Upload
lenguyet
View
229
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
1
MỞ ðẦU
Hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội là một hồ chứa lớn có nhiều vai trò
ñối với huyện Mỹ ðức và các vùng lân cận như: ñiều hoà khí hậu, cung cấp
nguồn lợi thuỷ sản cho người dân trong vùng, cũng như ñảm bảo chống lũ an
toàn, ñảm bảo ổn ñịnh nguồn nước tưới tiêu cho trên 1000 ha ñất nông nghiệp và
tạo ñiều kiện cho huyện phát triển du lịch sinh thái vào mùa mưa, .
Trong các nhóm sinh vật, cá và các loài thuỷ sản khác ñóng vai trò ñặc biệt
quan trọng ñối với ñời sống kinh tế của ñịa phương. Hiện nay vùng hồ Quan
Sơn do Công ty Cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn quản lí và kinh doanh.
Tuy nhiên, chức năng chính của hồ là lưu trữ nước trong mùa mưa ñể cung
cấp nguồn nước tưới vào mùa khô cho khoảng 1000 ha ñất canh tác nông nghiệp
của huyện, nên Công ty Cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn chỉ thực hiện
ñược nhiệm vụ nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh du lịch chủ yếu vào thời kì hồ
ngập nước. Vào các tháng mùa khô, hầu hết nước trong các hồ bị tháo cạn nên
nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh du lịch bị hạn chế rất nhiều và các thuỷ vực
có nhiều thay ñổi về chất lượng nước, chế ñộ thuỷ văn gây bất lợi cho ñời sống
của cá, từ ñó cũng gây bất lợi cho nghề cá. Cùng với việc khai thác nguồn lợi cá
tự nhiên bằng mọi hình thức ñể tận thu sản lượng như: ñánh bắt cá bằng lưới
mắt nhỏ, bằng kích ñiện,... mà không có biện pháp bảo vệ và phát triển thích
hợp; cộng với nguồn nước hồ bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt và thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật làm cho hệ ®éng thực vật thuỷ sinh không ổn ñịnh, thành
phần và SL các loài cá bị giảm sút. Ngược lại, do hồ Quan Sơn ñược lưu thông
với sông ðáy và sông ñào Mỹ Hà nên tình trạng trên cũng ñược cải thiện một
phần.
Mục ñích của luận văn này là nghiên cứu ðDSH cá và mối quan hệ của
chúng với chất lượng môi trường nước ở vùng Hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức,
Hà Nội ñể ñánh giá ñúng hiện trạng thành phần loài cá và chất lượng nước của
Hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội góp phần giúp chính quyền ñịa phương
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
2
có những giải pháp hữu hiệu và ứng dụng trong phát triển nghề cá, bảo tồn
ðDSH, phát triển du lịch sinh thái. ðể ñạt ñược mục tiêu nêu trên, luận văn
nghiên cứu các nội dung sau:
1. Xác ñịnh thành phần loài cá ở vùng hồ Quan Sơn, Huyện Mỹ ðức,
Hà Nội.
2. Nghiên cứu sự biến ñộng về thành phần loài và phân bố cá ở vùng hồ
Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội theo thời gian và không gian.
3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thành phần loài cá và ñộ phong phú của
chúng với một số yếu tố thuû lÝ, thuû ho¸.
4. Sử dụng chỉ số tổ hợp cá ñể ñánh giá chất lượng nước ở vùng hồ Quan
Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
1.1. ðDSH và vai trò của ðDSH cá trong các hệ sinh thái nước
1.1.1. Khái niệm về ðDSH
Thuật ngữ ðDSH (biodiversity) ra ñời từ những năm 80 của thế kỉ 20. ðến
nay có ít nhất 25 ñịnh nghĩa về thuật ngữ "ðDSH”.
Theo WWF, 1989, ðDSH là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả
mọi nơi, bao gồm: các HST trên cạn, trong ñại dương và các HST thuỷ vực
khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,....Thuật
ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các HST
[22].
ðDSH ñược hiểu “là sự phồn thịnh của sự sống trên trái ñất, là hàng triệu
loài thực vật, ñộng vật và vi sinh vật, là những gen chứa trong các loài, là những
HST vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường [22].
ðDSH một thuật ngữ bao trùm mọi mức ñộ biến ñổi của thiên nhiên gồm
cả SL và tần suất xuất hiện của HST, của loài hay gen trong một tập hợp ñã biết.
Hiện nay ðDSH ñược xét ở 3 cấp ñộ: ða dạng về loài sinh vật, ña dạng về gen
chứa trong các loài (ña dạng di truyền) và ña dạng về HST.
ðDSH có vai trò rất quan trọng ñối với việc duy trì các chu trình tự nhiên
và cân bằng sinh thái. ðDSH là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài
người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái ñất. Theo ước tính giá trị của tài
nguyên ðDSH toàn cầu cung cấp cho con người là 33.000 tỷ ñô la mỗi năm
[22]. Nguồn tài nguyên ðDSH trong tự nhiên tập trung trong các HST.Vì vậy:
- HST là cơ sở sinh tồn của mọi sự sống trên trái ñất. Nó ñảm bảo ñược sự
tuần hoàn vật chất và chuyển hoá năng lượng thông qua chuỗi thức ăn và lưới
thức ăn trong quần xã.
- Cung cấp trực tiếp lương thực, thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, nhiên
liệu cho con người.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
4
- Là kho dự trữ nguồn gen quan trọng ñể bổ sung cho vật nuôi và cây trồng.
- Phục vụ ñời sống tinh thần và ñáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, nâng cao tri
thức khoa học và khát vọng khám phá thế giới tự nhiên.[28]
1.1.2. ðDSH ở Việt Nam
1.1.2.1. ða dạng về các HST
Các nhóm HST chính là: HST trên cạn, HST nước và HST biển.Trong mỗi
nhóm có các kiểu HST khác nhau, HST ñất ngập nước rất ña dạng, có 69 kiểu
ñất ngập nước, bao gồm:
- ðất ngập nước tự nhiên 30 kiểu.
- ðất ngập nước ven biển 11 kiểu.
- ðất ngập nước nội ñịa 19 kiểu.
- ðất ngập nước nhân tạo 9 kiểu.
Một số kiểu ñất ngập nước có nguồn tài nguyên ðDSH phong phú như ñầm
lầy than bùn, rừng ngập mặn, rạn san hô, ñầm phá, vụng biển, vũng biển,
các vùng ñất ngập nước cửa sông Hồng, ñất ngập nước ñồng bằng sông
Cửu Long,... [7].
1.1.2.2. ða dạng về loài
Việt Nam ñược coi là ñiểm nóng về ðDSH trên thế giới với các lí do:
- Việt Nam ñược quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có tính ðDSH
cao nhất thế giới, với nhiều kiểu rừng, ñầm lầy, sông suối, ao hồ, rạn san hô,...
tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài sinh vật trên thế giới,
10% tổng số loài chim và thú hoang dã trên thế giới trong khi chỉ chiếm 1% diện
tích ñất liền của thế giới [3,4]. SL các loài sinh vật ñã biết ñến năm 2005 ở Việt
Nam ñược thể hiện ở bảng 1.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
5
Bảng 1- Thành phần loài sinh vật ñã biết ở Việt Nam năm 2005 [40]
Số TT Nhóm sinh vật Số loài ñã xác ñịnh ñược
1 Thực vật nổi 1.939
- Nước ngọt 1.402
- Biển 537
2 Rong, tảo 697
Nước ngọt Khoảng 20
Biển 682
Cỏ biển 15
3 Thực vật ở cạn 13.766
Thực vật bậc thấp 2.393
Thực vật bậc cao 11.373
4 ðộng vật không xương sống ở nước 8.203
Nước ngọt 782
Biển 7.421
5 ðộng vật không xương sống ở ñất khoảng 1.000
6 Côn Trùng 7.750
7 Cá 2.738
Nước ngọt 1027
Biển 2.438
8 Bò sát 296
Rắn biển 50
Rùa biển 4
9 Lưỡng cư 162
10 Chim 840
11 Thú 310
Thú biển 16
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
6
Việt Nam có khoảng hơn 22.458 loài ñộng vật, hơn 16.400 loài thực vật và
khoảng 30.000 loài vi sinh vật. Riêng ở dưới nước ñã xác ñịnh ñược 2740 loài
và dưới loài thuỷ sinh vật nước ngọt và trên 11.000 loài thuỷ sinh vật nước mặn.
Nhiều loài ñộng thực vật ñược bổ sung vào danh sách các loài của Việt Nam.
- Thành phần loài của Việt Nam rất phong phú, ña dạng và có mức ñộ ñặc
hữu cao so với các nước trong phân vùng ðông Dương [28].
- Hiện nay, nguồn tài nguyên ðDSH của Việt Nam ñã và ñang bị suy giảm,
thất thoát nghiêm trọng vào bậc nhất thế giới . Nhiều HST và môi trường sống bị
thu hẹp diện tích, nhiều Taxon loài và dưới loài ñang ñứng trước nguy cơ bị
tuyệt chủng trong một tương lai gần.[28]
ðể bảo vệ và duy trì các HST này, trong những năm qua, Việt Nam ñã
tăng cường ñầu tư cho các chương trình, dự án nhằm bảo tồn tốt hơn tài nguyên
ðDSH của ñất nước. Tổng kinh phí ñầu tư cho bảo tồn ðDSH năm 2005 ñạt xấp
xỉ 51,8 triệu USD, gấp 10 lần so với một thập kỷ trước.[22]
1.1.2.3. ða dạng nguồn gen
Việt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng và cũng là
trung tâm thuần hóa vật nuôi nổi tiếng thế giới.
Các loài cá nuôi có nguồn gốc từ nước ngoài ñược nhập và thuần dưỡng ở
Việt Nam khoảng 50 loài. Trong ñó có 35 loài cá cảnh còn lại là các loài cá nuôi
lấy thịt.
Theo Jucovki (1970) Các giống cây trồng ở Việt Nam rất ña dạng và phong
phú. Hiện nay ñã thống kê ñược 802 loài cây trồng phổ biến thuộc 79 họ. [22]
1.1.3. ðDSH của HST hồ
ðDSH trong các hồ tự nhiên và hồ nhân tạo khác cơ bản với các hệ thống
sông, biển hoặc trên ñất liền. Các sinh vật trên ñất liền hoặc trong sông, biển
sống trong các môi trường mà ít nhiều có sự liên tục trên một vùng rộng lớn, và
các loài sẽ có sự ñiều chỉnh nhất ñịnh phạm vi phân bố của chúng khi các ñiều
kiện khí hậu hoặc sinh thái bị thay ñổi. Còn những nơi cư trú nước ngọt ở các hồ
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
7
là không liên tục. Vì vậy nhiều loài nước ngọt ở trong hồ không di chuyển dễ
dàng qua vùng ñất liền do hồ là các ñơn vị riêng biệt. ðiều này gây ra các ảnh
hưởng:
- Các loài phải tiếp tục tồn tại khi có những thay ñổi về khí hậu và sinh thái
ở nơi cư trú.
- ðDSH trong hồ thường có tính ñịa phương hoá cao, thậm chí các hệ
thống hồ và suối nhỏ cũng thường có những dạng sống tiến hoá ñơn nhất và có
tính ñịa phương
- ða dạng loài trong các hồ tự nhiên thường cao, ngay cả ở những vùng có
SL loài tại từng ñiểm cụ thể thấp. ðiều này là do có sự khác nhau về thành phần
loài giữa các ñịa ñiểm.
- Có tính ñặc hữu cao và khá ña dạng về thành phần loài.
- ða dạng di truyền thể hiện ở mức ñộ ña dạng về kiểu hình của các loài. Số
lượng loài càng nhiều thì ña dạng di truyền càng lớn.
Các kiểu gen ở Việt Nam thường có nhiều biến dị, ñột biến vì vậy có nhiều
kiểu hình ña dạng phong phú. Ngay cả khi cùng một kiểu gen ở sinh vật thủy
sinh cũng biểu hiện ra nhiều kiểu hình khác nhau phụ thuộc vào sự phức tạp của
các HST hồ và ñiều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường khác biệt giữa các vùng
miền có hồ phân bố.[29]
1.1.4. Vai trò của ðDSH cá trong các HST nước
Thủy sản hàng năm cung cấp cho ñất nước khoảng 2 tỷ ñô la [22]. Nguồn
lợi thuỷ sản còn:
- ðảm bảo cân bằng sinh học trong các thuỷ vực từ ñó tạo ra cân bằng sinh
thái. Mỗi loài cá là một mắt xích trong chuỗi và lưới thức ăn của các quần xã
dưới nước, nó ñảm bảo sự tuần hoàn vật chất và sự chuyển hóa năng lượng ở các
HST nước, làm cho không một loài nào ñó phát triển hoặc suy giảm SL một
cách quá mức.
- Là nguồn dự trữ gen.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
8
- Cung cấp nguồn thực phẩm phong phú cho con người. Hiện nay HST hồ,
ao là nguồn cung cấp cá nước ngọt chủ yếu có chất lượng cao về thịt (cá Chép,
cá Mè, cá Trắm cỏ ...) do các loài cá tự nhiên trong sông bị khai thác kiệt quệ.
- Cung cấp nguồn dược liệu do một số loài cá nước ngọt có thể dùng làm
thuốc. Ví dụ: Mật cá trắm ñen có thể làm thuốc sát trùng [33].
- ðáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con người : Có rất nhiều loài cá ñược
dùng làm cảnh. Trong ñó ở Việt Nam có khoảng 35 loài cá cảnh nhập từ nước
ngoài.
- Phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học ñể phát triển nghề cá và bảo
tồn ðDSH.
- HST nước có ðDSH cá có thể phát triển du lịch. Ví dụ: suối cá thần Cẩm
Lương- Cẩm Thủy- Thanh Hoá thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước ñến thăm quan.
1.2. ðặc ñiểm ñặc trưng của HST hồ chứa
Nước ngọt bao phủ gần 2% bề mặt trái ñất, xấp xỉ 2,5 x 106 km2, phần lớn
tập trung trong các hồ tự nhiên và hồ chứa.
Hồ chứa hình thành là do con người ñắp ñập ngăn dòng chảy ở vùng trung
và thượng lưu các dòng sông. [29]
1.2.1. Các ñặc trưng về hình thái, cấu tạo và ñiều kiện sống trong hồ chứa
Hồ chứa có khối nước vận ñộng rất chậm. Theo chiều dọc hồ, tốc ñộ dòng
chảy giảm dần từ ñầu hồ ñến cuối hồ. Vì vậy ở phần ñầu hồ tính chất dòng chảy
thể hiện rất rõ nét, nhưng ở cuối hồ khối nước mang ñặc trưng của nước ñầm hồ.
Hình dạng hồ kéo dài theo dạng dòng chảy, ñường bờ rất khúc khuỷu, uốn
lượn tạo cho hồ có dạng cành cây. Trên mặt hồ lác ñác nổi lên các ñảo là những
ñỉnh núi không bị ngập chìm. Nền ñáy hồ thấp dần từ phía ñầu hồ xuống cuối
hồ, lặp lại diện mạo của thung lũng dòng sông và các lưu vực xung quanh bị
ngập nước.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
9
Khối nước của hồ ñược chia thành 2 phần: Phần nước hữu ích và phần
nước chết. Phần nước hữu ích của hồ luôn ñược ñổi mới, phụ thuộc vào nguồn
nước của lưu vực dòng chảy cấp theo mùa cho hồ và nhu cầu sử dụng nước theo
chế ñộ canh tác.
Do mực nước hồ chứa dao ñộng rất lớn nên vùng ven bờ trở lên bất lợi ñối
với ñời sống của sinh vật. Ở ñó thường không có mặt của ñại ña số các loài ñộng
vật và thực vật ñáy. Hồ chứa có diện tích mặt nước rộng, gió thịnh hành trong
các mùa thường gây sóng lớn, vỗ ñập vào bờ gây huỷ hoại nơi sống ven hồ và
gây xói lở, làm tăng ñộ ñục của vùng nước nông ven bờ.
Một chỉ số quan trọng của hồ chứa là hệ số ñổi mới của khối nước (lưu
lượng dòng chảy năm) thuộc các sông cung cấp cho hồ so với thể tích hồ. Hệ số
này càng cao, khối nước càng ñược ñổi mới nhanh kéo theo sự dao ñộng mực
nước càng lớn, gây ảnh hưởng mạnh ñến ñời sống của thuỷ sinh vật trong hồ. Ở
những hồ có dung tích nhỏ, hệ số ñổi mới của nước nhanh hơn so với hệ số ñổi
mới của nước ở những hồ có dung tích lớn làm cho ñiều kiện sống của các quần
xã sinh vật trong hồ khó khăn và kém ổn ñịnh hơn. Những hồ chứa ñược xây
dựng trên những sông ở vùng ñồng bằng hệ số ñổi mới của khối nước thường
dao ñộng trong phạm vi 1-10. Hơn nữa, giá trị ñó càng lớn ñiều kiện sống trong
hồ chứa càng gần với ñiều kiện sống của dòng chảy.
Tuổi thọ của hồ phụ thuộc vào tốc ñộ bồi lắng lòng hồ do các vật liệu ñược
dòng sông chuyển vào từ lưu vực xung quanh. Tốc ñộ bồi lắng càng nhanh khi
rừng ñầu nguồn và rừng thuộc lưu vực gom nước cho hồ không ñược bảo vệ, bị
chặt trắng. Chính vì vậy, các hồ chứa của Việt Nam chỉ sau một số năm ngập
nước, lòng hồ ñược tôn cao khá nhanh do khối lượng trầm tích ñưa vào hồ ngày
một nhiều từ các khu vực xung quanh mất rừng. Hậu quả là trong mùa khô vào
những năm ít nước dung tích hữu ích giảm nhiều làm cho tuổi thọ của hồ bị rút
ngắn so với tuổi thọ thiết kế. [29]
Trong khoảng 30 - 40 năm gần ñây hồ chứa ở nước ta phát triển khá nhiều
với khoảng 2470 hồ có kích cỡ khác nhau với tổng diện tích 183.580 ha (bảng 2)
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
10
Bảng 2: Phân chia hồ chứa nước ở Việt Nam theo kích thước [11]
( Theo ñiều tra của Viện kinh tế và quy hoạch thuỷ sản năm 1999)
Qui cỡ Số lượng Diện tích Loại hồ ha n % ha %
I >10.000 4 0,17 102.700 55,90
II 1.000 - 10.000 12 0,50 30.540 16,70
III 100 - 1.000 104 4,20 28.481 15,50
IV 10 - 100 556 22,50 14.904 8,10
V 5 - 10 727 29,40 4548 2,50
VI < 5 1.067 43,20 2.406 1,50
Tổng cộng 2.470 100 183.580 100
Các hồ cỡ nhỏ dưới 100 ha có số lượng chiếm tới 96,1% và diện tích chiếm
11,9%. Ngược lại hồ từ 100 ha trở lên về số lượng chỉ chiếm 4,9% nhưng diện
tích lại chiếm tới 88,1%.
Số lượng và diện tích hồ có sự phân bố khác nhau theo các vùng (bảng 3) .
Bảng 3: SL và diện tích các hồ chứa theo vùng khác nhau ở Việt Nam [12]
Số hồ Diện tích TT Các vùng
Số
tỉnh SL % ha %
1 Trung du vùng núi Bắc Bộ 14 1.750 69,03 65.629 35,8
2 Bắc trung bộ 6 151 6,11 20.884 11,4
3 Nam trung bộ 7 227 9,19 11.290 6,1
4 Tây Nguyên 4 287 11,62 12.672 6,9
5 ðông Nam Bộ 4 100 4,05 73.105 39,8
Tổng cộng 35 2.470 100 183.580 100
Một số hồ chứa lớn tiêu biểu ở miền Bắc nước ta như Thác Bà, Hoà Bình,
hồ Núi Cốc, hồ Cấm Sơn, hồ ðồng Mô - Ngải Sơn, Suối Hai, Quan Sơn, ....
Các hồ chứa lớn ở Bắc Trung Bộ: hồ Sông Mực, hồ Kẻ Gỗ, hồ Cẩm Ly.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
11
Các hồ chứa tiêu biểu Nam Trung Bộ là hồ Phú Ninh, hồ Núi I.
Các hồ chứa tiêu biểu ở Tây Nguyên là hồ: Ea Kao, Yaly, ðắc Uy.
Các hồ chứa tiêu biểu ðông Nam Bộ là hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của các quần xã sinh vật trong hồ
chứa [29]
Thành phần loài và SL sinh vật trong hồ chứa ñứng vị trí trung gian giữa
sinh vật dòng chảy và hồ tự nhiên. Những hồ chứa ñược xây dựng từ thung lũng
dòng chảy thì ở phần ñầu hồ mang ñiều kiện sống của sông và những cư dân của
nó vẫn ñược duy trì, còn ở cuối hồ ñiều kiện sống và cư dân sống mang ñậm nét
của hồ. Trong giai ñoạn ñầu mới ngập nước, thành phần ñộng thực vật giới gần
với ñộng thực vật giới của các thuỷ vực ban ñầu trước khi ngập nước; càng về
sau chúng càng biến ñổi và mang những nét ñặc trưng của vùng ñịa lí thuỷ vực.
