Upload
ucanvn
View
577
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
1TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ
(UCAN.VN)
Fanpage: https://www.facebook.com/englishlachuyennho
Website: http://www.ucan.vn/
29-09-2013
Bài 1. Quotes
"Đối mặt với vấn đề của bạn, đừng facebook hóa chúng."
Tôi đang nói đến một căn bệnh của người trẻ. Không hẳn là nghiện facebook, mà đang lệ thuộc vào facebook.
Dường như trong cuộc sống hiện đại người ta cô đơn nhiều hơn. Khi đó, facebook giống như một thế giới giúp người ta mở lòng, dễ dàng giao tiếp với bạn bè. Người ta làm gì, nghĩ gì, cảm thấy gì đều đưa lên facebook, số lần thủ thỉ tâm sự, hay đi chơi với bạn, hay chia sẻ với gia đình ngày càng ít đi.
Tôi thấy buồn khi người ta coi trọng facebook, lệ thuộc cảm giác vào facebook. Hãy công nhận rằng khi đọc một stt buồn, chúng ta cũng chẳng thấy vui vẻ, hay 1 stt phàn nàn, chúng ta lại hơi bực mình khó chịu.
Những người post stt như thế, chắc họ cũng đang bế tắc lắm. Nhưng hình như họ lựa chọn cách giải quyết sai rồi. Không biết làm thế nào, họ kêu trên mạng, mong có người vào like, vào hỏi han. Mà các bạn biết đấy, friends trên fb thì vô cùng. Chỉ 1 cái like cũng khiến bản thân thấy mình đang được chú ý. Nhưng họ không để ý rằng, cái like đó cũng chỉ là cú nhấp chuột. Có bao nhiêu người bạn thật sự nhắn tin, gọi điện hỏi thăm bạn sau khi đọc stt đó?
Nếu bạn thật sự cô đơn, buồn chán, không có bạn bè hay gia đình bên cạnh, tôi thật lòng khuyên bạn, hay đọc 1 quyển sách. À, không phải truyện diễm tình lá cải, mà sách văn học thật sự ấy. Nó sẽ có tác dụng không ngờ đấy. Một gợi ý, Bông hồng vàng, Binh mình mưa, Hoàng tử bé... là những cuốn thật sự nên đọc. Không chỉ làm phong phú tâm hồn, chúng còn là thế giới thật sự đáng đắm chìm.
http://www.ucan.vn/
2Tôi lại lan man mất rồi. Nhưng tôi thật sự khuyên bạn, facebook chẳng qua chỉ là thứ để giải trí. Đừng quá coi trọng nó. Vấn đề của thực tế, một trang mạng xã hội sẽ không giúp được nhiều đâu. Thậm chí còn trầm trọng hơn nữa. Chắc các bạn cũng gặp nhiều trường hợp yêu nhau trên facebook, đánh nhau vì gây gổ trên facebook, hay dùng facebook để làm cơ hội tiến thân. Những người nổi tiếng thì chỉ vì 1 phát ngôn trên facebook mà gặp scadal...
Không thể phủ nhận độ phổ biến của facebook cũng như tính tiện dụng của nó. Nhưng tất cả, chỉ dành cho 1 mục đích duy nhất là giải trí. Đừng ngồi nữa, hãy gấp máy tính lại, bước ra ngoài và hít thở khí trời. Chỉ 5p như thế thôi cũng đủ để làm tâm trạng khá hơn rất nhiều.
Còn rất nhiều vấn đề liên quan, nhưng tôi chỉ dừng lại ở đây. Hẹn các bạn một dịp khác, một câu quotes khác. Lúc đấy chúng ta sẽ chia sẻ nhiều hơn.
Suy nghĩ của các bạn thì thế nào? Hãy cho tôi biết nhé
Thân mến!
Bài 2. Thú vị – từ lóng tiếng Anh!
Ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày sẽ trở nên cứng nhắc, khô khan và thiếu đi sự “trẻ trung” nếu không có tiếng lóng. Hãy trang bị cho mình một số từ lóng thông dụng để làm cho ngôn ngữ của mình thêm phong phú, tuy nhiên các bạn cũng đừng nên quá lạm dụng mà hãy sử dụng đúng cách và đúng chỗ nhé!
http://www.ucan.vn/
3* “Namedropper”:
Đây là một danh từ, có nghĩa là việc một người thường xuyên nhắc tên của người nổi tiếng, có vị trí cao trong xã hội,… với mục địch là khoe quan hệ rộng của mình.
