51
5 PHẦN NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC ĐIỆN THÍNH GIÁC THÂN NÃO TỰ ĐỘNG Lê Thị Thu Hà, Khu Thị Khánh Dung TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm xác định tỷ lệ nghi ngờ giảm thính lực ở trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bằng nghiệm pháp đo điện thính giác thân não tự động với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trong thời gian từ 1/4/2011- 30/8/2011, 305 trẻ được xác định có nguy cơ cao giảm thính lực theo tiêu chí của Ủy ban hợp nhất về Thính học trẻ em đã được sàng lọc giảm thính lực. Nhóm nghiên cứu gồm 223 trẻ đẻ non (74,4%) và 78 trẻ đủ tháng (25,6%). Kết quả cho thấy tỷ lệ nghi ngờ giảm thính lực ở nhóm trẻ này là 21%. Trong số 64 trẻ được phát hiện có nghi ngờ GTL này, 47 trẻ được làm chẩn đoán xác định và có 39/ 47 trẻ có giảm thính lực thực sự. Giá trị chẩn đoán dương tính của nghiệm pháp sàng lọc là 82,9%. Tuổi sàng lọc trung bình là 28,5 ngày và thời gian sàng lọc trung bình là 6,1 phút. Số trẻ có thời gian sàng lọc < 5 phút chiếm 70,5%. Như vậy, nhóm trẻ sơ sinh nguy cơ cao có tỷ lệ giảm thính lực rất cao và cần được sàng lọc để phát hiện sớm. Nghiệm pháp đo điện thính giác thân não tự động có giá trị và thích hợp làm test sàng lọc cho trẻ sơ sinh. Từ khóa: Sàng lọc giảm thính lực, điện thính giác thân não tự động. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giảm thính lực (GTL) ở trẻ em có tần suất xuất hiện khá cao. Trên thế giới, tỷ lệ GTL khoảng 0,1- 0,3 % ở nhóm trẻ sơ sinh thường và 2-4 % ở nhóm trẻ có nguy cơ cao. GTL nếu phát hiện muộn có thể dẫn đến tình trạng chậm phát triển về ngôn ngữ, trí tuệ, biến trẻ thành tàn tật vĩnh viễn. Việc theo dõi phát hiện và can thiệp sớm GTL có ý nghĩa quan trọng trong cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ, giảm gánh nặng cho cả gia đình và xã hội [9]. Do đó nhiều nước trên thế giới đã có chương trình sàng lọc GTL cho toàn bộ trẻ sơ sinh. Ở Việt Nam, GTL trẻ em trước đây chưa thực sự được quan tâm và chưa có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ nghi ngờ giảm thính lực ở trẻ sơ sinh có nguy cơ cao điều trị tại Khoa Sơ sinh - BVNTW bằng nghiệm pháp đo điện thính giác thân não tự động. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu: Trẻ được điều trị tại Khoa Sơ sinh - BVNTW trong giai đoạn từ ngày 01/4/20011 đến ngày 30/8/2011 được xác định là có nguy cơ cao GTL theo tiêu chí của Ủy ban hợp nhất về thính học trẻ em Hoa Kỳ [2][3]: + Tiền sử gia đình có GTL tiếp nhận vĩnh viễn. + Nhiễm trùng TORCH trong tử cung: CMV, Rubella. + Bất thường sọ- mặt, bao gồm cả những bất thường hình thái vành tai và ống tai. + Trẻ ĐN 34 tuần và/ hoặc cân nặng thấp 1500gr. + Ngạt. + Vàng da tăng bilirubin tự do với mức cần thay máu. + Trẻ có suy hô hấp (SHH). + Nhiễm trùng sơ sinh: Nhiễm khuẩn huyết,

NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

5

PHẦN NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH

NGUY CƠ CAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC

ĐIỆN THÍNH GIÁC THÂN NÃO TỰ ĐỘNG

Lê Thị Thu Hà, Khu Thị Khánh Dung

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm xác định tỷ lệ nghi ngờ giảm thính lực ở trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bằng nghiệm pháp đo điện thính giác thân não tự động với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trong thời gian từ 1/4/2011- 30/8/2011, 305 trẻ được xác định có nguy cơ cao giảm thính lực theo tiêu chí của Ủy ban hợp nhất về Thính học trẻ em đã được sàng lọc giảm thính lực. Nhóm nghiên cứu gồm 223 trẻ đẻ non (74,4%) và 78 trẻ đủ tháng (25,6%). Kết quả cho thấy tỷ lệ nghi ngờ giảm thính lực ở nhóm trẻ này là 21%. Trong số 64 trẻ được phát hiện có nghi ngờ GTL này, 47 trẻ được làm chẩn đoán xác định và có 39/ 47 trẻ có giảm thính lực thực sự. Giá trị chẩn đoán dương tính của nghiệm pháp sàng lọc là 82,9%. Tuổi sàng lọc trung bình là 28,5 ngày và thời gian sàng lọc trung bình là 6,1 phút. Số trẻ có thời gian sàng lọc < 5 phút chiếm 70,5%. Như vậy, nhóm trẻ sơ sinh nguy cơ cao có tỷ lệ giảm thính lực rất cao và cần được sàng lọc để phát hiện sớm. Nghiệm pháp đo điện thính giác thân não tự động có giá trị và thích hợp làm test sàng lọc cho trẻ sơ sinh.

Từ khóa: Sàng lọc giảm thính lực, điện thính giác thân não tự động.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giảm thính lực (GTL) ở trẻ em có tần suất xuất

hiện khá cao. Trên thế giới, tỷ lệ GTL khoảng 0,1-

0,3 % ở nhóm trẻ sơ sinh thường và 2-4 % ở nhóm

trẻ có nguy cơ cao. GTL nếu phát hiện muộn có

thể dẫn đến tình trạng chậm phát triển về ngôn

ngữ, trí tuệ, biến trẻ thành tàn tật vĩnh viễn. Việc

theo dõi phát hiện và can thiệp sớm GTL có ý

nghĩa quan trọng trong cải thiện chất lượng cuộc

sống cho trẻ, giảm gánh nặng cho cả gia đình

và xã hội [9]. Do đó nhiều nước trên thế giới đã

có chương trình sàng lọc GTL cho toàn bộ trẻ sơ

sinh. Ở Việt Nam, GTL trẻ em trước đây chưa thực

sự được quan tâm và chưa có nhiều nghiên cứu

trong lĩnh vực này. Chính vì vậy chúng tôi thực

hiện nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ nghi ngờ giảm thính lực ở trẻ sơ sinh có nguy cơ cao điều trị tại Khoa Sơ sinh - BVNTW bằng nghiệm pháp đo điện thính giác thân não tự động.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên

cứu: Trẻ được điều trị tại Khoa Sơ sinh - BVNTW

trong giai đoạn từ ngày 01/4/20011 đến ngày

30/8/2011 được xác định là có nguy cơ cao GTL

theo tiêu chí của Ủy ban hợp nhất về thính học trẻ

em Hoa Kỳ [2][3]:

+ Tiền sử gia đình có GTL tiếp nhận vĩnh viễn.

+ Nhiễm trùng TORCH trong tử cung: CMV,

Rubella.

+ Bất thường sọ- mặt, bao gồm cả những bất

thường hình thái vành tai và ống tai.

+ Trẻ ĐN ≤34 tuần và/ hoặc cân nặng thấp

≤1500gr.

+ Ngạt.

+ Vàng da tăng bilirubin tự do với mức cần

thay máu.

+ Trẻ có suy hô hấp (SHH).

+ Nhiễm trùng sơ sinh: Nhiễm khuẩn huyết,

Page 2: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

6

viêm màng não mủ, viêm phổi, viêm ruột hoại tử,

các nhiễm trùng khác như da, rốn...

+ Trẻ được điều trị bằng kháng sinh nhóm

aminoglycosid.

- Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ sơ sinh tử vong trước

khi tình trạng cho phép thực hiện sàng lọc.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu mô tả cắt ngang

- Phương tiện nghiên cứu: Máy sàng lọc GTL

điện thính giác thân não tự động (AABR) ALGO 5

của hãng Natus.

- Quy trình sàng lọc: Tất cả trẻ sơ sinh được

chọn nghiên cứu sẽ được sàng lọc GTL bằng

nghiệm pháp AABR.

Nếu kết quả “refer”- nghi ngờ GTL- trẻ sẽ được

kiểm tra lại AABR lần 2.

