56
1 LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐỘC QUYỀN CỦA HÀN QUỐC Chương 1 Quy định chung Điều 1: Mục đích Mục đích của luật là nhằm khuyến khích cạnh tranh kinh tế tự do và lành mạnh bằng việc cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh và tập trung sức mạnh kinh tế quá mức luật pháp cho phép và bằng việc điều chỉnh những hành động thông đồng không chính đáng và các hành vi thương mại không lành mạnh, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ người tiêu dùng, đẩy mạnh sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Điều 2: Giải thích từ ngữ 1. "Doanh nghiệp" là bất kỳ người nào tham gia vào một trong những hình thức kinh doanh được liệt kê dưới đây. Bất kỳ một công chức, nhân viên, đại lý hay bất kỳ một người nào khác hành động vì lợi ích của doanh nghiệp, vì muốn áp dụng các quy định liên quan tới hiệp hội thương mại. 1-2. "Công ty mẹ" là bất kỳ công ty nào mà mục tiêu chủ yếu trong kinh doanh là nhằm kiểm soát các công ty trong nước với tổng số tài sản vượt quá số lượng quy định trong Nghị định của Tổng thống. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty mẹ sẽ được xác định theo Nghị định của Tổng thống. 1.3. "Công ty con" là những công ty trong nước mà hoạt động kinh doanh của chúng bị kiểm soát bởi một công ty mẹ. 2. "Tập đoàn kinh doanh" là một nhóm các công ty mà trong thực tế chịu sự kiểm soát của một người được quy định trong Nghị định của Tổng thống và thuộc một trong những trường hợp dưới đây:

LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

1

LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐỘC QUYỀN

CỦA HÀN QUỐC

Chương 1

Quy định chung

Điều 1: Mục đích

Mục đích của luật là nhằm khuyến khích cạnh tranh kinh tế tự do và lành

mạnh bằng việc cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh và tập trung sức mạnh kinh tế quá

mức luật pháp cho phép và bằng việc điều chỉnh những hành động thông đồng

không chính đáng và các hành vi thương mại không lành mạnh, từ đó thúc đẩy

hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ người tiêu dùng, đẩy mạnh sự phát triển

cân đối của nền kinh tế quốc dân.

Điều 2: Giải thích từ ngữ

1. "Doanh nghiệp" là bất kỳ người nào tham gia vào một trong những hình

thức kinh doanh được liệt kê dưới đây. Bất kỳ một công chức, nhân viên, đại lý

hay bất kỳ một người nào khác hành động vì lợi ích của doanh nghiệp, vì muốn

áp dụng các quy định liên quan tới hiệp hội thương mại.

1-2. "Công ty mẹ" là bất kỳ công ty nào mà mục tiêu chủ yếu trong kinh

doanh là nhằm kiểm soát các công ty trong nước với tổng số tài sản vượt quá số

lượng quy định trong Nghị định của Tổng thống. Các lĩnh vực kinh doanh chủ

yếu của công ty mẹ sẽ được xác định theo Nghị định của Tổng thống.

1.3. "Công ty con" là những công ty trong nước mà hoạt động kinh doanh

của chúng bị kiểm soát bởi một công ty mẹ.

2. "Tập đoàn kinh doanh" là một nhóm các công ty mà trong thực tế chịu sự

kiểm soát của một người được quy định trong Nghị định của Tổng thống và

thuộc một trong những trường hợp dưới đây:

Page 2: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

2

a. người đó là một tổng công ty, là một nhóm các công ty có cả người đó và

những công ty do người đó kiểm soát; và

b. người đó không phải là một tổng công ty, là một nhóm hai công ty trở lên

do người đó kiểm soát.

3. "Tổng công ty do sáp nhập" là Tổng công ty có từ hai công ty trở lên tạo

nên một tập đoàn kinh doanh duy nhất.

4. "Hiệp hội thương mại" là một tập hợp hay liên đoàn các doanh nghiệp,

bất kể cơ cấu như thế nào, được hình thành bởi hai hay nhiều doanh nghiệp

nhằm tăng cường, củng cố lợi ích chung.

5. "Viên chức" là giám đốc, giám đốc đại diện, đối tác điều hành với trách

nhiệm vô hạn, kiểm toán viên hay bất kỳ người nào giữ thuê mướn lao động

thương maị như trưởng phòng được uỷ quyền quản lý công việc kinh doanh

chung tại trụ sở hay chi nhánh.

6. "Duy trì giá bán lại" là hành vi trong đó một doanh nghiệp sản xuất và bán

những hàng hoá nhất định, ấn định giá bán lại của những hàng hoá đó từ trước,

và ép buộc các doanh nghiệp khác mua và bán lại những hàng hoá đó phải bán

lại những hàng hoá đã nói ở mức giá đã được ấn định từ trước hoặc áp đặt đối

với những doanh nghiệp mua hàng đó những hạn chế và các điều kiện khác đối

với các vụ giao dịch nhằm đạt được mục đích này.

7. "Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường" là bất kỳ người mua,

người bán trong một lĩnh vực thương mại nhất định và nắm giữ vai trò thống lĩnh

thị trường để ấn định, duy trì, hoặc thay đổi giá cả, khối lượng, chất lượng và các

điều kiện thương mại khác hoặc trên cơ sở độc lập hoặc trên cơ sở câu kết với

các doanh nghiệp khác. Khi xét đoán các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường,

cần phải tính đến các yếu tố như thị phần, sự tồn tại và quy mô của các hàng rào

đối với việc thâm nhập thị trường và quy mô tương đối của các doanh nghiệp

cạnh tranh. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có doanh thu hàng năm hoặc lượng

mua hàng hàng năm trong lĩnh vực mậu dịch có liên quan ít hơn 10 tỷ won sẽ

được miễn trừ.

Page 3: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

3

8. "Lĩnh vực thương mại nhất định" có nghĩa là một lĩnh vực kinh doanh

trong đó tồn tại một mối quan hệ cạnh tranh hoặc một mối quan hệ cạnh tranh có

thể được hình thành theo mục tiêu, giai đoạn hoặc khu vực thương mại.

8-2. "Hành vi làm hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể" là hành vi gây ảnh

hưởng hoặc được cho là sẽ gây ảnh hưởng tới giá cả, khối lượng, chất lượng và

các điều kiện thương mại khác dựa trên những ý kiến của một doanh nghiệp

nhất định hay một hiệp hội thương mại nhất định và kết quả là giảm cạnh tranh

trong một lĩnh vực thương mại nhất định.

9. "Cấp tín dụng" là việc cho vay, bảo lãnh hay bảo đảm về các trách nhiệm

tài chính của một công ty từ một thiết chế tài chính trong nước.

Chương 2

Cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

Điều 3: Cải tiến cơ cấu thị trường độc quyền và độc quyền theo nhóm.

1. Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ đưa ra và thi hành những biện pháp

nhằm để thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường cung, cầu sản phẩm hay dịch vụ

còn tồn tại cơ cấu thị trường độc quyền và độc quyền nhóm trong một thời gian

dài.

2. Khi thấy cần thi hành các biện pháp tại khoản 1, Uỷ ban Thương mại lành

mạnh có thể giải trình ý kiến của mình với người đứng đầu cơ quan quản lý có

thẩm quyền về sự cần thiết của cạnh tranh, hoặc cải tiến cơ cấu thị trường.

3. Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ khảo sát cơ cấu thị trường nhằm thiết

lập và thi hành các biện pháp quy định tại khoản 1 và phải thông báo công khai

về vấn đề này.

4. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể yêu cầu các doanh nghiệp đệ trình

các tài liệu cần thiết cho việc khảo sát cơ cấu thị trường và thông báo tiếp sau

đó như quy định tại khoản 3.

Page 4: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

4

5. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể uỷ quyền những công việc quy định

tại khoản 3 và khoản 4 cho một cơ quan khác theo Nghị định của Tổng thống.

Điều 3-2: Cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

(1)- Cấm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường tham gia vào những hành vi được

liệt kê dưới đây (gọi chung là "hành vi lạm dụng"):

1. ấn định, duy trì hoặc thay đổi một cách bất hợp lý giá cả hàng hoá hay phí

dịch vụ (gọi chung là "Giá cả" );

2. Kiểm soát một cách bất hợp lý việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ;

3. Can thiệp một cách bất hợp lý vào những hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp khác;

4. Ngăn cản một cách bất hợp lý việc thâm nhập thị trường của những đối

thủ cạnh tranh mới; hoặc

5. Tham gia vào hoạt động thương mại bất hợp lý nhằm loại trừ các đối thủ

cạnh tranh hoặc hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể hoặc xâm hại quyền lợi

của người tiêu dùng.

(2)- Loại hình và tiêu chuẩn đối với các hành vi lạm dụng sẽ do Nghị định của

Tổng thống quy định.

Điều 4: Đánh giá các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường trên cơ sở

nhìn lại các hoạt động trước đó

Doanh nghiệp có thị phần trong một lĩnh vực thương mại nhất định rơi vào

một trong những trường hợp dưới đây sẽ bị xem là doanh nghiệp thống lĩnh thị

trường như được xác định tại điều 2, khoản 7.

1. Thị phần của một doanh nghiệp lớn hơn 50%

2. Thị phần kết hợp của 3 doanh nghiệp lớn hơn 75%. Tuy nhiên, trong trường

hợp như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào có thị phần ít hơn 10% sẽ không

được tính đến.

Page 5: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

5

Điều 5: Các biện pháp điều chỉnh

Nếu doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường phạm phải một trong những

hành vi liệt kê tại điều 3-2 (Cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường), Uỷ ban

Thương mại lành mạnh có thể ra lệnh cho doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị

trường đang có hành vi vi phạm phải hạ giá, đình chỉ hành vi đó, công bố công

khai việc vi phạm luật hoặc tiến hành các biện pháp điều chỉnh cần thiết khác đối

với hành vi nói trên.

Điều 6: Tiền phạt

Nếu một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường có hành vi lạm dụng vị

trí của mình, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể phạt tiền doanh nghiệp nói

trên không qúa 3% doanh thu theo Nghị định của Tổng thống (Đối với các doanh

nghiệp được quy định theo Nghị định của Tổng thống, phần doanh thu đó là

những khoản lợi nhuận hoạt động. Từ nay trở đi, doanh thu sẽ được hiểu là như

vậy); tuy nhiên, nếu một khoản doanh thu như vậy không tồn tại hoặc có khó

khăn trong việc tính toán doanh thu cuả doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của

Nghị định của Tổng thống (gọi chung là "trong trường hợp không có doanh thu"),

Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể phạt tiền không quá 1 tỷ won.

Chương 3

hạn chế thông đồng trong kinh doanh

và tập trung kinh tế

Điều 7: Hạn chế thông đồng trong kinh doanh

(1)- Không người nào, dù trực tiếp hay qua người có liên quan đặc biệt được

quy định trong Nghị định của Tổng thống (gọi chung là "người có liên quan đặc

biệt") được tham gia bất kỳ hành vi nào thuộc một trong những loại sau đây (gọi

chung là "thông đồng trong kinh doanh") gây ra hạn chế cạnh tranh đáng kể

trong một lĩnh vực thương mại nhất định; tuy nhiên, quy định "người có liên quan

đặc biệt" sẽ không được áp dụng khi hành vi quy định trong tiết 2 được tiến hành

bởi một người chứ không phải là doanh nghiệp mà tổng tài sản hay doanh thu

Page 6: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

6

của nó (tổng tài sản hay doanh thu của các công ty kết hợp) đáp ứng những tiêu

chuẩn như quy định trong nghị định của Tổng thống (gọi chung là "Doanh nghiệp

quy mô lớn")

1. Thu mua hoặc sở hữu cổ phiếu của một Tổng công ty khác;

2. Đồng thời giữ vị trí là viên chức của một công ty trong khi đã là viên chức

hay nhân viên (có nghĩa là một người chứ không phải một viên chức thường

xuyên tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty) của một công ty khác (gọi

chung là "sự kiêm nhiệm");

3. Sáp nhập với một công ty khác;

4. Tiếp quản hoặc cho thuê toàn bộ hoặc một phần lớn hoạt động kinh

doanh, thực hiện việc quản lý một công ty khác, hoặc tiếp quản toàn bộ hoặc

một phần lớn những tài sản cố định đang hoạt động của một công ty công ty

khác (gọi chung là việc tiếp quản kinh doanh); hoặc

5. Tham gia vào việc thành lập một công ty mới, ngoại trừ những trường hợp

được liệt kê dưới đây

a. khi bất kỳ một người nào khác chứ không phải người có liên quan đặc biệt

(ngoại trừ những người được quy định trong Nghị định của Tổng thống) không

tham gia

b. khi một công ty mới được thiết lập theo cách thức phân tách từ một công ty

hiện có theo những quy định của điều 530-2 (Phân tách hoặc Sáp nhập sau khi

phân tách các công ty), điều 1 của Bộ luật Thương mại.)

(2)- Khi Uỷ ban thương mại lành mạnh nhận thấy việc thông đồng trong kinh

doanh phù hợp với một trong những loại dưới đây, các quy định của tiết 1 sẽ

không được áp dụng. Trong trường hợp như vậy, các doanh nghiệp có liên quan

sẽ phải chịu trách nhiệm chứng minh liệu việc thông đồng trong kinh doanh đó

có đáp ứng được những tiêu chuẩn đặt ra hay không.

Page 7: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

7

1. khi tác động của việc nâng cao hiệu quả được xem là khó có thể đạt được

nếu không thông đồng trong kinh doanh và hiệu quả này lớn hơn những tác hại

tiềm tàng từ việc làm giảm cạnh tranh;

2. khi việc thông đồng trong kinh doanh liên quan tới một doanh nghiệp mà

số vốn đã góp của doanh nghiệp đó ít hơn so với tổng số tài sản trên bảng cân

đối tài sản trong một khoảng thời gian dài, do vậy việc tiếp tục tồn tại của doanh

nghiệp là không thể được và đồng thời, đáp ứng những điều kiện đặt ra trong

Nghị định của Tổng thống.

3. Không ai được thông đồng trong kinh doanh với các công ty khác thông

qua hình thức ép buộc hoặc các biện pháp không lành mạnh khác.

4. Bất kỳ việc thông đồng trong kinh doanh nào rơi vào một trong những loại

dưới đây sẽ được xem là một tập hợp hạn chế đáng kể cạnh tranh trong một lĩnh

vực thương mại nhất định.

