.

Các loại hình trang trại này nên bố trí ở vùng cao, vì diện tích đất, và ao

hồ rộng, cần có một quy hoạch thật tỷ mỷ nhằm hỗ trợ nhau trong nuôi trồng

cũng như khai thác. Cần khoanh vùng các eo núi tạo nên ao hồ nhằm phục vụ

cho việc nuôi trồng thủy sản và cũng là nguồn nước tưới cho cây trồng, cũng

như tạo môi trường sinh thái bền vững.

3.2.2.3-Giải pháp cho trang trại chăn nuôi.

Cần phát triển mạnh chăn nuôi gia súc ở vùng giữa, đại gia súc và gia cầm

ở vùng cao, nhằm tận dụng hết thế mạnh của vùng. Ngoài ra tạo một vùng chăn

nuôi sẽ khống chế được dịch bệnh một cách dễ dàng, đây là mối quan tâm lớn

nhất trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra các chủ trang trại cần chú ý làm sao chủ

động được nguồn giống để tránh mang dịch bệnh từ nơi khác đến. Ví dụ một

trang trại nuôi khoảng 400 con lợn thịt mỗi năm, thì nên nuôi khoảng 20-25

lợn nái và 1 lợn đực giống nhằm chủ động về giống nuôi, cũng như hoàn toàn

kiểm soát được dịch bệnh.

3.2.2.4-Giải pháp cho trang trại SXKD tổng hợp.

Cần bố trí cơ cấu loại hình này sao cho phù hợp để có khả năng bổ trợ

cho các loại hình trang trại khác.Cần phải thường xuyên có con số thống kê

cụ thể nhằm tránh việc tăng hoặc giảm quá mức loại hình này, vì loại hình

trang trại này là chủ yếu để phục vụ trở lại cho các loại hình trang trại khác

hoạt động có hiệu quả, nên chỉ chiếm tới 10 % là vừa.

3.2.2.5-Giải pháp tín dụng.

Lãnh đạo tỉnh cần có quyết sách mạnh mẽ trong việc cho vay vốn đối với

trang trại. Cần có những tín chấp hoặc các chương trình cụ thể việc hỗ trợ vay

vốn của trang trại, hoặc phải mạnh dạn trích một phần ngân sách của tỉnh hỗ trợ

cho các trang trại. Theo tôi vấn đề này mà phó thác cho ngân hàng thì vô cùng

khó khăn, vì các chủ trang trại chỉ có ruộng đất và các sản phẩm chưa thu

Page 101: luan van thac si kinh te (2).pdf

92

hoạch trên chính mảnh đất đó, vậy nên khi mà thiên tai, dịch bệnh sảy ra thì

khả năng thu hồi vốn phải là vài năm sau đó nếu may mắn, chính điều này việc

bảo toàn vốn là rất khó khăn, mà ngân hàng thì vấn đề tiên quyết trong kinh

doanh tiền tệ là sinh lợi và bảo tồn vốn. Giả sử chủ trang trại không còn khả

năng sản xuất kinh doanh nữa, thì khả năng phát mại tài sản của trang trại là vô

cùng khó khăn, ai sẽ là người mua, vì những người chung quanh hay làng xóm

của chủ trang trại thường không có tiền (vì thời gian hiện nay ai can đảm và

mạnh mới dám đầu tư vào trang trại), còn nếu người từ xa đến mua thì không

thể vì nhiều lý do….

3.2.2.6-Giải pháp phát triển các khu công nghiệp chế biến.

Chính việc phân vùng của các trang trại và định hướng phát triển các

trang trại này theo hướng chuyên môn hóa, nó tạo tiền đề cho việc phát triển

công nghiệp chế biến. Chỉ có tạo nên vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu thì

công nghiệp chế biến mới phát triển được, bởi rất nhiều yếu tố chứa đựng

trong chi phí sản xuất mà nhà đầu tư phải quan tâm. Đó là các yếu tố đầu vào

của nguyên liệu như; giá thành nguyên liệu, chi phí vận chuyển, tỷ lệ dập nát

trong khâu vận chuyển, sản lượng lớn hay nhỏ,… Nếu sản lượng lớn và gần

khu chế biến thì giá thành sẽ hạ và có khả năng cạnh tranh rất lớn.

3.2.2.7-Giải pháp thành lập các trung tâm tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.

Lãnh đạo tỉnh cần cho phép thành lập các trung tâm tư vấn kỹ thuật nông

nghiệp, ngoài hệ thống khuyến nông dạng sự nghiệp có thu, nếu thu không đủ

bù chi thì ngân sách tỉnh sẽ cân đối hỗ trợ một phần nhằm đáp ứng được yêu

cầu cấp bách của các trang trại.

3.2.2.8-Các giải pháp kỹ thuật.

