34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ------------------------------------- TIỂU LUẬN NHÓM MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Đề tài: Nâng giá tiền tệ và bình luận về sức ép nâng giá đồng Nhân Dân tệ của Trung Quốc Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hiền

LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

-------------------------------------

TIỂU LUẬN NHÓM

MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Đề tài:

Nâng giá tiền tệ và bình luận về sức ép nâng giá đồng

Nhân Dân tệ của Trung Quốc

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hiền

Khoa: Tài chính ngân hàng

Khối: Tài chính quốc tế A – K46

Page 2: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

Hà Nội, tháng 12 năm 2010

DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN

1. Nguyễn Thị Thu Dung – Anh 2 – TCQT A – K46

2. Ngô Thu Hà – Anh 2 – TCQT A – K46

3. Phạm Phương Hoa – Anh 2 – TCQT A – K46

4. Hồ Thị Quyên – Anh 2 – TCQT A – K46

5. Phạm Thị Phúc – Anh 2 – TCQT A – K46

6. Hoàng Phương Thảo – Anh 2 – TCQT A – K46

7. Đỗ Thị Thu Hà – Nhật – TCQT A – K46

8. Nguyễn Thị Trà My – Nhật – TCQT A – K46

9. Vũ Thị Ngân – Nhật – TCQT A – K46

10. Bùi Thị Bảo Ngọc – Nhật – TCQT A – K46

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 2

Page 3: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

MỤC LỤC

DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN.................................................................2

1. LÝ THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ.............................................................3

1.1 Định nghĩa......................................................................................................3

1.2 Nguyên nhân..................................................................................................5

1.2.1 Áp lực của nước khác..................................................................................5

1.2.2 Tránh phải tiếp nhận những đồng Đô la bị mất giá từ Anh và Mỹ chạy

vào nước mình

...............................................................................................................................

5

1.2.3 Hạ nhiệt nền kinh tế quá nóng...................................................................5

1.2.4 Xây dựng sự ảnh hưởng ra nước ngoài.....................................................5

1.3 Tác động.........................................................................................................8

1.3.1 Mặt tích cực.................................................................................................10

1.3.2 Mặt tiêu cực.................................................................................................40

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 3

Page 4: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

1. LÝ THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

1.1. Định nghĩa

A revaluation is an upward change in the currency's value.

(Retrieved on December 10th 2010 from http :// www.newyorkfed.org/aboutthefed/fedpoint/fed38.html )

Nâng giá tiền tệ là việc nâng sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ,

cao hơn sức mua thực tế của nó.

(PGS. Đinh Xuân Trình, 2002: 32)

Nâng giá tiền tệ (revaluation) là hành động NHTW điều chỉnh tỷ giá trung

tâm giảm xuống, làm nội tệ lên giá.

(GS. Nguyễn Văn Tiến, 2010:315)

Ví dụ:

Giả sử NHTW thiết lập: 1 USD = 20 500 VND

NHTW tiến hành nâng giá tiền tệ : 1USD = 18 000 VND

Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam đã giảm:

VND nâng giá lên (20 500 – 18 000)/18000 = 13, 51%

USD giảm giá (18 000 – 20 500)/20 500 = - 12, 2%

Giá của VND đã tăng từ 1 VND = 4, 88 .10-5 USD

lên 1 VND = 5, 56 . 10-5 USD

Tháng 10/1969, Mác Đức nâng giá lên 9,29%, tức là ở Đức tỷ giá hối đoái

1USD = 4 Mác đã giảm còn 1 USD = 3,66 Mác, tức là đô la giảm giá, ngược

lại giá của Mác tăng từ 1 Mác = 0,25 USD lên 1 Mác = 0,27 USD.

Từ định nghĩa trên, có những lưu ý sau về các thuật ngữ:

Nâng giá tiền tệ (revaluation) là thuật ngữ được dùng đối với tỷ giá cố định.

Trong chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá là cố định, trong khi cung cầu ngoại tệ

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 4

Page 5: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

trên FOREX luôn biến động, làm cho tỷ giá trung tâm lệch khỏi tỷ giá thị

trường. Khi tỷ giá trung tâm quá cao so với tỷ giá thị trường thì đồng nội tệ

chịu áp lực nâng giá.

Tỷ giá trung tâm là tỷ giá do NHTW ấn định cố định, được áp dụng trong

các chế độ tỷ giá cố định. Thông thường, NHTW cho phép tỷ giá giao dịch

trên FOREX được dao động xung quanh tỷ giá trung tâm một tỷ lệ ±% nhất

định, gọi là biên độ dao động, thường từ 0,1% đến 5%. Các thành viên tham

gia FOREX chỉ được mua, bán trong biên độ dao động cho phép xung quanh

tỷ giá trung tâm.

