92

Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

Citation preview

Page 1: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011
Page 2: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011
Page 3: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔ LẬP ĐẢO TỤY TẠI VIỆT NAM VÀ SƠ BỘ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GHÉP ĐẢO TỤY TRÊN CHUỘT BỊ GÂY BỆNH ĐÁI THÁO

ĐƯỜNG TYP 1 BẰNG STREPTOZOCIN Đỗ Doãn Lợi1, Đặng Thị Ngọc Dung1, Nguyễn Khánh Hòa1, Lê Minh Giáp2

1Trường Đại học Y Hà Nội 2Viện Sốt rét và Ký sinh trùng Trung ương

Bệnh đái tháo đường typ 1 gây ra do tế bào beta của đảo tụy bị phá vỡ dẫn tới tụy mất khả năng bài tiết insulin để

duy trì nồng độ glucose trong máu. Ghép đảo tụy là một phương pháp điều trị mới đang được tiến hành ở một số trung tâm nghiên cứu. Mục tiêu: Xây dựng phương pháp cô lập đảo tụy phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của phương pháp ghép đảo tụy cho chuột đái tháo đường typ 1 vào phúc mạc. Nghiên cứu: So sánh đối chứng hai phương pháp cô lập đảp tụy. Theo dõi hiệu quả ghép tụy cho chuột đái tháo đường typ 1 gây bằng streptozocin. Kết quả: Xây dựng được công thức pha chế dung dịch Hank’s dùng cho cô lập đảo tụy. Đơn giản hoá được một số bước trong quy trình cô lập đảo tụy chuẩn học tập ở Karolinska, Thụy Điển mà không làm ảnh hưởng đến hình thái và chức năng của đảo tụy. Ghép sơ bộ ban đầu đảo tụy cho 5 chuột đái tháo đường typ 1 nặng và theo dõi trong 30 ngày. Kết luận: Phương pháp cô lập đảo tụy đơn giản giúp tiết kiệm tới 70% kinh phí mà vẫn đảm bảo cho đảo tụy có hình thái và chức năng bình thường. Phương pháp ghép tụy qua đường phúc mạc cải thiện được tình trạng glucose máu của chuột nhưng chỉ duy trì được trong thời gian ngắn.

Từ khóa: tiểu đảo tụy, đái tháo đường typ I, tế bào beta

Summary DEVELOP PROCESURE OF ISLET ISOLATION CONSISTENT WITH

VIETNAM’S CONDITION AND PRE - EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF ISLET TRANSPLANTATION ON MOUSE INDUCED TYPE I DIABETES Diabetes mellitus typeis a form ofdiabetes mellitusresults fromof- producingcellstheleading to loss of

pancreatic insulin secretion to maintain blood glucose concentrations. Islet transplantation is theisolated islets from a donorinto another person. It is a new treatment is being conducted in several research centers. Objective: Develop methods of islet isolation consistent with Vietnam's conditions. Preliminary evaluation of the effectiveness of islet transplantation method for mouse type 1 diabetes on peritoneal dialysis. Research Methodology: Comparison of two methods of confronting islet isolation. Monitor the effectiveness of pancreas transplants for type 1 diabetic mice caused streptozocin. Results: Building the form of Hank's solution used for islet isolation. Simplifying some steps of the process of islet isolation standards learning from Karolinska, Sweden, without affecting the morphology and function of the islet. Preliminary transplant islet for five serious type 1 diabetic mice and monitoring for 30 days. Conclusion: The simplification of method of islet isolation saves the cost up to 70% while maintaining normal islet morphology and function. Pancreatic grafting via peritoneal improve the status of mice’s blood glucose status but only in short period.

Keywords: pancreas islet, Diabetis type I, beta cell

Page 4: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

HCV - RNA VÀ KIỂU GEN VIRUS VIÊM GAN C (HCV) Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO (TNT) TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Vũ Thị Tường Vân Bệnh viện Bạch Mai

Xác định tỷ lệ HCV - RNA ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo (TNT) có anti - HCV (+) và mô tả kiểu gen của virus

viêm gan C ở bệnh nhân chạy TNT có HCV - RNA (+). Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 70 bệnh nhân chạy thận nhân tạo có anti - HCV (+) tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 2 năm (2006 – 2008). Phương pháp nghiên cứu điều tra ngang, HCV - RNA được xác định bằng kỹ thuật Real - time RT - PCR với bộ sinh phẩm COBAS® AmpliPrep/ COBAS® TaqMan® HCV Test. (Roche). Kiểu gen HCV được xác định bằng kỹ thuật Real – time RT - PCR. Kết quả và Kết luận: Trong số 70 bệnh nhân chạy TNT có anti - HCV (+), 64 trường hợp có HCV - RNA chiếm 91,43% cho thấy mối nguy cơ lớn lây nhiễm chéo cho những bệnh nhân ở cùng một trung tâm lọc máu. 36 trường hợp (56,25%) có tải lượng virus (viral load - ước lượng số virus có trong máu) > 106 copies/ml. Kiểu gen 6 (50%) chiếm tỷ lệ cao nhất, kiểu gen 1 (43,75%), có 4 trường hợp nhiễm phối hợp hai kiểu gen: một trường hợp nhiễm phối hợp 1 và 2 (1,56%) và 3 trường hợp nhiễm phối hợp 6 và 2 (4,69%).

Từ khóa: HCV, kiểu gen HCV, bệnh nhân chạy thận nhân tạo, bệnh viện Bạch Mai

Summary HCV-RNA AND GENOTYPE OF HEPATITIS C VIRUS (HCV) IN

HEMODIALYSIS PATIENTS AT BACH MAI HOSPITAL Objective: To evaluate the rate of HCV - RNA in hemodialysis patients with anti - HCV positive in

Bach Mai hospital as well as HCV genotypes in these patients. Subject: The study was conducted on 70 hemodialysis patients with anti - HCV (+) at Bach Mai Hospital for 2 years (2006 - 2008). Methods: The study was conducted by the description of cross - sectional. The presence of HCV - RNA in patients with anti - HCV positive was determined by real time RT PCR with qualitative COBAS® AmpliPrep/ COBAS® TaqMan® HCV Test. (Roche) and HCV genotype was determined by real time RT PCR. Results and Conclusion: Of the 70 hemodialysis patient, 64 (91.43%) were found to be HCV - RNA positive. Among them, 36 (56.25) had viral load more than 106 copy/ml, showed risk of patient - to - patient transfer of HCV infection in hemodialysis unit. The distribution of the HCV genotype was as follows: HCV genotype 6 (50%) was the most prevalence, followed by genotype 1 (43.75%); and 4 patients were observed as with mixed genotype infection: associating genotypes 1 and 2 (1.56%); associating genotypes 2 and 6 (4.69%).

Keywords: HCV - RNA, HCV genotype, hemodialysis patients, Bach Mai hospital

Page 5: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂU GEN VIRUS VIÊM GAN C (HCV) Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN

TẠO TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trương Thái Phương, Vũ Thị Tường Vân

Bệnh viện Bạch Mai Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện

Bạch Mai. Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ với sự phân bố kiểu gen HCV trên nhóm đối tượng này. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu ngang trên 64 bệnh nhân chạy thận nhân tạo (TNT) tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 2 năm (2006 – 2008), có tải lượng virus viêm gan C (HCV) 102 ÷ 106copies/ml. Xác định kiểu gen HCV, một số đặc điểm phân bố kiểu gen HCV và thời gian chạy thận nhân tạo. Kỹ thuật sử dụng trong Nghiên cứu: kỹ thuật Real - time PCR xác định kiểu gen HCV. Kết quả: nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo có các kiểu gen được xác định như sau kiểu gen 1 (43,75%), kiểu gen 6 (50%), đồng nhiễm kiểu gen 1 và 2 (1,56%) và đồng nhiễm kiểu gen 6 và 2 (4,69%). Kết luận: bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai nhiễm virus viêm gan C có kiểu gen 1 và 6 của virus viêm gan C chiếm ưu thế; Kiểu gen 2 chỉ gặp trong nhiễm phối hợp với một kiểu gen khác và chiếm một tỷ lệ nhỏ. Thời gian lọc máu càng dài và truyền máu có thể là nguy cơ nhiễm phối hợp nhiều kiểu gen HCV.

Từ khóa: HCV, kiểu gen HCV, bệnh nhân chạy thận nhân tạo (TNT), bệnh viện Bạch Mai

Summary RESEARCH ON SOME CHARACTERISTICS OF DISTRIBUTION AND FACTORS RELATED TO HEPATITIS C VIRUS (HCV) GENOTYPE IN HEMODIALYSIS PATIENTS AT BACH MAI HOSPITAL (2006 – 2008)

Description genotype of HCV in hemodialysis patients at Bach Mai Hospital. Understanding the relationship between epidemiological factors with the distribution of HCV genotypes in this group. Subjects and Methods: The study was conducted on 64 hemodialysis patients at Bach Mai hospital during 2006 - 2008. The study was conducted by the description of cross - sectional progressive study, determine the genotype of HCV infection and distribution, molecular epidemiology of hepatitis C in hemodialysis patients. Using Real - time PCR determination HCV genotype. Rerults: The results of this study indicate that the dominant HCV genotypes among patients treated by hemodialysis in Bach Mai hospital were 6 and 1 accounting for 50% and 43.75%, respectively. The distribution of other HCV genotypes showed mixed infection of HCV genotype 1 and 2 (1.56%), genotype 2 and 6, 4.69%. Conclussion: Duration of hemodialysis and history of blood transfusion suggest as risk factors for mixed infection of HCV genotype.

Keywords: HCV, HCV genotype, hemodialysis patients, Bach Mai hospital

Page 6: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ KHÁNG THỂ KHÁNG DENGUE VÀ KHÁNG NGUYÊN NS1 CỦA VIRUS DENGUE TRÊN BỆNH NHÂN CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT

DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Vũ Thị Tường Vân

Bệnh viện Bạch Mai

Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kháng nguyên NS1, kháng thể kháng virus dengue có giá trị chẩn đoán trên những BN được chẩn đoán lâm sàng là sốt dengue/sốt xuất huyết dengue (SD/SXHD) đến khám và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang tại phòng xét nghiệm 315 mẫu máu của những bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là SD/SXHD trong năm 2009 - 2010. Kết quả và Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có kháng nguyên NS1 trong huyết thanh là 60,63%. Kháng thể kháng virus dengue là 83,17%. Trong số đó có 21,58% bệnh nhân nhiễm virus dengue tiên phát, 61,58% bệnh nhân nhiễm virus dengue thứ phát.

Từ khóa: sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue, kháng nguyên NS1, kháng thể kháng virus dengue IgG/IgM

Summary STUDY THE RATE OF DENGUE ANTIBODIES AND NS1 ANTIGEN OF

DENGUE VIRUS IN PATIENTS CLINICALLY DIAGNOSED DENGUE FEVER/ DENGUE HEMORRHAGIC FEVER AT BACH MAI HOSPITAL

To determine the rate of patients with NS1 antigen, dengue virus antibodies have diagnostic value in patients clinically diagnosed as dengue fever/dengue hemorrhagic fever (SD/DHF) who were treated at Bach Mai Hospital. Subjects: 315 blood samples of patients clinically diagnosed as SD/DHF in 2009 - 2010. Method: cross - sectional described research in the laboratory includes of prospective and retrospective. Results and Conclusions: The proportion of patients in the study group with NS1 antigen in serum was 60.63%, antibodies to dengue virus was 83.17%. Among them 21.58% of patients with primary dengue virus infection and 61.58% patients with secondary dengue virus infection. NSA1 antigen appears highest from days 1 to 3 (75%). The NS1 positive rate was found significantly higher in primary than in secondary infection (p < 0,001).

Keywords: dengue fever/dengue hemorrhagic fever, NS1 antigen, dengue virus antibodies (IgG/IgM)

Page 7: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

PHÁT HIỆN NGƯỜI MANG GEN BỆNH THOÁI HÓA CƠ TỦY BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX LIGATION - DEPENDENT PROBE AMPLIFICATION

Lê Thị Hương Lan1, Trần Vân Khánh1, Vũ Chí Dũng2, Nguyễn Thị Hà1 ,Tạ Thành Văn1 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương

MLPA là kỹ thuật được sử dụng để phát hiện người lành mang gen bệnh của một số bệnh lý di truyền trong đó có

bệnh thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy - SMA). MLPA cho phép chẩn đoán tổn thương gen một cách chính xác và nhanh chóng. Mục tiêu: Phát hiện người lành mang gen bệnh trong các thành viên của 25 gia đình bệnh nhân SMA bằng kỹ thuật MLPA. Đối tượng và Phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán SMA nhờ triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng điển hình; DNA tổng số được tách chiết từ máu ngoại vi; sử dụng kỹ thuật MLPA phát hiện người lành mang gen bệnh. Kết quả: 100% bố mẹ của 25 gia đình bệnh nhân SMA là người mang gen bệnh. 24/54 người anh, chị và em trong 25 gia đình bệnh nhân SMA được phát hiện là người lành mang gen bệnh (44,4%), 30/54 thành viên của 25 gia đình bệnh nhân không mang gen bệnh (55,6%).

Từ khóa: Thoái hóa cơ tủy (SMA), nguời lành mang gen, MLPA

Summary CARRIER DETECTION OF SPINAL MUSCULAR ATROPHY USING

MULTIPLEX LIGATION - DEPENDENT PROBE AMPLIFICAITON MLPA (Multiplex Ligation - dependent Probe Amplification) is a key technique to analyze duplication

and deletion in various genetic disorders. MLPA is powerful and rapid technique to detect the mutation. Objective: to detect the carriers in family members of patients with SMA. Method: total DNA was extracted from blood; MLPA are carried out to detect the carriers. Results: In parents group, 100% are carriers. In sibling members group, 24 out of 54 cases are carriers (44. 4%) and remaining cases (30/54) are none carriers (55.6%).

Keywords: SMA, carriers and compound heterozygous patients, non carriers, MLPA

Page 8: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN ATP7B GÂY BỆNH WILSON

Hồ Cẩm Tú, Tạ Minh Hiếu, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn Trường Đại học Y Hà Nội

Đột biến gen ATP7B (Copper transporting P - type adenosine triphosphatase) được chứng minh là nguyên nhân

gây bệnh Wilson. Mục tiêu: Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson. Đối tượng và Phương pháp: 01 bệnh nhân Wilson đã được chẩn đoán xác định dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình; Tách chiết DNA từ máu ngoại vi; Phản ứng PCR khuếch đại toàn bộ gen ATP7B sử dụng 25 cặp mồi đặc hiệu tương ứng với 21 exon của gen ATP7B. Sản phẩm PCR được giải trình tự gen trực tiếp để xác định đột biến gen ATP7B. Kết quả: Xác định được 2 đột biến điểm dạng dị hợp tử: nonsense p.S105Stop trên exon 2 và p.K832R trên exon 10. Kết luận: Đã xây dựng thành công quy trình phát hiện đột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson.

Từ khóa: Bệnh Wilson, Đột biến gen ATP7B

Summary IDENTIFICATION OF ATP7B GENE MUTATION CAUSING WILSON DISEASE

ATP7B gene mutation has been shown to cause Wilson disease. Objective: Detection of ATP7B gene muation that cause Wilson disease. Methods: a Wilson patient has been diagnosed as Wilson’s disease base on specific clinical features; DNA total was extracted from peripheral blood; PCR was carried out to amplify whole ATP7B gene using 25 specific primers which correspond to 21 exons of ATP7B gene. PCR products were directly sequenced to find the mutation in ATP7B gene. Result: 2 heterozygous mutations were found including one nonsense mutation in exon 2 (p.S105Stop) and other missense mutation in exon 10 (p.K832R). Conclusion: Identification of ATP7B gene mutation was successfully applied in Vietnam.

Keywords: Wilson, ATP7B mutation

Page 9: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

BIỂU HIỆN, TINH SẠCH PROTEIN TÁI TỔ HỢP TIỂU ĐƠN VỊ B ĐỘC TỐ KHÔNG CHỊU NHIỆT LT CỦA E. COLI

Trần Huy Hoàng2, Trần Vân Khánh1, Nguyễn Hữu Thọ1, Nguyễn Thu Thuý1, Tạ Thành Văn1 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

E.coli sinh độc tố ruột (ETEC) là một căn nguyên gây tiêu chảy thường gặp ở trẻ em tại các nước đang phát triển.

Tiểu đơn vị B độc tố không chịu nhiệt (LTB) đã và đang được nghiên cứu để làm vắc xin, tá chất trong vắc xin uống để kích thích miễn dịch cũng như sử dụng để phát triển các bộ kit để phát hiện độc tố LT. Mục tiêu: (1) Biểu hiện protein tái tổ hợp LTB trong E.coli, (2) Tinh sạch protein tái tổ hợp LTB. Phương pháp: sử dụng vector pGEX - GST - LTB để biểu hiện protein tái tổ hợp LTB trong tế bào E.coli BL21. Tinh sạch protein tái tổ hợp bằng cột glutathione - sepharose và kiểm tra độ tinh sạch của protein tái tổ hợp bằng điện di SDS - polyacrylamid và Western bloting. Kết quả: (1)Biểu hiện thành công protein tái tổ hợp LTB, (2)Protein tái tổ hợp được tinh sạch ở mức độ cao.

Từ khóa: E.coli, protein tái tổ hợp tiểu đơn vị B

Summary EXPRESSION AND PURIFICATION OF HEAT LABILE TOXIN

SUBUNITS B OF E. COLI Enterotoxigenic Escherichia coli(ETEC) is one of the most common agents causing diarrhea for

children in developing countries. Recombinant Heat labile toxin subunits B (rLTB) of ETEC have been studied as vaccines against disease, adjuvant for mucosal vaccination as well as for development kit to detect heat labile toxin. Objective: (1) Expressed LTB recombinant protein in E. coli, (2) Purified LTB recombinant protein. Method: Using pGEX - GST - LTB vector to express LTB in E. coli. Recombinant protein was purified with glutathione - sepharose gel column and then evaluated by SDS page and western blotting Results: LTB Recombinant protein was highly purified with glutathione - sepharose column.

Keywords: Escherichia coli, Recombinant protein

Page 10: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA EGCG CHÈ XANH (CAMELLIA SINENSIS) TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ VÚ NUÔI CẤY

Bùi Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hà ,Tạ Thành Văn Trường Đại học Y Hà Nội

Nhiều nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Epigallocatechin - 3 - gallate (EGCG) của chè xanh có khả năng

ngăn ngừa, hạn chế quá trình phát triển của các bệnh lý liên quan đến hoạt động của gốc tự do. Mục tiêu: Đánh giá khả năng ức chế sự phát triển tế bào và tác dụng gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) của EGCG chè xanh trên dòng tế bào ung thư vú người MCF7. Đối tượng và Phương pháp: Sử dụng dòng tế bào ung thư vú MCF7 để khảo sát tác dụng của EGCG in vitro, thông qua các chỉ số: giá trị IC50, tỷ lệ tế bào sống, DNA ladder và hoạt độ caspase - 3. Kết quả: EGCG chè xanh có khả năng ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư vú MCF7 (92,2 - 25,1%), tác dụng này phụ thuộc vào liều (12,5 - 200mM) và thời gian tác dụng (48 - 72h). Giá trị ức chế 50% (IC50) = 43,13µM. EGCG chè xanh gây quá trình apoptosis trên dòng tế bào ung thư vú MCF7 thể hiện qua sự đứt gãy DNA, sự đứt gãy DNA, sự hoạt hoá enzym caspase - 3 và nồng độ EGCG chè xanh 12,5µM÷50µM gây apoptosis với hiệu lực cao nhất. Từ khoá: Dòng tế bào ung thư vú MCF7, EGCG chè xanh, DNA ladder, apoptosis

Summary EFFECT OF GREEN TEA (CAMELLIA SINENSIS) (-) - EPIGALLOCATECHIN -

3 - GALLATE (EGCG) ON BREAST CANCER CELL LINE Epigallocatechin - 3 - gallate (EGCG) has been shown to have anticarcinogenic effects in vitro and in

vivo models, and this effect is mediated at least inpart by its ability to induce apoptosis in cancer cells.Ojective: To investigate in vitro the anti proliferative and the induction of apoptosis on human breast cancer cell line.Methods: Using the MCF7 human breast cancer cell line as an in vitro models to determine the effect of EGCG.Results and Conclusion: Treatment of EGCG resulted in dose - dependent (12,5 - 200mM) and time - dependent (48 - 72 hours) in hibition of cellular proliferation (92.2% - 25.1%) and values of IC50 is 46,56mM. Decrease in cell viabity as associated with the induction of apoptosis which was analyred by DNA ladder and activation of caspase - 3, as well as EGCG in dose (12,5 - 50mM).

Keywords: MCF 7 breast cancer cell line, EGCG, DNA ladder, apoptosis

Page 11: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

CHẨN ĐOÁN SIÊU ÂM TRƯỚC SINH VÀ PHÂN TÍCH NHIỄM SẮC THỂ Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP NANG BẠCH HUYẾT (CYSTIC HYGROMA)

Trần Danh Cuờng

Truờng Đại học Y Hà Nội

Mô tả hình ảnh siêu âm nang bạch huyết trước sinh và kết quả phân tích nhiễm sắc thể bằng tế bào nước ối ở những trường hợp này. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 37 thai phụ chẩn đoán siêu âm, chọc hút nước ối, phân tích nhiễm sắc thể, đình chỉ thai nghén và thăm khám thai nhi sau khi gây sảy thai. Kết quả cho thấy hình ảnh siêu âm đặc trưng là những khối chứa dịch vùng gáy có vách ngăn, phát triển cân xứng hai bên cổ ở 100% trường hợp. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể rất lớn 70,3% trong đó phần lớn là hội chứng turner (45,X) 48,6%. Tiên lượng chung là xấu với tỷ lệ đình chỉ thai nghén 100% kể cả những trường hợp có kết quả phân tích NST bình thường do các bất thường nặng kèm theo của thai như phù thai. Kết luận: cystic hygroma có khả năng chẩn đoán trước sinh bởi hình ảnh siêu âm đặc trưng, có tiên lượng xấu, tỷ lệ dị dạng nhiễm sắc thể rất cao và chủ yếu là hội chứng Turner.

Từ khóa: nang bạch huyết, bất thường nhiễm sắc thể, hội chứng Turner

Summary PRENATAL ULTRASOUND DIAGNOSIS AND CHROMOSOMAL

ABNORMALITIES OF FETAL CYSTIC HYGROMA Cystic hygroma is a congenital malformation which can be prenetal diagnosised by ultrasound.

Objective: prenatal diagnosis of cystic hygroma by ultrasound and chromosomal analysis of fetal cystic hygroma. Methods prospective study of 37 cases diagnosied cystic hygroma and amniocentesis for chromosome analysis. Results: The rate of chromosomal abnormalities is 70.3%, the Turner syndrome (45,X) is 48.6%. Conclusion: cystic hygroma can be prenatal diagnosised by ultrasound. The rate of chromosomal abnormalities is very high, the most commom chromosomal disorder is Turner syndrome.

Keywords: cystic hygroma, chromosomal abnormalitie, Turner syndrome

Page 12: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR ĐA MỒI, ĐIỆN DI POLYACRYLAMIDE, NHUỘM BẠC ĐỂ PHÁT HIỆN CÁC LOCÚT STR TRONG XÁC ĐỊNH HUYẾT THỐNG

Nguyễn Đức Nhự Viện Pháp y Quốc gia

Nghiên cứu nhằm hoàn thiện kỹ thuật PCR đa mồi, điện di polyacrylamide, nhuộm bạc trong xác định huyết thống.

Đối tượng và Phương pháp: 154 cá thể từ 50 cặp nghi ngờ bố - con, 18 gia đình có bố, mẹ, con được phân tích ADN từ mẫu máu, móng tay, tóc, hoặc tế bào niêm mạc miệng để xác định quan hệ huyết thống tại Viện Pháp y Quốc gia. Kết quả: ADN tách chiết từ các mẫu sinh phẩm khác nhau bằng phương pháp chelex đều có nồng độ tương đối cao. Mẫu máu cho nồng độ ADN cao nhất, tiếp đến là mẫu tế bào niêm mạc miệng, mẫu móng tay và mẫu tóc. Phản ứng PCR đa mồi theo từng bộ ba locút STR, điện di gel polyacrylamide và nhuộm bạc cho các băng rõ ràng, sắc nét. Qua phân tích 15 locút STR đã xác định được 55 cặp bố - con có quan hệ huyết thống với độ chính xác đạt 99,97% đến 99,999% và 13 cặp bố - con không có quan hệ huyết thống. Kết luận: Đã hoàn thiện được kỹ thuật, PCR đa mồi, điện di gel polyacrylamide và nhuộm bạc.

Từ khóa: Phân tích ADN, xác định huyết thống

Summary APPLICATION OF MULTIPLEX PCR, POLYACRYLAMIDE

ELECTROPHORESIS, SILVER STAIN TECHNIQUE TO DETECT STR LOCI IN PATERNITY TEST

Objectives: To complete techniques of multiplex PCR, polyacrylamide electrophoresis and silver stained in paternity test. Subjects and Methods: 154 individuals from 50 pairs of father - child suspects, 18 families with father, mother, child were analyzed DNA samples from blood, nails, hairs, or buccal swabs in paternity test at the National Institute of Forensic Medicine. Results: DNA extraction from different biological samples have relatively high concentrations. Blood samples for DNA, the highest concentration, followed by the sample of buccal swabs, nail and hair samples. Multiplex PCR for each of the three STR loci, electrophoresis on polyacrylamide gel and silver stained for clear and sharp bands. After analyzing on 15 STR loci, we identified 55 pairs of parent - child have blood relationship with the probability of paternity from 99.97% to 99.999%, and 13 pairs have no blood relationship. Conclusion: We have completed techniques of multiplex PCR, polyacrylamide electrophoresis and silver staining. Keywords: DNA analysis, paternity test

Page 13: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN SỚM SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Phạm Văn Thắng Truờng Đại học Y Hà Nội

Xác định một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giúp chẩn đoán sớm sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và

Phương pháp: mô tả tiến cứu 67 bệnh nhi được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn (SNK) điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC), bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 11 năm 2006. Tiêu chuẩn chẩn đoán SNK theo ACCM /SCCM - 2002. Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng: thay đổi ý thức với PPV 76%, Sn 91%, Sp 73% và p < 0,001; dấu hiệu mạch nhanh với PPV 68%, Sn 88%, Sp 58% và p < 0,001; triệu chứng bài niệu ít với PPV 72%, Sn 76%, Sp 70% và p < 0,001; dấu hiệu refill kéo dài với PPV 74%, Sn 91%, Sp 66% và p < 0,001; nồng độ lactat máu tăng với PPV 62%, Sn 40%, Sp 76% và p < 0,05. Kết luận: có thể dựa vào các triệu chứng thay đổi ý thức, mạch nhanh, bài niệu ít, rfill kéo dài và lactate tăng để chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn trẻ em.

Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn trẻ em, chẩn đoán sớm sốc nhiễm khuẩn

Summary STUDY ON EARLY DIAGNOSIS OF PEDIATRIC SEPTIC SHOCK IN

INTENSIVE CARE UNIT OF THE NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS Objective: to find some clinical and laboratoy symptomes to diagnose early pediatric septic shock.

Patients and Method: 67 patients were diagnosed septick shock treated in intensive care unit (ICU) of National hospital of peditrics (NHP) from june 2003 to november 2006, createria of diagnosis septic shock base on ACCM/SCCM - 2002, Method: prospective description. Results: the clinical and laboratory symptomes following: the alternating mental with PPV 76%, Sn 91%, Sp73% and p < 0.001, quick and weak pulse with PPV 68%, Sn 88%, Sp58% and p < 0.001, oliguria with PPV 72%,Sn 76%, Sp 70% and p < 0,001, prolong refill with PPV 74%, Sn91%, Sp 66% and p < 0.001,increasing blood lactate with PPV 62%, Sn 40%, Sp 76% and p < 0.05. Conclusion: It could use the alternating mental, quick pulse, less urine output,prolong refill and increasing blood lactat in early diagnosis of pediatric septic shock. Keywords: pediatric septic shock, early diagnosis of septic shock

Page 14: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

THỰC TRẠNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN 121

Nguyễn Hữu Tuệ1, Phạm Thắng2 1Bệnh viện 121, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Nhồi máu não là bệnh thường gặp, có tỷ lệ tử vong cao do đó việc kiểm soát huyết áp trong những giờ đầu rất

quan trọng. Mục tiêu: đánh giá thực trạng huyết áp và một số yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Nghiên cứu trên 106 bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp điều trị tại khoa đột quỵ, bệnh viện 121 được đánh giá về tiền sử tăng huyết áp, con số huyết áp trung bình lúc nhập viện, các biện pháp hạ áp trước khi nhập viện, kết quả điều trị (theo Rankin). Kết quả: 52,8% bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, 55,7% bệnh nhân đã được dùng thuốc hạ huyết áp trước khi nhập viện. Huyết áp trung bình lúc nhập viện là 106 ± 16,6 mmHg. Kết quả điều trị đạt tốt chiếm 50,9%; không thay đổi 30,2% và xấu 18,9%. Trong nhóm đạt kết quả tốt có 97,6% được xác định huyết áp động mạch trung bình lúc nhập viện ≥ 110 mmHg. Kết luận: Có mối liên quan giữa huyết áp trung bình khi nhập viện với tiên lượng bệnh. Từ khoá: nhồi máu não, tăng huyết áp

Summary EVALUATION THE ACTUAL BLOOD PRESSURE AND A NUMBER OF FACTORS AFFECT TO BLOOD PRESSURE OF PATIENTS WITH ACUTE

ISCHEMIC STROKE Acute Ischemic Stroke (AIS) is a common disease, with high mortality rates. The control of blood

pressure (BP) in the first hours is important. Objective: to assess the actual BP and a number of factors affect to BP of patients with acute ischemic stroke. Subjects and Methods: 106 patients with AIS in stroke unit of hospital 121 were assessed for history of high blood pressure, the average blood pressure at admission, anti - hypertensive measures before admission, and treatment outcomes (by Rankin). Results: 52.8% of patients had a history of high blood pressure. 55.7% of patients were taking antihypertensive drugs before admission. Average BP at admission was 106 ± 16.6 mmHg. Treatment outcomes: good result (50.9%), unchanged (30.2%) and bad result (18.9%). In group of good results, 97.6% had average BP = 110 mmHg at admission. Conclusion: There is an association between average BP at admission and the prognosis of acute ischemic stroke.

