Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hậu Giang là một tỉnh nội đồng mới được thành lập
cách đây không lâu và đang từng ngày tiến đến hòa nhịp với
sự phát triển chung của đất nước, Đảng và nhân dân chung
sức một lòng hăng hái lao động, thi đua. Song song với lĩnh
vực kinh tế, xã hội, giáo dục, quốc phòng, an ninh,... thì vấn
đề phong tục, tập quán cũng nhận được sự đầu tư, quan tâm
của chính quyền địa phương và của nhân dân đặc biệt là vấn
đề hôn nhân gia đình.
Tuy nhiên, nếu việc cưới gả, xây dựng hôn nhân gia
đình của người Việt chúng ta hiện nay chịu tác động và
hưởng ứng theo trào lưu văn hóa của các nước một cách
không chọn lọc thì không khéo chúng ta sẽ đánh mất đi
những bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc.
Chính những lý do đó, bản thân tôi là một công dân
Việt Nam, ngoài việc thừa hưởng những phong tục, tập
quán trên còn phải có nhiệm vụ giữ gìn và phát huy truyền
thống ấy. Đồng thời, nhằm vận dụng những kiến thức được
học ở chương trình cao học thấy có nhiều vấn đề mới lạ,
khiến tôi muốn đem những khả năng và tư duy khiêm tốn
của mình để thực hiện đề tài cho luận văn tốt nghiệp xung
quanh các vấn đề về phong tục hôn nhân trong đời sống văn
hóa của người Việt ở Tp. Vị Thanh trong bối cảnh hiện nay.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Lễ cưới của người
Việt ở Vị Thanh tỉnh Hậu Giang: truyền thống và biến đổi”
- 2 -
làm vấn đề nghiên cứu với mong muốn có thể đóng góp một
phần tư liệu nhỏ nhặt vào công việc khoa học và nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Lễ thức cưới hỏi trang trọng, văn minh của mỗi dân
tộc, mỗi vùng miền là một nét đẹp văn hóa hiện hữu cần
được bảo tồn và phát huy trong đời sống hiện đại góp phần
xây dựng nếp sống văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc. Xuất
phát từ ý nghĩa đó nên có không ít các công trình nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu phê bình đề cập đến vấn đề về
hôn nhân:
Trước tiên, có thể nói đến là công trình Văn hóa
người Việt vùng Tây Nam Bộ của tác giả Trần Ngọc Thêm,
do Nxb Văn hóa – Văn nghệ in năm 2014. Quyển sách cung
cấp cho người đọc kiến thức về văn hóa người Việt ở vùng
Tây Nam Bộ không chỉ về văn hóa nhận thức, tổ chức mà
còn cả trong ứng xử với môi trường tự nhiên, với môi trường
xã hội và cả đặc trưng tính cách văn hóa của người Việt
vùng Tây Nam Bộ. Trong đó, những văn hóa về phong tục
tập quán cũng như đời sống hôn nhân, gia đình được thể
hiện rõ nhất ở chương II.
Tiếp đến là quyển Những điều cần biết về nghi lễ
Hôn nhân người Việt của Trương Thìn, do Nxb Thời Đại in
xong và lưu chiểu năm 2010. Trong quyển sách này, tác giả
cung cấp cho người đọc những nghi lễ cơ bản trong phong
tục cưới hỏi truyền thống và hiện đại. Đặc biệt, quyển sách
còn lưu ý cho chúng ta những điều để luôn giữ cuộc hôn
nhân bền vững.
- 3 -
Ngoài ra còn có rất nhiều tác phẩm khác đề cập đến
hôn nhân như: Đám cưới ở chùa của tác giả Vũ Thanh An;
Tác phẩm Lễ cưới của người Chăm – Bà Ni ở Bình Thuận
của tác giả Bố Xuân Hổ địa chỉ Xã Phan Hiệp, huyện Bắc
Bình; Tác phẩm Tục cưới hỏi của người Thái ở Sơn La của
tác giả Đào Quang Tố; Tác phẩm Nét đẹp Đạo và Đời trong
việc cưới của tác giả Nguyễn Thị Minh Bắc; Tác phẩm Tục
cưới hỏi ở Bến tre của tác giả Lư Văn Hội; Tác phẩm Vài
nét về Tục cưới ở Miền Nam của tác giả Đinh Cam Kết hay
là bài viết của Phạm Thị Thùy Trang, (2005), “Định hướng
dư luận xã hội tại ĐBSCL về việc lấy chồng Đài Loan”. Sở
tư pháp Cần Thơ, Vĩnh Long, Hậu Giang, Đồng Tháp,…
Nhìn chung thì các tác phẩm này đã khái quát lên
được những lễ nghi, qui tắc trong phong tục cưới hỏi và
những vấn đề đáng nói về hôn nhân của người Việt Nam
chúng ta. Tuy nhiên về phong tục hôn nhân của người Việt ở
Đồng bằng Sông Cửu Long thì chưa được chú trọng nhiều,
vì thế đề tài luận văn của tôi sẽ phần nào góp phần vào việc
khai thác những khía cạnh bên trong một cách thiết thực hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phong tục hôn nhân
của người Việt ở Vị Thanh.
