23

Click here to load reader

RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Lời mở đầu

Với tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự

chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, Việt Nam đã gia nhập

nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác Á - Âu (ASEM),

Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA)... và mới đây nhất là gia

nhập WTO. Việc gia nhập WTO đã mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi trong việc

đưa các mặt hàng xuất khẩu chủ lực – trong đó có hàng dệt may - xâm nhập vào các thị

trường rộng lớn, nhất là thị trường đầy tiềm năng như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, thị trường Hoa

Kỳ cũng lại là thị trường chứa đựng nhiều rào cản thương mại phức tạp và đa dạng nhất.

Việc nhận biết, hiểu rõ những rào cản thương mại này là điều kiện tiên quyết để các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam có đối sách phù hợp trong quá trình mở rộng thị trường

tại Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, hiện nay mới chỉ có những đề tài nghiên cứu về rào cản thương

mại trên thế giới nói chung chứ chưa có một đề tài nào tập trung nghiên cứu các rào cản

thương mại đối với một mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may tại một thị trường khó

tính như thị trường Mỹ. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Rào cản kỉ thuật của đối với hàng

dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. Đề tài đề cập đến những kiến thức cơ bản

và mới nhất về các rào cảaifkir thuật mà Hoa Kỳ áp dụng đối với các sản phẩm dệt may,

đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị với chính phủ và các giải pháp thực tiễn, cụ thể

cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu, còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự đóng góp của quý

thầy cô, quý độc giả. Xin chân thành cảm ơn.

Thông tin thắc mắc vui lòng gửi đến hộp thư

[email protected]

Page 2: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Mục lục

Page 3: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

CHƯƠNG 1: RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Trong các hàng rào phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển. Như một tất yếu khách quan, khi các hàng rào thuế quan được các nước giảm sử dụng theo xu hướng tự do hoá thương mại, các hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế ngày càng được gia tăng áp dụng để bảo hộ sản xuất trong nước. 

I. CÁC HÌNH THỨC RÀO CẢN:

Các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế rất đa dạng và được áp dụng rất khác nhau ở các nước tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước. Các rào cản này có thể được chia làm các loại hình sau:

1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ:

Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng, thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ môi trường, …

Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với thuỷ sản và thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học, …

2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:

Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào, được sử dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản xuất với mục đích nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo.

Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm.

Page 4: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

3. Các yêu cầu về nhãn mác:

Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng ký thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.

4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:

Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, … Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng.

Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước, cũng như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế ở mỗi nước là khác nhau.

5. Phí môi trường:

Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các loại phí môi trường thường gặp gồm có:

- Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất độc hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải loại sau sử dụng.

- Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước và đất, hoặc gây tiếng ồn.

- Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ của chính phủ để bảo vệ môi trường.

Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.

6. Nhãn sinh thái:

Page 5: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.

Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng loại.

II. RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY.

1. Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may:- Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ của con người- Các biện pháp bảo vệ sự sống và sức khoẻ của động vật và thực vật- Các biện pháp bảo vệ môi trường- Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn- Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng

2. Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại EU - Luật EU đối với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khoẻ con người, quy định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm dệt may có chứa các chất bị cấm (RS) - REACH: Qui chuẩn và đăng ký, thông báo, đánh giá và cấp phép hoá chất (đây là luật về quản lý hoá chất nghiêm ngặt và phức tạp nhất trên thế giới); - Các quy định an toàn về tính cháy của vật liệu dệt may - Các quy định về ghi nhãn sản phẩm dệt may - Luật EU áp dụng trực tiếp với nhà nhập khẩu và phân phối tại EU. Tới lượt mình nhà nhập khẩu yêu cầu và bắt buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu thông qua các điều khoản trong hợp đồng.2.1 Luật EU với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khỏe của con người - Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư - Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước biển - Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn định cho