(3)- Tổng thị phần (có nghĩa là tổng thị phần của tất cả các công ty thành viên)

của các bên tham gia thông đồng trong kinh doanh đáp ứng tất cả các điểm dưới

đây:

a. Thị phần kết hợp đáp ứng được những tiêu chuẩn của doanh nghiệp có vị

trí thống lĩnh thị trường;

b. Tổng thị phần là cao nhất trong một lĩnh vực thương mại nhất định;

c. Sự chênh lệch giữa tổng thị phần và thị phần của công ty có số thị phần

lớn thứ hai (công ty với số thị phần cao nhất, không kể công ty là một phía tham

gia vào tập hợp kinh doanh) là nhiều hơn 25% trong tổng số thị phần đã nói.

(4)- Việc thông đồng trong kinh doanh của một Tổng công ty quy mô lớn, trực

tiếp hoặc thông qua một người có liên quan đặc biệt, đáp ứng tất cả các điểm

dưới đây:

a. Một tập hợp kinh doanh trong một lĩnh vực thương mại nhất định tại đó thị

phần của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 2/3 theo Luật khung về

doanh nghiệp vừa và nhỏ;

Page 8: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

8

b. Nắm hơn 5% thị phần do kết quả của việc thông đồng trong kinh doanh nói

trên.

(5)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể xây dựng và ban hành những tiêu

chuẩn đối với việc thông đồng trong kinh doanh làm hạn chế cạnh tranh một

cách đáng kể trong một lĩnh vực thương maị nhất định theo tiết 1; và việc thông

đồng trong kinh doanh là ngoại lệ của tiết 1 theo quy định tại tiết 2; và việc thông

đồng trong kinh doanh được hình thành theo cách thức bắt buộc hoặc bất kỳ

những hành vi kinh doanh không lành mạnh khác theo tiết 3.

Điều 7-2: Tiêu chuẩn mua lại hoặc sở hữu cổ phiếu

Tiêu chuẩn để mua lại hoặc sở hữu cổ phiếu theo các quy định tại luật này

tuỳ thuộc vào quyền sở hữu thực tế, bất kể những quy định về tên của người

nắm giữ hoặc sở hữu là như thế nào.

Điều 8: Báo cáo về việc thành lập hoặc chuyển đổi trở thành công ty

mẹ

Nếu một doanh nghiệp có ý định thành lập hoặc chuyển đổi trở thành công

ty mẹ, doanh nghiệp đó phải lập hồ sơ báo cáo lên Uỷ ban Thương mại lành

mạnh theo đúng những thủ tục quy định trong Nghị định của Tổng thống.

Điều 8-2: Cấm những hoạt động của công ty mẹ

(1)- Cấm công ty mẹ có hoạt động liệt kê dưới đây:

1. Có số nợ lớn hơn số tài sản theo điều lệ (bằng tổng số tài sản thuộc trách

nhiệm của công ty); tuy nhiên, với điều kiện là khi một công ty trở thành một

công ty mẹ, thực hiện đầu tư bằng hiện vật sử dụng toàn bộ hay một phần lớn

số tài sản của mình đưa vào một công ty khác, nó có thể nắm giữ số nợ vượt

quá số tài sản tịnh trong khoảng thời gian một năm kể từ ngày chuyển đổi.

2. Sở hữu ít hơn 50% trong tổng số cổ phiếu được ban hành của một công ty

con (hoặc ít hơn 30% đối với công ty con đã đăng ký trên thị trường chứng

khoán kể từ ngày 1.4.1999); tuy nhiên, với điều kiện là khi một công ty nắm giữ

cổ phiếu của công ty con tại thời điểm chuyển đổi sang công ty mẹ, thực hiện

Page 9: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

9

việc đầu tư bằng hiện vật sử dụng toàn bộ hay một phần lớn số tài sản của

mình, quy định nói trên sẽ không được áp dụng trong khoảng thời gian là 2 năm

kể từ ngày chuyển đổi.

3. Sở hữu cổ phiếu của các công ty trong nước, ngoài các công ty con với

mục đích kiểm soát như quy định trong Nghị định của Tổng thống; tuy nhiên, với

điều kiện là khi một công ty sở hữu cổ phiếu của các công ty trong nước tại thời

điểm chuyển đổi thành một công ty mẹ, thực hiện việc đầu tư bằng hiện vật sử

dụng toàn bộ hay một phần lớn số tài sản của mình, nó có thể sở hữu cổ phiếu

của các công ty trong nước có liên quan đó trong khoảng thời gian là hai năm kể

từ ngày chuyển đổi.

4. Bất kỳ công ty mẹ nào sở hữu cổ phiếu của các công ty con tham gia vào

hoạt động kinh doanh tài chính hoặc bảo hiểm (gọi chung là "công ty mẹ tài

chính") sẽ không được nắm giữ cổ phiếu của các công ty trong nước, ngoại trừ

những công ty tham gia vào ngành kinh doanh tài chính hoặc bảo hiểm (kể cả

những công ty có liên quan chặt chẽ với ngành kinh doanh tài chính hoặc bảo

hiểm và đáp ứng những tiêu chuẩn khác được quy định trong Nghị định của

Tổng thống)

5. Bất kỳ công ty mẹ nào không phải là công ty mẹ tài chính (gọi chung là

"công ty mẹ loại chung") sẽ không được nắm giữ cổ phiếu của các công ty trong

nước tham gia vào ngành kinh doanh tài chính và bảo hiểm.

(2)- Bất kỳ công ty con nào thuộc một công ty mẹ loại chung sẽ không được nắm

giữ cổ phiếu của các công ty trong nước khác (ngoại trừ các công ty có liên quan

chặt chẽ với hoạt động kinh doanh của công ty con đã nói hoặc đáp ứng những

tiêu chuẩn được quy định trong Nghị định của Tổng thống, và các công ty con

khác nằm trong công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con nói trên) với mục

đích kiểm soát như quy định trong Nghị định của Tổng thống; tuy nhiên, với điều

kiện là khi công ty nói trên đã tham gia vào việc sở hữu cổ phiếu của các công ty

trong nước tại thời điểm khi công ty đã nói chuyển thành công ty con của công ty

mẹ loại chung, công ty đó có thể nắm giữ cổ phiếu của các công ty trong nước

(kể cả những cổ phiếu có được thông qua việc thi hành quyền đối với cổ phiếu

Page 10: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

10

hoặc cổ tức) trong khoảng thời gian 2 năm kể từ ngày công ty đó trở thành công

ty con của một công ty mẹ .

(3)- Bất kỳ một công ty mẹ nào cũng phải báo cáo Uỷ ban Thương mại lành

mạnh về hoạt động kinh doanh của mình và của các công ty con về những vấn

đề liên quan tới quyền sở hữu cổ phiếu và tình trạng tài chính theo đúng với

Nghị định của Tổng thống.

Điều 8-3. Hạn chế tập đoàn kinh doanh lớn thành lập công ty mẹ vì hạn

chế với việc bảo lãnh nợ

Nếu bất kỳ người nào nắm quyền kiểm soát một doanh nghiệp thuộc các

tập đoàn kinh doanh lớn theo những quy định của Điều 14 (Mô tả các tập đoàn

kinh doanh lớn...), khoản 1, hoặc bất kỳ một người có liên quan đặc biệt nào có ý

định thành lập hoặc chuyển đổi thành công ty mẹ, người đó sẽ phải từ bỏ một

trong các hình thức bảo lãnh nợ dưới đây được xác định như những bảo lãnh nợ

hiện có phù hợp với điều 10-3 (Từ bỏ việc bảo lãnh những khoản nợ hiện có)

1. Bảo lãnh các khoản nợ giữa một công ty mẹ và công ty con;

2. Bảo lãnh các khoản nợ giữa một công ty mẹ và các công ty thành viên

khác trong nước (ngoại trừ bất kỳ một công ty con nào do công ty mẹ nói trên

kiểm soát);

3. Bảo lãnh các khoản nợ giữa các công ty con;

4. Bảo lãnh nợ giữa bất kỳ một công ty con nào và các công ty thành viên

trong nước khác (ngoại trừ bất kỳ một công ty mẹ nào kiểm soát công ty con đã

nói và các công ty con khác chịu sự kiểm soát của công ty mẹ đã nói).

Điều 9: Cấm đầu tư vốn chéo

(1)- Không một công ty nào thuộc một tập đoàn kinh doanh đáp ứng những

tiêu chuẩn đặt ra trong Nghị định của Tổng thống, bao gồm cả tiêu chuẩn liên

quan đến tổng số tài sản (gọi chung là "Tập đoàn kinh doanh lớn") được nắm

giữ hoặc sở hữu cổ phiếu của bất kỳ công ty thành viên nào đã nắm giữ hoặc sở

Page 11: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

11

hữu một phần cổ phiếu của công ty đó; tuy nhiên, sẽ không áp dụng quy định

trên trong những trường hợp dưới đây:

1. Sáp nhập với Tổng công ty đó hoặc tiếp quản toàn bộ hoạt động kinh

doanh; hoặc

2. Thực thi quyền bảo vệ hoặc tiếp nhận sự đồng ý và bồi thường.

(2)- Công ty thực hiện đầu tư theo những quy định trong điều 9(1) sẽ bán những

cổ phiếu như vậy trong khoảng thời gian 6 tháng kể từ ngày mua hoặc sở hữu

những cổ phiếu đã nói; với điều kiện là không áp dụng quy định này trong trường

hợp công ty thành viên có hoặc sở hữu cổ phiếu của công ty liên quan đã bán

những cổ phiếu như vậy.

(3)- Không công ty thành viên của một tập đoàn kinh doanh lớn được thiết lập

như một công ty để đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo đúng với Luật

Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mua hoặc sở hữu cổ phiếu trong một

công ty thành viên trong nước.

Điều 10: Đã bãi bỏ

Điều 10-2: Cấm bảo lãnh nợ cho công ty thành viên

(1)- Cấm Tổng công ty (ngoại trừ những công ty tham gia vào ngành kinh doanh

tài chính hoặc bảo hiểm) thuộc một tập đoàn kinh doanh lớn đáp ứng những tiêu

chuẩn đặt ra trong Nghị định của Tổng thống (gọi chung là "các tập đoàn kinh

doanh lớn phải chịu hạn chế về việc bảo lãnh nợ") bảo lãnh nợ cho các công ty

thành viên trong nước của nó; với điều kiện không áp dụng quy định này trong

các trường hợp dưới đây:

1. Bảo lãnh các khoản nợ của công ty được thực hiện theo kế hoạch hợp lý

hoá hoặc những tiêu chuẩn hợp lý hoá trong Luật Phát triển công nghiệp hoặc

Luật kiểm soát việc giảm và miễn thuế; hoặc

2. Đã bãi bỏ;

Page 12: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

12

3. Bảo lãnh đối với nhưng khoản nợ được xem là cần thiết nhằm để củng cố

khả năng cạnh tranh của một công ty hoặc những khoản nợ được quy định trong

Nghị định của Tổng thống.

(2)- Thuật ngữ "Bảo lãnh nợ" trong khoản 1 dùng để chỉ sự bảo lãnh mà một

công ty thuộc một Tập đoàn Kinh doanh lớn Phải chịu Hạn chế về Việc Bảo lãnh

nợ thực hiện cho các công ty thành viên trong nước có liên quan tới khoản tín

dụng được cấp bởi một trong những định chế tài chính trong nước dưới đây:

1. Các định chế tài chính như quy định trong Luật Ngân hàng, Ngân hàng

Phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc, Ngân hàng tín dụng

dài hạn Hàn Quốc và Ngân hàng công nghiệp Hàn quốc.

2. Đã bãi bỏ

3. Các công ty bảo hiểm như được xác định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm;

4. Các công ty chứng khoán như quy định trong Luật Chứng khoán và Giao

dịch;

5. Các công ty ngân hàng đầu tư như quy định trong Luật về các công ty

ngân hàng đầu tư; và

6. Bất kỳ một định chế tài chính nào khác như quy định trong Nghị định của

Tổng thống.

(3)- Đã bãi bỏ.

(4)- Đã bãi bỏ.

Điều 10-3: Bỏ những bảo lãnh nợ hiện tại

(1)- Bất kỳ một công ty nào thuộc một tập đoàn kinh doanh được xác định là Tập

đoàn kinh doanh lớn phải chịu những hạn chế về bảo lãnh nợ theo điều 14,

khoản 1 sẽ phải bỏ số bảo lãnh nợ hiện có (gọi chung là bảo lãnh nợ hiện tại) tại

thời điểm được xác định là tập đoàn kinh doanh lớn như trên trước khoảng thời

gian được quy định cho từng loại hình công ty như phần dưới đây. Tuy nhiên,

đối với các công ty thuộc loại hình thứ nhất như quy định trong Nghị định của

Page 13: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

13

Tổng thống, Trưởng ban Dịch vụ giám sát tài chính có thể yêu cầu gia hạn về

mặt thời gian. Nếu Uỷ ban thương mại lành mạnh thấy cần thiết, thời hạn cuối

cùng để bỏ nợ đối với các công ty có thể được gia hạn thêm một năm hoặc ít

hơn.

1. Những công ty thuộc bất kỳ một tập đoàn kinh doanh nào được xác định là

tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu những giới hạn về bảo lãnh nợ trong năm

1997 và 1998 có thể bỏ những khoản bảo lãnh nợ trước thời điểm đã được gia

hạn là 31.3. 2000.

2. Những công ty thuộc bất kỳ một tập đoàn kinh doanh nào mới được xác

định là Tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu những hạn chế về bảo lãnh nợ trong

khoảng thời gian từ năm 1998 tới năm 2000 có thể bỏ những khoản bảo lãnh nợ

trước thời điểm đã được gia hạn thêm là 31.3. 2001.

3. Những công ty thuộc bất kỳ một tập đoàn kinh doanh nào mới được xác

định là Tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu những hạn chế về bảo lãnh nợ sau

năm 2001 có thể bỏ những bảo lãnh nợ trong vòng một năm sau khi được xác

định là tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu những giới hạn về bảo lãnh nợ.

(2) - Việc bảo lãnh những khoản nợ hiện có như quy định tại khoản 1 nói trên

bao gồm những khoản nợ được đồng ý tiếp tục gia hạn thời hạn hoàn trả, trừ

việc bảo lãnh những khoản nợ thuộc loại hình đầu tiên quy định tại khoản 1

Điều 10-2.

Điều 11: Giới hạn đối với quyền bỏ phiếu của công ty tài chính, công

ty bảo hiểm

Không công ty tài chính hay bảo hiểm nào thuộc một tập đoàn kinh doanh

lớn được thực hiện quyền bỏ phiếu liên quan tới cổ phiếu của công ty đó trong

các công ty thành viên trong nước mà nó đã thu mua hoặc sở hữu, trừ trường

hợp công ty này đã mua hoặc sở hữu cổ phiếu của các công ty thành viên trong

nước nhằm tham gia các hoạt động kinh doanh của những công ty đó hoặc

Page 14: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

14

nhằm điều hành và quản lý một cách có hiệu quả các tài sản bảo hiểm của mình

sau khi nhận được sự phê chuẩn theo những đạo luật và quy định phù hợp.

Điều 12: Lập báo cáo về thông đồng trong kinh doanh

(1) - Một công ty có tổng tài sản hoặc doanh thu (nghĩa là tính cả tài sản hay

doanh thu của công ty thành viên) đáp ứng những tiêu chuẩn đặt ra trong Nghị

định của Tổng thống (gọi chung là "Các công ty phải báo cáo"; đối với việc thông

đồng trong kinh doanh được định nghĩa trong tiết 2 dưới đây, chỉ những tập

đoàn kinh doanh lớn phải báo cáo) hoặc những người có liên quan của các công

ty phải báo cáo mà tham gia vào các tập đoàn kinh doanh lớn rơi vào một trong

những loại hình dưới đây sẽ phải báo cáo Uỷ ban Thương mại lành mạnh theo

quy định tại Nghị định của Tổng thống. Quy định này cũng được áp dụng khi

những công ty, trừ các công ty phải báo cáo, tham gia vào các Tập hợp kinh

doanh với Những công ty phải báo cáo rơi vào một trong những loại hình dưới

đây:

1. Một công ty sở hữu hơn 20% (nhiều hơn 15% đối với những công ty có

đăng ký trên thị trường chứng khoán) trong tổng số cổ phiếu được phát hành bởi

một công ty khác (không kể những cổ phiếu không được quyền bỏ phiếu theo

điều 370 của Bộ luật Thương mại; từ nay trở đi, quy định này sẽ luôn được áp

dụng)

2. Một viên chức của công ty này đồng thời lại là viên chức của một công ty

khác

3. Một công ty tiến hành bất kỳ một hoạt động nào trong số những hoạt động

được liệt kê tại điều 7 (Những hạn chế đối với các tập hợp kinh doanh), khoản 1,

tiết 3 hoặc 4.

4. Một công ty góp từ 20% trở lên trong số cổ phiếu của một công ty mới sắp

được thiết lập.

(2)- Những quy định trong khoản 1 sẽ không được áp dụng nếu người đứng đầu

của cơ quan quản lý trung ương có liên quan đã tham vấn Uỷ ban Thương mại

lành mạnh về việc thông đồng trong kinh doanh nói trên.

Page 15: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

15

(3)- Tỷ lệ sở hữu hoặc thu mua cổ phiếu theo tiết 1 hoặc 4 của khoản (1) sẽ

được tính theo số cổ phiếu được sở hữu bởi những người có liên quan đặc biệt

của công ty.

(4)- Báo cáo về Tập hợp kinh doanh theo khoản 1 sẽ được nộp trong vòng 30

ngày kể từ ngày thực hiện việc tập hợp kinh doanh; tuy nhiên, với điều kiện là

các tập hợp kinh doanh gắn với tiết 3 hoặc 4 của khoản 1, theo đó một hoặc

nhiều công ty trong tập hợp đó là một công ty lớn sẽ phải nộp báo cáo trong

vòng 30 ngày sau ngày thực hiện hợp đồng sáp nhập công ty hoặc hợp đồng

chuyển giao hoạt động kinh doanh hoặc ngày thực hiện nghị quyết tại đại hội cổ

đông (hay tại cuộc họp của Ban Giám đốc mà có thể thay thế cho đại hội cổ

đông) liên quan tới việc tham gia vào việc thành lập một công ty.

(5)- Cấm doanh nghiệp phải nộp báo cáo theo quy định tại Khoản 4 đăng ký việc

hợp nhất, thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển giao hoạt động kinh

doanh hoặc mua cổ phiếu trong vòng 30 ngày kể từ sau ngày nộp một báo cáo

như vậy; Tuy nhiên, Uỷ ban Thương mại lành mạnh nếu thấy cần thiết có thể rút

ngắn hoặc kéo dài thời hạn tối đa là 60 ngày.

(6)- Bất kỳ một công ty nào có ý định về một trong các loại hình tập hợp kinh

doanh quy định tại khoản 1 điều 7 (Những hạn chế về các tập hợp kinh doanh)

có thể yêu cầu Uỷ ban Thương mại lành mạnh, thậm chí trước cả giai đoạn báo

cáo như quy định trong khoản 4 nói trên, tiến hành xem xét trước khi hợp nhất

về việc liệu tập hợp kinh doanh đó có tác động làm hạn chế cạnh tranh đáng kể

hay không.

(7)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ thông báo cho người có đơn yêu cầu về

kết quả của việc xem xét trong vòng 30 ngày sau khi nhận được yêu cầu về việc

xem xét trước khi hợp nhất theo khoản 6. Tuy nhiên, Uỷ ban Thương mại lành

mạnh, nếu thấy cần thiết, có thể kéo dài khoảng thời gian này tối đa là 60 ngày

tính từ ngày hết hạn khoảng thời gian nói trên.

Page 16: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

16

(8)- Khi trách nhiệm lập báo cáo theo quy định tại khoản 1 thuộc về hai hoặc

nhiều công ty, những công ty này sẽ phải cùng nhau lập báo cáo. Tuy nhiên, quy

định nói trên sẽ không được áp dụng trong trường hợp Uỷ ban Thương mại lành

mạnh đã chỉ định rõ một công ty trong số những công ty thuộc cùng một tập

đoàn kinh doanh là người đại diện chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo theo

tiêu chuẩn đặt ra trong Nghị định của Tổng thống (gọi chung là người đại diện)

và người đại diện này đã lập báo cáo.

Điều 13: Báo cáo về tình trạng sở hữu cổ phiều

(1)- Tất cả những công ty thuộc một tập đoàn kinh doanh lớn phải báo cáo Uỷ

ban Thương mại lành mạnh về địa vị của những cổ đông của công ty đó, tình

hình tài chính và việc sở hữu cổ phiếu ở những công ty trong nước khác theo

thủ tục quy định trong Nghị định của Tổng thống.

(2)- Tất cả những công ty thuộc một tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu những

hạn chế về việc bảo lãnh các khoản nợ phải báo cáo Uỷ ban Thương mại lành

mạnh về tình hình bảo lãnh nợ cho các công ty thành viên trong nước sau khi

được xác nhận từ một định chế tài chính trong nước theo Nghị định của Tổng

thống.

(3)- Những quy định trong điều 12 (Nộp báo cáo về việc tập hợp kinh doanh),

khoản 8 sẽ được áp dụng với những thay đổi tương ứng đối với việc báo cáo

trong các khoản (1) và (2).

Điều 14: Xác định các tập đoàn kinh doanh lớn

(1)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh chịu trách nhiệm xác định một công ty là Tập

đoàn kinh doanh lớn hay là Tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu hạn chế về việc

bảo lãnh các khoản nợ theo trình tự quy định tại Nghị định của Tổng thống và

thông báo cho những công ty đó về việc họ đã được xác định là những tập đoàn

kinh doanh lớn.

(2)- Quy định của Điều 9 (Cấm việc đầu tư vốn chéo) hoặc Điều 11 (Những hạn

chế đối với quyền bỏ phiếu của các công ty tài chính hoặc bảo hiểm) và Điều 13

Page 17: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

17

(Báo cáo về tình hình sở hữu cổ phiếu) được áp dụng kể từ ngày có thông báo

theo khoản 1.

(3)- Mặc dù có khoản (2), nếu một công ty đã được thông báo theo quy định tại

khoản 1 vi phạm quy định của Điều 9 (Cấm việc đầu tư vốn chéo), khoản (1),

khoản (3), các quy định của khoản này sẽ không được áp dụng trong vòng 1

năm kể từ ngày có thông báo

(4)- Để quyết định xem liệu một công ty có cần phải được xác định là thuộc một

tập đoàn kinh doanh lớn hay không, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể yêu

cầu bất kỳ một công ty nào hoặc bất kỳ người nào có mối liên hệ đặc biệt với

công ty này phải báo cáo những thông tin cần thiết.

(5)- Bất kỳ một công ty nào thuộc một tập đoàn kinh doanh lớn sẽ phải chịu kiểm

toán bởi một kiểm toán viên nhà nước có chứng nhận, và Uỷ ban Thương mại

lành mạnh sẽ sử dụng một bản cân đối tài sản được điều chỉnh theo đúng với

kết quả kiểm toán của kiểm toán viên đó.

Điều 14-2: Thành lâp công ty và tách công ty thành viên

1. Khi một công ty cần phải được thành lập hoặc loại bỏ khỏi một tập đoàn

kinh doanh lớn, Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ xác định, tuỳ theo yêu cầu từ

công ty đã nói (kể cả những người có liên quan đặc biệt của công ty đó) hoặc tuỳ

thuộc vào biện pháp khởi xướng của chính Uỷ ban Thương mại lành mạnh, xem

liệu công ty đó có đáp ứng những tiêu chuẩn đối với một công ty thành viên hay

không và sẽ quyết định xem liệu có sáp nhập hoặc tách công ty đó ra khỏi các

công ty thành viên hay không.

2. Uỷ ban thương mại lành mạnh có thể, nếu thấy cần thiết cho việc xem xét

theo quy định tại khoản 1, yêu cầu công ty nói trên đệ trình các chứng từ cần

thiết, bao gồm tài liệu có liên quan tới cơ cấu của các cổ đông và các công chức,

mối quan hệ về bảo lãnh nợ, về nợ tài chính và những mối quan hệ thương

mại..

3. Khi nhận được yêu cầu xem xét theo khoản (1), Uỷ ban thương mại lành

mạnh sẽ thông báo kết quả của việc xem xét cho người có đơn yêu cầu trong

Page 18: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

18

vòng 30 ngày kể ngày nhận được đơn yêu cầu. Tuy nhiên, nếu thấy cần thiết, Uỷ

ban Thương mại lành mạnh có thể kéo dài thời hạn đó tới tối đa là 60 ngày.

Điều 14-3 Giả thiết về việc lập thành công ty và khai báo của các công

ty thành viên

Trong trường hợp một công ty được yêu cầu đệ trình tài liệu theo điều 14

(xác định các tập đoàn kinh doanh lớn), khoản 4 hoặc điều 14-2 (Sáp nhập và

tách các công ty thành viên ), khoản 2 từ chối yêu cầu này mà không có một lý

do chính đáng hoặc đệ trình tài liệu sai trái khiến cho công ty đó không được sáp

nhập vào một tập đoàn kinh doanh lớn, Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ giả

thiết rằng công ty đó đã được sáp nhập và được khai báo như một công ty thuộc

một tập đoàn kinh doanh lớn kể từ ngày quy định trong Nghị định của Tổng

thống.

Điều 14-4: Yêu cầu về việc xác nhận tài liệu của các cơ quan liên quan

Uỷ ban Thương mại lành mạnh, nếu thấy cần thiết cho việc thi hành những

quy định của các điều 9-11 và điều 13 tới điều 14-2, có thể yêu cầu một trong

những cơ quan dưới đây xác nhận hoặc kiểm tra các tài liệu cần thiết, bao gồm

những chứng từ về tình hình sở hữu cổ phiếu của các cổ đông của những công

ty thành viên của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc những tập đoàn kinh doanh

lớn phải chịu hạn chế về bảo lãnh các khoản nợ, tình hình bảo lãnh nợ, các

khoản nợ, các khoản thanh toán tạm thời, các khoản cho vay, đặt cọc, mua bán

hoặc cung cấp các loại bất động sản.

1. Cơ quan giám sát tài chính được thiết lập theo Luật về việc thiết lập các tổ

chức giám sát tài chính

2. Đã bãi bỏ

3. Các tổ chức tài chính trong nước theo đúng với những quy định trong các

tiết của điều 10-2, khoản 2.

4. Những cơ quan khác được chỉ định theo Nghị định của Tổng thống và

tham gia vào các giao dịch tài chính hoặc chứng khoán

Page 19: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

19

Điều 15: Cấm lẩn tránh pháp luật

1. Không một ai được tiến hành bất kỳ một hành vi nào với ý định trốn tránh

những quy định của Điều 7 (Hạn chế về các tập hợp kinh doanh), khoản (1) và

(3); Điều 8-2, khoản (1) và (2); Điều 8-3, khoản 1; Điều 9; Điều 10-2, khoản (1);

Điều 10-3, khoản (1); hoặc điều 11.

2. Các loại hình và những tiêu chí để xác định việc lẩn tránh luật pháp trong

khoản (1) sẽ được quy định trong Nghị định của Tổng thống.

Điều 16: Các biện pháp điều chỉnh

(1)- Nếu một doanh nghiệp vi phạm hoặc có thể vi phạm những điều khoản

của Điều 7, khoản (1) và (3); Điều 8-2, khoản (1) và (2); Điều 8-3, khoản (1);

Điều 9; Điều 10-2, khoản (1); Điều 10-3, khoản (1); Điều 11; hoặc Điều 15, Uỷ

ban Thương mại lành mạnh có thể ra lệnh thực hiện một trong những biện pháp

điều chỉnh dưới đây đối với doanh nghiệp đó hoặc đối với người đó (có nghĩa là

những doanh nghiệp có liên quan tham gia vào các tập hợp kinh doanh đối với

những trường hợp vi phạm các quy định của Điều 7, khoản (1). Trong trường

hợp như vậy, các biện pháp điều chỉnh buộc phải thực hiện sau khi nhận được

một báo cáo theo đúng quy định trong điều 12, khoản (4) phải được thực hiện

trong khoảng thời gian quy định bắt buộc trong cùng điều đó, khoản (5).

1. Cấm một hành vi như vậy.

2. Bán tất cả hoặc một phần cổ phiếu

3. Từ chức của một công chức

4. Chuyển giao hoạt động kinh doanh

5. Huỷ những khoản bảo lãnh nợ

6. Công bố công khai về việc vi phạm

7. Hạn chế về các loại hình hoặc quy mô quản lý mà có thể ngăn ngừa

những tác động hạn chế cạnh tranh của những tập hợp kinh doanh nhất định

Page 20: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

20

8. Những biện pháp điều chỉnh cần thiết khác để điều chỉnh việc vi phạm

pháp luật

(2)- Nếu một công ty được thành lập hoặc các công ty được sáp nhập theo

cách thức vi phạm điều 7, khoản (1) và (3); Đìều 8-3; hoặc Điều 12, khoản (5),

Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể đưa sự vụ này ra toà để vô hiệu hoá việc

thành lập công ty hoặc việc sáp nhập các công ty đó.

Điều 17: Tiền phạt

(1)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một công ty nào đã thu mua hoặc nắm giữ cổ phiếu theo cách thức vi

phạm Điều 9 (Cấm Đầu tư vốn chéo). Số tiền phạt này không được vượt quá

10% giá mua vào các cổ phiếu đã được mua hoặc sở hữu.

(2)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một công ty nào tiến hành việc bảo lãnh nợ theo cách thức vi phạm Điều

10-2, khoản (1). Khoản tiền phạt này sẽ không được vượt quá 10% giá trị của

phần bảo lãnh nợ có liên quan.

(3)- Đã bãi bỏ

(4)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một người nào vi phạm Điều 8-2, khoản (1) hoặc khoản (2). Khoản tiền

phạt sẽ không được vượt quá 10% số tiền được xác định trong những đoạn

dưới đây.

1. Phần tài sản nợ vượt quá phần tài sản có trong các trường hợp vi phạm

Điều 8-2, khoản (1);

2. Đối với các trường hợp vi phạm Điều 8-2 khoản (1), số tiền được tính

bằng cách nhân tổng giá trị trên sổ sách của các cổ phiếu của công ty thành viên

với phần chênh lệch giữa 50% (đối với các công ty thành viên đã đăng ký trên

thị trường chứng khoán kể từ ngày 1.4.1999, con số này giảm xuống 30%) của

nhu cầu mà theo đó một công ty mẹ sẽ nắm giữ cổ phiếu của công ty thành viên

Page 21: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

21

và phần sở hữu cổ phiếu thực tế, và lấy con số này chia cho phần nắm giữ cổ

phần thực tế của công ty thành viên của công ty mẹ;

3. Tổng giá trị sổ sách của các cổ phiếu được sở hữu trong những trường

hợp vi phạm Điều 8-2, khoản (1), tiết 3, hoặc những quy định cũng của điều này,

khoản 2.

Điều 17-2: Những khoản lệ phí thi hành bắt buộc

(1)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt những mức phí thi hành

bắt buộc đối với những người vi phạm Điều 7, khoản (1) hoặc (3) và do đó, bị

buộc phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh theo Điều 16 nhưng lại không thực

hiện những biện pháp điều chỉnh đó trong khoảng thời gian đã quy định. Những

khoản lệ phí này không được vượt quá một phần triệu số tiền dưới đây trên cơ

sở hàng ngày; tuy nhiên, với điều kiện là trong trường hợp bất kỳ một người nào

tham gia vào tập hợp kinh doanh xác định trong Điều 7, khoản 1, tiết 2, những

khoản phí này sẽ không được vượt quá 2 triệu won tính theo cơ sở hàng ngày.

1. Đối với các tập hợp kinh doanh có liên quan tới tiết 1 hoặc 5 của khoản

(1), điêu 7, số tiền tính sẽ là giá trị trên sổ sách của các cổ phiếu được thu mua

hoặc sở hữu và giá trị của các tài khoản nợ phải gánh chịu.

2. Đối với các tập hợp kinh doanh có liên quan tới tiết 3, điều 7, khoản 1, số

tiền tính sẽ là giá trị trên sổ sách của các cổ phiếu được phân bổ do kết quả của

việc hợp nhất và giá trị của các khoản nợ phải gánh chịu.

3. Đối với các tập hợp kinh doanh liên quan tới tiết 4, khoản 1, điều 7, số

tiền tính sẽ bằng giá trị của việc chuyển giao hoạt động kinh doanh.

(2)- Việc áp đặt tiền phạt, thanh toán, thu tiền, hoàn trả và những biện

pháp cần thiết khác liên quan tới những khoản lệ phí thi hành bắt buộc sẽ được

xác định theo nghị định của Tổng thống; tuy nhiên, với điều kiện là trong trường

hợp những khoản phí này bị quá hạn thì phí sẽ được thu theo đúng với cách

thức giải quyết trường hợp vi phạm nghĩa vụ về việc đóng thuế quốc gia.

Page 22: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

22

(3)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể giao phó việc thu phí hoặc xử lý

những khoản phí quá hạn liên quan tới những quy định của khoản 1 và 2 nói trên

cho người đứng đầu Cục quản lý Thuế quốc gia.

Điều 18: Buộc phải tuân thủ theo các biện pháp điều chỉnh

1. Không một doanh nghiệp nào mà đã bị ra lệnh phải bán các cổ phiếu

theo đúng với khoản 1 của điều 16 (Các biện pháp điều chỉnh) được tiến hành

việc bỏ phiếu liên quan tới những cổ phiếu như vậy kể từ ngày nhận được lệnh

đó.

2. Không một doanh nghiệp nào mà đã tiến hành việc đầu tư vốn chéo vi

phạm vào điều 9 được tiến hành quyền bỏ phiếu liên quan tới những cổ phiếu

như vậy kể từ ngày nhận được lệnh điều chỉnh cho tới khi việc vi phạm đó đã

được điều chỉnh.

Chương 4

Hạn chế những hành vi thông đồng không phù hợp

Điều 19: Hạn chế hành vi thông đồng không phù hợp

(1)- Không một doanh nghiệp nào được thoả thuận với một doanh nghiệp

khác bằng hình thức hợp đồng, thoả thuận, nghị quyết hoặc bất kỳ một biện

pháp nào khác để cùng nhau tham gia vào bất kỳ một hành vi nào trong số

những hành vi được liệt kê dưới đây mà sẽ làm hạn chế một cách đáng kể sự

cạnh tranh trong một lĩnh vực thương mại nhất định (gọi chung là "những hành

vi thông đồng không phù hợp")

1. ấn định, duy trì hoặc thay đổi giá cả

2. xác định các điều khoản, điều kiện đối với việc mua bán hàng hoá hoặc

dịch vụ hoặc đối với việc thanh toán hoặc trả tiền hàng

3. hạn chế việc sản xuất, vận chuyển hoặc mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ

4. hạn chế phạm vi mua bán hoặc khách hàng

Page 23: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

23

5. cản trở hoặc hạn chế việc thiết lập hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất

hoặc lắp đặt các thiết bị cần thiết cho việc sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch

vụ

6. hạn chế loại hình hoặc quy cách phẩm chất của hàng hoá tại thời điểm

sản xuất hoặc mua bán hàng hoá đó

7. thành lập một công ty hoặc một tổ chức tương tự để cùng nhau tiến hành

hoặc quản lý những phần quan trọng của hoạt động kinh doanh; hoặc

8. cản trở hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh hoặc bản chất của hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, bằng cách đó hạn chế một cách

đáng kể sự cạnh tranh trong một lĩnh vực thương mại có liên quan

(2)- Các quy định trong khoản (1) sẽ không được áp dụng đối với những

hành vi thông đồng không phù hợp được tiến hành vì một trong những lý do sau

đây và đáp ứng những chuẩn mực đặt ra trong Nghị định của Tổng thống và

được Uỷ ban thương mại lành mạnh cho phép thực hiện

1. hợp lý hoá ngành

2. đẩy mạnh sự phát triển nghiên cứu và công nghệ

3. vượt qua sự suy thoái về kinh tế

4. thúc đẩy việc cơ cấu hoá ngành

5. hợp lý hoá các điều khoản thương mại

6. củng cố tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

(3)- Những vấn đề cần thiết liên quan tới chuẩn mực, phương pháp và các

trình tự để cấp phép theo các quy định của khoản (2) sẽ được xác định theo

Nghị định của Tổng thống.

(4)- Bất kỳ một hợp đồng nào trong đó có quy định cho phép doanh nghiệp

tham gia vào bất kỳ một hành vi thông đồng không phù hợp nào như quy định

trong khoản 1 sẽ bị coi là vô hiệu

Page 24: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

24

(5)- Khi hai hoặc nhiều doanh nghiệp phạm phải bất kỳ một hành vi nào

trong số các hành vi được liệt kê trong khoản 1, từ đó làm hạn chế cạnh tranh

trong một lĩnh vực thương mại nhất định, các bên có liên quan sẽ bị coi là đã vi

phạm hành vi thông đồng không phù hợp mặc dù không có một thoả thuận rõ

ràng nào về việc tham gia vào một hành vi như vậy.

Điều 20: Đã bãi bỏ

Điều 21: Các biện pháp điều chỉnh

Nếu một hành vi thông đồng không phù hợp vi phạm Điều 19, Uỷ ban

Thương mại lành mạnh có thể ra lệnh cho các doanh nghiệp liên quan đình chỉ

một hành vi như vậy, công bố một cách công khai về hành vi vi phạm đã xảy ra

hoặc tiến hành các biện pháp điều chỉnh khác.

Điều 22: Tiền phạt

Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một doanh nghiệp đã tham gia vào các hành vi thông đồng không phù hợp

vi phạm vào các quy định của điều 19; khoản tiền phạt này không vượt quá 5%

doanh thu của doanh nghiệp quy định trong Nghị định của Tổng thống; tuy nhiên,

trong trường hợp doanh thu không tồn tại, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể

áp đặt một khoản tiền phạt không vượt quá 1 tỷ won.

Điều 22-2 Miễn trách nhiệm đối với các trường hợp tự khai báo

1. Nếu một doanh nghiệp đã tham gia vào những hành vi thông đồng không

phù hợp tự nguyện thông báo cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh, người tự khai

báo có thể phải chịu những biện pháp điều chỉnh nhẹ hơn theo điều 21 hoặc

được miễn trách; hoặc giảm các khoản tiền phạt theo điều 22 hoặc được miễn

tiền phạt.

2. Những vấn đề liên quan tới việc xác định mức độ hoặc tiêu chuẩn giảm

nhẹ mức án hoặc miễn trách nhiệm liên quan tới người tự khai báo như quy định

trong khoản 1 được quy định trong Nghị định của Tổng thống.

Page 25: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

25

Chương 5

Cấm hành vi kinh doanh không lành mạnh

Điều 23: Cấm hành vi kinh doanh không lành mạnh

(1)- Không một doanh nghiệp nào được tham gia vào bất kỳ một hành vi nào

thuộc vào một trong những hành vi dưới đây và có thể cản trở thương mại lành

mạnh (gọi chung là "các hành vi kinh doanh không lành mạnh") hoặc có thể

khiến cho các công ty thành viên hoặc các doanh nghiệp khác phải tiến hành

một hành vi như vậy:

1. từ chối một cách bất hợp lý việc giao dịch hoặc đối xử phân biệt đối với

một đối tác giao dịch nhất định

2. loại bỏ một cách bất hợp lý các đối thủ cạnh tranh

3. xúi giục hoặc ép buộc một cách bất hợp lý khách hàng của các đối thủ

cạnh tranh phải giao dịch với mình

4. lợi dụng một cách bất hợp lý vị trí mặc cả của mình trong khi giao dịch với

những đối tác khác

5. giao dịch với những đối tác khác theo các điều kiện sẽ hạn chế hoặc gây

cản trở cho những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác.

6. sử dụng quảng cáo (kể cả việc sử dụng tên nhãn hiệu) hoặc tiến hành

việc giới thiệu mang tính sai trái hoặc có thể lừa dối hay khiến cho người tiêu

dùng hiểu sai về doanh nghiệp hoặc các hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đó

(khoản này sẽ được huỷ bỏ vào ngày 1.7.1999)

7. cung cấp một cách bất hợp lý và tạm thời cho những người có liên quan

đặc biệt hoặc những công ty khác các khoản thanh toán, các khoản cho vay,

nhân lực, giấy tờ thương mại, hoặc quyền sở hữu vô hình... hoặc trợ giúp cho

những người có liên quan đặc biệt hoặc các công ty khác bằng cách mua bán

với những điều kiện thuận lợi .

Page 26: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

26

8. những hoạt động ngoài những hoạt động đã được xác định trong tiết 1 và

tiết 7 nói trên mà có thể gây cản trở tới hoạt động thương mại lành mạnh .

(2)- Các loại hình và tiêu chuẩn đối với các hành vi kinh doanh không lành

mạnh sẽ được quy định trong Nghị định của Tổng thống

(3)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể hoạch định và ban hành những

nguyên tắc hướng dẫn mà các doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ nếu Uỷ ban thấy

rằng những nguyên tắc hướng dẫn như vậy là cần thiết để ngăn ngừa những

hành vi vi phạm các quy định của khoản (1).

(4)- Các doanh nghiệp hoặc các Hiệp hội thương mại có thể tự nguyện đặt ra

các quy tắc (gọi chung là "Quy tắc cạnh tranh bình đẳng") với mục đích ngăn

ngừa việc xúi giục khách hàng bất hợp lý hoặc việc sử dụng những quảng cáo

sai trái, lừa dối hoặc gây hiểu lầm

(5)- Các doanh nghiệp hoặc các Hiệp hội thương mại có thể yêu cầu Uỷ ban

Thương mại lành mạnh xem xét việc liệu Quy tắc cạnh tranh lành mạnh được

dự thảo theo khoản (4) có vi phạm tiết 3 hoặc 6 của khoản 1 hay không.

Điều 24: Các biện pháp điều chỉnh

Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia vào một hành vi vi phạm khoản

(1) của điều 23, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể ra lệnh cho doanh nghiệp

đó đình chỉ hành vi nói trên, bỏ những điều khoản có liên quan khỏi hợp đồng,

đưa ra thông báo điều chỉnh về hoạt động quảng cáo vi phạm, công bố một cách

công khai rằng đã có sự vi phạm hoặc tiến hành những biện pháp cần thiết khác

để điều chỉnh một hành vi như vậy

(Vào ngày 1.7.1999, thuật ngữ "đưa thông báo điều chỉnh về hoạt động

quảng cáo vi phạm" sẽ được bỏ đi)

Điều 24-2: Tiền phạt

Uỷ ban Thường mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào các hành vi kinh doanh không bình

đẳng vi phạm những quy định trong tất cả các tiết của khoản 1 của điều 23 và

Page 27: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

27

khoản tiền phạt đó sẽ không vượt quá 2% mức doanh thu của doanh nghiệp

được đặt ra trong nghị định của Tổng thống; tuy nhiên, trong trường hợp doanh

thu không tồn tại, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền

phạt không quá 500 triệu won.

Chương 6

hiệp hội thương mại

Điều 25: Lập hồ sơ báo cáo về việc thiết lập các hiệp hội thương mại

(Đã bãi bỏ)

Điều 26: Các hoạt động bị cấm của hiệp hội thương mại

(1)- Không một hiệp hội thương mại nào được tham gia vào bất kỳ một hành

vi nào trong số những hành vi dưới đây:

1. hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể bằng cách tham gia vào bất kỳ một

hành vi nào trong số những hành vi được liệt kê trong khoản 1 của điều 19.

2. hạn chế số lượng hiện tại hoặc trong tương lai của các doanh nghiệp

trong một lĩnh vực thương mại nhất định

3. hạn chế một cách bất hợp lý các hoạt động kinh doanh hoặc có liên quan

tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên (các doanh nghiệp là

thành viên của hiệp hội thương mại)

4. khiến cho hoặc xúi giục các doanh nghiệp tiến hành các hành vi kinh

doanh không lành mạnh theo các tiết trong khoản 1 của điều 23 hoặc tham gia

vào việc duy trì giá bán lại theo điều 29

5. tham gia vào bất kỳ một hành vi nào quy định trong tiết 6 khoản 1 của

điều 23 (quy định này sẽ bỏ vào ngày 1.7.1999)

(2)- Các quy định trong khoản 3 của điều 19 sẽ được áp dụng với những sự

thay đổi tương ứng đối vơí các hoạt động được đề cập tới trong tiết 1 của khoản

Page 28: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

28

1. Trong trường hợp này, thuật ngữ "doanh nghiệp" được hiểu là "hiệp hội

thương mại".

(3)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể hoạch định và đưa ra những

nguyên tắc hướng dẫn để các hiệp hôị thương mại tuân thủ nếu Uỷ ban này thấy

rằng những nguyên tắc như vậy là cần thiết để ngăn ngừa những sự vi phạm

khoản 1.

(4)- Uỷ ban Thương mại lành mạnh , trong quá trình hoạch định các nguyên

tắc hướng dẫn theo khoản 3, sẽ tiếp thu ý kiến của những người lãnh đạo của

các cơ quan hành chính liên quan.

Điều 27: Các biện pháp điều chỉnh

Trong trường hợp một hiệp hội thương mại đã vi phạm điều 26, Uỷ ban

thương mại lành mạnh có thể ra lệnh cho hiệp hội thương mại đó (và nếu cần,

các doanh nghiệp thành viên của hiệp hội đó) đình chỉ hành vi vi phạm, điều

chỉnh hoạt động quảng cáo, công bố công khai về hành vi vi phạm hoặc tiến

hành những biện pháp cần thiết khác để điều chỉnh hành vi nói trên.

(Vào ngày 1.7.1999, thuật ngữ "điều chỉnh hoạt động quảng cáo" sẽ được

bỏ đi)

Điều 28: Tiền phạt

1. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản phí đối với bất kỳ

một hiệp hội thương maị nào đã có những hành vi vi phạm các quy định trong

khoản 1 của điều 26 và khoản tiền phạt sẽ không vượt quá 500 triệu won.

2. Uỷ ban thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một doanh nghiệp nào đã tham gia vào những hành vi vi phạm những quy

định trong khoản 1 của điều 26 và khoản tiền phạt sẽ không vượt quá 5% mức

doanh thu quy định trong Nghị định của Tổng thống; tuy nhiên, trong trường hợp

doanh thu không tồn tại, Uỷ ban Thường mại lành mạnh có thể áp đặt một

khoản tiền phạt không quá 500 triệu won.

Page 29: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

29

Chương 7

Những hạn chế đối với việc duy trì giá bán lại

Điều 29: Những hạn chế đối với việc duy trì giá bán lại

(1)- Không một doanh nghiệp nào sản xuất hoặc bán một hàng hoá được

tham gia vào việc duy trì giá bán lại

(2)- Khoản 1 sẽ không được áp dụng đối với những ấn phẩm quy định trong

Nghị định của Tổng thống hoặc đối với những hàng hoá đáp ứng tất cả những

điều kiện dưới đây và đã được Uỷ ban thương mại lành mạnh xác định trước là

đủ điều kiện để duy trì giá bán lại:

1. tính đồng bộ về chất lượng của hàng hoá là rõ ràng

2. hàng hoá đó được người tiêu dùng sử dụng hàng ngày; và

3. cạnh tranh tự do đối với việc mua bán hàng hoá đó

(2)- Một doanh nghiệp dự định nộp đơn xin được chỉ định như trong khoản 2

sẽ phải nộp đơn lên Uỷ ban Thương mại lành mạnh theo đúng với thủ tục đặt ra

trong Nghị định của Tổng thống.

(3)- Uỷ ban thương mại lành mạnh sẽ công bố công khai bất kỳ khi nào Uỷ

ban này có quyết định về việc xác định một hàng hoá được phép duy trì giá bán

lại theo khoản 2.

Điều 30: Sửa đổi hợp đồng duy trì giá bán lại

Khi một doanh nghiệp sản xuất hoặc bán một mặt hàng mà Uỷ ban thương

mại lành mạnh đã chỉ định và công bố công khai là đủ điều kiện để duy trì giá

bán lại theo khoản 4 của điều 29 đã đặt ra mức giá bán lại của hàng hoá đó và

tham gia vào một hợp đồng để duy trì giá nói trên, và khi những hoạt động như

vậy được xem là làm tổn hại một cách đáng kể tới lợi ích của người tiêu dùng

hoặc đi ngược lại với lợi ích của công chúng, Uỷ ban thương mại lành mạnh có

Page 30: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

30

thể ra lệnh cho những doanh nghiệp liên quan điều chỉnh hoặc sửa đổi những

vấn đề nêu trên.

Điều 31: Các biện pháp điều chỉnh

Trong trường hợp vi phạm khoản 1 của điều 29, Uỷ ban thương mại lành

mạnh có thể ra lệnh cho doanh nghiệp liên quan đình chỉ hành vi vi phạm, công

bố công khai về hành vi vi phạm hoặc tiến hành những biện pháp cần thiết khác

để điều chỉnh hành vi vi phạm.

Điều 31-2 Tiền phạt

Uỷ ban thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một doanh nghiệp nào đã tham gia vào việc duy trì giá bán lại vi phạm các

quy định của điều 29 và khoản tiền phạt sẽ không được vượt quá 2% doanh thu

của doanh nghiệp quy định trong Nghị định của Tổng thống; tuy nhiên, với điều

kiện là trong trường hợp không có doanh thu, Uỷ ban thương mại lành mạnh có

thể áp đặt một khoản tiền phạt không vượt quá 500 triệu won.

Chương 8

Hạn chế việc ký kết các hợp đồng quốc tế bất hợp lý

Điều 32: Hạn chế việc ký kết các hợp đồng quốc tế bất hợp lý

1. Không một doanh nghiệp hay hiệp hội thương mại nào được tham gia vào

một hợp đồng quốc tế (gọi chung là "các thoả thuận quốc tế") mà có quy định về

những hành vi cấu thành các tập quan thông đồng không phù hợp; các hành vi

kinh doanh không bình đẳng hoặc duy trì giá bán lại; tuy nhiên, với điều kiện là

quy định nói trên sẽ không được áp dụng khi Uỷ ban thương mại lành mạnh cho

rằng tác động của thoả thuận đã nói đối với tình hình cạnh tranh trong một lĩnh

vực thương mại nhất định là không đáng kể hoặc cho rằng không có những lý do

không thể tránh khỏi đối với việc ký kết hợp đồng đã nói.

Page 31: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

31

2. Uỷ ban thương mại lành mạnh có thể xác định và công bố những loại hình

và tiêu chuẩn đối với các hành vi thông đồng không phù hợp, các hành vi kinh

doanh không lành mạnh và duy trì giá bán lại quy định tại khoản 1 điều này.

Điều 33: Yêu cầu xem xét các hợp đồng quốc tế

Một doanh nghiệp hoặc hiệp hội thương mại, khi ký kết thoả thuận quốc tế,

có thể yêu cầu Uỷ ban thương mại lành mạnh xem xét hợp đồng theo đúng với

những thủ tục đặt ra trong Nghị định của Tổng thống nhằm để xác định xem liệu

hợp đồng đó có vi phạm những quy định trong Điều 32 hay không.

Điều 34: Các biện pháp điều chỉnh

Khi một thoả thuận quốc tế vi phạm hoặc có thể vi phạm những quy định

của khoản 1 của điều 32, Uỷ ban thương mại lành mạnh có thể ra lệnh cho

doanh nghiệp hoặc hiệp hội thương mại tham gia vào thoả thuận này, huỷ bỏ

hoặc sửa đổi hợp đồng này hoặc tiến hành những biện pháp điều chỉnh cần thiết

khác.

Điều 34-2: Tiền phạt

Uỷ ban thương mại lành mạnh có thể áp đặt một khoản tiền phạt đối với

bất kỳ một Hiệp hội thương mại hoặc doanh nghiệp nào tham gia vào một hợp

đồng quốc tế vi phạm vào những quy định chính yếu của khoản 1- điều 32 và

khoản tiền phạt đó sẽ không vượt quá 500 triệu won đối với Hiệp hội thương mại

và không quá 2% mức doanh thu của doanh nghiệp đó quy định trong Nghị định

của Tổng thống đốí với doanh nghiệp; tuy nhiên, trong trường hợp không tồn tại

khoản doanh thu của doanh nghiệp, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể áp

đặt một khoản tiền phạt không quá 500 triệu won.

Chương 9

Cơ quan thực thi

Điều 35: Thành lập Uỷ ban Thương mại lành mạnh

Page 32: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

32

1. Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ được thành lập trong phạm vi quản lý

của Thủ tướng nhằm mục đích đạt được một cách độc lập những mục đích của

đạo luật này.

2. Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ tiến hành những chức năng liên quan

với tư cách là một cơ quan quản lý trung ương theo điều 2 của Luật tổ chức

Chính phủ.

Điều 36: Những vấn đề do Uỷ ban Thương mại lành mạnh xử lý

Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ chịu trách nhiệm đối với việc xử lý

những vấn đề sau đây:

1. Những vấn đề liên quan tới với lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

2. Những vấn đề liên quan tới việc hạn chế các tập hợp kinh doanh và

ngăn ngừa việc tập trung quyền lực kinh tế quá mức luật cho phép

3. Những vấn đề liên quan tới các hành vi thông đồng không phù hợp và

hành vi phi cạnh tranh về phía các hiệp hội thương mại

4. Những vấn đề liên quan tới việc điều chỉnh những hành vi kinh doanh

không lành mạnh và duy trì gía bán lại

5. Những vấn đề liên quan tới việc ngăn ngừa sự ký kết các thoả thuận

quốc tế không lành mạnh

6. Những vấn đề liên quan tới các chính sách thúc đẩy cạnh tranh thông

qua việc thương nghị và phối hợp có liên quan tới các đạo luật, các quy

định và các biện pháp hành chính kìm nén cạnh tranh;

7. Những vấn đề được quy định trong các đạo luật khác và những quy định

phải do Uỷ ban Thương mại lành mạnh xử lý

Điều 37: Cơ cấu của Uỷ ban Thương mại lành mạnh và những vấn đề

liên quan

Page 33: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

33

(1). Uỷ ban Thương mại lành mạnh bao gồm 9 uỷ viên, với 1 chủ tịch, 1 phó

chủ tịch và 4 uỷ viên là những uỷ viên không thường trực của Uỷ ban Thương

mại lành mạnh.

(2). Những uỷ viên thường trực và không thường trực của Uỷ ban Thương

mại lành mạnh (gọi chung là "các uỷ viên") sẽ được bổ nhiệm từ trong số những

người đáp ứng những tiêu chuẩn dưới đây. Tổng thống sẽ bổ nhiệm chủ tịch và

phó chủ tịch trên cơ sở kiến nghị của Thủ tướng và bổ nhiệm những uỷ viên

khác trên cơ sở kiến nghị của chủ tịch:

1. một công chức nhà nước hạng 2 hoặc cao hơn với kinh nghiệm về

quản lý độc quyền và thương mại lành mạnh

2. quan toà, công tố viên, hoặc luật sư với tối thiểu 15 năm kinh nghiệm

3. phó giáo sư, giáo sư hoặc những người có học vị tương tự tại các viện

nghiên cứu được xác nhận với tối thiểu 15 năm kinh nghiệm trong các

lĩnh vực luật, kinh tế, hoặc quản trị kinh doanh tại các trường đai học

4. các nhà quản lý doanh nghiệp hoặc các cá nhân tham gia vào những

hoạt động bảo vệ người tiêu dùng với tối thiểu 15 năm kinh nghiệm.

(3). Chủ tịch và Phó Chủ tịch sẽ được xem là các chính trị gia trong khi

những thành viên thường trực khác được xem là các quan chức chính phủ đặc

biệt cấp 1.

(4). Chủ tịch, Phó chủ tịch và người đứng đầu ban thư ký theo các quy định

của điều 47 sẽ là những người đại diện điều hành bất kể những quy định của

Điều 9 của Luật tổ chức Chính phủ

Điều 37-2: Phân loại Uỷ ban

Việc triệu tập Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ được phân loại giữa uỷ

ban bao gồm tất cả các loại uỷ vên (gọi chung là "Uỷ ban đầy đủ") và loại hình

họp ban bao gồm một uỷ viên thường trực và 3 uỷ viên (gọi chung là "Tiểu ban")

Page 34: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

34

Điều 37-3: Các vấn đề trong phạm vi xét xử của Uỷ ban đầy đủ và Tiểu

ban

(1). Uỷ ban đầy đủ sẽ cân nhắc và đưa ra quyết định cuối cùng về những

vấn đề sau đây:

1. Thay đổi những quyết định trước đây liên quan tới cách hiểu và áp

dụng các đạo luật, nghị định, quy tắc và việc khai báo

2. Đưa ra những ý kiến phản đối theo các quy định trong Điều 53 Luật

này

3. Những vấn đề chưa được Tiểu ban hoàn thiện hoặc những vấn đề

mà Tiểu ban đã đưa lên Uỷ ban đầy đủ để xem xét và quyết định

4. Những vấn đề có hậu quả kinh tế nghiêm trọng và những vấn đề

khác mà Uỷ ban đầy đủ thừa nhận là nó cần phải giải quyết

(2). Tiểu ban sẽ xem xét và quyết định về những vấn đề ngoài những vấn

đề được liệt kê ở trên trong khoản 1.

Điều 38: Chủ tịch

1. Chủ tịch là đại diện cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh

2. Chủ tịch có thể tham dự và diễn thuyết tại các cuộc họp của Nội các

3. Nếu Chủ tịch không thể thực hiện nhiệm vụ của mình vì bất kỳ một lý do

nào đó, Phó Chủ tịch sẽ tiến hành những nhiệm vụ đó thay cho Chủ tịch. Và nếu

cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch đều không thể thực thi các nhiệm vụ của mình vì

những lý do nào đó, một uỷ viên thường trực cao cấp sẽ thực hiện những chức

năng, nhiệm vụ này.

Điều 39: Nhiệm kỳ của Uỷ viên

Nhiệm kỳ của một uỷ viên sẽ là 3 năm và chỉ có thể được gia hạn một lần

Điều 40: Bảo đảm vị trí của Uỷ viên

Page 35: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

35

Không thể bãi nhiệm uỷ viên ngoại trừ trong những trường hợp sau đây:

1. Nếu một uỷ viên đã bị kết án tù nếu không có mức phạt lao động

nặng hoặc hình thức phạt nặng hơn

2. Nếu một uỷ viên không thể thực hiện những nhiệm vụ của mình do bị

ốm đau về mặt thể chất hoặc tinh thần trong một khoảng thời gian dài

Điều 41: Cấm sự tham gia của các uỷ viên vào những hoạt động chính

trị

Không một uỷ viên nào được tham gia vào bất kỳ một đảng phái chính trị

nào hoặc tham gia vào những hoạt động chính trị.

Điều 42: Trình tự tiến hành cuộc họp và số đại biểu tối thiểu cần có

mặt để ra quyết định

1. Các cuộc họp của Uỷ ban đầy đủ sẽ do Chủ tịch chủ toạ và quyết định

sẽ được đưa ra trên cơ sở nhất trí của đa số các uỷ viên của Uỷ ban đầy đủ.

2. Các cuộc họp của tiểu ban sẽ do uỷ viên thường trực chủ toạ và quyết

định sẽ do tất cả những uỷ viên có mặt tại cuộc họp của Tiểu ban đưa ra và trên

cơ sở nhất trí của tất cả những uỷ viên có mặt.

Điều 43: Tính công khau của những ý kiến thảo luận và các quyết định

và tính bí mật của các thoả thuận

1. Những ý kiến thảo luận và quyết định của Uỷ ban Thương mại lành mạnh

sẽ được công bố công khai ; tuy nhiên, với điều kiện là quy định nói trên sẽ

không được áp dụng trong những trường hợp cần phải có sự bảo vệ những bí

mật kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các hiệp hội thương mại

2. Những thoả thuận đối với các quyết định về các trường hợp được đưa

lên Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ không được công bố công khai.

Điều 43-2: Duy trì trật tự trong phiên toà xét xử

Page 36: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

36

Chủ toạ của Uỷ ban đầy đủ hoặc Tiểu ban có thể ra lệnh về việc thực hiện

những biện pháp cần thiết đối với các phía có liên quan, các nhân chứng và

những quan sát viên tham dự phiên toà với mục đích duy trì trật tự trong phiên

toà xét xử.

Điều 44: Loại trừ, kiện và rút các uỷ viên

(1). Các uỷ viên sẽ bị loại khỏi các cuộc thảo luận và ra quyết định trong

những trường hợp dưới đây:

1. Những trường hợp trong đó Uỷ viên, vợ hoặc chồng hiện tại hoặc trước

đây của uỷ viên đó là phía có liên quan trực tiếp, cùng cấp tín dụng hoặc cùng

nợ.

2. Những trường hợp trong đó uỷ viên có mối quan hệ với phía có liên quan

trực tiếp hoặc công ty sử dụng uỷ viên đó tư vấn cho phía có liên quan trực tiếp

những vấn đề về quản lý và pháp luật;

3. Những trường hợp trong đó uỷ viên hoặc một công ty mà tại đó uỷ viên

làm việc đã ra làm chứng

4. Những trường hợp trong đó uỷ viên hoặc một công ty mà uỷ viên đó làm

việc đã là hoặc đang là ngươì đại diện cho phía có liên quan trực tiếp

5. Những trường hợp trong đó uỷ viên hoặc công ty nơi uỷ viên đó làm việc

đã bị xử lý về mặt hành chính hoặc đã tham gia vào một hành động sai sót nào

đó

(2). Phía có liên quan trực tiếp có thể lập hồ sơ phản kháng đối với uỷ viên

nếu phía có liên quan trực tiếp có lý do để tin rằng việc xem xét và quyết định

lành mạnh là không thể có được từ người uỷ viên đó. Đối với hồ sơ phản kháng

này, Chủ tịch có thể ra quyết định mà không cần có sự xem xét và quyết định

của Uỷ ban.

(3). Nếu bản thân người uỷ viên thuộc vào một trong những trường hợp

quy định trong khoản 1 hoặc 2, người uỷ viên đó có thể tự nguyện rút lui không

tham gia vào quá trình xem xét và quyết định đối với trường hợp đó.

Page 37: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

37

Điều 45: Chữ ký của Uỷ viên và đóng dấu

Nếu Uỷ ban Thương mại lành mạnh đưa ra một nghị quyết vi phạm các

quy định của luật này, Uỷ ban đó sẽ phải đệ trình báo cáo về nghị quyết đó, nêu

rõ những lý do để đưa ra nghị quyết đó, và các uỷ viên tham gia vào nghị quyết

đó sẽ ký tên và đóng dấu lên trên bản báo cáo đó.

Điều 46: Giả thiết về vị trí công chức trong trường hợp áp dụng mức

phạt

Đối với một uỷ viên của Uỷ ban Thương mại lành mạnh không phải là công

chức, trong khi áp dụng những mức phạt khác nhau gắn liên với luật hình sự và

các luật khác, người đó sẽ được coi là một công chức.

Điều 47: Thành lập Ban Thư ký

Ban Thư ký sẽ được thiết lập nằm trong Uỷ ban Thương mại lành mạnh để

giải quyết những vấn đề của Uỷ ban Thương mại lành mạnh .

Điều 48: Các quy định về tổ chức

1. Những vấn đề, ngoài những vấn đề được quy định trong luật này, cần

thiết cho việc tổ chức Uỷ ban Thương mại lành mạnh , sẽ được xác định trong

nghị định của Tổng thống.

2. Những vấn đề không được quy định trong luật này nhưng cần thiết cho

sự hoạt động của Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ được xác định theo Những

Nguyên tắc của Uỷ ban Thương mại lành mạnh .

Chương 10

thủ tục điều tra và các vấn đề khác

Điều 49: Phát hiện và báo cáo các trường hợp vi phạm

1. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể tiến hành điều tra dựa trên thẩm

quyền của mình khi Uỷ ban này thấy rằng đã xảy ra hoặc đang xảy ra hiện tượng

vi phạm luật này

Page 38: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

38

2. Bất kỳ một người nào biết rằng đang có hay đã có sự vi phạm luật này có

thể báo cáo lên Uỷ ban Thương mại lành mạnh .

3. Khi tiến hành điều tra theo những quy định của khoản (1) và (2), Uỷ ban

Thương mại lành mạnh sẽ thông báo bằng văn bản cho phía có liên quan về kết

quả điều tra

4. Uỷ ban Thương mại lành mạnh không được phép ra lệnh về việc tiến

hành bất kỳ một biện pháp điều chỉnh nào hoặc áp đặt bất kỳ một khoản tiền

phạt nào đối với việc vi phạm luật này nếu 5 năm đã trôi qua kể từ khi chấm dứt

hành động vi phạm.

Điều 50: Điều tra và xét xử về các trường hợp vi phạm

(1). Nếu thấy cần thiết phải cưỡng ép thi hành luật này, Uỷ ban Thương mại

lành mạnh có thể thực hiện những biện pháp sau đây theo đúng với các trình

tự, thủ tục được quy định trong Nghị định của Tổng thống:

1. Triệu tập các phía có liên quan hoặc các nhân chứng tới phiên toà xét xử

và làm chứng.

2. Chỉ định những người đánh giá cấp chuyên viên và thu nhận những ý kiến

đóng góp của họ

3. Ra lệnh cho doanh nghiệp, hiệp hội thương mại hoặc các quan chức và

nhân viên của những tổ chức này đệ trình báo cáo về các chi phí và những điều

kiện kinh doanh hoặc những vấn đề được xem là cần thiết; hoặc giữ những tài

liệu hoặc vật chứng được đệ trình

(2). Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể, nếu thấy cần thiết để thi hành

luật này, uỷ quyền cho các công chức thuộc Uỷ ban (bao gồm cả những công

chức thuộc về cơ quan được uỷ quyền theo đúng với những quy định của điều

65) tới các văn phòng hoặc nơi làm việc của doanh nghiệp hoặc hiệp hội thương

mại; và tiến hành những cuộc điều tra về các vụ việc, các điều kiện kinh doanh,

sổ sách và chứng từ, và những tài liệu hoặc vật chứng liên quan; và nghe lời làm

Page 39: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

39

chứng của các phía có liên quan và những nhân chứng tại những nơi được quy

định trong Nghị định của Tổng thống

(3). Công chức nhà nước chịu trách nhiệm tiến hành điều tra theo những

quy định của khoản (2) nói trên, có thể ra lệnh cho doanh nghiệp, hiệp hội

thương mại hoặc các công chức và nhân viên của những tổ chức này phải đệ

trình tài liệu hoặc vật chứng được xem là cần thiết cho các cuộc điều tra và nắm

giữ những tài liệu hoặc vật chứng được đệ trình.

(4). Công chức Nhà nước chịu trách nhiệm tiến hành điều tra theo những

quy định của khoản 2 nói trên sẽ phải xuất trình chứng chỉ cho thấy việc anh ta

được uỷ quyền cho những người có liên quan.

(5). Uỷ ban Thương mại lành mạnh , nếu thấy không có cách nào khác

ngoài việc thu nhận thông tin hoặc tài liệu có liên quan tới những vụ giao dịch tài

chính để xác nhận những vụ giao dịch tài chính không lành mạnh (gọi chung là

"Thông tin về các vụ giao dịch tài chính") có liên quan tới các cuộc điều tra đối

với các công ty thành viên của những tập đoàn kinh doanh lớn bị nghi ngờ có vi

phạm tới những quy định của tiết 7, khoản 1 của điều 23, có thể yêu cầu người

đứng đầu các tổ chức tài chính đệ trình thông tin về các vụ giao dịch tài chính

dưới dạng văn bản với những thông tin gắn liền với những tiết dưới đây. Người

đứng đầu được yêu cầu này phải có trách nhiệm nộp thông tin.

1. hồ sơ về những người tham gia vào các hành vi kinh doanh không lành

mạnh

2. mục đích sử dụng

3. chi tiết về những thông tin giao dịch tài chính được yêu cầu (Thông tin

nàyliên quan tới các vụ giao dịch không lành mạnh giữa các công ty thành viên

với các định chế tài chính được thực hiện bởi bất kỳ một người nào được xác

định là tham gia vào hoạt động kinh doanh không lành mạnh giữa các công ty

thành viên )

(6). Khi các định chế tài chính được yêu cầu đệ trình thông tin về giao dịch

tài chính cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh theo khoản 5 nói trên, những định

Page 40: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

40

chế này sẽ phải thông báo về nội dung chính yếu, mục đích sử dụng, hồ sơ của

phía được cung cấp thông tin và ngày chuyển giao thông tin giao dịch tài chính

bằng văn bản cho người nắm giữ quyền sở hữu trong vòng 10 ngày kể từ ngày

đệ trình.

(7). Khi Uỷ ban Thương mại lành mạnh yêu cầu các định chế tài chính đệ

trình thông tin về các vụ giao dịch tài chính theo những quy định của khoản (5)

nói trên, Uỷ ban sẽ lưu vào hồ sơ các thông tin này và giữ hồ sơ trong vòng 3

năm kể từ ngày có yêu cầu.

8. Không ai khi được cung cấp những thông tin về các vụ giao dịch tài chính

được chuyển hoặc công bố thông tin cho những người khác cũng như được sử

dụng thông tin ngoài những mục đích được quy định.

Điều 51: Kiến nghị về việc tuân thủ biện pháp điều chỉnh

1. Khi một doanh nghiệp hay một hiệp hội thương mại đã có những hành vi

vi phạm các điều khoản của Luật này, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể ra

quyết định về một biện pháp điều chỉnh và yêu cầu doanh nghiệp hoặc Hiệp hội

Thương mại nói trên phải tuân thủ theo biện pháp đó.

2. Một người khi được yêu cầu phải tuân theo những quy định của khoản 1

sẽ phải thông báo cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh về việc liệu mình có chấp

nhận yêu cầu đó hay không trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thông báo về yêu

cầu đó.

3. Khi người phải tuân theo yêu cầu theo đúng với các quy định của khoản

1 chấp nhận yêu cầu này, người ta sẽ cho rằng một biện pháp điều chỉnh như

vậy đã được thực hiện theo các quy định cuả luật này.

Điều 52: Cơ hội trình bày ý kiến

1. Trước khi ban hành các biện pháp điều chỉnh hoặc áp đặt một khoản tiền

phạt đối với hành vi phạm đạo luật này, Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ tạo

cơ hội cho các bên có liên quan được trình bày ý kiến của mình.

Page 41: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

41

2. Các bên có liên quan có thể tham dự phiên xét xử của Uỷ ban Thương

mại lành mạnh để trình bày ý kiến của mình hoặc xuất trình các chứng từ cần

thiết.

Điều 52-2: Đọc công khai những tài liệu có liên quan

Các phía có liên quan có thể yêu cầu Uỷ ban Thương mại lành mạnh đọc

hoặc cung cấp cho họ một bản sao những tài liệu có liên quan tới các biện pháp

được Uỷ ban thực hiện theo đúng với những điều khoản của luật này. Trong

trường hợp như vậy, Uỷ ban Thương mại lành mạnh , hoặc với sự nhất trí của

bên đệ trình tài liệu hoặc nếu Uỷ ban thấy cần thiết vì lợi ích của công chúng, sẽ

phải đáp ứng yêu cầu này.

Điều 53: Kháng án

1. Bất kỳ một bên nào không thoả mãn với những biện pháp do Uỷ ban

Thương mại lành mạnh tiến hành theo đạo luật này có thể lập hồ sơ kháng án

chỉ rõ những lý do kháng án lên Uỷ ban Thương mại lành mạnh trong vòng 30

ngày kể từ ngày nhận được thông báo về những biện pháp nói trên.

2. Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ ra quyết định về hồ sơ kháng án theo

khoản 1 nói trên trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng án; tuy

nhiên, với điều kiện là thời hạn này có thể được gia hạn trong vòng 30 ngày nếu

không thể ra được quyết định do những tình huống bất khả kháng.

Điều 53-2: Đình chỉ việc thi hành lệnh điều chỉnh

1. Theo yêu cầu của bên có liên quan hoặc theo chính thẩm quyền của

mình, Uỷ ban có thể quyết định đình chỉ việc thi hành lệnh (gọi chung là "Đình chỉ

việc thi hành") nếu người phải thi hành lệnh điều chỉnh làm đơn phản đối theo

khoản (1) của điều 53 và nếu Uỷ ban Thương mại lành mạnh thấy cần thiết phải

ngăn ngừa những thiệt hại không thể khắc phục được do kết quả của việc thi

hành lệnh này.

2. Tiếp theo quyết định đình chỉ, Uỷ ban Thương mại lành mạnh, theo yêu

cầu của phía có liên quan hoặc theo chính thẩm quyền của mình, ra quyết định

Page 42: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

42

huỷ bỏ quyết định đình chỉ việc thi hành nếu lý do cho việc đình chỉ không còn

tồn tại nữa.

Điều 54: Lập hồ sơ kiện

1. Bất kỳ một phía nào muốn lập hồ sơ kiện đối với biện pháp xử lý do Uỷ

ban Thương mại lành mạnh tiến hành theo đạo luật này có thể lập hồ sơ kiện

trong vòng 30 ngày kể từ ngày phía có liên quan đó nhận được bản gốc của

phán quyết về những biện pháp phải thực hiện hoặc kể từ ngày gửi thư kháng

án.

