99
Mục tiêu chương Nắm bắt các khái niệm, thuật ngữ, các yếu tố của chất lượng. Các vấn đề liên quan đến chất lượng. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Một số nhận thức sai lầm về chất lượng. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG I, CHẤT LƯỢNG Chất lượng là một trong những thuật ngữ được sử dụng rất nhiều nhưng lại được hiểu chưa đầy đủ, chất lượng là gì? Chất lượng có đồng nghĩa với sự tuyệt hảo hay không? Tại sao chất lượng lại quan trọng? Điều gì làm cho sản phẩm này đạt chất lượng cao hơn sản phẩm khác? Chất lượng mang lại lợi ích gì?.... Với cách tiếp cận khác nhau, xuất phát từ nhiều giác độ khác nhau của người quan sát hình thành nên những quan điểm khác nhau về chất lượng, chúng ta hãy lượt qua vài quan điểm điển hình sau: Theo từ điển Triết học Liên Xô (cũ): “Chất lượng là tính xác định về bản chất của khách thể, nhờ đó mà nó là cái đó chứ không phải là cái khác và cũng nhờ đó mà nó khác biệt với các khách thể khác”. Điều này có nghĩa là, chất lượng của đối tượng luôn gắn liền với đối tượng đó, không tách rời đối tượng. Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị con người, sự vật hoặc sự việc,...... là cái tổng thể tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác”. Theo từ điển Phương tây (Oxford Pocket Dictionary) thì: “Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. II,CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1. Khái niệm Cũng như khái niệm chất lượng, chất lượng sản phẩm (CLSP) cũng là khái niệm khá phức tạp. Bây giờ chúng ta xem xét các quan điểm về chất lượng và xem chúng thống nhất với nhau ở mức độ nào. Theo tiêu chuẩn Nhà nước Liên Xô (cũ) gost 15467- 70 định nghĩa: “CLSP là tổng thể những đặc tính quy định tính thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu phù hợp với công dụng của nó”. Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu - European Organization for Quality Control cho rằng: “Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” Theo Edwards Deming: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”. 1

Tapbaigiang qtcl

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tapbaigiang qtcl

Mục tiêu chương Nắm bắt các khái niệm, thuật ngữ, các yếu tố của chất lượng. Các vấn đề liên quan đến chất lượng. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Một số nhận thức sai lầm về chất lượng.

CHƯƠNG INHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG

I, CHẤT LƯỢNG Chất lượng là một trong những thuật ngữ được sử dụng rất nhiều nhưng lại

được hiểu chưa đầy đủ, chất lượng là gì? Chất lượng có đồng nghĩa với sự tuyệt hảo hay không? Tại sao chất lượng lại quan trọng? Điều gì làm cho sản phẩm này đạt chất lượng cao hơn sản phẩm khác? Chất lượng mang lại lợi ích gì?....

Với cách tiếp cận khác nhau, xuất phát từ nhiều giác độ khác nhau của người quan sát hình thành nên những quan điểm khác nhau về chất lượng, chúng ta hãy lượt qua vài quan điểm điển hình sau: Theo từ điển Triết học Liên Xô (cũ):

“Chất lượng là tính xác định về bản chất của khách thể, nhờ đó mà nó là cái đó chứ không phải là cái khác và cũng nhờ đó mà nó khác biệt với các khách thể khác”.

Điều này có nghĩa là, chất lượng của đối tượng luôn gắn liền với đối tượng đó, không tách rời đối tượng. Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông thì:

“Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị con người, sự vật hoặc sự việc,...... là cái tổng thể tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác”. Theo từ điển Phương tây (Oxford Pocket Dictionary) thì:

“Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.II,CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1. Khái niệmCũng như khái niệm chất lượng, chất lượng sản phẩm (CLSP) cũng là khái

niệm khá phức tạp. Bây giờ chúng ta xem xét các quan điểm về chất lượng và xem chúng thống nhất với nhau ở mức độ nào. Theo tiêu chuẩn Nhà nước Liên Xô (cũ) gost 15467- 70 định nghĩa:

“CLSP là tổng thể những đặc tính quy định tính thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu phù hợp với công dụng của nó”. Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu - European Organization for Quality Control cho rằng:

“Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” Theo Edwards Deming: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.

1

Page 2: Tapbaigiang qtcl

Giao haìng

Thoía maîn yãu cáöu

Giaï caíDëch vuû

Puntuality

Right time

Performance

Right quality

Price

Right price

Theo Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất” A.P. Vavilov: “Chất lượng là tập hợp các tính chất của sản phẩm, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn những nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với chi phí xã hội cần thiết”.

Trong nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp phải bán cái mà thị trường cần thì khách hàng là người quyết định cuối cùng về chất lượng và xác lập các tiêu chuẩn về chất lượng. Như vậy, bất kỳ khi nào chúng ta xem xét về chất lượng, trọng tâm của chúng ta phải là khách hàng. Từ những quan điểm trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung về chất lượng:

“Chất lượng là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định”. Định nghĩa này phù hợp với định nghĩa theo ISO 9000: 2000 là “ Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu”. 2. Đặc điểm của chất lượngTừ định nghĩa trên, chất lượng có các đặc điểm sau:

− Chất lượng có thể được áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một tổ chức hay cá nhân.

− Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn của nhu cầu, nếu sản phẩm vì lý do nào đó không đáp ứng được nhu cầu thì được coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ chế tạo ra nó có hiện đại đến đâu.

− Chất lượng luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng (Vì nó phụ thuộc vào nhu cầu). Chất lượng sản phẩm gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu của thị trường về mặt kinh tế, xã hội và phong tục.

− Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật hay giá trị sử dụng của sản phẩm.

3. Mô hình chất lượng tổng hợp

Mô hình chất lượng tổng hợp

4. Khách hàng nội bộKhi được hỏi rằng, khách hàng là gì? Đa số câu trả lời nhận được là, khách

hàng là những người mua hàng hay sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn. Thế nhưng,

2

Theo đó, chất lượng có nghĩa là thỏa mãn nhu cầu. Và, chất lượng không chỉ nằm trong sản phẩm/dịch vụ mà cả quá trình, bao gồm các yếu tố: giá cả, dịch vụ, giao hàng (kể cả quá trình sau giao hàng)

Page 3: Tapbaigiang qtcl

như thế có nghĩa là khách hàng bên ngoài của doanh nghiệp. Bây giờ chúng ta mở rộng khái niệm này, khách hàng sẽ bao gồm khách hàng bên ngoài tổ chức và cả khách hàng bên trong tổ chức – đó là khách hàng nội bộ.

Bất cứ ai hay nhóm người nào đó thụ hưởng kết quả công việc nào đó gọi là khách hàng nội bộ. Vậy tại nơi làm việc mọi người đều có khách hàng. Sứ mệnh của tổ chức là phục vụ khách hàng bên ngoài, nhưng bạn hãy hình dung, nếu chúng ta không thỏa mãn khách hàng bên trong thì làm thế nào để có thể thỏa mãn được khách hàng bên ngoài tổ chức. Khách hàng nội bộ cũng quan trọng không kém.III. CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG

1. Khái niệmĐể sản xuất một sản phẩm đạt chất lượng, chi phí để đạt được chất lượng phải

được quản lý một cách hiệu quả. Những chi phí đó chính là thước đo sự cố gắng về chất lượng. Các chi phí liên quan đến chất lượng thường xảy ra trong thiết kế, triển khai, vận hành và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng,… Theo ISO 8402, chi phí chất lượng là toàn bộ chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm bảo chất lượng thỏa mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn.

2. Phân loạiMô hình chi phí chất lượng truyền thống chỉ bao gồm các loại chi phí liên

quan là chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp.Chi phí phù hợp: là những chi phí để đảm bảo sản phẩm/dịch vụ được tạo ra

phù hợp với đặc tính, tiêu chuẩn đã đề ra;Chi phí không phù hợp: là những chi phí đi kèm với sản phẩm/dịch vụ không

phù hợp với yêu cầu của khách hàng, chúng được xem là chi phí sai hỏng.a, Chi phí phù hợp

- Chi phí phòng ngừa. Liên quan đến những công việc ngăn ngừa những khuyết tật, sai sót có thể xảy ra. Chúng bao gồm những chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến giáo dục và đào tạo về chất lượng, những nghiên cứu thử nghiệm, các nhóm chất lượng, kiểm tra chất lượng, nghiên cứu khả năng của nhà cung ứng, sự hỗ trợ kỹ thuật của người bán, đánh giá lại sản phẩm mới,…- Chi phí đánh giá. Liên quan đến việc đánh giá và kiểm tra nhằm đo lường tất cả các tính năng phù hợp với các tiêu chuẩn hoặc thủ tục, phương pháp đã định sẵn. Chúng bao gồm những chi phí về điều tra, thử nghiệm hoặc kiểm tra việc mua hàng, sản xuất hoặc vận hành quy trình, các thành phẩm và dịch vụ phân phối.

b, Chi phí không phù hợp- Chi phí sai hỏng bên trong. Xảy ra trước khi phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Những chi phí này liên quan đến những khuyết tật được tìm thấy và khắc phục (nếu được) trước khi phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ đến cho khách hàng. Chúng bao gồm những chi phí về phế phẩm, hư hỏng, làm lại, quản lý và phân tích sai hỏng, chi phí làm lại và phế phẩm của nhà cung ứng, kiểm tra và thử nghiệm lại, thời gian ngừng máy do vấn đề chất lượng, và những chi phí cơ hội của sản phẩm được xem là loại hai, hoặc những sản phẩm kém phẩm chất.

3

Page 4: Tapbaigiang qtcl

- Chi phí sai hỏng bên ngoài. Chi phí cho những sai sót bị phát hiện sau khi sản phẩm được phân phối, hoặc dịch vụ đã được thực hiện. Chúng bao gồm những chi phí bảo hành, chỉnh sửa lại theo sự phàn nàn của khách hàng, hàng hóa trả lại, rút lại đơn hàng, trợ cấp và thanh toán thiệt hại do sản phẩm gây ra. Chúng có thể bao gồm cả những chi phí gián tiếp cho quá trình đi lại, nhân sự cho việc sử lý những vấn đề nêu trên.

IV, CHU TRÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM (theo quan điểm Marketing)1. Khái niệm sản phẩm và cấu tạo sản phẩm

a, Khái niệm: “Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào một thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ..... nhằm thỏa mãn nhu cầu hay mong ước nào đó”

Một cái vợt Wilson, một lọ nước hoa Charlie của hãng Revlon, một cuộn film Kodak, một buổi diễn của ban nhạc Rolling Stones, một dịch vụ hỏi đáp qua điện thoại,... chúng đều là sản phẩm. Như vậy, sản phẩm có thể là vật thể, dịch vụ, những con người, địa điểm, những tổ chức, hình ảnh, ý nghĩ,...

b, Cấu tạo sản phẩm:− Lớp lõi sản phẩm: nói lên lợi ích hoặc mục đích thực sự và cụ thể của sản

phẩm.− Lớp hữu hình: là sản phẩm hữu hình, phản ánh đặc điểm sử dụng của sản

phẩm, bao gồm: những đặc điểm, kiểu dáng, tên hiệu, bao bì,...− Lớp vô hình(phụ gia): phản ánh những đặc tính vô hình được thêm vào cho

sản phẩm. Chẳng hạn như chế độ bảo hành, phương thức giao hàng, thanh toán, tài trợ cho sản phẩm...Người thiết kế sản phẩm biến phần lõi sản phẩm thành sản phẩm hữu hình,

chúng ta phải biết khám phá ra những nhu cầu ẩn giấu sau mỗi sản phẩm và đem bán những lợi ích chứ không phải bán những đặc điểm. Ngày nay sự cạnh tranh không những giữa các sản phẩm do các công ty chế tạo ra trong nhà máy, mà còn tập trung nỗ lực của họ vào lớp vô hình trên các dịch vụ, lời khuyên cho khách hàng, cách tài trợ, và những điều khác mà người ta coi trọng.

Chẳng hạn, hãng IBM rất thành công với sản phẩm cụ thể của mình là máy tính IBM. Trong khi các hãng cạnh tranh khác đang tập trung nỗ lực rao bán các đặc điểm sản phẩm của họ thì IBM tập trung vào việc cung cấp các dịch lắp đặt bảo hành, cung cấp cho khách hàng của họ những thắc mắc về cả phần cứng lẫn phần mềm, và họ đã bán cả hệ thống chứ không phải là một máy tính đơn thuần.

2. Quá trình hình thành chất lượngChất lượng được tạo ra từ nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, là kết quả nỗ

lực của nhiều người, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm (là tập hợp quá trình tồn tại của sản phẩm theo thời gian, từ khi nảy sinh ra nhu cầu và ý đồ sản xuất sản phẩm đến khi kết thúc sử dụng sản phẩm).

Chúng ta nghiên cứu quá trình hình thành chất lượng sản phẩm qua 3 giai đoạn của vòng đời sản phẩm sau:

a, Giai đoạn thiết kế: Là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời sản phẩm, giữ vai trò quyết định chất

lượng sản phẩm. Sai lầm trong khâu này dẫn đến khó phát triển trong khâu sản xuất

4

Page 5: Tapbaigiang qtcl

hay kiểm tra. Những sai lầm này thường bộc lộ trong quá trình khai thác sử dụng, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Chúng ta phải tiến hành sản xuất thử nghiệm sản phẩm, phân tích, đánh giá thu hoạch trước khi tiến hành sản xuất chính.

b, Giai đoạn sản xuất: Chất lượng trong khâu sản xuất đóng vai trò quyết định chất lượng ở khâu

thiết kế có trở thành hiện thực hay không? Chất lượng ở khâu sản xuất kém sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Do đó để bảo đảm sản xuất cần phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ khâu sản xuất theo định hướng phòng ngừa sai sót.

c, Giai đoạn sử dụng sản phẩm: Là thời kỳ hữu dụng của sản phẩm, giai đoạn sản phẩm đến tay của người

tiêu dùng. Để tập trung thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải có chính sách hậu mãi. Khi đến tay người tiêu dùng thì chất lượng mới được đánh giá một cách đầy đủ nhất, chính xác nhất. Lúc này doanh nghiệp phải thu thập thông tin phản hồi của khách hàng để nâng cao chất lượng trong tương lai.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượngGọi chung là 5M, 1I, 1E chia làm hai nhóm

* Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (Environment): như chính sách, pháp luật nhà nước, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu của nền kinh tế, .... các điều kiện tự nhiên,....* Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp:

− Manpower: con người, lực lượng lao động, là yếu tố quan trọng nhất.− Methods or Measure: phương pháp quản lý, đo lường.

(Methods: phương pháp, quy trình. Measurement: đo lường)− Machines: thiết bị, khả năng về công nghệ.− Materials: vật tư, nguyên vật liệu và hệ thống cung cấp.− Informations: thông tin.

4. Chu trçnh saín pháøm−Chất lượng không phải là sự hoàn hảo, không có chuẩn mực nhất định.− Chất lượng kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố liên quan với

nhau, nếu muốn đạt chất lượng phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố trong chu trình sản phẩm.

− Cháút læåüng luän phuû thuäüc vaìo khaïch haìng, cháút læåüng luän biãún âäüng

(Được trình bày mô hình trang sau)

5

Page 6: Tapbaigiang qtcl

5. Chuỗi chất lượngLà sự liên kết chất lượng giữa mọi bộ phận, mọi cá nhân trong tổ chức dựa

trên mối quan hệ nhà cung ứng khách hàng nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng.Chú ý rằng chuỗi chất lượng có thể bị bẽ gãy ở bất kỳ điểm nào mà tại đó

một người, một bộ phận hay thiết bị nào đó không thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng (bên trong cũng như bên ngoài).

6. Một số nhận thứ sai lầm về chất lượnga. Chất lượng cao đòi hỏi chi phí lớnĐây là sai lầm phổ biến nhất. khi xem xét chi phí và chất lượng, các doanh

nghiệp có khuynh hướng nhầm tưởng rằng có sự đánh đổi giữa chi phí và chất lượng. Hãy làm bài toán ngược lại, khi đầu tư lớn vào sản phẩm nhưng không bán được thì sản phẩm đó không những có chất lượng mà kém chất lượng.

Trước đây người ta cho rằng chất lượng là sự hoàn mỹ, nhưng thật ra chất lượng chỉ là sự phù với với nhu cầu của chúng ta trong và ngoài tổ chức. Khi giai đoạn thiết kế sản phẩm dựa trên nhu cầu thị trường, sau đó kết quả thiết kế chuyển thành sản phẩm thông qua giai đoạn sản xuất. Việc đầu tư vào giai đoạn nghiên cứu và triển khai sẽ đem lại những cải tiến đáng kể về chất lượng sản phẩm. Chi phí đạt được mức chất lượng cạnh tranh như vậy thấp hơn chi phí do không đạt được chúng.

b. Nhấn mạnh vào chất lượng sẽ làm giảm năng suấtQuan niệm này là di sản của thời kỳ mà kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối

cùng được xem là biện pháp duy nhất của kiểm soát chất lượng. Ngày nay, làm đúng ngay từ đầu, phòng ngừa trong giai đoạn thiết kế và chế tạo, mọi người, mọi khâu trong tổ chức làm việc nghiêm túc, có sự quản lý đúng đắn hiệu quả, năng suất sẽ cao hơn. Hơn nữa, ngày nay năng suất không những là số lượng mà là giá trị gia tăng khách hàng có được, do vậy cải tiến chất lượng nói chung năng suất tăng lên.

Ví dụ: cải tiến chất lượng khi loại bỏ các thao tác thừa trong công đoạn sản xuất làm tăng năng suất lao động.

Cũng cần nói thêm rằng, nhiều thực nghiệm đã chứng minh không thể nào kiểm tra được hết các khuyết tật của sản phẩm, dù cho áp dụng công cụ kiểm tra gì

6

Page 7: Tapbaigiang qtcl

mà ý thức con người không quyết tâm thì không thể ngăn chặn những sai lỗi phát sinh và lọt qua kiểm tra.

c. Chất lượng chỉ do người lao động trực tiếpCác bậc thầy về chất lượng cho rằng 80% năng suất lao động của người

công nhân được quyết định bởi hệ thống làm việc, chỉ có 20% còn lại là do nỗ lực của chính bản thân họ. Thực tế đã cho ta thấy điều đó, người công nhân chỉ chịu trách nhiệm về mình khi:

+ Đã được đào tạo, lý giải kỹ về các thao tác sử dụng máy móc thiết bị;+ Đã được hướng dẫn về những điều gì cần phải làm;+ Đã được cung cấp đầy đủ các phương tiện đánh giá, kiểm tra kết quả

công việc, các phương tiện để điều chỉnh quá trình, thiết bị nếu thấy không đáp ứng yêu cầu.

d. Cải tiến chất lượng đòi hỏi phải đầu tư lớnBởi vì họ cho rằng cải tiến chất lượng là phải đầu tư vào máy móc thiết bị,

nhà xưởng,... mà bản thân những yếu tố này không đảm bảo chất lượng. Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu, do vậy, chất lượng có thể được cải tiến đáng kể nhờ biết tạo ra nhận thức trong toàn bộ mọi thành viên trong tổ chức về đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nhờ vào tiêu chuẩn hóa các quá trình, đào tạo, củng cố kỹ luật lao động, kỹ thuật. Điều này không nhất thiết phải đầu tư lớn mà chỉ cần có nề nếp làm việc tốt, sự cam kết toàn diện cuả lãnh đạo và mọi người về chất lượng.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất là khi sản phẩm đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng phải thay đổi cả công nghệ sản xuất ra sản phẩm này. Hơn nữa, bây giờ chất lượng vượt ra ngoài phạm vi sản phẩm mà trọng tâm của nó phải là khách hàng.

e. Chất lượng được đảm bảo do kiểm tra chặt chẽKiểm tra là việc đánh giá sự phù hợp bằng cách quan trắc và xét đoán kèm

theo bằng phép đo, thử nghiệm hay định cỡ thích hợp. Như vậy, kiểm tra là một sự phân loại sản phẩm đã chế tạo, một cách xử lý “chuyện đã rồi”. Bản chất của kiểm tra không thể cải tiến được chất lượng, nói một cách khác chất lượng không được tạo dựng từ công tác kiểm tra.

Ngoài ra còn một số nhận thức sai lầm khác như: chất lượng là trách nhiệm của KCS; chất lượng không quan trọng lắm, giá rẻ là ưu thế; chúng tôi quá nhỏ để áp dụng chất lượng;.....

V. CHẤT LƯỢNG KÉM VÀ VÀI SỐ LIỆU ĐÁNG XEM XÉTTheo các nghiên cứu gần đây ở thị trường Mỹ, khi khách hàng không hài lòng về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn sẽ có thể có các kết quả sau

- Tỷ lệ khách hàng tăng 2%, chi phí hoạt động giảm 10%- 90% khách hàng sẽ từ chối trong tương lai, mà chi phí để tìm khách hàng mới

gấp 5 lần để duy trì khách hàng cũ.- Chỉ có 4% khách hàng phàn nàn với nhà cung cấp và khiếu nại với nhà sản xuất.- Mỗi một người trong số khách hàng không hài lòng này sẽ tuyên truyền về sự

không hài lòng của họ cho 9 người khác thậm chí cho 20 người khác.

7

Page 8: Tapbaigiang qtcl

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG ICâu 1: Chất lượng sản phẩm là gì? Chất lượng có những đặc điểm gì? Theo đó, bạn

hãy cho biết đạt chất lượng có nghĩa là đáp ứng được mong muốn hoặc kỳ vọng của khách hàng có đúng không? Vì sao?

Câu 2: Nêu các nhận thức sai lầm về chất lượng. Có quan niệm rằng ”không nên chi quá nhiều cho chất lượng, bởi vì bạn không thể lấy lại tiền đã bỏ ra”, theo bạn điều đó có đúng không?

Câu 3: nếu các yếu tố liên quan & ảnh hưởng đến chất lượng, trong đó yếu tố nào quan trọng nhất. Bạn cho biết hệ thống cung cấp thuộc yếu tố nào? khả năng về công nghệ thuộc yếu tố nào?

cấu 4: hãy nêu mô hình chất lượng tổng hợp (có vẽ sơ đồ và phân tích ngắn gọn)Câu 5: Giả sử bạn đang đi mua sắm một sản phẩm (áo Sơ mi), bạn hãy cho biết yếu

tố nào sau đây có liên quan đến chất lượng sản phẩm này:

Tiêu chí lựa chọn Có KhôngKiểu dángMầu sắcChất liệu vảiĐường chỉ maySự vừa vặnThái độ của nhân viên cửa hàngGiá cảCảm nhận của bạn về chiếc áoNhãn mác của áoChiếc áo trông có hợp với bạn

8

Page 9: Tapbaigiang qtcl

Mục tiêu chương: Phân biệt quản lý chất lượng ở góc độ nhà nước và quản lý

chất lượng trong các doanh nghiệp Cung cấp các kiến thức cụ thể về hệ thống quản lý chất lượng. Các nguyên tắc và các phương thức của quản lý chất lượng.

CHƯƠNG IIQUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

I, KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA− Lý do để doanh nghiệp nỗ lực tạo ra sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, và cố

gắng sản xuất đạt hiệu quả và hiệu suất cao hơn là tạo ra vị thế cạnh tranh trên thị trường, sự sống còn của họ. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn tức mong muốn và kỳ vọng của khách hàng được đáp ứng đầy đủ, khách hàng mua sản phẩm của họ. Ngược lại, khách hàng sẽ mua sản phẩm và dịch vụ thay thế của đối thủ cạnh tranh.Renne Domingo nói: “chất lượng có nghĩa là sống còn” (Quality means survival)

− Chất lượng không bao giờ là sự ngẫu nhiên, chất lượng luôn là hệ quả của sự cố gắng hết mình, nghĩa là cần phải quản lý chất lượng, cho nên quản lý chất lượng hoạt động không thể thiếu trong các doanh nghiệp.

− Trên phương diện rộng hơn, chất lượng hàng hóa có ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt ở hai mức độ quản lý: quản lý chất lượng ở doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hàng hóa và dịch vụ.1. Quản lý chất lượng ở các doanh nghiệp

Quản lý chất lượng ở các doanh nghiệp là sự tác động một cách chủ động, có kế hoạch lên các yếu tố hình thành và ảnh hưởng đến chất lượng nhằm duy trì và tăng cường chất lượng hàng hoá và dịch vụ.

− Chất lượng được tạo ra từ nhiều bộ phận của doanh nghiệp, là kết quả nỗ lực của nhiều người. Nếu doanh nghiệp muốn đảm bảo chất lượng của sản phẩm cần phải đảm bảo chất lượng của tất cảc các giai đoạn từ khi thiết kế đến các quá trình sản xuất ra sản phẩm và cả các dịch vụ đi kèm khi sản phẩm đó đến tay khách hàng. Vì vậy, quản lý chất lượng phải là hệ thống bao trùm lên mọi hoạt động, mọi công việc, hướng mọi hoạt động tới chất lượng.

− Chất lượng hàng hóa là vấn đề kỹ thuật cho nên quản lý chất lượng phải có chuyên môn, nghiệp vụ, trang bị kỹ thuật.

− Chất lượng hàng hóa dịch vụ bao gồm nội dung kinh tế, cho nên quản lý chất lượng phải gắn liền với quản lý chi phí, năng suất và hiệu quả.2. Quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá dịch vụ

a) Đặc điểm: Quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa và dịch vụ không tác động trực

tiếp lên các yếu tố hình thành và ảnh hưởng đến chất lượng mà chỉ tác động một cách gián tiếp.

9

Page 10: Tapbaigiang qtcl

b) Vai trò:− Nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, thúc đẩy

các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội.

− Nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong họat động quản lý chất lượng.

− Thúc đẩy quản lý chất lượng cho ngang tầm với trình độ chung của thế giới, góp phần mở rộng thương mại và hợp tác quốc tế.Ví dụ:

- Nhà nước quy định các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm phải làm thủ tục đăng ký chất lượng hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.- Quy định về đăng kiểm xe máy,...- Luật bảo vệ người tiêu dùng: song chưa có những đạo luật cụ thể, đầy đủ.

II, CÁC NGUYÊN TẮC CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGĐể lãnh đạo và điều hành thành công một tổ chức, cần có định hướng và

kiểm soát tổ chức một cách hệ thống rõ ràng. Có thể đạt được thành công nhờ áp dụng và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng được thiết kế để cải tiến liên tục kết quả thực hiện trong khi vẫn lưu ý đến nhu cầu của các bên quan tâm. Tám nguyên tắc của quản lý chất lượng được nhận biết để lãnh đạo cao nhất có thể sử dụng nhằm dẫn dắt tổ chức đạt được kết quả hoạt động cao hơn.

1. Nguyên tắc “định hướng bởi khách hàng”(Customer focus)Chúng ta thường xuyên nhắc đến nguyên tắc này. Người ta cho rằng cách tốt nhất để nhận ra một doanh nghiệp có đạt được chất lượng hay không là hãy xem doanh nghiệp đó giao tiếp với khách hàng như thế nào?

Mọi tổ chức đều phụ thuộc và khách hàng và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà vượt cao hơn sự mong đợi của họ.

Định hướng vào khách hàng là nguyên tắc rất quan trọng, theo nguyên tắc này doanh nghiệp cần phải:

−Am hiểu tuờng tận những nhu cầu và mong đợi của khách hàng về sản phẩm, giao hàng, giá cả và những giới hạn,....

−Đảm bảo môi trường của tổ chức gắn với yêu cầu và mong đợi của khách hàng.

−Tạo lập mối quan hệ với khách hàng, thông tin yêu cầu và mong đợi của khách hàng trong toàn bộ tổ chức.

−Đảm bảo sự tiếp cận cân bằng giữa việc thỏa mãn khách hàng và các bên quan tâm khác (Chủ sở hữu, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư, xã hội và cộng đồng địa phương).

Lợi ích đem lại khi áp dụng nguyên tắc này:− Đối với sự hình thành của chính sách và chiến lược: làm thấu hiểu nhu

cầu và mong đợi của khách hàng trong toàn bộ tổ chức, xác định mục tiêu và

10

Page 11: Tapbaigiang qtcl

nhiệm vụ, bảo đảm rằng các mục tiêu liên quan và nhiệm vụ trực tiếp gắn kết với nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

− Đối với việc quản lý điều hành: cải thiện tính năng của tổ chức, cải tiến các hoạt động đó để đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

− Đối với quản trị nguồn nhân sự: đảm bảo mọi thành viên trong tổ chức có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thỏa mãn khách hàng.