Cần có mạng lưới rộng khắp trong các huyện thành, nhằm kết nối giữa các

trang trại, để các chủ trang trại có điều kiện học hỏi kỹ thuật, hỗ trợ lẫn nhau về

mọi mặt, ngoài ra cần có kinh phí của tỉnh hỗ trợ cho các lớp tập huấn cho các

loại hình trang trại, nhằm nâng cao hiểu biết của các chủ trang trại. Nên thành

Page 102: luan van thac si kinh te (2).pdf

93

lập riêng từng lớp tập huấn về từng loại hình trang trại, nhằm chuyên môn hóa

cũng như tiện cho việc học hỏi kinh nghiệm giữa các chủ trang trại.

3.2.2.9-Các giải pháp về pháp lý đối với trang trại:

Cần sử lý mạnh với những kẻ phá hoại sản xuất để vừa có tính răn đe,

vừa là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp tham gia vào phát triển kinh tế trang

trại. Thật vậy trong quá trình điều tra tôi thấy vấn đề mà các chủ trang trại ái

ngại, là việc gen ăn, tức ở dẫn đến phá hoại sản xuất của nhau là rất phổ biến,

nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản. Chính điều này cũng dễ dàng giải thích

tại sao trang trại nuôi trồng thủy sản của tỉnh lại chiếm tỷ trọng rất thấp, khi

mà điều kiện tự nhiên lại rất ưu đãi.

3.2.3-Giải pháp cụ thể cho từng vùng

3.2.3.1-Giải pháp cụ thể cho vùng thấp

Theo số liệu điều tra và phân tích các chỉ tiêu tôi thấy rằng giá trị

GO/LĐ hay GV/LĐ của trang trại vùng này là rất lớn, chứng tỏ hiệu quả rất

cao, bởi vậy cần mở rộng mô hình kinh tế trang trại ở đây, nhằm nâng cao giá

trị sản xuất sản phẩm của vùng này.

3.2.3.2-Giải pháp cho trang trại vùng giữa

Vùng này có GO cũng tương đối lớn, song diện tích đất canh tác lại hẹp

do điều kiện tự nhiên, vùng này loại hình trang trại chăn nuôi phát triển rất

mạnh, hiệu quả sử dụng lao động cao, bởi vậy phát triển thêm mô hình trang

trại ở vùng này cũng là vấn đề nên làm.

3.2.3.3-Giải pháp cho trang trại vùng cao

Thế mạnh của vùng này là diện tích đất rất lớn, tuy rằng GO bình quân

của trang trại là thấp nhất trong các vùng, nhưng giá trị tăng thêm trên một

đồng chi phí hay trên một lao động là rất cao. Ngoài ra thế mạnh của vùng là

diện tích nuôi trồng thuỷ sản cũng như tiềm năng về loại hình này rất cao,

Page 103: luan van thac si kinh te (2).pdf

94

nhưng hiện nay hầu như chưa được khai thác, nếu lĩnh vực này được khai thác

triệt để sẽ là một nguồn thu nhập lớn đối với kinh tế trang trại ở vùng cao.

Tóm lại: Về giải pháp cho các loại hình trang trại thì rất nhiều, nhưng

thực hiện nó ra sao? áp dụng cho từng vùng thế nào? Đối với từng loại hình

trang trại thì có các giải pháp khác nhau, người chủ trang trại luôn phải năng

động và linh hoạt trong mọi tình huống cụ thể, thì mới mong đạt hiệu quả cao

trong sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

Page 104: luan van thac si kinh te (2).pdf

95

KẾT LUẬN

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đã có lịch

sử hình thành và phát triển hàng trăm năm nay, đã và đang trở thành hình thức

tổ chức sản xuất có hiệu quả, và ngày càng phổ biến trên thế giới. Cùng với

quá trình của sản xuất hàng hoá, mô hình kinh tế trang trại ngày càng được

hoàn thiện về quy mô, hình thức và phương thức hoạt động, phù hợp với xu

thế phát triển và đặc điểm kinh tế xã hội.

Kinh tế trang trại đã tạo ra tỷ suất nông sản hàng hoá cao và khối

lượng hàng hoá nông sản lớn, tập trung thông qua mạng lưới dịch vụ lưu

thông thích hợp.

Kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng chủ lực trong nền sản xuất

hàng hoá hiện đại của các nước, và đã có những đóng góp to lớn vào hiện đại

hoá nông nghiệp thế giới.

Tỉnh Thái Nguyên những năm qua, với đường lối đổi mới kinh tế đúng đắn

của Đảng và Nhà nước, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, các cấp, các ngành

bước đầu đã chỉ đạo thực hiện các chính sách tạo điều kiện cho nền kinh tế trang

trại, hình thành và tiếp tục phát triển. Xu thế vận động phát triển kinh tế hộ nông

dân theo mô hình kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên là một tất yếu khách

quan, là bước phát triển có tính quy luật của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.

Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên là một định hướng đúng

đắn, góp phần chuyển nông nghiệp từ truyền thống sang nông nghiệp phát

triển hàng hoá, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn góp phần vào thực

hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và

nông thôn của Đảng và Nhà nước ta.

Trong thời gian tới, kinh tế trang trại sẽ phát triển mạnh mẽ kể cả về quy

mô, số lượng nó góp phần tích tụ và tập trung trong nông nghiệp. Vì vậy kinh tế

trang trại cần phải được khuyến khích và tạo động lực phát triển hơn nữa.