Keywords: acute ischemic stroke, hypertension

Page 15: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA MORPHIN - SUFENTANIL KHOANG DƯỚI NHỆN TRÊN BỆNH NHÂN MỔ TIM HỞ

Nguyễn Văn Minh1, Nguyễn Quốc Kính2, Bùi Đức Phú3 1Trường Đại học Y Dược Huế, 2Bệnh viện Việt Đức, 3Bệnh viện Trung ương Huế

Đánh giá tác dụng giảm đau và tác dụng không mong muốn của morphin và sufentanil tiêm khoang dưới nhện

trên bệnh nhân mổ tim hở. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, 75 bệnh nhân được mổ tim hở để thay/sửa van, vá lỗ thông liên nhĩ, thông liên thất được chia thành ba nhóm: nhóm 1 (nhóm chứng), nhóm 2 dùng morphin khoang dưới nhện 0,3mg, nhóm 3 kết hợp morphin 0,3mg và 25mcg sufentanil. Sau mổ tất cả bệnh nhân được giảm đau bằng morphin tĩnh mạch qua máy PCA. Lượng morphin tiêu thụ trong 48 giờ ở nhóm 2 và 3 thấp hơn ở nhóm 1 (13,73 ± 7,47 và 11,20 ± 4,38 so với 29,26 ± 7,62mg). Điểm đau VAS vào thời điểm 8 giờ sau mổ, số bệnh nhân cần morphin trong 6 giờ đầu, lượng sufentanil dùng trong mổ ở nhóm 3 ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 1 và 2. Thời gian rút nội khí quản không khác nhau giữa các nhóm và từ 7 - 9 giờ, tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp ở tất cả các nhóm. Kết luận: morphin kết hợp với sufentanil tiêm khoang dưới nhện cho tác dụng giảm đau hiệu quả trên bệnh nhân mổ tim hở và ít tác dụng không mong muốn.

Từ khóa: mổ tim, sufentanil, morphin khoang dưới nhện, giảm đau

Summary THE ANALGESIA OF INTRATHECAL MORPHINE AND SUFENTANIL ON

CARDIAC SURGICAL PATIENTS Adequate analgesia after cardiac surgery is necessary. We assessed analgesia and undesirable

effects of intrathecal morphine and sufentanil administration. Patients and Methods: in a prospective study, 75 participants undergoing cardiac surgery were allocated randomly to receive intravenous patient - controlled analgesia morphine, either alone (group 1) or combined with intrathecal morphine 0.3mg (group 2) or with both intrathecal morphine 0.3mg and sufentanil 25mcg (group 3). Results: morphine consumption during 48h after operation in group 2 and 3 were less than in group 1 (13.73 ± 7.47 and 11.20 ± 4.38 versus 29.26 ± 7.62mg). VAS score at 8h at rest, intraoperative sufentanil consumption and the number of patients requiring supplemental intravenous morphine during the first 6h in group 3 were less than in group 1 and 2. Time to extubation was not different between groups (7 - 9h). No significant complications were seen. Conclusion: intrathecal morphine and sufentanil provided effective analgesia with low incidence of complications.

Keywords: cardiac surgery, intrathecal morphine, sufentanil, analgesia

Page 16: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PRO-B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE (PRO-BNP) CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH

Tạ Mạnh Cuờng Viện Tim mạch Việt Nam

Nghiên cứu sự khác biệt về nồng độ Pro-BNP của bệnh nhân theo nguyên nhân, giai đoạn lâm sàng và mức độ

nặng của suy tim; sự tương quan giữa nồng độ Pro-BNP huyết tương với giai đoạn lâm sàng, mức độ suy tim và phân số tống máu EF trên siêu âm tim. Nghiên cứu trên những bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam. Chẩn đoán suy tim dựa trên thăm khám lâm sàng và siêu âm tim. Mức độ suy tim được phân loại dựa trên phân loại chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA) và theo giai đoạn lâm sàng. Máu tĩnh mạch của bệnh nhân được định lượng Pro-BNP tại khoa Sinh hóa bệnh viện Bạch Mai. Nồng độ Pro-BNP được thống kê dựa theo mức độ suy tim NYHA và phân loại lâm sàng suy tim, phân số tống máu thất trái (LVEF). Kết quả: 106 bệnh nhân tuổi trung bình 57,4 ± 16,7, trong đó có 73 bệnh nhân nữ (chiếm tỷ lệ 68,9%), 34 bệnh nhân tăng huyết áp (32,1%), 40 bệnh nhân (37,7%) mắc bệnh van tim, 32 bệnh nhân (30,2%) mắc các bệnh tim khác như bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim bẩm sinh hoặc suy tim do loạn nhịp tim. Nồng độ pro-BNP huyết tương trung bình của những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn so với những bệnh nhân dưới 60 tuổi (566,6 ± 618.5 so với 480,5 ± 753,2) nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)). Nồng độ Pro-BNP huyết tương tương quan tuyến tính nghịch với phân số tống máu EF trên siêu âm (r = - 0,04; p < 0,001), tương quan tuyến tính thuận với phân độ suy tim theo lâm sàng (r = 0,57; p < 0,001) và phân loại suy tim theo NYHA (r = 0,58; p < 0,001).

Từ khóa: suy tim, Pro-B type Natriuretic Peptide, pro-BNP

Summary RESEARCH ON PRO-B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE (PRO-BNP)

CONCENTRATION OF PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE Objectives: 1) to study the differences in Pro-BNP levels of patients with different causes, clinical

stage and severity of heart failure; 2) to study the correlation between plasma Pro-BNP levels and clinical stage severity of heart failure and ejection fraction EF on echocardiography. Methods: Patients with heart failure of Viet nam Heart Institute were recruited for this study. Diagnosis of heart failure was based on clinical evaluation and echocardiographic procedure. The severity of heart failure was determined according to New York heart association (NYHA) classification and clinical critera The venous blood was obtained from the subjects and all samples were sent to the Laboratory of Bach Mai Hospital for evaluation of plasma Pro-BNP level. Results: One hundred six patients, with a mean age of 57.4 ± 16.7 years were included in the study. Seventy-three subjects (68.9%) were female, thirty-four patients (32.1%) were hypertensive, forty patients (37.7%) with valvular heart disease,thirty-two (30.2%) suffered from ischemic, or congenital heart diseases or arrythmia. The mean plasma level of pro-BNP in subjects aged 60 years or more was higher than younger subjects, (566.6 ± 618.5 versus 480.5 ± 753.2) but not singificant (p>0.05)). The evaluation of Pro-BNP plasma levels showed negative correlation with ejection fraction (r = - 0.04; p < 0.001), clinical stages (r = 0.57; p < 0.001), and function class according to NYHA classification (r = 0.58; p < 0.001).

Keywords: Heart failure, Pro-B type Natriuretic Peptide, pro-BNP

Page 17: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NỒNG ĐỘ 25(OH)D3 VÀ PEPTIDE KHÁNG KHUẨN NỘI SINH LL-37 TRONG HUYẾT THANH PHỤ NỮ CÓ THAI BỊ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU

Đặng Thị Ngọc Dung1, Vũ Thị Dương Liễu2

1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Xác định nồng độ 25(OH)D3 và peptid LL-37 trong huyết thanh của phụ nữ có thai bị nhiễm khuẩn tiết niệu. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D3 và peptid LL-37 ở những phụ nữ nói trên. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu bệnh-chứng với nhóm bệnh là 35 thai phụ bị NKTN đến khám tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và nhóm chứng là 35 thai phụ khỏe mạnh. Kết quả cho thấy nồng độ LL-37 ở nhóm chứng là 46,87 ± 16,93 ng/ml cao hơn ở nhóm NKTN (33.7 ± 14.97 ng/mL) với p < 0,05. Nồng độ 25(OH)D3 huyết thanh ở nhóm chứng là 42,76 ± 21,75 ng/mL cao hơn ở nhóm NKTN (30,99 ± 9,2). Nồng độ LL-37 và 25(OH)D3 ở cả nhóm chứng và nhóm bệnh NKTN có mối tương quan khá chặt chẽ với r = 0,81 và r = 0,8. Kết luận, nồng độ LL-37 và 25(OH)D3 ở nhóm chứng cao hơn ở nhóm NKTN. Nồng độ LL-37 và 25(OH)D3 ở cả nhóm chứng và nhóm bệnh NKTN có mối tương quan thuận khá chặt chẽ.

Từ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu, 25(OH)D3, LL-37

Summary CONCENTRATION OF 25(OH)D3 AND ANTI-BACTERIAL PEPTIDE

LL -37 SERUM IN PREGNANT WOMEN WITH URINARY TRACT INFECTION Objectives: (1) Determination of concentrations of 25 (OH) D3 and LL-37 peptide in the serum of

pregnant women with urinary tract infection. (2) Understanding the relationship between concentrations of 25(OH)D3 and peptide LL-37 in the women said. Subjects and research Methods: case-control study with a group of 35 women with UTI at the maternity hospital in Hanoi and the control group of 35 healthy pregnant women. Results: showed LL-37concentrations in the control group was 46.87 ± 16.93 ng/ml higher in UTI group (33.7 ± 14.97 ng/mL) with p < 0.05. Concentrations of 25(OH) D3 serum in the control group was 42.76 ± 21.75 ng/mL higher to UTI group (30.99 ± 9.2). Concentration of LL-37 and 25 (OH) D3 in the control group and UTI group correlated quite closely with r = 0.81 and r = 0.8. In conclusion, the concentration of LL-37 and 25 (OH)D3 in the control group was higher in UTI group. Concentration of LL-37 and 25 (OH) D3 in the control group and UTI groups have positive correlation tightly.

Key words: Urine tract infection, LL-37, 25(OH)D3

Page 18: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ADIPONECTIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 PHÁT HIỆN LẦN ĐẦU CÓ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH

Phạm Thị Thu Vân1, Phạm Thiện Ngọc2, Nguyễn Khoa Diệu Vân2, 1Bệnh viện C Đà Nẵng; 2Trường Đại Học Y Hà Nội

Biến chứng tim mạch (BCTM) là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở BN ĐTĐ typ 2. Định lượng adiponectin huyết thanh có giá trị tiên lượng, dự báo tình trạng kháng insulin, một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch ở BN ĐTĐ typ 2. Mục tiêu: 1) Nghiên cứu nồng độ adiponectin huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu có BCTM và 2) mối liên quan giữa nồng độ adiponectin huyết thanh với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu có BCTM. Đối tượng & Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 31 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có BCTM và 106 BN ĐTĐ typ 2 chưa có BCTM.. Định lượng nồng độ Adiponectin bằng phương pháp ELISA. Kết quả: Nồng độ adiponectin huyết thanh ở BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu có BCTM là 5.7 ± 2.1 µg/mL và ở BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu chưa có BCTM là 7,4 ± 2,9 µg/mL. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ adiponectin với nồng độ glucose máu, HbA1C, cholesterol, triglycerid. và tương quan thuận với nồng độ HDL- C. Kết luận: 1)Nồng độ adiponectin ở BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu có BCTM thấp hơn so với BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu chưa có BCTM; 2) có mối liên quan chặt chẽ giữa adiponectin với các chỉ số glucose, HbA1C, insulin và Triglycedid, cholesterol huyết thanh ở BN ĐTĐ typ 2 lần đầu có BCTM.

Từ khóa: Adiponectin, đái tháo đường typ 2. biến chứng tim mạch

Summary STUDY ON SERUM CONCENTRATION OF ADIPONECTIN IN NEW ONSET

TYPE 2 DIABETES MELLITUS WITH COMPLICATION OF CARDIOVASCULAR

Determination of serum adiponectin concentration in new onset type 2 diabetics with complication of cardiovascular. The correlation between serum concentration of adiponectin with some risks in onset type 2 of type 2 Diabetes mellitus”. Methods: It is a cross-sectional study. A total of 31 in new onset type 2 of type 2 Diabetes mellitus with cardiovascular complication and 106 in new onset type 2 of type 2 Diabetes mellitus without cardiovascular complication. The concentration of adiponectin in serum was determinated by ELISA. Data was analisyed by SPSS 6.0. Results: The average serum concentration of adiponectin in new onset type 2 of type 2 diabetes mellitus with and without cardiovascular complication is 5.7 ± 2.1 μg/mL and 7.4 ± 2.9 μg/mL, respectively. There is a inverse correlation between serum concentration of adiponectin with blood glucose levels, HbA1c, cholesterol, triglycerides. And there is positive correlation between adiponectin serum concentration with HDL-C concentrations Conclusions: 1) Serum concentration of adiponectin in new onset type 2 diabetics with cardiovascular complication is lower than of those without cardiovascular complication. in new onset type 2 diabetes patients. 2) There was a significant correlation between serum concentration of adiponectin with serum concentration of glucose, HbA1C, insulin, and triglycerid, cholesterol in onset type 2 diabetes mellitus.

Key words: Adiponectin, Typ2 diabetes mellitus, cardiovascular complication

Page 19: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ADIPONECTIN HUYẾT THANH Ở NGƯỜI RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE VÀ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 PHÁT

HIỆN LẦN ĐẦU

Trần Khánh Chi1,Phạm Thiện Ngọc1, Phạm Thị Thu Vân2 1Trường Đại Học Y Hà Nội, 2Bệnh Viện C Đà Nẵng

Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ adiponectin huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân

ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu. 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin huyết thanh với một số chỉ số hoá sinh khác ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu. Đối tượng & Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 30 BN RLDN glucose chưa được điều trị, 55 BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu và 35 người bình thường. Định lượng nồng độ Adiponectin bằng phương pháp ELISA. Kết quả: Nồng độ adiponectin huyết thanh ở nhóm chứng là 9,5 ± 2,2 (µg/ml); ở nhóm RLDN glucose là 8,1 ± 3,3 (µg/ml) và ở nhóm ĐTĐ typ 2 là 6,3 ± 2,5 (µg/ml). Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ adiponectin với nồng độ glucose máu, HbA1C, cholesterol, triglycerid, chưa xác định được mối tương quan của adiponectin với nồng độ insulin huyết thanh và chỉ số HOMA- IR. Kết luận: Có sự giảm dần nồng độ adiponectin huyết thanh từ nhóm chứng đến nhóm RLDN glucose và nhóm ĐTĐ typ 2. Nồng độ adiponectin huyết thanh Tương quan nghịch với nồng độ cholesterol, triglycerid và chưa có tương quan có ý nghĩa Với nồng độ insulin huyết thanh và chỉ số HOMA- IR.

Từ khóa: Adiponectin, đái tháo đường typ 2, rối loạn dung nạp glucose

Summary STUDY CONCENTRATION OF ADIPONECTIN IN THE SERUM IN PATIENTS IMPAIRED GLUCOSE TOLERANCE AND IN NEW ONSET TYPE 2 DIABETES

MELLITUS Diabetes is a metabolic disorder in chronic glucide that is popular in the world. That is type 2 diabetes

mellitus mainly. Adiponectin is a protein having a role in the protecting from body metabolic trouble causing diabetes type 2. Two aims study are: 1. To research on serum adiponectin concentrations in the serum in patients impaired glucose tolerance and in new onset type 2 diabetic. 2. The relationship between adiponectin with vascular risk factors in type 2 diabete. Methods: We performed this study on 55 in new onset type 2 diabetes patients, 30 in patients impaired glucose tolerance. Concentrations of adiponectin was found by method of ELISA. Results: Concentrations of adiponectin in patients impaired glucose tolerance: 8,1 ± 3,3 (µg/ml) is higher than in new onset type 2 diabetes patients: 6,3 ± 2,5 (µg/ml). Inverse correlation between adiponectin concentrations with blood glucose levels, HbA1c, cholesterol, triglycerides. Conclusions: Concentrations of adiponectin in new onset type 2 diabetes patients is lower than in the serum in patients impaired glucose tolerance. Average of adiponectin concentrations in. Keyword: Adiponectin, type 2 diabetes mellitus, Impaired glucose tolerance

Page 20: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP Nguyễn Thị Vân Hồng Truờng Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu nhằm đối chiếu kết quả khí máu động mạch với các mức độ viêm tụy cấp theo bảng điểm Imrie và

Balthazar. Đối tượng: bệnh nhân viêm tụy cấp tại khoa tiêu hóa và khoa điều tri tích cực bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu tiến cứu. Kết quả 90 bệnh nhân viêm tụy cấp. Tỷ lệ nam/ nữ là 2,3/1, Điểm CTSI trung bình ở nhóm bệnh nhân có điểm Imrie < 3 là 3,6 ± 2 và ≥3 là 6 ± 2, kết quả khác nhau có ý nghĩa thống kê p = 0,01. PaO2 < 70 mmHg ở nhóm viêm tụy cấp có Imrie < 3 điểm là 12,5%, nhóm viêm tụy cấp nặng Imrie ≥ 3 điểm là 30,7%. PaO2 < 70 mmHg nhóm viêm tụy cấp nhẹ CTSI 0-3 điểm là 11,4%, viêm tụy cấp vừa và nặng CTSI 4-10 điểm là 21,7%. Kết luận: 1, Kết quả khí máu động mạch với PaO2 < 70 mmHg là giá trị ngưỡng đánh giá mức độ viêm tụy cấp nặng. 2, Kết quả PaO2 giảm < 70 mmHg gặp nhiều hơn ở nhóm viêm tụy cấp nặng có điểm Imrie ≥ 3 là 30,7% so với nhóm Imrie nhẹ < 3 là 12,5% sự khác biệt p = 0,05. Kết quả PaO2 giảm < 70mmHg ở các nhóm CTSI vừa và nặng nhiều hơn nhóm chỉ số CTSI nhẹ có p = 0,18. 3, Giảm pH máu, giảm PaCO2 và giảm bicarbonat máu gặp nhiều ở các nhóm viêm tụy cấp nặng nhưng khác biệt không có ý nghĩa.

Từ khóa: viêm tụy cấp, Imrie, CTSI chỉ số đánh giá mức độ trầm trọng viêm tụy cấp, khí máu động mạch

Summary ARTERIAL BLOOD GAS IN ACUTE PANCREATITIS

Arterial blood gas is one of the important factor for predicting severity and progession of severepancreatitis.Objectives:evaluate arterial blood gas analysis according to severity of acute pancreatitis by Imrie score and Computer tomography severity index.Methods:A prospective study of all patients diagnosed with acute pancreatitis (AP) at GI department and ICU in Bach mai hospital.:were 90 patients with AP./ female:2.3/1.classified 64 patients (71.1%) as having mild AP (Imrie < 3) and 26 patients (28.9%) as having severe AP (Imrie≥ 3). In mild group, the mean CTSI score was.6 ± 2those of severe group was6 ± 2, respectively, p = 0.01). Hypoxia (PaO2 < 70 mmHg) in mild AP group (Imrie < 3) was 12.5% and those of severe group was 30.7%.CTSI scoring system, Hypoxia (PaO2 < 70 mmHg) in mild AP group (CTSI 0-3)was.4% and those of moderate and severe AP group (CTSI 4 - 10)21.7%. Conclusion: 1, Arterial blood gas analysis with PaO2 < 70 mmHg should be used as avalueevaluating severity ofpancreatitis. 2, Hypoxia (PaO2 < 70mmHg) almost occured in the severe AP group (Imrie= 3).7% as compared to the mild AP group(Imrie < 3) was 12.5% withdifferent (p = 0.05). 3, The low pH of blood, Pa CO2 and bicarbonat level occur in the severe AP group no statistically different (p > 0.05). Key word: acute pancreatitis, Imrie, CT severity index, blood arterial gas

Page 21: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN KỸ THUẬT TRONG CHẨN ĐOÁN SỐT DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Lê Thị Ngân, Vu Thị Tuờng Vân Bệnh viện Bạch Mai

So sánh kỹ thuật RT-PCR với các kỹ thuật phát hiện KN NS1 và phát hiện KT kháng virus dengue để ứng dụng

vào các giai đoạn lâm sàng thích hợp. Đối tượng Nghiên cứu: 242 mẫu máu của những BN được chẩn đoán lâm sàng là SD/SXHD vào điều trị tại bệnh viện Bạch Mai trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu và mô tả cắt ngang tại phòng xét nghiệm. Kết quả và Kết luận: So sánh các kỹ thuật để ứng dụng vào các giai đoạn lâm sàng thích hợp: Kỹ thuật ELISA phát hiện KT đã phát hiện sớm KT IgM đặc hiệu virus dengue sau 3 ngày mắc bệnh và đạt kết quả cao trên 90 % tại các ngày 5, 6, 7 của bệnh. Khả năng phát hiện KT IgM bằng kỹ thuật sắc ký miễn dịch chỉ đạt tỷ lệ cao ở ngày thứ 7 của bệnh (79,1 %). Kỹ thuật ELISA phát hiện KN NS1 và kỹ thuật RT-PCR phát hiện ARN virus rất có giá trị chẩn đoán trong 3 ngày đầu tiên của bệnh với tỷ lệ (+) tương ứng là 68,2% và 75%. Từ ngày thứ 4 trở đi, khả năng phát hiện ARN virus bằng kỹ thuật RT-PCR giảm đáng kể trong khi kỹ thuật ELISA phát hiện KN vẫn phát hiện được KN NS1 trong máu với tỷ lệ cao ngay cả khi KT IgM đặc hiệu virus dengue xuất hiện (67,4 % NS1 dương tính ở ngày thứ 7 của bệnh). Kỹ thuật RT-PCR phù hợp để chẩn đoán trong 3 ngày đầu của bệnh; Nên áp dụng kỹ thuật SKMD và kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể từ ngày thứ 4 trở đi; Kỹ thuật ELISA phát hiện KN NS1: từ ngày thứ 1 - 9.

Từ khóa: RNA của virus dengue, NS1, Kháng thể kháng dengue IgM/IgG dengue

Summary RESEARCH ON SELECTION OF TECHNIQUE TO DIAGNOSIS DENGUE

FEVER/DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN BACH MAI HOSPITAL Comparison of RT-PCR technique with ELISA to detect NS1 antigen and antibody to dengue virus for applications

in the clinical stage appropriate. Study Subjects: 242 blood samples of patients clinically diagnosed as DF/DHF in 2006 and six months of 2007. Research Methodology: cross-sectional described study in the laboratory include prospective and retrospective. Results and Conclusions: Comparison of techniques for application in the appropriate clinical phases: ELISA technique was found early dengue virus IgM specific antibody after 3 days of infection and this prevalence is over 90% at day 5, 6 and 7 of the disease. The ability to detect IgM by immunochromatographic membrance assay is only high percentage at day 7 (79.1%). ELISA to detect NS1 antigen and RT-PCR to detect viral RNA are valuable in the diagnosis of the first 3 days of illness at the positive rate of 68.2% and 75%, respectively. From day 4 onwards, the ability to detect viral RNA by RT-PCR technique significantly reduced while the NS1 antigen is still detectable in the blood with a high rate even when the Dengue virus-specific IgM antibody exists (67.4% positive with NS1 antigen at day 7 of disease). Time blood meaningful choice in deciding what sting technique is most appropriate: RNA is detectable by RT-PCR on first three days of illness; IgM antibody is detectable by ELISA from day 4 onward after onset of fever; NS1 antigen is detectable by ELISA from day 1 to 9.

Key word: degue virus - RNA, NS1 antigen, dengue IgG/IgM

Page 22: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC ROTUNDIN

Phạm Duệ1, Ngô Đức Ngọc2 1Bệnh viện Bạch Mai, 2 Truờng Đại học Y Hà Nội

Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ngộ độc rotundin. Đối tượng và Phương pháp: Các bệnh

nhân ngộ độc rotundin vào điều trị tại Trung tâm Chống độc bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm 2007-2008. Tiêu chuẩn vào Nghiên cứu: ngộ độc rotundin với xét nghiệm độc chất (+) trong nước tiểu hoặc dịch dạ dày. Tiến cứu mô tả. Các số liệu được trình bày dưới dạng tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn (SD). So sánh các giá trị trung bình bằng test T-student. Kết quả: 122 bệnh nhân, nam/nữ 1/3,5. Mức độ ngộ độc chủ yếu là nhẹ (69,7%), trung bình (25,4%) chỉ có 2,5% mức độ nặng và 2,5% không triệu chứng. Biểu hiện lâm sàng chính: mệt mỏi, ngủ lịm. Cận lâm sàng chủ yếu: QTc kéo dài, ST chênh, T âm và dẹt (74,6%) ngoài ra còn gặp giảm natri và kali máu; tăng bạch cầu với lệ thấp. Điều trị bằng các biện pháp thông thường: rửa dạ dày, than hoạt, truyền dịch. BN phục hồi nhanh với thời gian điều trị trung bình 1,2 ngày, không có tử vong. Kết luận: Ngộ độc rotundin có bệnh cảnh nhẹ với biểu hiện thường gặp nhất là thay đổi điện tim; không có tử vong.

Từ khóa: rotundin, ngộ độc thuốc an thần gây ngủ

Summary CLINICAL AND LABORATORY FEATURES IN PATIENTS WITH ROTUNDIN

OVERDOSE This study is aimed at finding out the clinical, laboratory features of patients with rotundin overdose.

Methods: patients overdosed with rotundin admitted to the Poison control center, Bach Mai hospital from 2007 to 2008. This is a clinical co-hort study. The data is presented in percentage, means and standard deviation. Student’s T test is used to find the difference in means. Results: 122 patients with rotundin overdose were included. The poisoning severity included the mild (69.7% of patients), moderatee (25.4%), severe degree (2.5%) and non-poisoning (2.5%). Clinical features mostly included tiredness, lethargy. The most common laboratory investigation were changes in electrocardiography (74.6% of patients), mainly with prolonged QTc interval, ST elevation, inverted or flattened T wave. The other laboratory features were hyponatremia, hypokalemia and leukocytosis in small number of patients. The mainstays of the treatment were regular measures including gastric lavage, use of activated charcoal, intravenous infusion of fluid. Patients quickly recovered after 1-days on average and no death was observed. Conclusion: Rotundin overdose present with mostly mild poisoning condition and the main features are changes in electrocardiography. There is not any mortality in the study.

Keywords: Rotundin, rotundin overdose

Page 23: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ TỬ VONG NGAY SAU 48 GIỜ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

Hàn Nhất Linh(1), Hoàng Minh Hằng(2), Phạm Gia Khải(1) (1)Viện Tim mạch Việt Nam, (2) Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp động mạch

vành qua da. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2008 đến tháng 2/2009, nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiên lượng nặng đến tỷ lệ tử vong sau 48 giờ đầu của 511 bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ thành công của thủ thuật đạt 97,8%. Tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ đầu can thiệp là 2,2%, nữ chiếm 2,5% và nam chiếm 2%. Tuổi trung bình của những BN tử vong là 68,9 ± 10,2. Những yếu tố tiên lượng tử vong là: BN bị suy tim trên lâm sàng mức độ Killip II-III trước khi can thiệp có nguy cơ tử vong cao gấp 5 lần so với những BN suy tim mức độ Killip I (p < 0,01). Những BN bị sốc tim tại các thời điểm can thiệp có nguy cơ tử vong cao gấp nhiều lần so với BN không bị sốc tim tại cùng thời điểm đó (p < 0,01).

Từ khoá: tử vong, can thiệp động mạch vành qua da, yếu tố nguy cơ

Summary A STUDY ON PRELIMINARY SEVERE PROGNOSTIC RISK FACTORS

RELATED TO MORTALITY IMMEDIATELY AFTER THE FIRST 48 HOURS OF PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION

To study preliminary severe prognostic risk factors related to mortality immediately after the first 48 hours of Percutaneous Coronary Intervention. Object and Research Methodology: From 08/2008 to 02/2009, 511 underwent PCI at the Vietnam Heart Institute. Some severe risk factors involving death prognosis after 48 hours were used for analysis. Results: The technical success rate of PCI reached 97.8%. Mortality rate after the first 48 hours of procedures constituted 2.2%. Mortality rate in female are 2.5% and 2% in male. The average age of patient with mortality probability post-intervention is 68.9 ± 10.2. The risk of death of patients with heart failure Killip level II-III before procedure was 5 times higher compared to those with Killip I (p < 0.01). The risk of death of patients with cardiogenic shock are much higher than those who don’t (p < 0.01). The risk of death of patients who have left main disease as well as 1-3 completely blocked vessels is 214 times higher than those who are 1 - 3 narrowed vessels. Conclusion: Percutaneous coronary intervention (PCI) is an effective and safe procedure for the treatment of CAD with low mortality rate. Some factors that affect mortality rate significantly are severe heart failure, cardiac shock, and coronary lesions profile.

Keywords: mortality rate, Percutaneous coronary intervention, risk factor

Page 24: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

GIỚI THIỆU HAI BỆNH NHÂN BỊ HỘI CHỨNG CORNELIA DE LANGE Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Thị Ngọc Tú

Bệnh viện Nhi Trung ương

Hội chứng Cornelia de Lange (CdLS) là một hội chứng đa dị tật bẩm sinh hiếm gặp gây nên do rối loạn nhiễm sắc thể. Bệnh nhân biểu hiện nhiều mức độ tổn thương khác nhau. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp bệnh nhân phục hồi chức năng và có chất lượng sống tốt hơn. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán CdLS tại viện Nhi Trung ương với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị. Đối tượng và Phương pháp: Mô tả ca bệnh. Kết quả: Một trường hợp bệnh nhân 26 ngày tuổi, được chẩn đoán và điều trị viêm phổi/ CdLS ổn định, ra viện. Một trường hợp bệnh nhân 11 tháng tuổi chẩn đoán suy hô hấp, viêm phổi/ CdLS tử vong. Kết luận: CdLS là hội chứng có biểu hiện lâm sàng đa dạng, chẩn đoán ở nhiều lứa tuổi, tiên lượng thay đổi phụ thuộc vào mức độ tổn thương và tác động của điều trị.

Từ khóa: dị tật bẩm sinh, bẩm sinh di truyền

Summary CORNELIA DE LANGE SYNDROME: TWO CASES

Cornelia de Lange syndrome (CdLS) is a syndrome of multiple congenital anomalies characterized by a distinctive facial appearance, prenatal and postnatal growth deficiency, feeding difficulties, psychomotor delay, behavioral problems, and associated malformations that mainly involve the upper extremities. The incidence is 1 case per 10,000-50,000 live births. Diagnosis of CdLS is based on the presence of clinically features.