Phân biệt nâng giá tiền tệ (revaluation), định giá cao (overvalued) và lên giá

(appreciation):

- Nâng giá (revaluation) được áp dụng trong chế độ tỷ giá cố định khi

NHTW điều chỉnh tỷ giá trung tâm. Nếu NHTW nâng giá nội tệ (danh

nghĩa), sẽ làm cho tỷ giá thực giảm. Tỷ giá thực giảm làm cho nội tệ được

định giá cao hơn và hiện tượng này được gọi là nâng giá thực (real

valuation). Điều này xảy ra vì, tại một thời điểm, do CPI t/CPIt* là không

đổi, nâng giá nội tệ làm cho et giảm, et giảm làm cho er giảm, tức nội tệ

bây giờ được định giá thực cao hơn (nên gọi là nâng giá thực).

er = et . (CPIt/CPIt*)

- Định giá cao (overvalued) được áp dụng tại một thời điểm đối với chế độ

tỷ giá cố định, khi một đồng tiền có giá trị (tỷ giá) giao dịch trên FOREX

là cao hơn giá trị (tỷ giá) cân bằng cung cầu (tỷ giá thị trường). Khi tỷ giá

trung tâm được ấn định thấp hơn tỷ giá thị trường thì đồng ngoại tệ được

xem là định giá thấp, còn nội tệ được xem là định giá cao.

Ví dụ:

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 5

Page 6: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

Tỷ giá thị trường: EM(USD/VND)= 19000

Tỷ giá trung tâm NHNN Việt Nam: ECR(USD/VND)= 18500

Trong trường hợp này, USD được xem là định giá thấp, còn VND được

xem là định giá cao.

Tỷ lệ định giá cao, thấp của các đồng tiền sau:

%(USD)= (ECR – EM)/EM = (18500 – 19000)/19000 = - 2,63%

%(VND)= (EM – ECR)/ECR = (19000 – 18500)/18500 = + 2,70%

Vậy USD được định giá thấp là 2,63%, còn VND được định giá cao là

2,70%.

E (USD/VND)

S

D

Trong khi đó, một đồng tiền được xem là định giá thực cao (real

overvalued) khi chuyển đổi từ 1 đơn vị tiền tệ sang ngoại tệ thì số lượng

hàng hóa mua được ở nước ngoài là nhiều hơn so với mua được ở trong

nước.

Công thức tổng quát xác định tỷ lệ % định giá thực cao thấp của một

đồng tiền:

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 6

EM = 19000

ECR = 18500

Q (USD) 0

Page 7: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

vr= [(QF – QD)/QD] * 100%

Trong đó: QD – số lượng hàng hóa mua được ở trong nước bằng một đơn

vị nội tệ

QF – số lượng hàng hóa mua được ở nước ngoài khi chuyển

đổi từ một đơn vị nội tệ sang ngoại tệ

+ Nếu vr > 0 thì nội tệ được xem là định giá thực cao.

+ Nếu vr < 0 thì nội tệ được xem là định giá thực thấp.

- Lên giá (appreciation) được áp dụng với chế độ tỷ giá thả nổi, khi tỷ giá

biến động từ thời điểm này sang thời điểm khác. Khi tỷ giá giảm thì

ngoại tệ giảm giá, còn nội tệ lên giá.

Ví dụ:

Tại thời điểm t0, E0(USD/VND)= 19000

Tại thời điểm tt, E1(USD/VND)= 18500

Nguyên nhân làm cho tỷ giá giảm là do cầu USD giảm hoặc cung USD

tăng. Tỷ lệ giảm giá của USD và lên giá của VND được xác định:

%(USD)= (E1 – E0)/E0 = (18500 – 19000)/19000 = - 2,63%

%(VND)= (E0 – E1)/E1 = (19000 – 18500)/18500 = + 2,70%

Vậy từ thời điểm t0 đến t1, USD giảm giá là 2,63%, còn VND lên giá

2,70%.

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 7

Page 8: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

a/Cầu giảm b/Cung giảm

Trong khi đó, một đồng tiền được xem là lên giá thực (real appreciation) khi

số lượng hàng hóa mua được ở nước ngoài tăng từ thời điểm này sang thời

điểm khác khi chuyển đổi một đơn vị tiền tệ sang ngoại tệ. Như vậy, khi nói

đến đồng tiền lên giá (thực và danh nghĩa) tức là đang xét ở trạng thái động.

Nếu tỷ giá thực tăng thì nội tệ sẽ giảm giá thực; ngược lại, nếu tỷ giá thực

giảm thì nội tệ sẽ lên giá thực, còn ngoại tệ giảm giá thực.

Kết luận:

Sự khác nhau giữa “nâng giá – lên giá” chỉ là về mặt thuật ngữ. Trong thực

tế, các thuật ngữ này thường được sử dụng hoán đổi cho nhau.