− Tăng doanh thu và thị phần thông qua việc đáp ứng nhanh chóng và mềm dẻo các cơ hội thị trường. Có khách hàng trung thành và kinh doanh ổn định.

2. Nguyên tắc “sự lãnh đạo”(leadership)Các nhà lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và phương

hướng của tổ chức, họ phải tạo ra,duy trì đường lối và môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia nhằm đạt được các mục tiêu trong tổ chức.

Hoạt động chất lượng sẽ không có kết quả nếu không có sự cam kết triệt để

của lãnh đạo. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ

ràng, cụ thể định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự

cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách thành viên của doanh

nghiệp. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược, hệ thống và các

biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng,

nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Qua việc

tham gia trực tiếp vào việc lập kế hoạch, xem xét đánh giá mọi hoạt động của doanh

nghiệp ghi nhận các kết quả đạt được của nhân viên, người lãnh đạo có vai trò củng

cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu mọi cấp trong toàn bộ doanh nghiệp

Để thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp cần phải:

− Am hiểu và thích ứng với những thay đổi môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

− Quan tâm đến nhu cầu của mọi người đặt ra như khách hàng, chủ doanh nghiệp, nhà cung ứng, nhân viên, cơ quan địa phương và xã hội.

− Thiết lập và trình bày rõ ràng về tương lai viễn cảnh của doanh nghiệp.− Thiết lập những giá trị bền chặt về vai trò ở tất cả các cấp của tổ chức

trong việc tạo ra chất lượng.− Xây dựng sự nhất trí, lòng tin, sự tín nhiệm và loại trừ sự sợ hãi.− Phân quyền, cung cấp cho nhân viên những nguồn lực cần thiết và tự do

hành động phù hợp với chức năng và quyền hạn của họ.− Khuyến khích, động viên và nhận biết sự đóng góp của nhân viên, tạo

dựng môi trường văn hóa của tổ chức.− Thúc đẩy mối quan hệ cởi mở và thành thực.− Giáo dục, đào tạo và huấn luyện nhân viên.− Thực hiện chiến lược và chính sách để thực hiện các mục tiêu này

11

Page 12: Tapbaigiang qtcl

Lợi ích đem lại khi áp dụng nguyên tắc này:− Thiết lập và thông báo viễn cảnh rõ ràng về tương lai của doanh nghiệp,

chuyển viễn cảnh đó thành mục tiêu có thể đo lường được.− Mọi người hiểu và sẽ tích cực vì các mục tiêu của tổ chức.− Các hoạt động được đánh giá, liên kết và thực hiện theo một cách thống

nhất.− Giảm thiểu sự thông tin nhầm lẫn giữa các cấp trong tổ chức.

3. Nguyên tắc “sự tham gia của mọi người” (Involvement of people)Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố quan trọng nhất của một tổ chức và

việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức.

Theo nguyên tắc này doanh nghiệp cần phải:− Tạo điều kiện để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành kỹ

năng mới.− Động viên, cam kết và lôi cuốn mọi người trong tổ chức. Có hệ thống

khen thưởng, ghi nhận sự đóng góp của mọi người vào mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp, bảo đảm các vấn đề về an toàn, phúc lợi xã hội của nhân viên gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của tổ chức.

Khi được huy động đầy dủ nhân viên trong doanh nghiệp sẽ:− Chịu trách nhiệm đối với công việc của mình và nghĩa vụ giải quyết công

việc đó.− Tận dụng những cơ hội có thể để tạo ra sự cải tiến, truyền đạt một cách

tự do kiến thức, kinh nghiệm trong nhóm và đội.− Định hướng vào việc tạo ra những giá trị cho khách hàng; sáng tạo, đổi

mới trong thực hiện các mục tiêu của tổ chức.− Giới thiệu doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng.− Nhiệt thành, gắn bó như một phần của tổ chức.Lợi ích khi áp dụng nguyên tắc này:−Đối với việc hình thành chính sách, chiến lược: mọi người tự nguyện tham

gia vào cải tiến kế hoạch và nỗ lực thực hiện kế hoạch đó.− Đối với việc thiết lập mục tiêu: Nhận biết những mục đích và nhiệm vụ

mũi nhọn, nỗ lực thực hiện để đạt được mục tiêu.− Đối với công việc quản lý điều hành: mọi người xác định sự cần thiết về

công việc của họ, tích cực tham gia vào các quyết định điều hành và cải tiến quá trình.

− Đối với quản lý nguồn nhân sự: mọi người thỏa mãn hơn về công việc của mình và tham gia tích cực vào sự phát triển của bản thân, đó là lợi ích của tổ chức.

4. Nguyên tắc “phương pháp quá trình”(tiếp cận theo quá trình - Process approach)

12

Page 13: Tapbaigiang qtcl

Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Mọi hoạt động hay tập hợp các hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra có thể xem như một quá trình.

Để các tổ chức hoạt động có hiệu quả, họ phải xác định và quản lý nhiều quá trình có liên quan và tương tác với nhau. Thông thường đầu ra của một quá trình sẽ trực tiếp tạo đầu vào của quá trình tiếp theo. Quản lý các hoạt động của doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và mối quan hệ giữa chúng. Việc xác định một cách có thống và quản lý các quá trình được triển khai trong tổ chức, đặc biệt là sự tương tác của các quá trình gọi là cách tiếp cận theo quá trình.

Để đảm bảo nguyên tắc này cần có các biện pháp sau:− Nhận biết được quá trình, nhận dạng đầu vào, đầu ra của quá trình,

các biện pháp kiểm soát, các bước, các hoạt động, phương tiện đo lường, nhu cầu đào tạo, thiết bị, phương pháp, thông tin, vật tư, nguyên vật liệu và những nguồn lực khác để đạt kết quả như mong muốn.

− Xác định mối tương giao của quá trình với các bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Quy trách nhiệm rõ ràng để quản lý các quá trình này.

− Nhận biết khách hàng nội bộ và bên ngoài, nhà cung cấp và những vấn đề đặt ra của quá trình.Nguyên tắc này có tác dụng:

−Đối với việc hình thành chính sách, chiến lược: tiếp cận theo quá trình giúp cho sử dụng nguồn lực tốt hơn, rút ngắn thời gian quay vòng vốn và giảm chi phí.

− Đối với việc thiết lập mục tiêu: nhận biết khả năng của quá trình có thể tạo ra những mục đích và mũi nhọn, đưa ra các mục tiêu cao hơn nhưng vẫn khả thi.

− Đối với công việc quản lý điều hành tác nghiệp: giảm chi phí, ngăn chặn sai lỗi, kiểm soát biến động, tiết kiệm thời gian và đầu ra dể đoán được hơn.

− Đối với quản lý nguồn nhân sự: việc thiết lập các quá trình sẽ giúp cho việc gắn nguồn nhân lực, thuê mướn nhân công, giáo dục và đào tạo, có thể tập hợp các quá trình này với nhu cầu của tổ chức và tạo ra lực lượng làm việc năng động hơn.5. Nguyên tắc “tính hệ thống” (cách tiếp cận hệ thống - System approach)

Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ đem lại hiệu quả và hiệu lực của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Theo nguyên tắc này doanh nghiệp cần phải:−Xác định hệ thống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình hiện có,

hoặc phát triển các quá trình tác động đến mục tiêu đề ra.−Lập cấu trúc, cơ cấu của hệ thống để đạt được mục tiêu một cánh có hiệu

quả nhất.−Hiểu được sự phụ thuộc, tương tác của các quá trình trong hệ thống, cải

tiến liên tục hệ thống nhờ đo lường và đánh giá.

13

Page 14: Tapbaigiang qtcl

−Thiết lập sự hỗ trợ nguồn lực cho hành động.Lợi ích chính:

−Đối với việc hình thành chính sách, chiến lược: tạo lập những kế hoạch ưu tiên, toàn diện, liên kết đầu vào của các bộ phận chức năng và các quá trình.

− Đối với việc thiết lập mục tiêu: mục tiêu của các quá trình riêng lẻ phù hợp với mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.

− Đối với công việc quản lý điều hành tác nghiệp: có tầm nhìn tổng quát hơn về hiệu quả của các quá trình, giúp hiểu biết những nguyên nhân chính của vấn đề và quyết định hành động cải tiến kịp thời.

− Đối với quản lý nguồn nhân sự: cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về vai trò, trách nhiệm để đạt được mục tiêu chung, bằng cách đó gỡ bỏ được các rào chắn giữa các đơn vị chức năng và cải thiện làm việc tập thể.6. Nguyên tắc “cải tiến liên tục” (Continual improvement)

Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp.

Để thực hiện nguyên tắc trên doanh nghiệp cần phải:− Tạo cho sự cải tiến liên tục sản phẩm, quá trình và hệ thống là mục tiêu

của doanh nghiệp.− Áp dụng các phương pháp của cải tiến từng bước và cải tiến lớn, gia tăng

cải tiến đột xuất.− Cải tiến liên tục hiệu quả và hiệu suất của mọi quá trình, đánh giá chu kỳ

và nhận dạng những nguồn cải tiến tiềm tàng.− Cung cấp cho mỗi thành viên của tổ chức sự giáo dục và đào tạo thích

hợp về phương pháp và công cụ cải tiến liên tục như:+ Chu trình cải tiến liên tục (PDCA: Planning - Do - Check - Action).+ Kỹ thuật giải quyết vấn đề.+ Đổi mới kỹ thuật cho quá trình: tái cấu trúc lại quá trình.+ Đổi mới quá trình.

− Thiết lập biện pháp và mục tiêu để hướng dẫn và tìm kiếm các cải tiến.− Thừa nhận sự cải tiến.

Lợi ích chính của việc áp dụng nguyên tắc trên:−Đối với việc hình thành chính sách, chiến lược: Thiết lập và đạt được kế

hoạch kinh doanh thông qua việc kết hợp cải tiến liên tục với việc lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch kinh doanh.

− Đối với việc thiết lập mục tiêu: Thiết lập các mục tiêu thực hiện, mục tiêu chìa khóa cho doanh nghiệp và cung cấp nguồn lực để đạt được chúng.

− Đối với công việc quản lý điều hành tác nghiệp: Lôi cuốn sự tham gia của nhân viên vào tổ chức trong việc cải tiến liên tục các quá trình.

− Đối với quản lý nguồn nhân sự: Cung cấp cho nhân viên của tổ chức bằng những công cụ, cơ hội, và sự khích lệ để cải tiến sản phẩm, các quá trình và hệ thống.7. Nguyên tắc “quyết định dựa trên sự kiện” (factual approach to decision making)

14

Page 15: Tapbaigiang qtcl

Mọi quyết định và hành động có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.

(học hỏi từ số liệu, hãy làm cho những con số nhảy múa)Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải:− Đưa ra các phép đo và thu thập dữ liệu, thông tin liên quan tới mục tiêu.− Đảm bảo dữ liệu, thông tin đầy đủ, đáng tin cậy và sử dụng được.− Ra quyết định và chọn giải pháp trên cơ sở những kết quả của phân tích

giữa kinh nghiệm và sự tiên liệu trên khả năng trực giác.Lợi ích chính của việc áp dụng nguyên tắc này:

− Đối với việc hình thành chính sách, chiến lược: Các kế hoạch sẽ dễ dàng thành công hơn vì dựa trên phân tích dữ liệu và thông tin.

− Đối với việc thiết lập mục tiêu: Sử dụng dữ liệu và thông tin có tính so sánh để thiết lập mục tiêu thực tiễn và mục tiêu phấn đấu.

− Đối với công việc quản lý điều hành tác nghiệp: Những dữ liệu và thông tin là cơ sở để nhận biết toàn bộ quá trình và hoạt động của hệ thống nhằm hướng dẫn cải tiến và ngăn ngừa ngững vấn đề phát sinh.

− Đối với quản lý nguồn nhân sự: Phân tích dữ liệu và thông tin từ các nguồn như nhân viên, khảo sát, lấy ý kiến cá nhân và nhóm trọng điểm sẽ định hướng thiết lập các chính sách về nguồn nhân lực.

8. Nguyên tắc “phát triển quan hệ hợp tác cùng có lợi” (mutually beneficial supplier relationships)

Doanh nghiệp cần tạo dựng các mối quan hệ và hợp tác cả nội bộ và với bên ngoài để đạt mục tiêu chung.

Để thực hiện nguyên tắc này, doanh nghiệp cần phải:− Xác định và lựa chọn đối tác.− Xây dựng mối quan hệ cung cấp sao cho cân đối giữa mục tiêu ngắn hạn

và dài hạn.− Tạo ra kênh thông tin rõ ràng và công khai.− Phối hợp kiểm tra cải tiến sản phẩm, cải tiến quá trình.− Hiểu rõ và thông báo nhu cầu của khách hàng cuối cùng cho đối tác.− Chia sẻ thông tin và kế hoạch tương lai, thừa nhận sự cải tiến và thành

tựu của đối tác.Lợi ích chính của việc áp dụng nguyên tắc này:

− Đối với việc hình thành chính sách, chiến lược: Tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua sự hợp tác chiến lược với đối tác.

− Đối với việc thiết lập mục tiêu: Đưa ra mục tiêu cải tiến có tính phấn đấu ngay từ đầu, có sự tham gia của nhà cung cấp.

− Đối với công việc quản lý điều hành tác nghiệp: Tạo lập và quản lý mối quan hệ cung cấp đảm bảo độ tin cậy, đúng lúc, có chất lượng.

− Đối với quản lý nguồn nhân sự: Phát triển và khuyến khích năng lực của nhà cung cấp bằng việc xây dựng mạng lưới công tác có hiệu quả thông qua đào tạo, trợ giúp.

III. CÁC CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

15

Page 16: Tapbaigiang qtcl

Các chức năng của quản trị chất lượng bào gồm- Hoạch định chất lượng. Là các hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực và các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng.- Kiểm soát chất lượng. Là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng những yêu cầu đặt ra.- Cải tiến chất chất lượng. Là những hoạt động nhằm đưa chất lượng lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn nhu cầu của khách hành ở mức cao hơn.

III, CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGPhương thức quản lý chất lượng xác định doanh nghiệp thành công ở mức

độ nào trong việc đạt chất lượng yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ. Quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lượng được phân thành những giai đoạn phát triển khác nhau tùy theo từng quan điểm và cách nhìn nhận.

1. Kiểm tra chất lượng (Product Inspection) Việc đánh giá sự phù hợp bằng cách quan trắc và xét đoán kèm theo bằng

phương pháp đo, thử nghiệm hay định cỡ thích hợp.Do bản chất của sản xuất công nghiệp, các yêu cầu về tính đối lẫn, tương

thích và thống nhất hóa giữa các chi tiết, bộ phận trở thành một yếu tố quan trọng, đóng góp và chuyên môn hóa, hợp tác hóa, nâng cao năng suất và chất lượng. Ở đây, tiêu chuẩn hóa đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngoài yếu tố tiêu chuẩn hóa này, tính ổn định của chất lượng cũng ngày càng trở nên cơ bản.

Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra các sản phẩm nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ sản phẩm nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật.

Như vậy kiểm tra là một sự phân loại sản phẩm đã chế tạo, một cách xử lý ”chuyện đã rồi”. Nói như ngôn ngữ hiện nay thì chất lượng không được tạo dựng nên qua kiểm tra.

Để chất lượng sản phẩm phù hợp qui định một cách hiệu quả bằng cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm, cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:

− Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không được sai sót.

− Chi phí do kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra sản phẩm khuyết tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng.

− Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.Những điều kiện trên không phải được thực hiện dễ dàng ngay cả với công

nghiệp hiện đại. Ngoài ra sản phẩm phù hợp với quy định cũng chưa chắc thỏa mãn nhu cầu của thị trường nếu như các quy định không phản ánh đúng, đủ nhu cầu.

2. Kiểm soát chất lượng (Quality control)

16

Page 17: Tapbaigiang qtcl

Vì những lý do của việc kiểm tra, vào những năm 1920, người ta bắt đầu chú trọng đến việc đảm bảo ổn định chất lượng trong những quá trình trước đó hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới sàng lọc 100% sản phẩm. Theo quan điểm này, việc khắc phục những sai sót ngay trong quá trình chế tạo đã được sử dụng rộng rãi và khái niệm kiểm soát chất lượng ra đời (QC - Quality control).

Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng

Để khắc phục những sai lỗi ngay trong quá trình sản xuất, người ta đã lập ra các tiêu chuẩn chất lượng, quy định kỹ thuật và hướng dẫn các thao tác để hy vọng đem lại sự ổn định cho sản phẩm.

Tuy nhiên, các nhà quản lý nhận thấy rằng, ngay cả mọi yếu tố trên có đầy đủ và đã được tiêu chuẩn hóa cao độ, vẫn còn nhiều yếu tố vượt ra ngoài sự kiểm soát của con người như yếu tố thời tiết, điều kiện môi trường,... gây nên sự biến động chất lượng mà trên thực tế không loại bỏ được. Do vậy, các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm được sản xuất thực sự không bao giờ hoàn toàn đồng nhất, mà luôn phân tán quanh giá trị mục tiêu. Phương pháp ước lượng thống kê đã được áp dụng để đưa vào xử lý các vấn đề trên.

Lý thuyết biểu đồ kiểm soát của Shewhart(1931) được xem là sự ra đời của hệ thống kiểm soát chất lượng hiện đại vì hai nguyên nhân chính sau:

− Ghi chép sự phân tán dữ liệu và sử dụng chúng để kiểm soát các quá trình bằng các ước lượng thống kê.

− Chứng tỏ việc áp dụng hình thức kiểm soát trong quá trình sản xuất có lợi ích kinh tế hơn là việc tập trung vào kiểm tra.

Lợi ích của việc áp dụng phương pháp này: − Giảm chi phí kiểm tra.− Giảm phí tổn do phế thải.− Đạt được lợi nhuận tối đa khi sản xuất với khối lượng lớn.− Chất lượng sản phẩm ổn định.− Giảm dung sai.Kiểm soát chất lượng bao gồm các nội dung sau: - Kiểm soát con người: người thao tác phải

+ Được đào tạo phù hợp với nhiệm vụ; có kỹ năng thực hiện;+ Được thông tin về nhiệm vụ được giao, yêu cầu phải đạt;+ Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết; có đủ điều kiện, phương tiện làm

việc.+ Phải được động viên và lắng nghe

− Kiểm soát phương pháp và quá trình, bao gồm:+ Lập qui trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành phù hợp;+ ổn định và kiểm soát được.+ phù hợp với những quy định vệ sinh an toàn và môi trường

− Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào:+ Người cung ứng phải được đánh giá và lựa chọn;

17

Page 18: Tapbaigiang qtcl

Khắc phục(Action)

Hoạt động khắc phụcHoạt động phòng ngừa

Phân tích dữ liệuxem xét của lãnh đạo

Lập kế hoạch(Planning)

Chính sáchMục tiêu

Nguồn lựcKế hoạch chất lượng

Các quá trình liên quan đến khách hàng

thiết kế & phát triểnmua hàng

Các hoạt động SX-DV

Thực hiện(Do)

Đo lường & giám sát các quá trình

Đo lường & giám sát SX/DVĐánh giá nội bộ

Kiểm tra(Check)

+ Dữ liệu mua phải chính xác đầy đủ: sản phẩm nhập vào phải được kiểm soát.

+ Kiểm soát chặt việc vận chuyển, bốc dỡ và giao hàng+ Phải được bảo quản trong những điều kiện thích hợp+ Kiểm soát thiết bị: thiết bị phải+ Phù hợp với mục đích sử dụng+ Đảm bảo được các yêu cầu: hoạt động tốt, yêu cầu về kỹ thuật, an

toàn, vệ sinh, môi trường;+ Được bảo dưỡng: kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, bất thường,...

− Kiểm soát môi trường:+ Môi trường thao tác thích hợp (ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn, ...)+ Điều kiện an toàn.+ 5 S: Sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng

− Kiểm soát Thông tin:√ Phải được kiểm tra và phê duyệt trước khi ban hành√ Phải được thấu hiểu trong tổ chức√ Phải được cập nhật thường xuyên

Deming đã đưa ra chu trình PDCA áp dụng cho mọi hoạt động kiểm soát chất lượng như sau:

CHU TRÌNH CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG (CHU TRÌNH DEMING)

3. Đảm bảo chất lượng (Quality assurance)

18

Page 19: Tapbaigiang qtcl

Là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được khẳng định nếu cần để đem lại niềm tin thỏa đáng rằng sản phẩm thỏa mãn những yêu cầu đã định đối với chất lượng.

Nguyên tắc chiến lược của nhà sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là hướng đến sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, mãi đến sau thế chiến thứ 2, do nhu cầu về quân sự và tiếp đó là tình trạng cạnh tranh ngày càng gia tăng, vị trí khách hàng mới được quan tâm. Việc nghiên cứu mối quan hệ khách hàng - nhà cung ứng được đẩy mạnh và phát triển.

Hầu hết khách hàng đến với nhà cung ứng dựa trên hai yếu tố chính: giá cả và sự tín nhiệm.

Sự tín nhiệm hay niềm tin có được của nhà cung ứng đối với khách hàng nhờ vào: năng lực cung cấp sản phẩm/dịch vụ đúng thời hạn và có chất lượng thỏa mãn nhu cầu đã thỏa thuận, sự ổn định về tài chính, xã hội,... Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho khách hàng mọi yêu cầu đề ra?

Trước đây, sau khi thỏa thuận với nhà cung ứng (như ký kết hợp đồng), khách hàng phó mặc cho nhà cung ứng tự lo liệu, cho đến khi nhận được sản phẩm/dịch vụ. Họ không biết hoặc không quan tâm đến những gì diễn ra tại cơ sở của nhà cung ứng. Cho tới thế chiến thứ 2, khi đòi hỏi có độ tin cậy cao cho việc cung cấp vũ khí, và sau này, đối với một số sản phẩm có độ nguy hiểm cao, vấn đề này mới thực sự được quan tâm.

Khách hàng cũng đã có một số giải pháp như cử giám định viên đến cơ sở sản xuất để kiểm tra một số khâu quan trọng trong sản xuất. Nhưng điều đó không đủ, vì còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm/dịch vụ. Và khái niêm đảm bảo chất lượng ra đời.

Để có thể đảm bảo chất lượng theo nghĩa trên, nhà cung ứng phải:−Có chính sách mục tiêu phù hợp, hướng về sự thỏa mãn của khách hàng;−Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lí, tạo điều kiện cho chức năng chất

lượng có vị trí trong tổ chức;−Có sự phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng trong các bộ phận để có thể

phối hợp thực hiện mục tiêu đề ra;−Xác định và kiểm soát được các quá trình ảnh hưởng đến chất lượng;−Có hệ thống luật lệ (quy định) điều hành rõ ràng, đúng đắn, có hiệu lực để

kiểm soát các quá trình trên;−Có đủ nguồn lực để thực hiện các công việc đề ra;−Và, một điều rất quan trọng nữa là làm thế nào để đem lại sự tín nhiệm

(niềm tin) cho khách hàng.Nói khác đi, doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng

có hiệu lực và hiệu quả, đồng thời làm thế nào để khách hàng biết điều đó. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xây dựng các chứng cứ, hồ sơ tài liệu để chứng minh doanh nghiệp đang áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng.

4. Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality control - TQC)

19

Page 20: Tapbaigiang qtcl

Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng (Feigenbaum - Total quality control - TQC, tái bản lần thứ 3, năm 1983).

Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là kiểm soát chất lượng toàn diện.

Đặc điểm chung của kiểm soát chất lượng toàn diện:Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công

ty vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nó tập trung có hệ thống và định hướng đến việc giải quyết các vấn đề quản lý nội bộ và cải tiến chất lượng. Nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc hợp tác giữa các bộ phận khác nhau của công ty và giữa công ty với người cung cấp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tiết kiệm nhất.

5. Quản lý chất lượng toàn diện (Total quality management - TQM)a, Khái niệm:

TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của doanh nghiệp đó và của xã hội.

Theo định nghĩa trên, ta cần tập trung những vấn đề sau:− Thành viên: mọi nhân viên trong mọi đơn vị thuộc mọi cấp trong tổ chức.− Vai trò lãnh đạo của cấp quản lý cao nhất và sự đào tạo, huấn luyện cho mọi thành viên của tổ chức là thành phần cốt lõi cho sự thành công của TQM.− Khái niệm “lợi ích xã hội” là thực hiện các yêu cầu do xã hội đặt ra.

b, Mục tiêu của TQM: tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. Toàn diện ở đây có nghĩa là:

− Huy động toàn bộ các nhân viên.

− Lập kế hoạch chất lượng và kiểm soát từ khâu thiết kế tới mỗi giai đoạn sản xuất.

− Chất lượng bao gồm cả các dịch vụ đối với khách hàng.

− Khách hàng bao gồm cả khách hàng nội bộ của công ty.

20

Page 21: Tapbaigiang qtcl

Coï thãø minh hoüa sæû tiãún triãøn cuía caïc phæång phaïp quaín lyï cháút læåüng bàòng så âäö sau:

TQM

KiÓm so¸t chÊt lîng toµn diÖn

§¶m b¶o chÊt lîng

KiÓm so¸t chÊt lîng

KiÓm tra s¶n phÈm

1920 30 40 50 60 70 80 1990

Mối quan hệ giữa các phương thức quản lý chất lượng.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG

Bài 1: Thế là quản lý chất lượng hàng hóa ở các doanh nghiệp, quản lý chất lượng hàng hóa và dịch vụ của nhà nước? Cho một vài ví dụ cụ thể.

Bài 2: Phát biểu các nguyên tắc của quản lý chất lượng, vì sao nguyên tắc “định hướng vào khách” hàng được đặt lên hàng đầu.

21

I

Mäúi quan hãû våïi khaïch haìng vaì ngæåìi cung æïng

Khaïch haìng bãn trong vaì bãn ngoaìi

Nhoïm cháút læåüng.

Kiãøm tra cháút læåüng.

Kiãøm soaït cháút læåüng .

Âaím baío cháút læåüng

Kiãøm soaït cháút læåüng toaìn diãûn

TQM

Page 22: Tapbaigiang qtcl

Bài 3: Nêu các phương thức quản lý chất lượng, so sánh giữa kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng (có nêu bản chất của từng phương thức)

Bài 4: Phát biểu nguyên tắc sự tham gia của mọi người. Khi được huy động đầy đủ nhân viên của doanh nghiệp sẽ phát huy sự tích cực như thế nào?

Bài 5: Nêu một vài công cụ cải tiến liên tục. Phân tích ngắn gọn chu trình cải tiến liên tục PDCA.

Bài 6: Tại sao phải quan tâm đến chát lượng của hệ thống? Nêu bản chất của kiểm soát chất lượng toàm diện.

Bài 7: TQM là gì? Theo bạn toàn diện ở đây nghiã là gì? Nêu tóm lược các đặc trưng của TQM.

Bài 8: Hãy chọn câu đúng nhất trong các câu sau:- Quản trị chất lượng toàn diện bao hàm kiểm soát chất lượng và kiểm

soát chất lượng bao hàm bảo đảm chất lượng.- Quản lý chất lượng toàn diện bao hàm đảm bảo chất lượng và kiểm soát

chất lượng bao hàm đảm bảo chất lượng.- Quản lý chất lượng toàn diện bao hàm đảm bảo chất lượng và đảm bảo

chất lượng bao hàm kiểm soát chất lượng.

22

Page 23: Tapbaigiang qtcl

Mục tiêu chương:Phần này giới thiệu một số công cụ thống kê dể dùng và

được sử dụng phổ biến hiện nay trong các doanh nghiệp, giúp chúng ta có thể nhận biết được nguyên nhân gây ra sai hỏng và cách thức để khắc phục những sai hỏng đó.

Bao gồm 7 công cụ thống kê cơ bản kiểm soát quá trình hình thành nên sản phẩm/dịch vụ bằng hình ảnh trực quan so với mô tả bằng lời.

Phân biệt nguyên nhân & triệu chứng.

