41
Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

  • Upload
    tola

  • View
    61

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn. I. Giới thiệu vài nét về ngành cà phê Việt Nam - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Ngành cà phê Việt Nam với chương trình

Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Page 2: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Giới thiệu vài nét về ngành cà phê Việt Nam

1. Trong vòng 20 năm cuối thế kỷ 20 ngành cà phê Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cà về diện tích, năng suất, tổng sản lượng và lượng cà phê xuất khẩu. Nếu năm 1980, cả nước chỉ có 22.500 ha, trong đó diện tích ở thời kỳ sản xuất có 10.800 ha, sản lượng chỉ đạt 8.400 tấn (năng suất 0,78 tấn/ha) thì 20 năm sau, năm 2000, năm cuối của Thiên niên kỷ, cả nước đã có 533.000 ha, trong đó diện tích sản xuất có 385.000 ha với sản lượng 720.000 tấn (năng suất 1,87 tấn/ha) và xuất khẩu được 705.300 tấn.

Page 3: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Giới thiệu vài nét về ngành cà phê Việt Nam (tiếp 1)

Trong vòng 15 năm từ 1990 đến 2004, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể:

Sản xuất được: 6.493.700 tấn Xuất khẩu: 6.236.437 tấn Đạt kim ngạch XK: 5.289.620.344 USD

với đơn giá bình quân 15 năm là 848,18 USD/T

Page 4: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Diện tích trồng, sản lượng và xuất khẩu cà phê diễn biến qua các niên vụ từ 1980 đến 1989

Nam Tong dien tich Nang suat trung binh/ha (tan)

Xuat khau (tan)

1980 22,500 0.78

1981 19,100 0.49 4,600

1982 19,800 0.51 4,600

1983 26,500 0.44 3,400

1984 29,500 0.65 9,400

1985 44,600 1.03 23,500

1986 65,600 0.84 26,000

1987 92,300 1.15 30,000

1988 119,900 1.07 45,000

1989 123,100 0.95 56,900

Page 5: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Diện tích trồng, sản lượng và xuất khẩu cà phê diễn biến qua các niên vụ từ 1990 đến 2004

Nam Tong dien tich

Nang suat TB /ha (T)

Xuat khau (T)

Tri gia(USD)

Gia XK TB

(USD/T)

1990 135,500 1.00 68,700 59,160,000 861.14

1991 135,000 1.06 76,800 65,437,000 852.04

1992 135,000 1.11 87,500 63,682,000 727.79

1993 140,000 1.04 124,300 113,000,000 909.09

1994 155,500 1.34 163,200 320,000,000 1,960.78

1995 205,000 1.81 222,900 533,524,000 2,393.56

1996 285,500 2.00 248,500 366,200,000 1,473.64

1997 385,000 2.57 375,600 479,116,000 1,275.60

1998 485,000 2.00 387,200 600,700,000 1,551.39

1999 529,000 1.75 646,400 563,400,000 871.60

2000 533,000 1.87 705,300 464,342,000 658.36

2001 535,000 1.86 844,452 338,094,000 400.37

2002 500,000 2 702,017 300,330,686 427.81

2003 450,000 1.71 693,863 446,547,298 643.57

2004 889,705 576,087,360 647.50

Page 6: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Phát triển cây cà phê trong 15 năm(1990 - 2004)

.

0

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

700,000

800,000

900,000

1,000,000

1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

Export Export Turn-over Unit Price

Page 7: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

.

.

Page 8: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Giới thiệu vài nét về ngành cà phê Việt Nam (tiếp 3)

Với sản lượng như vậy, Việt Nam trong một thời gian ngắn đã được xếp vào một trong những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.