Qúa trình hình thành khu hệ thuỷ sinh vật hồ chứa trải qua 3 giai ñoạn:
- Giai ñoạn ñầu là sự huỷ diệt khu hệ sinh vật dòng chảy (reophil và
phytophil) và những nhóm thuỷ sinh vật khác thuộc các HST ñã từng tồn tại
trong lòng hồ trước khi hồ tích nước. ðây cũng là thời kì giàu dưỡng khi hồ mới
ngập nước, trong hồ hàm lượng muối vô cơ và hữu cơ rất cao, sinh vật trong hồ
ưu thế thuộc về các dạng sống nổi, cơ hội tồn tại tạm thời, phân bố một cách
ngẫu nhiên vào hồ; ñối với ñộng vật ñáy, ấu trùng Chironomidae phân bố ồ ạt
ngay ở những ngày ñầu mới ngập nước, còn Zooplankton, Crustacea và
Rotatoria phát triển rất mạnh nhờ nguồn thức ăn sẵn có trong hồ.
- Giai ñoạn 2: ðiều kiện sống trong hồ ổn ñịnh dần, ổ sinh thái của các loài
và mối quan hệ của chúng ñược xác lập, thành phần các loài ñi vào trạng thái ổn
ñịnh, liên quan với sự mất ñi của các loài ưa nước chảy, nhưng thế vào ñó là sự
ưu thế của các loài có nguồn gốc ñầm hồ. Quá trình khoáng hoá giảm, nhưng sự
lắng ñọng trầm tích tăng lên, nước phân tầng trong các hồ sâu, do ñó năng suất
sinh học của hồ giảm dần.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
12
- Giai ñoạn 3: Hồ bước vào trạng thái cân bằng ổn ñịnh, sự khoáng hoá kết
thúc. Do các loài sinh vật hồ chứa ñã hoàn thành sự phân chia nơi ở và nguồn
dinh dưỡng; các mối quan hệ giữa các loài và SL cá thể của mỗi loài cũng như
các mối quan hệ sinh học khác giữa các loài ñược xác lập. Ở giai ñoạn này mới
chính thức hình thành sinh vật ñáy với sự tập trung trên vỏ ñáy hồ một khu hệ
ñơn ñiệu. Quá trình này diễn ra 3 – 4 năm kể từ khi hồ tích nước và ñi kèm với
ñiều ñó là sự suy giảm mạnh sinh khối của ñộng vật ñáy; thành phần loài của
Zooplankton cũng nghèo ñi rõ dệt. Giai ñoạn này năng suất sinh học của hồ thấp
và ổn ñịnh, phù hợp với ñiều kiện ñịa lí của vùng.
Plankton gồm chủ yếu là Bacteria (phong phú gấp nhiều lần ở sông),
Cyanophyta, Bacillariophyta và Chlorophyta, Infusoria, Rotatoria, Crustacea.
- Phytoplankton trong hồ thay ñổi liên quan chặt chẽ với ñộ ñục và chế ñộ
chiếu sáng của tầng nước. Phần giữa và cuối hồ Phytoplankton nghèo do nguồn
muối khoáng và các phân tử hữu cơ bị lắng chìm xuống ñáy sâu, không quay trở
lại chu trình. Ở những hồ chứa vùng ôn ñới, trong tầng ñược chiếu sáng thường
gặp các ñại diện của Diatomae (Melosia và Asterinella), Cyanophyta (Anabaena,
Aphanizomenon và Mycrocystis), Chlorophyta (Eudorina, Pediastrum và
Chlamydomonas). Trong mùa lạnh vai trò của Diatomae trở lên ưu thế, còn vào
mùa hè là Chlorophyta.
- Zooplankton gồm các ñại diện chính là Trùng Roi không màu, Infusoria,
Rotatoria, Cladocera và Copepoda. Ở các hồ chứa vĩ ñộ thấp trong thành phần
Zooplankton còn gặp nhiều ấu trùng ñộng vật ñáy, nhất là ấu trùng côn trùng
sống trong nước.
- Sinh vật ñáy và Periphyton trong hồ chứa khá phong phú ñối với các hồ
ñược hình thành từ các sông ñồng bằng, nhưng càng về sau càng giảm do ñộ ñục
ở ñáy cao hơn và các phần tử lắng ñọng xuống ñáy ngày một nhiều. Những hồ
chứa nhỏ hệ số ñổi mới của nước cao, sinh vật ñáy nghèo hơn so với những hồ
lớn, vì nền ñáy và khối nước của hồ nhỏ rất kém ổn ñịnh.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
13
+ Phytobenthos tập trung chủ yếu ở ven bờ, nơi ít sóng gió và ñộ ñục giảm,
gồm phần lớn là các cây thân thảo như: lau, sậy, lác,....
+ Zoobenthos trong hồ khác với Zoobenthos của dòng chảy bởi sự có mặt
phong phú của những loài sống dưới nước thứ sinh với các ñại diện chủ yếu là
ấu trùng côn trùng, ñặc biệt là Chironomidae. ðộng vật ưa ñáy ñất (pelophil) có
nhu cầu oxi thấp và các dạng reophil ở phần ñầu hồ thường là nhóm ưu thế.
Theo quy luật ñó, ñi từ ñầu hồ ñến cuối hồ, thành phần loài ñộng vật ñáy nghèo
dần do ñộ sâu tăng và sự xáo trộn của khối nước giảm. Trong các hồ chứa vùng
ôn ñới, những nhóm ñộng vật ñáy có vai trò lớn là Microzoobenthos, ấu trùng
Chironomus, Glyptotendpes và Cryptochironomus; giun ít tơ Limnodrilus và
Tubifex; Thân mềm Anodonta, Unio, Viviparus,....
- ðộng vật nekton gặp chủ yếu trong hồ là cá. Ở giai ñoạn ñầu, nhóm cá
nổi rất phong phú liên quan với nguồn thức ăn nổi giàu có. Những nhóm loài
reophil càng về sau càng giảm và thay vào ñó là những loài ưa nước ñứng.
Không những thế, những loài phytophil nghèo ñi vì ñiều kiện ñẻ trứng không
thuận lợi do thực vật ven bờ bị huỷ hoại.
Ở các hồ chứa nước ta, sau khi ngập nước, nhiều loài cá nuôi ñược thả vào
như: trắm cỏ, cá trôi, rô phi, mè trắng, mè hoa, chép,....ñể tận dụng nguồn thức
ăn giàu có ban ñầu nên sản lượng khai thác của chúng ñóng vai trò chủ yếu. Sau
một số năm, khả năng bổ sung giống giảm, sản lượng cá khai thác cũng giảm
theo và thành phần các loài cá của khu hệ dần quay trở về trạng thái tự nhiên.
1.3. Quan hệ của ðDSH với một số yếu tố sinh thái chính ở hồ
Ở hồ có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến ðDSH cá: Các ñặc tính cơ lí học (áp
lực nước, ñộ nhớt, sức căng bề mặt, ánh sáng, nhiệt ñộ, ...), ñặc tính thuỷ học (sự
vận ñộng của khối nước trong thuỷ vực), các ñặc tính thuỷ hoá học của nước
(chất hoà tan, chất vẩn, pH,...), ñặc tính nền ñáy, các yếu tố hữu sinh,....Trong
phạm vi của bản luận văn này tôi chỉ ñề cập ñến các yếu tố có ảnh hưởng mạnh
mẽ tới ðDSH cá: nhiệt ñộ, ñộ ñục, pH, chất hoà tan.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
14
1.3.1. Quan hệ với các yếu tố thuỷ lí
- Nhiệt ñộ của nước: Nhiệt ñộ của nước thay ñổi theo mùa, có ảnh hưởng
rất lớn và mang tính quyết ñịnh ñối với ñời sống thuỷ sinh vật. Trong ñời sống
cá thể, nhiệt ñộ ảnh hưởng tới tốc ñộ trao ñổi chất do ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
của các enzim theo ñịnh luật Vanhoff. Do vậy, chế ñộ nhiệt trong thuỷ vực ảnh
hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng, phát triển và sinh sản của thuỷ sinh vật. Cùng với
nồng ñộ muối, chế ñộ nhiệt quyết ñịnh sự phân bố theo vĩ ñộ của các thuỷ sinh
vật trong các thuỷ vực [30].
- ðộ trong: ðộ trong gây ra bởi các phần lơ lửng khác nhau trong thuỷ vực.
Nó rất quan trọng với hệ thống sinh vật ở nước, vì nó làm giảm khả năng xuyên
sâu của ánh sáng bề mặt. Qua ñó ảnh hưởng tới giới hạn quang hợp,tầm nhìn của
các ñộng vật sống trong nước [29]. Khi quang hợp bị giới hạn thì sự sống của hệ
thực vật cũng bị giới hạn theo làm cho các sinh vật tiêu thụ ở các bậc khác nhau
trong ñó có cá cũng bị suy giảm. Hệ số hấp thụ ánh sáng của nước tỷ lệ nghịch
với ñộ trong của nước. ða số các hồ nước sạch ñộ trong khoảng từ 6 – 10m.
Nhiều hồ tự nhiên và hồ chứa ñộ trong của nước rất thấp khoảng 1 -3 m [30].
- Ánh sáng và sự chiếu sáng trong nước: ðiều chỉnh sự tồn tại và phát triển
ñời sống của sinh vật. Ánh sáng tác ñộng lên ñời sống sinh vật qua các dấu
hiệu: ðặc tính của ánh sáng, năng lượng tác ñộng, thời gian tác ñộng. Ánh sáng
chiếu xuống nước bị hấp thụ ngay ở lớp nước mặt dày 1m ánh sáng bị hấp thụ
tới 50% và phản xạ trở lại bầu trời. Càng xuống sâu, cường ñộ chiếu sáng, thành
phần ánh sáng và thời gian chiếu sáng càng giảm. ðộ trong càng lớn thì bức xạ
bề mặt xâm nhập càng sâu. Ánh sáng hồng ngoại tạo nhiệt quan trọng cho các
HST nước. Ánh sáng tán xạ trong nước là phần năng lượng bổ sung cho quá
trình quang hợp và các hoạt ñộng cần ánh sáng khác của thuỷ sinh vật [29].
1.3.2. Quan hệ với các yếu tố thuỷ hoá
1.3.2.1. pH
pH: Hoạt ñộng sống của thuỷ sinh vật như quang hợp, hô hấp làm thay ñổi
ñộ pH của nước trong thuỷ vực. Ngược lại pH của nước ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới sự phân bố và hoạt ñộng sống của thuỷ sinh vật. ðộ pH thay
ñổi làm thay ñổi cân bằng các hệ thống hoá học trong nước, qua ñó gián tiếp ảnh
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
15
hưởng tới ñời sống của thuỷ sinh vật. Ví dụ pH axit làm muối Fe hoà tan nhiều
trong nước gây ñộc cho thuỷ sinh vật [30].
Riêng ñối với cá thì mang cá là cơ quan ñầu tiên dễ chịu tác ñộng của axit.
Khi cá sống trong môi trường axit thấp, lượng chất nhầy trên bề mặt mang cá
tăng. Từ ñó gây trở ngại cho sự trao ñổi các khí hô hấp và các ion qua mang. Vì
vậy, sự phá vỡ cân bằng các axit trong máu cá dẫn ñến hô hấp không bình
thường làm giảm lượng muối trong máu, gây quá trình thấm lọc không bình
thường. ðây là triệu chứng khá phổ biến khi cá bị sốc axit. Tuy nhiên, khi pH
thấp nồng ñộ ion nhôm tăng, thậm chí tăng gấp nhiều lần so với bình thường,
tăng khả năng gây ñộc của nhôm. Ở pH cao mang cá, mắt cá cũng rất nhạy cảm
[31].
ðiểm gây chết của pH thấp hơn 4 (axit) và lớn hơn 11(kiềm). Với ñộ pH từ
4÷4,5, cá phát triển chậm [55]. Vào buổi sáng, giá trị của pH trong môi trường
thay ñổi trong khoảng 6,5÷9 ñược coi là phù hợp nhất cho cá sinh trưởng và
phát triển [55].
Nếu cá bị chuyển nhanh chóng từ môi trường nước này sang môi trường
nước khác có sự khác nhau nhiều về pH thì cá bị sốc hoặc chết ngay cả khi pH
của môi trường mới chuyển sang trong khoảng chịu ñựng thông thường của loài
cá ñó.
Trong nuôi trồng thuỷ sản ảnh hưởng trực tiếp của pH cao hay thấp thường
ít quan trọng hơn ảnh hưởng gián tiếp của pH. Trong nhiều vực nước có ñộ kiềm
thấp pH không ñủ thấp ñể gây hại cho cá nhưng nó có thể làm giảm lượng phốt
pho và CO2 hoà tan rất cần thiết cho thực vật nổi. pH cao ở những thuỷ vực này
làm tăng tỷ lệ ñạm tổng số ở dạng NH3 gây ñộc cho cá [43].
1.3.2.2. Các chất hoà tan
* Các chất vô cơ hoà tan trong nước thiên nhiên gồm ba thành phần:
- Thành phần chủ yếu của chất vô cơ hoà tan trong nước thiên nhiên là
muối. Trong nước ngọt thành phần này chiếm tới 90 – 95%. Thành phần cơ bản
của các muối là: Clorid, sunfat cacbonat, hydrocacbonat của Na, Mg, Ca, K tồn
tại trong nước thiên nhiên dưới dạng các ion
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
16
- Các nguyên tố tạo sinh (biogen) gồm các hợp chất vô cơ và hữu cơ hoà
tan của N, P, Si là những chất cần thiết cho sự tạo thành cơ thể sống. Nitơ trong
nước là NH4+, NO2
-, NO3- và ở dạng các chất hữu cơ hoà tan và không hoà tan
trong nước ñược tảo và vi khuẩn hấp thụ cho sinh trưởng. Photpho trong hồ ở
dạng: vô cơ và hữu cơ hoà tan hoặc không hoà tan trong nước: HPO42- và các
dẫn xuất của nó. Si dạng hoà tan có thể là H4SiO4 và các dẫn xuất của nó. Một
số muối dinh dưỡng khác như: Na, Ca, K, Mg,....
- Các nguyên tố vi lượng chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu
ñối với ñời sống thuỷ sinh vật. Vì các nguyên tố này là thành phần các enzim,
trực tiếp tham gia các phản ứng sinh hoá trong quang hợp. Các nguyên tố vi
lượng phổ biến là: Fe, Ni, Pb, Cu, Mn, Co,....[29]
* Các chất khí hoà tan
Các chất khí hoà tan trong nước thường gặp có hàm lượng cao là: O2, CO2,
N2, CH4, H2S, NH3, H2. Mức ñộ hoà tan của chúng phụ thuộc vào áp suất khí
quyển và trạng thái khối nước.
Các chất khí này từ không khí ñi vào nước (O2, CO2, N2) do các quá trình
sống của thuỷ sinh vật và các quá trình chuyển hoá vật chất xảy ra trong thuỷ
vực (CO2, CH4, H2S, NH3, H2) hoặc do quá trình phân giải khí và chuyển hoá ở
các lớp ñất sâu dưới tác dụng của nhiệt ñộ cao và áp lực cao (CO2, CO, H2S,
NH3, HCl,...). ðối với nước mặt, hai nguồn gốc ñầu là chủ yếu; còn ñối với nước
ngầm nguồn gốc thứ ba là chủ yếu.
Những khí có ý nghĩa sinh thái lớn nhất với ñời sống thuỷ sinh vật là O2,
CO2, CH4, H2S.
- Khí oxi (O2) cung cấp cho các thuỷ vực là từ khí quyển và quá trình quang
hợp của thực vật trong tầng quang hợp. Sự hao hụt O2 xảy ra do quá trình hô hấp
của sinh vật, do khuyếch tán từ nước vào khí quyển và do các phản ứng sinh hoá
các chất xảy ra trong nước và nền ñáy.
ðộ hoà tan của của O2 từ khí quyển vào nước, hệ số hấp thụ, hàm lượng
chuẩn của O2 tỷ lệ nghịch với sự tăng nhiệt ñộ và hàm lượng muối.
Hàm lượng O2 thay ñổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ở tầng quang hợp
thường bão hoà O2 trong thời gian ñược chiếu sáng. Sự phân bố O2 trong thuỷ
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
17
vực thay ñổi bởi sự xáo trộn của khối nước. Khi nước bị phân tầng, vùng
hypolimnion thường thiếu O2, nhất là trong các hồ giàu dưỡng và vùng ñáy giàu
các chất hữu cơ.
Nhiều thuỷ vực nội ñịa, oxi nằm trong các hợp chất hoá trị cao kém hoà tan
như Fe2O3, Mn2O3 nhưng có ý nghĩa lớn trong sự vận chuyển oxi giữa các tầng
nước mặt và ñáy sâu, nơi giàu chất hữu cơ. Khi bị lắng xuống ñáy Fe2O3, Mn2O3
bị khử thành các oxit hoá trị thấp (FeO, MnO) dễ hoà tan trở lại tầng nước giàu
oxi nên chúng lấy lại oxi và lắng xuống ñáy. Sự luân chuyển ñó tạo thuận lợi
cho các quá trình hô hấp kị khí và các phản ứng hoá học ở tầng không có oxi.
Trong các thuỷ vực nước ñứng, nhất là những nơi nước nông, hàm lượng
oxi thường rất thấp và không ổn ñịnh.[29]
- Khí Cacbonic: Quá trình hô hấp của thuỷ sinh vật cung cấp CO2 cho nước,
do xâm nhập vào từ khí quyển, sự phân giải các chất (chủ yếu từ các chất hữu cơ
chứa cacbon). CO2 hoà tan trong nước ñược tiêu thụ trong quá trình quang hợp
của thực vật thuỷ sinh và sự tạo thành muối bicacbonat (HCO3-) hay cacbonat
(CO32-) và có thể thoát ra ngoài nước.
Hàm lượng oxi và CO2 trong nước thuỷ vực phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Hàm lượng oxi và CO2 giảm khi nhiệt ñộ và ñộ muối của nước tăng. Ngoài ra,
hàm lượng oxi và CO2 trong thuỷ vực biến ñổi theo mùa, theo ngày ñêm, theo
ñộ sâu, theo hoạt ñộng sống của thuỷ sinh vật và các quá trình chuyển hoá vật
chất vô cơ và hữu cơ trong thuỷ vực, theo sự thay ñổi ñặc tính chuyển ñộng của
khối nước.
Các tầng nước trên mặt thường giàu oxi, có khi tới bão hoà rồi giảm dần
theo ñộ sâu. Các tầng nước sâu thường giàu CO2 và nghèo oxi.[30]
Trong nước, CO2 và các dẫn xuất của nó tạo nên một hệ ñệm, duy trì tính
ổn ñịnh giá trị pH môi trường, thuận lợi cho ñời sống của thuỷ sinh vật, những
loài chỉ phát triển tốt trong giới hạn pH từ 6,5 – 8,5.
ðộng vật cũng cần một lượng nhỏ CO2 ñể ñiều hoà quá trình trao ñổi chất
và tổng hợp các chất hữu cơ khác. CO2 tham gia hình thành protein, lipit, gluxit,
axit nucleic và các chất khác. Tuy nhiên hàm lượng CO2 tự do cao trong nước,
nhất là ở các thuỷ vực giàu dưỡng, lại gây ñộc cho ñời sống ñộng vật [29].
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
18
- Khí hidrosunfua (H2S) trong thuỷ vực chủ yếu hình thành do hoạt ñộng
của vi khuẩn phân huỷ chất hữu cơ (thường gặp ở các thuỷ vực nước ngọt) và vi
khuẩn lưu huỳnh khử sunfat trong nước (thường gặp ở biển và ñại dương nơi có
nhiều sunfat). Lượng H2S sinh ra nhiều gây nhiễm ñộc trên diện rộng của thuỷ
vực.
H2S là khí ñộc, trực tiếp hay gián tiếp gây tác hại cho thuỷ sinh vật. Có
những thuỷ sinh vật chết ở nồng ñộ H2S rất nhỏ. H2S còn làm giảm hàm lượng
oxi trong nước, thu hẹp diện tích hoạt ñộng bắt mồi của thuỷ sinh vật trong thuỷ
vực.[30]
Ở các ao, hồ, ñầm chứa nhiều nước thải hoặc các ñầm, hồ nuôi trồng thuỷ
sản giàu chất hữu cơ, nước bị tù ñọng, hàm lượng H2S thường rất cao. Nó chỉ
giảm dần trong quá trình làm sạch nước tự nhiên nhờ phản ứng oxi hoá.[29]
- Khí mêtan (CH4):
Tương tự như H2S, khí CH4 ñộc ñối với nhiều loài sinh vật và ñược tạo
thành do sự phân giải các chất hữu cơ chứa cacbon. Thường khí này chiếm 30-
50% thể tích các khí hoà tan trong nước do sự phân huỷ ở ñáy. Tốc ñộ hình
thành CH4 phụ thuộc vào sự có mặt của các chất bị phân huỷ và nhiệt ñộ. Trong
các hồ giàu chất hữu cơ, hàm lượng CH4 rất cao.
Một phần CH4 trong nước khuyếch tán vào không khí, một phần oxi hoá tạo
ra CO2 nhờ vi khuẩn hiếu khí Pseudomonas có nhiều trong chất ñáy. Chúng có
khả năng sử dụng CH4 ở hàm lượng rất thấp (0,05 micromol/l), cản trở sự tập
trung của CH4 trong tầng nước.[29]
* Các chất hữu cơ hoà tan ño bằng chỉ số COD
Các chất hữu cơ hoà tan trong nước chủ yếu là các humic, ít hơn là các loại
ñường, amino axit, vitamin cũng như dẫn xuất linh ñộng của các hợp chất hữu
cơ khác ñược sản sinh trong quá trình trao ñổi chất của thuỷ sinh vật. Chất hữu
cơ hoà tan trong các thuỷ vực nước ngọt ñạt từ 90 - 98%.