Key words: Cornelia de Lange syndrome, congenital anomalies, malformations

Page 25: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Nguyễn Thuý Giang1, Nguyễn Phú Đạt2 1Bệnh viện Bạch Mai, 2Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu kết quả điều trị trẻ TSTTBS đang điều trị tại bệnh viện Nhi Trung Ương và một số yếu tố ảnh hưởng

đến kết quả điều trị của trẻ TSTTBS. Đối tượng: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán TSTTBS đang được điều trị và theo dõi từ 1 năm trở lên tại bệnh viện Nhi Trung Ương, được theo dõi ngoại trú từ tháng 7/1990 đến tháng 7/2010. Phương pháp: Mô tả. Kết quả: Tốt: 80/ 124 (64,52%), không tốt : 44/124 (35,48%). Nhóm chẩn đoán dưới 1 tuổi có kết quả điều trị tốt hơn gấp 13,7 lần so với nhóm chẩn đoán muộn trên 1 tuổi. Kết quả điều trị không khác nhau giữa nam và nữ. Thể mất muối có kết quả điều trị tốt hơn gấp 11,26 lần so với thể nam hóa đơn thuần. Nhóm dùng thuốc đủ liều kết quả đều trị tốt là 66,7%. Nhóm tuân thủ điều trị kết quả điều trị tốt cao hơn gấp 8,56 lần so với nhóm không tuân thủ điều trị. Kết luận: Kết quả điều trị TSTTBS còn hạn chế, 80/124 (64,42%) trẻ là kết quả tốt. Kết quả điều trị phụ thuộc vào tuổi được chẩn đoán, sử dụng liều lượng thuốc hydrocortison hợp lý và tuân thủ điều trị.

Từ khóa: Điều trị tăng sản thượng thận bẩm sinh

Summary TREATMENT OUTCOME AND SOME AFFECTING FACTORS

OF CONGENITAL ADRENALHYPERPLASIA

Congenital adrenal hyperplasia (CAH) is a common hereditary disease in the National hospital of pediatrics (NHP). CAH is treated with hormone replacement therapy for life. It is necessary to evaluate treatment outcome in order to have monitoring method and further treatment plan. Objective: To study the treatment results of children being treated in the NHP. 2. To study factors affecting treatment outcome of children CAH. Subjects: All patients diagnosed CAH being treated and monitored for more than one year at the NHP from July 1990 to July 2010. Methods: Descriptive study. Results: Good outcome: 80/124 (64.52%), not good outcome: 44/124 (35.48%). Treatment outcome of patients diagnosed at the age less than 1 year was 13.7 times better than patients diagnosed at the age later than 1 year. Treatment outcomes were not different between males and females. Treatment outcome of a salt wasting form was 11.26 times better than that of a simple virilisation form. The group receiving a full dose had treatment results in 66.7%. A good compliance group had better treatment outcome by 8.56 times compared to that of a non-compliance group. Conclusion: Treatment outcome of CAH was not so good. 80/124 (64.42%) children had good result. Results of treatment depend on the age of diagnosis, using appropriate doses of hydrocortisone and treatment compliance. Key words: Treatment of congenital adrenal hyperplasia

Page 26: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

BỆNH MUCOPOLYSACCHARIDOSIS IVA: TƯƠNG QUAN GIỮA KIỂU GEN VÀ KIỂU HÌNH

Vũ Chí Dũng1, Nguyễn Phú Đạt2 1Bệnh viện Nhi Trung Ương; Trường Đại họcY Hà Nội

Báo cáo nhằm xác định đặc điểm các đột biến của gen GALNS, tìm hiểu mối tương quan giữa chức năng protein

đột biến, kiểu gen, kiểu hình và nồng độ KS trong máu và nước tiểu của bệnh nhân mắc bệnh Morquio A. Đối tượng: 5 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Morquio A, trong đó 2 bệnh nhân thể nặng và 3 bệnh nhân thể nhẹ hơn. Phương pháp: Sàng lọc đột biến của gen GALNS bằng kỹ thuật PCR; giải trình tự trực tiếp gen GALNS. Hoạt độ enzym GALNS được đo bạch cầu máu ngoại vi và fibroblast. Sử dụng kỹ thuật “high sensitive ELISA” để đo nồng độ KS trong máu và nước tiểu. Kết quả: Các bệnh nhân mắc thể nặng không có hoạt độ enzyme GALNS và các bệnh nhân mắc thể nhẹ hơn có hoạt độ enzym GALNS còn 4,7 đến 8,7% so với bình thường. Một đột biến mất đoạn mới (c.405_422+1del19) và một đột biến cắt nối mới (c.320-1G > T) được phát hiện. 7 đột biến khác nhau được phát hiện ở 5 bệnh nhân. 5 đột biến kết hợp với thể lâm sàng nặng và 1 đột biến kết hợp với thể lâm sàng nhẹ hơn. Các đột biến đều phù hợp với kiểu hình. Nồng độ KS trong máu và nước tiểu của bệnh nhân Morquio A cao hơn so với người bình thường và tăng cao hơn ở thể lâm sàng nặng so với thể nhẹ. Kết luận: Kết hợp việc phân tích đột biến gen, chức năng enzym với đánh giá lâm sàng và nồng độ KS sẽ giúp dự đoán mức độ nặng của bệnh và để đánh giá kết quả điều trị bằng liệu pháp thay thế enzym và gen trị liệu trong tương lai.

Từ khóa: bệnh morquio A, mucopolysaccharidosis IVA, gen GALNS

Summary MUCOPOLYSACCHARIDOSIS IVA: CORRELATION BETWEEN MUTANT

PROTEIN, GENOTYPE, PHENOTYPE AND KERATAN SULFATE We aim to characterize biochemical (enzyme activity and biomarker) and molecular findings in Morquio

A patients, and to seek correlations among function ò mutant protein, genotype, phenotype and urine and blood KS level. Materials and Methods: Mutation screening of the GALNS gene was performed in 5 patients with Morquio A disease (severe: 2, attenuated: 3) by genomic PCR, followed by direct sequence analysis. Using an ELISA assay for KS, urine and plasma KS levels were measured. GALNS activity was determined in fibroblast and in leucocyte. Function of mutant protein, genotype, phenotype and KS correlations were assessed in Morquio A patients. Results: Patients with severe phenotype had no enzyme activity. The mutant enzymes defining the attenuated phenotype exhibited a considerable residual activity (4.7 - 8.7% of the wildtype GALNS activity). A novel deletion mutation (c.405_422+1del19) and a novel splicing one (c.320-1G>T) were identified. Seven reported missense mutations were identified in this study. Five mutations were associated with a severe phenotype and one mutation with an attenuated one. The mutations found in each patient were consistent with the phenotype. Urine KS concentrations in MPS IVA patients were markedly higher than those in normal controls. Plasma KS levels in MPS IVA patients with the severe phenotype were higher than in the patients with an attenuated form. Urine KS levels of MPS IVA patients with severe phenotype were also higher than in the patients with a milder form. Keywords: morquio a disease; mucopolysaccharidosis IVA; GALNS gene

Page 27: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TỬ CUNG BÁN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Đức Hinh1, Đặng Thị Minh Nguyệt1, Nguyễn Duy Hưng2

1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) phụ khoa có sử dụng morcellator tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng: Tất cả người bệnh có u xơ tử cung hoặc không phải u xơ nhưng có đủ điều kiện, chỉ định để lựa chọn cắt tử cung bán phần và bóc tách u xơ qua nội soi tại BVPSTƯ trong thời gian từ 5/ 2007 đến khi đủ cỡ mẫu. Phương pháp: hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Ngày thứ 2 có 97% và ngày thứ ≥ 3 có 98,5 người bệnh không sốt. Phần lớn người bệnh trung tiện ngày thứ nhất chiếm 72,7%. Ngày thứ ≥ 2: 100% người bệnh đã trung tiện. Ngày thứ nhất có 92,42% người bệnh đã ngồi dậy được và trong đó có 44,24% đã đi lại được. Ngày thứ 2 có 100% người bệnh ngồi dậy được và trong số đó có 64 người bệnh đi lại được (96,97%). Ngày thứ 3, 100% người bệnh đi lại được. Tai biến trong quá trình mổ có 2 người bệnh bị tràn khí dưới da (3%). Sau mổ có 01 người bệnh nhiễm trùng mỏm cắt chiếm 1,51%, ngoài ra không gặp tai biến gì khác. Kết luận: PTNS phụ khoa có sử dụng morcellator giúp tình trạng hậu phẫu phục hồi nhanh. Tai biến, biến chứng nhiễm khuẩn mỏm cắt 1,51%, tràn khí dưới da nhẹ 3%. Từ khóa: cắt tử cung bán phần, u xơ tử cung

Summary EFFECT OF GYNECOLOGICAL ENDOSCOPY USING MORCELLATOR AT

THE NHOG Evaluate the effect of gynecological endoscopy using morcellator at the NHOG. Subject: All the

patients with uterine fibroids or not that had full of condition, indication to select for partial uterectomy and fibroma ablation at the NHOG from 5/2007 to specimen sufficiency. Study Methodology: interrupted, retrospective descriptive method. Results: 97% on the second day and 98.5% at from the third day. Most of the patients could break wind on the first day (72.7%) and this rate is 100% on the second day. 92.42% of the patients could sit up on the first day. 100% patients could sit up on the second day and in which 64 cases could walk (96.97%). 100% patients could walk on the third day. Accident during operation: 2 cases suffered from subcutaneous emphysema (3%). After operating: 1 case with inflammation of uterine incision is (1.51%). There is no other accident. Conclusion: gynecological endoscopy using morcellator helped postoperative condition recovering fast. Accident: imflammation of uterine incision is 1.51%, light subcutaneous emphysema is 3%. Keyword: partial uterectomy, uterine fibroids

Page 28: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NHẬN XÉT THỜI GIAN PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TỬ CUNG BÁN PHẦN CÓ SỬ DỤNG MORCELLATOR TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Duy Hưng1, Nguyễn Đức Hinh2, Đặng Thị Minh Nguyệt2

1Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Hà Nội

Nhận xét thời gian phẫu thuật nội soi phụ khoa có sử dụng morcellator tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Đối tượng: Tất cả người bệnh có u xơ tử cung hoặc không phải u xơ nhưng có đủ điều kiện, chỉ định để lựa chọn cắt tử cung bán phần và bóc tách u xơ qua nội soi tại BVPSTƯ trong thời gian từ 5/2007 đến khi đủ cỡ mẫu. Phương pháp: hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Thời gian phẫu thuật cắt tử cung bán phần, nhóm < 60 phút là chủ yếu, chiếm 74,2%, từ 60 – 90 phút chiếm 25,8%. thời gian phẫu thuật trung bình của cắt tử cung bán phần là 58,84 ± 5,12 phút. Thời gian phẫu thuật và kích thước ngang trên siêu âm tương quan với nhau theo phương trình y = 2,239 x + 46,221. Hệ số tương quan r = 0,227 với p < 0,05. Thời gian phẫu thuật cắt tử cung bán phần có mối tương quan với trọng lượng của tử cung theo phương trình y = 0,4 x + 51,88. hệ số tương quan r = 0,4 với p < 0,05. Thời gian lấy bệnh phẩm của PT cắt TCBP < 5 phút, thời gian trung bình đối với phẫu thuật cắt TCBP là: 7,05 ± 2,56 phút. Kết luận: Thời gian phẫu thuật trung bình của cắt tử cung bán phần là 58,84 ± 5,12 phút. Thời gian phẫu thuật và kích thước ngang trên siêu âm tương quan với nhau theo phương trình y = 2,239 x + 46,221. Hệ số tương quan r = 0,227 với p < 0,05. Thời gian phẫu thuật cắt tử cung bán phần có mối tương quan với trọng lượng của tử cung theo phương trình y = 0,4 x + 51,88, hệ số tương quan r = 0,4 với p < 0,05. Thời gian lấy bệnh phẩm trung bình đối với phẫu thuật cắt TCBP là: 7,05 ± 2,56 phút.

Từ khóa: cắt tử cung bán phần, u xơ tử cung

Summary ASSESSMENT OF TIME OF ENDOSCOPIC PARTIAL UTERECTOMY USING

MORCELLATOR AT THE NHOG Evaluate the time of gynecological endoscopy using morcellator at the NHOG. Subject: All the patients

with uterine fibroids or not that had full of condition, indication to select for partial uterectomy and fibroma ablation at the NHOG from 5/2007 to specimen sufficiency. Exclusion: The patients were indicated to endoscopic partial uterectomy or fibroma endoscopy, Study Methodology: interrupted, retrospective descriptive method. Results: The time of partial uterectomy: 60 minutes group is main (74.2%), 60 – 90 minutes group is 25.8%. The average time of partial uterectomy is: 58.84 ± 5.12 minutes.The operating time and transversal size on the untrasound are correlative together with the equation: y = 2.239 x + 46.221. r (coefficient of correlation) = 0.227 with p< 0.05.The time of partial uterectomy and uterine weight are correlative together with the equation: y = 0.4 x + 51.88. r = 0.4 with p < 0.05.The time to get medical waste of partial uterectomy: 5 cases < 5 minutes ( 16.1%), 2 cases > 10 minutes (6.5%) and the highest rate is 77.4% for 5-10 minutes group. The average time of partial uterectomy is: 7.05 ± 2.56 minutes. Conclusion: The average time of partial uterectomy is: 58.84 ± 5.12 minutes. The operating time and tranversal size of uterus on the untrasound are correlative together with the equation: y = 2.239 x + 46.221. r (coefficient of correlation) = 0.227 with p < 0.05. The time of partial uterectomy are correlative with uterine weight, with the equation: y = 0.4 x + 51.88. r= 0.4 with p < 0.05. The average time to get the medical waste of partial uterectomy is: 7.05 ± 2.56 minutes.

Keyword: partial uterectomy, uterine fibroids

Page 29: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ SOI CỔ TỬ CUNG VỚI PHIẾN ĐỒ ÂM ĐẠO CỔ TỬ CUNG Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐẾN SOI CỔ TỬ CUNG TẠI KHOA KHÁM, BỆNH

VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG CungThị Thu Thủy

Trường Đại Học Y Hà Nội

Đối chiếu kết quả soi cổ tử cung và chẩn đoán tế bào học. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 280 bệnh nhân đến soi cổ tử cung (CTC) tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Các bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, được soi CTC tại khoa Khám, bệnh viện Phụ sản Trung Ương đủ tiêu chuẩn được lựa chọn. Tính được 280 bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Khi có sự thay đổi các TT CTC (tổn thương cổ tử cung) qua soi thì kết quả phiến đồ ÂĐ - CTC (âm đạo –cổ tử cung) cũng có sự biến đổi rõ rệt. Kết quả TBH (tế bào học) bất thường càng nặng thì tỷ lệ TT (tổn thương) nghi ngờ qua soi CTC càng cao. Có 3 bệnh nhân (27,1%) có kết quả soi CTC là Cônđilôm nhọn nhưng kết quả tế bào Koilocyte (-). Tỷ lệ TT nghi ngờ CTC qua soi CTC ở nhóm TBH (tế bào học) bất thường: HSIL (High grade squamous intraepithelial lesion) là 33,3%, LSIL (Low grade squamous intraepithelial lesion) là 14,9%, ASCUS (Atypical squamous cells of undetermined significance) là 25,9% và AGUS (Atipycal glandular cells of undetermined significance) là 7,4%. Kết luận: Các hình ảnh tổn thương qua soi CTC có liên quan chặt chẽ với các tổn thương tế bào học.

Từ khóa: Soi cổ tử cung (CTC), Tế bào học âm đạo cổ tử cung (TB ÂĐ- CTC)

Summary COMPARISON OF CERVICAL COLPOSCOPY AND PAP SMEAR IN

PATIENTS WHO WAS EXAMINED WITH COLPOSCOPY IN THE OUTPATIENTS DEPARTMENT OF NHOG

The study was carried out in 280 patients came to NHOG for colposcopy examination. Objective: To compare the results of colposcopy with cytology diagnosis. Research Methodology: a cross-sectional descriptive study There were 280 Patients of all ages visit to the Examination Department of NHOG for any reason, such as: discharge, abnormal bleeding, infertility. Result: There is a similarity between the results of colposcopy with cytology diagnosis. 36.3% of patients with colposcopy result shows Condylomata acuminata absent Koilocyte cells. The percentage of suspect cervix lesions by colposcopy in abnormal cytology group is that: HSIL (High grade squamous intraepithelial lesion) was 33.3%, LSIL (Low grade squamous intraepithelial lesion) was 14.9%, ASCUS (Atypical squamous cells of undetermined significance) was 25.9% and 7.4% AGUS (Atipycal glandular cells of undetermined significance) is 7.4%. Conclusion: lesions that detected by colposcopy is closely related with the cytological changes. Keyword: Cervical colposcopy, cytology vagino- cervical

Page 30: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NỘI SOI XỬ TRÍ VIÊM PHẦN PHỤ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 3 NĂM TỪ 2007 ĐẾN 2009

Lê Thị Thanh Vân Trường Đại Học Y Hà Nội

Đánh giá chỉ định và can thiệp nội soi trong điều trị viêm phần phụ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm

2007-2009. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu trên 58 trường hợp mổ nội soi trong số 223 ca viêm phần phụ điều trị trong 3 năm 2007-2009. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật nội soi trong viêm phần phụ là 26,01%, chỉ định chính xác trước phẫu thuật là 27,58%, 42 trường hợp chẩn đoán sai là u nang buồng trứng (56,89%), ung thư buồng trứng (15,53%). Triệu chứng lâm sàng điển hình: Đau tiểu khung 85,07%, khối phần phụ 70,1%, dấu hiệu nhiễm khuẩn 25% bao gồm sốt 37,11%, khí hư âm đạo 22,41%, khối viêm 22,41%, vòi tử cung bị tổn thương viêm 100%, cắt vòi tử cung 1 bên 13/58 ca, 2 bên 21/58, mở thông vòi tử cung 3 ca, gỡ dính 10/58, dẫn lưu vòi 8/58 ca, rửa ổ bụng 20,69%. Kết luận: Mở rộng phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm phần phụ vì hiệu quả cao, chẩn đoán chính xác.

Từ khóa: nội soi, viêm phần phụ

Summary MANAGEMENT OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR PELVIC

INFLAMMATORY DISEASE IN NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRIC GYNECOLOGY FROM 2007 TO 2009

To evaluate the results of laparoscopic surgery of Pelvic Inflamatory Disease in NH of OB - GYN. Material and Method: In 223 patients of PID, 58 cases were undergone laparoscopic surgery during 3 years from 2007 to 2009. Retrospective study based on medical records. Results: the rate of treatment by laparoscopic surgery was 26.01% corrected indication before surgery 27.58%, 42 cases were indicated incorrectly including ovarian cysts, ovaria cancers, ovarian torsion. Typical clinical signs: pelvic pain 85,07%, annexal mass 70.1%, infection symptoms 25% including fives (37.11%), vaginal discharge (22.41%), sore annexal mass (22.41%), tubal lesion observed by laparoscopic surgery wese 100%, unilateral salpingectomy 13/58 cases, bilateral salpingectomy 3/58 cases, adhesiolyse 10/58, tubal drainage 8/58, converted to laparotomy 20.69%. Conclusions: Laparoscopic surgery for is the solution safety and efficacy in case of PID. Keywords: pelvic inflamatory disease(PID), laparoscopic surgery, salpingectomy

Page 31: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT DÀI MỎM TRÂM

Phạm Tuấn Cảnh Trường Đại học Y Hà Nội

Mô tả đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) bệnh nhân dài mỏm trâm. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt

mỏm trâm. Đối tượng và Phương pháp: tiến cứu, gồm 49 BN dài mỏm trâm. Mô tả các triệu chứng lâm sàng, chụp CLVT của BN và đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: triệu chứng hay gặp: nuốt đau (93,3%), nuốt vướng (100%). Sờ hố Amidan thấy đầu mỏm trâm (80,2%). Chiều dài mỏm trâm trung bình trên CLVT: 3,08 ± 0,67cm. Phần lớn các BN có các triệu chứng được cải thiện sau phẫu thuật. Chiều dài mỏm trâm ≥ 3cm có kết quả phẫu thuật tốt hơn. Kết luận: Dài mỏm trâm được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng và chụp CLVT. Phẫu thuật là phương pháp được chỉ định trong điều trị.

Từ khóa: mỏm trâm, nuốt vướng, nuốt đau

Summary THE CLINICAL AND CT SCAN FEATURES AND SURGICAL OUTCOME OF

ELONGATED STYLOID PROCESS To describle the clinical symtoms and signs and CT scan of elongated styloid process and to evaluate

the outcome of surgical treatment. Study design & Methods: prospective study, 49 patients with elongated styloid process that assesses symtoms, signs, CT scan finding and the outcome of the treatment. Results: the commom symptoms are: odynophagia (93.3%) and dysphagia (100%). The styloids process can be found in tonsilar fossa (80.2%) by palpating. The average length of styloid process on CT scan is 3.08 ± 0,67cm. Majority of patients (83.1%) have symtoms improved by surgiacal treatment. The patient with length of styloid process ≥ 3cm had a better surgical outcome. Conclusions: Elongated styloid process disease is diagnosed by clinical symtoms and signs and CT scan. Treatment of choice is surgery.

Keyword: styloid process, odynophagia, dysphagia

Page 32: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MẠCH MÁU TAY TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT MỞ THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ

Hà Phan Hải An

Trường Đại học Y Hà Nội

Đánh giá tình trạng mạch máu của bệnh nhân trước mở thông động tĩnh mạch và đối chiếu với kết quả sau phẫu thuật 8 tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 50 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên bị suy thận giai đoạn cuối có chỉ định chạy thận nhân tạo chu kỳ. Các bệnh nhân được khám lâm sàng và làm siêu âm Doppler mạch để đánh giá tình trạng mạch máu cổ tay tạo thông động tĩnh mạch trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 8 tuần. Kết quả và kết luận: 92% bệnh nhân nghiên cứu có đường kính động mạch quay trên 2mm, 86% bệnh nhân nghiên cứu có đường kính tĩnh mạch đầu trên 2mm. Đường kính trung bình động mạch quay và tĩnh mạch đầu không khác biệt có ý nghĩa khi so sánh giữa nam và nữ, giữa nhóm trên 55 tuổi và dưới 55 tuổi cũng như giữa nhóm đái tháo đường và không đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân có tĩnh mạch đạt yêu cầu cho chạy thận nhân tạo sau mổ 8 tuần ở nhóm có đường kính mạch máu trên 2mm cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có đường kính mạch máu dưới 2mm (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thăm dò kỹ tình trạng mạch máu trên lâm sàng kết hợp với siêu âm Doppler có thể giúp lựa chọn bệnh nhân phù hợp cho tạo thông động tĩnh mạch, góp phần làm tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật.

Từ khóa: suy thận mạn, thông động tĩnh mạch, trưởng thành mạch máu, siêu âm Doppler mạch, dựng sơ đồ mạch máu

Summary ASSESSMENT ON PERIPHERAL VESSEL CHARACTERISTICS PRIOR TO

CREATION OF ARTERIO-VENOUS FISTULA FOR HEMODIALYSIS Objectives of this study is to assess the peripheral vessel diameter at forarm prior to creation of AVF

using Doppler ultrasound examination combined with clinical assessment, and to identify the successful rate 8 weeks after surgery in groups with different vessel diameters. Methods: prospective study performed on 50 patients requiring maintenance hemodialysis at age >16 years old and not having AVF. Thorough clinical examination and Doppler ultrasound have been conducted in all patients prior to and 8 weeks after creation of AVF on forarm. Results showed that 92% of patients had radial artery diameter greater than 2mm, and 86% of patients had cephalic vein diameter greater than 2 mm. There was no significant difference in vessel diameter between males and females, between groups at age above 55 and under 55 years old, and between diabetic and non-diabetic patients. The rate of successful AVF was significantly higher in group of patients with vessel diameter greater than 2mm (p < 0.05). Conclusion: the thorough assessment of peripheral vessels prior to creation of AVF can have important impact on ulterior results of intervention, in helping to select patients appropriate for AVF creation and thus increasing successful rate of surgery. Doppler ultrasound examination can be a valuable noninvasive method for assessing the peripheral vessel.

Keyword: chronic kidney failure, arterio-venous fistula, Doppler ultrasound, vascular mapping

Page 33: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP

Nguyễn Thị Vân Hồng Trường Đại học Y Hà Nội

Rối loạn lipid máu là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh lý trong cơ thể trong đó có viêm tụy cấp. Nghiên cứu rối

loạn lipid máu trong viêm tụy cấp chưa được thực hiện tại Việt Nam. Mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp. 2. Nhận xét mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm tuỵ cấp. Đối tượng là bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp theo khuyến cáo của hội nghị Tiêu hoá Thế giới năm 2002. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu. Kết quả nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12-2008 đến tháng 10-2009. Nghiên cứu 63 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp, tuổi trung bình là 45 ± 13 tuổi. 33 BN viêm tụy cấp có rối loạn lipid máu chiếm 52,4%. Viêm tụy cấp có rối loạn lipid máu chiếm 52,4%, chủ yếu là tăng Triglycerid máu chiếm 81,9%, Triglycerid tăng rất cao chiếm 30,3%. Kết luận: 1 Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson ở bệnh nhân viêm tụy cấp: RLLM ở typ IV chiếm 51,5%, Typ I, IV và V chiếm 66,7%. 2 Amylase tăng không cao ở nhóm viêm tụy cấp có rối loạn lipid máu. Bệnh nhân có Triglycerid tăng rất cao chỉ có ở phân nhóm CTSI nặng 3 - 10 điểm.

Từ khóa: viêm tụy cấp, rối loạn lipid máu, phân loại Frederickson, CTSI - chỉ số mức độ trầm trọng CT

Summary DYSLIPIDEMIA IN ACUTE PANCREATITIS

Dyslipidemia was linked to many diseases, especially in acute pancreatitis. In Viet Nam, there are no dyslipidemia studies in acute pancreatitis. Objective: 1. To describe characteristics of dyslipidemia in AP patients. 2. To determine the relationship between the clinical characteristics of acute pancreatitis patients and dyslipidemia. Method: prospective descriptive study including 63 patients of acute pancreatitis admitted from December 2008 to October 2009. Results: The age average was 45 ± 13 years. The AP patients with dyslipidemia accounted for 52.4% (33/63) of all acute pancreatitis cases during the study period. Elevated serum triglyceride accounted for 81.9%, extremely high triglyceride level accounted for 30%. Conclusion: 1. Frederickson classification I, IV, and V dyslipidemias are associated with acute pancreatitis accounted for 66.7% and types IV accounted for 51.5%. 2. Serum amylase levels were not elevated in acute pancreatitis with associated dyslipidemia groups. The high hypertriglyceridemia pancreatitis only appeared in severe acute pancreatitis (CTSI: 3-10).

Keyword: acute pancreatitis, dyslipidemia, Frederickson classification, CTSI-CT severity index

Page 34: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VI KHUẨN CỦA MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

TRONG VIÊM PHỔI TRẺ EM Nguyễn Văn Bàng, Hoàng Minh Hằng

Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán nguyên nhân vi khuẩn của các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp ở bệnh nhi viêm phổi. Đối tượng, Phương pháp: 146 bệnh nhân viêm phổi, 92 trai, 54 gái, tuổi từ 2 đến 60 tháng, có thời gian bị bệnh trung bình trước khi vào viện là 6,0 ± 4,6 ngày, trong đó có 46 bệnh nhân (31,5%) có kết quả cấy dịch tỵ hầu dương tính trong thời gian từ 1/1/2010 đến 30/9/2010 tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Khi SLBC ≥ 16,2 G/L, giá trị chẩn đoán của BC đã có sự khác biệt giữa 2 nhóm vi khuẩn âm tính và vi khuẩn dương tính với (p < 0,05). Giá trị chẩn đoán của BC cao nhất khi SLBC > 17,5 G/L (p < 0,05), với độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm tính khá cao, có thể có giá trị để phân biệt nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn. Phối hợp triệu chứng ran ẩm nhỏ hạt trên lâm sàng với tăng bạch cầu trên 17,5 G/L có thể làm tăng thêm khả năng chẩn đoán viêm phổi do nguyên nhân vi khuẩn. Kết luận: Kết quả nghiên cứu này cho thấy có rất ít triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán phân biệt viêm phổi vi khuẩn với các nguyên nhân viêm phổi khác.

Từ khoá. giá trị chẩn đoán, cận lâm sàng, lâm sàng, viêm phổi, vi khuẩn, trẻ em

Summary DIAGNOSTIC VALUES OF CLINICAL AND LABORATORY FINDINGS

FOR DIFFERENTIATING BACTERIAL AND NON-BACTERIAL PNEUMONIA IN CHILDREN

The present study aimed at investigating diagnostic values of the most frequent clinical and laboratory signs and symptoms in childhood pneumonia. Populations and Methods: 146 children (92 males and 54 females) aged from 2 months to 5 years, of them 46 (31.5%) with positive culture for bacterial agents from nasopharyngeal secretions being used as gold standard for assessment of bacterial diagnostic values of signs and symptoms. Results: WBC ≥ 16.2 G/L seemed to be cut-off to differentiate between bacterial and non-bacterial pneumonia (p < 0.03). With WBC > 17.5 G/L, specificity and negative prognostic values were high enough for bacterial pneumonia. A combination between WBC > 17.5 G/L and fine crackles on chest auscultation further improved possibility of bacterial pneumonia. Conclusion: Our results showed that there were very few findings getting good diagnostic values in differentiating bacterial and non-bacterial pneumonia in childhood. Keyword: Bacterial and non-bacterial agents, diagnostic values, clinical and laboratoty findings, pneumonia

Page 35: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM NÃO DO HERPES SIMPLEX Vũ Minh Điền, Bùi Vũ Huy

Trường Đại học Y Hà Nội

Viêm não do vi rút Herpes simplex (HSV) có tỷ lệ tử vong và di chứng cao, nhưng còn ít được quan tâm tại Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm não do HSV. Phương pháp: Nghiên cứu 30 trường hợp viêm não được xác định do HSV, bằng xét nghiệm PCR trong dịch não tủy (DNT), điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, từ 12/2007 - 3/2011. Kết quả: Bệnh gặp quanh năm, cao điểm vào mùa Xuân - Hè, tỷ lệ nam/nữ là 2/1, hay gặp ở người > 40 tuổi (46,67%). Biểu hiện hay gặp: sốt (100,0%), đau đầu (93,33%), rối loạn ý thức (93,33%), cổ cứng (80,0%), kernig (66,67%). Các dấu hiệu ít gặp hơn: nôn (56,67%), co giật (46,67%), liệt khu trú (26,67%). DNT có tăng số lượng tế bào (86,67 %) và protein (83,33%). Chụp cộng hưởng từ (CHT) có tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR, giảm tín hiệu trên T1W, ở thùy thái dương và thùy trán. Để phát hiện bệnh, nếu chưa làm được xét nghiệm vi rút, nên đánh giá lâm sàng, dịch não tủy, kết hợp chụp CHT.