Page 9: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Xuất khẩu và trị giá cà phê xuất khẩu của 10 nước đứng đầu thế giới

1997 1998 1999 2000 2001 2002Tong so Luong 80.263.653 79.920.616 85.429.882 89.025.237 90.382.643 87.653.104

Tri gia 12.880.155 11.425.622 9.466.710 8.174.647 5.442.285 5.266.900

Brazil Luong 16.841.537 18.158.786 23.138.844 18.015.506 23.172.405 27.908.391

Tri gia 3.100.122 2.594.283 2.459.055 1.771.804 1.412.034 1369.455

Colombia Luong 10.918.863 11.259.929 9.995.668 9.175.370 9.943.630 10.273.530

Tri gia 2.421.694 2.044.862 1.422.319 1.196.215 869.734 874.187

Viet Nam Luong 6.177.834 6.466.712 7.741.988 11.618.554 13.945.528 11.767.407

Tri gia 556.070 600.670 564.046 458.750 342.819 302.852

Indonesia *

Luong 5.755.078 5.597.818 5.064.609 5.193.534 5.394.235 4.608.538

Tri gia 604.671 592.912 438.462 311.040 254.976 277.610

Guatamela Luong 4.243.882 3.541.853 4.680.593 4.852.088 4.110.378 3.491.328

Tri gia 619.962 584.396 586.951 571.061 304.777 269.895

Page 10: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Xuất khẩu và trị giá cà phê xuất khẩu của 10 nước đứng đầu thế giới

1997 1998 1999 2000 2001 2002Tong so Luong 502.424 502.424 502.424 502.424 502.424 502.424

Tri gia 3.399.026 3.399.026 3.399.026 3.399.026 3.399.026 3.399.026Mehico Luong 4.357.625 4.357.625 4.357.625 4.357.625 4.357.625 4.357.625

Tri gia 5.303.704 5.303.704 5.303.704 5.303.704 5.303.704 5.303.704An do * Luong 3.333.166 3.333.166 3.333.166 3.333.166 3.333.166 3.333.166

Tri gia 2.644.644 2.644.644 2.644.644 2.644.644 2.644.644 2.644.644Hondura Luong 934.090 934.090 934.090 934.090 934.090 934.090

Tri gia 640.569 640.569 640.569 640.569 640.569 640.569Ethiopia Luong 580.583 580.583 580.583 580.583 580.583 580.583

Tri gia 646.649 646.649 646.649 646.649 646.649 646.649Costa Rica

Luong 290.135 290.135 290.135 290.135 290.135 290.135Tri gia 231.698 231.698 231.698 231.698 231.698 231.698

Page 11: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Lượng nhập cà phê của một số nước nhập khẩu hàng đầu của cà phê Việt Nam qua 4 vụ (2000/01 - 2003/04)

TT Ten nuoc Vu 2000/01 Vu 2001/02 Vu 2002/03 Vu 2003/041 Germany 134.321 112.739 106.059 164.6252 USA 137.501 89.288 83.991 108.0693 Spain 73.852 59.777 59.794 81.8764 Belgium 138.603 51.170 60.161 78.6245 Italy 62.559 56.263 51.641 61.9166 Poland 38.155 47.500 57.179 60.3777 United Kingdom 30.153 25.799 23.890 39.9618 France 45.998 33.956 38.754 36.1979 Korea 26.288 26.162 35.310 34.023

10 Japan 26.905 29.517 19.640 25.16411 Australia 14.940 16.594 16.878 15.49312 Netherland 15.040 18.805 12.022 14.973

Cong (tan) 744.315 567.570 565.319 721.298% so voi tong luong XK 85,1 79,5 81,8 83,1

Page 12: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Giới thiệu vài nét về ngành cà phê Việt Nam(tiếp 4)

Thị trường cà phê Việt Nam ngày càng được mở rộng. Có thể xem lượng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam của 12 nước đứng hàng đầu trong số khoảng 60 nước và địa bàn lãnh thổ tiêu thụ cà phê Việt Nam qua 4 vụ (2000/01 đến 2003/04)  

Trong trên nửa triệu hecta cà phê, có tới trên 85% diện tích là thuộc về các chủ vườn, những người nông dân thuộc nhóm dân tộc Kinh, Thái, H’Mông, Êđê, Gia Rai, M’nông,… Theo số liệu thông kê năm 2002 thì có hộ nông dân trồng cà phê, có cuộc sống liên quan đến sản xuất cà phê.

Vì thế mà ngành cà phê là một trong những phân ngành nông nghiệp khá quan trọng và quan hệ mật thiết với chương trình phát triển nông thôn Việt Nam.