Ở tiếng Việt cũng có một thành ngữ tương tự đó là “Thấy người sang bắt quàng làm họ”, nhưng namedropper nghe “teen” hơn.
Ví dụ, Tina và Todd đi uống cafe. Todd nói “cafe này ngon”, Tina trả lời “Uhm, mình có hay đi uống cafe với ông Koji Onishi - ông tổng Giám đốc của hãng Honda ấy - ông ấy cũng chọn loại cafe đó. (Ý là “tôi là bạn của Koji Onishi“)
* “To pick up”:
Động từ này có nghĩa là “tán” hoặc “cưa” với “kết quả” trong thời gian ngắn, thậm chí mấy phút. Kết quả là bạn có thể nhận được số điện thoại, một cuộc hẹn đi chơi cho ngày hôm sau…. Cũng có thể hiểu là “bắt chuyện với ý đồ tình cảm”.
Ví dụ, Todd bắt chuyện Tina ở tiệm ăn và được Tina cho số điện thoại. Todd hào hứng khoe với Steve (bạn Todd): Dude, “I picked up”, hoặc “I picked her up” (“Mình tán đổ cô ta rồi”).
* To “check out”:
Từ lóng này có nghĩa là “ngó ngiêng” theo kiểu “nam ngó nữ”, “nữ ngó nam”. Tiếng Việt có thể dịch là “ăn phở ngó”, kiểu như Todd và Tina đi vào quán bar, Tina thấy một em xinh đẹp đang nhìn Todd với ánh mắt sexy, có ý đồ nào đó. Tina nói nhẹ với Todd: “See that girl? …she’s checking you out!” “Có nhìn thấy cô gái kia không?….cô ta đang dòm cậu đấy!”
* “Dude”:
Đó là cách xưng hô rất phổ biến với giới trẻ Tây, đặc biệt nước Mỹ. Trước đây “dude” chỉ dành cho bạn nam, còn bây giờ cả nam cả nữ đều được. (Lưu ý, cũng có thể dùng từ “dudette” cho nữ cho điệu). Cách người Mỹ sử dụng từ “dude” hơi giống cách giới trẻ Việt Nam sử dụng từ “bác” với nhau.
Ví dụ: “Dude, you’re drunk”. (“Bác ơi bác bị say quá đấy” ).
http://www.ucan.vn/
4* “Smitten”:
Đây là một tính từ chỉ trạng thái của một người bị “choáng” bởi một tình yêu mới. Như người Việt Nam hay trêu đùa nhau là “dại trai hoặc dại gái”. Ít ai sẽ tự nhận mình là “smitten”.
Ví dụ: Tom mới làm quen với Lucy nhưng lại rất mê cô ấy. Mỗi khi Lucy gọi điện, Tom nghe máy luôn và đến luôn chỗ cô ấy. Jack trêu Tom : “Man you’re smitten!” (“Cậu dại gái thế!”).
* “Insane”:
Từ này có nghĩa là “crazy” nhưng mang nghĩa mạnh hơn, và nó sẽ hiệu quả hơn nếu nói theo kiểu hóm hỉnh.
Ví dụ, Joe bảo với Dan sẽ leo lên núi Phan-xi-păng trong vòng 5 tiếng, Dan trả lời: “that’s insane, it’ll take at least a day man!”. “cậu mất trí rồi, ít nhất một ngày đấy!”.
Còn rất nhiều điều thú vị khác về Tiếng Anh các bạn có thể đọc thêm ở link sau nhé: http://www.ucan.vn/thu-vien
Bài 3. Just for fun
Can you name any type of bread/ cookies you know?
Kể tên 1 loại bánh mỳ/ bánh quy bạn biết!
http://www.ucan.vn/
5Bài 4. Mạo từ (1)
Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ. Trong tiếng Anh có 2 loại mạo từ chính. Trong đó, “a, an” là mạo từ không xác định; “the” là mạo từ xác định. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng của các mạo từ này nhé.
Hãy tham gia khóa học Ngữ pháp căn bản level 1 của Ucan.vn để bắt đầu ngay những bài học rất thú vị với môn ngoại ngữ này
http://www.ucan.vn/course/study/try/id/5077
---
1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ:
A ball is round. (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng)
I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó)
1.1. Dùng “an” trước:
Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm:
· Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“: an aircraft, an empty glass, an object
· Một số từ bắt đầu bằng “u“: an uncle, an umbrella
· Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: an heir, half an hour
· Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P
1.2. Dùng “a” trước:
Dùng “a“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“.