Từ khóa: Viêm não, Herpes simplex, Acyclovir

Summary CLINICAL FEATURES OF HERPES SIMPLEX ENCEPHALITIS

Encephalitis caused by herpes simplex virus (HSV) has high rates of mortality and sequelae if not treated promptly. In Vietnam, few studies on HSV encephalitis has been done. Objective: To study clinical and subclinical features of encephalitis caused by HSV. Methods: 30 cases with the diagnosis HSV encephalitis confirmed by PCR in Cerebrospinal Fluid (CSF) were admitted to the National Hospital of Tropical Disease from 12/2007 - 3/2011. Results: The number of cases peaked in spring and summer, the male/female ratio was 2/1 and 46% were > 40 years of age. All presented with fever, other symptoms included headache (93.33%), alerted consciousness (93.33%), stiff neck (80.0%), positive kernigs sign (66.67%), vomiting (56.67%), seizures (46.67%) and localized paralysis (26.67%). CSF showed increased number of cells (86.67%) and protein (83.33%). Magnetic resonance imaging (MRI) shows temporal lobe and frontal lobe lesions with increased signal in T2W and Flair, decreased signal in T1W. To enable early diagnosis of HSV encephalitis the clinical status, CSF and MRI should be assessed and treatment initiated even if confirmatory PCR diagnosis is pending.

Keyword: Encephalitis, Herpes simplex, Acyclovir

Page 36: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Lê Văn Tuấn1, Phạm Thắng2, Hà Quốc Hùng2 1Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, 2Bệnh Viện Lão khoa Trung ương

Sa sút trí tuệ (SSTT) là bệnh thường gặp ở người cao tuổi, gây giảm trí nhớ và các lĩnh vực nhận thức khác. Mục tiêu: xác định một số yếu tố nguy cơ của SSTT ở người cao tuổi tại một số địa bàn tại Hà Nội. Nghiên cứu trên 966 người cao tuổi được chẩn đoán SSTT theo tiêu chuẩn DSM-4 được điều tra về dịch tễ và các yếu tố nguy cơ. Kết quả: 39 trường hợp (4,04%) được chẩn đoán là SSTT theo tiêu chuẩn DSM-4. Tỷ lệ mắc SSTT tăng cao rõ rệt ở người có trình độ học vấn thấp (OR = 3,9; 95%Cl = 1,5-10,2; p< 0,01), tai biến mạch máu não cũ (OR = 3,7; 95% Cl= 2,3-5,9; p< 0,01), cholesterol toàn phần tăng (OR = 2,3; 95%Cl = 2,7-6,1; p< 0,01), tăng LDL-C (OR = 4,1; 95%Cl = 2,5 – 6,5; p< 0,01). Kết luận: (1) Tỷ lệ hiện mắc SSTT của người cao tuổi tại một số địa bàn của thành phố Hà Nội là 4,04%; (2) Các yếu tố nguy cơ của SSTT bao gồm học vấn thấp, tiền sử TBMN và tăng cholesterol máu.

Từ khoá: sa sút trí tuệ, yếu tố nguy cơ

Summary RISK FACTORS OF DEMENTIA IN THE ELDERLY

IN SOME AREAS OF HANOI Dementia is a common disease in the elderly with memory loss and other cognitive domains and is an

important reason to cause dependency in the elderly. Objective: to identify a number of risk factors of dementia in the elderly in some areas of Hanoi. Subjects and Methods: 966 elderly persons were investigated about dementia and risk factors. Dementia was diagnosed according to DSM - 4 criteria. Results: Among 966 NCT, there were 39 cases of dementia (4.04%). Prevalence of dementia increased significantly in those with low education level (OR = 3.9, 95% Cl = 1.5 to 10.2, p < 0.01), history of stroke (OR = 3.7, 95% Cl = 2.3 to 5.9, p < 0.01), increased total cholesterol (OR = 2.3, 95% Cl = 2.7 to 6, 1, p < 0.01), increased LDL-C (OR = 4.1, 95% Cl = 2.5 to 6.5, p < 0.01). Conclusions: (1) Prevalence of dementia in the elderly in some areas of Hanoi city is 4.04%. (2) The risk factors include low education, history of stroke and hyperlipidemia.

Keyword: dementia, risk factors of dementia

Page 37: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẮC TĨNH MẠCH VÕNG MẠC Phạm Trọng Văn1, Nguyễn Cảnh Thắng2

1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Mắt Trung ương

Trình bày ba trường hợp tắc tĩnh mạch võng mạc với các biểu hiện và diễn biến lâm sàng khác nhau nhằm nêu bật tầm quan trọng của theo dõi chặt chẽ trong việc đưa ra các quyết định xử trí phù hợp. Ba (3) bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc ở các mức độ khác nhau và được theo dõi trong một thời gian dài (2008-2010). Chỉ định điều trị bao gồm lade, tiêm triamcinolone và theo dõi đơn thuần. Kết quả: 3 bệnh nhân có thị lực hồi phục hoàn toàn hay một phần. Lade và triamcinolone có tác dụng ở bệnh nhân bị xuất huyết võng mạc và phù nề gai thị nhiều. Shunt hình thành ở bệnh nhân này sau 2 năm theo dõi. Hai bệnh nhân còn lại xuất huyết tự tiêu, phù hoàng điểm tự giảm mà không cần điều trị. Tốc độ máu lắng cao xuất hiện ở 2 bệnh nhân trẻ. Cao huyết áp và xơ mạch có thể là nguyên nhân tắc nhánh tĩnh mạch ở bệnh nhân lớn tuổi. Kết luận: Theo dõi chặt chẽ là điểm cơ bản với các bệnh nhân tắc tĩnh mạch võng mạc nhằm tránh những điều trị và can thiệp không cần thiết.

Từ khóa: tắc tĩnh mạc trung tâm võng mạc, bệnh võng mạc, bệnh đáy mắt, xuất huyết võng mạc

Summary CENTRAL RETINAL VEIN OCCLUSION: FOLLOW UP AND TREATMENT To present three cases with central retinal vein occlusion (CRVO) and variable clinical features and

highlight the significance of close follow up to order proper testing and intervention. Methods: 3 CRVO patients are followed up in two year period (2008-2010). Indications include laser, sub-tenon triamcinolone injection and pure regular eye check. Results: All 3 patients have partial or total vision recovered. Laser and triamcinolone appear to be effective in patients with severe retinal bleeding and papilledema. Shunt is formed in this case after 2 years. Other 2 patients have spontaneous blood absorption and reduced macular edema without therapy. High blood viscosity is reported in young cases while vascular hypertention and artheriosclerosis may be a cause for aged patient. Conclusion: Close follow up is critical in CRVO to avoid unnecessary intervention and treatment.

Keyword: central retinal vein occlusion, retinopathy, fundus diseases, retinal hemorrhage

Page 38: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

BIẾN CHỨNG DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG

Vũ Thị Thanh Huyền1, 2, Đỗ Thị Khánh Hỷ1, 2, Phạm Thắng1 1Bệnh viện Lão khoa Trung ương, 2 Trường Đại học Y Hà Nội

Đái tháo đường (ĐTĐ) ở người cao tuổi thường có tỷ lệ mắc cao (> 10%) và nhiều biến chứng. Mục tiêu: Nhận xét

đặc điểm dịch tễ, tỷ lệ xuất hiện và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các biến chứng do ĐTĐ ở người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên các bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 2002 đến 2004. Kết quả: Biến chứng do ĐTĐ có tỷ lệ 65,2%, biến chứng cấp 1,9%, biến chứng mạn 64%, biến chứng mạch máu lớn 22,4%, biến chứng vi mạch: 48,4%, biến chứng nhiễm khuẩn: 14,3%, bệnh lý bàn chân ĐTĐ: 1,9%. Triệu chứng thường gặp: hoa mắt chóng mặt: 14,9%, khó thở: 11,8%, microalbumin niệu: 9,3%, suy thận gặp chủ yếu ở độ I và độ II lần lượt chiếm 13,2% và 13,9%, bệnh lý mảng xơ vữa chiếm 26,6%, viêm tắc mạch chiếm 12,8%. Kết luận: Tỷ lệ biến chứng do ĐTĐ ở người cao tuổi rất cao và tăng tỷ lệ với thời gian mắc bệnh, đặc biệt là các biến chứng mạch máu lớn và vi mạch.

Từ khoá: đái tháo đường , biến chứng do đái tháo đường

Summary COMPLICATIONS OF DIABETES MELLITUS IN ELDERLY PATIENTS

TREATED AT NATIONAL INSTITUTE OF GERONTOLOGY FROM 2002 TO 2004

Diabetes is increasing chronic disease, especially high morbidity in older ages (> 10%) with many complications. Objectives: to identify risk factors and frequency of diabetes-related complications and to assess clinical features and laboratory findings of complications of diabetes in elderly patients. Patients: the research involved all cases with diabetes mellitus (WHO 2003 criteria) treated at National Institute of Gerontology, Hanoi, Vietnam from 2002 to 2004. Methods: the research used retrospective observational design. Results: The rate of complications among diabetic elderly patients was 65.2%. Acute complications accounted for 1.9%. Chronic complications were recorded in 64% of the patients, including: marcro-vascular diseases (22.4%), micro-vascular diseases (48.4%), infections (14.3%), and diabetic foot (1.9%). Common signs and symptoms: dizziness 14.9%, dyspnea 11.8%, numbness and tingling 11.2%, micro-albuminurea 9.3%, renal failure stage I and II: 13.2% and 13.9%, respectively, arthrosclerosis 26.6%, thrombophlebitis 12.8%. Arthrosclerosis and phlebitis increased with the duration of diabetes (p < 0.05). Conclusion: The longer duration of diabetes was correlated with more complications in older ages, particularly marcro- and micro-vascular diseases. Keyword: Diabetic complication, diabetes in older age

Page 39: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TỶ LỆ MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH

Nguyễn Thị Tâm1, Phạm Thắng2 1Cao học 18- Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Đánh giá tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây đái tháo đường (ĐTĐ) tại bệnh viện đa khoa Đông Anh. Nghiên cứu

mô tả hồi cứu trên 701 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ về tỷ lệ mắc ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ của bệnh với đặc thù riêng của Đông Anh. Kết quả: tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng nhanh, năm 2007: 8,67%, 2008: 11,68%, 4 tháng đầu năm 2009: 13,66%, p < 0,05. Tuổi trung bình phát hiện bệnh là 48 (31-82), nhóm tuổi cao nhất trên 55: 62,05%. Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng tỷ lệ thuận theo tuổi (p < 0,005). ĐTĐ typ 2 có BMI từ 18,5 - 23: 67,05% ; BMI > 23: 32,95%. Tỷ lệ ĐTĐ typ 2 có tăng huyết áp là 27,53%. Tỷ lệ bệnh nhân thuộc thế hệ thứ nhất mắc ĐTĐ là 21,5%, rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao nhất 29,39%, goutte chiếm 1%, lao phổi : 2%, tai biến mạch máu não chiếm 1,59%, xơ gan: 1,69%, bệnh mạch vành chiếm 1%. Kết luận: Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng nhanh đặc biệt trên các đối tượng có một số yếu tố nguy cơ.

Từ khoá: đái tháo đường, nguy cơ của đái tháo đường

Summary PREVALENCE AND RISK FACTORS FOR TYPE 2 DIABETES IN DONG ANH

GENERAL HOSPITAL, HANOI Evaluate prevalence and typical risk factors for type 2 diabetes in Dong Anh General Hospital.

Patients and Methods: retrospective observational design. 701 diabetic patients admitted to Dong Anh General Hospital, Hanoi from 1/2007 to 4/2009 were involved in our study. Results: Prevalence of diabetes rapid increases (2007: 8,67%, 2008: 11,68%, fist four months of 2009: 13,66%). Average age at the time of diabetic diagnose is 48 years old (range from 31 - 82), prevalence of diabetes increase with the age (p < 0,005), with the highest for age group more than 55 years old. Normal BMI (18,5- 23): 67,05%; BMI >23 : 32,95%, the data suggest that Dong Anh is the rural area with low economics and knowledege of patients on disease, therefore they come to hospital rather late with obvious symptoms. Of all type 2 diabetes, 27,53% had diabetes and hypertesion at the time of diagnose, 21,5% had diabetes in first generation in family history, 29,39% with hyperlipidemia, 1% goutte, 2% tuberculosis, 1,59% ischemic and hemmorrage cerebral vascular, 1,69% cirhosis, 1% cardiovascualar diseases. Conclusion: Prevalence of typ 2 diabetes was increasing, especially on patients with some risk factors such as older age, obesity and overweight, family history with diabetes, hypertension.

Key words: Diabetes, risk factors for type 2 diabetes

Page 40: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

SÀNG LỌC RỐI LOẠN NUỐT THEO GUSS Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN CÀ MAU NĂM 2010

Phan Nhựt Trí1, Phạm Thắng 2 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Xác định tỷ lệ rối loạn nuốt và khảo sát mối liên quan của rối loạn nuốt với viêm phổi cũng như ảnh hưởng lên toàn

cục ở bệnh nhân đột quỵ não cấp. Nghiên cứu trên 80 trường hợp đột quỵ não cấp từ 08/2010- 12/2010 có rối loạn nuốt theo GUSS. Kết quả: tỷ lệ rối loạn nuốt là 82,5%. Tỷ lệ viêm phổi ớ nhóm bệnh nhân có rối loạn nuốt là 65.2% so với 7,1% ở nhóm không có rối loạn nuốt OR 24,3 (95% CI 3 - 197,7) p < 0,001. Kết luận: Có thể rối loạn nuốt là nguyên nhân chính gây viêm phổi ở bệnh nhân đột quỵ cấp, do đó cần thiết nghiên cứu và đề xuất quy trình nuôi dưỡng theo rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ.

Từ khoá: Rối loạn nuốt, viêm phổi, đột quỵ, GUSS

Summary THE RATE OF DYSPHAGIA AND THE RELATIONSHIP BETWEEN

DYSPHAGIA, PNEUMONIA AND ACUTE STROKE To access the rate of dysphagia and the relationship between dysphagia and pneumonia and acute

stroke. Subjects and Methods: 80 acute stroke cases with dysphagia as GUSS method from August 2010 to December 2010. Results: the rate of dysphagia is 82.5%. The rate of pneumonia among patients with dysphagia is 65.2% compared to 7.1% in the group without dysphagia OR 24.3 (95% CI 3 to 197.7) p < 0.001. Conclusions: Dyspphagia can be a major cause of pneumonia in patients with acute stroke. Therefore the necessary research and nurtured the process proposed by dysphagia in stroke patients.

Keyword: dysphagia, pneumonia, acute stroke, GUSS

Page 41: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ U HỐC MẮT TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005- 2009

Phạm Trọng Văn1, Mai Quốc Tùng2

1 Trường Đại học Y Hà Nội, 2Trường Đại học Y Thái Nguyên U hốc mắt xuất hiện ngày càng nhiều, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về căn bệnh này. Mục tiêu:

Đây là nghiên cứu trong 5 năm (2005- 2009) nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của một số loại u hốc mắt thường gặp. Nghiên cứu hồi cứu trên 237 bệnh nhân có hồ sơ và kết quả giải phẫu bệnh. U hốc mắt xuất hiện với tỷ lệ ngày càng nhiều theo thời gian. Tỷ lệ mắc bệnh cũng khác nhau theo vùng và đối tượng bệnh nhân. Tùy theo loại u hốc mắt lứa tuổi mắc bệnh và biểu hiện lâm sàng thay đổi khác nhau. Kết luận: U hốc mắt đang trở thành một loại bệnh mắt xuất hiện rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi có quan tâm đúng mức.

Từ khóa: u hốc mắt

Summary ORBITAL TUMORS IN VIETNAM NATIONAL INSTITUTE OF

OPHTHALMOLOGY: A RETROSPECTIVE STUDY (2005- 2009)

Orbital tumor is being known at increasing incidence. Up to date, no official data on this disease is collected in Vietnam. Objective: This is the first retrospective study over 5 years (2005 - 2009) on emidemiological and clinical aspects of common tumors. Materials and Methods: 237 patients are investigated on the basement of pathological and clinical data. Results: The incidence of orbital tumor increases with differences between regions and individuals. Conclusion: Orbital tumor is becoming a common eye disease with complexity which deserves to be an attention.

Keyword: orbital tumor

Page 42: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ỨNG DỤNG THỊ TRƯỜNG KẾ HUMPHREY MATRIX PHÁT HIỆN TỔN THƯƠNG THỊ TRƯỜNG TRONG BỆNH GLÔCÔM

GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT Đào Thị Lâm Hường1, Lê Quang Kính2,

1Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, 2Bệnh viện Mắt Trung ương, Đánh giá giá trị chẩn đoán tổn thương thị trường của thị trường kế H. Matrix so với máy thị trường kế SAP. Đối

tượng: 48 mắt (27 bệnh nhân) glôcôm góc mở nguyên phát và nghi ngờ glôcôm điều trị tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung ương từ 9/2009 đến 9/2010. Phương pháp: Mô tả, cắt ngang. Kết quả: Thời gian đo trung bình Humphrey Matrix là 311,7 ± 17,3, máy SAP là 351,5 ± 52,2 giây. Ngưỡng cảm thụ trung bình võng mạc của máy H. Matrix là 17,6 ± 10,7dB máy SAP là 20,8 ± 11,3 dB. Độ rộng trung bình tổn thươngcủa máy SAP là 17,4 ± 14,8 vị trí, máy H. Matrix là 14,8 ± 12,5 vị trí. Độ sâu trung bình tổn thương ở máy H. Matrix = 10,4 ± 8,0dB, máy SAP = 17,5 ± 12,9dB. Độ dao động ngưỡng cảm thụ trung bình giữa hai lần khám nghiệm của máy H. Matrix là 4,86 ± 0,41 dB, máy SAP là 5,26 ± 0,43dB. Kết luận: Tổn thương được phát hiện trên máy H. Matrix sâu hơn máy SAP, nhưng độ rộng tổn thương được phát hiện trên máy SAP lại lớn hơn H. Matrix. Độ dao động ngưỡng cảm thụ ở các vị trí võng mạc giữa các lần khám nghiệm ở máy H. Matrix ít hơn và đồng nhất hơn so với máy SAP.

Từ khóa: Glôcôm góc mở, thị trường kế

Summary APPLICATION OF HUMPHREY MATRIX PERIMETRY IN DETECTING THE

VISUAL FIELD DEFECTS IN OPEN- ANGLE GLAUCOMA PATIENTS

To assess visual field (VF) defects found by Zyppy Estimated Test (ZEST) in a 24- 2 test pattern of Humphrey Matrix perimetry. Design: Descriptive cross-sectional study. Participants: Forty eight glaucoma or suspected glaucoma eyes of 27 subjects were recruited for an observational study. Methods: All eyes were eligible for study measured VF with standard automated perimetry (SAP), program 24- 2, SITA strategy and with Humphrey Matrix, program 24- 2, ZEST strategy. Results: Test duration was significantly shorter for Matrix (SAP, 351.5 ± 52.2 seconds; Matrix, 311.7 ± 17.3 seconds; p < 0.05, t- test). The Humphrey Matrrix showed VF defects more than SAP one eye. Mean threshold value was significantly lower with Matrix compared to SITA (p < 0.001, paired t- test). There was no significant difference in MD and PSD between the 2 devices (P> 0.05, paired t- test). Matrix delineated significantly smaller (p < 0.05, χ2- test) and deeper (p < 0.05, t- test) defects than those found with SITA. The test–retest intervals of FDT2 was nearly uniform contrasted with those of SAP.Conclusions: Matrix field defects were smaller and deeper than those appearing in SITA perimetry. The test–retest intervals of FDT2 was nearly uniform over the measurement range of the instrument, contrasted with those of SAP. Ability to detect VF defects of the two devices are the same.

Keywords: open angle glaucoma, visual field, perimetry

Page 43: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐIỀU TRỊ BỆNH LOẠN DƯỠNG NỘI MÔ GIÁC MẠC DI TRUYỀN FUCHS BẰNG GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN

Lê Xuân Cung, Hoàng Minh Châu Bệnh viện Mắt Trung ương

Đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh loạn dưỡng nội mô giác mạc di truyền Fuchs

và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật. Đối tượng và Phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng. 9 mắt (8 bệnh nhân) bị loạn dưỡng nội mô giác mạc di truyền Fuchs được phẫu thuật ghép giác mạc xuyên tại khoa Kết giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 6 năm 1999 đến tháng 6 năm 2008. Kết quả: Sau mổ một năm có 5 mắt (55,6%) có mảnh ghép trong, 2 mắt (22,2%) mảnh ghép mờ và 2 mắt (22,2%) mảnh ghép đục. Mặc dù tỷ lệ mảnh ghép trong có giảm dần sau mổ nhưng sau 4 năm vẫn có 50% mảnh ghép trong. Sau mổ một năm có 3 mắt có thị lực tốt (3/10 đến < 5/10), 4 mắt có thị lực < đếm ngón tay (ĐNT) 3 mét (m). Sau mổ 4 năm vẫn còn 25% số mắt có thị lực từ 5/10 đến 8/10. Hai mắt (22,2%) xuất hiện phản ứng loại mảnh ghép dẫn đến hỏng mảnh ghép và một mắt bị hỏng mảnh ghép nguyên phát. Không có trường hợp nào bị biến chứng trong phẫu thuật. Kết luận: Ghép giác mạc xuyên cho kết quả tốt với bệnh loạn dưỡng nội mô giác mạc Fuchs. Các yếu tố gây đục mảnh ghép là: phản ứng loại mảnh ghép và hỏng mảnh ghép nguyên phát.

Từ khóa: loạn dưỡng nội mô giác mạc di truyền Fuchs, ghép giác mạc xuyên

Summary TREATMENT FUCHS, ENDOTHELIAL DYSTROPHY BY

PENETRATING KERATOPLASTY

To evaluate the results of corneal grafting in Fuchs, endothelial dystrophy. Method: Eight patients (9 eyes) with Fuchs, endothelial dystrophy were treated by penetrating keratoplasty in the Corneal and External Disease Department, National Institute of Ophthalmology. Two eyes were regrafted and one patient was operated in both eyes. Preoperative and postoperative visual acuity were recorded, the corneal graft were observed periodically. Result: Three eyes showed a visual acuity of 3/10- 5/10, while 4 eyes had visual acuity less 4 m of finger count in one year postoperatively. Five grafts (55,6%) were clear and 4 grafts were cloundy. Two cases (22,2%) had periods of graft rejection and one eye had primary graft failure. No case had inoperative complications. Conclusion: Penetrating keratoplasty is an effective procedure for treating Fuchs, endothelial dystrophy. The graft oedema might be associated with graft rejection and primary graft failure.

Keywords: fuchs, endothelial dystrophy, penetrating keratoplasty

Page 44: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

BIẾN CHỨNG MẮT Ở TRẺ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ngô Thị Phương Nga1, Nguyễn Phú Đạt2

1Bệnh viện Nhi Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nhận xét các biến chứng mắt ở trẻ em ĐTĐ đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương và mối liên quan giữa biến

chứng mắt với kiểm soát glucose huyết. Tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ týp 1 đang được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh án theo dõi ngoại trú từ 12/1999- 12/2009, có thời gian điều trị trên 1 năm. Nghiên cứu mô tả có phân tích, vừa hồi cứu vừa tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng mắt tăng lên từ 25,5% trong 5 năm đầu bị bệnh lên đến 100% (4/4 bệnh nhân) sau 15 năm bị bệnh ĐTĐ. Bệnh võng mạc gặp nhiều nhất chiếm 77,8%, đục thủy tinh thể 58,3%, tổn thương kết hợp là 36,1%. Giảm thị lực mức độ nặng ≤ 3/10 chiếm tỷ lệ 41,7%. Tỷ lệ biến chứng mắt cao gấp 4 lần ở bệnh nhân kiểm soát không tốt HbA1c so với kiểm soát tốt. Kết luận: Biến chứng mắt tăng dần theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Biến chứng mắt hay gặp nhất là bệnh võng mạc. Nguy cơ biến chứng mắt cao gấp 4 lần ở bệnh nhân kiểm soát glucose huyết không tốt so với kiểm soát tốt.

Từ khoá: biến chứng mắt, đái tháo đường ở trẻ em

Summary EYE COMPLICATIONS DIAETES IN CHILD

Diabetes mellitus is a disease which can cause serious complications leading to disability or death. Diabetes mellitus is ranked the second reason leading to blindness in adults. Blood glucose control with HbA1c test is the best way to reduce the risk of eye complications. Objectives: 1. Reviews eye complications of diabetes in children being treated at the National hospital of pediatrics (NHP). 2. Reviews the relationship between eye complications with blood glucose control. Subjects: All patients with type 1 diabetes diagnosed for more than 1 year, treated, and monitored at the NHP since 12/1999 - 12/2009. Method: Study was descriptive combined between retrospective and prospective parts. Results: The rate of eye complication increased from 25.5% in first 5 years of illness up to 100% (4/4 patients) after 15 years with diabetes. Retinopathy was the most common, accounting for 77.8%. Cataract occupied 58.3%; combined lesion 36.1%. Severe vision loss with acuity ≤ 3/10 accounted for 41.7%. In patients with poor HbA1C control, eye complication rate was 4 times higher than that in patients with good HbA1c control. Conclusion: Eye complications increases over time with diabetes. The most common eye complication is retinopathy. The risk of eye complication was 4 times higher in patients with poor blood glucose control compared with good control. Keywords: eye complications, diabetes in children

Page 45: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT XÂM LẤN TỐI THIỂU

Ngô Văn Toàn Bệnh viện Việt Đức

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân bằng kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối

thiểu và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trên bệnh nhân (BN) gẫy 2 xương cẳng chân tại khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Việt Đức từ 2007- 2009. Thiết kế thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự đối chứng trên 38 bệnh nhân gãy kín xương cẳng chân ở người lớn bằng phương pháp mổ kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối thiểu, theo dõi liên tục cho tới khi tháo nẹp. Kết quả: 73,32% bệnh nhân gặp ở nhóm 16- 49 tuổi; Bệnh nhân ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao 73,68%; Gãy phức tạp và gãy có mảnh rời chiếm tỷ lệ khá cao (39,47% và 34,21%). Tai nạn giao thông là chủ yếu và cũng là nguyên nhân của các bệnh nhân bị gãy phức tạp; 94,74% các trường hợp cho kết quả điều trị tốt và rất tốt, Tất cả các bệnh nhân đều khỏi trước 10 tháng, liền xương trước 6 tháng 21,6% Những bệnh nhân gẫy xương có mảnh rời và gẫy phức tạp có nguy cơ thời gian điều trị khỏi sau 6 tháng gấp 5 lần so với những bệnh nhân chỉ gẫy đơn giản. Kết luận: Tất cả các bệnh nhân đều khỏi trước 10 tháng, 94,74% các trường hợp cho kết quả điều trị tốt và rất tốt, liền xương trước 6 tháng 21,6%. Gãy phức tạp là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

Từ khóa: phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, gẫy xương kín

Summary TREATMENT FOR HERMETICALLY FRACTURED TIBIA USING

MINIMALLY INVASIVE SURGERY AND OSSEOINTEGRATION OF THE BONE WITH THE SCREW

This study assessed the treatment outcomes of minimally invasive surgery and bone- screw

osseointegration for hermetically fractured tibia, and explored some factors associated with the treatment outcomes of patients at Department of Orthopaedics, Viet Duc Hospital during 2007 - 2009. Subjects and Methods: We designed an experiment study and operated 38 adult cases with hermetically fractured tibia using the minimally invasive surgery which integrated bone and screw, and then continuously monitored patients until taking off the screw. Results: 73.32% patients were 16- 49 years old. There was a high proportion of rural patients (73.68%), the majority of injury was complex fractures or fractures with separate pieces (39.47% và 34.31%). Traffic accidents were main causes, especially for complex fractures. All patients have healed bone before 10 months. 94.74% patients had treatment outcomes of good and very good, and patients had healed bone within 6 months accounted for 21.6% of all patients. The risks of patients who sufferd from the complex fractures or fractures with separate pieces will have healed bone after 6 months 5 times higher than that other simple fractures. Conclusions: All patients have healed bone before 10 months. 94.74% patients had treatment outcomes of good and very good, and patients had healed bone within 6 months accounted for 21.6% of all patients. Complexity of the fractures was an influential factors to treatment outcomes.

Keyword: minimally invasive surgery, hermetically fractures

Page 46: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG GÂN CƠ THON VÀ GÂN CƠ BÁN GÂN TỰ THÂN

Trần Hoàng Tùng, Ngô Văn Toàn Bệnh viện Việt Đức

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh

ghép gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị các bệnh nhân tại khoa Chấn thương chỉnh hình, bệnh viện Việt Đức từ 2005- 2010. Thiết kế nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng tự đối chứng, trên 512 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Theo dõi liên tục sau mổ dài nhất là 2 năm và ngắn nhất là 5 tháng. Kết quả: Đa phần bệnh nhân ở độ tuổi 18 - 49 (87,1%), nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông (59,1%). Theo dõi xa sau mổ tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 94,3 %. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân cho kết quả khả quan, tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 94,3%, di chứng vùng lấy gân là không đáng kể. Tổn thương phối hợp, luyện tập sau mổ và đường kính của dây chắng là các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

Từ khóa: dây chằng chéo trước, mảnh ghép gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân

Summary APPLICATION OF ARTHROSCOPICALLY ASSISTED SURGERY FOR

RECONSTRUCTING THE ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT USING SEMI- TENDINOSUS AND GRACILIS TENDON AUTOGRAFT

To evaluate treatment outcomes of arthroscopically assisted surgery for reconstructing the anterior cruciate ligament using semi- tendinosus and gracillis tendon autograft, and to explore some influential factors to treatment outcomes of patients at Department of Orthopaedics, Viet Duc Hospital during 2005 - 2010. Subjects and Methods: We designed an experiment study of 512 patients at Viet Duc hospital, with follow- up after operations from 5 months up to 2 years. Results: Most of the patients were 18 - 49 years old (87.1%), main cause of ACL rupture was traffic accidents (59.1%). Monitoring of long- term outcomes after operation indicated that the percentage of patients having good and very good results was 94,3%. Conclusions: Arthroscopically assisted surgery for reconstructing the anterior cruciate ligament using semi- tendinosus and gracillis tendon autograft showed positive results, with very high proportion of good and very good outcomes, and trivial adverse effects. Concurrent wounds, practices after operations, and diameter of the ligament were factors which influenced the outcomes of treatment.