 

Page 13: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. Đánh giá vị trí của cây cà phê trong cơ cấu cây trồng ở

miền núi người ta thường nêu lên nhiều giá trị của nó với các chương trình trọng điểm của nhà nước như góp phần định canh định cư đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường,… và thực tế ở một số nơi cây cà phê đã thể hiện đúng những gì người ta đã đánh giá về nó. Nông dân một số nơi có người Kinh, Thái, H’Mông, Êđê, M’Nông,…đều đã xác nhận điểm này.

Page 14: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 1)

Tuy nhiên cũng có một số nơi cây cà phê đã không mang lại kết quả mong muốn. Đồng bào không đủ vốn và cả kỹ thuật chăm sóc, vườn cà phê còi cọc không cho sản lượng như mục tiêu kế hoạch đề ra, thậm chí cũng có những nơi cà phê phải huỷ bỏ hàng loạt. Có thể nêu những nguyên nhân chủ yếu sau:

Page 15: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 2)

1.      Cà phê là “cây của người giàu”. Nghĩa là cây cà phê là một cây công nghiệp đòi hỏi người trồng có đủ vốn đầu tư với những hiểu biết kỹ thuật đầy đủ. Cây cà phê phát triển tốt, cho hiệu quả cao, thậm chí rất cao, ở những nơi chủ vườn có đủ các điều kiện trên. Nói như thế có phải là mâu thuẫn với tác dụng xoá đói giảm nghèo của cây cà phê hay không. Theo chúng tôi nghĩ là nó không mâu thuẫn mà muốn phát triển cây cà phê nó đòi hỏi những điều kiện kèm theo, điều kiện “ắt có”.

Còn ở những hộ nông dân nghèo, thiếu vốn thì cà phê ngoài tác dụng tạo công ăn việc làm ra còn thì khó mang lại sự giàu có cho chủ hộ, nếu không đầu tư nhiều lố động và có sự hỗ trợ từ bên ngoài.

Page 16: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 3)

2.      Cây cà phê góp phần xoá đói giảm nghèo cho nông dân nếu được nhà nước hỗ trợ về vốn những năm đầu và được chuyển giao kỹ thuật đầy đủ.

Một số nơi chỉ nhận được vốn vay trồng cà phê nhưng sau đó không có vốn chăm sóc tiếp theo thì nông dân cũng đành bỏ cho vườn cà phê đói khát, còi cọc. Công tác chuyển giao kỹ thuật không làm đầy đủ, nông dân nhiều nơi chưa nắm được kỹ thuật từ khâu chọn đất trồng, chọn giống, những cây giống để trồng vườn cà phê hoàn chỉnh…. đến có thể có những sai sót ảnh hưởng xấu đến kết quả. Những điểm chưa thành công trong chương trình phát triển cà phê Arabica vừa qua là một minh chứng.

Page 17: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 4)

3.      Để phát triển tốt cà phê, cải thiện đời sống nông dân, phát triển nông thôn trên cả các mặt môi trường, kinh tế, xã hội, rõ ràng nhà nước cần có một chương trình đồng bộ, hoàn chỉnh về nông dân, nông thôn, từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Chương trình đó gắn nhiều phân đoạn kế tiếp nhau. Các cơ quan nghiên cứu cần chỉ ra các vùng quy hoạch trồng cà phê đúng đắn, xác định rõ giống cà phê thích hợp. Cơ quan khuyến nông hướng dẫn kỹ thuật trồng đúng đắn, bảo đảm cà phê phát triển bền vững. Khâu chế biến cần có chủ trương phù hợp với tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất.

 

Page 18: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 5)

Khâu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng vì người nông dân yêu cầu sản phẩm họ làm ra được thị trường chấp nhận và tiêu thụ với hiệu quả kinh tế tương xứng.

Tất cả các khâu đó nếu thiếu một khâu nào cũng ảnh hưởng xấu đến sản xuất của nông dân và tác động xấu đến sự phát triển của nông thôn.