2. Khoảng thời gian quy định cho khoản 1 không được phép gia hạn thêm.

Điều 55: Thẩm quyền đặc biệt đối với những vụ kiện đòi chống án

Toàn án tối cao Seoul sẽ có thẩm quyền đặc biệt đối với những vụ chống

án được lập hồ sơ theo điều 54.

Điều 55-2: Những thủ tục để xử lý các vụ kiện

Những vấn đề cần thiết cho việc xử lý những trường hợp vi phạm các quy

định của luật này sẽ do Uỷ ban Thương mại lành mạnh xác định và thông báo

cho bên có liên quan.

Chương 10-2

áp đặt và thu tiền phạt

Điều 55-3: Áp đặt các khoản tiền phạt

(1). Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ tính đến những tình tiết sau trong

quá trình áp đặt những khoản tiền phạt theo những quy định trong đạo luật này:

1. Bản chất và mức độ vi phạm

2. Thời gian và số lần vi phạm

3. Quy mô lợi ích có được từ vi phạm

Page 43: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

43

(2). Nếu doanh nghiệp vi phạm những quy định của đạo luật này tham gia

vào việc hợp nhất, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể xem như việc vi phạm

đó đã bị phạm phải bởi doanh nghiệp tiếp tục tồn tại sau khi có việc hợp nhất

hoặc bởi doanh nghiệp được thiết lập nên từ việc hợp nhất và áp đặt và thu tiền

phạt trên cơ sở đó.

(3). Những tiêu chuẩn để áp đặt các khoản tiền phạt theo khoản 1 nói trên

sẽ được xác định trong Nghị định của Tổng thống.

Điều 55-4: Gia hạn thời kỳ thanh toán tiền phạt và thanh toán trên cơ

sở trả dần

(1). Nếu số tiền phạt vượt quá số tiền quy định trong Nghị định của Tổng

thống và nếu vì một trong những lý do dưới đây, Uỷ ban Thương mại lành mạnh

thấy rằng người bị áp đặt khoản tiền phí (gọi chung là "Người phải trả tiền phạt")

không thể trả toàn bộ khoản tiền phạt một lúc, Uỷ ban Thương mại lành mạnh

có thể gia hạn thời kỳ thanh toán hoặc thu xếp cho việc thanh toán trên cơ sở

trả góp. Trong trường hợp này, nếu Uỷ ban Thương mại lành mạnh thấy cần

thiết, Uỷ ban có thể yêu cầu việc thế chấp.

1. Phải gánh chịu một khoản thất thoát lớn về tài sản do bị tai hoạ hoặc

cướp.

2. Doanh nghiệp phải đương đầu với một mối đe doạ lớn do sự xuống cấp

các điều kiện kinh doanh.

3. Dự kiến sẽ có một khó khăn tài chính lớn do phải thanh toán do việc phải

trả toàn bộ một lúc khoản tiền phạt

4. Những lý do khác tương tự với những lý do từ tiết 1 tới tiết 3.

(2). Người phải trả tiền phạt nếu mong muốn được gia hạn thời kỳ thanh

toán hoặc nộp đơn xin trả dần theo các quy định của khoản (1) sẽ phải nộp một

tờ đơn như vậy cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh 10 ngày trước khi hết hạn

thời kỳ thanh toán ban đầu.

Page 44: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

44

(3). Nếu người phải trả tiền phạt đã được gia hạn thời kỳ thanh toán tiền

phạt hoặc đã được phép trả dần theo các quy định của khoản (1) rơi vào một

trong những loại dưới đây, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể huỷ quyết

định gia hạn thời kỳ thanh toán tiền phạt hoặc quyết định cho phép việc thanh

toán trả dần và thu toàn bộ số tiền phạt:

1. Không trả dần tiền phạt vào những thời điểm phải thanh toán

2. Không tuân theo lệnh của Uỷ ban Thương mại lành mạnh trong khi

những lệnh này là cần thiết cho việc thay đổi khoản đặt cọc hoặc bảo tồn khoản

đặt cọc

3. Không có khả năng thanh toán đầy đủ tiền phạt hoặc số tiền phạt còn lại

do có những công vụ bắt buộc, tiến hành đấu giá, phá sản, giải thể công ty,

thanh toán những khoản thuế địa phương hoặc quốc gia trong những lĩnh vực

còn nợ thuế..

(4). Những vấn đề cần thiết cho việc gia hạn thời kỳ thanh toán tiền phạt

hoặc cho phép việc thanh toán trả dần theo các khoản (1) và (3) sẽ được xác

định theo Nghị định của Tổng thống.

Điều 55-5: áp đặt các khoản tiền phạt và thanh toán những khoản tiền

nợ

1. Nếu một người phải trả các khoản tiền phạt không trả được tiền phạt

trong khoảng thời hạn thanh toán, Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ thu những

khoản tiền đó theo như quy định của Nghị định Tổng thống trong khoảng thời

gian tính từ ngày ngay sau khi hết hạn và ngày ngay trước ngày vụ thanh toán

cuối cùng được thực hiện.

2. Nếu một người phải trả các khoản tiền phạt không trả được tiền phạt

trong khoảng thời hạn thanh toán, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể đặt ra

một khoảng thời hạn nhất định và gửi một thông báo yêu cầu. Nếu người phải

trả các khoản tiền phạt không trả những khoản tiền phạt theo các quy định của

khoản (1) trong khoảng thời gian quy định, Uỷ ban Thương mại lành mạnh có

thể thu số tiền này theo những cách thức thu các khoản thuế quốc gia còn nợ.

Page 45: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

45

3. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể giao phó những vụ việc liên quan

tới việc thu các khoản tiền phạt và những khoản nợ bổ sung hay các khoản nợ

đọng theo các quy định của khoản (1) và (2) cho Lãnh đạo của Cục Quản lý

Thuế quốc gia.

4. Những vấn đề cần thiết cho việc thu các khoản tiền phạt sẽ được xác

định như trong Nghị định của Tổng thống.

Chương 11

bồi thường thiệt hại

Điều 56: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Một doanh nghiệp hay Hiệp hội thương mại mà vi phạm đạo luật này và

do đó, gây tổn hại tới một phía nào đó sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho người bị

hại.

2. Không một doanh nghiệp hay hiệp hội thương mại nào có trách nhiệm bồi

thường thiệt hại theo khoản (1) có thể tự miễn cho mình một trách nhiệm như

vậy bằng cách chứng tỏ mình không cố tình hay chỉ do sao nhãng mà gây nên

hành vi làm người khác bị tổn hại.

Điều 56-2: Chuyển giao các tài liệu

Khi một vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại được thụ lý theo điều 56, ban bồi

thẩm, nếu thấy cần thiết, có thể yêu cầu Uỷ ban Thương mại lành mạnh chuyển

giao các tài liệu có liên quan tới vụ kiện. (bao gồm giấy triệu tập đối với các bên

liên quan, nhân chứng, hoặc những người đánh giá và các hồ sơ tốc ký và

những tài liệu khác có thể được sử dụng làm bằng chứng trong phiên toà)

Điều 57: Giới hạn đối với những khiếu nại đòi tiền phạt và các vấn đề

có liên quan

1. Quyền đòi khiếu nại theo như quy định trong điều 56 không được phép

thực hiện cho tới khi những biện pháp điều chỉnh theo như quy định trong đạo

luật này đã mang tính kết luận cuối cùng; tuy nhiên, với điều kiện là điều này sẽ

Page 46: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

46

không hạn chế việc kiện đòi bồi thường theo các quy định của điều 750 của

Luật dân sự.

2. Quyền đòi khiếu nại theo khoản (1) sẽ hết hạn sau 3 năm kể từ ngày

được phép thực hiện quyền này.

Chương 12

Các trường hợp miễn trừ

Điều 58: Các hành động hợp pháp được thực hiện theo các đạo luật

Luật này sẽ không được áp dụng đối với những hành động của một doanh

nghiệp hay hiệp hội thương mại mà được tiến hành theo đúng với bất kỳ một

đạo luật nào hay bất kỳ một nghị định nào dưới những luật này.

Điều 59: Thực hiện quyền sở hữu vô hình

Luật này sẽ không được áp dụng đối với những hành động được thực hiện

theo Luật Bản quyền, Luật Bằng sáng chế, Luật Mô hình tiện ích, Luật Thiết kế

hoặc Luật Nhãn hiệu thương mại.

Điều 60: Hành động của hợp tác xã

Luật này sẽ không được áp dụng đối với những hành động của một hợp tác

xã được thành lập theo những tiêu chuẩn dưới đây (bao gồm cả các liên minh

hợp tác xã); tuy nhiên, quy định nói trên sẽ không được áp dụng đối với các

hành vi thương mại không lành mạnh hay trong trường hợp sự cạnh tranh bị

hạn chế một cách đáng kể và do đó, dẫn tới việc tăng giá không phù hợp:

1. Mục đích của hợp tác xã là đem lại sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh

nghiệp nhỏ hay giữa những người tiêu dùng;

2. Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở tự nguyện và các thành viên

của hợp tác xã có thể gia nhập và rút lui khổi hợp tác xã một cách tự

nguyện

3. Mỗi thành viên đều có quyền bỏ phiếu như nhau; và

Page 47: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

47

4. Nếu lợi nhuận được phân bổ cho các thành viên, những hạn mức đối

với các khoản lợi nhận có thể được phân bổ như vậy sẽ được quy định

trong những điều lệ thành lập công ty.

Chương 13

Các điều khoản bổ sung

Điều 62: Trách nhiệm bảo vệ sự tuyệt mật

Không một thành viên hay quan chức chính phủ nào tham gia hoặc đã tham

gia vào việc thực hiện những nghĩa vụ quy định theo đạo luật này được tiết lộ

những bí mật thương mại của các doanh nghiệp hay các hiệp hội thương mại có

được trong tiến trình thực hiện những nghĩa vụ của mình hay lợi dụng những bí

mật đó vì một mục đích khác ngoài mục đích thi hành đạo luật này.

Điều 63: Tư vấn đối với việc ban hành các đạo luật và nghị định hạn

chế cạnh tranh

1. Khi người đứng đầu một cơ quan hành chính hữu quan có ý định ban

hành hay sửa đổi bất kỳ một đạo luật hay nghị định nào quy định về vấn đề hạn

chế cạnh tranh ví dụ như ấn định giá cả hoặc các điều khoản thương mại, những

hạn chế đối với việc thâm nhập thị trường hay các hoạt động kinh doanh, những

hành động hạn chế không phù hợp hay những hoạt động bị cấm của các hiệp

hội thương mại; hay dự định ban hành lệnh hay tiến hành các biện pháp chống

lại hay cấp uỷ quyền cho doanh nghiệp hay hiệp hội thương mại, trong đó có bao

gồm những chi tiết cụ thể làm hạn chế cạnh tranh theo như quy định nói trên,

người đứng đầu này sẽ phải tham khảo ý kiến của Uỷ ban Thương mại lành

mạnh trước khi thực hiện ý định này.

2. Khi người đứng đầu cơ quan hành chính hữu quan này có ý định ban

hành hay sửa đổi bất kỳ một nguyên tắc hay thông báo nào mà trong đó có

những chi tiết làm hạn chế cạnh tranh, người này sẽ phải thông báo trước cho

Uỷ ban Thương mại lành mạnh về nội dung của văn bản ban hành này hay của

việc sửa đổi này.

Page 48: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

48

3. Khi người đứng đầu cơ quan hành chính hữu quan này đã ban hành lệnh

hoặc thực hiện những biện pháp nhằm chống lại hoặc cấp uỷ quyền mà trong đó

có chứa những chi tiết hạn chế cạnh tranh theo như quy định trong khoản (1),

người này sẽ phải thông báo cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh về nội dung

của những mệnh lệnh hoặc biện pháp hoặc những uỷ quyền như vậy.

4. Khi được thông báo theo đúng với những quy định của khoản (2), nếu Uỷ

ban Thương mại lành mạnh cảm thấy rằng những quy định và thông báo dự

định được ban hành và sửa đổi có chứa những chi tiết làm hạn chế cạnh tranh,

Uỷ ban có thể trình bày ý kiến của mình với người đứng đầu của cơ quan quản

lý hữu quan về sự cần thiết phải điều chỉnh những chi tiết làm hạn chế cạnh

tranh. Quy định này cũng được áp dụng đối với các đạo luật và nghị định đã

được ban hành hoặc sửa đổi mà không có sự tham khảo ý kiến theo như những

quy định trong khoản (1), đối với những quy định và thông báo đã được ban

hành hay sửa đổi mà không có sự thông báo trước, và những mệnh lệnh và việc

cấp uỷ quyền không có sự thông báo trước.

Điều 64: Sự hợp tác từ phía người đứng đầu của những cơ quan hữu

quan

1. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể hỏi ý kiến của những người đứng

đầu các cơ quan quản lý hưũ quan, các cơ quan khác, hoặc các các tập đoàn

nếu Uỷ ban thấy việc làm này là cần thiết trước khi ban hành đạo luật này.

2. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể yêu cầu những người đứng đầu

các cơ quản lý hữu quan, các cơ quan khác hay các tập đoàn tiến hành những

cuộc điều tra cần thiết hoặc đệ trình thông tin cần thiết nếu Uỷ ban thấy những

hành động như vậy là cần thiết để ban hành đạo luật này.

3. Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể yêu cầu sự hợp tác từ những

người đứng đầu các cơ quan quản lý hữu quan, các cơ quan khác hay các tập

đoàn nếu Uỷ ban này thấy sự hợp tác như vậy là cần thiết đề bảo đảm việc chấp

hành một biện pháp điều chỉnh được ban hành theo đúng với đạo luật này.

Điều 65: Uỷ quyền và giao quyền

Page 49: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

49

Uỷ ban Thương mại lành mạnh có thể trao một phần quyền lực có được

theo quy định của đạo luật này cho người đứng đầu của bất kỳ một cơ quan nào

thuộc quyền kiểm soát của Uỷ ban, Thị trưởng thành phố Seoul, thị trưởng các

thủ phủ, Thống đốc tỉnh, hoặc người đứng đầu của bất kỳ một cơ quan hành

chính hữu quan nào theo đúng với quy định trong Nghị định của Tổng thống.