Ví dụ: A house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,…
http://www.ucan.vn/
6· Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal/ union) (Europe, eulogy (lời ca ngợi), euphemism (lối nói trại), eucalyptus (cây khuynh diệp)
· Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen.
· Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.
· Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
· Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth).
· Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day.
2. Cách dùng mạo từ xác định “The”
- Dùng “the“ trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.
Ví dụ:
The boy in the corner is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết đó là cậu bé nào)
The earth is round. (Chỉ có một trái đất, ai cũng biết)
- Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng “the” nếu nói chung.
Ví dụ:
Sugar is sweet. (Chỉ các loại đường nói chung)
The sugar on the table is from Cuba. (Cụ thể là đường ở trên bàn)
- Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the“.
Ví dụ:
http://www.ucan.vn/
7Oranges are green until they ripen. (Cam nói chung)
Athletes should follow a well-balanced diet. (Vận động viên nói chung)
---
Phần tiếp theo mời bạn đón đọc vào ngày mai nhé!
Bài 5. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Sau đó hãy vào học thử một vài bài học vô cùng thú vị sau đây của Ucan:
http://www.ucan.vn/course/study/try/id/7248
---
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian thường bắt đầu bằng các trạng từ chỉ thời gian như: when, while, after, before, since, until, as soon as, …
- Các mệnh đề đi sau Until, After, Before, When là những mệnh đề phụ. Chúng phải được đi kèm với mệnh đề chính thì câu mới rõ cấu trúc cú pháp.
- Có thể đảo trật tự của từng mệnh đề trong câu với điều kiện là nếu mệnh đề when, after, before, until đi trước thì phải có dấu phẩy trước mệnh đề chính.
VD : I'll stop explaining to you about this until you can master
= Until you can master, i'll stop explaining this to you.( Tôi sẽ thôi... khi bạn nắm được vấn đề )
- Các mệnh đề này, không phải là không được chia với thì tương lai nhưng rất hiếm.
- Sự phối hợp giữa động từ trong mệnh đề chính và mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:
* Main clause (Mệnh đề chính) + Adverbial clause of time (Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian)
1. TLĐ + until / when / as soon as + HTĐ
Ex: I will wait here until she comes back.
2. TLĐ + after + HTHT
Ex: He will go home after he has finished his work.
http://www.ucan.vn/
83. While / when / as + QKTD, QKĐ
Ex: While I was going to school, I met my friend.
4. QKĐ + while / when / as + QKTD
Ex: It started to rain while the boys were playing football.
5. QKTD + while + QKTD
Ex: Last night, I was doing my homework while my sister was playing games.
6. HTHT + since + QKĐ
Ex: I have worked here since I graduated.
7. TLHT + by / by the time + HTĐ
Ex: He will have left by the time you arrive.
8. QKHT + by the time / before + QKĐ
Ex: He had left by the time I came.
9. After + QKHT, QKĐ
Ex: After I had finished my homework, I went to bed.
Bài 6. Quotes
Mục đích cao nhất của chúng ta trong cuộc sống là giúp đỡ những người khác. Và nếu như bạn không thể giúp họ thí ít nhất đừng làm họ tổn thương.
http://www.ucan.vn/
9
Bài 7. Truyện cười: How business is done
Father: "I want you to marry a girl of my choice."
Son: "I will choose my own bride!"
Father: "But the girl is Bill Gates's daughter."
Son : "Well, in that case... ok."
Next, Father approaches Bill Gates.
Father: "I have a husband for your daughter."
Bill Gates: "But my daughter is too young to marry!"
Father: "But this young man is a vice-president of the World Bank."
Bill Gates: "Ah, in that case... ok."
http://www.ucan.vn/
10Finally Father goes to see the president of the World Bank.
Father: "I have a young man to be recommended as a vice-president."
President: "But I already have more vice- presidents than I need!"
Father: "But this young man is Bill Gates's son-in-law."
President: "Ah, in that case... ok."
This is how business is done!!! :o<
Bài 8. Song
Bản tình ca bất hủ của mọi thời đại
Nothing gonna change my love for you có thể nói là một bài hát về tình yêu khá kinh điển Nó được phát hành từ khá lâu rồi nhưng mình tin chắc tới giờ vẫn có rất nhiều người yêu thích và ngân nga giai điệu của ca khúc này.
Mà có vẻ đây là bài hát dành cho những người đang yêu, ngày xưa lúc mình nghe một người bạn (trước đó cực kỳ ít hát hò) nghêu ngao bài này, mình đã đoán bạn í đang có người yêu, và đúng thật :)) Có lẽ vì lời hát quá đỗi ngọt ngào, và là tâm trạng chung của những người đang trong giai đoạn 'tim hồng phấp phới' xD
"Không có gì có thể thay đổi tình yêu anh dành cho emEm nên biết anh yêu em nhiều như thế nào Thế giới này có thể thay đổi cuộc sống của anh Nhưng không thể thay đổi được tình yêu anh dành cho em"
"Nếu con đường phía trước không dễ điTình yêu của hai ta sẽ dẫn lối Như ngôi sao soi sáng chỉ đường Anh sẽ ở ngay bên khi em cần anhEm không phải thay đổi điều gì cảAnh yêu em vì em luôn là bản thân mìnhVậy hãy đến bên anh và sẻ chia mọi điềuAnh sẽ cho em thấy tình yêu là vĩnh cửu"
Còn bạn, bạn có thích ca khúc này không? Và bạn nghĩ gì về những lời 'thề non hẹn biển' trong bài hát này?
If I had to live my life without you near me
http://www.ucan.vn/
11The days would all be emptyThe nights would seem so longWith you I see forever oh so clearlyI might have been in love beforeBut it never felt this strongOur dreams are young and we both knowThey'll take us where we want to goHold me now, touch me nowI don't want to live without youNếu anh sống một cuộc sống không có em bên cạnhNhững chuỗi ngày sẽ trở nên trống trải làm saoVà màn đêm sẽ kéo dài vô tậnVới em, anh thấy sự vĩnh cửu thật rõ ràngAnh có thể đã có một cuộc tình trước đâyNhưng nó chưa bao giờ mãnh liệt như thế nàyNhững giấc mơ của hai ta chỉ mới bắt đầu và cả hai ta đều biếtChúng sẽ đưa ta đến những nơi ta muốn Hãy ôm anh vào lòng, hãy đến bên anh vào lúc nàyCuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa nếu thiếu vắng em
Nothing's gonna change my love for youYou ought to know by now how much I love youOne thing you can be sure ofI'll never ask for more than your loveKhông có gì có thể thay đổi tình yêu anh dành cho emEm nên biết anh yêu em nhiều như thế nào Một điều em có thể chắc chắn rằngAnh không đòi hòi gì nhiều hơn tình yêu của em
Nothing's gonna change my love for youYou ought to know by now how much I love youThe world may change my whole life throughBut nothing's gonna change my love for youKhông có gì có thể thay đổi tình yêu anh dành cho emEm nên biết anh yêu em nhiều như thế nào Thế giới này có thể thay đổi cuộc sống của anh Nhưng không thể thay đổi được tình yêu anh dành cho em
If the road ahead is not so easyOur love will lead the way for usLike a guiding star
http://www.ucan.vn/
12I'll be there for you if you should need meYou don't have to change a thingI love you just the way you areSo come with me and share the viewI'll help you see forever tooHold me now, touch me nowI don't want to live without youNếu con đường phía trước không dễ điTình yêu của hai ta sẽ dẫn lối Như ngôi sao soi sáng chỉ đường Anh sẽ ở ngay bên khi em cần anhEm không phải thay đổi điều gì cảAnh yêu em vì em luôn là bản thân mìnhVậy hãy đến bên anh và sẻ chia mọi điềuAnh sẽ cho em thấy tình yêu là vĩnh cửuHãy ôm anh vào lòng, hãy đến bên anh vào lúc nàyCuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa nếu thiếu vắng emKhông có gì có thể thay đổi tình yêu anh dành cho emEm nên biết anh yêu em nhiều như thế nào Một điều em có thể chắc chắn rằngAnh không đòi hòi gì nhiều hơn tình yêu của em
(Nếu thích bạn có thể làm bài tập nho nhỏ về bài hát ở đây nhé:http://www.ucan.vn/library/study/try/id/1390)
Bài 9. Từ vựng về báo chí
Một vài bài tập nho nhỏ thực hành
http://www.ucan.vn/shark/public/course/study/try/id/6499
1. broadsheet: báo khổ lớn
2. tabloid: báo lá cải
3. front page: trang nhất
4. headline: tiêu đề
5. circulations: tổng số báo phát hành
6. supplement: bản phụ lục
7. article: bài báo