Page 105: luan van thac si kinh te (2).pdf

96

Do đó việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các giải pháp,

chính sách cụ thể liên quan đến điều kiện sản xuất, chế biến nông sản hàng

hoá, của kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp, sẽ có vai trò ảnh

hưởng lớn đến quá trình phát triển tiếp theo của kinh tế trang trại trong

những năm đầu của thế kỷ 21.

Thông qua các số liệu phân tích trong luận văn, tôi thấy Thái Nguyên

cần phải phát triển kinh tế trang trại nhiều hơn nữa, vì hiện nay nếu lấy giá trị

bằng tiền của sản phẩm từ kinh tế trang trại, chia bình quân đầu người trên

toàn tỉnh thì ta thấy mới được trên 100.000.đ. Điều này chứng tỏ rằng thị

trường còn rất rộng mở và hứa hẹn, nên chúng ta có thể tăng số lượng cũng

như sản lượng của trang trại lên nhiều nữa thì mới đáp ứng được yêu cầu của

thị trường. Hơn nữa toàn bộ giá trị hàng hóa của trang trại trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên mới đạt có hơn 100 tỷ, điều này có nghĩa là các nhà máy chế

biến sản phẩm của kinh tế trang trại chưa thể phát triển.

Tóm lại để hình thành và phát triển kinh tế trang trại cần phải giải quyết

đồng bộ các vấn đề về luật pháp, đất đai, lao động, vốn, khoa học, chế biến,

tiêu thụ …. Trong đó yêu cầu về vốn có một vai trò, vị trí rất quan trọng và

bức xúc hàng đầu hiện nay. Muốn vậy các cấp các ngành cần có sự chỉ đạo

cũng như các phương hướng nhằm giảm thiểu các thủ tục phiền hà khi cho

các trang trại vay vốn ngân hàng, cũng như cần có sự bảo lãnh, tín chấp của

tỉnh nhằm tạo điều kiện tối đa cho trang trại phát triển.

Page 106: luan van thac si kinh te (2).pdf

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Huy Ngọ tại phiên họp

sơ kết 4 năm thực hiện kinh tế trang trại của Chính phủ tổ chức

ngày 5/5/2003 tại thành phố Hồ Chí Minh

2- Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê (2000), Thông tư liên

tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 26/6/2000, Tiêu

chí xác định KTTT.

3- Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê (2000), Thông tư liên tịch số

62/2003/TTLT/BNN-TCTK ,ngày 20/5/2003, Sửa đổi, bổ sung,

thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày

26/6/2000.

4- Bộ nông nghiệp (2003), Thông tư liên tịch số 74/2003/TT-BNN, ngày

04/7/2003, Tiêu chí xác định KTTT.

5- Bộ Chính Trị, Nghị quyết số 37 ngày 01 tháng 7 năm 2004.

6- Các Mác; toàn tập, tập 25 phần 2.

7- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo tình hình phát triển

kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2006.

8- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê năm 2003.

9- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê năm 2005.

10- Chính phủ, Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000, về kinh

tế trang trại.

11- Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương Văn

Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh

Thọ, Nguyễn Thị Thắc (2002), Một số phương pháp tiếp cận và

phát triển nông thôn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội.

Page 107: luan van thac si kinh te (2).pdf

98

12- “Nghiên cứu thực tiễn dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh, và đề xuất chính

sách khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử dụng

đất ở đồng bằng sông Hồng”, bài đăng trên báo Việt Nam net của

viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn

ngày 11/10/2005, Trang web;

http://www.ipsard.gov.vn/news/newsdetail.asp?targetID=536)

13- Nguyễn Điền, Trần Đức,Trần Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia

đình trên thế giới và Châu á, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội.

14- Nguyễn Đình Hương (2000), Thực Trạng và giải pháp phát triển kinh

tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt

Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội.

15 Nguyễn Văn Tuấn (2001) Giáo trình quản lý trang trại nông lâm

nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.

16- Quốc hội khóa XI, Luật đất đai năm 2003 tại kỳ họp thứ 4.

17- Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đất đai 1993.

18- Sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo quy hoạch phát

triển giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-

2015 có tính đến 2020.

19- Sở giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo quy hoạch

phát triển giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2005-2015 có tính đến 2020.

20- Sở NN&PTNT Thái Nguyên (2005), Báo cáo quy hoạch phát triển

nông nghiệp&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2005-2015 có tính đến 2020.

21- Sở y tế tỉnh Thái Nguyên (2005), Baó cáo quy hoạch phát triển Y

tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính

đến 2020.

Page 108: luan van thac si kinh te (2).pdf

99

22- Tổng cục thống kê (2006) Báo cáo tổng hợp KTTT thời điểm

2006, so sánh với năm 2001.

23- Tổng cục thống kê (2006), Báo cáo tổng hợp KTTT thời điểm

01/7/2006.