Lượng ñáng kể chất hữu cơ hoà tan chỉ ñược sử dụng bởi vi khuẩn và các
loài nấm. Tốc ñộ phân huỷ chất humic của vi sinh vật có thể tăng nhờ thay ñổi
nguồn chiếu sáng. Tốc ñộ này rất cao dưới tác ñộng của tia tử ngoại
(Millea, 1978).
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
19
Nhiều loài thuỷ sinh có khả năng ñồng hoá ñược các chất như: ñường,
vitamin, axit amin và những chất hữu cơ hoà tan trong nước bằng con ñường
thẩm thấu. Các chất hữu cơ hoà tan thường kết tụ lại tạo nên khối lượng lớn,
thuận lợi cho dinh dưỡng của sinh vật.[29]
* Các chất lơ lửng trong nước
Những chất lơ lửng trong nước có nguồn gốc hữu cơ dưới dạng huyền phù
ñược nhập vào từ nơi khác hoặc từ ñáy chuyển lên. Cặn vẩn (detrit chiếm 8 –
10% lượng chất hữu cơ hoà tan trong nước) có vai trò rất quan trọng trong ñời
sống của nhiều loài sinh vật, nhất là ñộng vật ăn lọc như: trùng bánh xe, giáp
xác, thân mềm, da gai,.... Những chất này ñược làm giàu bằng sinh khối các loài
sống trên ñó và các vitamin, axit amin, men, hormon,... do hoạt ñộng trao ñổi
chất của sinh vật. Lượng chất lơ lửng trong nước nhiều gây cản trở cho quá trình
quang hợp, khi lắng ñọng gây huỷ hoại nơi sống của sinh vật ñáy và lối dinh
dưỡng của các loài ăn lọc.[29]
1.4. Những nghiên cứu sử dụng chỉ số tổ hợp quần xã cá ñể ñánh giá chất
lượng nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Khái quát về sinh vật chỉ thị, chỉ số tổ hợp sinh học cá và khả năng sử
dụng các chỉ số tổ hợp sinh học cá ñể ñánh giá chất lượng môi trường nước
1.4.1.1. Khái quá về sinh vật chỉ thị
Sinh vật chỉ thị là những sinh vật mẫn cảm với ñiều kiện sinh lý, sinh hoá,
nghĩa là chúng hiện diện hoặc thay ñổi hình thái sinh lý, tập tính, số lượng cá thể
do môi trường bị ô nhiễm hay môi trường bị xáo trộn. Sinh vật chỉ thị có các
loại: sinh vật cảm ứng, sinh vật tích tụ.
- Sinh vật cảm ứng: Là những sinh vật chỉ thị có thể tiếp tục hiện diện trong
môi trường ô nhiễm thích ứng, phù hợp với tính chất của sinh vật chỉ thị, song
có ít nhiều biến ñổi do tác ñộng của chất ô nhiễm như giảm tốc ñộ sinh trưởng,
giảm khả năng sinh sản, biến ñổi tập tính, ...
- Sinh vật tích tụ: Có tính chất chỉ thị cho môi trường thích ứng và có khả
năng tích tụ một số chất ô nhiễm nào ñó trong cơ thể chúng với hàm lượng cao
hơn nhiều lần so với môi trường bên ngoài. Bằng phương pháp phân tích hoá
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
20
sinh hữu cơ mô cơ thể chúng, có thể phát hiện và ñánh giá các chất ô nhiễm này
dễ dàng hơn nhiều so với phương pháp phân tích thuỷ hoá.
Tính chỉ thị môi trường của sinh vật có những thuộc tính cơ bản sau:
- Tính chỉ thị môi trường của sinh vật dựa trên khả năng chống chịu của
sinh vật với các yếu tố vô sinh của môi trường và tác ñộng tổng hợp của chúng.
- Tính chỉ thị môi trường của sinh vật ñược thể hiện ở các bậc khác nhau: cá
thể, quần thể, quần xã, ...
+ Mức cá thể: Chất gây ô nhiễm huỷ hoại chức năng sinh lý và làm thay ñổi
tập tính, giảm nhịp ñiệu tăng trưởng, tăng mức tử vong.
+ Mức quần thể: Chất gây ô nhiễm làm giảm số lượng và sinh vật lượng,
giảm mức sinh sản, tăng mức tử vong, làm biến ñộng SL không theo một chu kỳ
nào. Do ñó sinh vật không thể thích ứng ñược, không thể ñiều hoà ñược trạng
thái tồn tại của mình.
+ Mức quần xã: Chất gây ô nhiễm làm thay ñổi về cấu trúc và hoạt ñộng
chức năng của nó. Chỉ cần một khâu nào ñó trong quần xã bị tổn thương thì toàn
bộ quần xã mất cân bằng, dễ dàng bị suy thoái và diệt vong. Khi ñó quần xã bị
huỷ hoại, cả HST cũng bị huỷ hoại theo, các quần thể bị diệt vong, tính ðDSH
và ña dạng di truyền cũng giảm và biến mất.
- Khả năng tích tụ các chất của sinh vật (gọi là hệ số tích tụ) hệ số này ñôi
khi rất cao. Dù trong môi trường hàm lượng chất gây hại thấp và sinh vật tích tụ
ít nhưng do hiện tượng “khuếch ñại sinh học” hàm lượng qua xích thức ăn mà
các sinh vật ở bậc dinh duỡng cao hơn kể cả con người có thể bị ngộ ñộc rất lớn
khi sử dụng sinh vật ñó làm thức ăn. [20]
1.4.1.2. Khái quát về chỉ số tổ hợp sinh học
Khi so sánh các kết quả ñánh giá chất lượng môi trường bằng các phương
phương pháp vật lý, hoá học và sinh học thì Cục môi trường Mỹ (EPA) nhận
thấy rằng, 50% trường hợp suy giảm môi trường nhận biết bằng các chỉ số sinh
học trùng với sự suy giảm các chỉ số hoá học. Ngược lại chỉ có 3% trường hợp
nhận biết bằng các chỉ số hoá học trùng với các chuẩn mực sinh học. Từ ñó EPA
kết luận dùng chỉ số tổ hợp sinh học ñể ñánh giá môi trường nước có nhiều ưu
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
21
ñiểm, thuận lợi, chính xác hơn và phương pháp này ngày càng ñược nhiều người
sử dụng [24].
Chỉ số tổ hợp sinh học (IBI = Index of Biotic Integrity) sử dụng phương
pháp so sánh ñể ño trạng thái của một hệ thống sống như HST (Moyle và
Randall, 1998). Tổ hợp sinh học ñược kiểm tra nhờ so sánh giá trị IBI của một
vị trí bị tác ñộng xấu với một vị trí không bị xáo trộn hoặc ít bị xáo trộn nhất
(Karr, 1981). Các giá trị IBI ñược lập ra dựa trên hầu hết các thuộc tính hệ thống
sống mà có chứa thông tin về cấu trúc, chức năng và tổ chức của các quần xã
sinh vật (Osborne và các cộng sự, 1992). Nhờ có các thuộc tính này mà IBI phản
ánh ñược các thành phần của HST, kết cấu nơi sống và cấu trúc dinh dưỡng, sức
sống cá thể và sự phong phú loài (Hughes và các cộng sự, 1998). [47]
Phương pháp IBI là phương pháp tính ñiểm cho 12 chỉ số thuộc 3 nhóm:
Thành phần loài và sự giàu có về loài, cấu trúc dinh dưỡng, sự ưu thế về ñiều
kiện sống. Sau ñó dựa vào tổng ñiểm của IBI ñể ñánh giá môi trường hoặc sức
khoẻ HST theo các cấp ñộ khác nhau [24]. Tuy nhiên tuỳ ñiều kiện từng vùng
mà có thể thay ñổi các chỉ số sao cho phù hợp [42].
Việc sử dụng các phương pháp sinh học ñể ñánh giá chất lượng môi trường
nước có nhiều ưu ñiểm hơn các phương pháp khác:
- Phương pháp phân tích lý hoá học xác ñịnh các yếu tố riêng lẻ trong môi
trường nước ô nhiễm. Tác ñộng này rất khác với tác ñộng tổng hợp của toàn bộ
các yếu tố. Tác ñộng tổng hợp chỉ ñược thể hiện qua các dữ liệu sinh học, do
phương pháp sinh học thu ñược trên cá thể sinh vật hoặc qua quần xã sinh vật
trong môi trường nước bị ô nhiễm [31].
- Phương pháp phân tích lý hoá học xác ñịnh chất lượng môi trường nước
chỉ ở trong một thời ñiểm tức thời nhưng các chất ô nhiễm có thể biến ñổi hoàn
toàn theo thời gian. Trong khi ñó, phương pháp sinh học thể hiện ñược chất
lượng môi trường nước qua một quá trình diễn ra trong một thời gian nhất ñịnh
ñủ cho một vài chu kỳ sống của sinh vật chỉ thị [50].
- Các phương pháp phân tích lý hoá học hiện nay chưa có khả năng xác
ñịnh các chất có hàm lượng siêu nhỏ trong môi trường nước nằm dưới giới hạn
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
22
phân tích trong khi ñó phương pháp sinh học có khả năng gián tiếp xác ñịnh
ñược các chất có hàm lượng siêu nhỏ, dựa vào khả năng tích tụ sinh học của sinh
vật chỉ thị [50].
- Có ñến hơn 1.500 chất ô nhiễm ñược thải vào trong môi trường nước,
song chỉ có 25 chất trong số ñó là ñược xác ñịnh bằng phương pháp thuỷ lí hoá.
Với SL lớn các chất ñộc hại như vậy thì không việc phân tích nào có thể kiểm
soát ñược các hoá chất thực tế ñang gây ô nhiễm [30].
Chỉ số tổ hợp sinh học cá ñược sử dụng chủ yếu ñể ñánh giá sự suy giảm
môi trường nước và sức khoẻ của HST nước.
1.4.1.3. Khả năng sử dụng các chỉ số tổ hợp sinh học cá ñể ñánh giá chất
lượng môi trường nước
Chỉ số tổ hợp sinh học cá ñược ñề xuất bởi James R.Karr vào năm 1981.
IBI có thể ñược sử dụng ñể ñánh giá các ñiều kiện hiện tại ở một vị trí, so sánh
các ñiều kiện của vị trí ñó và nhận biết ñược nguyên nhân gây suy giảm bằng
cách xác ñịnh chỉ số tác ñộng mạnh nhất ñến mức ñiểm IBI [47]. Sức mạnh của
IBI là khả năng tích hợp thông tin từ hầu hết các mức cấu trúc và chức năng của
quần xã sinh vật vào một chỉ số chất lượng nước dựa trên tiếp cận sinh thái học
(Hlass et al. 1998) [41]. Nếu các chỉ số ñược lập và sử dụng hợp lý nó có thể
giúp ghi lại sự suy giảm HST từ ñó xác ñịnh ñược các vấn ñề quản lý [41].
Cá là ñộng vật có xương sống ở nước. Cá có trong hầu hết các loại hình
thuỷ vực. Ra khỏi nước cá sẽ chết ngạt sau một thời gian. Nhiệt ñộ và hàm
lượng oxy, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất ñộc trong nước ảnh hưởng
trực tiếp ñến ñời sống của cá. Các loài cá khác nhau có giới hạn nhiệt và nhu cầu
oxi khác nhau. Một số loài nhạy cảm với môi trường, một số loài có khả năng
chịu ñựng tốt hơn với môi trường ô nhiễm. Cá là một mắt xích quan trọng trong
lưới thức ăn thuỷ vực và có vai trò rất quan trọng trong chu trình vật chất và
năng lượng.
Phương pháp sử dụng cá làm sinh vật chỉ thị có những ưu ñiểm sau:
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
23
- Cá là sinh vật chỉ thị trong thời gian dài (vài năm) và phản ánh ñiều kiện
môi trường sống rộng vì chúng sống tương ñối lâu và di chuyển nhiều.
- Các mẫu cá thu thập ñược, gồm hệ thống các loài ñại diện cho các khâu
khác nhau trong chuỗi thức ăn (cá ăn tạp, cá ăn mùn bã hữu cơ, cá ăn ñộng vật
phù du, cá ăn thuỷ sinh vật bậc cao, cá dữ ăn cá). Chúng tổ hợp ñược các mắt
xích thức ăn từ bậc thấp ñến bậc cao, vì thế cấu trúc thành phần khu hệ cá phản
ánh tổng hợp các ñiều kiện môi trường sống.
- Nhiều loài cá nằm ở phần chóp của chuỗi thức ăn trong thuỷ vực và chúng
lại ñược con người sử dụng làm thực phẩm, vì vậy cá là ñối tượng quan trọng dể
nhận biết và ñánh giá ô nhiễm.
- Cá là ñối tượng dễ thu thập mẫu và dễ phân loại ñến loài. Các mẫu cá có
thể phân loại, ñếm ngay tại hiện trường và thả trở lại môi trường nước.
- Các khoá phân loại cá chuẩn thường có sẵn hơn là sách phân loại ñối với
các thuỷ sinh vật khác.
- Con người biết rõ hơn môi trường sống của nhiều loài cá so với môi
trường sống của các thuỷ sinh vật khác.
Vì vậy dùng chỉ số tổ hợp sinh học cá ñể ñánh giá chất lượng nước là một
biện pháp rẻ tiền, có hiệu quả ñược áp dụng ở Mỹ và nhiều nước khác trong ñó
có Việt Nam [20].
1.4.2. Những nghiên cứu sử dụng chỉ số tổ hợp sinh học cá ñể ñánh giá chất
lượng môi trường nước
1.4.2.1. Trên thế giới
IBI ñược các nhà khoa học sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Mỹ có
trên 30 bang ñã sử dụng IBI (Karr 1981) [47]. Lần ñầu tiên IBI ñược sử dụng ñể
ñánh giá chất lượng môi trường nước ở các dòng suối thuộc Midwestern (Mỹ).
Sau ñó nó ñược biến ñổi ñi và sử dụng ở Canada, Mêhicô, Pháp, Ấn ðộ,...
(Hughes et all, 1998) [41]. Ở nam Carlina Coastal Plain, IBI ñược sử dụng ñể
ñánh giá tác ñộng của môi trường (Paller và các cộng sự, 1996) [41]. IBI cũng
ñược Klayhans (1996) sử dụng ở các dòng sông thuộc Nam Phi. IBI còn ñược áp
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
24
dụng tốt trong việc xác ñịnh chất lượng nước của sông Kavango Namibia.
Adams và các cộng sự (1992) ñã so sánh các quần thể cá dọc theo một dòng
sông ô nhiễm. Hall và các cộng sự (1994) ñã sử dụng IBI ñể so sánh các quần
thể cá ở các dòng suối thuộc Maryland Coastal Plain [41]. Martin J. Jennings và
các cộng sự (1995) dùng tổ hợp sinh học cá ñể ñánh giá chất lượng nước ở hồ
chứa Valley thuộc sông Tennessee của Mỹ [51]
Kerans và Karr (1994) ñã sử dụng IBI ñể xác ñịnh các ñiều kiện sống ở các
dòng suối thuộc Tennessee, Frenzel và Swanson (1996) sử dụng IBI ở các thuỷ
vực trung tâm Nebraska (Mỹ). Ganasan và Hughes (1998) ñã sử dụng IBI ở các
con sông thuộc Trung ấn [41].
Fausch và cộng sự (1984) sử dụng 12 chỉ số ñể tính IBI. Bramblett et all
(1991) khi ñánh giá suy thoái môi trường sông vùng ñồng bằng miền tây dùng 9
chỉ số. John Lyon (1992) ñã dùng 12 chỉ số ñể kiểm ñịnh sinh học qua IBI ñối
với vùng nước ấm Winconsin. Robert M.Hughes và J.Gammon (1987) khi
nghiên cứu vùng sông Willamette có nêu chỉ số IWB (index of well being) và
IBI dùng 13 chỉ số. John Lyon, Sonia Navarro et all (1997) khi tính IBI ñối với
suối và sông vùng trung tâm phía tây Mêxicô ñã dùng 10 chỉ số. Khi dùng chỉ số
IBI ñể ñánh giá môi trường thuỷ vực ở Pháp Oberdoff và Hughes (1992) ứng
dụng cho sông Xen ñã sử dụng 12 chỉ số. Ganasan và Hughes (1997) ñã sử dụng
12 chỉ số IBI ở sông Khan và sông Kshipra thuộc Ấn ðộ [24].
1.4.2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Kiêm Sơn ñã sử dụng 12 chỉ số IBI ở khu hệ cá suối thuộc Vườn
quốc gia Tam ðảo [24]. Nguyễn Thị Nam Hiền (2008) ñã sử dụng IBI bằng
cách tính ñiểm cho 12 chỉ số ðDSH cá ở sông Chu thuộc ñịa phận huyện Thiệu
Hoá, tỉnh Thanh Hoá [17]. Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Kiều Oanh, Nguyễn
Xuân Huấn, 2010 ñã áp dụng 12 chỉ số IBI ñể ñánh giá chất lượng nước suối
khu BTTN Vĩnh Cửu, tỉnh ðồng Nai [20].
Ở Việt Nam hiện nay việc sử dụng IBI ñể ñánh giá chất lượng nước ngày
càng phổ biến hơn do những ưu ñiểm và thuận lợi mà IBI ñem lại.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
25
1.5. Một số nét khái quát về khu vực nghiên cứu
1.5.1. Quá trình hình thành và chức năng của vùng hồ Quan Sơn
Khu vực nghiên cứu là một vùng trũng bị ngập nước sau khi ñắp ñê ngăn
ñập, dài 16 km, tổng diện tích mặt nước 860 ha, gồm hệ thống hồ: Hồ Giang Nội
(83 ha), hồ Sông Ngoài (210 ha), hồ Dưới ðăng (220 ha) thuộc vào ñịa phận xã
Hợp Tiến; hồ Ngái (250 ha) thuộc ñịa phận xã Hồng Sơn; hồ Tuy lai 1(77 ha),
hồ Tuy lai 2 (170 ha), hồ Tuy lai 3 (100 ha) thuộc xã Tuy Lai và Thượng Lâm.
Các xã này ñều thuộc huyện Mỹ ðức, Hà Nội. Hồ Quan Sơn cách Hà Nội
khoảng 50km về phía tây - nam, nằm trên trục Quốc lộ 426 từ thị xã Hà ðông ñi
huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình. Khu vực ngập nước bao gồm các hồ nằm giữa ñê
và các dãy núi ñá vôi. Phía tây vùng hồ Quan Sơn giáp với các xã Cao Thắng,
Cao Dương và Tân Thành tỉnh Hoà Bình nên hồ Quan Sơn nối li ền với hệ thống
núi ñồi Huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình và chạy dài từ chợ Bến (tỉnh Hoà
Bình) ñến Miếu Môn (huyện Chương Mỹ).[17]
Hồ Quan Sơn ñược xây dựng từ năm 1959 sau khi nhân dân Mỹ ðức ñắp
ñê tại ñịa phận Cầu Dậm ñể chặn suối Cầu ðường, một con suối chảy từ huyện
Lương Sơn qua Kim Bôi ñến chợ Bến và ñổ về Cầu Dậm . Từ ñó khu vực này
trở thành vùng ngập nước. ðến năm 1964, ñập tràn Cầu Dậm ñược nhà nước
ñầu tư xây dựng và các công trình chính của hồ (ñập tràn, cống, ñập ñất) tiếp tục
ñược ñầu tư mở rộng và nâng cấp vào các năm 1978, 1985, 1999. ðầu tiên việc
ñắp ñê ngăn chỉ nhằm tạo thành hồ lưu trữ nước trong mùa mưa ñể có nguồn
nước tưới vào mùa khô cho hơn 1.000 ha ñất canh tác nông nghiệp của các xã
thuộc huyện Mỹ ðức có cao ñộ +250 ñến +350m. ðến năm 1999, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ñã ra quyết ñịnh số 1263 Qð/BNN-QLN, ký
ngày 13/4/1999, phê duyệt dự án “Sửa chữa, nâng cấp hệ thống hồ Quan Sơn”
huyện Mỹ ðức, tỉnh Hà Tây nhằm ñáp ứng chức năng rộng lớn hơn: ñảm bảo
chống lũ an toàn, ñảm bảo ổn ñịnh tưới tiêu cho trên 1.000 ha ñất canh tác của
huyện Mỹ ðức, thực hiện thâm canh, tăng năng suất cây trồng, tạo ñiều kiện
phát triển du lịch vùng hồ và nuôi thả cá trong hồ (hàng năm cho 180 tấn cá, tôm
các loại). [39]
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
26
Mặc dù khu vực ngập nước này bị chia cắt bởi một số con ñập hoặc ñê bao
của các ao nuôi nhưng do các ñập hoặc ñê bao này thấp nên các hồ tiếp nối
nhau, tạo nên một vùng ñất ngập nước rộng lớn và liên hệ với nhau một cách
liên tục. Nguồn nước chính thường xuyên cung cấp cho hồ Quan Sơn là từ một
con suối lớn (suối Cầu ðường) từ Chi Lê, Hoà Bình ñổ về và nước từ hang Làng
Mát chảy từ núi ñá vôi ra hồ 2 của Tuy Lai sau những trận mưa. Ngoài ra còn có
một lượng nước khá lớn từ các con suối nhỏ bắt nguồn từ các dãy núi ñồi bao
quanh hồ ñổ xuống hồ. Mặt khác, do nằm kẹp giữa sông ðáy ở phía ðông và
sông ðào Mỹ Hà ở phía Tây, nên vùng Hồ Quan Sơn còn liên hệ với các sông
này qua các cửa cống, một số kênh ñào và ñập tràn. [17]
Tại vùng hồ Quan Sơn có Công ty Cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn.