Ở nhiều nước người ta đã thành lập ra những tổ chức, những quỹ hỗ trợ cho việc phát triển cà phê như ở Cốt Đivoa và một số nước Châu Phi khác trước đây đã có CAISTAF nay đã đổi thành BCC

Page 19: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 6)

4.      Hợp tác hoá cũng là một yêu cầu bức thiết của ngành cà phê Một trong những chính sách quan trọng ở nông thôn là hợp tác

hóa nông dân, trong đó có nông dân trồng cà phê. Hợp tác hoá nông dân trồng cà phê đã được thực hiện ở nhiều nước từ những năm rất sớm của thế kỷ trước, như ở Kenya, những vùng trồng cà phê đã có hợp tác xã của mình giúp cho nhiều khâu từ sản xuất, hướng dẫn bón phân theo kết quả phân tích lá, phòng trừ sâu bệnh cho đến kiểm tra chất lượng bằng thử nếm và bán đấu giá cà phê.

Ở Braxin cũng có những hợp tác xã quy mô rất lớn, quản lý hàng triệu bao cà phê của một vùng cà phê rộng lớn.

Page 20: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 7)

Ở nước ta vấn đề hợp tác hoá thực hiện có thể nói là còn yếu ớt, chậm chạp. Ngành cà phê Việt Nam muốn có sản phẩm chất lượng cao không thể chỉ dựa vào cái sân phơi nhỏ với cái máy xát tươi quay tay hay đạp chân ở từng hộ nông dân. Phải đưa các thiết bị tiên tiến vào cho khâu chế biến. Nhưng thiết bị tiên tiến đòi hỏi quy mô lớn hơn hộ gia đình. Nó có dạng như các trạm rửa “Station de lavage” trong các chương trình hợp tác với cơ quan phát triển Pháp. Đó là quy mô hợp tác xã.

Hợp tác xã cà phê không chỉ giúp nông dân trong các khâu trồng trọt, chế biến mà quan trọng hơn nữa là cả trong khâu tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm.

Page 21: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 8) Trong Hội nghị cà phê thế giới lần thứ II họp ở Salvador Bahia Brazil ngày

25/9/05, bà Lakshmi, nguyên chủ tịch Cục cà phê Ấn độ, thành viên Ban điều hành tổ chức cà phê quốc tế, trong bài phát biểu của mình đã nói: “Những chủ vườn nhỏ dưới mức tư bản hoá và không được tổ chức thì không thể gặt hái được những cơ hội trong quan hệ với thị trường. Ở đây có vấn đề tổ chức nông dân cà phê, vấn đề hợp tác hoá nông dân trồng cà phê nhằm tạo cho nông dân có khả năng tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm của mình có hiệu quả. Đây là các hợp tác xã chuyên ngành cà phê gắn những người cùng sản xuất ra sản phẩm cà phê nhằm giúp đỡ các hộ nông dân các dịch vụ đầu vào, đầu ra… xây dựng và điều phối quy trình sản xuất tập thể trong sản xuất và không lấy lãi từ các dịch vụ đó mà thu lợi ích từ các hoạt động tập thể mang lại. Hợp tác xã kiểu mới giúp nông dân tiếp cận và tham gia thị trường, xâm nhập hoạt động ở các chợ đầu mối cà phê, các sàn giao dịch cà phê, giúp nông dân chuyên nghiệp hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành sản xuất của mình.

Page 22: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Cây cà phê và chương trình xoá đói giảm nghèo ở nông thôn cao nguyên và miền núi. (tiếp 9)

Tất nhiên để xây dựng các hợp tác xã như thế nhà nước cần có quỹ hỗ trợ và phải có các chương trình gắn việc đưa công nghệ sản xuất mới với việc xây dựng các hợp tác xã chuyên ngành.

Như thế ngành cà phê có thể khắc phục được những yếu kém của từng hộ nông dân, liên kết tổ chức nông dân lại để tham gia thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất cà phê ở Việt Nam.

Page 23: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

III. Quan hệ với các nước trong khu vực Trong 10 nước thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN),

Việt Nam là nước đứng đầu vế sản lượng cà phê. Kế đó có Indonesia là nước sản xuất cà phê được thế giới biết đến nhiều và đánh giá cao.