24- Trần Bạch đằng (1994), tài liệu tham khảo bồi dưỡng cho nghiên cứu

sinh - Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

25- Trần Đức (1998) kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nhà xuất bản thống kê,

Hà Nội.

26- Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên phát hành với sự giúp đỡ của tổ

chức CIDSE (2001), Khuyến nông Thái Nguyên với sự tham gia

của nông dân, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

27- UBND tỉnh Thái Nguyên, (2005), Dự thảo quy hoạch phát triển

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-

2015 có tính đến 2020.

Page 109: luan van thac si kinh te (2).pdf

100

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Quy mô diện tích của trang trại đƣợc điều tra

STT Diện tích của

trang trại (ha)

Số lƣợng TT Cơ cấu % Diện tích

bình quân

1 < 1 ha

2 1-3 ha

3 3-5 ha

4 5-7 ha

5 7-10 ha

6 10-15 ha

7 >15 ha

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 110: luan van thac si kinh te (2).pdf

101

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Tình hình nhân khẩu và lao động của các trang trại

Loại hình TT

Chỉ tiêu

ĐV

tính

TT

cây

lâu

năm

TT

chăn

nuôi

TT

lâm

nghiệp

TTK

D

Tổng

hợp

BQ

Chung

1-Tổng số nhân khẩu

BQ

khẩu

a-Nhân khẩu NN khẩu

b-Nhân khẩu phi NN khẩu

2-Lao động

a-LĐ GĐ quy đổi LĐ

b-LĐ làm thuê BQ/năm Công

3-Tuổi BQ của chủ TT Tuổi

4-Văn hoá của chủ TT

5-Trình độ học vấn của

chủ TT

6-Trình độ chuyên

môn của chủ TT

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 111: luan van thac si kinh te (2).pdf

102

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại

Chỉ tiêu

DT

BQ

ha/

TT

cấu

%

Các loại hình trang trại

Cây lâu

năm

TT Lâm

nghiệp

TT chăn

nuôi

TT KD

tổng hợp

SL

(ha)

CC

%

SL

(ha)

CC

%

SL

(ha)

CC

%

SL

(ha)

CC

%

Số TT

I.Diện

tích đất

NN

II.Diện

tích ao

hồ

III.Diện

tích cây

lâm

nghiệp

IV.Diện

tích đất

khác

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 112: luan van thac si kinh te (2).pdf

103

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Tình hình tài sản

và vốn bình quân của các trang trại

Chỉ tiêu

Các loại hình trang trại

Cây lâu

năm

TT Lâm

nghiệp

TT chăn

nuôi

TT KD tổng

hợp

SL

1.000

đ

CC

%

SL

1.000

đ

CC

%

SL

1.000

đ

CC

%

SL

1.000

đ

CC

%

Tổng TS của

TT

-TSCĐ và đầu

tƣ dài hạn

-TSLĐ và đầu

tƣ ngắn hạn

Tổng nguồn

vốn của TT

-Nguồn vốn

chủ sở hữu của

TT

-Nợ phải trả

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 113: luan van thac si kinh te (2).pdf

104

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại

(Giá trị sản xuất GO và giá trị sản xuất bình quân)

Chỉ tiêu

Loại hình trang trại Bình

quân

chung

Cây lâu

năm

TT Lâm

nghiệp

TT chăn

nuôi

TTKD

Tổng

hợp

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

Tổng số

1-Nông nghiệp

a-Trồng trọt

b-Chăn nuôi

c-Nuôi trồng

thuỷ sản

2-Lâm nghiệp

3-Dịch vụ

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 114: luan van thac si kinh te (2).pdf

105

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Chi phí bình quân của các trang trại(IC)

Chi phí trung gian bình quân của các trang trại

Chỉ tiêu

Loại hình trang trại Bình

quân

chung

Trang

trại

Cây lâu

năm

TT Lâm

nghiệp

TT chăn

nuôi

TTKD

Tổng

hợp

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

Tổng số

1-Nông nghiệp

a-Trồng trọt

b-Chăn nuôi

c-Nuôi trồng

thuỷ sản

-Thực vật

-Động vật

2-Lâm nghiệp

3-Dịch vụ

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 115: luan van thac si kinh te (2).pdf

106

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Giá trị gia tăng của các TT (VA=GO-IC)

Giá trị gia tăng bình quân của các TT

Chỉ tiêu

Loại hình trang trại Bình quân

chung Trang

trại

Cây lâu

năm

TT Lâm

nghiệp

TT chăn

nuôi

TTKD

Tổng

hợp

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

SL

Ng

đ

CC

(%)

Tổng số

1-Nông nghiệp

a-Trồng trọt

b-Chăn nuôi

c-Nuôi trồng

thuỷ sản

2-Lâm nghiệp

3-Dịch vụ

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 116: luan van thac si kinh te (2).pdf

107

Phụ lục bảng biểu

Bảng: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất của các trang trại

Chỉ tiêu

ĐVT Loại hình trang trại Bình quân

chung TT Cây

lâu năm

TT

Chăn

nuôi

TT

Lâm

nghiệp

TT KD

tổng

hợp

GO Tr.đ

IC Tr.đ

VA Tr.đ

GO/IC Lần

VA/IC Lần

GO/LĐ/năm Tr.đ

VA/LĐ/tháng Tr.đ

IC/ ha Tr.đ

VA/ha Tr.đ

Giá trị SXSPHH

(GV)

Tr.đ

Tỷ suất SPHH

(GV/GO)

%

Thái nguyên, ngày tháng năm200

Page 117: luan van thac si kinh te (2).pdf

108

Phụ lục bảng biểu

Phiếu tìm hiểu hoạt động của trang trại

Tên chủ trang trại được phỏng vấn:

Thôn:…….…..…...Xã:……….Huyện,…….. TP, TX:……..…………Tỉnh:

.............................................................................................................................