Keyword: anterior cruciate ligament, semi- tendinosus and gracillis tendon autograft

Page 47: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

BỆNH TĂNG AXIT METHYLMANOLIC MÁU Nguyễn Ngọc Khánh1, Nguyễn Phú Đạt2

1 Bệnh viện Nhi Trung Ương, 2 Trường Đại học Y Hà Nội Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả điều trị. Đối tượng và Phương pháp: 12 bệnh

nhân được chẩn đoán MMA tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010 bằng phương pháp GC/MS định lượng axit hữu cơ niệu và phương pháp Tandem mass định lượng axit amin máu tại Học viện Shimane - Nhật Bản. Kết quả: 12 bệnh nhân trong 11 gia đình, 5/11 có tiền sử gia đình trên 2 con bị bệnh. 10/12 bệnh nhân có bệnh cảnh cấp tính với tuổi xuất hiện bệnh dưới 1 tuổi. Biểu hiện lâm sàng nổi bật của cơn cấp là khó thở (100%), li bì (100%), mất nước (100%) sau khi nôn (90%), sốt (70%), ỉa chảy (50%). Đặc điểm chính của xét nghiệm trong cơn cấp là nhiễm toan chuyển hoá (100%), ceton niệu (80%), tăng amoniac (80%), tăng lactic (70%), giảm bạch cầu và tiểu cầu (50%). 2 bệnh nhân có bệnh cảnh mạn tính với triệu chứng: chậm phát triển thể chất và chậm phát triển tinh thần không rõ nguyên nhân, viêm da kéo dài, tóc vàng hoe; trong khi các xét nghiệm cơ bản hầu hết trong giới hạn bình thường. Tiên lượng nặng nề: 50% bệnh nhân tử vong trong các đợt cấp; tuổi tử vong trung bình: 12 ± 7 tháng; 100% bệnh nhân còn sống có di chứng chậm phát triển tinh thần, vận động và thể chất.

Từ khoá: methylmalonic acidemia, methylmalonic aciduria

Summary METHYLMALONIC ACIDEMIA

Methylmalonic acidemia (MMA) is a disorder of amino acid metabolism, involving a defect in the conversion of methylmalonyl – CoA to succinyl- CoA. It is one of the most common inborn errors of metabolism in Vietnam. Objects: 1) To describe clinical and laboratory manifestations; 2) To evaluate treatment results. Subjects: 12 patients were diagnosed MMA by GC/MS and Tandem mass methods in Shimane Institute – Japan. Results: 12 cases are of 11 families. 5/11 families have more than 2 affected children. 10/12 cases had acute metabolic decompensations, that their onset were under 1 years of age. Clinical manifestations of the acute episodes were dyspnea (100%), lethargy/coma (100%), dehydration (100%) which were trigged by vommiting (90%), fever (70%), diarrhea (50%). In acute episodes, laboratory findings showed metabolic acidosis (100%), ketonuria (80%), hyperamonemia, hyperlacticemia (80%), thrombopenia and neutropenia (50%). 2 chronic cases had unknown mental retardation and growth failure, prolong dermatitis, blonde hair while their laboratory findings showed normal level. There were poor prognosis: 50% cases died during acuet episodes; median age of death were 12 ± 7 months; 100% cases had secondary complications: mental retardation, movement disorders, growth failure. Conclusions: MMA is a common IEMs characterized by acute metabolic decompensation and poor prognosis. More researchs have been done to improve treatment results. Keywords: Methylmalonic acidemia, Methylmalonic aciduria

Page 48: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ VỚI TĂNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY Ở THAI NHI

Trần Danh Cường1 Bùi Hải Nam2 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Đại học Y Thái Nguyên

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ bất thường NST ở những trường hợp thai nhi có tăng khoảng sáng sau gáy (KSSG).

Đối tượng và Phương pháp: thực hiện trên 250 thai phụ có thai được đo KSSG ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày, xác định là tăng KSSG với ngưỡng là 3,0 mm và được tư vấn chọc hút nước ối phân tích NST thai nhi. Kết quả: tỷ lệ bất thường NST chung là 32,4% ở những trường hợp tăng KSSG. Trong đó hội chứng Down (trisomie 21) chiếm 12,4%, hội chứng Turner (45, X) chiếm 12%, hội chứng Edwards (trisomie 18) chiếm 5,6%, bất thường cấu trúc khác của NST chiếm 1,6%, hội chứng Patau (trisomie 13) chiếm 0,8%. Với số đo của KSSG từ 3,0 – 3,9mm thì tỷ lệ bất thường NST là 10,1%, 4,0 – 4,9mm là 29%, 5,0 – 5,9mm là 48%, ≥ 6mm là 64%. Kết luận: tăng KSSG là dấu hiệu siêu âm có giá trị quan trọng để phát hiện sớm bất thường NST, khoảng sáng sau gáy càng lớn thì tỷ lệ dị dạng NST càng cao.

Từ khóa: bất thường nhiễm sắc thể, tăng khoảng sáng sau gáy

Summary RELATION BETWEEN INCREASED FETAL NUCHAL TRASLUCENCY

THICKNESS AND CHROMOSOMAL DEFECT

Nuchal translucency (NT) is sonographic appearance of collection of fluid under the skin behind the fetal neck in the firt- trimester of pregnancy. NT is a physiological feature of a fetus and can be measured from 11- 13 week 6 days of gestation age. NT plays an important part in screening chromosomal disorders. Increase of NT between 11 to 13 week 6 days is considered a suggestive signs of chromosomal disorders of the fetus. Objectives: to evaluate the rate of chromosomal disorder in the fetuses with increase of nucal translucency thickness. Materials and Methods: we measured NT of 250 pregnant women in 11- 13 week 6 days of gestation. Above 3.0 mm considered not normal. Results: the rate of chromosomal disorder is 32.4% in those cases of increase of NT among those trisomy 21 is 12.4%, monosomy X is 12%, trisomy 18 is 5.6%, trisomy 13 is 0.8% and structural disorder is 1.6%. With the range from 3.0 to 3.9 mm, the rate of chromosomal disorder is 10.1%, 4.0 to 4.9 mm is 29%, 5.0 to 5.9 mm is 48% and above 6 mm is 64%. Conclusion: increased fetal NT is a suggestive signs of chromosomal disorder. The thicker nuchal translucency is the higher risk chromosomal disorders.

Keywords: chromosomal disorders, defects, increased nuchal translucency

Page 49: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ 15 - 49 TUỔI TẠI ĐIỆN BIÊN NĂM 2008

Hoàng Minh Hằng Trường Đại Học Y Hà Nội

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) ở phụ nữ 15 - 49

tuổi có chồng tại huyện Điện Biên năm 2008. Đối tượng là 808 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi có chồng tính đến thời điểm điều tra từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2008. Số liệu được xử lý và phân tích bằng chương trình EPI INFO 6.04. Kết quả: 60,8% phụ nữ huyện Điện Biên hiện đang sử dụng các BPTT. Dụng cụ tử cung là BPTT được phụ nữ sử dụng nhiều nhất (42,5% vùng cao, 43,1% vùng thấp). Thuốc uống tránh thai đạt tỷ lệ khoảng 11% ở cả 2 vùng. Trong các đối tượng không sử dụng biện pháp tránh thai, lý do phổ biến nhất là sợ ảnh hưởng sức khỏe và muốn sinh thêm con. Kết luận: cần đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông để nâng cao sự hiểu biết và số người sử dụng các biện pháp tránh thai hơn nữa cho phụ nữ Điện Biên.

Từ khóa: phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, biện pháp tránh thai

Summary CONTRACEPTIVE METHODS AMONG REPRODUCTIVE WOMEN AGED

15 - 49 YEARS OLD IN DIEN BIEN, IN 2008 To evaluate the reality of using contraceptive methods among reproductive women aged 15- 49 years

old in Dien Bien District in the year 2008. Subjects and research Method: 808 women having husbands in reproductive age (15- 49 years old) were interviewed from January to May 2008. Data were analysed by software EPI- INFO version 6.04. Results: 60.8% of maried women were using contraceptive methods. Intra- Uterine Device (IUD) was the most popular method applied by the women (42.5% in high land and 43.1% in low land). 11% reproductive women used oral contraceptive in both areas. Among women not used any types of contraceptive methods, the most popular reason was to afraid of side effect of health and want to have more children. Conclusion: it is necessary to improve educational media to increase knowlege and number of women using contraceptive methods in Dien Bien District.

Keyword: reproductive women, contraceptive methods

Page 50: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH TRÊN MẮT ĐÃ MỔ BONGVÕNG MẠC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH

Cung Hồng Sơn1, Nguyễn Quang Minh2 1Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trung tâm PCBXH Hải Dương.

Đánh giá kết quả của phẫu thuật phaco trên mắt có dầu silicon nội nhãn; mô tả các đặc điểm về kỹ thuật của phẫu thuật phaco, đặt thể thuỷ tinh nhân tạo trên mắt có dầu silicon nội nhãn. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu không có nhóm đối chứng trên 38 bệnh nhân bị đục thể thuỷ tinh trước đó đã được phẫu thuật bong võng mạc có bơm dầu silicon nội nhãn tại khoa. Đáy mắt màng bồ đào bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10/2009 đến tháng 7/2010. Kết quả: Thị lực sau phẫu thuật cải thiện ở 97,4% % tổng số mắt được phẫu thuật, thị lực không cải thiện ở 2,6% tổng số mắt được phẫu thuật. Các biến chứng trong và sau mổ ít. Đục bao sau là biến chứng hay gặp nhất, chiếm tỉ lệ 26,3%. 7 mắt có phản ứng màng bồ đào và 2 mắt phù giác mạc. Các biến chứng này mất đi sau điều trị nội khoa không để lại di chứng. Kết luận: Phẫu thuật phaco trên mắt đã mổ bong võng mạc có dầu silicon nội nhãn mang lại kết quả tốt. Thị lực sau phẫu thuật cải thiện ở 97,4%, không cải thiện ở 2,6%.

Từ khoá: bong võng mạc, dầu silicon, phacoemulsification

Summary STUDY PHACOEMULSIFICATION SURGERY ON THE EYE HAD RETINAL

DETACHMENT SURGERY WITH INTRAOCULAR SILICON OIL To evaluate the results of Phacoemulsification surgery on the eye with intraocular silicone oil;

describes the technical characteristics of Phacoemulsification surgery and implantation in eye intraocular silicone oil. Methods: a study of clinical trials carried no control group study on 38 patients cataract may have been previous retinal detachment surgery with intraocular silicone oil injection in Eye Hospital Central from January to March 10/2009, 7/2010. Results: Vision improved after surgery in 97.4% of eye surgery, vision is not improved at 2.6% of eye surgery. The postoperative complications and less had posterior capsule opaque accounting for 26.3% rate. 7 eyes with inflammatory membrane and two eye with corneal. These complications go away after medical therapy does not leave sequelae. Conclusion: Phacoemulsification surgery on the eye had retinal detachment surgery with intraocular silicone oil brought good results. Postoperative vision improved in 97.4%, no improvement at 2.6%.

Keyword: retinal detachment, silicone oil, phacoemulsification

Page 51: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG BẢN LỀ NGỰC – THẮT LƯNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT

CỘT SỐNG BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TỪ 1/2010 ĐẾN 4/2010 Nguyễn Văn Thạch1, Hoàng Minh Hằng2

1Bệnh viện Việt Đức, 2Trường Đại học Y Hà Nội Đánh giá kết quả phẫu thuật ở BN gãy cột sống ngực - thắt lưng có liệt. Đối tượng và Phương pháp: Bao gồm

các trường hợp chấn thương cột sống bản lề ngực - thắt lưng có liệt, không phân biệt giới và tuổi, được phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật cột sống bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 1/2010 đến 4/2010. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 và sử dụng thuật toán so sánh hiệu để đánh giá các chỉ số ở các thời điểm. Kết quả: Kết quả chung thấy Tốt: 30 BN (78,9%) phục hồi hoàn toàn. Khá: 5 BN (13,2%) phục hồi hoàn toàn về vận động và cảm giác, nhưng còn rối loạn cơ tròn nhẹ về đại tiện. Trung bình: 2 BN (5,3%) hồi phục về vận động tự sinh hoạt cá nhân, nhưng cảm giác chưa được tốt và còn rối loạn cơ tròn. Xấu còn 1 BN (2,6%) tự đi lại trong phòng được, nếu đi ra ngoài phải có trợ giúp, cơ lực 4/5 điểm theo phân loại AISD, còn rối loạn cơ tròn kèm theo có loét vùng tỳ đè ở cùng cụt. Sau mổ tỷ lệ giảm chiều cao thành trước thân đốt sống cải thiện được 53% so với trước mổ (p < 0,001). Sau 6 tháng tỷ lệ cải thiện góc gù thân đốt (GTĐ) là 56%, góc gù vùng chấn thương (GGVCT) cải thiện được 81% so với trước phẫu thuật (p < 0,001) và sau 6 tháng không thấy có sự khác biệt so với thời điểm sau phẫu thuật (p > 0,05). Như vậy là sau 6 tháng không thấy gù vùng tái phát.

Từ khóa: phẫu thuật, chấn thương cột sống ngực - thắt lưng có liệt

Summary OPERATIVE EVALUATION FOR THORACOLUMBAR FRACTURES WITH

NEUROLOGIC DEFICITS AT SPINAL SURGERY DEPARTMENT OF VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL FROM JANUARY 2010 TO APRIL 2010

Evaluating surgery results for traumatic thoracolumbar spinal fractures with neurologic deficits patients. Subjects and research Methods: This includes surgeries for all patients with traumatic thoracolumbar spinal region fractures with neurologic deficits, regardless of ages and genders, implemented at spinal surgery department Vietduc university hospital during the period of January 2010 to April 2010. Data were were analyzed by SPSS software version 16.0 and T- test. Results: For neurologic outcomes: 30 patients (78.9%) get good results and recovered completely; 5 patients have fair results (13.2%) and complete recovery of movement and senses, but still have some sphincter deficits. An average results of 2 patients (5.3%) recovered self- movement, but still have senses and sphincter deficits. Only 1 patient with bad result (2.6%) is able to move around the room, but needs assistance to go out, evaluated at 4/5 points in the ASIA D classification, along with persistent problems of sphincter and skin sore in coccyx area. For outcome of correction: Postoperative rate of decreased front height of the traumatic operated vertebrae body is 53% better compared with before the surgery (p < 0.001). After 6 months, the rate of improvement of vertebral kyphosis angle is 56% while the kyphosis angle for spinal region improved 81%, compare to before the surgery (p < 0.001), and after 6 months no difference was found compared with just after surgery (p > 0.05). We can conclude that after 6 months no recurrence of the hunchback was found.

Keyword: surgery, traumatic thoracolumbar spinal fractures with neurologic deficits

Page 52: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

KINH NGHIỆM GHÉP MỠ BÌ TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MẮT Phạm Trọng Văn1, Nguyễn Thị Thu Trang2

1Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

Trình bày kinh nghiệm về ghép mỡ bì điều trị một số biến đổi ở mi và hốc mắt. Đối tượng: 24 bệnh nhân được ghép mỡ bì từ năm 2007 đến 2010. Chỉ định điều trị bao gồm lõm mi mắt vô căn hay đi kèm biến đổi cùng đồ sau bỏ nhãn cầu, thiếu hụt tổ chức mềm hốc mắt. Kết quả: Chúng tôi không gặp hiện tượng hoại tử do thiếu máu mảnh ghép. Mảnh ghép được biểu mô kết mạc che phủ trong 6-8 tuần lễ. Mỡ bị hấp thụ biểu hiện rõ khi ghép dưới cân vách hốc mắt. Ghép mỡ trong hay ngoài chóp cơ đạt kết quả tốt hơn. Kết luận: Ghép mỡ bì là một phương pháp có tác dụng trong tạo hình mắt đặc biệt trong điều trị các thiếu hụt tổ chức mềm hốc mắt.

Từ khoá: ghép mỡ bì, tạo hình mắt

Summary DERMOFAT IN ORBITAL AND EYELID PLASTIC SURGERY

To present our experience with dermofat graft in oculoplastic surgery. Methods: In period from 2007 until 2010, 24 patients have undergone transplantation of dermofat for orbital tissue insufficiency, eyelid hollowness and deformed socket after enucleation. Results: We experience no major complication. Intraconal dermofat graft can be epithelized with conjunctival epithelium. Fat resorption can be encountered, especially when preseptal transplantation is done. Conclusion: Dermofat is a valuable autologous material used in oculoplastic surgery.

Keyword: dermograft, oculoplastics

Page 53: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NHẬN XÉT KINH NGHIỆM XỬ TRÍ RAU CÀI RĂNG LƯỢC Ở THAI PHỤ BỊ RAU TIỀN ĐẠO CÓ SẸO MỔ ĐẺ CŨ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG

ƯƠNG TRONG 2 NĂM 2008 – 2009 Đinh Văn Sinh1, Đặng Thị Minh Nguyệt2

1Bệnh viện Đa khoa Nghệ An, 2Trường Đại học Y Hà Nội

Nhận xét thái độ xử trí rau cài răng lược (RCRL) ở thai phụ bị rau tiền đạo (RTĐ) có sẹo mổ đẻ cũ (SMĐC) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2008 – 2009 và các tai biến thường gặp. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu từ 110 trường hợp rau tiền đạo (RTĐ) có hồ sơ với tuổi thai từ 28 tuần trở lên, có sẹo mổ đẻ cũ, được chẩn đoán là RTĐ qua lâm sàng và siêu âm, đã được đẻ tại BVPSTƯ trong thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2008 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009. Kết quả: Có 24 trường hợp được chẩn đoán RCRL, tỷ lệ RCRL ở thai phụ bị RTĐ có SMĐC chiếm 21,8%, tỷ lệ RCRL ở nhóm tuổi > 35 chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều trị: Tỷ lệ phải cắt tử cung bán phần thấp, chiếm 91,67% trong đó có 2 trường hợp cắt tử cung bán phần thấp (BPT) kèm thắt động mạch hạ vị. Biến chứng tổn thương tạng ở vùng tiểu khung do RCRL chiếm tỷ lệ 85,7%, tỷ lệ phải truyền máu là 70,8% trong đó số trường hợp phải truyền trên 3 đơn vị chiếm 6%. Kết luận: Tỷ lệ phải cắt tử cung bán phần thấp chiếm 91,67% trong đó có 2 trường hợp cắt tử cung BPT kèm thắt động mạch hạ vị. Biến chứng tổn thương tạng ở vùng tiểu khung do RCRL chiếm tỷ lệ 85,7%, tỷ lệ phải truyền máu là 70,8% trong đó số trường hợp phải truyền trên 3 đơn vị chiếm 6%.

Từ khoá: rau tiền đạo, rau cài răng lược

Summary DIAGNOSIS AND TREATMENT ATTITUDES PLACENTA ACCRETE AT PLACENTA PREVIA AFTER A PRIOR PREGNANCY DELIVERED BY

CESAREAN Reviews diagnosis and treatment attitudes placenta accrete at placenta previa after a prior pregnancy

delivered by cesarean in the National Hospital of Obstetrics for 2 years from 2008 to 2009 and common hazards. Subjects and research Method: Non-probability retrospective research on 110 cases placenta previa after a prior pregnancy delivered by cesarean in the National Hospital of Obstetrics for two years from 2008 to 2009 including 24 cases placenta accreta. Results: 24 cases diagnosed placenta accreta, placenta accreta rate in women with placeta accreta have accounted for 21.8% pregnancy delivered by cesarean, placenta accreta rate in the age group over 35 accounted for the highest. Treatment: hysterectomy rate to sell low accounting for 91.67% of which 2 cases Peripartum hysterectomy with Hypogastric artery ligation. Organ damage due to complications placenta accreta percentage 85.7%, the rate is 70.8% of blood transfusions in which the number of cases transmitted to the three units accounted for 6%. Conclusion: Hysterectomy rate to sell low accounting for 91.67% of which 2 cases Peripartum hysterectomy with Hysterectomy artery ligation. Organ damage due to complications placenta accreta percentage 85.7%, the rate is 70.8% of blood transfusions in which the number of cases transmitted to the three units accounted for 6%.

Keywords: placenta accrete, placenta previa

Page 54: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊN NÉN TADIMAX TRÊN BỆNH NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Viết Thành, Phạm Thắng Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện Lão khoa trung ương, bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt

(PĐTTL) được điều trị bằng viên nén Tadimax với thành phần chính là chiết xuất của lá cây trinh nữ hoàng cung. Mục tiêu: (1) Đánh giá hiệu quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng viên nén Tadimax,(2) Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng và Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng mở không nhóm đối chứng, 53 bệnh nhân bị PĐTTL được điều trị bằng thuốc trong 2 tháng. Kết quả: 92% bệnh nhân kết quả điều trị tốt và khá; 7,5 % bệnh nhân kết quả kém. Các tác dụng không mong muốn của thuốc: chóng mặt nhẹ 5,7%. Kết luận: Đây là loại thuốc điều trị có hiệu quả và an toàn.

Từ khoá: phì đại lành tính tuyến tiền liệt, tadimax, hoàng cung trinh nữ

Summary THE RESULTS OF THE TREATMENT OF BENIGN PROSTATIC

HYPERPLASIA BY TADIMAX TABLETS IN THE NATIONAL GERIATRIC HOSPITAL

The study was conducted at the National Geriatric Hospital, benign prostatic hyperplasia (BPH) patients were treated with Tadimax tablets (the main components of crinum latifolium L). Objectives: (1) to evaluate the effectiveness of treatment BHP patients by Tadimax tablets (2) to describe the side effective of the drugs. Material and Methods: 53 BPH patients enrolled in open clinical trial were treated by Tadimax tablets in two months. Results: good and moderate outcome: 92.5%; unsatisfactory: 7.5%. The side effectives: mild vertigo 5.7%. Conclusions: treatment of benign prostatic hyperplasia patient by Tadimax tablets is effective and safe.

Keywords: Benign prostatic hyperplasia (BPH), tadimax, crinum latifolium L

Page 55: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BẰNG SIÊU ÂM VÀ PHÂN TÍCH NHIỄM SẮC THỂ Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHÂN CHIA NÃO TRƯỚC CỦA THAI

Trần Danh Cường Trường Đại học Y Hà Nội

Mô tả hình ảnh siêu âm không phân chia não trước trước sinh và kết quả phân tích nhiễm sắc thể từ tế bào ối ở

những trường hợp không phân chia não trước. Nghiên cứu: mô tả tiến cứu trên 20 trường hợp không phân chia não trước từ khi chẩn đoán, chọc hút nước ối phân tích nhiễm sắc thể, so sánh với kết quả sau khi sinh. Kết quả: đa số các trường hợp được chẩn đoán từ 22 tuần trở lên (trên 60%), dấu hiệu siêu âm điển hình ở hệ thần kinh trung ương, ở mặt của thai nhi gặp ở 100% trường hợp, 50% trường hợp có dị dạng tim kèm theo. Tỷ lệ dị dạng nhiễm sắc thể rất cao 70%, trong đó 60% trisomie 13 (hội chứng Patau), 10% trisomie 18 (hội chứng Edwards), không có trường hợp nào trisomie 21 (hội chứng Down). Kết luận: Không phân chia não trước hoàn toàn có thể chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm bởi những dấu hiệu siêu âm đặc trưng ở đầu và ở mặt, tỷ lệ dị dạng nhiễm sắc thể rất lớn (70%), trong đó đa số là hội chứng Patau (trisomie 13 : 60%).

Từ khóa: không phân chia não trước, bất thường nhiễm sắc thể, hội chứng Patau

Summary PRENATAL UNTRASOUND DIAGNOSIS AND CHROMOSOMAL

ABNORMALITIES OF FETAL HOLOPROSENCEPHALY Holoprocencephaly is a big abnormality of the central neural system (CNS) however it can be easily

diagnosed by specific ultrasound signs. And those defects is often associated with chromosomal disorders. Objectives: prenatal diagnosis of holoprosencephaly by ultrasound and chromosomal analysis of fetal holoprosencephaly. Materials and Methodology: this research was conducted on 20 cases of holoprosencephaly, amniocentesis was performed and the result was compared postnatally. Results: 60% of holoprocelcephaly cases were detected from 22 week of gestation, 100% patients found with classic ultrasound signs of CNS and 50% found with cardiac defects. The rate of chromosomal disorder is 70% among of those 60% is trisomy 13, 10% is trisomy 18, none of trisomy 21. Conclusion: holoprocencephaly can possibly diagnosed by specific ultrasound signs of CNS (mostly in heads and faces). The rate of chromosomal disorder is 70% among of those 60% is trisomy 13. Keywords: holoprocencephaly, chromosomal disorder, Patau syndrome

Page 56: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TỈ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN DỊ TẬT BẨM SINH TRƯỚC SINH

Lưu Thị Hồng Trường Đại học Y Hà nội

Đánh giá tỉ lệ dị tật bẩm sinh (DTBS) và tìm hiểu giá trị của siêu âm đối với chẩn đoán dị tật bẩm sinh (DTBS)

trước sinh. Đối tượng và Phương pháp: 20345 thai phụ đến khám thai và được siêu âm sàng lọc trước sinh để phát hiện dị tật bẩm sinh của thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, trong thời gian từ 01/07/2003 đến 31/03/2006. Kết quả: 926 thai phụ có thai nhi bị DTBS, chiếm tỉ lệ 4,55%. Có thai nhi mang một hoặc nhiều DT cho nên số DTBS là 1206. Trong số các DTBS phát hiện trên siêu âm, DT thần kinh trung ương là cao nhất, chiếm 28,61% trong đó thai vô sọ là 9,70%, ít nhất là thoát vị hoành chiếm 0,170%. Trong số những thai phụ này, đối chiếu kết quả siêu âm trước sinh và nhận xét lâm sàng 772 hồ sơ sau sinh và xác định giá trị của siêu âm đối với sàng lọc trước sinh. có độ nhậy là 92,49%, độ đặc hiệu 99,96%. Kết luận: Siêu âm có giá trị được sử dụng như một phương pháp phát hiện DTBS về hình thái thai nhi trước sinh.

Từ khóa: tỉ lệ, dị tật bẩm sinh, giá trị của siêu âm, độ nhậy, độ đặc hiệu

Summary CONGENITAL MALFORMATION RATE AND THE ROLE OF

ULTRASONOGRAPHY IN PRENATAL DETECTION OF MALFORMATION This study was conducted aiming at evaluation of congenital malformation rate and the role of

ultrasonography in prenatal detection of malformation. Subject and Method: There were totally 20345 pregnant women came to the National OBGYN Hospital to receive pregnancy check and prenatal screening ultrasonography, from 01 July 2003 to 31 March 2006. Results: there were 926 pregnant women (4.55%) detected with fetal malformation. As a fetus might consist of multiple malformation, the were 1206 cases of malformation detected. Neural tube defects consisted of 28.61%, the highest rate among the number of malformation cases detected, including 9.70% anencephaly cases Diaphragmal hernia consisted of the lowest rate of 0.17%. Comparision between the results of prenatal ultrasonography and postnatal clinical confirmation of 772 cases indicated 92.49% sensitivity and 99.96% specificity of the prenatal ultrasonography diagnosis. Conclusion: This result confirmed the role of ultrasonography as an powerful tool for prenatal detection of malformation.

Keyword: congenital malformation, ultrasonography, sensitivity, specificity

Page 57: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG VÀ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TRONG CHẤN THƯƠNG THANH - KHÍ QUẢN

Lê Thanh Thái 1, Quách Thị Cần2

1Trường Đại học Y Huế, 2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương

Nghiên cứu hình thái tổn thương trong chấn thương thanh - khí quản. Đánh giá các chỉ định điều trị theo phân loại

chẩn đoán hình thái. Phương pháp: Mô tả từng ca có can thiệp. Kết quả. Tỉ lệ chấn thương kín cao gấp 3 lần chấn thương hở. Tổn thương tầng thanh môn hay gặp nhất, chủ yếu ở nhóm chấn thương kín. Tổn thương mức độ 4 gặp nhiều nhất. Tổn thương phối hợp không nhiều, chủ yếu ở chấn thương kín. Điều trị nội khoa đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất, chỉ có ở nhóm chấn thương kín. Chỉ định điều trị nội khoa đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất và chủ yếu cho những tổn thương ở tầng thanh môn. Kế tiếp là chỉ định phẫu thuật mở thăm dò phục hồi đơn thuần, được sử dụng nhiều cho tổn thương nhiều tầng. Điều trị nội khoa chiếm tỉ lệ cao trong tất cả các mức độ, nhiều nhất là mức độ 3 và 2. Điều trị mở thăm dò phục hồi tổ chức xếp vị trí thứ hai, gặp nhiều ở mức độ 3 và 4. Điều trị mở thăm dò phục hồi tổ chức và có đặt ống nong chỉ gặp ở mức độ 3 và 4. Kết luận: Chấn thương thanh quản kín chiếm tỷ lệ cao hơn chấn thương thanh quản hở. Tổn thương ở mức độ 4 chiếm tỷ lệ cao nhất. Toàn bộ bệnh nhân chấn thương hở đều được điều trị phẫu thuật. Điều trị nội khoa đơn thuần chỉ có ở nhóm chấn thương kín.