Tỷ giá trung tâm cao hơn tỷ giá thị trường nội tệ được định giá thấp,

ngoại tệ được định giá cao kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu

cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ nội tệ chịu áp lực lên giá và dự trữ

ngoại hối của NHTW tăng.

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 8

S

S’

D

E0=19000E1=18500

Q (USD)0

E (USD/VND)

E0=19000

E1=18500

D

D’

0 Q (USD)

S

E (USD/VND)

Page 9: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

Những quốc gia có đồng tiền định giá thấp không chịu áp lực phải nâng giá,

trừ khi:

- Cán cân vãng lai (Current account – CA) thặng dư quá mức và lâu dài.

- Quốc gia có cam kết hợp tác quốc tế.

Nâng giá tiền tệ trong điều kiện hiện nay thường xảy ra dưới áp lực của

nước khác.

1.2. Nguyên nhân

Một quốc gia nâng giá tiền tệ có thể do bốn nguyên nhân chính sau:

1.2.1. Áp lực của nước khác

Đây là một nguyên nhân phổ biến dẫn tới việc một nước phải thực hiện chính sách

nâng giá tiền tệ của mình. Đức, Nhật Bản và Trung Quốc là các ví dụ điển hình

nhất.

Đức là một nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa đối với Mỹ,

Anh và Pháp. Để hạn chế xuất khẩu hàng hóa của Đức vào nước mình, Mỹ, Anh và

Pháp thúc ép Đức phải nâng giá Mác Đức. Sau khi nâng hàm lượng vàng của Mác

Đức lên 5% vào năm 1961, chính phủ Đức đã phải nhiều lần nâng giá đồng tiền

của mình dưới áp lực của các nước như Mĩ, Anh, Pháp và Ý.

Đối với Nhật Bản, vào năm 1985, dưới áp lực của Beck - Bộ trưởng bộ tài chính

Mỹ, ngân hàng Nhật Bản buộc phải đồng ý nâng giá đồng Yên. Chỉ trong vòng

mấy tháng sau khi thỏa thuận Plaza được kí kết giữa các nước Mỹ, Anh, Nhật, Đức

Pháp, tỉ giá đồng Yên Nhật từ 250 JPY đổi 1 USD đã tăng lên mức 149 JPY đổi 1

USD. Yên đã lên giá quá cao USD/JPY = 102 vào năm 1996, so với USD/JPY =

360 vào năm 1971.

Một nước khác cũng bị sức ép về nâng giá tiền tệ là Trung Quốc. Trong những

năm gần đây, nền kinh tế của Trung Quốc phát triển rất nhanh, hàng hóa xuất khẩu

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 9

Page 10: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

tràn ngập thị trường nước ngoài với ưu thế là giá rẻ do Nhà nước của Trung Quốc

duy trì đồng Nhân dân tệ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, thu ngoại tệ. Điều này tạo

ra sự đe dọa lớn đối với các ngành sản xuất của các nền kinh tế khác, đặc biệt là

Mỹ, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Trung Quốc lớn nhất thế giới. Dưới sức ép từ

Mỹ và các nước khác trên thế giới, Trung Quốc đã phải đồng ý thi hành chính sách

nâng giá đồng Nhân dân tệ.

1.2.2. Tránh phải tiếp nhận những đồng Đô la bị mất giá từ Anh và Mỹ chạy vào

nước mình

Nguyên nhân này có thể xảy ra ở những nước không muốn phụ thuộc và chịu ảnh

hưởng từ nước có sử dụng đồng tiền đô la yếu. Những nước này muốn ngăn chặn

nguồn vốn nước ngoài ồ ạt chạy vào nước mình, chi phối lớn đến các ngành kinh tế

của đất nước. Chính phủ lo sợ rằng nếu không có biện pháp này thì các nước mạnh

hơn sẽ lợi dụng xuất khẩu tư bản để gây tác động đến hình hình kinh tế trong nước

và từ đó ảnh hưởng tới chính trị, xã hội làm cho đất nước phải phụ thuộc nhiều vào

nước ngoài.

Thật vậy, để tránh phải tiếp nhận các đồng đô la mất giá của Mỹ và Anh, chính phủ

Đức và Nhật coi biện pháp nâng giá đồng tiền của mình như một biện pháp hữu

hiệu để ngăn ngừa đô la mất giá chạy vào nước mình và giữ vững lưu thông tiền tệ

và tín dụng, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái.

Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, nguyên nhân này chỉ mang tính lý thuyết vì hầu

như không có nước nào trên thế giới hiện nay không muốn tiếp nhận dòng vốn đầu

tư vào nước mình.