Ngày phỏng vấn: .................................................................................................

Mã số: ..................................................................................................................

Phần I: Một số thông tin chủ yếu về trang trại

Câu 1: Thông tin về chủ trang trại đƣợc phỏng vấn

- Tuổi:

- Giới tính Nam 1 Nữ 2

- Trình độ văn hoá:

Không biết chữ: 1 Cấp 3 4

Cấp 1 2 Trung cấpc, cao đẳng 5

Cấp 2 3 Đại học 6

Câu 2: trang trại có bao nhiêu lao động?

Số lao động nam:……………..Người (1); Số lao động

nữ:…………..Người (2)

Câu 3: Nghề nghiệp chính trang trại.

Trang trại nông nghiệp 1 Nông lâm nghiệp kết hợp 2

Kinh doanh tổng hợp 3 Trang trại hỗn hợp 4

Trang trại khác (ghi rõ)…………………………………………..

Câu 4: Những tài sản chủ yếu của trang trại:

Loại tài sản Đơn vị Số lƣợng Giá trị (1000đ)

1. Tài sản sinh hoạt:

2. Tài sản là công cụ sản

xuất:

Page 118: luan van thac si kinh te (2).pdf

109

3. Tiền

4. Tiền huy động Đồng

Câu 5: Thu nhập bình quân hàng năm của trang trại

Nguồn thu Số lƣợng

ĐV

tính Đơn giá

(1000đ)

Thành

tiền

(1000đ)

Ghi chú

1. Từ trồng

trọt

2. Từ CN

3-Từ LN

4. Từ thuỷ

sản

………

Tổng cộng

Câu 6: Chi phí bình quân hàng năm của trang trại

Đơn vị: 1000đ

Loại chi Giống

Phân

bón,

thức

ăn GS

BVTV,

thuốc

TY

Công

cụ Thuế

Lao

động

thuê

ngoài

Dịch

vụ

mua

ngoài

1. Lúa

2. Hoa màu

3. Chè

4. Cây ăn quả

…………..

Tổng cộng

Câu 7: Số vốn mà trang trại dùng vào sản xuất kinh doanh trong năm.

Loại chi Tổng số Vốn tự có Vốn vay Vốn huy

động khác

Page 119: luan van thac si kinh te (2).pdf

110

Tổng số

1. Cho trồng trọt

2. Cho chăn nuôi

……….

Câu 8: Tình hình sử dụng đất đai của trang trại:

Loại đất Số

mảnh

Diện tích

(m2)

Sở hữu

của gia

đình

Đi thuê Đấu thầu

1. Đất ruộng,

màu

2. Đất vườn

………..

Tổng diện tích đất các loại trang trại đang sử dụng: m2. Theo ông (bà) diện tích

đó là:

Quá hẹp 1 Vừa 2 Rộng 3

Phần II-Tình hình vay và cho vay vốn của trang trại

Câu 1: Trang trại của ông (bà) có vay vốn để phát triển sản xuất không ?

Có 1 Không 2

Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết:

Từ nguồn vốn Nhà nước

Vay ở

đâu

Trực

tiếp

Gián

tiếp

Số tiền

vay

(1000đ)

Thời

gian vay

(tháng)

Lãi S

vay

(%/n

ăm)

Mục đích vay

Phát

triển

TT

Ngành

nghề

phi NN

Tiêu

dùng

1. Kho bạc Nhà nước

Page 120: luan van thac si kinh te (2).pdf

111

2. NH công thương

3. NH ĐT & PT

………..

Nếu vay qua tín chấp ông (bà) thông qua tổ chức nào dưới đây?

Hội phụ nữ 1 Hội nông dân 2 Hội thanh niên 3

Hội cựu chiến binh 4 Hội làm vườn 5 Hội trang trại 6

Hội khác (ghi rõ): ......................................................................................

Từ nguồn tư nhân:

Vay ở

đâu

Trực

tiếp

Gián

tiếp

Số tiền

vay

(1000đ)

Thời

gian

vay

(tháng)

Lãi S

vay

(%/năm)

Mục đích vay

Phát

triển

TT

Ngành

nghề

phi NN

Tiêu

dùng

1. Bạn bè

2.Họ hàng

……….

Câu 2: Trang trại có cho vay vốn, gửi tiết kiệm không?