Từ khóa: chấn thương thanh khí quản

Summary STUDY LESIONS FEATURE AND INDICATION FOR

TREATMENT LARYNGOTRACHEAL TRAUMA Research on the formes of laryngotrcheal trauma. Evaluate the indications depended on

classifications. Method: The cas and prospective with intervention study. Results: The major type was blunt trauma, which was three folds larger than the open trauma. Injuries of glottic level were the main sites in blunt trauma. The number of the fourth level injurie was essential. The number of concurrence injuries was low. The rate of conservative management indications was high and only indicated in blunt trauma. The proportion of medical treatment indications was the highest and was the main indication for glottic level lesion. The simply surgical explotion was the main indication for multiple level injuries. In all anatomic levels, the proportion of medical treatment indications was high but the highest was recognized in the third and second level. The second indication was simply surgical exploration, applied for the third and the fourth level. The surgical exploration with stenting was indicated only for the third and the fourth level. Conclusion: Blunt laryngotrcheal trauma is more common than penetreating laryngotrcheal trauma. Level 4 laryngotrcheal trauma is the highest rate of laryngotrcheal trauma. All patients who had penetreating laryngotrcheal trauma were operated. The proportion of medical treatment indications is the highest rate of treatment.

Keyword: laryngotrcheal trauma

Page 58: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQ RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT, THỨ HAI HÀM DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ NỘI NHOA

Trương Mạnh Dũng1, Lương Ngọc Khuê2

1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bộ Y tế

Mô tả đặc điểm lâm sàng, X - quang răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm dưới trên bệnh nhân có chỉ định điều trị nội nha. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu được thực hiện trên 52 răng hàm lớn thứ nhất (RHL 1), răng hàm lớn thứ hai (RHL 2) hàm dưới của 50 bệnh nhân, lứa tuổi từ 15 - 60, có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật. Kết quả: Viêm tủy không hồi phục (VTKHP): 63,47%. Biến chứng của sâu răng: 92,3%. RHL1 hàm dưới có 4 ống OT chiếm tỷ lệ 53,6% và 3 OT là 46,4%; thường phân bố 2 OT gần (gần ngoài và gần trong) và 1 hoặc 2 OT xa; RHL2 hàm dưới chủ yếu có 3 OT, chiếm 70,8% và 2 OT là 20,8%. Hình ảnh X - quang: tổn thương tiêu xương vùng quanh cuống răng là 11,54%, giãn dây chằng là 32,69% và không có tổn thương là 55,77%. Kết luận: Bệnh lý chủ yếu điều trị nội nha của RHL thứ nhất và thứ hai hàm dưới là VTKHP; Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh lý tuỷ răng là do biến chứng của sâu răng. Vị trí lỗ sâu thường gặp ở RHL thứ hai hàm dưới là cổ răng phía mặt xa. Về hình ảnh X - quang, những bệnh nhân không có tổn thương chiếm hơn 50%.

Từ khóa: răng hàm lớn, điều trị nội nha không phẫu thuật

Summary CLINICAL AND X - RAYS CHARACTERISTICS OF FIRST MOLARS, SECOND

MOLARS IN PATIENTS WITH ENDODONTIC TREATMENT Describe the clinical and X - rays features of the mandibular first and second molars in patients with

endodontic treatment. Methods: a longitudinal randomized controlled clinical trials, no comparison was made on 52 first and second molars of mandible of 50 patients, aged 15 - 60, whom indicated endodontic treatment without surgery. Results: Irreversible pulpitis was 63.47%. Complication of dental caries was 92.3%. Number of root canals: Mandibular first molar has 4 root canals relatively high percentage of 53.6% and 3 root canals was 46.4%, usually distributed 2 root canals in mesial root (mesiobuccal and mesiolingual) and 1 or 2 root canal in distal root; the mandibular second molars has generally 3 canals, 70.8% for 3 canals and 20.8% for 2 canals. X - ray images: bone resorption appear in periradicular tissues relatively percentage of 11.54%, 32.69% was stretching the ligaments and no injury was 55.77%. Conclusions: The major disease of endodontic treatment of the mandibular first and second molars are irreversible pulpitis. Caries often found in mandibular second molars are near the gingiva on distal surface. In X - ray images, patients with no injury has more than 50%. Keywords: molars, endodontic treatment without surgery, X – ray

Page 59: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

KẾT QUẢ LÂU DÀI PHẦU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC CÓ GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM TÁI PHÁT SAU MỔ

Trần Thanh Thuỷ Bệnh viện Hữu Nghị

Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc (CGM) có ghép màng ối. Nghiên cứu trên 35 mắt glôcôm

tái phát (sau PT) có sẹo xơ xấu. Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu không đối chứng. Kết quả: Nhãn áp (NA) trung bình hạ từ 31,86 ± 6,335 mmHg (trước mổ) xuống 18,40 ± 2,67 mmHg (sau 12 tháng PT). Mức hạ NA trung bình từ 13.46 mmHg (42,25%) đến 19,35 mmHg (60,73%). Số loại thuốc tra hạ NA trung bình giảm từ 1,17 (trước PT) xuống 0,34 (sau PT 12 tháng). Thị lực (TL) sau PT ổn định hoặc tăng hơn trước. Thời điểm cuối theo dõi, sẹo bọng tốt, khá, xấu tương ứng là 20%; 77,1%; 2,9% . Biến chứng trong và sau mổ không xảy ra. Kết luận: PT cắt bè CGM ghép màng ối có hiệu quả và an toàn, có thể là 1 lựa chọn tốt đối với những trường hợp glôcôm tái phát sau mổ lỗ dò.

Từ khoá: phẫu thuật cắt bè, ghép màng ối

Summary LONG - TERM RESULT OF TRABECULECTOMY WITH AMNIOTIC

MEMBRANE TRANSPLANTATION FOR THE TREATMENT OF RECURRENT GLAUCOMA

To evaluate the effect of trabeculectomy combined AM transplantation. This clinical prospective study 35 eyes with primary glaucoma after unsuccessful trabeculectomy have fibroblastic flat bled. The mean preoperative intraocular pressure (IOP) was 31.86 ± 6.335 mmHg (preoperative) which decreased to 18.40 ± 2.67 mmHg (at 12 months preoperative). The decreased mean postoperative IOP from 13.46 mmHg (42.25%) to 19.35 mmHg (60.73%). The mean number of glaucoma medications was reduced from 1.17 preoperatively to 0.34 at 12 months postoperatively. All eyes were remainded or increased their visual acuities. The was 27.3% diffusion bleds, 72.7% functional bleds, 2.9% flat bled after 12 months. There was not complication in operation and posoperation. Conclusion: Trabeculetomy combined AM transplantation is a safe and effective. That should be evaluated as an good option for recurrent glaucoma.

Keywords: trabeculetomy, amniotic membrane transplantation

Page 60: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

XÁC ĐỊNH LOÀI VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH THỦNG MÀNG NHĨ Ở TRẺ EM

Phạm Trần Anh Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu nhằm xác định loài và độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn gây viêm tai giữa mạn tính thủng

màng nhĩ ở trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 01/02/2010 đến 31/03/2010. Phương pháp: 38 bệnh nhi có viêm tai giữa mãn tính thủng màng nhĩ một bên hoặc cả hai bên được thăm khám lâm sàng, mủ tai được gửi đến phòng xét nghiệm vi sinh của Bệnh viện Tai Mũi Họng cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Tỉ lệ cấy vi khuẩn dương tính là 78,95%. Pseudomonas aeruginosa chiếm tới 28,12% chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là Moracella catarrhalis: 25%, Staphylococcus aureus: 21,87% và Hemophilus Influenzae: 15,62%. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy các vi khuẩn này hầu như kháng lại các kháng sinh phổ biến đang sử dụng. Kết luận: Hầu hết các chủng vi khuẩn như tụ cầu vàng, M.catarrhalis, H.influenzae đều kháng lại các kháng sinh thông dụng. Các vi khuẩn phân lập được còn nhạy cảm với một vài kháng sinh cephalosporin thế hệ 2, 3 và cặp phối hợp amoxicilin/clavulanat

Từ khoá: viêm tai giữa mạn tính ở trẻ em, hình ảnh vi khuẩn học, độ nhạy cảm với kháng sinh

Summary IDENTIFYING THE COMMONEST MICROORGANISMS ASSOCIATED WITH

CHRONIC DISCHARGING EARS BY CHILDREN AND THEIR ANTIMICROBIAL SENSITIVITIES

Identify the commonest microorganisms associated with chronic discharging ears by children and their antimicrobial sensitivities. Method: Descriptives tudy.This study was carried out from 01/02/2010 to 31/03/2010 in the outpatient deparment of the national ENT Hospital A total of 38 patients with unilateral or bilateral active chronic suppurative otitis media attending the outpatient clinic were included in the study. All patients were evaluated through detailed history and clinical examination. Result: Overall microbiology of 38 samples was studied of which 78.95% positive cases. Pseudomonas aeruginosa accounted for 28.12% was the most common isolate, followed by Moracella catarrhalis: 25%. Then followed by Staphylococcus aureus (21.87%) and Hemophilus Influenzae (15.62%). Antibiotics sensitivities pattern showed that majority of these bacteria are resistant to most common antibiotics. Conclusion: Commonest organisms isolated from chronic discharging ears were Pseudomonas aeruginosa and Staphylococcus aureus. Majority of isolates of Pseudomonas aeruginosa were sensitive to Amikacin and Ciprofloxacin. The 2nd and 3rd Cephalosporins and Amox/clavulanic were effective against most of the isolates of those microorganisms.

Keywords: chronic suppurative otitis media, microbiology, antibiotic sensitivity

Page 61: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TỶ LỆ MẮC, TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA VIÊM PHỔI THỞ MÁY

Lê Kiến Ngãi, Khu Thị Khánh Dung Bệnh viện Nhi Trung ương

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc, tỷ lệ mắc mới, tỷ lệ tử vong của viêm phổi thở máy (VPTM) và mô tả một số

yếu tố liên quan tới VPTM tại các khoa hồi sức tích cực bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: 120 bệnh nhân thở máy đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, với tổng số 1162 ngày thở máy; Tỷ lệ mắc 26,7%; tỷ lệ mắc mới 27,5/1000 ngày thở máy; tỷ lệ tử vong 46,7%; Liên quan giữa VPTM với giới (OR = 1,3; p > 0,05); với tuổi ≤ 1 tuần và > 1 tuần (OR = 0,65; p > 0,05); với khoa điều trị χ2 = 3.05; p > 0,05); với chẩn đoán lúc vào viện: sơ sinh non tháng (OR = 0,91; 95%CI: 0,38 - 2,17), bệnh tim mạch (OR = 1,0; 95%CI: 0,25 - 3,96),bệnh hô hấp (OR=1,83; 95% CI: 0,77 - 4,34), NKH (OR = 2,37; 95%CI:2,69 - 9,13); với đường đặt NKQ (OR = 2,71; p > 0,05); với thời gian thở máy > 4 ngày (χ2 = 5,5; p = 0,018. 75% VSV phân lập được là vi khuẩn Gram ( - ), hàng đầu là P. aeruginosa. Kết luận: Tỷ lệ mắc, tỷ lệ mắc mới, tỷ lệ tử vong VPTM cao. Bước đầu thấy VPTM liên quan với thời gian thở máy trên 4 ngày.

Từ khoá: viêm phổi thở máy, tỷ lệ mắc, mắc mới, tử vong, liên quan

Summary THE INCIDENCE, RISK FACTORS AND OUTCOME OF

VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIA Objectives: To identify the incidence, proportion, outcome of VAP; To describe some risk factors to

VAP in three intensive care unit – NHP. Results: 120 patients under MV fit criteria, there were 1162 ventilators days in total; The proportion was 26.7%; The incidence was 27.5/1000 ventilators days; Mortality rate was 46.7%; Association between VAP and gender (OR = 1.3; p > 0.05); Age ≤ 1 week and > 1 week (OR = 0.65; p > 0.05); ward (χ2 = 3.05; p > 0.05); admission diagnosis: premature newborn (OR = 0.91; 95%CI: 0.38 - 2.17), cardiovascular problems (OR = 1.0; 95%CI: 0.25 - 3.96), respiratory problems (OR = 1.83; 95% CI: 0.77 - 4.34), prior sepsis (OR = 2.37; 95%CI: 2.69 - 9.13); indotracheal insertion route (OR = 2.71; p > 0.05); length of ventilators > 4 days (χ2 = 5.5; p = 0,018. 75% Gram (-), microorganism were isolated, P. aeruginosa was on top.Conclusion: The incidence, proportion and mortality rates was high. There was significant association between VAP and length of MV over 4 days. Keywords: ventilator associated pneumonia, incidence, proportion, mortality, association

Page 62: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM ĐA SỤN TÁI PHÁT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG

Quách Thị Cần Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương

Viêm đa sụn tái phát - RPC (Relapsing Polychondritis) là bệnh viêm hoặc thoái hóa hệ thống, tiến triển, gây tổn

thương kín đáo cấu trúc, chức năng toàn vẹn của sụn, cơ quan cảm giác biệt hóa, tim mạch, thận và hệ thống thần kinh. Đặc điểm lâm sàng của bệnh đa dạng. Tùy từng vị trí bị tổn thương nên có thể gặp ở tất cả chuyên khoa khác nhau. Nếu bệnh chỉ biểu hiện rời rạc ở từng vị trí thì rất khó chẩn đoán và nghĩ tới. Nhân một trường hợp tại khoa cấp cứu bệnh viện Tai Mũi Họng TW, tôi đề cập tới chẩn đoán và xử trí căn bệnh này.

Từ khóa: viêm đa sụn tái phát

Summary CASE REPORT: RELAPSING POLYCHONDRITIS

IN NATIONAL ENT HOSPITAL Relapsing Polychondritis has been described as a recurrent painful inflammation of multiple

cartilaginous structures followed by cartilage destruction and collapse. The present information concerning the history, clinical and laboratory findings, diagnois, prognosis and treatment is review. One unusual case of this disease we have in National ENT hospital with exemplify the extreme of the symptomatology of this patient is presented. The purpose of this paper is to review the information and to report an unusual case of this disease. Keyword: relapsing polychondritis

Page 63: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐỘC TÍNH CỦA SHELLAC F VỚI NGUYÊN BÀO SỢI CỦA NƯỚU NGƯỜI Hoàng Đạo Bảo Trâm1,2, Hoàng Tử Hùng1, Imad About2

1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 2Labo IMEB - ERT30 - Khoa Nha - Đại học Méditerranée, Marseille, Pháp.

Đánh giá độc tính của Shellac F đối với nguyên bào sợi của nướu người. Phương pháp: Phương pháp thử độc

tính với tế bào qua chất tiết từ vật liệu theo chuẩn châu Âu ISO 10993 - 5. Tế bào được nuôi cấy trong các môi trường đã tiếp xúc với vật liệu thử, ở các nồng độ khác nhau (pha loãng theo tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:10, 1:100, 1:1000, 1:10000). Mật độ tế bào được đánh giá bằng thử nghiệm MTT, sử dụng máy quang phổ kế E 960 (Bioblock, Strasbourg, France) ở bước sóng 550nm. Kết quả: Đối với nguyên bào sợi của nướu người, Shellac F không còn độc tính ở mức độ pha loãng môi trường là 1:10 (tỷ lệ tế bào sống trung bình là 96,13%), tương đương với Duraphat® (98,86%), trong khi đó Isodan không độc ở độ pha loãng 1:100 (tỷ lệ tế bào sống trung bình là 100%). Kết luận: Đối với nguyên bào sợi của nướu người, mức độ độc tính với tế bào của Shellac F tương đương với Duraphat® và thấp hơn Isodan.

Từ khóa: Shellac F, độc tính với tế bào, nguyên bào sợi của nướu người

Summary CYTOTOXICITY OF SHELLAC F ON HUMAN GINGIVAL FIBROBLAST

Evaluate the cytotoxicity of Shellac F on human gingival fibroblast. Methods: The cytotoxicity test was performed on human gingival fibroblast according to the Europe Standard ISO 10993 - 5. Cells were incubated in material - contacted medium with different dilutions (1:1, 1:2, 1:10, 1:100, 1:1000, 1:10000). A succinyl dehydrogenase (MTT) assay was performed and the absorbance of each 96 - well dish was determined using an automatic microplate spectrophotometer (E 960, Bioblock, Strasbourg, France) at 550nm. Results: On human gingival fibroblast, Shellac F was non - toxic at the dilution of 1:10 (average cell viability: 96.13%), comparable to Duraphat® (98.86%), while Isodan showed non - toxic at 1:100 (average cell viability: 100%). Conclusions: On human gingival fibroblast, Shellac F showed a toxicity which was similar than that of Duraphat® and lower than that of Isodan.

Keywords: shellac F, cytotoxicity, human gingival fibroblast

Page 64: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

RÚT NGẮN THỜI GIAN CỬA - BÓNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT

Hoàng Quốc Hòa Bệnh viện Nhân dân Gia Định,Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu được tiến hành nhằm (1)Xác định thời gian cửa - bóng trước và sau khi thay đổi quy trình và các phân

đoạn thời gian trong thời gian cửa - bóng. (2)Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương ĐMV thủ phạm đối với các trường hợp NMCT ST↑được chụp và can thiệp ĐMV tiên phát. Kết quả: Từ tháng 04/2009 - 3/2010, đã can thiệp mạch vành tiên phát trên 293 trường hợp NMCT ST. Ba yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ hàng đầu là: hút thuốc lá: 61,85, tăng HA 60,1%, rối loạn lipid máu 38,2%. Tỷ lệ bệnh nhân Killip IV chiếm 10,6%. Phân bố vị trí: Thân chung (LM) 0,7%, ĐM vành xuống trước trái (LAD) 48,5, ĐM vành phải (RCA) 43% và ĐM mũ (LCx) 7,8%. Cải tiến quy trình giúp tăng đáng kể tỷ lệ số trường hợp CTMV TP đạt thời gian cửa - bóng nhỏ hơn 90 phút: 52,6% trong năm 2010 - 2011 so với chỉ 10,7% trong năm 2009. Thời gian cửa - bóng trung bình và trung vị giảm đều từ 146/130 phút xuống còn 94/81 phút. Kết luận: Rút ngắn thời gian cửa - bóng trên bệnh nhân được can thiệp mạch vành tiên phát đạt được thành công bước đầu, cần phải hoàn thiện thêm kỹ năng can thiệp để tối ưu hóa rút ngắn thời gian cửa - bóng, nâng cao tỷ lệ thành công, cứu sống BN NMCT cấp hiệu quả.

Từ khóa: nhồi máu cơ tim ST chênh lên (NMCT ST↑), Can thiệp mạch vành tiên phát (CTMV TP), thời gian cửa - bóng

Summary IMPROVING DOOR TO BALLOON TIME FOR PATIENTS WITH STEMI

UNDERGOING PRIMARY PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION Objectives: (1)Estimate of door to balloon time before (2009) and after (2010 – 2011) upgrading PPCI

procedures and classification of its interval segments; (2)Study of clinical features, laboratories, and characters of coronary culprit lesions in STEMI patients underwent PPCI at Gia Dinh Hospital from April 2009 to March 2011. Results: Of 293 STEMI patients, the top three risk factors are smoking (61.85%), hypertension (60.1%) and dyslipidemia (38.2%). Killip IV are 10.6%. Distribution of coronary lesions: LM (0.7%), LAD (48.5%), RCA (43%), LCx (7.8%). 52.6% in 2011 compared to 10.7% in 2009 of patients have been reached door to balloon time standard (less 90 minutes). This result is statistically improved due to upgrading procedure at our hospital. Door to balloon time is gradually reducing following quarters: 146/130 minutes (2009) compared to 94/81 minutes (2011). Conclusion: Reducing door to balloon time with STEMI patients underwent PCI get successful in the first step at Gia Dinh hospital. However, we need to improve skill and to be well - trained for reaching gold standard which has been significantly reducing acute STEMI mortality and quality of life.

Keywords: ST - segment elevation myocardial infarction (STEMI), primary percutaneous coronary Intervention (PPCI), culprit lesion, door to balloon time

Page 65: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Nguyễn Phú Đạt

Trường Đại học Y Hà Nội

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm dẫn đến tàn phế hoặc tử vong. Trong đó biến chứng thận là hay gặp. Kiểm soát glucose huyết bằng xét nghiệm HbA1c là cách tốt nhất để giảm những nguy cơ biến chứng thận. Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ biến chứng thận ở trẻ em ĐTĐ đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 2. Nhận xét liên quan giữa biến chứng thận với kiểm soát glucose huyết. Đối tượng: Tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ týp 1 đang được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ 10/1999- 10/2009, có thời gian điều trị từ 1 năm trử lên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng thận cao nhất ở bệnh nhân trên 15 tuổi là 55,3%. Tuổi phát hiện biến chứng thận trung bình là 16,2 ± 6,07 tuổi. Khoảng 1/4 số bệnh nhân bị biến chứng thận có biểu hiện phù và tăng huyết áp. 8,6% số bệnh nhân có macroalbumin niệu, 11,4% số bệnh nhân có ure và creatinin máu tăng. Kiểm soát glucose huyết không tốt có tỷ lệ biến chứng thận cao gấp hơn 2 lần so với kiểm soát tốt. Kết luận: Tỷ lệ biến chứng thận tăng theo thời gian điều trị. Kiểm soát glucose huyết không tốt có nguy cơ biến chứng thận cao gấp hơn 2 lần so với kiểm soát tốt.

Từ khoá: Biến chứng thận ở trẻ em đái tháo đường

Summary RENAL COMPLICATIONS OF CHILDREN WITH DIABETES

Diabetes mellitus is a disease which causes serious complication leading to disability or death. Kidney disease is common complication. Blood glucose control with HbA1c test is the best way to reduce the risk of kidney complication. Objectives: 1. Reviews kidney complication of diabetes in children being treated at the National hospital of pediarcs (NHP). 2. Reviews relationship between kidney complication and blood glucose control. Subjects: All patients with type 1 diabetes diagnosed for more than 1 year, treated, and monitored at the NHP since 12/1999 - 12/2009. Method: Study was descriptive combined between retrospective and prospective parts. Results: The rate of renal complications was highest of 55.3% in patients aged over age 15 years. Kidney complication was detected at mean age of 16.2 ± 6.07 years. Approximately one quarter of patients with kidney complication had hypertension and edema. 8.6% of the patients had macroalbuminuria; 11.4% of patients had increased blood urea and creatinine. In patients with poor blood glucose control, renal complication rate was 2 times higher than that in patients with good control. Conclusion: The longer duration of treatment is, the rate of the kidney complications the patients had. Patients with poor blood glucose control had renal complication rate 2 times higher than patients with good blood glucose control. Keywords: kidney complications, diabetic children

Page 66: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA LỌC MÁU LIÊN TỤC VỚI LỌC MÁU NGẮT QUÃNG TRONG ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC

CẤP GARDENAL MỨC ĐỘ NẶNG Ngô Đức Ngọc1, Phạm Duệ2

1Trường đại học Y Hà Nội , 2Bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu: So sánh hiệu quả của lọc máu liên tục (CVVH) và lọc máu ngắt quãng (HD) trong điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp Gardenal mức độ nặng. Đối tượng và Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, bệnh nhân uống quá liều Gardenal mức độ nặng (Gardenal máu > 4 mg% và/hoặc hôn mê sâu giai đoạn 3 - 4) được điều trị bằng hồi sức cơ bản và ngẫu nhiên sử dụng một trong hai phương thức lọc máu (CVVH hoặc HD) tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2003 đến 03/2005 và tháng 7/2007 đến 12/2010. So sánh nồng độ Gardenal trước và sau lọc, sau lọc máu 4 giờ giữa hai nhóm. Kết quả: Nồng độ Gardenal máu tương ứng với mỗi nhóm trước khi lọc là 10,1 ± 3,9 và 8,4 ± 4,9 (mg%) và khi kết thúc lọc máu là 3,9 ± 2,5 và 3,2 ± 2,3 (mg%); tỷ lệ giảm nồng độ Gardenal máu trước và khi kết thúc lọc là 62,7 ± 12,4; 61,5 ± 22,0 (%); thay đổi điểm Glasgow trước và sau lọc máu của từng nhóm tương ứng là: 4,1 ± 1,6 lên 9,6 ± 2,7 (HD); 3,5 ± 0,9 lên 10,5 ± 3,3 (CVVH). Thời gian thở máy của nhóm CVVH là 39,7 ± 27,9 giờ, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm HD là 66,1 ± 32,4 (p < 0,05). Thời gian tỉnh lại kể từ khi CVVH là 31,9 ± 26,6 ngắn hơn có ý nghĩa so với nhóm HD là 66,1 ± 32,5 (p < 0,01). Kết luận: CVVH có tác dụng tốt hơn HD trong việc rút ngắn thời gian tỉnh, giảm thời gian thở máy ở bệnh nhân ngộ độc cấp Gardenal mức độ nặng.

Từ khóa: Ngộ độc Gardenal, lọc máu liên tục, lọc máu ngắt quãng

Summary COMPARISON ON THE EFFECTIVENESS OF CONTINUOUS VENO-VENOUS

(CVVH) AND HEMODIALYSIS (HD) ON TREATMENT OF SEVERE GARDENAL OVERDOSE

Objectives: To compare the effectiveness of continous veno-venous hemofiltration (CVVH) and

hemodialysis (HD) on treatment of severe phenobarbital poisoning. Objectives and Methods: A randomized control trial, patients who were diagnosed with severe Gardenal overdose (deep coma with stage III and IV) were randomly contributed either by HD and CVVH, from 01/2003 to 03/2005 and from 7/2007 to 12/2010 at Poison Control Centre, Bach Mai hospital. Results: Gardenal concentration before and at the end of HD and CVVH were decreased from 10.1 ± 3.9 and 8.4 ± 4.9 to 3.9 ± 2.5 and 3.2 ± 2.3 respectively; the percentages of decrease of phenobarbital concentration before and at the end of those were 62.7 ± 12.4; 61.5 ± 22.0 (%); the changes of Glasgow coma scales were 4.1 ± 1.6 to 9.6 ± 2.7 (HD); 3.5 ± 0.9 to 10.5 ± 3.3 (CVVH). The time of mechanical ventilation of CVVH group was 39.7 ± 27.9 hours, it was shorter than that of HD group signifficantly with 66.1 ± 32.4 hours (p < 0,05). The time of comatose episode of CVVH group was 31.9 ± 26.6 hours, it was signifficantly shorter than HD group (66.1 ± 32.5) p < 0.01. Conclusions: CVVH have more effectiveness than HD in decreasing the time of coma, shorten the time of mechanical ventilation. Key words: Gardenal overdose, contininous veno-venous hemofiltration, hemodialysis

Page 67: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TIẾP CẬN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RƯỢU, BIA ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LẠM DỤNG RƯỢU, BIA Ở NGƯỜI DÂN

HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh

Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhắm mô tả tiếp cận truyền thông về tác động của rượu, bia đối với sức khỏe và phân tích mối liên

quan giữa tiếp cận truyền thông và tình hình lạm dụng rượu, bia. Nghiên cứu cắt ngang, phỏng vấn 1564 đối tượng 16 - 60 tuổi tại huyện Thanh Oai. Kết quả: Tỷ lệ tiếp cận truyền thông cao ở tất cả các nhóm (81,7%). Ti vi là kênh dễ tiếp cận nhất (65,9%), tiếp đến là đài và loa phát thanh, ít tiếp cận nhất là từ nhân viên y tế (2,4%). Khả năng tiếp cận truyền thông của nữ giới chỉ bằng 70% của nam giới. Không có sự khác biệt về tiếp cận truyền thông giữa nhóm có lạm dụng rượu/ bia và nhóm không lạm dụng. Kết luận: Truyền thông chưa hiệu quả do chưa có sự khác biệt về tiếp cận truyền thông giữa nhóm lạm dụng và nhóm không lạm dụng rượu/bia. Cần có nghiên cứu sâu hơn về những nội dung truyền thông liên quan đã thực hiện.

Từ khóa: Tiếp cận truyền thông, lạm dụng rượu/bia

Summary ACCESS TO HEALTH COMMUNICATION ABOUT HEALTH IMPACT

OF ALCOHOL ABUSE AND ANALYSE RELATIONSHIP BETWEEN ACCESS TO HEALTH COMMUNICATION AND ALCOHOL USE

Describe accessibility to health communication about health impact of alcohol abuse and analyze

relationship between access to health communication and alcohol use. Methods: Cross-sectional study, interviewed 1564 people in age range from 16 to 60 years in Thanh Oai district. Results: Proportion of those who had access to message on health impact of alcohol abuse was high in all groups (81.7%). Television was the most accessible channel (65.9%), followed by radio and loud speaker, the least accessible was from health staff (2.4%). Accessibility to health impact of alshol abuse message among women was only 70% of that among men. No difference between alcohol abusers and non-alcohol abusers was found. Conclusion: Health communication on health impact of alcohol abuse was not effective because no difference between alcohol abuser and non alcohol abusers was found. It is necessary to study in depth about what messages had been communicated through health communication programs. Key words: access to health communication, alcohol abuse

Page 68: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH ALZHEIMER LÊN CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY VÀ KHẢ NĂNG TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG

Nguyễn Thị Huyền, Phạm Thắng Bệnh viện Lão khoa Trung Ương

Bệnh Alzheimer là nguyên nhân quan trọng gây tình trạng phụ thuộc ở người già, ảnh hưởng nghiêm trọng đến

chất lượng sống của người bệnh và làm tăng gánh nặng cho gia đình cũng như các cơ sở y tế. Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của bệnh Alzheimer lên chức năng hoạt động hàng ngày và khả năng tái hoà nhập cộng đồng. Nghiên cứu trên 86 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Alzheimer theo tiêu chuẩn DSM-4, được khám lâm sàng, khám thần kinh, làm các trắc nghiệm thần kinh tâm lý và chụp cộng hưởng từ sọ não, sử dụng các thang điểm ADL, IADL và Wood-Dauphine để đánh giá khả năng hoạt động hàng ngày. Kết quả: 82,6% có giảm các hoạt động cơ bản và 83,8% có giảm các hoạt động hàng ngày có sử dụng phương tiện dụng cụ. 54,7% bệnh nhân Alzheimer không có khả năng tái hoà nhập cộng đồng. Kết luận: Có sự liên quan giữa mức độ nặng của bệnh với khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày và khả năng tái hoà nhập cộng đồng.