1.2.3. Hạ nhiệt nền kinh tế quá nóng

Tăng trưởng nóng là hiện tượng nền kinh tế tăng trưởng vượt bậc, vượt mức sản

lượng tiềm năng. Tại mức sản lượng tiềm năng các tiềm lực kinh tế được sử dụng

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 10

Page 11: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

một cách hiệu quả nhất, tỷ lệ lạm phát vừa phải, thất nghiệp thấp nhất, tức là vẫn

còn một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho phép để ổn định nền kinh tế. Tăng trưởng

nóng tạo nên một số chỉ tiêu vượt bậc về kinh tế từ đó gây ra một số hệ quả không

tốt cho nền kinh tế... Một nền kinh tế tăng trưởng nóng sẽ nhanh chóng rơi vào

tình trạng suy thoái sau cơn “phát nhiệt”, đặc biệt khi có những cú sốc ngoại lai,

nếu không có những biện pháp ngăn chặn kịp thời để làm nguội dần nền kinh tế

trước khi đứa nó về trạng thái phát triển cân bằng và ổn định.

Khi một quốc gia đang tăng trưởng nóng cần phải có biện pháp giảm xuất khẩu

hàng hóa ra bên ngoài, đồng thời cần phải khuyến khích nhập khẩu các trang thiết

bị hiện đại, bên cạnh đó cần phải hạn chế đầu tư vào trong nước. Đó chính là lúc

nhà nước đưa ra chính sách nâng giá tiền tệ. Để thực hiện được những mục tiêu

“giảm nhiệt” cho nền kinh tế, mỗi quốc gia cần phải biết cách lựa chọn thời điểm

để tiến hành nâng giá tiền tệ sao cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.

1.2.4. Xây dựng sự ảnh hưởng ra nước ngoài

Chính phủ của các nước có thể xem xét sử dụng biện pháp nâng giá tiền tệ để có

thể nâng cao sự ảnh hưởng của nước mình đối với các nước khác trên thế giới. Một

khi thực hiện biện pháp này sẽ tăng cường đầu tư và xuất khẩu vốn ra bên ngoài, từ

đó sẽ khiến nền kinh tế của nước nhận đầu tư sẽ phần nào bị ảnh hưởng bởi nền

kinh tế của nước đầu tư.

Nguyên nhân này chủ yếu xảy ra ở các nước có nền kinh tế đã phát triển, lượng

vốn đang ở trạng thái bão hòa, không còn có thể tăng được hiệu quả của dòng vốn

đầu tư. Do đó, những nhà đầu tư mong muốn di chuyển nguồn vốn của mình ra

những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn.

Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Việc nâng giá đồng Yên của Nhật Bản đã tạo điều

kiện cho Nhật Bản chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 11

Page 12: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

“kinh tế” trong lòng các nước khác, nhờ vào đó mà Nhật giữ vững được thị trường

bên ngoài, một vấn đề sống còn với Nhật Bản.

1.3. Tác động của nâng giá tiền tệ

Giá cả hình thành theo quy luật cung cầu là một trong những nhân tố quan trọng

bậc nhất để một thị trường hoạt động hiệu quả. Cũng như các thị trường khác, để

thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả, với doanh số giao dịch cực đại, độ thanh

khoản cao và chi phí giao dịch thấp thì tỷ giá phải được hình thành khách quan

theo quy luật cung cầu trên thị trường, hay nói cách khác, lúc đó cung cầu là cân

bằng.Nếu tỷ giá quá cao hay quá thấp so với tỷ giá cân bằng đều trở thành nhân tố

kìm hãm doanh số giao dịch, kích thích đầu cơ, là nguyên nhân hình thành và phát

triển thị trường ngầm và làm cho các nguồn lực xã hội phân bổ kém hiệu quả.

Tác động của việc nâng giá tiền tệ với nước nâng giá được xét trên hai mặt: Tích

cực và tiêu cực:

1.3.1. Mặt tích cực

Đối với một quốc gia nợ nước ngoài nhiều và kéo dài, nâng giá tiền tệ tức là

làm cho gánh nặng nợ nước ngoài tính bằng nội tệ của nước đó giảm xuống.

Nâng giá tiền tệ làm cho giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng tiền của

mọi tầng lớp trong xã hội được tăng lên, do đó sức mua của toàn xã hội tăng

lên, lưu thông hàng hoá và dịch vụ được mở rộng, tác động tích cực tới thu

ngân sách nhà nước và khuyến khích các yếu tố kích thích sản xuất.

Khuyến khích dòng vốn từ trong nước chảy ra nước ngoài với mục đích đi

du lịch, chuyển kiểu hối và đầu tư.

Nâng giá tiền tệ về bản chất là mang tính quốc tế, cho nên nó có ảnh hưởng

đến quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế.

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 12

Page 13: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

1.3.2. Mặt tiêu cực

Khi ngân hàng trung ương ấn định tỷ giá thấp hơn tỷ giá cân bằng sẽ làm phát sinh

những hậu quả như sau:

Do tỷ giá giao dịch thấp hơn tỷ giá cân bằng (tỷ giá thị trường) nên sẽ

khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước

ngoài, ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. Hạn chế thu hút vốn đầu tư, kiều

hối, du lịch vào trong nước.

Thị trường ngoại hối luôn ở trạng thái cầu lớn hơn cung, nghĩa là thị trường

khan hiếm hàng hóa, tạo ra cảnh “ mua bán tranh ép” hay “ bán thì cưỡng ép

còn mua thì phân phối”.

Do tỷ giá luôn chịu sức ép tăng một chiều khiến cho những nhà đầu cơ vào

cuộc. Một mặt, họ găm giữ ngoại tệ; mặt khác, họ tích cực mua vào chờ thời

cơ tỷ giá tăng để bán ra kiếm lời. Điều này khiến cho thị trường ngoại hối

càng tỏ ra căng thẳng và tạo ra sức ép mạnh hơn lên phá giá nội tệ.

Tỷ giá thấp cùng với doanh số mua bán ngoại tệ giảm đã kìm hãm phát triển

ngoại thương và khiến cho các nguồn lực trong xã hội phân bổ kém hiệu

quả.

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 13

Page 14: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

2.VẤN ĐỀ NÂNG GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ CỦA TRUNG QUỐC

2.2.Vấn đề nâng giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc:

2.2.1.Sức ép nâng giá đồng nhân dân tệ từ bên ngoài Trung Quốc:

a.Sức ép từ phía Mỹ:

Từ năm 2003,nhiều đoàn đại biểu Mỹ đã sang Trung Quốc để kêu gọi

Trung Quốc thay đổi chính sách kinh tế tài chính hầu đối phó với những

vấn đề song phương giữa hai nước.  Trong đó,nổi bật nhất là chuyến đi của

bộ trưởng ngân khố Mỹ John Snow sang Trung Quốc vào đầu tháng 9 năm

2003 nhằm đòi hỏi nước này phải thả nổi tỷ giá đồng nhân dân tệ.   

Dưới sức ép gay gắt trong suốt hai năm 2003,2004 của Mỹ và một số đối

tác thương mại chủ yếu khác như Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, cuối

cùng vào ngày 21-7-2005, Trung Quốc (TQ) đã quyết định thực hiện một

cải cách ban đầu đối với chính sách tỉ giá hối đoái.Trung Quốc bắt đầu điều

chỉnh tỉ giá đồng nhân dân tệ, từ gắn chặt vào USD sang “thả nổi có kiểm

soát” và để cho đồng tiền nước mình lên giá dần dần từ mốc 8,35 lên 6,8

Nhân dân tệ ăn 1 Đô la. Tuy nhiên, Washington không hài lòng với tình

trạng đồng tiền bị định giá, theo họ, “thấp hơn giá trị thật trên thị trường” và

đã liên tục gây sức ép để buộc Bắc Kinh thay đổi.Tuy nhiên về phía Trung

Quốc tỏ ra khá cứng rắn, kiên quyết giữ chính sách tỉ giá thấp này

Ngày 30/3/2010, Chính phủ Mỹ thông báo sẽ tăng thuế đánh vào các mặt

hàng giấy nhập khẩu từ Trung Quốc từ 10,9% tới 20,4%, với lý do trừng

phạt các biện pháp trợ cấp của Bắc Kinh dành cho các công ty trong nước.

Ngày 28/9/2010, Hạ viện Mỹ đã thông qua dự luật gây sức ép buộc Trung

Quốc nâng giá đồng nhân dân tệ, với tỷ lệ phiếu thuận/phiếu chống là 348-

79. Hạ nghị sỹ Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa, trước thời điểm 1 tháng

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 14

Page 15: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

khi cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ bắt đầu và vấn đề kinh tế trở nên được quan

tâm nhiều nhất, tuyên bố đã đến lúc hành động để cứu việc làm cho người

Mỹ.100 hạ nghị sỹ Đảng Cộng hòa chuyển sang ủng hộ quan điểm của Đảng

Dân chủ. Dự luật vì thế được tiếp tục được gửi lên tranh cãi và bỏ phiếu tại

Thượng viện. Dự luật trên cùng với một dự luật tương tự của Thượng viện

Mỹ nếu được thông qua sẽ cho phép chính phủ Mỹ áp đặt thuế đối kháng và

thuế chống bán phá giá lên hàng hóa nhập khẩu từ các nước mà Bộ Thương

mại xác định có chính sách thao túng tỷ giá. Dự luật trên được xem là hành

động phản đối chính sách tiền tệ của Trung Quốc mạnh nhất từ Washington

cho đến nay..

*) Nguyên nhân :

Thứ nhất, Mỹ cho rằng Trung Quốc luôn cố tình định giá đồng NDT thấp

hơn so với giá trị thực của nó để hưởng lợi trong xuất khẩu hàng hóa

sang Mỹ.

- Lâu nay các nhà sản xuất Mỹ vẫn cho rằng đồng nội tệ của Trung

Quốc đang bị ghìm thấp hơn 40% so với giá trị thực của nó và đây

cũng là lý do chính khiến thâm hụt ngân sách của Mỹ đối với Trung

Quốc ngày càng lớn, lên tới 226,8 tỷ USD trong năm 2009 và trở

thành mức thâm hụt ngân sách lớn nhất giữa Mỹ với các nước trên thế

giới. Mỹ hiện bị nhập siêu hơn 800 tỉ USD và trong đó hàng hóa

Trung Quốc chiếm tỉ trọng rất lớn. Theo số liệu mới nhất của Bộ

Thương mại Mỹ công bố ngày 14/10, các mặt hàng nhập khẩu của

Trung Quốc vào Mỹ đạt mức cao kỷ lục, đóng góp 46,4 tỷ USD trong

thâm hụt thương mại Mỹ tăng 8,8%.

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 15

Page 16: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

- Hàng hóa Trung Quốc tràn ngập thị trường Mĩ, khiến cho các doanh

nghiệp sản xuất Mĩ gặp rất nhiều bất lợi, thị trường trong và ngoài

nước bị mất đi khiến cho các doanh nghiệp buộc phải thực hiện chính

sách cắt giảm nhân công, khiến cho tỉ lệ thất nghiệp ở Mĩ ngày càng

tăng cao.Tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ hiện nay là 9,7% và đang có xu hướng

tiếp tục tăng. Tỷ lệ thất nghiệp cao cũng khiến Nhà Trắng và phần lớn

các nghị sỹ Dân chủ và nhiều nghị sỹ Cộng hòa tăng sức ép với Bắc

Kinh trong vấn đề tỷ giá.

- Trong thông điệp Liên bang đầu năm 2010, Tổng thống Obama thông

báo kế hoạch tăng xuất khẩu gấp đôi từ nay cho đến 2015, nhằm tạo

thêm 2 triệu việc làm cho người dân Mỹ. Như vậy từ nay, xuất khẩu

sẽ trở thành một mục tiêu nữa của chính trị và ngoại giao Mỹ. Vì vậy

vấn đề đồng nhân dân tệ lại trở nên ngày càng nhức nhối hơn đối với

chính quyền Mĩ, đòi hỏi Mĩ phải có những động thái rõ rang hơn để

giải quyết vấn đề này nhằm xoa dịu các doanh nghiệp sản xuất trong

nước

Thứ hai,Trung Quốc đang là chủ nợ lớn nhất của Mỹ. Với lợi thế nắm giữ

hơn 1.000 tỷ trái phiếu của Bộ Tài chính Mỹ, Trung Quốc có lợi thế

trong các cuộc đàm phán về kinh tế với Mỹ. Nhiều nhà phân tích của Mỹ

lo ngại khả năng từ chỗ lệ thuộc vào chủ nợ Trung Quốc, Mỹ sẽ lệ thuộc

vào nhiều vấn đề khác, kể cả an ninh.

Từ đây chúng ta lại có thể nhớ lại câu chuyện tương tự cũng đã xảy ra với

Nhật Bản vào 40 năm trước đây."Trong thập kỉ 70-80 của thế kỉ 20, Nhật

đã mua và đầu tư rất nhiều ở Mỹ, kể cả trái phiếu chính phủ vì thế Nhật

có thặng dư mậu dịch lớn với Mỹ giống như Trung Quốc bây giờ. Do

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 16

Page 17: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

kinh tế phát triển cao trong hai thập kỷ 1970-1980, giá tài sản Nhật lên

như bong bóng, đặc biệt là từ năm 1985 trở đi, khi đồng Yen tăng giá,

Nhật thừa tiền do việc dư thừa cán cân thương mại, đã ồ ạt mua tài sản

nước ngoài, kể cả Trung tâm Rockefeller ở thành phố New York, một

biểu tượng của tư bản Mỹ.Sự uy hiếp này đã buộc Mỹ và các đồng minh

phải ép Nhật bằng thỏa thuận Plaza Accord. Tháng 9/1985, các nhà tài

phiệt ngân hàng cuối cùng cũng ra tay: "Thỏa thuận Plaza" đã được bộ

trưởng tài chính của năm nước là Mỹ. Anh, Nhật, Đức, Pháp kí tại Plaza

hotel với mục đích để cho đồng đô la mất giá một cách "có kiểm soát" so

với các loại tiền chủ yếu khác. Dưới áp lực của Beck - Bộ trưởng bộ tài

chính Mỹ, ngân hàng Nhật Bản buộc phải đồng ý nâng giá đồng Yên. Chỉ

trong vòng mấy tháng sau khi thỏa thuận Plaza được kí kết, tỉ giá đồng

Yên Nhật từ 250 Yên đổi 1 Đô la Mỹ đã tăng lên mức 149 Yên ăn 1 Đô

la Mỹ .Đòn đánh chí mạng này khiến cho tất cả các khoản đầu tư trước

đây của Nhật vào Mỹ bị mất giá hơn một nửa, cũng có nghĩa là Mỹ đã

"bóc lột" Nhật một cách trắng trợn bằng cách "quịt" 50% số nợ với Nhật.

Đến năm 1995, mười năm sau đồng Yen lên giá đỉnh điểm là một USD

bằng 80 Yen. Với giá đồng Yen cao lên, Nhật mất dần khả năng cạnh

tranh nếu chỉ sản xuất ở trong nước để xuất khẩu. Và buộc phải chuyển

hướng đầu tư sang các khu vực khác để tránh thiệt hại.Hơn 20 năm sau,

Trung Quốc đã thế chân Nhật trở thành "chủ nợ" lớn nhất của Mỹ. "Có

điều những nỗ lực của Mỹ trong suốt giai đoạn 2000 - 2006 không làm

Trung Quốc nhượng bộ và đồng NDT chỉ được thả lỏng một phần và cho

lên giá từ từ so với USD trong 2 năm gần đây. Điều đáng nói là dù đồng

NDT đã bắt đầu lên giá, thặng dư mậu dịch của Trung Quốc với Mỹ vẫn

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 17

Page 18: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

tiếp tục gia tăng và những số liệu gần đây cho thấy gần như toàn bộ thâm

hụt ngân sách của Mỹ đều được tài trợ từ nguồn này". Hiện tại dự trữ

ngoại hối của Trung Quốc đã đạt trên hai ngàn tỷ USD. Thử tưởng tượng

nếu Mỹ thành công trong việc làm đồng USD mất giá khoảng 50% so với

đồng NDT như đã làm với Nhật năm 1985, số tiền Trung Quốc bị "quịt"

sẽ là bao nhiêu?

Thứ ba, Mỹ cần gia tăng sức ép để các chính khách Mỹ tranh thủ lá phiếu

cử tri vào tháng 11. 2010 là năm nước Mỹ có kỳ bầu cử nên các nghị sĩ

phải chứng tỏ rằng họ quan tâm tới việc làm của người dân và quyền lợi

doanh nghiệp.Cho nên, cả hành pháp và lập pháp Mỹ đều muốn nâng sức

cạnh tranh của Mỹ và ngăn ngừa khả năng cạnh tranh của Trung Quốc

bằng hối suất thấp. Điều này càng được thúc đẩy bởi Đảng Dân chủ luôn

có chủ trương bảo hộ mậu dịch do sức ép của các nghiệp đoàn đồng thời

trong lúc đang bị thất thế, họ cũng cần phải tranh thủ từng lá phiếu.

Thứ tư, Mỹ muốn gây áp lực mạnh hơn đối với đồng NDT kết hợp cùng

một loạt các chính sách ngoại giao khác để tăng cường ảnh hưởng Đông

Nam Á, kiềm chế Trung Quốc. Trong chuyến công du sắp tới tại

Indonesia, Tổng thống Obama sẽ đẩy mạnh việc xây dựng một khu vực

tự do mậu dịch khu vực Thái Bình Dương để cạnh tranh, ảnh hưởng với

Hiệp định mậu dịch tự do giữa Trung Quốc và ASEAN.Tận dụng thời cơ,

Mỹ nêu lý do xuất khẩu để mở ra chiến lược bao vây Trung Quốc với

hàng loạt quyết định gần đây như Mỹ tranh thủ các nước Đông Nam Á và

4 nước trong lưu vực sông Mekong hay bán vũ khí cho Đài Loan... thì

điều này sẽ gây bất lợi cho Trung Quốc.

b. Sức ép từ phía châu Âu:

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 18

Page 19: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

Cũng tương tự như Mĩ, các nước châu âu cũng gặp phải rất nhiều vấn

đề lo ngại trước chính sách neo tỉ giá thấp hơn giá trị thật của Trung

Quốc. Gần đây, các nước Tây Âu cũng bắt đầu công khai tăng áp lực

cho việc yêu cầu Trung Quốc nâng giá đồng Nhân Dân Tệ. Trong Hội

nghị Thượng đỉnh G20 tại Pittsburgh (Mỹ) và Hội nghị Thượng đỉnh

G7 tại Italia, các nước đều yêu cầu Trung Quốc phải nâng giá đồng

Nhân Dân Tệ.

- Ông Olli Rehn, cao ủy phụ trách vấn đề tiền tệ tại châu Âu, kêu

gọi Trung Quốc thay đổi quan điểm của họ với tỷ giá đồng

NDT.

- Ủy ban châu Âu ngoài ra còn mở cuộc điều tra với nghi vấn

Trung Quốc đang đưa ra biện pháp hỗ trợ thiếu công bằng với

các công ty sản xuất giấy của nuớc này.Trọng tâm điều tra của

Ủy ban châu Âu là việc liệu các công ty sản xuất giấy dùng cho

sách và tờ rơi có nhận được hỗ trợ tài chính và bán sản phẩm

giấy tại châu Âu với mức giá thấp hơn trên thị trường, hành vi

được coi là bán phá giá.