Trước ñây gọi là Quốc doanh Thuỷ sản Mỹ ðức, một doanh nghiệp Nhà nước
ñược thành lập từ năm 1971, với nhiệm vụ chính là sản xuất cá giống và nuôi cá
thịt. ðến năm 1994 theo quyết ñịnh số 709 Qð-UB, ký ngày 22/12/1994 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Quốc doanh Thuỷ sản Mỹ ðức ñược ñổi tên thành
Công ty Thuỷ sản và dịch vụ Du lịch Mỹ ðức. Sau ñó theo quyết ñịnh 920 ngày
15/9/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây Công ty Thuỷ sản và dịch vụ Du
lịch Mỹ ðức ñã trở thành công ty Cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan Sơn với
nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nuôi trồng thuỷ sản
+ Sản xuất và kinh doanh cá giống các loại.
+ Nuôi cá thịt và khai thác cá thương phẩm.
+ Sản xuất ba ba giống và nuôi ba ba lấy thịt (chủ yếu là ba ba trơn).
- Kinh doanh dịch vụ du lịch
- Sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng (chủ yếu là sản xuất gạch).
- Kinh doanh thương mại.
Tuy nhiên, Công ty này chỉ thực hiện ñược các nhiệm vụ nuôi trồng thuỷ
sản và dịch vụ du lịch chủ yếu vào thời kỳ hồ ngập nước. ðặc biệt vào 2 tháng là
tháng 3 và tháng 4 hàng năm, hầu hết nước trong các hồ bị tháo cạn làm cho các
hoạt ñộng nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh du lịch bị hạn chế rất nhiều.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
27
ðịa phận thuộc Công ty quản lý trải dài 16 km trên 4 xã Hợp Tiến, Hồng
Sơn, Tuy Lai, Thượng Lâm thuộc huyện Mỹ ðức, Hà Nội và 2 xã Cao Dương,
Cao Thắng thuộc huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình. Trụ sở chính của Công ty ñặt ở
xã Hợp Tiến, huyện Mỹ ðức, Hà Nội.
Vốn ñiều lệ của Công ty tại thời ñiểm thành lập là 1.700.000.000 ñồng do
các cổ ñông góp dưới hình thức mua cổ phần. Tổng số vốn ñiều lệ của công ty
ñược chia thành 17.000 cổ phần bằng nhau. Mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000
ñồng.[37]
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ñược tổ chức và ñiều hành theo
kiểu trực tuyến chức năng bao gồm:
- Một giám ñốc kiêm chủ tịch hội ñồng quản trị.
- Hai phó giám ñốc
- Các phòng ban.
- Các ñội sản xuất kinh doanh: 11 ñội nuôi cá, 1 ñội nuôi ba ba, 1 ñội du
lịch gồm 4 tổ (tổ thắng cảnh, tổ khách sạn, tổ thuyền xuồng, tổ ăn uống).
Tuy vậy, hiện nay việc quản lý và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
ở vùng hồ Quan Sơn chưa ñược hợp lý. Nhân dân tự do vào rừng lấy củi, chặt
cây, săn bắt, thu hái dược liệu. Một số công ty Nhà nước và tư nhân ñang khai
thác ñá gây tác ñộng xấu ñến cảnh quan, môi trường, xua ñuổi ñộng vật rời khỏi
khu vực này ñi nơi khác.
1.5.2. ðiều kiện khí hậu
* Nhi ệt ñộ và ñộ ẩm [38]
Vùng hồ Quan Sơn nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa. Nhiệt ñộ TB
hàng năm 23,5 0C . Mùa lạnh từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, với nhiệt ñộ TB
khoảng 13,6 0C, thấp nhất là 9 0C. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt ñộ TB
khoảng 13,6 0C. Mùa nóng từ tháng 5 ñến tháng 10, với nhiệt ñộ TB trên 23 0C,
cao nhất 41 0C. Tháng nóng nhất là tháng 7, TB khoảng trên 33,2 0C.
ðộ ẩm không khí TB năm là 83% - 85%. Tháng có ñộ ẩm TB cao nhất là
các tháng 3 và tháng 4 (khoảng 87% - 89%). Tháng có ñộ ẩm TB thấp nhất là
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
28
các tháng 11 và tháng 12 (khoảng 80% - 81%). Các hiện tượng nhiễu ñộng thời
tiết như sương muối, mưa ñá, ... rất ít xảy ra, tần xuất thường 10 năm/lần.
* Chế ñộ bức xạ và lượng nước bốc hơi [38]
Hàng năm TB có 120÷140 ngày nắng, với số giờ nắng biến thiên từ
1.617÷ 1.691,5 giờ. Năm cao nhất là 1.700 giờ, năm thấp nhất là 1460 giờ. Vào
mùa ñông thường xuất hiện nhiều ñợt trời âm u, không có nắng từ 2 - 5 ngày.
Lượng nước bốc hơi trong năm khoảng 859 mm, bằng 56,5% so với lượng
mưa TB trong năm.
* Chế ñộ gió [38]
Hướng gió thịnh hành vào mùa hè (từ tháng 4 ñến tháng 9) là gió ñông-
nam. Hướng gió thịnh hành vào mùa ñông (từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau) là
gió ñông - bắc. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió nam, gió tây nam và
gió ñông nam.
* Chế ñộ mưa [38]
Do hoạt ñộng của gió mùa, nên vùng hồ Quan sơn có lượng mưa phân bố
không ñều và phân thành 2 mùa rõ rệt. Vào mùa mưa (từ tháng 4 ñến tháng 10),
lượng mưa chiếm tới 85 - 90 % tổng lượng mưa cả năm và mưa tập trung vào
các tháng 7, 8 và 9. Lượng mưa lớn nhất trong ngày có thể lên tới 336,1 mm.
Vào mùa khô (từ tháng 11 ñến ñầu tháng 4 năm sau), lượng mưa rất thấp, chỉ
chiếm 10 - 15 % tổng lượng mưa cả năm và các tháng hiếm mưa nhất là tháng
12, 1 và 2. Lượng mưa TB trong mùa khô chỉ 17,5 – 23,2 mm. Năm 2009, tháng
1, 2 , 3 không có mưa. Tổng lượng mưa năm 2009 là 1.547 mm, thấp hơn năm
2008 là 310 mm, thấp hơn TB 5 năm gần ñây là 200 mm. Ngày mưa lớn nhất là
ngày 22/8/2009 ñạt 133 mm. Năm 2010 là năm thời tiết có nhiều diễn biến phức
tạp, khó lường. ðầu năm do ảnh hưởng của Elnino nên hạn hán kéo dài 2 tháng,
không có mưa trên diện rộng ở nước ta. Do vậy hồ Quan Sơn cạn nước trong
thời gian dài, từ tháng 11/2009 ñến giữa tháng 7/2010.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
29
1.5.3. ðiều kiện nguồn nước [38]
Vào mùa nước ngập, hồ Quan Sơn trải dài gần như liên thông từ Hồ 1 thuộc
xã Thượng Lâm ñến Cầu Dậm thuộc xã Hợp Tiến với tổng diện tích 860 ha.
Nhưng vào mùa tháo nước phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, vùng hồ Quan Sơn
chỉ còn các bụng chứa nước với lượng nước và ñộ sâu khác nhau phụ thuộc vào
cao ñộ của lòng hồ. Do có cao ñộ lớn nhất nên Hồ Ngái bị cạn sớm nhất, tiếp
theo là Hồ Sông Ngoài và Hồ Dưới ðăng. Do có cao ñộ thấp hơn, từ 150 ñến
200m, nên hồ Giang Nội là bụng hồ sâu nhất và cạn nước sau cùng. Mặt khác,
nhờ ở vùng giữa các hồ có cao ñộ thấp hơn ñáy cống tháo nước (nằm ở hồ Dưới
ðăng), nên khoảng giữa hồ Giang Nội, hồ Sông Ngoài luôn giữ ñược một khu
vực không bị khô kiệt, mực nước sâu 0,5-1 m.
Do bị chi phối bởi chế ñộ mưa của các mùa trong năm (mùa khô và mùa
mưa), nên nguồn nước trong hồ chịu ảnh hưởng và phân thành 2 mùa rõ rệt.
Mùa nước (thường từ tháng 6 ñến tháng 11), nước trong hồ sâu nhất, ñạt tới
cao trình + 540. Nguồn nước chính mùa này bao gồm nguồn nước mưa trong
năm trên dãy núi ñá vôi chạy dọc ven hồ dồn vào hồ; suối Cầu ðường chảy về
từ các khu rừng của huyện Kim Bôi, huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình); từ hang
làng Mát nước chảy vào hồ Tuy Lai 2 cùng với nước trong các om hồ Ngái Lạng
và nguồn nước tại chỗ do mưa ñược lưu giữ lại trong hồ. Tuy nhiên, trong lần
thu mẫu từ giữa tháng 7 ñến tháng 12 năm 2010, vùng hồ vẫn giữ nguyên mức
nước ngập do chưa bị tháo nước ñể phục vụ tưới tiêu nông nghiệp.
Mùa cạn (thường từ tháng 12 ñến tháng 5 năm sau, nhưng chủ yếu tháo cạn
vào tháng 3 và tháng 4) do lượng nước trong hồ bị tháo ñể tưới ruộng. Vào thời
kỳ hồ bị tháo cạn nhất, nước trong hồ chủ yếu còn lại ở các dải nước sâu trong
lòng hồ và lòng suối cụt hay khu vực giữa hồ Giang Nội. Nguồn nước cung cấp
cho vùng hồ thời kỳ này là nguồn nước từ suối Cầu ðường và nước chảy ngầm
ra từ các khe của các kẽ nứt Kast núi ñá. Nước trong hồ ñược lưu giữ nhờ hệ
thống ñê hồ dài 16 km.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
30
1.5.4. Tài nguyên ñộng thực vật [38, 52]
Vùng hồ Quan Sơn có ñịa hình phức tạp với gần 100 ngọn núi ñá bao
quanh hồ như: Hòn Mê, Mõm Nghé, Ðá Bạc, Quai Chèo, Bàn Cờ, Hoa Quả
Sơn, núi Chim, núi Mối, ....C c khu rõng trªn ®åi - nói cã ñộ che phủ của rừng
t¸i sinh hơn 80% vµ nhiÒu thung nh−: Thung PhËt, Thung Voi Nước, Thung Mơ
(24 ha ở xã Hợp Tiến), thung Cống (30 ha ở xã Hồng Sơn) ñều có thảm thực vật
tái sinh hoặc ñược trồng cây ăn quả như: bưởi, na, táo, ổi,....
Khu hệ ñộng thực vật của vùng này tương ñối giàu có và khá ña dạng
Thực vật có 350 loài thuộc 92 họ. Trong ñó ngành hạt kín có tới 292 loài,
ngành quyết có tới 50 loài, còn lại là ngành hạt trần (mỗi ngành có từ 2-3 loài).
Có nhiều loài cây quí hiếm, cây làm thuốc, cây ñặc sản và cây phong cảnh như:
Lành Vanh, Cây Xưa, cây Nho Vàng, cây Lát Hoa, cây Cỏ Roi Ngựa, Cam Thảo
Nam, Kim Ngân, cây Mơ, Rau Sắng, củ Mài,...
Hệ ñộng vật nghèo về thành phần loài và SL cá thể của mỗi loài ít: ðộng vật có
tới 66 loài chim thuộc 31 họ và 14 bộ; có 16 loài ếch nhái thuộc 6 họ và 1 bộ; có
28 loài bò sát thuộc 11 họ và 2 bộ; 21 loài thú thuộc 14 họ và 6 bộ. Có các loại
ñộng vật vùng núi ñá vôi như Khỉ, Sóc, Sơn Dương, Trăn ðất, Tắc Kè,....Trong
số này có 20 loài ñược ghi trong Sách ðỏ Việt Nam (2007), gồm 6 loài cấp EN,
9 loài cấp VU, 4 loài cấp CR và một loài cấp LR.
1.5.5. Tài nguyên du lịch [38, 39]
Khu vực hồ Quan Sơn nằm trong tổng thể cụm tam giác du lịch tâm linh -
nghỉ ngơi, giải trí - dưỡng bệnh vµ ñang là ñiểm du lịch thu hút khách khá hấp
dẫn trong tuyến du lịch chùa Hương, trên ñường ñến nhà nghỉ Mớ Ðá, khu nước
khoáng Kim Bôi.
Hồ Quan Sơn có nhiều cảnh ñẹp, rộng 860 ha, chứa trong mình gần 100
ngọn núi ñá với thảm thực vật ña dạng cùng nhiều chùa chiền, di tích lịch sử.
Quan Sơn còn mang nhiều dấu ấn một vùng văn hóa dân tộc, ñậm sắc thái lễ hội
truyền thống và nếp sống thuần khiết của làng xóm Việt Nam. Tại khu Quan
Sơn có các chùa như Hàm Long, Linh Sơn Tự, Ngọc Linh Tự, Bàn Long Tự,
Thung Phật... Cách hồ gần 1 km là di tích thành nhà Mạc, còn tường thành cổ,
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
31
cổng thành, án ngữ như một tam quan bên ñường 431, từ cầu Dậm ñi chợ Bến.
Ven hồ có các di tích lịch sử kháng chiến như an toàn khu của công binh, xưởng
sản xuất vũ khí tại núi Cối (Tuy Lai), chùa Cao (Hồng Sơn). Du khách sẽ ñược
các thuyền nhỏ chở quanh hồ, sau ñó ñi leo núi ñể chiêm ngưỡng phong cảnh
non xanh nước biếc, các loài thực vật, ñộng vật ở các ñỉnh núi ñá.
Ngoài ra, du khách còn ñược chơi các môn thể thao nước, bơi thuyền và
thưởng thức các món thủy sản như cá, tôm, cua, ốc tươi sống.
Tuy nhiên, hiện nay tại Quan Sơn chỉ có 80 xuồng sắt, 1 ca - nô máy với
năm nhà dịch vụ có diện tích 760 m2.
1.5.6. ðiều kiện kinh tế - xã hội các xã thuộc khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vùng hồ Quan Sơn thuộc ñịa
phận ba xã Hợp Tiến, Hồng Sơn và Tuy Lai, với ñiều kiện kinh tế và xã hội có
thể tóm lược như sau:
1.5.6.1. Xã Hợp Tiến (tính ñến tháng 6 năm 2010) [34]
* Di ện tích: 1371,35 ha. Trong ñó: Diện tích canh tác : 627,55 ha; Diện tích
mặt hồ: 183 ha; Dãy núi ñá vôi ở phía tây: 207,85 ha. Xã Hợp Tiến nằm ở ñộ
cao 65 m so với mặt biển.
* Dân số: 12.818 người chiếm 6,48% dân số toàn huyện với 2.922 hộ. Mật
ñộ dân số 847 người/km2.
* Nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp: Ngô 20 ha, sản lượng ñạt 110 tấn.
Lúa 486 ha với nhiều giống lúa khác nhau, sản lượng ñạt 6.129,5 tấn thóc. Sản
lượng cây màu và cây lương thực khác ñạt 365 tấn. Lương thực bình quân 580
kg/người/năm.
- Xã quản lí 27 ha rừng, trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả.
- Chăn nuôi: ðàn lợn có 2.900 con. ðàn trâu khoảng 40 con, ñàn bò khoảng
352 con. ðàn gia cầm 21.271 con. ðàn chó có 1.141 con. ðàn dê có 200 con.
Nghề thuỷ sản khá phát triển. Sản lượng ñánh bắt và thu hoạch khoảng 90
tấn/năm.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
32
* Ti ểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ thương mại:
- Tiểu thủ công nghiệp còn kém phát triển, chưa thu hút ñược nhiều lao
ñộng, doanh thu ở mức hạn chế bao gồm: khai thác chế biến vật liệu xây dựng,
xay nghiền ñá, sản xuất gạch ngói, sản xuất ñồ gỗ, sản xuất vôi cục, xay sát gạo,
sản xuất ñậu phụ, may mặc, mây tre ñan, ...
- Xây dựng cơ bản: Xã có 105 nhà một tầng, 125 nhà 2 tầng, 20 nhà 3 tầng,
146 nhà trên ñồi, 2526 nhà cấp 4. Toàn xã có 37 thuyền sắt, 6 ô tô con, 1 ô tô
khách, 13 ô tô tải. Hầu hết các tuyến ñường của thôn, xã ñã ñược bê tông hoá.
- Dịch vụ thương mại có chiều hướng phát triển thu hút ñược nhiều lao
ñộng tham gia: Kinh doanh vật liệu xây dựng, thuốc tân dược, thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi, tạp hoá, hoa quả, giải khát, ăn uống, thực phẩm, văn phòng phẩm,
... ñem lại nguồn thu khá lớn về cho ñịa phương. Tổng doanh thu 5 tháng ñầu
năm 2010 ước ñạt 16 tỷ ñồng.
* Văn hoá, giáo dục, y tế:
- Trạm xá với 3 khu nhà khang trang, có 1 bác sĩ, 2 y sĩ và một hộ sinh.
Khám và ñiều trị ñược 5210 lượt người, khám sức khoẻ cho toàn bộ học sinh
tiểu học. Tiêm phòng ñủ 8 bệnh cho tất cả trẻ em dưới 6 tuổi.
- Xã có 2 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở với 1.687 học sinh cấp I,
1.680 học sinh cấp II. 2 nhà trẻ, 10 nhóm trẻ với 152 cháu. 17 lớp mẫu giáo với
422 cháu. Chất lượng giáo dục ngày càng ñược nâng cao, năm học 2009-2010
có 4 học sinh giỏi cấp thành phố, 41 học sinh giỏi cấp huyện, 237 học sinh giỏi
cấp trường, 52 học sinh ñỗ ñại học.
1.5.6.2. Xã Hồng Sơn (tính ñến tháng 6 năm 2010) [35]
* Di ện tích: 1.600,5 ha. ðộ cao trung bình so với mặt biển là 55 m, nằm
trên hướng dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang ñông. Dãy núi ñá vôi chạy dọc
ñịa giới phía tây xã.
* Dân số: 7.124 người chiếm 3,82% dân số huyện, 1.608 hộ. Mật ñộ dân số
432 người/km2.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
33
* Nông, lâm, ngư nghiệp:
- Kinh tế xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Xã có 5.502,87 ha ñất
canh tác. Diện tích gieo trồng cả năm là 1.105,74 ha: 750,74 ha trồng lúa, sản
lượng ñạt 4.740,8 tấn; ñậu tương: 355 ha. Ngô xuân hè: 5 ha, sản lượng ñạt 20,8
tấn. Tổng sản lượng lương thực ñạt 4.761,6 tấn. Lương thực bình quân 660
kg/người/năm. Giá trị sản lượng trồng trọt ñạt 20,92 tỷ ñồng. Giá trị một ha canh
tác ñạt 54,9 triệu ñồng.
- Chăn nuôi: ðàn trâu có 7 con. ðàn bò 293 con. ðàn lợn có 11.585 con,
sản lượng 820 tấn. ðàn dê có 75 con. ðàn gia cầm có 45.419 con. Nuôi trồng
thuỷ sản ñược 102 ha, sản lượng cá ñạt 224 tấn.
- Trồng ñược 3.500 cây lấy gỗ, làm tốt công tác phòng chống cháy rừng,
bảo vệ rừng phòng hộ.
* Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, xây dựng, giao
thông:
- Tiểu thủ công nghiệp ñạt 73 tỷ ñồng bao gồm: sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến xay sát, xây dựng, nghề mộc, dịch vụ khác vẫn tiếp tục ổn ñịnh và phát
triển.
Xây dựng, giao thông cơ bản: Các tuyến ñường chính trong xã ñã ñược bê
tông hoá.
* Văn hoá, giáo dục, y tế:
- Văn hoá: 5/9 thôn ñược công nhận làng văn hoá. Có 1249 hộ gia ñình ñạt
gia ñình văn hoá. Thực hiện tốt các chính sách xã hội.
- Giáo dục: Năm học 2009-2010 với tổng số 37 lớp học có 996 học sinh.
Tỷ lệ xét tốt nghiệp trung học cơ sở ñạt 96,6%. Tỷ lệ lên lớp ñạt 98,7%, có 20
em thi ñỗ vào các trường ñại học.
- Y tế: Tiêm chủng, uống vitamin A cho trẻ em dưới 6 tuổi ñạt 100%. Tiêm
phòng viêm não Nhật Bản B theo yêu cầu. Khám và ñiều trị cho 6.427 lượt
người. Tổng số sinh giảm 4,43%
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
34
1.5.6.3. Xã Tuy Lai năm ( tính ñến tháng 6 năm 2010) [36]
* Di ện tích: 24 km2. Có hồ và dãy núi ñá vôi ở phía tây.
* Dân số, thu nhập:
- Xã có 12.973 người chiếm 6,51% dân số của huyện. 2.846 hộ. Mật ñộ dân
số 540 người/km2.
- Tổng thu nhập năm 2009 ñạt 106,15 tỷ ñồng, thu nhập bình quân ñạt 9,03
triệu ñồng/người/ năm. mức ñộ tăng trưởng 8,5% năm.
* Nông , lâm, ngư nghiệp: Tổng thu ñạt 53,70 tỷ ñồng chiếm 50,6%.