Từ khóa: Alzheimer, hoà nhập cộng đồng

Summary EVALUATION THE EFFECTS OF ALZHEIMER’S DISEASE ON DAILY

FUNCTIONING AND ABILITY TO REINTERGRATE INTO THE COMMUNITY Alzheimer disease is an important reason to cause dependency in the elderly. This seriously affects the

quality of life of patients and increases the burden of caring for families as well as health facilities. Objectives: Evaluate the effects of Alzheimer's disease on daily functioning and ability to reintegrate into the community. Subjects and research Methods: 86 patients diagnosed as Alzheimer's disease according to DSM-4 criteria were taken by clinical examination, neurological examination, neuropsychological test and brain MRI. To evaluate the possibility of daily activities, we used scales of ADL, IADL and Wood-Dauphine. Results: 82.6% had reduced the basic activities of daily living and 83.8% had reduced the instrumental activities of daily living. 54.7% of patients with Alzheimer's disease inability to reintegrate into the community. Conclusions: There is a link between the severity of the disease with the ability to perform daily activities and ability to reintegrate into the community. Key words: Alzheimer, ability to reintegrate into the community

Page 69: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NHỮNG RÀO CẢN TRONG THỰC HIỆN ĐIỀU TRỊ HOÁ TRỊ LIỆU NGẮN NGÀY CÓ KIỂM SOÁT TRỰC TIẾP (DOTS)

TẠI PHÒNG KHÁM LAO QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI MỘT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH

Hồ Thị Hiền1, Uông Thị Mai Loan2 1Trường Đại học Y tế Công cộng; 2Bệnh viện Phổi Hà Nội

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích những rào cản trong thực hiện DOTS từ phía cán bộ y tế và bệnh nhân tại phòng khám lao Hai Bà Trưng năm 2009. Đối tượng và Phương pháp: Bài viết báo cáo số liệu định tính từ một nghiên cứu có thiết kế kết hợp. 10 cán bộ y tế (CBYT) tham gia vào chương trình lao và 12 bệnh nhân được phỏng vấn sâu bán cấu trúc. Kết quả: Có nhiều khó khăn trong thực hiện DOTS từ phía CBYT, bệnh nhân và hệ thống quản lý chương trình lao đã được báo cáo. CBYT chủ yếu là kiêm nhiệm, khó có thể đi lại giám sát bệnh nhân đặc biệt trong giai đoạn duy trì; thái độ chủ quan, nhiều khi là biện minh bằng việc tin tưởng về khả năng TTĐT của bệnh nhân; chế độ khen thưởng, phụ cấp cũng như đào tạo và nâng cao hiểu biết về DOTS còn hạn chế. CBYT còn lo ngại về rủi ro nghề nghiệp khi tiếp xúc với bệnh nhân. Bệnh nhân thường trong độ tuổi lao động, hoàn cảnh khó khăn nên vẫn phải đi làm, một số không muốn CBYT đến nhà giám sát điều trị vì ngại bị hàng xóm phát hiện mắc bệnh lao. Sự hỗ trợ của gia đình và đoàn thể là rất quan trọng giúp thực hiện DOTS.

Từ khóa: DOTS, hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp, lao, tuân thủ điều trị

Summary BARRIERS TO DIRECTLY OBSERVED TREATMENT SHORTCOURSE

(DOTS) IN HAI BA TRUNG TUBERCULOSIS CLINIC, HANOI Objectives: To identify the barriers in implementing DOTS from health staff and patients in TB clinic in

Hai Ba Trung district of Hanoi. Methods: This paper reported qualitative data from in-depth interviews of 10 health staff and 12 patients. Results: Several barriers in DOTS implementation from health staff and patients were reported. Health staff are mainly doing part-time jobs, making it difficult for them to directly observe patients’ adherence to treatment; incentives and allowances for health staff in TB clinic are low, continuous training on DOTS and TB are still limited. Health staff are also concerned about being contracted by TB from patients when contacting them directly. For patients, most of them are in labour age and living in poor condition, are still working to support their families. They cannot be observed by health staff at home or in some cases, they are afraid that their TB condition is being disclosed by their neighbors if health staff come to their houses for DOTS. Support from family and civil organizations are needed in assuring TB adherence. Key words: DOTS, Directly Observed Treatment Shortcourse, tuberculosis, treatment adherence

Page 70: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TIÊM TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2009

Võ Văn Thắng1, Phan Đăng Tâm2 1Đại học Y Dược Huế; 2Chi cục Dân số-KHHGĐ, tỉnh TT-Huế

Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tiêm tránh thai trong giai đoạn 2006-2009 và đồng thời xem xét một số yếu tố

tác động đến sự chấp nhận dùng thuốc tiêm tránh thai, từ đó đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp can thiệp. Phương pháp: thiết kế mô tả cắt ngang, tiến hành phỏng vấn 525 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15 - 49 tuổi đã và đang sử dụng thuốc tiêm tránh thai từ 01/07/2006 đến 31/06/2009. Kết quả: Tỷ lệ biện pháp tránh thai hiện đại: 78,94%, cao nhất là dụng cụ tử cung (32,94%) và thuốc tiêm (25,13%). Nhóm đối tượng bỏ cuộc TTTT chủ yếu nằm trong độ tuổi là từ 25 - 39 tuổi, chiếm 73,4%. Tỷ lệ bỏ cuộc thuốc tiêm tránh thai là 18,5%. Thời gian sử dụng trung bình TTTT của người bỏ cuộc là 3,58 năm. Kết luận: Thuốc tiêm tránh thai đã được đa số người dân chấp nhận, cho thấy các BPTT đang ngày càng được đa dạng hóa và đã dần thay đổi tỷ trọng các BPTT tại huyện A Lưới . Tuy nhiên, để người dân sử dụng thuốc tiêm tránh thai hiệu quả, an toàn và thuận lợi cần chú trọng hơn nữa các yếu tố liên quan đến tiếp thị xã hội của dịch vụ y tế như điểm cung cấp dịch vụ, cán bộ cung cấp dịch vụ, vấn đề xử lý tác dụng phụ nhằm hạn chế tỷ lệ bỏ cuộc được tìm thấy trong nghiên cứu này là 18,5%.

Từ khóa: tình hình sử dụng, tỷ lệ bỏ cuộc, tác dụng phụ, thuốc tiêm tránh thai, huyện A Lưới

Summary THE SITUATION OF USING CONTRACEPTIVE INJECTIONS AMONG

WOMEN OF A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE DURING THE PERIOD OF 2006-2009

Objectives: to evaluate the current situation of using contraceptive injections (DMPA) during 2006-2009,and to consider a number of possible factors influencing the acceptance of using contraceptive injections and thus to propose a number of suggestions and solutions. Methodology: using cross sectional design, interviewing 525 married women aged from 15 - 49 years who have used contraceptive injections from 01/07/2006 to 31/06/2009. Results: The rate of women using modern contraceptive Methods: 78.94%, the highest rate being intra-uterine contraceptive device (32.94%) and contraceptive injections (25.13%). The group of subjects withdrawing from using contraceptive injections are mainly among those from 25-39 years of age, accounting for 73.4%. Conclusion: The fact that contraceptive injections have been accepted by the majority of people shows that contraceptive methods have been more and more diversified, and have gradually changed the rate of using different contraceptive methods in A Luoi district. However, in order that the people can use contraceptive injections effectively, safely and comfortably, it is necessary to pay more attention to the factors relating to social marketing of medical services such as service locations, service provision staff, and treatment of side effects in order to limit withdrawing rate of using DMPA found in this research was 18.5%. Key words: DMPA, situation of use, withdrawing rate, side effects, contraceptive injections, A Luoi district

Page 71: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

CAI NGHIỆN HÚT THUỐC LÁ VÀ CÁC HÀNH VI TÌM KIẾM DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE Ở NHỮNG NGƯỜI HÚT THUỐC LÁ

TẠI VIỆT NAM Lương Ngọc Khuê1, Hoàng Văn Minh, Kim Bảo Giang2

1Bộ Y tế; 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng cai nghiện hút thuốc lá ở người Việt nam và mô tả hành vi tìm kiếm dịch vụ

chăm sóc sức khỏe ở những người hút thuốc lá tại Việt Nam. Thiết kế Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng: Tất cả nam và nữ tuổi từ 15 trở lên.tại Việt Nam. Kết quả: 55,3% người hút thuốc lá đã có nỗ lực bỏ thuốc. Trong số 27,2% những người hút thuốc lá tìm đến cán bộ y tế trong năm qua chỉ có 34,9% được hỏi về tình trạng hút thuốc hay không và 29,7% được cán bộ y tế khuyên bỏ thuốc. Tỷ lệ bỏ thuốc (tức tỷ lệ phần trăm những người đã từng hút thuốc hàng ngày hiện nay không còn hút thuốc nữa) là 23,5%.

Từ khóa: Cai nghiện hút thuốc lá, tìm kiềm dịch vụ y tế, Việt Nam, GATS

Summary SMOKING CESSATION AND HEALTH - CARE SEEKING BEHAVIORS

AMONG SMOKERS IN VIETNAM The current situation of smoking cessation and health-care seeking behaviors among smokers in

Vienam. Study design: Cross-sectional survey. Study Subject: The GATS of Viet Nam was designed to be a nationally representative survey of all non-institutionalized men and women age 15 and older who considered Viet Nam to be their primary place of residence. Results: Also, tobacco cessation counseling appeared to not be a concern of most of healthcare providers. 55.3% of smokers had made an attempt to quit in the past 12 months. Only 27.2% of smokers had visited a healthcare provider in the past year and of those, 34.9% were asked if they smoked and 29.7% were advised by the healthcare provider to quit. The quit ratio for daily smoking (the percentage of ever daily tobacco smokers who currently do not smoke tobacco) was 23.5%. Medical prescription and counseling services were used at very low rates among those who successfully quit smoking (0.3% and 3%). Keywords: Smoking cessation, health care seeking behaviors, Vietnam, GATS

Page 72: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA PROTHROMBIN TRONG CHẨN ĐOÁN THIẾU VITAMIN K Ở TRẺ SƠ SINH SỚM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Cung Thị Thu Thủy Trường Đại Học Y Hà Nội

Khảo sát giá trị của Prothrombin trong chẩn đoán thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh sớm (tuần đầu sau đẻ) tại Bệnh

viện Phụ sản Trung Ương. Đối tượng: 331 trẻ sơ sinh được sinh tuổi thai từ 28 tuần trở lên trên cơ sở sự đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu của các bà mẹ (331 trẻ có 2 xét nghiệm tỉ lệ prothrombin và PIVKAII trong tổng số 400 trẻ có xét nghiệm prothrombin. Loại trừ: Sơ sinh bệnh lý: bệnh gan mật, thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh. Mẹ điều trị các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hoá vitamin K. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả: PIVKAII có tương quan chặt chẽ với PT. Tỷ lệ prothrombin < 60% và PTs > 14,4 giây ; Tỷ lệ prothrombin < 55,6% và PTs > 14 giây có giá trị trong chẩn đoán thiếu vitamin K với Độ nhạy không cao, nhưng Độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính có thể chấp nhận được. Kết luận: Có thể áp dụng tỷ lệ prothrrombin ở trẻ sơ sinh dưới ngưỡng bình thường trong chẩn đoán thiếu vitamin K ở những cơ sở y tế không đủ điều kiện kinh tế và kỹ thuật để định lượng chất chỉ điểm đặc hiệu khi thiếu vitamin K là PIVKAII.

Keywords: Prothrombin, thiếu vitamin K

Summary SURVEY THE MEANING OF PROTHOMBIN IN THE DIAGNOSIS OF EARLY

NEONATAL VITAMIN K DEFICIENCY AT NHOG Objective: Survey the meaning of Prothrombin in the diagnosis of early neonatal vitamin K deficiency

at NHOG. Objects: 331 neonates,who was born at NHOG with the gestational age was more than 28 weeks, based on mother’s agreement to participate in the study (331 children had 2 tests: prothrombin ratio and PIVKAII in total of 400 ones had prothrombin test. Exclusion: Neonatal morbidity: liver disease, Congenital deficiency of coagulation factors. Mother used drug therapy which affect vitamin K metabolism. Study Methodology: prospective descriptive method. Results: PIVKAII closely correlates with PT. Prothrombin ratio < 60% and PTs > 14.4 seconds. The Prothrombin ratio < 55.6% and PTs > 14 seconds are valid fordiagnosis of vitamin K deficiency with the low sensitivity; however, its specificity, positive predictive value and its negative predictive value is acceptable. Conclusion: the neonatal prothrombin rate, which is lower than normal level, may be applied in the diagnosis of vitamin K deficiency in healthy facilities, which are not eligible for economy and technology, in order to quantify a specific markers, which is PIVKAII, of vitamin K inadequacy. Keywords: Prothrombin, vitamin K deficiency

Page 73: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

CHI PHÍ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ ỐM ĐAU, BỆNH TẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN THUỐC LÁ Ở NGƯỜI DÂN

HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN Hoàng Văn Minh, Kim Bảo Giang

Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm xác định chi phí của hộ gia đình cho chăm sóc và điều trị ốm đau, bệnh tật có liên quan đến

trồng và chế biến thuốc lá ở người dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Thiết kế Nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tương lai. Đối tượng: Người dân thuộc các hộ gia đình. Kết quả: Chi phí trực tiếp trung bình của người dân (chi phí do người dân phải trả cho các cơ sở y tế) cho một lần điều trị hội chứng nhiễm độc thuốc lá xanh là 54.600 đồng. Tổng chênh lệch về chi phí chăm sóc sức khỏe ở xã Lâu Thượng (7000 người) là 173.040.000 đồng (tương đương khoảng 9.107.37 USD). Tổng chi phí cho chăm sóc sức khỏe liên quan đến trồng và chế biến thuốc lá ở xã Lâu Thượng, bao gồm các chi phí cho điều trị hội chứng nhiễm độc thuốc lá xanh và tổng chênh lệch về chi phí chăm sóc sức khỏe ở xã Lâu Thượng là 703.307.000 đồng/năm (tương đương khoảng 37.000 USD).

Từ khóa: Trồng và chế biến thuốc lá, chi phí y tế, hội chứng nhiễm độc thuốc lá xanh

Summary HOUSEHOLD OUT-OF-POCKET HEALTH PAYMENTS FOR CARE

AND TRETAMENT OF ILLNESS RELATED TO TOBACCO CULTIVATION AND PROCESSING IN VÕ NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE

Objective: To Estimate health care costs (from the farmer’s perspective) attributable to tobacco

cultivation and processing in the study setting. Study design: Prospective cpohort study. Study Subjects: Population in the study site. Results: The average annual per capita out-of-pocket payment for treatment of GTS was VND 54.600. The excess in total household out-of-pocket payment for health in Lau Thuong commune (7000 people) was VND 173.040.000 (US$ 9.107.37). As a result, the tobacco cultivation and processing related actives cost to Lau Thuong commune VND 703.307.000 a year (about US$ 37.000). Conclusion: Our study confirms the facts that the health care cost attributable to tobacco cultivation and processing is considerable Key words:Tobacco cultivation and processing, heath expenditure, green tobacco sickness

Page 74: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

MỘT SỐ KIẾN THỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRẺ SƠ SINH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI MỘT TUỔI THUỘC HUYỆN CẨM THỦY,

THANH HOÁ NĂM 2009 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh

Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức chăm sóc sức khỏe sơ sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại địa bàn nghiên

cứu; (2) Phân tích mối liên quan giữa kiến thức chăm sóc sức khỏe sơ sinh của các bà mẹ có con dưới một tuổi và một số yếu tố văn hóa xã hội. Phương pháp: Nghiên cứu ngang, phỏng vấn 355 bà mẹ về một số kiến thức chăm sóc trẻ sơ sinh tại 10 xã thuộc huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa. Kết quả: Kiến thức chăm sóc sơ sinh của bà mẹ còn hạn chế, đặc biệt kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh ngay sau sinh và trong vòng 7 ngày sau sinh. Học vấn là yếu tố dự báo kiến thức của bà mẹ. Kết luận: can thiệp cần tập trung vào nâng cao kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và ưu tiên cho nhóm bà mẹ có học vấn thấp.

Từ khóa: kiến thức chăm sóc sơ sinh, bà mẹ, yếu tố văn hóa xã hội

Summary SOME KNOWLEDGE OF NEWBORN CARE OF MOTHER HAVING A CHILD

AGED LESS THAN IN CAM THUY DISTRICT, THANH HOA IN 2009 AND SOME RELATED FACTORS

The study was conducted to describe newborn care knowledge of mothers who had a child aged less than one year in study setting; (2) Analyze the relationship between mothers’ knowledge of newborn care and some social factors. Methods: Crosssectional study, interviewed 355 mothers in 10 communes from Cam Thuy district, Thanh Hoa about some knowledge of newborn care. Results: Knowledge of newborn care of mothers is limited, especially knowledge of dangerous signs among newborns after being delivered. Educational level is a predictor of mother knowledge. Conslusion: Intervention should focus on improvement of knowledge about dangerous signs among newborns and give priority for lower educational mothers. Key words: Knowledge of newborn care, mother, social factors

Page 75: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

THỰC TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN THÀNH NGỌ, KIẾN AN, HẢI PHÒNG 2009

Phạm Văn Liệu, Nguyễn Văn Nhất Trường Đại học Y Hải Phòng

Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng sức khỏe răng miệng và nhu cầu điều trị của học sinh trường tiểu học Trần

Thành Ngọ, Kiến An, Hải Phòng. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng: Mẫu nghiên cứu gồm 519 học sinh, được khám tình trạng sâu răng và nha chu. Sử dụng các chỉ số theo phương pháp điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng của tổ chức Sức khỏe Thế giới năm 1997. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng 74,37%, chỉ số sâu mất trám răng là 1,16 . Số trung bình phần hàm bình thường là 2,38, có chảy máu là 1,84, có cao răng là 1,78. Kết luận: khảo sát cho thấy sự mắc bệnh sâu răng ở học sinh với tỷ lệ cao nhưng số lượng răng bị sâu mất trám không nhiều.Trung bình số phần hàm bình thường (2,38) thấp hơn số phần hàm bị bệnh (3,62) của 6 phần hàm theo quy định cần thiết phải điều trị sớm, trám bít hố rãnh, giáo dục vệ sinh răng miệng, lấy cao răng và kiểm soát mảng bám.

Từ khóa: Sâu răng, cao răng, viêm lợi, viêm quanh răng

Summary ORAL HEALTH STATUS OF NGO TRAN THANH PRIMARY SCHOOL PUPIL,

KIẾN AN DISTRICT, HAIPHONG CITY The purpose of this study is to report on aral health status and treatment need of schoolchildren in Ngo

Tran Thanh Primary school, Kien An district, Hai Phong city. Subject: A random sample of 519 children was examined for caries and periodontal status using the examination form recommended in the manual "Who basic oral health survey method" (1997). Method: Descriptive study. Result: The prevalence of caries was found as 74,37 percent, DMFT index 1.16. The mean number of healthy, bleeding, calculus sextants was 2.38, 1.84 and 1.78. Conclude:The results indicate that early measures for caries treatment, i.e. pit and fissure sealing, oral health education and plaque control are needed. Key word: Tooth Decay, Calculus, Gingivitis, Periodontitis

Page 76: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KHIẾM THÍNH Ở LỨA TUỔI MẪU GIÁO TẠI HÀ NỘI

Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Tuyết Xương Bệnh viện Nhi Trung Ương

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ khiếm thính ở trẻ em độ tuổi mẫu giáo và tìm hiểu một số nguyên nhân gây khiếm

thính ở nhóm tuổi này. Bằng phương pháp phỏng vấn phụ huynh của các đối tượng nghiên cứu. Khám tai mũi họng cho trẻ sau đó là dùng thiết bị sàng lọc OAE. Nếu thấy kết quả bất thường, trẻ sẽ được kiểm tra OAE lần 2. Nếu kết quả kiểm tra lần thứ hai cũng vẫn bất thường, trẻ sẽ được kiểm tra ABR hoặc ASSR để đo mức độ nghiêm trọng của việc giảm thính lực. Kết quả cho thấy sàng lọc trên 3.006 trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, trong đó 3,16% trẻ trong độ tuổi mầm non có giảm thính lực, gặp nhiều nhất ở nhóm trẻ 2 tuổi (8,19%). Tỷ lệ nam giới gặp nhiều hơn nữ chiếm 63%. Yếu tố nguy cơ cao của nhóm được xác định dương tính trong hai lần thử test cho thấy: tiền sử bị viêm tai giữa (57,9%), viêm màng não (2,1%), và 40% không rõ nguyên nhân. Kết quả đo bằng ABR / ASSR trong tất cả các trường hợp giảm thính lực nặng là ≤ 30 dB.

Từ khóa: suy giảm thính lực, sàng lọc thính giác, đáp ứng điện thính giác thân não

Summary HEARING SCREENING RESULTS OF 3,006 PRESCHOOL –

AGED CHILDREN IN HANOI To determine the rates of hearing impairment in community preschool-aged children. To determine the

causes of hearing impairment in this age group. Results so that a total of 3,006 subjects were enrolled and tested. Overall, 3.16% of community pre-school aged children had hearing impairment, with the highest percentage in the age 2 group (8.19%). Sixty-three percent of hearing impaired subjects were male. Of cases with two positive hearing tests, risk factors include prior history of otitis media (57.9%) and history of meningitis (2.1%); 40% of cases had an unknown cause. Impairment severity as measured by ABR/ASSR in all cases of hearing impairment was ≤ 30 dB. Conclusions: Hearing screening is essential to detect hearing impairment to restore hearing and language capabilities at a young age. Our results show a significant percentage of preschool-aged children have hearing impairment, especially under the age of six. Although these children have mild impairment, most cases were ignored or not detected. Key words: hearing impairment, hearing screening, otoacoustic emission, auditory brainstem response

Page 77: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

HÀNH VI SỬ DỤNG NHÀ VỆ SINH CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương

Trường Đại Học Y Hà Nội Phân tích hành vi sử dụng nhà vệ sinh của học sinh phổ thông tiểu học và trung học cơ sở. Đối tượng và

Phương pháp: phỏng vấn nhóm theo bộ câu hỏi tự điền của 707 học sinh tiểu học (lớp 2, lớp 3, lớp 5) và trung học cơ sở (lớp 6, lớp 8 và lớp 9) tại hai xã miền núi tỉnh lào cai về đi tiểu và đại tiện trong ngày hôm qua. Kết quả: Tỷ lệ học sinh trả lời sử dụng nhà vệ sinh nhiều hơn là đi tiểu tiện hay đại tiện lung tung. Tỷ lệ học sinh sử dụng nhà vệ sinh trường học để đi tiểu tiện và đại tiện là 50% và 32%. Tỷ lệ này đối với nhà vệ sinh gia đình là 41% và 47%. Tỷ lệ học sinh đi tiểu và đại tiện lung tung là 33% và 30%. Trong số các em trả lời có nhà vệ sinh gia đình, chỉ có 76% và 88% các em sử dụng nhà vệ sinh này để đi tiểu tiện và đại tiện trong ngày hôm qua. Kết luận: Hành vi sử dụng nhà vệ sinh của học sinh phổ thông ở vùng nghiên cứu còn hạn chế. Mức độ sử dụng nhà vệ sinh của học sinh tăng dần theo độ tuổi và khác biệt giữa các dân tộc.

Từ khóa: sử dụng nhà vệ sinh, học sinh, miền núi

Summary SANITATION BEHAVIOR OF SCHOOL CHILDREN

IN A RURAL AREA OF VIETNAM

Objective: to analyze how school children use latrine at school and at home in relation to urination and defecation. Subjects and Methodology: In total, 707 child were interviewed by class with the student of grade 2, 3, 5, 6, 8 and 9 in 2 moutainous communes. Result: Children reported using latrine for urination and defecation the day before more common than in the open places. The percentage of children reported using school latrine to urinate and defecate was 50% and 32% respectively. The popularity for home latrine was 41% and 47%. The percentage of children reported to urinate and defecate in the open was 33% and 30%. There was a significant difference in latrine use by gender , by ethnic groups , by level of grade. However, the percentage of primary students reported using school latrine was far higher than that of secondary students (urination: 64% vs. 39%; defecation: 42% vs. 25%). Conclusion: the sanitation behavior of the student in this study was limited. The level of using latrine was increasing by age of children and differentiates by ethnic groups. Key words: latrine behavior, school-age children, mountainous area

Page 78: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Thị Yến

Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng tại

các khoa trong bệnh viện Nhi Trung Ương. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang những bệnh nhân được điều trị tại 4 khoa phòng: Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B của bệnh viện. Kết quả cho thấy hầu hết trẻ bị suy dinh dưỡng đều không được chẩn đoán. Thời gian điều trị kéo dài ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng vừa và nặng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gặp nhiều nhất ở nhóm trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh. Kết luận: suy dinh dưỡng vẫn còn là vấn đề chưa được quan tâm trong Bệnh viện, dinh dưỡng lâm sàng là vấn đề cần được nghiên cứu.

Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi

Summary MALNUTRITION STATUS IN CHILDREN UNDER 5 YEAR OLD

To determine incidence of malnutrition among patients under 5 on admission to National Hospital of Pediatrics and awareness of nutrition in different clinical units. By prospective study of consecutive admissions and 1000 patients admitted to hospital: 250 each from respiratory, gastrology, cardiology, Service Treating B Results: almost malnourished patients in hospital without the diagnosis appearing on their discharge summary. Length of hospital stay is higher in groups of moderate and severe malnutrition. Malnutrition in children with congenita l heart defects is highest. Conclusion: malnutrition remains a largely unrecognised problem in hospital. Key words: Malnutrition, children under 5 years of age

Page 79: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Phạm Văn Phú Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh viên năm thứ nhất

Trường Đại học Y Hà Nội. 962 sinh viên được điều tra cắt ngang mô tả. Kết quả cho thấy, tỷ lệ thiếu nhiệt lượng trường diễn (TNLTD) ở nam sinh viên là 30,9%; ở nữ là 33,8%; tỷ lệ thừa cân và béo phì ở nam 9,0%; ở nữ 3,5%; tỷ lệ béo phì ở nam 3,6%; ở nữ 0,4%; tỷ lệ thừa cân béo phì ở sinh viên thành phố gấp gần 4 lần so với sinh viên nông thôn. Chiều cao nam 166,3 ± 5,5cm; nữ 155,5 ± 5,2cm; cân nặng nam 55,0 ± 7,6kg; nữ 46,8 ± 4,9kg. Tỷ lệ TNLTD có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có kinh tế gia đình từ khá trở lên và nhóm có kinh tế gia đình từ trung bình trở xuống (p < 0,05), rõ rệt ở nhóm sinh viên nam (p < 0,01). Chiều cao nam và nữ thành phố đều cao hơn sinh viên nông thôn (p < 0,05 và p < 0,01). Cân nặng của sinh viên nam thành phố hoặc có kinh tế gia đình từ khá trở lên đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nông thôn hoặc có kinh tế gia đình từ trung bình trở xuống (p < 0,001).

Từ khóa: Sinh viên, tình trạng dinh dưỡng, thiếu nhiệt lượng trường diễn

Summary NUTRITION STATUS OF THE 1st YEAR STUDENT AND SOME RELATED

FACTOR OF HANOI MEDICAL UNIVERSITY Study to assess nutrition status of the 1st year student of Ha Noi Medical University and assess some

related factors. A cross sectional study was carried out with a sample of 962 students. Results showed that, CED (Chronic Energy Deficiency) prevalence of male students is 30.9%; of females was 33.8%; oveverweight and obesity prevalence of male was 9.0%; of female was 3.5%. Average height of male was 166.3 ± 5.5cm; their average weight: 55.0 ± 7.6kg. Average height of female was 155.5 ± 5.2cm; their average weight: 46.8 ± 4.9kg. CED prevalence of students with good family economic condition was significantly lower than the ones with normal family economic condition, especially in male group (p < 0.05 and p < 0.01 respectively). The average height of students both male and female came from city were significantly higher than those from countryside (p < 0.05 and p < 0.01 respectively). The average weight of male students came from city was higher than all the other ones (p < 0.001 in all comparisons). Keywords: Student, Nutrition status, Chronic Energy Deficiency

Page 80: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ GIỚI HẠN HOẠT ĐỘNG HẰNG NGÀY VÀ HẠN CHẾ THAM GIA VÀO CỘNG ĐỒNG CỦA BỆNH NHÂN PHONG TÀN TẬT

Lê Thị Thanh Trúc3, Nguyễn Minh Chánh3, Nguyễn Tất Thắng2, Trần Hậu Khang1

1Trường ĐH Y Hà Nội; 2Trường ĐH Y-Dược TP.HCM; 3Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM

Đánh giá giới hạn họat động hằng ngày và hạn chế tham gia vào cộng đồng của bệnh nhân phong tàn tật tại 8 tỉnh phía Nam. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 46 bệnh nhân phong mới, 15 - 60 tuổi, tàn tật, đăng ký điều trị 1/1/2009 đến 30/6/2010. Bệnh nhân được khám, đánh giá độ tàn tật, làm trắc nghiệm SALSA và trắc nghiệm đo độ tham gia. Kết quả: 71,7% nam, 84,8% thể MB, 69,6% tàn tật độ 2 và 34,8% tàn tật thứ phát. 47,8% không bị giới hạn về các họat động hằng ngày, 45,7% bị giới hạn nhẹ nhưng 13% bị hạn chế tham gia vào cộng đồng vừa phải, 17,4% bị hạn chế nghiêm trọng và 8,7% bị hạn chế cực kỳ nghiêm trọng. Giới tính, thể bệnh, tình trạng tàn tật theo Tổ chức Y tế Thế giới và EHF (mắt, tay và chân) khác biệt có ý nghĩa với số điểm SALSA (thứ tự p = 0,041; p = 0,015; p = 0,023 và p = 0,001). Tàn tật thứ phát ảnh hưởng đến giới hạn về các họat động hằng ngày (p= 0,007) và hạn chế tham gia vào cộng đồng (p = 0,024). Kết luận: hạn chế tham gia vào cộng đồng và giới hạn về các hoạt động hằng ngày của bệnh nhân phong tàn tật chưa có mối liên hệ. Giới tính, thể bệnh, tình trạng tàn tật ảnh hưởng đến giới hạn về các họat động hằng ngày của bệnh nhân phong tàn tật. Tàn tật thứ phát ảnh hưởng đến giới hạn về các hoạt động hằng ngày và hạn chế tham gia vào cộng đồng.