- Phân tích những biến đổi trong phong tục hôn nhân
của người Việt ở Vị Thanh trước đổi mới.
- Phân tích những biến đổi trong phong tục hôn nhân
của người Việt ở Vị Thanh hiện nay.
- 4 -
- Qua đó đưa ra các giải pháp để nhằm góp phần bảo
tồn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của phong
tục hôn nhân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phong tục hôn
nhân ở Vị Thanh.
- Khảo sát, đánh giá về phong tục hôn nhân của người
Việt ở Tp. Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nhằm góp phần bảo tồn
và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hôn nhân của
người Việt. Chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu những quan niệm,
qui tắc cùng những nghi lễ của người Việt mà chủ yếu là
Người Việt ở Vị Thanh. Từ việc nghiên cứu hôn nhân truyền
thống của người Việt, chúng tôi tiến hành điều tra đến những
biến đổi trong hôn nhân của người Việt hiện tại, trên cơ sở
chú ý đến những tác động của các biến đổi kinh tế, xã hội
cũng như sự giao lưu, tiếp xúc văn hóa với những tộc người
Khmer, Hoa.
5. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn cư trú
của người ở Thành phố Vị Thanh Hậu Giang vì đây là tỉnh
mới thành lập gần đây nên có nhiều điểm nổi bậc đặc biệt là
đối với những phong tục cổ truyền của người Việt và giã lại
đây là địa phương của tôi nên rất thuận tiện cho việc điều
tra, phỏng vấn,…
- 5 -
Về mặt thời gian, luận văn đề cập đến vấn đề hôn
nhân truyền thống của người Việt và những biến đổi chủ yếu
từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975 cho
đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hôn nhân của người Việt ở Đồng bằng
sông Cửu Long được dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài các tác phẩm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác –
Lênin như: ‘Nguồn gốc gia đình, của chế độ tư hữu và của
nhà nước”… chúng tôi còn sử dụng những thành tựu nghiên
cứu lý luận về hôn nhân và gia đình của các dân tộc học trên
thế giới.
Đề tài hôn nhân của người Việt ở Vị Thanh theo
chuyên ngành Văn hóa học nên phương pháp chủ yếu là điền
dã. Trên cơ sở đó chúng tôi sẽ tiến hành các cuộc gặp gỡ,
phỏng vấn những vị bô lão, những người trưởng tộc, người
lớn tuổi và những người có sự hiểu biết về phong tục tập
quán, lễ nghi của dân tộc, và là những người trực tiếp thực
hiện những nghi lễ hôn lễ. Chúng tôi trực tiếp tham dự, chụp
ảnh những đám cưới theo phong tục cổ truyền và những đám
cưới theo phong tục hiện đại ở địa bànVị Thanh. Ngoài ra
chúng tôi tìm cách tiếp cận những nguồn tư liệu thư tịch cổ
của người Việt viết về hôn nhân của người Việt được lưu
giữ trong nhà.
7. Đóng góp của luận văn
Với đề tài này mong muốn góp thêm tư liệu nghiên
cứu về sự biến đổi trong hôn nhân truyền thống của người
- 6 -
Việt ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang. Qua đó chỉ ra
những đặc trưng văn hóa, phong tục tập quán, lễ thức, chuẩn
mực xã hội, tiêu chuẩn vai trò, vị trí của người vợ trong xã
hội người Việt.
- 7 -
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
VĂN HÓA PHONG TỤC VÀ HỆ THỐNG
PHONG TỤC VÒNG ĐỜI NGƯỜI VIỆT
Ở VỊ THANH, HẬU GIANG
1.1. Hôn nhân và phong tục hôn nhân ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm hôn nhân, phong tục hôn nhân,
phong tục vòng đời
1.1.2. Lý thuyết tiếp cận
* Lý thuyết về nghi lễ chuyển đổi của Arnold van
Gennep
* Lý thuyết về tình trạng ngưỡng
* Lý thuyết chức năng
* Lý thuyết biến đổi văn hóa
* Lý thuyết giao lưu tiếp biến văn hóa
1.1.3. Các chức năng cơ bản của hôn nhân
Hôn nhân là thể chế nhằm thỏa mãn nhiều loại chức
năng khác nhau trong việc duy trì và kéo dài cuộc sống con
người. Những chức năng này bao gồm chuyển hành vi tình
dục thành những mối quan hệ xã hội ổn định, thỏa mãn
những nhu cầu kinh tế của những người kết hôn với nhau,
kéo dài các nhóm thân tộc của xã hội, cung cấp một thiết
chế để chăm nom con trẻ cho đến khi chúng trưởng thành.
Ở phần nội dung này chúng tôi sử dụng khung lý thuyết
chức năng của Malinowski và của các tác giả Chu Xuân
Diên (1999), Tạ Văn Thành (2002) để phân tích, đánh giá.
- 8 -
* Chức năng hợp thức hóa quan hệ tình cảm và tình
dục (nhu cầu sinh học)
* Chức năng thiết lập các gia đình hạt nhân mới và
xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên (nhu cầu
xã hội)
* Chức năng tạo lập các liên minh họ hàng (nhu cầu
xã hội)
1.2. Điều kiện tự nhiên và lịch sử xã hội Vị Thanh
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị Thanh có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng
chịt. Mật độ sông rạch khá lớn. Do điều kiện địa lý của
vùng, chế độ thủy văn của thành phố Vị Thanh vừa chịu ảnh
hưởng của chế độ nguồn nước sông Hậu, vừa chịu ảnh
hưởng chế độ triều của biển Đông, biển Tây và chế độ mưa
nội tỉnh
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Sống ở vùng đất mới với môi trường tự
nhiên vừa giàu có phong phú nhưng cũng vừa khắc nghiệt,
những người lưu dân không thể sống nương tựa vào nhau,
nhất là trong thời kỳ đầu, dân cư còn thưa thớt.
- Về xã hội: Sống ở vùng đất với môi trường tự nhiên
vừa giàu có phong phú nhưng lại khắc nghiệt, người dân phải
sống đoàn kết với nhau, họ coi trọng sự gắn kết cộng đồng.
1.2.3. Đời sống dân cư
Điều kiện về kinh tế - xã hội đã mang đến đời sống
ấm no và hạnh phúc cho con người vùng đất Vị Thanh. Từ
xưa, con người đã có tư tưởng phóng khoáng, bộc trực và
quý mến bạn bè. Do vậy, trong hôn nhân cũng ảnh hưởng
- 9 -
rất nhiều từ đó. Trong đám cưới của người Việt ở Vị Thanh,
tình cảm bạn bè, xóm giềng được thể hiện đậm nét, phảng
phất tinh thần trượng nghĩa.
Tiểu kết chương 1
Hôn nhân là chuyện hệ trọng trong cuộc đời của mỗi
con người. Con người khi tiến đến việc dựng vợ gả chồng
phải trải qua các nghi lễ, phong tục truyền thống của dân
tộc. Đó là những phong tục được gìn giữ và phát huy từ rất
lâu đời thể hiện đậm nét văn hóa và lối sống của con người
Việt Nam trước đây. Hôn nhân là bước đánh dấu một giai
đoạn mới của đời người, vì vậy việc thực hiện những phong
tục ấy mang ý nghĩa vô cùng quan trọng. Ngoài những
phong tục trong hôn nhân, con người từ khi sinh ra đến lúc
trưởng thành và mất đi đều phải trải qua rất nhiều phong
tục, nghi lễ khác. Đó là các nghi lễ ở thời kỳ cuộc sống phôi
thai, từ hài nhi đến tuổi đi học, hôn lễ, lên lão, tiễn đưa (tang
ma). Và đây là những nghi lễ, phong tục thuộc vòng đời
người. Trong đó, hôn nhân được xem là phong tục quan
trọng bởi mục đích của nó có ý nghĩa không chỉ đối với bản
thân mà còn cho cả gia đình, dòng tộc và cộng đồng xã hội.
Mục đích của hôn nhân là hợp thức hóa quan hệ tình cảm
và tình dục. Đồng thời còn thiết lập các gia đình hạt nhân
mới và xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên.
Bên cạnh đó là sự tạo lập các liên minh họ hàng.
Vị Thanh của tỉnh Hậu Giang – thuộc vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long đã thụ hưởng những điều kiện về tự
nhiên, kinh tế xã hội và đời sống dân cư vô cùng thuận lợi.
Với số lượng dân tộc Kinh chiếm đa số chung sống hòa
- 10 -
đồng với các dân tộc anh em (như Hoa, Khmer), họ đã cùng
nhau xây dựng và phát triển khu vực ngày càng vững mạnh.