- Diện tích cấy lúa 2 vụ 1.114ha, sản lượng thóc ñạt 6.738,2 tấn. Diện tích
trồng lạc 2 vụ 25ha, sản lượng ñạt 30,5 tấn. Diện tích trồng cây ñậu tương hè thu
27ha, sản lượng ñạt 37,3 tấn. Diện tích các cây lương thực khác 40,6 ha, năng
suất ổn ñịnh. Trồng nấm ước thu khoảng 50 triệu ñồng
- Chăn nuôi: ðàn lợn 31.625 con. ðàn trâu, bò 676 con. ðàn gia cầm
58.559 con. ðàn chó 473 con. ðàn dê có 245 con. Chăn nuôi cá phát triển mạnh
ở một số hộ có quy mô lớn.
* Ti ểu thủ công nghiệp, xây dưng và dịch vụ thương mại:
- Nghề thêu ren, mây tre ñan xuất khẩu, nghề xây dựng và các nghề khác
phát triển. Tổng thu nhập ñạt 36,95 tỷ ñồng ñạt 34,8%.
- Dịch vụ phát triển ña dạng như: kinh doanh tạp hoá, hoa quả, nước giải
khát, ăn uống, ...ñạt 15,5 tỷ ñồng.
- Tất cả các tuyến ñường trong xã ñã ñược bê tông hoá.
* Văn hoá, giáo dục, y tế
- Văn hóa: Có 1678 gia ñiình ñạt gia ñình văn hoá, 7 làng văn hoá.
- Giáo dục: Xã có 2 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở với 65 lớp,
1.927 học sinh. Một phần cơ sở vật chất còn chưa ñảm bảo. ðội ngũ giáo viên
ñạt chuẩn có chuyên môn giỏi, khá là 140/142. Số học sinh giỏi toàn diện chiếm
28,1%, học sinh khá chiếm 28,5%. Số học sinh giỏi thành phố có 7 em, số học
sinh giỏi cấp huyện có 26 em, có 38 học sinh ñỗ cao ñẳng và 34 học sinh ñỗ ñại
học.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
35
-Y tế: Tiêm phòng viêm gan B, viêm não nhật bản, tiêm chủng mở rộng cho
trẻ em trong ñộ tuổi ñúng lịch, ñủ mũi; uống vitamin A theo qui ñịnh ñạt 100%.
Khám chữa bệnh ban ñầu cho 5028 lượt người.
1.5.7. Tình hình nghiên cứu về ðDSH cá ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ
ðức, Hà Nội.
Nguyễn Xuân Huấn và cộng sự, 2001, “ðiều tra cơ bản và ñề xuất giải
pháp khai thác và bảo vệ bền vững khu hệ ñộng vật có xương sống và các loài
thuỷ sản vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, tỉnh Hà Tây.” ñã nghiên cứu thành
phần và ñộ phong phú các loài cá ở vùng hồ Quan Sơn. [16]
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
36
Chương II
THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Trong thời gian từ tháng 01 năm 2010 ñến tháng 8 năm 2010, chúng tôi ñã
tiến hành 5 ñợt khảo sát thực ñịa vào mùa nước cạn và vào mùa mưa như sau:
- Mùa cạn:
ðợt 1: 26 - 30/4/2010
ðợt 2: 25 - 29/5/2010
ðợt 3: 10 -13/6/2010
- Mùa ngập nước:
ðợt 4: 19 - 23/7/2010
ðợt 5: 19 - 22/8/2010
Sau mỗi ñợt nghiên cứu tại thực ñịa chúng tôi tiến hành xử lí, phân tích
mẫu tại phòng thí nghiệm của Bộ môn ñộng vật có xương sống, thuộc Khoa
Sinh học, Trường ðại học Khoa học Tự nhiên - ðại học Quốc gia Hà Nội.
2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thu mẫu tại tất cả các hồ thuộc vùng hồ
Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội (hình 1).
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
37
Hình 1. Bản ñồ vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, TP Hà Nội
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
38
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khảo sát thu thập các dẫn liệu về ñiều kiện tự nhiên và
các yếu tố chính về thuỷ lý, thuỷ hoá.
Nghiên cứu các tài liệu, phỏng vấn người dân ñịa phương, quan sát và trực
tiếp khảo sát, ghi nhật ký ñể có ñược những dẫn liệu về ñiều kiện tự nhiên. Các
chỉ tiêu về thuỷ lý, thuỷ hoá ñược ño máy TOA và thu mẫu nước ñể phân tích tại
Phòng thí nghiệm Sinh thái môi trường nước, thuộc Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật.
2.2.2. Phương pháp thu mẫu cá ngoài thực ñịa
2.2.2.1. Nguyên tắc thu mẫu
- Mẫu cá ñược thu dọc tuyến khảo sát cả vào ban ngày và ban ñêm cùng với
người dân ñịa phương.
- Thu mẫu của tất cả các loài cá ñã bắt gặp, thu số lượng nhiều với những
loài lạ. Các loài cá nuôi phổ biến kích thước lớn dễ nhận biết thì quan sát, chụp
hình.
- Thu mẫu vào những mùa khác nhau trong năm.
- Thu mẫu bằng tất cả các phương tiện ñánh bắt (chài, lưới nhiều cỡ mắt,
kích ñiện, ñơm ñó,...). Ngoài những mẫu cá thu trực tiếp chúng tôi còn mua cá
của những người dân ñi ñánh bắt cá trong hồ bằng kích ñiện, ñánh ñó hoặc ñặt
lưới chủ yếu vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
2.2.2.2. Cách thu mẫu, ghi nhãn cho mẫu, xử lý và bảo quản mẫu
- Mẫu ñược thu, chụp ảnh và ñánh số tại thực ñịa.
- Dùng bút chì và giấy can ghi ñịa ñiểm thu mẫu, thời gian thu mẫu, tên ñịa
phương và ñánh số tương ứng với ảnh ñã chụp trước khi ñưa vào lưu giữ trong
thùng mẫu.
- Mẫu thu ñược xử lý và bảo quản trong dung dịch Formalin 8%.
2.2.2.3. ðiều tra phỏng vấn người dân ñịa phương
- ðiều tra kỹ lưỡng qua dân bằng cách: Dùng phiếu ñiều tra phỏng vấn trên
cơ sở mô tả chi tiết có kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ riêng từng loài cá. Dựa
vào những hiểu biết của người dân chuyên ñánh bắt cá trong hồ hoặc của những
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
39
công nhân thuộc các ñội nuôi cá của Công ty Cổ phần Thuỷ sản và Du lịch Quan
Sơn về các loài cá ñể xác ñịnh sự có mặt của một số loài cá không quan sát ñược
và không thu ñược mẫu cũng như các thông tin về nơi ở, thức ăn, mùa sinh sản,
giá trị kinh tế, kích thước cá khi ñánh bắt (con to nhất, con nhỏ nhất theo kg),
các loài cá ñánh bắt ñược nhiều, ñộ sâu nơi ñánh bắt, công cụ thường ngày hay
ñánh bắt, ñiều kiện sống, tần suất xuất hiện của các loài cá ở các mùa khác nhau
trong năm; mật ñộ và sự phân bố của cá ở các hồ.
Các thông tin khác thu ñược qua ñiều tra còn hỗ trợ thêm cho việc ñánh giá
tình trạng, mật ñộ và xác ñịnh nơi phân bố của từng loài cá.
2.2.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
2.2.3.1. Phương pháp phân tích mẫu và phương pháp ñịnh loại bằng hình
thái ngoài
- Các số ño (tính bằng mm):
Chiều dài toàn thân cá (L), chiều dài trừ vây ñuôi (L0), chiều dài mõm (r),
ñường kính mắt (O), khoảng cách giữa hai ổ mắt (OO), chiều dài ñầu (T), chiều
cao nhỏ nhất của thân (h), chiều cao lớn nhất của thân (H), khoảng cách trước
vây lưng (DA), khoảng cách từ vây lưng ñến vây ñuôi (DB), khoảng cách trước
vây hậu môn (Y), khoảng cách trước vây bụng (z), chiều dài cuống ñuôi (p),
chiều dài gốc vây lưng (Dl), chiều dài gốc vây hậu môn (Al), chiều dài gốc vây
ngực (Pl), chiều dài gốc vây bụng (Vl) (hình 2)
Hình 2: Các chỉ số ño Cá (theo W. J. Rainboth, 1996) [54]
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
40
- Các số ñếm:
+ Các loại vây và râu:
Số râu hàm dưới, số lượng tia vây lưng (D), số lượng tia vây hậu môn (A),
số lượng tia vây ngực (P), số lượng tia vây bụng (V), số lượng tia vây ñuôi (C).
Tia cứng các vây ký hiệu bằng chữ số La Mã, tia không hoá xương (tia
mềm) và các tia vây phân nhánh ký hiệu bằng chữ số Arập cách nhau bởi dấu
phảy (,). Dao ñộng giữa từng loại tia với nhau kí hiệu bằng gạch nối (-).
+ Các loại vảy:
Vảy ñường bên (L.l): số vảy có lỗ (ống cảm giác) dọc ñường bên.
Vảy dọc thân (Sq): ñối với cá không có ñường bên thì ñếm vảy dọc thân.
Vảy trên ñường bên ñếm từ gốc vây lưng xuống ñường bên, vảy dưới
ñường bên ñếm từ gốc vây bụng lên ñường bên. Cá không có ñường bên thì
cũng ñếm các vảy vị trí ñó lên ñến vảy dọc giữa thân.
Vảy dọc cán ñuôi ñếm theo vảy ñường bên từ ngang gốc vây sau hậu môn
ñến gốc vây ñuôi.
Vảy trước vây lưng ñếm vảy dọc sống lưng từ gốc vây lưng về phía chẩm.
Vảy quanh cán ñuôi ñếm số vảy quanh phần hẹp nhất của cán ñuôi. [11]
2.2.3.2. Phương pháp ñịnh loại Các bước ñịnh loại:
- Sơ bộ phân nhóm theo hình thái và dựa vào ñặc ñiểm hình thái ngoài theo
hướng dẫn của I.F.Pravdin (1973) [21].
- Quy tắc ñịnh loại:
+ ðịnh loại cá chủ yếu dựa vào các ñặc ñiểm hình thái ngoài và tài liệu:
“ðịnh loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam” của Mai ðình Yên,
1978 [32].
“Cá nước ngọt Việt Nam” tập 1 của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân,
2001[11].
“Fishes of the Cambodian Mekong” của Rainboth.W.J, 1996 [54].
“Fresh fishes of Northern Viet Nam” của Maurice Kottelat, 2001 [50].
+ So mẫu ở Bảo tàng ñộng vật học, Trường ñại học Khoa học Tự nhiên -
ðại học Quốc Gia Hà Nội ñối với một số loài khó xác ñịnh.
+ Mỗi loài nêu tên Việt Nam, tên khoa học kèm theo tác giả và năm công
bố.
+ Sắp xếp các loài theo hệ thống phân loại của Eschmeyer [44].
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
41
2.2.4. Cơ sở ñánh giá môi trường nước theo phương pháp thuỷ lí hoá Dựa vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2008/BTNMT) [5].
Theo quy chuẩn này việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm ñánh giá và
kiểm soát chất lượng nước phục vụ cho các mục ñích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục ñích cấp nước sinh hoạt và các m ục ñích
khác như loại A2, B1 v à B2.
A2 - Dùng cho mục ñích cấp n ước sinh hoạt nh ưng ph ải áp dụng
công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn ñộng thực vật thủy sinh, hoặc các
mục ñích sử dụng nh ư loại B1 v à B2.
B1 - Dùng cho m ục ñích t ưới tiêu th ủy lợi hoặc các mục ñích
sử dụng khác có y êu cầu chất l ượng n ước tương t ự hoặc các mục ñích
sử dụng nh ư loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các m ục ñích khác với yêu cầu nước chất
lượng thấp.
2.2.5. Phương pháp dùng chỉ số tổ hợp sinh học dựa trên quần xã cá ñể ñánh giá chất lượng môi trường nước
- Phương pháp này sử dụng ma trận 12 chỉ số của James R.Karr, 1986 [48].
- Phương pháp này bao gồm 12 chỉ số cần ñược tính ñến là:
+ Tổng số loài cá
+ Số loài cá ñáy gầy ñáy
+ Số loài cá nổi – tầng mặt
+ Số loài cá bống
+ Số loài cá trơn không vảy
+ Số loài cá nhạy cảm
+ % số loài ăn tạp
+ % số loài ăn ñộng vật không xương sống, côn trùng.
+ % số cá thể cá dữ ăn ñộng vật có xương sống, tôm.
+ ðộ phong phú
+ % số cá thể lai tạp, ngoại nhập
+ Số cá thể bị bệnh, dị tật, hỏng vây và các khuyết tật khác.
Cả 12 chỉ số trên ñược ñánh giá theo thang ñiểm: Xấu (1 ñiểm), TB (3
ñiểm), tốt (5 ñiểm). ðánh giá chất lượng nước của thuỷ vực theo 6 mức ñộ ñược
thể hiện ở bảng 4.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
42
Bảng 4. Các mức ñộ về chất lượng nước của thuỷ vực [47]
Mức ðiểm ðặc ñiểm môi trường
1
(Rất tốt) 56-60
Môi trường ở tình trạng tốt nhất, không có tác ñộng của
con người. Có tất cả các loài cá sống trong vùng nước
ñặc trưng cho sinh cảnh bao gồm hầu như tất cả các loài
cá nhạy cảm và tồn tại ñầy ñủ các thế hệ, tất cả các nhóm
kích thước, ổn ñịnh về cấu truc dinh dưỡng.
2
(Tốt) 45-55
Môi trường tốt ñặc trưng bởi sự giàu có thành phần loài
nhưng dưới mức mong ñợi. ðặc biệt là mất ñi những loài
nhạy cảm nhất với môi trường thay ñổi. Một số loài có
mật ñộ và phân bố kích thước dưới mức tối ưu. Cấu trúc
dinh dưỡng có dấu hiệu bị tác ñộng (stress).
3
(Trung
bình)
34-44
Môi trường trung bình ñặc trưng bởi có dấu hiệu suy
thoái tăng thêm, do mất ñi các loài nhạy cảm, số loài ít
ñi. Cấu trúc dinh dưỡng bị thiên lệch ( ví dụ: tăng tần
suất của các loài cá ăn tạp hoặc một số loài chống chịu),
các lứa tuổi trên của các loài cá dữ thuộc bậc cuối xích
thức ăn trở nên hiếm.
4
(Xấu) 23-33
Môi trường xấu ñặc trưng bởi các loài cá ăn tạp, các loài
chịu ñựng tốt với môi trường bị ô nhiễm và các loài phân
bố rộng ở mọi sinh cảnh chiếm ưu thế; ít loài ăn thịt bậc
cao; tốc ñộ sinh trưởng và ñiều kiện sống nhìn chung suy
giảm; cá lai tạo và cá bị bệnh thường hay gặp.
5
(Rất xấu) 12-22
Môi trường rất xấu ñặc trưng bởi số loài ít mà ñại bộ
phận là các loài cá du nhập vào hoặc là các loài cá chịu
ñựng tốt với môi trường ô nhiễm; thường gặp các dạng
cá lai, cá mắc các bệnh, cá bị nhiễm ký sinh, cá bị hỏng
vây hoặc các khuyết tật khác.
6
(Cực xấu) < 12 Môi trường ô nhiễm rất nặng, không có cá.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
43
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu (theo thuật toán thống kê)
- Tính TB mẫu (X )
iXX
n= ∑
( iX∑ : tổng các giá trị của mẫu trong n lần nhắc lại; n số lần nghiên cứu
lấy mẫu nhắc lại).
- Tính ñộ lệch chuẩn (δ).
( )2
iX X (n < 30)
n 1
−δ =
−∑
( )2
iX X (n > 30)
n
−δ =
∑
- Tính sai số của mẫu: mn
δ=
- Giá trị TB của quần thể X: X X m= ±
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài cá ở vùng hồ Quan Sơn - huyện Mỹ ðức - Hà Nội
3.1.1. Cấu trúc thành phần loài cá
Qua 5 ñợt khảo sát, thu mẫu và ñiều tra về thành phần các loài cá ở vùng hồ
Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội, ñến nay chúng tôi ñã xác ñịnh ñược danh
sách gồm 61 loài cá thuộc 55 giống, 23 họ và 8 bộ. Trong tổng số 61 loài phát
hiện ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội, ñã thu ñược 145 mẫu thuộc
50 loài chiếm 81,97%. Trong số 11 loài không thu ñược mẫu, có 8 loài ñã quan
sát chiếm 13,11% (do khối lượng một mẫu lớn và dễ nhận biết nên chỉ xem xét
kỹ mà không thu mẫu) và 3 loài ñược ghi nhận thông qua ñiều tra, phỏng vấn
trong dân chiếm 4,92%. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 5. [53]
Bảng 5. Thành phần loài cá và phân bố cá ở vùng hồ Quan Sơn,
huyện Mỹ ðức, Hà Nội
Số TT
Tên Việt Nam Tên khoa học Phân bố
Mật ñộ
SL mẫu
Nguồn TL
I. BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
1. Họ cá Trỏng Engraulidae
1 Cá lành canh trắng Coilia grayii Richardson, 1844 LR* + 5 C, n
2. Họ cá Trích Clupeidae
Phân họ cá Mòi Dorosomatinae
2 Cá mòi cờ hoa Clupanodon thrissa
(Linnaeus, 1758)
R* + 2 C, n
II. BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
3. Họ cá Chép Cyprinidae
Phân họ cá Lòng tong Danioninae
3 Cá Cháo Opsarichthys uncirostris
Gunther, 1873
LR + 1 C, n
Phân họ cá Trắm Leuciscinae
4 Cá Chày mắt ñỏ
(cá rói)
Squaliobarbus curriculus
(Richchardson, 1846)
LR ++ 2 C, n
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
45
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học Phân
bố Mật ñộ
SL mẫu
Nguồn TL
5 Cá Trắm ñen Mylopharhyngodon piceus
(Richchardson, 1846)
L + O, n
6 Cá Trắm cỏ Ctenopharhyngodon idellus
(Cuvier & Valenciennes,1944)
LP +++ O,
n&f
7 Cá Măng nhồng Luciobrama macrocephalus
(Lacépède, 1803)
L* + 1 C, n
Phân họ cá Mương Cultrinae
8 Cá Mại bầu Rasborinus lineatus
(Pellegrin, 1967)
LRP ++ 3 C, n
9 Cá Mương xanh Hemiculter leucisculus
(Basilewsky, 1853)
LRP +++ 5 C, n
10 Cá Ngão Culter erythropterus
Basilewsky, 1855
LR + 3 C, n
11 Cá Vền dài Megalobrama Hoffmanni
(Herre&Myers, 1931)
LR + 2 C, n
12 Cá Dầu sông thân
mỏng
Pseudohemiculter dispar
(Peters, 1880)
LR + 2 C, n
13 Cá Tép dầu Ischikauiamacrolepis
hainanensis
(Nichols&Pope, 1927)
LRP +++ 6 C, n
Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae
14 Mè trắng Việt Nam Hypophthalmichthys harmandi
Sauvage, 1884
LRP +++ O,
n&f
15 Cá Mè trắng Trung
Hoa
Hypophthalmichthys molitrix
Cuver &Valenciennes, 1844
LRP +++ O,
n&f
16 Cá mè hoa Aristichthys nobilis
(Richardson, 1844)
LRP +++ O,
n&f
Phân họ cá ðục Gobioninae
17 Cá ðục ñanh Saurogobio dabryi
Bleeker, 1871
LR ++ 5 C, n
Phân họ cá Nhàng Xenocyprinae
18 Cá Mầm Pseudobagrus vachellii
(Richardson, 1846)
L*R + 2 C, n
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
46
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học Phân
bố Mật ñộ
SL mẫu
Nguồn TL
19 Cá Nhàng Cenocypris argentea
Gunther, 1868
LR ++ 3 C, n
Phân họ cá Thè be Acheilognathinae
20 Cá Thè be thường
Acheilognathus tonkinensis
Vaillant, 1892
LRP +++ 2 C, n
21 Cá Thè be sông ðáy Acanthorhodeus dayeus
Yên, 1978
LRP +++ 2 C, n
Phân họ cá Thiểu Cultrinae
22 Cá Thiểu mắt to Erythroculter hypselonotus
daovantieni Banarescu, 1967
LR ++ 2 C, n
23 Cá Thiểu Trung hoa Erythroculter ilishaeformis
(Bleeker, 1871)
LR ++ 1 C, n
Phân họ cá Bỗng Barbinae
24 Cá ðòng ñong chấm Puntius ocellatus Yen, 1978 LRP ++ 3 C, n
25 Cá ðòng ñong Puntius semifasciolatus
(Gunther, 1978)
LRP +++ 4 C, n
Phân họ cá Trôi Labeoninae
26 Cá Trôi ta Cirrhina molitorella
Cuvier & Valencienes, 1842
LRP +++ 2 C,
n&f
27 Cá Trôi ấn ñộ Labeo rohita (Hamilton, 1822 ) LRP +++ 1 C, f
28 Cá Trôi Mrigan Cirrhinus mrigala
(Hamilton, 1822)
LRP +++ O, f
29 Cá Dầm ñất Osteochilus salsburyi
Nichols & Pope, 1927
LR +++ 6 C, n
30 Cá Sứt môi Garra orientalis Nichols, 1925 LR + 1 C, n
Phân họ cá Chép Cyprininae
31 Cá Chép Cyprinus carpio
Linnaeus, 1758
LRP +++ 3 C,
n&f
32 Cá Diếc mắt ñỏ Carassius auratus
(Linnaeus, 1758)
LRP +++ 5 C, n
33 Cá Rưng Carassioides cantonensis
(Heincke, 1892)
L +++ 4 C, n
4. Họ cá Chạch Cobitidae
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
47
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học Phân
bố Mật ñộ
SL mẫu
Nguồn TL
Phân họ cá
Chạch bùn
Cobitinae
34 Cá Chạch bùn
(Chạch ñồng)
Misgurnus anguillicaudatus
(Cantor, 1842)
LP +++ 2 C, n
35 Cá Chạch hoa Cobitis taenia dolychorhynchus
Nichols, 1918.