Có 1 Không 2

Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết:

Cho ai vay Số tiền bao

nhiêu (nghìn

đồng)

Lãi suất (%

tháng)

1. Gửi tiết kiệm ngân hàng

2. Gửi quỹ tín dụng nhân dân

………….

Page 121: luan van thac si kinh te (2).pdf

112

Câu 3: trang trại ông (bà) có muốn vay tín dụng không?

Có 1 Không 2

Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết:

Số tiền cần vay :………………………………đồng

Lãi suất chấp nhận:……………………..…% tháng

Câu 4: trang trại ông (bà) vay vốn để làm gì?

- Phát triển trang trại nông nghiệp:

+ Trồng trọt: Lúa 1 Hoa màu 2 Cây ăn quả 3 Hoa cây cảnh 4

Cây khác (ghi rõ): .....................................................................................

+ Chăn nuôi: Lợn nái 1 Lợn thịt 2 Lợn sữa 3 Trâu, bò thịt 4

Trâu, bò sữa 5 Già, vịt 6 Cá, tôm 7

Con khác (ghi rõ): .....................................................................................

-Phát triển trang trại nông lâm nghiệp kết hợp:

+ Trồng trọt: Lúa 1 Hoa màu 2 Cây ăn quả 3 Hoa cây cảnh 4

Cây khác (ghi rõ): .....................................................................................

+ Chăn nuôi: Lợn nái 1 Lợn thịt 2 Lợn sữa 3 Trâu, bò thịt 4

Trâu, bò sữa 5 Già, vịt 6 Cá, tôm 7

Con khác (ghi rõ): .....................................................................................

+ Trồng: Cây lâm nghiệp 1 Cây công nghiệp 2

Cây khác (ghi rõ): .....................................................................................

-Phát triển trang trại dịch vụ:

+ Dịch vụ: nông sản 1 Công cụ, nông cụ 2 Phân bón 3

Thuốc bảo vệ thực vật 4 Giống, thức ăn chăn nuôi 5

Các dịch vụ khác 6

-Phát triển trang trại hỗn hợp

+ Trồng trọt: Lúa 1 Hoa màu 2 Cây ăn quả 3 Hoa cây cảnh 4

Page 122: luan van thac si kinh te (2).pdf

113

Cây khác (ghi rõ):

+ Chăn nuôi: Lợn nái 1 Lợn thịt 2 Lợn sữa 3 Trâu, bò thịt 4

Trâu, bò sữa 5 Già, vịt 6 Cá, tôm 7

Con khác (ghi rõ):

+ Dịch vụ: nông sản 1 Công cụ, nông cụ 2 Phân bón 3

Thuốc bảo vệ thực vật 4 Giống, thức ăn chăn nuôi 5

Các dịch vụ khác 6

+ Trồng: Cây lâm nghiệp 1 Cây công nghiệp 2

Cây khác (ghi rõ):

-Tiêu dùng khác (ghi rõ):

Câu 5: Theo ông (bà) vay vốn để phát triển trang trại , ngành nghề khác

- Lúc nào là tiện nhất ?

Đầu năm 1; Cuối năm 2;Vào mùa vụ 3;Phù hợp nghề 4

- Thời gian bao lâu?

3 tháng 1 6 tháng 2 1 năm 3 Theo chu kỳ sản xuất 4

Câu 6: Ông (bà) cho biết những tổ chức tín dụng nào dƣới đây mà ông

(bà) biết?

- Kho bạc Nhà nước 1

- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2

- Ngân hàng người nghèo 3

Ông (bà) muốn vay vốn:

- ở tổ chức nào trên đây (ghi rõ): ..............................................................

- Vay của tư nhân: .....................................................................................

Vì sao ông (bà) lại muốn vay vốn ở đó?

Lãi suất thấp 1 Thuận tiện hơn trong thủ tục 2

Vay được số lượng lớn 3 Thời gian vay dài 4

Page 123: luan van thac si kinh te (2).pdf

114

Đảm bảo hơn 5

- ý kiến khác (ghi rõ): ...............................................................................

Câu 7: Nếu ông (bà) không muốn vay vốn, xin hãy nêu rõ lý do:

Không thiếu vốn 1 Thiếu lao động 2

Không biết sử dụng vốn vào việc gì 3

Không hiểu biết kỹ thuật 4 Sợ rủi ro 5

Câu 8: Ông (bà) có nhận xét gì về việc vay vốn ở các tổ chức tín dụng:

- Về số lượng tiền vay: Quá ít 1 Vừa 2 Quá lớn 3

- Về thời gian vay: Phù hợp 1 Quá ngắn 2 Quá dài 3

- ý kiến khác (ghi rõ): ...............................................................................

- Về lãi suất: Cao 1 Vừa phải 2 Thấp 3

- Nên ở mức nào (ghi rõ): .........................................................................

- Về thủ tục: Rất thuận tiện 1 Tương đối thuận tiện 2 Rườm rà

- Về cán bộ tín dụng: Nhiệt tình Bình thường 2 Kém nhiệt tình 3

ý kiến của ông (bà) về phương pháp, hình thức thu nợ phù hợp nhất:

Câu 9: Ông (bà) vui lòng cho biết tình hình trả nợ ngân hàng của TT

Đúng hạn 1 Quá hạn 2

Lý do quá hạn (ghi rõ): .............................................................................