Nếu kết quả AABR 2 lần “refer” trẻ sẽ được

chuyển đến Trung tâm thính học - BVNTW để xác

định GTL bằng nghiệm pháp ABR chẩn đoán ở

thời điểm 3 - 6 tháng tuổi.

- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Từ ngày 01/4/20011- ngày 30/8/2011 có 305 trẻ

sơ sinh nguy cơ cao GTL được đưa vào nghiên cứu.

3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1. Tuổi thai và cân nặng của nhóm trẻ

nghiên cứu

- Có 227 trẻ đẻ non (74,4%), số trẻ ĐN dưới 32

tuần tuổi là 128 (41,9%), 78 trẻ đủ tháng (25,6 %).

- Có 242 trẻ có cân nặng khi sinh < 2500gr

(79,3%), số trẻ cân nặng < 1500 gr là 94 (30,5%),

63 trẻ có cân nặng ≥2500gr (20,7%).

3.1.2. Tiền sử gia đình và tiền sử sản khoa liên

quan với tình trạng GTL

- Tiền sử gia đình có người GTL tiếp nhận được

phát hiện ở 5 trẻ (1,6%).

- Tiền sử thai sản của mẹ có thai lưu gặp ở 15

trẻ (4,9%). Có 37 trẻ có mẹ nhiễm virus trong thời

kỳ mang thai (12,9%)

3.1.3. Các yếu tố nguy cơ cao GTL của nhóm trẻ

sơ sinh nghiên cứu

Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ GTL

Tổng số trẻ n = 305

Số trẻ %

Vàng da 229 75,1

Vàng da phải thay máu 21 6,9

Nhiễm trùng TORCH bào thai 22 7,2

Nhiễm trùng sơ sinh 167 54,8

Nhiễm trùng huyết 67 21,9

Viêm màng não mủ 08 2,6

Xuất huyết não 24 7,9

Sử dụng kháng sinh nhóm aminoglycosid 250 82,0

Ngạt khi sinh 34 11,1

Suy hô hấp 207 67,9

Điều trị thở máy 153 50,2

Bất thường sọ mặt 09 2,9

Page 3: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

7

PHẦN NGHIÊN CỨU

- Trong nhóm nghiên cứu, số trẻ có > 2 yếu tố

nguy cơ chiếm 77,4%, số trẻ có ≤2 yếu tố nguy cơ

là 22,6%. Trong nhóm trẻ đẻ non, số trẻ có > 2 yếu

tố nguy cơ chiếm 86,4%.

3.2. Một số kết quả sàng lọc GTL bằng nghiệm

pháp AABR

3.2.1. Kết quả sàng lọc GTL

Bảng 2. Kết quả AABR ở hai nhóm trẻ đẻ non và đủ tháng

Số trẻ nghiên cứu Trẻ ĐN Trẻ đủ tháng

n % n % n %

Nghi ngờ GTL 64 21 42 18,5 22 28,2

Không nghi ngờ GTL 241 79 185 81,5 56 71,8

Tổng số 305 100 227 100 78 100

3.2.2. Thời gian và tuổi thực hiện nghiệm pháp

sàng lọc AABR

- Tuổi thực hiện sàng lọc trung bình (ngày

tuổi): 28,5± 25,1.

- Thời gian thực hiện sàng lọc trung bình

(phút): 6,1± 7,9.

- Có 215 trẻ (70,5%) có thời gian sàng lọc ≤5

phút, 57 trẻ (18,7%) có thời gian sàng lọc >10 phút.

3.2.3. Theo dõi sau sàng lọc cho những trẻ có kết

quả AABR nghi ngờ GTL

- Trong 64 trẻ kết quả AABR nghi ngờ GTL, 47 trẻ

được làm nghiệm pháp ABR chẩn đoán (73,4%).

- 17 trẻ không được chẩn đoán xác định

(26,56%): 9 trẻ tử vong trước thời điểm tuổi xác

định chẩn đoán, 3 trẻ chưa chẩn đoán xác định

được do kiểm tra có tình trạng viêm tai thanh

dịch, có 5 trẻ cha mẹ không đưa trẻ quay lại bệnh

viện để theo dõi.

- Kết quả nghiệm pháp ABR chẩn đoán:

Bảng 3. Kết quả nghiệm pháp ABR chẩn đoán

Số trẻ AABR nghi ngờ GTL Tỷ lệ %

Có GTL 39 82,9

Không GTL 08 17,1

Tổng số 47 100

4. BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ nghi ngờ GTL

Trong thời gian từ tháng 4/2011 đến hết tháng

8/2011 chúng tôi đã tiến hành sàng lọc bằng

nghiệm pháp AABR cho 305 trẻ sơ sinh được xác

định có nguy cơ GTL.

Số trẻ có kết quả AABR nghi ngờ GTL là 64,

trong đó có 17 trẻ “refer” 1 tai, 47 trẻ “refer” 2

tai. Tỷ lệ trẻ nghi ngờ GTL trong nghiên cứu của

chúng tôi là 21%, cũng tương tự như nghiên cứu

của Williams & Wilkins (1983) là 24,8% và còn thấp

hơn kết quả nghiên cứu của Sun (2003) 29,03%

[5],[8]. Những kết quả này cao hơn kết quả sàng

lọc GTL cho đối tượng SS nguy cơ cao trong một

số nghiên cứu khác.

Trên thế giới, trong những thập kỷ trước một

số nghiên cứu thực hiện trên đối tượng này cũng

thấy tỷ lệ này khá cao, nhưng thời gian gần đây

hơn tỷ lệ nghi ngờ GTL cũng như tỷ lệ GTL đã

giảm hơn. Nghiên cứu của Meyer ở Đức (1999) có

kết quả nghi ngờ GTL là 5,3% [4], nghiên cứu của

Mohammad Mehdi Taghdiri ở Iran (2005 – 2006)

là 4,05% [6].

Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào thực hiện

sàng lọc bằng nghiệm pháp AABR và cũng chưa

có nghiên cứu nào thực hiện cho riêng đối tượng

Page 4: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

8

nguy cơ cao ở trẻ SS nên việc so sánh cũng hạn

chế. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Nguyễn Thu

Thủy (2005) sàng lọc cho tất cả trẻ sơ sinh ở BVPS

Hà Nội bằng nghiệm pháp OAE thì thấy tỷ lệ nghi

ngờ GTL cũng rất cao 3,4% [1], cao hơn khoảng 10

lần so với tỷ lệ sàng lọc GTL chung trên thế giới.

Xu hướng chung trên thế giới là tỷ lệ giảm

thính lực ở nhóm trẻ sơ sinh điều trị tại khoa hồi

sức sơ sinh có giảm đi trong những năm gần đây.

Điều này có thể do những tiến bộ trong điều trị,

kiểm soát ngăn ngừa được các yếu tố là nguy cơ

của GTL như kiểm soát nhiễm khuẩn, cải thiện việc

theo dõi cung cấp oxy, kiểm soát nồng độ thuốc

kháng sinh aminoglycosid huyết thanh, cải tiến

giảm độ ồn của các thiết bị y tế sử dụng trong khoa

điều trị. Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ

lệ GTL vẫn còn rất cao, điều này có thể do đối tượng

nghiên cứu của chúng tôi có những nét khác biệt.

Bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được

chọn theo đúng tiêu chí, có khá đầy đủ các yếu

tố nguy cơ như những yếu tố nguy cơ GTL được

xác định trong Tuyên bố của JCIH 2000 và 2007

và giống với các nghiên cứu khác về sàng lọc GTL

với đối tượng trẻ sơ sinh có nguy cơ cao.

Tuy nhiên đối tượng của chúng tôi là trẻ sơ

sinh điều trị tại Khoa Sơ sinh BVNTW, là nơi tập

trung những bệnh nhân sơ sinh với tình trạng

bệnh nặng nề, phức tạp nhất của toàn miền Bắc

Việt Nam, nên những nguy cơ cũng nhiều và phức

tạp hơn. Trong nhóm trẻ nghiên cứu, yếu tố nguy

cơ sử dụng kháng sinh nhóm aminoglycosid gặp

nhiều nhất (82%), sau đó đến vàng da tăng

bilirubin tự do (75,1%), nhiễm trùng sơ sinh,

suy hô hấp, điều trị thở máy cũng là những

yếu tố nguy cơ thường gặp. Cũng giống như

nghiên cứu của Vohr [7], yếu tố nguy cơ thường

gặp nhất là sử dụng kháng sinh aminoglycosid

(44,4% số bn có yếu tố nguy cơ này), cân nặng

rất thấp 17,8%, thở máy > 5 ngày 16,4%, điểm

Apgar thấp 13,9%. Với từng yếu tố nguy cơ, tỷ lệ

gặp của chúng tôi cao hơn.

Trong nghiên cứu của Vohr, 32,2% trẻ có 1 yếu

tố nguy cơ, 26,2 % trẻ có ≥2 yếu tố nguy cơ. Nhưng

trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ số trẻ có 1-2

yếu tố nguy cơ không nhiều, số trẻ có 3 hoặc 4

yếu tố nguy cơ lại chiếm đa số 77,4%. Và điều này

đặc biệt thấy rõ ở nhóm trẻ sơ sinh đẻ non: số trẻ

có ≥2 yếu tố nguy cơ chiếm 86,6%. Điều này cũng

cho thấy tính chất nặng nề và phức tạp của nhóm

trẻ nghiên cứu của chúng tôi có thể lý giải cho tỷ

lệ nghi ngờ GTL cao.

4.2. Nghiệm pháp sàng lọc GTL AABR

Chúng tôi lựa chọn nghiệm pháp sàng lọc

AABR trong nghiên cứu này dựa trên Những

nguyên tắc và hướng dẫn chương trình phát hiện

và can thiệp sớm GTL trong Tuyên bố chung của

Ủy ban hợp nhất về Thính học trẻ em 2007, cần

sử dụng AABR để sàng lọc cho những đối tượng

nguy cơ cao. Nghiệm pháp này đã được chứng

minh về độ nhạy, độ đặc hiệu cao, tỷ lệ “refer”

thấp hơn so với OAE, tỷ lệ dương tính giả không

cao nên được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.

Sử dụng máy AABR ALGO 5, nghiên cứu viên

trực tiếp thực hiện đo cho từng bệnh nhân theo

đúng những tiêu chuẩn về quy trình kỹ thuật,

đảm bảo hạn chế tối đa các yếu tố nhiễu xuất

hiện để không có ảnh hưởng đến kết quả đo.

Thời gian làm nghiệm pháp sàng lọc trung

bình ngắn (6,1 ± 7,9 phút). Số trẻ có thời gian

thực hiện nghiệm pháp dưới 5 phút là 70,5%.

Và cuối cùng kết quả chẩn đoán xác định

bằng nghiệm pháp ABR chẩn đoán tại Trung tâm

Thính học đã khẳng định được mức độ tin cậy của

nghiệm pháp AABR trong nghiên cứu của chúng

tôi. Đã có 47 trường hợp được làm nghiệm pháp

xác định chẩn đoán, trong đó có 39 trường hợp

được khẳng định có GTL. Có 17 trẻ AABR refer

không được làm chẩn đoán xác định. Giá trị của

phản ứng dương tính là 82,9%.

Kết quả này tương tự như kết quả trong

nghiên cứu của Meyer là 80,6 % [4] và cao hơn

so với một số nghiên cứu khác. Hạn chế trong

nghiên cứu của chúng tôi là không kiểm tra ABR

chẩn đoán được cho nhóm trẻ có kết quả AABR

“pass”- không nghi ngờ GTL, do đó không xác

định được độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ âm tính giả

của nghiệm pháp sàng lọc này.

5. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu sàng lọc GTL bằng nghiệm

pháp đo điện thính giác thân não tự động AABR

Page 5: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

9

PHẦN NGHIÊN CỨU

cho 305 trẻ SS có nguy cơ cao chúng tôi thấy tỷ lệ

nghi ngờ GTL rất cao - 21%. Trong số 64 trẻ được

phát hiện có nghi ngờ GTL này, 47 trẻ được làm

chẩn đoán xác định và có 39/ 47 trẻ có giảm thính

lực thực sự.

Nghiệm pháp AABR có giá trị sàng lọc cao, giá

trị của dự báo dương tính là 82,9%. Thời gian thực

hiện nghiệm pháp AABR ngắn (70,5 % dưới 5 phút),

kỹ thuật thực hiện đơn giản, không đòi hỏi phải có

trình độ chuyên môn về thính học thực hiện, nên

thích hợp để làm nghiệm pháp sàng lọc cho sơ sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thu Thủy (2005). “Nghiên cứu giảm

thính lực ở trẻ sơ sinh bằng đo âm ốc tai sàng lọc,

thiết lập chương trình can thiệp sớm phục hồi

chức năng cho trẻ khiếm thính” Luận văn Thạc sĩ

y học, Đại học Y Hà Nội.

2. JCIH (2007). “Clarifi cation for Year 2007 JCIH

Position Statement: 2007 JCIH Position Statement

Update” http://www.jcih.org/ Clarifi cation% 20

Year%202007%20statement.pdf.

3. JCIH.  “Year 2000 position statement:

principles and guidelines for early hearing

detection and intervention programs”.  Pediatrics;

106 (4):798-817.

4. Meyer C & CS (1999). “Neonatal Screeni ng

for Hearing Disorders in Infants at Risk: Incidence,

Risk Factors, and Follow-up”. Pediatrics; 104(4);

900-904.

5. Sun J.H & CS (2003). “Early detection of

hearing impairment in high risk infant of NICU”.

Zhonghua. Ke. Za. Zhi, 41( 5), p age 357- 359.

6. Taghdiri, Mohammad Mehdi; Eghbalian,

Fatemeh (2008). “Auditory Evaluation of High risk

Newborns by Automated Auditory Brain Stem

Response”. Iran J Peadiatrics , Vol 18(No4); p 330-334.

7. Vohr BR, Widen JE, Cone-Wesson B (2000).

“Identifi cation of neonatal hearing impairment:

characteristics of infants in the neonatal

intensive care unit and well-baby nursery”. Ear

Hear;21:373–82.

8. William & Wilkins (1987). “Hearing Screening

of High Risk Newborns”. Ear & Hearin g; - Volume

8 - Issue 1.

9. Yoshinaga-Itano C & Sedey A (2000).

“Language, Speech and Social-Emotional

Development of Children Who Are Deaf a nd

Hard-of-Hearing: The Early Years”. The Volta

Review,100, 29-52.

SUMMARY

HEARING SCREENING FOR HIGH RISK NEWBORN INFANTS USING AUTOMATED

AUDITORY BRAINSTEM RESPONSE

This cross- secti onal study aimed to determine the refer rate of high-risk newborn using automated

auditory brainstem response hearing screening at National Hospital of Pediatrics. From 1 April 2011

to 30 August 2011, 305 newborn babies treated in Neonatal Department-NHP, classifi ed as high risk of

hearing loss (according to 2000- 2007 Joint Committee on Infant Hearing statement) were screened.

64/305 patients had “refer” results. AABR refer rate was 21%. 47of these 64 infants had confi rm

hearing diagnosis. 39/ 47 had hearing loss. The positive predictive value was 82.9%. Mean age at

screening was 28.5 days and mean screening duration was 6.1 minutes. 70.5% of the studied patients

had screening duration less than 5 minutes. In conclusion, the high risk infant group had a high rate of

hearing loss, so hearing screening should be done for these infants. AABR was realiable and suitable

for newborn hearing screening.

Key words: Hearing screening, automated auditory brainstem response.

Page 6: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

10

Page 7: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

11

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 8: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

12

Page 9: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

13

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 10: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

14

Page 11: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

15

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 12: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

16

Page 13: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

17

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 14: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

18

Page 15: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

19

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 16: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

20

Page 17: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

21

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 18: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

22

Page 19: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

23

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 20: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

24

Page 21: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

25

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 22: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

26

Page 23: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

27

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 24: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

28

Page 25: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

29

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 26: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

30

Page 27: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

31

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 28: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

32

Page 29: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

33

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 30: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

34

Page 31: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

35

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 32: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

36

Page 33: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

37

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 34: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

38

Page 35: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

39

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 36: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

40

Page 37: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

41

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 38: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

42

Page 39: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

43

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 40: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

44

Page 41: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

45

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 42: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

46

Page 43: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

47

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 44: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

48

Page 45: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

49

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 46: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

50

Page 47: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

51

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 48: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

52

Page 49: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

53

PHẦN NGHIÊN CỨU

Page 50: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2

54

Page 51: NGHIÊN CỨU GIẢM THÍNH LỰC Ở TRẺ SƠ SINH NGUY CƠ CAO …hoinhikhoavn.com/upload/medias/bai2_5.pdfNghiên cứu được thực hiện tại Khoa Sơ sinh - Bệnh viện

55

PHẦN NGHIÊN CỨU