Trong các nước ASEAN có quy định về sự hợp tác với một số mặt hàng quan trọng trong đó có cà phê. Hàng năm người ta tổ chức các cuộc họp National Focal Point Working Group on Coffee và Việt Nam được cử làm Lead Country. Qua các cuộc họp NFP WG các nước thoả thuận về việc chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp với nhau trong sản xuất, xuất khẩu. Ở đây ngành cà phê Việt Nam cũng đã cố gắng đóng góp vào sự phát triển chung của ngành cà phê khu vực. Tổ chức này đã tiến hành 4 Hội nghị vào các năm 1998, 2000, 2003 và 2004 tại Việt Nam. Hiện nay người ta đang chuẩn bị cho Hội nghị này tiến hành vào cuối tháng 11/2005 tại Indonesia.

Page 24: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

III. Quan hệ với các nước trong khu vực Ngoài ra Việt Nam cũng đã có thoả thuận với Indonesia trong một chương

trình hợp tác về cà phê ký giữa Bộ trưởng Bộ Thương Mại hai nước. Hai bên sẽ đi đến thành lập một Uỷ ban phối hợp để nghiên cứu việc điều hành sản xuất cà phê…

Ngành cà phê Việt Nam rất coi trọng việc đi tham quan học tập ở các nước sản xuất cà phê trong khu vực và thế giới như Indonesia, India, Ivory Cost, Kenya, Peru, Colombia và Brazil. Chúng tôi cố gắng qua tham quan học tập để tiếp thu được những bài học kinh nghiệm từ các nước, bổ sung cho những điểm còn yếu kém của mình để tiến bộ nhiều hơn.

Hội nhập quốc tế, đóng góp sức mình vào cộng đồng cà phê thế giới là một trong những yêu cầu của ngành cà phê Việt Nam để xây dựng một ngành cà phê phát triển bền vững.

Page 25: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Xin cám ơn sự chú ý theo dõi

của quý vị!

Page 26: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

CACAO BỀN VỮNG VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ

H i th o l n th 36 ộ ả ầ ứH i đ ng chính sách nông thôn và th c ph m qu c tộ ồ ự ẩ ố ế

U ban qu c gia v H p tác kinh t qu c tỷ ố ề ợ ế ố ế

Th ng m i nông nghi p qu c t ươ ạ ệ ố ếvà phát tri n b n v ng Đông Nam Áể ề ữ ở

Page 27: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Cây Ca cao ở Việt nam

Cây cacao đã được biết đến ở Việt nam từ đã lâu. Trước năm 1975 ở miền Nam đã có những công trình thử nghiệm về cây này. Ông Thái Công Tụng - Viện trưởng Viện khảo cứu Nông Lâm nghiệp tại Sài Gòn khi đó đã xác định hai vùng sinh thái chủ yếu cho cây cacao là đồng bằng sông Cửu Long và Tây nguyên.

Page 28: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Cây Ca cao ở Việt nam (tiếp)Năm 1978, Công ty cà phê cacao thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được thành lập. Từ năm 1980 công ty này đã đặt vấn đề trồng cacao ở p hía nam và trồng thử ở một vài địa điểm ở Tây nguyên và Nha Trang (Suối Dỗu). Trước đó năm 1960, Trạm nghiên cứu cây nhiệt đới Phủ Quỳ thuộc Bộ Nông trường đã trồng thử cacao nhưng bị chết rét vì sương muối ). Qua thời gian thử nghiệm, từ năm 1984, 1985 với nguồn vốn hợp tác trồng cà phê của Liên Xô cũ, Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đầu tư theo dòng vốn vay cho một số tỉnh miền Tây, đơn vị 600 ở miền Đông và và công ty cà phê Nghĩa Bình trồng cacao ở một số vùng và đã cho kết quả khả quan. Rất tiếc là sau đó do khó khăn về tài chính nên chương trình phải bỏ dở. Nhưng qua chương trình trên cũng cho phép Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam xác định ba vùng sinh thái cho cây cacao ở Việt nam là đồng bằng sông Cửu Long, Tây nguyên và Đông Nam bộ, duyên hải miền Nam trung bộ. ở các tỉnh Nam Trung bộ lúc đó đã dự định đưa cây cacao vào cải tạo vườn tạp.

Page 29: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Cây Ca cao ở Việt nam (tiếp)

Tháng 5/2005 vừa rồi Ban điều phối phát triển cacao Việt nam đã có một báo cáo về tình hình phát triển cacao ở Việt nam và định hướng phát triển thời kỳ 2006 - 2010. Nội dung bản báo cáo đã nêu lên thực tế của cây cacao ở Việt nam và cũng đã vạch ra hướng đi cho loại cây này.

Tháng 6/2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hoàn thành bản quy hoạch phát triển cây cacao các vùng tập trung.

Page 30: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

I. Cây Ca cao ở Việt nam (tiếp)Ban kỹ thuật TCVN/TC/F16 chịu trách nhiệm xây dựng các Tiêu chuẩn Nhà nước về sản phẩm cà phê, nay cũng đuợc giao thêm trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn về cacao và gần đây đã hoàn thành dự thảo tiêu chuẩn về hạt cacao. Trong các văn bản viết về cacao gần đây đều nhắc đến sự giúp đỡ có hiệu quả của Success Alliance.

Và cũng từ các công trình nghiên cứu kể trên đã cho phép ta khẳng định một điều là cây cacao , một loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hoàn toàn có thể phát triển tốt ở Việt nam, hay nói đúng hơn là ở phía nam Việt nam nơi có khí hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới.

Page 31: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

II. Xây dựng một ngành sản xuất cacao phát triển bền vững

1. Các mục tiêu chủ yếu phải đạt đượcTrên cơ sở các vùng sinh thái cây cacao đã được xác định là đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ, Tây nguyên và duyên hải miền Trung chúng ta hoàn toàn có thể đưa diện tích cacao cả nước từ chưa đầy 3000 ha lên 50.000 ha trong vòng 5 - 10 năm tới và mục tiêu xa hơn có thể đạt 100.000 ha. Nhìn vào tiềm năng đất đai có thể khai thác cùng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì vùng có thể có diện tích cacao lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ, tiếp đó là các tỉnh Tây nguyên và có một diện tích không lớn lắm có thể trồng cacao là các tỉnh duyên hải miền Trung.

Page 32: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

1. Các mục tiêu chủ yếu phải đạt được (tiếp)

Năng suất cacao có thể đạt trung bình một chu kỳ sản xuất là 2 tấn /ha.

Về sản xuất cacao có thể nghiên cứu kinh nghiệm của Malaysia, một nước Đông Nam á có nhiều thành tựu về sản xuất và chế biến cacao.

Cơ quan thông tấn Malaysia cho biết Malaysia đang có kế hoạch cải thiện sản xuất nâng cao năng suất lên trung bình 1,5 tấn/ha hàng năm vào cuối kế hoạch Malaysia lần thứ 9 (9MP: The ninth Malaysian Plan) trong khi hiện nay năng suất bình quân là 1tấn/ha.

Page 33: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

1. Các mục tiêu chủ yếu phải đạt được (tiếp)

Tại một cuộc hội thảo của liên minh những vùng trồng cacao (CORAL), ông Phó Thủ tướng Malaysia nói: "kinh nghiệm của chúng ta ở Malaysia chỉ ra rằng với sự áp dụng công nghệ và những biện pháp kỹ thuật tiên tiến một trang trại trồng cacao được quản lý tốt có thể cho ta 2 - 5 tấn/ha/năm.

Như vậy mục tiêu năng suất 2 Tấn/ha ở Việt nam là hoàn toàn có khả năng và chúng ta có thể phấn đấu để trong vòng 5 - 10 năm tới cả nước có trên 100.000 tấn hạt cacao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Page 34: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

2. Về chương trình phát triển bền vững

Để có một ngành sản xuất cacao phát triển bền vững cần quan tâm đến một hệ thống các biện pháp kỹ thuật trồng trọt sau:- Có một quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng…vững vàng làm cơ sở cho việc chọn đất trồng cacao ở các vùng.- Xác định bộ giống tốt không dùng các giống năng suất thấp nhiều sâu bệnh. Cần dùng kỹ thuật ghép sản xuất những cây giống nhưng đầu dòng kháng bệnh và cho năng suất cao, chất lượng tốt.- Vườn cacao được đảm bảo về mật độ trồng thích hợp, phân bón, tưới nước, cây che bóng, đai rừng chắn gió và phòng trừ sâu bệnh.

Page 35: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

2. Về chương trình phát triển bền vững (tiếp)

Ở Tây Phi nơi sản xuất ra 70% sản lượng cacao trên thế giới, nhiều nông dân trồng cacao đứng trước những thách thức nghiêm trọng về mất sản lượng do sâu bệnh và thiếu cây trồng đa dạng hoá.Để thực hiện được các yêu cầu nêu trên có hai yếu tố quyết định:- Sự đầu tư của Nhà nước - Công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật cho dânTiếp theo phần trồng trọt không thể không sớm đặt vấn đề công nghệ chế biến . Đây lại là một khâu đòi hỏi sự đầu tư về tài chính, công nghệ và chuyển giao kỹ thuật.

Page 36: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

3. Hiệu quả kinh tế của việc trồng và chế biến cacao

Việt Nam là một nước có nhu cầu cacao dùng cho công nghệ bánh, kẹo, dinh dưỡng cao vì dân số đông nhưng sản lượng lại không đáng kể. Do đó yêu cầu sản xuất cacao hạt và tiến một bước đến bột và bơ cacao.

Theo tính toán của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thì so sánh các mức độ chế biến lợi nhuận tăng lên gấp 14 lần.

Page 37: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

4. Tổ chức sản xuất cacao

Theo kinh nghiệm của ngành cà phê, cần có kế hoạch đầu tư cho nông dân trồng cacao với quy mô hộ gia đình. Tuy nhiên khi đã có một khối lượng sản phẩm tương đối lớn để nâng cao chất lượng sản phẩm và sau đó là tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nên quan tâm đến việc tổ chức nông dân trồng cacao có thể theo hình thức hợp tác xã chuyên ngành.

Page 38: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

III.Ngành cacao Việt nam

hội nhập thị trường quốc tế Tuy việc trồng cacao có một mục đích quan trọng là thoả mãn nhu cầu về cacao trong nước nhưng trong quá trình hội nhập kinh tế không thể không tính đến việc ngành cacao Việt nam hội nhập thị trường quốc tế. Và đó cũng là một nguồn thu ngoại tệ đáng kể của Việt nam.Nhìn vào sự phân bố sản xuất cacao ở các nước có thể thấy vào đầu thế kỷ 21 này Cote Divoa chiếm tới 43%, tiếp đó là Ghana 15%, Indonesia 13%, Nigeria 7%, Cameroon 4%, Braxin 4%, Malaysia 3% còn các nơi khác 13%.Sản lượng cacao tập trung ở Tây Phi nhưng đặc trưng là chủ vườn nhỏ, đầu tư thấp, thu nhập thấp, cây đã già cỗi.

Page 39: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

III.Ngành cacao Việt nam hội nhập thị trường quốc tế (tiếp)

Malaysia có những tiến bộ rõ rệt từ 16.200 tấn vụ 1975/1976 tăng lên đến 243.000 tấn những năm 1981 - 1990. Giá thành ở đây thấp và cấu trúc thị trường có hiệu quả nên ngành cacao ở Malaysia đem lại lợi ích to lớn. tăng trưởng về lượng tiêu thụ bình quân trên đầu người hàng năm từ năm 1999 đến 2004 tăng 5%. Nhìn chung toàn cầu lượng tăng trưởng về nhu cầu cacao đạt 3%/năm. Người ta dự đoán giá cacao sẽ tăng lên vào năm 2009/2010 đạt tới mức giữa 1466 USD/T và 2562 USD/T.

Page 40: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Qua những phân tích nêu trên có thể thấy ngành ca cao Việt Nam cần sớm được quan tâm phát triển và triển vọng của ngành ca cao ở Việt Nam thật là to lớn

Page 41: Ngành cà phê Việt Nam với chương trình Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Xin cám ơn sự chú ý theo dõi của quý vị!