Câu 10: Trƣớc khi vay vốn, TT ông (bà) có SXSP để bán không?

Có 1 Không 2

Nếu có, xin hãy cho biết những thông tin sau:

- Về quy mô:

- Số lao động sử dụng: ......................................................................

- Diện tích (cây trồng) .......................................................................

- Số con (chăn nuôi) ..........................................................................

- Diện tích ao (nuôi cá, tôm) .............................................................

Page 124: luan van thac si kinh te (2).pdf

115

- Số sản phẩm (nghề tiểu thủ công nghiệp) ......................................

- Thu nhập bình quân của trang trại/năm trước khi vay vốn.

Câu 11: Sau khi vay vốn, trang trại ông (bà) mở rộng đƣợc sản xuất và

tăng đƣợc thu nhập không?

Có 1 Không 2

- Về quy mô:

- Số lao động sử dụng: ......................................................................

- Diện tích (cây trồng) .......................................................................

- Số con (chăn nuôi) ..........................................................................

- Diện tích ao (nuôi cá, tôm) .............................................................

- Số sản phẩm (nghề tiểu thủ công nghiệp………………………

- Thu nhập bình quân của trang trại/năm trước khi vay vốn.

Câu 12: Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau:

Để phát triển sản xuất kinh doanh trong trang trại tốt, cùng với việc

cung ứng vốn tín dụng cần phải làm gì? (ghi rõ):

- Về phía trang trại:

- Về phía ngân hàng:

- Về phía Nhà nước (chính quyền xã, huyện, tỉnh, trung ương)

Trang trại đƣợc điều tra Ngƣời điều tra

Page 125: luan van thac si kinh te (2).pdf

116

Phụ lục bảng biểu

Phiếu điều tra

tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại

1- Tình hình tài sản của trang trại:

Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu Dƣ đầu kỳ Luỹ kế đến

kỳ kiểm tra

I Tiền

II Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn

III Tài sản số định và đầu tƣ dài hạn

2-Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại

Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú

I Doanh thu

II Chi phí

III Doanh thu thuần

IV Thuế giá trị gia tăng phải nộp

V Thu nhập

VI Thuế TNDN

VII Lãi sau thuế

Trang trại đƣợc điều tra Ngƣời điều tra

Page 126: luan van thac si kinh te (2).pdf

117

Bảng kết quả chạy hàm (Phụ lục) SUMMARY OUTPUT (Vùng cao)

Regression Statistics

Multiple R 0.655526

R Square 0.429714

Adjusted R Square 0.396939

Standard Error 22676.03

Observations 93

ANOVA

df SS MS F Significance F

Regression 5 33708548050 6741709610 13.111 1.63E-09

Residual 87 44735605111 514202357.6

Total 92 78444153161

Coefficients Standard

Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%

Intercept 2724.956 6050.143004 0.450395282 0.653546 -9300.37 14750.28 -9300.37 14750.28

X1-Chi phí của trang trại 0.032757 0.02248446 1.456863998 0.148754 -0.01193 0.077447 -0.01193 0.077447

X2-Vốn chủ sở hữu trang trại 0.100459 0.019219816 5.22685199 1.17E-06 0.062258 0.138661 0.062258 0.138661

X3-Vốn tín dụng 0.175325 0.092937454 1.886486479 0.062565 -0.0094 0.360049 -0.0094 0.360049

X4-Lao động trang trại 3277.113 1550.0126 2.114249145 0.037356 196.2927 6357.933 196.2927 6357.933

X5-Diện tích đất 0.025921 0.030195745 0.858438129 0.393009 -0.0341 0.085939 -0.0341 0.085939

Page 127: luan van thac si kinh te (2).pdf

118

Bảng kết quả chạy hàm (Phụ lục) SUMMARY OUTPUT (Vùng thấp)

Regression Statistics

Multiple R 0.794245526

R Square 0.6308

Adjusted R Square 0.595328451

Standard Error 23536.34168

Observations 58

ANOVA

df SS MS F Significance F

Regression 5 4.922E+10 9.844E+09 17.7710 3.099E-10

Residual 52 2.881E+10 553959380

Total 57 7.803E+10

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%

Intercept 23160.6167 8058.5491 2.8740 0.0058571 6989.9657 39331.268 6989.9657 39331.268

X1-Chi phí của trang trại 0.0343 0.0119171 2.8779 0.0057965 0.0103824 0.0582094 0.0103824 0.0582094

X2-Vốn chủ sở hữu trang trại 0.1093 0.0323579 3.3789 0.0013859 0.0444045 0.1742662 0.0444045 0.1742662

X3-Vốn tín dụng 0.2091 0.0841951 2.4838 0.0162592 0.0401738 0.3780732 0.0401738 0.3780732

X4-Lao động trang trại 761.8055 2309.6122 0.3298 0.742845 -3872.7673 5396.3782 -3872.7673 5396.3782