Từ khóa: bệnh nhân phong tàn tật, trắc nghiệm SALSA, trắc nghiệm đo độ tham gia

Summary ACTIVITY LIMITATION AND PARTICIPATION RESTRICTIONS

OF LEPROSY PATIENTS WITH DEFORMITY Leprosy causes nerve function impairment (NFI) and deformity. However, it it is not clear to know how

these impacts of nerve function impairment have affected patient lives. Objectives: to survey activity limitation and participation restrictions of leprosy patients with deformity at 8 provinces in the Southern of Vietnam. Methods: This cross-sectional study involved 46 new leprosy patients registered for MDT from 1/1/2009 to 30/6/2010, aged between 16 and 60, had deformity. They were examined clinically, and mesured deformity according to the WHO grading and EHF score, interviewed SALSA scale and Participation scale. Results: 71.7% male, 84.8% MB, 69.6% disability grade II and 34.8% secondary disability. 47.8% patients have no significant limitation, 45.7% mild activity limitation, but only 13% of the patients had moderate participation restriction, 17.4% severe restriction and 8.7% extreme retriction. Sex, type disease, disability status followed WHO disability grading and EHF score of patients reflected significant differences with the mark of SALSA score, ( p= 0.041; p = 0.015; p = 0.023 và p = 0.001, respectively). Secondary disability showed significant differences with the mark of SALSA scale (p = 0.007) and the mark of Participation score (p = 0.024). Conclusions: there was no relationship between activity limitation and participation restriction in disability leprosy patients. Sex, type disease, disability status affected the activity limitation of disability leprosy patients. Secondary disability affected both the activity limitation and participation restriction. Keywords: disability leprosy patients, SALSA, Participation scale

Page 81: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG NÂNG CAO SỨC KHOẺ THỂ LỰC CỦA SPIRULINA Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG

Đặng Quốc Bảo1, Trần Bảo Trâm2, Phạm Hương Sơn2 1Học viện Quân y; 2Viện Ứng dụng Công nghệ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng của chiết xuất tảo Spirulina trên sức cơ và khả năng lao động thể lực.

Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 60 công nhân, trong đó 30 người (nhóm thử nghiệm) được cho uống viên nang tảo Spirulina với hàm lượng 5mg/ngày trong 45 ngày. Kết quả thu được cho thấy: sản phẩm viên nang tảo Spirulina có tác dụng tăng cường sức cơ: lực bóp tay tăng trung bình từ 39,20 lên 42,40 kg (tăng 3,20 kg), lực kéo thân tăng trung bình từ 88,23 kg lên 100,10 kg (tăng 11,87 kg) và khả năng lao động thể lực ở nhóm uống sản phẩm có sự biến đổi rõ, tăng 170,86 Kgm/phút (từ 873,27 lên 1034,23 Kgm/phút), sự biến đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Kết luận: qua phỏng vấn cho thấy các đối tượng có cảm giác tỉnh táo, hoạt bát hơn (43,33%), ngủ ngon hơn (23,33%), ăn ngon hơn (26,67%), thể lực khỏe hơn (23,33%), khả năng lao động tăng (56,67%).

Từ khóa: Spirulina, khả năng lao động thể lực, thực phẩm chức năng

Summary EFFECT OF SPIRULINA EXTRACT ON THE PHYSICAL

IMPROVEMENT FOR WORKERS Objective: to evaluate the effect of Spirulina extract on the ph ysical working activity. Method: The

study was carried out on 60 workers, 30 among them were used 5mg of Spirulina capsule per day within 45 days. The results showed that after the experiment the hand force increased from 39.20 to 42.40 kg, trunk force was up from 88.23 kg to 100.10 kg, physical working capacity rose from 170.86 kgm/min to 1034.23 kgm/min, significantly with p < 0.05. Conclusion: There were also to have improvements in general stituation, including more awakeness (43.33%), easier sleep (23.33%), better appetite (26.67%), stronger (23.33%) and longer working (56.67%). Keywords: Spirulina, Ph ysical Working Capacity, functional food

Page 82: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

SỰ THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ CỦA CÁC BÀ MẸ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG VÀ HƯỚNG HÓA

TỈNH QUẢNG TRỊ SAU MỘT NĂM CAN THIỆP Lê Thị Hương1, Trần Thị Lan2

1Viện Đào tạo YHDP-YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội; 2Tổ chức Cứu trợ trẻ em

Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa và Đakrông Tỉnh Quảng trị sau một năm can thiệp bằng truyền thông tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ đặc biệt truyền thông nhóm nhỏ thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ. Kết quả cho thấy rằng: Kiến thức của các bà mẹ về thời gian nuôi con bằng sữa mẹ cải thiện một cách rõ rệt, tại thời điểm năm 2010 chỉ có 68,0% các bà mẹ biết nên cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh tăng lên 97,6%; nên nuôi con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu từ 46,8% lên 89,1%. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ cũng đã cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu tiên sau khi sinh tăng từ 79,7% lên 93,3%. Từ 10,4% cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu trước can thiệp đã tăng lên thành 36,9% sau can thiệp. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung của các bà mẹ có thay đổi, từ 11,8% bà mẹ thực hành cho con ăn bổ sung sau sáu tháng tuổi đã tăng lên thành 30,6%. Trước can thiệp, chỉ có 13,2% trẻ được ăn đủ 4 nhóm thực phẩm nhưng sau can thiệp, con số này đã tăng lên gấp 3 lần (37,1%). Kết luận: So với năm 2010 kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của các bà mẹ tại Huyện Hướng Hóa và Đakrông tỉnh Quảng trị đã có những cải thiện rõ rệt.

Từ khóa: Kiến thức, thực hành, nuôi dưỡng, trẻ nhỏ

Summary CHANGES IN KNOWLEDGE AND PRACTICES ON CHILD FEEDING OF THE ETHNIC MINORITY PEOPLE IN HUONG HOA AND DAKRONG DISTRICTS,

QUANG TRI PROVINCE AFTER ONE YEAR INTERVENTION Objective: to assess the changes in knowledge and practices of the mothers on young child feeding

among ethnic minority mothers in Huong hoa and Dakrong after one year of intervention with small group counseling and communication on child feeding. Method: A cross sectional study in 790 children under 2 was conducted. The results show that: Knowledge of the mothers about the breastfeeding improved clearly, in 2010 there was only 68.0% knew that they should breastfeed their children in one hour after birth went up to 97.6% in 2011, the prevalence of mothers knew that they should exclusive breastfeed children in the first 6 months increased from 46.8% to 89.1%. Breast feeding practices were also improved a lot. The prevalence of children was breastfeed during 1 hour after birth was increased from 79.7% to 93.3%. From 10.4% children were exclusive breastfeed in 2010 increased to 36.9% in 2011. The complementary feeding practice of the mothers was also improved; the complementary feeding practice after 6 months was increased from 1.8% in 2010 to 30.6% in 2011. Before the intervention there was only 13.2% children was feed with 4 food groups the day before but this number was 3 times increased (to 37.1%) after intervention. Conclusion: In comparision with 2010, the knowledge and practices on young child feeding of the mothers in Huong hoa and Dakrong was improved clearly. Key words: knowledge, practice, feeding, young child

Page 83: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ NHIỄM GIUN CỦA TRẺ EM 12 - 36 THÁNG

TUỔI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÂN KIỀU VÀ PAKOH HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Trần Thị Lan1, Lê Thị Hương2 1Tổ chức Cứu trợ trẻ em; 2Viện đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun và mô tả mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun ở trẻ 12 - 36 tháng tại huyện Đakrông tỉnh Quảng trị năm 2010. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 692 bà mẹ và trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi của 4 xã tại huyện Đakrông. Kết quả: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 12 đến 36 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu là 53,9% trẻ SDD thể nhẹ cân, 67,1% trẻ SDD thể thấp còi và 14,5% thể gầy còm. Không có sự khác biệt giữa tình trạng suy dinh dưỡng giữa trẻ trai và trẻ gái. Tỷ lệ SDD có chiều hướng tăng theo lứa tuổi của trẻ. Tỷ lệ chung là 31,6%, trong đó chủ yếu là nhiễm giun đũa (24,6%), tiếp theo là giun móc (6,5%) và giun tóc (6,2%). Tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em người dân tộc Vân Kiều cao hơn trẻ em người Pakoh. Tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi có liên quan đến nhiễm giun móc. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và nhiễm giun của trẻ em vùng dân tộc Pakoh và Vân kiều tại Quảng trị là khá cao. Tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi có liên quan với nhiễm giun móc.

Từ khóa: Suy dinh dưỡng, nhiễm giun, trẻ 12 - 36 tháng

Summary NUTRITIONAL STATUS AND WORM INFECTION AMONG CHILDREN

FROM 12 - 36 MONTHS IN PAKOH AND VANKIEU AREA IN DAKRONG AND HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE

To describe the nutritional status, worm infection status and identify the relationship between nutritional status with the worm infection of children 12 - 36 months in Dakrong district Quang tri province in 2010. Subject and Methodology: A cross sectional study conducted in 692 mothers and children 12 to 36 months in 4 communes of Dakrong district Quang tri province. Results: The malnutrition prevalence of children was 53.9% for underweight, 67.1% for stunting and 14.5% for wasting. There was no different between male and female in malnutrition rate. The prevalence of malnutrition increases by age group. The prevalence of worm infection was 31.6%, the highest prevalence was belong to Ascaris infection (24.6%), follow by Hookworm and Trichuris (6.5% and 6.2%) respectively. Van Kieu children have higher prevalence of worm infection than Pakoh children. There was an association between Hookworm infection and stunting. Conclusions: The prevalence of malnutrition and worm infection of Pakoh and Van Kieu children was very high, there was an association between malnutrition and hookworm infection. Key words: Malnutrition, worm infection, children 12 - 36 months

Page 84: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI VÀ THỰC HÀNH NUÔI TRẺ CỦA BÀ MẸ THEO CHỈ SỐ IYCF-2010

Bùi Thị Phương, Phạm Văn Phú Trường Đại học Y Hà Nội

Báo cáo nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi ở xã Bình Sơn, thị xã Sông Công, Thái

Nguyên và thực hành nuôi trẻ của bà mẹ tại địa phương này theo chỉ số IYCF-2010. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân 9,6%, thấp còi 24,7%, gầy còm 12,6%; trong đó có 7,7% thấp còi trầm trọng. Thực hành nuôi trẻ của bà mẹ theo các chỉ số cơ bản IYCF - 2010: 58,7% trẻ được bú ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh; 17,9% được bú sữa mẹ hoàn toàn; tại thời điểm 1 năm có 87,5% trẻ tiếp tục còn được bú sữa mẹ; 100% trẻ 6 - 8 tháng tuổi được cho ăn bổ sung; 66,7% số trẻ có khẩu phần ăn đa dạng tối thiểu; 91,6% số trẻ trên 6 tháng tuổi được ăn đủ số bữa theo độ tuổi; 65,9% trẻ được ăn “Khẩu phần có thể chấp nhận tối thiểu”. Vẫn còn 38,0% trẻ sau khi sinh được cho uống cam thảo, mật ong, nước sôi nguội trước khi bú mẹ lần đầu.

Từ khóa: suy dinh dưỡng, trẻ dưới 24 tháng, Thái Nguyên, thực hành nuôi trẻ

Summary

NUTRITION STATUS OF CHILDREN UNDER 24 MONTHS OLD AND ASSESSING MOTHER’S CHILD FEEDING PRACTICES BASED ON IYCF-2010

Study to assess nutrition status of children under 24 months old in Binh Son commune, Song Cong district, Thai Nguyen province and mother’s child feeding practices based on IYCF-2010. Results show that: prevalence of underweight: 9.6%; stunted: 24.7%, wasted:12.6% and 7.7% severe stunted. Mother’s child feeding practices based on IYCF-2010: Early initiation of breastfeeding 58.7%; Exclusive breastfeeding 17.9%; Continued breastfeeding at 1 year 87.5%; Introduction of solid, semi-solid or soft foods at 6 - 8 months old 100.0%; Minimum dietary diversity 66.7%; Minimum meal frequency 91.6%; Minimum acceptable diet 65.9%. There are 38.0% children who still were given liquorice, honey, boiled water before giving the first breast feeding after birth. Conclusions: Prevalence of malnutrition among studied children was rather high, especially stunted prevalence (24.7%, in which 7.7% severe stunted). Prevalences of early breastfeeding initiation; exclusive breastfeeding; minimum acceptable diet were low. Keywords: malnutrition, children under 24 months, Thai Nguyen, child feeding practices

Page 85: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NHẬN THỨC VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH UNG THƯ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Vũ Thị Thu Nga1, Hoàng Văn Minh1, Lương Ngọc Khuê2 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Bộ Y tế

Nghiên cứu nhằm mô tả nhận thức về một số yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư của người dân tại huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy gần 100% người trả lời cho rằng hút thuốc lá, uống rượu và tiếp xúc không khí ô nhiễm làm tăng nguy cơ ung thư. Tuy nhiên, tỷ lệ nhận thức đúng đắn về nguy cơ gia tăng ung thư của một số thói quen ăn uống và phơi nhiễm còn chưa cao và dao động giữa các địa bàn tham gia nghiên cứu. Kết luận: Người dân ở huyện Võ Nhai, Thái Nguyên còn chưa có nhận thức đầy đủ về yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư. Điều này cho thấy cần có những chương trình giáo dục sức khỏe sâu rộng trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư .

Từ khóa: Nhận thức, yếu tố nguy cơ, ung thư, cộng đồng Việt Nam

Summary PERCEPTION OF CANCER RISKS AMONG VO NHAI POPULATION

IN THAI NGUYEN PROVINCE This study was conducted to describe cancer risk believes of Vo Nhai population, Thai Nguyen

province. Results: nearly 100% respondents believe that cigarette smoking, alcohol consumption and exposure to air pollution increase cancer risk. However, understanding about cancer risks of eating habit and other exposure is not completely appropriate and fluctuated among studied sites. Conclusion: Vo Nhai population do not have complete understanding about cancer risks. Implication from this study results is to strengthen and expand health promotion programs in communities in order to improve community understanding about cancer risks. Key words: belief, risks, cancer, Vietnam community

Page 86: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THÔNG KHÍ NHÂN TẠO VỚI ‘PHƯƠNG PHÁP PHỔI MỞ’ TRONG ĐIỀU TRỊ

SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN Lê Đức Nhân1, Vũ Văn Đính2, Nguyễn Đạt Anh2

1Bệnh viện Đà Nẵng; 2Trường Đại học Y Hà Nội

Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và nhận xét các biến chứng của thông khí nhân tạo theo “phương pháp phổi mở” trong điều trị suy hô hấp cấp tiến triển. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu can thiệp, áp dụng thông khí nhân tạo theo “chiến lược phổi mở” cho 32 bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển, điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đà Nẵng, từ tháng 12/2007 - 9/2010. Kết quả: độ tuổi trung bình là 47,9 ± 18,6, APACHE II: 19,5 ± 5,8, SOFA: 9,8 ± 2,7. Lâm sàng và khí máu động mạch đều được cải thiện trong quá trình thông khí. SpO2 trung bình tương ứng với các ngày 1, 2, 7 lần lượt: 90,2 ± 2,2; 92,3 ± 2,0; 94,2 ± 2,5 (%), nhịp tim: 118,9 ± 12,5; 110,2 ± 9,1; 102,2 ± 10,6 (lần/phút), và nhịp thở tương ứng là: 24 ± 7; 23 ± 4; 20 ± 5 (lần/phút). Oxy hóa máu cũng được cải thiện đáng kể trong quá trình TKNT, PaO2/FiO2 trung bình tương ứng với các ngày 1, 2, 7 lần lượt: 167 ± 48; 226 ± 52; 285 ±72 và sự cải thiện PaO2/FiO2 giữa các thời điểm nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ tử vong chung là 31,3%, phần lớn là tử vong trong tuần đầu (6/10 bệnh nhân) và chưa cai máy (8/10 bệnh nhân). Chỉ có 1/32 trường hợp có biến chứng tràn khí màng phổi. Tụt huyết áp thoáng qua chiếm tỷ lệ không nhỏ 12,5% nhưng phục hồi nhanh chóng. Kết luận: TKNT theo “chiến lược phổi mở” tỏ ra khá hiệu quả về cải thiện lâm sàng và các thông số khí máu, dung nạp tốt cho các bệnh nhân ARDS, tụt huyết áp thoáng qua chiếm tỷ lệ không nhỏ khi sử dụng mở phổi với PEEP 30, 35 cmH2O.

Từ khóa: ARDS, suy hô hấp cấp tiến triển, thông khí nhân tạo trong ARDS, chiến lược bảo vệ phổi, thông khí phổi mở

Summary TO EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF

“OPEN - LUNG APPROACH” VENTILATION ON THE PATIENT WITH ACUTE RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME

Objectives: To evaluate the effectiveness and complications of “open - lung approach’’ ventilation on the patient with Acute Respiratory Distress Syndrome. Method: A prospective study was carry out on 32 ARDS patients with “open - lung approach’’ ventilation Results: aged 47.9 ± 18.6, APACHE II: 19.5 ± 5.8, SOFA: 9.8 ± 2.7. Results: clinical features and arterial blood gas were improved. SpO2 were 90.2 ± 2.2; 92.3 ± 2.0; 94.2 ± 2.5 (%); heart rate were 118.9 ± 12.5; 110.2 ± 9.1; 102.2 ± 10.6 (cycle/minute), respiratory rate were 24 ± 7;23 ± 4; 20 ± 5 (cycle/minute) respectively at day 1, 2 and 7. Arterial oxygenation was also improved significantly during mechanical ventilation, PaO2/FiO2: 167 ± 48; 226 ± 52; 285 ± 72 respectively at day 1, 2 and 7, (p < 0.05). Hospital mortality was 31.3%. 1/32 patients had pneumothorax. Temporatory hypotension: 12.5%. Conclusions: “open - lung approach’’ ventilation improved clinical features and arterial blood gas in patients with ARDS, good tolerance. Temporatory hypotension complication was about 12.5% during open lung with PEEP: 30, 35 cmH2O. Keyword: ARDS, ARDS ventilation, Recruitment manuever in ARDS, ventilation in ARDS, “open - lung approach’’ ventilation, Acute Respiratory Distress Syndrome

Page 87: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH VÀ XỬ TRÍ SAU SINH CÁC BẤT THƯỜNG THÀNH BỤNG TRƯỚC CỦA THAI

Vương Thị Thu Thủy1, Trần Danh Cường2 1Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng; 2Trường Đại học Y Hà Nội

Các bất thường thành bụng trước (BTTBT) là một trong những bất thường hình thái của thai khá hay gặp và hoàn

toàn có thể chẩn đoán được trước sinh bằng siêu âm. Với những tiến bộ trong gây mê hồi sức và kỹ thuật mổ các bất thường này có thể can thiệp điều trị sau đẻ cho kết quả tốt. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả chẩn đoán trước sinh và xử trí sau sinh các bất thường thành bụng trước. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu có kết hợp tiến cứu những trường hợp BTTBT được chẩn đoán tại trung tâm chẩn đoán trước sinh của BVPSTW từ 6/2006 - 6/2010. Kết quả: tuổi thai trung bình chẩn đoán là 23 tuần, tỷ lệ BTTBT là 4,3%, tỷ lệ

ngừng thai nghén là 70,53% trong đó (TVR) thoát vị rốn là 68,57%, (KHTB) khe hở thành bụng 72,5%. Tỷ lệ phẫu thuật sau đẻ thành công là 71,42% trong đó TVR 75%, KHTB là 66,7%. Kết luận các BTTBT hoàn toàn có thể chẩn đoán trước sinh và điều trị sau sinh cho kết quả rất tốt.

Từ khóa: thoát vị rốn, khe hở thành bụng, bất thường thành bụng trước

Summary STUDY OF ANTENATAL DIAGNOSIS AND TREATEMENT AFTER DELIVERY

OF FETAL ABDOMINAL WALL DEFCT The abdominal wall defect is one of fetals malformations often apper and can antenatal dianosis by

untrasound. With progression in anesthesis and operation it can treat after delivery. Objective of this study evaluate the result of antenatal dianosis of abdominal wall defect and treatement it after delivery. Materiel and methode is retroprospective and prospective study. Result: average gestation age for diagnosis is 23 week, the rate of abnormalitie of abdominal wall is 4.39%, the rate of interruption of pregnant is 70.53% including omphalocelle 68.57%, laparochisis 72.5%, the rate of operation after delivery is 71.42% including omphalocelle 75%, laparochisis 66.7%. Conclusion: anomalies of abdominal wall can be diagnosed prenatally by ultrasound and treatement after delivery. Keys words: omphalocelle, laparochisis, abdominal wall defect

Page 88: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS TRÊN GÁI MẠI DÂM

Hoàng Thị Thanh Huyền1, Tạ Thành Văn2 1 Trường Đại học Y Hải Phòng; 2Trường Đại học Y Hà Nội

Human papillomavirus (HPV) là tác nhân thường gặp nhất trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Tỷ lệ nhiễm HPV thay đổi theo độ tuổi, liên quan tới mức độ hoạt động tình dục và số lượng bạn tình. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số yếu tố dịch tễ học và hành vi tình dục trên gái mại dâm tại miền Bắc Việt Nam. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang trên 281 gái mại dâm tại miền Bắc Việt Nam tuổi từ 13 đến 55 và các đối nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và lấy bệnh phẩm cổ tử cung. Phát hiên tỷ lệ nhiễm HPV bằng phản ứng PCR với cặp mồi modified và original GP5+/6+. Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 phân tích đơn biến và đa biến với kết quả thu thập được. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của gái mại dâm tại miền Bắc Việt nam tương đồng với tuổi của gái mại dâm trong khu vực châu Á. Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm gái mại dâm dưới 25 tuổi cao hơn so vớ nhóm gái mại dâm trên 25 tuổi.

Từ khóa: HPV, yếu tố nguy cơ, gái mại dâm

Summary ASSOCIATION OF SOCIO-DEMOGRAPHIC CHARACTERISTIC

SEXUAL BEHAVIOR AND HPV INFECTION AMONG FEMALE COMMERCIAL SEX WORKERS

Human papillomavirus (HPV) is the most common of sexual transmited diseases. The prevalence of HPV can vary follow with age and relate with active sexual behavior as well as sexual partners. Evaluate the relationship between Socio-demographic characteristic, sexual behavior and HPV infection among female commercial sex workers in Northern Vietnam. By cross-sectional study of 281 female commercial sex workers in Northern Vietnam (age from 13 to 55 years) and face to face interview, gynecological examination and collection of cervical swabs. HPV prevalence detection by PCR method using three pairs primers modifiled and orginal GP5+/GP6+. Using SPSS15.0 for univariate analysis and multivariate analysis. Results show that the mean age of female sex workers in Northern Vietnam was similar with the mean age of Asian female sex workers. Being 25 years of age and younger was significantly associated with HPV infection than female sex workers more than 25 years old. Key word: HPV, Socio-demographic characteristic, sexual behavior, female sex workers

Page 89: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

ĐIỀU TRỊ CẠN CÙNG ĐỒ BẰNG KHÂU CỐ ĐỊNH CÙNG ĐỒ DƯỚI VÀO MÀNG XƯƠNG BỜ DƯỚI HỐC MẮT

Phạm Hồng Vân Bệnh viện Mắt Trung ương

Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình cùng đồ theo kỹ thuật cố định cùng đồ dưới vào màng xương hốc mắt. Đối

tượng và Phương pháp: 22 bệnh nhân cạn cùng đồ dưới không lắp được mắt giả được phẫu thuật tại khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt Trung ương từ 5/2001 - 7/2002 với phương pháp cố định cùng đồ dưới vào màng xương bờ dưới hốc mắt. Kết quả: 22 bệnh nhân 11 nữ, 11 nam, 31,8% nhóm tuổi đi học, 45,4% nhóm tuổi lao động, 81,8% sau cắt bỏ nhãn cầu, 68,2% nguyên nhân do chấn thương. Tỷ lệ thành công phẫu thuật đạt 95,5%. Kết luận: phẫu thuật cố định cùng đồ dưới vào màng xương bờ dưới hốc mắt tạo hình cùng đồ đơn giản, dễ thực hiện, tỷ lệ thành công cao.

Từ khóa: cạn cùng đồ dưới, khâu cố định cùng đồ dưới

Summary RECONSTRUCTION OF CONJUNCTIVAL SOCKET BY FIXATION OF THE

LOWER FORNIX INTO THE ORBITAL PERIOSTIUM Objectives: To evaluate the results of the surgical intervention using fixation of the lower fornix into the

orbital periostium technique. Methods: 22 patients with anophthalmic conjunctival sac malfunction who failed to maintain the prostheses at the traumatological department of the VNIO were enrolled into the study during the period from May 2001 to July 2002. Results: 22 patients with equal sex distribution (11 females and 11 males), 31.8% were students, 45.4% were of the working group, 81.8% were post-enucleation, 68.2% due to eye traumas. Success rate of the surgical intervention was 95.5%. Conclusions: The technique of surgical management of conjunctival socket to maintain prostheses by fixation of the lower fornix the orbital periostium is a simple, easy to perform and highly effective in the socket reconstruction. Key words: conjunctival socket malfunction, fixation of the lower fornix

Page 90: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ CÁC LOẠI UNG THƯ DA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

Vũ Thái Hà1,2, Nguyễn Hữu Sáu1,2, Lê Đức Minh3 Trần Hậu Khang,1,2Nguyễn Sỹ Hoá2, Ngô Văn Toàn1

1Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Bệnh viện Da Liễu Trung ương; 3Bệnh viện Da Liễu Hà Nội Mục tiêu: Khảo sát tình hình ung thư da bệnh viện Da liễu Trung ương (BVDLTW). Đối tượng và Phương pháp:

Phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu của 856 bệnh nhân ung thư da đến khám và điều trị tại BVDLTW. Kết quả: Trong thời gian 4 năm từ 1/2007 đến 12/2010 đã có 856 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư da, trong đó 58,8% là ung thư tế bào đáy, 32,2% ung thư tế bào vảy , 4,8% ung thư hắc tố cũng và 4,2% là các ung thư da khác. Số bệnh nhân ung thư da năm 2010 gấp hơn 2,6 lần so với số bệnh nhân năm 2007. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Có 64,25% bệnh nhân trên 60 tuổi và 61% bệnh nhân sống ở nông thôn. Kết luận: Số lượng bệnh nhân ung thư da đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương ngày càng tăng. Ung thư tế bào đáy gặp nhiều nhất trong các loại ung thư da. Gần 2/3 số bệnh nhân trên 60 tuổi. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ và phần lớn bệnh nhân sống ở nông thôn.

Từ khóa: Ung thư da, ung thư tế bào đáy, ung thư tế bào vảy, ung thư tế bào hắc tố

Summary DISTRIBUTION OF SKIN CANCER AT THE NATIONAL DERMATOLOGY

HOSPITAL 2007 - 2010 Objective: To study the skin cancers at the National Dermatology Hospital. Study subjects and

Method: The cross sectional study design was applied based on the data of 856 patients with skin cancers who were checked up and treated at the National Dermatology Hospital. Results: During preriod of January, 2007- December, 2010 there were 856 patients with skin cancers, in which 58.8% of patients suffering from basal cell carcinoma, 32.2% patents with squamous cell carcinoma, 4.8% of patients with malignant melanoma and 4.2% patients with other skin cancers. Number of patients in 2010 was 2.6 times higher than that in 2007. Male/ female ratio was 1.2. There was 64.25% patients with skin cancer over 60 years old and 61 % of them lives in rural areas. Conclusion: The number of patients with skin cancers at the National Hospital of Dermatology was increased in recent years. The basal cell carcinoma was the most common skin cancer. Nearly 2/3 of patients with skin cancers was over 60 years old. The pathology was more frequent in men than among female and most of patients live in rural areas. Key words: Skin cancer,basal cell carcinoma, Squamous cell carcinoma, malignant melanoma

Page 91: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

TÁC DỤNG CỦA BÀI ÍCH KHÍ ĐIỀU VINH THANG TRONG ĐIỀU TRỊ THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO MẠN TÍNH

Trần Quốc Bình Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của bài thuốc cổ phương "Ích khí điều vinh thang" trong điều trị thiểu năng tuần hoàn

não. Đối tượng và Phương pháp: 35 bệnh nhân được điều trị nội trú trong 1 tháng bằng bài thuốc Ích khí điều vinh. Đánh giá kết quả lâm sàng bằng điểm theo bảng chẩn đoán TNTHNMT của Khadjev. Kết quả cận lâm sàng dựa trên biến đổi trên lưu huyết não đồ và điện não đồ. Kết quả: Sau 1 tháng điều trị, điểm trung bình của bệnh nhân giảm từ 29,26 ± 2,68 xuống 12,86 ± 3,8. Các chỉ số lưu huyết não đồ và điện não đồ đều được cải thiện rõ rệt. Không thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. Kết luận: Bài thuốc trên có tác dụng tốt trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não.

Từ khóa: thiểu năng tuần hoàn não, ích khí điều vinh thang

Summary EVALUATION ON TREATMENT EFFECT OF THE REMEDY

“ICH KHI DIEU VINH THANG” IN CHRONIC CEREBROVASCULAR INSUFFICIENCY TREATMENT

Objective: To evaluate the remedy “Ich khi dieu vinh thang” in the treatment of chronic cerebrovascular insufficiency. Subject and Methods: 35 patients sufered from chronic cerebrovascular insufficiency were treated in 1 month by Ich khi dieu vinh thang. Evaluation of clinical results was based on Khadjev table of chronic cerebrovascular insufficiency. Paraclinical results were evaluated by cerebral rheography and electroencephalography. Result: After one month treatment, clinical degree based on Khadjev table was reduced from 29.26 ± 2.68 to 12.86 ± 3.8. Laboratory fidings of cerebral rheography and electroencephalography were improved. There were no side effects observed. Conclusion: The remedy has good effect in treating cerebrovascular insufficient patients. Keywords: chronic cerebrovascular insufficiency, ich khi dieu vinh thang

Page 92: Tạp chí Nghiên cứu y học - Phụ trương số 3 - 2011

Toàn văn Tạp chí đăng tải tại:

http://www.hmu.edu.vn (Chuyên mục: Tạp chí nghiên cứu y học)

Mọi thông tin hỗ trợ xin liên hệ:

Email: [email protected]