Page 6: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

chất dẻo, chất mạ điện. - Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm dệt may - Thông tư 2003/11/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản phẩm dệt may :penta BDE, octa BDE - Thông tư 2003 /53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và nonylphenol etoxylat - Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện may mặc - Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP) - Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá chất - Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng Perflooctan Sulfonat - Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì - Luật về an toàn quần áo2.2 Quy định EU về ghi nhãn sản phẩm dệt may - Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt may bán tại EU - Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm - Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng - Phạm vi áp dụng:Các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệtCác sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80 % xơ dệt theo khối lượngVải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày dép, găng tay, bao tay...3. Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại Mỹ - Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA) - Qui định hải quan về xuất sứ hàng hoá (luật 19 C.F.R part 102) - Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15 U.S.C.70) - Luật ghi nhãn sản phẩm từ len ( 15 U.S.C. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69) - Quy định ghi nhãn hướng dẫn sủ dụng hàng may mặc (16 CFR part 423) - Luật 65 California về thông báo sử dụng các hoá chất độc hại - Qui định về "Chứng chỉ tuân thủ tổng quát "của CPSIA (ngày có hiệu lực 10.02.2010) 16 CFR 1610 - tiêu chuẩn tính cháy của quần áo 16 CFR 1615/1616 Tiêu chuẩn tính cháy quần áo ngủ của trẻ em 16 CFR 1303 Tổng hàm lượng chì trong sơn và bề mặt phủ PL 110-314, sec 101 - Tổng hàm lượng chì trong chất nền PL 110-314, sec 108- Hàm lượng Phtalat trong các sản phẩm trẻ em 16 CFR 1500.48-49 - Các điểm nhọn và cạnh sắc với các sản phẩm cho trẻ em 16 CFR 1501,1500.50-53 Các phần nhỏ trong sản phẩm và đồ chơi trẻ em dưới 3 tuổi Các amin thơm gây ung thư (liên quan đến thuốc nhuộm azo) Các thuốc nhuộm phát tán gây dị ứng Các kim loại nặng (cadimi, crom, chì, thuỷ ngân, nikel..) Các hợp chất hữu cơ thiếc ( thí dụ : MBT, TBT, TPhT...) Các hợp chất thơm có chứa clo (chất tải hữu cơ chứa clo như clobenzen, clotoluen)

Page 7: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

Các chất làm chậm cháy (PBBs, Peta-BDE, octo BDE..) Focmaldehyt Phthalat (thí dụ: DEHP, DINP...)4. Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại Nhật Bản - Luật quy định ghi nhãn hàng hoá gia dụng - Luật kiểm soát các sản phẩm có chứa các chất nguy hiểm - Luật Hải quan: Cấm nhập hàng hoá ghi nước xuất xứ giả hoặc vi phạm sở hữu trí tuệ.

Chương 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RÒA CẢN KỈ THUẬT

1.Tình hình xuất khẩu hàng dệt may

Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa qua. Xuất khẩu hàng dệt may cũng đạt được những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may đã tăng liên tục từ mức 1,15 tỷ USD vào năm 1996 lên gần 2 tỷ USD vào năm 2001 và xấp xỉ 7,8 tỷ USD vào năm 2007 và khoảng 9,1 tỷ USD vào năm 2008. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 881,13 triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt măy cả năm 2009 lên gần 9,07 tỷ USD (giảm nhẹ 0,6% so năm 2008).. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu đã tăng khá nhanh kể từ năm 2002 đến nay, với mức tăng trung bình trong giai đoạn 2002-2008 khoảng 22%/năm. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 1,14 tỷ USD, tăng 5,43% so với tháng 7/2010, tăng 33,61% so với tháng 8/2009. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 8 tháng đầu năm lên 6,99 tỷ USD, chiếm 15,39% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 18,63% so với cùng kỳ năm trước.

Theo thị trường, Hoa Kỳ có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất, đặc biệt là kể từ năm 2002 trở lại đây khi Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực. Chỉ riêng trong năm 2002, giá trị xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ đã tăng hơn 21 lần lên hơn 950 triệu USD, so với mức 45 triệu USD của năm 2001. Kể từ năm 2002 đến nay, xuất khẩu của hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ cũng luôn tăng trưởng nhanh, đạt mức 3,8 tỷ USD vào năm 2007.

Page 8: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng tăng tương ứng, từ mức xấp xỉ 34,6% vào năm 2002 lên gần 50,7% vào năm 2007. Các thị trường chủ yếu khác của hàng dệt may Việt Nam là EU và Nhật Bản. Thị trường EU có mức tăng khá ổn định, từ mức 225 triệu USD vào năm 1996 lên 1,5 tỷ USD vào năm 2007. Trong khi đó, xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản có diễn biến phức tạp hơn, mặc dù vẫn thể hiện xu hướng tăng: giá trị xuất khẩu năm 2000 là 620 triệu USD, giảm xuống còn 514 triệu USD vào năm 2003 và tăng liên tục lên 800 triệu USD vào năm 2007. Chỉ riêng ba thị trường này đã chiếm hơn 81% giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, mặc dù đã giảm so với mức đỉnh điểm gần 85,9% vào năm 2004.

Việc mở rộng tiếp cận thị trường xuất khẩu cũng góp phần tạo điều kiện cho ngành dệt may không ngừng lớn mạnh. Trong giai đoạn 2000-2006, ngành đã tạo thêm việc làm cho khoảng 600.000 lao động. Tính theo giá so sánh (năm 1994), trong giai đoạn 2000-2008, giá trị sản xuất của ngành dệt đã tăng gần 2,7 lần, từ gần 10.040 tỷ đồng lên hơn 26.950 tỷ đồng. Ngành may mặc thậm chí còn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, từ mức 6.040 tỷ đồng lên gần 26.620 tỷ đồng.

Tuy nhiên, nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may mặc chủ yếu là từ nguồn nhập khẩu. Trong khi đó, ngành dệt hầu như chưa đáp ứng được đủ yêu cầu (cả về số lượng và chất lượng) cho ngành may. Nói cách khác, mối liên kết giữa ngành dệt và ngành may mặc còn chưa thật sự chặt chẽ. Ngành dệt còn mang hơi hướng thay thế nhập khẩu, nhưng lại chưa đạt hiệu quả và quy mô sản xuất cần thiết. Trong khi đó, ngành may mặc có tính định hướng xuất khẩu cao, nhưng lại phải dựa vào nguyên phụ liệu nhập khẩu.

Giá trị xuất khẩu hàng dệt may trong giai đoạn 2000-2003 thậm chí còn thấp hơn giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu, và chỉ đạt giá trị tương đương trong những năm gần đây. Điều này là do ngành may mặc còn phải phục vụ cả nhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu, nên phải nhập khẩu nhiều nguyên phụ liệu hơn. Mặc dù vậy, điều này lại ảnh hưởng đến việc cân đối ngoại tệ trong ngành dệt may.

 

Bảng: Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may, 2000-2008

Đơn vị tính: Triệu USD

  2003 2004 2005 2006 2007 2008

Nhập khẩu  

Bông 105.4 190.2 167.21 219.0 268 468

Sợi 317.5 338.8 339.59 544.6 744 788

Vải các loại 1.805,4 1.926,7 2.398,96 2.984,0 3.980 4.454

Nguyên phụ liệu máy móc, phụ tùng

1.825,9 1.724,3 1.774,2 1.952,0 2.152 2.376

Page 9: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

Cộng nhập (chưa kể hóa chất thuốc nhuộm)

4.054,2 4.180,0 4.679,96 5.699,6 7.144 8.086

Kim ngạch xuất khẩu

3.609,1 4.385,6 4.838,4 5.834,0 7.794 9.082

Nguồn: Tài liệu xúc tiến kêu gọi đầu tư phát triển ngành dệt may

  Tại thị trường Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất với tỷ trọng trên 55% trong giá trị xuất khẩu dệt may - các doanh nghiệp đã nỗ lực phối hợp với các nhà nhập khẩu trong việc xác định lại cơ cấu giá cả hợp lý trên cơ sở vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nhờ đó trong năm 2008, hàng dệt may Việt Nam đạt kim ngạch vào Hoa Kỳ trên 5,1 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2007. Trong 9 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ giảm đến 12,7% và hàng nhập từ hầu hết các nước sản xuất chính đều giảm (từ Hồng Kông giảm 21%, từ Indonesia giảm 2,9%, từ Thái Lan giảm 25,6% và từ Ấn Độ giảm 7,7%). Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam xuất vào thị trường này vẫn tăng 18% về lượng và chỉ giảm 4,5% về giá trị.

Tại thị trường Châu Âu - chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, các doanh nghiệp đã cải thiện chất lượng và mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho nhà nhập khẩu cũng như tuân thủ quy chế mới về an toàn cho người tiêu dùng. Nhờ đó, giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 đạt xấp xỉ 1,25 tỷ USD, chỉ giảm 3,5% trong điều kiện nhập khẩu chung vào thị trường này giảm hơn 11% so với cùng kỳ năm trước.

Tại thị trường Nhật Bản - thị trường lớn thứ ba của ngành dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp đã tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác đầu tư, thương mại với đối tác Nhật Bản. Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này không ngừng tăng trưởng (năm 2008 tăng 12% và 9 tháng đầu năm 2009 tăng 15,3 %). Đây là kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện nền kinh tế Nhật Bản cũng bị suy giảm nghiêm trọng.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực để xúc tiến các thị trường mới. Trong 9 tháng đầu năm 2009, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hàn Quốc đã tăng 50%, Ảrập Xêut tăng 23%, Thụy Sĩ tăng 12,7% và các nước ASEAN tăng 7,8%.

Tại thị trường nội địa, nhiều doanh nghiệp đã tập trung đổi mới toàn diện chiến lược phục vụ cho người tiêu dùng. Các biện pháp đã và đang được thực hiện bao gồm đầu tư mạnh hơn vào nghiên cứu thị trường, thị hiếu, tăng cường công tác thiết kế thời trang và sản phẩm mới, tổ chức dây chuyền sản xuất chuyên biệt phù hợp, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị tại các thành phố lớn kết hợp với chương trình đưa hàng về nông thôn và tăng uy tín thương hiệu. Những biện pháp

Page 10: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

này cũng thể hiện nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến lược lấy nội địa làm thị trường cơ bản để tồn tại và vượt qua suy thoái của nhiều doanh nghiệp.

2. thực trạng đối vơi rào cản kỉ thuật

a. đối mặt với đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng(15/08/2008)

Đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng đã được Quốc hội Mỹ thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8/2008. Văn bản quy định những điều kiện liên quan đến nhập khẩu một số mặt hàng chiếm thị phần xuất khẩu lớn của Việt Nam. Từ ngày 15/8/2009 tới, một số quy định mới trong Đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến việc sản phẩm dệt may và đồ nội thất của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.

Ông Richard O'Brien, Giám đốc Chương trình Quốc tế và Đối ngoại Liên Chính phủ, Uỷ ban An toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC) cho rằng, để hạn chế tối đa rủi ro hàng hóa bị từ chối nhập khẩu vào Hoa Kỳ vì lý do không an toàn cho người tiêu dùng, các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may và đồ gỗ Việt Nam cần cập nhật những qui định mới nhất trong việc nhập khẩu hàng dệt may và đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ nói chung và đáp ứng được những quy định trong Đạo luật "Cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng" (CPSIA) nói riêng.

Ông cũng nhấn mạnh: "Đây là một đạo luật rất phức tạp, có tính bắt buộc chứng nhận tiêu chuẩn cao hơn so với luật cũ, nếu vi phạm có thể dẫn đến các mức phạt dân sự và hình sự, đồng thời Chính phủ Mỹ có thể ra lệnh tiêu hủy sản phẩm nếu vi phạm".

Việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn phải được thực hiện bởi một cơ quan đánh giá độc lập do CPSC công nhận. Giấy chứng nhận này phải kèm theo sản phẩm hay chuyến hàng xuất khẩu sản phẩm và phải có sẵn để cho CPSC và Hải quan Mỹ kiểm tra khi có yêu cầu.

Đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng áp dụng đối với ngành dệt may có hiệu lực từ 10/2/2010 cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới doanh nghiệp. Chính vì vậy, để tiếp tục xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam phải nắm rất kỹ và phải tuân thủ nghiêm ngặt đạo luật này.

b. Đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010

Không chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có hàng VN nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu với nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi trường.

Mỹ là thị trường XK dệt may lớn nhất của VN, chiếm tới 57% thị phần, trong khi cả 1 thị trường rộng lớn như EU chỉ là 18 %. Năm 2009, ngành Dệt may VN đặt mục tiêu kim ngạch XK

Page 11: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

khoảng 9,2 tỷ USD, trong đó sẽ đạt trên 5 tỷ USD ở thị trường Mỹ. Con số này vào năm 2010 sẽ là khoảng 10,5 tỷ USD.

Tuy vậy, ngành Dệt may VN đang phải đối mặt với rất nhiều rào cản kỹ thuật mới trong việc bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Theo đạo luật này, các lô hàng XK vào Mỹ phải có giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng.

Theo rào cản kỹ thuật này, VN phải có 1 phòng thí nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ công nhận và cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh đó phải tiếp tục tăng tỷ lệ sản xuất nguyên vật liệu trong nước, giảm nhập siêu.

Ngành Dệt may VN cũng được một số doanh nghiệp Mỹ cảnh báo rằng nếu không sớm nâng năng lực làm hàng chất lượng cao, sẽ khó cạnh tranh được với các đối tác khác đến từ các nước Châu Á.

Áp lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu tư nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật

3. Giải pháp

A. Chuyển sang hướng thời trang hóa   vì khâu yếu của ngành đệt may ViệtNam   vẫn là khâu thiết kế.

1.Nhu cầu thị trường thiết kế sản phẩm, nguyên liệu bông xơ trong nước lớn và ổn định, trong khi đây chính là những khâu yếu và thiếu của ngành dệt may Việt Nam. Nếu chủ động đáp ứng được những lĩnh vực này, việc nâng cao giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may là hoàn toàn có tính khả thi.Ngành dệt may phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ lệ nội địa hóa, chủ động nguồn nguyên liệu là định hướng đúng đắn. Tuy nhiên, khác với thời kỳ trước, việc nội địa hóa cần phải hướng vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, thương hiệu sản phẩm, thiết kế thời trang, các chính sách hạ tầng, đất đai, chương trình giống đối với các vùng nguyên liệu bông, sợi vải… 

Page 12: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

2.Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể, trong đó có sự cố gắng rất lớn của các doanh nghiệp, doanh nhân, sự trợ giúp của Chính phủ, các Bộ ngành, các địa phương, ngành dệt may đã phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu từ khâu trồng bông cho đến khâu dệt vải… Nhưng nếu so các nước trong khu vực và trên thế giới Việt  Nam còn yếu ở 5 điểm chính sau đây:

Thứ nhất, hầu hết nguyên vật liệu (vải, phụ liệu…) vẫn phải nhập khẩu là chính. Điều này cho thấy tỷ lệ nội địa hoá trong ngành dệt may còn rất thấp, phần gia công còn cao (khoảng 65%).

Thứ hai, khâu thiết kế, tạo mốt, tạo dáng sản phẩm của Việt Nam còn rất yếu, chưa chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng.

Thứ ba là vấn đề về thương hiệu. Việt Nam xuất khẩu năm 2007 là 7,8 tỷ USD, nhưng thương hiệu chính của Việt Nam là chưa đáng kể, những doanh nghiệp mạnh như Thành Công, Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Thái Tuấn… mặc dù đích thân sản xuất nhưng thương hiệu lại là nước ngoài. Việt Nam chưa có đủ điều kiện cạnh tranh vì thương hiệu chiếm vị trí rất quan trọng. Cũng sản phẩm như vậy, thời gian sản xuất như vậy nhưng với thương hiệu nổi tiếng, uy tín, giá cả có thể gấp 3 lần so cùng sản phẩm kém về thương hiệu nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh cao. Điểm này Việt Nam còn yếu.

Thứ 4, Việt Nam có đội ngũ lao động dồi dào, có kỷ luật, có tay nghề nhưng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật còn thiếu, những giám đốc giỏi, doanh nhân giỏi trong ngành dệt may rất thiếu. Đây là điểm khó khăn cũng như bất lợi của dệt may Việt Nam.

Thứ 5, là khả năng cạnh tranh. Tình thời trang, nhanh nhạy của thị trường dệt may, giá cả…Chính vì Việt Nam không có nguyên liệu tại chỗ, không có thương hiệu…nên khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam bất lợi so các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may khác. Với Trung Quốc, Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh bằng những sản phẩm cao cấp hoặc từ trung bình.3. Các mặt yếu về nguyên phụ liệu cần được khắc phục .

Mặt khác, cần phải phát triển việc tạo mốt. Tăng cường việc tổ chức các tuần lễ thời trang, cuộc thị người thiết kế hàng năm của Hiệp hội dệt may, Viện Mốt nhằm tìm ra các nhà thiết kế mới, trẻ, triển vọng…phục vụ cho sản xuất. Cần đăng ký và xây dựng thương hiệu ở các cấp độ quốc gia, doanh nghiệp, tạo nên những thương hiệu sản phẩm nổi tiếng… phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.

4.Chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực nhất là trong việc thiết kế. 

Page 13: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

Xây dựng lực lượng sản xuất phát triển, các nhà máy mới sẽ phải làm gì để có vải? những vải cho năm 2010, 2015 là những vải gì?...phải có những bước đi trước đón đầu phù hợp với nhu cầu mới của thị trường…để được như vậy Việt Namphải tiếp thu những cái mới của nước ngoài. Có như vậy không những Việt Namhoàn thành mục tiêu nêu trên mà còn trở thành 1 trong 5 nhà xuất khẩu lớn nhất của thế giới.

B. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới

Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) dệt may trong nước. Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, tiếp tục duy trì thị trường truyền thống, chủ động tìm kiếm những thị trường xuất khẩu mới là một trong những giải pháp giúp DN dệt may vượt qua khó khăn, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của hàng trăm nghìn lao động. 

Ngoài các thị trường truyền thống, các DN cũng cần năng động tìm kiếm thị trường ngách mà Việt Nam có lợi thế, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến nghiên cứu thị trường ngoài nước và đặc biệt quan tâm tổ chức mời khách hàng tiềm năng vào thương lượng tại Việt Nam. Có chiến lược tiếp cận với thị trường Nhật Bản để khai thác tốt Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản, đồng thời khai thác thị trường mới đầy tiềm năng tại Trung Ðông, Nam Phi, Nga. 

C. Biện pháp để phòng tránh, giảm thiểu những thiệt hại từ rào cản kỹ thuật

Thứ nhất là tăng tỷ lệ nội địa hóa bằng cách đầu tư sản xuất vải và nguyên - phụ liệu tại Việt Nam. Thứ hai là những biện pháp nâng cao tỷ lệ giá trị gia tăng. Theo đó, ngành dệt may sẽ giảm dần việc sản xuất những mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng thấp, ưu tiên mặt hàng có đẳng cấp, có tính thời trang hơn. Để làm được việc này cần có chương trình tập trung vào khâu thiết kế để có thể chào bán được giá trị thiết kế, đồng thời xây dựng giá trị thương hiệu cho ngành dệt may Việt Nam . Tất cả những giải pháp đó sẽ là cơ sở để chúng ta từng bước khẳng định vị thế của ngành may mặc cũng như phòng tránh, giảm thiểu những thiệt hại từ các hàng rào kỹ thuật liên quan.

D. Xây dựng thương hiệu

Page 14: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Trước hết, các DN phải tìm được lợi thế cạnh tranh, không xây dựng thương hiệu tràn lan, cần tìm sản phẩm mũi nhọn để xây dựng thương hiệu. Các DN phân tích thị trường tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh, sử dụng lợi thế trong sản xuất, thiết kế, kỹ thuật, từ đó xây dựng thị trường "ngách", thí dụ như thời trang công sở dành cho phụ nữ tuổi trung niên, sơ-mi cao cấp cho doanh nhân. Ðồng thời DN xây dựng hệ thống các thương hiệu hiện có, biểu tượng, tên gọi sản phẩm, hệ thống cửa hàng phân phối để mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm và có các chương trình truyền thông dài hạn như quảng cáo, biểu diễn thời trang, cửa hàng giới thiệu sản phẩm... đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng.

Thứ hai, thương hiệu là yếu tố sống còn của DN trên thị trường, nhất là trong lĩnh vực thời trang. Một thương hiệu mạnh với hệ thống nhận diện thương hiệu nhất quán, sẽ giúp DN không chỉ chiếm lĩnh được thị trường nội địa mà còn dễ dàng thâm nhập thị trường thế giới. Hiện một số thương hiệu sản phẩm dệt may ViệtNam đã được người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến, như Molis (Công ty dệt Phong Phú), Fhouse (Công ty may Phương Ðông), Sanding (Công ty may Sài Gòn 2), Newera (Công ty may Ðức Giang), Silki (Công ty dệt Thái Tuấn)... Công ty may Việt Tiến là một trong những DN thành công với nhiều thương hiệu được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài ưa thích, như dòng sản phẩm thương hiệu Việt Tiến gồm sơ-mi, quần âu, cà-vạt dùng cho doanh nhân, công sở; dòng sản phẩm thương hiệu Vee Sendy với các sản phẩm sơ-mi thời trang, áo thun, quần jean, ka-ki, váy, bộ thể thao, thắt lưng, mũ, sử dụng cho công sở, dạo phố...; dòng sản phẩm thương hiệu Vee Sendy gồm đồng phục, bảo hộ lao động; dòng sản phẩm thương hiệu TT-up, thời trang cao cấp sơ-mi, quần âu, bộ vét, áo thun, váy, túi xách, khăn choàng... Ðồng thời, thực hiện định vị đa thương hiệu áp dụng cho nhiều dòng sản phẩm có các cấp độ khác nhau, phục vụ nhiều đối tượng, nhiều độ tuổi và nhiều môi trường sử dụng; xác định vai trò chiến lược đối với các thương hiệu của công ty trong từng thời điểm để hoạch định kế hoạch đầu tư và khai thác thương hiệu.

Thứ ba, thương hiệu tạo lợi thế cho DN và sản phẩm của DN, định hướng tiêu thụ sản phẩm của DN. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu cần có chiến lược dài hơi. Tuy nhiên, hiện nay số DN có kế hoạch phát triển thương hiệu một cách bài bản chưa nhiều. Thực trạng là các DN dệt may ít chú trọng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu. Bởi xây dựng thương hiệu thường đòi hỏi thời gian để chinh phục được người tiêu dùng và tốn kém nhiều chi phí. Ngoài ra, công tác đăng ký và bảo hộ thương hiệu còn nhiều bất cập, tốn kém. Hiện nay, chỉ DN có nội lực tốt, có lợi thế sản phẩm mới tập trung đầu tư cho công tác này. Nhận rõ tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu, ngoài sự cố gắng của các DN, cũng rất cần các chương trình hỗ trợ từ Nhà nước trong việc đăng ký bảo hộ thương hiệu Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm trên thế giới;

Page 15: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

Rào cản kỉ thuật đí với hàng dệt may, thực trạng và giả pháp

Giảng viên: Ngô Văn Phong

hỗ trợ các DN thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, phát triển thương hiệu, từng bước thời trang hóa ngành dệt may.

**Tóm lại:Trong quá trình hội nhập, bên cạnh những cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu còn nhiều thách thức. Vì vậy, việc tìm kiếm thị trường nước ngoài không chỉ riêng của các doanh nghiệp, mà Nhà nước cung phải tham gia vào mở rông thị trường cho nước ta bằng các chính sách khuyến khích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu qua hải quan chặt chẽ nhưng phải thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thành công sẽ là yếu tố giúp nâng cao uy tín sản phẩm Việt Nam trên trường quốc tế, đồng thời là công cụ giúp đa dạng và làm cân bằng thị trường xuất nhập khẩu Vi

Page 16: RÀO CẢN KỈ THUẬT ĐỐI VỜI HÀNG DỆT MAY

t Nam. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng với những giải pháp phù hợp và thực tế chắc chắn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ vượt qua được những rào cản để xứng đáng là ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong chương trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế hướng vào xuất khẩu của đất nước như Đại Hội X đã đưa ra.