X5-Diện tích đất 0.1037 0.0509295 2.0359 0.0468744 0.0014875 0.2058823 0.0014875 0.2058823

Page 128: luan van thac si kinh te (2).pdf

119

Bảng kết quả chạy hàm (Phụ lục)

SUMMARY OUTPUT (Vùng giữa)

Regression Statistics

Multiple R 0.880880941

R Square 0.775951

Adjusted R Square 0.7515981

Standard Error 33912.05185

Observations 52

ANOVA

df SS MS F Significance F

Regression 5 1.83214E+11 3.66E+10 31.8625 7.14E-14

Residual 46 52901253991 1.15E+09

Total 51 2.36115E+11

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%

Intercept 23411.0271 10841.45875 2.1594 0.036068 1588.323 45233.73 1588.323 45233.73

X1-Chi phí của trang trại 0.0143 0.008599567 1.6651 0.102689 -0.00299 0.031629 -0.00299 0.031629

X2-Vốn chủ sở hữu trang trại 0.0725 0.027512639 2.6365 0.011385 0.017157 0.127917 0.017157 0.127917

X3-Vốn tín dụng 0.1266 0.040048193 3.1616 0.002776 0.046005 0.20723 0.046005 0.20723

X4-Lao động trang trại -1077.1111 3693.870524 -0.2916 0.771908 -8512.48 6358.257 -8512.48 6358.257

X5-Diện tích đất 1.0486 0.404167553 2.5945 0.012667 0.235056 1.862148 0.235056 1.862148

Page 129: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tài liệu tham khảo

1- Nguồn: Tổng cục thống kê Tổng hợp KTTT thời điểm 01/7/2006

2-(Nguyễn Đình Hương (2000). Thực Trạng và giải pháp phát triển

kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội.

3-(Trần Bạch đằng 1994, tài liệu tham khảo bồi dưỡng cho nghiên

cứu sinh - Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội)

4- (Các Mác; toàn tập, tập 25 phần 2)

5- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, của Chính phủ ngày 02/02/2000,

về kinh tế trang trại.

6,7,8-(Các Thông tư liên tịch Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê

số 69/2000 và Thông tư số 62/2003; Thông tư số 74/ 2003/TT-BNN)

9- (Nghiên cứu thực tiễn dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh, và đề xuất

chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử dụng đất

ở đồng bằng sông Hồng, bài đăng trên báo Việt Nam net của viện chính

sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ngày 11/10/2005.

Trang web; http://www.ipsard.gov.vn/news/newsdetail.asp?targetID=536)

10- Luật đất đai 1993. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam

11- Luật đất đai năm 2003 tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI

12-(Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Huy Ngọ tại

phiên họp sơ kết 4 năm thực hiện kinh tế trang trại của Chính phủ tổ chức

ngày 5/5/2003 tại thành phố Hồ Chí Minh)

13- Nguồn: Tổng cục thống kê năm Tổng hợp KTTT thời điểm

2001-2006

Page 130: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14-(Nguồn: những điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh

trong chăn nuôi. Trang web: http://www.longan.gov.vn/ui-

lan/printView.jsp?idtin=1404 Trung tâm khuyến nông Long An đăng

nhập ngày 17/11/2006)

15-(Theo công báo số 342+343;344+345;346+347;348+349;

350+351, ngày 10/6/2007 về việc đăng tải quyết định số 12/2007/QĐ-BNN,

ngày 06/02/2007, của Bộ trưởng bộ NN&PTNT về việc công bố danh mục

thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng)

16- Nghị quyết Trung ương IV tháng 12 năm 1997

17- Nghị quyết Trung ương VI lần I tháng 10/1998

18-(Nguyễn Điền, Trần Đức,Trần Huy Năng (1993) Kinh tế trang

trại gia đình trên thế giới và Châu á, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội)

19- Nguyễn Văn Tuấn (2001) Giáo trình quản lý trang trại nông lâm

nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.

20-(Trần Đức (1998) kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nhà xuất bản

thống kê Hà Nội)

21-(Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020” dự thảo của UBND tỉnh Thái

Nguyên, tr.03)

22-(Sở NN&PTNT Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển nông

nghiệp&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính

đến 2020”

23-Theo số liệu niên giám thống kê năm 2003 của tỉnh Thái Nguyên.

24-( Sở giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển giao

thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020)

25-( Sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển giáo dục

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020”)

Page 131: luan van thac si kinh te (2).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26-(Nguồn Sở y tế tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch phát triển Y tế trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020)

27- Theo nghị quyết số 37 ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính Trị.

28- Đặng Kim Vui, Nguyễn Thế Đặng, Trần Ngọc Ngoạn, Lương

Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Thị Minh

Thọ, Nguyễn Thị Thắc (2002) Một số phương pháp tiếp cận và phát triển

nông thôn. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà nội.

29-(Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005)

30-Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên phát hành với sự giúp đỡ

của tổ chức CIDSE (2001) Khuyến nông Thái Nguyên với sự tham gia của

nông dân. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội.