75
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------***------------------ Hoàng Đức Hùng NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN Chuyên ngành : Khí tƣợng và khí hậu học Mã ngành : 60440222 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2014

NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------***------------------

Hoàng Đức Hùng

NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU

KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành : Khí tƣợng và khí hậu học

Mã ngành : 60440222

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN THẮNG

HÀ NỘI - 2014

Page 2: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến người thầy PGS.TS.

Nguyễn Văn Thắng đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô và cán bộ trong khoa Khí tượng - Thủy văn - Hải

dương học đã tận tình giảng dạy kiến thức, giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở

vật chất trong suốt thời gian học tập tại nhà trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn va

Môi trường, lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Nghiên cứu khi tượng - khi hậu đã tạo

điều kiện trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng

Bằng Bắc Bộ nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện về mặt thời gian. Các đồng

nghiệp Phòng Quản lý mạng lưới trạm chia sẻ công việc để bản thân có điều kiện

hoàn thành khóa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học, Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những

người luôn bên cạnh tạo mọi điều kiện tốt nhất và động viên giúp đỡ trong suốt quá

trình học tập.

Hoàng Đức Hùng

Page 3: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 5

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 10

1.3. Nhận xét và đánh giá các nghiên cứu ............................................................. 19

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU ...................................................... 21

2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 21

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Tây Nguyên .................................................. 21

2.1.2. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận .................................................................. 22

2.2. Số liệu sư dung ................................................................................................ 23

2.3. Phương pháp nghiên cứu phân vùng khi hậu Tây Nguyên: ........................... 26

2.3.1. Phân tich tổng hợp .................................................................................... 26

2.3.2. Phân tich về sự khác biệt của khi hậu Tây Nguyên với khu vực lân cận .. 26

2.3.3. Phân tich về phân hóa khi hậu nội vùng Tây Nguyên .............................. 30

2.4. Xác đinh hệ thống chỉ tiêu phân đinh cấp vùng và tiểu vùng khi hậu cho Tây

Nguyên ......................................................................................................................... 44

2.4.1. Xây dựng bản đồ yếu tố khi hậu ................................................................ 44

2.4.2. Xác đinh chỉ tiêu cấp vùng ........................................................................ 50

2.4.3. Xác đinh chỉ tiêu cấp tiểu vùng ................................................................. 50

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU CÁC VÙNG, TIỂU VÙNG ......................................... 51

3.1. Kêt qua phân vung khi hâu .............................................................................. 51

3.1.1. Sơ đồ phân vùng ........................................................................................ 51

3.1.2. Đánh giá kết quả phân vùng ...................................................................... 55

3.2. Đặc điểm khi hâu cac vung ............................................................................. 55

3.2.1. Vùng khi hậu nui cao Bắc Tây Nguyên .................................................... 55

3.2.2. Vùng khi hậu giữa Tây Nguyên ................................................................ 57

3.2.1. Tiểu vùng khi hậu II1 .............................................................................. 59

3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II2 .............................................................................. 60

3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II3 .............................................................................. 62

Page 4: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

iv

3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II4 .............................................................................. 62

3.2.2. Tiểu vùng khi hậu II5 .............................................................................. 63

3.2.3. Vùng khi hậu nui cao Đông Nam Tây Nguyên ......................................... 64

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 67

Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Bản đồ phân vùng khi hậu thế giới Koppen................................................... 7

Hình 1.2: Phân vùng khi hậu thế giới của Alisop .......................................................... 8

Hình 1.3: Mô hinh hê thông phân vi của Vu Tư Lâp ................................................... 13

Hình 1.4: Bản đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên của Nguyễn Đức Ngữ .................. 17

Hình 2.1: Bản đồ lưới trạm khu vực Tây Nguyên và lân cận ...................................... 25

Hình 2.2: Biến trình nhiệt các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê .................... 33

Hình 2.3: Biến trình nhiệt các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê Thuật .... 33

Hình 2.4: Biến trình nhiệt các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà lạt, Liên Khương ......... 34

Hình 2.5: Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê .. 38

Hình 2.6: Biến trình năm lượng mưa các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn

Mê Thuật ...................................................................................................................... 39

Hình 2.7: Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên

Khương ........................................................................................................................ 39

Hình 2.8: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê

41

Hình 2.9: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn

Mê Thuật ...................................................................................................................... 41

Hình 2.10: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên

Khương ......................................................................................................................... 42

Hình 2.11: Biến trình bốc hơi năm trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê ............ 43

Hình 2.12: Biến trình bốc hơi năm trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê

Thuật............................................................................................................................. 43

Hình 2.13: Biến trình bốc hơi năm trạm, Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên Khương

...................................................................................................................................... 44

Page 5: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

v

Hình 2.14: Bản đồ phân bố tổng nhiệt độ khu vực Tây Nguyên ................................. 46

Hình 2.15: Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 350C khu vực Tây Nguyên ........... 47

Hình 2.16: Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 150C khu vực Tây Nguyên ........... 48

Hình 2.17: Bản đồ phân bố tổng lượng mưa năm khu vực Tây Nguyên ..................... 49

Hình 3.1: Sơ đồ cấp phân vi khu vực Tây Nguyên ...................................................... 51

Hình 3.2: Bản đồ phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên ......................................... 54

Page 6: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Danh sách thời kỳ lấy số liệu khi hậu các trạm khu vực Tây nguyên và

các trạm lân cận ............................................................................................................ 24

Bảng 2.2: Chênh lệch nhiệt độ, độ cao các điểm có vĩ độ tương đương ..................... 27

Bảng 2.3: Phân hóa lượng và mùa mưa các điểm có vĩ độ tương đương .................... 28

Bảng 2.4: Phân hóa ẩm - nắng - bốc hơi các điểm có vĩ độ tương đương ................... 30

Bảng 2.5: Đặc trưng khi hậu các trạm khu vực Tây Nguyên ...................................... 31

Bảng 2.6: Đặc điểm phân hóa mùa mưa khu vực Tây Nguyên .................................. 35

Bảng 2.7: Thời kỳ mưa lớn khu vực Tây Nguyên ...................................................... 35

Bảng 2.8: Đặc điểm phân hóa thời gian mưa khu vực Tây Nguyên ............................ 37

Bảng 2.9: Đặc trưng ẩm độ không khi khu vực Tây Nguyên ...................................... 40

Bảng 3.1. Sơ đồ phân chia các vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên ............................ 53

Bảng 3.2: Đặc trưng các yếu tố khi hậu của trạm Playcu ............................................ 57

Bảng 3.3: Đặc trưng các yếu tố khi hậu các trạm vùng II ........................................... 58

Bảng 3.4: Đặc điểm phân hóa mùa mưa của trạm vùng II ........................................... 58

Bảng 3.5: Đặc trưng cực tri của trạm vùng II .............................................................. 59

Bảng 3.6: Đặc trưng các yếu tố khi hậu các trạm vùng III .......................................... 66

Bảng 3.7: Đặc điểm phân hóa mùa mưa các trạm vùng III ......................................... 66

Bảng 3.8: Đặc trưng cực tri các trạm vùng III ............................................................. 66

Page 7: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

vii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ttb (0C) Đặc trưng nhiệt độ trung bình

Txtb (0C) Đặc trưng nhiệt độ cao nhất trung bình nhiều năm

Tmtb (0C) Đặc trưng nhiệt độ thấp nhất trung bình nhiều năm

Txtđ Đặc trưng nhiệt độ cao nhất tuyệt đối

Tmtđ Đặc trưng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối

Utb(%) Độ ẩm tương đối trung bình

Umin (%) Độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình

T (0C) Biên độ nhiệt độ trung bình năm

T (0C) Tổng lượng nhiệt năm

∑R (mm) Tổng lượng mưa năm

∑Bh (mm) Tổng lượng bốc hơi năm

∑Sh (giờ) Tổng số giờ năng năm

∑nr (ngày) Tổng số ngày mưa năm

Tx 350C Số ngày có nhiệt độ tối cao 35

0C

Tm 150C Số ngày có nhiệt độ tối thấp 15

0C

Tm 130C Số ngày có nhiệt độ tối thấp 13

0C

Page 8: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

1

MỞ ĐẦU

Khi hậu ở một khu vưc có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với các nhân

tố tự nhiên như đia hình- đia mạo, nước, cảnh quan- sinh vật,… Khi hậu tác động đến

các yếu tố tự nhiên như một nhân tố tạo nên sự đa dạng, phong phu của tự nhiên.

Ngược lại, các thành phần tự nhiên khác lại tác động trở lại đối với khi hậu, tạo nên sự

thay đổi về đặc điểm khi hậu, làm cho khi hậu không chỉ có sự thay đổi theo thời gian

mà còn có sự phân hóa theo không gian. Khi hậu là sự tiếp diễn có quy luật các hệ quả

thời tiết đặc trưng ở mỗi vùng miền, đia phương.

Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người có mối quan hệ

mật thiết với tự nhiên, có ảnh hưởng tác động qua lại với khi hậu bằng nhiều cách

khác nhau đã khai thác hiệu quả tài nguyên khi hậu cũng như hạn chế tác động xấu

của nó. Khi hậu đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động của các ngành kinh

tế quốc dân, nếu được khai thác hợp lý và bảo vệ tốt thì đất đai trở nên mầu mỡ,

nguồn nước phong phu, cây cối tốt tươi, tinh đa dạng sinh học được phát triển, đời

sống con người được cải thiện. Đánh giá được đầy đủ và khách quan tài nguyên khi

hậu góp phần không nhỏ vào phát triển tài nguyên khi hậu bền vững.

Khu vực Tây Nguyên nằm ở phia tây dãy Trường Sơn, bao gồm toàn bộ

vùng cao nguyên phia nam nước ta. Khu vực Tây Nguyên tương đối đồng nhất về

cấu truc đia hình, sinh vật, thổ nhưỡng. Tuy nhiên, khi hậu Tây Nguyên nằm trong

miền khi hậu phia nam nước ta nhưng đã có biến thể, mang lại những sắc thái riêng

biệt của miền. Với đia hình nội vùng chia cắt mạnh, độ dốc lớn, núi cao và các

thung lũng thấp xen kẽ nhau khá phức tạp đã tạo ra nhiều đơn vi khi hậu khác nhau,

dẫn đến sự đa dạng của các hệ canh tác, đa dạng cây trồng vật nuôi. Nếu biết khai

thác hợp lý nguồn tài nguyên này sẽ có khả năng trồng và phát triển được các loài

cây có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.

Khi hậu Việt Nam trong khoảng 100 năm qua đã có sự biến đổi theo thời gian,

thể hiện ở xu thế tăng hay giảm qua từng thời kỳ của một số yếu tố khi hậu, chủ yếu

như nhiệt độ, lượng mưa, tần số bão, tần số front lạnh,… Biến đổi khi hậu làm thay

đổi các cực tri khi hậu, cùng các hiện tượng El Nino, La Nina ảnh hưởng mạnh mẽ

đến thời tiết nước ta làm xuất hiện những cực tri khi hậu mới. Trong thập kỷ gần

đây, khu vực Tây Nguyên bi ảnh hưởng thiên tai có nguồn gốc khi tượng thủy văn

có chiều hướng gia tăng, gây nhiều tổn thất về người và tài sản. Mang đặc điểm là

Page 9: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

2

khi hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với đặc trưng nắng quanh năm. Sự phân hóa

sâu sắc theo không gian và thời gian của chế độ khi hậu thủy văn kết hợp với đia

hình phức tạp, những hoạt động thái quá của con người và đặc biệt là sự tác động

mạnh mẽ của biến đổi khi hậu toàn cầu được thấy rõ: Khô hạn trong mùa khô và lũ

lụt trong mùa mưa hàng năm đã gây thiệt hại trực tiếp đến con người và tài sản, để

lại những hậu quả xấu về môi trường . Ngoài ra, các biến động khác như mưa lơn ,

lốc tố, mưa đá, dông sét, nắng nóng, sương mù,.. cũng đã gây ra không it khó khăn

trở ngại cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân Tây Nguyên.

Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của cả nước đang bước vào thời kỳ

hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực Tây Nguyên cũng đang trên đà phát triển mạnh

mẽ về mọi mặt như: Trong các lĩnh vực Nông- Lâm nghiệp, Công nghiệp, Năng

lượng, Giao thông vận tải, Du lich, Dich vụ. Vấn đề nghiên cứu đặc điểm khi hậu,

phân vùng khi hậu thủy văn trở nên rất cần thiết. Khi có được những kết quả này,

chung ta sẽ hoàn toàn chủ động trong việc đưa ra những quy hoạch phát triển kinh

tế- xã hội hợp lý, dài hạn.

Cùng với nguồn tư liệu và thiết bi đo đạc khi tượng đã được tăng lên đáng kể

so với những thập kỷ cuối thế kỷ XX, các kết quả nghiên cứu mới thuộc nhiều lĩnh

vực ở nước ta cũng đã rất phong phu. Đi sâu nghiên cứu phân vùng khi hậu đia

phương cũng là một vấn đề đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp

ứng cái nhìn tổng quan hơn về điều kiện tự nhiên, điều kiện hình thành của khu vực

đó, mặt khác góp phần trong việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên một cách

hợp lý hơn. Chinh vì các lý do đó , học viên đa lưa chọn đề tài nghiên cưu cua Luân

văn la "Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên”. Ngoài Mở đầu , Kêt

luân va kiên nghi, Luân văn đươc câu truc trong chương:

Chương 1. Tổng quan. Chương nay trinh bay vê c ác nguyên ly phân vung

khi hậu ở ngoài nước như của Koppen , Alisop, Buduko và tổng quan một số công

trình ở trong nước như của Nguyễn Hữu Tài , Nguyên Đưc Ngư , Nguyên Trong

Hiêu.

Chương 2. Phương pháp và số liệu đề cập đến hệ thống phân vi , chỉ tiêu

phân vung và các loại số liệu khi hậu sử dụng cho khu vực Tây Nguyên .

Chương 3. Kết quả phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên trình bày về 3

vùng khi hậu chinh và các tiểu vùng khi hậu thuộc Tây Nguyên .

Page 10: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

Phân vùng khi hậu về tổng thể được dựa trên sự phân chia các vùng đia lý

gắn liền với các điều kiện tự nhiên hình thành nên vùng khi hậu đó. Các nhân tố

hình thành khi hậu trên mỗi vùng, khu vực hay nhỏ hơn thường thể hiện khá rõ nét

tinh chất tương đồng về các điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Tuy nhiên, ở một

chừng mực nào đó các vùng khi hậu thường có tinh bất biến theo thời gian và không

gian, ngoài ra ranh giới phân chia các vùng khi hậu phần nào cũng chỉ mang tinh

chất tương đối. Chinh vì tinh tương đối này dẫn đến có nhiều cách phân chia các

vùng khi hậu khác nhau, cách tiếp cận nghiên cứu cũng khác nhau, tồn tại nhiều

vùng khi hậu khác nhau, tùy theo cách nhìn nhận và phương pháp lựa chọn nhân tố

phân vùng khi hậu khác nhau. Cuối cùng phân vùng khi hậu là nhằm đến mục đich:

- Đánh giá sự khác biệt giữa các khu vực về những điều kiện khi hậu có ý

nghĩa thực tiễn, giup con người đầu tiên là nhận thức về một khu vực khi hậu mà

con người đang sinh sống, từ nhận thức đó con người có kế hoạch khai thác tài

nguyên thiên nhiên ở từng nơi một cách hợp lý, hiệu quả nhất.

- Bằng các biện pháp kỹ thuật tìm và nêu bật lên được mối quan hệ khi hậu

giữa các khu vực, cũng như mối quan hệ giữa khi hậu khu vực nghiên cứu với các

khu vực khác nhằm so sánh trao đổi các thông tin trong lĩnh vực khi hậu, khai thác

tài nguyên, đinh hướng phát triển kinh tế xã hội,…

- Đánh giá tài nguyên khi hậu ở từng khu vực nghiên cứu làm rõ những thuận

lợi, khó khăn đối với các ngành kinh tế- xã hội, từ đó có được chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội phù hợp tầm vĩ mô và vi mô.

Sự phân bố đặc điểm đia lý tự nhiên đều thể hiện thông qua hoàn cảnh đia lý,

mức độ phân bố bức xạ mặt trời không đồng đều trên bề mặt trái đất, các nhân tố

hình thành có tính ảnh hưởng lớn như hoàn lưu khi quyển và các nhân tố ảnh hưởng

có quy mô lớn khác, để hình thành nên các khu vực khi hậu hay đơn vi khi hậu

người ta thường xây dựng các bản đồ khi hậu từ đó các lớp bản đồ được chồng lên

nhau, sử dụng các phương pháp phân tich tổng hợp để xác đinh ranh giới đơn vi khi

hậu. Nguyên tắc là tìm ra cái chung nhất để xây dựng các chỉ tiêu cụ thể làm nền, từ

đó sử dụng các chỉ tiêu phụ để xác đinh ranh giới đơn vi khi hậu chẳng hạn: Đối với

các phạm vi rộng như đai khi hậu, đới khi hậu, miền khi hậu, vùng khi hậu người ta

thường quan tâm đến các nhân tố hình thành có phạm vi ảnh hưởng rộng, quy mô

Page 11: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

4

lớn như hoàn lưu khí quyển, khối khí khống chế khu vực..; Vùng khi hậu hoặc tiểu

vùng khi hậu, người ta quan tâm sâu hơn đến các nhân tố hình thành có tinh đia

phương như đặc điểm đia hình, hoàn lưu đia phương, hệ quả khí hậu đia phương...;

Còn các vùng khi hậu ứng dụng, ngoài nguyên nhân hình thành khi hậu chung,

người ta chu trọng phân vùng khi hậu hướng đến các đối tượng sử dụng.

Lợi ich của phân vùng khi hậu là thấy rõ, đầu tiên khi hậu đem đến nhận thức

cho con người về cảnh quan, điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh vật vùng miền mà

con người đang sinh sống, tiếp đến là các hoạt động của con người gắn liền với

hoàn cảnh vùng miền khi hậu đó và khi hậu ngày càng thể hiện được vai trò của

chúng trong đời sống. Cho đến nay phân vùng khi hậu không phải là những nghiên

cứu mới và đã có hàng trăm các nghiên cứu về phân vùng khi hậu từ cấp độ lớn đến

cấp tiểu vùng, hình thành nhiều sơ đồ phân vùng khi hậu khác nhau. Tuy nhiên,

những cập nhật mới nhất về cơ sở dữ liệu cho một vùng khi hậu hay tiểu vùng là

cần thiết. Các chỉ tiêu xây dựng được chi tiết hoá từ đó làm cơ sở đánh giá đung tài

nguyên khi hậu trong vai trò sử dụng.

Nguyên tắc cơ bản của phương pháp phân vùng khi hậu là bảo đảm tinh khoa

học của sơ đồ phân vùng, mối liên hệ chặt chẽ và nhất quán giữa cơ cấu khi hậu và

quy luật khi hậu, dựa trên nền tảng các số liệu quan trắc được trên lưới trạm khi

tượng. Dựa trên những nghiên cứu trước đây và hiện nay có thể tóm lược các quan

điểm và phương pháp phân vùng khi hậu theo các cơ sở sau [6]:

- Quan điểm đia lý khí hậu. Xuất phát từ sự đánh giá ý nghĩa chủ đạo của

thời tiết khí hậu trong sự hình thành các tổ hợp đia lý, để tìm ra sự thống nhất các

đặc trưng chọn lựa ứng với các tương quan phức hợp cảnh quan đia lý. Quan điểm

đia lý khí hậu tỏ rõ ưu điểm trong trường hợp có số liệu đủ đồng nhất và sự hiểu

biết các thành phần khác của cân bằng tự nhiên tương đối đầy đủ.

- Quan điểm động lực trong phân vùng khí hậu. Việc đánh giá khi hậu dựa

vào các hệ quả sẽ không có ý nghĩa bằng quy về những nguyên nhân, do đó vấn đề

đặt ra là tìm mối quan hệ giữa nguyên nhân và hệ quả để đi tới được sự phân tích

bản chất các quy luật khí hậu.

- Quan điểm kết hợp. Để đạt được tính chặt chẽ của quan điểm động lực, vừa

phối hợp biểu thi đinh lượng bằng đặc trưng thống kê, quan điểm kết hợp gần đây

đã được nhiều tác giả vận dụng vào phân vùng khí hậu phạm vi lãnh thổ cỡ nhỏ và

tương đối thành công. Quan điểm kết hợp cho phép vận dụng phương pháp toán học

Page 12: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

5

vào các phân tich động lực, nhằm nâng cao độ chinh xác và ý nghĩa khách quan của

các đặc trưng. Tất nhiên, nó cũng không bao giờ tách rời các cơ sở đia lý học và đia

vật lý mà không làm cho kết quả phân vùng giảm bớt ý nghĩa thực tiễn.

- Phân vùng khí hậu tổng hợp (hay tự nhiên): Là phân vùng dựa trên cơ sở

phân tích khách quan các loại hình khí hậu để tìm ra sự tương đồng giữa chúng theo

không gian và thời gian, đồng thời đánh giá bản chất các quy luật và kết hợp mô tả

những đơn vi khí hậu tùy theo yêu cầu ứng dụng.

- Phân vùng khí hậu ứng dụng (hay chuyên dụng): Yêu cầu ở đây là đánh giá

mức độ phù hợp của khí hậu đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế và sản xuất. Tất

nhiên, nội dung diễn đạt này không thể tách rời sự đánh giá các điều kiện khí hậu tự

nhiên. Vì thế phân vùng khí hậu ứng dụng thường phải dựa vào các phác thảo phân

vùng khí hậu tổng hợp đã có, với sự cố gắng chi tiết hóa thêm những khía cạnh cần

thiết theo các đặc trưng thống kê được lựa chọn một cách hợp lý và khoa học.

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo Khí hậu đại cương Trần Công Minh [5]. Năm 1918, Koppen dùng tri số

trung bình năm và biến đổi năm của nhiệt độ, lượng mưa để thiết kế một phương

pháp phân vùng khi hậu rất chặt chẽ. Sau đó, năm 1923, Koppen lại có tác phẩm

tường thuật tỉ mỷ về phương pháp phân vùng của ông, đồng thời dùng nó vào việc

thuyết minh khi hậu thế giới. Ông chia từ xich đạo đến cực đia làm 5 nhóm khi hậu

theo chữ cái từ A đến E với 8 đới khi hậu được phân chia, bao gồm: Nhóm A (Đới

khi hậu nhiệt đới nóng và ẩm) nằm ở hai phia xich đạo có đặc điểm là không có

mùa đông. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất > 180C còn tổng lượng giáng thủy

năm ≥ 7500mm; Nhóm B (Hai đới khi hậu khô) mưa it, bốc hơi khẳ năng lớn do

nhiệt độ cao; Nhóm C (Hai đới khi hậu ôn hòa) không có lớp tuyết phủ thường

xuyên. Nhiệt độ trung bình trong các tháng ấm nhất >100C, tháng lạnh nhất trung

bình nằm trong khoảng −30C tới 18

0C”; Nhóm D (Đới khi hậu ẩm với mùa đông

lạnh) “Nhiệt độ trung bình trên 100C trong các tháng ấm nhất và tháng lạnh nhất có

nhiệt độ trung bình dưới −30C”; Nhóm E (Hai đới khi hậu cực) “Trong cả năm

nhiệt độ trung bình các tháng < 100C”.

Sau khi được điều chỉnh Koppen căn cứ vào bản đồ phân loại thực vật do

Gorinzbath phát biểu, đã phân chia đia cầu thành 6 loại khi hậu:

Page 13: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

6

- Loại I: Khi hậu vùng đất thấp nhiệt đới, nhiệt độ không khi trung bình

tháng lạnh nhất trên 180C, có nhiều giáng thủy.

- Loại II: Khi hậu khô ráo, khi hậu quanh năm it mưa.

- Loại III: Khi hậu nhiệt độ trung bình, nói chung tuy ôn hòa, nhưng có mùa

đông lạnh và mùa hè nóng. Lượng giáng thủy và sự phân bố theo mùa của giáng

thủy khác nhau tùy theo từng nơi.

- Loại IV: Khi hậu rét lạnh. Tháng lạnh nhất nhiệt độ dưới 60C, mùa đông có

tich tuyết, mùa hè có giáng thủy nhiều.

- Loại V: Khi hậu rất lạnh, nhiệt độ không khi trung bình tháng nóng nhất là

100C.

- Loại VI: Khi hậu đóng băng vĩnh cửu, nhiệt độ không khi trung bình tháng

nóng nhất dưới 00C, có rất it sinh vật.

Trong phương pháp phân vùng này Koppen chủ yếu dùng nhiệt độ không khi

và giáng thủy làm cơ sở để phân chia khi hậu, nhưng đặc điểm của Koppen là đầu

tiên ông dùng nhiệt độ không khi tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất. Về sau

Koppen dùng phân bố thực vật làm cơ sở phân chia khi hậu tỷ mỷ hơn.

Page 14: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

7

Hình 1.1: Bản đồ phân vùng khí hậu thế giới Koppen

Theo Khí hậu đại cương Trần Công Minh [5], Phân vùng khí hậu Việt Nam

Nguyễn Hữu Tài [10]. Alisop phân chia thành 7 đới khi hậu chủ yếu xuất phát từ

hoàn lưu chung khi quyển: 1. Đới xích đạo “Quanh năm thinh hành không khi xich

đạo”; 2. Đới cận xích đạo “Mùa hạ chi phối bởi không khi xich đạo, mùa đông

thinh hành không khi nhiệt đới”; 3. Nhiệt đới “Quanh năm chiu tác động của không

khi nhiệt đới”; 4. Cận nhiệt đới “Mùa hạ là không khi nhiệt đới, mùa đông là

không khi ôn đới”; 5. Ôn đới “Nằm trong ảnh hưởng thuần nhất của không khi ôn

Page 15: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

8

đới”; 6. Cận cực “Mùa hạ ngự tri không khi ôn đới, mùa đông không khi cực đới”;

7. Cực đới “Quanh năm thinh hành không khi cực đới”.

Giữa các đới này Alisop phân biệt 6 đới chuyển tiếp, 3 đới ở mỗi bán cầu

được đặc trưng bởi sự thay đổi theo mùa của các khối khi thinh hành. Đó là hai đới

khi hậu gió mùa (khi hậu xich đạo) trong đó vào mùa hè thinh hành không khi xich

đạo, còn mùa đông là không khi nhiệt đới; Hai đới cận nhiệt trong đó mùa hè không

khi nhiệt đới còn mùa đông không khi cực thinh hành; Đới cận cực Bắc Băng

Dương hay cận cực Nam Băng Dương mùa hè không khi cực còn mùa đông không

khi Bắc Băng Dương hay không khi Nam Băng Dương thinh hành.

Trong mỗi đới khi hậu phân biệt bốn loại khi hậu chủ yếu: Khi hậu lục đia,

khi hậu đại dương, khi hậu bờ phia tây và khi hậu bờ phia đông đại dương. Sự khác

biệt giữa khi hậu lục đia và biển chủ yếu gây nên do những sự khác biệt trong các

tinh chất của mặt trải dưới; trong trường hợp đầu những tinh chất này tạo nên do

không khi lục đia, trong trường hợp thứ hai do các khối khi biển. Sự khác biệt giữa

khi hậu bờ tây và khi hậu bờ đông của lục đia phần lớn liên quan với những sự khác

biệt trong điều kiện hoàn lưu khi quyển và một phần liên quan với sự phân bố của

các dòng biển.

Hình 1.2: Phân vùng khí hậu thế giới của Alisop (1- Đới xích đạo; 2- Đới cận xích

đạo; 3- Nhiệt đới; 4- Cận nhiệt đới; 5- Ôn đới; 6- Cận cực; 7- Cực đới)

Page 16: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

9

Theo Khí hậu đại cương Trần Công Minh [10]. Năm 1931, Thornthwaite đưa

ra khái niệm về thể thoát hơi hay “hiệu ứng nhiệt ẩm” T- E: Tỷ số P- E là thương số

giữa lượng giáng thủy tháng và lượng bốc hơi tháng. Tổng số của tỷ số P- E trong

12 tháng được gọi là chỉ số hữu hiệu giáng thủy, để tránh sự bất tiện trong việc phân

loại, có thể đem mỗi tỷ số P- E nhân với 10. Thornthwaite đã tinh tỷ số giữa chỉ số

T- E của 3 tháng mùa hè và chỉ số T- E năm, gọi tỷ số này là sự tập trung mùa hè

của hiệu ứng nhiệt. Coi mối quan hệ giữa sự sinh trưởng của thực vật với giáng thủy

và với bốc hơi của giáng thủy làm xuất phát điểm cho phương pháp phân vùng của

mình, mối quan hệ này là tiềm năng cho sinh vật phát triển:

Cho nên, căn cứ vào tình hình tập trung của hiệu ứng nhiệt này lại qui đinh ra

5 loại khu vực phụ của nhiệt độ:

Khi hậu siêu nhiệt (megathermal) T- E > 114

Khi hậu trung nhiệt (mesothermal) 57 T- E 114

Khi hậu tiểu nhiệt (microthermal) 28,5 < T- E < 57

Khi hậu đài nguyên 14,5 < T- E < 28,5

Khi hậu băng tuyết T- E <14,5

Do số liệu quan trắc bốc hơi trên đia cầu rất có hạn nên ưn g dung phương

pháp phân vung khi hâu cua Thornthwaite trong thưc tê rât kho khăn.

Supan [2] căn cứ vào quan niệm nguyên nhân hình thành và khu vực đia lý,

đồng thời dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ trung bình năm và lượng giáng thủy để

phân chia khi hậu thế giới thành 35 khu khi hậu. Supan là người đầu tiên đề ra quan

niệm về khu vực khi hậu. Các khu vực khi hậu này chỉ là do phân chia theo đinh

tinh, không có giới hạn số lượng chặt chẽ, cũng không có sự liên hệ với nhau. Do

đó, không thể so sánh khi hậu các nơi với nhau được. Phương pháp phân loại của

Supan chỉ là phân chia theo khu vực, đề ra một số khu vực khi hậu cô lập không có

liên hệ với nhau.

Căn cứ theo những nghiên cứu [2] Bơ-rôi-nốp cho rằng gió có quan hệ với

hình thế khi áp, đồng thời gió có thể xác đinh độ ẩm, nhiệt độ, lượng mây, giáng

thủy… Cho nên, hình thế khi áp đặc trưng cho khi hậu. Ông dùng đường trục của

vùng trung tâm khu vực khi áp cao và khu vực khi áp thấp trên bản đồ đường đẳng

áp trung bình năm làm giới hạn khi hậu. Từ đó 4 đới khi hậu được phân chia thành:

Page 17: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

10

Đới khí hậu bắc cực, là khu vực gió đông bắc rét buốt; đới khí hậu ôn đới, thinh

hành gió Tây và Tây Nam, có lượng giáng thủy lớn; đới khí hậu nhiệt đới; đới khí

hậu xích đạo, giáng thủy phong phu, sức gió yếu ớt, hướng gió không nhất đinh.

Nguyên lý phân vùng khi hậu theo đia lý, theo hoàn lưu khi quyển hay theo

chế độ nhiệt ẩm được áp dụng rộng rãi cho các quy mô khác nhau ở nhiều nước trên

thế giới và ở Việt Nam.

Năm 1948, Ram Bahadur Madal [12], trên cơ sơ phân loại khí hậu cửa

Koppen và Thornthwaite đã đánh giá và phân vùng khí hậu cho khu vực Ấn Độ.

Đến năm 1990 các quan điểm quốc tế về phân vùng khí hậu Ấn Độ mới được đánh

giá và xây dựng lại bởi Chatterjee.

Năm 2000, hai tác giả Harvey Stern and Graham de Hoedt [13] sử dụng

phương pháp phân vùng khí hậu của các tác giả Koppen, Alisop, Thornthwaite để

đánh giá phân vùng lại khi hậu Australia được đăng tải trên tạp chí khí hậu

Australian (Australian Meteorology Magazine- June 2000). Tuy nhiên các phương

pháp chỉ đánh giá ở quy mô lớn.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Nghiên cứu phân vùng khi hậu Việt Nam được bắt đầu từ giữa thập kỷ 60

của thế kỷ XX, đầu tiên là phải kể đến tác giả Nguyễn Xiển trong cuốn Đặc điểm

khi hậu Miền Bắc Việt Nam. Sau này, khi đất nước thống nhất cuốn Khi hậu Việt

Nam được xuất bản của hai tác giả Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc [11]. Khi

phân tich các điều kiện hình thành khi hậu, trong đó đặc biệt tác giả chu trọng đến

cơ chế hoàn lưu và hình thế thời tiết, coi như nhân tố hàng đầu của sự tạo thành khi

hậu gió mùa. Đi sâu phân tich sự phân bố không gian và thời gian của gió mùa cực

đới mùa đông, gió mùa hải dương mùa hạ, khu vực chiu ảnh hưởng đặc trưng của

gió mùa nhiệt đới. Với hoạt động của gió mùa nếu không góp mặt của các nhiễu

động thời tiết đi kèm thì lượng mưa it, thời tiết trở nên hanh khô, nếu có mặt của

các nhiễu động thời tiết thì lượng mưa tăng lên đáng kể. Về bức xạ, tác giả cho rằng

bức xạ mặt trời là yếu tố đặc trưng của nguồn năng lượng khi hậu, tuy nhiên chế độ

bức xạ bi biến dạng sâu sắc bởi tác động của hoàn lưu gió mùa làm cho hình thái

khi hậu thay đổi điều này thể hiện rõ rệt ở phia bắc hơn phia nam. Nguyên nhân chủ

yếu xuất phát từ lượng mây che phủ bầu trời sinh ra do các nhiễu động thời tiết.

Page 18: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

11

Những đặc điểm này đã tạo nên tinh phức tạp đa sắc màu của mỗi vùng miền khi

hậu nước ta.

Tác giả chủ yếu phân tich các điều kiện hình thành các miền, khu vực khi

hậu theo độ dài mùa của các hệ quả thời tiết ứng với suất đảm bảo 50% đối với các

yếu tố chi phối chính là mùa nhiệt tương ứng với (nóng- lạnh), mùa mưa tương ứng

với độ (dài- ngắn). Từ việc phân tich cơ chế hoàn lưu gió mùa và hệ quả thời tiết

gió mùa mang lại tác giả đã chia nước ta thành 3 miền:

- Miền khí hậu phía bắc, từ đèo ngang (xấp xỉ vĩ tuyến 180N): khí hậu nhiệt

đới gió mùa có mùa đông lạnh (gồm 5 vùng):

1. Vùng nui Đông Bắc

2. Vùng nui Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn (vùng nui phia bắc)

3. Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ

4. Vùng nui Tây Bắc

5. Vùng Bắc Trung Bộ

- Miền khí hậu đông Trƣờng Sơn, từ Đèo Ngang đến Mũi Dinh (xấp xỉ vĩ

tuyến 110B): Đặc trưng của mưa ẩm lệch hẳn so với tình hình chung- lệch hẳn về

mùa đông (3 vùng):

1. Vùng Bình- Tri- Thiên (cũ)

2. Vùng Trung Trung Bộ

3. Vùng Nam Trung Bộ

- Miền khí hậu phía nam (Nam Bộ và Tây Nguyên): nhiệt độ quanh năm

cao với 1 mùa mưa và một mùa khô tương phản phù hợp với gió mùa (2 vùng): Tây

Nguyên và vùng Đồng Bằng Nam Bộ.

Về tổng thể tác giả sử dụng phương pháp phân tich khi hậu khách quan tổng

hợp. Về phân miền và vùng khi hậu tác giả chưa đưa ra một sơ đồ phân vùng khí

hậu với chỉ tiêu cụ thể.

Năm 1978, Vũ Tự Lập [3] trong Đia lý tự nhiên Việt Nam cũng có những

quan điểm tương đối giống với Phạm Ngọc Toàn- Phan Tất Đắc về các điều kiện

hình thành khi hậu Việt Nam, như chế độ nhiệt- ẩm trong cơ chế hoàn lưu gió mùa,

Page 19: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

12

nhưng phân vùng khi hậu theo quan điểm cảnh đia trong phân tích khách quan được

thể hiện rõ ràng hơn với phân hóa chế độ nhiệt ẩm theo vòng đia lý và đai cao đan

xen trong đó là tinh chất cảnh quan đia phương chi phối mạnh đối với cấp phân vi

cấp miền và nhỏ hơn.

Hệ thống phân vi ông xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc chinh là:

(1) Quy luật phân hóa không gian phổ biến của đia lý quyển là nguyên nhân

chinh của sự hình thành nên các đia tổng thể các cấp; (2) Hệ thống phân vi phải đầy

đủ các cấp gọi là những đơn vi bắt buộc làm chỗ dựa vững chắc cho sự phân vùng

từ trên xuống dưới; (3) Hệ thống phân vi phải được thể hiện rõ ràng, bằng một mô

hình phản ánh những mối quan hệ thân thuộc giữa các đơn vi

Từ cách nhìn nhận như vậy, mô hình hệ thống phân vi của ông được xây

dựng trên cơ sở lý luận khá chi tiết từ cấp đia lý quyển cho đến điểm đia lý: Đây là

hệ thống phân vi đia lý tự nhiên nhưng thực chất hệ thống phân vi này được gắn

liền với những chỉ tiêu khi hậu trong cách hình thành hệ thống phân vi này (Hình

1.3).

Page 20: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

13

Hình 1.3: Mô hinh hê thông phân vi của Vu Tư Lâp

Page 21: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

14

Với quan điểm như vậy, Vũ Tự Lập phân chia Việt Nam với 3 miền và 13

khu đia lý tự nhiên như sau:

1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: 3 khu (Khu Việt Bắc, Khu Đông Bắc,

Khu Đồng Bằng Bắc Bộ);

2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: 5 khu (Khu Hoàng Liên Sơn, Khu Tây

Bắc, Khu Hoà Bình- Thanh Hoá, Khu Nghệ- Tĩnh, Khu Bình- Tri- Thiên);

3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: 4 khu (Khu Kun Tum- Nam Nghĩa, Khu

Đắc Lắc- Bình Phú, Khu Cực Nam Trung Bộ, Khu Đông Nam Bộ, Khu Tây Nam

Bộ).

Một công trình rất căn bản trong giảng dạy ở các trường đại học là “Giáo

trình khi tượng và khi hậu đại cương” của tác giả Trần Công Minh [5] với những

nền tảng chinh chi phối từ những quan điểm phân chia của các giả trên Thế giới và

Việt Nam, tuy nhiên tác giả cũng phân tich các quan điểm riêng như sau:

Hậu quả của quá trình hình thành khi hậu trên trái đất nói chung hoặc mỗi

vùng miền nói riêng đều được xét trên nhiều nhân tố hình thành khi hậu thuộc ba

chu trình: Tuần hoàn ẩm, tuần hoàn nhiệt và hoàn lưu chung của khi quyển. Với

việc phân tich biến trình hàng ngày, năm, nhiều năm của các yếu tố khi tượng và

mỗi yếu tố khi hậu là kết quả sự tác động đồng thời của tất cả ba quá trình hình

thành khi hậu. Từ các nhân tố đia lý hình thành khi hậu, tác giả cho rằng vi tri đia lý

là nhân tố đầu tiên hình thành khi hậu, nó cho phép quy đinh hoàn cảnh cụ thể, vi tri

cụ thể của vùng miền khi hậu. Tiếp đến là các nhân tố độ cao trên mực nước biển,

tinh đia đới của khi hậu theo chiều cao, sự phân bố lục đia và biển, đia hình, dòng

biển và lớp phủ thực vật. Tất cả các nhân tố được nêu có mối quan hệ chặt chẽ với

ba chu trình tuần hoàn nhiệt, ẩm, hoàn lưu khi quyển. Ngoài ra nhân tố con người

cũng không kém phần quan trọng trong việc làm thay đổi cảnh quan, môi trường khi

hậu.

Trên cơ sở các phương pháp phân vùng khi hậu Koppen và Alisop tác giả đã

phân tich đánh giá đặc điểm hình thành khi hậu Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu phân

chia các vùng khi hậu Việt Nam của Nguyễn Trong Hiệu với hai miền khi hậu và 7

vùng khi hậu B1, B2, B3, B4 (Miền khi hậu phia bắc); N1, N2, N3 (Miền khi hậu

phía nam). Đây được xem là cơ sở lý thuyết căn bản trong chương trình giảng dạy.

Page 22: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

15

Chỉ tiêu phân miền khi hậu:

Miền khí hậu Bắc bộ Nam bộ

Biên độ năm của nhiệt độ không khi (0C) ≥ 9

0C < 9

0C

Tổng xạ trung bình năm (kcalo/cm2) < 140 > 140

Số giờ nắng trung bình năm (giờ) ≤ 2000 > 2000

Chỉ tiêu phân vùng khi hậu:

Vùng khí hậu B1 B2 B3 B4 N1 N2 N3

Các tháng mùa mưa 4-9 5-10 5-10 8-12 8-12 5-

10

5-10

Ba tháng mưa lớn nhất 6-8 6-8 7-9 8-10 9-11 7-9 8-10

Một trong những công trình khá toàn diện về khi hậu Tây Nguyên đã được

xuất bản vào năm 1985 là cuốn “Khi hậu Tây Nguyên” của Nguyễn Đức Ngữ [6],

[7]. Mục đich của tác giả trong phân vùng khi hậu Tây Nguyên dựa trên tập hợp các

điều kiện tự nhiên, từ đó xác đinh nguồn gốc hình thành và mối quan hệ giữa chung.

Chẳng hạn tác giả đã phân tich vai trò của các nhân tố bức xạ mặt trời, hoàn lưu khi

quyển và điều kiện đia lý trong sự hình thành khi hậu Tây Nguyên, những đặc điểm

của khi hậu Tây Nguyên được thể hiện qua các yếu tố khi hậu như: gió, nhiệt độ,

mưa, ẩm, bốc hơi, mây, nắng và các hiện tượng thời tiết.

Phương pháp phân vùng khi hậu Tây Nguyên tác giả thực hiện 4 nội dung:

- Phân tich quy luật phân hóa theo lãnh thổ

- Xác đinh cấp phân vi và chỉ tiêu phân vùng khi hậu

- Vạch các đường ranh giới phân vùng khi hậu

- Đánh giá điều kiện tài nguyên khi hậu các vùng.

Page 23: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

16

Trên cơ sở phân tich các quy luật phân hóa khi hậu của vùng nghiên cứu tác

giả đã đưa ra sơ đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên với tỷ lệ: 1:500.000. Với các

cấp phân vi được đưa ra cho cấp vùng và tiểu vùng với các chỉ tiêu như sau:

- Cấp vùng: Tổng nhiệt độ năm 80000C

- Cấp tiểu vùng: Giá tri năm của chỉ số ẩm Ivanov

K = R/E0 * 100% bằng 150.

Cấp

phân vị

Đực trƣng

chỉ tiêu

Giá trị

chỉ tiêu

Ý nghĩa

của chỉ tiêu

Vùng

khí hậu

Giá tri năm của tổng

nhiệt độ (∑t)

80000C - Giới hạn trên tối thiểu của cây cà phê chè

Arabica và giới hạn tối thấp của cây cao su

Brasin

- Giới hạn dưới của nhiều cây nhiệt đới điển

hình

Tiểu vùng

khí hậu

- Giá tri năm của chỉ

số ẩm (Kn)

- Giá tri mùa của chỉ

số độ ẩm (KXI-IV)

150%

50%

- Giới hạn trên của các vùng đủ ẩm (100-

150), ứng với thảm thực vật rừng đủ ẩm.

- Giới hạn trên của thời kỳ không đủ ẩm

trong năm (0- 50)

Page 24: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

17

Hình 1.4: Bản đồ phân vùng khí hậu Tây Nguyên của Nguyễn Đức Ngữ

Vùng I: (Khí hậu núi và cao nguyên phía bắc và đông bắc) bao gồm vùng

nui thấp tây Ngọc Lĩnh, vùng nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên

Kon- Hà- Nừng, đại bộ phận diện tich cao nguyên Plâycu.

Tiểu vùng I1: Khi hậu nui thấp tây Ngọc Lĩnh

Tiểu vùng I2: Khi hậu vùng nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao

nguyên Kon- Hà- Nừng

Tiểu vùng I3: Khi hậu cao nguyên Plâycu

Vùng II: (Khí hậu bình nguyên và trũng trung Tây Nguyên) bao gồm vùng

Kon Tum, Sa Thầy, An Khê, Cheo reo- Phú túc, bình nguyên Ia- sup, vùng trũng

Cơ- Rông- Pách- Lắc.

Page 25: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

18

Tiểu vùng II1: Khi hậu thung lũng Kon Tum, Sa Thầy, Ia- Đơ- Rang

Tiểu vùng II2: Khi hậu nui thấp Chư- tơ- ri- an và trũng An Khê.

Tiểu vùng II3: Khí hậu bình nguyên Ia- sup và trũng Cheo reo- Phú túc

Tiểu vùng II4: Khi hậu vùng trũng Cơ- Rông- Pách, Khánh dương

Tiểu vùng II5: Khi hậu Lắk- Ea- crông

Vùng III: (Khí hậu cao nguyên Buôn Mê Thuật- Buôn Hồ)

Vùng IV: (Khí hậu vùng cao nguyên Đắk Nông- Lâm Viên- Bảo Lộc)

Vùng V: (Khí hậu trũng tây nam cao nguyên Đắk Nông- Bảo Lộc)

Chương trình cấp nhà nước 42A (1988) [7] đã tạo ra bộ sản phẩm khoa học

gồm bộ số liệu và bộ bản đồ khi hậu đồ sộ , phong phu cho toan quôc , phục vụ thực

tiễn hiệu quả trong nhiều năm qua. Nhiêu công trinh nghiên cưu vê Tây Nguyên đa

tham khao tâp sô liêu va cac ban đô khi hâu nay . Tuy nhiên, cũng giống như công

trình Khi hậu Tây Nguyên nêu trên , cơ sở số liệu quan trắc đươc sư dung đên năm

1985 và nhiều trạm ở Tây Nguyên được thành lập sau năm 1975 nên chi co 7- 8

năm sô liêu đươc sư dung . Hơn nưa, mưc đô chi tiêt cua cac ban đô khi hâu (tỷ lệ

1:1.000.000) không cho phep tham khao đây đu cho môt vung như Tây Nguyên .

Năm 1988, Nguyễn Hữu Tài [9] đã đưa ra sơ đồ phân vùng khi hậu lãnh thổ

Việt Nam với các chỉ tiêu và cấp phân vi hoàn chỉnh, các chỉ tiêu phân vùng rõ ràng

đinh hình một xu thế phân vùng có tinh cơ sở cho các phương pháp phân vùng sau

này của các tác giả trong nước.

Cấp Chỉ tiêu chi phối

Lãnh thổ Ttb>210C, ∑T= 8000

0C, Albedo= 75kilocalo/cm

2

Phân hoá hai mùa gió

Miền khi hậu Biên độ năm của nhiệt độ 90C. Số giờ nắng cả năm 2000 giờ

Vùng khi hậu Tỷ trọng mưa mùa hạ so với lượng mưa năm 80%. Xuất

hiện thời kỳ mưa lớn

Tiểu vùng khi hậu Tổng nhiệt độ năm từ 7500 và 80000C. Lượng mưa năm

1600 và 2000mm. Số ngày có thời tiết đặc biệt khác

Page 26: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

19

Tây Nguyên trên cơ sở phân tich ảnh hưởng của đia hình đến chế độ nhiệt-

ẩm và đã xác đinh hai chỉ tiêu tổng nhiệt độ năm và lượng mưa năm làm chỉ tiêu

phân tiểu vùng khi hậu. Có năm tiểu vùng khi hậu với đặc điểm khác nhau:

1. Tiểu vùng khi hậu cao nguyên phia Bắc

2. Tiểu vùng khi hậu thung lũng thấp

3. Tiểu vùng khi hậu cao nguyên Đắk Lắc

4. Tiểu vùng khi hậu cao nguyên phia Nam

5. Tiểu vùng khi hậu bậc thềm phia Nam Tây Nguyên

Năm 2002, Nguyễn Duy Chinh [1] đa thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

cấp Bô “Kiểm kê tài nguyên khi hậu Việt Nam” trên cơ sở bổ sung số liệu khi tượng

đến năm 2000 và đã xây dựng bộ bản đồ tương tự bộ bản đồ của chương trình 42A

cho ca nươc. Tuy nhiên bộ sản phẩm mới này chưa được phổ biến và chưa được các

Bộ, Ngành biết đến nhiều như bộ sản phẩm của chương trình 42A. Ngoài ra đề tài

có những đánh giá chi tiết, cụ thể về tài nguyên khi hậu, cũng như rut ra những điều

kiện thuận lợi , khó khăn về mặt khi hậu cho từng vùng lãnh thổ . Trong công trinh

này cũng chưa đề cập đến việc cập nhật , điêu chinh sơ đô phân vung khi hâu va

mưc đô chi tiêt cũng chi dưng ơ ty lê ban đô 1:1.000.000 và trong phạm vi nghiên

cứu của đề tài tác giả chưa có điều kiện phân tich, đánh giá cho một tỉnh, vùng lãnh

thổ cụ thể nào.

Năm 2004, Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu [8] đã biên soạn tài liệu

“Khi hậu và Tài nguyên khi hậu Việt Nam” trên cơ sở phân tich chuỗi số liệu khi

hậu cơ bản của mạng lưới trạm, bao gồm 150 trạm khi tượng khi hậu và 500 trạm

đo mưa phân bố trên phạm vi cả nước, chủ yếu trong thời kỳ 1960- 2000, một số

yếu tố như nhiệt độ, mưa,… của một số trạm có chuỗi số liệu dài hơn (1928- 2000)

cũng được khai thác sử dụng cho mục đich nghiên cứu . Đang chu y nhât la đa xây

dưng môt sơ đô phân vung khi hâu cho Viêt Nam vơi nhưng khac biêt nhât đinh so

vơi san phâm cua chương trinh 42A. Tài liệu này chủ yếu được sử dụng trong đào

tạo đại học và trên đại học chuyên ngành khi hậu học .

1.3. Nhận xét và đánh giá các nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu phân vùng khi hậu trong và ngoài nước đều dựa

trên các nguyên tắc cơ bản về phân bố vi tri đia lý, cảnh quan điều tự nhiên kết hợp

Page 27: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

20

với các nhân tố chi phối chinh như bức xạ nhiệt, hoàn lưu khi quyển ở cấp phân

chia đới khi hậu; ở cấp vùng miền các phương pháp phân vùng thường tính đến

phân bố lượng giáng thủy, mức độ bốc thoát hơi khẳ năng; ở cấp tiểu vùng các sơ

đồ phân vùng khi hậu đều được bổ sung các nhân tố mới mang tinh đia phương như

các yếu tố có tinh cực đoan hoặc các yếu tố khác thường mới xuất hiện.

Các phương pháp phân vùng khi hậu của tất cả các tác giả đều xuất phát từ

những phân tich đia lý khách quan căn cứ vào chế độ nhiệt, ẩm và hoàn lưu khi

quyển là chủ đạo, tiếp đến là các nhân tố có phạm vi ảnh hưởng khác.

Quan điểm đia lý khi hậu chi phối rõ rệt trong các sơ đồ phân vùng khi hậu

của các tác giả Alisop, Bơ-rôi-nốp,.. dựa trên cơ sở phân tich cơ chế hoàn lưu hành

tinh. Quan điểm động lực trong phân vùng khi hậu Thornthwaite. Quan điểm tổng

hợp đều thấy trong hầu hết các sơ đồ tác giả. Ở phạm vi lớn thiên hướng của các tác

giả về nhận dạng và phân loại hình khi hậu là chinh, các chỉ tiêu mang tinh tổng

quát. Ở phạm vi lãnh thổ các tác giả xây dựng chỉ tiêu phân vùng cụ thể hơn, đi sâu

phân tich những đặc điểm nội vùng, chỉ tiêu cấp tiểu vùng đã được đề cập.

Đối với Tây Nguyên:

Cho đến nay việc phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên đã được các tác

Nguyễn Đức Ngữ thực hiện năm 1985 với cuốn “ Khi hậu Tây Nguyên”. Đây là

công trình khá toàn diện về Tây Nguyên. Tác giả đã xây dựng cho khu vực Tây

Nguyên một sơ đồ với các chỉ tiêu cụ thể về tổng lượng nhiệt, chỉ số độ năm của I –

va- nop. Từ đó, 5 vùng khi hậu được hình thành trong đó với 8 tiểu vùng. Tuy

nhiên, phần phân tich đặc điểm tác giả chỉ đánh giá sơ lược điều kiện nhiệt - ẩm.

Năm 1988, Nguyễn Hữu Tài trong phân vùng khi hậu Việt Nam, tác giả có

đưa ra các chỉ tiêu phân vùng, miền, tiểu vùng cụm thể. Tuy nhiên, tác giả chỉ coi

khu vực Tây Nguyên là một vùng khi hậu với 5 tiểu vùng nên việc đánh giá tài

nguyên khi hậu không được chi tiết hóa cho từng khu vực nhỏ Tây Nguyên.

Năm 2004, Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trong Hiệu biên soan “Khi hậu và

tài nguyên ki hậu Việt Nam” trên cơ sở phân tich chuỗi số liệu từ năm 1960- 2000.

Tuy nhiên, khu vực Tây Nguyên được đề cập trong phân vùng chỉ là một mục nhỏ

trong nội dung được thực hiện. Nên việc, đánh giá tài nguyên khi hậu khu vực Tây

Nguyên cũng chưa được chi tiết hóa đến cấp tiểu vùng.

Page 28: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

21

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU

2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên, là một chuỗi các Cao nguyên liền kề phia nam Việt Nam

bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vi tri đia lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia

Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Tây Nguyên cùng với vùng Duyên hải Nam

Trung Bộ hợp thành vùng Nam Trung Bộ, thuộc Trung Bộ Việt Nam.

Khu vực Tây Nguyên, phia bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phia đông giáp các

tỉnh Quảng Ngãi, Bình Đinh, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía

nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phia tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào)

và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phia

tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung

đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế.

Nếu xét diện tich Tây Nguyên bằng tổng diện tich của 5 tỉnh ở đây, thì vùng Tây

Nguyên rộng 54.641,0 km² [9].

Thực chất, Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một

loạt cao nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500m, cao

nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon- Hà- Nừng, Playcu cao khoảng 800m, cao

nguyên Ma Đrắk cao khoảng 500m, cao nguyên Buôn Mê Thuật cao khoảng 500m,

Mơ Nông cao khoảng 800- 1000m, cao nguyên Lâm Viên cao khoảng 1500m và

cao nguyên Di Linh cao khoảng 900- 1000m. Tất cả các cao nguyên này đều được

bao bọc về phia đông bởi những dãy nui và khối nui cao (chinh là Trường Sơn

Nam) [3], [11].

Với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500m đến 600m so

với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca

cao, hồ tiêu, dâu tằm. Cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Cà

phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Tây Nguyên cũng là vùng

trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ. Tây Nguyên có trữ lượng khoáng sản

phong phu hầu như chưa khai thác, hiện tại đã và đang tiến hành khai thác bô xít.

Tây Nguyên có tiềm năng du lich lớn, tài nguyên rừng phong phu với diện tich rừng

lớn có thảm sinh vật đa dạng vi như mái nhà của miền trung, có chức năng phòng

Page 29: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

22

hộ rất lớn. Tuy nhiên, nạn phá rừng, hủy diệt tài nguyên thiên nhiên và khai thác

lâm sản bừa bãi chưa ngăn chặn được tại đây có thể dẫn đến nguy cơ làm nghèo kiệt

rừng và thay đổi môi trường sinh thái.

2.1.2. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận

Hiện nay do nhu cầu phát triển kinh tế đất nước nói chung cũng như phát

triển kinh tế đia phương cần phải được gắn liền với điều kiện tự nhiên được hình

thành lên khu vực đia lý đó. Xây dựng một chiến lược dài hạn trong phát triển là

gắn liền giữa con người với điều kiện môi trường sống, tạo ra cân bằng được sinh

thái giữa con người với thiên nhiên là cần thiết.

Từ tổng quan những nghiên cứu phân vùng khi hậu trong và ngoài nước

chung ta có thể nhận thấy. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam việc nghiên cứu về

phân vùng khi hậu không còn là mới và rất phổ biến, phân vùng khi hậu ứng dụng

gắn liền đối với từng đối tượng nghiên cứu được rất nhiều các tác giả đề cấp đến:

như phân vùng khi hậu xây dựng, phân vùng khi hậu sinh thái, lâm nghiệp, …Tại

Việt Nam có rất nhiều các nhà nghiên cứu thuộc nhóm khi hậu đã xây dưng các sơ

đồ phân vùng chi tiết đến cấp tiểu vùng như Nguyễn Trọng Hiệu- Nguyễn Đức Ngữ

[8], Nguyễn Hữu Tài [10], Nguyễn Duy Chinh [1], mới đây nhất là các sơ đồ phân

vùng khi hậu Tỉnh Phu Tho [2], Điện Biên [1], Tuyên Quang do Viện Khi tượng

Thủy văn và Môi trường thực hiện cũng đã thể hiện rõ mối quan tâm đung mực của

các đia phương đến lĩnh vực này trong phát triển kinh tế đia phương. Tuy nhiên, để

có một bộ số liệu cập nhật cho khu vực Tây Nguyên đầy đủ trong khoảng một thập

niên trở lại đây là chưa có.

Biến đổi khi hậu hiện nay đang ngày càng hiện hữu, thông qua các cực tri khi

hậu và sự xuất hiện cực tri khi hậu mới (có nhiều nơi từ trước đến nay chưa có mưa

đá trong chuỗi số liệu quan trắc, nhưng hiện nay đã xuất hiện trong chuỗi số liệu

quan trắc). Điều này đã được khẳng đinh trong các báo cáo của IPCC

(Intergovernmental Panel on Climate Change), gần đây nhất là “Kich bản biến đổi

khi hậu, nước biển dâng cho Việt Nam- năm 2012” của Bộ Tài nguyên và Môi

trường công bố. Chế độ mưa nhiệt thay đổi do biến đổi khi hậu sẽ là vấn đề cần

thiết được học viên quan tâm trong cách tiếp cận nghiên cứu trong phân vùng khi

hậu Tây Nguyên, đặc biệt là giá tri cực đoan khi hậu.

Page 30: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

23

2.2. Số liệu sƣ dung

Chuỗi số liệu sử dụng:

Số liệu sử trong tính toán cho khu vực Tây Nguyên chủ yếu từ những năm

1978- 2010. Một số đặc trưng cực tri được sử dụng trong tất cả các năm có số liệu

đến năm 2010. Ngoài ra, 4 trạm mới quan trắc từ 1998 và 2001 đến 2010 cũng được

sử dụng trong phân tích tính toán đó là các trạm Yaly, Eahleo, Đắk Min, Lắk.

Các yếu tố sử dụng trong thống kê:

- Nhiêt độ không khi trung bình tháng;

- Nhiệt độ tối cao tháng;

- Nhiệt độ tối thấp tháng;

- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối và ngày xuất hiện;

- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối và ngày xuất hiện;

- Độ ẩm tương đối trung bình;

- Độ ẩm tương đối thấp nhất;

- Tổng số giờ nắng tháng;

- Tổng lượng bốc hơi tháng;

- Tổng lượng mưa tháng;

- Số ngày mưa trong tháng;

- Số ngày có dông trong tháng;

- Số ngày có sương mù trong tháng;

- Các đặc trưng cực tri khác.

Phƣơng pháp chỉnh lý:

Sử dụng các trạm có đủ số liệu, đồng nhất về chuỗi để tinh toán và xây dựng

phương pháp. Chuỗi số liệu này đã qua chỉnh lý của Viện Khoa học Khi tượng

Thủy văn Và Môi trường. Phương pháp chỉnh lý số liệu được sử dụng phương pháp

chỉnh lý theo [4].

Page 31: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

24

Ngoài ra các trạm có chuỗi số liệu ngắn không đủ và đồng nhất, mới đo đạc

được đưa vào sử dụng với tinh chất điều chỉnh trong quá trình xây dựng và phân

tich sơ đồ phân vùng khi hậu.

Các công thức sử dụng trong tính toán các đặc trƣng khí hậu

+ Tổng và trung bình số học các đặc trưng khi hậu tháng, mùa năm, thời kỳ;

+ Tỷ suất phần trăm các đặc trưng khi hậu tháng, mùa, năm, thời kỳ.

Bảng 2.1: Danh sách thời kỳ lấy số liệu khí hậu các trạm khu vực Tây

Nguyên và các trạm lân cận (Ký hiệu dấu * là các trạm khu vực lân cận Tây Nguyên)

STT Trạm Thời kỳ

số liệu STT Trạm

Thời kỳ

số liệu

1 Yaly 2001- 2010 18 Nam Đông* 2001-2010

2 Đắc Tô 1981- 2010 19 A Lưới * 1978- 2010

3 Kon Tum 1977- 2010 20 Đà Nẵng * 1976- 2010

4 Plâycu 1977- 2010 21 Tam Kỳ *

2001- 2010

5 An Khê 1980- 2010 22 Trà My *

2001- 2010

6 Auynpa 1977- 2010 23 Quảng Ngãi *

2001- 2010

7 Eahleo 2001- 2010 24 Ba Tơ *

1980- 2010

8 Buôn Hồ 1982- 2010 25 Hoài Nhơn *

2001- 2010

9 MaĐrắk 1978- 2010 26 Quy Nhơn *

2001- 2010

10 Buôn Mê Thuật 1929- 2010 27 Tuy Hòa *

1977- 2010

11 Đắk Min 2001- 2010 28 Sơn Hòa * 1977- 2010

12 Đắk Nông 1978- 2010 29 Nha Trang * 2001- 2010

13 Bảo Lộc 1962- 2010 30 Cam Ranh *

1978- 2010

14 Lắk 1998- 2010 31 Đồng Xoài *

2001- 2010

15 Đà Lạt 1977- 2010 32 Phan Thiết *

2001- 2010

16 Liên Khương 1949- 2010 33 Phước Long *

2001- 2010

17 Huế * 2001- 2010 34 Hàm Tân *

1978- 2010

Page 32: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

25

Hình 2.1: Bản đồ lưới trạm khu vực Tây Nguyên và lân cận

Page 33: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

26

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu phân vùng khí hậu Tây Nguyên

2.3.1. Phân tích tổng hợp

Do vi tri tự nhiên được tiếp xuc và chuyển tiếp giữa nhiều hệ thống tự nhiên,

từ hệ thống đia chất- đia hình, hệ thống khi hậu- thủy văn, hệ thống sinh vật và sự

phát triển lich sử tự nhiên lâu dài phức tạp. Vì vậy, việc xây dựng sơ đồ phân vùng

khi hậu Tây Nguyên với các chỉ tiêu cụ thể, tóm lược được những nét cơ bản nhất,

có cái nhìn đung nhất tránh hình thức tránh sai sót dẫn đến đánh giá quá cao nội

dung này và không đánh giá đầy đủ nội dung khác hoặc thiếu tương quan thật giữa

mối quan hệ giữa chung.

Thực hiện việc phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên là công tác phân

chia mang ý nghĩa nội vùng, tuy nhiên việc phân chia theo cấp vùng hay đến cấp

tiểu vùng thì cũng không thể tách khỏi các nguyên tắc cơ bản đã được khẳng đinh ở

nhiều tác giả khi thực hiện công tác phân vùng [1, 2, 6, 8, 10] với các nguyên tắc cơ

bản sau:

Nguyên tắc khách quan: Coi sự phân hóa khi hậu là quy luật tự nhiên, không

phụ thuộc vào sự sắp xếp nhân tạo, sắc thái đia phương nổi trội hơn đôi khi không

lặp lại ở nơi khác. Các phương pháp phân vùng khi hậu đều phải nhằm xác lập các

ranh giới tự nhiên, thể hiện được một cách rõ nhất sự tạo thành những đơn vi khí

hậu. Tuy nhiên, trong thực tế tinh khách quan không đạt đến tuyệt đối nhưng nó

mang tinh ràng buộc cao về sự hợp lý của đơn vi khi hậu được phân chia. Chẳng

hạn, khi xác đinh đặc điểm của một đơn vi khi hậu ta cần phải đặt khu vực tự nhiên

đang xét vào một hệ thống lớn, ngoài những đặc điểm chung đã được xác đinh cần

xác đinh mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố đó và nhận biết tinh khác biệt nổi

trội nhất.

Nguyên tắc đồng nhất: Nguyên tắc đồng nhất cũng hiểu theo nghĩa tương

đối. Ranh giới giữa các cấu truc đồng nhất là nơi mà tinh đồng nhất ở một mức độ

nào đó, bắt đầu chuyển sang một hình thể cấu truc khác.

Nguyên tắc dị biệt: Khi mỗi đơn vi khi hậu được xác lập phải có thể tách ra

khỏi hệ thống tương quan bởi những tinh chất cá biệt thuộc về bản thể, không tìm

thấy sự lặp lại ở bất kỳ hoàn cảnh nào khác.

Page 34: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

27

Nguyên tắc khả tỷ: có thể so sánh, đối chiếu được với nhau, ý nghĩa khả tỷ có

thể là thước đo tinh hợp lý của hệ thống phân vi.

2.3.2. Phân tich vê sƣ khac biêt cua khí hậu Tây Nguyên vơi khu vƣc lân cân

a) Chế độ nhiệt

Căn cứ vào các đặc trưng tổng lượng nhiệt năm đã được tính toán Bảng 2.1

nhận thấy: Cùng một vĩ độ đia lý tương đương nhưng sự chênh lệch nhiệt độ theo

độ cao của khu vực Tây Nguyên với khu vực lân cận thấy rất rõ ở gradient nhiệt độ

duy trì khoảng 0,5- 0,60C/100m. Tổng lượng nhiệt hàng năm khu vực Tây Nguyên

∑T(Năm) < 90000C; Tổng lượng nhiệt năm khu vực lân cận ∑T(Năm) > 9000

0C, có nơi

xấp xỉ 100000C. Nhiệt độ trung bình khu vực Tây Nguyên từ 21,4- 23,9

0C, trong

khi đó khu vực lân cận 25,4- 27,20C.

Như vậy, khu vực Tây Nguyên được xác đinh ranh ∑T(Năm) < 90000C (tương

đương với nhiệt độ trung bình 24,50C).

Bảng 2.2: Chênh lệch nhiệt độ, độ cao các điểm có vĩ độ tương đương

Khu vực Tây Nguyên

Địa điểm Vĩ độ Kinh độ Độ cao (m) T(0C) Ttb(

0C) T(

0C)

Đăk Tô 14039’ 107

050’ 620,4 8149,6 22,3 5,5

Kon Tum 14021’ 108

000’ 537,6 8643,7 23,7 5,0

Playcu 13058’ 108

001’ 778,9 7999,0 21,9 5,4

An Khê 13057’ 108

039’ 442,2 8629,3 23,6 6,3

Auynpa 13023’ 108

027’ 159,7 9431,8 25,8 6,0

Buôn Hồ 12055’ 108

016’ 707,2 8023,1 22,0 5,5

Ma Đrăk 12044’ 108

045’ 419,0 8714,0 23,9 5,9

Buôn Mê Thuật 12040’ 108

003’ 470,3 8697,0 23,8 4,9

Đăk Nông 12000’ 107

041’ 631,0 8250,2 22,6 3,6

Bảo Lộc 11032’ 107

049’ 840,4 7997,3 21,9 3,3

Đà Lạt 11057’ 108

027’ 1508,6 6558,9 18,0 3,5

Liên Khương 11044’ 108

025’ 939,3 7802,6 21,4 3,2

Lân cận Tây Nguyên

Quảng Ngãi 15007’ 108

048’ 9,5 9517,0 26,1 7,4

Ba Tơ 14046’

108

044’ 130,5 9258,8 25,4 6,7

Hoài Nhơn 14028’ 109

002’ 17,5 9554,0 26,2 6,8

Quy Nhơn 13046’ 109

013’ 4,8 9944,2 27,2 6,8

Tuy Hòa 13005’ 109

017’ 11,6 9716,0 26,6 6,0

Sơn Hòa 13003’ 108

059’ 38,6 9486,7 26,0 6,6

Nha Trang 12013’ 109

012’ 5,0 9887,2 27,1 5,4

Cam Ranh 11055’ 109

009’ 15,9 9870,6 27,0 4,6

Page 35: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

28

Phan Rang 11035’ 108

059’ 6,5 9937,8 27,2 4,3

Phan Thiết 10056’ 108

006’ 10,0 9885,6 27,1 3,5

Hàm Tân 10040’ 107

046’ 12,0 9688,8 26,5 3,4

b) Chế độ mưa

Mùa mưa khu vực Tây Nguyên khá dài từ 6 đến 8 tháng với ba vùng mưa

khác biệt: Vùng nui phia bắc và cao nguyên phia đông băc kéo dài 6 tháng bắt đầu

từ tháng V kết thuc vào tháng X; Vùng bình nguyên và trung Tây Nguyên kéo dài 7

tháng từ khoảng tháng V đến tháng XI; Vùng cao nguyên phia nam và Tây nam từ

khoảng cuối tháng III hoặc đầu tháng IV đến tháng XI.

Trong khi đó mùa mưa của các khu vực lân cận có vĩ độ tương đương ngắn

hơn phổ biến là từ 4 đến 5 tháng khu vực phia bắc duyên hải Nam Trung Bộ, bắt

đầu khoảng tháng VIII hoặc tháng IX và kết thuc trong tháng XII; Riêng phia Đông

Nam Bộ và phia bắc Quảng Ngãi- Đà Nẵng mùa mưa kéo dài 7 đến 8 tháng, bắt đầu

khoảng tháng IV và kết thuc trong tháng XII: Nguyên nhân chinh mùa mưa đến

sớm ở phia bắc Quảng Ngãi- Đà Nẵng do đây là thời kỳ mưa tiểu mãn trong khoảng

tháng IV- V hàng năm; còn phia Đông Nam Bộ là thời kỳ bắt đầu mùa gió mùa tây

nam hoạt động.

Thời kỳ mưa lớn khu vực Tây Nguyên tập trung chủ yếu trong các tháng

VII- IX một số nơi VIII- X; Khu vực lân cận thời kỳ mưa lớn tập trung chủ yếu

trong các tháng IX- XI, một số nơi muộn hơn từ tháng X- XII.

Bảng 2.3: Phân hóa lượng và mùa mưa các điểm có vĩ độ tương đương (mm)

Địa điểm

Mùa khô Mùa mƣa

Ba tháng

mƣa lớn

∑R (Năm)

Thời kỳ ∑R

(mùa)

Thời kỳ ∑R (mùa) Thời kỳ ∑R (cao

điểm)

Khu vực Tây Nguyên

Đăk Tô XI- IV 213,3 V- X 1623,6 VII, VIII, IX 1007,1 1836,9

Kon Tum XI- IV 137,5 V- X 1626,9 VII, VIII, IX 967,1 1833,5

Playcu XI- IV 202,2 V- X 1971,2 VII, VIII, IX 1215,4 2206,8

An Khê I- IV 109,0 V-XII 1429,5 IX, X, XI 833,4 1538,5

Auynpa XII- IV 104,2 V- XI 1183,2 VIII, IX, X 617,8 1287,4

Buôn Hồ XII- III 66,8 IV- XI 2083,6 VIII, IX, X 1091,5 2150,4

Page 36: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

29

Ma Đrăk I- IV 194,8 V- XII 1878,2 IX, X, XI 1105,9 2073,0

Buôn Mê Thuật XI- IV 244,2 V- X 1641,8 VII, VIII, IX 920,7 1886,0

Đăk Nông XI- II 152,6 III- X 2418,2 VII, VIII, IX 1281,7 2570,8

Bảo Lộc XII- II 197,7 III- XI 2722,6 VII, VIII, IX 1296,0 2909,2

Đà Lạt XII- III 140,5 IV- XI 1681,9 VIII, IX, X 772,5 1814,4

Liên Khương XI- III 193,7 IV- X 1417,4 VIII, IX, X 694,8 1610,8

Khu vực lân cận

Quảng Ngãi II- VII 361,9 VIII- I 2320,1 IX, X, XI 1701,0 2682,0

Ba Tơ II- IV 208,5 V- I 3455,0 X, XI, XII 2297,4 3654,3

Hoài Nhơn II- VII 313,2 VIII- I 1992,8 IX, X, XI 1490,6 2306,0

Quy Nhơn I- VII 401,4 VIII- XII 1640,6 IX, X, XI 1350,9 1868,0

Tuy Hòa I- VIII 425,7 IX- XII 1679,7 IX, X, XI 1462,9 2110,2

Sơn Hòa I- IV 130,8 V- XI 2165,5 IX, X, XI 1441,4 2315,1

Nha Trang I- VIII 399,1 IX- XII 1197,3 X, XI, XII 1020,7 1596,4

Cam Ranh I- VIII 372,0 IX- XII 924,4 IX, X, XI 778,0 1149,7

Phan Rang XI- VIII 417,5 IX- XI 521,8 IX, X, XI 521,8 939,5

Phan Thiết XI- IV 103,7 V- X 1031,7 V, VII, VIII 565,7 1135,4

Hàm Tân XI- III 150,0 IV- X 2020,6 VI, VII, VIII 1156,9 2178,6

c) Chế độ Ẩm - Nắng - Bốc hơi

- Độ ẩm tương đối trung bình khu vực Tây Nguyên từ 77- 86%, trong đó có

Kon Tum và Auynpa có độ ẩm < 80%, còn các nơi khác đều > 80%. Khu vực lân

cận Tây Nguyên có độ ẩm thấp hơn duy trì từ 76- 85%, trong đó các nơi Quy Nhơn,

Cam Ranh đến Phan Rang độ ẩm < 80%, các nơi khác > 80%.

- Tây Nguyên có tổng giờ nắng từ 2000- 2500 giờ tương đối đồng đều trên

toàn khu vực. Khu vực lân cận có số giờ nắng không đều: Từ Quảng Ngãi đến Tuy

Hòa số giờ nắng từ 1950- 2450 giờ, từ Nha Trang trở vào đến Hàm Tân số giờ nắng

từ 2500- 2900 giờ.

- Tổng lượng bốc hơi <1000mm ở một số nơi Playcu, Đắk Nông, Đà Lạt;

Các nơi khác duy trì từ 1000- 1500mm. Khu vực lân cận hầu hết các nơi đều có

lượng bốc hơi cao từ 1000- 1800mm.

Page 37: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

30

Bảng 2.4: Phân hóa ẩm- nắng- bốc hơi các điểm có vĩ độ tương đương

Khu vực Tây Nguyên Khu vực lân cận

Địa điểm Utb(%) Sh (giờ) Bh (mm) Địa điểm Utb(%) Sh (giờ) Bh (mm)

Đăk Tô 81 2283,5 1006,8 Quảng Ngãi 83 2083,4 1080,7

Kon Tum 77 2444,7 1445,3 Ba Tơ 85 1963,5 785,0

Playcu 83 2429,2 992,4 Hoài Nhơn 83 2275,3 1053,4

An Khê 83 2355,0 1293,6 Quy Nhơn 78 2384,1 1318,5

Auynpa 79 2383,2 1542,2 Tuy Hòa 81 2448,9 1369,4

Buôn Hồ 85 2407,5 1034,5 Sơn Hòa 82 2215,7 1437,5

Ma Đrăk 82 2168,9 1224,6 Nha Trang 79 2517,9 1462,0

Buôn Mê Thuật 81 2494,7 1404,7 Cam Ranh 76 2634,6 1795,5

Đăk Nông 84 2294,5 925,0 Phan Rang 76 2839,8 1775,7

Bảo Lộc 85 2028,8 1073,5 Phan Thiết 80 2802,2 1367,9

Đà Lạt 86 2091,4 897,1 Hàm Tân 82 2700,9 1350,1

Liên Khương 80 2330,0 1148,9

2.3.3. Phân tich vê phân hóa khí hậu nội vùng Tây Nguyên

a) Nhiệt độ

Tây Nguyên được thừa hưởng nguồn năng lượng bức xạ mặt trời phong phu

vùng vĩ độ thấp với lượng nhiệt dồi dào, tuy nhiên chiu sự chi phối mạnh của hoàn

lưu gió mùa và độ cao đia hình là rất đặc trưng. Nhiệt độ không khi trung bình năm

của Tây Nguyên hầu hết các nơi duy trì khoảng 21,4- 24,40C; Đặc biệt một số nơi

như vùng thung lũng thấp hut gió nhiệt độ trung bình 25,80C (Auynpa) và một số

nơi nhiệt độ lại xuống rất thấp do quá trình giảm nhiệt theo đia hình 18,00C như Đà

Lạt. Quy luật nhiệt độ trung bình năm giảm theo độ cao đia hình với gradient vào

khoảng 0,5-0,60C/100m (Bảng 2.4).

Tương ứng với nhiệt độ trung bình năm là tổng lượng nhiệt của Tây Nguyên

nằm phổ biến trong khoảng từ 7800- 86000C. Giống như nhiệt độ, sự phân bố của

tổng nhiệt trung bình năm cũng thay đổi theo độ cao. Vùng thung lũng và nui thấp

có tổng nhiệt trung bình năm lớn hơn 86000C đến dưới 9500

0C, lên cao trên 2000m

tri số giảm xuống khoảng xấp xỉ 65000C (Đà Lạt).

Page 38: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

31

Do nằm ở vùng vĩ độ thấp mùa hè chiu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa Tây

Nam, mùa đông chiu ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc nên biên độ năm của

nhiệt độ trung bình không lớn phổ biến từ 3,2- 6,00C. Cực đại nhiệt độ quan trắc

được trong tháng IV với nhiệt độ cao nhất trung bình tư 27,4- 31,60C (riêng Đà Lạt

là 23,30C) còn cực tiểu quan trắc được vào tháng I với nhiệt độ thấp nhất trung bình

17,5- 21,90C (riêng Đà Lạt là 14,6

0C).

Chế độ nhiệt phân hoá theo mùa mưa là chủ yếu. Các tháng có nhiệt độ trung

bình duy trì xấp xỉ 200C chỉ xảy ra trong các tháng I và XII ở những nơi có độ cao

khoảng 500m trở lên do quá trình giảm nhiệt do độ cao đia hình vào các tháng chinh

mùa đông. Khi mùa mưa bắt đầu thì nền nhiệt độ khu vực giảm hẳn từ khoảng tháng

V- XI hàng năm. Giá tri nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khu vực Tây Nguyên phổ biến

từ 35,0- 40,70C (trừ một số nơi độ cao > 800m như vùng cao nguyên Đà Lạt- Bảo

Lộc- Liên Khương). Thời gian xuất hiện giá tri tối cao tuyệt đối thường chỉ xảy ra

vào thời kỳ từ cuối tháng III đến giữa tháng V, đây là thời kỳ bắt đầu mùa mưa ở

khu vực này. Sau tháng V xu thế nhiệt độ giảm dần theo mùa mưa đến cuối tháng

XII sang đầu tháng I hàng năm nền nhiệt độ khu vực giảm mạnh mẽ, kèm theo các

đợt không khi lạnh mạnh từ phia bắc di chuyển tới nên thời gian này là thời kỳ nhiệt

độ hạ thấp nhất trong năm. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan sát được khu vực Tây

Nguyên thấp nhất từ 3,3- 7,50C, thông thường từ 8,0- 11,0

0C.

Nhìn chung khu vực Tây Nguyên có một nền nhiệt độ ôn hòa, không quá cao

trong mùa hạ, không quá thấp trong mùa đông phù hợp với điều kiện nhiệt đới nui

cao rất thuận lợi cho việc phát triển điều kiện tự nhiên đối với loại cây trồng có tinh

chất phù hợp nhiệt đới.

Bảng 2.5: Đặc trưng khí hậu các trạm khu vực Tây Nguyên

Đặc trƣng Ttb

(0C)

∑R

(mm)

∑Bh

(mm)

∑Sh

(giờ)

∑T

(0C)

T

(0C)

Txtb

(0C)

Tmtb

(0C)

Playcu 21,9 2206,8 992,4 2429,2 7999,0 5,4 27,7 18,2

Yaly 23,1 1727,1 1389,3 1389,3 8419,0 5,4 30,6 18,7

Đắc Tô 22,3 1836,9 1006,8 2283,5 8149,6 5,5 28,6 18,2

Kon Tum 23,7 1833,5 1445,3 2444,7 8643,7 5,0 29,7 19,6

An Khê 23,6 1538,5 1293,6 2355,0 8629,3 6,3 28,6 20,5

Auynpa 25,8 1287,4 1542,2 2383,2 9431,8 6,0 31,6 21,9

Eahleo 22,3 1796,9 1124,9 2361,4 8158,8 5,0 27,5 19,2

Page 39: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

32

Buôn Hồ 22,0 2150,4 1034,5 2407,5 8023,1 5,5 27,1 19,0

Đắk Min 22,6 1772,1 995,4 2058,6 8250,1 4,8 27,7 19,6

Ma Đrăk 23,9 2073,0 1224,6 2168,9 8714,0 5,9 28,9 20,7

Buôn Mê Thuật 23,8 1886,0 1404,7 2494,7 8697,0 4,9 29,7 20,3

Đắc Nông 22,6 2570,8 925,0 2294,5 8250,2 3,6 29,1 18,7

Lắk 24,4 2043,4 1231,9 2296,9 8904,8 4,5 30,0 20,8

Bảo Lộc 21,9 2909,2 1073,5 2028,8 7997,3 3,3 27,6 18,3

Đà Lạt 18,0 1814,4 897,1 2091,4 6558,9 3,5 23,3 14,6

Liên Khương 21,4 1610,8 1148,9 2330,0 7802,6 3,2 27,4 17,5

Do có lượng bức xạ phong phu nên Tây Nguyên có nền nhiệt độ khá cao. Ở

các vùng thấp, nhiệt độ trung bình năm đều trên 230C, tổng nhiệt độ năm đều trên

80000C, vượt quá tiêu chuẩn nhiệt đới. Chỉ có một số nơi nhiệt độ ≤ 20

0C chỉ

khoảng 2 tháng. So với các nơi cùng vĩ tuyến thì trên cùng đia cao đia lý, nhiệt độ ở

Tây Nguyên thấp hơn phổ biến từ 2,2- 5,00C.

Biến trình năm nhiệt độ Tây Nguyên khá đồng nhất trong toàn khu vực với

một đỉnh cực đại trong tháng IV và cực tiểu trong các tháng I, XII hàng năm. Biến

trình nhiệt độ không có sự biến thiên đột ngột về giá tri với biên độ không lớn.

Page 40: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

33

Đắk Tô 1982- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Kon Tum 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Playcu 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

An Khê 1980- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Hình 2.2: Biến trình nhiệt các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê

Auynpa 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Buôn Hồ 1982- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Ma Đrắk 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Buôn Mê Thuật 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Hình 2.3: Biến trình nhiệt các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê Thuật

Page 41: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

34

Đắk Nông 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Bảo Lộc 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Đà Lạt 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Liên Khương 1978- 2010

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

0C

Txtb

Ttb

Tmtb

Hình 2.4:Biến trình nhiệt các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà lạt, Liên Khương

b) Mưa

Lượng mưa năm của các nơi thuộc Tây Nguyên nhìn chung là khá lớn phổ

biến từ 1700- 3000mm. Đặc biệt một số nơi mưa rất it là vùng thung lũng thấp hút

gió thường bi ảnh hưởng của hiệu ứng phơn thuộc phia đông của dãy Trường Sơn

1280- 1540mm (khu vực đèo An Khê và thung lũng Auynpa); Ngoài ra lượng mưa

thấp còn xuất hiện ở vùng nui có độ cao >1500m nơi đây độ dầy của mây đối lưu

gió mùa khó phát phát triển đến. Nhìn chung lượng mưa khu vực Tây Nguyên phân

bố rất không đồng đều giữa các khu vực và ngay trong một vùng nhỏ, lượng mưa

cũng phụ thuộc chặt chẽ điều kiện đia lý ngoài ra còn cục bộ theo đia hình. Chẳng

hạn, lượng mưa lớn thường tập trung ở các khu vực giáp với phia Đông và Nam Bộ

như Cao Nguyên Đắk Nông, Bảo Lộc; lượng mưa thấp hơn thường tập trung phia

bắc Tây Nguyên và vùng giáp ranh duyên hải Nam Trung Bộ.

Page 42: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

35

Bảng 2.6: Đặc điểm phân hóa mùa mưa khu vực Tây Nguyên

Bảng 2.7: Thời kỳ mưa lớn khu vực Tây Nguyên

Đặc trƣng

Mùa khô Mùa mƣa Mƣa năm ∑R

(mm) Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ trọng

(%)

Playcu XI - IV 202,2 9,3 V - X 1971,2 90,7 2206,8

Yaly XI - IV 187,8 10,9 V - X 1539,3 89,1 1727,1

Đắc Tô XI - IV 213,3 11,6 V - X 1623,6 88,4 1836,9

Kon Tum XI - IV 137,5 7,8 V - X 1626,9 92,2 1833,5

An Khê I - IV 109,0 7,1 V-XII 1429,5 92,9 1538,5

Auynpa XII - IV 104,2 8,1 V- XI 1183,2 91,9 1287,4

Eahleo XII - IV 137,0 7,6 V- XI 1660,0 92,4 1796,9

Buôn Hồ XII - III 66,8 3,1 IV - XI 2083,6 96,9 2150,4

Đắk Min XI - III 177,3 10,0 IV - X 1594,8 90,0 1772,1

Ma Đrăk I - IV 194,8 9,4 V - XII 1878,2 90,6 2073,0

Buôn Mê Thuật XI - IV 244,2 12,9 V - X 1641,8 87,1 1886,0

Đắc Nông XI - II 152,6 5,9 III - X 2418,2 94,1 2570,8

Lắk XII - IV 135,4 6,6 V - XI 1908,0 93,4 2043,4

Bảo Lộc XII - II 197,7 7,0 III - XI 2722,6 93,0 2909,2

Đà Lạt XII - III 140.,5 7,7 IV - XI 1681,9 92,3 1814,4

Liên Khương XI - III 193,7 12,0 IV - X 1417,4 88,0 1610,8

Đặc trƣng

Ba tháng mƣa lớn Tháng cao điểm

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ trọng

(%)

Playcu VII, VIII, IX 1215,4 55,9 VIII 470,4 21,6

Yaly VII, VIII, IX 985,1 57,0 VIII 367,7 21,3

Đắc Tô VII, VIII, IX 1007,1 54,8 VIII 415,3 22,6

Kon Tum VII, VIII, IX 967,1 54,8 VIII 346,1 19,6

An Khê IX, X, XI 833,4 54,2 X 346,1 22,5

Auynpa VIII, IX, X 617,8 48,0 IX 236,0 18,3

Page 43: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

36

Nếu coi ranh giới mùa mưa R ≥ 100mm, thì mùa mưa khu vực Tây Nguyên

kéo dài phổ biến khoảng 6 tháng bắt đầu từ khoảng tháng V- X hàng năm; thời gian

còn lại từ XI đến IV năm sau là mùa khô. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm đia hình của

mỗi vùng thì mùa mưa lại có những khác biệt đáng kể: Chẳng hạn các khu vực nui

thấp giáp ranh duyên hải Nam Trung Bộ và thung lũng thấp mùa mưa kéo dài 7

tháng bắt đầu từ tháng V nhưng kết thuc chậm hơn một tháng khoảng tháng XI;

Vùng giáp gianh miền Đông Nam Bộ mùa mưa kéo dài 8, có khi đến 9 tháng bắt

đầu sớm hơn ở cuối tháng III hoặc đầu tháng IV và kết thuc trong tháng X hoặc

tháng XI.

Thời gian mưa lớn tập trung chủ yếu trong các tháng từ VII- IX, tháng có

lượng mưa lớn nhất là tháng VIII. Điều này phù hợp với sự phân bố mưa khu vực

nửa phia Tây Cao Nguyên. Những vùng thung lũng phia đông thời kỳ mưa lớn đã bi

chậm đi từ một đến hai tháng và tháng mưa lớn nhất cũng đã dich về khoảng tháng

IX- X hàng năm.

Tỷ trọng lượng mưa khu vực Tây Nguyên phân bố rất không đều, mùa mưa

rất lớn chiếm từ 87- 94% lượng mưa năm vượt qua ngưỡng thừa ẩm, chỉ còn từ 6-

13% lượng mưa kéo dài trong 6 tháng mùa khô và luôn ở tình trạng khô hạn và

thiếu nước. Chỉ riêng ba tháng mưa lớn lượng mưa phổ biến từ 600- 1300mm

(chiếm 42- 57% lượng mưa năm), tháng cao điểm đạt xấp xỉ 500mm. Trong khi các

tháng mùa khô hầu như không có mưa hoặc mưa với lượng rất it <10mm có khi kéo

Eahleo VII, VIII, IX 1013,2 56,4 VIII 393,1 21,9

Buôn Hồ VIII, IX, X 1091,5 50,8 VIII 510,7 23,7

Đắk Min VII, VIII, IX 801,2 45,2 IX 280,1 15,8

Ma Đrăk IX, X, XI 1105,9 53,3 XI 480,2 23,2

Buôn Mê Thuật VII, VIII, IX 920,7 48,8 VIII 333,5 17,7

Đắc Nông VII, VIII, IX 1281,7 49,9 VIII 471,0 18,3

Lắk VII, VIII, IX 1010,3 49,4 VIII 394,0 19,3

Bảo Lộc VII, VIII, IX 1296,0 43,7 VIII 505,4 16,7

Đà Lạt VIII, IX, X 772,5 42,4 IX 272,8 15,0

Liên Khương VIII, IX, X 694,8 43,1 IX 261,9 16,3

Page 44: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

37

dài đến vài tháng. Đây là một điểm rất không thuận lợi trong công tác chống lũ và

ung lụt trong mùa mưa và chống hạn trong mùa khô của khu vực.

Như vậy, phân bố không gian của lượng mưa khu vực Tây Nguyên có sự

phân hóa rất rõ theo đia hình với hai xu thế Tây- Đông và Tây- Nam, cả về lượng và

thời gian.

Trung bình thì trong một năm ở các nơi thuộc Tây Nguyên có từ 143- 199

ngày mưa. Số ngày mưa của mùa mưa từ 122- 179 ngày. Số ngày mưa của cả mùa

khô chỉ tương đương với một tháng cao điểm trong mùa mưa khoảng từ 18- 34

ngày. Số ngày mưa lớn nhất ở Bảo Lộc là 199 ngày, thấp nhất ở Auynpa 143 ngày.

Trong các tháng mùa khô số ngày mưa < 5 ngày là khá phổ biến, đặc biệt một số

nơi tháng I cả tháng không có ngày nào có mưa như Kon Tum; Trong các tháng

mùa mưa số ngày mưa > 20 ngày cũng khá phổ biến (xem Bảng 2.7).

Bảng 2.8: Đặc điểm phân hóa thời gian mưa khu vực Tây Nguyên

Trên thực tế số ngày mưa ở Tây Nguyên có ảnh hưởng rất lớn đến lượng

mưa trong mùa. Nếu trong tháng liên tiếp nhiều ngày có lượng mưa lớn với cường

độ từ 50- 100mm/mỗi đợt, thì tình hình lũ lụt, sạt sở đất trở nên rất nghiêm trọng,

nhất là ở những vùng nui cao, sông có độ dốc lớn tốc độ truyền lũ nhanh.

Đặc trƣng Mùa khô Mùa mƣa Tháng lớn nhất ∑nR (Năm)

Thời kỳ Số ngày Thời kỳ Số ngày Thời kỳ Số ngày

Playcu XI- IV 23 V- X 135 VIII 27 158

Đắc Tô XI- IV 28 V- X 129 VIII 27 157

Kon Tum XI- IV 21 V- X 128 VIII 26 149

An Khê I- IV 23 V- XII 122 X 19 145

Auynpa XII- IV 20 V- XI 123 VIII 21 143

Buôn Hồ XII- III 18 IV- XI 150 VIII 25 168

Ma Đrăk I- IV 34 V- XII 152 X 23 186

Buôn Mê Thuật XI- IV 30 V- X 130 VIII 25 160

Đắc Nông XI- II 21 III- X 175 VIII 28 196

Bảo Lộc XII- II 20 III- XI 179 VIII 26 199

Đà Lạt XII- III 19 IV- XI 168 VIII 25 187

Liên Khương XI- III 19 IV- X 129 VIII 22 148

Page 45: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

38

Nếu coi mùa mưa là thời gian mà lượng mưa các tháng đều trên 100mm, còn

mùa khô là thời gian lượng mưa các tháng nhỏ hơn 100mm, thì ở Tây Nguyên mùa

mưa kéo dài 6- 7 tháng, mùa khô kéo dài 5- 6 tháng còn lại trong năm. Mùa mưa

trùng với mùa gió mùa mùa hạ, là thời gian thường có sự hoạt động của những khối

không khi nóng ẩm và nhiều dông bão. Lượng mưa mùa mưa ở Tây Nguyên cao

nhất lên đến xấp xỉ 3000mm (Bảo Lộc), thấp nhất xấp xỉ 1300mm (Auynpa). Lượng

mưa mùa mưa chiếm 87- 94% lượng mưa năm, càng vào giữa mùa lượng mưa càng

lớn.

Biến trình mưa năm của Tây Nguyên phổ biến thể hiện một đỉnh, một số nơi

phia bắc và giáp ranh duyên hải Nam Trung Bộ có thêm một đỉnh phụ. Do ảnh

hưởng của đợt mưa tiểu mãn trong khoảng tháng IV- V, đây là thời kỳ tranh chấp

giữa hai đợt gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.

Đắk Tô 1982- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Kon Tum 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Playcu 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

An Khê 1980- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Hình 2.5:Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê

Page 46: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

39

Auynpa 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Buôn Hồ 1982- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Ma Đrắk 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Buôn Mê Thuật 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Hình 2.6: Biến trình năm lượng mưa các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn

Mê Thuật

Đắk Nông 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Bảo Lộc 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Đà Lạt 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Liên Khương 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Hình 2.7: Biến trình năm lượng mưa các trạm Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên

Khương

Page 47: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

40

c) Ẩm- Nắng- Bốc hơi

Phân bố ẩm: Ẩm và mưa có quan hệ tương đối chặt chẽ. Nhìn chung những

nơi mưa nhiều, đều có độ ẩm lớn hơn những nơi mưa it. Độ ẩm tương đối trung

bình ở các nơi thuộc Tây Nguyên từ 77- 86%, trong các tháng mùa mưa độ ẩm lớn

từ 80- 91%, các tháng mùa khô độ ẩm duy trì 68- 75%. Độ ẩm tương đối thấp nhất

từ 56- 64%.

Bảng 2.9: Đặc trưng ẩm độ không khí khu vực Tây Nguyên

Địa điểm Utb(%) Umin(%) Sh (giờ) Bh (mm)

Đăk Tô 81 58 2283,5 1006,8

Kon Tum 77 56 2444,7 1445,3

Playcu 83 61 2429,2 992,4

An Khê 83 64 2355,0 1293,6

Auynpa 79 60 2383,2 1542,2

Buôn Hồ 85 63 2407,5 1034,5

Ma Đrăk 82 63 2168,9 1224,6

Buôn Mê Thuật 81 59 2494,7 1404,7

Đăk Nông 84 57 2294,5 925,0

Bảo Lộc 85 60 2028,8 1073,5

Đà Lạt 86 63 2091,4 897,1

Liên Khương 80 58 2330,0 1148,9

Phân bố số giờ nắng: Được thừa hưởng nguồn năng lượng dồi dào từ mặt

trời do vi trí đia lý khu vực Tây Nguyên nằm ở vùng vĩ độ thấp. Hàng năm số giờ

nắng khu vực Tây Nguyên đạt từ 2000- 2500 giờ, tương đối đồng đều trên toàn khu

vực. Số giờ nắng bi chi phối rất lớn bởi mùa mưa ở Tây Nguyên. Chẳng hạn, số giờ

nắng bi suy giảm đi trong các tháng mùa mưa, tuy nhiên không xuống quá thấp mà

vẫn đạt từ 120- 150 giờ/tháng.

Hình 2.14 cho thấy số giờ nắng khu vực Tây Nguyên hầu hết cực đại thường

xảy ra từ tháng II- IV hàng năm, sau đó giảm dần theo mùa mưa thấp nhất khoảng

từ tháng VIII- IX, một số nơi cực tiểu lại lùi dần về các tháng cuối năm như An

Khê, Auynpa, Ma Đrắk.

Page 48: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

41

Đắk Tô 1982- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Kon Tum 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Playcu 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

An Khê 1984- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Hình 2.8: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê

Auynpa 1982- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Buôn Hồ 1982- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Ma Đrắk 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Buôn Mê Thuật 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Hình 2.9: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn

Mê Thuật

Page 49: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

42

Đắk Nông 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Bảo Lộc 1978- 2010

50

70

90

110

130

150

170

190

210

230

250

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Đà Lạt 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Liên Khương 1978- 2010

50

100

150

200

250

300

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

Giờ

Hình 2.10: Biến trình tổng số giờ nắng các trạm Đắk Nông,Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên

Khương

Lƣợng bốc hơi: Lượng bốc hơi có liên quan với nhiều yếu tố khi hậu, nhiệt,

ẩm, gió,…và nhiều điều kiện tự nhiên khác. Nhìn chung lượng bốc hơi ở Tây

Nguyên tương đối lớn từ khoảng 900- 1500mm. Mùa khô thời kỳ it mưa nhiệt độ

cao, nắng nhiều, độ lệch bão hòa lớn, nên có độ bốc hơi lớn, lớn nhất vào tháng III

và IV. Lượng bốc hơi lớn nhất quan sát được > 200mm trong tháng III tại Kon Tum

và Buôn Mê Thuật.

Trong những tháng mùa mưa do lượng mây nhiều số ngày mưa kéo dài nên

độ lệch bão hòa nhỏ, mức độ bốc hơi giảm đi rõ rệt. Tổng lượng bốc hơi trong

những tháng cao điểm của mùa mưa chỉ còn 40- 60mm.

Biến trình phổ biến một cực đại xảy ra trong tháng III- IV, cực tiểu xảy ra

trong tháng VIII- IX. Biên trình một số nơi khác biệt như An Khê cực đại trong

tháng IV, cực tiểu trong tháng XI, dich 1 tháng so với xu thế chung; Ma Đrắk cực

đại trong tháng VIII, cực tiểu trong tháng XI.

Page 50: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

43

Đắk Tô 1982- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Kon Tum 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Playcu 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

An Khê 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Hình 2.11: Biến trình bốc hơi năm trạm Đắk Tô, Kon Tum, Playcu, An Khê

Auynpa 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Buôn Hồ 1982- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Ma Đrắk 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Buôn Mê Thuật 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Hình 2.12: Biến trình bốc hơi năm trạm Auynpa, Buôn Hồ, Ma Đrắk, Buôn Mê

Thuật

Page 51: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

44

Đắk Nông 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Bảo Lộc 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Đà Lạt 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Liên Khương 1978- 2010

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tháng

mm

Hình 2.13: Biến trình bốc hơi năm trạm, Đắk Nông, Bảo Lộc, Đà Lạt, Liên Khương

2.4. Xác định hệ thống chỉ tiêu phân định cấp vùng và tiểu vùng khí hậu cho

Tây Nguyên

2.4.1. Xây dựng bản đồ yếu tố khí hậu

Trên cơ sơ đanh gia phân hoa khi hậu Tây Nguyên trong chế độ nhiệt , chê đô

ẩm ở trên, học viên đã lựa chọn các yếu tố khi hậu chinh như nhiệt độ (tông nhiêt đô

năm, sô ngay co nhiêt đô cưc tri vươt hoăc hut ngương ) và lượng mưa năm để xem

xét nhằm xác đinh hệ thống chỉ tiêu phân đinh khi hậu cấp vùng và tiểu vùng cho

Tây Nguyên. Các bản đồ phân bố theo không gian của các của các yếu tố này đã

đươc xây dưng theo các bước cơ ban sau đây:

- Xây dựng "bản đồ tác giả"

Trên cơ sở tinh toán các đặc trưng trung bình nhiều năm của các trạm quan

trắc trên khu vưc Tây Nguyên va lân cận , đã đưa tất cả các số liệu lên bản đồ đia

hình tỷ lệ 1:250.000. Các yếu tố khi hậu được phân tich phân bố theo không gian

theo đô cao đia hinh . Các đường đẳng tri được vẽ trên bản đồ này với ý tưởng độc

lập từ khi chọn chỉ tiêu xây dựng sơ đồ, đến khi biên tập các bản đồ phân bố yếu tố

và cuối cùng là bản đồ phân vùng khi hậu có thể coi là “bản đồ tác giả”.

Page 52: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

45

Đường đi của các đường đẳng tri theo khoảng cách không thể tránh khỏi yếu

tố chủ quan của tác giả như việc chọn khoảng cách của các đường đẳng tri theo yếu

tố, theo tháng, mùa, năm; Việc ước lượng mức độ tăng, giảm theo độ cao đia hình

và theo sườn khuất, đón gió theo mùa ở vùng nui; Việc vẽ các đường đẳng tri đi qua

các khu vực thưa số liệu hoặc không có số liệu,...

Trong quá trình xây dựng các bản đồ khi hậu, đã tham khảo ý kiến của các

chuyên gia có nhiều kinh nghiệm hiểu sâu về khi tượng khi hậu và đã từng thực

hiện các đề tài về phân vùng khi hậu. Khoảng cách giữa các đường đẳng tri phụ

thuộc vào độ lớn và sự biến động của yếu tố khi hậu và được chọn là 1- 20C đối với

nhiệt độ, 500mm đối với lượng mưa. Nói chung các lựa chọn khoảng cách giữa các

đường đẳng tri đảm bảo các bản đồ khi hậu có từ 4 - 8 đường đẳng tri.

Các đường đẳng tri được vẽ thủ công trên nền bản đồ phân bố đia hình với

khoảng cách độ cao giữa 2 mực là 100m. Khoảng cách độ cao này đảm bảo sự biến

đổi giá tri nhiệt độ, lượng mưa phù hợp đặc điểm đia hình đia phương. Cách thể

hiện bám sát sự biến đổi yếu tố đia hình theo sườn đón gió, khuất gió và tinh phù

hớp với đặc trưng số liệu đã tinh toán. Đường đẳng tri đảm bảo trơn không leo qua

núi, sông hồ, thung lũng một cách tuỳ tiện. Sau đó được biên tập lại bằng phần mềm

đồ họa.

- Số hóa và phân cấp màu các bản đồ khí hậu

Việc phân cấp màu được thực hiện khá công phu và luôn gắn liền với việc

kiểm tra tinh phù hợp của “bản đồ tác giả” cũng như của bản đồ đã số hóa. Một số

trang bản đồ đã được điều chỉnh và số hóa lại khi thực hiện việc phân cấp màu vì

chỉ khi thực hiện việc phân cấp màu mới phát hiện ra một số điểm bất hợp lý của

bản đồ khi hậu. Việc phân cấp màu các bản đồ khi hậu được thực hiện theo nguyên

lý từ gam màu xanh nhạt đến đậm dần khi tăng ngưỡng lượng mưa và đỏ nhạt đến

đỏ đậm khi tăng ngưỡng độ cao đia hình, nhiệt độ.

Các bản đồ khi hậu Tây Nguyên được xây dựng bao gồm (Hình 2.14- 2.17):

- Bản đồ phân bố tổng nhiệt độ năm;

- Bản đồ số ngày có nhiệt độ tối cao Tx ≥ 35oC;

- Bản đồ số ngày có nhiêt đô tôi thâp Tm ≤ 15oC;

- Bản đồ tổng lượng mưa năm.

Page 53: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

46

Hình 2.14:Bản đồ phân bố tổng nhiệt độ khu vực Tây Nguyên

Page 54: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

47

Hình 2.15:Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 350C khu vực Tây Nguyên

Page 55: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

48

Hình 2.16:Bản đồ phân bố số ngày có nhiệt độ 150C khu vực Tây Nguyên

Page 56: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

49

Hình 2.17:Bản đồ phân bố tổng lượng mưa năm khu vực Tây Nguyên

Page 57: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

50

2.4.2. Xác định chỉ tiêu cấp vùng

Để đảm bảo một sơ đồ phân vùng khi hậu đầy đủ số liệu được chọn sử dụng

trong tính toán phân tích phải đảm bảo và đã được trình bày kỹ trong phần (2.2).

Như ta đã biết, với cấp vùng khi hậu sự đồng nhất về điều kiện khi hậu giữa

các đia điểm trên phạm vi đia lý rộng là tương đối thấp. Điều đó thấy rõ ở chỉ tiêu

nhiệt độ trung bình năm (tương ứng với giá tri tổng nhiệt độ năm) là căn cứ xác lập

chỉ tiêu vùng. Từ (Bảng 2.4) và bản đồ tổng nhiệt độ (Hình 2.13) ta thấy giá tri nhiệt

độ trung bình khu vực Tây Nguyên tại các trạm quan trắc là khoảng 220C tương ứng

đường đẳng tri 80000C, cũng tương ứng đường đẳng cao khoảng xấp xỉ 750- 850m.

Như vậy, khu vực Tây Nguyên tương ứng với hai chỉ tiêu nhiệt độ:

1) ∑T(Năm)< 80000C, nhiệt đới nui cao (á nhiệt đới);

2) ∑T(Năm):8000 - 90000C, nhiệt đới tiêu chuẩn.

2.4.3. Xác định chỉ tiêu cấp tiểu vùng

Tiểu vùng khi hậu là cấp phân vi dưới vùng khi hậu, trong phạm vi luận văn

này được xem xét là sự kết hợp tương đối của lượng mưa năm (có xem xét thêm

biến trình mưa năm và số ngày có mưa năm). Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét vẫn

còn tinh cá biệt về lượng và số ngày mưa (thấp hơn hoặc cao hơn) so với chỉ tiêu

cấp tiểu vùng nhưng không lớn. Từ bản đồ tổng lượng mưa năm khu vực Tây

Nguyên có thể nhận thấy khu vực này hình thành các tiểu vùng tương ứng với các

mức:

1) Lượng mưa năm thấp ∑R(Năm)<1600mm, thiếu ẩm (hạn hán nhiều);

2) Lượng mưa năm trung tinh ∑R(Năm):1800- 2200mm, đủ ẩm (hạn hán có thể

xuất hiện nhưng it);

3) Lượng mưa năm cao ∑R(Năm)>2200mm; dư thừa ẩm (it khi có hạn).

Page 58: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

51

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HÂU CAC VUNG, TIÊU VUNG

3.1. Kêt qua phân vung khi hâu

3.1.1. Sơ đồ phân vùng

Hê thông phân vi , các chỉ tiêu cụ thể phân vùng khi hậu Tây Nguyên và kết

quả phân vùng khi hậu Tây Nguyên được trình bày trên Hình 3.1.

Hình 3.1: Sơ đồ cấp phân vị khu vực Tây Nguyên

Như vây, Tây Nguyên co thê đươc chia thanh ba vung khi hâu theo nhiêt đô

(Hình 3.2):

- Vùng nui cao phia Bắc Tây Nguyên : Ở vùng khi hậu này , độ cao đia hinh

từ 750m trở lên đến 2000m, bao gồm chuỗi cao nguyên nui cao phia Bắc và Tây

Bắc Tây Nguyên với nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon- Hà-

Nừng và phần lớn diện tich cao nguyên Playcu.

Nhiệt độ đặc trưng của vùng từ 6500- 80000C, tương ứng với nhiệt độ trung

bình từ 18- 220C, ranh giới phân đinh vùng là đường đẳng tri 8000

0C. Đặc điểm khi

Page 59: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

52

hậu mang tinh chất khi hậu nhiệt đới nui cao (á đới), mát quanh năm không có ngày

thời tiết vượt ngưỡng nắng nóng, ngược lại có nhiều ngày nhiệt độ Tm 150C.

- Vùng khi hậu giưa Tây Nguyên : Vùng khi hậu này chiếm phần lớn diện

tich Tây Nguyên bao gồm từ vùng trũng lòng hồ Yaly, toàn bộ chuỗi liên tiếp cao

nguyên Gia Lai- Đắk Lắk- Đắk Nông, phia tây cao nguyên Đà Lạt. Chủ yếu phần

diện tich có độ cao đia hình < 750m và xen kẽ một it khu vực nui cao > 750m.

Nhiệt độ đặc trưng của vùng là ∑T(Năm): 8000- 90000C, tương ứng với nhiệt

độ trung bình năm từ 22- 24,50C mang đặc điểm vùng khi hậu nhiệt đới thuần thuy

với lượng nhiệt phong phu. Nhiệt độ vùng khi hậu này từ khoảng 8000- 85000C nửa

phía tây vùng và có xu thế tăng dần lên 8500- 95000C ở phia đông vùng.

- Vùng nui cao phia Đông Nam Tây Nguyên : Bao gồm khu vực khi hậu cao

nguyên nui cao Bảo Lộc- Đà Lạt- Liên Khương, độ cao đia hình vùng cao nguyên

có độ cao 750m trở lên đến 2000m.

Nhiệt độ đặc trưng vùng khi hậu này ∑T(Năm): 6500- 80000C, tương đương

với nhiệt độ trung bình từ 18,0- 22,00C nằm trong ngưỡng nhiệt đới nui cao (á đới).

Tương tự vùng khi hậu nui cao phia bắc mát quanh năm không có ngày thời tiết

vượt ngưỡng nắng nóng, ngược lại có nhiều ngày nhiệt độ Tm 150C.

Đối với cấp tiểu vùng , vùng khi hậu giưa Tây Nguyên đươc phân chia thanh

5 tiêu vung khi hâu theo chê đô mưa (Hình 3.2):

- Tiêu vung II1: Thung lũng và nui thấp lòng hồ Yaly (bao gồm chủ yếu phần

diện tich dọc theo lòng hồ Yaly nối với phần nui thấp phia tây cao nguyên Playcu

và khu vực thung lũng thấp của Kon Tum). Đặc trưng lượng mưa tiểu vùng

∑R(Năm):1600- 2200mm, điều kiện đủ ẩm.

- Tiêu vung II 2: Thung lũng thấp xen kẽ đèo phia đông Gia Lai (bao gồm

toàn bộ diện tich phần phia đông cao nguyên Playcu, khu vực trũng thấp Gia Lai-

Auynpa, đèo An Khê kết nối vùng Cheo reo- Phú Túc). Đặc trưng lượng mưa chi

phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1300 - 1600mm, điều kiện thiếu ẩm.

- Tiêu vung II 3: Bình nguyên phía tây Playcu- Buôn Mê Thuật (bao gồm

phần lớn nửa phia bắc cao nguyên Buôn Mê Thuật- Buôn Hồ, vùng Cư Jut và Đắk

Min của cao nguyên Đắk Nông và toàn bộ vùng trũng thấp phia tây cao nguyên

Page 60: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

53

Playcu- Buôn Hồ. Đặc trưng lượng mưa chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 1800mm,

đủ ẩm và có nguy cơ thiếu ẩm.

- Tiêu vung II 4: Cao nguyên liền kề Buôn Hồ - Buôn Mê Thuật- Ma Đrắk

(bao gồm cao nguyên Buôn Hồ, cao nguyên Buôn Mê Thuật nối liền với Ma Đrắk

và phần nhỏ diện tich phia đông bắc cao nguyên Đắk Nông). Chỉ tiêu chi phối tiểu

vùng ∑R (Năm): 1800- 2200mm, đủ ẩm.

- Tiêu vung II 5: Cao nguyên Đắk Nông- Lâm Hà (bao gồm toàn bộ diện tich

phía nam của cao nguyên Đắk Nông và diện tich nửa phia tây của cao nguyên Bảo

Lộc). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 2000- 2800mm, dư thừa ẩm.

Bảng 3.1: Sơ đồ phân chia các vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên

Vùng Chỉ tiêu

cấp vùng

Chỉ tiêu cấp

tiểu vùng

Trạm

đặc trƣng

Đặc điểm

I ∑T (Năm) < 80000C;

∑R (Năm) > 1800mm.

Playcu

Nhiệt đới nui cao

(á nhiệt đới), đủ

ẩm.

II1 ∑T (Năm) : 8000- 90000C

∑R (Năm) : 1600- 2200mm

Đắk Tô

Kon Tum

Nhiệt đới, đủ ẩm

(hạn it)

II2 ∑T (Năm) : 8000- 950000C

∑R (Năm) :1300 - 1600mm

An Khê

Auynpa

Nhiệt đới, thiếu ẩm

(hạn nhiều)

II3 ∑T (Năm) : 8000- 90000C

∑R (Năm) : 1600- 1800mm

Buôn Hồ

Nhiệt đới, đủ ẩm

(hạn vừa)

II4 ∑T (Năm) : 8000- 90000C

∑R (Năm) : 1800- 2200mm Ma Đrắk

Buôn Mê Thuật

Nhiệt đới, đủ ẩm

(hạn vừa)

II5 ∑T (Năm) : 8000- 90000C ∑R (Năm) : 2000- 2800mm Đăk Nông Nhiệt đới, đủ ẩm

(hạn it)

III

∑T (Năm) < 80000C;

∑R (Năm) < 2000mm

Bảo Lộc

Đà Lạt

Liên Khương

Nhiệt đới nui cao

(á nhiệt đới), hạn

ít.

Page 61: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

54

Hình 3.2: Bản đồ phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên

Page 62: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

55

3.1.2. Đánh gia kết quả phân vùng:

Sơ đồ phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên đã được xây dựng trên chỉ

tiêu cụ thể về tổng lượng nhiệt năm và tổng lượng mưa năm với các khoảng cụ thể

có ý nghĩa cả về đặc điểm phân bố không gian, thời gian của yếu tố khi hậu. Đã cập

nhật chuỗi số liệu đến năm 2010, với 16 trạm đo đầy đủ số liệu từ 1978- 2010 (bao

gồm cả 4 trạm mới được thành lập từ năm 2000 đến nay). Trong quá trình phân tích

tài nguyên khi hậu được Trong khi sơ đồ phân vùng trước đó của các tác giả trước

đây chuỗi số liệu chỉ được cập nhật đến năm 1985, 1988 và gần đây nhất là Nguyễn

Đức Ngữ đến năm 2000.

Sơ đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Hữu

Tài chỉ là một phần trong trong nội dung đánh giá về tài nguyên khi hậu Tây

Nguyên. Trong khi đó luận văn là một nội dung riêng biệt về phân vùng khi hậu

Tây Nguyên và có xem xét đến các yếu tố khi hậu cực đoan.

3.2. Đặc điểm khí hậu các vùng

3.2.1. Vùng khí hậu nui cao Bắc Tây Nguyên

Vùng khi hậu này bao gồm chuỗi cao nguyên núi cao phía bắc và tây bắc

Tây Nguyên với nui Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon- Hà-

Nừng và phần lớn diện tich cao nguyên Playcu. Độ cao đia hình từ 750m trở lên đến

khoảng 2000m.

Chỉ tiêu nhiệt độ vùng là ∑T(Năm): 6500- 80000C, tương đương với nhiệt độ

trung bình từ 18- 220C mang đặc điểm vùng khi hậu nhiệt đới nui cao (hay á đới);

chỉ tiêu lượng mưa năm ∑R(Năm) > 1800mm, dư thừa lượng ẩm. Phân bố không gian

là đường đẳng mưa 1800mm là ranh giới phân đinh vùng ở phia nam, lượng mưa

tăng dần về phia bắc kết nối với vùng mưa lớn Trà My- Quảng Nam lên đến khoảng

2600- 4000mm.

Tại trạm Playcu tổng lượng nhiệt năm 79990C, nhiệt độ trung bình năm từ

21,90C, biên độ nhiệt độ trung bình năm 5,4

0C; Trung bình nhiệt độ tối cao từ

27,70C, trung bình nhiệt độ tối thấp 18,2

0C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 35,8

0C, quan

trắc được ngày 20/III/1998; Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 6,40C, quan trắc được ngày

28/XII/1982.

Page 63: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

56

Tổng lượng mưa năm là 2206mm, số ngày mưa trung bình năm 157 ngày;

Mùa mưa kéo dài 6 tháng có lượng ≥ 100mm (từ tháng V- X), các tháng mùa khô từ

(XI- IV) năm sau; Tổng lượng mưa mùa mưa 1971mm, tỷ trọng lượng mưa mùa

mưa chiếm 91%, ba tháng có lượng mưa tập trung lớn nhất VII, VIII, IX lượng

1215mm chiếm 56% lượng mưa năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VIII

lượng đạt 488mm, chiếm tỷ trọng 23% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa toàn mùa

khô chỉ khoảng 202mm kéo dài trong 6 tháng, chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ 9% lượng

mưa năm. Số ngày không mưa có khi kéo dài liên tiếp từ 2- 3 tháng liên tuc, còn số

ngày có mưa thì lượng mưa lại rất nhỏ.

Độ ẩm tương đối trung bình 83%, thấp nhất trung bình 61%; thấp nhất tuyệt

đối xuống đến 14%, quan trắc được tại Playcu ngày 18/IV/1983.

Tổng số giờ nắng 2429 giờ trong năm, tháng thấp nhất 131 giờ (tháng VIII),

tháng cao nhất 275 giờ (tháng III).

Tổng lượng bốc hơi từ 992mm, tháng có lương thấp nhất 41mm (thang IX),

tháng cao nhất 148mm (tháng III).

- Dông: Hàng năm khu vực cao nguyên Playcu thường xuất hiện với khoảng

62 ngày trong năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm (8 tháng

liên tục), tháng lớn nhất là các tháng V với khoảng 13 ngày/tháng, các tháng khác

trung bình từ 5- 10 ngày/tháng. Các tháng từ XI năm trước đến tháng I năm sau hầu

như không có dông hoặc số ngày không đáng kể.

- Đây là khu vực núi cao nên sương mù xuất hiện tất cả các tháng trong năm,

trung bình hàng năm vùng khi hậu này có 62 ngày có sương mù. Số ngày sương mù

vùng khi hậu này tăng lên rõ rệt theo độ cao đia hình và chênh lệch số ngày trong

các tháng ở một khu vực là không lớn.

- Hầu như khu vực này không có thời tiết vượt ngưỡng nắng nóng. Tuy

nhiên, số ngày có nhiệt độ xuống thấp Tm 150C tương đối nhiều trung bình 47

ngày trong năm, bắt đầu từ tháng XI kéo dài đến tháng III năm sau, cao điểm là

tháng I trung bình 16 ngày/tháng; Số ngày có nhiệt độ xuống thấp Tm 130C là 16

ngày, phân bố thời gian tượng tự số ngày có nhiệt độ Tm 150C .

Page 64: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

57

- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1976- 2010 khu vực các cao nguyên

Playcu quan trắc được từ 11 lần có mưa đá xuất hiện, chủ yếu từ tháng II- V hàng

năm.

Bảng 3.2: Đặc trưng các yếu tố khí hậu của trạm Playcu

Đặc trƣng các yếu tố khí hậu

Đặc

trƣng

Ttb (

0C)

∑T (

0C)

T (

0C)

Txtb (

0C)

Tmtb (

0C)

Utb (%)

∑R (mm)

∑sh (Giờ)

∑Bh (mm)

I Plâycu 21,9 7999,0 5,4 27,7 18,2 83 2206,8 2429,2 992,4

Đặc điểm phân hóa mùa mƣa

Đặc trƣng cực trị

Đặc

trƣng

Txtđ

(0C)

Ngày

xuất hiện

Tmtđ

(0C)

Ngày

xuất hiện

Số ngày

Tx 35

Số ngày

Tm 15

Số ngày

Tm 13

I Plâycu 35,8 20/III/1998 6,4 28/XII/1982 0 47 16

3.2.2. Vùng khí hậu giữa Tây Nguyên

Chiếm phần lớn diện tich Tây Nguyên bao gồm từ vùng trũng lòng hồ Yaly,

toàn bộ chuỗi liên tiếp cao nguyên Gia Lai- Đắk Lắk- Đắk Nông, phia đông cao

nguyên Đà Lạt. Chủ yếu phần diện tich có độ cao đia hình < 750m và xen kẽ một it

khu vực nui cao > 750m.

Chỉ tiêu nhiệt độ vùng là ∑T(Năm): 8000- 90000C, tương đương với nhiệt độ

trung bình từ 22- 24,50C mang đặc điểm vùng khi hậu nhiệt đới thuần thuy.

Quan sát trên các trạm đại diện vùng khi hậu II ta thấy tổng lượng nhiệt năm

duy trì từ 8023- 89050C, tương đương với nhiệt độ trung bình từ 22,0- 24,4

0C. Đặc

biệt tại vùng thung lũng thấp Auynpa tổng nhiệt đô là 94320C cao tương đồng với

khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, tương đương với nhiệt độ trung bình 25,80C.

Đây là vùng có độ cao < 200m với đia hình thung lũng khác biệt thường chiu ảnh

hưởng mạnh mẽ của gió tây khô nóng.

Biên độ nhiệt độ trung bình năm từ 3,6- 6,30C; trung bình nhiệt độ tối cao từ

27,1- 31,60C, trung bình nhiệt độ tối thấp từ 18,2- 21,9

0C; nhiệt độ cao nhất tuyệt

Đặc

trƣng

Mùa khô Mùa mƣa Ba tháng mƣa lớn Thời

kỳ

∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

Thời

kỳ

∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

I Plâycu XI- IV 202,2 9,3 V- X 1971,2 90,7 VII, VIII, IX 1215,4 55,9

Page 65: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

58

đối 40,70C, quan trắc được tại Auynpa ngày 10/IV/1983; nhiệt độ thấp nhất tuyệt

đối 3,20C, quan trắc được tại Đắk Tô ngày 7/I/1995.

Độ ẩm tương đối trung bình 77- 85%, thấp nhất trung bình 56- 64%, thấp

nhất tuyệt đối xuống đến 13%, quan trắc được tại Buôn Mê Thuật ngày 8/II/1978,

Ma Đrắk ngày 9/IV/1983 và Đắk Nông ngày 17/III/1983.

Tổng số giờ nắng từ 2059- 2495 giờ trong năm, tháng thấp nhất từ 92- 110

giờ, tháng cao nhất 275- 285 giờ tập trung trong tháng III và IV.

Tổng lượng bốc hơi từ 925- 1542mm, tháng có lượng thấp nhất 43- 48mm,

tháng cao nhất khoảng từ 158- 206mm.

Bảng 3.3: Đặc trưng các yếu tố khí hậu các trạm vùng II

Đặc trƣng Ttb (

0C)

∑T (

0C)

T (

0C)

Txtb (

0C)

Tmtb (

0C)

Utb (%)

∑R (mm)

∑sh (Giờ)

∑Bh (mm)

II1

Yaly 23,1 8419,0 5,4 30,6 18,7 78 1727,1 1389,3 1389,3

Đắk Tô 22,3 8149,6 5,5 28,6 18,2 81 1836,9 2283,5 1006,8

Kon Tum 23,7 8643,7 5,0 29,7 19,6 77 1833,5 2444,7 1445,3

II2 An Khê 23,6 8629,3 6,3 28,6 20,5 83 1538,5 2355,0 1293,6

Auynpa 25,8 9431,8 6,0 31,6 21,9 79 1287,4 2383,2 1542,2

II3

Eahleo 22,3 8158,8 5,0 27,5 19,2 82 1796,9 2361,4 1124,9

Buôn Hồ 22,0 8023,1 5,5 27,1 19,0 85 2150,4 2407,5 1034,5

Đắk Min 22,6 8250,1 4,8 27,7 19,6 82 1772,1 2058,6 995,4

II4

Ma Đrăk 23,9 8714,0 5,9 28,9 20,7 82 2073,0 2168,9 1224,6

Buôn Mê

Thuật

23,8 8697,0 4,9 29,7 20,3 81 1886,0 2494,7 1404,7

II5 Đắk Nông 22,6 8250,2 3,6 29,1 18,7 84 2570,8 2294,5 925,0

Lăk 24,4 8904,8 4,5 30,0 20,8 79 2043,4 2296,9 1231,9

Bảng 3.4: Đặc điểm phân hóa mùa mưa các trạm vùng II

Đặc trƣng

Mùa khô Mùa mƣa Ba tháng mƣa lớn Thời

kỳ

∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

II1

Yaly XI- IV 187,8 10,9 V- X 1539,3 89,1 VII, VIII, IX 985,1 57,0

Đắk Tô XI- IV 213,3 11,6 V- X 1623,6 88,4 VII, VIII, IX 1007,1 54,8

Kon Tum XI- IV 137,5 7,8 V- X 1626,9 92,2 VII, VIII, IX 967,1 54,8

II2 An Khê I- IV 109,0 7,1 V- XII 1429,5 92,9 IX, X, XI 833,4 54,2

Page 66: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

59

Auynpa XII- IV 104,2 8,1 V- XI 1183,2 91,9 VIII, IX, X 617,8 48,0

II3

Eahleo XII- IV 137,0 7,6 V- XI 1660,0 92,4 VII, VIII, IX 1013,2 56,4

Buôn Hồ XII- III 66,8 3,1 IV- XI 2083,6 96,9 VIII, IX, X 1091,5 50,8

Đắk Min XI- III 177,3 10,0 IV- X 1594,8 90,0 VII, VIII, IX 801,2 45,2

II4

Ma Đrăk I- IV 194,8 9,4 V- XII 1878,2 90,6 IX, X, XI 1105,9 53,3

Buôn Mê

Thuật

XI- IV 244,2 12,9 V- X 1641,8 87,1 VII, VIII, IX 920,7 48,8

II5 Đắk Nông XI- II 152,6 5,9 III- X 2418,2 94,1 VII, VIII, IX 1281,7 49,9

Lăk XII- IV 135,4 6,6 V- XI 1908,0 93,4 VII, VIII, IX 1010,3 49,4

Bảng 3.5: Đặc trưng cực trị các trạm vùng II

Đặc trƣng Txtđ Ngày

xuất hiện

Tmtđ Ngày

xuất hiện

Số ngày

Tx 35

Số ngày

Tm 15

Số ngày

Tm 13

II1 Yaly 37,0 7/V/2003 7,3 30/I/2007 10 53 24

Đắk Tô 37,9 14/IV/1983 3,2 7/I/1995 1 58 30

Kon Tum 38,7 7/III/2001 6,5 25/XII/1999 12 23 5

II2 An Khê 37,8 7/V/2010 9,8 29/12/1982 9 9 1

Auynpa 40,7 10/IV/1983 10,2 26/II/1992 65 8 0

II3 Eahleo 36,6 5/IV/2002 5,6 31/XII/2001 1 31 8

Buôn Hồ 35,8 13/IV/2010 8,5 25/XII/1999 0 20 3

Đắk Min 35,1 14/IV/2010 10,8 11/I/2009 0 17 2

II4 Ma Đrăk 38,2 9/IV/1982 11,0 8/II/2004 10 3 0

Buôn Mê Thuật 37,7 8/IV/1977 10,0 25/XII/1999 13 4 0

II5 Đắk Nông 36,6 21/IV/1987 7,5 12/I/2003 1 27 9

Lăk 37,4 13/IV/2010 11,3 31/XII/2001 16 12 2

3.2.2.1. Tiêu vung khí hậu II1:

Núi thấp lòng hồ Yaly- Kon Tum (bao gồm chủ yếu phần diện tích dọc theo

lòng hồ Yaly nối với phần núi thấp phía tây cao nguyên Playcu và khu vực thung

lũng thấp của Kon Tum). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 2200mm, điều

kiện đủ ẩm.

Tổng lượng mưa năm từ 1727- 1837mm, số ngày mưa trung bình năm từ

149- 155 ngày; Mùa mưa kéo dài 6 tháng có lượng ≥ 100mm (từ tháng V- X), các

tháng mùa khô từ (XI- IV) năm sau; Tổng lượng mưa mùa mưa từ 1539- 1627mm,

Page 67: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

60

tỷ trọng lượng mưa mùa mưa chiếm 88- 92%, ba tháng có lượng mưa tập trung lớn

nhất VII, VIII, IX lượng từ 967- 1007mm chiếm 55- 57% lượng mưa năm, tháng có

lượng mưa lớn nhất là tháng VIII lượng đạt từ 368- 415mm, chiếm tỷ trọng 23%

lượng mưa năm. Tổng lượng mưa toàn mùa khô chỉ khoảng từ 138- 213mm kéo dài

trong 6 tháng, chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ từ 8- 12% lượng mưa năm. Số ngày không

mưa có khi kéo dài liên tiếp từ 2- 3 tháng liên tục, còn số ngày có mưa thì lượng

mưa lại rất nhỏ.

- Dông: Tiểu vùng khi hậu này thường xuất hiện khoảng 22- 56 ngày trong

năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm, tháng lớn nhất là các

tháng V với khoảng 13 ngày/tháng, các tháng khác trung bình từ 5- 10 ngày/tháng.

Các tháng từ XI năm trước đến tháng I năm sau hầu như không có dông hoặc số

ngày không đáng kể.

- Sương mù xuất hiện tất cả các tháng trong năm, trung bình hàng năm vùng

khi hậu này có từ 23- 56 ngày có sương mù. Số ngày sương mù tiểu vùng khi hậu

này tăng lên theo độ cao đia hình và chênh lệch số ngày trong các tháng ở một khu

vực là không lớn.

- Số ngày có nhiệt độ Tx 350C không lớn và phân bố không đồng đều

nhiều nhất khoảng 10- 12 ngày trong năm, chỉ xuất hiện it trong khoảng từ tháng

III- V hàng năm. Tuy nhiên, số ngày có nhiệt độ Tm 150C tương đối nhiều từ 23-

58 ngày trong năm, bắt đầu từ tháng XI kéo dài đến tháng III hàng năm cao điểm là

tháng I trung bình từ 9- 20 ngày/tháng; Số ngày có nhiệt độ Tm 130C từ 5- 30

ngày, phân bố thời gian tượng tự số ngày có nhiệt độ Tm 150C.

- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1976- 2010 khu vực các cao nguyên

Kon Tum quan trắc được 11 lần có mưa đá chủ yếu xuất hiện từ tháng II- V hàng

năm. Các khu vực khác hầu như không quan trắc được mưa đá.

3.2.2.2 Tiểu vùng khí hậu II2:

Đèo và thung lung thấp phía đông (bao gồm toàn bộ diện tích phần phía đông

cao nguyên Playcu, khu vực trũng thấp Gia Lai- Auynpa, đèo An Khê kết nối vùng

Cheo reo- Phú Túc). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1300 - 1600mm, điều kiện

thiếu ẩm. Do điều kiện đia hình là vùng trũng thấp và thung lũng phia đông chiu

ảnh hưởng của hiệu ứng phơn nên lượng mưa thấp. Ranh giới phân đinh chỉ tiêu

Page 68: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

61

tiểu vùng là đường đẳng mưa 1600mm bao quanh về phia đông vùng trũng thấp và

khu vực thung lũng.

Tổng lượng mưa năm thấp nhất so với các vùng khác ở Tây Nguyên từ 1287-

1539mm, số ngày mưa trung bình năm từ 143- 145 ngày; Mùa mưa kéo dài từ 7- 8

tháng, tháng có lượng ≥ 100mm bắt đầu từ tháng V kết thuc ở tháng XI có khi kéo

dài đến tháng XII; Tổng lượng mưa mùa mưa từ 1183- 1430mm, tỷ trọng lượng

mưa mùa mưa chiếm 92- 93%; ba tháng có lượng mưa lớn từ 618- 833mm, tỷ trọng

chiếm 48- 54% lượng mưa năm, tháng có lượng mưa lớn nhất khoảng tháng IX

hoặc X và đạt từ 236- 346mm. Thời gian mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng với

lượng mưa mùa khô từ 104- 109mm, chỉ chiếm 7- 8% tỷ trọng lượng mưa năm.

- Dông: Vùng thung lũng hut gió Auynpa là khu vực xuất hiện nhiều dông

nhất so với toàn khu vực Tây Nguyên với 98 ngày dông trong năm, còn các nơi

khác trong vùng duy trì khoảng 50 ngày dông trong năm. Thời gian có dông bắt đầu

từ tháng III sớm hơn các vùng khác một tháng, cao điểm tháng V và kết thuc trong

tháng X muộn hơn so với các vùng khác một tháng. Các tháng còn lại trong năm

hầu như không có dông hoặc số ngày không đáng kể.

- Khu vực đèo An Khê số ngày sương mù xuất hiện hầu hết các tháng trong

năm khoảng 34 ngày. Tuy nhiên, vùng thung lũng thấp Auynpa số ngày có sương

mù it hơn hẳn hàng năm có khoảng 14 ngày, từ tháng III- IX hàng năm tại đây hầu

như không có sương mù xuất hiện.

- Số ngày có nhiệt độ Tx 350C phân bố không đồng đều, thời gian không

lớn ở khu vực đèo An Khê khoảng 9 ngày, nhưng lại xuất hiện nhiều vùng thung

lũng hut gió Auynpa với 65 ngày trong năm tương đương với vùng duyên hải Nam

Trung Bộ. Thung lũng Auynpa từ tháng III- V hàng năm trung bình mỗi tháng có từ

11- 23 ngày, đây là nới có số ngày có Tx vượt ngưỡng nắng nóng nhiều nhất khu

vực Tây Nguyên. Ngược lại, số ngày có Tm 150C và Tx 13

0C it và không đáng

kể.

- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1980- 2010 tiểu vùng khi hậu II2 chỉ

quan trắc được 3 lần có mưa đá tại Auynpa, còn khu vực An Khê không quan trắc

được mưa đá.

Page 69: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

62

3.2.2.3 Tiểu vùng khí hậu II3:

Bình nguyên phía tây Tây Nguyên (bao gồm phần lớn nửa phía bắc cao

nguyên Buôn Mê Thuật- Buôn Hồ, vùng Cư Jut và Đắk Min của cao nguyên Đắk

Nông và toàn bộ vùng trung thấp phía tây cao nguyên Playcu- Buôn Hồ). Chỉ tiêu

chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 1800mm, điều kiện đủ ẩm và có nguy cơ thiếu

ẩm.

Tổng lượng mưa năm từ 1772- 2150mm, số ngày mưa hàng năm từ 160- 170

ngày, từ tháng V- X hàng năm mỗi tháng duy trì từ 15- 20 ngày mưa. Mùa mưa kéo

dài từ 7- 8 tháng, bắt đầu từ tháng IV kết thuc ở tháng X có khi kéo dài đến tháng

XI, tổng lượng mưa mùa mưa từ 1594- 2083mm, chiếm 90- 97% tỷ trọng lượng

mưa năm; ba tháng có lượng mưa tập trung lớn nhất có lượng từ 801- 1013mm

chiếm 45- 56% tỷ trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất đạt 510mm

(tháng VIII). Mùa khô khu vực kéo dài 4- 5 tháng; tổng lượng mưa mùa khô thấp

67- 177mm chiếm 3- 10% tỷ trọng lượng mưa năm.

- Dông: Hàng năm khu vực này thường xuất hiện với khoảng 48 ngày trong

năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm; tháng lớn nhất là các

tháng V, với khoảng 11 ngày/tháng, Các tháng còn lại hầu như không có dông hoặc

số ngày không đáng kể.

- Sương mù trung bình hàng năm có khoảng 31 ngày; thời gian từ tháng IX

đến tháng III năm sau, duy trì khoảng 4- 5 ngày/tháng.

- Tiểu vùng khi hậu này hầu như không có ngày vượt ngưỡng Tx 350C. Số

ngày có Tm 150C hàng năm duy trì khoảng từ 17- 31 ngày, số ngày Tm 13

0C có

từ 2- 8 ngày.

- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1977- 2010 tiểu vùng khi hậu này hầu

như không quan trắc được mưa đá.

3.2.2.4. Tiểu vùng khí hậu II4:

Cao Nguyên Buôn Mê Thuật- Ma Đrắk (bao gồm phần nam của cao nguyên

Buôn Mê Thuật nối liền với Ma Đrắk và phần nhỏ diện tích phía đông bắc cao

nguyên Đắk Nông). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R(Năm):1800- 2200mm, điều kiện

đủ ẩm.

Page 70: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

63

Tổng lượng mưa năm từ 1886- 2073mm, số ngày mưa hàng năm từ 160- 187

ngày. Mùa mưa kéo dài từ 6- 8 tháng, bắt đầu từ tháng V kết thuc ở tháng X có khi

kéo dài đến tháng XII, tổng lượng mưa mùa mưa từ 1642- 1878mm, chiếm 87- 91%

tỷ trọng lượng mưa năm; ba tháng có lượng mưa tập trung lớn nhất có lượng từ 920-

1106mm chiếm 48- 53% tỷ trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất đạt

từ 330- 480mm. Mùa khô kéo dài khoảng 4 đến 6 tháng với tổng lượng mưa mùa

khô thấp 194- 244mm chiếm 9- 13% tỷ trọng lượng mưa năm.

- Dông: Hàng năm khu vực này thường xuất hiện với khoảng 33- 74 ngày

trong năm; số ngày dông phân bố rải rác từ tháng III- X hàng năm; tháng lớn nhất là

các tháng V, với khoảng 15 ngày/tháng, các tháng từ khoảng tháng IV- IX số ngày

duy trì trung bình từ 4- 10 ngày/tháng. Các tháng còn lại hầu như không có dông

hoặc số ngày không đáng kể.

- Sương mù vùng này it ngày xuất hiện nhất so với các khu vực khác của Tây

Nguyên, trung bình hàng năm vùng khi hậu này có khoảng 6- 11 ngày. Số ngày

sương mù chỉ xuất hiện một vài ngày trong các tháng từ khoảng tháng XI đến tháng

III năm sau.

- Số ngày có nhiệt độ Tx 350C tiểu vùng khi hậu này duy trì từ 10- 13 ngày

trong năm và chỉ xuất hiện trong tháng từ tháng III- V hàng năm, số ngày Tm

150C không đáng kể từ 3- 4 ngày trong năm và số ngày Tm 13

0C hầu như không

xuất hiện.

- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1977- 2010 khu vực các cao nguyên

Buôn Mê Thuật quan trắc được từ 5 đợt mưa đá xuất hiện. Còn các khu vực khác

vùng không quan trắc được mưa đá.

3.2.2.5. Tiểu vùng khí hậu II5:

Cao nguyên Đắk Nông- Bảo Lộc (bao gồm toàn bộ diện tích phía nam của

cao nguyên Đắk Nông và diện tich nửa phia tây của cao nguyên Bảo Lộc). Chỉ tiêu

chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 2000- 2800mm, điều kiện dư thừa ẩm. Đây là tiểu vùng

có sườn đón gió mùa tây nam nên lượng mưa năm lớn, ranh giới xác đinh tiểu vùng

là đường đẳng mưa 2000mm tăng dần về phia tây nam kết nối với khu vực có lượng

mưa lớn Tây và Nam Bộ lên đến 2500- 2700mm.

Page 71: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

64

Tổng lượng mưa năm từ 2043 - 2570mm. Mùa mưa kéo dài từ 7- 8 tháng, bắt

đầu từ khoảng tháng III đến tháng X, có khi sang tháng XI hàng năm; Tổng lượng

mưa mùa mưa từ 1908- 2418mm, chiếm 93- 94% tỷ trọng lượng mưa năm, ba tháng

chinh mùa tập trung từ tháng VII- IX có lượng từ 1010- 1282mm chiếm 49- 50% tỷ

trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất (háng VII) đạt từ 394- 470mm.

Tổng lượng mưa mùa khô rất it từ 135- 153mm, với tỷ trọng lượng mưa nhỏ chỉ

chiếm 6- 7% tỷ trọng lượng mưa năm.

- Dông: Hàng năm khu vực này thường xuất hiện với khoảng 58 ngày trong

năm; số ngày dông phân bố ở tất cả các tháng trong năm; tháng có số ngày dông lớn

nhất là tháng V, với khoảng 10 ngày/tháng.

- Đặc trưng nhất của tiểu vùng khí hậu này là sương mù xuất hiện tất cả các

tháng trong năm ổn đinh từ 3- 9 ngày/tháng, với khoảng 50 ngày có sương mù trong

năm.

- Số ngày có Tx 350C tiểu vùng khi hậu này xuất hiện nhiều ở phia đông

khoảng 16 ngày trong năm. Ngược lại, phía tây tiểu vùng này hầu như không thấy;

Số ngày có nhiệt độ Tm 150C ở tiều vùng này không lớn từ 12- 27 ngày và số

ngày nhiệt độ Tm 130C từ 2- 9 ngày trong năm.

- Số đợt mưa đá xuất hiện trong tiểu vùng khi hậu II5 khá lớn từ 8- 10 đợt

mưa trong chuỗi quan trắc từ 1978- 2010 tương đương tiểu vùng khi hậu II1.

3.2.3. Vùng khí hậu nui cao Đông Nam Tây Nguyên

Bao gồm khu vực khi hậu cao nguyên núi cao Bảo Lộc- Đà Lạt- Liên

Khương, độ cao đia hình vùng cao nguyên có độ cao 750m trở lên đến 2000m. Chỉ

tiêu chi phối vùng ∑T(Năm): 6500- 80000C, tương đương với nhiệt độ trung bình từ

18,0- 22,00C nằm trong ngưỡng nhiệt đới nui cao (á đới); ∑R(Năm)< 2000mm, điều

kiện đủ ẩm.

Tổng nhiệt độ năm các trạm đại diện vùng khi hậu III từ 6559- 79970C, biên

độ nhiệt độ trung bình năm toàn vùng nhỏ từ 3,2- 3,50C, nhiệt độ trung bình năm từ

18,0- 21,90C,; Nhiệt độ trung bình tối cao từ 23,3- 27,6

0C, nhiệt độ tối thấp trung

bình 14,6- 18,30C; Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 34,0

0C quan trắc được tại Bảo Lộc

ngày 25/III/2010, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 4,20C quan trắc được tại Đà Lạt ngày

14/I/1942.

Page 72: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

65

Tổng lượng mưa năm phân bố không đều phia bắc vùng (cao nguyên Lâm

Viên lượng mưa lớn 2909mm); khu vực phia nam từ Đà Lạt- Liên Khương tổng

lượng mưa năm duy trì tư 1611- 1814mm. Số ngày có mưa trong năm tương đối lớn

từ 150- 200 ngày mưa/năm, trong các tháng của mùa mưa có số ngày mưa duy trì từ

15- 26 ngày mưa mỗi tháng. Mùa mưa kéo dài trong 7- 9 tháng bắt đầu từ khoảng

tháng III đến tháng XI, với tổng lượng mưa mùa mưa 1417- 2723mm, chiếm 88-

93% tỷ trọng lượng mưa năm, ba tháng chinh mùa lựng mưa từ 695- 1296mm

chiếm 42- 44% tỷ trọng lượng mưa năm; tháng có lượng mưa lớn nhất đạt từ 272-

505mm. Từ khoảng tháng XI đến tháng III năm sau là các tháng mùa khô của vùng

khi hậu III với tổng lượng mưa toàn mùa từ 140- 198mm, lượng mưa thấp chiếm 7-

12% tỷ trọng lượng mưa năm. Số ngày mưa it chủ yếu là mưa nhỏ mưa phùn.

Độ ẩm tương đối trung bình 80- 86%, thấp nhất trung bình 58- 63%, tương

đối thấp nhất hiếm thấy là 5%, quan trắc được tại Liên Khương ngày 19/I/1997.

Tổng số giờ nắng từ 2029- 2330 giờ trong năm, số giờ có nắng vùng khi hậu

này phân bố khá đều các tháng trong năm duy trì ở mức cao từ 130- 140 giờ mỗi

tháng.

Tổng lượng bốc hơi từ 897- 1149mm, tháng có lương thấp nhất 45- 62mm,

tháng cao nhất 117- 140mm.

- Dông: Hàng năm vùng khi hậu này thường xuất hiện với khoảng 65- 74

ngày trong năm, số ngày xuất hiện dông lớn so với khu vực khác ở Tây Nguyên.

Thời gian có dông xuất hiện tập trung từ tháng III- X hàng năm, tháng lớn nhất là

các tháng V với khoảng 14- 15 ngày/tháng, các tháng I và XII hàng năm hầu như

không có dông hoặc số ngày không đáng kể.

- Sương mù xuất hiện tất cả các tháng trong năm với khoảng từ 22- 85 ngày

trong năm và tăng dần theo độ cao (như Đà Lạt 85 ngày, đây là khu vùng có số

ngày sương mù cao nhất Tây Nguyên).

- Vùng khi hậu này hoàn toàn không quan trắc được nhiệt độ Tx 350C.

Ngược lại, số ngày có nhiệt độ Tm 150C lại cao nhất khu vực Tây Nguyên. Khu

vực Liên Khương- Đà Lạt số ngày Tm 150C từ 44- 163 ngày, Bảo Lộc số ngày

Tm 150C it hơn là 27 ngày. Tương tự, số ngày Tm 13

0C từ 5- 12 ngày ở Bảo

Lộc và Liên Khương nhưng lại rất nhiều ở Đà Lạt với 76 ngày trong năm.

Page 73: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

66

- Trong chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1976- 2010, khu vực Đà Lạt là nơi

quan trắc được số đợt mưa đá nhiều nhất Tây Nguyên là 37 đợt. Còn các khu vực

còn lại quan trắc được từ 5- 7 đợt. Ngoài ra vùng khi hậu này còn xuất hiện sương

muối ở một số năm nhưng không nhiều.

Bảng 3.6: Đặc trưng các yếu tố khí hậu các trạm vùng III

Đặc trƣng Ttb (

0C)

∑T (

0C)

T (

0C)

Txtb (

0C)

Tmtb (

0C)

Utb (%)

∑R (mm)

∑sh (Giờ)

∑Bh (mm)

III

Bảo Lộc 21,9 7997,3 3,3 27,6 18,3 85 2909,2 2028,8 1073,5

Đà Lạt 18,0 6558,9 3,5 23,3 14,6 86 1814,4 2091,4 897,1

Liên

Khương

21,4 7802,6 3,2 27,4 17,5 80 1610,8 2330,0 1148,9

Bảng 3.7: Đặc điểm phân hóa mùa mưa các trạm vùng III

Bảng 3.8: Đặc trưng cực trị các trạm vùng III

Đặc trƣng Txtđ Ngày

xuất hiện

Tmtđ Ngày

xuất hiện

Số ngày

Tx 35

Số ngày

Tm 15

Số ngày

Tm 13

III

Bảo Lộc 34,0 25/III/2010 4,5 2/II/1963 0 27 5

Đà Lạt 30,6 22/IV/1939 4,2 14/I/1942 0 163 76

Liên

Khương

33,9 3/VI/2010 5,5 21/XII/2002 0 44 12

Đặc trƣng Mùa khô Mùa mƣa Ba tháng mƣa lớn Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ trọng

(%)

Thời kỳ ∑R

(mm)

Tỷ

trọng

(%)

III

Bảo Lộc XII- II 197,7 7,0 III- XI 2722,6 93,0 VII, VIII, IX 1296,0 43,7

Đà Lạt XII- III 140,5 7,7 IV- XI 1681,9 92,3 VIII, IX, X 772,5 42,4

Liên

Khương

XI- III 193,7 12,0 IV- X 1417,4 88,0 VIII, IX, X 694,8 43,1

Page 74: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

67

KẾT LUẬN

1. Các phương pháp nghiên cứu phân vùng khi hậu ngoài nước, trong nước

đều được xây dựng trên một phương pháp chung là phân tích tổng hợp dựa trên các

sự phân bố vi tri đia lý, cảnh quan tự nhiên từ đó gắn lên khu vực là các hệ quả khi

hậu như bức xạ nhiệt, chế độ mưa - ẩm, hoàn lưu chi phối,...

2. Sơ đồ phân vùng khi hậu khu vực Tây Nguyên được xác đinh với các chỉ

tiêu phân vùng cụ thể với 2 yếu tố tổng nhiệt độ và tổng lượng mưa năm, với bộ số

liệu được cập nhật đến năm 2010. Ngoài ra, trong đánh giá phân tich đặc điểm đã

được đề cấp các yếu tố khi hậu cực đoan đến cấp tiểu vùng.

3. Hệ thống chỉ tiêu phân vùng khí hậu là đường tổng lượng nhiệt năm

80000C, tương ứng nhiệt độ trung bình 22

0C (ranh giới phân đinh nhiệt đới và á

nhiệt đới của vùng); chỉ tiêu tiểu vùng là các đường tổng lượng mưa năm 1600mm,

1800mm và 2200mm, tương ứng với các mức độ thiếu ẩm, đủ ẩm, dư thừa lượng

ẩm.

4. Khi hậu Tây Nguyên được chia thành 3 vùng khi hậu chinh: (I) Vùng khi

hâu nui cao Băc Tây Nguyên ; (II) Vùng khi hậu giữa Tây Nguyên ; (III) Vùng khi

hâu nui cao Đô ng Nam Tây Nguyên. Với 5 tiểu vùng thuộc vùng khi hậu II: (II1)

Nui thấp lòng hồ Yaly- Kon Tum; (II2) Đèo và thung lung thấp phia Đông; (II3)

Bình nguyên phía Tây Tây Nguyên; (II4) Cao Nguyên Buôn Mê Thuật- Ma Đrắk;

(II5) Cao nguyên Đắk Nông- Bảo Lộc.

5. Kiến nghi: Sơ đồ phân vùng khi hậu Tây Nguyên với yếu tố khi hậu đã

được cập nhật đến năm 2010 (bao gồm cả các yếu tố cực tri khí hậu). Tuy nhiên, do

tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng phức tạp sơ đồ cần được bổ sung

thêm các hiện tượng khi hậu cực đoan làm chỉ tiêu phân vùng.

Page 75: NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN

68

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

1. Nguyễn Duy Chinh (2006), Kiểm kê, đánh giá tài nguyên khí hậu Việt Nam:

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Viện KH KTTV&MT,

Hà Nội.

2. Hoàng Đức Cường và nnk (2011), Phân vùng khí hậu tỉnh Tuyên Quang. Tạp

chí KTTV, Hà Nội.

3. Vũ Tự lập (1978), Địa lý Tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục

4. Nguyễn Thi Bình Minh- Đề tài cấp nhà nước, Nghiên cứu cơ sở khoa học,

tăng cường năng lực đáp ứng thông tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác

ứng phó với biến đổi khí hậu.

5. Trần Công Minh (2007), Khí hậu và khí tượng đại cương, NXB Đại học

quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Đức Ngữ (1985), Khí hậu Tây Nguyên. Viện KTTV xuất bản, Hà

Nội.

7. Nguyễn Đức Ngữ (1986), Thuyết minh các trang bản đồ khí hậu trong tập

ATLAS Quốc gia, Tuyển tập báo cáo công trình khoa học (Lần thứ III, Viện

KTTV).

8. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí

hậu Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê, NXB Thống kê

10. Nguyễn Hữu Tài (1992), Phân vùng khí hậu tự nhiên lãnh thổ Việt Nam. Báo

cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội.

11. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học

và Kỹ thuật

Tiếng Anh

12. R. B. Mandal (1990), Patterns of Regional Geography- An International

Perspective, Printed by R.S. Printers, New Delhi- 28.

13. Harvey Stern and Graham de Hoedt (June- 2000), Objective Classification of

Australian Climates, Australian Meteorology Magazine.