Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1Chương 1. TỔNG QUAN.........................................................................................3
1.1 Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật..............................................................31.1.1 Định nghĩa..................................................................................................31.1.2. Phân loại ...................................................................................................31.1.3. Tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật ........................................................41.1.4. Tình hình tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả..........................51.1.5. Tình hình ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật..............................................6
1.2. Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật nhóm carbamat...................................71.2.1. Giới thiệu chung........................................................................................71.2.2. Carbofuran ................................................................................................81.2.3. Carbaryl ....................................................................................................81.2.4. Fenobucarb ...............................................................................................91.2.5. Propoxur .................................................................................................101.2.6. Giới hạn cho phép....................................................................................11
1.3. Các phương pháp xác định.............................................................................111.3.1. Phương pháp cực phổ..............................................................................111.3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử................................................121.3.3. Phương pháp phân tích dòng chảy (flow injection analysis – FIA)........131.3.4. Phương pháp điện di mao quản...............................................................151.3.5. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.................................................161.3.6. Phương pháp sắc ký khí...........................................................................171.3.7. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ.........................................................18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................202.1. Đối tượng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu.................................................20
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu..........................................................202.1.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................20
2.1.2.1 Xây dựng phương pháp......................................................................202.1.2.2. Ứng dụng phương pháp....................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................212.2.1. Phương pháp tách chiết mẫu....................................................................212.2.2. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ.........................................................22
2.2.2.1. Nguyên tắc chung về phương pháp HPLC.......................................222.2.2.2. Pha tĩnh trong HPLC.........................................................................232.2.2.3. Pha động trong HPLC.......................................................................242.2.2.4. Detector trong HPLC........................................................................252.2.2.5 Detector khối phổ (Mass Spectrometry)............................................25 2.2.2.5.1. Nguồn ion………………………………………………………26 2.2.2.5.2. Bộ phận phân tích khối lượng………………………………….28 2.2.2.5.3. Bộ phận phát hiện……………………………………………...29
2.3. Phương tiện nghiên cứu.................................................................................30
2.3.1. Thiết bị, dụng cụ......................................................................................302.3.1.1. Thiết bị..............................................................................................302.3.1.2. Dụng cụ.............................................................................................30
2.3.3. Dung môi, hóa chất..................................................................................31Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................32
3.1. Tối ưu các điều kiện xác định carbamat bằng LC/MS/MS............................323.1.1. Chọn các điều kiện chạy của detector khối phổ......................................32
3.1.1.1. Khảo sát điều kiện bắn phá đối với ion mẹ.......................................323.1.1.2. Khảo sát điều kiện bắn phá ion con..................................................34
3.1.2. Chọn pha tĩnh..........................................................................................363.1.3. Chọn pha động.........................................................................................37
3.2. Đánh giá phương pháp phân tích...................................................................403.2.1. Khảo sát lập đường chuẩn.......................................................................403.2.2. Giới hạn phát hiện LOD .........................................................................433.2.3. Giới hạn định lượng LOQ ......................................................................453.2.4. Độ chính xác của phép đo.......................................................................45
3.3. Khảo sát điều kiện xử lí mẫu..........................................................................473.3.1. Khảo sát dung môi chiết..........................................................................483.3.2. Khảo sát dung môi rửa giải......................................................................503.3.3. Khảo sát thể tích dung môi rửa giải.........................................................523.3.4. Độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp...............................................54
3.4. Phân tích mẫu thực tế.....................................................................................57Chương 4. KẾT LUẬN...........................................................................................62TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................63PHỤ LỤC.................................................................................................................68
MỞ ĐẦU
Theo dự báo của Uỷ ban Dân số và Phát triển của Liên hợp quốc, vào giữa
thế kỉ XXI dân số thế giới sẽ tăng thêm 03 tỉ người. Dân số ngày càng tăng nhanh
đã tạo ra gánh nặng cho nền sản xuất nông nghiệp lương thực, vì cùng với một diện
tích canh tác nhất định và đang có xu hướng bị thu hẹp lại phải cung cấp đủ số
lượng lương thực cho số đầu người luôn gia tăng. Để tăng năng suất lao động,
người ta đã sử dụng nhiều biện pháp đan xen như: thâm canh tăng vụ, cải tiến
giống...; một trong những biện pháp không thể thiếu là sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật. [9]
Thuốc bảo vệ thực vật được coi là một vũ khí có hiệu quả của con người
trong việc phòng chống dịch hại, bảo vệ cây trồng. Bên cạnh ưu điểm là bảo vệ
năng suất cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật còn gây ra nhiều tác tác hại khác như làm
ô nhiễm môi trường, gây độc cho người và gia súc, tăng chi phi sản xuất, và nhất là
để lại tồn dư trong nông sản gây ảnh hưởng đến chất lượng nông sản và sức khỏe
người tiêu dùng. Tác động tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật càng trở nên nghiêm
trọng khi con người sử dụng không đúng cách và quá lạm dụng vào thuốc.
Hóa chất bảo vệ thực vật có nhiều nhóm hóa chất khác nhau, trong đó có bốn
nhóm chính là: lân hữu cơ, clo hữu cơ, carbamat và pyrethroid. Nhóm clo hữu cơ đã
bị cấm sử dụng, nhóm pyrethroid vẫn đang được sử dụng nhưng độc tính thấp, ít có
khả năng gây nhiễm độc cho người sử dụng. Còn lại 2 nhóm: lân hữu cơ và
carbamat đang được dùng rộng rãi trong nông nghiệp , có độc tính cao và là nguyên
nhân chính của phần lớn các vụ ngộ độc do ăn rau quả nhiễm hóa chất bảo vệ thực
vật ở nước ta hiện nay.
Với những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Xác định hóa chất bảo vệ
thực vật carbamat trong một số loại rau quả bằng phương pháp sắc ký lỏng khối
phổ (LC-MS)”.
1
Mục tiêu thực hiện đề tài luận văn là:
1. Xây dựng phương pháp xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
carbamat trong rau quả, bao gồm:
Khảo sát các điều kiện tách chiết mẫu và phân tích
Thẩm định phương pháp đã xây dựng
2. Áp dụng phương pháp xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
carbamate để khảo sát một số mẫu rau quả trên địa bàn Hà Nội.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật
1.1.1 Định nghĩa
Hóa chất bảo vệ thực vật là những hợp chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp hóa học được dùng để phòng và trừ sinh vật gây hại cây trồng và nông sản. Hóa
chất bảo vệ thực vật gồm nhiều nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây
hại, như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để trừ bệnh cây…
1.1.2. Phân loại [9]
Các loại hóa chất bảo vệ thực vật gồm nhiều loại, chủ yếu gồm 4 nhóm
chính:
- Nhóm Clo hữu cơ (organnochlorine) là các dẫn xuất clo của một số hợp
chất hữu cơ như diphenyletan, cyclodien, benzen, hexan. Nhóm này bao gồm những
hợp chất hữu cơ rất bền vững trong môi trường tự nhiên và thời gian bán phân huỷ
dài (ví dụ như DDT có thời gian bán phân huỷ là 20 năm, chúng ít bị đào thải và
tích luỹ vào cơ thể sinh vật qua chuỗi thức ăn). Đại diện của nhóm này là Aldrin,
Dieldrin, DDT, Heptachlo, Lindan, Methoxychlor
- Nhóm lân hữu cơ (organophosphorus) đều là các este, là các dẫn xuất hữu
cơ của acid photphoric. Nhóm này có thời gian bán phân huỷ ngắn hơn so với nhóm
Clo hữu cơ và được sử dụng rộng rãi hơn. Nhóm này tác động vào thần kinh của
côn trùng bằng cách ngăn cản sự tạo thành men Cholinestaza làm cho thần kinh
hoạt động kém, làm yếu cơ, gây choáng váng và chết. Nhóm này bao gồm một số
hợp chất như parathion, malathion, diclovos, clopyrifos…
- Nhóm Carbamat là các dẫn xuất hữu cơ của acid cacbamic, gồm những hoá
chất ít bền vững hơn trong môi trường tự nhiên, song cũng có độc tính cao đối với
người và động vật. Khi sử dụng, chúng tác động trực tiếp vào men Cholinestraza
của hệ thần kinh và có cơ chế gây độc giống như nhóm lân hữu cơ. Đại diện cho
nhóm này như: carbofuran, carbaryl, carbosulfan, isoprocarb, methomyl…
3
- Nhóm Pyrethroid là những thuốc trừ sâu có nguồn gốc tự nhiên, là hỗn hợp
của các este khác nhau với cấu trúc phức tạp được tách ra từ hoa của những giống
cúc nào đó. Đại diện của nhóm này gồm cypermethrin, permethrin, fenvalarate,
deltamethrin,…
Ngoài ra, còn có một số nhóm khác như: các chất trừ sâu vô cơ (nhóm asen),
nhóm thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc từ vi khuẩn, nấm, virus (thuốc trừ nấm,
trừ vi khuẩn…), nhóm các hợp chất vô cơ (hợp chất của đồng, thủy ngân, …).
1.1.3. Tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật [9]
Hầu hết hóa chất bảo vệ thực vật đều độc với con người và động vật máu
nóng ở các mức độ khác nhau. Theo đặc tính hóa chất bảo vệ thực vật được chia
làm hai loại: chất độc cấp tính và chất độc mãn tính.
Chất độc cấp tính: Mức độ gây độc phụ thuộc vào lượng thuốc xâm
nhập vào cơ thể. Ở dưới liều gây chết, chúng không đủ khả năng gây tử
vong, dần dần bị phân giải và bài tiết ra ngoài. Loại này bao gồm các hợp
chất Pyrethroid, những hợp chất Phốt pho hữu cơ, Carbamat, thuốc có
nguồn gốc sinh vật.
Chất độc mãn tính: Có khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể vì chúng
rất bền, khó bị phân giải và bài tiết ra ngoài. Thuốc loại này gồm nhiều hợp
chất chứa Clo hữu cơ, chứa Thạch tín (Asen), Chì, Thuỷ ngân; đây là
những loại rất nguy hiểm cho sức khoẻ.
Hóa chất bảo vệ thực vật có thể thâm nhập vào cơ thể con người và động vật
qua nhiều con đường khác nhau; thông thường qua 03 đường chính: hô hấp, tiêu
hoá và tiếp xúc trực tiếp. Khi tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật, con người có
thể bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, tùy thuộc vào phạm vi ảnh hưởng của
thuốc.
Nhiễm độc cấp tính: Là nhiễm độc tức thời khi một lượng đủ lớn hoá chất
bảo vệ thực vật thâm nhập vào cơ thể. Những triệu chứng nhiễm độc tăng tỉ lệ với
4
việc tiếp xúc và trong một số trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong. Biểu hiện
bệnh lý của nhiễm độc cấp tính: mệt mỏi, ngứa da, đau đầu, lợm giọng, buồn nôn,
hoa mắt chóng mặt, khô họng, mất ngủ, tăng tiết nước bọt, yếu cơ, chảy nước mắt,
sảy thai, nếu nặng có thể gây tử vong.
Nhiễm độc mãn tính: Là nhiễm độc gây ra do tích luỹ dần dần trong cơ thể.
Thông thường, không có triệu chứng nào xuất hiện ngay trong mỗi lần nhiễm. Sau
một thời gian dài, một lượng chất độc lớn tích tụ trong cơ thể sẽ gây ra các triệu
chứng lâm sàng. Biểu hiện bệnh lý của nhiễm độc mãn tính: kích thích các tế bào
ung thư phát triển, gây đẻ quái thai, dị dạng, suy giảm trí nhớ và khả năng tập trung,
suy nhược nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây tổn hại cho gan, thận và
não.
1.1.4. Tình hình tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, có 23% số hộ nông dân vi phạm quy
định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trên
nông sản. Một số loại thuốc trừ sâu độc hại đã bị cấm sử dụng nhưng hiện vẫn có
nhiều người tìm cách đưa về nông thôn. Số mẫu rau, quả tươi có dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật chiếm từ 30-60%, trong đó số mẫu rau, quả có dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép chiếm từ 4-16%, một số hóa chất bảo vệ
thực vật bị cấm sử dụng như Methamidophos vẫn còn dư lượng trong rau. [7]
Trong năm 2006, Chi cục bảo vệ thực vật TP Hồ Chí Minh đã kiểm tra 790
mẫu của 52 đơn vị kinh doanh rau an toàn trên địa bàn thành phố, phát hiện 26 mẫu
có dư lượng thuốc trừ sâu, chiếm tỷ lệ 3,29%. Nấm rơm Trà Vinh, cần tây, cải thìa,
xà lách xong, bồ ngót, bông cải xanh (súp lơ), rau dền, cần... là những loại rau ăn lá
có tỷ lệ dư lượng thuốc trừ sâu cao (3,94%). Đặc biệt là tình trạng vượt nhiễm thuốc
trừ sâu đối với các loại rau củ quả, trái cây nhập khẩu từ Trung Quốc. Kết quả kiểm
tra của Chi cục bảo vệ thực vật TP.HCM cho thấy, có 5 trong tổng số 26 mẫu hàng
Trung Quốc được kiểm tra có kết quả lượng thuốc trừ sâu tồn dư cao, chiếm tỷ lệ
đến 19,23%. [3]
5
Đầu năm 2009, Cục Bảo vệ thực vật đã lấy 25 mẫu rau và năm mẫu quả tại
các tỉnh phía Bắc (TP Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc) để kiểm định. Kết quả có 11 mẫu
rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ khác nhau. Ở các tỉnh phía Nam,
trên 35 mẫu rau và 5 mẫu quả lấy ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tiền Giang, kết
quả trên 50% mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ khác nhau. [11]
Tại TP Hồ Chí Minh, trong sáu tháng đầu năm 2009, qua kiểm nghiệm hơn
2.200 mẫu rau, quả tại ba chợ đầu mối (Bình Điền, Hóc Môn, Thủ Đức), phát hiện
50 mẫu dương tính (tỷ lệ 2,4%), cao hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 1,3%. Còn tại
Bình Dương, phân tích gần 310 mẫu rau lấy ở các chợ, vùng sản xuất, bếp ăn tập
thể trong tám tháng đầu năm 2009 có gần 80 mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật. [11]
Trên thế giới, tại Ấn Độ, Cuộc điều tra được Bộ Nông nghiệp Ấn Độ tiến
hành trong một năm từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 trên toàn đất
nước Ấn Độ. Kết quả là 18% rau và 12% hoa quả nội địa và nhập khẩu của Ấn Độ
đều có dư lượng thuốc trừ sâu, kể cả những loại thuốc trừ sâu bị cấm, trong đó 4%
lượng rau và 2% lượng hoa quả có dư lượng thuốc trừ sâu cao hơn mức cho phép.
Khoảng 18% (664 mẫu) trong tổng số 3.648 mẫu rau như mướp tây, cà chua, bắp
cải và súp lơ đều có dư lượng thuốc trừ sâu. Các loại rau như bắp cải, súp lơ và cà
chua có dư lượng thuốc trừ sâu lớn nhất. Các loại thuốc trừ sâu tìm thấy trong các
loại quả chủ yếu là chlorpyriphos, monocrotophos, profenophos và cypermethrin.[1]
1.1.5. Tình hình ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật
Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, trên thế giới, hàng năm
có trên 40.000 người chết vì ngộ độc rau trên tổng số 2 triệu người ngộ độc. Tại
Việt Nam, con số người bị ngộ độc cũng không nhỏ. Từ năm 1993 - 1998, hàng
chục ngàn người bị nhiễm độc do ăn phải rau quả còn dư lượng thuốc trừ sâu. Nặng
nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, năm 1995 có 13.000 người nhiễm độc, trong đó
có 354 người chết. [8]
6
Năm 1990, một thống kê quý của Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho thấy có
khoảng 25 triệu lao động trong ngành nông nghiệp bị nhiễm độc hóa chất bảo vệ
thực vật mỗi năm. Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có những con số ước tính trên
phạm vi toàn cầu, nhưng hiện có đến 1,3 tỷ lao động trong ngành nông nghiệp và có
thể hàng triệu ca nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật vẫn đang xảy ra hàng năm. [2]
Năm 2000, Bộ y tế Braxin ước tính trong một năm nước này có 300.000 ca
nhiễm độc và 5.000 ca tử vong do hóa chất bảo vệ thực vật. Trong một nghiên cứu
ở Inđônêxia, 21% trong số các ca liên quan đến hóa chất bảo vệ thực vật có những
dấu hiệu hay triệu chứng về tâm thần, hô hấp và tiêu hoá. Trong một cuộc khảo sát
của Liên hợp quốc, 88% nông dân Campuchia sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đã
từng có triệu chứng nhiễm độc. [2]
1.2. Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật nhóm carbamat
1.2.1. Giới thiệu chung
Thuốc trừ sâu carbamat là các dẫn xuất của acid cacbamic có tính độc trừ
sâu. Các thuốc carbamat thường không có tính độc vạn năng như thuốc lân hữu cơ.
Nhiều hợp chất trong nhóm tuy có hiệu lực cao với sâu hại nhưng không có tác
dụng trừ nhện hoặc chỉ có tác dụng trừ một số thuộc nhóm này mà không trừ được
nhóm sâu khác. Một số thuốc trong nhóm còn có cả tác dụng trừ tuyến trùng.