Chương 14

Xử lý vi phạm

Điều 66: Các quy định về vấn đề phạt

(1). Những vi phạm dưới đây sẽ có thể bị phạt tù tới 3 năm hoặc phạt tiền

tới 200 triệu won:

1. Tham gia vào một hành vi lạm dụng vi phạm điều 3-2 (Cấm lạm dụng vị trí

thống lĩnh thị trường)

2. Tham gia vào một tập hợp kinh doanh vi phạm những quy định của khoản

(1) hoặc (3) của điều 7 (Hạn chế các tập hợp kinh doanh)

3. Vi phạm các tiết trong khoản (1) hoặc khoản (2) của điều 8-2 (Những hoạt

động bị cấm của công ty mẹ )

4. Thiết lập hoặc chuyển một công ty thành một công ty mẹ vi phạm vào

điều 8-3 (Hạn chế việc thiết lập một công ty mẹ bởi những Tập đoàn kinh doanh

lớn phải chịu sự hạn chế về việc bao lãnh các khoản nợ)

5. Mua hoặc nắm giữ cổ phần, vi phạm vào điều 9(Cấm việc đầu tư vốn

chéo)

6. Bảo lãnh những khoản nợ vi phạm vào khoản (1) của điều 10-2(Hạn chế

đối với việc bảo lãnh các khoản nợ cho những công ty thành viên ) và khoản (1)

của điều 10-3 (Bỏ những bảo lãnh nợ hiện có)

Page 50: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

50

7. Thực hiện quyền bỏ phiếu vi phạm vào điều 11(Hạn chế đối với quyền bỏ

phiếu của các công ty tài chính và bảo hiểm) hoặc điều 18 (áp đặt việc chấp

hành các biện pháp điều chỉnh)

8. Thực hiện hành vi trốn tránh trách nhiệm vi phạm vào điều 15 (Cấm việc

trốn tránh trách nhiệm trước pháp luật

9. Tham gia vào những hành vi phối hợp không thích hợp vi phạm vào

những quy định trong các tiết của khoản (1), điều 19 (Cấm các hành vi thông

đồng không phù hợp)

10. Tham gia vào những hoạt động bị cấm của các hiệp hội thương mại vi

phạm vào tiết 1 của khoản (1), điều 26 (Những hoạt động bị cấm của các hiệp

hội thương mại)

(2). Mức án tù và mức tiền phạt được quy định trong khoản 1 có thể được

áp đặt một cách đồng thời.

Điều 67: Các quy định về vấn đề phạt

Những vi phạm dưới đây sẽ bị phạt tù tới 2 năm hoặc phạt tiền tới 150 triệu

won:

1. Đã bãi bỏ

2. Tham gia vào các hành vi kinh doanh không lành mạnh vi phạm vào

khoản (1) của điều 23 (Cấm các hành vi kinh doanh không bình đẳng)

3. Vi phạm tiết 2,3,4,5 của điều 26 , khoản 1 (Các hoạt động bị cấm)

4. Tham gia vào việc duy trì giá bán lại vi phạm vào khoản (1) của điều 29

(Những hạn chế đối với việc duy trì giá bán lại)

5. Tham gia vào một hợp đồng quốc tế vi phạm vào khoản (1) của điều 32

(Hạn chế đối với việc ký kết những hợp đồng quốc tế bất hợp lý)

6. Không chấp hành những biệc pháp điều chỉnh theo điều 5 (Các biện pháp

điều chỉnh), điều 16 (Các biện pháp điều chỉnh) khoản 1, điều 21 (Các biện pháp

Page 51: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

51

điều chỉnh), điều 24 (Các biện pháp điều chỉnh), điều 27 (Các biện pháp điều

chỉnh ), điều 30 (Sửa đổi hợp đồng duy trì giá bán lại ), điều 31 (Các biện pháp

điều chỉnh) hoặc điều 34 (Các biện pháp điều chỉnh)

7. Không tiến hành việc kiểm toán thông qua một kiểm toán viên nhà nước

được chứng nhận, vi phạm vào khoản 5 của điều 14 (Chỉ định những tập đoàn

kinh doanh lớn...)

Điều 68: Các quy định về mức phạt

Những vi phạm dưới đây có thể bị phạt tiền tới 100 triệu won:

1. Không lập hồ sơ báo cáo hay báo cáo sai về việc thiết lập hay chuyển đổi

thành một công ty mẹ , vi phạm vào điều 8 (Báo cáo về việc thiết lập hay chuyển

đổi thành các công ty mẹ )

2. Không lập hồ sơ báo cáo hay báo cáo sai về những hoạt động kinh doanh

của các công ty mẹ và các công ty thành viên vi phạm vào khoản 3, điều 8-2

(Những hoạt động bị cấm của các công ty mẹ )

3. Không lập hồ sơ báo cáo về tình trạng sở hữu cổ phiếu hay bảo lãnh nợ

hay lập báo cáo sai về vấn đề này, vi phạm vào điều 13 (Báo cáo về tình trạng

sở hữu cổ phiếu), khoản 1 và 2.

4. Không đệ trình các tài liệu được yêu cầu một cách phù hợp theo quy định

của khoản 4, điều 14 (Chỉ định các tập đoàn kinh doanh lớn) hoặc đệ trình tài

liệu sai.

5. Cung cấp bản đánh giá sai, vi phạm vào tiết 2 của điều 50 (Điều tra và xét

xử các trường hợp vi phạm), khoản 1.

6. Không tiến hành thông báo theo như quy định trong khoản 6 của điều 50

(Điều tra và xét xử các trường hợp vi phạm)

Điều 69: Các quy định về vấn đề phạt

Page 52: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

52

1. Những vi phạm vào khoản 8 của điều 50 (Điều tra và xét xử các trường

hợp vi phạm) sẽ có thể bị phạt tới 3 năm tù hoặc phạt tiền tới 20 triệu won.

2. Những vi phạm vào điều 62 (Nhiệm vụ bảo vệ tính tuyệt mật) sẽ có thể bị

phạt tù tới hai năm hoặc phạt tiền tới 2 triệu won.

Điều 69-2: Các mức xử phạt hành chính

1. Một doanh nghiệp hay một hiệp hội thương mại rơi vào một trong những

loại dưới đây sẽ có thể bị xử phạt hành chính tới 100 triệu won; bất kỳ một công

chức, một nhân viên hay những phía có liên quan khác của một công ty hay một

hiệp hội thương mại

2. Bất kỳ một người nào không tuân thủ theo biện pháp cần thiết để duy trì

trật tự, vi phạm vào điều 43-2 (Duy trì trật tự trong phiên toà xét xử) sẽ có thể bị

xử phạt tới 1 triệu won.

3. Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ áp đặt và thu tiền phạt quy định trong

khoản 1 hoặc 2 theo đúng với trình tự tiến hành quy định trong Nghị định của

Tổng thống

4. Bất kỳ một người nào muốn phản đối mức tiền phạt áp đặt theo khoản 3

có thể nộp hồ sơ phản đối lên Uỷ ban Thương mại lành mạnh trong vòng 30

ngày sau khi nhận được thông báo về tiền phạt

5. Trong trường hợp một người lập hồ sơ phản đối theo khoản 4 đối với

mức tiền phạt được áp đặt theo khoản 3, Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ

thông báo ngay cho toà án có thẩm quyền về vấn đề này và toà án có thẩm

quyền ngay khi nhận được thông báo sẽ quyết định về vụ việc này theo đạo luật

về các trình tự xét xử những vụ việc không mang tính tranh chấp.

6. Nếu một người phải nộp tiền phạt mà không có sự phản đối trong

khoảng thời gian quy định trong khoản 4 cũng không nộp tiền phạt thì số tiền

phạt đó sẽ được thu theo cách xử lý các khoản thuế quốc gia bị nợ.

Điều 70: Phạt đồng thời

Page 53: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

53

Nếu đại diện của một pháp nhân (bao gồm cả những tập đoàn không có tư

cách pháp nhân. Quy định này sẽ được áp dụng trong điều này), hay một đại lý,

nhân viên hay bất kỳ một người nào khác làm việc cho pháp nhân đó, hay cho

một cá nhân đã có vi phạm vào các điều từ 66 tới 68 liên quan tới hoạt động kinh

doanh của pháp nhân hay cá nhân đã nói, mức tiền phạt tương ứng sẽ được áp

dụng đối với pháp nhân hoặc cá nhân đó cũng như đối với người đã thực sự có

hành vi vi phạm.

Điều 71: Lập hồ sơ khiếu nại

1. Không một sự vi phạm nào theo các điều khoản 66 hoặc 67 sẽ bị truy tố

cho tới khi Uỷ ban Thương mại lành mạnh đã lập hồ sơ khiếu nại.

2. Khi các hành vi vi phạm vào điều 66 và 67 đã rõ ràng và nghiêm trọng và

làm hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể, Uỷ ban Thương mại lành mạnh sẽ

nộp hồ sơ khiếu nại lên Tổng Công tố viên.

3. Tổng Công tố viên có thể thông báo cho Uỷ ban Thương mại lành mạnh

về sự tồn tại của những hành vi đáp ứng những tiêu chuẩn cho việc thiết lập hồ

sơ khiếu nại quy định trong khoản 2 và yêu cầu Uỷ ban Thương mại lành mạnh

lập hồ sơ khiếu nại

4. Sau khi tiến hành việc truy tố công khai, Uỷ ban Thương mại lành mạnh

không thể huỷ bỏ được đơn khiếu nại.

Phụ lục (NGÀY 8.12.1992)

Điều 1: Ngày có hiệu lực

Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 1.4.1993.

Điều 2: Các biện pháp tạm thời đối với tổng số tiền đóng góp

Các quy định bổ sung của tiết 5, điều 10(1) sẽ chỉ được áp dụng đối với

những cổ phiếu được tiếp nhận hoặc sở hữu sau ngày có hiệu lực của đạo luật

này.

Page 54: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

54

Điều 3: Các biện pháp tạm thời về những giới hạn đối với các khoản

bảo lãnh nợ trong những công ty thành viên.

1. Nếu một công ty thuộc về một tập đoàn kinh doanh đã được xác định là

một tậo đoàn kinh doanh lớn chịu những giới hạn về việc bảo lãnh nợ kể từ ngày

có hiệu lực của đạo luật này hoặc được xác định như vậy trong vòng 3 năm sau

ngày có hiệu lực của đạo luật và đã được thông báo về địa vị của công ty theo

như quy định trong điều 14(1), mà vào thời điểm xác định như vậy đã vượt quá

Số lượng Trần bảo lãnh vào thời điểm thông báo, Tổng số tiền bảo lãnh của

công ty đó (gọi chung là "số tiền bảo lãnh đặc biệt")sẽ được xem như là Số

lượng Trần bảo lãnh trong vòng 3 năm kể từ ngày có hiệu lực của đạo luật naỳ

nhằm mục đích áp dụng điều 10- 2(1); tuy nhiên, với điều kiện là quy định này sẽ

không được áp dụng nếu Số lượng Trần bảo lãnh vượt quá Số lượng Bảo lãnh

đặc biệt do việc tăng giá trị tài sản tịnh.

2. Nếu cần thíết, Uỷ ban có thể yêu cầu bất kỳ một công ty nào mà đã vượt

quá Số lượng bảo lãnh đặc biệt như quy định trong khoản (1) nói trên chuẩn bị

và đệ trình một bản báo cáo hàng năm để giải quyết vấn đề vượt mức số lượng

trần bảo lãnh thông qua thương nghị với các tổ chức tài chính trong nước.

Phụ lục (22.12.1994)

Điều 1: Ngày có hiệu lực

Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 1.4.1995.

Điều 2: Các biện pháp tạm thời đối với tổng số lượng đầu tư

Nếu một công ty thuộc về một tập đoàn kinh doanh đã được xác định là một

tậo đoàn kinh doanh lớn kể từ ngày có hiệu lực của đạo luật này hoặc được chỉ

định như vậy trong vòng 3 năm kể từ ngày có hiệu lực và đã được thông báo về

địa vị của mình như quy định trong điều 14 (1), mà vào thời điểm được xác định

như vậy đã vượt quá số lượng Trần đầu tư tại thời điểm thông báo, Tổng số

lượng đầu tư ("Số lượng trần đặc biệt") sẽ được xem như là Số lượng Trần đầu

tư trong vòng 3 năm kể từ ngày có hiệu lực của đạo luật này nhằm mục dích

thực hiện điều 10(1); tuy nhiên, với điều kiện là nếu số lượng trần đầu tư vượt

Page 55: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

55

quá số lượng trần đặc biệt do việc tăng lên về taì sản tịnh thì quy định này sẽ

không được áp dụng và nếu khoảng thời gian trong đó số lượng đầu tư đặc biệt

được xem như là số lượng trần đầu tư ngắn hơn khoảng thời gian quy định trong

Tiết (ii) của điều 14(3) thì khoảng thời gian này sẽ là 1 năm.

Điều 3: Ví dụ về trường hợp áp dụng

Các quy định sửa đổi của điều 10(2) sẽ chỉ được áp dụng đối với những cổ

phiếu được tiếp nhận hoặc sở hữu sau ngày có hiệu lực của đạo luật này.

Phụ lục (30.12.1996)

Điều 1: Ngày có hiệu lực

Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 1.4.1997

Điều 2: Các biện pháp tạm thời đối với Tổng số lượng đầu tư

Trong khi áp dụng những quy định sửa đổi của điều 10 (Những giới hạn đối

với Tổng số vốn đầu tư), nếu giá trị trên sổ sách của các cổ phiếu được tiếp

nhận trước ngày có hiệu lực của đaọ luật này thấp hơn so với giá trị mua chúng

thì giá trị trên sổ sách sẽ được xem như là giá mua cổ phiếu nói trên.

Điều 3: Các biện pháp tạm thời đối với việc bảo lãnh các khoản nợ

Đối với một công ty thuộc về một tập đoàn kinh doanh lớn phải chịu những

giới hạn về việc bảo lãnh các khoản nợ vào thời điểm thi hành đạo luật này, nếu

tổng số lượng bảo lãnh nợ của công ty đó giành cho các công ty con trong nước

tại thời điểm thi hành đạo luật này vượt quá số lượng trần theo như những quy

định đã được sửa đổi trong khoản (1) của điều 10-2 (Những giới hạn đối với việc

bảo lãnh các khoản nợ giành cho các công ty thành viên ), tổng số bảo lãnh nợ

sẽ được xem là số lượng trần bảo lãnh nợ đối với công ty nói trên cho tới ngày

31.3.1998; tuy nhiên, với điều kiện là quy định nói trên sẽ không được áp dụng

khi số lượng trần bảo lãnh nợ vượt quá tổng số bảo lãnh nợ do việc tăng vốn cổ

phần của công ty đã nói.

Điều 4: Các biện pháp tạm thời đối với việc phạt

Page 56: LUẬT THƯƠNG MẠI LÀNH MẠNH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ …vca.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2007_4_4/Luat CTHan quoc.pdf · hoạt động kinh doanh sáng tạo, bảo vệ

56

Mức phạt đối với những hành vi vi phạm diễn ra trước khi ban hành đạo

luật này sẽ được thực hiện theo những quy định có từ trước.