- Châu Âu đã áp thuế chống phá giá đối với nhiều mặt hàng của

Trung Quốc, từ hàng dệt may cho đến thuốc hóa học, xe đạp.

Theo thông tin đưa ra trên website của Bộ Thương mại Trung

Quốc tuyên bố Trung Quốc hết sức bất bình với đợt thanh tra

trên và sẽ theo dõi chặt chẽ diễn biến của đợt thanh tra này.

Hôm 17/3/2010, IMF đánh giá là giá đồng NDT quá thấp. Còn về phía

Liên minh châu Âu, đại diện khối này ở Bắc Kinh, ông Serge Abou, ngày

17/3, đã tố cáo thẳng thừng các biện pháp bảo hộ mậu dịch của Trung

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 19

Page 20: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

Quốc: những thủ tục ngày càng phức tạp, mất rất nhiều thời gian, những

quy định ưu đãi đối với tập đoàn trong nước. Trong tình hình này, theo

ông Serge Abou, các công ty châu Âu ít có hy vọng làm ăn được ở Trung

Quốc.

Đòn tấn công cuối cùng đến từ WB. Định chế này đã khuyên Bắc Kinh

nên để thả nổi đồng NDT. Lập trường của WB có lẽ không làm cho

Trung Quốc hài lòng chút nào, nhất là khi ông phó chủ tịch định chế tài

chính lại là một người Hoa.

c. Từ phía Đông Á

Những dấu hiệu về sự lo lắng bởi đồng NDT bị neo chặt vào đồng USD đã bắt đầu

nổi lên tại châu Á trong mấy tháng qua, mặc dù có rất ít những nỗ lực đòi Trung

Quốc thay đổi chính sách.

-Vào 30/3/2010, Yoshihiko Noda, thứ trưởng bộ tài chính Nhật Bản, đã cảnh

báo Bắc Kinh rằng có “những sự mong đợi về một đồng NDT linh hoạt hơn,

không chỉ từ phía Mỹ.” Tuy nhiên ông Noda cũng nói rằng việc tạo áp lực để

TQ thay đổi chính sách tiền tệ là “không mong muốn.”

-Các dấu hiệụ tương tự cũng đã xuất hiện từ New Delhi Ấn Độ, nội dung chủ

yếu cho rằng trong khi các chính phủ châu Á đang hết sức lo lắng để ngăn chặn

một vụ tranh chấp thương mại giữa Bắc Kinh và Washington, họ không coi việc

neo giá là một vấn đề khẩn cấp đối với nền kinh tế của mình, bất chấp sự thua

kém trong việc cạnh tranh với hàng hóa xuất khẩu từ TQ trên thị trường Mỹ.

-Phía sau cánh gà, Nhật Bản và Hàn Quốc đều đã tỏ những dấu hiệu muốn đàm

phán riêng với Bắc Kinh về tỷ giá. Nhưng các nhà kinh tế cho rằng có một vài

lý do khiến các nước châu Á ít quan tâm về vấn đề này hơn so với Hoa Kỳ.

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 20

Page 21: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 21

Page 22: LY THUYẾT NÂNG GIÁ TIỀN TỆ

NÂNG GIÁ TIỀN TỆ & SỨC ÉP NÂNG GIÁ CNY CỦA TRUNG QUỐC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. Đinh Xuân Trình. (2002). Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại

thương. Nhà xuất bản Giáo dục

2. GS. Nguyễn Văn Tiến. (2010). Giáo trình Tài Chính Quốc tế. Nhà xuất bản

Thống kê

3. Burton. M., Nesiba. R., & Brown. B. (2009). An introduction to financial

markets and institutions. M.E. Sharpe SharpeLtd

4. Dunnen. E.(1986). Instruments of money market and foreign exchange

market policy in the Netherlands. Springer

5. http://www.newyorkfed.org/aboutthefed/fedpoint/fed38.html

6. http://www.stock-market-today.cc/forex/Asian-currency-revalue-

collectively-a-lot-of-hot-money-emerge-into.html

7. http://www.forexblog.org/2010/07/reflecting-on-the-chinese-yuan-

revaluation.html

8. http://www.discusseconomics.com/foreign-exchange/foreign-exchange-

markets-devaluation-and-revaluation/

9. http://www.financialpost.com/news/Yuan+appreciation+guaranteed/

3181424/story.html

10.http://en.wikipedia.org/wiki/Revaluation

11.http://www.investopedia.com/terms/r/revaluation.asp

12.http://www.vir.com.vn/news/business/banking-_-finance/yuan-rise-to-hit-

right-note-for-vietnam.html

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A – K46 – FTU 22