Về cơ chế tác động của thuốc trừ sâu carbamat tương tự như các thuốc trừ
sâu lân hữu cơ. Các thuốc carbamat kìm hãm men cholinesteraza bằng cách
cacbaryl hóa các vị trí hoạt động của toàn men. Quá trình cacbaryl hóa cũng là quá
trình thuận nghịch. Nhưng sự liên kết giữa các thuốc carbamat với cholinesteraza
thường không bền, nên có trường hợp sâu hại phục hồi được. Các thuốc lân hữu cơ
chỉ kết hợp với các gốc hoạt động của men, nên các thuốc lân hữu cơ có độ thủy
phân càng mạnh, càng dễ gây độc cho côn trùng ; ngược lại các thuốc carbamat chỉ
ức chế được men cholinesteraza khi toàn bộ phân tử của chúng gắn được lên bề mặt
của men. Các chất carbamat càng bền, càng ức chế men cholinesteraza mạnh. Cả
lân hữu cơ và carbamat đều kìm hãm vị trí men tác động, dẫn đến hệ thần kinh
7
không kiểm soát được, làm mất khả năng phối hợp giữa các cơ quan, giải phóng quá
mức hormon, sinh vật mất nước và chết.
Các thuốc carbamat an toàn với cây, ít độc đối với cá hơn các thuốc lân hữu
cơ; không tồn lưu quá lâu trên nông sản và môi trường sống. Độ độc của thuốc đối
với động vật máu nóng rất khác nhau, tùy thuộc vào loại thuốc.
Các chất chủ yếu thuộc nhóm bao gồm: carbaryl, methiocarb, pirimicarb,
oxamyl, carbendazim, propoxur, aminocarb, aldicarb…
1.2.2. Carbofuran [13]
Carbofuran là một trong những thuốc trừ sâu nhóm carbamat độc nhất, có tên
là 2,3-dihydro-2,2-dimethyl-7-benzofuranyl methylcarbamate, tên thương mại là
Furadan, Curater.
Công thức phân tử: C12H15NO3.
M = 221,25g/mol.
tnc = 151C.
d = 1,18g/cm3.
Carbofuran là một trong những thuốc trừ sâu có độc tính cao đối với con
người. Nó có thể xâm nhập vào cơ thể qua hô hấp, qua miệng và qua da. Triệu
chứng khi bị ngộ độc carbofuran: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, giảm tầm nhìn…
Ở liều cao có thể gây tử vong. Chỉ cần uống 1ml carbofuran cũng có thể dẫn tới tử
vong.
Theo WHO, mức hấp thụ hàng ngày cho phép (ADI) của carbofuran là
0,01mg/kg trọng lượng cơ thể. Liều gây chết trung bình đối với chuột qua miệng là
LD50 = 5mg/kg.
8
1.2.3. Carbaryl [20]
Carbaryl có tên là 1-naphthyl methylcarbamate, tên thương mại là Sevin, là
một loại thuốc trừ sâu nhóm carbamat. Carbayl là tinh thể màu trắng, tan kém trong
nước nhưng tan nhiều trong dung môi phân cực như đimethyl sulfoxide và đimethyl
formaldehyde.
Công thức phân tử C12H11NO2.
M = 201,2g/mol.
ts = 145C.
d = 1,232g/cm3.
Carbaryl là một chất ức chế men cholinesteraza và có độc với con người. Nó
được xếp vào loại chất gây ung thư đối với con người. Carbaryl là một chất rắn, có
màu trắng hoặc xám tùy thuộc vào độ tinh khiết của nó, tinh thể không mùi.
Carbaryl là một thuốc trừ sâu có độc tính trung bình. Khi tiếp xúc với carbaryl có
thể gây ra ngộ độc cấp và mãn tính với các triệu chứng như: buồn nôn, chuột rút dạ
dày, tiêu chảy. Các triệu chứng khác ở liều lượng cao bao gồm đổ mồ hôi, làm mờ
của tầm nhìn, và co giật, ảnh hưởng đến phổi, thận và gan.
Mức hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép ADI của carbaryl là 0,1mg/kg trọng
lượng cơ thể. Đối với chuột, liều gây chết trung bình qua miệng LD50 = 250 –
850mg/kg, liều gây chết trung bình qua hô hấp LC50 = 0,005 – 0,023mg/kg.
1.2.4. Fenobucarb [21]
Fenobucarb có tên là 2-(1-Methylpropyl)phenol methylcarbamate, là một
loại thuốc trừ sâu nhóm carbamat.
Công thức phân tử: C12H 17NO2
M = 207,3g/mol
9
ts = 32C
d = 1,035g/cm3
Fenobucarb tan kém trong nước, tan tốt trong các dung môi Acetone,
Benzene, Toluene, xylene. Fenobucarb được sử dụng làm thuốc trừ sâu trên lúa và
bông, rất độc hại đối với con người, nó ảnh hưởng đến hệ thần kinh, bộ phận sinh
sản, gây ung thư và ngộ độc cấp tính. Liều gây chết trung bình qua miệng đối với
chuột là 410mg/kg.
1.2.5. Propoxur [22]
Propoxur có tên theo IUPAC là 2-isopropoxyphenyl methylcarbamate, là
một dẫn xuất của carbamat và được sử dụng làm thuốc trừ sâu.
Công thức phân tử: C11H15NO3
M = 209,2g/mol
ts = 91C
Propoxur có độc tính cao đối với ruồi, muỗi, gián và bọ chét. Nó là chất có
độc tính cao với con người, nó có thể xâm nhập vào cơ thể qua hô hấp, qua đường
miệng và qua da. Triệu chứng ngộ độc propoxur: buồn nôn, đau bụng, ra mồ hôi,
tăng huyết áp, mắt mờ, mệt mỏi, khó thở. Propoxur nhiễm độc mãn tính đối với con
người gây ung thư, ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản và hệ thần kinh trung ương.
Đối với chuột, liều gây chết trung bình qua miệng là 90 – 128mg/kg, qua da
là 800 – 1000mg/kg. Theo WHO, mức hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép ADI của
propoxur là 0,02mg/kg trọng lượng cơ thể
1.2.6. Giới hạn cho phép
10
Dư lượng là phần còn lại của hoạt chất, các sản phẩm chuyển hóa và các
thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất, nước sau một
thời gian dưới tác động của hệ sống và điều kiện ngoại cảnh. Dư lượng của thuốc
được tính bằng mg thuốc có trong 1kg nông sản, đất hay nước.
Mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) là giới hạn dư lượng của một loại
thuốc, được phép tồn tại về mặt pháp lí hoặc xem như có thể chấp nhận được ở
trong hay trên nông sản, thức ăn gia súc mà không gây hại cho người sử dụng và vật
nuôi khi ăn các nông sản đó.
Bảng 1. Mức dư lượng tối đa cho phép sử dụng thuốc trừ sâu carbamat ở một
số quốc gia. [6]
Quốc gia Đối tượngCarbofuran
(mg/kg)
Carbayl
(mg/kg)
Propoxur
(mg/kg)
Fenobucarb
(mg/kg)
Nhật Bản Xoài 0,3 3,0 1,0 0,3
Việt Nam
(Quyết định
46/2007/QĐ-
BYT)
Táo, nho, lê 5,0 3,0
Cà chua, cà rôt 0,1 0,05
EU Trái cây 0,1 1 0,05
1.3. Các phương pháp xác định
1.3.1. Phương pháp cực phổ
Trong phương pháp này, người ta phân cực điện cực giọt thủy ngân bằng
một điện áp một chiều biến thiên tuyến tính với thời gian để nghiên cứu các quá
trình khử cực của chất phân tích trên điện cực đó. Vì vậy, thiết bị cực phổ gồm hai
phần chính là máy cực phổ và hệ điện cực bao gồm điện cực giọt thuỷ ngân và điện
cực so sánh. Đường cực phổ biểu diễn sự phụ thuộc của chiều cao cường độ dòng
11
với nồng độ chất phân tích. Để xác định các lượng nhỏ chất thường dùng cực phổ
cổ điển (10-3 – n.10-5). Để xác định các lượng chất cực nhỏ thường dùng các phương
pháp cực phổ hiện đại như cực phổ sóng vuông, cực phổ xung vi phân. [5]
A. Guiberteau , T. Galeano Diáz, F. Salinas và J.M. Ortiz [12] đã xác định
carbaryl và carbofuran bằng phương pháp cực phổ xung vi phân. Phương pháp được
ứng dụng xác định các mẫu nước sông. Các mẫu nước sau khi xử lí sẽ được xác
định bằng phương pháp cực phổ xung vi phân với các điều kiện sau: tốc độ quét
20mV/s (bước nhảy thế: 5mV, khoảng thời gian 0,25s), biên độ xung 50mV trong
khoảng từ + 0,4V đến + 0,8V. Khoảng tuyến tính của carbaryl từ 5.10-7 10-4M và
của carbofuran từ 5.10-7 – 5.10-5M với độ lệch chuẩn tương đối tương ứng là 1,62 và
1,86%.
1.3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử
Các tác giả Urmila Tamrakar, Vinay K. Gupta và Ajai K. Pillai [32] đã xác
định đồng thời 3 loại thuốc trừ sâu nhóm carbamat bằng phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử. Phương pháp dựa trên sự tạo mầu của carbamat với thuốc thử p-
aminoacetanlide. Khoảng nồng độ tuân theo định luật Lambert - Beer của carbaryl,
propoxur và carbosulfan tương ứng là 0,04 – 0,36µg/ml, 0,032 – 0,32µg/ml và 0,08
– 0,64µg/ml. Phương pháp đã được áp dụng để phân tích thuốc trừ sâu nhóm
carbamat trên các mẫu rau, đất, thức ăn, nước … với hiệu suất thu hồi khoảng 95%.
Tác giả L. Alvarez-Rodriguez [26] đã xác định thuốc trừ sâu carbamat như
carbaryl, bendiocarb, carbofuran, methiocarb, promecarb và propoxur bằng phương
pháp quang phổ hấp thụ phân tử tại bước sóng 510nm. Các thuốc trừ sâu được thủy
phân trong môi trường kiềm nhẹ tạo thành 1-naphtol hoặc phenolate, sau đó nó sẽ
tạo mầu với diazo trimethylanilin có chứa mixen natri dodecyl sunfat. Giới hạn phát
hiện của phương pháp trong khoảng 0,2 – 2mg/ml.
Phương pháp xác định carbosulfan bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
phân tử đã được các tác giả Y.Koteswara Rao, K. Lokanath Swaroop,
P.Chiranjeevi, B. Rangamannar [35] đề cập. Carbosulfan được thủy phân trong
12
môi trường kiềm tạo thành hợp chất phenolic và tạo cặp với 2, 4-dimethoxy aniline
trong môi trường có chứa chất oxi hóa K2Cr2O7 để tạo thành một hợp chất mang
màu cyanogen. Chất cyanogen này được chiết vào chloroform tại pH=3,5 và đo phổ
tại bước sóng 430nm. Khoảng nồng độ tuân theo định luật Lambert - Beer của
carbosulfan là 0,1 – 1,0ppm. Độ thu hồi của phương pháp trên các mẫu nước uống,
gạo và lúa mì đều trên 93%.
Tác giả O. Bhargavi và cộng sự [31] đã phát triển một kĩ thuật quang phổ
hấp thụ phân tử đơn giản và nhạy xác định carbofuran trong các mẫu nước và mẫu
hạt. Carbofuran được thủy phân trong môi trường kiềm và tương tác với muối diazo
4, 4-azo-bis-3, 3’, 5, 5’-tetrabromo aniline tạo thành chất mầu đỏ và xác định tại
bước sóng 470nm. Khoảng tuân theo định luật Lambert - Beer của carbofuran là 0,1
– 16,0µg/ml .
Các phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử chỉ phân tích được một loại
carbamat nào đó hoặc phân tích đồng thời một số carbamat. Hơn nữa, phương pháp
có độ nhạy kém. Do đó, hiện nay phương pháp này rất ít được ứng dụng để phân
tích carbamat.
1.3.3. Phương pháp phân tích dòng chảy (flow injection analysis – FIA)
Phân tích dòng chảy là một kĩ thuật phân tích động, trong đó mẫu phân tích ở
dạng lỏng được bơm vào dòng chất mang chuyển động liên tục. Sau đó trong vòng
phản ứng chất phân tích sẽ phản ứng với thuốc thử có trong dòng chất mang, hay
được bơm trực tiếp vào đầu vòng phản ứng, để tạo ra một sản phẩm có thể phát hiện
được theo một tính chất hóa lí nào đó nhờ một loại detector phù hợp. Các tính chất
hóa lí đó thường là: sự hấp thụ quang phân tử UV-VIS và nguyên tử, tính chất phát
xạ của nguyên tử, tính chất huỳnh quang, sự thay đổi chiết suất, tính chất điện hóa.
Ứng với mỗi tính chất người ta có một loại detector. [4]
Tác giả Ana M. García-Campana và cộng sự [23] đã phát triển phương pháp
mới để xác định carbaryl trong thực phẩm thực vật và nước tự nhiên bằng kĩ thuật
phân tích dòng chảy. Đối với mẫu nước, lọc qua màng lọc 0,45µm rồi tiến hành
13
phân tích. Đối với mẫu quả, tiến hành chiết mẫu bằng etylacetat và làm sạch qua
các loại cột chiết pha rắn như nhôm oxit, SAX, C18, silica. Hiệu suất chiết tốt nhất
khi sử dụng cột nhôm oxit. Carbayl chỉ phát huỳnh quang khi có của chất oxi hóa
KMnO4 trong môi trường kiềm nhẹ. Hệ thống phân tích dòng chảy để xác định
carbaryl gồm 3 kênh chứa 3 dung dịch khác nhau: NaOH, luminol và KMnO4. Tại
các điều kiện tối ưu, khoảng tuyến tính carbaryl từ 5 – 100ng/ml và giới hạn phát
hiện là 4,9ng/ml. Đây là một phương pháp đơn giản, nhanh và dễ dàng kết hợp với
phương pháp sắc ký lỏng để xác định đồng thời một số carbamat.
Một phương pháp xác định carbaryl bằng kĩ thuật phân tích dòng chảy sử
dụng detector UV – Vis đã được các tác giả Karim D. Khalaf, A. Morales-Rubio và
M. de la Guardia [25] nghiên cứu. Mẫu được chiết với xylen và bơm vào hệ thống
phân tích dòng chảy. Tại đây, carbaryl sẽ phản ứng với naphtholate và dung dịch p-
aminophenol 50pg/ml trong sự có mặt của dung dịch KIO4 0,004M để tạo thành hợp
chất mang màu iodophenol. Chất này được xác định bằng detector UV – Vis tại
bước sóng 596nm. Hệ thống phân tích dòng chảy gồm 4 kênh: p-aminophenol, IO4-,
H2O và NaOH. Phương pháp có giới hạn phát hiện 26,5ng/ml với tần suất bơm mẫu
110 lần/giờ. Độ thu hồi carbaryl trên các nền mẫu khác nhau khá cao từ 95 – 102%.
Một phương pháp phân tích dòng chảy sử dụng detector huỳnh quang để xác
định carbofuran đã được đề cập. Phương pháp dựa trên phản ứng của carbofuran với
KMnO4 và luminol trong môi trường kiềm nhẹ sẽ tạ thành hợp chất màu.
Carbofuran bị oxi hóa tạo thành anion 3-aminophthalate – dạng kích thích bền và
được xác định bằng detector huỳnh quang. Khoảng tuyến tính của carbofuran từ
0,06 – 0,5µg/ml, giới hạn phát hiện 0,02µg/ml. Phương pháp đã ứng dụng thành
công xác định dư lượng carbofuran trong mẫu rau diếp.[24]
Phương pháp phân tích dòng chảy có ưu điểm là nhanh, thiết bị phân tích dễ
kiếm và rẻ tiền. Tuy nhiên, phương pháp không thể xác định đồng thời các chất
carbamat. Do vậy, phương pháp cũng ít được ứng dụng để phân tích carbamat.
1.3.4. Phương pháp điện di mao quản
14
Ling Wang và cộng sự [34] đã tách và xác định dư lượng thuốc trừ sâu
carbamat bằng phương pháp điện di mao quản đẳng áp. Cột mao quản có đường
kính 75µm được nhồi hạt ODS 3µm. Pha động bao gồm 30% acetonitril và 70%
dung dịch đệm CH3COONH4 5mM (pH=6,5) chứa 1mM SDS và 0,01%
trietylamine (TEA). Tại các điều kiện tối ưu, 10 carbamat đã được tách nhanh trong
vòng 20 phút. Các mẫu rau được làm sạch qua SPE. Phương pháp có giới hạn phát
hiện từ 0,05 – 1,6mg/kg và hiệu suất thu hồi từ 51,3 – 109,2% với độ lệch chuẩn
RSD < 11,4%. Phương pháp đã được áp dụng để xác định 10 loại carbamat trong
một số loại rau.