LR + I, n
5. Họ cá Chạch
vây bằng
Balitoridae
Phân họ cá
Chạch suối
Nemacheilinae
36 Cá Chạch ñá sọc Schistura fasciolata
(Nichols & Pope, 1927)
L + I, n
III. B Ộ CÁ HỒNG
NHUNG
CHARACIFORMES
6. Họ cá Trôi Nam
Mỹ
Curimatidae
37 Cá Trôi Nam Mỹ Prochilodus argenteus
Spix & Agassiz, 1829
LRP ++ 1 C, n
7. Họ cá Hồng nhung Characidae
38 Cá Chim trắng bụng
ñỏ
Colossoma branchypomus
(Cuvier, 1818)
LRP +++ O, f
IV. BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
8. Họ cá Lăng Bagridae
39 Cá Lăng Hemibagrus guttatus
(Lacépède, 1803)
LR + 3 C,n
40 Cá Bò Pelteobagrus fulvidraco
(Richardson, 1846)
LR ++ 2 C, n
9. Họ cá Nheo Siluridae
41 Cá Nheo Silurus asotus (Linnaeus, 1758) LR + 2 C, n
10. Họ cá Ngạnh Bagridae
42 Cá Ngạnh Cranoglanis sinensis
(Peters, 1880)
LR* + I, n
11. Họ cá Trê Clariidae
43 Cá Trê ñen Clarias fuscus (Lacépède, 1803) LRP ++ 1 C, n
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
48
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học Phân
bố Mật ñộ
SL mẫu
Nguồn TL
12. Họ cá Giác miệng Loricariidae
44 Cá Cọ bể
(Cá Tỳ bà)
Hypostomus punctatus
(Valenciennes, 1840)
++ 1 C, n
V. BỘ CÁ KÌM BELONIFORMES
13. Họ cá Kìm Hemirhamphidae
45 Cá Kìm Hyporhamphus sinensis
(Gunther, 1856)
L*R + 4 C, n
14. Họ cá Sóc Adrianichthyidae
46 Cá Sóc Oryzias sinensis
Chen, Uwa& Chu, 1989
LRP +++ 9 C, n
VI. BỘ CÁ ỐT ME OSMERIFORMES
15. Họ cá Ngần Salangidae
47 Cá Ngần to Leocosoma chinensis
(Osbeck, 1765)
R + 7 C, n
VII. B Ộ CÁ MANG
LI ỀN
SYNBRANCHIFORMES
16. Họ Lươn Synbranchidae
48 Lươn Monopterus albus
(Zuiew, 1793)
LRP ++ 2 C, n
17. Họ cá
Chạch sông
Mastacembelidae
49 Cá Chạch sông Mastacembelus armatus
(Lacépède, 1800)
LR + 3 C, n
50 Cá Chạch gai Sinobdella sinensis
(Bleeker, 1870)
LR ++ 3 C, n
VIII. B Ộ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
Phân bộ
cá Rô phi
Suborder Labroidei
18. Họ cá Rô phi Cichlidae
51 Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus
(Linnaeus, 1758)
LR +++ 3 C,
n&f
52 Cá Rô phi ñen Oreochromis mosambicus
(Peter, 1852)
LR ++ 2 C,
n&f
Phân bộ cá Bống Suborder Gobioidei
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
49
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học Phân
bố Mật ñộ
SL mẫu
Nguồn TL
19. Họ cá Bống ñen Eleotridae
53 Cá Bống ñen nhỏ Eleotris melanosome
Blecker, 1852
LRP + 2 C, n
54 Cá Bống ñen tối Eleotris fusca
(Bloch & Schlegel, 1801)
LR + 1 C, n
20. Họ cá Bống trắng Gobiidae
55 Cá Bống ñá Rhinogobius hadropterus
Gill, 1860
LR ++ 5 C, n
56 Cá Bống trắng Glossogobius giuris
(Hamilton,1822)
LRP ++ 2 C, n
Phân bộ cá Rô Anabantoidei
21. Họ cá Rô Anabatidae
57 Cá Rô ñồng Anabas testudineus
(Bloch, 1792)
LRP +++ 3 C, n
22. Họ cá Sặc Belontiidae
58 Cá ðuôi cờ Macropodus opercularis
Linnaeus, 1788
LRP +++ 6 C, n
59 Cá Sặc bướm Trichogaster trichopterus
(Pallas, 1770)
LRP ++ 3 C, n
Phân bộ cá chuối Channoidei
23. Họ cá chuối Channiidae
60 Cá Chuối Channa maculata
(Lacépède, 1802)
LRP ++ 2 C, n
61 Cá Xộp Channa striata Bloch, 1793 LRP + O, n
Ghi chú:
+: Số lượng ít ++: Số lượng trung bình +++: Số lượng nhiều
C: Thu mẫu O: Quan sát I: Phỏng vấn
L: Hồ P: Ao R: Sông
f: Cá nuôi thả n: cá tự nhiên *: Rất hiếm
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
50
3.1.2. Tính ña dạng của khu hệ cá theo bậc phân loại
Sự ña dạng về số họ, số giống, số loài của từng bộ ở khu vực nghiên cứu
ñược thể hiện ở bảng 6 và 7.
Bảng 6: Tỷ lệ các họ, giống, loài trong các bộ tại khu vực nghiên cứu
Họ Giống Loài Số
TT Tên Việt Nam Tên Khoa học
SL % SL % SL %
1 Bộ Cá Trích Clupeiformes 2 8,70 2 3,64 2 3,28
2 Bộ Cá Chép Cypriniformes 3 13,04 31 56,36 34 55,74
3 Bộ Cá Hồng nhung Characiformes 2 8,70 2 3,64 2 3,28
4 Bộ Cá Nheo Siluriformes 5 21,73 6 10,90 6 9,83
5 Bộ Cá Kìm Beloniformes 2 8,70 2 3,64 2 3,28
6 Bộ Cá ốt me Osmeriformes 1 4,54 1 1,82 1 1,64
7 Bộ Cá Mang liền Synbranchiformes 2 8,70 3 5,45 3 4,92
8 Bộ Cá Vược Perciformes 6 26,08 8 14,55 11 18,03
Tổng 23 100 55 100 61 100
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
51
Bảng 7: Thành phần giống, loài trong các họ cá ở vùng hồ Quan Sơn,
huyện Mỹ ðức, Hà Nội
Giống Loài Số
TT Tên Việt Nam Tên Khoa học
SL % SL %
1 Họ cá Trỏng Engraulidae 1 1,82 1 1,64
2 Họ cá Trích Clupeidae 1 1,82 1 1,64
3 Họ cá Chép Cyprinidae 28 50,91 31 50,8
4 Họ cá Chạch Cobitidae 2 3,63 2 3,28
5 Họ cá Chạch vây bằng Balitoridae 1 1,82 1 1,64
6 Họ cá Trôi Nam Mỹ Curimatidae 1 1,82 1 1,64
7 Họ cá Hồng nhung Characidae 1 1,82 1 1,64
8 Họ cá Lăng Bagridae 2 3,63 2 3,28
9 Họ cá Nheo Siluridae 1 1,82 1 1,64
10 Họ cá Ngạnh Bagridae 1 1,82 1 1,64
11 Họ cá Trê Clariidae 1 1,82 1 1,64
12 Họ cá Giác miệng Loricariidae 1 1,82 1 1,64
13 Họ cá Kìm Hemirhamphidae 1 1,82 1 1,64
14 Họ cá Sóc Adrianichthyidae 1 1,82 1 1,64
15 Họ cá Ngần Salangidae 1 1,82 1 1,64
16 Họ Lươn Synbranchidae 1 1,82 1 1,64
17 Họ cá Chạch sông Mastacembelidae 2 3,63 2 3,28
18 Họ cá Rô phi Cichlidae 1 1,82 2 3,28
19 Họ cá Bống ñen Eleotridae 1 1,82 2 3,28
20 Họ cá Bống trắng Gobiidae 2 3,63 2 3,28
21 Họ cá Rô Anabatidae 1 1,82 1 1,64
22 Họ cá Sặc Belontiidae 2 3,63 2 3,28
23 Họ cá Chuối Channiidae 1 1,82 2 3,28
Tổng 55 100 61 100
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
52
Qua bảng 6 và 7 chúng tôi có nhận xét về tính ña dạng và sự phân bố thành
phần các loài cá theo các bậc phân loại tại hồ Quan Sơn thuộc huyện Mỹ ðức,
Thành phố Hà Nội như sau:
- Về bậc bộ: Trong tổng số 8 bộ ñiều tra ñược tại khu vực nghiên cứu thì
bộ cá Vược (Perciformes) có số họ nhiều nhất với 6 họ chiếm 26,08%; tiếp ñến
là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 5 họ chiếm 51,73%; bộ cá Chép
(Cypriniformes) có 3 họ chiếm 13,04%; các bộ cá Hồng nhung (Characiformes),
bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Kìm (Beloniformes), bộ cá Mang liền
(Synbranchiformes) ñều có 2 họ chiếm 8,7%; riêng bộ cá ốt me (Osmeriformes)
có 1 họ chiếm 4,54%.
- Về bậc họ: Trong tổng số 23 họ tại khu vực nghiên cứu thì họ cá Chép
(Cyprinidae) có nhiều giống nhất với 28 giống chiếm 50,91%, tiếp ñến là họ cá
Bống trắng (Gobiidae), họ cá Lăng (Bagridae), họ cá Chạch (Cobitidae), họ cá
Chạch sông (Mastacembelidae), họ cá Sặc (Belontiidae) ñều có 2 giống chiếm
3,63%; các họ còn lại gồm cá Trích (Clupeidae), họ cá Chạch vây bằng
(Balitoridae), họ cá Kìm (Hemirhamphidae), họ cá Hồng nhung (Characidae),
họ cá Ngần (Salangidae), họ cá Ngạnh (Bagridae), họ cá Nheo (Siluridae), họ cá
Trê (Clariidae), họ cá Sóc (Adrianichthyidae), họ cá Trỏng (Engraulidae), họ cá
Bống ñen (Eleotridae), họ cá Chuối (Channiidae), họ cá Rô (Anabatidae), họ cá
Trôi Nam Mỹ (Curimatidae), họ cá Rô phi (Cichlidae), họ cá Giác miệng
(Loricariidae), họ Lươn (Synbranchidae) mỗi họ có 1 giống chiếm 1,82%.
- Về bậc giống: Trong 55 giống tại khu vực nghiên cứu thì giống cá Rô
phi, giống cá Bống ñen, giống cá Chuối, giống cá Mè trắng, giống cá Thiểu,
giống cá ðòng ñong có 2 loài chiếm 3,28%; các giống cá còn lại chỉ có 1 loài
chiếm 1,64%.
- Về bậc loài: Trong tổng số 61 loài phát hiện ñược tại khu vực nghiên cứu
thì bộ cá Chép có số loài nhiều nhất với 34 loài chiếm 55,74% tổng số loài tại
ñây. Tiếp ñến là bộ cá Vược có 11 loài chiếm 18,03%, bộ cá Nheo có 6 loài
chiếm 9,83%, bộ cá Mang liền có 3 loài chiếm 4,92%, bộ cá Trích, bộ cá Hồng
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
53
nhung và bộ cá Kìm có 2 loài chiếm 3,28%; và bộ cá Ốt me chỉ có 1 loài chiếm
1,64%,
Như vậy bộ cá Chép có số loài nhiều nhất: 34 loài và ñây cũng là bộ cá có
giá trị kinh tế cao trong tổng số 16 bộ cá nước ngọt Việt Nam.
Tỷ lệ % họ, giống, loài của từng bộ cá ở vùng hồ Quan Sơn ñược thể hiện
ở hình 3
Hình 3. Tỷ lệ % các họ, giống, loài trong các bộ cá
3.1.3. Tính ña dạng của khu hệ cá ở khu vực nghiên cứu so với một số khu
vực khác
ðể ñánh giá tính ña dạng và mức ñộ phong phú về thành phần loài cá tại
khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành so sánh với một số khu vực có mức ñộ
tương ñồng ở Miền Bắc: Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình; Hồ Cấm Sơn, tỉnh Bắc Giang; Vườn quốc gia Bến En, tỉnh
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
54
Thanh Hoá và toàn bộ cá nước ngọt Việt Nam. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 8
và hình 4.
Bảng 8: Số lượng loài, giống, họ, bộ cá tại khu vực nghiên cứu
và ở các vùng khác ở Việt Nam.
TT Khu vực nghiên cứu Bộ Họ Giống Loài
1 Hồ Quan Sơn 8 23 55 61
2 Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long 7 19 46 54
3 Hồ Cấm Sơn 4 15 46 50
4 Vườn quốc gia Bến En 5 16 40 45
8
23
55
61
7
19
46
54
4
15
4650
5
16
4045
0
10
20
30
40
50
60
70
Bộ Họ Giống Loài
Số
lượ
ng
Hồ Quan Sơn Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long
Hồ Cấm Sơn Vườn quốc gia B ến En
Hình 4. Biểu ñồ so sánh số lượng loài, giống, họ, bộ cá tại khu vực nghiên
cứu và ở các vùng khác ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
55
Qua bảng 8 chúng tôi có nhận xét như sau:
- Về bậc Bộ: Tại khu vực nghiên cứu phát hiện ñược 8 bộ bằng 114,28%
tổng số bộ cá ở Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long, bằng 200% tổng số bộ cá
ở hồ Cấm Sơn, bằng 160% tổng số bộ cá ở Vườn quốc gia Bến En.
- Về bậc Họ: Tại khu vực nghiên cứu phát hiện ñược 21 họ bằng 121,05%
tổng số họ cá ở Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long, bằng 153,33% tổng số họ
cá ở hồ Cấm Sơn, bằng 143,75% tổng số họ cá ở Vườn quốc gia Bến En.
- Về bậc Giống: Tại khu vực nghiên cứu phát hiện ñược 55 giống bằng
119,56% tổng số giống cá ở Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long, bằng
119,56% tổng số giống cá ở hồ Cấm Sơn, bằng 137,5% tổng số giống cá ở Vườn
quốc gia Bến En.
- Về bậc loài: Tại khu vực nghiên cứu phát hiện ñược 61 loài bằng
112,96% tổng số loài cá ở Khu BTTN ñất ngập nước Vân Long, bằng 122%
tổng số loài cá ở hồ Cấm Sơn, bằng 135,55% tổng số loài cá ở Vườn quốc gia
Bến En.
Có 21 loài cá phổ biến có mặt trong cả 4 vùng nghiên cứu trên là: Cá Chày
mắt ñỏ, cá Trắm cỏ, cá Mại bầu, cá Mương xanh, cá Ngão, cá Mè trắng Việt
Nam, cá Mè Hoa, cá ðòng ñong, cá Chép, cá Diếc mắt ñỏ, cá Chạch bùn, cá
Chạch hoa, cá Bò, cá Nheo, cá Trê ñen, Lươn, cá Rô phi ñen, cá Rô ñồng, cá
ðuôi cờ, cá Chuối, cá Xộp.
Có 11 loài cá chỉ có ở hồ Quan Sơn mà không có trong các khu vực có sinh
cảnh tương ñồng là: Cá Mòi cờ hoa, cá Măng nhồng, cá Mè trắng Trung Hoa, cá
Mầm, cá Thiểu mắt to, cá Thiểu Trung Hoa, cá Trôi Nam Mỹ, cá Chim trắng
bụng ñỏ, cá Cọ bể, cá Kìm, cá Rô phi vằn.
- Như vậy hồ Quan Sơn có số lượng bộ, họ, giống, loài lớn nhất so với các
khu vực trên.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
56
Tuy nhiên ở vùng hồ Quan Sơn có 11 loài cá có nguồn gốc ngoại lai ñược
nhập nội vào Việt Nam từ trước ñến nay (bảng 9)
Bảng 9. Danh sách các loài cá ngoại lai/ nhập nội
ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
I. BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
1. Họ cá chép Cyprinidae
1 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758
2 Cá Mè hoa Aristichthys nobilis (Richardson, 1844)
3 Cá Mè trắng Trung Hoa Hypophthalmichthys molitrix (Valenciennes,
1844)
4 Cá Trôi Ấn ðộ Labeo rohita (Hamilton, 1822)
5 Cá Trôi Mrigan Cirrhinus mrigan (Bloch, 1795)
6 Cá Trắm cỏ Ctenopharhyngodon idella (Valenciennes,
1844)
II. BỘ CÁ HỒNG NHUNG CHARACIFORMES
2. Họ cá Trôi Nam Mỹ Curimatidae
7 Cá trôi Nam Mỹ Prochilodus argenteus Spix & Agassiz, 1829
3. Họ Chim tr ắng Characidae
8 Cá Chim trắng bụng ñỏ Colossoma brachypomus (Cuvier, 1818)
III. B Ộ CÁ NHEO SILURIFORMES
4. Họ cá giác miệng Loricariidae
9 Cá Tỳ bà/cọ bể Hypostomus punctatus (Valenciennes, 1840)
IV. BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
5. Họ cá rô phi Cichlidae
10 Cá Rô phi ñen Oreochromis mossambicus (Peters, 1852)
11 Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758)
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
57
3.1.4. Tính chất ñộc ñáo của cá ở khu vực nghiên cứu
Tại khu vực nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược 3 loài cá ñược ghi trong Sách ðỏ
Việt Nam (bảng 10) chiếm 7,69% trong tổng số 39 loài cá nước ngọt ñược ghi
trong Sách ðỏ Việt Nam 2007 cần ñược bảo vệ [1].
Bảng 10. Danh sách các loài cá ở hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức,
Hà Nội ghi trong Sách ðỏ Việt Nam cần ñược bảo vệ
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Mức ñộ ñe doạ
1 Cá Mòi cờ hoa Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) EN
2 Cá Lăng Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) VU
3 Cá Chuối Channa maculata (Lacépède, 1802) EN
Chú thích: EN: Nguy cấp, VU: Sắp nguy cấp.
Trong quá trình khảo sát và thu mẫu, chúng tôi ñã thu mẫu ñược cả 3 loài
cá này, ñồng thời qua ñiều tra khảo sát người dân ñịa phương cũng cho biết họ
vẫn thường xuyên ñánh bắt ñược loài cá Chuối (Channa maculata) và loài cá
này có mật ñộ trung bình ở vùng hồ Quan Sơn. Còn loài cá Mòi cờ hoa và cá
Lăng tuy vẫn còn trong hồ nhưng hiếm khi ñánh bắt ñược. Nguyên nhân chính là
do tình hình khai thác cá tại ñây không ñược kiểm soát chặt chẽ, người dân ñánh
bắt cá có sử dụng một số dụng cụ ñánh bắt mang tính huỷ diệt cao, môi trường
sống bị thay ñổi và ô nhiễm làm cho một số loài cá quý hiếm ñứng trước nguy
cơ bị tiêu diệt. ðồng thời loài cá Mòi cờ hoa là loài cá sống ở biển và chúng chỉ
di cư vào sông vào mùa sinh sản rồi xâm nhập vào hồ do hồ lưu thông với sông
ðáy nên có số lượng rất ít.
3.2. Biến ñộng về thành phần loài cá theo thời gian và không gian
3.2.1. Biến ñộng về thành phần loài cá theo thời gian
Năm 2001, trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Huấn và các
cộng sự về “ðiều tra cơ bản và ñề xuất giải pháp khai thác và bảo vệ bền vững
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
58
khu hệ ñộng vật có xương sống và các loài thuỷ sản vùng hồ Quan Sơn, huyện
Mỹ ðức, tỉnh Hà Tây” ñã thống kê ñược 41 loài cá [16]. Chúng tôi ñã tiến hành
so sánh về thành phần loài cá và mật ñộ thu ñược ở nghiên cứu này với kết quả
của công trình nghiên cứu trên. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 11.