CHƯƠNG IIIKIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ

I. CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (PROLEM SOLVING)Bất cứ lúc nào cũng phát sinh vấn đề giải quyết. Nhìn chung, khi một vấn đề

phát sinh cần giải quyết theo các bước sau đây- Xác định vấn đề: việc xác định vấn đề thành công có thể xem như đi được một nữa chặng đường. Do vậy, vấn đề cần phải được xác định một cách rõ ràng.- Quan sát: xem xét những tính chất đặc thù của vấn đề từ nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, quan điểm khác nhau.- Phân tích: tìm ra những nguyên nhân trên các triệu chứng đã xem xét.- Hành động: tiến hành các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân chính.- Kiểm tra: đảm bảo những vấn đề được ngăn ngừa không tái diễn- Tiêu chuẩn hóa: nhằm loại trừ vĩnh viễn nguyên nhân gây ra vấn đề.- Kết luận: xem xét lại cách thức giải quyết vấn đề và lập kế hoạch cho công việc tương lai.

Trong thực tế, các hoạt động chất lượng lại bỏ qua một số bước nêu trên, để đảm bảo hoạt động chất lượng có hiệu quả, nên đảm bảo thực hiện đúng bảy bước trên.

II. TẤN CÔNG NÃO (BRAINSTORMING)Là công cụ được sử dụng để giải quyết các vấn đề về chất lượng, sử dụng

trong các nhóm chất lượng. Là kỹ thuật để huy động giải pháp từ các thành viên, nhằm tạo ra và làm sáng tỏ một danh mục các ý kiến, vấn đề.

Để tiến hành thực hiện tấn công não, người chủ trì thông báo cho các thành viên. Tiến hành thu thập ý kiến; đánh giá các ý kiến và tìm ra các giải pháp.

23

Page 24: Tapbaigiang qtcl

Hoạt động tấn công não nhằm thu hút, tạo ra càng nhiều ý kiến càng tốt. Không đựoc chỉ trích ý kiến khi ý kiến chưa được nói ra, mọi người tự do đưa ra ý kiến của mình.

III. KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG KỸ THUẬT THỐNG KÊ1. Khái niệm

Kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC - Statistical Process Control) là việc áp dụng các phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt động của một đơn vị, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.

Sự biến động này do nhiều nguyên nhân khác nhau:* Loại thứ nhất: biến đổi ngẫu nhiên vốn có của quá trình, chúng phụ thuộc

vào máy móc thiết bị, công nghệ và cách đo. Biến đổi do những nguyên nhân này là điều tự nhiên bình thường, không cần điều chỉnh.

* Loại thứ hai: Do những nguyên nhân không ngẫu nhiên, những nguyên nhân dị biệt mà chúng ta phải nhận dạng phát hiện và sửa chữa nhằm ngăn ngừa sai sót tiếp tục phát sinh.

Kiểm soát quá trình bằng thống kê ngày nay trở thành một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chiến lược quản trị chất lượng sản phẩm (QCS). Việc áp dụng SPC đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:

− Tập hợp số liệu dễ dàng.− Xác định được vấn đề.− Phỏng đoán và nhận biết các nguyên nhân.− Ngăn ngừa các sai lỗi.− Xác định hiệu quả của cải tiến.

Các chức năng chủ yếu (phân tích dữ liệu là yêu cầu bắt buộc phải lập thành văn bản) Đánh giá sự thoả mãn của khách hàng; Nhà cung cấp; Sự phù hợp của sản phẩm; Đặc tính xu thế của quá trình

Các công cụ này còn gọi là nhóm công cụ truyền thống, bao gồm 7 công cụ (7 QC Tools). Được áp dụng một cách hiệu quả từ những năm 60 và đã được người Nhật áp dụng rất thành công.

2. Phiếu kiểm tra (Check sheet)a, Khái niệm

Là biểu mẫu dùng để thu thập và ghi chép dữ liệu một cách trực quan, nhất quán của các hoạt động hoặc quá trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích.

dữ liệu thu được từ phiếu kiểm tra là đầu vào cho các công cụ phân tích dữ liệu khác. Do đó, đây là bước quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng của các công cụ khác.

b, Tác dụngMục đích: phiếu kiểm tra dùng để thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu một

cách khoa học và dễ sử dụng.

24

Page 25: Tapbaigiang qtcl

Nhiệm vụ: − Kiểm tra sự phân bố của dữ liệu liêm quan đến các đặc tính của chất lượng và thông số quá trình.− Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại.− Kiểm tra vị trí các khuyết tật.− Kiểm tra nguyên nhân gây ra sản phẩm bị khuyết tật.− Phúc tra các công việc kiểm tra cuối cùng.

c, Các bước sử dụng phiếu kiểm tra• Bước 1: xác định biểu mẫu, xây dựng dạng phiếu để thu thập dữ liệu, cung cấp các thông tin về

+ Người kiểm tra.+ Địa điểm, thời gian, cách thức kiểm tra.+ Đối tượng cần kiểm tra.

• Bước 2: Thử nghiệm biểu mẫu bằng cách thu thập và lưu trữ trước một số dữ liệu.• Bước 3:Xem xét lại và sửa đổi biểu mẫu nếu cần thiết.

d, Ví dụ

PHIẾU KIỂM TRAĐối tượng kiểm tra: sản phẩm gế gỗ Mã số: G203Lô sản phẩm: thứ nhất (GLO1)Số lượng kiểm tra: 200Nội dung kiểm tra: tình trạng bên ngoài của sản phẩm.

Người kiểm tra: Trần văn TýNgày kiểm tra: 20/12/200X

Loại sai hỏng Kết quả kiểm tra CộngSơn bị rộp / / / 3Chiều rộng /// /// / 7Độ nhẵn 0Chiều dài /// / 4Bề dày mặt ghế 0Sơn bị xước // 2Khác 0

3. Biểu đồ Pareto (Pareto chart)a, Khái niệmBiểu đồ Pareto được Loren xây dựng dựa trên học thuyết Pareto (Nhà kinh tế

học người Ý).Tiến sĩ Juran (Mỹ) áp dụng phương pháp này vào lĩnh vực quản lý chất lượng

để phân loại vấn đề chất lượng thành nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.Là một đồ thị hình cột chỉ rõ mức độ quan trọng của các vấn đề.

25

Page 26: Tapbaigiang qtcl

b, Tác dụng+ Cơ sở đưa ra quyết định khắc phục vấn đề chất lượng một cách hữu hiệu, bởi

vì bạn đã biết đâu là nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất để tập trung nguồn lực giải quyết.

+ Nhận biết tỷ lệ một số nguyên nhân trong số các nguyên nhân, xếp hạng những cơ hội cải tiến.

c,Các bước cơ bản sử dụng biểu đồ Pareto: 8 bước.Bước 1: Xác định vấn đề cần điều tra và phương pháp thu thập dữ liệu.- Cần nghiên cứu vấn đề gì: các dạng khuyết tật, tổn thất bằng tiền hoặc tần suất xuất hiện rủi ro,..- Phương pháp thu thập dữ liệu: chọn mẫu, kiểm tra 100% bằng mắt,...- Thời gian: tháng, quý, năm,...Bước 2: Thiết kế bảng dữ liệu theo các hạng mục.Bước 3: Điền vào bảng ghi số liệu và tính các tổng.Bước 4: Lập bảng dữ liệu cho biểu đồ Pareto theo các hạng mục.- Sắp xếp các hạng mục theo thứ tự giảm dần của các số liệu.- Tính tổng số các hạng mục, tổng tích luỹ, phần trăm tổng thể và phần trăm tích luỹ.Bước 5: Vẽ các trục của biểu đồ.- Trục tung bên trái: chia từ 0 đến tổng số các khuyết tật.- Trục tung bên phải: chia từ 0% đến 100%.- Trục hoành: các dạng khuyết tật được phân loại.Bước 6: Xây dựng biểu đồ cột.Bước 7: Vẽ đường cong tích luỹ (đường cong Pareto).Đánh dấu các giá trị tích luỹ (tổng % tích luỹ) nối các điểm lại với nhau.Bước 8: Viết các mục cần thiết lên bản đồ.Tiêu đề, các con số quan trọng, đơn vị,....

d, Ví dụ áp dụngTại phân xưởng sản xuất công ty ABC, nhóm chất lượng(NCL) đang tiến hành

một dự án cải tiến chất lượng, dự án kéo dài trong 10 tháng. Sau khi thảo luận NCL lập phiếu thu thập dữ liệu để tìm hiểu các dạng khuyết tật của sản phẩm đúc. Họ tiến hành kiểm tra 100% sản phẩm đúc bằng mắt trong thời gian sản xuất 3 tháng. Kết quả như sau:

BAÍNG 1Dạng khuyết tật Tần số Tổng số

Sức mẻ //// //// // 10Xước //// //// ........... .......... //// // 78Bẩn //// // 6Sức căng //// //// ............ //// // 62Kẻ hở //// 4Lổ hỏng //// //// //// //// //// 26Dạng khác //// //// //// // 14

26

Page 27: Tapbaigiang qtcl

Haîy veî biãøu âäö Pareto cho dæî liãûu trãn, cáön coï haình âäüng khàõc phuûc naìo? Hæåïng dáùnBước 1: Xác định vấn đề cần điều tra và phương pháp thu thập dữ liệu.

- Dữ liệu cần để phân loại chúng: khuyết tật của sản phẩm đúc- Phương pháp và thời gian thu thập dữ liệu: kiểm tra 100% bằng mắt trong thời gian 3 tháng.

Bước 2: Thiết kế bảng dữ liệu theo các hạng mục.Bảng 1, gồm 3 cột: dạng khuyết tật, tần số xuất hiện, tổng số

Bước 3: Điền vào bảng ghi số liệu và tính các tổng.Bảng 1, trên cơ sở thu thập dữ liệu ta điền vào cột tần số và tính tổng các dạng khuyết tật ghi vào cột tổng số.

Bước 4: Lập bảng dữ liệu cho biểu đồ Pareto theo các hạng mục.Sắp xếp theo thứ tự giảm dần các dạng khuyết tật(Bảng 2).

BAÍNG 2: DÆÎ LIÃÛU CHO BIÃØU ÂÄÖ PARETODạng khuyết tật Số lượng

khuyết tậtTổng tích

luỹPhần trăm

tổng thểPhần trăm

tich luỹXước 78 78 39% 39%Sức căng 62 140 31% 70%Lổ hỏng 26 166 13% 83%Sức mẻ 10 176 5% 88%Bẩn 6 182 3% 91%Kẻ hở 4 186 2% 93%Dạng khác 14 200 7% 100%TỔNG SỐ 200 100%

Bước 5: Vẽ các trục của biểu đồ.(1)Trục tung:

(a)Bên trái trục tung: đánh dấu vào trục, chia từ 0 đến 200.(b)Bên phải trục tung: đánh dấu vào trục chia từ 0% đến 100%

(2)Trục hoành: được chia thành 7 khoảng theo số các hạng mục khuyết tật đã được phân loại.Bước 6: Xây dựng biểu đồ cột.

Lấy số liệu từ cột thứ 2 của Bảng 2. Biểu đồ thể hiện trên Hình 1Bước 7: Vẽ đường cong tích luỹ(đường cong Pareto).

Hình 1, lấy dữ liệu từ cột 3 hoặc cột 5 của Bảng 2.Bước 8: Viết các mục cần thiết lên bản đồ.

(Hình trang sau)Vậy, ta phải khắc phục lỗi do xước, sức căng chiếm 70% nguyên nhân gây ra sai hỏng sản phẩm đúc.

27

Page 28: Tapbaigiang qtcl

10

7862

26

6 414

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

xæåïc Sæïc càng

Läø hoíng

Keí håíSæïc meí

Daûng khaïc

báøn

39%

70%

100%

83%

88%

Loaûi khuyãút táût

93%91%

BIÃØU ÂÄÖ PARETO (hçnh 1)

Säú

åü

ng

kh

uyãú

t tá

ût

Ph

áön

tr

àm

kh

uyãú

t tá

ût

28

Page 29: Tapbaigiang qtcl

4. Biểu đồ kiểm soát (Control chart)a, Khái niệmLà đồ thị bao gồm đường trung tâm (Central line) biểu diễn giá trị trung bình

của các đặc tính, tỷ lệ khuyết tật hoặc số các khuyết tật; hai đường giới hạn kiểm soát (UCL - Upper control line, LCL - Lower control line) và đường gấp khúc biểu diễn tình trạng của quá trình.

Biãøu âäö kiãøm soaïtb, Tác dụng

- Giám sát quá trình sản xuất hoặc tác nghiệp: kiểm tra sự bất thường của quá trình dựa trên những biến đổi của các đặc tính.- Dự đoán đánh giá sự ổn định của quá trình.- Kiểm soát, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình.- Xác định sự cải tiến của quá trình.

c, Phân loạiCó hai loại biểu đồ kiểm soát, một loại dùng cho giá trị liên tục và một loại dùng cho giá trị rời rạc.

Đặc tính dữ liệu Loại biểu đồ kiểm soátGiá trị liên tục: giá trị đo được như độ dài, khối lượng, cường độ,..

+ Biểu đồ RX − : giá trị trung bình và khoảng sai biệt (độ rộng).+ Biểu đồ x: giá trị đo được.

Giá trị rời rạc: giá trị đếm được như số khuyết, số lượng sản phẩm khuyết tật,…

+ Biểu đồ pn: số các đơn vị sai sót (số sản phẩm khuyết tật).+ Biểu đồ p: phần trăm sai sót (tỷ lệ sản phẩm khuyết tật).+ Biểu đồ c: số sai sót (số lượng khuyết tật).+ Biểu đồ u: số sai sót trên một đơn vị (số khuyết tật trên một đơn vị sản phẩm).

d, Các bước lập biểu đồ kiểm soát- Bước 1 : Lựa chọn đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát.

29

Page 30: Tapbaigiang qtcl

- Bước 2 : Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp.

- Bước 3 : Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu.

-Bước4: Thu thập và ghi chép dữ liệu trên ít nhất là 20 mẫu hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây.

- Bước 5 : Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu.

- Bước 6 : Tính giới hạn kiểm tra dựa trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu.

- Bước 7 : Xây dựng biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị thống kê mẫu.

- Bước 8 : Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ở ngoài giới hạn kiểm soát và đối với kiểu dáng chỉ ra sự hiện có của các nguyên nhân có thể nêu tên (cụ thể, đặc biệt).

- Bước 9 : Quyết định về tương lai.e, Cách đọc biểu đồ kiểm soát:Sau khi vẽ được được biểu đồ kiểm soát, điều quan trọng nhất là ta có thể đọc được sự biến động của quá trình một cách chính xác và từ đó có hành động khắc phục kịp thời những biến động bất thường trong quá trình. Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định khi:- Toàn bộ các điểm dữ liệu nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát của biểu đồ.

- Các điểm liên tiếp trên biểu đồ có sự biến động nhỏ hay không tạo ra một xu hướng.

- Số các điểm nằm trên và dưới đường trung tâm xấp xỉ bằng nhau.

Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định khi:

− Các điểm dữ liệu vượt ra ngoài hai đường giới hạn kiểm soát của biểu đồ.

− Mặc dù tất cả các điểm nằm trong giưói hạn kiểm soát, song nó chỉ ra một trong các xu thế sau

+ Dạng một bên đường tâm: 7 điểm dữ liệu liền nhau nằm cùng một phía của đường trung tâm.

+ Dạng xu thế: khi các điểm trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc giảm liên tục.

+ Dạng chu kỳ: khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay đổi qua các khoảng thời gian bằng nhau.

+ Dạng tiệm cận đường giới hạn kiểm soát: quá trình có thể xem là bất thường khi các điểm dữ liệu xuất hiện thường xuyên gần với các đường giới hạn kiểm soát.

f, Ví dụ

30

Page 31: Tapbaigiang qtcl

Säú nhoïm

con X1 X2 X3 X4 X5 Σ R

1 2 3 4 5 6 7 8 9

1 47 32 44 35 20 178 35,6 27

2 19 37 31 25 34 146 29,2 18

3 19 11 16 11 44 101 20,2 33

4 29 29 42 59 38 197 39,4 30

5 28 12 45 36 25 146 29,2 33

6 40 35 11 38 33 157 31,4 29

7 15 30 12 33 26 116 23,2 21

8 35 44 32 11 38 160 32,0 33

9 27 37 26 20 35 145 29,0 17

10 23 45 6 37 32 143 28,6 39

11 28 44 40 31 18 161 32,2 26

12 31 25 24 32 22 134 26,8 10

13 22 37 19 47 14 139 27,8 33

14 27 32 12 38 30 139 27,8 26

15 25 40 24 50 19 158 31,6 31

16 7 31 23 18 32 111 22,2 25

17 38 0 41 40 37 156 31,2 41

18 35 12 29 48 20 144 28,8 36

19 31 20 35 24 47 157 31,4 27

20 12 27 38 40 31 148 29,6 28

21 52 42 52 24 25 195 39,0 28

22 20 31 15 3 28 97 19,4 28

23 29 47 41 32 22 171 34,2 25

24 28 27 22 32 54 163 32,6 32

25 42 34 15 29 21 141 28,2 27

Täøng säú 740,6 703

Trung

bçnh

X= 29,62 = 28,12

X

R

Xây dựng biểu đồ kiểm soát cho chỉ tiêu trọng lượng theo bảng sau:

(n = 5 ; k = 25)

R : Độ rộng của mẫu (khoảng sai biệt)

Biểu đồ kiểm soát X

Đường tâm x = 29,62

Giới hạn trên = x + A2 R

= 29,62 + 0,577 x 28,12

= 45,85

Giới hạn dưới = x - A2 R

= 29,62 - 0,577 x 28,12 = 13,39

Biểu đồ kiểm soát R.

Đường tâm : R = 28,12

Giới hạn trên = D4 R = 2,115 x 28,12 = 59,47

31

Page 32: Tapbaigiang qtcl

0

10

20

30

40

50

60

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25

SÄ MÁÙU

TR

OÜN

G L

ÆÅ

ÜNG

10

20

30

40

50

60

CL

CL

UCL

LCL

UCL

Giới hạn dưới = D3 R < 0 (không cần xác định vì D3 < 0)

BIÃØU ÂÄÖ X - RBAÍNG TRA HÃÛ SÄÚ A2, D3, D4

N A2 D3 D4

2 1,880 0 3,267

3 1,023 0 2,575

4 0,729 0 2,282

5 0,577 0 2,115

6 0,483 0 2,004

7 0,419 0,076 1,924

8 0,370 0,140 1,860

9 0,340 0,180 1,820

10 0,310 0,220 1,7805. Biểu đồ phân bố tần số (Histogram)

a, Khái niệm là một dạng của đồ thị cột trong, đó các yếu tố biến động hay các dữ liệu

đặc thù được chia thành các lớp hoặc thành các phần và được diễn tả như các cột, giúp chúng ta dể phỏng đoán quy luật, sự thay đổi, biến động của một tập dữ liệu.

BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ CÓ DẠNG TỔNG QUÁT NHƯ HÌNH SAU

Trục hoành: Biểu thị các giá trị đo.

32

Page 33: Tapbaigiang qtcl

Trục tung: Biểu thị số lượng các chi tiết hay số lần xuất hiện.

Bề rộng của mỗi cột bằng khoảng phân lớp.

Chiều cao của mỗi cột nói lên số lượng chi tiết (tần số) tương ứng với mỗi phân lớp.

b, Tác dụngNguyên tắc của kiểm soát chất lượng là nắm bắt được các nguyên nhân gây

ra sự biến động về chất lượng và để quản lý các yếu tố đó. Với mục đích này cần thiết phải biết sự biến động (phân bố) của các dữ liệu đặc thù một cách đúng đắn. Thông qua cách bố trí nhiều dữ liệu trên một biểu đồ phân bố, chúng ta có thể hiểu tổng thể một cách khách quan.

− Trình bày sự thay đổi, biến động.− Thông tin trực quan về cách thức thay đổi của quá trình.− Kiểm tra và đánh giá khả năng của các yếu tố đầu vào.− Kiểm soát quá trình, phát hiện sai sót.

c, Các bước cơ bản để sử dụng biểu đồ phân bố:− Bước 1: Thu thập dữ liệu.

Lượng số liệu n lớn hơn 50 mới tốt.− Tính toán các đặc trưng thống kê.

Số lớp K = n , độ rộng R = Xmax - Xmin độ rộng của lớp h =R/KBiên dưới lớp 1 = Xmin – h/2, biên trên 1 = biên dưới 1 + hcứ như vậy ta tính đến lớp cuối cùng.

Quan trọng ta phải tính được chỉ số năng lực của quá trình = s

SlSu

6

s = 1

)( 2

−−

n

XX

− Thiết lập biểu đồ phân bố.d, Cách đọc biểu đồ phân bố

* Cách thứ nhất : Dựa vào dạng phân bố.+ Phân bố đối xứng hay không đối xứng.+ Có một hay nhiều đỉnh.+ Có cột nào bị cô lập không.+ Phân bố ngang, phân tán.

Từ đó đưa ra các điều chỉnh, cải tiến cụ thể cho quá trình đó.* Cách thứ hai : So sánh các giá trị tiêu chuẩn với phân bố của biểu đồ, ta

đưa ra các so sánh :+ Tỷ lệ phế phẩm so với tiêu chuẩn.+ Giá trị trung bình có trùng với đường tâm của hai giới hạn tiêu chuẩn

không ? Lệch qua phải hay qua trái ? Từ đó đưa ra quyết định làm giảm sư phân tán hay xét lại tiêu chuẩn.

6. Biểu đồ nhân quả (Cause - effect diagram)33

Page 34: Tapbaigiang qtcl

Xö lý vËn hµnh Mùc GiÊy copy

M«i tr­êng B¶n gèc M¸y copy

VËt liÖu M¸y mãc Nguyªn nh©n

Thêi gian kh«

Møc ®é trén

ChÕ ®é ban ®Çu

§é kh«ngliªn kÕt

NhiÔm

Thêi gianb¶o qu¶n

Møc ®é míiChÊt l­îng

giÊy

Thêi gianb¶o qu¶n

Møc ®é thÓ hiÖn

Ph­¬ng ph¸pb¶o qu¶n

ChÊt l­îng Photocopy

Tèc ®é§iÒu kiÖn

cuèn

§é cøngcña bót ch×

§é s¾c nÐt

¸p lùc viÕt

§é bÈn ®Ìn

Giê lµm viÖc§é bÈn

cña bµn

Cong

§é bÒn

CL giÊy

§é trong§é bÈn

cña b¨ng

a, Khái niệmLà một biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa các đặc tính chất lượng và các

yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng là các nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ để trình bày giống như một xương cá.

Nó còn được gọi là biểu đồ xương cá, biểu đồ Ishikawa.b, Tác dụng

− Nhận biết các nguyên nhân xảy ra sai sót. Là công cụ hữu hiệu sắp xếp mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, phát hiện ra các nguyên nhân thực để phân loại và phân tích xem xét vấn đề tồn tại ở đâu. Đồng thời nó có hiệu quả trong việc diễn giải các yếu tố để thiết kế thực nghiệm.

− Để chuẩn bị các biện pháp cải tiến. Nó có hiệu quả trong việc phân loại các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của các nhân tố đã được xác định.

− Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện các cán bộ kỹ thuật và kiểm tra.

− Nâng cao sự hiểu biết, tư duy logic và sự gắn bó giữa các thành viên.c, Cách sử dụng

− Bước 1 : Xác định rõ và ngắn gọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích. Viết chỉ tiêu đó bên phải và vẽ mũi tên lớn từ trái sang (xương sống).

− Bước 2 : Xác định những nguyên nhân chính (cấp 1), từ 4 đến 8 loại và vẽ xương lớn. Chú ý đến 4M, 1I, 1E.

− Bước 3 : Xác định các xương nhỏ và vừa (nguyên nhân cấp 2, 3, 4,...) biểu thị chúng bằng những mũi tên nối liền với nguyên nhân chính.

− Bước 4 : Tìm ra và bổ sung một cách đầy đủ nhất các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng bằng cách hội thảo với những người liên quan, nhất là những người trực tiếp sản xuất.

− Bước 5 : Điều chỉnh các yếu tố và thiết lập biểu đồ nhân quả để xử lý.− Bước 6 : Lựa chọn từ 3 đến 5 nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu

chất lượng và tiến hành thu thập dữ liệu, tập trung nỗ lực kiểm soát các nguyên nhân đó.

* Chú ý :− Một phương pháp khác để thiết lập biểu đồ nhân quả là phương pháp tập

trung trí não (Brainstorming) về tất cả các nguyên nhân rồi lồng ghép, phân loại chúng thành nguyên nhân chính, nguyên nhân phụ, có thể sử dụng biểu đồ quan hệ.

− Trong một số trường hợp việc xem các bước của quá trình như nguyên nhân ảnh hưởng có thể là có lợi.

− Cố gắng cải tiến không ngừng biểu đồ khi sử dụng dựa vào kiến thức, kinh nghiệm mới đã đạt được.

d, Ví dụ Biều đồ nhân quả về việc photocopy kém được biểu diễn trên hình sau.

34

Page 35: Tapbaigiang qtcl

7. Biểu đồ tán xạ (Scatter char)a, Khái niệm

Là kỹ thuật đồ thị nghiên cứu mối quan hệ giữa hai biến liên hệ trong phân tích bằng số để giải quyết các vấn đề và xác định điều kiện tối ưu bằng cánh phân tích định lượng mối quan hệ nhân quả giữa các biến đó.

b, Tác dụngPhát hiện và trình bay các mối quan hệ giữa hai bộ số liệu có liên hệ và xác

nhận các mối quan hệ đoán trước giữa hai bộ số liệu có liên quan.c, Cách sử dụng biểu đồ tán xạ

- Thu thập dữ liệu : chọn cặp dữ liệu muốn nghiên cứu và thu thập ít nhất 30 cặp dữ liệu.

- Vẽ biểu đồ : vẽ trục tung và trục hoành, vẽ các cặp dữ liệu lên hai trục, điền vào các thông tin.

- Kiểm tra hình dạng của các đám mây để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đó.

d, Cách đọc biểu đồNăm dạng hay xảy ra nhất của đám mây được trình bày trong các hình dưới

đây. Bằng việc kiểm tra các hình dạng của đám mây, người ta có thể đi sâu vào mối quan hệ giữa các số liệu này.

Quan hãû thuáûn maûnh Quan hãû nghëch maûnh

35

Page 36: Tapbaigiang qtcl

Quan hãû thuáûn yãúu Quan hãû nghëch yãúuKhäng coï mäúi quan hãû

8. Lưu đồa, Khái niệm

Lưu đồ còn được gọi là biểu đồ tiến trình, chỉ báo cáo hành động của một quá trình công việc được sắp xếp theo một tiến trình logic và được thể hiện dưới dạng sơ đồ.

Các công việc được minh hoạ bởi các biểu tượng (Symbol) một cách đơn giản và rõ ràng, bao gồm :

* Nhóm 1

- Điểm xuất phát, kết thúc.

- Mỗi bước quá trình (nguyên công) mô tả hoạt động hữu quan.

- Mỗi điểm mà quá trình chia thành nhiều nhánh do một quyết định.

- Đường vẽ của mũi tên nối liền các ký hiệu, thể hiện chiều hướng tiến trình.

- Các bước quá trình (hình chữ nhật) và quyết định (hình thoi) cần được nối liền bằng những con đường dẫn đến vòng tròn xuất phát hoặc điểm kết thúc.

* Nhóm 2

Sử dụng những ký hiệu tiêu chuẩn đại diện cho hoạt động hoặc diễn biến khác nhau trong một quá trình biểu diễn biểu đồ tiến trình chi tiết.

Chỉ báo điểm mở đầu hay kết thúc một quá trình.

Thực hiện một hành động.

Vận chuyển.Tạm ngưng hay lưu kho tạm thời.

Lưu kho có kiểm soát.

Thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu.

Chọn lựa quyết định, rẽ nhánh

b, Tác dụng− Giúp cho người tham gia vào quá trình hiểu rõ quá trình, họ làm chủ công việc

chứ không phải là nạn nhân của quá trình, từ đó cải tiến hoàn thiện, thiết kế lại quá trình.

− Giúp cho việc huấn luyện và nâng cao tay nghề.

36

Page 37: Tapbaigiang qtcl

B¾t ®Çu

NhËp sè l­îng cÇn copy vµo

æ

NhËn tµi liÖu

Copy

M¸y lµm viÖc æn

§ãng g¸y c¸cb¶n photo

§ãng g¸y c¸c tµi liÖu

Chê lÊy

Söa lçi

KÕt

thóc

Kh«ng

Kh«ng

− Cải tiến thông tin đối với mọi bước của quá trình.c. Các bước thực hiện biểu đồ tiến trình

- Xác định sự bắt đầu và kết thúc của quá trình đó.

- Xác định các bước trong quá trình đó (hoạt động, quyết định, đầu vào và đầu ra).

- Thiết lập một dự thảo biểu đồ tiến trình để trình bày quá trình đó.

- Xem xét lại dự thảo biểu đồ tiến trình cùng với những người liên quan đến quá trình đó.

- Thẩm tra, cải tiến biểu đồ tiến trình dựa trên sự xem xét lại.

- Đề ngày lập biểu đồ tiến trình để tham khảo và sử dụng trong tương lai (như một hồ sơ về quá trình hoạt động thực sự thế nào và cũng có thể sử dụng để xác định cơ hội cho việc cải tiến.

d, Ví dụ

37

Page 38: Tapbaigiang qtcl

LƯU ĐỒ PHOTOCOPY MỘT TÀI LIỆU

38

Page 39: Tapbaigiang qtcl

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG

Bài 1 : Kiểm soát quá trình bằng thống kê là gì ? nêu một số công cụ thống kê phổ biến hiện nay trong các doanh nghiệp, mục đích và ý nghĩa mỗi loại ?

Bài 2 : Biểu đồ tán xạ là gì ? nêu mục đích và cách đọc biểu đồ tán xạ.Bài 4 : Sau khi loại bỏ được nguyên nhân gây ra hiện tượng nức sau nung lần 2 và

cong vênh, NCL quyết định theo dõi để loại bỏ hiện tượng sai lích thước từ tháng 4/2004. Họ tiến hành lấy mẫu tại dây chuyền sản xuất trong vòng 10 ngày, mỗi ngày lấy 4 mẫu và đo độ rộng của mỗi mẫu(viên gạch hình vuông). Các số liệu đo được thể hiện trong bảng dưới đây :

Thời gian thu thập dữ liệu : 01/04 đến 10/04/2004Người thu thập dữ liệu : NCL

Max Min209,2 209,5 210,2 212,0208,5 207,7 206,2 207,8204,2 210,2 210,5 205,5204,0 203,3 198,2 199,5209,6 203,7 213,2 209,6208,1 207,9 211,0 206,2205,2 204,8 198,7 205,8199,0 211,7 202,0 213,1197,2 210,6 195,5 215,2199,1 207,2 200,8 201,2

Dựa trên dữ liệu này, anh (chị) hãy :1. Lập bảng tần suất, xây dựng biểu đồ phân bố cho dây chuyền2. Phân tích biểu đồ phân bố cho dây chuyền.3. Xác định năng lực của quá trình.Cho biết : Xtb = 206,07 ; s = 4,95 ; tiêu chuẩn kích thước : 210 ± 10(mm)

39

Page 40: Tapbaigiang qtcl

Mục tiêu chương: Hiểu biết về ISO và các khái niệm liên quan đến quản lý chất

lượng. Nghiên cứu cấu trúc và nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO

9000 và xây dựng hệ thống chất lượng trong tổ chức. Quy trình áp dụng ISO 9000 vào xây dựng hệ thống chất

lượng trong tổ chức. Vai trò và lợi ích của ISO. Một số mô hình đảm bảo chất lượng khác.

CHƯƠNG IVHỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN

I, Hệ thống quản lý chất lượng (Quality management systems)Chúng ta đã biết rằng đạt chất lượng có nghĩa là đáp ứng được mong muốn

hoặc kỳ vọng của khách hàng. Nhưng làm thế nào để đạt chất lượng? hay nói cách khác điều gì đảm bảo doanh nghiệp luôn đạt chất lượng? để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải thiết lập một hệ thống chất lượng. Trong chương này chúng ta tìm hiểu các nguyên lý xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng.

1. Khái niệmĐể cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, đạt được

mục tiêu đã đề ra công ty phải có chiến lược, mục tiêu đúng. Từ chiến lược và mục tiêu này, phải có chính sách hợp lý, một cơ cấu tổ chức và nguồn lực phù hợp, trên cơ sở này xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả và hiệu lực. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống, đồng bộ, giúp doanh nghiệp luôn cải tiến chất lượng, thoả mãn khách hàng và những bên liên quan.

Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quy trình và các nguồn lực để triển khai chất lượng.

Hệ thống chất lượng giúp cho doanh nghiệp phân tích yêu cầu của khách hàng, các quá trình sản sinh ra sản phẩm được khách hàng chấp nhận và duy trì được các quá trình đó trong điều kiện kiểm soát.

2. Yêu cầu của hệ thống chất lượng

− Xác định rõ sản phẩm và dịch vụ cùng với các qui định kỹ thuật cho các sản phẩm đó, các qui định này phải đảm bảo thoả thuận yêu cầu của khách hàng.

− Các yếu tố kỹ thuật, quản trị và con người ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải được thực hiện theo kế hoạch đã định; hướng về giảm, loại trừ và quan trọng nhất là ngăn ngừa sự không phù hợp.

Theo nguyên tắc của quản ký chất lượng hiện đại, toàn bộ hoạt động của Công ty được thực hiện thông qua các quá trình

40

Page 41: Tapbaigiang qtcl

Mỗi doanh nghiệp cần xác định, tổ chức và duy trì mạng lưới các quá trình và những chổ tương giao giữa chúng. Mọi quá trình đều có khách hàng, người cung ứng. Trong mối quan hệ giữa người cung ứng, doanh nghiệp và khách hàng hình thành một chuỗi quan hệ với các dòng thông tin phản hồi. Chính qua mạng lưới quá trình này mà doanh nghiệp tạo ra, cải tiến và cung cấp chất lượng ổn định cho khách hàng.

Để xem xét tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chất lượng, người ta thường đặt ra các câu hỏi đối với mỗi quá trình thuộc hệ thống đó, chẳng hạn như :

- Các quá trình có được các định và có các thủ tục dạng văn bản để điều hành, quản lý các quá trình đó?

- Các quá trình có được triển khai đầy đủ và được thực hiện như đã nêu trong văn bản?

- Các quá trình này có mang lại kết quả như mong đợi?

Vai trò của hệ thống văn bản

Để tạo điều kiện cho quá trình thực hiện áp dụng, hệ thống quản lý chất lượng cần được thể hiện dưới dạng văn bản. Trước hết cần thống nhất quan điểm rằng, việc xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản là hoạt động làm gia tăng giá trị. Một hệ thống văn bản thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp:

- Đạt chất lượng sản phẩm theo yêu cầu và cải tiến chất lượng.

- Đánh giá hiệu lực của hệ thống.

- Cung cấp bằng chứng khách quan.

- Đảm bảo lặp lại công việc và xác định nguồn gốc, huấn luyện và đào tạo.

Trong quá trình đánh giá xem xét, hệ thống văn bản là bằng chứng khách quan rằng các quá trình đã được xác định và các thủ tục đã được kiểm soát.

Như vậy, yêu cầu đặt ra với một hệ thống chất lượng là :

- Viết ra những gì đang được làm, sẽ làm và làm đúng theo những gì đã được viết.

41

Quan hệ giữa người cung cấp - doanh nghiệp và khách hàng

Người cung cấp Doanh nghiệp Khách hàng

Yêu cầuYêu cầu

Phản hồi Phản hồi

Page 42: Tapbaigiang qtcl

- Văn bản hoá mọi quy định trong doanh nghiệp.

- Dễ hiểu, dễ áp dụng.

- Luôn luôn được cập nhật.

3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9000

a. Tổ chức ISO

ISO (International Organization for Standardization) là tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế chuyên biên soạn và ban hành các loại tiêu chuẩn như tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý mang tầm cỡ quốc tế.

b. Giới thiệu về ISO 9000

* ISO 9000 là gì ?

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hành nhằm đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ

- Hệ thống ISO 9000 dựa trên mô hình quản lý theo quá trình, phòng ngừa hơn khắc phục và làm đúng ngay từ đầu làm phương châm chủ yếu.

- ISO 9000 đề cập đến những lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách chất lượng, thiết kế hoạch triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo,… ISO 9000 là tập những kinh nghiệm quản lý tốt nhất đã đựơc thực thi ở nhiều quốc gia, khu vực và được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.

- Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ mô tả các yếu tố mà một hệ thống chất lượng nên có chứ không mô tả cách thức mà một tổ chức cụ thể thực hiện các yếu tố này. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn này không có mục đích đồng nhất hoá các hệ thống chất lượng của các tổ chức khác nhau với nhau.

* Lược sử hình thành ISO 9000

Nhu cầu đảm bảo chất lượng sản phẩm trong nền thương mại đang toàn cầu hóa, đòi hỏi phải có những chuẩn mực chung đối với hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đáp ứng được điều đó. Vì vậy, nó nhanh chóng được phổ biến, áp dụng và được toàn thế giới chấp nhận.

Quá trình hình thành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có thể được vắn tắt qua các mốc lịch sử sau đây:

1959: Tiêu chuẩn quân sự MIL-Q-9858 (Mỹ) nó được thiết kế như một chương trình chất lượng.

1963: Tiêu chuẩn quân sự của khối NATO về các thủ tục đảm bảo chất lượng cho liên minh: AQAP-1, AQAP-4, AQAP-9 (AQAP: Allied Quality Assurance Procedures).

42

Page 43: Tapbaigiang qtcl

1979: Thủ tướng Anh lúc bấy giờ là bà M. Thatcher yêu cầu tăng cường quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp. Tám tiêu chuẩn Anh (BS) ra đời là BS 5750:1979. Đây là tiêu chuẩn tiền thân của ISO 9000.

1987 : ISO chính thức ban hành ISO 9000 : 1987 (ban hành lần 1) với nội dung cơ bản của BS 5750:1979.

1994 : ISO 9000 được soát xét lần 1 và được ban hành lại lần 2 ISO 9000 :1994. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 gồm hơn 20 tiêu chuẩn, trong đó có 3 tiêu chuẩn yêu cầu về mô hình đảm bảo chất lượng, đó là ISO 9001 (Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ), ISO 9002 (Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ), ISO 9003 (Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra thử nghiệm cuối cùng).

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 được Việt Nam biên dịch và chính thức ban hành đưa vào áp dụng năm 1996 với số hiệu là TCVN ISO 9000:1996.

2000: Soát xét lần 2 và ban hành lại lần 3 ISO 9000:2000 vào ngày 15/12/2000. Với lần ban hành này, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ gồm 4 tiêu chuẩn:ISO 9000:2000 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng.ISO 9001:2000 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu.ISO 9004:2000 Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn thực hành cải tiến.

ISO 19011:2001 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và chuẩn mực chuyên gia đánh giá.

c. Trường hợp áp dụng và lợi ích của việc áp dụng ISO 9000

* Trường hợp áp dụng

- Hướng dẫn để quản lý chất lượng trong các tổ chức đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, thực hiện các yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm một cách tiết kiệm nhất.

- Theo hợp đồng giữa doanh nghiệp (bên thứ nhất) và khách hàng (bên thứ hai) : Khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng một mô hình đảm bảo chất lượng cụ thể trong bộ ISO 9000 để có thể đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu.

- Đánh giá và thừa nhận của bên thứ hai : Khách hàng đánh giá hệ thống chất lượng của doanh nghiệp.-

- Chứng nhận của Tổ chức chứng nhận (bên thứ ba) : Hệ thống đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp được một tổ chức chứng nhận đánh giá và cấp chứng chỉ.

* Lợi ích chính

− Đưa ra hệ thống dạng văn bản kiểm soát các sản phẩm/dịch vụ/ hoạt động và mọi sự thay đổi.

− Làm giảm hoặc tránh được những chi phí ẩn và những sự chậm trễ do việc nghiên cứu, tìm hiểu nhà cung ứng, thẩm định chất lượng các thủ tục và giám sát đảm bảo chất lượng khác.

43

Page 44: Tapbaigiang qtcl

+ Sản phẩm chất lượng ổn định, ít bị loại bỏ hơn.

+ Doanh nghiệp tiết kiệm hơn về chi phí: sản xuất hiệu quả hơn, giảm chi phí hỏng hóc nội bộ và bên ngoài, hệ thống doanh nghiệp được kiểm soát toàn bộ, không bị động trong xử lý sản phẩm không phù hợp.

+ Cải tiến nguyên vật liệu, bán thành phẩm do kiểm soát nhà cung ứng.

+ Lợi thế cạnh tranh do khách hàng tin tưởng.

+ Ảnh hưởng sâu sắc đến tổ chức và phong cách làm việc trong tất cả các bộ phận:

+Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong doanh nghiệp.

+Biết rõ mục tiêu, yêu cầu công việc nên chủ động hơn.

+Xây dựng một nề nếp, không khí làm việc tốt, một nền “văn hóa chất lượng” giảm được trách cứ lẫn nhau (Cultural Claiming).

+Nhân viên mới có điều kiện đào tạo tốt hơn, và kỹ năng trở thành tài sản chung được chi tiết trong các tài liệu.

− Tạo sự tin tưởng đối với khách hàng rằng các yêu cầu đối với sản phẩm của họ sẽ được đáp ứng.

− Tạo sự thông hiểu lẫn nhau trong thương mại quốc tế. Làm giảm bớt khó khăn trong rào cản kỹ thuật trong thương mại và những liên minh khu vực.

d. Hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu (TCVN ISO 9001 : 2000)

Quality Management System - Requirements

Bao gồm các yêu cầu được đánh số thứ tự trong bộ tiêu chuẩn, các yêu cầu này bắt đầu từ mục 4.1 trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000

4.1. Yêu cầu chung (General riquirements)

Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

a. Thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống.

b. Nhận biết các quá trình cần thiết và áp dụng chúng.

c. Xác định trình tự và mối tương tác giữa các quá trình.

d. Xác định các chuẩn mực và phương pháp đảm bảo tác nghiệp và kiểm soát qt.

e. Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin.

f. Đo lường, theo dõi và phân tích các quá trình.

g. Hành động để đạt kết quả mong muốn và liên tục cải tiến quá trình (continual improvement).

h. Kiểm soát quá trình do nguồn bên ngoài(nếu có).

44

Page 45: Tapbaigiang qtcl

4.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu

4.2.1. Khái quát

Văn bản HTQLCL bao gồm :

a. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng.

b. Sổ tay chất lượng (Quality manual)

c. Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này

d. Các tài liệu cần có của tổ chức đó đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của tổ chức đó.

e. Các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.

4.2.2. Sổ tay chất lượng (Quality manual)

Tổ chức phải lập và duy trì sổ tay chất lượng trong đó bao gồm:

a. Phạm vi của hệ thống bao gồm diễn giải chi tiết và các loại trừ cho phép.

b. Các thủ tục dạng văn bản hoặc viện dẫn tới chúng.

4.2.3. Kiểm soát tài liệu (Control of ducuments)

Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết nhằm :

a. Phê duyệt tài liệu về sự thoả đáng trước khi ban hành.

b. Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu.

c. Nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu.

d. Đảm bảo các văn bản của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng.

e. Đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết.

f. Đảm bảo nhận biết các tài liệu từ bên ngoài và kiểm soát việc phân phối chúng.

g. Ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời.

4.2.4. Kiểm soát hồ sơ (Control of records)

Phải lập và duy trì các hồ sơ để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Các hồ sơ chất lượng phải rõ ràng, dễ nhận và dễ sử dụng. Phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định thời gian lưu giữ và huỷ bỏ các hồ sơ chất lượng.

5. Trách nhiệm của lãnh đạo (Management responsibility)

5.1. Cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo cao nhất cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình đới với việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và tải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống dó bằng cách.

a. Thông tin về tầm quan trọng của việc đáp ứng khách hàng, các yêu cầu của pháp luật và chế định.

b. Thiết lập chính sách chât lượng.

c. Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng45

Page 46: Tapbaigiang qtcl

d. Tiến hành việc xem xét của lãnh đạo

e. Đảm bảo sẵn có các nguồn lực (resources).

5.2. Hướng vào khách hàng

Đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được: xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thoả mãn khách hàng.

5.3. Chính sách chất lượng (Quality policy)

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng.

a. Phù hợp với mục đích của tổ chức.

b. Cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến chất lượng.

c. Cung cấp cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng.

d. Được truyền đạt (communication) và thấu hiểu trong tổ chức.

e. Được xem xét để luôn thích hợp.

5.4. Hoạch định (Planning)

5.4.1. Mục tiêu chất lượng (Quality ojectives)

Đảm bảo mục tiêu chất lượng (bao gồm cả những điều cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm).

Được thiết lập tại mọi cấp và từng bộ phận chức năng.

Phải đo được và nhất quán với chính sách chất lượng.

5.4.2. Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng :

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo :

a. Tiến hành hoạch định hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng các yêu cầu nêu trong 3.1. cũng như các mục tiêu chất lượng.

b. Tính nhất quán của hệ thống quản lý chất lượng được duy trì khi các thay đổi trong hệ thông quản lý chất lượng được hoạch định và thực hiện.

5.5. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin

5.5.1. Trách nhiệm và quyền hạn (Responsibility and authority)

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của chúng được xác định và thông báo trong tổ chức bằng các kênh thông tin và báo cáo.

5.5.2.Đại diện của lãnh đạo

Chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo, có trách nhiệm và quyền hạn để:

a. Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý được thiét lập và duy trì.

b. Báo cáo tới lãnh đạo hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng.

c. Đảm bảo thúc đầy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng.

46

Page 47: Tapbaigiang qtcl

Chú thích : Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo vè chất lượng có thể bao gồm cả quan hệ với bên ngoài về các vấn đề có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng.

5.5.3. Trao đổi thông tin nội bộ :

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong tổ chức và có sự trao đổi thông tin vền hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

5.6. Xem xét của lãnh đạo (Management review)

5.6.1. Khái quát

Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng, để đảm bảo nó luôn thích hợp, thoả đáng, và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chát lượng của tổ chức, kể cả chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng.

Hồ sơ xem xét của lãnh đạo phải được duy trì.

5.6.2. Đầu vào của việc xem xét (Review input)

a. Kết quả của các cuộc đánh giá.

b. Phản hồi của khách hàng.

c. Việc thực hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm.

d. Tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa.

e. Kết quả thực hiện các cuộc họp trước đó.

f. Những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống chất lượng.

g. Các khuyến nghị cải tiến.

5.6.3 Đầu ra của việc xem xét (Review output)

Các quyết định hay hành động liên quan tới:

a. Nâng cao tính hiệu lực của hệ thống và cải tiến quá trình.

b. Cải tiến các sản phẩm liên quan đến yêu cầu của khách hàng.

c. Các yêu cầu về nguồn lực cần thiết(resource needs).

6. Quản lý nguồn nhân lực (Resource management)

6.1. Cung cấp nguồn lực(Provision of resource)

Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để :

a. Thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống đó.

b. Tăng sự thoả mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

6.2. Nguồn nhân lực (Human resource)

6.2.1 Khái quát

Những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp.

6.2.2. Năng lực, nhận thức và đào tạo (Competence, awareness and training)47

Page 48: Tapbaigiang qtcl

Tổ chức phải :

a. Xác định năng lực cần thiết và những thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .

b. Đào tạo hay những hành động khác để đáp ứng các nhu cầu này.

c. Đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện.

d. Đảm bảo rằng người lao động nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hoạt động của họ và họ đóng góp như thế nào đối với việc đạt được những mục tiêu chất lượng.

e. Duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm.

6.3. Cơ sở hạ tầng

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu về sản phẩm. Bao gồm :

a. Nhà cửa, không gian làm việc và các phương tiện kèm theo.

b. Trang thiết bị (cả phần cứng và phần mềm)

c. Dịch vụ hỗ trợ (như vận chuyển hoặc trao đổi thông tin)

6.4. Môi trường làm việc (Work environment)

Tổ chức phải xác định và quản lý môi trường làm việc cần thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.

7. Tạo sảm phẩm

7.1. Hoạch định việc tạo sản phẩm(Planning of product realization)

Tổ chức phải lập kế hoạch triển khai các quá trình cần thiết đôi với việc tạo sản phẩm. Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của quá trình khác của hệ thống quản lý chất lượng.

Trong quá trình hoạch định việc tạo sản phẩm, khi thích hợp tổ chức phải xác định những điều sau :

a. Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm ;

b. Nhu cầu thiết lập các quá trình, tài liệu và việc cung cấp các nguồn lực cần thiết;

c. Các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, theo dõi, kiểm tra và thử nghiệm đối với sản phẩm và các chuẩn mực chấp nhận sản phẩm.

d. Các hồ sơ cần thiết để về việc đáp ứng các yêu cầu.

Đầu ra của việc hoạch định phải được thể hiện phù hợp với phương pháp tác nghiệp tổ chức.

Chú thích 1 : Tài liệu qui định các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng (bao gồm cả các quá trình tạo sản phẩm )và các nguồn lực được sử dụng đối với một sản phẩm, dự án hay hợp đồng cụ thể được coi như một kế hoạch chất lượng.

Chú thích 2 : Tổ chức phải áp dụng các yêu cầu nêu trong 6.3 để triển khai quá trình tạo sản phẩm.

48

Page 49: Tapbaigiang qtcl

7.2. Các quá trình liên quan đến khách hàng

7.2.1. Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm

Tổ chức phải xác định :

a. Yêu cầu do khách hàng đưa ra, gồm cả các yêu cầu về các hoạt động giao hàng và sau giao hàng;

b. Yêu cầu không công bố nhưng cần thiết cho việc sử dụng;

c. Yêu cầu chế định và pháp luật liên quan đến sản phẩm;

d. Mọi yêu cầu bổ sung do tổ chức quyết định.

7.2.2. Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm

Việc xem xét này phải được tiến hành trước khi tổ chức cam kết cung cấp sản phẩm cho khách hàng (ví dụ như nộp đơn dự thầu, chấp nhận hợp đồng hay đơn đặt hàng, chấp nhận sự thay đổi trong hợp đồng hay đơn đặt hàng) và phải đảm bảo rằng :

a. Yêu cầu về sản phẩm được định rõ.

b. Mọi khác biệt so với những gì đã nêu trước đó phải được giải quyết.

c. Tổ chức có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã định.

Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xem xét và các hành động tiếp theo.

Khi khách hàng đưa ra các yêu cầu không bằng văn bản, yêu cầu của khách hàng phải được tổ chức đó khẳng định trước khi chấp nhận.

Khi yêu cầu về sản phẩm thay đổi, tổ chức phải đảm bảo rằng các văn bản tương ứng được sửa đổi và các cá nhân liên quan nhận thức được các yêu cầu thay đổi đó.

Chú thích : Trong một số tình huống, ví dụ như trong bản hàng qua internet, với mỗi lần đặt hàng, việc xem xét một cách chính thức là không thực tế. Thay vào đó, việc xem xét có thể thực hiện đối với các thông tin thích hợp về sản phẩm như danh mục chào hàng hay tài liệu quảng cáo.

7.2.3. Trao đổi thông tin với khách hàng (Customer communication)

Xác định và sắp xếp có hiệu quả việc trao đổi thông tin với khách hàng có liên quan tới:

a. Thông tin về sản phẩm

b. Xử lý các yêu cầu, hợp đồng hay đơn đặt hàng, kể cả các sửa đổi.

c. Phản hồi của khách hàng, bao gồm cả những khiếu nại.

7.3. Thiết kế và phát triển

7.3.1. Hoạch định thiết kế và phát triển (Design and development planning)

Lập kế hoạch và kiểm soát việc thiết kế và phát triển sản phẩm.

Trong quá trình hoạch định thiết kế và phát triển tổ chức phải xác định.

a. Các giai đoạn của thiết kế /phát triển.

49

Page 50: Tapbaigiang qtcl

b. Việc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thích hợp cho mỗi giai đoạn thiết kế /phát triển.

c. Trách nhiệm và quyền hạn đối với các hoạt động thiết kế và phát triển.

Quản lý sự tương tác giữa các nhóm khác nhau đảm bảo sự trao đổi thông tin có hiệu quả và phân công trách nhiệm rõ ràng.

Kết quả hoạch định phải được cập nhật một cách thích hợp trong quá trình thiết kế /phát triển.

7.3.2. Đầu vào của thiết kế và phát triển (Design and development inputs)

Xác định và duy trì hồ sơ đầu vào của thiết kế hoạch, bao gồm:

a. Các yêu cầu về chức năng và công dụng;

b. Yêu cầu về chế định và pháp luật;

c. Thông tin của thiết kế hoạch tương tự trước đó;

d. Các thông tin khác cần thiết cho thiết kế/phát triển.

7.3.3 Đầu ra của thiết kế và phát triển (Design and development outputs)

Đầu ra của thiết kế và phát triển phải ở dạng sao cho có thể kiểm tra xác nhận theo đầu vào của thiết kế và phát triển và phải được phê duyệt trước khi ban hành.

Đầu ra của thiết kế và phát triển phải:

a. Đáp ứng các yêu cầu vào của thiết kế và phát triển.

b. Cung cấp các thông tin thích hợp cho việc mua hàng, sản xuất và cung cấp dịch vụ.

c. Bao gồm hoặc việc dẫn tới các chuẩn mực chấp nhận của sản phẩm.

d. Xác định các đặt tính cốt yếu cho an toàn và sử dụng đúng của sản phẩm.

7.3.4. Xem xét thiết kế và phát triển (Design and development review)

Tại những giai đoạn thích hợp, việc xem xét thiết kế và phát triển một cách có hệ thống phải được thực hiện theo hoạch định.

a. Đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu.

b. Nhận biết mọi vấn đề trục trặc về đề xuất các hành động cần thiết.

- Thành phần xem xét phải bao gồm đại diện của tất cả các bộ phận chức năng liên quan.

- Phải duy trì hồ sơ về các kết quả xem xét và mọi hành động cần thiết.

7.3.5. Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển (Design and development verification)

Việc kiểm tra xác nhận phải được thực hiện theo các bố trí đã hoạch định để đảm bảo rằng đầu ra thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu đầu vào của thiết kế và phát triển. Phải duy trì hồ sơ các kết quả kiểm tra xác nhận và duy trì mọi hoạt động cần thiết.

50

Page 51: Tapbaigiang qtcl

7.3.6. Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển(Design and development validation)

Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển phải được tiến hành theo các bố trí đã hoạch định để đảm bảo rằng sản phẩm tạo ra có khả năng đáp ứng các yêu cầu sử dụng dự kiến hay các ứng dụng quy định khi đã biết. Khi có thể, phải tiến hành xác nhận giá trị sử dụng trước khi chuyển giao hay sử dụng sản phẩm. Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc xác nhận giá trị sử dụng và mọi hành động cần thiết.

7.3.7. Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển (Control of design and development changes)

Những thay đổi của thiết kế và phát triển phải được:

− Nhận biết và duy trì hồ sơ.

− Xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng.

− Được phê duyệt lại (nếu cần).

− Đánh giá tác động của sự thay đổi lên các bộ phận cấu thành và sản phẩm đã được chuyển giao.

7.4. Mua hàng

7.4.1. Quá trình mua hàng (Purchasing process)

- Tổ chức phải đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với các yêu cầu.

- Cách thức và mức độ kiểm soát áp dụng cho người cung ứng.

- Đánh giá và lựa chọn người cung ứng dựa trên khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với các yêu cầu tổ chức.

- Xác định các chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại.

- Phải duy trì hồ sơ các kết quả đánh giá và hành động tiếp theo.

7.4.2. Thông tin mua hàng (Purchasing information)

Thông tin mua hàng phải mô tả sản phẩm được mua, nếu thích hợp có thể bao gồm :

a. Yêu cầu về phê duyệt sản phẩm, các thủ tục, quá trình và thiết bị.

b. Yêu cầu về trình độ nhân sự.

c. Yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng.

Đảm bảo sự thoả đáng của các yêu cầu mua hàng đã quy định trước khi thông báo cho người cung ứng.

7.4.3. Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào (Verification of purchased product)

Tổ chức phải lập và thực hiện các hoạt động kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mua vào đáp ứng các yêu cầu mua hàng đã quy định.

Khi tổ chức hoặc khách hàng có ý định thực hiện các hoạt động kiểm tra xác nhận tại cơ sở của nhà cung ứng, tổ chức phải công bố việc sắp xếp kiểm tra xác nhận dự kiến và phương pháp thông qua sản phẩm trong các thông tin mua hàng.

51

Page 52: Tapbaigiang qtcl

7.5. Sản xuất và cung cấp dịch vụ

7.5.1. Kiểm soát sản phẩm và cung cấp dịch vụ (Control of prodction service provision)

Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều kiện được kiểm soát, bao gồm :

a. Sự sẵn có các thông tin mô tả các đặc tính của sản phẩm.

b. Sự sẵn có các hướng dẫn công việc khi cần.

c. Việc sử dụng các thiết bị thích hợp.

d. Sự sẵn có và việc sử dụng các phương tiện theo dõi và đo lường.

e. Thực hiện việc đo lường và theo dõi.

f. Thực hiện các hoạt động thông qua, giao hàng và các hoạt động sau giao hàng.

7.5.2. Xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ (Validation of processes for production and service provision )

- Áp dụng cho quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ có kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận bằng cách theo dõi hoặc đo lường trước đó. Điều này bao gồm mọi quá trình mà sự sai sót chỉ có thể trở nên rõ ràng sau khi sản phẩm được sử dụng hoặc dịch vụ được chuyển giao.

- Phải chứng tỏ khả năng của các quá trình để đạt được kết quả đã hoạch định.

Cần chú ý những điểm sau:

a. Các chuẩn mực đã định để xem xét và phê duyệt các quá trình.

b. Phê duyệt thiết bị và trình độ con người.

c. Sử dụng các phương pháp và thủ tục cụ thể.

d. Các yêu cầu về hồ sơ

e. Tái xác nhận giá trị sử dụng.

7.5.3. Nhận biết và xác định nguồn gốc (Identification and traceability)

− Nhận biết sản phẩm bằnh các biện pháp thích hợp.

− Nhận biết được trạng thái của sản phẩm tương ứng với các yêu cầu theo dõi và đo lường.

− Kiểm soát và lưu hồ sơ việc nhận biết sản phẩm.

Chú thích : Trong một số lĩnh vực công nghiệp, quản lý cấu hình là phương pháp duy trì việc nhận biết và xác định nguồn gốc.

7.5.4. Tài sản của khách hàng (Custumer property)

Tổ chức phải giữ gìn tài sản của khách hàng khi chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay được tổ chức sử dụng.

- Tổ chức phải nhận biết;

- Kiểm tra xác nhận;

52

Page 53: Tapbaigiang qtcl

- Bảo vệ;

- Lập và duy trì hồ sơ, báo cáo khách hàng mọi sự hư hỏng, mất mát.

Chú thích : Tài sản của khách hàng có thể bao gồm cả sở hữu trí tuệ.

7.5.5. Bảo toàn sản phẩm (Preservation of product)

- Bảo toàn sự phù hợp của sản phẩm trong suốt quá trình nội bộ và giao hàng;

- Bao gồm việc: nhận biết, xếp dỡ (di chuyển), bao gói, lưu giữ, bảo quản. Việc bảo toàn cũng phải áp dụng các bộ phận cấu thành của sản phẩm.

7.6. Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường (Control of monitoring and measuring devices)

Xác định phép đo và phương tiện theo dõi, đo lường cần thiết. Để đảm bảo kết quả đúng phương tiện theo dõi và đo lường phải

a. Được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận định kỳ trước khi sử dụng, dựa trên các chuẩn đo lường có liên kết được với chuẩn đo lường quốc gia hay quốc tế; khi không có các chuẩn này thì căn cứ được sử dụng để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận phải được lưu hồ sơ.

b. Được hiệu chỉnh hoặc hiệu chỉnh lại khi cần thiết;

c. Được nhận biết trạng thái hiệu chuẩn;

d. Được giữ gìn;

e. Được bảo vệ để tránh hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng.

Chú thích : Xem hướng dẫn trong ISO 10012-1 và ISO 10012-2

8. Đo lường, phân tích và cải tiến (Measurement analysis and improvement)

8.1. Khái quát

Hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến cần thiết để :

a. Chứng minh sự phù hợp của sản phẩm;

b. Đảm bảo sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng;

c. Thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng;

Xác định qui mô và các phương pháp áp dụng, kể cả các phương pháp thống kê.

8.2. Theo dõi và đo lường

8.2.1. Sự thoả mãn của khách hàng (Customer satisfaction)

- Theo dõi các thông tin về sự chấp nhận của khách hàng;

- Xác định các phương pháp để thu nhập và sử dụng các thông tin này.

8.2.2. Đánh giá nội bộ

Tiến hành đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch để xác định xem xét hệ thống quản lý chất lượng

53

Page 54: Tapbaigiang qtcl

a. Phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn và hệ thống được thiết lập;

b. Được áp dụng và duy trì có hiệu quả.

Bao gồm việc:

- Xây dựng thủ tục về trách nhiệm, kế hoạch hoạch, thực hiện, báo cáo kết quả và duy trì hồ sơ;

- Lập kế hoạch đánh giá;

- Xác định chuẩn mực, phạm vi, tần suất và phương pháp đánh giá phải được đảm bảo được tính khách quan của quá trình đánh giá;

- Lựa chọn chuyên giá đánh giá;

- Thực hiện hành động khắc phục;

- Kiểm tra xác nhận và báo cáo kết quả.

8.2.3. Theo dõi và đo lường các quá trình (Monitoring and measurement of processes)

Áp dụng các phương pháp thích hợp cho việc theo dõi và đo lường các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng nhằm:

- Chứng tỏ khả năng của các quá trình để đạt được kết quả đã hoạch định;

- Thực hiện hành động khắc phục khi cần thiết.

8.2.4. Theo dõi và đo lường sản phẩm (Monitoring and measurement of product)

- Theo dõi và đo lường các đặc tính của sản phẩm để kiểm tra, xác nhận đã đáp ứng yêu cầu;

- Chỉ rõ người có quyền hạn trong việc thông qua sản phẩm;

- Duy trì bằng chứng của sự phù hợp với chuẩn mực.

(Sản phẩm chưa kiểm tra được chuyển giao phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền và của khách hàng nếu có thể).

8.3. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp (Control of nonconforming product)

Xây dựng thủ tục dạng văn bản việc kiểm soát, các trách nhiệm và quyền hạn có liên quan đối với sản phẩm không phù hợp.

Đảm bảo sản phẩm không phù hợp được nhận biết, kiểm soát để phòng ngừa sử dụng hoặc chuyển giao vô tình.

Biện pháp xử lý:

a. Tiến hành loại bỏ sự không phù hợp được phát hiện.

b. Cho phép sử dụng, thông qua hoặc chấp nhận có nhân nhượng bởi người có thẩm quyền và khi có thể bởi khách hàng.

c. Tiến hành loại bỏ khỏi việc sử dụng hoặc áp dụng dự kiến ban đầu.

Kiểm tra xác nhận lại sau khi sản phẩm không phù hợp được khắc phục.

Thực hiện xử lý hậu quả nếu sản phẩm không phù hợp đã được chuyển giao.

54

Page 55: Tapbaigiang qtcl

8.4. Phân tích dữ liệu (Analysis of data)

Xác định, thu nhập và phân tích các dữ liệu để chứng tỏ:

Hệ thống quản lý chất lượng thích hợp;

Có hiệu lực;

Và xác định các điểm cải tiến

Bao gồm thông tin về:

a. Sự thoả mãn khách hàng.

b. Sự phù hợp với các yêu cầu về sản phẩm.

c. Đặc tính và xu hướng của các quá trình, sản phẩm và cơ hội cải tiến.

d. Người cung ứng.

8.5. Cải tiến

8.5.1. Cải tiến thường xuyên (Continual improvement)

Tổ chức phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, kết quả đánh giá nội bộ, việc phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa và sự xem xét của lãnh đạo.

8.5.2. Hành động khắc phục (Corrective action)

Tổ chức phải thực hiện hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn.

Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định các yêu cầu về :

a. Việc xem xét sự không phù hợp (kể cả các khiếu nại của khách hàng)

b. Xác định nguyên nhân của sự không phù hợp

c. Đánh giá mức độ cần có các hành động khắc phục.

d. Việc xác định và thực hiện các hành động cần thiết

e. Việc lưu hồ sơ các kết quả của hành động được thực hiện

f. Việc xem xét các hành động khắc phục đã thực hiện

8.6.3. Hành động phòng ngừa (Preventive action)

Tổ chức phải xác định các hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn chúng xuất hiện.

Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định các yêu cầu đối với :

a. Việc xác định sự không phù hợp tiềm ẩn và các nguyên nhân của chúng.

b. Đánh giá nhu cầu thực hiện các hành động để phòng ngừa.

c. Việc xác định và thực hiện các hành động cần thiết.

d. Hồ sơ các kết quả của hành động được thực hiện

e. Việc xem xét các hành động phòng ngừa được thực hiện.

55

Page 56: Tapbaigiang qtcl

4. XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9000

Sẽ có rất nhiều công việc khác nhau cần phải thực hiện và theo một trình tự nào đó thích hợp. Tuy nhiên, về bản chất có thể xem chúng là một quá trình phức tạp, bao gồm 3 giai đoạn:

* Giai đoạn Chuẩn bị - phân tích tình hình và hoạch định.

a. Cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo cần có sự cam kết theo đuổi lâu dài mục tiêu chất lượng và quyết định phạm vi áp dụng ISO 9000 Công ty trên cơ sở phân tích tình hình quản lý hiện tại và định hướng hoạt động của tổ chức trong tương lai cũng như xu thế phát triển chung của thị trường.

b. Thành lập Ban chỉ đạo: Nhóm công tác và chỉ định đại diện lãnh đạo.

Lãnh đạo của tổ chức thành lập kế hoạch về nguồn nhân lực (tài chính, nhân lực, thời gian...), thành lập Ban chỉ đạo, Nhóm công tác và chỉ định người đại diện lãnh đạo về chất lượng.

Thành lập Ban chỉ đạo gồm lãnh đạo cấp cao tổ chức và trưởng các bộ phận. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ :

- Lựa chọn, bổ nhiệm người đại diện lãnh đạo về chất lượng hay phụ trách chất lượng.

- Lập kế hoạch tổng thể của dự án.

- Phân bổ nguồn lực.

- Điều phối, phân công công việc của dự án cho đơn vị.

- Theo dõi và kiểm tra dự án.

- Lựa chọn tổ chức tư vấn(nếu cần).

Nhóm công tác gồm các đại diện của đơn vị chức năng, có hiểu biết sâu về công việc của đơn vị, có nhiệt tình xây dựng hệ thống chất lượng. Ban chỉ đạo chỉ định nhóm trưởng có năng lực, kinh ngiệm và thường được đề cử làm đại diện lãnh đạo về chất lượng.

c. Chọn tổ chức tư vấn (nếu cần):

Về nguyên tắc, các tổ chức có thể tự tiến hành xây dựng hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn ISO 9000, chỉ cho biết cần phải làm gì, chứ không cho biết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được các yêu cầu của tiêu chuẩn. Chính vì vậy, với sự trợ giúp của các chuyên gia tư vấn, việc xây dựng hệ thống chất lượng ISO 9000 có thể rút ngắn được thời gian, tiết kiệm được các nguồn lực cũng như nhanh chóng khai thác được những lợi ích do hệ thống này mang lại.

d. Đào tạo về nhận thức và cách xây dựng văn bản theo ISO 9000

56

Page 57: Tapbaigiang qtcl

STCL

Các Thủ tục

Các hướng dẫn công việc, biểu mẫu

hồ sơ

- Nâng cao sự hiểu biết về lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

- Cung cấp kiến thức và kỹ năng để vận hành hệ thống, đặc biệt là cách thức xây dựng hệ thống văn bản chất lượng.

- Phổ biến vai trò và trách nhiệm của từng người trong doanh nghiệp.

e. Khảo sát hệ thống hiện có và lập kế hoạch thực hiện

Xem xét trình độ hiện tại của quá trình hiện có, thu nhập các chính sách chất lượng, thủ tục hiện hành, từ đó phân tích, so sánh với các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng để tìm ra những "lỗ hổng" cần bổ sung. Sau đó, lực lượng triển khai xác định trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan và tiến độ thực hiện.

* Giai đoạn - Xây dựng và thực hiện hệ thống chất lượng.

f. Viết các tài liệu của hệ thống chất lượng

Đây là hoạt động quan trọng nhất trong quá trình thực hiện. Với nguyên tắc cơ bản là viết ra những gì cần làm và làm đúng những gì đã viết ra.

Cần xây dựng một hệ thống tài liệu chất lượng bao gồm:

- Nấc 1 : Sổ tay chất lượng

- Nấc 2 : Các quy trình/thủ tục

- Nấc 3 : Các hướng dẫn công việc

- Nấc 4 : Các dạng biểu mẫu, biên bản, hồ sơ, báo cáo.

- Sổ tay chất lượng: mô tả tổng quan về hệ thống chất lượng. Bao gồm chính sách và mục tiêu chất lượng, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, cam kết của ban giám đốc, danh mục các thủ tục/quá trình. Sổ tay chất lượng được dùng như một cẩm nang thường xuyên để triển khai, duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng.

- Thủ tục/quá trình là thành phần chính của hệ thống chất lượng, mô tả cách thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên yêu cầu của bộ tiêu chuẩn.

- Các hồ sơ lưu trữ về chất lượng là bằng chứng khách quan về các công việc đã thực hiện.

g. Thực hiện hệ thống chất lượng

57

Page 58: Tapbaigiang qtcl

Sau khi hoàn tất việc xây dựng văn bản của hệ thống chất lượng, tổ chức công bố chỉ thị về việc thực hiện, quyết định ngày tháng áp dụng hệ thống mới và gửi hướng dẫn thực hiện.

Khi đưa hệ thống văn bản vào hoạt động, nhóm công tác chịu trách nhiệm điều hành quá trình hoạt động, đồng thời tiếp thu ý kiến của những người trực tiếp thực hiện công việc đó để có những sửa đổi phù hợp, làm cho quá trình hoạt động có hiệu quả nhất.

h. Đánh giá chất lượng nội bộ

Sau khi hệ thống chất lượng đã được lập thành văn bản một cách đầy đủ và được vận hành khoảng 3 tháng. Ban giám đốc cho tiến hành đánh giá chất lượng nội bộ trong toàn bộ doanh nghiệp và xem xét lại việc quản lý, từ đó triển khai các hoạt động khắc phục phòng ngừa trên kết quả đánh giá.

i. Cải tiến hệ thống văn bản và/hoặc cải tiến các hoạt động

Dựa vào kết quả đánh giá chất lượng nội bộ, nếu xét thấy còn những điểm chưa phù hợp với các yêu cầu của ISO 9000 thì tổ chức sẽ tiến hành hiệu chỉnh, cải tiến hệ thống văn bản và/hoặc cải tiến các hoạt động trong quá trình thực hiện hệ thống.

* Giai đoạn - Chứng nhận.

j. Đánh giá trước chứng nhận

Sau khi nhận thấy hệ thống chất lượng của tổ chức không còn thiếu sót nữa thì tổ chức sẽ tiến hành lựa chọn cơ quan chứng nhận và đăng ký chứng nhận. Cơ quan chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá toàn bộ hệ thống chất lượng của tổ chức theo yêu cầu của ISO 9000.

Qúa trình đánh giá có thể được chia là hai giai đoạn : Đánh giá sơ bộ và đánh giá chính thức. Mọi sự không phù hợp hay những điều cần lưu ý được phát hiện trong quá trình đánh giá sẽ được thông báo (lỗi lớn, lỗi nhỏ và điểm lưu ý)

k. Hành động khắc phục

Trên cơ sở kết quả đánh giá của cơ quan chứng nhận, tổ chức sẽ tiến hành các hoạt động khắc phục những thiếu sót trong văn bản và/hoặc trong việc áp dụng văn bản, đồng thời thiết lập các biện pháp phòng ngừa sai sót.

l. Chứng nhận

Sau khi xét thấy tổ chức chứng tỏ đã thực hiện các hành động khắc phục và thoả mãn các yêu cầu đã quy định, cơ quan chứng nhận sẽ ra quyết định chứng nhận. Giấy chứng nhận chỉ có giá trị trong phạm vi đã ghi trong giấy, tại một địa bàn cụ thể, với hệ thống chất lượng đã được đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng. Mặc khác, giấy chứng nhận này chỉ có hiệu lực một số năm (thường là 3 năm) với các điều kiện tổ chức tuân thủ các yêu cầu của cơ quan chứng nhận.

m. Giám sát sau chứng nhận và đánh giá lại

Trong thời hạn giấy chứng nhận có hiệu lực, cơ quan chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá giám sát hệ thống chất lượng.

58

Page 59: Tapbaigiang qtcl

- Đánh giá định kỳ: một hoặc hai lần trên năm.

- Đánh giá đột xuất.

- Đánh giá lại: 3 năm.

n. Duy trì, cải tiến, đổi mới hệ thống chất lượng

Một điều rất quan trọng mà doanh nghiệp phải chú ý là ngay khi nhận được giấy chứng nhận thì hoạt động chất lượng của doanh nghiệp cũng chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu. Doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì và cải tiến liên tục hệ thống chất lượng của mình.

5. Đánh giá chất lượng nội bộa, Khái niệmLà hoạt động của chính tổ chức tự tìm ra những điểm không phù hợp trong hệ thống quản lý chất lượng của mình để tiến hành cải tiến chất lượng cảu hệ thống.b, Quá trình đánh giá chất lượng nội bộ

Loại hình đánh giá Mục đích đánh giá Được thực hiện bởiĐánh giá chất lượng nội bộ (bên thứ nhất)

Tìm ra những điểm không phù hợp nhằm cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.

Chính doanh nghiệp hoặc người đại diện của doanh nghiệp.

Đánh giá bên thứ hai Xác định doanh nghiệp được đánh giá có phải nhà cung cấp đáng tin cậy hay không, hoặc nhằm phục vụ việc ký kết hợp đồng.

Khách hàng của doanh nghiệp hoặc đại diện của khách hàng của doanh nghiệp.

Đánh giá bên thứ ba Cấp chứng chỉ hoặc đánh giá định kỳ và độc xuất xem có phù hợp với tiêu chuẩn không?

Các cơ quan đánh giá độc lập.

II. MỘT SỐ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THEO TIÊU CHUẨN KHÁC

1. Hệ thống quản lý chất lượng Q - Base

Cùng với việc phát triển nhanh chóng của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000, một vấn đề nảy sinh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khá nhiếu khó khăn trong việc áp dụng tiêu chuẩn này, đặc biệt là về mặt chi phí.

Telare – tổ chức chứng nhận chất lượng hàng đầu của New Zealand, sau khi nghiên cứu thị trường đã đưa ra hệ thống quản lý chất lượng vẫn sử dụng các nguyên tắc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000(chủ yếu là ISO 9002 và ISO 9003) nhưng đơn giản và dể áp dụng hơn. Hệ thống này bao gồm những yêu cầu cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có để đảm bảo giữ được lòng tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, gọi tắc là Q.Base.

Việt Nam được Telarc cho phép sử dụng hệ thống Q - Base từ tháng 11/1995.59

Page 60: Tapbaigiang qtcl

Hệ thống Q - Base đưa ra 7 yêu cầu về các vấn đề :

a. Quản lý hệ thống chất lượng

- Doanh nghiệp phải định người chịu trách nhiệm về đảm bảo chất lượng trong công việc hằng ngày - người điều phối về chất lượng (ĐPCL)

- ĐPCL phải là người có uy tín và quyền hạn để có thể đảm bảo rằng tất cả những người khác trong doanh nghiệp đều tin tưởng và tuân thủ chương trình đảm bảo chất lượng do người này đề xuất.

- Trách nhiệm và quyền hạn của ĐPCL phải được nêu rõ trong một văn bản ,mô tả công việc. Giám đốc doanh nghiệp phải xem xét và ký văn bản này để chính thức hoá và chứng minh sự cam kết về một chương trình đảm bảo chất lượng trong toàn doanh nghiệp.

b. Kiểm soát các văn bản và hồ sơ chủ yếu

- Doanh nghiệp có một hệ thống phân định thống nhất và kiểm soát tất cả các văn bản và hồ sơ chủ yếu để đảm bảo rằng chỉ có các văn bản hiện hành mới được sử dụng và không được tuỳ tiện thay thế và sửa đổi.

- Phân phối hồ sơ, tài liệu trong toàn bộ tổ chức.

- Phải có đủ hồ sơ chất lượng để chứng minh rằng, mọi quá trình công nghệ cũng như mọi quá trình kiểm tra, thử nghiệm thiết yếu đã được tiến hành.

- Hồ sơ chất lượng phải được lưu giữ trong thời hạn thích hợp tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm được sử dụng và các vấn đề chất lượng có thể giải quyết.

c. Yêu cầu của khách hàng

- Yêu cầu của khách hàng phải lập thành văn bản(kể cả các thỏa thuận bằng miệng) và được thấu hiểu trong tổ.

- Lưu giữ về mọi sửa đổi và thông báo cho các bên liên quan.

d. Mua sản phẩm

- Doanh nghiệp phải có một hệ thống kiểm soát sản phẩm mua vào.

- Người cung cấp phải được lựa chọn trên cơ sở chất lượng sản phẩm hay công việc chức không chỉ dựa vào giá cả.

- Bản đăng ký danh sách người cung cấp được chấp nhận phải có các thông tin liên quan về lý do được lựa chọn và chất lượng công việc mà họ đang thực hiện.

- Doanh nghiệp phải có những biện pháp để kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng của người cung cấp theo các quy định trong hợp đồng hay đơn đặt hàng.

e. Đào tạo và huấn luyện

- Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng, mọi nhân viên đều phải được đào tạo/huấn luyện về công việc mà họ đang làm. Nếu cần thiết, họ còn phải được cung cấp các bản chỉ dẫn công việc, cách thức tiến hành công việc và nhiệm vụ.

- Doanh nghiệp phải lưu giữ các hồ sơ đào tạo/huấn luyện và thường xuyên xem xét đánh giá năng lực của các nhân viên để xác định nhu cầu đào tạo.

60

Page 61: Tapbaigiang qtcl

f. Kiểm tra, kiểm soát các công việc không phù hợp

- Doanh nghiệp phải soạn thảo các kế hoạch về kiểm tra nguyên vật liệu, các chi tiết, bộ phận và công việc đang tiến hành và thành phẩm.

- Doanh nghiệp phải có đầy đủ các thiết bị đo lường, thử nghiệm và kiểm tra. Các thiết bị này phải được kiểm định và hiệu chuẩn định kỳ, thường xuyên để đảm bảo độ chính xác thích hợp.

- Mọi phép hiệu chuẩn đều phải được dẫn xuất từ chuẩn đo lường quốc gia.

- Đảm bảo việc kiểm tra nguyên vật liệu và bán thành phẩm trong quá trình sản xuất.

- Doanh nghiệp phải có thủ tục thanh lý các nguyên vật liệu và sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

- Mọi quyết định đưa ra phải được kiểm soát chặt chẽ bởi những người có thẩm quyền và phải được lưu giữ trong hồ sơ.

g. Cải tiến chất lượng

- Doanh nghiệp phải có những biến pháp kiểm tra, xác định lý do và những nguyên nhân chính dẫn đến việc sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn.

- Thực hiện các hành động khắc phục và đánh giá hiệu quả.

Sau khi đã thực hiện các yêu cầu của hệ thống Q.Base, doanh nghiệp có thể thêm các quy định mà doanh nghiệp cần thiết đưa vào và có thể mở rộng dần dần đến mọi yêu cầu của ISO 9000. Hệ thống Q.Base rất linh hoạt và không mâu thuẫn với các hệ thống quản trị chất lượng khác như ISO 9000, TQM,…..

2. Hệ thống thực hành sản xuất tốt - GMP(Good Manufacturing Practices)

GMP là một hệ thống đảm bảo chất lượng, vệ sinh, an toàn được áp dụng đới với các cơ sở chế biến. Cụ thể, GMP đưa ra các yêu cầu sau :

* Nhà xưởng

* Phương tiện chế

* Yêu cầu về sức khoẻ người lao động

* Vệ sinh : Bao gồm các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo quản hoá chất độc hại, kiểm soát sinh vật gây hại,đồ dùng cá nhân.

* Quá trình sản xuất (chế biến) : Bao gồm các yêu cầu về kiểm soát nguyên vật liệu và kiềm soát các vật liệu sản xuất (chế biến).

* Bảo quản và phân phối : Bao gồm các yêu cầu về kiểm soát các điều kiện, phương tiện bảo quản, phân phối.

Nói chung, GMP đưa ra những yêu cầu chung, cơ bản và đó là những điều kiện tiên quyết để đảm bảo vệ sinh và an toàn đối với thực phẩm, dược phẩm.

Cùng với GMP còn một quy định khác nữa, đó là thủ tục tác nghiệp vệ sinh chuẩn (SSOP - Sanitation Standard Operating Procedure).

61

Page 62: Tapbaigiang qtcl

SSOP đề cập đến các vấn đề về vệ sinh liên quan đến an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường như :

- An toàn nguồn nước và hệ thống sản xuất nước.

- Các bề mặt tiếp xúc trực tiếp sản phẩm.

- Bố trí dây chuyền sản xuất ngăn ngừa sự nhiễm chéo.

- Khử trùng tay và vệ sinh cá nhân.

- Bảo quản sản phẩm, bao bì.

- Bảo quản và sử dụng hoá chất có tính độc hại.

- Kiểm soát và tiêu diệt vật gây hại.

- Kiểm soát tình trạng sức khoẻ công nhân viên.

Một khi SSOP được thực hiện tốt sẽ giúp cho việc thiết lập hệ thống quản lý GMP được dễ dàng hơn.

3. Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn - HACCP

Đây là tiêu chuẩn kỹ thuật kiểm tra thực phẩm do Viện hàn lâm khoa học thực phẩm Mỹ đưa ra(1960). Cho đến nay, HACCP đã trở thành hệ thống đảm bảo chất lượng thực phẩm được thừa nhận và phổ biến trên thế giới.

Là công cụ để đánh giá các mối nguy hại và lập các hệ thống tập trung vào các biện pháp phòng ngừa thay cho việc chỉ thử nghiệm thành phẩm.

Theo hướng dẫn chung của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực chế giới (FAO), HACCP bao gồm 7 nguyên tắc cơ bản sau :

a. Phân tích mối nguy hại (Hazard Analysis - HA) : Nhằm xác định mối nguy hại tiềm ẩn ở mọi giai đoạn có thể ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm. Từ đó, đánh giá khả năng xuất hiện và đề ra các biện pháp kiểm soát chúng.

b. Xác định các điểm, kiểm soát tới hạn (Critical Control Point-CCP)

Nhằm xác định các điểm cần phải được kiểm soát tại các công đoạn chế biến để loại bỏ hoặc hạn chế khả năng xuất hiện của các mối nguy hại.

c. Xác lập các ngưỡng tới hạn : Nhằm xây dựng các ngưỡng mà quá trình sản xuất không vượt quá để đảm bảo khống chế có hiệu quả các điểm kiểm soát tới hạn.

d. Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn : Nhằm xây dựng một hệ thống các chương trình thử nghiệm, quan sát để giám sát các điểm kiểm soát tới hạn.

e. Xác định các hoạt động khắc phục : Nhằm xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành khi hệ thống giám sát cho thấy một điểm tới hạn nào đó không được kiểm soát đầy đủ.

f. Xác lập các thủ tục thẩm định : Nhằm khẳng định rằng hệ thống HACCP đang hoạt động có hiệu quả.

g. Thiết lập hệ thống hồ sơ tài liệu : Nhằm thiết lập một hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, hoạt động của chương trình HACCP.

62

Page 63: Tapbaigiang qtcl

Các doanh nghiệp áp dụng HACCP sẽ vượt qua rào cản của yêu cầu kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Trước khi áp dụng HACCP cho tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, thì dây chuyền sản xuất này phải được tiến hành theo GMP và nguyên tắc chung về về sinh thực phẩm CODEX, thì việc áp dụng HACCP sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

4. Hệ thống QS - 9000

Là yêu cầu đối với hệ thống chất lượng ngành công nghiệp ô tô, được xây dựng trên cơ sở ISO 9000 và bao thêm các yêu cầu đặc biệt khác đối với ngành công nghiệp ô tô.

Mục tiêu của QS 9000 là xây dựng các hệ thống chất lượng cơ bản để đem lại sự cải tiến liên tục, nhấn mạnh đến phòng ngừa khuyết tật và giảm thiểu sự biến động, lãng phí trong dây chuyền sản xuất.

QS - 9000 bao gồm tất cả các yếu tố ISO 9001 và các đặc trưng trong ngành công nghiệp ôtô. Nó có thêm 3 điều khoản đặc thù cho ngành, đó là quá trình sản xuất, cải tiến liên tục và năng lực sản xuất. So với ISO 9000, QS - 9000 đề ra nhiều quy tắc hơn khắc khe và khó thực hiện hơn. Những yêu cầu của ISO 9001 miêu tả việc phải làm nhưng có sự mềm dẻo khi thực hiện. Còn trong QS - 9000 thường nói rõ một công việc nào đó phải làm ra sao. Những yêu cầu của QS - 9000 đã làm cho tiêu chuẩn có tính khắt khe hơn và có nhiều yêu cầu có tính bắt buộc như chuẩn đối sánh, xác định sự hài lòng của khách hàng, nghiên cứu năng lực, cải tiến liên tục... Trung bình, sẽ mất thêm khoảng 25 - 75% thời gian để thực hiện QS - 9000 so với ISO 9000.

QS 9000 có thể được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, trong nước hay ngoài nước, là nhà cung cấp vật liệu sản xuất, bộ phận sản xuất và dich vụ đến các Công ty sản xuất ôtô, trực tiếp hoặc gián tiếp. Nó không thể áp dụng cho các Công ty phần mềm và các nhà cung cấp thiết bị.

Lợi ích của việc thực hiện QS 9000.

- Giữ vững tính cạnh tranh.

- Cải tiến liên tục.

- Tăng độ tin cậy của khách hàng.

- Tăng sự chấp nhận và thừa nhận của khách hàng trên thế giới.

- Cải thiện hệ thống chất lượng.

- Giảm bớt đánh giá của khách hàng và nhà cung cấp.

- Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.

63

Page 64: Tapbaigiang qtcl

Cấu trúc của QS - 9000 có thể minh hoạ theo sơ đồ như hình dưới :

Cấu trúc của QS - 9000

5. Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 - EMS

Trong bối cảnh pháp luật ngày càng chặt chẽ, sự triển khai các chính sách kinh tế và các biện pháp khác nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường, quan tâm chung của các bên hữu quanvề các vấn đề môi trường và phát triển bền vững ngày càng tăng. Một sản phẩm nếu gây ảnh hưởng đến môi trường rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Theo đó các tổ chức thuộc mọi thành phần ngày càng chú ý đến việc đạt được và chứng tỏ kết quả hoạt động môi trường tốt thông qua kiểm soát các ảnh hưởng đến môi trường do hoạt động sản xuất và dịch vụ của mình.

Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Managemen Systemss - EMS) theo ISO 14000 miêu tả những yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu, hướng dẫn việc quản lý tốt hơn các nguồn lực của tổ chức để cải thiện môi trường và đạt đạt sự phát triển bền vững.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành vào năm 1996. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho mọi loại hình hoạt động và tầm

64

Yªu cÇu riªng cña ngµnh

- Phª chuÈn bé phËn SX - C¶i tiÕn liªn tôc - N¨ng lùc chÕ t¹o

Yªu cÇu riªng cña C«ng ty

- Chryler - Ford - General Motors - Truck Manufactures

QS - 9000

C¸c yªu cÇu dùa trªn ISO - 9000

Page 65: Tapbaigiang qtcl

cỡ của các tổ chức, có thể thích ứng về hoàn cảnh địa dư, văn hoá và xã hội đa dạng. Sự thành công của hệ thống quản lý môi trường gắn liền với sự cam kết của toàn thể các cấp bậc và thành viên tổ chức và nhất là sự cam kết của lãnh đạo cấp cao.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến hai lĩnh vực : Xem xét khía cạnh môi trường của tổ chức và của sản phẩm. Mỗi lĩnh vực được chia thành những nhóm vấn đề, mỗi nhóm gồm các tiêu chuản cụ thể. Cấu trúc chung của bộ ISO 14000 có thể được mô tả như hình 5.6...

Các yêu cầu của ISO 14000 bao gồm :

4.1. Hệ thống môi trường

4.2. Chính sách môi trường

4.3. Tổ chức và nhân sự

4.4. ảnh hưởng môi trường

4.5. Các mục tiêu và mục đích môi trường

4.6. Chương trình quản lý môi trường

4.7. Sổ tay và tài liệu môi trường

4.8. Kiểm tra hoạt động môi trường

4.9. Hồ sơ quản lý môi trường

4.10. Đánh giá quản lý môi trường

4.11. Xem xét môi trường

6. Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội - SA 8000

Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 được ban năm 1997 nhằm ngày càng cải thiện điều kiện làm việc của người lao động trên toàn cầu. SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế dựa trên ý tưởng của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và nội dung của một số công việc công ước quốc tế của tổ chức lao động (ILO), của công ước Liên Hiệp Quốc Tế về quyền trẻ em và tuyên ngôn nhân quyền của con người.

Phạm vi và mục đích của tiêu chuẩn này nêu rõ các yêu cầu về trách nhiệm đề doanh nghiệp có khả năng phát triển, duy trì và củng cố các chính sách và các thủ tục để quản lý các vấn đề mà doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc có thể chịu ảnh hưởng. Bên cạnh đó, chứng minh và các đối thủ quan tâm rằng chính sách, thủ tục và các phương cách hoạt động của doanh nghiệp trên thực tế phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Các yêu cầu đối với trách nhiệm xã hội thể hiện ở những quy định cụ thể về các vấn đề.

- Lao động trẻ em

- Lao động cưỡng bức

- Sức khoẻ và an toàn

65

Page 66: Tapbaigiang qtcl

- Tự do của đoàn thể

- Sự phân biệt đối xử

- Kỷ luật

- Thời gian làm việc

- Bồi thường

- Quản lý hệ thống

66

Page 67: Tapbaigiang qtcl

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG IV

Bài 1 : Hệ thống quản lý chất lượng(HTQLCL) là gì? Những yêu cầu của HTQLCL? Nêu vai trò của hệ thống văn bản.

Bài 2:ISO 9000 là gì? Nói ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn cho sản phẩm của doanh nghiệp có đúng không? Nêu trường hợp áp dụng và lợi ích của ISO 9000.

Bài 3:Nêu các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000(chỉ nêu các đề mục), trong đó, các yêu cầu nào bắt buộc phải lập thành văn bản?

Bài 4:Nêu quy trình xây dựng ISO 9000 vào trong tổ chức. Vì sao cam kết của lãnh đạo là quan trọng?

Bài 5:Nêu một số HTQLCL theo tiêu chuẩn khác.Bài 6:Doanh nghiệp của đang dự định xây dựng hệ thống tài liệu chất lượng. Có

người khuyên rằng, để tiết kiệm chi phí và thời gian, doanh nghiệp nên đi “mượn” các thủ tục, quá trình và bản hướng dẫn công việc của một doanh nghiệp khác hoạt động cùng ngành nghề và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 về áp dụng. Theo bạn có nên thực hiện theo lời khuyên đó không? Vì sao?

67

Page 68: Tapbaigiang qtcl

Mục tiêu chương: Nắm được những vấn đề cơ bản của TQM, đặc điểm, triết lý,

phương pháp. Vai trò, lợi ích của TQM trong quá trình nâng cao hiệu quả

quản trị chất lượng.

CHƯƠNG VQUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN (TQM)

i. tqm lµ g×?1. Kh¸i niÖm

Mét sè kh¸i niÖm vÒ TQM.Theo Gi¸o s NhËt Histoshi Kume“TQM lµ mét dông ph¸p qu¶n lý ®a ®Õn thµnh c«ng, t¹o

thuËn lîi cho t¨ng cêng bÒn v÷ng cña mét tæ chøc th«ng qua viÖc huy ®éng hÕt t©m trÝ cña tÊt c¶ c¸c thµnh viªn nh»m t¹o ra chÊt l-îng mét c¸ch kinh tÕ theo yªu cÇu cña kh¸ch hµng”.

Theo John L. Hradesky“TQM lµ mét triÕt lý, lµ mét hÖ thèng c¸c c«ng cô vµ lµ

mét qu¸ tr×nh mµ s¶n phÈm ®Çu ra cña nã ph¶i tho¶ m·n kh¸ch hµng vµ c¶i tiÕn kh«ng ngõng. TriÕt lý vµ qu¸ tr×nh nµy kh¸c víi c¸c triÕt lý vµ qu¸ tr×nh cæ ®iÓn ë chç lµ mäi thµnh viªn trong C«ng ty ®Òu cã thÓ vµ ph¶i thùc hiÖn nã...

TQM lµ sù kÕt hîp gi÷a c¸c chiÕn thuËt lµm thay ®æi s¾c th¸i v¨n ho¸ cña tæ chøc víi c¸c ph¬ng tiÖn kü thuËt ®îc sö dông nh»m môc tiªu lµ tho¶ m·n c¸c nhu cÇu néi bé, vµ tõ ®ã tho¶ m·n c¸c yªu cÇu cña kh¸ch hµng bªn ngoµi”

C¸c kh¸i niÖm trªn ®Òu híng vÒ c¸c ®Æc ®iÓm chÊt lîng toµn diÖn lµ mét tr¹ng th¸i cña tæ chøc, trong ®ã mäi ho¹t ®éng cña mäi bé phËn chøc n¨ng ®îc trï tÝnh vµ tiÕn hµng sao cho võa cã thÓ ®¸p øng ®îc ®ßi hái cña kh¸ch hµng, võa gi¶m ®îc thêi gian vµ chi phÝ ®ång thêi t¨ng cêng kh«ng khÝ lµm viÖc. Tæng qu¸t theo ISO 8402 : 1994 nh sau:

“TQM lµ c¸ch qu¶n lý mét tæ chøc tËp trung vµo chÊt l-îng, dùa trªn sù tham gia cña tÊt c¶ c¸c thµnh viªn nh»m ®¹t ®îc

68

Page 69: Tapbaigiang qtcl

sù thµnh c«ng l©u dµi nhê viÖc tho¶ m·n kh¸ch hµng vµ ®em l¹i lîi Ých cho c¸c thµnh viªn cña tæ chøc ®ã vµ cho x· héi”.

2. Mục tiêu của TQM

Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện có hai mục tiêu liên quan với nhau là thói quen cải tiến và kỳ vọng hoàn thiện chất lượng. Mục tiêu chủ yếu là kỳ vọng hoàn thiện để thoả mãn tốt nhu cầu. Mục tiêu này được giải quyết nhờ việc giáo dục, tạo ra thói quen không ngừng cải tiến trong tất cả các thành viên tổ chức. Thói quen cải tiến là nhằm đạt đến sự hoàn thiện.

TQM với mục tiêu chủ yếu là hướng tới khách hàng nhưng đồng thời quản lý các chi phí. Khi quản lý chặt chẽ các chi phí có thể xác định hiệu quả kinh tế, lập kế hoạch hoạch và thiết kế hoạch chất lượng một cách dễ dàng.

Nói tóm lại, quản lý kinh tế phải toàn diện. Quản lý chất lượng, quản lý chi phí (điều chỉnh thu nhập) và điều chỉnh số lượng (thời hạn giao hàng) - tất cả những hoạt động đó phải liên quan với nhau. Quản lý chất lượng toàn diện là cơ sở của toàn bộ hoạt động đó. Cách tiếp cận tổng hợp, hoặc toàn diện phải có ở bất kỳ bộ phận nào (thiết kế, thu mua, sản xuất và kinh doanh).

3. Các chức năng của TQM

a. Hoạch định chất lượng

Là hoạt động xác định mục tiêu chất lượng, các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng đã định.

Hoạch định chất lượng cho phép :- Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn Công ty theo một hướng

thống nhất.- Khai thác, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn,

góp phần giảm chi phí cho chất lượng.- Giúp các Công ty chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường.- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị

trường thế giới.- Tạo ra văn hoá mới, một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản lý

chất lượng của các Công ty.Nội dung chủ yếu của hoạch định chất lượng :- Xác lập những mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng.- Xác định khách hàng.- Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của khách hàng.- Hoạch định các đặc tính của các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách

hàng.- Hoạch định quá trình có khả năng tạo ra những đặc tính của sản phẩm.- Chuyển giao kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.

Khi hoạch định chất lượng, doanh nghiệp cần trả lời những câu hỏi sau :- Thứ nhất, ai là khách hàng ? Họ mong đợi điều gì khi mua sản phẩm ?

69

Page 70: Tapbaigiang qtcl

- Thứ hai, liệu điều đó có đúng với họ mong đợi không ?- Thứ ba, nó còn tiếp tục là điều họ mong đợi không ?- Thứ tư, họ phải trả bao nhiêu tiền cho sản phẩm ?- Thứ năm, họ cần mua bao nhiêu và bao giờ có ?

b. Kiểm soát chất lượngLà quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ

thuật, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng theo đúng những yêu cầu đã đặt ra.

Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm soát chất lượng là :- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu.- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp.- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch.- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng những yêu cầu.

c. Cải tiến chất lượngLà toàn bộ những hoạt động để đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn

trước, nhằm giảm dần khoáng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn nhu càu của khách hàng ở mức cao hơn.

Cải tiến chất lượng được tiến hành theo các hướng :- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.- Thực hiện công nghệ mới.- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.

Các bước công việc chủ yếu để hoàn thành việc này :- Thiết lập cơ sở hạ tầng cần thiết để cải tiến chất lượng sản phẩm.- Xác định những nhu cầu đặc trưng về cải tiến chất lượng. Đề ra dự án hoàn thiện.- Thành lập tổ công tác có đủ khả năng thực hiện thành công dự án.- Cung cấp các nguồn lực cần thiết (tài chính, kỹ thuật, lao động)- Động viên, đào tạo và khuyến khích quá trình thực hiện dự án cải tiến chất lượng.

Các hoạt động này có liên quán chặt chẽ, thực hiện kế tiếp nhau, liên tục nâng cao chất lượng, được thể hiện qua sơ đồ quản lý chất lượng của Juran.

70

Page 71: Tapbaigiang qtcl

S¬ ®å qu¶n lý chÊt lîng cña juran

4. Nhiệm vụ của TQM

Chất lượng được hình thành trong suốt vòng đời sản phẩm. Vì vậy, nhiệm vụ của TQM là phải thực hiện công tác quản lý trong toàn bộ chu trình chất lượng (vòng chất lượng - Quality loop), đặc biệt chú trọng đến giai đoạn nghiên cứu, thiết kế. Vòng chất lượng được thể hiện ở hình dưới.

Chu trình chất lượng có thể được phân thành 3 giai đoạn (phân hệ) là : giai đoạn đề xuất và thiết kế sản phẩm; giai đoạn sản xuất hàng loạt; giai đoạn lưu thông, phân phối và sử dụng.

Nhiệm vụ của TQM trong từng giai đoạn được xác định như sau :

* Giai đoạn đề xuất và thiết kế sản phẩm

Căn cứ vào những thông tin thu nhập được từ thị trường, phán đoán xu thế tiêu dùng của mỗi vùng, mỗi nước để đề xuất, thiết kế sản phẩm và các phương án sản xuất thử, hiệu chỉnh, sản xuất hàng loạt những sản phẩm có hàm lượng khoa học và chất lượng cao phù hợp với nhu cầu trong tương lai.

71

ThiÕt kÕ /x©y dùng c¸c quy ®Þnh kü thuËt vµ nghiªn cøu

triÓn khai s¶n phÈmCung cÊp vËt t­ kü

thuËtChuÈn bÞ vµ triÓn khai qu¸ tr×nh

s¶n xuÊt

S¶n xuÊtKiÓm tra, thö

nghiÖm vµ x¸c nhËn

Bao b× vµ l­u kho

B¸n vµ ph©n phèi

L¾p ®Æt vµ vËn hµnh

Hç trî vµ b¶o tr× kü thuËt

Thanh lý sau sö dông

Nghiªn cøu thÞ tr­êng

Vßng chÊt l­îng (Quanlity Loop)

Page 72: Tapbaigiang qtcl

Theo Taguchi, chuyên gia chất lượng của Nhật Bản, sản phẩm được thiết kế kém có thể là nguyên nhân gây ra hơn 40% tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng sau này. Do đó, cần chú trọng đến giai đoạn này.

* Giai đoạn sản xuất

- Khai thác một cách hiệu quả nhất là các thiết bị và quy trình công nghệ đã lựa chọn để sản xuất những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường.

II. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA TQM

1. Định hướng vào khách hàng

Là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của TQM, bởi cách tốt nhất để nhận ra một doanh nghiệp có đạt chất lượng toàn diện hay không là xem doanh nghiệp đó giao tiếp với khách hàng như thế nào? Xác định khách hàng của mình là ai? Nhu cầu hiện tại và tương lai của họ là gì? Đặc biệt là các kỳ vọng rõ ràng hoặc không được nói ra của họ ? Theo đó doanh nghiệp phải mở rộng phạm vi thỏa mãn khách hàng không chỉ giới hạn ở sản phẩm mà còn là thái độ phục vụ, thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Có nhiều cách thức định hướng vào khách hàng

Ví dụ : Hãng trò chơi Mỹ Carte đã mời cô gái 15 tuổi - Mary Rodas, làm phó tổng giám đốc phụ trách về Marketing với mức lương 200.000 USD/năm.

Giáo sư Mỹ Deming từ những năm 1950 khi giảng dạy cho người Nhật đã hết sức nhấn mạnh chu trình MPPC.

Nghiªn cøu thÞ trêng ThiÕt kÕ Marketing Project

Ngêi tiªu dïng S¶n xuÊt Consumers Production

Chu tr×nh mppc

Cũng chính vì định hướng vào tiêu dùng, cho nên trong TQM các doanh nghiệp cần quan tâm đầy đủ đến chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Định hướng vào khách hàng có thể được coi là một nguyên tắc cơ bản nhất của TQM. Đó chính là lý do vì sao hoạt động TQM đã chuyển từ sự nhấn mạnh việc giữ vững chất lượng trong suốt quá trình sản xuất sang việc xây dựng chất lượng cho sản phẩm bằng cách phát triển, thiết kế và tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng.

72

Page 73: Tapbaigiang qtcl

Một điều lưu ý trong nguyên tắc này là việc xác định được khách hàng hàng nội bộ và khách hàng ở bên ngoài.

2. Sự lãnh đạo

Hoạt động TQM sẽ không đạt được hiệu quả nếu không có sự cam kết chặt chẽ của lãnh đạo, lãnh đạo phải cam kết thực hiện TQM. Sự cam kết sẽ tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa chiến lược kinh doanh của Công ty và chiến lược TQM.

Lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu, chính sách chất lượng. Để thực hiện được các mục tiêu, lãnh đạo cũng phải có trách nhiệm trong việc xây dựng các chiến lược phát triển, thiết lập sự thống nhất giữa mục tiêu, chính sách chất lượng, chiến lược môi trường nội bộ của doanh nghiệp.

Lãnh đạo phải biết tổ chức và điều hành một cách linh hoạt, phải tạo ra một hệ thống làm việc mang tính phòng ngừa nhằm lại bỏ vấn đề trước khi nó xảy ra và quản lý rủi ro nhằm tối thiểu hoá những ảnh hưởng xấu cho khách hàng đối với những vấn đề không thể tránh khỏi.

Lãnh đạo phải tổ chức hệ thống tin hữu hiệu, bảo đảm cho mọi người được tự do trao đổi ý kiến, thông hiểu và thực hiện hiệu quả mục tiêu của doanh nghiệp.

3. Sự tham gia của mọi thành viên

Chất lượng được tạo ra từ nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, là kết quả nỗ lực của nhiều người, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm (là tập hợp quá trình tồn tại của sản phẩm theo thời gian, từ khi nảy sinh ra nhu cầu và ý đồ sản xuất sản phẩm đến khi kết thúc sử dụng sản phẩm). Mặt khác, con người là nguồn lực quan trong nhất của mọi doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng. Do đó, trong quản lý cần áp dụng các phương pháp và biện pháp thích hợp để huy động hết tài năng của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc giải quyết vấn đề ổn định và nâng cao chất lượng.

Để huy động sự tham gia các thành viên, doanh nghiệp cần tạo môi trường làm việc thuận lợi, xây dựng chính sách đánh giá thành tích và động viên khen thưởng thoả đáng. Hệ thống khen thưởng nên định hướng theo các mục tiêu của Công ty.

Sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của các thành viên sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, kỹ năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của các thành viên. Vì vậy, doanh nghiệp cần tạo điều kiện để cá nhân học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành những kỹ năng mới.

4. Tính hệ thống

Không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố một cách có hệ thống, đồng bộ và toàn diện, phối hợp hài hoà các yếu tố này và cần xem xét chung dựa trên quan điểm của khách hàng. Việc xác định, nhận thức và quản lý một cách hệ

73

Page 74: Tapbaigiang qtcl

thống các yếu tố và quá trình có liên quan sẽ làm tăng tính nhất quán của hệ thống, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của mỗi tổ chức (thoả mãn mọi nhân viên, thoả mãn khách hàng, đồng thời tạo ra lợi nhuận, giúp tổ chức phát triển và tăng cường khả năng cạnh tranh).

Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung cảu tổ chức.

5. Chú trọng quản lý theo quá trình

“Quá trình là tập hợp các nguồn lực và các hoạt động có liên quan với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra”. Để quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, nghĩa là quá trình phải làm gia tăng giá trị. Mỗi quá trình có thể được phân tích bằng việc xem xét các đầu vào và đầu ra. Rõ ràng muốn sản xuất đầu ra đáp ứng yêu cầu của khách hàng, cần phải xác định theo dõi, kiểm soát các đầu vào của quá trình. Có nhiều quá trình diễn ra trong mọi lĩnh vực hoặc chứng năng của một doanh nghiệp. Những quá trình này có liên quan với nhau, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó. Toàn bộ quá trình trong một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Việc quản lý các nguồn lực và các hoạt động có liên quan như một quá trình sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

§Çu vµo §Çu ra

6. Nguyên tắc kiểm tra

Kiểm tra là khâu quan trọng của bất kỳ hệ thống quản lý nào. Nếu làm việc không kiểm tra sẽ không biết được công việc tiến hành đến đâu, kết quả ra sao. Không có kiểm tra thì không có hoàn thiện, không có đi lên. Trong quản lý chất lượng cũng vậy, kiểm tra nhằm mục đích phát hiện và điều chỉnh kịp thời các sai lệch trong quá trình, tìm nguyên nhân của sai lệch, đưa ra biện pháp khắc phục và phòng ngừa để đưa chất lượng sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường. TQM lấy phòng ngừa làm phương châm chính trong quản lý. Vì vậy cũng cần kiểm tra chính bản thân kế hoạch có chính xác không? Các biện pháp phòng ngừa ở khâu kế hoạch đã đủ chưa?

7. Nguyên tắc quyết định dựa trên sự kiện

Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Khả năng thu nhập, phân tích và sử dụng thông tin có thể nói lên sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

74

Qu¸ tr×nh

Gia t¨ng gi¸ trÞ

Page 75: Tapbaigiang qtcl

TQM thường được gọi là quản lý thông tin chính xác, kịp thời. Nhưng nhiều khi người ta lại coi nhẹ công tác này, mà chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân và trực giác. Việc thu nhận được thông tin chính xác là một điều không dễ làm. Ở nhiều nước việc sử dụng số liệu giả trong quản lý là một hiện tượng khá phổ biến.

Muốn thực hiện TQM hiệu quả, thông tin phải chính xác, kịp thời và có khả năng lượng hoá được. Việc đánh giá thông tin phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, từ các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào và các kết quả của quá trình đó.

Trong TQM, người ta thường áp dụng phương pháp SPC (Statistical Proces Control) hoặc SQC (Statistical Quality Control) để phân tích các số liệu thu được, đánh giá chúng, rút ra các kết luận nhất định và sau đó tiến hành những hành động thích hợp để mang lại hiệu quả cao. SPC dựa trên cơ sở toán xác suất thống kê. Thế nhưng phần lớn các nhà quản lý lại thường hết sức e ngại khi nói đến toán học và xem SPC thành 7 công cụ đơn giản, dễ áp dụng. Đó là :

1. Biểu đồ tiến trình (biểu đồ lưu chuyển, lưu đồ).

2. Biểu đồ nhân quả (biểu đồ xương cá, biểu đồ Ishikawa).

3. Biểu đồ kiểm soát.

4. Biểu đồ phân bố mật độ (biểu đồ cột)

5. Phiếu kiểm tra.

6. Biểu đồ Pareto.

7. Biểu đồ phân tán (biểu đồ tán xạ).

Đây là những phương tiện giản đơn nhưng rất hữu hiệu để tìm ra sai sót, bảo đảm nâng cao chất lượng, giảm chi phí xã hội. Nếu người lãnh đạo không sử dụng sử dụng các phương pháp thống kê mà chỉ dựa vào kinh nghiệm bản thân và trực giác, thì đó là bằng chứng về sự thiếu trình độ công nghệ cao.

8. Cải tiến liên tục

Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của tất cả các tổ chức. Muốn gia tăng khả năng cạnh tranh và đạt chất lượng cao nhất, ban lãnh đạo phải có một cam kết cho việc cải tiến liên tục quá trình kinh doanh. Quá trình kinh doanh phải gắn liền với tôn chỉ và hình ảnh của tổ chức. Vì vậy, ban lãnh đạo phải có trách nhiệm đảm bảo rằng mọi người đều thông hiểu cách tiếp cận chung để cải tiến. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách thức cải tiến cần phải “bám chắc” vào công việc của tổ chức.

* Các bước phát triển của cải tiến

- Bước thứ nhất : Chữa trị.

Sửa sai ngay lập tức những vấn đề được tìm thấy ở đầu ra hiện tại (sản phẩm và dịch vụ).

- Bước thứ hai : Ngăn ngừa tái diễn

75

Page 76: Tapbaigiang qtcl

Cải tiến quy trình có vấn đề được đề cập ở bước thứ nhất, phát triển những phương thức nhằm ngăn ngừa tái diễn.

- Bước thứ ba : Ngăn ngừa.

Cải tiến bản thân quá trình quản lý tạo ra sai sót trong quy trình được đề cập đến ở bước thứ hai.

Công cụ cải tiến liên tục là chu trình Deming PDCA. Để thực hiện cải tiến liên tục, doanh nghiệp cần :

P : Xác định vấn đề, quá trình và công việc cần cải tiến.Tìm nguyên nhân gốc rễ và xây dựng giải pháp.

Hoạch định kế hoạch hành động

D : Tiến hành hành động khắc phục và phòng ngừa.

C : Đo lường kết quả thực hiện.

A : Xây dựng quá trình mới. Triển khai áp dụng và theo dõi, đánh giá hiệu quả của quá trình mới.

9. Phát triển quan hệ hợp tác cùng có lợi

Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác trong nội bộ và với bên ngoài để đạt được mục tiêu chung.

Các mối quan hệ nội bộ có thểm bao gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh.

Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo,...những mối quan hệ bên ngoài ngày càng quan trọng, đó là những mối quan hệ chiến lược. Chúng có thể giúp một doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụi mới.

Sự liên kết để bổ sung cho nhau giữa các đối tác là mối quan hệ được xây dựng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, trong đó mỗi bên tự xây dựng mảng chất lượng của mình. Việc thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, sản phẩm luôn được cung ứng đúng lúc, đồng thời giảm tổn thất cho cả hai bên. Muốn vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác đáng tin cậy, thiết lập các mối quan hệ và chia xẻ thông tin liên quan cho đối tác. để hợp tác thành công, mỗi bên phải đóng góp những hoạt động cụ thể như : Nghiên cứu cơ bản, khả năng phát triển sản phẩm, khả năng sản xuất, phân phối,...

10. Nguyên tắc pháp lý

Nguyên tắc này đòi hỏi quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp phải tuân thủ theo đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước về quản lý chất lượng vào chất lượng sản phẩm. Các văn bản pháp lý của Nhà nước là “kim chỉ nam” cho mọi tổ chức hướng hoạt động của mình vào mục tiêu “năng suất”, “chất lượng” và “hiệu quả”.

III. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TQM

76

Page 77: Tapbaigiang qtcl

1. Làm đúng ngay từ đầu

Đặc điểm khá đơn giản nhưng rất có ý nghĩa của TQM là đổi mới nhận thức trong quản lý sản xuất, kinh doanh. Yẽ tưởng chiến lược của TQM là “không sai lỗi” (ZD - Zero Defect), là làm đúng ngay từ đầu. Để thực hiện được ý tưởng này cần coi trọng công tác phòng ngừa khuyết tật sai sót xảy ra hơn là sửa chữa chúng; chiến thuật để thực hiện chiến lược ZD là PPM, tức là đảm bảo chất lượng dựa trên việc lập kế hoạch (Planning), tìm ra các biện pháp phòng ngừa (Preventing) và kiểm tra, giám sát chặt chẽ (Monitoring). Tuân thủ nghiêm ngặt phương châm quản lý PPM sẽ thực hiện được “làm đúng ngay từ đầu”. TQM không chấp nhận triết lý “cứ làm, sai đâu sửa đó”

2. TQM liên quan đến chất lượng con người

Cơ sở của hệ thống TQM bắt đầu từ con người, làm cho chất lượng gắn vào con người mới chính là điều cơ bản của TQM. Một doanh nghiệp có khả năng xây dựng chất lượng cho công nhân thì coi như đã đi được nửa con đường để tìm ra hàng hoá có chất lượng.

Ba khối xây dựng chính trong kinh doanh là phần cứng, phần mềm và “con người”. TQM khởi đầu với phần con người. Chỉ khi phần con người được đặt ra rõ ràng thì phần cứng và phần mềm trong kinh doanh mới được xét đến.

Để đạt được điều này cần phải :

- Gắn kết tất cả mọi người trong tổ chức, làm cho họ nhận thức đúng đắn về công việc.

- Đào tạo, huấn luyện để có khả năng giải quyết những vấn đề họ nhận ra.

- Quản lý dựa trên tinh thần nhân văn cho phép phát hiện toàn diện nhất khả năng của con người, phát triển tinh thần sáng tạo và đổi mới.

3. Chất lượng là trước hết, không phải là lợi nhuận trước hết

Nâng cao chất lượng là con đường kinh tế nhất, đồng thời cũng là một trong những chiến lược quan trọng nhất, đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ giữa chất lượng – lợi nhuận, nếu quan tâm đến chất lượng, bản thân lợi nhuận sẽ đến. Đặc điểm này phản ảnh rõ ràng nhất bản chất của TQM, bởi vì nó phản ảnh niềm tin vào chất lượng và lợi ích của chất lượng. Chất lượng là con đường an toàn nhất để tăng cường tính cạnh tranh toàn diện của doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng kết cấu đòi hỏi tạm thời phải tăng chi phí, nhưng điều đó không có nghĩa là giá thành tăng. Mặc dù chi tiêu khá nhiều cho hoạt động chất lượng, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được chi phí ẩn, giảm thiểu được số lượng sai lỗi để dẫn đến khái niệm ‘‘không lỗi‘‘. Lúc này, chi phí liên quan đến hoạt động chất lượng của bạn đã được bù đắp chi phí sai hỏng. Hơn nữa, doanh nghiệp

77

Page 78: Tapbaigiang qtcl

sẽ có khả năng thoả mãn được yêu cầu của khách hàng kéo theo nó là việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, lợi nhuận thu được cao hơn và giảm chi phí.

Người lãnh đạo đóng vai trò rất quan trọng để thực hiện phương châm “chất lượng là trước hết”. Việc đánh giá hoạt động của người lãnh đạo phụ thuộc vào cương vị mà người đó phụ trách. Cương vị càng cao đòi hỏi thời gian đánh giá càng dài, trung bình 3 - 5 năm là hợp lý nhất.

4. Quản lý ngược dòng

Do TQM chú trọng tới các dự kiện và quá trình nhiều hơn là tới kết quả, nên TQM đã khuyến khích đi ngược trở lại công đoạn đã qua trong quá trình để tìm ra nguyên nhân của các vấn đề(truy lùng theo dấu vết).

Ông Taichi Ohno, nguyên phó chủ tịch Công ty Toyota, có lần đã đưa ra ví dụ sau đây để hướng dẫn cách tìm ra nguyên nhân thực sự đưa đến tình trạng máy ngừng chạy.

Câu hỏi 1 : Tại sao máy ngừng ?

Trả lời 1 : Vì cầu chì nổ do quá tải.

Câu hỏi 2 : Tại sao có sự quá tải đó ?

Trả lời 2 : Vì vòng bì không đủ nhớt.

Câu hỏi 3 : Vì sao không đủ nhớt ?

Trả lời 3 : Vì máy bơm nhớt hoạt động không tốt.

Câu hỏi 4 : Tại sao máy bơm nhớt không hoạt động tốt ?

Trả lời 4 : Vì bơm bị hỏng.

Câu hỏi 5 : Vì sao nó hỏng ?

Trả lời 5 : Vì cặn dầu đọng lại nhiều.

Bằng cách lặp lại câu hỏi tại sao 5 lần, chúng ta có thể nhận biết được nguyên nhân thật sự, do đó có thể giải quyết được vấn đề : Gắn 1 cái lọc vào máy bơm nhớt. Nếu không lặp đi lặp lại nhiều lần câu hỏi như vây, có thể sẽ giải quyết sự việc bằng biện pháp tức thì : thay cầu chì.

5. Tiến trình tiếp theo chính là khách hàng

Khách hàng được xem là “giai đoạn sản xuất kế tiếp” sau khi hoàn thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Quan niệm này đã khiến kỹ sư và công nhân ở các phân xưởng ý thức được rằng : khách hàng không phải là người mua sản phẩm ngoài thị trường mà còn là những kỹ sư, công nhân làm việc trong giai đoạn sản xuất kế tiếp, tiếp tục công việc của họ. Từ đó, có sự cam kết không bao giờ chuyển những chi tiết kém phẩm chất đến những người làm việc ở giai đoạn sau.

Toàn bộ khái niệm về đảm bảo chất lượng như vậy nằm trong tiên đề đảm bảo chất lượng cho từng khách hàng ở mỗi giai đoạn sẽ đảm bảo chất lượng thành phẩm. Đây cũng là sự cụ thể hoá quan điểm quản lý theo quá trình (MBP).

IV. Kiểm tra, đánh giá quá trình quản lý chất lượng78

Page 79: Tapbaigiang qtcl

1. Kiểm tra quá trình quản lý chất lượng

Kiểm tra qua trình quản lý chất lượng là công việc thường xuyên để đánh giá hiệu quả, phát hiện ra những chỗ yếu. Kết quả của việc kiểm tra công tác quản lý chất lượng là hệ thống quản lý chất lượng phải được đánh giá một cách chính đáng và phải đề ra được những kiến nghị khắc phục các thiết sót.

Khác với kiểm tra chất lượng, việc kiểm tra công tác quản lý chất lượng đòi hỏi phải tiến hành phân tích hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng, các phương pháp đảm bảo chất lượng ở Công ty, quản lý việc thực hiện công tác cung ứng nguyên vật liệu, các phương pháp xem xét khiếu nại của khách và việc đảm bảo chất lượng ở từng giai đoạn sản xuất, bắt đầu từ việc nghiên cứu sản phẩm mới. Nói tóm lại, việc kiểm tra này đỏi hỏi phải xác định hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. Nhờ phải xác định hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. Nhờ việc tiến hành này công tác này, Công ty có thể đề ra các biện pháp thích hợp, loại trừ việc lập lại các sai sót nghiêm trọng. Nếu có thể được, nên tiến hành song song cả việc kiểm tra công tác quản lý chất lượng lẫn kiểm tra chất lượng.

Việc kiểm tra chất lượng phần nào giống sự kiểm soát, còn việc kiểm tra công tác quản lý chất lượng lại giống công tác quản lý quá trình sản xuất. Sự khác nhau cơ bản giữa kiểm tra chất lượng và kiểm tra công tác quản lý chất lượng là ở chỗ biện pháp sau đòi hỏi phải kiểm tra hệ thống và các phương pháp hoạt động của nó.

Bốn loại kiểm tra quản lý chất lượng :

- Việc kiểm tra của người đặt hàng đối với hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty của người cung cấp hàng.

- Kiểm tra công tác quản lý chất lượng với mục đích cấp giấy chứng nhận.

- Kiểm tra công tác quản lý chất lượng theo đúng tiêu chuẩn quy định để tặng giải thưởng về các thành tích lao động và huy chương về thành tích quản lý chất lượng.

- Cố vấn kiểm tra công tác quản lý chất lượng.

2. Các tiêu chuẩn quy định để kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng

a. Đường lối và nhiệm vụ

- Đường lối trong lĩnh vực quản lý, chất lượng và quản lý chất lượng.

- Các phương pháp xác định đường lối và nhiệm vụ.

- Sự phù hợp và tính nhất quán của nhiệm vụ.

- Kiểm tra việc thực hiện chúng.

- Sự gắn bó với công tác kế hoạch hoá dài hạn và ngắn hạn.

b. Tổ chức và hoạt động của nó

- Sự xác định rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ.

- Tính chất hợp lý của việc xác định quyền hạn và nhiệm vụ.

79

Page 80: Tapbaigiang qtcl

- Sự hợp tác giữa các phòng.

- Hoạt động của các ban.

- Việc sử dụng nhân viên.

- Việc sử dụng kết quả hoạt động của các nhóm chất lượng.

- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng.

c. Đào tạo và mức độ phổ biến của nó

- Chương trình đào tạo và kết quả thực tế.

- Sự nhận thức ý nghĩa của chất lượng, kiểm tra và quản lý chất lượng.

- Việc dạy các khái niệm, phương pháp thống kế và mức độ phổ biến của chúng.

- Nhận thức vai trò và ý nghĩa của việc đào tạo.

- Đào tạo các cơ sở cung ứng nguyên vật liệu và những tổ chức khác.

- Hoạt động của các nhóm chất lượng.

- Phương pháp đề xuất các kiến nghị.

d. Thu nhập thông tin, phổ biến và áp dụng chúng

- Thu nhập thông tin từ các nguồn khác.

- Phổ biến thông tin giữa các phòng.

- Tốc độ phổ biến thông tin (áp dụng máy tính điện tử).

- Phân tích thống kê thông tin và việc áp dụng nó.

e. Phân tích

- Chọn những vấn đề và đề tài quan trọng.

- Tính hợp lý của phương pháp phân tích.

- Áp dụng các phương pháp thống kê.

- Sự kết hợp với các kỹ thuật riêng của mình.

- Phân tích chất lượng, phân tích các quá trình công nghệ.

- Sử dụng các kết quả phân tích.

- Hiệu quả của các kiến nghị đã đề xuất.

f. Tiêu chuẩn hoá

- Hệ thống các tiêu chuẩn.

- Các phương pháp nghiên cứu, xét lại, thay thế các tiêu chuẩn.

- Nội dung các tiêu chuẩn.

- Thu nhập các tiêu chuẩn.

- áp dụng các tiêu chuẩn.

g. Kiểm tra

80

Page 81: Tapbaigiang qtcl

- Hệ thống kiểm tra chất lượng, kiểm tra các chi phí cho chất lượng và các phương pháp thống kế được thừa nhận rộng rãi.

- Các điểm kiểm tra và các đối tượng được kiểm tra.

- Áp dụng các phương pháp thống kê, như : Biểu đồ kiểm tra và các phương pháp thống kê khác được thừa nhận rộng rãi.

- Kết quả hoạt động của các nhóm chất lượng.

- Các điều kiện thực tế đảm bảo cho việc tiến hành kiểm tra.

- Các điều kiện thực tế của hệ thống kiểm tra.

h. Đảm bảo chất lượng

- Các phương pháp nghiên cứu sản phẩm mới.

- Cải tiến chất lượng và phân tích chất lượng, độ tin cậy và sự xét lại kết cấu.

- Kỹ thuật an toàn và đề phòng, trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng sản phẩm.

- Kiểm tra quá trình công nghệ và cải tiến quá trình.

- Các khả năng của quá trình công nghệ.

- Đo lượng và kiểm tra.

- Kiểm tra công suất sản xuất (thiết bị, sự thực hiện công việc cung ứng nguyên vật liệu, vật tư - kỹ thuật, bảo dưỡng...)

- Hệ thống đảm bảo chất lượng và việc kiểm tra hệ thống này.

- Áp dụng các phương pháp thống kê.

- Đánh giá và kiểm tra chất lượng.

- Các điều kiện thực tế để đảm bảo chất lượng.

i. Kết quả

- Các kết quả đo lường.

- Các kết quả thực tế như : chất lượng, hiệu quả sửa chữa, thời hạn giao hàng, giá cả, lợi nhuận, an toàn, môi trường xung quanh,...

- Các kết quả dự kiến.

- Sự phù hợp giữa các ảnh hưởng dự kiến và kết quả thực tế.

j. Các kế hoạch

- Nhận thức tình hình hiện tại.

- Chiến lược khắc phục các thiếu sót.

- Các kế hoạch triển vọng.

- Sự gắn bó công tác lập kế hoạch dài hạn của Công ty.

V. Những phương pháp cải tiến chất lượng của TQM

1. Phương hướng 5S

a. 5S là gì ?

81

Page 82: Tapbaigiang qtcl

5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng. Xuất phát từ quan điểm, nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn và tạo điều kiện cho việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng đem lại niềm tin cho khách hàng.

Nội dung 5S bao gồm : 5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật “SERI”, “SEITON”, “SEISO”, SEIKETSU” Và “SHITSUKE”, tạm dịch sang tiếng Việt là “Sàng lọc”, “Sắp xếp”, “Sạch sẽ”, “Săn sóc” và “Sẵn sàng”.

- Sàng lọc: loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc.

- Sắp xếp : Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, trật tự để dễ tìm, dễ sử dụng.

- Sạch sẽ : vệ sinh nơi làm việc và giữ nó luôn sạch sẽ.

- Săn sóc: Săn sóc, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc bằng cách liên tục thực hiện Seiri, Seiton, Seiso.

- Sẵn sàng: Tạo thói quen tự giác làm việc theo phương pháp đúng.

Ý nghĩa: Đảm bảo sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, dễ dàng, thuận lợi hơn khi làm việc, tạo tinh thần làm việc và bầu không khí cởi mở, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao năng suất

b. Mục tiêu và tác dụng của 5S

b1. Mục tiêu chính của chương trình 5S

- Xây dựng ý thức cải tiến (Kaizen) cho mọi người tại nơi làm việc.

- Xây dựng tinh thần đồng đội của mọi người thông qua chương 5S.

- Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế.

- Xây dựng cơ sở để giới thiệu các kỹ thuật cải tiến.

b 2. Tác dụng

Thực hiện tốt 5S sẽ góp phần vào việc:

− Nâng cao năng suất (P - Productivity)

− Nâng cao chất lượng (Q - Quality)

− Giảm chi phí (C - Cost)

− Giao hàng đúng hạn (D - Delivery)

− Đảm bảo an toàn (S - Safety)

− Nâng cao tinh thần (M - Morale)

c. Các bước áp dụng 5S

c.1. Seiri - Sàn lọc

82

Page 83: Tapbaigiang qtcl

* Bước 1 : Quan sát kỹ nơi làm việc của mình. Phát hiện và loại bỏ những thứ không cần thiết cho công việc.

* Bước 2 : Nếu không thể quyết định ngay một thứ gì đó còn cần hay không cần cho công việc, đánh dấu “sẽ huỷ” kèm theo ngày tháng sẽ huỷ và để riêng ra một nơi.

* Bước 3 : Sau một thời gian. Ví dụ 3 tháng, kiểm tra lại xem có ai cần đến cái đo không, nếu không - tức là cái đó không còn cần cho công việc nữa - hãy loại bỏ. Nếu không thể tự mình quyết định ,hãy đề ra một thời hạn để xử lý.

Chú ý :

+ Khi sàn lọc không quên những gì để trong ngăn kéo, tủ và trong phòng.

+ Việc huỷ những cái không cần thiết có thể bằng những cách sau đây :

- Bán đồng nát.

- Giao cho các đơn vị khác nếu họ cần.

- Vứt bỏ.

- Khi huỷ những thứ thuộc tài sản cơ quan, nên báo cáo cho người thẩm quyền được biết.

- Nên thông báo cho những nơi đã cung cấp những nguyên vật liệu, tài liệu thỏa đó.

+ Khi quan sát xung quanh để tìm ra những thứ không cần thiết ở nơi làm việc, hãy tìm mọi nơi, mọi ngóc ngách.

c.2. Seiton - Sắp xếp

* Bước 1 : Khẳng định mọi thứ không cần thiết đã được loại bỏ khỏi nơi làm việc. Việc còn lại là suy nghĩ xem để cái gì ở đâu là thuận tiện cho quy trình làm việc, đồng thời phải đảm bảo thẩm mỹ và an toàn.

* Bước 2 : Sau đó trao đổi với các đồng nghiệp về cách sắp xếp bố trí trên quan điểm thuận tiện cho thao tác. Một nguyên tắc cần chú ý là cái gì thường xuyên sử dụng phải đặt ở gần người sử dụng để đỡ phải đi lại. Phác thảo cách bố trí và trao đổi với đồng nghiệp, sau đó thực hiện.

* Bước 3 : Làm sao cho các đồng nghiệp của mình đều biết được cái gì để ở chỗ nào để tự họ sử dụng mà không phải hỏi ai. Tốt nhất nên lập một danh mục các vật dụng và nơi lưu giữ. Hãy ghi chú trên từng ngăn kéo, ngăn tủ, cặp tài liệu để mọi người biết cái được lưu giữ ở đâu.

* Bước 4 : áp dụng nguyên tắc này để chỉ rõ nơi đặt bình cứu hoả và những chỉ dẫn cần thiết khác.

Lưu ý :

+ Mục đích của Seiton - Sắp xếp là làm cho nơi làm việc được an toàn, hiệu quả khi làm việc. Vì vậy, những vật như trên, màn che để giấu những vật dụng ở phía sau là không cần thiết.

83

Page 84: Tapbaigiang qtcl

+ Nếu có được tiêu chuẩn quy định mức tối thiểu và tối đa lưu giữ vật liệu, tài liệu càng tốt.

c.3. Seiso - Sạch sẽ

Có một quan hệ rất mật thiết giữa chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ ở nơi làm việc, nơi chế tạo ra sản phẩm. Như vậy, Seiso (Sạch sẽ) phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi là trong suốt cả ngày. Sau đây là một vài gợi ý về Seiso.

- Đừng đợi đến lúc dơ bản mới làm vệ sinh. Hãy quét dọn, vệ sinh nơi làm việc, kể cả máy móc thiết bị, dụng cụ, đồ đạc... một cách thường xuyên làm cho những thứ trên đây không còn cơ hội để dơ bẩn.

- Dành 3 phút mỗi ngày để làm vệ sinh.

- Mọi người có trách nhiệm đối với môi trường xung quanh nơi làm việc. Những người làm vệ sinh chuyên nghiệp chỉ chịu trách nhiệm ở những nơi công cộng. Nếu muốn làm việc trong môi trường sạch sẽ an toàn, tốt nhất hãy tạo ra môi trường đó.

- Đừng bao giờ có thói quen vứt rác bừa bãi.

* Chú ý :

Ngoài 3 phút hàng ngày Seiso nên có thời gian làm Seiso trong tuần, trong tháng. Cái lợi do Seiso đem lại sẽ lớn hơn nhiều lần so với thời gian bỏ ra.

c.4. Shiketshu - Săn sóc

- Tạo ra một hệ thống nhằm duy trì sự sạch sẽ ngăn nắp ở nơi làm việc, cần có lợi ích làm vệ sinh.

- Phong trào thi đua giữa các phòng ban, phân xưởng cũng rất quan trọng và có hiệu quả trong việc lôi kéo, cuốn hút mọi người tham gia 5S.

* Chú ý :

+ Cần nêu rõ người chịu trách nhiệm về nơi làm việc hay máy móc.

+ Việc kiểm tra và đánh giá thường xuyên sẽ do thành viên tổ 5S của đơn vị thực hiện.

+ Đừng chỉ tìm chỗ xấu, kém để phê bình mà phải chú ý tìm ra cái gì hay, cái tốt để khen thưởng, động viên.

c.5. Shisuke - Sẵn sàng

Cần phải làm cho mọi người thực hiện 4S nói trên một cách tự giác như một thói quen hay lẽ sống. Không có lúc nào thúc ép thực hiện 5S tốt hơn là thường xuyên thực hành nó cho tới khi mọi người đều yêu 5S.

Cần phải tạo một bầu không khí lành mạnh để mọi người thấy không thể thiếu 5S, muốn vậy cần phải chú ý :

+ Xem nơi làm việc như là ngôi nhà thứ hai của mình.

+ Nếu ta mong muốn và thường xuyên làm cho ngôi nhà của mình sạch sẽ, vệ sinh, ngăn nắp, tại sao lại cố gắng làm cho nơi làm việc sạch sẽ, thoải mái, dễ chịu như ở nhà.

84

Page 85: Tapbaigiang qtcl

Bốn yếu tố cơ bản để thực hiện thành công chương trình 5S

1. Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo. Lãnh đạo cần hình thành các nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện

2. Thực hiện 5S bắt đầu bằng đào tạo và huấn luyện: Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của các hoạt động 5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia và chủ đông trong các hoạt động 5S

3. Mọi người cùng tự nguyện tham gia vào thực hiện 5S: Bí quyết thành công khi thực hiện 5S là tạo ra một môi trường thích hợp khuyến khích mọi người tham gia.

4. Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sự lặp lại không ngừng các hoạt động nhằm đảm bảo duy trì và cải tiến công tác quản lý

2. Kaizen

a. Khái niệm

Kaizen là một tiếng Nhật, có nghĩa là những cải tiến nhỏ đạt được nhờ những nỗ lực liên tục mang lại, liên quan đến mọi người từ người quản lý cấp cao đến công nhân.

Có nghĩa là : một số lượng các cải tiến chi tiết ; thực hiện trong một khoản thời gian dài ; có sự tham gia của các tổ chức, các nhóm trong cả doanh nghiệp.

Kaizen được hình dung như cái ô bao trùm lên hầu hết các hoạt động quản lý độc đáo của Nhật Bản.

85

Page 86: Tapbaigiang qtcl

Cái ô KAIZEN

Trong một Công ty có hai phương cách khác nhau để đạt được sự tiến triển; phương cách cải tiến từ (Kaizen) và phong cách nhảy vọt (đổi mới)

Những đặc trưng cơ bản của kaizen và đổi mới

Mục Cải tiến đổi mới

1. Hiệu quảDài hạn, có tính chất lâu dài, không tác động đột ngột

Ngắn hạn, tác động đột ngột

2. Tốc độ Những bước đi nhỏ Những bước đi lớn

3. Khung thời gian

Liên tục và tăng lên dần Giản đơn và không tăng dần

4. Thay đổi Từ từ và liên tục Thình lình và hay thay đổi

5. Liên quan Mọi người Chọn lựa vài người xuất sắc

6. Cách tiến hành

Tập thể, nỗ lực tập thể, có hệ thống

Chủ nghĩa cá nhân, ý kiến và nỗ lực cá nhân

7. Cách thức Duy trì và cải tiến Phá bỏ và xây dựng lại

8. Tính chất Kỹ thuật thường và hiện đạiĐột phá kỹ thuật mới, sáng kiến và lý thuyết mới

9. Điều kiệnĐầu tư ít nhưng cần nỗ lực lớn để duy trì

Cần đầu tư lớn nhưng ít nỗ lực

10. Hướng nỗ lực

Vào con người Vào công nghệ

11. Tiêu chuẩn

đánh giá

Quá trình và cố gắng để có kết quả tốt hơn

Kết quả nhắm vào lợi nhuận

12. Lợi thếCó thể đạt kết quả tốt với nền kinh tế kém phát triển

Thích hợp hơn với nền công nghiệp phát triển

86

Page 87: Tapbaigiang qtcl

Thêi gian

HiÖu qu¶

HiÖu qu¶ cña ®æi míi khi hÕt hîp víi c¶i tiÕn

Hiệu quả lý tưởng của đổi mới

Hiệu quả

Thời gian

Hiệu quả thực tế của đổi mới

Hiệu quả

Thời gian

Chiến lược đổi mới sẽ mang lại sự tiến bộ theo kiểu các bậc của một cầu thang. Nhưng, thay vì đi theo đường của cầu thang như hình trên, con đường tiến lên thật sự của chiến lược đổi mới lại theo như hình trên nếu không có sự cải tiến đi cùng.

Sở dĩ như vậy là một hệ thống, một khi được khi thiết lập do kết quả của đổi mới, dễ bị suy giảm dần đi nếu không có sự cố gắn thường xuyên liên tục để duy trì nó và làm cho nó ngày một cải tiến thêm. Do đó, khi đạt được một đổi mới, bao giờ cũng đòi hỏi phải có hàng loạt các biện pháp cải tiến đi kèm để mang lại sự tiến bộ như hình dưới.

b. Quá trình thực hiện Kaizen

Theo triết lý của Kaizen, công việc của mỗi người bao gồm hai đặc tính hoặc hai thành phần: sự liên tục, tuân theo những tiêu chuẩn và cách làm hiện hành. Sự cải tiến, tìm kiếm những tiêu chuẩn cao hơn và cách thức làm tốt hơn. như vậy, Kaizen cũng đòi hỏi phải được tiêu chuẩn hoá.

Một trong những công cụ quan trọng nhất của Kaizen là chu trình phối hợp SDCA và PDCA. PDCA được hiểu là một quá trình, qua đó những tiêu chuẩn cũ đã được tạo ra sẽ được xem xét và thay thế bằng những tiêu chuẩn mới, tốt hơn. Tuy nhiên, trước khi áp dụng PDCA, cần phải ổn định các tiêu chuẩn sẵn có. Quá trình ổn định tiêu chuẩn thường được gọi là chu trình SDCA ( Standardize - Do - Check – Action là tiêu chuẩn hoá - thực hiện - kiểm tra - hành động). Bất cứ công việc nào

87

Page 88: Tapbaigiang qtcl

cũng có những lệch lạc lúc khởi đầu, vì thế cần phải cố gắng ổn định quá trình làm việc. Điều này có thể thực hiện được với chu trình SDCA. Chỉ khi nào chu trình SDCA hoạt động chúng ta mới có thể tiến xa hơn để nâng cao các tiêu chuẩn sẵn có thông qua chu trình PDCA. Việc phối hợp chu trình PDCA và SDCA sẽ giúp thực hiện được Kaizen.

3. So sánh theo tiêu chuẩn mức

(Lập chuẩn đối sánh BENCHMARKING)

a. Khái niệm

So sánh theo chuẩn mực là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ với các quá trình dẫn đầu được công nhận.

b. Tác dụng :

- Phân tích vị thế cạnh tranh của chính mình so với đối thủ.

- Xác định các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm đặt lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

- Thông qua việc so sánh quá trình với những quá trình dẫn đầu đã được công nhận, tổ chức có thể học hỏi kinh nghiệm của đối thủ, tìm cơ hội cải tiến chất lượng.

c. Các loại chuẩn đối sánh

- Có nhiều dạng chuẩn đối sánh

- Chuẩn đối sánh nội bộ là sự so sánh trong cùng một tổ chức.

- Chuẩn đối sánh với bên ngoài là sự so sánh với các tổ chức khác tương tự.

- Chuẩn đối sánh chức năng là sự so sánh về chức năng và quá trình trong các ngành khác nhau.

- Chuẩn đối sánh về tính cạnh tranh là một dạng so sánh với bên ngoài gồm cả so sánh về chức năng, quá trình, sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh.

- Chuẩn đối sánh về quá trình nhằm xác định các quá trình có hiệu quả nhất từ nhiều tổ chức có quá trình tương tự.

88

S D

CA

S D

CA

S D

CA

Soát xét tiêu chuẩn (cải tiến)

Sự phối hợp chu trình sdca và pdca

Page 89: Tapbaigiang qtcl

- Chuẩn đối sánh về kết quả hoạt động giúp tổ chức đánh giá vị trí cạnh tranh của mình thông qua so sánh sản phẩm, bao gồm cả dịch vụ.

- Chuẩn đối sánh chiến lược nhằm xem xét cách thức cạnh tranh của các tổ chức, qua đó xây dựng chiến lược đem lại thành công của tổ chức trên thị trường.

- Chuẩn đối sánh tổng quát là cách so sánh toàn diện hoạt động của tổ chức. Đây là một hình thức so sánh có hiệu quả nhất, nhưng công phu và không phải lúc nào cũng có điều kiện thực hiện.

d. Các bước cơ bản thực hiện chuẩn đối sánh

Để có thể tiến hành so sánh chuẩn, cần hiểu đúng mình, lựa chọn đúng tiêu chí, chọn đúng chuẩn, cử đúng người, nghiên cứu có phương pháp, áp dụng có hiệu quả vào Công ty của mình. Nói chung, không có một qúa trình cố định về cách tiến hành so sánh chuẩn. Điều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể nêu một số bước sau đây trong quá trình so sánh chuẩn.

* Chuẩn bị :

+ Xác định nhu cầu, có sự cam kết của lãnh đạo.

+ Xác định các mục tiêu để so sánh ; ưu tiên xen xét các quá trình nao, quyết định phạm vi so sánh.

+ Thành lập nhóm công tác, tiến hành đào tạo.

+ Xác định tổ chức để so chuẩn.

+ Thu nhập và phân tích thông tin về quá trình của tổ chức, về nhu cầu của khách hàng. Xác định cơ hội để cải tiến chất lượng dựa trên nhu cầu của khách hàng và trình độ chất lượng của đối thủ và không phải là đối thủ.

* Thực hiện :

Thực hiện kế hoạch, báo cáo tiến độ thực hiện đến người phụ trách và giám sát thực hiện.

* Hoàn thiện :

Đánh giá các kết quả đạt được, tiếp tục quá trình so sánh chuẩn, cập nhật các phương pháp tốt nhất để không ngừng cải tiến công việc.

Lập chuẩn đối sánh là một hoạt động không ngừng, đòi hỏi những nỗ lực thường xuyên để bắt kịp với những thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh.

e. Một vài Công ty Benchmarking thành công

* Xerox :

Năm 1970, Công ty Canon Inc, của Nhật đã giới thiệu, loại máy photocopy cỡ trung, giá thấp hơn máy photocopy cùng loại của hàng Xerox làm thị phần của Xerox làm thị phần của Xerox tại Mỹ giảm xuống. Xerox quyết định

89

Page 90: Tapbaigiang qtcl

thay đổi chính sách của mình, thực hiện Benchmark giống như của Canon với mục tiêu đặt ra là giảm chi phí.

Từ năm 1980 đến 1985, Xerox đã thích nghi vỡi kỹ thuật của Nhật để bắt chước cắt giảm chi phí sản xuất 50% và giảm chi phí tồn kho hơn 60%. Kể từ đó, thị phần của Xerox ở thị trường Mỹ từ 18% tăng lên 80%.

Các yếu tố Benchmark của Xerox ngày càng tăng. Trong năm 1984, 14 yếu tố và hiện nay là 240 yếu tố của Benchmark.

Khi Xerox đang suy nghĩ về cải tiến khi thì Robert Camp, giám đốc về so sánh chuẩn, đọc được một bài báo cáo về quản lý kho của Bean, Xerox đã học tập Bean dù lĩnh vực kinh doanh của Bean hoàn toàn khác. Ngoài ra, việc so sánh với các Công ty không phải đối thủ có thể dễ dàng và thuận lợi hơn. Xerox đã cử một đoàn đến Maine để học tập cách thiết kế kho hàng tốt hơn mà không cần kỹ thuật cao. Công nhân coi kho của Bean có thể lấy hàng nhanh gấp 3 lần so với của Xerox. Lý do vì hàng của Bean được sắp xếp theo tốc độ sử dụng chứ không theo chủng loại. Hàng bán nhiều sẽ được để gần bàn của người nhận giấy giao hàng.

Mọi việc Xerox làm là tập trung vào thoả mãn hơn nữa khách hàng. Để đo lường mức thoả mãn khách hàng, hàng năm Xerox thăm dò ý kiến của 200.000 khách hàng. Nhờ Benchmarking đúng đắn, mà thức thoả mãn khách hàng của Xerox đã tăng 38%.

* Ford :

Công ty Ford đã sử dụng so sánh chuẩn để lập dây chuyền sản xuất xe hơi ở Taurus và Sable. Sau khi phỏng vấn các khách hàng về 400 đặc tính của xe hơi, Ford đã xem xét một cách hệ thống các giải pháp tốt nhất đối với 400 dặc tính đó trên các xe khác và bắt chước hay cải tiến. Trong mẫu đầu tiền của năm sau, Ford đã thành công đối với 320 đặc tính trong số 400 đặc tính nói trên và tiếp tục cải tiến thêm. Khi Ford cấp 700 triệu USD vốn để cải tiến dây chuyền Taurs sản xuất mẫu xe hơi năm 1992, quá trình so sánh chuẩn vẫn tiếp tục.

4. Phương pháp đúng thời hạn - JIT (Just in time)

a. Khái niệm

JIT là một triết lý sản xuất với mục tiờu triệt tiờu tất cả cỏc nguồn gõy hao phớ, bao gồm cả tồn kho khụng cần thiết và phế liệu sản xuất. Bằng cách“sản xuất những gì cần thiết, đúng lúc, đúng số lượng”. Cụ thể :

- Sản xuất và cung ứng các thành phẩm đúng thời điểm chúng được đem bán.

- Sản xuất và cung ứng các cụm phụ tùng chi tiết đúng thời điểm chúng được lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh.

- Sản xuất và cung ứng các chi tiết riêng lẻ đúng thời điểm lắp ghép chúng thành các cụm chi tiết.

- Cung ứng nguyên liệu đúng thời điểm cần chế tạo các chi tiết.

Hệ thống này còn được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau :

+ Tồn kho bằng không (Hewlett Packard).

90

Page 91: Tapbaigiang qtcl

ThiÕt bÞ s¶n phÈm míi

N©ng cao chó ý vÒ s¶n xuÊt vµ c¸c

nguyªn nh©n ph¸t sinh

KiÕn nghÞ gi¶m

khèi lîng

KiÕn nghÞ gi¶i quyÕt

nguyªn nh©n sai sãt

KiÕn nghÞ hoµn chØnh

hÖ thèng cung øng

KiÕn nghÞ vÒ hÖ thèng

L« nhá tèi uTay lo kÐo

JIT 5 Zero §iÒu chØnh 5R

NhÞp ®é s¶n xuÊt æn ®Þnh vµ t¨ng cêng

Gi¶m dù tr÷ hÖ thèng, dù

tr÷ ®ªm

Gi¶m c¸c lo¹i chi phÝ Èn

cña s¶n xuÊt

N©ng cao chÊt lîng s¶n

phÈm

P - ChÊt lîng t¨ngP - Chi phÝ gi¶mP - §óng lóc t¨ng

+ Sản xuất không dự trữ (Harley Davidson).

+ Kanban (Toyota).

b. Sự kết hợp giữa JIT và TQM

Để phát huy hiệu quả, JIT thường được sử dụng phối hợp với TQM. Việc kiệt hợp hài hoá giữa JIT và TQM mang lại rất nhiều lợi ích, thể hiện qua sơ đồ hình dưới.

Lợi ích trực tiếp đầu tiên thu được là giảm khối lượng dự trữ sản xuất. Tuy nhiên, lợi ích quan trọng hơn chính là nâng cao chất lượng, giảm chi phí ẩn của sản xuất. đồng thời việc kết hợp này còn giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát triển kỹ năng, khuyến khích sự sáng tạo của mọi thành viên trong doanh nghiệp.

91

Page 92: Tapbaigiang qtcl

ThÞ trêng

Phối hợp TQM và jit

5r : Rejects, Rework, Return, Regrets.

R Zero : Zero defect, Zero storge, Zero paper, Zero delay, Zero error.

5. Nhóm chất lượng

Do tính chất phức tạp của hầu hết các quy trình được vận hành trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ làm cho chúng vượt khỏi tầm kiểm soát của bầt kỳ một cá nhân nào. Cách duy nhất để giải quyết những vần đề liên quan đến quy trình mà một cá nhân riêng rẻ không thể thực hiện được là sử dụng một kiểu hợp tác – đó là nhóm chất lượng trong các hoạt động chất lượng của tổ chức.

Nhóm chất lượng là một nhóm nhỏ những người cùng làm công việc, gặp gỡ để cùng nhận dạng, phân tích và giải quyết các vấn đề về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.

Nhóm chất lượng được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu sau

- Tạo môi trường thân thiện thông qua cải thiện hành vi giao tiếp, xây dựng tinh thần đồng đội và hỗ trợ nhau phát triển, mở rộng hợp tác và liên kết các cấp trong tổ chức.

- Huy động nguồn nhân lực thông qua thu hút mọi người vào công việc, nâng cao tinh thần làm việc, phát triển ý thức về chất lượng và cải tiến, tạo cơ hội cho các thành viên phát huy tài năng.

- Nâng cao trình độ làm việc của các công nhân thông qua đào tạo các phương pháp giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, kích thích sáng tạo của mọi người.

- Nâng cao hiệu quả của toàn bộ tổ chức thông qua cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm phiền hà cho khách hàng, giảm lãng phí, nâng cao năng suất lao động.

Hoạt động của nhóm chất lượng bắt đầu sau khi các thành viên học xong khóa huấn luyện dành cho nhóm chất lượng do tổ chức tiến hành. Điều chính yếu cho việc thành lập nhóm là hãy để cho các thành viên tự nguyện tham gia vào nhóm nào đó. Quá trình hoạt động của nhóm sẽ bắt đầu bằng việc đưa ra vấn đề, phân tích các vấn đề hay dự án, triển khai cách thức giải quyết, báo cáo với lãnh đạo, xem xét và theo dõi của ban lãnh đạo.

92

Page 93: Tapbaigiang qtcl

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƯƠNG VBài 1:Nêu khái niệm về TQM, mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của TQM?Bài 2:Nêu ngắn gọn các nguyên tắc của TQM, vì sao nói “định hướng vào khách

hàng” là nguyên tắc cơ bản nhất của TQM?Bài 3:Trình bày phương pháp cải tiến chất lượng bằng công cụ 5S, nêu các yếu tố cơ

bản để thực hiện thành công 5S.Bài 4:Kaizen là gì? Quá trình thực hiện Kaizen? Nêu phương pháp đúng thời hạn

JIT, sự kết hợp giữa TQM và JIT?Bài 5:Tại sao nói “sự tham gia của nhân viên là một trong những yếu tố tạo nên sự

thành công của TQM”?Bài 6:Bạn sẽ nói gì với những người trong doanh nghiệp(những người không trực

tiếp giao dịch với khách hàng) khi họ tuyên bố là:”Tôi không có khách hàng. Tôi chỉ làm công việc của tôi bằng cách tuân theo những hướng dẫn”?

93

Page 94: Tapbaigiang qtcl

Mục tiêu chương: Nắm được những vấn đề cơ bản về vai trò của Nhà nước trong

quản lý chất lượng. Những định hướng và các biện pháp quản lý chất lượng của

nhà nước.

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG

I. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

1. Khái quát

Nhìn chung, trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ đóng vai trò hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lượng độc lập tại các doanh nghiệp. Trong xu thế cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, sự tham gia của Nhà nước vào quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng.

2. Sự hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động quản lý chất lượng

Chính phủ không can thiệp quá sâu vào hoạt động quản lý chất lượng của doanh nghiệp mà chỉ thông qua các chính sách. Những biện pháp cụ thể, nếu có, cũng chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng của các cơ quan Nhà nước và đối với các chính sách quản lý tài chính và quản lý công cộng. Chính phủ thúc đẩy quản lý chất lượng chủ yếu qua các giải thưởng, các chiến dịch vận động mang tính quốc gia, các chương trình hỗ trợ về tài chính, công tác đào tạo, thiết lập tiêu chuẩn và cung ứng cho các cơ quan Nhà nước.

Một ví dụ khác về sự hỗ trợ của Chính phủ đối với quản lý chất lượng là hoạt động của Bộ Công Nghiệp Đan Mạch. Năm 1987, Bộ đã tuyên bố lĩnh vực quản lý chất lượng là một "Khu vực sáng kiến" với mục tiêu là tăng cường khả năng cạnh tranh của các Công ty Đan Mạch. Kế hoạch hành động bao gồm :

- Tổ chức một cuộc vận động để thu hút sự quan tâm

- Cung cấp tư vấn hỗ trợ

- Xây dựng hệ thống chứng nhận (theo ISO 9000)

- Xây dựng các chương trình đào tạo về quản lý chất lượng

Vai trò của các hiệp hội cũng rất đáng kể đối với công tác quản lý chất lượng. Tại các quốc gia đều hình thành các tổ chức chuyên nghiệp về đảm bảo và quản lý chất lượng; các bộ thuộc Chính phủ đóng vai trò phối hợp.

94

Page 95: Tapbaigiang qtcl

Trong những năm gần đây, các tổ chức công cộng như bệnh viện đã có những biểu hiện tích cực trong quản lý chất lượng. Các tổ chức chứng nhận bệnh viện tại Mỹ và Canada đã đánh giá hoạt động đảm bảo chất lượng theo những tiêu chuẩn cụ thể. Quan điểm trọng tâm : "Người quan trọng nhất trong bệnh viện là bệnh nhân". Khoảng 100 tổ chức y tế tại Mỹ đang thực hiện khoa học quản lý chất lượng. Các nhân viên y tế có sự cam kết triệt để đối với cải tiến chất lượng liên tục. Các bệnh nhân, những người phải trả tiền, đòi hỏi cải tiến chất lượng một cách hệ thống và quản lý chặt chẽ chi phí. Ngành y tế là một ví dụ điển hình về sự hợp tác chặt chẽ giữa các hội, ví dụ như hội y tế với Hội kiểm soát chất lượng Mỹ (ASQC).

II. ĐỊNH HƯỚNG

1. Khái quát

Sự thuận lợi hay khó khăn, thắng hay bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào không ít cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước mà trực tiếp là những tác động của các chính sách và biện pháp mà Chính phủ và cá cơ quan chức năng quản lý Nhà nước áp dụng. Tác động này đặc biệt nhạy cảm với các vấn đề mang tính tổng hợp về kinh tế - kỹ thuật - xã hội, liên quan trực tiếp tới mọi người như chất lượng hàng hoá và dịch vụ.

2. Mục đích chính sách Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá và dịch vụ

Tạo môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội thuận lợi, để các doanh nghiệp chủ động, sáng tạo vươn lên, đạt hiệu quả ngày càng cao, tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc. Đồng thời, Nhà nước thực hiện quyền kiểm soát về chất lượng của mình đối với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp bằng các biện pháp cần thiết phải tuân thủ các định hướng phát triển chung về kinh tế xã hội, tuân thủ luật pháp và các chính sách đã ban hành, giữ uy tín cho quốc gia, thực hiện đúng nghĩa vụ các chính sách đã ban hành, thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước và phân phối lợi ích công bằng giữa các doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng.

Trong quản lý Nhà nước về chất lượng, kiểm soát và thúc đẩy là hai mặt gắn chặt nhau, trong đó, về lâu về dài thúc đẩy là mặt chủ yếu. Kiểm soát chất lượng thường bao gồm những biện pháp tác động trực tiếp, thể hiện nhiều hơn mặt pháp lý của vấn đề, như : đăng ký, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xử lý (về hành chính hay thậm chí truy tố trước pháp luật). Thúc đẩy thường bao gồm các biện pháp gián tiếp như : áp dụng các chế độ, chính sách đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao động, đổi mới công nghệ, sáng tạo và áp dụng các kỹ thuật tiến bộ, đổi mới phương thức quản lý vĩ mô và cơ cấu lại các ngành kinh tế và hàng hoá, dịch vụ ... với mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng. Thúc đẩy còn thể hiện ở việc hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng, thể hiện các chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ.

3. Chiến lược và chính sách chất lượng của Nhà nước

Chiến lược chất lượng của Đảng và Nhà nước đã thể hiện rõ trong mục tiêu và yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới năm 2002 nước ta về cơ bản nước ta trở thành nước công nghiệp. Tư tưởng chiến lược về chất lượng đặc

95

Page 96: Tapbaigiang qtcl

biệt được thể hiện trong chính sách "Đẩy mạnh xuất khẩu" bằng nhanh chóng hình thành những mặt hàng có khối lượng lướn và chất lượng cao, giá bán cao. Không dừng ở những thị trường dễ tính mà phải thâm nhập vào những thị trường khó tính như Tây Âu, Bắc Mỹ (ở đó rất nghiêm ngặt về chất lượng nhưng cũng chấp nhận giá mua cao.

Chính sách chất lượng của Đảng và Nhà nước ta thể hiện ở những điểm chính sau đây :

- Cụ thể chiến lược chất lượng thành những mục tiêu, yêu cầu cho từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội (1996 - 2000, 2000 - 2010, 2010 - 2020) và đưa ra các định hướng về trình độ chất lượng cho những loại hàng hoá, dịch vụ quan trọng. Nội dung này của chính sách chất lượng thể hiện trong từng nội dung của các kế hoạch phát triển chung về kinh tế xã hội và của từng ngành kinh tế và từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

- Thể hiện trong các văn bản pháp quy của Nhà nước từ luật tới văn bản dưới luật : các nghị định, quyết định, chỉ thị của Chính phủ; các thông tư, quy định của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước...Trong các văn bản gọi chung là pháp quy này thường nêu các điểm chính như : mục đích và yêu cầu quản lý chất lượng, nội dung của quản lý chất lượng, các biện pháp quản lý chất lượng, cơ quan chức năng quản lý chung và các cơ quan được phân công tham gia quản lý Nhà nước về chất lượng...

- Thể hiện trong các quy định của Nhà nước về các cơ chế và chính sách cụ thể trực tiếp hay gián tiếp tác động tới hàng hóa, dịch vụ. Trong các loại chính sách thì dạng phổ biến và cơ bản là chính sách chung đối với phát triển kinh tế xã hội đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó thể hiện rõ quan điểm khuyến khích đảm bảo và nâng cao chất lượng.

- Thể hiện ở cam kết ủng hộ và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất nhằm thúc đẩy các phong trào cá tính quần chúng trong phấn đấu cho mục tiêu chất lượng. Việc này rất quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong tập hợp và phát huy mọi lực lượng với tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo nhằm tạo ra hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao.

III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG

Các biện pháp chính của quản lý Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá, dịch vụ đã áp dụng tại nước ta :

1. Xây dựng, công bố các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng

Nội dung các văn bản pháp quy này bao gồm : quy định về mục tiêu, yêu cầu, về nội dung và phương thức, phương pháp, về hệ thống tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quan hệ, lề lối làm việc, về trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống tổ chức đó.

Các cơ quan chức năng chuyên trách (hiện nay là hệ thống tổ chức cuat Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường và các cơ quan chuyên trách thuộc các Bộ quản lý Nhà nước ngành kinh tế,

96

Page 97: Tapbaigiang qtcl

các Uỷ ban Nhân dân Tỉnh - Thành phố trực thuộc Trung ương được chính phủ giao trách nhiệm tham gia quản lý Nhà nước về chất lượng, có quyền ban hành các quy định và hướng dẫn mang tính nghiệp vụ và kỹ thuật như : các phương pháp xây dựng tiêu chuẩn, các biện pháp điều chỉnh, xử lý đối với các sai phạm về chất lượng, cách tiến hành đánh giá, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN); chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng : đánh giá công nhận phòng thí nghiệm và công nhân các tổ chức chứng nhận và giám định chất lượng...Các văn bản pháp quy đã ban hành của Nhà nước (luật, pháp lệnh của Quốc hội và Chủ tịch nước, các nghị định của Chính phủ các quy định của Bộ khoa học Công nghệ Môi trường và của các Bộ được phân công quan lý Nhà nước về chất lượng ...) cơ sở pháp lý cần được tuân thủ.

Những mắc mứu xuất hiện trong quá trình thực hiện liên quan tới các luật và các văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành thuộc các lĩnh vực khác nhau cần được xét, xử lý thận trọng theo sự chỉ dẫn và quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Kiện toàn và phát huy vai trò quản lý Nhà nước hệ thống các cơ quan chức năng

a. Hệ thống của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường

Đây là trục chính trong mạng lưới tổ chức quản lý chất lượng cả nước, trực tiếp giúp Nhà nước thực thi việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động có liên quan tới quản lý chất lượng đối với nền kinh tế, là nơi hội tụ mọi tổ chức và cá nhân có liên quan (cả trong và ngoài nước) trong sự phân công trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện tốt nhất các kế hoạch, chương trình đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo nhiệm vụ và quyền hạn Nhà nước giao cho. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng gồm cơ quan chỉ đạo ở Trung ương (Lãnh đạo Tổng cục và bộ phận chức năng giúp việc để điều hành chung công việc); các trung tâm kỹ thuật đặt tại các khu vực để tiến hành các hoạt động chuyên vụ và kỹ thuật phục vụ cho quản lý chất lượng, cơ quan chuyên sâu về nghiệp vụ và kỹ thuật, như các ngành : Đo lường, Tiêu chuẩn, Thông tin, Đào tạo, Năng suất, Chứng nhận và Công nhận.

b. Hệ thống các cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Tỉnh - Thành phố trực thuộc Trung ương (nay là các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Đây là hệ thống tổ chức do chính quyền Tỉnh - Thành phố trực thuộc Trung ương quản lý toàn diện nhưng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về nội dung hoạt động và về nghiệp vụ, kỹ thuật.

Tại các đơn vị cơ sở (gọi chung là doanh nghiệp) có những tổ chức giúp giám đốc doanh nghiệp thực thi những nhiệm vụ cụ thể về quản lý chất lượng như xây dựng các tiêu chuẩn và định mức, hiệu chuẩn các sửa chữa các phương tiện đo lường, theo dõi và kiểm tra chất lượng của bản thânh các doanh nghiệp, chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của giám đốc doanh nghiệp. Các tổ chức này có quan hệ trực tiếp với hệ thống của Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và hệ thống

97

Page 98: Tapbaigiang qtcl

chức năng của các Bộ hay Tỉnh. Thành phố trong việc trao đổi thông tin, đào tạo cán bộ và các vấn đề cụ thể về nghiệp vụ và kỹ thuật.

3. Tiến hành các hoạt động tiêu chuẩn hoá, quản lý đo lường, kiểm tra, thanh tra giám sát chất lượng

Đây là các mặt hoạt động trực tiếp tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu quan trọng nhất là đảm bảo và nâng cao chất lượng cho hàng hoá, dịch vụ.

a. Tiêu chuẩn

Tổ chức xây dựng các Tiêu chuẩn Nhà nước (TCNN), tham gia xây dựng các tiêu chuẩn Quốc tế (ISO, IEC ...) và hướng dẫn xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở (TC - Chủ yếu là tiêu chuẩn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh). Theo xu hướng chung của các nước. Việt Nam sẽ sắp xếp lại để chỉ còn tồn tại hai cấp tiêu chuẩn quốc gia của một số nước tiêu biểu theo ba ,mức độ : Chấp nhận toàn phần, chấp nhận một phần, chỉ tham khảo. Đại bộ phận TCVN ban hành để khuyến khích áp dụng, chỉ bắt buộc áp dụng đối với một số ít TCVN về các vấn đề cần được kiểm soát chặt chẽ như an toàn, vệ sinh, môi trường...Đồng thời với xây dựng các tiêu chuẩn mới phải thường xuyên soát vé, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ các tiêu chuẩn đã ban hành nhưng không còn thích hợp. Phổ biến rộng rãi các TCVN đã ban hành : hướng dẫn, khuyến khích các bên liên quan sử dụng TCVN làm cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế và thương mại. TCVN là một trong những cơ sở quan trọng nhất để Việt Nam tham gia tích cực vào qiá trình hoà nhập với thế giới và khu vực trong khuôn khổ các hiệp định của WTO, AFTA, ASEAN... mà Việt Nam đã và sẽ tham gia.

b. Quản lý đo lường

Mục tiêu cơ bản của quản lý đo lường là đảm bảo tính thống nhất và đúng đắn về đo lường trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - kỹ thuật - xã hội, đặc biệt là đo lường có khối lượng trao đổi lớn hoặc có đòi hỏi về an toàn trong quan hệ kinh tế - thương mại.

Để đạt được điều đó, cần phải : thiết lập hệ thống chuẩn quốc gia và hệ thống chuẩn đo lường trong phạm vi cả nước, đảm bảo việc tổ chức dẫn xuất chuẩn, tiến hành việc hiệu chỉnh và kiểm định đối với các phương tiện đo lường nằm trong danh mục, phát huy hoạt động đo lường pháp tuyến, xét duyệt mẫu và cho phép sản xuất các phương tiện đó cũng như xét, cho phép nhập khẩu các phương tiện đo từ nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các hoạt động sản xuất và dịch vụ đo lường thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm bảo đảm hoạt động bình thường cho mọi tổ chức và cá nhân có liên quan. Lưu ý rằng trong quản lý đo lường, Nhà nước không ngăn cấm việc sử dụng những phương tiện đo và phương pháp đo không hợp pháp. Nhưng trên thoả thuận bằng văn bản pháp lý và nhất là trong trường hợp có tranh chấp thì buộc phải xem xét, sử lý trên cơ sở sử dụng các phương tiện đo hợp pháp và các phương pháp đo với độ chính xác nhất định do cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường chất lượng quy định.

98

Page 99: Tapbaigiang qtcl

c. Kiểm tra giám sát chất lượng

Ngoài tác động của hoạt động tiêu chuẩn hoá của quản lý đo lường như nói trên, cần tiến hành thường xuyên việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các sai phạm về chất lượng theo yêu cầu của quản lý chất lượng. Cần lựa chọn phương thức và phương pháp tiến hành thích hợp, tiết kiệm nhất. Trong nền kinh tế thị trường ở thời kỳ chuyển tiếp này (chuyển sang cơ chế quản lý mới và bước đầu tiến hành công nghiệp háo, hiện đại hoá), trọng tâm của kiểm soát chất lượng là chống hàng giả và hàng kém chất lượng, hàng nhiễm chất độc hại hoặc không đảm bảo an toàn lưu thông trên thị trường, ngăn chặn không hco nhập khẩu những thiết bị công nghệ (chủ yếu là các dây chuyền đồng bộ và những thiết bị lẻ có giá trị lớn) lạc hậu không theo đúng những phương án đầu tư và những đơn hàng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Đồng thời, cần tiến hành sâu rộng các hoạt động giúp đỡ, thúc đẩy các daonh nghiệp vươn lên bằng chính sự tự giác, tự nguyện của họ để tồn tại và phát triển như : đánh giá, chứng nhận phù hợp TCVN, chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng môi trường, công nhận phòng thí nghiệm và công nhận các tổ chức giám định chất lượng, xét trao giải thưởng Chất lượng Quốc gia hàng năm ...

4. Thúc đẩy phong trào nâng cao năng suất và chất lượng

Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược lâu dài mà các nước rất chú trọng và kiên trì tiến hành trong nhiều năm. Phong trào năng suất và chất lượng phải bắt đầu từ các doanh nghiệp trong các lĩnh vực. Hướng dẫn. Giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển với hiệu quả ngày càng cao trên cơ sở cam kết của lãnh đạo, ý thức trách nhiệm và quyết tâm của động đảo cán bộ, công nhân là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của quản lý Nhà nước về chất lượng.

Việt Nam đã có những khởi đầu của phong trào chất lượng trân trọng. Việt Nam phát động "Thập niên Chất lượng" tại Hội nghị chất lượng toàn quốc lần thứ nhất (1995) và xét trao "Giải thưởng chất lượng quốc gia" hàng năm, bắt đầu từ năm 1996 và nhiều hoạt động khác đang được triển khai, là những hình thức có tác dụng thiết thực của phong trào chất lượng.

99