Đất đai, nguồn nước, khí hậu ôn hòa cùng đời sống dân cư
bên cạnh nghề trồng lúa nước truyền thống còn phát triển
đa dạng các ngành nghề đã từng bước đưa Hậu Giang sánh
vai với các vùng trong khu vực và cả nước. Đặc biệt, đối
với lĩnh vực văn hóa thì chính những điều kiện tự nhiên và
lịch sử xã hội ở Vị Thanh đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
hình thành nét văn hóa phong tục hôn nhân vừa có nét
giống, đồng thời mang nét rất riêng cho người Việt ở Vị
Thanh so với các dân tộc và vùng miền khác trên cả nước.
Hôn nhân là chuyện hệ trọng trong cuộc đời của mỗi
con người. Nó bắt đầu và kết thúc một điều gì đó có ý nghĩa
đối với con người. Đã có rất nhiều quan điểm khi đưa ra khái
niệm về hôn nhân dựa trên các lý thuyết thiết thực. Tuy
nhiên, các quan điểm đều đưa ra những nét cơ bản về hôn
nhân. Đó là sự giao kết giữa nam và nữ được hợp thức hóa
bởi các tập quán và luật pháp của xã hội, nhằm chung sống
khác giới tính với nhau để tái sản xuất ra con người, từ đó
sản sinh những quyền hạn và trách nhiệm của vợ chồng
trong quan hệ với nhau và con cháu của họ.
Vị Thanh của tỉnh Hậu Giang – thuộc vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long đã thụ hưởng những điều kiện về tự
nhiên, kinh tế xã hội và đời sống dân cư vô cùng thuận lợi.
Với số lượng dân tộc Kinh chiếm đa số chung sống hòa
đồng với các dân tộc anh em (như Hoa, Khmer), họ đã cùng
nhau xây dựng và phát triển khu vực ngày càng vững mạnh.
Đất đai, nguồn nước, khí hậu ôn hòa cùng đời sống dân cư
- 11 -
bên cạnh nghề trồng lúa nước truyền thống còn phát triển
đa dạng các ngành nghề đã từng bước đưa Hậu Giang sánh
vai với các vùng trong khu vực và cả nước. Đặc biệt, đối
với lĩnh vực văn hóa thì chính những điều kiện tự nhiên và
lịch sử xã hội ở Vị Thanh đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
hình thành nét văn hóa phong tục hôn nhân vừa có nét
giống, đồng thời mang nét rất riêng cho người Việt ở Vị
Thanh so với các dân tộc và vùng miền khác trên cả nước.
- 12 -
CHƯƠNG 2
PHONG TỤC HÔN NHÂN TRUYỀN THỐNG
NGƯỜI VIỆT Ở VỊ THANH TRƯỚC ĐỔI MỚI
2.1. Hôn nhân truyền thống người Việt ở Vị Thanh
2.1.1. Nhận thức về hôn nhân
Nhìn chung trong quan niệm nhận thức của người
Việt ở Vị Thanh cũng như quan niệm nhận thức của người
Việt ở Tây Nam Bộ, tuy nhiên cũng có những điểm khu
biệt ở chỗ quan niệm ở đây luôn gắn liền với đời sống nội
đồng, cuộc sống đồng ruộng, sông nước.
2.1.2. Giai đoạn trước lễ cưới
* Cậy mai – mối
Ông mai, bà mối ở đây là người tác hợp cho lứa đôi,
không mang tính “chuyên nghiệp”, không vụ lợi như ở các
vùng miền khác. Họ được nhà trai “cậy” sang hỏi thử con
gái của nhà xóm bên về làm dâu. Ông (hoặc bà) mai nhận
lời, nếu kết quả tốt đẹp thì mọi việc sẽ diễn biến tiếp theo.
Không được thì … thôi.
* Coi mắt, coi nhà
Khi người làm mai cho nhà trai hay rằng nhà gái đã
đồng ý, nhà trai tiến hành lễ “coi mắt”, dân gian gọi là “đi
coi vợ”.
* Lễ chạm ngõ (nạp thái) ở đây thường gọi là đám
đi chơi
Theo ngày giờ định trước, nhà trai cử trên dưới chục
người “đi chơi”. Bên gái chuẩn bị cặp vịt nấu cháo để đãi.
Lễ tiến hành do hai người đại diện cho hai họ, gọi là trưởng
- 13 -
tộc (là người có kinh nghiệm ăn nói, biết nghi lễ), bên trai
có một người, bên gái cũng vậy.
* Lễ ăn hỏi (đám nói)
Đây là lễ trọng thể trước khi cưới. Người mối đưa
cha mẹ nhà trai, chú rể và mấy người họ hàng thân thuộc,
đem lễ vật như: trầu, cau, chè, mứt hay bánh đến nhà gái để
nhà gái làm lễ cáo gia tiên. Sau đó, nhà trai trình trước hai
họ ngay trong lễ ăn hỏi những món sính lễ quan trọng như
hoa tai, nhẫn, v.v. để nhà gái chấp nhận và tuyên bố ưng
thuận sự hứa hôn.
2.1.3. Giai đoạn trong lễ cưới là Lễ cưới hay còn gọi là
đám cưới (Nghinh thân)
2.1.4 Giai đoạn sau lễ cưới
* Lễ kiến kỳ (hay gọi là lễ phản bái)
2.2. Đặc trưng và ý nghĩa phong tục hôn nhân truyền
thống của người Việt ở Vị Thanh
2.2.1. Đặc trưng văn hóa
Lễ cưới của người Việt ở Vị Thanh chịu ảnh hưởng
của đặc trưng văn hóa vùng miền Nam Bộ và mang đậm
chất văn hóa hội làng.
2.2.2. Ý nghĩa văn hóa
Một số phong tục hôn nhân mang ý nghĩa văn hóa sâu
sắc. Có thể nói đến đó là phong tục hôn nhân thể hiện đậm nét
đời sống vật chất lẫn tinh thần người Việt ở Vị Thanh
Tiểu kết chương 2
Phong tục cưới truyền thống của người Việt bao giờ
cũng đủ 6 lễ: “Nạp thái”, lễ tiếp theo là “Vấn danh”, lễ thứ
ba là “Nạp cát”, lễ thứ tư là “Nạp trưng”, lễ thứ năm là
- 14 -
“Thỉnh kỳ” và lễ cuối cùng là “Thân nghinh”, (đôi khi các
lễ thường được gọi bằng tên gọi khác). Tuy nhiên, khi đi
vào Nam Bộ thì các phong tục này có sự gia giảm bớt cho
phù hợp với điều kiện gia đình.
Trong tiến trình nghi thức hôn nhân truyền thống ở
Vị Thanh, quan niệm nhận thức mang nhiều nét đẹp thể hiện
đạo đức, văn hóa và lối sống của con người. Những người
sống trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của hôn nhân truyền
thống thường được hun đúc kỹ càng những phép tắc, kỷ
cương, nhân cách sống vô cùng cao đẹp. Đặc biệt là khi
nhắc đến người phụ nữ truyền thống. Đó là những người hội
tựu đầy đủ các yếu tố rèn luyện về nhân cách bản thân, về
cách cư xử với chồng, gia đình chồng cùng cách nuôi dạy
con cái như thế nào cho phải đạo.
Bên cạnh đó, trong phong tục hôn nhân truyền thống,
những nghi thức quan trọng luôn phải tiến hành một cách
đầy đủ và thật sự trang nghiêm qua các giai đoạn trước lễ
cưới, trong lễ cưới và sau lễ cưới. Trong các giai đoạn này,
hai bên gia đình cũng như nhân vật chính của lễ cưới là cô
dâu và chú rể phải thực hiện và tiến hành theo những điều
mà ông mai bà mối yêu cầu, bao gồm những nghi lễ, những
điều nên làm và tuyệt đối kiêng kỵ không được làm.
Phong tục hôn nhân của người Việt ở Vị Thanh mang
nét đặc trưng văn hóa của phong tục hôn nhân Nam Bộ, thể
hiện sự gắn kết các thành viên trong gia đình dòng tộc và
bộ mặt của cộng đồng xã hội lúc bấy giờ. Hơn nữa, phong
tục hôn nhân còn thể hiện nét đặc trưng về văn hóa giao lưu
giữa các dân tộc cùng sinh sống trong địa bàn Vị Thanh.
- 15 -
Đồng thời, chúng ta có thể so sánh nét văn hóa đặc trưng
giữa các vùng miền trong cả nước, giữa văn hóa Nam Bộ so
với Bắc Bộ.
Những phong tục hôn nhân truyền thống có ý nghĩa
văn hóa vô cùng quan trọng không chỉ đối với cá nhân, gia
đình mà còn cả xã hội và đất nước. Tất cả những nghi thức
được tiến hành đều không ngoài mục đích mong muốn cho
đôi trai gái có cuộc sống ấm no, hạnh phúc và chung thủy
keo sơn đến suốt cuộc đời.
Trong tiến trình nghi thức hôn nhân truyền thống ở
Vị Thanh, quan niệm nhận thức mang nhiều nét đẹp thể hiện
đạo đức, văn hóa và lối sống của con người. Những người
sống trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của hôn nhân truyền
thống thường được hun đúc kỹ càng những phép tắc, kỷ
cương, nhân cách sống vô cùng cao đẹp. Đặc biệt là khi
nhắc đến người phụ nữ truyền thống. Đó là những người hội
tựu đầy đủ các yếu tố rèn luyện về nhân cách bản thân, về
cách cư xử với chồng, gia đình chồng cùng cách nuôi dạy
con cái như thế nào cho phải đạo.
Phong tục hôn nhân của người Việt ở Vị Thanh mang
nét đặc trưng văn hóa của phong tục hôn nhân Nam Bộ, thể
hiện sự gắn kết các thành viên trong gia đình dòng tộc và
bộ mặt của cộng đồng xã hội lúc bấy giờ. Hơn nữa, phong
tục hôn nhân còn thể hiện nét đặc trưng về văn hóa giao lưu
giữa các dân tộc cùng sinh sống trong địa bàn Vị Thanh.
Đồng thời, chúng ta có thể so sánh nét văn hóa đặc trưng
giữa các vùng miền trong cả nước, giữa văn hóa Nam Bộ so
với Bắc Bộ.
- 16 -
CHƯƠNG 3
SỰ BIẾN ĐỔI TRONG LỄ CƯỚI NGƯỜI VIỆT
Ở VỊ THANH HIỆN NAY
3.1. Các yếu tố dẫn đến sự biến đổi trong lễ cưới người
Việt ở Vị Thanh hiện nay
3.1.1. Điều kiện kinh tế và lối cư trú
* Điều kiện kinh tế
* Lối cư trú
3.1.2. Điều kiện giáo dục
3.1.3. Khoa học kỹ thuật
3.1.4. Giao lưu đa văn hóa
3.2. Những biến đổi trong nghi thức lễ cưới
3.2.1. Biến đổi trong quan niệm
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, nghi
thức trong hôn lễ cũng có sự biến đổi mạnh theo hướng thực
tế - thực dụng hơn so với truyền thống, dù tốc độ và mức độ
nhẹ nhàng hơn.
3.2.2. Biến đổi trong nghi thức
Trong đời sống tinh thần của người Việt, lễ cưới
là một việc hệ trọng trong cuộc đời mỗi người. Nghi lễ
đám cưới mang đậm phong vị dân tộc, được tổ chức khác
nhau tùy theo từng vùng, miền, là phong tục tập quán
đặc trưng nhất của dân tộc. Ngày nay, tuy có nhiểu thay
đổi theo đà phát triển hiện đại của xã hội nhưng những
lễ nghi truyền thống vẫn đóng vai trò chủ đạo trong đám
cưới của người Kinh.
- 17 -
3.3. Ý nghĩa văn hóa của những biến đổi
3.3.1. Ý nghĩa trên phương diện cá nhân
3.3.2. Ý nghĩa trên phương diện truyền thống gia đình
– dòng tộc
3.3.3 Ý nghĩa trên phương diện cộng đồng và mục tiêu
xây dựng nếp sống văn minh – hiện đại
3.4. Xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa phong tục hôn nhân ở Vị Thanh
Tiểu kết chương 3
Vị Thanh là nơi cư trú của nhiều tộc người bên cạnh
dân tộc Kinh. Giữa các tộc người luôn có sự giao hòa các
nét văn hóa. Đặc biệt, người Việt chiếm số lượng dân cư
đông đúc trong cộng đồng dân tộc nên trong nghi thức cũng
như quan niệm nhận thức về hôn nhân của các tộc người
(như Hoa, Khmer) luôn mang quan niệm nhận thức và nghi
lễ của người Việt. Đó là những nét giống có sự dung hòa
nhịp nhàng văn hóa giữa các tộc người tại địa bàn.
Hiện nay, mọi mặt của đời sống có sự thay đổi nhanh
chóng và rõ rệt so với trước đây (tính từ thời kì sau đổi mới),
nhất là sự giao lưu hội nhập với các nước. Từ đó, con người
có điều kiện tiếp xúc với nhiều kiến thức tiến bộ, tư duy
ngày càng phát triển thì mối quan tâm đối với mọi mặt của
đời sống cũng cần thay đổi phương pháp sao cho phù hợp
với điều kiện hiện tại. Hiện nay, được sự quan tâm hỗ trợ
của nhà nước về điều kiện kinh tế và lối cư trú Người Việt
ở Vị Thanh cùng các điều kiện về giáo dục, khoa học kỹ
thuật, giao lưu đa văn hóa, v.v. thì vấn đề về hôn nhân càng
có chuyển biến khởi sắc so với trước đây. Luật pháp đã đưa
- 18 -
ra những quy định về Luật Hôn nhân và gia đình, xã hội đơn
giản hóa những nghi lễ phù hợp với hoàn cảnh từng gia
đình, những tập tục lạc hậu bị xóa bỏ; tất cả đều có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân, gia đình – dòng tộc và
cả cộng đồng.
Những phép tắc về giáo dục đạo đức trong nền văn hóa
truyền thống là vô cùng đẹp (như công, dung, ngôn, hạnh,
v.v.). Đó là giá trị cần gìn giữ và phát huy. Những luồng gió
mới thổi bay đi những tập tục lạc hậu, hà khắc không còn
tồn tại trong xã hội ngày nay. Đó là những điều cần loại bỏ.
Tuy nhiên, sự giao lưu, hội nhập ấy nếu chúng ta không biết
chọn lọc thì sẽ dẫn đến những nguy hại không ngờ cho cả
thế hệ sau. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở khoa học cho việc
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phong tục ở Vị Thanh là
điều vô cùng quan trọng và cấp thiết đối với xã hội hiện nay.
- 19 -
KẾT LUẬN
Nói đến Việt Nam là nói đến đất nước có bề dày lịch
sử oai hùng và nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Con
người từ khi khai thiêng lập địa đến nay đã trải qua biết bao
thăng trầm để xây dựng nên những trang viết ghi lại dấu ấn
của thời đại. Qua thời gian, những chữ viết, sách vở có khi
bị phai mờ do điều kiện khách quan nhưng những nét văn
hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc thì không.
Chúng luôn tồn tại mãi, là món ăn tinh thần vô cùng quý
báu của dân tộc.
Trong xã hội hiện nay, lễ cưới của người Việt ở Vị
Thanh vẫn còn gìn giữ được những nét văn hóa trong phong
tục hôn nhân của người Việt nói chung, ở Vị Thanh nói
riêng, cũng vậy, dù họ sống ở nông thôn hay thành thị. Điểm
nổi bật trong văn hóa người Việt ở đây là trong các nghi lễ
chuyển đổi trong hôn nhân ở mỗi vùng tuy có hình thức tổ
chức khác nhau nhưng lễ vật, cách thức nghi lễ là không
thay đổi nhiều. Nhưng vai trò và vị thế, nghĩa vụ, trách
nhiệm, quyền lợi của cả chú rể và cô dâu là có thay đổi rõ
rệt, vì nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội
hiện nay.
Con người từ khi sinh ra cho đến kết thúc cuộc đời
đã được trải qua và chứng kiến nhiều phong tục, lễ nghi.
Đặc biệt, trong đó có phong tục trong hôn nhân. Đây là
phong tục có ý nghĩa nhất và vô cùng quan trọng của cuộc
đời mỗi con người. Bên cạnh đó, hôn nhân chính là điều
- 20 -
kiện để tái sản sinh ra con người, duy trì giống nòi qua từng
thế hệ.
Phong tục hôn nhân sẽ có sự khác biệt qua từng giai
đoạn phát triển của xã hội và khác biệt giữa các dân tộc,
vùng miền.
Đối với sự phát triển của xã hội, phong tục hôn nhân
truyền thống của người Việt ở Vị Thanh trước đổi mới cũng
mang nhiều dấu ấn. Từ những nghi thức, trang phục đến
những vật dụng được dùng đến trong lễ cưới đều mang nét
đặc trưng của văn hóa dân tộc. Đó là hình ảnh của miếng
trầu, hình ảnh chữ song hỷ, của cặp đèn cầy, của chiếc áo
dài truyền thống hay lễ cúng gia tiên trước bàn thờ tổ tiên,
v.v.. Tất cả đều mang ý nghĩa văn hóa nhất định. Đó là ước
muốn cho những cặp trai gái tiến đến hôn nhân trở nên bền
chặt, chung thủy, gắn bó keo sơn dù họ ban đầu có tình yêu
hay không.
Bên cạnh đó, đối với hôn nhân truyền thống còn có
sự khuôn phép và những lễ nghi khắc khe trong quan niệm
nhận thức của con người. Ở từng giai đoạn của lễ cưới, dù
là trước, trong hay sau lễ thì con người ở thời điểm này phải
thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc đã đặt ra. Những
điều đó có tác dụng giáo dục con người trở thành những
người có ích cho xã hội, những con người mang nhân cách
và đạo đức hoàn thiện của một người Việt Nam. Tuy nhiên,
sự khắc khe trong việc cha mẹ toàn quyền quyết định hôn
nhân của con bên cạnh mong muốn cho con có mái ấm tốt
thì sự tan vỡ trong tình yêu của các cặp trai gái đang yêu
- 21 -
nhau cũng xảy ra rất nhiều. Có khi, họ phản kháng bằng việc
cùng nhau bỏ trốn, gây nên những cảnh trớ trêu.
Để giải quyết những vấn đề tồn tại ấy, xã hội ngày
nay đã đề cao quyền tự do của con người bên cạnh những
quy định của pháp luật, xóa bỏ những tập tục hà khắc, lạc
hậu không còn phù hợp trong xã hội hiện tại. Đó là quy luật
của sự vận động tất yếu.
Đối với sự khác biệt giữa các dân tộc và vùng miền:
dựa vào điều điện kinh tế và lối cư trú cũng như sự quan
tâm của nhà nước về các chính sách giáo dục, khoa học kỹ
thuật, giao lưu văn hóa thì những phong tục trong hôn nhân
giữa các dân tộc, vùng miền có sự giao thoa. Ở Vị Thanh,
dân tộc Việt chiếm phần đông cùng sinh sống với tộc người
Hoa, Khmer. Vì vậy, trong văn hóa của hai tộc người này
mang nét văn hóa của người Việt và ngược lại, trong văn
hóa Việt cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ nền văn hóa của
Trung Hoa.
Bên cạnh đó, đối với bối cảnh xã hội Vị Thanh hôm
nay cùng sự tiếp thu của nền văn hóa các nước. Đặc biệt là
của luồng văn hóa phương Tây thì những quan niệm cũng
như nghi thức trong phong tục hôn nhân có sự biến đổi
mạnh. Quan niệm nhận thức về hôn nhân cũng trở nên
thoáng hơn, cuộc sống con người trở nên thoải mái hơn,
những nghi thức cũng trở nên đơn giản hóa sao cho phù hợp
với hoàn cảnh của từng gia đình. Những biến đối ấy đều
mang lại những ý nghĩa nhất định trên phương diện cá nhân,
gia đình – dòng tộc, trên phương diện cộng đồng và xây
dựng nếp sống văn minh, hiện đại. Tuy nhiên vẫn tồn tại
- 22 -
nhiều mặt tiêu cực trong xã hội hiện nay - những phong tục
hôn nhân bị “hòa tan” theo văn hóa phương Tây. Tình trạng
kết hôn với người nước ngoài qua con đường môi giới ngày
càng tăng, nhất là ở các vùng nông thôn đã dẫn đến nhiều
hậu đáng tiếc cho các cô gái Việt Nam. Qua đó, chúng ta
cần phải xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hóa phong tục hôn nhân, đặc biệt là ở
Vị Thanh – thành phố đang từng bước đi lên phát triển toàn
diện về các mặt để hạn chế tình trạng tiêu cực nói trên.
Nhìn chung trong xã hội xưa hay ngày nay thì nghi
lễ cưới của người Việt ở Vị Thanh vẫn có những nét tương
đồng như những vùng đất khác ở Tây Nam bộ. Tuy nhiên
đối với nghi lễ cưới của người Việt nơi đây cũng có những
nét riêng biệt, đặc biệt là cuộc sống con người nơi đây mang
đậm chất nội đồng, gắn với đồng ruộng mênh mong, đặc
biệt là cuộc sống sông nước có Kênh Xáng Xà No nổi tiếng,
cho nên trong cưới hỏi ở đây cũng ảnh hưởng không ít từ
những yếu tố này. Có không ít câu ca dao, tục ngữ thể hiện
tình thương trai gái rồi đi đến hôn nhân.
Kênh xáng mới đào, tàu Tây mới chạy
Thương thì thương đại, bớ điệu chung tình
Con nhạn bay cao khó bắn, con cá ở ao Quỳnh khó câu
Hay câu
Quả năm ngăn trong lòng son đỏ
Mấy lời to nhỏ bỏ bậu sao đành
Chừng nào chiếc xáng nọ bung vành
Tàu Tây kia liệt máy anh mới đành bỏ em
- 23 -
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, có
nhiều chính sách, chủ trương để phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội. Đồng thời, với việc gìn giữ, bảo tồn các giá trị văn
hóa của người người Việt đã đạt được nhiều thành quả quan
trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Đồng
bào người Việt ở Vị Thanh luôn tin tưởng vào niềm tin của
Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng đất nước, xây dựng
cuộc sống mới. Do đó, cần có sự nhất quán trong quan điểm
giữa các chính sách của Đảng và dân. Bên cạnh đó, các cơ
quan chức năng quản lý về lĩnh vực văn hóa, xã hội từ Trung
ương đến địa phương cần có chính sách, chương trình, kế
hoạch cụ thể và cấp bách để bảo tồn và phát huy hiệu quả
hơn di sản văn hóa phi vật thể truyền thống của mỗi dân tộc
nhằm xây dựng một nền văn hóa Việt Nam đa dạng, đậm
đà bản sắc dân tộc.