Bảng 11. Sự biến ñộng thành phần loài cá theo thời gian ở vùng
hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội
Số TT
Tên Việt Nam Tên khoa học Mật ñộ
năm 2010
Mật ñộ năm 2001
I. BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
1. Họ cá Trỏng Engraulidae
1 Cá lành canh trắng Coilia grayii Richardson, 1844 + +
2. Họ cá Trích Clupeidae
Phân họ cá Mòi Dorosomatinae
2 Cá mòi cờ hoa Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) +
II. BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
3. Họ cá Chép Cyprinidae
Phân họ cá Lòng
tong
Danioninae
3 Cá Cháo Opsarichthys uncirostris
Gunther, 1873
+ +
Phân họ cá Trắm Leuciscinae
4 Cá Chày mắt ñỏ
(cá rói)
Squaliobarbus curriculus
(Richchardson, 1846)
++ +
5 Cá Trắm ñen Mylopharhyngodon piceus
(Richchardson, 1846)
+ +
6 Cá Trắm cỏ Ctenopharhyngodon idellus
(Cuvier & Valenciennes,1944)
+++ +++
7 Cá Măng nhồng Luciobrama macrocephalus
(Lacépède, 1803)
+ +
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
59
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Mật ñộ năm 2010
Mật ñộ năm 2001
Phân họ cá Mương Cultrinae
8 Cá Mại bầu Rasborinus lineatus (Pellegrin, 1967) ++ ++
9 Cá Mương xanh Hemiculter leucisculus
(Basilewsky, 1853)
+++ +++
10 Cá Ngão Culter erythropterus
Basilewsky, 1855
+ +
11 Cá Vền dài Megalobrama Hoffmanni
(Herre & Myers, 1931)
+
12 Cá Dầu sông thân
mỏng
Pseudohemiculter dispar
(Peters, 1880)
+
13 Cá Tép dầu Ischikauia macrolepis hainanensis
(Nichols & Pope, 1927)
+++ +++
Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae
14 Mè trắng Việt Nam Hypophthalmichthys harmandi
Sauvage, 1884
+++ +++
15 Cá Mè trắng Trung
Hoa
Hypophthalmichthys molitrix
Cuver &Valenciennes, 1844
+++
16 Cá mè hoa Aristichthys nobilis (Richardson, ) +++ +++
Phân họ cá ðục Gobioninae
17 Cá ðục ñanh Saurogobio dabryi Bleeker, 1871 ++
Phân họ cá Nhàng Xenocyprinae
18 Cá Mầm Pseudobagrus vachellii
(Richardson, 1846)
+
19 Cá Nhàng Cenocypris argentea Gunther, 1868 ++
Phân họ cá Thè be Acheilognathinae
20 Cá Thè be thường
Acheilognathus tonkinensis
Vaillant, 1892
+++ +++
21 Cá Thè be sông ðáy Acanthorhodeus dayeus Yên, 1978 +++ +++
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
60
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Mật ñộ năm 2010
Mật ñộ năm 2001
Phân họ cá Thiểu Cultrinae
22 Cá Thiểu mắt to Erythroculter hypselonotus
daovantieni Banarescu, 1967
+
23 Cá Thiểu Trung hoa Erythroculter ilishaeformis
(Bleeker, 1871)
+ +
Phân họ cá Bỗng Barbinae
24 Cá ðòng ñong chấm Puntius ocellatus Yen, 1978 ++ ++
25 Cá ðòng ñong Puntius semifasciolatus
(Gunther, 1978)
+++ +++
Phân họ cá Trôi Labeoninae
26 Cá Trôi ta Cirrhina molitorella
Cuvier & Valencienes, 1842
+++ +++
27 Cá Trôi ấn ñộ Labeo rohita (Hamilton, 1822) +++ +++
28 Cá Trôi Mrigan Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) +++
29 Cá Dầm ñất Osteochilus salsburyi
Nichols & Pope, 1927
+++ +++
30 Cá Sứt môi Garra orientalis Nichols, 1925 +
Phân họ cá Chép Cyprininae
31 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 +++ +++
32 Cá Diếc mắt ñỏ Carassius auratus (Linnaeus, 1758) +++ +++
33 Cá Rưng Carassioides cantonensis
(Heincke, 1892)
+++ ++
4. Họ cá Chạch Cobitidae
Phân họ cá
Chạch bùn
Cobitinae
34 Cá Chạch bùn
(Chạch ñồng)
Misgurnus anguillicaudatus
(Cantor, 1842)
+++ ++
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
61
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Mật ñộ năm 2010
Mật ñộ năm 2001
35 Cá Chạch hoa Cobitis taenia dolychorhynchus
Nichols, 1918.
+ +
Họ cá Chạch
vây bằng
Balitoridae
Phân họ cá
Chạch suối
Nemacheilinae
36 Cá Chạch ñá sọc Schistura fasciolata
(Nichols & Pope, 1927)
+ +
III. B Ộ CÁ HỒNG
NHUNG
CHARACIFORMES
6. Họ cá Trôi Nam
Mỹ
Curimatidae
37 Cá Trôi Nam Mỹ Prochilodus argenteus
Spix & Agassiz, 1829
++
7. Họ cá Hồng
nhung
Characidae
38 Cá Chim trắng bụng
ñỏ
Colossoma branchypomus
(Cuvier, 1818)
+++
IV. BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
8. Họ cá Lăng Bagridae
39 Cá Lăng Hemibagrus guttatus
(Lacépède, 1803)
+
40 Cá Bò Pelteobagrus fulvidraco
(Richardson, 1846)
++ ++
9. Họ cá Nheo Siluridae
41 Cá Nheo Silurus asotus (Linnaeus, 1758) + +
10. Họ cá Ngạnh Bagridae
42 Cá Ngạnh Cranoglanis sinensis (Peters, 1880) + +
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
62
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Mật ñộ năm 2010
Mật ñộ năm 2001
11. Họ cá Trê Clariidae
43 Cá Trê ñen Clarias fuscus (Lacépède, 1803) ++ +
12. Họ cá Giác
miệng
Loricariidae
44 Cá Cọ bể
(Cá Tỳ bà)
Hypostomus punctatus
(Valenciennes, 1840)
++
V. BỘ CÁ KÌM BELONIFORMES
13. Họ cá Kìm Hemirhamphidae
45 Cá Kìm Hyporhamphus sinensis
(Gunther, 1856)
+
14. Họ cá Sóc Adrianichthyidae
46 Cá Sóc Oryzias sinensis
Chen, Uwa& Chu, 1989
+++
VI. BỘ CÁ ỐT ME OSMERIFORMES
15. Họ cá Ngần Salangidae
47 Cá Ngần to Leocosoma chinensis (Osbeck, 1765) +
VII. B Ộ CÁ
MANG LI ỀN
SYNBRANCHIFORMES
16. Họ Lươn Synbranchidae
48 Lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793) ++ ++
17. Họ cá
Chạch sông
Mastacembelidae
49 Cá Chạch sông Mastacembelus armatus
(Lacépède, 1800)
+
50 Cá Chạch gai Sinobdella sinensis (Bleeker, 1870) ++ +
VIII. B Ộ CÁ
VƯỢC
PERCIFORMES
Phân bộ cá Rô phi Suborder Labroidei
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
63
Số TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Mật ñộ năm 2010
Mật ñộ năm 2001
18. Họ cá Rô phi Cichlidae
51 Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus
(Linnaeus, 1758)
+++
52 Cá Rô phi ñen Oreochromis mosambicus
(Peter, 1852)
++ +
Phân bộ cá Bống Suborder Gobioidei
19. Họ cá Bống ñen Eleotridae
53 Cá Bống ñen nhỏ Eleotris melanosome Blecker, 1852 +
54 Cá Bống ñen tối Eleotris fusca
(Bloch & Schlegel, 1801)
+ +
20. Họ cá Bống
tr ắng
Gobiidae
55 Cá Bống ñá Rhinogobius hadropterus Gill, 1860 ++ +
56 Cá Bống trắng Glossogobius giuris (Hamilton,1822) ++ ++
Phân bộ cá Rô Anabantoidei
21. Họ cá Rô Anabatidae
57 Cá Rô ñồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) +++ +++
22. Họ cá Sặc Belontiidae
58 Cá ðuôi cờ Macropodus opercularis
Linnaeus, 1788.
+++ ++
59 Cá Sặc bướm Trichogaster trichopterus
(Pallas, 1770)
++
Phân bộ cá chuối Channoidei
23. Họ cá chuối Channiidae
60 Cá Chuối Channa maculata (Lacépède, 1802) ++ ++
61 Cá Xộp Channa striata Bloch, 1793 + +
62 CáoTrèo ñồi Channa asiatica (Linnaeus, 1758) +
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
64
Từ bảng 11 thấy rõ rằng, thành phần loài cá và ñộ phong phú của chúng ở
vùng hồ Quan Sơn có sự thay ñổi qua 10 năm cụ thể như sau:
- Về bậc bộ: năm 2001 có 5 bộ; năm 2010 chúng tôi ñã thu mẫu, ñiều tra
ñược 8 bộ, trong ñó có 5 bộ có trong công trình trên và còn thu thêm ñược mẫu
thuộc 3 bộ: Bộ cá Hồng nhung (Characiformes), bộ cá Kìm (Beloniformes), bộ
cá ốt me (Osmeriformes).
- Về bậc họ: năm 2001 có 15 họ; năm 2010 chúng tôi ñã ñiều tra, thu mẫu
ñược 23 họ. Trong ñó có ñầy ñủ 15 họ ở công trình trên và còn thu thêm ñược
mẫu ñại diện thuộc 8 họ: Họ cá Trích (Clupeidae), họ cá Trôi Nam Mỹ
(Curimatidae), họ cá Hồng Nhung (Characidae), họ cá Lăng (Bagridae), họ cá
Giác miệng (Loricariidae), họ cá Kìm (Hemirhamphidae), họ cá Sóc
(Adrianichthyidae), họ cá Ngần (Salangidae).
- Về bậc giống năm 2001 có 38 giống; năm 2010 chúng tôi ñã thu mẫu,
ñiều tra ñược 55 giống, trong ñó 38 giống có trong công trình trên. Ngoài ra còn
thu mẫu ñiều tra thêm ñược 17 giống, ñó là: giống cá Mòi cờ (Clupanodon),
giống cá Vền dài (Megalobrama), giống cá Dầu sông thân mỏng
(Pseudohemiculter), giống cá ðục ñanh (Saurogobio), giống cá Mầm
(Pseudobagrus), giống cá Nhàng (Cenocypris), giống cá Trôi Mrigan
(Cirrhinus), giống cá Sứt môi (Garra), giống cá Trôi Nam Mỹ (Prochilodus),
giống cá Chim trắng bụng ñỏ (Colossoma), giống cá Lăng (Hemibagrus), giống
cá Cọ bể (Hypostomus), giống cá Kìm (Hyporhamphus), giống cá Ngần to
(Leocosoma), giống cá Sóc (Oryzias), giống cá Sặc bướm (Trichogaster), giống
cá Chạch sông (Mastacembelus).
- Về bậc loài: Năm 2001 ở hồ Quan Sơn có 41 loài; năm 2010 chúng tôi ñã
thu mẫu, ñiều tra ñược 61 loài, trong ñó có 40 loài có trong công trình trên, còn
thu mẫu ñiều tra thêm ñược 21 loài: Cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa), cá
Vền dài (Megalobrama hoffmanni), cá Dầu sông thân mỏng (Pseudohemiculter
dispar), cá Mè trắng Trung Hoa (Hypophthalmichthys molitrix), cá ðục ñanh
(Saurogobio dabryi), cá Mầm (Pseudobagrus vachellii), cá Nhàng (Cenocypris
argentea), cá Thiểu mắt to (Erythroculter hypselonotus), cá Trôi Mrigan
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
65
(Cirrhinus mrigala), cá Sứt môi (Garra orientalis ), cá Trôi Nam Mỹ
(Prochilodus argenteus), cá Chim trắng bụng ñỏ (Colossoma branchypomus), cá
Lăng (Hemibagrus guttatus), cá Cọ bể (Hypostomus punctatus), cá Kìm
(Hyporhamphus sinensis), cá Sóc (Oryzias sinensis), cá Ngần to (Leocosoma
chinensis), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Rô phi vằn
(Oreochromis niloticus), cá Bống ñen tối (Eleotris melanosome), cá Sặc bướm
(Trichogaster trichopterus). Loài cá Trèo ñồi (Channa asiatica) ñiều tra ñược
năm 2001 thì hiện nay không phát hiện ñược sự tồn tại của nó.
3.2.2. Biến ñộng thành phần loài cá theo không gian
Trong số 61 loài cá ñã tìm thấy ở vùng hồ Quan Sơn có nhiều loài cá vừa
có mặt ở hồ, vừa có mặt ở sông hoặc ao nuôi.
Tuy nhiên tính ña dạng loài cá giảm dần từ hồ Dưới ðăng→ hồ Sông
Ngoài→ hồ Giang Nội→ hồ Ngái→ hồ Tuy Lai 3→ hồ Tuy Lai 2→hồ Tuy Lai 1.
Hồ Dưới ðăng có tính ña dạng loài cao nhất vì có nhiều nhất các loài cá tự
nhiên do hồ này lưu thông trực tiếp với sông ðáy qua sông ñào Mỹ Hà và qua
ñập Cầu Dậm. Do vậy, các loài cá trong sông có thể di chuyển vào hồ và lưu trú
ở ñây.
Trong khi ñó, hồ Sông Ngoài và các hồ khác do bị ngăn cách với hồ Dưới
ðăng bởi ñường ñi và ñăng lưới chắn dưới cầu ñi vào khu du lịch Quan Sơn nên
thành phần loài cá tự nhiên giảm ñi, thay vào ñó là các loài cá nuôi và một số ít
loài cá tự nhiên có cơ hội xâm nhập vào.
Cùng với các loài cá nuôi như: Trắm cỏ, Mè trắng, Mè hoa, cá Trôi, cá
Chép, cá Rô phi, ... các loài cá tự nhiên phổ biến nhất tại các hồ là cá Diếc, cá
Rưng, cá Dầm ñất, ðòng ñong, cá Mương, cá Tép dầu, cá Thè be thường, cá Thè
be sông ðáy, cá Rô ñồng, cá ðuôi cờ, cá Sóc. Theo ñiều tra trước ñây, cá Chuối
suối cũng thường gặp trong Thung Voi Nước ở hồ Giang Nội, nhưng thời gian
gần ñây không thấy sự xuất hiện của chúng.
Trong tất cả các hồ này, các loài cá phân bố với số lượng nhiều gồm: cá
Trắm cỏ, cá Mương xanh, cá Tép dầu, cá Mè trắng Việt Nam, cá Mè trắng
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
66
Trung hoa, cá Mè hoa, cá Thè be thường, cá Thè be sông ðáy, cá ðòng ñong, cá
Trôi ta, cá Trôi ấn ðộ, cá Trôi Mrigan, cá Dầm ñất, cá Chép, cá Diếc, cá Rưng,
cá Chạch bùn, cá Chim trắng bụng ñỏ, cá Rô phi vằn, cá Rô ñồng, cá ðuôi cờ.
Các loài phân bố với số lượng TB thường là cá tự nhiên như: cá Chày mắt
ñỏ, cá Mại bầu, cá Nhàng, cá Thiểu mắt to, cá Thiểu Trung Hoa, cá ðòng ñong
chấm, cá Bò, cá Trê ñen, Lươn, cá Chạch gai, cá Bống ñá, cá Bống trắng, cá
Chuối và một số loài cá di nhập như: cá Sặc bướm, cá ðục ñanh, cá Trôi Nam
Mỹ, cá Cọ bể, cá Rô phi ñen.
Các loài cá phân bố với số lượng ít gồm: Cá Cháo, cá Trắm ñen, cá Ngão,
cá Vền dài, cá Dầu sông thân mỏng, cá Chạch hoa, cá Chạch ñá sọc, cá Lăng, cá
Nheo, cá Ngần to, cá Chạch sông, cá Bống ñen tối, cá Bống ñen nhỏ, cá Xộp.
Nhìn chung, những loài cá tự nhiên có kích thước khá lớn và có giá trị cao
về thực phẩm ñều có số lượng ít như cá Rói, cá Ngão, cá Thiểu, cá Trắm ñen, cá
Nheo, cá Chuối, cá Xộp, cá Trê, cá Bò, cá Măng, cá Lăng, Lươn.
Những loài cá có mật ñộ cao ở vùng hồ Quan Sơn ña phần là các loài cá cỡ
nhỏ, có giá trị thấp về thực phẩm như cá Mương, cá ðòng ñong, cá Thè be, cá
Tép dầu,... Các loài cá có kích thước TB có ý nghĩa kinh tế vẫn duy trì ñược mật
ñộ tương ñối cao: cá Diếc, cá Rưng, cá Chép, cá Dầm ñất, cá Vền, cá Thiểu, cá
Rô ñồng.
Các loài cá rất hiếm gặp và thường xuất hiện theo mùa là: cá Lành canh
trắng, cá Mòi cờ, cá Kìm. Các loài cá này sống ở biển hoặc vùng cửa sông, di cư
vào sông và vào hồ trong mùa sinh sản. Số khác là do khai thác quá mức dưới
mọi hình thức, gồm có: cá Măng nhồng, cá Mầm, cá Ngạnh, cá Lăng,
3.3. Mối quan hệ giữa thành phần loài cá và ñộ phong phú của chúng với
một số yếu tố sinh thái chính ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội
3.3.1. Quan hệ với các yếu tố thuỷ lý
Kết quả phân tích giá trị TB các yếu tố thuỷ lí tại các hồ thuộc vùng hồ
Quan Sơn ñược trình bày ở bảng 12.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
67
Bảng 12. Giá trị TB của các yếu tố thuỷ lý tại các hồ
ño ngày 20 tháng 8 năm 2010
Một số yếu tố thuỷ lý
Giá tr ị TB
Hồ Dưới ðăng
Hồ Sông Ngoài
Hồ Giang
Nội
Hồ Ngái Lạng
Hồ Tuy Lai 3
Hồ Tuy Lai 2
Hồ Tuy Lai 1
X 31.03 31.17 30.77 30.50 29.45 29.95 31.30 NhiÖt
®é (0C) ±m ±0.09 ±0.22 ±0.09 ±0.10 ±0.05 ±0.15 ±0.40
X 26.03 25.03 27.50 25.70 33.20 36.15 30.50 §é dÉn (mS/m) ±m ±0.93 ±0.22 ±0.81 ±0.20 ±0.90 ±0.05 ±6.60
X 2.33 6.00 3.00 13.67 8.00 7.00 7.00 §é ®ôc (mg/l) ±m ±1.33 ±0.58 ±3.00 ±3.33 ±2.00 ±3.00 ±1.00
X 3.33 7.00 3.33 14.67 9.00 8.00 8.00 ðộ vẩn ñục ±m ±1.33 ±0.58 ±3.33 ±3.33 ±2.00 ±3.00 ±1.00
X 149.80 144.87 148.37 157.77 118.45 119.00 116.05 TDS (mg/l) ±m ±0.15 ±0.95 ±0.94 ±34.27 ±1.95 ±0.40 ±0.35
X 33.90 40.63 41.27 42.97 28.80 41.65 38.15 TSS (mg/l) ±m ±5.58 ±2.89 ±2.96 ±1.43 ±2.00 ±0.95 ±2.55
Từ bảng 12 thấy rằng chất lượng nước Hồ Quan Sơn như sau:
- Nhiệt ñộ nước ở vùng hồ Quan Sơn TB dao ñộng từ 29,45oC ñến
31.17oC ñều ở trong khoảng thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của các loài
cá nên các loài cá có mức ñộ ña dạng, phong phú cao.
- ðộ dẫn sai khác nhau không nhiều giữa các hồ, TB dao ñộng từ 25,03
mS/m ñến 36,15 mS/m
- ðộ ñục biến ñộng nhiều giữa các hồ, TB dao ñộng từ 2,33 mg/l ñến 13,67
mg/l.
- ðộ vẩn ñục biến ñộng nhiều giữa các hồ, TB dao ñộng từ 3,33 ñến 14,67.
- Tổng các chất rắn hòa tan (TDS) biến ñộng khá nhiều giữa các hồ, TB
dao ñộng từ 116,05 mg/l ñến 157,77 mg/l.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
68
- Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS) giữa các hồ biến ñộng khá lớn, TB dao
ñộng từ 28,8 mg/l ñến 42,97 mg/l. Thông số này vượt giá trị giới hạn loại A2
(30mg/l) nhưng thấp hơn giá trị giới hạn loại B1(50mg/l) [6].
TSS ở vùng hồ Quan Sơn ở mức thấp nên ánh sáng có thể xuyên sâu (hệ số
hấp thụ ánh sáng tăng) thúc ñẩy quá trình quang hợp, làm tăng sinh khối trong
nước tạo diều kiên thuận lợi cho sự phong phú các loài cá.
- Nhìn chung các yếu tố thuỷ lý trong nước ở vùng hồ Quan Sơn ñạt yêu
cầu ñối với môi trường sống của thủy sinh vật. Theo quy chuẩn Việt Nam về
chất lượng nước mặt [6]
3.3.2. Quan hệ với các yếu tố thuỷ hoá
Một số chỉ tiêu thuỷ hoá cũng ñược xác ñịnh và ñược trình bày ở bảng 13,
14 và 15.
Bảng 13. Giá trị TB về hàm lượng oxy trong nước và ñộ pH ở các hồ ño ngày 20 tháng 8 năm 2010
Hàm lượng các chất
Giá tr ị TB
Hồ Dưới ðăng
Hồ Sông Ngoài
Hồ Giang
Nội
Hồ Ngái Lạng
Hồ Tuy Lai 3
Hồ Tuy Lai 2
Hồ Tuy Lai 1
X 5.07 5.38 5.15 4.69 6.40 5.50 5.15 DO
(mg/l) ±m ±0.23 ±0.12 ±0.08 ±0.29 ±0.70 ±0.20 ±0.05
X 5.23 5.51 3.71 4.09 4.42 5.48 7.10 BOD5
(mg/l) ±m ±1.13 ±0.97 ±0.58 ±0.05 ±0.14 ±1.24 ±0.38
X 9.36 8.38 8.67 8.66 9.58 9.50 9.26 COD
(mg/l) ±m ±0.29 ±0.42 ±0.23 ±3.55 ±0.08 ±0.70 ±0.46
X 7.80 7.97 7.80 7.93 7.75 7.90 7.95 pH
±m ±0.06 ±0.03 ±0.06 ±0.03 ±0.15 ±0.00 ±0.15
Căn cứ vào bảng 13 chúng tôi có nhận xét như sau: - Ô xy hòa tan (DO) TB dao ñộng ít từ 4.69 mg/l ñến 6,40 mg/l. Hàm lượng
DO ñạt tiêu chuẩn giá trị giới hạn chất lượng nước loại B1 ñến A1 [5].