http://www.ucan.vn/
138. editorial: bài xã luận
9. cartoons: tranh biếm họa
10. entertainment: sự giải trí
11. sensational: vấn đề gây xôn xao dư luận, giật gân
12. gossip: mục lượm lặt
13. the letters page: trang thư bạn đọc
14. fashion article: mục thời trang
15. business news: tin kinh tế
16. cross word: mục giải ô chữ
17. news agency: thông tấn xã
18. editor: biên tập viên
19. reporter: phóng viên
20. correspondent: phóng viên thường trú
21. critic: nhà phê bình
22. columnist: người phụ trách một chuyên mục của báo
23. proprietor: chủ báo
24. journalist: nhà báo
25. censorship: sự kiểm duyệt
26. announce: tuyên bố
27. describe: miêu tả
28. edit: biên tập
29. represent: đại diện
30. interview: phỏng vấn
31. report: báo cáo
http://www.ucan.vn/
1432. publish: xuất bản
Bài 10. Questions
Đáp án ngày 28-9-2013:
1.We are a very _____ family and support each other through any crises.
A. old-established B. well-to-do C. low-income D. close-knit
=> D: close-knit: gắn bó, khăng khít.
2. _____ most men, my father enjoys cooking.
A. Not alike B. Unlike C. Unlikely D. Dislike
=> B: alike (tính từ): giống nhau; unlike (giới từ): không giống; unlikely (tính từ): có thể không xảy ra, không chắc xảy ra; dislike (động từ): không thích. Không thể dùng tính từ và động từ ở đây nên chỉ còn giới từ "unlike" là phù hợp.
Câu hỏi ngày 29-9-2013:
1. I _____ the new Harry Potter book now, so you can borrow my copy if you like.
A. finish B. finished C. am finished D. have finished
2. As you _____ you car at the moment, can I borrow it?
http://www.ucan.vn/
15A. don't use B. aren't using C. haven't used D. won't use
Bài 11. "Maybe", "perhaps", và "possibly"
Sự khác nhau giữa các từ maybe, perhaps, và possibly và khi dùng các từ này trong từng ngữ cảnh khác nhau. Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.
Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.
* Với từ maybe, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, ví dụ như trong câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you going to Anna's party?" " Hmmm... maybe."
* Sang từ "perhaps", chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: "There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again".
* Và cuối cùng là từ "possibly". Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job".
Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: "maybe" là thân mật, không trịnh trọng, còn "perhaps" là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và "possibly" là hơi trịnh trọng hơn một chút.
Có rất nhiều kiến thức thú vị khác về từ vựng tiếng Anh, hãy cùng Tiếng Anh là chuyện nhỏ khám phá thêm tại đây:
http://www.ucan.vn/thu-vien/hoc-tu-tieng-anh
Bài 12. 38 cụm từ thường sử dụng trong giao tiếp tiếng Anh
http://www.ucan.vn/
16Có thể bạn sẽ thấy chúng thật quen thuộc, nhưng liệu bạn đã hiểu đúng ý nghĩa của chúng trong các đoạn văn hoặc câu giao tiếp thông thường? Bài viết này hy vọng sẽ giúp ích cho bạn
1. catch sight of: bắt gặp
2. feel pity for: thương xót
3. feel sympathy for: thông cảm
4. feel regret for: hối hận
5. feel contempt for: xem thường
6. feel shame at: xấu hổ
7. give way to: nhượng bộ
8. give birth to: sinh con
9. have a look at: nhìn
10. keep up with: theo kịp
11. link up with: liên kết với
12. make allowance for: chiếu cố
13. make complaint about: than phiền
14. make fun of: chế nhạo
15. make room for: dọn chỗ
16. make use of: sử dụng
17. pay attention to: chú ý đến
18. put an end to: kết thúc
http://www.ucan.vn/
1719. take care of: chăm sóc
20. take notice of: lưu ý
21. take advantage of: tận dụng
22. take leave of: từ biệt
Xem tiếp các cụm từ khác tại link: http://www.ucan.vn/thu-vien/cac-cum-tu-hay-trong-tieng-anh-310.html
http://www.ucan.vn/