Xác định dư lượng fenoxycarb trong lúa mì bằng phương pháp điện di mao
quản khô và phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Các mẫu bột mì được chiết
với aceton rồi được làm sạch bằng cách chiết lỏng-lỏng với diclometan. Phương
pháp HPLC sử dụng detector UV tại bước sóng = 199nm, cột C18 và pha động là
MeOH : H2O = 6 : 4 (theo thể tích). Phương pháp điện di sử dụng mao quản đường
kính 50µm x 48,5cm x 48cm chiều dài hiệu dụng, thế giữa hai đầu là 30kV, dung
dịch đêm CH3COONH4 20mM (pH=9) trong 95% MeOH. Cả hai phương pháp đều
có giới han phát hiện thấp 0,008mg/kg đối với HPLC và 0,024mg/kg đối với điện di
mao quản khô và hiệu suất thu hồi cao trên 85%. Hai phương pháp đã được ứng
dụng để xác định fenoxycarb trong các mẫu lúa mì.[28]
Phương pháp sắc ký mao quản điện động học mixen đã xác định đồng thời
aldicarb, carbofuran và một số dạng chuyển hóa của nó trong nước bề mặt. Các mẫu
được được làm sạch qua cột chiết pha rắn có chứa 500mg than hoạt tính. Các chất
được tách bằng hệ thống sắc ký mao quản điện động học mixen sử dụng cột mao
quản có đường kính 75µm, chiều dài hiệu dụng của cột 50cm. Các chất được tách
trong môi trường đệm natri borat/acid clohidric (20mM, pH=8) và sử dụng natri
dodecyl sunfat 140mM làm chất hoạt động bề mặt để tạo ra các mixen. Các điều
kiện chạy máy: điện thế tách 23kV, thời gian bơm mẫu 12s, nhiệt độ cột tách 25C
và detector UV tại bước sóng 210nm. Phương pháp có giới hạn phát hiện từ 2 –
7,4µg/l, độ thu hồi cao từ 77 – 97% với độ lệch chuẩn tương đối 2 – 7%.[15]
15
Kĩ thuật điện di mao quản là một kĩ thuật mới được phát triển khoảng hơn 10
năm trở lại đây. Đây là một kĩ thuật có thời gian phân tích nhanh, tốn ít dung môi và
hóa chất. Việc xác định các hóa chất bảo vệ thực vật bằng thiết bị này vẫn đang
được nghiên cứu và chưa có nhiều loại thuốc trừ sâu được xác định bằng phương
pháp này.
1.3.5. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tác giả Elvira Grou và cộng sự [16] đã xác định thuốc bảo vệ thực vật
carbamat trong đất và nước bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng
detector UV ở bước sóng 254nm. Các mẫu nước được chiết lỏng lỏng với
diclometan, các mẫu đất được làm sạch bằng cột florisil. Dịch chiết được đem cô
quay đến cạn, hòa cặn bằng 1ml metanol và đem đo. Giới hạn phát hiện của phương
pháp đối với mẫu nước từ 0,005 – 0,01µg/g, đối với mẫu đất từ 0,05 – 0,1µg/g.
Tác giả Feng Tang và cộng sự [17] đã xác định dư lượng thuốc trừ sâu nhóm
carbamat trong sau bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao HPTLC tại 2
bước sóng = 243nm và = 207nm. Phương pháp có hiệu suất thu hồi từ 70,13 –
103,7% tại nồng độ 1 – 5mg/kg
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detetor huỳnh quang xác
định đồng thời các chất carbamat như aldicarb, propoxur, carbofuran, carbaryl và
methiocarb trong mật. Mẫu được chiết bằng methanol và cho qua cột florisil để làm
sạch. Sử dụng dung môi diclometan:hexan = 1:1 rửa giải các chất carbamat ra khỏi
cột. Dịch rửa giải đem cô quay ở 40C đến cạn và hòa cặn bằng 1ml acetonitril. Các
chất carbamat được tách và xác định đồng thời bằng hệ thống sắc ký lỏng với
detector huỳnh quang ghép nối với tiền cột. Phương pháp có giới hạn phát hiện thấp
từ 4 – 5ng/g và độ thu hồi tương đối cao từ 72,02 – 92,02% ứng với nồng độ từ 50 –
200ng/g.[18]
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phương pháp thông dụng để
xác định các hợp chất hữu cơ. Phương pháp này đã được ứng dụng để xác định
đồng thời các chất carbamat. Tuy nhiên, phương pháp có độ nhạy kém khi sử dụng
16
detector UV, còn khi sử dụng detector huỳnh quang, phương pháp có độ nhạy tốt
hơn nhưng chỉ có thể nhận biết chất phân tích thông qua thời gian lưu. Đối với
những nền mẫu phức tạp, các chất phân tích rất dễ bị ảnh hưởng bởi nền mẫu, nếu
chỉ dựa vào thời gian lưu sẽ rất khó để có thể khẳng định chất cần phân tích.
1.3.6. Phương pháp sắc ký khí
Xác định ethylcarbamat trong đồ uống bằng phương pháp sắc ký khí với
detector bắt điện tử và sắc ký khí khối phổ. Các mẫu được pha loãng bằng ethanol
10% rồi được chiết bằng diclometan. Dịch chiết được đem cô đến gần cạn và đem
đo. Phương pháp này đã được đánh giá ở 5 phòng thí nghiệm với 4 phòng sử dụng
detector ECD và 1 phòng sử dụng detector MS. Giới hạn phát hiện của phương
pháp thấp, khoảng 5µg/kg đối với detector ECD và 0,5µg/kg đối với detector MS.
[14]
Xác định thuốc trừ sâu carbamat và nhóm nito hữu cơ trong thực phẩm bằng
phương pháp sắc ký khí khối phổ. Phương pháp đã xác định đồng thời 29 loại thuốc
trừ sâu trong một số thực phẩm như táo, khoai tây, gạo, chuối… Mẫu được chiết
bằng aceton và được làm sạch bằng 3 loại cột chiết pha rắn khác nhau: cột
diatomaceous, cột diatomit kết hợp với cột C18, cột florisil. Hiệu suất chiết các mẫu
thực phẩm bằng 3 loại cột đều trên 80%. Sau đó, mẫu được xác định bằng phương
pháp sắc ký khí khối phổ. Chương trình chạy khối phổ được chia làm 7 cửa sổ thời
gian lưu và mỗi cửa sổ có từ 10 – 15 mảnh ion con. Giới hạn phát hiện của phương
pháp thấp từ 0,01 – 0,1µg/ml. [27]
Xác định đa dư lượng thuốc trừ sâu trong nước táo bằng phương pháp sắc ký
khí khối phổ. Mẫu nước táo được chiết bằng phương pháp khuếch tán trên nền pha
rắn diatomaceous (tảo cát) và rửa giải bằng dung môi hexan:diclometan = 1:1 tốc độ
5ml/phút. Phương pháp có độ thu hồi 70 – 110% và hệ số biến thiên từ 1,62 –
18,3% với khoảng nồng độ 0,01 – 0,2mg/kg. [33]
Phương pháp sắc ký khí đã được ứng dụng rộng rãi để xác định các hóa chất
bảo vệ thực vật như các chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, pyrethroid và carbamat. Tuy
17
nhiên phương pháp chỉ phân tích được những chất dễ bay hơi, còn các chất khó bay
hơi thì phải tạo dẫn xuất nên tốn thời gian và hóa chất. Hơn nữa, để phân tích được
đồng thời các chất thì cần thời gian phân tích dài. Do vậy, phương pháp ít được ứng
dụng để phân tích carbamat.
1.3.7. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
Gianni Sagratini và cộng sự [19] đã xác định dư lượng thuốc trừ sâu
carbamat và phenylure trong một số loại quả bằng phương pháp vi chiết pha rắn và
sắc ký lỏng khối phổ. Điều kiện chiết mẫu tối ưu ở nhiệt độ 20C, thời gian hấp phụ
mẫu là 90 phút và thể tích mẫu 1ml. Các sợi silica được phủ 3 loại chất hấp phụ:
cacbowax 50µm, polydimetylsiloxan/divinylbenzen (PDMS/DVB) 60µm và
polyacrylat 85µm. Giới hạn định lượng của phương pháp từ 0,005 – 0,05µg/ml, tùy
thuộc từng chất. Phương pháp đã được ứng dụng để xác định thuốc trừ sâu trong
các mẫu quả.
Xác định đồng thời hóa chất bảo vệ thực vật nhóm carbamat và lân hữu cơ
trong rau quả bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ. Mẫu được chiết bằng
acetonitril, sau đó được tách bằng cách chiết pha rắn khuếch tán (dispersive – SPE)
với chất hấp phụ là primary secondary amine (amin bậc một hai). Hiệu suất thu hồi
cao, từ 70 – 110% với RSD < 8%. Giới hạn phát hiện thấp 0,5 – 10ng/ml, túy
thuộc từng chất. Phương pháp đã được ứng dụng để xác định thuốc trừ sâu trong rau
quả. Trong 25 mẫu rau quả được lấy từ các chợ, gần 70% mẫu chứa một hoặc vài
loại thuốc trừ sâu, trên 30% mẫu còn lại chứa nhiều loại thuốc trừ sâu. Tuy nhiên,
tất cả các nồng độ thuốc trừ sâu tìm thấy đếu thấp hơn giới hạn cho phép.[29]
Xác định dư lượng carbamat trong rau quả bằng phương pháp khuếch tán
trên nền pha rắn và sắc ký lỏng khối phổ. Mẫu được chiết trên nền các pha rắn khác
nhau: C8, C18, NH2, CN và phenyl. Hiệu suất chiết tốt nhất trên nền pha rắn C8 đạt từ
64 – 106% với RSD 5 – 15%. Giới hạn phát hiện của phương pháp từ 0,001 –
0,01mg/kg, thấp hơn giới hạn cho phép của châu Âu từ 10 – 100 lần. Phương pháp
18
được ứng dụng để xác định carbamat trong các mẫu rau quả tại các chợ ở
Valencian.[30]
Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ là một kĩ thuật mới được phát triển trong
những năm gần đây. Về cơ bản, nó là phương pháp sắc ký lỏng sử dụng bộ phận
phát hiện là detector khối phổ. Phương pháp này tuy mới ra đời nhưng nó được ứng
dụng rộng rãi để phân tích đồng thời các thuốc trừ sâu đặc biệt là nhóm carbamat.
Phương pháp có thể phân tích đồng thời từ hàng chục đến hàng trăm các loại thuốc
trừ sâu khác nhau. Phương pháp có nhiều ưu điểm như độ chọn lọc cao, giới hạn
phát hiện thấp, thời gian phân tích nhanh, có thể định lượng đồng thời các chất có
thời gian lưu giống nhau mà phương pháp sắc kí lỏng thường không làm được.
Với những ưu điểm trên, chúng tôi đã chọn phương pháp sắc kí lỏng khối
phổ để nghiên cứu xác định đồng thời các chất carbamat.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, nhiều người nông dân đã lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật làm cho
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nhiều mẫu rau vượt giới hạn cho phép hàng
chục lần; nhất là các loại rau ăn lá như cải ngọt, mồng tơi, cải bẹ xanh, cải bắp, cải
19
thảo, rau muống, dưa leo…Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các loại rau quả
quá cao đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người, là
nguyên nhân chính gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm. Do đó, đối tượng nghiên cứu
là một số loại rau như rau cải, rau thơm, rau rền, bắp cải, và một số loại quả như
cam, lê, táo, quýt… Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu phương pháp xác định đồng
thời các chất carbamat trong rau quả bằng phương pháp sắc ký lỏng khối-phổ khối
phổ LC/MS/MS.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề
sau:
2.1.2.1 Xây dựng phương pháp
Khảo sát phương pháp bao gồm:
Điều kiện tách chiết mẫu
Điều kiện chạy máy
Thẩm định phương pháp:
Giới hạn phát hiện LOD, giới hạn định lượng LOQ
Khoảng tuyến tính
Độ chụm (độ lặp lại)
Độ đúng (độ chệch, độ thu hồi)
2.1.2.2. Ứng dụng phương pháp
Áp dụng phương pháp mới xây dựng để xác định tồn dư thuốc bảo vệ thực
vật họ carbamat trong một số loại rau và quả trên địa bàn Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tách chiết mẫu
20
Đối tượng mẫu phân tích trong luận văn này là các loại rau củ, có nền mẫu
phức tạp. Do đó cần có phương pháp tách chiết mẫu thích hợp để giảm ảnh hưởng
của nền mẫu, tránh làm bẩn detector, tăng khả năng phát hiện.
Trong bản luận văn này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp chiết lỏng lỏng
để tách chiết và làm giàu mẫu. Thông thường, phương pháp này sử dụng hai pha
lỏng không trộn lẫn. Tuy nhiên, chúng tôi sử dụng một loại hạt nhồi là kieselguhr
như chất mang trong sắc ký phân bố lỏng – lỏng.
Kieselguhr hay còn gọi là diatomaecous earth (đất diatomit) hay Celite, có
màu trắng ngà, có khoảng pH làm việc rộng từ 1 – 13. Nó được sử dụng để chiết
lỏng – lỏng các mẫu thực phẩm mà không cần dùng đến phễu chiết. Mẫu sau khi
chiết bằng dung môi phân cực ở dạng lỏng được đưa qua cột đã nhồi hạt kieselguhr
và được giữ lại ở trên cột. Sau đó chất phân tích được rửa giải bằng dung môi không
phân cực.
Sử dụng cột nhồi hạt kieselguhr có ưu điểm hơn so với chiết lỏng – lỏng
thông thường như thời gian chiết nhanh hơn, không cần phải mất thời gian để tách
lớp, lượng dung môi sử dụng rửa giải ít hơn nhiều, có độ thu hồi và độ lặp lại cao.
2.2.2. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
2.2.2.1. Nguyên tắc chung về phương pháp HPLC
Sắc ký lỏng là quá trình tách xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là chất rắn và
pha động là chất lỏng (sắc ký lỏng - rắn). Mẫu phân tích được chuyển lên cột tách
dưới dạng dung dịch. Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất phân tích được phân bố
liên tục giữa pha động và pha tĩnh. Trong hỗn hợp các chất phân tích, do cấu trúc
phân tử và tính chất lí hoá của các chất khác nhau, nên khả năng tương tác của
chúng với pha tĩnh và pha động khác nhau. Do vậy, chúng di chuyển với tốc độ
khác nhau và tách ra khỏi nhau. Sơ đồ cấu tạo thiết bị HPLC được chỉ ra ở hình 2.1.
21
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao bao gồm nhiều phương pháp có tính đặc thù riêng,
đó là sắc ký lỏng pha liên kết, sắc ký phân bố lỏng – lỏng và sắc ký trao đổi lỏng –
rắn, sắc ký hấp phụ lỏng – rắn…
2.2.2.2. Pha tĩnh trong HPLC
Trong HPLC, pha tĩnh chính là chất nhồi cột làm nhiệm vụ tách hỗn hợp chất
phân tích. Đó là những chất rắn, xốp và kích thước hạt rất nhỏ, từ 3 – 7mm. Tuỳ
theo bản chất của pha tĩnh, trong phương pháp sắc ký lỏng pha liên kết thường chia
làm 2 loại: sắc ký pha thường (NP-HPLC) và sắc ký pha ngược (RP-HPLC)
Sắc ký pha thường: pha tĩnh có bề mặt là các chất phân cực (đó là các
silica trần hoặc các silica được gắn các nhóm ankyl có ít cacbon mang
các nhóm chức phân cực: -NH2, -CN...), pha động là các dung môi hữu
cơ không phân cực như: n-hexan, toluene....Hệ này có thể tách đa dạng
các chất không phân cực hay ít phân cực.
Sắc ký pha ngược: pha tĩnh thường là các silica đã được ankyl hoá,
không phân cực, loại thông dụng nhất là –C18H37, còn pha động phân
22
cực: nước, methanol, axetonitril....Trong rất nhiều trường hợp thì thành
phần chính của pha động lại là nước nên rất kinh tế. Hệ này được sử
dụng để tách các chất có độ phân cực rất đa dạng: từ rất phân cực, ít
phân cực tới không phân cực .
2.2.2.3. Pha động trong HPLC
Pha động trong HPLC đóng góp một phần rất quan trọng trong việc tách các
chất phân tích trong quá trình sắc ký nhất định. Mỗi loại sắc ký đều có pha động rửa
giải riêng cho nó để có được hiệu quả tách tốt nhưng nhìn chung phải đáp ứng được
các điều kiện sau:
Pha động phải trơ với pha tĩnh.
Pha động phải hòa tan tốt mẫu phân tích, phải bền vững và không bị
phân hủy trong quá trình chạy sắc ký.
Pha động phải có độ tinh khiết cao.
Pha động phải nhanh đạt được các cân bằng trong quá trình sắc ký, như
cân bằng hấp phụ, phân bố, trao đổi ion tuỳ theo bản chất của từng loại
sắc ký.
Phải phù hợp với loại detector dùng để phát hiện các chất phân tích.
Pha động phải không quá đắt.
Có thể chia pha động làm hai loại:
Pha động có độ phân cực cao: có thành phần chủ yếu là nước, tuy
nhiên để phân tích các chất hữu cơ, cần thêm các dung môi khác để
giảm độ phân cực như MeOH, ACN. Pha động loại này được dùng
trong sắc ký pha liên kết ngược.
Pha động có độ phân cực thấp: bao gồm các dung môi ít phân cực như
xyclopentan, n-pentan, n-heptan, n-hexan, 2-chloropropan,
cacbondisulfua (CS2), chlorobutan, CCl4, toluene....Tuy nhiên pha
động một thành phần đôi khi không đáp ứng được khả năng rửa giải,
người ta thường phối hợp 2 hay 3 dung môi để có được dung môi có
23
độ phân cực từ thấp đến cao phù hợp với phép phân tích. Sự thay đổi
thành phần pha động theo thời gian gọi là rửa giải gradient nồng độ.
2.2.2.4. Detector trong HPLC
Detector là bộ phận quan trọng quyết định độ nhạy của phương pháp. Tuỳ
thuộc bản chất lí hoá của chất phân tích mà lựa chọn detector cho phù hợp.
Detector quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS: áp dụng cho các chất
có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại (UV) hoặc vùng
khả kiến (VIS).
Detector huỳnh quang RF: sử dụng để phát hiện các chất có khả năng
phát huỳnh quang. Đối với những chất không có khả năng như vậy,
cần phải dẫn xuất hoá chất phân tích, gắn nó với chất có khả năng
phát huỳnh quang hoặc chất phân tích phản ứng với thuốc thử để tạo
thành sản phẩm có khả năng phát huỳnh quang.
Detector độ dẫn: phù hợp với các chất có hoạt tính điện hoá: các ion
kim loại chuyển tiếp....
Hiện nay, các detector hiện đại ngày càng được cải tiến như diot-aray, mass
spectrometry, nó giúp người phân tích xác định chính xác chất phân tích. Ngoài ra
do kĩ thuật tin học phát triển, người phân tích có thể thực hiện phép tách theo
chương trình định sẵn, có thể thực hiện các phép tách tự động nhiều mẫu phân tích.
2.2.2.5 Detector khối phổ (Mass Spectrometry)
Khối phổ là thiết bị phân tích dựa trên cơ sở xác định khối lượng phân tử của
các hợp chất hóa học bằng việc phân tách các ion phân tử theo tỉ số giữa khối lượng
và điện tích (m/z) của chúng. Các ion có thể tạo ra bằng cách thêm hay bớt điện tích
của chúng như loại bỏ electron, proton hóa,... Các ion tạo thành này được tách theo
tỉ số m/z và phát hiện, từ đó có thể cho thông tin về khối lượng hoặc cấu trúc phân
tử của hợp chất.
24
Cấu tạo của một thiết bị khối phổ bao gồm 3 phần chính: nguồn ion, thiết bị
phân tích và detector. Trước hết, các mẫu được ion hóa trong nguồn ion, sau đó đưa
vào bộ phận phân tích khối để tách các ion theo tỉ số m/z. Các tín hiệu thu được sẽ
chuyển vào máy tính để xử lí và lưu trữ.
2.2.2.5.1. Nguồn ion
Chất phân tích sau khi ra khỏi cột tách sẽ được dẫn tới nguồn ion để chuyển
thành dạng hơi và được ion hóa nguyên tử. Một số kĩ thuật ion hóa được sử dụng
trong sắc ký lỏng khối phổ như: ion hóa phun điện tử (electrospray ionization –
ESI), ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển (atmospheric-pressure chemical
ionization – APCI), ion hóa bắn phá nguyên tử nhanh (fast-atom bombardment –
FAB). Dưới đây là hai phương pháp ion hóa được sử dụng trên thiết bị Finnigan
LCQDUO:
a) Ion hóa phun điện tử – ESI
Kĩ thuật này chuyển hóa các ion từ dung dịch lỏng thành các ion ở dạng khí.
Dung dịch mẫu được dẫn vào vùng có trường điện từ mạnh được duy trì ở hiệu điện
thế cao 4kV. Tại đây, dung dịch mẫu bị chuyển thành các giọt nhỏ tích điện và được
hút tĩnh điện tới lối vào của thiết bị phân tích khối phổ. Các giọt nhỏ trước khi vào
thiết bị phân tích khối phổ sẽ được kết hợp với dòng khí khô để làm bay hơi dung
môi. Có 2 chế độ bắn phá: bắn phá với chế độ ion dương và ion âm.
25
Hình 2.2. Kĩ thuật ESI bắn phá với chế độ ion dương
Đây là kĩ thuật ion hóa mềm, có độ nhạy cao. Kĩ thuật này ứng dụng phân
tích các chất không phân cực như: protein, peptit, cacbonhydrat, nucleotit,
polyetilen glycocol,... và các chất phân cực có khối lượng phân tử nhỏ.
b) Ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển – APCI
Đây cũng là một kĩ thuật ion hóa mềm. APCI được sử dụng để phân tích các
chất có khối lượng phân tử trung bình. Kĩ thuật này có thể bắn phá ở 2 chế độ: ion
âm và ion dương.
Hình 2.3. Kĩ thuật APCI bắn phá với chế độ ion dương
26
Chất phân tích và dung môi ở dạng lỏng được chuyển thành các giọt nhỏ rồi
hóa hơi ở nhiệt độ cao khoảng 500C. Một điện thế cao từ 3 – 5kV tạo ra các
electrron và ion hóa chất phân tích. Đối với kĩ thuật APCI bắn phá với chế độ ion
dương, sự ion hóa mẫu được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất:
Giai đoạn thứ hai:
Giai đoạn thứ ba:
APCI là một kĩ thuật ion hóa mạnh, nó không bị ảnh hưởng khi thay đổi đệm
chạy và nồng độ đệm. Nó được sử dụng để ion hóa các chất có khối lượng phân tử
nhỏ (có khối lượng phân tử < 2000u).
2.2.2.5.2. Bộ phận phân tích khối lượng
a) Bộ phân tích tứ cực (Quadrupole Analyser)
Tứ cực được cấu tạo bởi 4 thanh điện cực song song tạo thành một khoảng
trống để các ion bay qua. Một trường điện từ được tạo ra bằng sự kết hợp giữa dòng
một chiều (DC) và điện thế tần số radio (RF). Các tứ cực được đóng vai trò như một
bộ lọc khối. Khi một trường điện từ được áp vào, các ion chuyển động trong nó sẽ
dao động phụ thuộc vào tỉ số giữa m/z và trường RF. Chỉ những ion có tỉ số m/z
phù hợp mới có thể đi qua được bộ lọc này.
b) Bộ phân tích bẫy ion tứ cực (Quadrupole Ion-Trap Mass Analyser)
Loại thiết bị này bao gồm một điện cực vòng (ring electrode) với nhiều điện
cực bao xung quanh, điện cực đầu cột (end-cap electrode) ở trên và ở dưới. Trái với
27
lại thiết bị tứ cực ở trên, các ion sau khi đi vào bẫy ion theo một đường cong ổn
định được bẫy lại cho đến khi một điện áp RF được đặt trên điện cực vòng. Các ion
khác nhau m/z sau đó trở nên không ổn định và sẽ có hướng đi về phía detector. Do
điện áp RF khác nhau trong hệ thống này mà thu được một phổ khối lượng đầy đủ.
Các ion tồn tại trong bẫy có thể được chọn riêng và phân tích theo sự khác
nhau về m/z, đồng thời có thể chọn riêng và thực hiện quá trình bắn phá để thu được
các mảnh ion con, từ đó thực hiện phân tích theo m/z của ion con (khối phổ 2 lần).
Về nguyên tắc các ion có thể tồn tại trong bẫy thời gian đủ lâu có thể thực hiện đến
MS n lần, tuy nhiên trong thực tế thường chỉ có khả năng thực hiện đến khối phổ 3
lần.
c) Bộ phân tích thời gian bay (Time of Flight Analyser)
Phân tích thời gian bay dựa trên cơ sở gia tốc các ion tới detector với cùng
một năng lượng. Do các ion có cùng năng lượng nhưng lại khác nhau về khối lượng
nên thời gian đi tới detector sẽ khác nhau. Các ion nhỏ hơn sẽ đi tới detector nhanh
hơn do có vận tốc lớn hơn còn các ion lớn hơn sẽ đi chậm hơn, do vậy, thiết bị này
được gọi là thiết bị phân tích thời gian bay do tỉ số m/z được xác định bởi thời gian
bay của các ion. Thời gian bay của một ion tới detector phụ thuộc vào khối lượng,
điện tích và năng lượng động học của các ion. Độ phân giải của bộ phân tích thời
gian bay thấp nhưng nó có ưu điểm là khối lượng ion có thể phân tích không bị hạn
chế.
2.2.2.5.3. Bộ phận phát hiện
Sau khi đi ra khỏi thiết bị phân tích khối lượng, các ion được đưa tới phần
cuối của thiết bị khối phổ là bộ phận phát hiện ion. Bộ phận phát hiện cho phép
khối phổ tạo ra một tín hiệu của các ion tương ứng từ các electron thứ cấp đã được
khuếch đại hoặc tạo ra một dòng do điện tích di chuyển. Có hai loại bộ phận phát
hiện phổ biến: bộ phận phát hiện nhân electron và bộ phận phát hiện nhân quang.
Bộ phận phát hiện nhân electron là một trong những detector phổ biến nhất,
có độ nhạy cao. Các ion đập vào bề mặt dinot làm bật ra các electron. Các electron
28
thứ cấp sau đó được dẫn tới các dinot tiếp theo và sẽ tạo ra electron thứ cấp nhiều
hơn nữa, tạo thành dòng các electron.
Bộ phận phát hiện nhân quang cũng giống như thiết bị nhân electron, các ion
ban đầu đập vào một dinot tạo ra dòng các electron. Khác với detector nhân
electron, các electron sau đó sẽ va đập vào một màn chắn phôtpho và giải phóng ra
các photon. Các photon này được phát hiện bởi một bộ nhân quang hoạt động như
thiết bị nhân electron. Ưu điểm của phương pháp này là các ống nhân quang được
đặt trong chân không nên loại bỏ được các khả năng nhiễm bẩn.
2.3. Phương tiện nghiên cứu
2.3.1. Thiết bị, dụng cụ
2.3.1.1. Thiết bị
Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ khối phổ LC/MS/MS của Thermo bao
gồm: bộ phận bơm dung môi, bộ loại khí, bộ phận điều nhiệt và
detector MS.
Cột sắc ký C18 của Water (150mm × 4,6mm × 5μm).
Máy lắc vortex.
Máy đồng nhất mẫu.
Máy li tâm MIKRO 22R.
Cân phân tích (có độ chính xác 0,1mg và 0,01mg).
Cân kĩ thuật (có độ chính xác 0,01g).
Máy cất quay chân không Eyela.
2.3.1.2. Dụng cụ
Pipet: 1, 2, 5, 10, 20ml.
Bình định mức: 5, 10, 50, 100ml.
Ống li tâm 50ml
29
Cột nhồi kieselguhr.
Bình cô quay 100ml
Vial loại 1,8ml.
Pipet pasteur.
Ống đong, phễu, giấy lọc.
Pietman loại 200µl và đầu côn.
2.3.3. Dung môi, hóa chất
Các loại hoá chất sử dụng đều thuộc loại tinh khiết.
o Chuẩn carbamat gồm: carbofuran, propoxur, carbaryl, fenobucarb.
o Methanol.
o n-hexan.
o Diclometan.
o Amoniacetat CH3COONH4.
o NaCl.
o Nước cất 2 lần.
* Chuẩn bị dung dịch chuẩn
- Dung dịch chuẩn gốc 1000mg/l: Cân chính xác 0,1g chất chuẩn lần lượt của
từng carbamat, hoà tan cho vào từng bình định mức 100ml và định mức đến vạch
bằng methanol. Chuẩn gốc được bảo quản ở nhiệt độ từ 0 – 5C.
- Dung dịch chuẩn hỗn hợp trung gian 10mg/l: lấy chính xác 1ml dung dịch
chuẩn gốc của mỗi carbamat 1000 mg/l cho vào bình định mức 100ml và định mức
đến vạch bằng methanol.
30
- Dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc 200µg/l: lấy chính xác 0,2ml dung dịch
chuẩn hỗn hợp trung gian 10mg/l cho vào bình định mức 10ml và định mức đến
vạch bằng methanol.
* Chuẩn bị dung môi pha động
- Kênh A: dung dịch acid focmic 0,1% trong nước: lấy chính xác 1ml acid
focmic vào bình định mức 1000ml và định mức đến vạch bằng nước cất.
- Kênh B: methanol.
31
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tối ưu các điều kiện xác định carbamat bằng LC/MS/MS
3.1.1. Chọn các điều kiện chạy của detector khối phổ
3.1.1.1. Khảo sát điều kiện bắn phá đối với ion mẹ
Các chất carbamat có khối lượng phân tử nhỏ và kém phân cực. Qua tham
khảo một số bài báo, chúng tôi khảo sát tiến hành xác định carbamat bằng kĩ thuật
ion hóa phun điện tử ESI với chế độ bắn ion dương. Để tối ưu hóa điều kiện khối
phổ, dùng xyranh 500µl bơm từng chuẩn carbamat 1000ppb vào detector để khảo
sát. Chọn chế độ khảo sát tự động đối với từng chất carbamat, tối ưu hóa từng ion
mẹ, ta được điều kiện chạy nguồn ion hóa ESI ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Điều kiện chạy nguồn ion hóa ESI
Tốc độ khí phun = 80 (arb)
Tốc độ khí bổ trợ = 10 (arb)
Thế phun điện tử = 4kV
Nhiệt độ mao quản = 270 C
Trong kĩ thuật ion hóa phun điện tử với chế độ bắn ion dương, các ion mẹ
thường ở dạng (M+1). Tiến hành khảo sát bắn phá các ion mẹ, kết quả như sau:
Bảng 3.2. Kết quả bắn phá các ion mẹ
Carbamat Khối lượng phân tử M Ion mẹ
Carbofuran 221,3 221,98
Propoxur 209,3 210
Carbaryl 201,2 201,84
Fenobucarb 207,3 208,00
32
ks carbaryl #900 RT: 11.92 AV: 1 NL: 4.60E6T: + c ESI Full ms [ 110.00-210.00]
110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100R
elat
ive
Abu
ndan
cePhổ khối ion carbaryl
201.84
114.95
145.22202.90
168.07 173.15124.88 146.13136.24 196.18179.22154.95 167.18 203.83190.07
Hình 3.1. Phổ khối ion mẹ của carbaryl
ks carbofuran #761 RT: 10.17 AV: 1 NL: 2.98E7F: + c ESI Full ms [ 150.00-230.00]
150 160 170 180 190 200 210 220 230m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
Phổ khối ion carbofuran
221.98
222.97
165.26168.23 223.94173.32 196.44185.14 220.56154.97 199.35162.00 213.99190.06 210.51
Hình 3.2. Phổ khối ion mẹ của carbofuranks fenobucarb #665 RT: 10.86 AV: 1 NL: 3.42E6T: + c ESI Full ms [ 110.00-220.00]
110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
Phổ khối ion fenobucarb
208.00
209.07
114.24210.00152.12 185.22118.98 196.42144.39 168.22 175.26158.23 205.01130.39
Hình 3.3. Phổ khối ion mẹ của fenobucarb
33
ks propoxur #473 RT: 9.18 AV: 1 NL: 3.26E7T: + c ESI Full ms [ 110.00-230.00]
110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100R
elat
ive
Abu
ndan
cePhổ khối ion propoxur
209.90
226.57210.92
168.17111.16 153.15 211.93208.36196.23125.09 185.31144.18 180.28130.58
Hình 3.4. Phổ khối ion mẹ của propoxur
3.1.1.2. Khảo sát điều kiện bắn phá ion con
Detector được sử dụng trong nghiên cứu này là khối phổ hai lần, do đó để
phát hiện đúng chất phân tích thì việc chọn được ion con là rất quan trọng. Ion con
phải có tín hiệu gấp ít nhất 10 lần so với ion mẹ. Để thu được mảnh ion con có tín
hiệu cao thì cần phải chọn được mức năng lượng bắn phá thích hợp. Dùng xyranh
500µl bơm từng chuẩn vào detector và để máy tự động tối ưu hóa mức năng lượng
bắn phá ion mẹ để tạo các ion con. Kết quả thu được ở bảng 3.2.
Bảng 3.3. Năng lượng bắn phá và các ion con của carbamat
Carbamat Ion mẹNăng lượng bắn phá
Collision Energy (%)Ion con
Carbofuran 222 48 165
Propoxur 210 45 168, 153
Carbaryl 202 45 145
Fenobucarb 208 37 152
34
Carbofuran #954 RT: 13.85 AV: 1 NL: 4.38E5F: + c ESI Full ms2 [email protected] [ 60.00-230.00]
60 80 100 120 140 160 180 200 220m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100R
elat
ive
Abu
ndan
cePhổ khối ion con của Carbofuran
164.90
191.3170.69 226.40161.09149.33123.21 133.29 200.3298.52 210.77113.06 182.9484.38
Hình 3.5. Phổ khối ion con của Carbofuran sau khi bắn phá
Fenobucarb #857 RT: 14.57 AV: 1 NL: 1.39E5F: + c ESI Full ms2 [email protected] [ 55.00-230.00]
60 80 100 120 140 160 180 200 220m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
Phổ khối ion con của Fenobucarb
151.84
150.6794.94
148.3585.61105.24 229.31204.7281.85 130.65 172.07 192.4060.38 216.41119.1372.81 164.29
Hình 3.6. Phổ khối ion con của Fenobucarb sau khi bắn pháPropoxur #689 RT: 13.75 AV: 1 NL: 4.85E4F: + c ESI Full ms2 [email protected] [ 55.00-230.00]
60 80 100 120 140 160 180 200 220m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
Phổ khối ion con của Propoxur
167.84
152.78
196.6469.75 123.4284.37 154.66 204.25150.89 228.11110.84 192.63 219.1674.65 164.70 177.2899.91
Hình 3.7. Phổ khối ion con của Propoxur sau khi bắn phá
35
Carbaryl #1002 RT: 14.24 AV: 1 NL: 5.87E4F: + c ESI Full ms2 [email protected] [ 55.00-230.00]
60 80 100 120 140 160 180 200 220m/z
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
Phổ khối ion con của Carbaryl144.95
102.44 189.6557.90151.43 166.5666.05 140.1492.05 118.97 176.1076.00 198.68 218.86
Hình 3.8. Phổ khối ion con của Carbaryl sau khi bắn phá
3.1.2. Chọn pha tĩnh
Cột tách là trái tim của hệ sắc ký, nó đóng góp một phần quan trọng trong
việc quyết định quá trình tách. Các chất nhóm carbamat là các chất kém phân cực,
do đó cột tách được sử dụng là cột pha đảo. Hơn nữa, chất nhồi pha đảo sử dụng hệ
dung môi phân cực có tính kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của phòng thí
nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn cột pha đảo C18 để tách các chất
carbamat. Để bảo vệ cột, chúng tôi sử dụng thêm tiền cột. Thông số cột tách và tiền
cột:
Cột Symestry Shield C18 của Water (150mm x 4,6mm x 5mm).
Tiền cột Symestry C18 của Water (20 mm x 3,9 mm x 5mm).
3.1.3. Chọn pha động
Trong phương pháp sắc kí lỏng khối phổ, pha động không chỉ ảnh hưởng tới
quá trình tách các chất mà nó còn ảnh hưởng tới quá trình ion hóa và tín hiệu của
chất phân tích. Với kĩ thuật ion hóa phun điện tử bắn phá ở chế độ ion dương, quá
trình ion hóa tăng khi có thêm các chất như acid acetic, acid focmic. Dùng dung
dịch chuẩn hỗn hợp carbamat 1000ppb để khảo sát thành phần pha động khi có
thêm chất trên, các điều kiện chạy máy được cố định như sau:
- Cột Symestry Shield Water C18 và tiền cột.
36
- Detector: khối phổ.
- Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút.
- Pha động: kênh B là methanol, kênh A lần lượt là acid focmic 0,1%,
acid acetic 0,1%, CH3COONH4 0,1% trong nước.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thành phần pha động
Carbamat
Diện tích pic St
Acid focmic 0,1% Acid acetic 0,1% CH3COONH4 0,1%
Carbofuran 88164531 62596017 52548096
Propoxur 8023138 7095289 5289116
Carbaryl 8972544 4205380 3950325
Fenobucarb 5076448 2191283 2239988
Nhận xét: Sử dụng pha động là acid focmic 0,1% cho diện tích pic cao nhất,
tăng độ nhạy của phương pháp. Do đó, chúng tôi chọn pha động là methanol và
dung dịch acid focmic 0,1% trong nước cho các khảo sát tiếp theo.
Trong phương pháp nghiên cứu, pha tĩnh sử dụng là cột C18, ít phân cực nên
pha động phải là hệ dung môi phân cực. Chất tan ít phân cực sẽ bị lưu giữ trong cột
lâu hơn chất tan phân cực. Do tính chất kém phân cực của các chất nhóm carbamat
nên chúng tôi chọn pha động trên 2 kênh:
o Kênh A: dung dịch acid focmic 0,1% trong nước.
37
o Kênh B: dung môi methanol.
Chọn dung dịch chuẩn hỗn hợp 4 chất nhóm carbamat 1000ppb để khảo sát tỉ
lệ dung môi, cố định các điều kiện:
- Cột Symestry Shield Water C18 (150mm x 4,6mm x 5mm).
- Cột bảo vệ: Symestry Water C18 (20 mm x 3,9 mm x 5mm).
- Detector: MS/MS.
- Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút.
- Thời gian chạy: 30 phút.
Kết quả khảo sát tỉ lệ dung môi pha động được chỉ ra ở bảng dưới đây.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi pha động tới thời gian lưu.
Tỉ lệ pha động Thời gian lưu (phút)
% A % B Carbofuran Propoxur Carbaryl Fenobucarb
10 90 3,83 3,78 4,12 4,34
20 80 4,36 4,30 4,91 5,52
30 70 5,29 5,23 6,43 8,29
40 60 7,19 7,27 9,78 15,53
50 50 11,48 11,49 17,82 Không thấy
Nhận xét: Từ bảng kết quả trên ta thấy, khi để thành phần pha động chạy với
chế độ đẳng dòng isocractic, tỉ lệ methanol càng cao, thời gian lưu càng giảm, các
chất không tách ra khỏi nhau. Hơn nữa, khi chất phân tích ra quá sớm, rất dễ bị ảnh
hưởng bởi các tạp chất. Ngược lại, khi lượng methanol càng giảm thì thời gian lưu
tăng, các chất tách ra khỏi nhau nhưng thời gian chết giữa các chất cũng tăng theo,
38
làm tăng thời gian phân tích và tốn dung môi. Do đó, để có thể vừa tách được các
chất, vừa tiết kiệm được thời gian phân tích và dung môi, chúng tôi tiến hành chạy
pha động với chế độ gradient.
Bảng 3.6. Chương trình chạy gradient rửa giải các chất carbamat
Thời gian (phút)Tốc độ dòng
(ml/phút)HCOOH 0,1 % MeOH
0 0,5 90 10
1,0 0,5 50 50
6,0 0,5 20 80
12,0 0,5 0 100
13,0 0,5 0 100
15,0 0,5 90 10
18,0 0,5 90 10
Tóm lại, các thông số tối ưu cho quá trình chạy sắc ký như sau:
Cột Symestry C18 của Water (150mm x 4,6mm x 5mm).
Tiền cột Symestry C18 của Water (20 mm x 3,9 mm x 5mm).
Thành phần pha động: Kênh A là dung dịch acid focmic 0,1%
trong nước, kênh B là dung môi MeOH.
Chương trình chạy gradient ở bảng 3.6.
Tốc độ dòng 0,5ml/phút.
Detector MS/MS với các thông số ở bảng 3.1 và 3.3.
39
3.2. Đánh giá phương pháp phân tích
3.2.1. Khảo sát lập đường chuẩn
Lập đường chuẩn là một trong những yêu cầu đầu tiên của phương pháp
phân tích. Từ đường chuẩn ta có thể biết được khoảng tuyến tính của chất phân tích,
từ đó đưa nồng độ mẫu thực nằm trong khoảng tuyến tính. Chúng tôi đã tiến hành
xây dựng đường chuẩn như sau: pha một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ từ 20ppb
đến 1500ppb từ dung dịch chuẩn gốc 100ppm và chuẩn trung gian 10ppm. Các
dung dịch chuẩn được pha trong methanol. Sau đó đem đo ở các điều kiện như đã
tối ưu ở trên, kết quả thu được ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ carbamat
Nồng độ
C (ppb)
Diện tích píc
Carbofuran Propoxur Carbaryl Fenobucarb
20 1818855
50 4323952 390301 385265 212190
100 8848970 742948 643172 393640
200 17287122 1577384 1181737 814165
500 38708909 3668940 3127832 1923068
1000 75531554 7089406 6399387 4013364
1500 95077738 8595550 8192473 5140543
40
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
0 500 1000 1500 2000
Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
hĐường chuẩn Fenobucarb
y = 3990x - 5018.5R2 = 0.9994
0500000
10000001500000200000025000003000000350000040000004500000
0 500 1000 1500
Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
hHình 3.9. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ Fenobucarb và đường
chuẩn của Fenobucarb
0
10000002000000
30000004000000
50000006000000
70000008000000
9000000
0 500 1000 1500 2000Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
h
Đường chuẩn Carbaryl
y = 6376x - 11658R2 = 0.9993
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
0 200 400 600 800 1000 1200
Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
h
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ Carbaryl và đường
chuẩn của Carbaryl
41
0100000020000003000000400000050000006000000700000080000009000000
10000000
0 500 1000 1500 2000
Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
h
Đường chuẩn Propoxur
y = 7038.3x + 89642
R2 = 0.9995
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
8000000
0 200 400 600 800 1000 1200
Nồng độ (ppb)D
iện
tích
Hình 3.11. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ Propoxur và đường
chuẩn của Propoxur
0
20000000
40000000
60000000
80000000
100000000
0 500 1000 1500 2000Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
h
Đường chuẩn Carbofuran
y = 74735x + 1E+06R2 = 0.9993
01000000020000000300000004000000050000000600000007000000080000000
0 500 1000 1500Nồng độ (ppb)
Diệ
n tíc
h
Hình 3.12. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ Carbofuran và đường
chuẩn của Carbofuran
42
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.87MA: 38708909
9.57 10.976.68 11.857.29 13.436.15 17.7216.672.82 4.231.07RT: 8.88MA: 3668940
13.353.01 9.23 12.037.92 16.770.73 16.157.132.31 4.41 5.02RT: 9.86MA: 3127832
16.9513.9712.75 16.255.04 10.829.151.88 7.934.250.83 3.02 7.40RT: 10.93AA: 1923068
NL: 2.60E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 500ppb
NL: 2.57E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 500ppb
NL: 2.15E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 500ppb
NL: 1.36E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS mix 500ppb
Hình 3.13. Sắc đồ chuẩn hỗn hợp carbamat 500ng/g
Từ các đồ thị trên ta thấy, từ nồng độ trên 1000ppb thì mối quan hệ giữa diện
tích pic và nông độ các chất carbamat không còn tuyến tính nữa. Như vậy, giới hạn
tuyến tính của cacbofuran, propoxur, carbaryl và fenobucarb là 1000ppb.
3.2.2. Giới hạn phát hiện LOD [10]
Giới hạn phát hiện LOD được xem là nồng độ thấp nhất của chất phân tích
mà hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu
trắng hay tín hiệu nền.
Để xác định giới hạn phát hiện, chúng tôi dùng chuẩn hỗn hợp 50ppb rồi tiến
hành pha loãng cho tới khi thu được chiều cao chất phân tích gấp 3 lần tín hiệu
đường nền. Kết quả thu được như sau: giới hạn phát hiện của carbofuran là 5ng/ml;
giới hạn phát hiện của carbaryl, propoxur và fenobucarb là 15ng/ml.
43
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100 8.87
8.607.466.76 9.48 11.67 12.37 13.86 14.475.62 16.664.401.16 2.82RT: 8.96
8.7912.73
11.506.69 7.91 13.266.424.32 9.4916.1515.01 16.323.531.08 10.282.57
RT: 9.85
7.05 8.80 11.60 14.2312.656.08 17.473.892.58 5.651.70 17.12
RT: 10.92
RT: 8.82
7.2413.4712.337.596.37 15.225.67
15.574.002.250.85
NL: 3.24E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 15ppb
NL: 2.04E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 15ppb
NL: 2.98E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 15ppb
NL: 1.39E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 15ppb
Hình 3.14. Sắc đồ chuẩn hỗn hợp carbamat 15ng/ml
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100RT: 8.87
5.54 6.507.20 10.10
11.945.28 17.2812.994.31 15.271.33 2.12
5.46 17.9016.858.97 13.9612.126.51 6.780.82 11.422.57 14.8410.375.202.753.54
6.005.47 6.88
9.854.51 7.84 13.361.71 17.489.59 12.4010.38 15.902.491.27 13.628.454.25
4.884.09 8.306.81 14.7010.055.85 17.590.50 13.29 17.158.747.42 11.102.782.25
NL: 3.62E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 5ppb
NL: 1.15E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 5ppb
NL: 1.07E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 5ppb
NL: 7.56E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 5ppb
Hình 3.15. Sắc đồ chuẩn hỗn hợp carbamat 5ng/ml
3.2.3. Giới hạn định lượng LOQ [10]
Giới hạn định lượng LOQ được xem là nồng độ thấp nhất mà hệ thống phân
tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa định lượng với tín hiệu
của mẫu trắng hay tín hiệu nền. Theo lí thuyết thống kê trong hóa phân tích thì LOQ
= 3,33 LOD. Do đó, giới hạn định lượng của carbofuran là 20ng/ml còn giới hạn
định lượng của carbaryl, fenobucarb và propoxur là 50ng/ml.
44
3.2.4. Độ chính xác của phép đo
Theo ISO, độ chính xác của phép đo được đánh giá qua độ đúng và độ chụm.
Độ chụm là mức độ gần nhau của các giá trị riêng lẻ của các phép đo lặp lại. Độ
đúng là mức độ gần nhau của giá trị phân tích với giá trị thực. Độ đúng được biểu
diễn dưới dạng sai số tuyệt đối hoặc sai số tương đối.
Sai số được tính theo công thức:
Trong đó: %X : Sai số phần trăm tương đối.
Si : giá trị diện tích pic đo được.
St : giá trị diện tích pic tìm được theo đường chuẩn.
n : số lần đo.
Độ lặp lại của phép đo được xác định theo các đại lượng S2 và CV.
Trong đó: Stb : Diện tích pic trung bình.
n : số lần đo.
S : độ lệch chuẩn.
CV : hệ số biến động của phép đo.
Để đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo ta dựng đường chuẩn, pha 3 mẫu
có nồng độ ở điểm đầu, điểm giữa và điểm cuối của khoảng tuyến tính. Thực hiện
đo mỗi mẫu 4 lần. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Sai số và độ lặp lại của phép đo tại các nồng độ khác nhau
45
Nồng
độ
(ppb)
Diện tích pic Si Diện tích
pic St
%Xtb
CV
(%)Lần đo 1 2 3 4
50
Carbofuran 4462544 4479553 4710802 5088066 4864153 6,0 6,2
Propoxur 407756 401130 413389 465694 441555 7,2 7,0
Carbaryl 312599 317887 306848 273725 292517 6,7 6,6
Fenobucarb 213922 185829 207264 212625 194482 7,6 6,4
500
Carbofuran 38651499 39116327 39580072 39847129 38708909 1,6 1,3
Propoxur 3617105 3727622 3748831 3681568 3668940 1,4 1,6
Carbaryl 3098305 3230757 3206597 3173917 3127832 2,1 1,8
Fenobucarb 1957011 1908327 1961337 1943537 1923068 1,4 1,2
1000
Carbofuran 76364091 76360700 74430251 74136751 75531554 1,4 1,6
Propoxur 7054760 6944509 6924225 7523589 7089406 2,7 3,9
Carbaryl 6683924 6255124 6552468 6959715 6399389 4,5 4,4
Fenobucarb 4266145 4099357 3972133 4202736 4013364 3,5 3,1
Nhận xét: Phần trăm sai số và hệ số biến thiên CV của phép đo tại 3 mức
nồng độ 50ppb, 500ppb và 1000ppb có giá trị từ 1,2 – 7,6% đều nằm trong giới hạn
cho phép của AOAC.
3.3. Khảo sát điều kiện xử lí mẫu
Các chất carbamat đều có độ phân cực kém, tan nhiều trong dung môi ít phân
cực. Do đó, chúng tôi tiến hành tách chiết carbamat theo nguyên tắc sau: các chất
carbamat được tách ra khỏi nền mẫu bằng dung môi methanol, sau đó được làm
sạch qua cột kieselguhr và định lượng bằng sắc ký lỏng khối phổ.
46
Qui trình dự kiến chiết carbamat:
3.3.1. Khảo sát dung môi chiết
Để tách chiết các chất carbamat khỏi nền mẫu, chúng tôi sử dụng dung môi
Methanol : H2O với các tỉ lệ khác nhau. Hút chính xác 0,5ml dung dịch chuẩn hỗn
hợp carbamat 1000ppb cho vào các bình định mức 50ml. Thêm vào các bình 40ml
dung môi methanol : H2O với các tỉ lệ khác nhau và định mức bằng dung dịch NaCl
Mẫu /ống li tâm 50ml
+ thêm chuẩn hỗn hợp 4 carbamat+ MeOH
Lắc vortex
Đồng nhất
Lọc / bình định mức 50ml
Li tâm 6000 v/ph, 5 phút
Cho 20ml qua cột Kieselguhr
Rửa giải
Cô quay /40C đến cạn
LC/MS/MS
+ định mức bằng NaCl bão hòa
Hòa cặn bằng 1ml MeOH
47
bão hòa rồi lắc đều. Hút chính xác 20ml dung dịch trên cho qua cột kieselguhr. Mẫu
được rửa giải, đem cô quay đến cạn và hòa cặn bằng 1ml methanol rồi đem đo
LC/MS/MS. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát tỉ lệ dung môi chiết đối với các chất carbamat
MeOH:H2O mlt (ng) Carbofuran Propoxur Carbaryl Fenobucarb
1:1 200 4483543 665262 240667 310632 Spic
52,5 72,5 41,2 68,9 mtt(ng)
26,3 37,7 20,6 34,5 R (%)
2:1 200 15655765 1690891 1039212 817610 Spic
183,4 191,9 177,8 181,4 mtt(ng)
91,7 95,9 88,9 90,7 R (%)
3:1 200 16414779 1628490 1010188 839404 Spic
192,3 184,8 172,8 186,3 mtt(ng)
96,1 92,4 86,4 93,1 R (%)
4:1 200 13946052 1174001 969756 496001 Spic
163,4 133,2 165,9 110,1 mtt(ng)
81,7 66,6 83,0 55,0 R (%)
48
0
20
40
60
80
100
1:1 2:1 3:1 4:1
MeOH:H2O
R (%)
CarbofuranPropoxurCarbarylFenobucarb
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất chiết carbamat vào tỉ lệ
dung môi chiết
Nhận xét: Tại tỉ lệ dung môi MeOH:H2O = 2:1 và 3:1 thì hiệu suất chiết là
tốt nhất. Do đó, chúng tôi chọn tỉ lệ MeOH:H2O = 2:1 để tiết kiệm dung môi MeOH
cho các lần khảo sát sau.
3.3.2. Khảo sát dung môi rửa giải
Đối tượng nghiên cứu là các mẫu rau quả có nền mẫu phức tạp. Do đó, cần
phải có quá trình làm sạch mẫu trước khi bơm vào máy. Trong luận văn này, chúng
tôi sử dụng cột kieselguhr để làm sạch mẫu. Carbamat được chiết theo quy trình
như ở trên và được rửa giải bằng các dung môi khác nhau: hexan, diclometan và
etylacetat. Kết quả thu được ở bảng dưới.
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát loại dung môi rửa giải đối với các chất carbamat
Dung môi mlt (ng) Carbofuran Propoxur Carbaryl Fenobucarb
Hexan 400
7014554 869221 933158 1371602 Spic
90,8 112,9 178,8 385,1 mtt(ng)
22,7 28,2 44,7 96,3 R (%)
Diclometan 400 27420193 2582414 1853667 1054473 Spic
49
354,8 335,3 355,1 296,0 mtt(ng)
88,7 83,8 88,8 74,0 R (%)
Etylacetat 400 Không hòa tan được
Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy, khi rửa giải carbamat bằng 3 loại dung môi
khác nhau, hiệu suất thu hồi đối với diclometan là tốt nhất, với hexan thì thấp hơn
còn etylacetat sau khi cô quay xuất hiện nhiều kết tủa bám lên thành bình. Có thể do
dung môi etylacetat rửa giải được nhiều chất hơn diclometan và hexan. Độ thu hồi
của carbofuran, carbaryl và propoxur tương đối cao khi dùng diclometan còn
fenobucarb thì độ thu hồi tốt hơn khi dùng hexan. Do đó, chúng tôi đã sử dụng cả 2
dung môi trên để rửa giải carbamat.
Để có được độ thu hồi tốt nhất, chúng tôi tiến hành khảo sát tỉ lệ dung môi
rửa giải hexan : diclometan như sau: carbamat được chiết như quy trình ở trên và
rửa giải bằng dung môi hexan:diclometan ở các tỉ lệ khác nhau. Kết quả thu được ở
bảng dưới.
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát tỉ lệ dung môi rửa giải đối với các chất carbamat
Diclometan:hexan mlt (ng) Carbofuran Propoxur Carbaryl Fenobucarb
1:2 200
15265216 1715528 1034817 603147 Spic
187,4 191,8 151,0 158,1 mtt(ng)
93,7 95,9 75,5 79,1 R (%)
1:1 200 15528417 1621848 1257159 718201 Spic
190,7 181,3 183,5 188,3 mtt(ng)
50
95,3 90,7 91,7 94,1 R (%)
2:1 200
15023256 1592201 992548 493364 Spic
184,5 178,0 144,9 129,3 mtt(ng)
92,2 89,0 72,4 64,7 R (%)
3:1 200
14922541 1430625 1072136 551947 Spic
183,2 160,0 156,5 14,7 mtt(ng)
91,6 80,0 78,2 72,3 R (%)
0
20
40
60
80
100
1:2 1:1 2:1 3:1
CH2Cl2:hexan
R (%)
CarbofuranPropoxurCarbarylFenobucarb
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất chiết carbamat vào tỉ lệ
dung môi rửa giải
Nhận xét: từ đồ thị trên ta thấy, độ thu hồi các chất carbamat là tốt nhất tại tỉ
lệ diclometan:hexan =1:1. Do đó, chúng tôi chọn tỉ lệ dung môi rửa giải
diclometan:hexan =1:1 cho các lần khảo sát sau.
3.3.3. Khảo sát thể tích dung môi rửa giải
51
Các chất carbamat được chiết theo quy trình như ở trên và được rửa giải
bằng hỗn hợp dung môi diclometan:hexan =1:1 tại các thể tích khác nhau. Kết quả
thu được ở bảng 3.10.
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát thể tích dung môi dung môi rửa giải đối với các
chất carbamat
V (ml) mlt (ng) Carbofuran Propoxur Carbaryl Fenobucarb
20 200
9642540 814612 484553 248305 Spic
118,4 91,1 70,7 65,1 mtt(ng)
59,2 45,5 35,4 32,5 R (%)
40 200
14462593 1433329 946380 720286 Spic
177,6 160,3 138,1 188,8 mtt(ng)
88,8 80,1 69,1 94,4 R (%)
50 200
15174514 1582214 1214988 722391 Spic
186,3 176,9 177,3 189,4 mtt(ng)
93,2 88,4 88,7 94,7 R (%)
60 200
15294587 1691354 1164021 636247 Spic
187,8 189,1 169,9 166,8 mtt(ng)
93,9 94,6 84,9 83,4 R (%)
52
0
20
40
60
80
100
0 10 20 30 40 50 60 70
V (ml)
R (%)
CarbofuranPropoxurCarbarylFenobucarb
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi carbamat vào thể
tích dung môi rửa giải
Nhận xét: Từ đồ thị trên ta thấy, độ thu hồi carbamat tương đối cao bắt đầu
từ thể tích rửa giải bằng 50ml. Do đó, để vừa được hiệu suất thu hồi cao vừa đỡ tốn
dung môi, chúng tôi chọn thể tích rửa giải là 50ml cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.4. Độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp
Một phương pháp phân tích tốt phải có độ lặp lại và hệ số thu hồi cao. Để
đánh giá hai yếu tố trên, chúng tôi tiến hành khảo sát trên nền mẫu thực. Sử dụng
mẫu trắng, thêm chuẩn tại 3 mức nồng độ 100ppb, 500ppb và 1000ppb. Mỗi mức
tiến hành làm lặp lại 4 lần. Độ lặp lại và độ thu hồi được xác định như sau:
Độ lặp lại của phương pháp được xác định theo các đại lượng S2 và CV.
Trong đó: Stb : Diện tích pic trung bình.
n : số lần đo.
S : độ lệch chuẩn.
CV : hệ số biến động của phép đo.
53
Độ thu hồi của phương pháp theo các công thức sau :
Trong đó:
C: nồng độ carbamat xác định được (ng/g)
C': nồng độ carbamat tính từ đường chuẩn (ng/ml)
V: thể tích hòa cặn (V=1ml)
m: khối lượng mẫu (g)
Cm+c : nồng độ carbamat xác định được trong mẫu thêm chuẩn (ng/g)
Cm: nồng độ carbamat có trong mẫu (ng/g)
mc: lượng carbamat thêm vào (ng)
R: độ thu hồi (%)
Bảng 3.13. Kết quả độ lặp lại và độ thu hồi của phương pháp
mc
(ng)Diện tích pic Si
Diện tích
pic St
%Rtb
CV
(%)
100
Carbofuran 4979720 4767493 4689607 5336250 5533186 89,3 5,9
Propoxur 551149 483616 523328 506348 574177 90,0 5,5
Carbaryl 446472 424858 489584 485875 506095 91,2 6,8
Fenobucarb 262141 257556 276491 286139 307509 88,0 4,9
500 Carbofuran 24427430 23747530 23535850 24981490 26219186 92,2 2,7
Propoxur 2494321 2503822 2324398 2494461 2720697 90,2 3,5
Carbaryl 2185965 2190473 2108417 2285938 2373695 92,4 3,3
54
Fenobucarb 1212958 1290565 1219670 1237636 1397789 88,7 2,8
1000
Carbofuran 46861702 45913577 48446472 47829695 52076686 90,8 2,4
Propoxur 5024113 4669544 4872670 5022337 5403847 90,6 3,4
Carbaryl 4419905 4084287 4226059 4592391 4708195 92,0 5,1
Fenobucarb 2395286 2416886 2328485 2340531 2760639 85,9 1,8
Nhận xét: Độ thu hồi của phương pháp tại 3 mức nồng độ 100ppb, 500ppb
và 1000ppb đều trên 80% và nằm trong giới hạn cho phép của AOAC.
Theo AOAC, độ lặp lại của phương pháp CV (%) tại nồng độ 100 – 1000ppb
cho phép từ 11 – 15%. Độ lặp lại của các carbamat tại nồng độ 100ppb cao nhất
trong 3 mức nồng độ, tuy nhiên vẫn nằm trong giới hạn cho phép của AOAC.
Như vậy, phương pháp có độ thu hồi trên 80% và độ lặp lại cao, có thể áp
dụng phương pháp để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu carbamat trong rau quả.
3.4. Phân tích mẫu thực tế
Sau khi nghiên cứu các điều kiện tách chiết carbamat, chúng tôi tiến hành
phân tích một số mẫu thực. Đối tượng mẫu là một số loại rau quả sau: quả lê, quả
cam, quả quýt, rau dền, rau thơm, rau cải xanh… Các mẫu rau và quả trước khi đem
phân tích cần phải xử lí sơ bộ. Các mẫu được nghiền nhỏ và đồng nhất, sau đó được
đem cân và tiến hành phân tích như qui trình ở trên. Mỗi mẫu được làm lặp lại 3 lần
và lấy giá trị trung bình của 3 lần.
55
QUI TRÌNH CHIẾT CARBAMAT TRONG RAU QUẢ
56
Mẫu (10g)/ống li tâm 50ml
+ thêm chuẩn hỗn hợp 4 carbamat+ 20ml MeOH
Lắc vortex 5 phút
Đồng nhất
Lọc / bình định mức 50ml
Li tâm 6000 v/ph, 5 phút
Hút 20ml dung dịch cho qua cột Kieselguhr
Rửa giải bằng 50 ml hexan:diclometan = 1:1
Cô quay /40C đến cạn
Hòa cặn bằng 1ml MeOH
+ định mức bằng NaCl bão hòa
Để yên 15 phút
LC/MS/MS
Bảng 3.14. Kết quả phân tích các mẫu quả
ST
TMẫu Carbamat
Lượng thêm
vào (ng)
Lượng tìm
thấy (ng)
Độ thu
hồi R%
1 Cam
Carbofuran0 KPH -
250 202,7±5,9 81,1
Propoxur0 KPH -
250 203,0±6,9 81,2
Carbaryl0 KPH -
250 213,5±4,5 85,4
Fenobucarb0 KPH -
250 206,6±8,7 82,7
2 Táo
Carbofuran 0 KPH -
250 211,0±6,7 84,4
Propoxur 0 KPH -
250 207,7±7,3 83,1
Carbaryl 0 KPH -
250 205,5±8,4 82,2
Fenobucarb 0 KPH -
250 215,4±5,0 86,2
57
3 Quýt
Carbofuran 0 KPH -
100 83,3±3,8 83,3
Propoxur 0 KPH -
100 80,6±3,1 83,1
Carbaryl 0 KPH -
100 80,3±2,8 80,3
Fenobucarb 0 KPH -
100 80,3±2,6 80,3
4 Nho xanh
Carbofuran 0 KPH -
200 162,9±5,4 81,5
Propoxur 0 KPH -
200 160,1±5,4 80,0
Carbaryl 0 KPH -
200 168,9±4,7 84,5
Fenobucarb 0 KPH -
200 164,4±4,9 82,2
5 Lê Carbofuran 0 KPH -
200 167,3±5,9 83,6
Propoxur 0 KPH -
58
200 161,3±6,4 80,6
Carbaryl 0 KPH -
200 162,7±4,4 81,4
Fenobucarb 0 KPH -
200 166,2±5,2 83,1
Bảng 3.15. Kết quả phân tích các mẫu rau
ST
TMẫu Carbamat
Lượng thêm
vào (ng)
Lượng tìm
thấy (ng)
Độ thu
hồi R%
1 Bắp cải
Carbofuran0 KPH -
250 207,2±8,7 82,9
Propoxur0 KPH -
250 220,4±8,2 88,2
Carbaryl0 KPH -
250 205,9±6,0 83,4
Fenobucarb0 KPH -
250 212,9±7,7 85,2
2 Cải xanh Carbofuran 0 KPH -
59
500 427,5±10,3 85,5
Propoxur 0 KPH -
500 418,5±8,8 83,7
Carbaryl 0 KPH -
500 434,7±13,9 86,9
Fenobucarb 0 KPH -
500 408,2±7,8 81,6
3 Rau rền
Carbofuran 0 KPH -
500 416,4±10,4 83,3
Propoxur 0 KPH -
500 406,4±10,6 81,3
Carbaryl 0 KPH -
500 414,8±7,5 83,0
Fenobucarb 0 KPH -
500 414,9±8,7 83,0
4 Rau cần tây Carbofuran 0 26,6±1,4
Carbaryl 0 KPH -
Propoxur 0 KPH -
Fenobucarb 0 KPH -
60
5Rau mồng
tơi
Carbofuran 0 8,5±0,5
Carbaryl 0 KPH -
Propoxur 0 KPH -
Fenobucarb 0 KPH -
Nhận xét: Kiểm tra phân tích trên 30 mẫu rau quả các loại, phát hiện 2 mẫu
rau có chứa dư lượng carbofuran nhưng đều ở mức thấp, chưa phát hiện được mẫu
nào có chứa carbaryl, propoxur và fenobucarb. Hiệu suất thu hồi các mẫu thêm
chuẩn đều đạt trên 80%.
61
Chương 4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả thực nghiệm đã nghiên cứu để xác định dư lượng hóa
chất bảo vệ thực vật nhóm carbamat trong một số loại rau quả bằng phương pháp
sắc ký lỏng khối phổ, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
1. Nghiên cứu và tối ưu hóa được các điều kiện chạy sắc ký lỏng
khối phổ như: pha động, cột sắc ký, detector.
2. Nghiên cứu và đánh giá được khoảng tuyến tính, giới hạn phát
hiện và giới hạn định lượng của các carbamat, độ lặp lại và độ thu
hồi của phương pháp.
3. Nghiên cứu và đưa ra điều kiện để tách chiết các chất carbamat
trong một số loại rau quả.
4. Đưa ra quy trình phân tích xác định đồng thời dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật nhóm carbamat trong một số loại rau quả bằng
phương pháp sắc ký lỏng khối phổ.
5. Tiến hành phân tích trên 30 mẫu rau quả trên địa bàn Hà Nội và
phát hiện 2 mẫu rau có chứa dư lượng carbofuran.
Từ các kết quả thu được chúng tôi nhận thấy có thể áp dụng phân tích dư
lượng thuốc trừ sâu carbamat trong các loại rau quả với độ tin cậy cao. Đây là một
phương pháp có nhiều ưu điểm trong phân tích các chất nhóm carbamat mặc dù chi
phí cho phân tích còn khá cao. Nếu có thể, tôi mong tiếp tục nghiên cứu xác định
đồng thời các chất khác thuộc carbamat.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn [2009],
Dư lượng thuốc trừ sâu ở rau quả Ấn Độ tăng cao.
2. Con người và thiên nhiên (2007), Hóa chất bảo vệ thực vật và sức
khoẻ con người (Kỳ I).
3. Việt báo (2006), Rau an toàn thừa thuốc trừ sâu.
4. Phạm Luận (1988), Cơ sở lý thuyết Kĩ thuật phân tích FIA, ĐHTH Hà Nội
5. Phạm Luận, Trần Chương Huyến, Từ Vọng Nghi (1990), Một số phương
pháp phân tích điện hóa hiện đại, ĐHTH Hà Nội.
6. QĐ 46/2007/QĐ-BYT, Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá
học trong thực phẩm.
7. Rau Hoa Quả Việt Nam (2006), Vệ sinh an toàn thực phẩm: Những con số
đáng ngại.
8. Sở khoa học và công nghệ tỉnh An Giang (2007), Dư lượng thuốc trừ sâu
trong một số loại rau xanh ngắn ngày tại TP. Long Xuyên.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc ( 2008 ), Thuốc bảo vệ thực
vật và những tác động của chúng.
10. Tạ Thị Thảo (2006), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hoá phân
tích.
11. Công An Ninh Thuận ( 2009), Hơn hai triệu người ăn rau bẩn.
B. TIẾNG ANH
12. A. Guiberteau , T. Galeano Diáz, F. Salinas, J.M. Ortiz (1995),
“Indirect voltammetric determination of carbaryl and carbofuran using
63
partial least squares calibration”, Analytyca Chimica Acta, 305, pp. 219 –
226.
13. Carbofuran, http://en.wikipedia.org/wiki/Carbofuran
14. Conacher HB, Page BD, Lau BP, Lawrence JF, Bailey R, Calway P,
Hanchay JP, Mori B (1987), “Capillary column gas chromatographic
determination of ethyl carbamate in alcoholic beverages with confirmation
by gas chromatography/mass spectrometry”, Journal-Assocoation of
Official Analytical Chemist.
15. David Arráez-Román, Antonio Segura-Carretero, Carmen Cruces-
Blanco, Alberto Fernández-Gutiérrez (2004), “Determination of aldicarb,
carbofuran and some their main metabolites n groundwater by application
of micellar electrokinetic capillary chromatography with diode-array
detection and solid-phase extraction”, Pest Management Science, 60, pp.
675-679.
16. Elvira Grou, Valeria Rădulescu (1983), “Direct determination of some
carbamat pesticides in water and soil by high-performance liquid
chromatography”, Journal of Chromatography, 260, pp. 502-506.
17. Feng Tang, Shimei Ge, Yongde Yue, Rimao Hua, Rong Zhang
(2005), “High-performance thin-layer chromatographic determination of
carbamate residues in vegetables”, Journal of Planar Chromatography,
Volume 18, Number 101, pp. 28-33.
18. Feride Koc, Yusuf Yigit, Yavuz Kursad Das, Yasemin Gurel, Cevdet
Yarali (2008), “Determanation of aldicarb, propoxur, carbofuran, carbaryl
and methiocarb residues in honey by HPLC with post-column
derivatization and fluorescence detection after elution from a florisil
column”, Journal of Food and Drug Analysis, Vol. 16, No. 3, pp. 39-45.
64
19. Gianni Sagratini, Jordi Manes, Dario Giardiná, Pietro Damiani,
Yolanda Picó (2007), “Analysis of carbamate and phenylure pesticide
residues in fruit juices by solid-phase microextraction and liquid
chromatography-mass spectrometry”, Journal of Chromatography A,
1147, pp. 135-143.
20. Jinno Laboratory (2001), Carbaryl, School of Materials Science,
Toyohashi University of Technology, Japan.
21. Jinno Laboratory (2001), Fenobucarb, School of Materials Science,
Toyohashi University of Technology, Japan.
22. Jinno Laboratory (2001), Propoxur, School of Materials Science,
Toyohashi University of Technology, Japan.
23. José Fernando Huertas-Pérez, Ana M. García Campana, Laura Gámiz-
Gracia, Antonio González-Casado, Monsalud del Olmo Iruela (2004),
“Sensitive determination of carbaryl in vegetal food and natural waters by
flow-injection analysis based on the luminol chemiluminescence
reaction”, Analytica Chimica Acta, 524, pp. 161-166.
24. José Fernando Huertas-Pérez, Laura Gámiz-Gracia, Ana M. García
Campana, Antonio González-Casado, José L. Martínez Vidal (2005),
“Chemiluminescence determination of carbofuran at trace levels on
lettuce and waters by flow-injection analysis”, Talanta, 65, pp. 980-985.
25. Karim D. Khalaf, A. Morales-Rubio, M. de la Duardia, “Simple and
rapid flow-injection spectrophotometric determination of carbaryl after
liquid-liquid extraction”, Analytica Chimica Acta, 208, pp. 231-238.
26. L. Alvarez-Rodrıguez, Ll. Monferrer-Pons, J. S. Esteve-Romero, M.
C.Garcıa-Alvarez-Coque, G. Ramis-Ramos (1997), “Spectrophotometric
Determination of Carbamate Pesticides With Diazotized Trimethylaniline
65
in a Micellar Medium of Sodium Dodecyl Sulfate”, Analyst, Vol 122,
pp.459-463.
27. Masuru Kawasaki, Tsuyoshi Inoue, Katsuharu Fukuhara, Sadao
Uchiyama (1999), “Study on GC/MS (SIM) for determination of
carbamate and organonitrogen pesticides in foods with simple clean-up by
SPE method”, J. Japan, Vol 4, No. 5.
28. Mian Liu, Hui Yang, Hongxia Liu, Po Han, Xie Wang, Shusheng
Zhang, Yangjie Wu (2007), “Development of high-performance liquid
chromatography and non-aqueous capillary electrophoresis methods for
the determination of fenoxycarb residues in wheat samples”, Journal of
the Science of Food and Agriculture, Volume 88, Issue 1, pp. 62-67.
29. Min Liu, Yuki Hashi, Yuanyuan Song, Jin-Ming Lin (2005),
“Simultaneous determination of carbamate and organophosphorus
pesticides in fruits and vegetables by liquid chromatography-mass
spectrometry”, Journal of Chromatography A, 1097, pp. 183-187.
30. M. Fernández, Y. Picó, J. Manes (2000), “Determination of carbamate
residues in fruits and vegetables by matrix solid-phase dispersion and
liquid chromatography-mass spectrometry”, Journal of Chromatography
A, 871, pp. 43-56.
31. O. Bhargavi, K. Kiran, K. Suvardhan, D. Rekha, K. Janardhanam, P.
Chiranjeevi (2006), “A sensitive determination of carbofuran by
spectrophotometer using 4, 4-azo-bis-3,3’5,5’-tetrabromoaniline in
various environmental samples”, E-Journal of Chemistry, vol. 3, pp. 68 –
77.
32. Urmila Tamrakar, Vinay K. Gupta, Ajai K. Pillai (2009),
“Spectrophotometric analysis of carbamate pesticides after thermal
gradient separation”, Journal of Planar Chromatography, Volume 22,
Number 2, pp. 77-82.
66
33. Xiaozhong Hu, Yu Jianxin, Yan Zhigang, Ni Lansun, Lin Yanfei,
Wang Peng, Li Jing, Huang Xin, Chu Xiaogang, Zhang Yibin (2004),
“Determination of Multiclass Pesticide Residues in Apple Juice by Gas
Chromatography-Mass Selective Detection after Extraction by Matrix
Solid-Phase Dispersion”, Journal of AOAC INTERNATIONAL, Volume
87, Issue 4, pp. 972-985.
34. Xiaoping Wu, Ling Wang, Zenghong Xie, Professor, Jieshan Lu,
Chao Yan, Pengyuan Yang, Guonan Chen (2006), “Rapid separation and
determination of carbamate insecticides using isocratic elution pressurized
capillary electrochromatography”, Electrophoresis, Vol. 27, pp 768-777.
35. Y. Koteswara, K. Lokanath Swaroop, P. Chiranjeevi, B.
Rangamannar, “Spectrophotometric determination of carbosulfan in
various environments using novel oxidative coupling”, Proceedings of the
Third International Conference on Environment and Health, Chennai,
India (2003), pp. 400 – 403.
67
PHỤ LỤC
1. Khảo sát thành phần pha động chế độ isocractic (HCOOH 0,1% : MeOH)
RT: 0.00 - 5.86
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
1003.83
4.232.78 3.11 4.62 5.485.151.990.14 0.80 2.321.791.073.78
3.653.12 4.171.931.54 4.57 5.031.28 2.460.35 0.62 5.55
4.12
4.45 5.634.782.270.76 1.09 3.793.262.08 2.87 5.241.480.50
4.34
4.670.85 1.18 1.37 2.23 5.002.63 3.480.52 5.593.28
NL: 5.03E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-90%MeOH
NL: 4.91E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-90%MeOH
NL: 4.44E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-90%MeOH
NL: 9.23E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-90%MeOH
Thành phần pha động 10 : 90
RT: 0.00 - 7.68
0 1 2 3 4 5 6 7Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100 4.36
4.75 4.89 5.412.19 7.061.72 6.140.28 2.38 3.631.004.30
4.637.271.14 7.004.903.321.54 2.722.00 5.493.78 6.340.68
4.91
5.10
5.241.68 7.085.573.06 6.294.511.29 3.520.96 2.601.945.52
0.52 7.372.76 4.933.880.85 1.971.70 6.906.384.273.28
NL: 7.29E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-80%MeOH
NL: 7.29E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-80%MeOH
NL: 1.07E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-80%MeOH
NL: 9.78E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-80%MeOH
68
Thành phần pha động 20 : 80
RT: 0.00 - 9.61
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
100 5.29
5.94 7.39 8.974.693.052.32 3.51 7.856.601.270.945.23
7.272.60 4.571.08 8.723.260.95 1.35 3.78 8.336.22 6.61
6.43
6.896.101.88 4.06 9.327.223.663.00 8.204.780.37 1.16 8.938.29
8.49
1.25 9.020.33 4.082.50 7.043.68 7.904.21 6.582.04 5.40
NL: 8.38E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-70%MeOH
NL: 6.95E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-70%MeOH
NL: 8.92E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-70%MeOH
NL: 9.49E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-70%MeOH
Thành phần pha động 30 : 70
RT: 0.00 - 18.10
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
100 7.19
7.85 9.24 14.376.082.851.53 13.6510.684.23 16.357.27
7.476.81 14.321.81 8.001.28 3.32 3.98 10.56 13.07 14.51 16.55
9.78
9.65
9.4610.515.773.73 11.230.96 15.3813.149.06 16.837.152.94
15.5315.40
15.7315.21
15.8614.81
8.42 16.197.50 9.081.71 14.613.55 5.33 12.4411.91
NL: 8.30E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-60%MeOH
NL: 8.47E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-60%MeOH
NL: 7.75E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-60%MeOH
NL: 8.34E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-60%MeOH
Thành phần pha động 40 : 60
69
RT: 0.00 - 30.02
0 5 10 15 20 25 30Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
10011.48
10.62 12.13 19.18 28.072.92 13.851.34 7.39 21.02 23.39 26.035.9511.49
11.6211.36
11.82 13.1310.83 20.6418.603.521.61 23.67 27.038.726.8117.82 18.08
18.2117.49 18.4815.51 19.79 22.6312.887.75 25.8510.383.07 27.566.361.69
2.50
11.06 29.8217.3113.567.44 26.007.1721.336.654.01 22.252.24 20.6112.316.12
NL: 7.32E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-50%MeOH
NL: 7.69E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-50%MeOH
NL: 7.79E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-50%MeOH
NL: 8.10E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-50%MeOH
Thành phần pha động 50 : 50
2. Khảo sát thành phần pha động sử dụng chất cải biến nền
RT: 0.00 - 18.03
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.83MA: 62596017
9.60 10.986.83 12.286.220.24 16.7314.583.00 5.152.23RT: 8.84MA: 7095289
9.61 10.536.16 8.074.47 12.37 17.200.94 15.4413.212.01 3.93RT: 9.85MA: 4205380
10.31 12.15 16.3714.456.17 8.624.793.862.33 7.240.26RT: 10.87AA: 2191283
10.41 11.18 13.865.961.74 17.247.575.04 8.11 14.014.19
NL: 2.74E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-acetic
NL: 2.89E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-acetic
NL: 1.68E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-acetic
NL: 9.55E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS mix 1000ppb-acetic
Dung dịch acid acetic 0,1% trong nước
70
RT: 0.00 - 18.03
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.91MA: 52548096
9.60 11.44 12.746.68 13.517.22 17.8914.745.221.62 2.69 4.300.47RT: 8.92MA: 5289116
8.619.46 10.84 12.76 17.906.92 16.7513.223.24 5.162.321.55
RT: 9.85AA: 3950325
9.5411.167.406.63 11.92 15.452.02 4.253.33 8.47 16.6813.761.26
RT: 10.95MA: 2239988
10.56 11.416.04 12.106.42 14.09 16.558.410.59 2.35 5.353.04
NL: 2.02E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-NH4Ac
NL: 2.26E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-NH4Ac
NL: 2.00E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS mix 1000ppb-NH4Ac
NL: 1.41E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-NH4Ac
Dung dịch amoni acetat 0,1% trong nước
RT: 0.00 - 18.03
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.75MA: 88164531
9.526.45 10.677.22 12.51 13.28 14.512.39 3.460.24 4.23 16.04RT: 8.84MA: 8026138
10.91 12.147.23 12.602.78 16.744.78 6.39 15.520.79RT: 9.77MA: 8972544
10.319.16 12.547.09 14.91 17.604.10 6.553.331.801.26RT: 10.87MA: 5076448
13.256.57 10.33 12.177.656.420.36 15.40 16.551.59 3.81
NL: 3.92E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mix 1000ppb-NH4OH
NL: 3.68E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 1000ppb-NH4OH
NL: 4.78E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 1000ppb-NH4OH
NL: 2.68E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mix 1000ppb-NH4OH
Dung dịch acid focmic 0,1% trong nước
71
3. Khảo sát tỉ lệ dung môi chiết
RT: 0.00 - 18.05
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
100
RT: 8.87MA: 4416725
9.22 9.926.68 14.0411.857.733.871.860.37 4.49 14.82 15.96RT: 8.88MA: 654621
17.649.14 14.7513.174.06 15.456.254.67 12.827.30 9.670.73 1.96 2.48RT: 9.77MA: 238176
9.947.316.35 12.9211.873.28 8.89 17.3914.061.53 15.644.16 5.03
RT: 10.84MA: 295354
7.33 16.9715.1311.36 12.688.124.710.59 8.910.85 5.583.74
NL: 3.62E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS MeOH-H2O-1-1
NL: 4.65E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS MeOH-H2O-1-1
NL: 1.48E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS MeOH-H2O-1-1
NL: 1.96E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS MeOH-H2O-1-1
MeOH:H2O = 1:1
RT: 0.00 - 18.05
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.87MA: 4416725
9.22 9.926.68 14.0411.857.733.871.860.37 4.49 14.82 15.96RT: 8.88MA: 654621
17.649.14 14.7513.174.06 15.456.254.67 12.827.30 9.670.73 1.96 2.48RT: 9.77MA: 238176
9.947.316.35 12.9211.873.28 8.89 17.3914.061.53 15.644.16 5.03
RT: 10.84MA: 295354
7.33 16.9715.1311.36 12.688.124.710.59 8.910.85 5.583.74
NL: 3.62E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS MeOH-H2O-1-1
NL: 4.65E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS MeOH-H2O-1-1
NL: 1.48E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS MeOH-H2O-1-1
NL: 1.96E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS MeOH-H2O-1-1
MeOH:H2O = 2:1
72
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.86MA: 16042383
9.65 13.1612.547.376.50 14.383.78 16.845.011.50 2.47RT: 8.87MA: 1605778
13.349.146.77 17.2912.554.41 16.325.90 7.82 14.043.79 9.663.440.73RT: 9.76MA: 970162
10.2910.646.70 15.908.18 14.3213.356.261.61 4.59 17.123.89
RT: 10.84MA: 877065
14.69 16.183.83 12.068.736.021.55 14.083.30 4.35 7.59 10.40
NL: 1.07E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS MeOH-H2O-3-1
NL: 8.83E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS MeOH-H2O-3-1
NL: 6.74E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS MeOH-H2O-3-1
NL: 8.37E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS MeOH-H2O-3-1
MeOH:H2O = 3:1
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.86MA: 13760894
9.48 11.057.46 12.026.41 13.51 17.1916.141.42 4.05 5.272.91RT: 8.88MA: 1094608
6.16 13.43 16.598.35 9.58 14.3912.032.39 3.97 4.760.64
RT: 9.85MA: 935970
10.299.59 13.626.78 15.1111.25 17.564.861.00 3.282.67 7.48
RT: 11.01MA: 434899
11.4510.668.822.25 12.33 16.7914.341.02 6.892.86 4.62 6.54
NL: 9.18E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS MeOH-H2O-4-1
NL: 6.36E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS MeOH-H2O-4-1
NL: 6.95E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS MeOH-H2O-4-1
NL: 3.26E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS MeOH-H2O-4-1
MeOH:H2O = 4:1
73
4. Khảo sát dung môi rửa giải
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
100
RT: 9.04MA: 27949229
9.57 11.327.556.50 13.25 16.315.181.68 14.560.80 3.26RT: 9.05AA: 2633800
RT: 10.03AA: 1843101
RT: 11.10AA: 980813
11.45 12.689.79 17.9314.520.85 4.18 7.952.43 7.07
NL: 1.78E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS chiet bang diclometan
NL: 1.57E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS ICIS chiet bang diclometan
NL: 1.37E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS chiet bang diclometan
NL: 8.79E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS chiet bang diclometan
Rửa giải carbamat bằng dung môi diclometan
RT: 0.00 - 18.04
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.95MA: 7225108
6.59 10.18 11.148.34 13.33 16.756.324.57 14.212.031.24 3.43RT: 8.96AA: 853691
RT: 9.85AA: 916035
4.50 14.326.70 10.29 12.398.36 17.565.64 16.684.150.65 1.70RT: 11.01MA: 1380078
12.85 16.097.86 9.08 15.044.26 7.241.72 3.21 4.70 16.44
NL: 5.29E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS chiet bang n-hexan
NL: 7.26E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS ICIS chiet bang n-hexan
NL: 6.91E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS chiet bang n-hexan
NL: 8.83E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS chiet bang n-hexan
Rửa giải carbamat bằng dung môi n-hexan
74
5. Khảo sát tỉ lệ dung môi rửa giải
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.90AA: 16288884
9.448.146.37 11.20 11.90 13.513.69 16.111.15 3.00 5.22 17.80RT: 8.91MA: 1788709
10.68 13.5210.918.536.692.47 5.08 15.973.241.01 16.74RT: 9.92MA: 1370381
9.54 12.8410.778.162.86 6.935.47 14.374.781.870.33 15.45 17.59RT: 10.94AA: 762900
NL: 1.05E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS ICIS mix 200ppb
NL: 1.09E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mix 200ppb
NL: 7.57E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mix 200ppb
NL: 5.20E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS mix 200ppb
Sắc đồ chuẩn carbamat 200ng/ml
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.83MA: 15323127
9.297.98 10.906.76 12.89 13.813.61 5.38 17.421.39 2.15 15.20RT: 8.84MA: 1743626
7.233.47 9.84 11.29 12.21 16.05 17.7413.600.17 3.70 6.922.70RT: 9.77MA: 990046
14.4510.159.397.78 14.761.10 7.55 12.532.48 4.09 16.525.32RT: 10.87MA: 581813
9.723.66 11.25 13.941.35 17.166.802.43 7.806.65 14.78
NL: 9.76E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS CH2Cl2-hexan-1-2
NL: 1.01E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS CH2Cl2-hexan-1-2
NL: 6.34E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS CH2Cl2-hexan-1-2
NL: 5.12E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS CH2Cl2-hexan-1-2
Rửa giải carbamat bằng dung môi diclometan/hexan (1:2)
75
RT: 0.00 - 18.03
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.91MA: 16221063
10.297.99 12.05 13.137.306.38 14.59 15.353.00 4.300.78 16.662.16RT: 8.84MA: 1619068
11.911.09 12.6010.156.31 8.00 16.364.931.86 13.603.17RT: 9.85MA: 1273289
12.232.49 5.48 7.86 14.222.26 8.935.17 6.86 11.00 17.6015.22RT: 10.95MA: 725971
10.728.88 11.567.11 16.851.97 14.863.50 6.88 12.101.74 5.19
NL: 1.01E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS CH2Cl2-hexan-1-1
NL: 9.91E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS CH2Cl2-hexan-1-1
NL: 9.48E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS CH2Cl2-hexan-1-1
NL: 5.54E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS CH2Cl2-hexan-1-1
Rửa giải carbamat bằng dung môi diclometan/hexan (1:1)
RT: 0.00 - 18.03
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.91MA: 15246098
9.456.53 10.907.30 11.90 13.662.772.08 17.3514.745.460.16 4.46RT: 8.92MA: 1570343
13.068.61 11.306.77 15.442.01 3.09 17.595.770.10 10.685.39RT: 9.85AA: 1025568
9.548.85 12.776.47 17.221.87 12.15 13.764.793.020.72 14.91RT: 10.95MA: 445020
11.792.89 7.65 8.952.66 6.801.05 17.7713.864.35 5.65 15.639.34
NL: 9.71E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS CH2Cl2-hexan-2-1
NL: 1.11E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS CH2Cl2-hexan-2-1
NL: 6.71E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS CH2Cl2-hexan-2-1
NL: 3.19E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS CH2Cl2-hexan-2-1
Rửa giải carbamat bằng dung môi diclometan/hexan (2:1)
76
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.98MA: 15646460
9.52 10.906.52 7.67 13.43 14.810.54 1.69 3.22 17.575.91 16.504.37RT: 8.91MA: 1413457
13.298.615.461.62 15.282.47 11.37 16.7410.293.39 7.68RT: 9.92MA: 1042118
6.85 14.529.31 10.76 11.698.08 17.825.094.55 15.442.330.64RT: 11.02MA: 533507
10.86
1.04 16.928.33 9.94 14.8513.393.50 11.864.04 6.643.34 6.03
NL: 1.03E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS CH2Cl2-hexan-3-1
NL: 9.69E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS CH2Cl2-hexan-3-1
NL: 7.33E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS CH2Cl2-hexan-3-1
NL: 3.89E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS CH2Cl2-hexan-3-1
Rửa giải carbamat bằng dung môi diclometan/hexan (3:1)
6. Khảo sát thể tích dung môi rửa giải
RT: 0.00 - 18.03
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.98MA: 9661932
8.68 9.526.22 11.75 13.132.77 14.205.693.61 17.420.93 15.12RT: 8.92MA: 810528
9.159.46 9.922.86 11.604.47 7.61 13.37 16.282.55 6.620.40 13.75
RT: 9.93AA: 483706
12.00 16.456.40 8.93 12.465.783.41 7.09 15.371.950.34RT: 10.95AA: 250995
8.956.114.73 6.502.05 10.56 11.79 15.0913.403.43 16.320.44
NL: 6.20E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS the tich rua giai 20ml
NL: 5.93E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS the tich rua giai 20ml
NL: 3.00E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS the tich rua giai 20ml
NL: 1.51E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS the tich rua giai 20ml
Thể tích dung môi rửa giải 20ml
77
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.98MA: 14658407
9.757.146.45 11.36 12.28 14.271.84 4.61 15.881.00 3.76 16.57RT: 8.99MA: 1414805
8.61 9.996.69 10.83 12.14 13.29 16.364.082.55 5.841.55RT: 9.85MA: 935027
10.619.007.31 13.376.554.94 15.910.33 1.41 3.63 16.06RT: 10.94MA: 722695
11.10
11.5610.636.720.81 14.47 15.934.50 8.102.73 17.315.65
NL: 8.61E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS the tich rua giai 40ml
NL: 1.13E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS the tich rua giai 40ml
NL: 6.43E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS the tich rua giai 40ml
NL: 6.02E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS the tich rua giai 40ml
Thể tích dung môi rửa giải 40ml
RT: 0.00 - 18.05
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.96MA: 15748852
9.66 10.537.64 12.550.28 2.38 6.774.933.61 13.69 17.4516.31RT: 8.97MA: 1662739
4.94 12.384.411.870.91 8.70 11.77 12.919.40 16.7614.757.305.46RT: 9.94AA: 1147846
3.81 4.862.760.30 5.74 10.90 14.066.52 15.2912.04 16.60RT: 11.01AA: 720851
4.621.64 11.984.27 8.21 13.297.42 17.8510.58 13.916.55
NL: 1.12E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS the tich rua giai 50ml
NL: 1.22E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS the tich rua giai 50ml
NL: 6.87E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS the tich rua giai 50ml
NL: 5.54E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS the tich rua giai 50ml
Thể tích dung môi rửa giải 50ml
78
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.90MA: 15587186
9.296.37 10.44 14.128.37 12.894.532.69 16.340.39RT: 8.84MA: 1719752
7.23 10.224.23 15.0511.684.001.93 5.54 15.7412.370.40RT: 9.92MA: 1159284
9.628.233.40 11.466.39 12.84 14.370.26 17.216.091.18 16.60RT: 10.94MA: 627767
11.71 13.174.65 8.792.73 7.34 13.636.652.58 9.25 15.31 16.47
NL: 1.07E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS the tich rua giai 60ml
NL: 1.09E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS the tich rua giai 60ml
NL: 7.02E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS the tich rua giai 60ml
NL: 3.90E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS the tich rua giai 60ml
Thể tích dung môi rửa giải 60ml
7. Sắc đồ phân tích một số mẫu thực
RT: 0.00 - 18.00
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
10013.65 13.828.39 15.79
1.51 9.27 11.06 12.687.653.40 15.49 17.110.68 4.49 5.415.89
12.26
3.06 16.2915.065.29 6.83 12.395.21 14.456.91 10.817.750.43 1.04 17.564.24
6.50 14.56 17.453.12 12.8910.9610.006.72 15.876.37 9.34 11.710.89 3.78 5.102.25
10.038.197.36 10.179.336.71 12.7510.785.00 6.31
13.01 14.334.60 17.7015.473.241.540.05
NL: 5.67E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS cam
NL: 1.19E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS cam
NL: 8.72E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS cam
NL: 1.10E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS cam
Mẫu cam không thêm chuẩn
79
RT: 0.00 - 18.00
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
1009.49 12.129.75
8.62 17.952.96 14.57 15.8412.9510.980.60 4.72 5.333.402.40 7.70
5.03 17.7815.908.452.0610.77 14.062.80 4.64 9.46 13.75
5.91 16.253.37 7.40 11.820.796.48
17.674.49
8.080.19 6.85 14.47 15.2611.32 11.891.16 8.39 9.392.52 6.02 16.587.124.05
9.5613.0211.05
6.80 7.94 14.9912.936.40 17.401.28 8.373.91 6.23 13.19 16.432.940.45 5.40
NL: 9.58E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau cai
NL: 8.17E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau cai
NL: 1.40E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau cai
NL: 1.26E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau cai
Mẫu rau cải xanh không thêm chuẩn
RT: 0.00 - 17.99
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
10014.04
10.109.0912.736.811.47 5.24 7.86 10.672.48 3.62 5.54 14.350.64 4.58
16.23
3.76 6.52 8.53 9.411.61 9.636.434.283.06 13.9210.24 16.815.73 12.7816.55
14.05
5.22 11.539.048.477.774.923.25 12.766.982.90 4.26 9.87 13.070.10
17.9316.13
14.73
7.67 10.656.440.97 5.91 9.20 13.4010.866.665.43 13.9311.872.45 3.02 3.72
14.54 15.463.90 17.43
NL: 1.13E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau thom
NL: 8.76E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau thom
NL: 1.55E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau thom
NL: 1.01E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau thom
Mẫu rau thơm không thêm chuẩn
80
RT: 0.00 - 17.99
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
1008.00
15.849.054.76 9.71 13.65 16.246.99 11.07 12.694.15 6.730.60 14.001.48 2.57 5.07
7.5813.846.39
14.45 16.079.022.41 13.2310.77 16.952.63 4.900.74 12.002.28
16.58
17.1010.40 13.736.41 9.317.03 16.2714.9112.9811.365.102.211.46 3.65
6.49 8.686.36 9.737.32 13.6312.3611.006.10 14.38 17.4015.305.315.131.891.37 3.69
NL: 9.37E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau den
NL: 8.06E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau den
NL: 1.54E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau den
NL: 1.66E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau den
Mẫu rau rền không thêm chuẩn
RT: 0.00 - 17.99
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.85MA: 30438356
8.46 9.29 9.82 11.836.27 12.97 15.214.52 17.441.89 2.680.88RT: 8.87MA: 3096701
9.008.47 9.65 10.49 13.257.035.97 17.581.90 4.97 14.21 15.221.33 2.73
RT: 10.06MA: 1570040
10.15
10.379.67 11.116.42 13.568.962.39 15.18 17.516.250.51 3.88RT: 11.78MA: 1102168
11.91
12.0411.567.925.121.66 6.04 12.26 13.449.243.89 15.552.23 15.98
NL: 1.48E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau den-tc 500ng
NL: 1.72E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau den-tc 500ng
NL: 9.44E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau den-tc 500ng
NL: 6.43E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau den-tc 500ng
Mẫu rau rền thêm chuẩn 500ng/ml
81
RT: 0.00 - 17.99
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.76MA: 30634148
9.208.37 9.73 11.52 13.107.36 15.330.27 1.58 16.396.222.85 3.95RT: 8.77MA: 2753331
8.95
9.088.47 9.786.894.09 12.59 14.606.58 15.391.850.50 2.77 17.80RT: 10.01MA: 1520063
10.149.75 10.541.38 12.03 12.606.733.22 8.87 15.01 15.935.37
RT: 11.78MA: 1162608
11.9911.51 12.43 14.10 15.76 17.828.10 9.151.88 9.767.183.320.26 6.125.29
NL: 1.38E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau thom-tc 500ng
NL: 1.56E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau thom-tc 500ng
NL: 9.02E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau thom-tc 500ng
NL: 7.28E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau thom-tc 500ng
Mẫu rau thơm thêm chuẩn 500ng/ml
RT: 0.00 - 17.99
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.77MA: 31082281
9.20 9.73 11.048.076.71 13.32 17.005.53 15.733.602.460.58RT: 8.78MA: 31534938.698.60 8.958.52 9.30 10.406.89 12.150.11 14.65 16.843.52 5.360.76
RT: 10.02MA: 1660425
10.159.62 11.598.354.58 16.2313.830.86 7.651.61 3.97RT: 11.65MA: 1082094
11.82
11.25 11.95 12.879.243.98 6.17 7.271.31 17.1715.984.072.19
NL: 1.47E6TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau cai-tc 500ng
NL: 1.61E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau cai-tc 500ng
NL: 1.13E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau cai-tc 500ng
NL: 7.32E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau cai-tc 500ng
Mẫu rau cải xanh thêm chuẩn 500ng/ml
82
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.98MA: 14023139
10.066.60 12.058.44 13.051.39 5.61 14.432.84 17.424.22 15.73RT: 8.92MA: 1460845
8.69 17.286.46 9.53 13.982.62 5.08 17.1211.37 12.903.932.16RT: 9.85MA: 811777
8.31 12.535.17 5.70 10.31 16.912.25 3.10 14.370.56RT: 11.02MA: 585526
7.41 14.552.960.97 6.95 13.0110.644.35 14.938.87 17.77
NL: 8.97E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS cam-tc 250ng
NL: 9.86E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS cam-tc 250ng
NL: 6.20E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS cam-tc 250ng
NL: 4.03E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS cam-tc 250ng
Mẫu cam thêm chuẩn 250ng/ml
RT: 0.00 - 18.02
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.90MA: 14786230
9.446.91 8.37 12.05 13.896.291.23 17.424.61 16.342.31 3.30RT: 8.91MA: 1598760
7.464.85 10.999.681.55 11.29 14.74 15.746.38 17.812.32 3.16RT: 9.85MA: 786793
10.089.4610.616.47 13.53 14.998.778.082.480.26 11.61 17.135.403.94
RT: 10.94MA: 615061
10.64 11.25 15.164.272.81 14.78 15.855.49 7.877.030.43 9.64
NL: 9.95E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS bap cai-tc 250ng
NL: 1.29E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS bap cai-tc 250ng
NL: 5.42E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS bap cai-tc 250ng
NL: 5.65E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS bap cai-tc 250ng
Mẫu bắp cải thêm chuẩn 250ng/ml
83
RT: 0.00 - 18.00
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
1000
50
1000
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
1006.79 10.878.986.05 8.54 10.56 11.79 12.317.67
0.83 2.41 17.6113.58 14.155.394.651.75
10.2611.31 11.845.49 6.670.85 9.568.993.521.24 3.65 6.28 13.11 14.25 17.6714.78
8.302.52 11.50
2.08 2.78 7.251.47 8.435.06 10.27 13.879.665.41 15.22 16.673.880.37 12.38
10.81 14.0110.075.16 9.542.05 12.487.180.60 2.14 4.72 6.08 8.23 12.562.661.66 17.8614.27 16.55
NL: 1.53E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS rau cai ngot
NL: 1.46E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS rau cai ngot
NL: 1.22E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS rau cai ngot
NL: 8.25E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS rau cai ngot
Mẫu rau ngót không thêm chuẩn
RT: 0.00 - 17.98
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance 0
50
100
RT: 9.03MA: 7157181
8.818.72
9.338.417.322.81 12.31 13.415.351.18 3.68 11.22 17.5214.63RT: 8.86AA: 197083RT: 7.63
AA: 62987RT: 15.26AA: 160150
RT: 3.78AA: 142037
RT: 10.44AA: 144010
RT: 17.81AA: 30437
RT: 11.54AA: 43206
RT: 13.30AA: 62916RT: 9.66
AA: 32743RT: 1.51AA: 32696
RT: 3.66AA: 20863
RT: 6.51AA: 22677
RT: 7.09AA: 85774 RT: 11.07
AA: 93405RT: 16.02AA: 56238
RT: 12.87AA: 60167
RT: 4.50AA: 33664
RT: 1.57AA: 30051
NL: 3.63E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS can tay
NL: 1.47E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS ICIS can tay
NL: 7.58E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS ICIS can tay
NL: 1.05E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS ICIS can tay
Mẫu rau cần tây không thêm chuẩn
84
RT: 0.00 - 18.00
0 2 4 6 8 10 12 14 16Time (min)
0
50
100
0
50
100
0
50
100
Rel
ativ
e A
bund
ance
0
50
100
RT: 8.94MA: 2006583
8.77
8.687.37 9.34 13.3211.836.311.32 13.675.70 17.7016.613.472.15
5.58 7.33 16.362.82 13.518.95 9.04 13.297.682.470.94 3.57 11.06 14.04 14.965.10 9.65 17.581.20
9.05 10.288.75 11.246.514.06 12.032.79 17.8614.668.662.04 5.33 15.7612.471.34
10.86
14.549.55 11.306.306.131.22 7.142.67 8.19 11.69 13.62 17.914.68 14.76
NL: 1.12E5TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 164.50-165.50] MS mung toi
NL: 1.28E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 152.50-153.50, 167.50-168.50] MS mung toi
NL: 9.45E3TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 144.50-145.50] MS mung toi
NL: 1.41E4TIC F: + c ESI SRM ms2 [email protected] [ 151.50-152.50] MS mung toi
Mẫu rau mồng tơi không thêm chuẩn
85