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
69
Hàm lượng DO là yếu tố khá quan trọng biểu thị chất lượng môi trường nước. Các quá trình sinh học và hoá học xảy ra mạnh tiêu tốn một lượng lớn oxi hoà tan trong nước, làm hàm lượng oxi ở ñó giảm ñi. Như vậy, trong thuỷ vực, lượng oxi hoà tan trong nước tương ñối cao.
- Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5) TB dao ñộng nhiều giữa các hồ từ 3,71 mg/l ñến 7.1 mg/l ñạt giá trị tới hạn trong khoảng từ A1 ñến gần B1 [5].
- Nhu cầu oxi hóa học (COD) giữa các hồ dao ñộng ít, TB từ 8,38 mg/l ñến 9,58 mg/l, ñạt giá trị giới hạn loại A1 [5].
- ðộ pH trong nước giữa các hồ không chênh lệch nhau nhiều và TB dao ñộng ở mức kiềm từ 7.75 ñến 7.97 và ñạt giá trị giới hạn loại A1[5].
Nhìn chung hàm lượng oxi và ñộ pH trong nước ở vùng hồ Quan Sơn tương ñối tốt với ñời sống của thủy sinh vật, tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển và hạn chế ñược dịch bệnh của cá trong hồ.
B¶ng 14: Giá tr ị TB mét sè muèi hoµ tan trong n−íc ở các hồ
®o ngµy 20 tháng 8 năm 2010
Hàm lượng
các chất
Giá tr ị TB
Hồ Dưới ðăng
Hồ Sông Ngoài
Hồ Giang
Nội
Hồ Ngái Lạng
Hồ Tuy Lai 3
Hồ Tuy Lai 2
Hồ Tuy Lai 1
X 0.0130 0.0127 0.0137 0.0130 0.0175 0.0135 0.016 NaCl % ±m ±0.0006 ±0.0003 ±0.0003 ±0.0000 ±0.0015 ±0.0005 ±0.004
X 0.0303 0.0240 0.0230 0.0197 0.0065 0.0360 0.033 NO2-
(mg/l) ±m ±0.0118 ±0.0074 ±0.0036 ±0.0069 ±0.0015 ±0.0090 ±0.006
X 0.2433 0.3800 0.4967 0.4933 0.1950 0.3650 0.365 NO3-
(mg/l) ±m ±0.0384 ±0.0300 ±0.0867 ±0.0884 ±0.0050 ±0.0450 ±0.045
X 0.7167 0.6933 0.7233 0.4700 0.3350 0.3450 0.470 NH4+
(mg/l) ±m ±0.1220 ±0.1602 ±0.1590 ±0.0058 ±0.1392 ±0.1409 ±0.192
Từ bảng 14 chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: ðộ muối giữa các hồ không thay ñổi nhiều và TB dao ñộng từ 00127%
ñến 0.0175%.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
70
- Hàm lượng NO2- (tính theo N) TB dao ñộng khá lớn giữa các hồ từ
0.0065mg/l ñến 0.036mg/l. Chỉ tiêu này nằm trong giá trị giới hạn cho phép từ A1 ñến B1.
- Hàm lượng NO3- (tính theo N) TB dao ñộng giữa các hồ từ 0.195 mg/l ñến
0.4967 mg/l. Chỉ tiêu này nằm trong khoảng giá trị giới hạn từ A1 ñến A2. - Hàm lượng NH4
+ (tính theo N) TB dao ñộng từ 0,335 mg/l ñến 0.723 mg/l giữa các hồ. Nằm trong giá trị giới hạn từ B1 ñến B2.
Nhìn chung các chỉ tiêu dinh dưỡng như: NO2-, NO3
-, NH4+ trong nước ở
vùng hồ Quan Sơn ñạt yêu cầu ñối với môi trường sống của thủy sinh vật theo quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt [5]. Tuy nhiên hồ Tuy Lai 3 có chỉ tiêu dinh dưỡng cao nên ñộ phong phú, tốc ñộ sinh trưởng và phát triển của các loài cá cao hơn các hồ khác.
Bảng 15. Giá trị TB về hàm lượng một số kim loại trong nước ở các hồ ño ngày 20 tháng 8 năm 2010
Hàm lượng một số
kim loại
Giá tr ị TB
Hồ Dưới ðăng
Hồ Sông Ngoài
Hồ Giang
Nội
Hồ Ngái Lạng
Hồ Tuy Lai 3
Hồ Tuy Lai 2
Hồ Tuy Lai 1
X 0.222 0.538 0.457 0.110 0.229 0.221 0.221 Fe
(mg/l) ±m ±0.001 ±0.207 ±0.236 ±0.031 ±0.009 ±0.000 ±0.000
X 0.1622 0.1562 0.1589 0.1561 0.1645 0.1608 0.1566 Zn
(mg/l) ±m ±0.0028 ±0.0055 ±0.0062 ±0.0054 ±0.0005 ±0.0042 ±0.0000
X 0.06376 0.06361 0.06385 0.06361 0.06462 0.06353 0.06246 Cu
(mg/l) ±m ±0.00066 ±0.00058 ±0.00035 ±0.00057 ±0.00000 ±0.00107 ±0.00000
X 0.000428 0.000425 0.000428 0.000433 0.000420 0.000435 0.000430 As
(mg/l) ±m ±0.000004 ±0.000002 ±0.000004 ±0.000015 ±0.000000 ±0.000005 ±0.000000
X 0.000329 0.000329 0.000334 0.000343 0.000325 0.000330 0.000330 Hg
(mg/l) ±m ±0.000003 ±0.000003 ±0.000009 ±0.000007 ±0.000005 ±0.000000 ±0.000000
X 0.000325 0.000325 0.000322 0.000320 0.000330 0.000335 0.000330 Pb
(mg/l) ±m ±0.000004 ±0.000004 ±0.000000 ±0.000006 ±0.000000 ±0.000005 ±0.000000
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
71
Kết quả bảng 15 cho thấy hàm lượng các kim loại nặng trong nước ở vùng
hồ Quan Sơn bao gồm: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), ðồng (Cu), Asen (As), Thủy ngân
(Hg), Chì (Pb) rất thấp, thấp hơn tiêu chuẩn cho phép theo quy chuẩn Việt nam
ñối với nước mặt dùng cho nhu cầu sinh hoạt loại A1[5]. Như vậy nước tại vùng
hồ không bị nhiễm kim loại nặng và an toàn với mục ñích nuôi trồng thuỷ sản.
3.4. Sử dụng chỉ số tổ hợp quần xã cá ñể ñánh giá chất lượng nước ở vùng
hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội năm 2010
3.4.1. Ma trận các chỉ số tổ hợp cá ở hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội
năm 2010
Phân hạng cách tính ñiểm cho các chỉ số tổ hợp sinh học cá ñể ñánh giá
chất lượng nước ở vùng hồ Quan Sơn (bảng 16)
Bảng 16. Phân hạng cách tính ñiểm cho các chỉ số chỉ số tổ hợp sinh học
cá áp dụng cho việc ñánh giá chất lượng nước ở vùng hồ Quan Sơn
Cách tính ñiểm Thành phần
cấu trúc Các chỉ tiêu
5 3 1
Tổng số loài cá >60 40- 60 <40
Số loài cá ñáy, gần ñáy >35 25- 35 <25
Số loài cá nổi – sống ở tầng mặt >25 15- 25 <13
Số loài cá bống >5 3- 5 <3
Số loài cá trơn không vảy >10 5- 10 <5
I. Thành phần cấu
trúc quần xã cá
Số loài cá nhạy cảm >5 3- 5 <3
% số loài cá ăn tạp <40% 40%- 60% >60%
% số loài cá ăn ñộng vật không
xương sống, côn trùng
>45% 25%- 45% <25%
II. Cấu trúc dinh
dưỡng
% số loài cá dữ ăn ñộng vật có
xương sống, tôm
>25% 10%- 25% <10%
ðộ phong phú Nhiều TB ít
% số cá thể lai tạo, ngoại nhập <10% 10%- 15% >15%
III. Cấu trúc, chức
năng, ñộ phong
phú và ñiều kiện
môi trường
% số cá thể bị bệnh, dị tật, u,
hỏng vây và các khuyết tật khác
<3% 3%- 7% >7%
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
72
3.4.2. ðánh giá chất lượng nước ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức,
Hà Nội năm 2010
Kết quả tính ñiểm dựa trên phân hạng ở bảng 16 cho các chỉ số tổ hợp cá ở
vùng hồ Quan Sơn ñược trình bày ở bảng 17.
Bảng 17. Ma trận chỉ số tổ hợp cá ñánh giá chất lượng môi trường nước
ở hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội năm 2010
TT Các chỉ tiêu Giá trị ðiểm
1 Tổng số loài cá 61 5
2 Số loài cá ñáy, gần ñáy 40 5
3 Số loài cá nổi sống ở tầng mặt 22 3
4 Số loài cá bống 4 3
5 Số loài cá trơn không vảy 11 5
6 Số loài cá nhạy cảm 7 5
7 % số cá thể ăn tạp 48,39% 3
8 % số cá thể ăn ñộng vật không xương sống, côn trùng 29,03% 3
9 % số cá thể cá dữ ăn ñộng vật có xương sống, tôm 22,58% 3
10 ðộ phong phú Nhiều 5
11 % số loài lai tạo ngoại nhập 14,51% 3
12 % số cá thể bị bệnh, dị tật, u, hỏng vây và các khuyết
tật khác
3,6% 5
Tổng 48
Với kết quả tổng ñiểm tính ñược là 48 ñiểm, ñối chiếu với các mức chất
lượng nước hồ ở bảng 4 cho thấy, chất lượng nước ở vùng hồ Quan Sơn, huyện
Mỹ ðức, Hà Nội năm 2010 ñạt mức tốt (mức 2).
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
73
3.4.3. So sánh kết quả ñánh giá chất lượng nước bằng chỉ số tổ hợp cá với
kết quả ñánh giá chất lượng nước bằng phương pháp hoá học
Khi so sánh kết quả ñánh giá chất lượng nước bằng chỉ số tổ hợp cá với kết
quả ñánh giá chất lượng nước bằng phương pháp hoá học ở vùng hồ Quan Sơn -
Mỹ ðức- Hà Nội chúng tôi thấy hai phương pháp này cho kết quả hoàn toàn phù
hợp với nhau: Chất lượng nước vùng hồ này ở mức tốt, ñáp ứng mục ñích nuôi
trồng thuỷ sản. Kết quả này còn thể hiện thành phần loài cá ở ñây khá ña dạng,
phong phú và mật ñộ nhiều loài cá tương ñối cao. Tuy nhiên, mỗi phương pháp
ñều có ưu nhược ñiểm riêng.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
74
KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. ðã xác ñịnh ñược 61 loài cá thuộc 55 giống, 23 họ và 8 bộ ở vùng hồ
Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, Hà Nội.
2. Trong vùng hồ Quan Sơn, hồ Dưới ðăng có thành phần và số lượng các
loài cá tự nhiên nhiều nhất. Hồ Sông Ngoài, hồ Giang Nội, hồ Ngái, hồ
Tuy Lai 3, hồ Tuy Lai 2, hồ Tuy Lai 1 có thành phần và số lượng các loài
cá tự nhiên ít hơn hồ Dưới ðăng nhưng lại có số lượng các loài các nuôi
thả khá lớn.
3. Tính ña dạng về khu hệ cá ở vùng hồ Quan Sơn hiện nay so với trước ñây
không có thay ñổi nhiều, nhưng số lượng loài có xu hướng tăng lên do
chất lượng nước ở vùng hồ Quan Sơn hiện nay tương ñối tốt thuận lợi cho
sự tồn tai, sinh trưởng, phát triển của nhiều loài cá, ñồng thời còn do bổ
sung 3 loài cá nhập nội.
KI ẾN NGHỊ
1. Cần có những nghiên cứu quan trắc thường xuyên và có hệ thống về ña
dạng sinh học cá và các thuỷ sinh vật vùng hồ Quan Sơn từ ñó có các
biện pháp quản lý, cải tạo phù hợp; ñồng thời, có các giải pháp hiệu quả
nhằm duy trì chất lượng nước hồ ở mức tốt và tính ña dạng của khu
hệ cá.
2. Việc khai thác mặt nước hồ ñể nuôi cá và phát triển du lịch cần ñược
quản lí chặt chẽ hơn ñể ñảm bảo tính bền vững, ổn ñịnh hệ sinh thái hồ.
3. Cần có những biện pháp ngăn chặn có hiệu quả nguồn nước thải và rác
thải không qua xử lí ñổ thẳng xuống hồ ñể ngăn chặn và giảm mức ñộ ô
nhiễm của hồ.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
75
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007), Sách ñỏ Việt Nam phần I.
ðộng vật, NXB Khoa học và công nghệ Hà Nội.
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2003), Công ước ña dạng sinh
học.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Báo cáo quốc gia về các
khu bảo tồn và phát triển kinh tế.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Chiến lược quốc gia
quản lý hệ thống các khu bảo tồn của Việt nam 2002-2010.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn Việt nam về chất lượng
nước mặt.
6. Bộ Thuỷ sản (1996), Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
7. Cục bảo vệ môi trường (2005), Tổng quan hiện trạng ñất ngập nước Việt
Nam Sau 15 năm thực hiện công ước RAMSAR, Cục BVMT, IUCN, Hà
Nội.
8. Nguyễn Việt Cường (2003), Nghiên cứu ña dạng sinh học khu hệ cá Hữu
Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa học, trường
ðại học Khoa học Tự nhiên - ðại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Dực, Dương Quang Ngọc, Nguyễn Thị Nhung (2004), “D ẫn
liệu bước ñầu về thành phần loài cá sông Chu thuộc ñịa phận tỉnh Thanh
Hoá” , Những vấn ñề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
10. Lê ðức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn
Ngọc Minh (2004), Một số phương pháp phân tích môi trường, NXB ðại
học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
76
12. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 2, 3,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Xuân Huấn (1997), “ Thành phần các loài cá và tình hình khai
thác cá ở vùng hồ Cấm Sơn” , báo cáo khoa học của ñề tài thống kê, ñánh
giá mức ñộ tổn thất suy thoái một số vùng nước quan trọng ở miền bắc
Việt Nam, Hà Nội.
14. Nguyễn Xuân Huấn (1999), Dẫn liệu bước ñầu về thành phần các loài cá
vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá, Tạp chí Sinh học, Tập 21, Số 1B,
Hà Nội, 15-21
15. Nguyễn Xuân Huấn (2001), Dẫn liệu ban ñầu về thành phần các loài cá
vùng ñất ngập nước Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, Tạp chí
Sinh học, 23 (3a).
16. Nguyễn Xuân Huấn và cộng sự (2001), ðiều tra cơ bản và ñề xuất giải
pháp khai thác và bảo vệ bền vững khu hệ ñộng vật có xương sống và các
loài thuỷ sản vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ ðức, tỉnh Hà Tây. Báo cáo ñề
tài.
17. Nguyền Thị Nam Hiền (2008), ða dạng sinh học cá và mối quan hệ của
chúng với chất lượng môi trường nước tại sông Chu thuộc ñịa phận huyện
Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Luận văn thạc sĩ khoa học, trường ðại học
ðại học Khoa học Tự nhiên - ðại học Quốc gia Hà Nội.
18. Vương Dĩ Khang (1962), Ngư loại phân loại học (bản dịch của Nguyễn
Bá Mão), NXB Khoa kỹ vệ sinh Thượng Hải.
19. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị
sinh học môi trường, NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Kiều Oanh, Nguyễn Xuân Huấn (2010),
Nghiên cứu ña dạng sinh học cá và sử dụng chỉ số tổ hợp ña dạng sinh
học cá ñể ñánh giá chất lượng môi trường nước ở một số suối thuộc khu
bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu, tỉnh ðồng Nai, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Tập 2A, trang 689-695.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
77
21. Pravdin I.F (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá (Bản dịch của Phạm Thị
Minh Giang), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
22. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn (2002), ða dạng sinh học, NXB
ðại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Xuân Quýnh, CLive Pinder, Steve Tilling (2004), Giám sát sinh
học môi trường nước ngọt bằng ñộng vật không xương sống cỡ lớn, NXB
ðại học Quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Kiêm Sơn (2000), Khu hệ cá suối thuộc vườn quốc gia Tam ðảo
và ñánh giá môi trường nước bằng sử dụng các chỉ số ña dạng, chỉ số tổ
hợp sinh học cá, Báo cáo ñề tài.
25. Vũ Trung Tạng (1995), Tiếp cận sinh thái học với việc phát triển tài
nguyên, quản lý ñất và ñánh giá tác ñộng môi trường, Chủ ñề VII - Quản
lý các hệ sinh thái ở nước, Khoa ðào tạo sau ñại học, Trường ñại học tổng
hợp Hà Nội.
26. Vũ Trung Tạng (2000), Cơ sở sinh thái học, NXB Giáo dục.
27. Vũ Trung Tạng, Nguyễn ðình Mão (2005), Ngư loại học, NXB Nông
nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Vũ Trung Tạng (2007), Sinh thái học hệ sinh thái, NXB Giáo dục.
29. Vũ Trung Tạng (2008), Sinh thái học các hệ sinh thái nước, NXB Giáo
dục.
30. ðặng Ngọc Thanh (1974), Thuỷ sinh học ñại cương, NXB ðại học và
trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
31. ðặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương ðức Tiến, Mai ðình Yên
(2002), Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội ñịa Việt Nam, NXB
Khoa học kỹ thuật.
32. Mai ðình Yên (1978), ðịnh loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt
Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.
33. Mai ðình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai, Trần Mai Thiên (1979), Ngư loại
học ñại cương, NXB ðại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
78
34. UBND xã Hợp Tiến, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh - quốc phòng 6 tháng ñầu năm 2010.
35. UBND xã Hồng Sơn, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
6 tháng ñầu năm 2010.
36. UBND xã Tuy Lai, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội 6
tháng ñầu năm 2010.
37. UBND huyện Mỹ ðức (2005). Lược sử phát triển của công ty Thuỷ sản
và Du lịch Quan Sơn.
38. UBND huyện Mỹ ðức (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Mỹ ðức ñến 2020, tầm nhìn ñến 2030.
39. UBND tỉnh Hà Tây (2002). Quyết ñịnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà
Tây duyệt quy hoạch phát triển du lịch khu vực hồ Quan Sơn, huyện Mỹ
ðức ñến năm 2010.
40. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (2005), ðánh giá về thành phần
các loài sinh vật ở Việt Nam.
Tiếng Anh
41. Amanda Bremner and Greg Klassen (2001), A review of the index of
biotic integrity (IBI), New Brunswick (Saint John) University Press.
42. Boyd (1990), Water quality in Pond for Aquaculture, Alabana agricultral
expriment Station, Auburn University.
43. Calabrese (1969), Effect of Acid and Alkalies on survival of Bluegills and
Largemouth Bass, U.S. Fish Wildl.Ser
44. Eschmeyer W.N (1998), Catalog of Fishes, Academy of Sciences
California, USA.
45. Ellis (1937), Detection and Measurement of stream pollution, U.S.Bureau
of fish.
46. John H.Harris (1995), The use of fish in ecological assessment, Autralian
Journal of Ecology, Vol. 20, p. 65-80.
Luận văn thạc sỹ khoa học ðào Thị Nga
79
47. James R Karr (1981), Assessment of biotic integrity using fish
communites, Fisheries, Vol. 6, No 6, p. 21-27.
48. Karr J.R, Fash K.D, Angermeier P.L, Yant and I.J.Schioser (1986),
Assesing biological integrity in running water: A method and its rational,
Special publication 5, Illinois nature history survey, Champaig-nurbana.
49. Leivestad (1982), Physiological effect of acid Stress on fish, Trans. Amer.
Geophys. Union, p. 58, 28-42.
50. Maurice Kottelat (2001), Freshwater fishes of northern Vietnam, East
Asia and pacific region, the World bank.
51. Martin J.Jennigs, James R.Karr et al (1995), Biological monitoring of fish
assemlages in tennessee valley reservoirs, Regulated river reseach &
management, Vol. 11, p 263-274.
52. Nguyen Thi Lan Anh, Nguyen Xuan Huan, Hoang Trung Thanh (2010),
The preliminary results of survey on terrestrial vertebrates in the area of
Quan Son lake, My Duc district, Hanoi, Journal of Science, Natural
Sciences and Technology, VNU, Hanoi, vol. 26, No. 4S, p 493-500.
53. Nguyen Xuan Huan, ðao Thi Nga, Nguyen Thanh Nam (2010), The fish
species composition in the area of Quan Son reservoir in My Duc district,
Hanoi. Journal of Science, Natural Sciences and Technology, VNU,
Hanoi, vol. 26, No. 4S. p 531-536.
54. Rainboth (1996), Fishes of the Cambodian Mekong, FAO, Rome.
55. Swingle (1961), Relationship of pH of pond water to their suitability for
fish culture.
56. Patrick.W, Mc Cafferty with Illustration by Arwin V.Provonsha (1996),
Aquatic entomology, Jone and Bartlett Publisher Boston, London.
57. William J.Sutherland (1994), Ecological census techniques, Cambridge
University press.